150
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ************************* BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG ĐẠI HỌC (theo Thông tư 37/2012/TT-BGDĐT, ngày 30/10/2012 của Bộ GD&ĐT và Hướng dẫn số 462/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 09/05/2013 của Cục Khảo thí & Kiểm định CLGD) (DỰ THẢO LẦN THỨ Bốn) HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2015

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

1

f

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI *************************

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC

TRƢỜNG ĐẠI HỌC

(theo Thông tư 37/2012/TT-BGDĐT, ngày 30/10/2012 của Bộ GD&ĐT và Hướng dẫn số

462/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 09/05/2013 của Cục Khảo thí & Kiểm định CLGD)

(DỰ THẢO LẦN THỨ Bốn)

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2015

Page 2: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

2

DANH SÁCH

Thành viên Hội đồng tự đánh giá

(kèm theo Quyết định số 2425 ngày 27 tháng 11 năm 2014

của Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải) T

T HỌ TÊN ĐƠN VỊ CHỨC DANH CHỮ KÝ

1 PGS.TS. Trần Đắc Sử Hiệu trưởng Chủ tịch HĐ

2 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Long Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch HĐ

3 PGS.TS. Nguyễn Văn Vịnh Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch HĐ

4 PGS.TS. Nguyễn Duy Việt Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch HĐ

5 PGS.TS. Nguyễn Văn Long T. Phòng KT&ĐBCLĐT UVTT-Trưởng Ban TK

6 TS. Nguyễn Thị Hòa PT. Phòng KT&ĐBCLĐT UV-UVTT Ban thư ký

7 TS. Vũ Đức Sỹ Trưởng phòng TCCB Ủy viên-Tổ trưởng

8 PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn Trưởng phòng KHCN Ủy viên-Tổ trưởng

9 TS. Nguyễn Thanh Chương Trưởng phòng ĐTĐH Ủy viên-Tổ trưởng

10 PGS.TS. Lê Hoài Đức T. Phòng CTCT&SV Ủy viên-Tổ trưởng

11 ThS. Hồ Sỹ Diệp Trưởng phòng TBQT Ủy viên-Tổ trưởng

12 PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng PGĐ TT Cơ sở 2 Ủy viên

13 ThS. Nguyễn Thị Mai Anh Trưởng phòng TC-KT Ủy viên

14 TS. Vũ Minh Đức Trưởng phòng HCTH Ủy viên

15 ThS. Vũ Minh Bằng Trưởng ban Thanh tra Ủy viên

16 TS. Lê Hải Hà Trưởng khoa Công trình Ủy viên

17 PGS.TS. Lê Hồng Lan Trưởng khoa KHCB Ủy viên

18 TS. Phạm Thanh Hà Trưởng khoa CNTT Ủy viên

19 PGS.TS. Đào Mạnh Hùng Trưởng khoa Cơ khí Ủy viên

20 PGS.TS. Vũ Trọng Tích Trưởng khoa VT-KT Ủy viên

21 TS. Nguyễn Cảnh Minh Trưởng khoa Điện-Điện tử Ủy viên

22 TS. Nguyễn Tuấn Anh VT Viện MT&ATGT Ủy viên

23 PGS.TS. Ngô Đăng Quang Viện trưởng Viện KTXD Ủy viên

24 TS. Đinh Thị Thanh Bình VT Viện QH&QLGTVT Ủy viên

25 PGS.TS Lã Văn Chăm GĐTT KH CN GTVT Ủy viên

26 ThS. Ngô Thị Thanh Huyền CV phòng KT&ĐBCLĐT Giúp việc Hội đồng

27 ThS. Nguyễn Quốc Huy CV phòng KT&ĐBCLĐT Giúp việc Hội đồng

(Danh sách gồm có 27 người)

Page 3: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

3

MỤC LỤC

Bảng ký hiệu các từ viết tắt ....................................................................... 6

Phần I. Đặt vấn đề ....................................................................... 9

Phần II. Tổng quan chung ....................................................................... 12

Phần III. Tự đánh giá của trƣờng...................................................................... 18

Tiêu chuẩn 1. Sứ mạng và mục tiêu của trƣờng đại học................................. 18

Tiêu chí 1.1. ....................................................................... 18

Tiêu chí 1.2. ....................................................................... 21

Tiêu chuẩn 2. Tổ chức và quản lý ...................................................................... 25

Tiêu chí 2.1. ....................................................................... 26

Tiêu chí 2.2. ....................................................................... 28

Tiêu chí 2.3. ....................................................................... 30

Tiêu chí 2.4. ....................................................................... 32

Tiêu chí 2.5. ....................................................................... 33

Tiêu chí 2.6. ....................................................................... 35

Tiêu chí 2.7. ....................................................................... 37

Tiêu chuẩn 3. Chƣơng trình đào tạo ................................................................ 39

Tiêu chí 3.1. ....................................................................... 40

Tiêu chí 3.2. ....................................................................... 42

Tiêu chí 3.3. ....................................................................... 42

Tiêu chí 3.4. ....................................................................... 44

Tiêu chí 3.5. ....................................................................... 45

Tiêu chí 3.6. ....................................................................... 47

Tiêu chuẩn 4. Hoạt động đào tạo ....................................................................... 48

Tiêu chí 4.1. ....................................................................... 50

Tiêu chí 4.2. ....................................................................... 52

Tiêu chí 4.3. ....................................................................... 54

Tiêu chí 4.4. ....................................................................... 57

Tiêu chí 4.5. ....................................................................... 59

Tiêu chí 4.6. ....................................................................... 61

Page 4: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

4

Tiêu chí 4.7. ....................................................................... 63

Tiêu chuẩn 5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên …………. 67

Tiêu chí 5.1. ....................................................................... 68

Tiêu chí 5.2. ....................................................................... 70

Tiêu chí 5.3. ....................................................................... 72

Tiêu chí 5.4. ....................................................................... 74

Tiêu chí 5.5. ....................................................................... 76

Tiêu chí 5.6. ....................................................................... 78

Tiêu chí 5.7. ....................................................................... 79

Tiêu chí 5.8. ....................................................................... 82

Tiêu chuẩn 6. Ngƣời học ....................................................................... 86

Tiêu chí 6.1. ....................................................................... 86

Tiêu chí 6.2. ....................................................................... 88

Tiêu chí 6.3. ....................................................................... 90

Tiêu chí 6.4. ....................................................................... 92

Tiêu chí 6.5. ....................................................................... 94

Tiêu chí 6.6. ....................................................................... 96

Tiêu chí 6.7. ....................................................................... 98

Tiêu chí 6.8. ....................................................................... 100

Tiêu chí 6.9. ....................................................................... 101

Tiêu chuẩn 7. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao

công nghệ …................................................................... 104

Tiêu chí 7.1. ....................................................................... 105

Tiêu chí 7.2. ....................................................................... 106

Tiêu chí 7.3. ....................................................................... 108

Tiêu chí 7.4. ....................................................................... 110

Tiêu chí 7.5. ....................................................................... 113

Tiêu chí 7.6. ....................................................................... 114

Tiêu chí 7.7. ....................................................................... 116

Tiêu chuẩn 8. Hoạt động hợp tác quốc tế .................................................. 118

Tiêu chí 8.1. ....................................................................... 118

Tiêu chí 8.2. ....................................................................... 120

Page 5: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

5

Tiêu chí 8.3. ....................................................................... 123

Tiêu chuẩn 9. Thƣ viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác 126

Tiêu chí 9.1. ....................................................................... 126

Tiêu chí 9.2. ....................................................................... 129

Tiêu chí 9.3. ....................................................................... 131

Tiêu chí 9.4. ....................................................................... 132

Tiêu chi 9.5. ....................................................................... 134

Tiêu chí 9.6. ....................................................................... 135

Tiêu chi 9.7. ....................................................................... 137

Tiêu chí 9.8. ....................................................................... 138

Tiêu chí 9.9. ....................................................................... 139

Tiêu chuẩn 10. Tài chính và quản lý tài chính................................................ 142

Tiêu chí 10.1. ....................................................................... 142

Tiêu chí 10.2. ....................................................................... 145

Tiêu chí 10.3. ....................................................................... 146

Phần IV: Kết luận ....................................................................... 150

Tổng hợp kết quả tự đánh giá ....................................................................... 151

Phần V: Phụ lục ....................................................................... 152

Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lƣợng giáo dục.................................................. 152

Kế hoạch triển khai công tác tự đánh giá CLGD Trƣờng .............................. 171

Quyết định thành lập HĐ tự đánh giá ............................................................. 173

Quyết định thành lập Ban thƣ ký ............................................................. 174

Quyết định thành lập các nhóm công tác........................................................... 175

Danh sách ban Thƣ ký ....................................................................... 176

Danh sách các nhóm chuyên trách ................................................................. 176

Danh mục các minh chứng ....................................................................... 177

Một số bảng biểu ....................................................................... 181

Page 6: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

6

BẢNG KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT

CGCN chuyển giao công nghệ

CLB câu lạc bộ

CNL chủ nhiệm lớp

CNTT công nghệ thông tin

CQ chính quy

CS chính sách

CS1, CS2 cơ sở 1, cơ sở 2

CSVC cơ sở vật chất

CTCT&SV công tác chính trị và sinh viên

CTĐT chương trình đào tạo

CVHT cố vấn học tập

ĐH GTVT Đại học Giao thông Vận tải

ĐT đào tạo

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GS Giáo sư

GTVT Giao thông Vận tải

GV giảng viên

HTQT hợp tác quốc tế

KCQ không chính quy

KHCN khoa học công nghệ

KTX ký túc xá

LĐSX lao động sản xuất

MC minh chứng

NCKH nghiên cứu khoa học

NCS nghiên cứu sinh

NSNN ngân sách nhà nước

PGS Phó giáo sư

QLTC quản lý tài chính

SV sinh viên

TC tài chính

Page 7: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

7

ThS Thạc sỹ

TLTK tài liệu tham khảo

TNCS thanh niên cộng sản

TNCS HCM thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TS Tiến sỹ

TSKH Tiến sỹ Khoa học

ƯD, PT & CGCN ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ

Page 8: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

8

PHẦN I.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chất lượng đào tạo là một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến sự tồn tại

và phát triển của nhà trường. Trong xu thế hội nhập và trước những đòi hỏi về việc

cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, việc nâng cao chất lượng đào tạo càng trở nên bức thiết. Trong nhiều

năm qua, trường Đại học Giao thông Vận tải (ĐH GTVT) thường xuyên quan tâm đến

chất lượng đào tạo, đã và đang áp dụng nhiều biện pháp nhằm duy trì và nâng cao chất

lượng đào tạo. Chính vì vậy, trường ĐH GTVT đã tự nguyện đăng ký tự đánh giá theo

Công văn số 462/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 9/5/2013 của Cục Khảo thí và Kiểm định

chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).

Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và xây dựng

văn hóa chất lượng bên trong nhà trường. Trong quá trình triển khai công việc này,

trường ĐH GTVT căn cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của Bộ GD&ĐT để

tiến hành xem xét, tự đánh giá và báo cáo về thực trạng chất lượng, hiệu quả các hoạt

động đào tạo, nghiên cứu khoa học (NCKH), chỉ ra những mặt mạnh và mặt yếu cần

khắc phục, từ đó đề ra các biện pháp điều chỉnh nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo

đã đề ra.

Tự đánh giá trước hết thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường

trong toàn bộ các hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác theo chức năng

nhiệm vụ được giao và phù hợp với tôn chỉ, sứ mạng của nhà trường. Bên cạnh đó tự

đánh giá còn là cơ sở cho công tác đánh giá ngoài của các cơ quan chức năng.

Mục đích tự đánh giá: Nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo và đăng ký

kiểm định chất lượng.

Phạm vi tự đánh giá: Hoạt động tự đánh giá của nhà trường được thực hiện theo

tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học gồm 10 tiêu chuẩn (61 tiêu chí)

(ban hành theo Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/03/2014 của Bộ

GD&ĐT).

Hội đồng tự đánh giá:

Hội đồng tự đánh giá được thành lập theo Quyết định số 2425/QĐ-ĐH GTVT

Page 9: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

9

ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Hiệu trưởng trường ĐH GTVT. Hội đồng gồm có 27

thành viên.

Giúp việc cho Hội đồng tự đánh giá gồm có: Ban thư ký gồm 10 thành viên và 8

nhóm công tác gồm 30 thành viên được thành lập theo quyết định số 2424/QĐ-ĐH

GTVT ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Hiệu trưởng trường ĐH GTVT.

Phƣơng pháp đánh giá

Quá trình tự đánh giá của trường được dựa theo từng tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ

tiêu chuẩn kiểm định chất lượng các trường đại học (ban hành ngày 23/5/2013).

Đối với mỗi tiêu chí, trường tiến hành xem xét theo trình tự sau:

- Mô tả thực trạng;

- Phân tích, giải thích, so sánh để đưa ra những nhận định đánh giá, chỉ ra những

điểm mạnh, điểm yếu hoặc thiếu sót;

- Lên kế hoạch hành động nhằm phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn

chế, thiếu sót để cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo.

Quy trình tự đánh giá:

Bước 1: Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá;

Bước 2: Thành lập Hội đồng tự đánh giá, ban thư ký, các nhóm công tác;

Bước 3: Lập kế hoạch tự đánh giá, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng nhóm;

Bước 4: Thu thập thông tin và minh chứng (MC);

Bước 5: Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được;

Bước 6: Viết báo cáo tự đánh giá;

Bước 7: Hoàn thiện báo cáo tự đánh giá tổng thể;

Bước 8: Công bố báo cáo tự đánh giá trong toàn Trường để đọc và góp ý kiến;

Bước 9: Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành tự đánh giá.

Phƣơng pháp mã hóa minh chứng

Các minh chứng được sắp xếp theo từng tiêu chí và được mã hóa theo quy tắc

như sau: Hnx.a.b.c

Trong đó: H: Viết tắt của hộp MC

n: Số thứ tự của tiêu chuẩn (có giá trị từ 1 đến 10)

a.b: Số thứ tự của tiêu chí (có giá trị từ 1 đến hết số tiêu chí trong

mỗi tiêu chuẩn)

c: Số thứ tự của MC theo từng tiêu chí (có giá trị từ 1 đến hết).

Page 10: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

10

Ví dụ:

[H1.1.1.1] là MC thứ nhất của tiêu chí 1.1 thuộc tiêu chuẩn 1 được đặt ở hộp 1.

[H8.8.3.4] là MC thứ 4 của tiêu chí 8.3 thuộc tiêu chuẩn 8, được đặt ở hộp 8.

Page 11: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

11

PHẦN II.

TỔNG QUAN CHUNG

1. Mở đầu

Ý thức được việc kiểm định chất lượng giáo dục Trường là việc làm hết sức quan

trọng, quyết định đến sứ mạng của trường nên trường ĐH GTVT đã thực hiện việc tự

đánh giá chất lượng giáo dục trường từ nhiều năm qua. Năm 2007, trường đã hoàn

thành báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục trường lần thứ nhất và đã gửi đến các cơ

quan chức năng có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục. Đến năm 2009, trường

ĐH GTVT đã được đoàn đánh giá ngoài của Bộ GD&ĐT về đánh giá trường và

trường đã được công nhận là cơ sở giáo dục đạt chuẩn.

Từ đó đến nay, trường ĐH GTVT đã không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng

giáo dục trong mọi mặt hoạt động. Tuy nhiên, do còn một số khó khăn như: trường

chưa thực hiện được việc triển khai ISO trong toàn hệ thống; diện tích mặt bằng của

trường còn khiêm tốn; nguồn thu của trường còn hạn hẹp nên sự phân bổ tài chính cho

các mặt hoạt động của trường còn gặp nhiều khó khăn; việc xã hội hóa giáo dục trong

trường chưa thực sự phát triển, chưa huy động được toàn bộ các nguồn lực của xã hội

giúp cho sự phát triển của trường, ... Trước những thách thức của thời đại, nhiều

trường ĐH đa ngành cũng đào tạo các ngành gần gũi với trường, tạo cho trường ngày

càng nhiều cạnh tranh và áp lực, đòi hỏi trường càng phải quyết tâm nâng cao chất

lượng giáo dục. Việc thẳng thắn tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường sẽ giúp

trường nhận ra được các mặt tồn tại để từng bước khắc phục, đồng thời cũng chỉ ra

những điểm mạnh để tiếp tục phát huy.

2. Sứ mạng và mục tiêu của trƣờng đại học

Sứ mạng của trường ĐH GTVT được xác định bằng văn bản và nêu rõ trong Kế

hoạch chiến lược phát triển trường ĐH GTVT. Sứ mạng này hoàn toàn phù hợp với

chức năng, nhiệm vụ của trường do Bộ Giáo dục & Đào tạo và quy định, đồng thời

phù hợp với các nguồn lực của nhà trường.

Sứ mạng, mục tiêu của nhà trường được xác định một cách rõ ràng, đúng với quy

Page 12: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

12

định tại Luật Giáo dục; được hoàn thiện trên cơ sở các ý kiến đóng góp và trí tuệ của

tập thể cán bộ, viên chức và người lao động, được phổ biến rộng rãi trong toàn trường.

Mục tiêu của trường phù hợp với bối cảnh và nguồn lực của trường trong từng giai

đoạn phát triển cụ thể; gắn kết chặt chẽ với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

các địa phương và của cả nước. Sứ mạng được đăng tải trên website trường và giới

thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút sự quan tâm của toàn xã

hội, trong đó có các nhà tuyển dụng. Định kỳ, trường tiến hành rà soát để điều chỉnh,

bổ sung mục tiêu cho phù hợp từng thời kỳ thông qua việc thường xuyên lấy ý kiến từ

cán bộ công nhân viên và các đơn vị bên ngoài; tăng cường công tác giám sát việc

thực hiện các mục tiêu chiến lược của trường.

3. Tổ chức và quản lý

Cơ cấu tổ chức của trường ĐH GTVT được xây dựng theo đúng các quy định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo, có tính hợp lý và linh hoạt cao, phù hợp với điều kiện thực tế

nhằm thực hiện sứ mạng và mục tiêu phát triển của trường. Chức năng, trách nhiệm,

quyền hạn của các cá nhân trong tập thể lãnh đạo trường được quy định rõ ràng bằng

văn bản. Hệ thống văn bản về công tác quản lý của trường được xây dựng một cách

đồng bộ, đầy đủ, theo đúng quy định; được phổ biến rộng rãi trong toàn trường và

chỉnh sửa bổ sung kịp thời để đảm bảo sự phù hợp và tính hiệu quả. Trường luôn thực

hiện tốt, đúng quy định về chế độ lưu trữ, báo cáo đối với cơ quan chủ quản là Bộ

GD&ĐT.

Bên cạnh hoạt động quản lý và chuyên môn, hoạt động của các tổ chức đoàn thể

đã thu hút đông đảo cán bộ, giảng viên (GV) và sinh viên (SV) tham gia đạt được

những kết quả tốt, góp phần tích cực trong việc tạo dựng uy tín và giữ gìn đoàn kết, ổn

định nhà trường. Nguyên tắc tập trung dân chủ được quán triệt và thực hiện tốt, đặc

biệt trong việc xây dựng các chiến lược phát triển dài hạn, ngắn hạn và kế hoạch hoạt

động hàng năm của trường.

Hàng năm, trường tiến hành rà soát, bổ sung, thay thế những văn bản quy định cho

sát với tình hình thực tiễn; chỉ đạo các đơn vị, các bộ phận triển khai xây dựng các

chương trình hành động trong từng giai đoạn để cụ thể hóa kế hoạch chiến lược phát

triển của trường; cải tiến sinh hoạt của các chi bộ và tổ chức quần chúng.

4. Chƣơng trình đào tạo và hoạt động đào tạo

Chương trình đào tạo của trường ĐH GTVT được xây dựng trên cơ sở chương

Page 13: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

13

trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu giáo dục và

chức năng, nhiệm vụ của trường, đồng thời gắn với nhu cầu học tập của người học và

nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động. Trường có đầy đủ chương trình đào

tạo, kế hoạch đào tạo, đa dạng về trình độ và phương thức đào tạo, đáp ứng các yêu

cầu khác nhau của người học và thị trường lao động. Trường luôn quan tâm xây dựng

và đổi mới chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tiễn, định kỳ rà soát và bổ sung,

điều chỉnh chương trình đào tạo, công khai những nội dung điều chỉnh, cập nhật

thường xuyên nội dung đào tạo.

Trường đã thực hiện tốt, đúng quy định chế độ tích lũy kết quả học tập theo từng

học phần cho tất cả các hệ đào tạo. Quy trình xét và công nhận tốt nghiệp được thực

hiện chặt chẽ, chính xác theo đúng quy định.

Các bộ môn, khoa đã được giao quyền chủ động thực hiện đổi mới, đa dạng hóa

phương pháp giảng dạy, phù hợp với từng môn học và chuyên ngành học. Trường luôn

thực hiện nghiêm túc phương pháp và quy trình thi, kiểm tra đánh giá phù hợp với mỗi

hình thức đào tạo. Hệ thống sổ sách lưu trữ và quản lý kết quả học tập của SV rõ ràng,

chính xác. Trường đã sử dụng phần mềm chuyên dụng trong việc quản lý điểm, hệ

thống văn bằng được cấp đúng quy định.

5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên

Trường ĐH GTVT đã có kế hoạch chiến lược dài hạn về quy hoạch và phát triển

đội ngũ. Đội ngũ cán bộ quản lý được bổ nhiệm đúng quy trình, có phẩm chất đạo đức

và năng lực chuyên môn tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của vị trí công tác được phân

công. Đội ngũ GV ngày càng tăng về số lượng, trẻ hóa về tuổi đời, năng động, sáng

tạo, có trình độ ngoại ngữ và tin học tốt, thường xuyên được nhà trường tạo điều kiện

thuận lợi về thời gian, hỗ trợ về tài chính để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Nhiều GV tích cực đổi mới

phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo

chủ trương chung của trường.

6. Ngƣời học

Thông qua website của trường và các kênh thông tin khác, người học nắm được

mục tiêu, chương trình đào tạo của ngành, điều kiện dự thi, kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập từng học kỳ, năm học. Người học thuộc diện chế độ chính sách luôn luôn được

đảm bảo đúng chế độ. Trường tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong mọi hoạt

Page 14: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

14

động về văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao. Người học được tiếp cận đầy đủ thông

tin về đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Qua việc thực hiện quy chế rèn

luyện trong sinh viên, các phong trào thực hiện nếp sống văn minh trong môi trường

giáo dục được thực hiện dưới nhiều hình thức, người học có ý thức hơn trong sinh hoạt

và học tập. Đa số sinh viên trong trường đã có ý thức rèn luyện đạo đức, lối sống lành

mạnh, tự giác tham gia các phong trào do nhà trường và các tổ chức đoàn thể phát

động. Trường luôn quan tâm, chú trọng và thực hiện tốt công tác giáo dục và rèn luyện

cho sinh viên về đạo đức, lối sống, tính tập thể và tinh thần trách nhiệm.

Nhà trường đã rất quan tâm và tạo mọi điều kiện phát triển các phong trào của

Đoàn, Hội trong trường, có biện pháp hỗ trợ tích cực cho Đoàn thanh niên, Hội SV cả

về vật chất lẫn tinh thần. Những phong trào này đã thực sự có tác dụng tốt trong việc

rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống của người học trong nhà trường.

Trường luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các sinh viên năm cuối đi thực tập

để học hỏi kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng chuyên môn tại các cơ sở. Sinh viên của

trường sau khi tốt nghiệp nhanh chóng có việc làm bởi khả năng thích ứng cao với

thực tế cũng như do nhu cầu nhân lực về các lĩnh vực giao thông vận tải (GTVT) ở

nước ta rất lớn.

7. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ

Trường chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ

hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của các cấp quản lý.

Hoạt động nghiên cứu khoa học của trường rất đa dạng, từ việc thực hiện các đề

tài nghiên cứu khoa học các cấp đến các đề tài hợp tác đồng nghiên cứu, góp phần giải

quyết các vấn đề mang tính thời sự, thiết thực trên cả nước, trên cơ sở đó đẩy mạnh và

tăng cường các mối liên kết hợp tác nghiên cứu khoa học giữa trường và các đơn vị, tổ

chức trong và ngoài nước. Nguồn kinh phí dành cho nghiên cứu khoa học ngày một

tăng, thể hiện sự quan tâm của trường và sự năng động, tích cực của đội ngũ giảng

viên, các nhà nghiên cứu. Số lượng đề tài các cấp được nghiệm thu đạt loại khá và tốt

trở lên luôn ở mức cao.

Hàng năm, trường phát động phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học và số

lượng sinh viên tham gia ngày càng tăng. Việc đăng tải công trình nghiên cứu luôn

được quan tâm khuyến khích.

Page 15: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

15

8. Hoạt động hợp tác quốc tế

Hoạt động hợp tác quốc tế của trường luôn tuân thủ đúng quy định của nhà nước

về quan hệ với đối tác nước ngoài, tập trung vào hai mảng chính, đó là hợp tác đào tạo

và hợp tác nghiên cứu. Trường đã thiết lập quan hệ hợp tác với hơn 50 trường đại học

và tổ chức quốc tế, thực hiện chương trình liên kết đào tạo đại học và sau đại học với

các trường đại học nước ngoài, triển khai nhiều dự án nghiên cứu quan trọng và ký

nhiều thoả thuận hợp tác với các trường đại học quốc tế.

Với những phương thức hợp tác đa dạng, hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo của

trường đã góp phần quan trọng xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lượng giảng viên, đổi

mới chương trình và phương pháp giảng dạy, từ đó góp phần tích cực nâng cao hiệu

quả công tác đào tạo và nâng cấp cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị của trường.

9. Thƣ viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác

Hàng năm trường có kế hoạch bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho thư viện, tạo

điều kiện tối đa cho cán bộ giảng viên và sinh viên được sử dụng trung tâm thông tin

thư viện để học tập và nghiên cứu, tra cứu thông tin. Hệ thống thư viện của trường về

cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu về tài liệu học tập, nghiên cứu khoa học (NCKH),

giảng dạy, giải trí của người học.

Trường tích cực đầu tư kinh phí để trang bị các thiết bị tại các phòng thực hành,

cung cấp trang thiết bị phục vụ yêu cầu học tập, NCKH của giảng viên và sinh viên.

Trường đã trang bị được một số lượng đáng kể các loại máy móc hiện đại phục vụ học

tập và giảng dạy. Toàn bộ hệ thống máy tính của trường đã được nối mạng ADSL,

wireless, đảm bảo đáp ứng nhu cầu dạy và học, nghiên cứu, tổ chức hội nghị, hội thảo

và công tác quản lý điều hành.

10. Tài chính và quản lý tài chính

Kế hoạch tài chính hàng năm được xây dựng một cách khoa học, có hệ thống, sát

với yêu cầu thực tiễn, đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, có tích

luỹ để tái đầu tư phát triển cơ sở vật chất và nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho

cán bộ công nhân viên. Công tác quản lý tài chính tài sản chặt chẽ, rõ ràng, công khai,

minh bạch, đúng quy định của nhà nước. Trường điều hành tập trung các nguồn vốn,

điều tiết sử dụng hợp lý các nguồn thu đáp ứng yêu cầu về công tác đào tạo, NCKH và

các hoạt động khác. Các nguồn thu được phản ánh một cách đầy đủ, rõ ràng, minh

bạch theo đúng quy định của nhà nước. Hoạt động tài chính của trường tuân thủ các

Page 16: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

16

quy định của Bộ Tài chính. Định kỳ, Quy chế chi tiêu nội bộ trường được điều chỉnh

cho sát với thực tiễn và quy định của nhà nước.

Page 17: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

17

PHẦN III. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƢỜNG

TIÊU CHUẨN 1.

SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA TRƢỜNG

Mở đầu

Trường ĐH GTVT có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, tổ chức

NCKH, CGCN và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật góp phần phát triển ngành GTVT và kinh

tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Trải qua 70 năm xây dựng và

phát triển, hơn 50 năm đào tạo đại học, sứ mạng của trường luôn được phổ biến, quán

triệt sâu sắc trong tập thể lãnh đạo, cán bộ, viên chức và người học của trường, được

thực hiện một cách nhất quán trong các chương trình công tác ngắn hạn, trung hạn và

dài hạn của trường, được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển

theo định hướng chiến lược kinh tế - xã hội của đất nước và phù hợp với xu thế hội

nhập quốc tế. Nguồn lực của trường đủ để đáp ứng một cách tốt nhất sứ mạng, mục

tiêu đã đặt ra. Sứ mạng của trường cũng nhận được sự đồng thuận và nhất trí cao của

các thành viên trong trường; được các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trong và ngoài

nước ủng hộ, hỗ trợ và đóng góp ý kiến để ngày càng hoàn chỉnh hơn.

Hiện nay, trường đang đẩy mạnh sự gắn kết giữa đào tạo, NCKH với nhu cầu của

các địa phương, doanh nghiệp; tập trung đổi mới nội dung, chương trình và phương

pháp đào tạo để nâng cao chất lượng, coi đó là lợi thế cạnh tranh; phát huy thế mạnh

về đội ngũ, kinh nghiệm trong đào tạo, NCKH; tập trung mọi nguồn lực, quyết tâm

hướng tới mục tiêu xây dựng trường trở thành một trường đại học có chất lượng cao,

đạt đẳng cấp trong khu vực và hội nhập quốc tế.

Tiêu chí 1.1. Sứ mạng của trường đại học được xác định phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường; phù hợp

và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.

1. Mô tả

Ngay từ ngày đầu thành lập, trường ĐH GTVT được Hội đồng chính phủ (nay là

Chính phủ) giao cho các nhiệm vụ chính là [H1.1.1.01]:

Page 18: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

18

“1. Đào tạo các loại cán bộ kỹ thuật cao cấp về GTVT. Bổ túc cho cán bộ trung

cấp kỹ thuật GTVT lên cán bộ cao cấp kỹ thuật của ngành này.

2. Bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo của ngành GTVT nắm được những nguyên lý cơ

bản về kỹ thuật cao cấp của ngành này.

3. Tổ chức và chỉ đạo việc học hàm thụ, học tại chức, học ban đêm để đào tạo cán

bộ kỹ thuật và nghiệp vụ về GTVT.

4. Nghiên cứu khoa học về GTVT.”

Nhiệm vụ này được coi là sứ mạng cao cả mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao

phó cho Nhà trường.

Trải qua 70 năm xây dựng và trưởng thành, trong đó có trên 50 năm đào tạo bậc

đại học và sau đại học, trường luôn xác định nhiệm vụ chính trị là đào tạo cho ngành

GTVT và đất nước lực lượng cán bộ kỹ thuật và quản lý có trình độ kỹ thuật cao, có

phẩm chất chính trị tốt, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, có kỹ năng làm việc thành

thạo. Bên cạnh đó, trường tích cực NCKH, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật

vào thực tế của ngành GTVT, góp phần đắc lực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ

quốc [H1.1.1.02].

Sứ mạng của trường đã được ghi rõ trong các Chiến lược phát triển trung hạn, dài

hạn của trường. Trong kế hoạch chiến lược phát triển trung hạn, giai đoạn 2000-2005

[H1.1.1.03] , sứ mệnh của trường được xác định: Trường ĐH GTVT là trung tâm đào

tạo lớn và đầu ngành, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học về các

lĩnh vực GTVT và các ngành kinh tế quốc dân khác; là trung tâm NCKH có uy tín và

quan trọng của ngành GTVT, có nhiệm vụ NCKH - công nghệ về GTVT và áp dụng

vào thực tiễn sản xuất của ngành; trường kỳ vọng trở thành trường đại học công nghệ

đa ngành tiên tiến, có quy mô và chất lượng đào tạo tương đương và có thể hòa nhập

với các trường đại học trong khu vực và thế giới.

Năm 2006, trường đã xây dựng Chiến lược phát triển Trường ĐH GTVT giai đoạn

2007 - 2020 [H1.1.1.04], trong đó ghi rõ: “Trường Đại học GTVT có sứ mạng đào tạo

SV trở thành những kỹ sư GTVT có năng lực làm việc, có khả năng sáng tạo, có khả

năng hội nhập và có tinh thần bác ái; thực hiện những NCKH xuất sắc nhằm góp phần

nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người và bảo vệ môi trường sinh thái bền

vững; tạo điều kiện thuận lợi cho người học và người lao động học tập và làm việc,

đồng thời xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp và hài hòa với cộng đồng xã hội và môi

Page 19: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

19

trường sinh thái”.

Năm 2008, trường ban hành Chiến lược phát triển Trường ĐH GTVT giai đoạn 2008-

2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [H1.1.1.05] tiếp tục khẳng định sứ mệnh của trường.

Sứ mạng của trường được nêu trong tài liệu giới thiệu về trường [H1.1.1.06]:

“Trường ĐH GTVT có sứ mạng đào tạo cho ngành GTVT và đất nước những cán bộ

khoa học kỹ thuật có năng lực và lòng yêu nghề, có khả năng sáng tạo và tính nhân

văn. Hoạt động đào tạo, NCKH, CGCN và các hoạt động khác của nhà trường nhằm

mang lại những lợi ích với chất lượng tốt nhất cho cộng đồng và xã hội”.

Sứ mạng của trường được nêu trong các văn bản trên hoàn toàn phù hợp với chức

năng và nhiệm vụ của trường là đào tạo nguồn nhân lực và NCKH, CGCN phục vụ sự

phát triển của ngành GTVT và đất nước.

Nguồn lực của trường hoàn toàn đáp ứng sứ mệnh đã nêu, cụ thể:

- Trường hiện có tổng diện tích 21,64 ha với 179 phòng học được trang bị đầy đủ

thiết bị nghe, nhìn, có đường truyền internet; 9 phòng máy tính, 7 phòng học ngoại

ngữ; 03 phòng thí nghiệm cấp trường, 20 phòng thí nghiệm cấp bộ môn, 12 phòng

thực hành, thực tập. Thư viện của trường với diện tích 3.000 m2 được trang bị hiện đại.

Trường có bề dày kinh nghiệm, đã khẳng định được chất lượng và uy tín trong đào tạo

và NCKH ở trong nước và trên thế giới.

- Tổng số cán bộ, viên chức của trường hiện có 1160 người; trong đó GV cơ hữu

là 866 người với 57 Giáo sư và PGS, 155 Tiến sỹ, 498 Thạc sỹ. Nhiều GV của trường

là những chuyên gia đầu ngành thuộc lĩnh vực GTVT, tham gia các Hội đồng tư vấn,

Hội đồng nghiệm thu cấp Nhà nước. Sứ mạng của trường hoàn toàn phù hợp với mục

tiêu, định hướng phát triển.

Sứ mạng của Trường ĐH GTVT phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

giai đoạn 2011- 2020 [H1.1.1.07], đó là: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.

Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại

hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, tập trung nâng cao chất lượng giáo

dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực

hành, khả năng lập nghiệp. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là

nguồn nhân lực chất lượng cao, coi đó là đột phá chiến lược, là lợi thế cạnh tranh

trong nền kinh tế tri thức”.

Đối với ngành GTVT, sứ mạng của trường đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực và

các NCKH phục vụ mục tiêu hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực vận tải,

Page 20: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

20

kiềm chế tai nạn giao thông, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Sứ mạng của trường ĐH GTVT được phổ biến rộng rãi và quán triệt đến toàn thể

GV, nhân viên và người học thông qua các tài liệu chính thức của trường, qua các kế

hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn, dài hạn. Các thành viên trong trường hiểu rõ,

đồng thuận và kiên trì thực hiện sứ mạng mà trường đã xác định.

Sứ mạng của trường cũng được phổ biến rộng rãi đến các đối tượng liên quan

ngoài trường như các tài liệu giới thiệu về trường, bài viết trên các phương tiện thông

tin đại chúng, qua trang thông tin điện tử, qua các cựu SV và qua quan hệ hợp tác giữa

trường với các đối tác trong và ngoài nước.

Việc xem xét, hoàn chỉnh sứ mạng cũng như xác định các chiến lược phát triển

trung hạn, ngắn hạn của trường đã được tổ chức thảo luận rộng rãi từ đơn vị cơ sở để

các thành viên trong trường đóng góp ý kiến. Ý kiến phản hồi từ các đơn vị sử dụng

nguồn nhân lực do trường đào tạo được thu thập thông qua các hội nghị khách hàng tổ

chức định kỳ.

2. Điểm mạnh

Sứ mạng của trường được trình bày một cách rõ ràng. Nội hàm của sứ mạng nhất

quán kể từ khi thành lập trường đến nay, phù hợp với nguồn lực và định hướng phát

triển của trường, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của

ngành GTVT.

3. Tồn tại

Việc lấy ý kiến của các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, địa phương nhằm bổ sung,

hoàn chỉnh sứ mạng chưa được tiến hành một cách có bài bản và hiệu quả chưa cao.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2015, trường xây dựng kế hoạch liên hệ với các doanh nghiệp, tổ chức, cơ

quan, địa phương; xây dựng các bộ câu hỏi lấy ý kiến phản hồi của các cơ quan này để

tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung sứ mạng của Trường.

5. Kết luận: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 1.2. Mục tiêu của trường đại học được xác định phù hợp với mục tiêu

đào tạo trình độ đại học quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của

Nhà trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện.

1. Mô tả

Page 21: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

21

Mục tiêu của trường là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao; NCKH phục vụ

ngành GTVT, đáp ứng nhu cầu xã hội cũng như sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Các SV khi tốt nghiệp có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt; có kiến thức cơ

bản, chuyên môn, chuyên ngành vững vàng và có đủ khả năng học tập ở bậc cao hơn;

có kỹ năng thực hành nghề nghiệp cơ bản; có khả năng tự học, tự nghiên cứu suốt đời;

có kỹ năng tin học, ngoại ngữ đủ đáp ứng yêu cầu công việc và hội nhập quốc tế

[H1.1.2.01]. Hiện nay trường đang thực hiện đào tạo chuẩn ngoại ngữ bậc 3 với SV hệ

chính quy [H4.4.7.03] (dùng chung).

Trường đang thực hiện việc nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH, hướng tới việc

xây dựng trường trở thành trường đại học có đẳng cấp trong khu vực và hội nhập quốc

tế [H1.1.2.02].

Để đạt được mục tiêu trên, trường đã tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó

tập trung:

- Đối với bậc đại học, trường đã chuyển đổi mô hình đào tạo từ niên chế sang hệ

thống tín chỉ; định kỳ rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo của tất cả các ngành

học, bậc học theo phương châm: hiện đại, hội nhập quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt

Nam, đáp ứng nhu cầu xã hội; đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học

tập của SV. Hiện nay trường đã công bố chuẩn đầu ra của 15 ngành học với 69 chuyên

ngành và đã lập đề án trình bộ phê duyệt 07 ngành đào tạo chất lượng cao. Chuẩn đầu

ra của trường đã công bố hoàn toàn phù hợp với mục tiêu được quy định tại Luật giáo

dục Đại học năm 2012.

- Đối với đào tạo sau đại học, trường đã hoàn thiện chương trình đào tạo Thạc sỹ

chuyển đổi theo Thông tư 15/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT với 11 chuyên ngành và 29

chuyên sâu; đổi mới công tác quản lý học viên cao học, nghiên cứu sinh; nâng cao chất

lượng các luận văn, luận án đáp ứng được yêu cầu của điều 5 Luật Giáo dục Đại học

năm 2012.

- Trường đã tổ chức các hội thảo khoa học về: “Đổi mới phương pháp giảng dạy

và đánh giá kết quả học tập trong đào tạo tín chỉ”; “Các giải pháp xây dựng đội ngũ

đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập quốc

tế” [H1.1.2.03]. Trường đang đẩy mạnh việc hiện đại hóa cơ sở vật chất (giảng đường,

phòng thí nghiệm, thực hành), phát triển chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài,

chương trình tiên tiến, chương trình chất lượng cao; tăng cường biên soạn giáo trình,

Page 22: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

22

bài giảng; đặc biệt là nâng cao chất lượng đội ngũ GV nhằm thực hiện mục tiêu này.

Mục tiêu của trường phù hợp với điều 39 của Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ

sung năm 2009) về mục tiêu đào tạo của các bậc học. Mục tiêu này cũng nhất quán với

sứ mạng của trường.

Mục tiêu của trường được định kỳ rà soát bổ sung hàng năm [H1.1.2.04], theo

nhiệm kỳ [H1.1.2.05].

Mục tiêu của trường được phổ biến rộng rãi qua Hội nghị cán bộ, viên chức hàng

năm, qua tuần sinh hoạt chính trị đầu năm học, qua các phương tiện thông tin của

trường và qua các hội nghị, hội thảo. Việc triển khai thực hiện mục tiêu trong từng

năm học, nhiệm kỳ được tiến hành nghiêm túc, đồng bộ, có sơ kết, tổng kết. Từ năm

2010, thực hiện Chỉ thị 296 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại

học giai đoạn 2010- 2012, trường đã tiến hành đổi mới trên 7 lĩnh vực công tác, bước

đầu đã đạt được những kết quả rất đáng phấn khởi.

Trường đã kết hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí (như Đài truyền hình Việt

Nam, Đài Truyền hình Hà Nội, báo Nhân dân, báo GTVT, báo Giáo dục thời đại, ...) để

tuyên truyền, phổ biến mục tiêu của trường tới cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội.

2. Điểm mạnh

Mục tiêu phù hợp với sứ mạng của trường; được phổ biến rộng rãi đến tập thể

thành viên trong trường; được tổ chức thực hiện nghiêm túc, bài bản và đạt được kết

quả như dự kiến. Trường đã công bố được chuẩn đầu ra cho tất cả các ngành đào tạo

bậc đại học và cam kết thực hiện. Bước đầu chuẩn đầu ra này đã được xã hội chấp

nhận.

3. Tồn tại

Cơ sở vật chất và nguồn tài chính của trường còn hạn chế nên việc thực hiện mục

tiêu có khó khăn.

Việc cạnh tranh giữa các trường có cùng ngành nghề đào tạo ngày càng gay gắt,

thậm chí đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới việc thực hiện,

mục tiêu đào tạo của trường có khó khăn (quy mô loại hình đào tạo phi chính quy bị

thu hẹp).

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2014, trường triển khai đẩy mạnh hoạt động NCKH, tăng cường hoạt

động hợp tác với các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước, tạo thêm nguồn thu tài

Page 23: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

23

chính để thực hiện mục tiêu của trường.

Giai đoạn 2015- 2020: tiếp tục tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng đào

tạo (rà soát, hoàn chỉnh chương trình đào tạo, đề cương môn học, đổi mới phương

pháp giảng dạy), coi đó là lợi thế cạnh tranh.

5. Kết luận: Đạt yêu cầu của tiêu chí

Kết luận về tiêu chuẩn 1: Với mục tiêu xây dựng trường trở thành trường đại học

hiện đại, đạt đẳng cấp trong khu vực và hội nhập quốc tế; giữ vững vị thế là trường

hàng đầu trong lĩnh vực GTVT ở Việt Nam, trường đã tuyên bố sứ mạng một cách rõ

ràng, tổ chức thông tin rộng rãi đến người học và cộng đồng, tổ chức thực hiện nhất

quán và thường xuyên cập nhật, hoàn chỉnh cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh

tế, xã hội của đất nước.

Tuy còn một số hạn chế trong việc lấy ý kiến của đơn vị sử dụng lao động, nguồn

lực tài chính nhưng trường đang quyết tâm và có các giải pháp hữu hiệu để khắc phục

trong thời gian sớm nhất nhằm thực hiện tốt sứ mạng và mục tiêu phát triển của mình.

Trường tự đánh giá đạt cả 2 tiêu chí của tiêu chuẩn 1.

Page 24: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

24

TIÊU CHUẨN 2.

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ

Mở đầu

Trường ĐH GTVT đã xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý, rõ ràng với đầy đủ các

quy chế, quy định về tổ chức và hoạt động từ cấp đơn vị đến cấp trường theo đúng quy

định của Điều lệ trường đại học và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường ĐH GTVT đã được Bộ GD&ĐT phê

duyệt và đang được thực hiện một cách hiệu quả. Các văn bản quy định về tổ chức và

quản lý các hoạt động của trường được ban hành theo một hệ thống thống nhất và

được phổ biến kịp thời đến từng CBVC. Đồng thời, chức năng, nhiệm vụ của các đơn

vị trong trường được quy định rõ ràng bằng văn bản, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ

tích cực cho công tác quản lý, điều hành, đặc biệt là cho các hoạt động đào tạo, NCKH

trong trường. Riêng đối với viên chức quản lý, trường đã có quy định cụ thể từng tiêu

chí trong công tác quản lý nhằm đánh giá đúng năng lực thực hiện nhiệm vụ của từng

viên chức quản lý trong trường. Trường đã bổ sung và ban hành kịp thời những văn

bản mới để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của trường trong từng giai

đoạn phát triển. Trường có Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo với đội ngũ

chuyên viên đủ năng lực và được tập huấn về công tác tự đánh giá do Cục khảo thí và

Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ GD&ĐT tổ chức.

Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể của trường có quy chế hoạt động rõ ràng,

có sự phối hợp tốt.

Trường ĐH GTVT đã xây dựng Chiến lược phát triển giai đoạn 2008-2020 và tầm

nhìn đến năm 2030. Chiến lược này được xây dựng phù hợp với định hướng phát triển

và sứ mạng của trường. Định kỳ, trường đều xây dựng kế hoạch năm học và các kế

hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn.

Trường thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và kịp thời báo cáo lên cơ

quan quản lý cấp trên khi có yêu cầu. Công tác lưu trữ báo cáo được thực hiện theo

đúng quy định.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác tổ chức và quản lý của trường

Page 25: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

25

vẫn còn một số điểm còn tồn tại và cần được khắc phục trong thời gian tới như: còn

một số ít văn bản chưa được đăng tải trên trang web của trường dưới dạng file điện tử;

vai trò lãnh đạo của các chi bộ SV cần được đẩy mạnh hơn; cần tăng cường và bổ sung

thêm đội ngũ cán bộ cho Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo để thực hiện

tốt chức năng nhiệm vụ mà trường giao phó; công tác rà soát, đánh giá hệ thống văn

bản quản lý cần được thực hiện kịp thời; chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá

việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của trường cần sớm được triển khai.

Tiêu chí 2.1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học được thực hiện theo quy định

của Điều lệ trường đại học và các quy định khác của pháp luật có liên quan, được

cụ thể hóa trong quy chế về tổ chức và hoạt động của Nhà trường.

1. Mô tả

Cơ cấu tổ chức của trường ĐH GTVT được xây dựng và thực hiện dựa trên những

quy định của Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học và các văn bản pháp luật

khác có liên quan. Đồng thời, trên cơ sở các nguồn lực và điều kiện vật chất hiện có,

Nhà trường xây dựng kế hoạch và các biện pháp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu

giáo dục, nhiệm vụ chính trị của Nhà trường. Điều này được cụ thể hoá trong quy chế

về tổ chức và hoạt động của trường.

Theo quy định của Điều lệ trường đại học, Hội đồng Trường ĐH GTVT đã được

thành lập; ngày 31/01/2005, Bộ GD& ĐT ra Quyết định số 482/QĐ-BGD&ĐT-TCCB

công nhận Hội đồng Trường ĐH GTVT nhiệm kỳ thứ nhất gồm 27 thành viên. Ngày

08/10/2010, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ký QĐ số 4561/QĐ-BGD&ĐT công nhận Hội

đồng trường nhiệm kỳ thứ hai gồm 29 thành viên [H2.2.1.01]. Quy chế và hoạt động

của Hội đồng trường thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều

33, 34 của Điều lệ trường Đại học [H2.2.1.02]. Các Hội đồng Khoa học và Đào tạo cấp

trường, cấp khoa và các tổ chức Đảng, Công Đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến

binh cũng được thành lập theo đúng quy định của pháp luật [H2.2.1.03].

Cơ cấu tổ chức của trường hiện nay gồm 09 khoa, 03 viện, 22 phòng, ban chức

năng và trung tâm (tại Hà Nội). Ngoài ra trường còn có Cơ sở 2 đóng tại số 450 đường

Lê Văn Việt, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh với 10 bộ môn, 11 ban chức năng và trung tâm

[H2.2.1.04], [H2.2.1.05]. Các tổ chức khoa học công nghệ, tổ chức phục vụ đào tạo,

NCKH và công nghệ, tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ kỹ thuật của trường được

Page 26: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

26

thành lập theo đúng quy định của pháp luật [H2.2.1.06].

Cơ cấu tổ chức của trường thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với đòi hỏi

của thực tế phát triển. Mọi sự thay đổi về cơ cấu tổ chức đều được xây dựng thành đề

án, được thông qua các Hội đồng tư vấn, thông qua Đảng uỷ trường sau đó được Hiệu

trưởng phê duyệt. Căn cứ vào tình hình thực tế, trường xem xét đổi tên và thành lập

mới một số đơn vị trực thuộc trường để phù hợp với xu thế phát triển (phòng Tài vụ

đổi thành phòng Tài chính – Kế toán, Trung tâm hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên

cứu thành Trung tâm đào tạo quốc tế, một số Liên bộ môn tại CS2 thành bộ môn,

thành lập mới phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo). Những thay đổi này

cũng được cập nhật lên website của trường tại địa chỉ utc.edu.vn [H2.2.1.07].

Trường đã xây dựng được cơ cấu tổ chức hợp lý, rõ ràng, đúng quy định với đầy

đủ các quy chế, quy định về tổ chức và hoạt động từ cấp đơn vị đến cấp trường, tạo

thành một thể thống nhất. Các quy chế, quy định này đều được xây dựng tỉ mỉ, được

các đơn vị liên quan đóng góp ý kiến [H2.2.1.08]. Việc phân cấp hợp lý với những

nhiệm vụ cụ thể đã phát huy tác dụng cho việc quản lý các hoạt động theo mục tiêu

chung và vẫn phát huy được tính chủ động của các đơn vị, đặc biệt trong công tác đào

tạo và NCKH.

Năm 2005, trường đã xây dựng Quy chế về tổ chức, hoạt động của Trường ĐH

GTVT và đã được cơ quan chủ quản là Bộ GD&ĐT phê duyệt [H2.2.1.09]. Quy chế

này nêu rõ nguyên tắc làm việc, chức năng và quan hệ phối hợp công tác giữa lãnh đạo

trường, giữa các đơn vị và quan hệ phối hợp giữa lãnh đạo trường với Đảng ủy, Công

đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức đoàn thể khác.

Năm 1998, trường đã ban hành quy định cơ cấu tổ chức của trường ĐH GTVT

trong đó có Quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chức năng. Năm 2007,

trường đã ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ các đơn vị thuộc trường. Năm

2013, trường đã sửa đổi, bổ sung và ban hành lại Quy định về chức năng, nhiệm vụ

các đơn vị thuộc Trường ĐH GTVT, gồm các phòng, ban tham mưu, xưởng, trạm,

trung tâm, các khoa, viện trực thuộc trường và các bộ môn chuyên môn. Trong quá

trình thực hiện, trường luôn xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị để có

sự điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình thực tiễn

[H2.2.1.10].

Vào đầu mỗi năm học, trường tổ chức tổng kết năm học trước và xây dựng

Page 27: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

27

phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm học mới. Để đáp ứng mục tiêu phát triển

chung của trường cũng như xu thế phát triển chung của toàn xã hội, trường đặc biệt

quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch hàng năm và thực hiện việc thanh tra, giám sát

việc thực hiện kế hoạch này, trên cơ sở đó có những cải tiến thiết thực và kịp thời

nhằm đạt được những thành tựu nhất định trong công cuộc xây dựng và phát triển

trường [H2.2.1.11], [H2.2.1.12].

2. Điểm mạnh

Tổ chức của trường được cơ cấu hợp lý, rõ ràng, đúng quy định.

Các quy chế, quy định về tổ chức và hoạt động đều được xây dựng một cách chi

tiết, theo một thể thống nhất và được phổ biến đến từng cán bộ viên chức của trường.

3. Tồn tại: Không có.

4. Kế hoạch hành động

Từ tháng 10/2015, trường thông qua chủ trương và triển khai thực hiện cơ cấu lại

tổ chức của một số đơn vị trực thuộc theo Điều lệ trường đại học mới ban hành kèm

theo QĐ số 70/2014/QĐ-TTG ngày 10/12/2014 (dự kiến hoàn thành trong năm học

2015-2016) và chuyển đổi mô hình các trung tâm, công ty theo Nghị định

115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ

chức KH và CN công lập.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 2.2. Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các

hoạt động của nhà trường

1. Mô tả

Các văn bản quy định về tổ chức và quản lý các hoạt động của trường được ban

hành theo một hệ thống thống nhất, luôn đáp ứng được tình hình thực tiễn và được phổ

biến đến các đơn vị và toàn thể cán bộ, viên chức của trường.

Hệ thống văn bản này là tiêu chí, quy trình, là hướng dẫn để mỗi cán bộ viên chức

nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, chức năng của mình góp phần thực hiện

tốt mục tiêu của từng năm học.

Về các lĩnh vực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, quản trị, công tác hợp tác phát

triển, công tác sinh viên… trường đã xây dựng được các quy trình, quy định rõ ràng

[H2.2.2.01], [H2.2.2.02], [H2.2.2.03], [H2.2.2.04], [H2.2.2.05], [H2.2.2.06],

Page 28: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

28

[H2.2.2.07], [H2.2.2.08], [H2.2.2.09], [H2.2.2.10], [H2.2.2.11], [H2.2.2.12],

[H2.2.2.13], [H2.2.2.14], [H2.2.2.15], [H2.2.2.16], [H2.2.2.17], [H2.2.2.18],

[H2.2.2.19]. Hệ thống văn bản về đào tạo, quản lý sinh viên giúp thầy và trò của

trường làm việc có kế hoạch, đúng tiến độ và phối hợp tốt. Về tài chính, đã xây dựng

quy chế phân phối, sử dụng các khoản thu chi của trường. Các quy định trong Quy chế

chi tiêu nội bộ thực sự là biện pháp tài chính hữu hiệu [H2.2.2.20].

Về quản lý nhân sự, các văn bản được xây dựng một cách đầy đủ từ khâu tuyển

dụng, ký hợp đồng, thử việc, xét hết tập sự và xét ký tiếp hợp đồng, phân loại lao

động, theo dõi quá trình làm việc [H2.2.2.21], [H2.2.2.22], [H2.2.2.23], [H2.2.2.24].

Về công tác thanh tra, trường đã ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ của Ban

Thanh tra đào tạo [H2.2.2.25]. Quy định về việc kiểm tra thường xuyên hoạt động dạy

và học trong trường đã giúp các cá nhân và đơn vị có liên quan kịp thời khắc phục

được những thiếu sót và giải đáp được các vướng mắc nảy sinh [H2.2.2.03].

Các tổ chức đoàn thể trong trường đều có quy chế làm việc riêng và quy chế phối

hợp giữa các tổ chức với nhau, được cụ thể hóa qua kế hoạch hoạt động phong trào

của trường hàng năm và được gửi đến các chi bộ, công đoàn bộ phận,... làm cơ sở để

các đơn vị triển khai các hoạt động trong năm học [H2.2.2.07].

Hệ thống các văn bản quản lý và các biểu mẫu, hướng dẫn thực hiện chi tiết đều

được kịp thời đăng tải trên trang web của trường. Việc phổ biến công khai, rộng rãi và

đúng thời điểm các văn bản này đã giúp cho cán bộ, viên chức, GV, công nhân viên và

SV trường tra cứu được tài liệu cần thiết một cách dễ dàng [H2.2.2.29], [H2.2.2.30].

Để xem xét tính hiệu quả của hệ thống văn bản quản lý, trường đã thành lập Tiểu

ban Văn bản quản lý với hai nhiệm vụ chính là rà soát, đánh giá hệ thống văn bản quản

lý hiện có và xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý của trường

[H2.2.2.26].

Để tăng cường hiệu quả cho công tác quản lý, trong thời gian từ năm 2010 đến hết

năm 2014, trường đã xây dựng và ban hành thêm một số các văn bản quản lý của

trường về công tác bổ nhiệm, tổ chức giảng dạy, chế độ thỉnh giảng; sửa đổi chức

năng, nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc, quy chế chi tiêu nội bộ… [H2.2.2.27].

Trường cũng đã thực hiện việc lấy ý kiến của lãnh đạo các đơn vị trong toàn

trường về tính hiệu quả của các văn bản tổ chức, quản lý của Trường và đã nhận được

nhiều ý kiến đánh giá tốt [H2.2.2.28].

Page 29: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

29

2. Điểm mạnh

Hệ thống văn bản quy định về tổ chức quản lý của trường được ban hành theo một

hệ thống thống nhất, hoạt động hiệu quả và được phổ biến cụ thể đến từng cán bộ, viên

chức.

Trường đã bổ sung và ban hành kịp thời những văn bản mới để phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của trường trong tình hình mới.

3. Tồn tại: Không có.

4. Kế hoạch hành động

Trong thời gian từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2015, Nhà trường tiếp tục sửa đổi

một số văn bản cho phù hợp với quy định mới của Nhà nước như Quy chế chi tiêu nội

bộ (theo tinh thần của Thông tư 47/2014/TTLT-BGDĐT ngày 31/12/2014 quy định

chế độ làm việc đối với giảng viên).

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 2.3. Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ

quản lý, GV và nhân viên được phân định rõ ràng.

1. Mô tả

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong trường bao gồm các

phòng, ban tham mưu, các khoa, viện, các bộ môn, các tổ chức đoàn thể (Công đoàn,

Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội sinh viên) được quy định rõ ràng bằng văn

bản, không có sự chồng chéo, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tích cực cho công tác

quản lý, điều hành, đặc biệt là cho các hoạt động đào tạo, NCKH [H2.2.1.10],

[H2.2.2.07] (Dùng chung).

Quy chế làm việc của trường được xây dựng theo quy định của Luật giáo dục,

Luật Viên chức, Điều lệ trường đại học và các quy định khác của pháp luật có liên

quan. Quy chế này phân định rõ trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công

việc của Ban Giám hiệu, các đơn vị trong trường [H2.2.2.08] (Dùng chung).

Đối với cán bộ quản lý các cấp từ cấp lãnh đạo nhà trường, cấp khoa, viện, phòng,

ban đến cấp bộ môn, trường cũng có những văn bản quy định phân cấp, phân quyền rõ

ràng, không chồng chéo [H2.2.2.05], [H2.2.2.19] (Dùng chung).

Đối với từng đơn vị trong trường, lãnh đạo đơn vị đều xây dựng nội dung phân

Page 30: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

30

công nhiệm vụ tới từng cán bộ, GV và nhân viên trong đơn vị mình [H2.2.3.01].

Trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của từng giảng viên, nhân viên trong trường được

quy định cụ thể và chi tiết bằng văn bản hoặc thể hiện trong từng hợp đồng lao động

cụ thể [H2.2.3.02], [H2.2.2.19] (Dùng chung).

Trường có quy định về chế độ làm việc, chế độ được đào tạo bồi dưỡng, phụ cấp

thâm niên nhà giáo, quy định về mức độ hoàn thành nhiệm vụ để hưởng thu nhập tăng

thêm [H2.2.2.04], [H2.2.2.19] (Dùng chung).

Những văn bản nêu trên được xây dựng dựa trên Quy chế về tổ chức và hoạt động

của trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành của Nhà

nước và được phổ biến cho các đơn vị và toàn thể cán bộ, viên chức, giảng viên, nhân

viên trong trường biết, thực hiện [H2.2.3.03].

Nhờ việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận,

từng cá nhân trong trường mà lãnh đạo và các GV, nhân viên của trường đã xác định

rõ được chức năng nhiệm vụ của mình, làm cơ sở để xây dựng và đánh giá mức độ

hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ quản lý và mức độ hoàn thành nhiệm vụ để hưởng thu

nhập tăng thêm đối với GV, nhân viên nhà trường [H2.2.2.04] (Dùng chung).

Trong quá trình thực hiện các văn bản nêu trên, căn cứ vào tình hình thực tế,

trường có sự sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp như quy định trách nhiệm của

cán bộ, viên chức và cán bộ quản lý khi nghỉ hưu, thôi việc chuyển công tác

[H2.2.3.04].

2. Điểm mạnh

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận và cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên

trong trường được quy định rõ ràng bằng hệ thống văn bản; được phổ biến, hướng dẫn

cụ thể cho các bộ phận và cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

3. Tồn tại

Không có.

4. Kế hoạch hành động

Trong năm học 2015 – 2016, trường tiếp tục kế hoạch triển khai thực hiện cơ cấu

lại tổ chức theo Điều lệ Trường đại học mới ban hành kèm theo quyết định số

70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014; rà soát, bổ sung chức năng nhiệm vụ của từng bộ

phận để phù hợp với quy định và tình hình thực tiễn.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Page 31: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

31

Tiêu chí 2.4. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường đại học hoạt

động hiệu quả và hàng năm được đánh giá tốt; các hoạt động của tổ chức Đảng và

các tổ chức đoàn thể thực hiện theo quy định của pháp luật

1. Mô tả

Các tổ chức Đảng và đoàn thể như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến

binh, Hội sinh viên được thành lập theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà

nước [H2.2.1.03] (Dùng chung).

Các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường là một khối đoàn kết thống nhất, có

quy chế hoạt động rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, thu hút

được nhiều cán bộ quản lý, GV, nhân viên, người học tham gia và duy trì sinh hoạt

thường xuyên theo quy định, tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức hoàn thành tốt công

tác chuyên môn của trường; đặc biệt là các hoạt động phong trào, hoạt động thi đua

phong phú, thu hút tất cả các thành viên trong trường tham gia, tạo sự đoàn kết nhất trí

trong tập thể trường [H2.2.4.01].

Trong hoạt động lãnh đạo, các chủ trương hoạt động chính, công tác cán bộ và các

mặt hoạt động khác đều được phối hợp với các đơn vị, được bàn bạc, thống nhất trong

Đảng ủy trường trước khi quyết định [H2.2.4.02].

Đảng uỷ trường có lịch họp thường kỳ với đại diện các tổ chức chính quyền, Công

đoàn, Đoàn thanh niên [H2.2.4.03] để thống nhất các kế hoạch công tác trọng tâm

chung của trường cũng như của công đoàn và đoàn thanh niên trường.

Trường đã xây dựng Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Trường ĐH

GTVT , trong đó có hai nội dung chính là những việc cán bộ, công chức và người học

phải được biết và những việc cán bộ công chức và người học được tham gia ý kiến

[H2.2.2.09]. Ban Giám hiệu có lịch tiếp cán bộ, viên chức và SV [H2.2.2.08] (Dùng

chung). Trường có chương trình tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức hàng năm và tuần

sinh hoạt chính trị đầu năm học của SV tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức và SV góp

ý xây dựng vào các mặt hoạt động và chính sách của trường [H2.2.4.04].

Hoạt động của các tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường được đánh

giá tốt trong xếp loại hàng năm, không xảy ra sai sót gì và không có vi phạm gì trong

suốt 5 năm vừa qua [H2.2.4.05]. Mỗi tổ chức trong trường hàng năm đều có các cuộc

họp đánh giá nghiêm túc hoạt động của mình [H2.2.4.05] (Dùng chung). Qua đó,

Page 32: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

32

công tác bình xét thi đua diễn ra khách quan và công tâm.

Các tổ chức Đảng và đoàn thể cấp trường cũng đã đạt được rất nhiều thành tích

trong những năm qua, cụ thể là Đảng bộ trường ĐH GTVT nhiều năm liền được

Thành uỷ Thành phố Hà Nội tặng Bằng khen “Đảng bộ trong sạch, vững mạnh tiêu

biểu”; Công đoàn và Đoàn thanh niên được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng

II và III, hàng năm có nhiều cá nhân và tập thể được khen thưởng [H2.2.4.06],

[H2.2.4.07], [H2.2.4.08], [H2.2.4.09].

Trường tổ chức đợt khảo sát và lấy ý kiến đánh giá của trường về chất lượng hoạt

động của các tổ chức đoàn thể như tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội

cựu chiến binh và Hội sinh viên. Kết quả thu được là động lực để các tổ chức đoàn thể

ngày càng hoàn thiện hơn nữa hoạt động của mình [H2.2.4. 10].

2. Điểm mạnh

Công tác Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên của nhà trường có quy chế hoạt

động rõ ràng, có hiệu quả.

Thành tích hoạt động của các tổ chức Đảng, Đoàn, Công đoàn của trường được

đánh giá cao.

3. Tồn tại

Vai trò lãnh đạo của các chi bộ SV cần được đẩy mạnh hơn.

4. Kế hoạch hành động

Trong năm học 2015-2016, Đảng ủy trường thực hiện chỉ đạo sâu sát tới hoạt động

của các chi bộ sinh viên (công tác phát triển đảng trong sinh viên, đẩy mạnh phong

trào sinh viên tình nguyện, xây dựng gương người tốt việc tốt).

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 2.5. Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung

tâm hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ CB có năng lực để triển khai các hoạt

động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của Nhà trường.

1. Mô tả

Thực hiện chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, năm

2009, trường đã giao công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng cho phòng Đào tạo đại

học đảm trách. Để phát huy cao hơn công tác đảm bảo và tự đánh giá chất lượng đào

Page 33: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

33

tạo, ngày 19/10/2012, Hiệu trưởng nhà trường đã ban hành Quyết định số 2227/QĐ-

ĐHGTVT về việc thành lập phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo

[H2.2.5.01], [H2.2.5.02].

Đội ngũ cán bộ của bộ phận chuyên trách đảm bảo chất lượng của phòng gồm 03

cán bộ, nhân viên trong đó có 01 tiến sĩ và 02 thạc sĩ [H2.2.5.03]. Nhận thức được tầm

quan trọng của công tác đánh giá và đảm bảo chất lượng giáo dục, trường đã cử

chuyên viên của phòng đi tập huấn về đo lường và đánh giá. Những cán bộ và chuyên

viên của phòng đã được tham gia các chương trình tập huấn về công tác tự đánh giá và

đánh giá ngoài (Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ GD&ĐT tổ chức

năm 2015 và Viện ĐBCLGD ĐHQGHN tổ chức năm 2014) [H2.2.5.04]. Ngoài ra các

chuyên viên này đều có kỹ năng khá tốt trong việc sử dụng máy tính, có khả năng ứng

dụng CNTT trong công việc [H2.2.5.03].

Ngay sau khi được thành lập, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo của

trường đã tham mưu cho lãnh đạo trường đề ra kế hoạch đảm bảo chất lượng hàng năm

[H2.2.5.05] và thành lập Hội đồng tự đánh giá để triển khai công tác tự đánh giá của

trường [H2.2.5.06].

Việc thành lập phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo đã tạo bước chuyển

biến mạnh mẽ trong công tác đảm bảo chất lượng của trường [H2.2.5.07]. Từ khi được

thành lập đến nay Phòng đã triển khai một số hoạt động như lấy ý kiến phản hồi từ

người học, từ các cựu sinh viện, từ các nhà tuyển dụng,… về mọi mặt hoạt động của

trường; tham mưu cho Ban giám hiệu các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng

đào tạo của trường như đổi mới phương pháp giảng dạy và phương pháp kiểm tra đánh

giá kết quả người học; tổ chức tập huấn về đảm bảo chất lượng và bộ tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng giáo dục trường; xây dựng cơ sở dữ liệu của trường phục vụ việc kiểm

định chất lượng giáo dục trường. Kết quả hoạt động của Phòng đã được Ban Giám

hiệu và các đơn vị trong trường đánh giá ở mức độ hoàn thành tốt và rất tốt nhiệm vụ

được giao [H2.2.5.08].

2. Điểm mạnh

100% cán bộ và chuyên viên của phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng có trình

độ thạc sĩ trở lên.

Tất cả cán bộ và chuyên viên của phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo

có năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và được Đại học Quốc gia Hà Nội

Page 34: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

34

đào tạo và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên kiểm định chất

lượng giáo dục đại học.

3. Tồn tại

Đội ngũ cán bộ, chuyên viên của phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo

còn ít do đó chưa triển khai các hoạt động đánh giá và đảm bảo chất lượng của Trường

đạt kết quả như kỳ vọng. Phòng chưa thực hiện được việc triển khai ISO 9001:2008

với Viện kiểm định và phát triển chất lượng - IQAD nhằm nâng cao chất lượng đào

tạo, tiến tới đạt chuẩn chất lượng về đào tạo.

4. Kế hoạch hành động

Trong năm 2015-2016, trường sẽ triển khai ISO 9001:2008 với Viện kiểm định và

phát triển chất lượng - IQAD nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tiến tới đạt chuẩn

chất lượng về đào tạo; tuyển thêm ít nhất 01 chuyên viên có chuyên môn về đo lường

đánh giá cho bộ phận đảm bảo chất lượng đào tạo.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 2.6. Có các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài

hạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của nhà trường; có chính sách

và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của nhà trường.

1. Mô tả

Trường đã xây dựng Chiến lược phát triển trường ĐH GTVT giai đoạn 2008-2020

và tầm nhìn đến năm 2030, đã báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo [H2.2.6.01]. Kế hoạch

này được xây dựng phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của trường. Trường

ĐH GTVT có sứ mệnh đào tạo cho ngành GTVT và đất nước những cán bộ khoa học

kỹ thuật có năng lực, khả năng sáng tạo và lòng yêu nghề. Hoạt động đào tạo, NCKH,

CGCN và các hoạt động khác của trường nhằm mang lại những lợi ích với chất lượng

tốt nhất cho cộng đồng và xã hội. Trường ĐH GTVT hướng tới mô hình đại học đa

ngành về kỹ thuật, công nghệ và kinh tế; trở thành đại học trọng điểm, đào tạo nguồn

nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững ngành GTVT đất nước;

là trung tâm nghiên cứu khoa học có uy tín về GTVT và một số lĩnh vực khác; có năng

lực hội nhập khu vực và quốc tế; là địa chỉ tin cậy của người học, nhà đầu tư và toàn

xã hội.

Dựa trên phương hướng phát triển của Hà Nội, của ngành Giáo dục, ngành GTVT

Page 35: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

35

và cả nước, trong chiến lược trung hạn và dài hạn của trường có lập riêng một chương

''Phân tích dự báo phát triển của môi trường KT-XH và đánh giá thực trạng của

trường'' [H2.2.6.01]. Đây là cơ sở để xây dựng mục tiêu phát triển của trường trong

thời gian tiếp theo.

Nội dung các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của

Trường được xây dựng bám sát các hướng dẫn và chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, phù hợp

với định hướng phát triển của Nhà trường là hướng tới mô hình đại học đa ngành về kỹ

thuật, công nghệ và kinh tế; trở thành đại học trọng điểm, đào tạo nguồn nhân lực có

trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững ngành GTVT đất nước; là trung tâm

nghiên cứu KH có uy tín về GTVT và một số lĩnh vực khác; có năng lực hội nhập khu

vực và quốc tế; là địa chỉ tin cậy của người học, nhà đầu tư và toàn xã hội [H2.2.6.01].

Các kế hoạch ngắn hạn (hàng tháng, năm học) [H2.2.6.03], [H2.2.6.04], trung hạn

(một năm) [H2.2.6.05] của trường đều được xây dựng trên cơ sở các dự thảo kế hoạch

của từng lĩnh vực chuyên môn, đưa về các đơn vị thực hiện và gửi đến các phòng, ban

chức năng theo dõi, quản lý để kịp thời báo cáo lãnh đạo Nhà trường.

Công tác rà soát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch ngắn hạn hàng năm hoặc 5

năm trường có thực hiện thông qua các Báo cáo tổng kết năm học của các đơn vị, Báo

cáo tổng kết nhiệm kỳ của các trưởng đơn vị [H2.2.1.11] (Dùng chung), [H2.2.6.06].

2. Điểm mạnh

Chiến lược phát triển trường ĐH GTVT giai đoạn 2008-2020 và tầm nhìn đến năm

2030 được xây dựng phù hợp với định hướng phát triển, sứ mạng của trường và với sự

phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của ngành, của cả nước.

Kế hoạch năm học hàng năm được xây dựng và thực hiện phù hợp với chiến lược

phát triển và kế hoạch dài hạn trường đã xây dựng.

3. Tồn tại

Không có.

4. Kế hoạch hành động

Trong năm học 2015 - 2016, trường sẽ tiếp tục đôn đốc các đơn vị chức năng bổ

sung, hoàn thiện kế hoạch phát triển trung và dài hạn của đơn vị mình; xây dựng chính

sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của

trường.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Page 36: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

36

Tiêu chí 2.7. Thực hiện đầy đủ chế độ định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản, các

cơ quan quản lý về các hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của nhà trường.

1. Mô tả

Hàng năm, trường đều có báo cáo định kỳ gửi Bộ GD&ĐT, là cơ quan chủ quản

về tất cả các mặt hoạt động của trường. Nội dung của báo cáo phản ánh trung thực việc

thực hiện quy định của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và các hoạt động thực tế của Nhà

trường. Ngoài ra, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên như Đảng ủy khối các

trường Đại học, Cao đẳng Hà Nội… về các báo cáo cụ thể cho từng lĩnh vực, trường

đều chủ động thực hiện kịp thời và đúng quy định [H2.2.7.01].

Trong vòng 5 năm gần đây, trường không bị Bộ GD & ĐT và các cơ quan quản lý

liên quan nhắc nhở vì vi phạm chế độ báo cáo.

Toàn bộ các báo cáo gửi lên cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý cấp trên

đều được lưu trữ đầy đủ theo quy định.

Phòng Hành chính tổng hợp là đơn vị tập hợp các báo cáo tháng, báo cáo tổng kết

năm của các đơn vị và tổng hợp thành báo cáo chung của trường. Phòng cũng là đơn vị

được giao nhiệm vụ phụ trách công tác văn thư lưu trữ của trường. Trường có hệ thống

lưu trữ văn thư đầy đủ và thực hiện theo đúng quy định chung, thể hiện ở các nội dung

như có 02 chuyên viên làm công tác văn thư, lưu trữ chuyên trách. Các chuyên viên

này đều có bằng cấp chuyên môn và trình độ năng lực đủ để hoàn thành tốt nhiệm vụ;

có phần mềm lưu trữ văn bản là phần mềm quản lý văn phòng điện tử tích hợp

(Eoffice); có phòng lưu trữ riêng; có các biện pháp an toàn và an ninh cho công tác lưu

trữ) [H2.2.7.02], [H2.2.7.03], [H2.2.7.04].

2. Điểm mạnh

Nhà trường thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và kịp thời báo cáo lên

cơ quan quản lý cấp trên khi có yêu cầu.

Công tác lưu trữ báo cáo được thực hiện theo đúng quy định.

3. Tồn tại

Không có

4. Kế hoạch hành động

Trong thời gian tới, trường sẽ nâng cấp hơn nữa hệ thống lưu trữ văn thư mà

trường đang có.

Page 37: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

37

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Kết luận về tiêu chuẩn 2: Trường ĐH GTVT đã xây dựng một cơ cấu tổ chức

hợp lý, rõ ràng với đầy đủ các quy chế, quy định về tổ chức và hoạt động từ cấp đơn vị

đến cấp trường.

Công tác điều hành, quản lý các hoạt động của trường đạt được hiệu quả cao nhờ

việc quy định rõ ràng bằng văn bản chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị cũng như

trách nhiệm, quyền hạn của từng cán bộ, viên chức.

Công tác Đảng và các tổ chức đoàn thể của trường có sự phối hợp tốt và đạt được

nhiều thành tích trong hoạt động.

Trường đã xây dựng Chiến lược phát triển giai đoạn 2008-2020 và tầm nhìn đến

năm 2030 và các kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn.

Trường thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và công tác lưu trữ báo cáo

được thực hiện theo đúng quy định.

Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, công tác tổ chức và quản lý của

trường vẫn còn một số điểm còn tồn tại như: đội ngũ cán bộ của phòng Khảo thí và

Đảm bảo chất lượng đào tạo còn mỏng để triển khai có hiệu quả hơn các hoạt động

đánh giá và đảm bảo chất lượng của trường; công tác rà soát, đánh giá hệ thống văn

bản quản lý cần được thực hiện kịp thời…

Về cơ bản, công tác tổ chức và quản lý của trường đã phát huy tốt được hiệu quả

hoạt động. Dựa trên đánh giá về 7 tiêu chí trong tiêu chuẩn này, trường ĐH GTVT tự

đánh giá đã đạt được yêu cầu cho cả 7 tiêu chí trên.

Page 38: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

38

TIÊU CHUẨN 3.

CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Mở đầu

Nhà trường xác định chương trình đào tạo (CTĐT) là một trong ba yếu tố quan

trọng tác động đến chất lượng đào tạo của trường. Chính vì vậy, việc đổi mới, rà soát,

điều chỉnh CTĐT là việc làm thường xuyên có kế hoạch trong từng giai đoạn.

Trường ĐH GTVT đã huy động các giảng viên, nhà khoa học có kinh nghiệm, các

nhà quản lý trong và ngoài trường tham gia xây dựng CTĐT một cách bài bản. CTĐT

của trường được xây dựng theo các quy định hiện hành do Bộ GD&ĐT ban hành.

CTĐT bậc đại học đã có sự có sự tham khảo CTĐT của các trường đại học có uy tín

trong nước và của một số nước trong khu vực, trên thế giới. Mỗi CTĐT của trường đã

thể hiện mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp

ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo (ĐT) trình độ đại học và đáp ứng

linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.

Để có chất lượng và đúng quy định, tất cả các hệ đào tạo khác đều lấy chương

trình đào tạo hệ chính quy tương ứng làm nền để xây dựng. Sau mỗi một năm và định

kỳ 3 năm, CTĐT của trường đã có sự rà soát và điều chỉnh, trên cơ sở đóng góp của

các giảng viên tham gia giảng dạy, so sánh với các chương trình tiên tiến và có sự góp

ý của lãnh đạo các doanh nghiệp sử dụng lao động của trường, đáp ứng yêu cầu ĐT

nguồn lao động có chất lượng cho đất nước. CTĐT của trường đã có sự so sánh và

phối hợp các CTĐT trong nhà trường tạo điều kiện cho SV chuyển đổi, đồng thời có

sự liên thông giữa các CTĐT. Nhà trường đã chú trọng thực hiện định kỳ đánh giá

CTĐT và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá của nhà tuyển dụng

và cựu SV. Tuy nhiên, việc tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng, người

học đã tốt nghiệp cũng như từ các tổ chức giáo dục khác để bổ sung, điều chỉnh CTĐT

chưa được đều đặn và rộng khắp.

Page 39: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

39

Tiêu chí 3.1. CTĐT của trường đại học được xây dựng theo các quy định hiện

hành do Bộ GD&ĐT ban hành; có sự tham khảo CTĐT của các trường đại học có

uy tín trong nước hoặc trên thế giới; có sự tham gia của các nhà khoa học chuyên

môn, giảng viên, CB quản lý, đại diện của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà

tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp.

1. Mô tả:

CTĐT các ngành truyền thống của trường là các chương trình thuộc xây dựng

công trình giao thông, Kỹ thuật Cơ khí, Khai thác vận tải, Kinh tế vận tải, Kinh tế xây

dựng, Điện tử truyền thông,... Các chương trình này chủ yếu là các chương trình được

chuyển từ chương trình của Liên Xô (cũ) với sự trợ giúp của các chuyên gia về CTĐT.

Năm 1960 sau khi thành lập Ban xây dựng trường ĐH GTVT, khóa 1 đầu tiên đã được

tuyển sinh với ngành Xây dựng cầu đường. Tiếp tục xây dựng các chương trình cho

phù hợp với thực tế, nhiều ngành đã được xây dựng như Tự động hóa và điều khiển,

Quản trị kinh doanh, Kế toán. Hiện nay CTĐT của trường gồm 15 ngành đào tạo đã

phù hợp với mã số của danh mục cấp IV do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

[H3.3.1.01], [H3.3.1.02].

CTĐT theo hệ thống tín chỉ của trường đã được xây dựng thí điểm năm 2007, thực

hiện chỉ thị của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học

2008-2009 [H3.3.1.03]. Nhà trường đã chỉ đạo xây dựng chuyển đổi và điều chỉnh

toàn bộ CTĐT đại học từ niên chế sang hệ thống tín chỉ và tổ chức ĐT từ năm học

2009-2010.

CTĐT của trường được xây dựng theo các quy định hiện hành do Bộ GD&ĐT ban

hành. Để xây dựng chuyển đổi CTĐT nhà trường đã có văn bản hướng dẫn chuyển đổi

chương trình [H3.3.1.04]. Chương trình đã được tiến hành nghiệm thu từ các hội đồng

ngành, hội đồng chuyên ngành và thông qua Hội đồng khoa học và ĐT trường

[H3.3.1.05]. CTĐT được Nhà trường chỉ đạo các Khoa, Viện, Bộ môn QL chương

trình cập nhật, điều chỉnh, bổ sung [H3.3.1.06].

CTĐT của trường được xây dựng có sự tham khảo CTĐT của các trường đại học

có uy tín trong nước hoặc trên thế giới [H3.3.1.07], có sự tham gia của các nhà khoa

học chuyên môn, giảng viên, CB quản lý, đại diện của các tổ chức xã hội - nghề

nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp [H3.3.1.08].

Page 40: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

40

Khi xây dựng CTĐT nhà trường đã thành lập các Ban chuyển đổi CTĐT

[H3.3.1.09] của các ngành, chuyên ngành. Năm 2013 đã thành lập các ban rà soát và

điều chỉnh CTĐT [H3.3.1.06] trong đó đã tập trung các nhà khoa học, chuyên môn có

trình độ và sự am hiểu về ĐT đại học và thực tiễn sản xuất.

Ban xây dựng chương trình ĐT và các Ban rà soát và điều chỉnh CTĐT tổ chức

các buổi hội thảo xin ý kiến góp ý cho CTĐT sau khi được xây dựng của lãnh đạo các

doanh nghiệp, người sử dụng. Các ý kiến góp ý đã được đưa vào trong nội dung của

CTĐT [H3.3.3.10].

CTĐT đã được cụ thể hóa bằng kế hoạch thời gian ĐT của từng năm học được xây

dựng và công bố vào cuối năm học trước. Trên cơ sở kế hoạch thời gian ĐT, các bộ

môn, các khoa phân công kế hoạch giảng dạy cho giảng viên đảm nhận các học phần

do khoa phụ trách [H3.3.1.11].

2. Điểm mạnh

CTĐT của Trường được xây dựng trên nền tảng các chương trình đã được đào tạo

trước đây. Đến nay các ngành đào tạo bậc đại học, sau đại học của trường đã đáp ứng

yêu cầu thực tiễn, hội nhập của xã hội. Chương trình đã có sự tham khảo chương trình

ĐT ngành tương ứng của các trường trong khu vực và trên thế giới, lựa chọn những

điểm phù hợp với điều kiện của Việt Nam. CTĐT đã có sự tham gia và góp ý kiến của

các nhà khoa học, các nhà quản lý và doanh nghiệp sử dụng lao động.

3. Tồn tại

Chương trình đã tiếp thu ý kiến trực tiếp của các nhà khoa học, nhưng những

thông tin phản hồi của sinh viên, học viên tốt nghiệp về chương trình đào tạo còn chưa

liên tục và đầy đủ. Các nhà sử dụng lao động còn chưa phản ánh kịp thời trong quá

trình sử dụng, nên làm chương trình còn hạn chế chưa mềm dẻo đáp ứng những đòi

hỏi ngay của xã hội.

4. Kế hoạch hành động

Năm học 2016-2017 tiếp tục có kế hoạch triển khai rà soát và điều chỉnh CTĐT

theo tín chỉ để CTĐT theo hướng rộng, mềm dẻo trong việc chuyển đổi giữa các

chuyên ngành đào tạo. Có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các nhà tuyển dụng và SV,

học viên tốt nghiệp trong rà soát và xây dựng CTĐT.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Page 41: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

41

Tiêu chí 3.2. CTĐT có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế

một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của ĐT trình độ

đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.

1. Mô tả

Trong quá trình xây dựng CTĐT chuyển đổi từ niên chế sang hệ thống tín chỉ, nhà

trường đã bám sát các quy định và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT [H3.3.2.01]; đến nay

CTĐT đã được hoàn thành đưa vào tổ chức giảng dạy, sau 1 khóa tốt nghiệp nhà

trường đã tiến hành điều chỉnh CTĐT [H3.3.2.02], [H3.3.2.03], [H3.3.2.04].

CTĐT đã có mục tiêu rõ ràng cụ thể đó là: Hội nhập, tiên tiến và phù hợp với điều

kiện của Việt Nam và thực tế điều kiện giảng dạy của nhà trường. [H3.3.2.05]. Mỗi

CTĐT đều cụ thể hóa bằng mục tiêu cần đạt được của SV tham gia chương trình

[H3.3.2.06]. CTĐT đã đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức ở các bậc học, các kỹ năng

làm việc, kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm sau khi tốt nghiệp. Do vậy, người học

sau khi tốt nghiệp đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.

CTĐT đã có cấu trúc hợp lý giữa các khối kiến thức cơ bản, cơ sở ngành và

chuyên môn ngành, chuyên ngành [H3.3.2.07]. Tỉ lệ giữa các phần kiến thức giáo dục

đại cương và giáo dục chuyên nghiệp, tỉ lệ kiến thức lý thuyết, thảo luận, bài tập, thực

hành thí nghiệm cân đối, hợp lý, lôgic, chặt chẽ. Đối với mỗi học phần đã làm rõ mục

đích, yêu cầu cần phải đạt được để SV nắm được yêu cầu và cách học [H3.3.2.08].

CTĐT ngoài kết cấu của khối kiến thức chuyên môn, còn nội dung đảm bảo về

ngoại ngữ, kỹ năng làm việc, phối hợp tổ chức công việc đáp ứng tốt nhất những yêu

cầu của doanh nghiệp sử dựng lao động [H3.3.2.09]. CTĐT đã đáp ứng những yêu cầu

và đòi hỏi của người sử dụng lao động [H3.3.2.10].

Các CTĐT từ chuyên ngành đã được thông qua Hội đồng khoa học đào tạo của

trường và được Hiệu trưởng phê duyệt [H3.3.2.11] [H3.3.2.12]. Các chương trình đã

được công bố chuẩn đầu ra [H3.3.2.13].

2. Điểm mạnh

CTĐT của các ngành và chuyên ngành đã làm rõ mục tiêu ĐT, chuẩn đầu ra.

Chương trình đã có kết cấu hợp lý giữa các khối kiến thức, đáp ứng được các yêu cầu

của chuẩn ĐT đại học, sau đại học đồng thời đáp ứng tốt các yêu cầu của xã hội, doanh

nghiệp sử dụng lao động.

Page 42: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

42

3. Tồn tại

Ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp trong thị trường lao động chủ yếu thông

qua các cuộc hội thảo, nên chưa đại diện cho thị trường lao động. Mặt khác, CTĐT

còn chưa mềm dẻo, nên chưa linh hoạt để sinh viên có thể chuyển đổi giữa các chuyên

ngành đào tạo.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, có kế hoạch tiếp tục chỉ đạo các Khoa, Viện, Bộ môn rà soát CTĐT

của tất cả các ngành theo hướng rộng và chuyển đổi linh hoạt giữa các chuyên ngành

đào tạo. Thiết kế chương trình theo các modul có tỷ lệ hợp lý để đáp ứng kịp thời theo

yêu cầu nhân lực của xã hội.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 3.3. CTĐT chính quy và giáo dục thường xuyên được thiết kế theo quy

định, đảm bảo chất lượng ĐT.

1. Mô tả

CTĐT đại học hệ chính quy của trường được xây dựng theo mục tiêu đảm bảo và

nâng cao chất lượng. CTĐT đại học của các hệ như vừa làm vừa học, liên thông, bằng

hai khi thiết kế xây dựng căn cứ vào CTĐT đại học hệ chính quy. CTĐT chính quy và

vừa làm, vừa học của Trường đã đáp ứng được các yêu cầu theo quy định của Bộ

GD&ĐT, đồng thời đảm bảo kết cấu, cân đối giữa các khối kiến thức đảm bảo kết cấu

chung của chương trình và kết cấu của từng học phần giữa lý thuyết, thảo luận, bài tập,

thực hành và TN [H3.3.1.08].

CTĐT hệ chính quy là căn cứ để xây dựng các chương trình của hệ vừa làm vừa

học, liên thông, bằng hai. Trong đó, sự khác nhau đó là hình thức tổ chức đào tạo, còn

về đội ngũ, giáo trình tài liệu học của CTĐT của các hệ là như nhau do các bộ môn cùng

đảm nhận, như vậy đảm bảo và đáp ứng yêu cầu về chất lượng trong quá trình đào tạo

của các hệ đào tạo trong trường [H3.3.5.01].

Nhà trường đã xây dựng các căn cứ hướng dẫn các các Bộ môn, Khoa, Viện về

chuyển đổi, rà soát điều chỉnh CTĐT [H3.3.1.04], [H3.3.2.07]. CTĐT hằng năm đã

được Hội đồng khoa học và đào tạo các Khoa, Viện cập nhật, bổ sung và điều chỉnh

đáp ứng nhu cầu của xã hội [H3.3.2.02]. Căn cứ vào điều chỉnh chương trình hệ chính

Page 43: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

43

quy, chương trình các hệ khác đã được điều chỉnh cho phù hợp.

2. Điểm mạnh

CTĐT các của trường được thiết kế theo quy định, đảm bảo quy định của Bộ

GD&ĐT. CTĐT hệ chính quy làm căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo của các

hệ. Các chương trình có sự thống nhất về nội dung đào tạo, điểm khác nhau là về thời

lượng và hình thức tổ chức đào tạo. SV sau khi tốt nghiệp các hệ đã được các doanh

nghiệp sử dụng đánh giá công nhận về chuyên môn và trình độ.

3. Tồn tại

Do hình thức tổ chức đào tạo giữa chương trình có sự khác nhau về thời lượng,

nên một số học phần rút ngắn về thực hành, thí nghiệm, vì vậy việc đánh giá quá trình

học của các hệ chưa có sự thống nhất.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, Nhà trường tiếp tục chỉ đạo các Bộ môn, Khoa, Viện rà soát cần có

kế hoạch và sự thống nhất về nội dung, cách đánh giá học phần trong chương trình đào

tạo của các hệ.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 3.4. CTĐT được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo

các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao

động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng

nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước.

1. Mô tả

CTĐT đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ là chương trình đại học đã được

chuyển đổi năm 2009 và được đưa vào giảng dạy từ năm học 2009-2010. Thực hiện

mục tiêu chương trình được xem xét hàng năm, bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp với

yêu cầu cảu xã hội, năm 2013-2014 nhà trường đã có chủ trương rà soát và điều chỉnh

CTĐT [H3.3.4.01]. CTĐT của bậc đại học đã được xem xét điều chỉnh [H3.3.2.02]

CTĐT sau đại học đã được rà sóat điều chỉnh theo hệ thống tín chỉ. Năm 2013, CTĐT

sau đại học đã được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu chương trình thạc sỹ ứng

dụng [H3.3.2.02].

Từ năm học 2009-2010 đến nay Trường đã tiến hành xây dựng và điều chỉnh

CTĐT 3 lần [H3.3.2.02], đó là: CTĐT theo hệ thống tín chỉ xây dựng trong năm học

Page 44: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

44

2009- 2010, CTĐT năm 2012 (điều chỉnh chương trình theo hệ thống tín chỉ lần thứ

1), CTĐT năm 2013 (điều chỉnh chương trình theo hệ thống tín chỉ lần thứ 2, áp dụng

cho khóa 54) và CTĐT năm 2014 (điều chỉnh chương trình theo hệ thống tín chỉ lần

thứ 3, áp dụng cho khóa 55). Đồng thời điều chỉnh chương trình tiên tiến và chương

trình chất lượng cao [H3.3.4.03]. Các chương trình sau khi rà sóat và điều chỉnh đã có

sự tham khảo chương trình tiên tiến có CTĐT phù hợp với CTĐT của nhà trường của

các nước trong khu vực và trên thế giới [H3.3.1.07].

Cùng với CTĐT, nhà trường đã đề nghị các Bộ môn, Khoa, Viện quản lý rà soát

và điều chỉnh đề cương chi tiết cho phù hợp [H3.3.1.08]. Tỷ lệ chương trình được rà

soát điều chỉnh từ 5-10% tổng số tín chỉ của CTĐT.

2. Điểm mạnh

CTĐT của trường được định kì bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các

chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động,

người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu

nguồn nhân lực của ngành GTVT và của các ngành phát triển kinh tế xã hội; có sự hợp

tác, chia sẽ kinh nghiệm trong phát triển CTĐT của các trường đại học tiên tiến trên

thế giới (Pháp, Nhật Bản, Đức, Hoa Kỳ, Hàn Quốc…).

3. Tồn tại

Việc lấy ý kiến phản hồi của người học sau tốt nghiệp về việc điều chỉnh CTĐT

chưa được thường xuyên. Các chương trình tham khảo chưa có sự thống nhất về quan

điểm và mức độ tham khảo.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, Nhà trường tiếp tục chỉ đạo các khoa đào tạo tham khảo ý kiến của

các tổ chức, các nhà tuyển dụng, người học sau khi, đồng thời lựa chọn chương trình

của các nước phát triển để làm tài liệu tham khảo trong rà soát, điều chỉnh CTĐT để

đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của trường.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 3.5. CTĐT được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình

độ ĐT và CTĐT khác.

1. Mô tả

CTĐT của trường đều được xây dựng theo hướng liên thông giữa các loại hình

Page 45: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

45

ĐT, phương thức ĐT và giữa các trình độ ĐT, bao gồm: Liên thông giữa trình độ ĐT

từ cao đẳng lên đại học; liên thông giữa các khối kiến thức giữa các ngành ĐT (kiến

thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành,…) [H3.3.2.07]. Chương trình có sự

liên thông đáp ứng được yêu cầu tổ chức ĐT, tạo điều kiện cho SV được chuyển đổi

trong quá trình ĐT [H3.3.5.01].

Các CTĐT của trường do Ban chỉ đạo xây dựng và đổi mới CTĐT, có sự hướng

dẫn và chỉ đạo chung, nên có phần chung và có sự liên thông cao về các khối kiến thức

giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành,… [H3.3.2.02], đồng thời SV học ở các

trường đại học khác có cùng ngành học do có liên thông về các kiến thức giáo dục đại

cương, kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành nên việc SV chuyển từ các

trường đại học khác về Trường ĐH GTVT và ngược lại được thuận lợi, dễ dàng; SV

được bảo lưu các học phần liên thông giữa các trường với nhau [H3.3.2.02].

Đối với phương thức đào tạo không chính quy, CTĐT các ngành đều được thiết

kế, xây dựng dựa trên CTĐT chính quy của trường, vì vậy giữa đào tạo chính quy và

không chính quy các khối kiến thức được liên thông với nhau tối đa [H3.3.5.01].

Các CTĐT thuộc khối kỹ thuật đã có những học phần chung nhau phần đại cương,

giữa các ngành gần chung nhau phần cơ sở ngành. Nên SV giữa các ngành thuộc khối

kỹ thuật có thể chuyển đổi chương trình học phù hợp yêu cầu và nguyênh vọng

[H3.3.2.02].

2. Điểm mạnh

CTĐT của Nhà trường được xây dựng liên thông giữa các bậc ĐT và các hệ ĐT.

Chương trình đã được liên thông giữa đại học và sau đại học, một số môn học đã được

nâng cao, chuyên sâu trong cùng 1 ngành sẽ được giảng dạy ở bậc cao học. Các

chương trình giữa các ngành có sự thống nhất với nhau về một số môn học.

3. Tồn tại

Hiện tại, một số chương trình xây dựng còn mang tính chuyên sâu, chưa mềm hóa

dưới dạng bổ sung modul trong CTĐT. Tổ chức chương trình vừa làm vừa học và liên

thông còn dưới dạng niên chế.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, nhà trường sẽ rà soát và làm rõ các khối kiến thức liên thông, khối

kiến thức bổ sung giữa các ngành để tổ chức đào tạo nhằm tạo điều kiện cho SV, học

viên được chuyển đổi phù hợp với nhu cầu của xã hội.

Page 46: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

46

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 3.6. CTĐT được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa

trên kết quả đánh giá.

1. Mô tả

Năm học 2009-2010 là năm học đầu tiên nhà trường tiến hành triển khai áp dụng

CTĐT theo hệ thống tín chỉ trong toàn trường. Đến năm học 2014-2015 đã có 2 khóa

ĐT theo hệ thống tín chỉ tốt nghiệp.

Ngay sau khi chương trình đưa vào triển khai thực hiện, năm học 2011-2012 nhà

trường đã tiến hành rà soát lần đầu nhằm kiểm tra đánh giá lại kết cấu về lý thuyết,

thảo luận, bài tập, thực hành, thí nghiệm và nội dung của các môn học của 15 CTĐT

ngành trong toàn trường.

Năm học 2013-2014, sau khi các khóa 50 là khóa đầu tiên chuẩn bị tốt nghiệp nhà

trường đã tổ chức chỉ đạo đánh giá lại CTĐT theo tín chỉ và công tác tổ chức ĐT. Cụ

thể là sau khi tổ chức Hội thảo khoa học năm 2012 [H3.3.6.01], trường đã có chỉ đạo

về rà soát và điều chỉnh CTĐT [H3.3.2.07].

Hàng năm trong các Hội nghị giao ban ĐT, các nội dung về CTĐT đã được quan

tâm xem xét nhằm đánh giá kết quả hoạt động ĐT, đánh giá ưu nhược điểm của

CTĐT, phân tích nguyên nhân tồn tại, đề ra các giải pháp để tổ chức hoạt động ĐT cho

năm học mới và chỉ đạo rà soát, điều chỉnh CTĐT [H3.3.6.02]; Nhà trường đã tạo điều

kiện để các Khoa, Viện tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động (doanh

nghiệp) để góp ý cho cho CTĐT, trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc điều chỉnh theo

từng đợt [H3.3.6.03]. Nhà trường cho phép và tạo điều kiện trích nguồn kinh phí trong

quá trình rà soát và điều chỉnh CTĐT, đề cương chi tiết học phần [H3.3.6.04].

2. Điểm mạnh

Trong 5 năm qua nhà trường đã xây dựng chuyển đổi CTĐT từ niên chế sang tín

chỉ, đã rà soát, đánh giá và điều chỉnh CTĐT. Đã có sự kiểm chứng và góp ý của các

nhà sử dụng lao động, các doanh nghiệp để cập nhật nhằm cải tiến chất lượng các

CTĐT.

3. Tồn tại

Đã rà soát điều chỉnh, song giữa các ngành chưa có sự thống nhất mức độ cần phải

điều chỉnh, việc thực hiện chưa có kế hoạch đến giai đoạn đánh giá.

4. Kế hoạch hành động

Page 47: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

47

Từ năm 2016, trường sẽ có kế hoạch đánh giá các CTĐT một cách bài bản, có

cách thức tổ chức khoa học, đồng thời thực hiện theo mô hình bổ sung cải tiến chất

lượng liên tục.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Kết luận về tiêu chuẩn 3

CTĐT là một trong 3 yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo,

đồng thời là cơ sở để hội nhập phát triển trong đào tạo. Trường đã chủ động trong

chuyển đổi CTĐT từ niên chế sang hệ thống tín chỉ. Trong quá trình xây dựng CTĐT

nhà trường đã chú trọng xây dựng một cách bài bản nghiêm túc, đồng thời có sự tham

khảo CTĐT của các trường đại học có uy tín trong nước hoặc trên thế giới.

CTĐT của trường gồm 15 ngành tổ chức đào tạo theo tín chỉ, đã có mục tiêu rõ

ràng của từng ngành và chuyên ngành, có kết cấu gồm các kiến thức cơ bản, cơ sở

ngành, chuyên môn ngành và chuyên ngành. Chương trình sau khi xây dựng đã được

rà soát điều chỉnh theo đúng mục tiêu đặt ra là tiên tiến, hội nhập và phù hợp với điều

kiện Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của xã hội, nên đã có sự đóng góp của các chuyên

gia, các nhà quản lý và các doanh nghiệp sử dụng các SV của trường sau khi tốt

nghiệp. Đây là các ý kiến quan trọng làm căn cứ trong quá trình điều chỉnh CTĐT.

CTĐT đại học hệ chính quy được làm cơ sở cho việc xây dựng CTĐT đại học

thuộc các hệ liên thông, bằng 2 và vừa làm vừa học. Tạo ra sự liên thông giữa các

chương trình. SV có điều kiện trong việc chuyển đổi CTĐT. Ngoài ra chương trình

này còn là căn cứ để xây dựng CTĐT bậc cao học.

Tuy nhiên còn có hạn chế trong việc xây dựng hệ thống đánh giá và thông tin SV

sau khi tốt nghiệp chưa được đầy đủ và liên tục.

Có thể khẳng định, CTĐT của nhà trường xây dựng một cách bài bản theo đúng

quy định, có sự tham khảo CTĐT và sự tham gia của các nhà khoa học, xây dựng

chương trình phù hợp với điều kiện và yêu cầu của thực tiễn Việt Nam.

Căn cứ vào đánh giá các tiêu chí, trường ĐH GTVT đánh giá tiêu chuẩn này đạt

6/6 tiêu chí.

Page 48: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

48

TIÊU CHUẨN 4.

HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

Mở đầu

Tổ chức hoạt động đào tạo là một khâu quan trọng quyết định quy mô và chất

lượng đào tạo. Tổ chức hoạt động đào tạo bao gồm: tổ chức các phương thức đào tạo;

phương pháp dạy-học; phương pháp kiểm tra đánh giá; xây dựng và quản lý cơ sở dữ

liệu về các hoạt động đào tạo…

Trường ĐH GTVT đã và đang thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở

rộng hình thức liên kết đào tạo với các địa phương trong cả nước nhằm đáp ứng đòi

hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực GTVT.

Nhà trường đã xây dựng lộ trình chuyển đổi phương thức đào tạo theo niên chế

sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Trường đã chính thức áp dụng phương

thức đào tạo theo học chế tín chỉ đối với tất cả các ngành/chuyên ngành đào tạo trong

trường từ năm học 2009-2010. Đây là phương thức đào tạo linh hoạt đáp ứng được

nhu cầu học tập ngày càng đa dạng của người học.

Trường đã chú trọng và xác định công tác đổi mới phương pháp dạy-học và

phương pháp kiểm tra đánh giá là những khâu quan trọng quyết định đến chất lượng

đào tạo. Sự đổi mới này thực hiện trên định hướng tăng cường tính chủ động sáng tạo,

phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu, và khả năng làm việc theo nhóm của người

học. Trường không ngừng đa dạng hoá phương pháp giảng dạy, tăng cường áp dụng

công nghệ thông tin vào quá trình dạy - học.

Các hoạt động tổ chức đào tạo của nhà trường được áp dụng theo các chuẩn mực

chung về CTĐT và đánh giá kết quả học tập, thực hiện chế độ tích lũy kết quả học tập

theo từng học phần cho người học. Song song với hệ thống sổ sách truyền thống, nhà

trường đã sử dụng phần mềm quản lý đào tạo để quản lý, lưu giữ kết quả học tập của

người học một cách rõ ràng, đầy đủ, chính xác và liên thông tạo thuận lợi trong công

tác quản lý, lưu trữ, truy cập và tổng hợp báo cáo.

Trường đã xây dựng cơ sở dữ liệu về các hoạt động đào tạo và được quản lý một

Page 49: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

49

cách khoa học và hợp lý. Bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu của người học, tình hình tốt

nghiệp, việc làm, thu nhập của các cựu SV thuộc CTĐT tiên tiến.

Tiêu chí 4.1. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của

người học theo quy định.

1. Mô tả

Trường ĐH GTVT đã và đang tổ chức đào tạo: 15 ngành ở bậc đại học (với 69

chuyên ngành đối với các khóa đào tạo tuyển sinh từ năm 2010 đến 2012, với 71

chuyên ngành đối với các khóa đào tạo tuyển sinh từ năm 2013 đến nay); bậc thạc sĩ

với 17 chuyên ngành đối với các khóa đào tạo tuyển sinh từ năm 2012 trở về trước, 09

ngành đối với các khóa đào tạo tuyển sinh từ năm 2013 đến nay; bậc tiến sĩ với 17

chuyên ngành đối với các khóa đào tạo tuyển sinh từ năm 2012 trở về trước, 07 ngành

đối với các khóa đào tạo tuyển sinh từ năm 2013 đến nay. Các ngành nghề đào tạo của

trường đều thuộc danh mục các ngành giáo dục, đào tạo cấp IV do Bộ GD&ĐT quy

định và giao nhiệm vụ [H3.3.1.01], [H3.3.1.02] (dùng chung), [H4.4.1.01].

Để đáp ứng nhu cầu người học, trường đã thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào

tạo. Các loại hình đào tạo của trường bao gồm: chính quy, không chính quy, liên kết

đào tạo với nước ngoài, đào tạo gắn với thực tế. Trong đó, với hệ chính quy bậc đại

học, bên cạnh hệ đào tạo chuẩn, từ năm học 2008-2009, trường đã được Bộ GD&ĐT

giao triển khai CTĐT tiên tiến ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông liên kết

với Trường ĐH Leeds, Vương quốc Anh [H4.4.1.02]. Từ năm học 2008-2009 đến nay,

nhà trường đã liên tục tuyển sinh và tổ chức đào tạo lớp theo chương trình đào tiên tiến

ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông này với sĩ số từ 37 sinh viên (khóa 49)

đến 61 sinh viên (khóa 55) [H4.4.1.03]. Các lớp giảng dạy theo chương trình chất

lượng cao thuộc ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông, Kỹ thuật xây dựng,

Kế toán tổng hợp và Kinh tế xây dựng đã được tổ chức và mở rộng theo từng năm học:

Năm học 2010-2011 và năm học 2011-2012 với 03 lớp chuyên ngành: Cầu Đường bộ

Việt – Pháp, Công trình Giao thông Đô thị Việt - Nhật, Vật liệu và Công nghệ Xây

dựng Việt – Pháp; Năm học 2012-2013 với 05 lớp chuyên ngành: ngoài 03 lớp chuyên

ngành nêu trên, thêm 02 lớp chuyên ngành Quản lý Xây dựng Công trình Giao thông

Việt – Anh và Kế toán tổng hợp Việt – Anh; Năm học 2013-2014 với 06 lớp chuyên

ngành: ngoài 05 lớp chuyên ngành như năm học 2012-2013, thêm 01 lớp chuyên

Page 50: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

50

ngành Cầu Đường bộ Việt – Anh; Năm học 2014-2015 với 06 lớp ngành như năm học

2013-2014 trong đó lớp chuyên ngành Quản lý Xây dựng Công trình Giao thông Việt

– Anh được thay thế bằng lớp chuyên ngành Kinh tế Xây dựng Công trình Giao thông

Việt – Anh [H4.4.1.03]. Để đáp ứng nguồn nhân lực cho ngành GTVT và các ngành

kinh tế xã hội khác, trường đã triển khai loại hình đào tạo gắn với thực tế như các lớp

hệ cử tuyển, hệ liên thông, vừa làm vừa học, bằng hai, phục vụ cho nhu cầu của các

đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, các Bộ/Ngành khác và các tỉnh trong phạm vi cả

nước. Từ năm 2010 - 2015, Nhà trường đã tiếp nhận đào tạo theo địa chỉ (hệ cử tuyển)

213 sinh viên cho trên 20 tỉnh/thành trong cả nước, giúp các địa phương đáp ứng một

phần không nhỏ nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao thông vận tải, nhất là đối với các

tỉnh miền núi khó khăn như Sơn La, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Điện

Biên, Lai Châu, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,

Quảng Trị, Quảng Nam, Kon Tum [H4.4.1.04]. Nhà trường cũng đã triển khai trên

100 hợp đồng đào tạo hệ vừa làm vừa học, hệ liên thông, hệ bằng hai trong các năm

học từ 2010 đến 2015 [H4.4.1.05]. Để tạo điều kiện cho SV có thêm cơ hội tìm kiếm

việc làm sau tốt nghiệp, trường đã tổ chức các khóa học cấp chứng chỉ chuyên môn

sâu gắn với các lĩnh vực ngành nghề như chứng chỉ lập dự toán, chứng chỉ bồi dưỡng

nghiệp vụ giám sát thi công công trình [H4.4.1.06], bổ túc kiến thức một số chuyên đề

cho SV tốt nghiệp đủ điều kiện dự thi cao học [H4.4.1.07].

Với các điều kiện về đội ngũ và cơ sở vật chất hiện có, số liệu SV nhập học trong

5 năm gần đây (được thể hiện trong mục 21 – Phần: Cơ sở dữ liệu kiểm định chất

lượng giáo dục) cho thấy hàng năm trường đã tuyển sinh các loại hình đào tạo, các bậc

học theo đúng quy định về chỉ tiêu của Bộ GD&ĐT [H4.4.1.08].

Đa số các ý kiến từ các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng cho rằng các hình thức đào

tạo trong trường về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực của các ngành

nghề trong lĩnh vực GTVT và các địa phương [H4.4.1.09], [H4.4.1.10].

2. Điểm mạnh

Trường đã nắm bắt được nhu cầu của người học, nhu cầu nguồn nhân lực của các

địa phương, từ đó tổ chức các hình thức đào tạo đa dạng, mềm dẻo, linh hoạt. Các hình

thức đào tạo của trường tuân thủ chặt chẽ theo quy định và chuẩn mực chung.

3. Tồn tại

Nhu cầu của người học, nhu cầu về nguồn nhân lực trong các lĩnh vực ngành nghề

Page 51: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

51

đang thay đổi mạnh mẽ theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc

tế. Hiện nay, Nhà trường chưa triển khai một cách hệ thống, thường xuyên công tác

khảo sát, đánh giá, phân tích dự báo về nhu cầu nêu trên để từ đó xây dựng kế hoạch

cũng như điều chỉnh các hình thức đào tạo trong trường phù hợp với tình hình mới.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2015, Nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các công tác

nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, phân tích, dự báo nhu cầu người học cũng như nhu cầu

nguồn nhân lực của các lĩnh vực ngành nghề, từ đó xây dựng cơ sở điều chỉnh các hình

thức đào tạo trong trường theo hướng phù hợp với điều kiện và tình hình hiện nay và

trong tương lai.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 4.2. Thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo niên chế

kết hợp với học phần; có kế hoạch chuyển quy trình đào tạo theo niên chế sang học

chế tín chỉ có tính linh hoạt và thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người

học.

1. Mô tả

Từ năm học 2009-2010 đến nay, toàn bộ 15/15 ngành học của bậc đại học hệ

chính quy trong trường đã được tổ chức đào tạo theo tín chỉ. Đối với SV thuộc hệ đào

tạo theo tín chỉ (từ khóa 50 trở về sau), nhà trường thực hiện công nhận kết quả học

tập theo tín chỉ tích lũy được trong quá trình học và theo học kỳ [H4.4.2.01]. Ngoài ra

hiện nay, đối với một số sinh viên học tập theo chương trình tổ chức đào tạo theo niên

chế (sinh viên hệ chính quy từ khóa 49 trở về trước và sinh viên bậc đại học hệ vừa

làm vừa học, hệ liên thông, hệ bằng hai) kết quả học tập được công nhận theo quy chế

ban hành kèm theo quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 18/6/2006 của Bộ

GD&ĐT [H4.4.2.02]. Để đảm bảo quyền lợi của sinh viên, Nhà trường đã có quy định

chuyển điểm các học phần từ đào tạo theo niên chế sang hệ thống tín chỉ. Khi chuyển

đổi chương trình đào tạo từ niên chế sang tín chỉ, người học được công nhận kết quả

học tập của các học phần tương đương, chỉ cần học bổ sung những học phần không

tương đương hoặc học phần mới và được xét tốt nghiệp theo quy định chuẩn của

phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ [H4.4.2.03].

Nhà trường đã phê duyệt kế hoạch chuyển đổi quy trình đào tạo theo niên chế sang

Page 52: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

52

học chế tín chỉ [H4.4.2.04]. Theo đó, trường bắt đầu tổ chức đào tạo theo học chế tín

chỉ thử nghiệm cho một khoa (Khoa Công nghệ thông tin với khóa 47 hệ chính quy) từ

năm học 2006-2007 [H4.4.2.05], [H4.4.2.06]. Từ năm học 2009-2010 (với khóa 50 hệ

chính quy), tất cả 15 ngành đào tạo ở bậc đại học hệ chính quy trong trường đều áp

dụng phương thức đào tạo này [H4.4.2.07], [H4.4.2.08].

Đào tạo theo học chế tín chỉ có tính linh hoạt hơn, thuận lợi hơn và tăng tính chủ

động cho người học. Người học căn cứ vào CTĐT, quy chế đào tạo và kế hoạch đào

tạo để tự xây dựng kế hoạch học tập phù hợp và chủ động đăng ký học phần trên phần

mềm quản lý đào tạo. Qua ý kiến phản hồi của người học trong các buổi sinh hoạt

chính trị đầu năm học giữa sinh viên và Lãnh đạo Nhà trường, cũng như các Hội nghị

tổng kết công tác cố vấn học tập, hầu hết SV đánh giá chung rằng phương thức đào tạo

theo học chế tín chỉ có tính linh hoạt, mềm dẻo, thuận lợi và tăng tính chủ động cho

người học. Tuy nhiên, cũng có những ý kiến về những khó khăn khi triển khai phương

thức đào tạo theo tín chỉ như: người học còn nhiều lúng túng trong việc xây dựng kế

hoạch học tập và đăng ký các học phần chưa phù hợp với điều kiện và năng lực của

bản thân; một bộ phận người học chưa chủ động, tích cực trong tự học; một số giảng

viên chưa thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với phương thức đào

tạo theo tín chỉ; công tác quản lý lớp sinh viên, công tác đoàn thể gặp nhiều khó khăn

do sinh viên trong lớp theo học các lớp học phần khác nhau, ít có điều kiện và thời

gian sinh hoạt theo tập thể lớp [H4.4.2.09]. Để khắc phục những tồn tại trong quá

trình triển khai phương thức đào tạo theo tín chỉ, nhà trường đã có nhiều điều chỉnh

trong từng năm học như: chú trọng công tác cố vấn học tập [H4.4.2.10]; mở các khóa

bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho cán bộ giảng viên trong trường [H4.4.2.11]; tổ chức

Hội thảo khoa học về “Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín

chỉ”; tổ chức Hội thảo khoa học về “Đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá kết

quả học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ” [H4.4.3.09].

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã xây dựng lộ trình và thực hiện tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ

một cách hệ thống và bài bản, với chương trình đào tạo sát với thực tế. Hiện nay, toàn

bộ 15/15 ngành học của bậc đại học hệ chính quy đã tổ chức đào tạo theo tín chỉ. Cách

đánh giá kết quả học tập theo tín chỉ đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ GD&ĐT,

đồng thời phù hợp với công tác quản lý và chuyển đổi kết quả của một số học phần

Page 53: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

53

được tổ chức đào tạo theo niên chế.

Đảm bảo quyền lợi của sinh viên khi chuyển đổi chương trình đào tạo từ niên chế

sang tín chỉ, phải được công nhận kết quả học tập của các học phần tương đương,

người học chỉ cần học bổ sung những học phần không tương đương hoặc học phần

mới và được xét tốt nghiệp theo quy định chuẩn của phương thức đào tạo theo học chế

tín chỉ.

3. Tồn tại

Việc chuyển đổi quy trình đào tạo từ niên chế sang tín chỉ vẫn chưa thực hiện

đồng bộ đối với hệ vừa làm vừa học, hệ liên thông và hệ bằng hai.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2015-2016, trường tiếp tục thực hiện triệt để phương thức đào tạo

theo hệ thống tín chỉ đồng bộ cho hệ vừa làm vừa học, hệ liên thông, hệ bằng hai.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 4.3. Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng

dạy của GV; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học, phương

pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển năng lực tự

học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.

1. Mô tả

Việc đánh giá các hoạt động giảng dạy của GV được nhà trường tiến hành thường

xuyên và định kỳ với nhiều hình thức khác nhau như: giám sát, kiểm tra hoạt động

giảng dạy và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng GV theo định kỳ hàng

tháng; bình chọn danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở cho GV vào

dịp cuối mỗi năm học; tổ chức lấy ý kiến đánh giá hoạt động giảng dạy của GV từ

người học trong từng học kỳ; phân công giảng viên có kinh nghiệm hướng dẫn giảng

viên mới, giảng viên tập sự, tổ chức dự giờ, tổ chức giảng thử cho giảng viên mới,

giảng viên tập sự.

Bắt đầu từ năm học 2014-2015, để giám sát hoạt động giảng dạy của GV, Nhà

trường đã triển khai áp dụng sổ ghi hoạt động giảng dạy của GV tại tất cả các khu

giảng đường trong toàn trường. Trên cơ sở đó, hàng tháng nhà trường tiến hành đánh

giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng GV và đưa ra các hình thức nhắc nhở, phê

bình, kỷ luật kịp thời đối với những trường hợp không thực hiện tốt nhiệm vụ giảng

Page 54: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

54

dạy [H4.4.3.01].

Nhà trường xác định rõ tầm quan trọng của công tác thi đua trong việc đánh giá

hoạt động giảng dạy của GV cũng như khuyến khích GV hoàn thành tốt nhiệm vụ

giảng dạy, để công tác thi đua phù hợp tình hình hiện nay trong trường, qua Quyết

định Số 166/QĐ-ĐHGTVT ngày 22/01/2013, trường đã ban hành Quy định về công tác

thi đua khen thưởng (thay thế cho các quy định trước kia về công tác thi đua khen

thưởng) [H4.4.3.02]. Các hoạt động giảng dạy của GV được đưa vào trong các tiêu chí

bình chọn danh hiệu thi đua như: mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, sáng kiến

cải tiến, công tác biên soạn giáo trình bài giảng, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa

học, bồi dưỡng đội tuyển Olympic… Công tác thi đua khen thưởng được thực hiện đều

đặn trong từng năm học một cách dân chủ, công khai, chặt chẽ, công bằng đã tạo ra

động lực phấn đấu cho toàn thể CBGV [H4.4.3.03].

Thực hiện đánh giá công tác giảng dạy của giảng viên từ phía người học, nhà

trường đã tổ chức lấy ý kiến phản hồi của người học. Từ tháng 3 năm 2013, qua Quyết

định số 403/QĐ-ĐH GTVT, trường đã ban hành Quy định về việc lấy ý kiến phản hồi

từ người học về hoạt động giảng dạy của GV trong trường [H4.4.3.04]. Công tác lấy ý

kiến phản hồi của người học được triển khai từ học kỳ 2 năm học 2012-2013. Trong

học kỳ 2 năm học 2012-2013 và năm học 2013-2014, mỗi GV tham gia giảng dạy

được tiến hành lấy ý kiến phản hồi của người học về 18 tiêu chí ở tối đa 02 lớp học

phần bậc đại học hệ chính quy [H4.4.3.05]. Đến năm học 2014-2015, hoạt động giảng

dạy của tất cả các GV tham gia giảng dạy được tiến hành lấy ý kiến phản hồi từ người

học ở tất cả các lớp học phần bậc đại học hệ chính quy thông qua mạng internet

[H4.4.3.06]. Theo kết quả tổng hợp: học kỳ 2 năm học 2012-2013 trên tổng số 16.414

phiếu phản hổi, 281 GV được đánh giá với tỷ lệ GV được đánh giá ở mức tốt và rất tốt

là 87,19%, tỷ lệ GV được đánh giá ở mức khá là 12,81%; học kỳ 1 năm học 2013-

2014 trên tổng số 34.738 phiếu phản hổi, 458 GV được đánh giá với tỷ lệ GV được

đánh giá ở mức tốt và rất tốt là 96,72%, tỷ lệ GV được đánh giá ở mức khá là 3,06%,

tỷ lệ GV được đánh giá ở mức bình thường là 0,22%; học kỳ 2 năm học 2013-2014

trên tổng số 28.584 phiếu phản hổi, 451 GV được đánh giá với tỷ lệ GV được đánh giá

ở mức tốt và rất tốt là 98,00%, tỷ lệ GV được đánh giá ở mức khá là 2,00%; học kỳ 1

năm học 2014-2015 trên tổng số 34.639 phiếu phản hổi, 455 GV được đánh giá với tỷ

lệ GV được đánh giá ở mức tốt và rất tốt là 87,47%, tỷ lệ GV được đánh giá ở mức

Page 55: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

55

khá là 11,87%, tỷ lệ GV được đánh giá ở mức bình thường là 0,66%; học kỳ 2 năm

học 2014-2015 trên tổng số 25.729 phiếu phản hổi, 469 GV được đánh giá với tỷ lệ

GV được đánh giá ở mức tốt và rất tốt là 78,25%, tỷ lệ GV được đánh giá ở mức khá

là 20,26%, tỷ lệ GV được đánh giá ở mức bình thường là 1,49% [H4.4.3.07].

Hàng năm, nhà trường yêu cầu các bộ môn có giảng viên mới phải cử các giảng

viên có kinh nghiệm phụ trách hướng dẫn và bồi dưỡng các giảng viên mới trong thời

gian tập sự [H4.4.3.08]. Các bộ môn tổ chức cho các giảng viên có kinh nghiệm dự

giờ đánh giá giảng viên mới trong quá trình tập sự.

Nhà trường đã xác định đổi mới phương pháp dạy-học là một trong những khâu

đột phá nâng cao chất lượng đào tạo. Trường đã thành lập các tiểu ban triển khai các

giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong đó có Tiểu ban về “Tổ chức giảng dạy” do

một Phó Hiệu trưởng phụ trách [H4.4.3.09]. Tháng 7 năm 2012, tại Hà Nội, Nhà

trường đã tổ chức Hội thảo khoa học về “Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo

theo hệ thống tín chỉ” với sự tham gia của các trưởng, phó các bộ môn, lãnh đạo các

khoa/viện, lãnh đạo các đơn vị trong nhà trường, các giáo sư, giảng viên cao cấp, phó

giáo sư trong toàn trường. Tháng 7 năm 2014, tại Sầm Sơn – Thanh Hóa, với thành

phần như trên, Nhà trường đã tổ chức Hội thảo khoa học về “Đổi mới phương pháp

giảng dạy và đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ”. Trong năm

học 2013-2014, các khoa/viện đã tổ chức các Hội thảo về đổi mới phương pháp giảng

dạy trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ với sự tham gia đông đảo của các cán bộ giảng

viên trong từng khoa/viện [H4.4.3.10]. Nhà trường đã quán triệt và triển khai đồng bộ

trong toàn trường về đổi mới phương pháp giảng dạy [H4.4.3.11]. Nhiều nội dung cơ

bản trong đổi mới phương pháp giảng dạy đã được tổ chức thực hiện như: giảm số giờ

lý thuyết, tăng thời gian thực hành, thí nghiệm, tự nghiên cứu cho SV [H4.4.3.12]; bên

cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy và học, nhà

trường đã đầu tư thêm trang thiết bị giảng dạy hiện đại như nâng cấp hệ thống mạng

Internet, mạng không dây, hệ thống máy chiếu và máy tính ở hầu hết các giảng đường

[H4.4.3.13]; trường đã tổ chức hợp tác đào tạo với các trường đại học nước ngoài như

ĐH LEEDS – Vương quốc Anh, tổ chức AUF,…, thông qua đó, GV của trường có thể

học hỏi kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy tiên tiến của các GV nước ngoài

[H4.4.3.14].

Bên cạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, trường cũng đã có những bước cải

Page 56: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

56

tiến đáng kể trong phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Cách

thức đánh giá kết quả học tập đã được cải tiến: không chỉ dựa vào kết quả bài thi kết

thúc học phần mà còn kết hợp với điểm đánh giá quá trình học tập trong kỳ có trọng số

30% [H3.3.2.08] (dùng chung). Các hình thức thi cũng đã được đa dạng hoá để phù

hợp với đặc thù riêng và tình hình thực tế của từng môn học như thi tự luận, thi vấn

đáp, trắc nghiệm khách quan, thực hành… [H4.4.3.15].

2. Điểm mạnh

Công tác lấy ý kiến phải hồi từ người học là một kênh thông tin quan trọng để

phản ánh đến từng giảng viên sau khi giảng dạy. Qua đó có điều chỉnh phương pháp

giảng dạy cho phù hợp. Đến nay kênh thông tin này đã được sử dụng trực tuyến trên

hệ thống phần mềm online, đảm bảo nhanh, thuận tiện, chính xác để từng bộ môn và

GV có kế hoạch phân công giảng dạy và rút kinh nghiệm ngay trọng học kỳ tiếp theo.

3. Tồn tại

Nhà trường vẫn còn một số tồn tại sau: Nội dung các hội nghị, hội thảo về đổi

mới, cải tiến phương pháp giảng dạy cấp bộ môn, cấp khoa ở một số đơn vị vẫn còn

hạn chế; một số GV chưa thích ứng kịp thời với đào tạo tín chỉ, chưa có nhiều đổi mới

về phương pháp giảng dạy, còn bị áp lực của khối lượng kiến thức cần truyền thụ cho

SV chi phối; một số GV còn ít quan tâm đến khâu tổ chức cho SV tự học, tự nghiên

cứu, ra bài tập về nhà và kiểm tra bài tập về nhà của SV.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2015-2016, trường sẽ tiếp tục hướng dẫn việc tổ chức các hội nghị,

hội thảo về đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học cấp bộ môn, khoa chất lượng hơn.

Tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm và nghiên cứu

chuyên sâu về đổi mới phương pháp dạy-học cho cán bộ GV, nhất là cán bộ GV trẻ.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 4.4. Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hoá,

đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức

đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa

các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức

chuyên môn, kĩ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.

1. Mô tả

Page 57: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

57

Trên cơ sở các quy định về quy trình kiểm tra đánh giá đã được ban hành của Bộ

GD&ĐT, trường đã ban hành quy định về phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá

[H4.4.4.01]. Trong từng đề cương học phần đã có cách thức đánh giá điểm quá trình

và điểm kết thúc học phần, trong đó tỷ lệ giữa điểm quá trình và điểm đánh giá học

phần đã được quy định cụ thể của từng loại học phần lý thuyết, thực hành, thí nghiệm.

trên cơ sở đó các bộ môn và giảng viên chủ động thông báo đến các sinh viên về cách

đánh giá môn học ngay khi bắt đầu môn học. Ngoài hình thức thi tự luận là phổ biến,

tùy vào đặc thù và mục tiêu môn học, một số học phần còn được tổ chức thi vấn đáp,

trắc nghiệm khách quan, thực hành trên máy tính hoặc thực hành tại phòng thí nghiệm

[H3.3.2.08] (dùng chung). Để đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan, công bằng,

trường quy định: Đề thi kết thúc học phần do Trưởng bộ môn rút ngẫu nhiên từ ngân

hàng đề thi được thiết lập sẵn; mỗi bài thi đều có hai GV chấm; bảng điểm mỗi môn

học, ngoài hai GV chấm thi, đều có ký xác nhận của Trưởng bộ môn. Ngoài ra, trường

đã thành lập Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng đào tạo, là đơn vị chuyên trách về

công tác kiểm tra đánh giá, độc lập với công tác đào tạo [H4.4.4.02] và Ban Thanh tra

Đào tạo, là đơn vị chuyên trách về thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học, kiểm tra

đánh giá [H4.4.4.03], để đảm bảo việc đánh giá kết quả học tập của SV khách quan,

chính xác và công bằng. Để đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo,

Nhà trường quy định: Đối với tất cả các hình thức đào tạo tập trung và không tập trung

đều sử dụng một bộ đề thi chung, điểm đánh giá học tập đều bao gồm: điểm quá trình

học tập (với trọng số a = 30%) được giáo viên phụ trách môn học đánh giá trực tiếp

trong các giờ lên lớp và điểm thi kết thúc học phần (với trọng số b = 70%)

[H4.4.4.04].

Nhà trường đã ban hành tài liệu hướng dẫn về thiết kế câu hỏi, đề thi và ngân hàng

đề thi [H4.4.4.05]. Theo đó, thang cấp độ tư duy của Bloom (cải tiến) được chỉ định áp

dụng với 6 cấp độ: Nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo. Trên cơ sở

này, các bộ môn chủ động thiết kế ngân hàng đề thi sao cho mỗi đề thi bao gồm các

câu hỏi từ dễ đến phức tạp tương ứng với 6 cấp độ tư duy ở trên. Với cách thức này,

công tác thi, kiểm tra đánh giá được mức độ tích lũy về kiến thức chuyên môn, cũng

như kỹ năng thực hành, năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề của người học.

Kết quả lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của GV cho thấy

đại đa số SV được hỏi đánh giá tốt sự công bằng, khách quan, chính xác trong kiểm tra

Page 58: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

58

đánh giá môn học [H4.4.3.06]. Một số ít SV có kiến nghị về kết quả học tập và đã

được trường giải quyết thỏa đáng [H4.4.4.06].

2. Điểm mạnh

Việc tổ chức đào tạo theo tín chỉ từ năm học 2009-2010 đã giúp cho cách đánh giá

học phần được thông báo rộng rãi, tạo chủ động cho người học, đồng thời giúp cho

giảng viên có kế hoạch đánh giá và kiểm tra cho phù hợp với từng loại học phần. Công

tác đánh giá kết quả học tập thực hiện theo đúng quy trình kiểm tra đánh giá được đa

dạng hoá, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình

thức đào tạo, mục tiêu từng học phần và đảm bảo chất lượng chung giữa các hình thức

đào tạo.

3. Tồn tại

Tuy nhiên, hoạt động này của trường vẫn còn một số tồn tại sau: chưa tổ chức

khảo sát đánh giá việc áp dụng các loại hình thi, kiểm tra đối với từng học phần để có

thể phân tích mức độ phù hợp so với đặc thù của ngành học; trường chưa tổ chức

thống kê phân tích định lượng các kết quả thi để đánh giá được mức độ khó dễ của đề

thi, từ đó để có hướng điều chỉnh đề thi cho phù hợp.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2015-2016, trường sẽ tổ chức khảo sát và đánh giá việc áp dụng các

loại hình kiểm tra, đánh giá đối với từng học phần để có thể phân tích mức độ phù hợp

với tính đặc thù của ngành học.

Định kỳ từng năm học, các bộ môn và khoa triển khai đánh giá chất lượng và độ

khó của đề thi thông qua việc thống kê phân tích định lượng các kết quả thi của SV

thuộc nhiều hình thức đào tạo để kịp thời chỉnh sửa và bổ sung.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 4.5. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu

trữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định và

được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường.

1. Mô tả

Việc quản lý kết quả học tập của người học được trường quy định cụ thể bằng văn

bản theo đúng quy chế của Bộ GD&ĐT [H4.4.5.01]. Trong đó quy định cụ thể sau

mười ngày kể từ khi thi kết thúc học phần, trường phải hoàn thành việc chấm bài và

Page 59: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

59

công bố kết quả cho SV [H4.4.5.02]. Kết quả học tập của SV được trường thông báo

kịp thời và công khai: thông tin trên bảng tin của Bộ môn và trang web của trường qua

tài khoản của SV [H4.4.5.03]. Kết quả học tập của người học được trường tổ chức

quản lý chặt chẽ, lưu trữ đầy đủ và chính xác bằng hệ thống sổ sách lưu trữ ở các đơn

vị quản lý đào tạo và khoa chuyên ngành và lưu trữ trên phần mềm quản lý đào tạo của

Nhà trường, được sao lưu định kì vào hệ thống và hệ thống máy chủ [H4.4.5.03],

[H4.4.5.04].

Hệ thống phần mềm quản lý các hệ đào tạo đã giúp trường quản lý kết quả học tập

của người học chặt chẽ, chính xác, độ tin cậy cao, hỗ trợ tích cực công tác kiểm tra,

tính toán, xử lý số liệu cũng như tra cứu kết quả học tập của người học dễ dàng, nhanh

chóng, tiện lợi [H4.4.5.05].

Quy trình xét công nhận tốt nghiệp cho người học được thực hiện theo các bước:

a) Khoa/Viện quản lý SV rà soát, kiểm tra đối chiếu kết quả học tập, chứng chỉ GDQP,

chứng chỉ GDTC, tình hình đóng nộp học phí, thông báo cho SV biết và gửi danh sách

SV đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp về Phòng ĐTĐH; b) Phòng ĐTĐH thẩm định

điều kiện công nhận tốt nghiệp và trình Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp trường; c)

Nhà trường ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho SV [4.4.5.06], [4.4.5.07]. Hệ thống

văn bằng chứng chỉ của người học được Nhà trường quản lý và cấp phát đúng quy chế

về quản lý và cấp phát văn bằng chứng chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H4.4.5.08].

Nhà trường công bố công khai các thông tin về xét công nhận tốt nghiệp, xét cấp các

chứng chỉ cho người học trên trang web của trường [H4.4.5.09]. Kết thúc mỗi khóa

học, SV được nhận bằng tốt nghiệp và ký nhận tại Sổ cấp bằng có dán ảnh và các

thông tin liên quan [H4.4.5.10]. Trong quá trình in ấn bằng tốt nghiệp, đôi khi còn

những nhầm lẫn và sai sót thông tin, vấn đề này được lập biên bản tiêu hủy, đồng thời

xin cấp phối bằng khác để in bằng bổ sung [H4.4.5.11], đảm bảo thời gian cấp bằng

cho SV đúng theo quy định.

2. Điểm mạnh

Trường có các quy định về việc lưu trữ kết quả của người học, có hạ tầng CNTT

tiên tiến và hiện đại, có đơn vị chuyên trách về công tác khảo thí, có đơn vị chuyên

trách quản lý hệ thống CNTT nên kết quả học tập của người học được thông báo kịp

thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an toàn.

Trường đã có đầy đủ các hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động chấm thi, xét

Page 60: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

60

tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp; đồng thời tuân thủ theo các quy định một cách chặt

chẽ nên đã hạn chế được sai sót trong quá trình cung cấp kết quả học tập, văn bằng tốt

nghiệp. Hệ thống văn bằng được cấp đúng quy định, sổ cấp văn bằng rõ ràng, thuận

tiện cho việc theo dõi và kiểm tra. Danh sách các SV các hệ đào tạo từ đại học đến sau

đại học được cấp bằng tốt nghiệp đều được thông báo và công bố rõ ràng trên website

của trường.

3. Tồn tại

Trong một số thời điểm, do hạn chế về hạ tầng mạng, việc truy cập xem điểm cũng

như thông tin xét tốt nghiệp, cấp bằng trên phần mềm quản lý đào tạo bị tắc nghẽn,

gây khó khăn cho công tác quản lý và người học.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2015, trường đầu tư thêm máy chủ, nâng cấp đường truyền Internet và

hoàn thiện phần mềm chuyên dụng cho các hoạt động liên quan đến lưu trữ kết quả

học tập và hoạt động đào tạo.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 4.6. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình

SV tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.

1. Mô tả

Trường luôn coi trọng công tác lưu trữ thông tin và đã xây dựng hệ thống lưu trữ

thông tin dữ liệu về hoạt động đào tạo, một hoạt động được xem là quan trọng nhất của

trường đối với tất cả các loại hình đào tạo. Các CTĐT qua các năm [H3.3.2.02] (dùng

chung), danh sách SV các lớp, bảng điểm kết quả học tập các môn học và điểm đánh

giá rèn luyện SV [H4.4.5.03], [H4.4.5.04], kế hoạch học tập và thời khóa biểu các lớp

[H4.4.6.01], các quyết định tốt nghiệp, danh sách các SV tốt nghiệp [H4.4.5.07]…

được lưu trữ hàng năm đầy đủ song song trên cả hai hệ thống là sổ sách và phần mềm

chuyên dụng cũng như các tệp tin trên máy tính của Phòng Đào tạo Đại học, Phòng

Đào tạo sau đại học, Trung tâm đào tạo quốc tế, Khoa Đại học tại chức, Phòng Công

tác chính trị và SV. Riêng bài thi kết thúc học phần của SV theo từng môn học được

lưu trữ riêng biệt tại các bộ môn theo quy định. Phòng Đào tạo đại học mở sổ theo dõi

cấp bằng tốt nghiệp cho SV để hạn chế các sai sót, thất lạc [H4.4.5.10].

Từ năm học 2009-2010, trường đã đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm

Page 61: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

61

chuyên dụng để tổ chức, quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu một cách khoa học và hệ

thống nhằm phục vụ cho hoạt động đào tạo của trường, trong đó cán bộ quản lý, GV

và SV có thể chia sẻ và sử dụng các thông tin liên quan đến đào tạo như đăng ký môn

học, thời khóa biểu, kết quả học tập một cách tự động hóa và cho phép cập nhật dữ

liệu một cách thường xuyên [H4.4.5.03], [H4.4.6.02], [H4.4.6.03].

Cơ sở dữ liệu của mỗi SV được tập hợp thành hồ sơ ngay từ khi nhập học được

lưu trữ và quản lý theo lớp chuyên ngành tại Phòng Công tác chính trị và SV, Phòng

Đào tạo đại học và các khoa/viện chuyên ngành. Các thông tin liên quan đến SV trong

suốt quá trình đào tạo được lưu trữ có hệ thống theo quy định và cập nhật theo từng

học kỳ. Tuy nhiên các thông tin cập nhật về tình hình việc làm và thu nhập của các SV

sau khi tốt nghiệp ra trường chưa được thu thập đầy đủ, thường xuyên và có tính hệ

thống. Bắt đầu từ năm học 2014-2015, Nhà trường đã tiến hành điều tra thu thập thông

tin cá nhân, tình hình việc làm, thu nhập của các cựu SV hệ chính quy các khóa 49, 50

của chương trình tiên tiến ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông, ngành Kỹ

thuật xây dựng công trình giao thông và một số ngành khác… [H4.4.6.04]. Theo đó,

trong số các SV được khảo sát, khoảng 80% có việc làm đúng chuyên môn đào tạo với

mức thu nhập bình quân là 5 triệu đồng/tháng [H4.4.6.05].

Trong năm học 2014-2015, nhà trường đã ban hành quy định về việc thu thập khảo

sát lưu trữ thông tin tình trạng việc làm và thu nhập của SV sau khi tốt nghiệp ra

trường. Theo đó Phòng Công tác chính trị và SV được giao chủ trì triển khai thực hiện

và cập nhật, lưu trữ dữ liệu, Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin, Phòng Khảo thí

và đảm bảo chất lượng cùng các Khoa/Viện và các đơn vị quản lý đào tạo được phân

công phối hợp thu thập và phân tích dữ liệu [H4.4.6.06].

2. Điểm mạnh

Ngay từ khi thành lập, hệ thống lưu trữ thông tin về hoạt động đào tạo của trường

đã được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, có tính hệ thống; phần lớn thông tin, dữ

liệu quan trọng liên quan đến hoạt động đào tạo được lưu trữ trên cả hai hệ thống: sổ

sách và phần mềm máy tính, thuận tiện cho công tác tra cứu và xử lý thống kê khi cần

thiết.

Trường cũng đã đầu tư kinh phí để triển khai áp dụng phần mềm chuyên dụng về

quản lý đào tạo, thời khóa biểu và quản lý kết quả học tập, thuận tiện cho việc cập

nhật, truy cập và xử lý thông tin của cán bộ quản lý, GV và SV cũng như lưu trữ toàn

Page 62: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

62

bộ các thông tin về đào tạo của trường phục vụ kịp thời cho công tác quản lý.

3. Tồn tại

Cơ sở dữ liệu về tình hình việc làm, thu nhập của người học sau khi tốt nghiệp

chưa được xây dựng và lưu trữ một cách hệ thống, chưa được cập nhật hàng năm.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2015-2016, trường giao Phòng Công tác chính trị và SV chủ trì cùng

các đơn vị phối hợp: Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng, Trung tâm ứng dụng

công nghệ thông tin, Phòng Đào tạo đại học, Trung tâm Đào tạo quốc tế và các

Khoa/Viện, định kỳ hàng năm, tiến hành khảo sát thu thập, cập nhật, phân tích và lưu

trữ thông tin về việc làm và thu nhập của SV tốt nghiệp ra trường.

Trường đã thành lập ban liên lạc cựu SV để làm đầu mối thu thập các thông tin

cần thiết và duy trì mối liên hệ của trường với các cựu SV.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí

Tiêu chí 4.7. Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau

khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu

của xã hội.

1. Mô tả

Đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi tốt nghiệp được nhà trường

xem là một căn cứ quan trọng để điều chỉnh hoạt động đào tạo trong trường hướng tới

nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và xã hội. Nhằm nắm

bắt được phản hồi về chất lượng đào tạo đối với cựu SV của trường, năm 2007, trường

đã tổ chức Hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội” với sự

tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội, doanh nghiệp trong lĩnh

vực GTVT và các cựu SV đã từng học tập trong trường [H4.4.1.09]. Năm 2013, các

Khoa/Viện chuyên ngành của trường đã tổ chức Hội nghị khách hàng là các tổ chức,

doanh nghiệp trong lĩnh vực GTVT để lấy ý kiến phản hồi về sản phẩm đào tạo của tất

cả các ngành/chuyên ngành do các Khoa/Viện phụ trách [H4.4.1.10]. Các ý kiến tại

hội nghị đánh giá cao năng lực chuyên môn của cựu SV nhà trường, tuy nhiên trình độ

ngoại ngữ của người học chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế và khả năng sử

dụng phần mềm máy tính hỗ trợ chuyên môn chưa cao. Sản phẩm đào tạo của nhà

trường cần chú trọng nâng cao các mặt: năng lực ngoại ngữ, kỹ năng mềm, năng lực

Page 63: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

63

ứng dụng công nghệ thông tin trong chuyên môn. Với những ngành/chuyên ngành

thuộc khối kỹ thuật, có ý kiến đề nghị nâng cao khối kiến thức khoa học cơ bản và cơ

sở cho người học. Trong năm học 2014-2015, Trung tâm Đào tạo quốc tế của trường

đã tiến hành điều tra khảo sát chọn mẫu đối với cựu SV các khóa của chương trình tiên

tiến ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông về nhu cầu và ý kiến của họ về

chất lượng đào tạo đối với công việc sau khi ra trường [H4.4.7.01]. Với 244 phiếu

khảo sát ý kiến từ các cựu SV các khóa 49, 50 của chương trình tiên tiến được hỏi ý

kiến về chất lượng đào tạo của nhà trường, thì 81,15% ý kiến cho rằng hài lòng và

hoàn toàn hài lòng về chất lượng chương trình đào tạo tiên tiến của nhà trường,

17,21% ý kiến cho rằng mức độ hài lòng là bình thường, chỉ có 1,64% ý kiến chưa hài

lòng [H4.4.7.02].

Trên cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi tốt nghiệp, nhà

trường đã điều chỉnh hoạt động đào tạo theo hướng phù hợp với nhu cầu xã hội.

- Nhà trường đã ban hành chuẩn đầu ra của toàn bộ 15 ngành đào tạo bậc đại học,

đặc biệt chú trọng tám giải pháp để đạt chuẩn đầu ra [H3.3.2.13] (dùng chung). Trong

đó có giải pháp về điều chỉnh chương trình, nội dung đào tạo bám sát yêu cầu phát

triển công nghệ, kỹ thuật và phát triển kinh tế của đất nước, bám sát nhu cầu học tập

nâng cao, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong xu thế toàn cầu

hóa; nâng cao chất lượng thực tập, thực hành; tạo điều điều kiện cho người học nâng

cao trình độ, phát triển toàn diện thông qua những khóa học ngắn hạn, những hội thảo,

hội thi, phong trào NCKH của SV, giao lưu gặp gỡ với doanh nghiệp [H4.4.1.07].

- Nhà trường đã triển khai mở lớp chương trình tiên tiến hệ chất lượng cao bậc

đại học nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của người học. Số chuyên ngành mở

lớp chất lượng cao được gia tăng theo từng năm học [H4.4.1.03], [H4.4.1.04].

- Nhà trường đã xây dựng Đề án Đào tạo đạt chuẩn ngoại ngữ bậc đại học hệ

chính quy và bắt đầu triển khai cho SV hệ chính quy của tất cả các ngành đào tạo trong

trường từ năm học 2014-2015. Theo đó SV khi tốt nghiệp cần đạt chuẩn đầu ra bậc 3

khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt nam theo quy định của Bộ GD&ĐT

(tương đương trình độ B1 theo khung châu Âu) [H4.4.7.03], [H4.4.7.04], [H4.4.7.05].

- Trong đợt rà soát CTĐT năm 2013, bốn trong số 15 ngành đào tạo bậc đại học

của trường (ngành: Quản trị kinh doanh, Kinh tế, Kinh tế xây dựng, Kinh tế vận tải)

được bổ sung học phần Kỹ năng làm việc nhóm, ba trong số 15 ngành đào tạo bậc đại

Page 64: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

64

học của trường(ngành: Kỹ thuật điện tử truyền thông, Kỹ thuật điện-điện tử, Kỹ thuật

điều khiển và tự động hóa) được bổ sung học phần Kỹ năng mềm [H3.3.2.02] (dùng

chung). Trong đợt rà soát chương trình tiên tiến và chất lượng cao năm 2015, toàn bộ

sáu chuyên ngành đào tạo bậc đại học hệ chất lượng cao được bổ sung học phần Kỹ

năng mềm [H4.4.7.06]. Sự điều chỉnh này nhằm trang bị cho người học kỹ năng làm

việc nhóm, kỹ năng giao tiếp nghề nghiệp… đáp ứng yêu cầu xã hội thời kỳ hội nhập

mới.

- Bổ sung thêm thời lượng thí nghiệm chuyên môn và điều chỉnh kết cấu học

phần theo hướng nâng cao kỹ năng thực hành chuyên môn nghề nghiệp và tự học cho

người học [H4.4.3.10].

Từ năm học 2014-2015, trường xác định sâu sắc hơn tầm quan trọng của công tác

đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi tốt nghiệp ra trường. Trong năm

học 2014-2015, trường đã xây dựng kế hoạch định kỳ hàng năm đánh giá chất lượng

người học sau khi tốt nghiệp ra trường đối với tất cả 15 ngành đào tạo bậc đại học hệ

chính quy, giao Phòng Công tác chính trị & SV chủ trì và phối hợp với Phòng Khảo

thí & Đảm bảo chất lượng, Trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin cùng các

Khoa/Viện triển khai [H4.4.7.07]. Đồng thời trường cũng xây dựng kế hoạch thực hiện

định kỳ hai năm một lần điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã

hội, giao Phòng Đào tạo Đại học chủ trì và phối hợp với Phòng Đào tạo sau đại học,

Khoa Đại học tại chức, Trung tâm Đào tạo quốc tế cùng các Khoa/Viện triển khai thực

hiện từ năm học 2015-2016 [H4.4.7.08].

2. Điểm mạnh

Trên cơ sở thông tin phản hồi về người học sau khi tốt nghiệp, trường đã thực hiện

nhiều điều chỉnh hoạt động đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo, mở thêm

những chuyên ngành mới, thêm hệ đào tạo chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của người

học, doanh nghiệp và xã hội thời kỳ mới hội nhập quốc tế.

3. Tồn tại

Nhà trường chưa tiến hành được việc đánh giá chất lượng đào tạo đối với người

học sau khi tốt nghiệp ra trường một cách hệ thống và định kỳ hàng năm.

4. Kế hoạch hành động

Bắt đầu từ năm học 2015-2016, trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng, nhà trường triển

khai đánh giá chất lượng đào tạo hàng năm đối với tất cả các đối tượng người học sau

Page 65: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

65

khi tốt nghiệp ra trường. Dựa trên kết quả các khảo sát đánh giá này để lập kế hoạch

tổng thể và kế hoạch chi tiết nhằm điều chỉnh hoạt động đào tạo theo hướng ngày càng

đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội, thực hiện tốt sứ mạng được giao.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí

Kết luận

Điểm nổi bật nhất trong hoạt động đào tạo của trường là trường đã xây dựng lộ

trình và thực hiện triệt để việc chuyển đổi quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế

tín chỉ, một phương thức đào tạo linh hoạt, mềm dẻo, tạo điều kiện thuận lợi đồng thời

cũng nâng cao tính chủ động cho người học. Đây chính là chìa khóa giúp công tác đào

tạo của trường từng bước đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế.

Tuy nhiên, những khó khăn trong quá trình triển khai phương thức đào tạo theo

học chế tín chỉ như: sự thụ động của người học trong việc xây dựng kế hoạch học tập

cũng như đăng ký học phần trên phần mềm quản lý đào tạo, một bộ phận không nhỏ

cán bộ GV chưa sẵn sàng trong việc đổi mới phương pháp dạy-học và đổi mới phương

pháp kiểm tra đánh giá, những hạn chế về cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin… cũng

chính là những tồn đọng quan trọng, đòi hỏi nhà trường sớm có giải pháp có tính đồng

bộ và toàn diện để khắc phục những khó khăn nêu trên.

Từ năm 2015, nhà trường tập trung vào các kế hoạch hành động chính như: tiếp

tục đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy-học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá

kết quả học tập của người học theo hướng hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên

cứu và làm việc theo nhóm của người học; xây dựng cơ sở dữ liệu về người học sau

khi tốt nghiệp một cách có hệ thống, đây chính là cơ sở quan trọng cho việc rà soát

đánh giá các CTĐT cũng như xây dựng ngành/chuyên ngành đào tạo mới; triển khai

đồng bộ phương thức đào tạo theo tín chỉ cho hệ đào tạo không tập trung trong toàn

trường; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ công tác tổ chức hoạt động đào tạo

hiệu quả.

Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 7/7.

Page 66: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

66

TIÊU CHUẨN 5.

ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIẢNG VIÊN VÀ NHÂN VIÊN

Mở đầu

Trường ĐH GTVT có đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, có năng lực

quản lý chuyên môn và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đội ngũ GV đảm bảo

trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định và có trình độ ngoại ngữ, tin

học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, NCKH; có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên

có năng lực chuyên môn và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ

có hiệu quả cho việc giảng dạy, học tập và NCKH. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên

và nhân viên của trường là lực lượng chủ chốt trong quy trình đào tạo nguồn nhân lực

có chất lượng cao cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho ngành GTVT nói riêng.

Sản phẩm đào tạo của trường ĐH GTVT mang dấu ấn của cả những người trực tiếp

làm công tác giảng dạy, nghiên cứu và những cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ đào

tạo. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên trực tiếp quyết

định đến chất lượng nguồn nhân lực là sản phẩm của hoạt động đào tạo, NCKH của

trường.

Chính vì vậy, trường luôn có kế hoạch phát triển đội ngũ ngắn hạn, trung hạn và

dài hạn, có quy trình tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức theo đúng quy

định. Số lượng GV của trường có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tin học đáp ứng

yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo và NCKH.

Để phát triển đội ngũ viên chức cả về số lượng và chất lượng, từ năm 2010 đến

2015, trường đều tổ chức tuyển dụng viên chức, mở các lớp để bồi dưỡng kiến thức

nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên trẻ. Trường cũng cử cán bộ lãnh đạo tham

gia lớp bồi dưỡng đối tượng 2 và mở các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an

ninh cho cán bộ, giảng viên thuộc diện đối tượng 3 (năm 2013) và đối tượng 4 (năm

2015).

Page 67: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

67

Tiêu chí 5.1. Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV và

nhân viên; quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng,

nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường đại học; có quy trình, tiêu chí

tuyển dụng rõ ràng, minh bạch.

1. Mô tả

Xây dựng đội ngũ viên chức có năng lực, trình độ cao là một yếu tố quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy đại học, vì vậy, đây là một trong những mục

tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển trường giai đoạn 2008-2020. Để thực hiện

mục tiêu đó, trường thực hiện việc tính toán khối lượng giảng dạy hợp lý trong từng

năm học và giao chỉ tiêu tuyển GV đúng với nhu cầu thực tế của bộ môn, giao chỉ tiêu

tuyển nhân viên phù hợp với nhu cầu của các phòng, ban [H5.5.1.01]. Việc thi tuyển

viên chức được tiến hành công khai, đúng quy định của Nhà nước [H2.2.6.02] (Dùng

chung). Hàng năm, cùng với việc giao chỉ tiêu tuyển dụng, trường giao nhiệm vụ đào

tạo, bồi dưỡng viên chức, nhất là các GV trẻ ở các bộ môn [H5.5.1.02].

Trường thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo đúng

quy định của Luật Viên chức, Luật Giáo dục đại học, các Nghị định của Chính phủ,

các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT và các Bộ, ngành liên quan. Các

vị trí tuyển dụng đều có những yêu cầu, tiêu chí để tuyển dụng rõ ràng, những ứng

viên đạt được các yêu cầu về hồ sơ mới được giới thiệu đến đơn vị có chỉ tiêu tuyển

dụng và phải qua đợt kiểm tra chuyên môn. Để đảm bảo tính minh bạch trong công tác

tuyển dụng, phòng Tổ chức cán bộ cùng đại diện các đơn vị lập kế hoạch, Hiệu trưởng

duyệt và thông báo đến các đơn vị trong trường [H5.5.1.03]. Phòng Tổ chức cán bộ

thông báo các tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí công việc, thời gian tuyển dụng trên các

phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, website của trường, niêm yết tại phòng

Tổ chức cán bộ theo đúng quy định [H5.5.1.04]. Danh sách những ứng viên đăng ký

thi tuyển được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của trường sau khi đã

được Hội đồng xét duyệt hồ sơ đạt các yêu cầu đề ra [H5.5.1.05].

Để triển khai công tác tuyển dụng, hàng năm nhà trường thành lập Hội đồng tuyển

dụng viên chức do Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng được ủy quyền) làm Chủ tịch

[H2.2.2.22] (Dùng chung). Việc thi tuyển viên chức được tuân thủ đúng theo quy định

thông qua các môn thi kiến thức chung về đường lối, chủ trương phát triển của ngành,

các quy định liên quan đến quyền và nhiệm vụ của viên chức; môn thi kiểm tra trình

Page 68: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

68

độ chuyên môn; môn thi tin học; môn thi ngoại ngữ [H5.5.1.04]. Kết quả thi tuyển

được thông báo công khai trên website của trường và niêm yết tại Phòng Tổ chức cán

bộ. Khi đã trúng tuyển, ứng viên phải trải qua thời gian tập sự theo quy định. Sau khi

hoàn thành thời gian tập sự và đạt được các yêu cầu của trường, người tập sự sẽ được

chính thức bổ nhiệm vào ngạch [H5.5.1.06], [H5.5.1.07].

Trường thường xuyên cử cán bộ viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,

nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ… nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảm bảo chuẩn

chức danh theo quy định [H5.5.1.08]; trường đã có chế độ khuyến khích học tập nâng

cao trình độ [H2.2.2.20] (Dùng chung) và tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao,

thực hiện xếp bậc lương ưu tiên cho Thạc sĩ, Tiến sĩ.

Từ năm 2010 đến 2014, số lượng cán bộ viên chức của trường đã tăng 93 người,

trong đó cán bộ giảng dạy tăng 79 người; số cán bộ viên chức có học vị tiến sĩ tăng 19

người, thạc sĩ tăng 199 người [H5.5.1.09].

Những số liệu về phát triển đội ngũ mà trường đã đạt được thể hiện việc triển khai

kế hoạch phát triển đội ngũ là có hiệu quả. Công tác cán bộ được lập thành kế hoạch

hàng tháng, hàng năm [H2.2.6.04] (Dùng chung). Ngoài ra, để đáp ứng được yêu cầu

phát triển trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trường đã xây dựng

chiến lược phát triển đội ngũ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cụ thể: phấn đấu

đến năm 2020 có 1200 cán bộ viên chức trong đó 900 GV, về trình độ: 10 - 12% GV

có học hàm GS, PGS; 30 - 40% GV có trình độ TS; 50% GV có trình độ ThS

[H2.2.6.01] (Dùng chung).

Công tác quy hoạch nhằm tạo nguồn đội ngũ cán bộ quản lý được trường thực hiện

định kỳ theo đúng yêu cầu của Bộ GD&ĐT. Việc quy hoạch được tiến hành công khai,

minh bạch, đảm bảo quyền dân chủ của tất cả cán bộ viên chức, đảm bảo quy hoạch

những người có năng lực, trình độ vào các vị trí quản lý, tạo nguồn cán bộ bổ nhiệm

đến năm 2020 [H5.5.1.10].

Việc bổ nhiệm các chức vụ quản lý của trường được tiến hành đúng theo Quyết

định số 27/2003/QĐ-TTg và Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức,

miễn nhiệm viên chức lãnh đạo các đơn vị thuộc trường ĐH GTVT. Công tác bổ

nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của

người đứng đầu đơn vị dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng, bảo đảm sự kế

thừa và phát triển đội ngũ viên chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị

Page 69: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

69

[H5.5.1.11]. Đối với các thành viên Ban Giám hiệu, công tác bổ nhiệm được thực hiện

theo Quyết định số 5099/QĐ-BGDĐT ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn

nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ GD&ĐT [H2.2.2.10]

(Dùng chung), [H5.5.1.12].

2. Điểm mạnh

Trường có kế hoạch phát triển đội ngũ hàng năm và chiến lược phát triển đội ngũ

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Trường có Quy trình tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức theo

đúng quy định của Luật Viên chức, Luật Giáo dục đại học, các Nghị định và các

Thông tư hướng dẫn. Với quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, công khai, minh

bạch, nhà trường đã tuyển được đội ngũ GV có năng lực, trình độ chuyên môn cao; đã

bổ nhiệm được những cán bộ có uy tín, có năng lực quản lý vào các vị trí công tác.

Trường có văn bản quy định cụ thể quyền và nhiệm vụ của cán bộ, viên chức, cán

bộ quản lý các đơn vị thuộc trường, có văn bản quy định đánh giá mức độ hoàn thành

nhiệm vụ của cán bộ quản lý.

3. Tồn tại

Chưa tổ chức được lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý cho viên chức quản lý.

4. Kế hoạch hành động

Trong năm học tới, trường đẩy mạnh hơn nữa chính sách ưu đãi đối với những

người có học hàm, học vị cao nhằm thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về làm

việc.

Tháng 12/2015, trường sẽ tiến hành tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý cho

viên chức quản lý.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được đảm bảo

các quyền dân chủ trong trường đại học

1. Mô tả

Trường ĐH GTVT có Hội đồng trường (nhiệm kỳ 2 gồm 29 thành viên) được Bộ

GD&ĐT công nhận theo Quyết định số 4561/QĐ-BGDĐT ngày 08/10/2010

[H2.2.1.01] (Dùng chung) có chức năng giám sát hoạt động trong trường. Hội đồng

Page 70: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

70

Khoa học và Đào tạo các Khoa, Viện trực thuộc trường hoạt động theo đúng nhiệm vụ,

chức năng được quy định trong Điều lệ trường đại học; có nhiệm vụ xây dựng chương

trình đào tạo, đóng góp ý kiến cho các vấn đề khoa học của ngành, trình Hội đồng

Khoa học và Đào tạo trường để Hội đồng họp và ra quyết định cuối cùng [H2.2.1.03]

(Dùng chung).

Để đảm bảo quyền dân chủ trong trường đại học, trường đã ban hành Quy chế dân

chủ cơ sở và được thực hiện trong mọi hoạt động của trường nhằm phát huy quyền làm

chủ, tiềm năng trí tuệ, sức sáng tạo của cán bộ viên chức và người học trong trường để

cùng tham gia quản lý, giải quyết mọi công việc, góp phần xây dựng trường trong

sạch, vững mạnh và ngày càng phát triển [H2.2.2.09] (Dùng chung).

Ngoài ra, trường còn thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo để mọi cán bộ

viên chức đóng góp ý kiến cho các chủ trương, kế hoạch và các hoạt động của trường,

cụ thể như sau:

- Tổ chức Hội nghị đại biểu cán bộ viên chức của trường hàng năm [H5.5.2.01];

hội thảo khoa học với các thành phần là lãnh đạo từ bộ môn trở lên cùng với lãnh đạo

Đảng, các tổ chức đoàn thể trong trường. Từ năm 2010 đến năm 2014, trường đã tổ

chức được 5 hội thảo với các chuyên đề khác nhau [H5.5.2.02], Hội thảo với các GV

trẻ, Hội nghị chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập, tổ chức các cuộc đối thoại của lãnh đạo

nhà trường với SV, cán bộ viên chức vào đầu năm học.

- Các quy định, quy chế trước khi ban hành đều được lấy ý kiến đóng góp của các

cá nhân và đơn vị trong toàn trường [H5.5.2.03].

Trường có Ban Thanh tra có chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác

thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động của trường [H5.5.2.04]. Bên cạnh đó, trường còn có

Ban Thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật,

nghị quyết đại hội công nhân viên chức, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đối với

các tổ chức và cá nhân; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của thủ trưởng cơ

quan đơn vị mình [H5.5.2.05]. Để tiếp nhận những ý kiến, khiếu nại, tố cáo của cán bộ

viên chức, hàng tháng, Ban Giám hiệu có lịch tiếp cán bộ, viên chức và người học

[H2.2.2.08] (Dùng chung). Trường có hòm thư góp ý để cán bộ viên chức của trường

có thể đóng góp các ý kiến cho các hoạt động của trường [H5.5.2.06]. Do vậy các hoạt

động của trường đều được tiến hành đúng quy định và phù hợp với pháp luật, mọi

công việc đều được công khai, minh bạch để cán bộ, viên chức trường được biết, được

Page 71: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

71

làm, được kiểm tra.

Việc giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý kỷ luật đều được xử lý đúng theo Quy định

của pháp luật nên không có tồn đọng các vụ việc [H2.2.1.12] (Dùng chung).

Quy chế dân chủ được thực hiện có hiệu quả, mang lại môi trường làm việc văn

minh, dân chủ cho toàn thể cán bộ viên chức trường.

2. Điểm mạnh

Tất cả các đơn vị và thành viên trong trường đều được tham gia xây dựng, đóng

góp ý kiến cho các chủ trương, kế hoạch, các hoạt động của trường.

Trong nhiều năm liền (2009 đến nay) trường không có tồn đọng các vụ việc khiếu

nại, tố cáo.

3. Tồn tại

Việc đóng góp ý kiến cho các văn bản (của trường) ở một vài đơn vị đôi khi còn

chưa hoàn thành đúng tiến độ.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2015-2016, trường tăng cường hơn nữa việc kiểm tra, đôn đốc và cải

tiến phương pháp để việc góp ý của các đơn vị cho các văn bản của trường đảm bảo

đúng tiến độ, đúng yêu cầu.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.3. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý

và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước

1. Mô tả

Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý được coi là chiến

lược quan trọng của trường. Trường tổ chức giao kế hoạch tuyển mới GV cho các bộ

môn trong từng năm học; đồng thời ban hành nhiều cơ chế chính sách để động viên,

khuyến khích GV học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, thu hút SV giỏi và những

người có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn về làm GV. Trường luôn luôn chú trọng phát

triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý cả về số lượng và chất lượng. Trường

có văn bản Quy định về quyền và nhiệm vụ của cán bộ, viên chức, cán bộ quản lý,

trong đó nêu rõ mức độ hỗ trợ về thời gian và kinh phí cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán

bộ GV tham gia các hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước

[H2.2.2.19] (Dùng chung), [H2.2.2.20] (Dùng chung). Từ năm 2010 đến 2014,

Page 72: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

72

trường có 260 lượt cán bộ viên chức đi học thạc sỹ, tiến sỹ. Các cán bộ viên chức này

trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được giảm 100% khối lượng công

việc, được hưởng 40% mức lương hiện hưởng và được đóng bảo hiểm xã hội; trong

thời gian đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước được giảm 50% khối lượng công việc và

được hỗ trợ 100% học phí tối đa bằng mức học phí cùng bậc học của trường.

[H5.5.3.01].

Từ năm 2010 đến 2014, trường có 112 lượt cán bộ, viên chức đi học tập, công tác

ở nước ngoài. Những cán bộ viên chức này khi tham gia tập huấn hoặc hội thảo

chuyên ngành được bố trí thời gian thích hợp để giảng dạy và được tạo mọi điều kiện

cần thiết để tham dự [H5.5.3.02].

Trường ban hành văn bản hướng dẫn cán bộ viên chức làm thủ tục đi học tập,

nghiên cứu, gia hạn thời gian ở nước ngoài để cán bộ viên chức dễ dàng trong việc làm

các thủ tục, giấy tờ [H2.2.2.19] (Dùng chung).

Quy chế chi tiêu nội bộ của trường cũng có quy định rõ định mức độ hỗ trợ tài

chính cho cán bộ viên chức đi học tập, nâng cao trình độ. Cụ thể: cán bộ viên chức đi

học sau đại học (ở trong nước) được Nhà trường hỗ trợ tiền học phí, sau khi hoàn

thành khoá học đúng hạn, học viên được khen thưởng tùy theo kết quả học tập và được

điều chỉnh lương theo đúng quy định của Nhà nước [H2.2.2.20] (Dùng chung).

Song song với việc khen thưởng cán bộ viên chức hoàn thành việc học tập đúng

thời hạn, trường còn có chế độ khen thưởng đối với các GV hướng dẫn NCS bảo vệ

đúng hạn (thạc sỹ bảo vệ đúng hạn được thưởng từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng; tiến

sỹ bảo vệ đúng hạn được thưởng 15.000.000 đồng; GV hướng dẫn NCS được thưởng

từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng). Các đề tài NCKH sinh viên đạt giải cũng được

trường có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời (được thưởng từ 200.000 đến

500.000 đồng) [H2.2.2.20] (Dùng chung).

Trường có Hội đồng biên tập Tạp chí Khoa học GTVT. Đây là tạp chí chuyên môn

được xuất bản thường xuyên, là địa chỉ tin cậy để các giảng viên của nhà trường công

bố các hướng nghiên cứu khoa học.

Hàng năm, trường tổ chức các hội nghị KHCN. Các bài báo tham gia hội nghị

được in thành Kỷ yếu và là tài liệu cần thiết cho các GV của trường trao đổi chuyên

môn, mở ra các hướng nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực [H5.5.3.03].

Trường luôn tích cực, chủ động trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao

Page 73: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

73

chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, GV, thí nghiệm viên thông qua

việc thường xuyên cử các cán bộ viên chức tham gia học tập các lớp học về quản lý

hành chính, ngoại ngữ, tin học, các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Cán bộ

viên chức theo học các lớp này được trường bố trí thời gian và được hỗ trợ học phí

[H5.5.1.08] (Dùng chung).

Trường có quy định về các mức hỗ trợ về thời gian và kinh phí cho đội ngũ cán

bộ quản lý và GV tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài

nước, quy định về việc hỗ trợ kinh phí cho cán bộ tham gia các hội thảo chuyên ngành

ở trong nước, tập huấn và hội thảo ngắn hạn ở nước ngoài theo Thông tư

102/2012/TT-BTC đối với CB-GV đi công tác nước ngoài và Thông tư 97/2010/TT-

BTC đối với CB-GV đi công tác trong nước [H5.5.3.02] (Dùng chung).

Quy chế chi tiêu nội bộ của trường luôn được sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho phù

hợp với quy định của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của các Bộ ngành liên quan và điều

kiện thực tế của trường.

2. Điểm mạnh

Các chính sách, biện pháp hỗ trợ về thời gian, tài chính cho đội ngũ cán bộ quản lý

và GV tham gia các hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước của

Trường đã đạt những kết quả nhất định, đã giúp các cán bộ, GV của Nhà trường có

thêm kinh nghiệm trong công tác quản lý và chuyên môn.

3. Tồn tại

Không có.

4. Kế hoạch hành động

Trường sẽ tăng cường hơn nữa quyền lợi của cán bộ, viên chức trong hoạt động

đào tạo, NCKH, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn trong đợt rà soát,

bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ của trường vào tháng 11/2015.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.4. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý

chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao

1. Mô tả

Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý

chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao [H5.5.4.01]. Công tác bổ nhiệm cán

Page 74: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

74

bộ quản lý được thực hiện theo quy định của Điều lệ trường Đại học, Luật Giáo dục

đại học, Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về bổ nhiệm, bổ

nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo; Quyết định

số 5099/QĐ-BGDĐT ngày 19/12/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành

Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên

chức lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ GD&ĐT.

Trường đã tiến hành quy hoạch cán bộ định kỳ theo đúng các yêu cầu của Bộ

GD&ĐT [H5.5.1.10] (Dùng chung), lập các bảng thống kê chung, đánh giá về đội

ngũ cán bộ quản lý theo các tiêu chí như: vị trí công tác hiện tại, tuổi đời, thâm niên

công tác, học vị, chức danh, trình độ chính trị, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học, tín

nhiệm của đơn vị, của các cán bộ chủ chốt [H5.5.4.02]. Đối chiếu kết quả thống kê với

quy định về tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ quản lý, trường rút ra một số nhận định như sau:

- Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng, trưởng phòng, ban, trung tâm… đều đáp

ứng đúng theo quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm như tuổi đời, học vị. Các trưởng khoa

và viện trưởng cũng như lãnh đạo các phòng, ban tham mưu chính của trường đều có

học vị tiến sĩ [H5.5.4.01] (Dùng chung).

- 100% cán bộ quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- 100% cán bộ quản lý cấp khoa/viện đều đáp ứng theo tiêu chuẩn về học vị

[H5.5.4.03].

Trường có chính sách hỗ trợ và động viên, khuyến khích cán bộ quản lý đi học tập,

bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác quản lý ở trong nước và nước ngoài.

[H5.5.1.08] (Dùng chung). Đến nay, Nhà trường đã cử được 08 đồng chí đi học

LLCT cao cấp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; 03 đồng chí trong Ban

giám hiệu đi học lớp đối tượng 2, 60 đồng chí đi học lớp đối tượng 3 và 352 đồng chí

đi học lớp đối tượng 4 do Ban chỉ huy quận sự quận Đống Đa tổ chức. Trường thực

hiện công tác đánh giá cán bộ quản lý hàng tháng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động,

tinh thần trách nhiệm và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở của viên chức quản lý với vị

trí công tác đang đảm nhiệm [H5.5.4.04]. Từ tháng 1/2014, trường tổ chức đánh giá

mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ quản lý hàng tháng [H2.2.2.05] (Dùng

chung). Quy định của trường nêu rõ phương thức đánh giá: cán bộ quản lý tự đánh

giá, cấp trưởng đánh giá cấp phó, thủ trưởng cấp trên trực tiếp đánh giá trưởng và phó

các đơn vị trực thuộc và sau cùng là có hội đồng đánh giá. Việc đánh giá hàng tháng

Page 75: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

75

đảm bảo tính dân chủ, công bằng và công khai. Có thể nói quy trình đánh giá qua

nhiều cấp đã thể hiện tính khách quan trong việc xem xét kết quả công tác của lãnh

đạo các đơn vị. Thông qua việc đánh giá thường xuyên và sát sao như vậy, hiệu quả

hoạt động của cán bộ quản lý nâng lên rõ rệt, thể hiện rõ qua kết quả thực hiện nhiệm

vụ của nhà trường [H2.2.6.03] (Dùng chung).

Trường đã thực hiện lấy phiếu tín nhiệm đối với các thành viên Ban Giám hiệu và

các thành viên trong Ban Giám hiệu đã nhận được sự tín nhiệm từ cán bộ chủ chốt

trong trường [H5.5.4.05].

2. Điểm mạnh

Đội ngũ cán bộ quản lý của trường có phẩm chất đạo đức, có năng lực quản lý

chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu; được bố trí phù hợp với năng lực, sở trường và

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Tồn tại

Còn một số cán bộ quản lý chưa đạt tối đa 100 điểm theo thang điểm đánh giá mức

độ hoàn thành nhiệm vụ cán bộ quản lý của Nhà trường.

4. Kế hoạch hành động

Trường tiếp tục duy trì việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ,

viên chức, cán bộ quản lý hàng tháng; đôn đốc, nhắc nhở và có biện pháp giảm trừ thu

nhập tăng thêm đối với những cán bộ quản lý nộp chậm kết quả đánh giá mức độ hoàn

thành nhiệm vụ hàng tháng của đơn vị.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.5. Có đủ số lượng GV để thực hiện chương trình đào tạo và nghiên

cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ

lệ trung bình SV/GV.

1. Mô tả

GV là lực lượng then chốt của trường trong công tác đào tạo và NCKH, chính vì

vậy, trường luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV để đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ được giao. Theo [H5.5.5.01], số lượng GV sau quy đổi của trường hiện

nay là 805,87 người. Số lượng SV và học viên các hệ đang học tập và nghiên cứu tại

trường là 25.812 người (cụ thể: hệ chính quy là 20.112 SV, tại chức là 2.875 SV, sau

đại học là 2.825 học viên). Tính đến thời điểm này, tỷ lệ SV chính quy/GV quy đổi của

Page 76: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

76

trường là 24,95, đã đạt được tỷ lệ quy định của Bộ GD&ĐT (tỷ lệ SV/GV = 25), tuy

nhiên chưa đạt được mục tiêu chiến lược về phát triển đội ngũ mà trường đã đề ra

trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ 28 của Đảng bộ trường (tỷ lệ SV/GV ≤ 20).

Trường sẽ tiếp tục xây dựng kế hoạch, phấn đấu để đạt được mục tiêu đã đặt ra.

Theo [H5.5.5.02], số lượng viên chức giảng dạy của Trường đã tăng dần theo từng

năm (hiện tại là 873 người). Trường có đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao, có

kinh nghiệm trong giảng dạy và NCKH, tâm huyết với nghề đang tham gia chương

trình đào tạo sau đại học [H5.5.5.03], [H5.5.5.04]. GV của trường được phân bố đồng

đều, hợp lý theo ngành nghề đào tạo [H5.5.5.05]. Tuy nhiên, trong 5 năm qua, mặc dù

số lượng Giáo sư và PGS được duy trì, số lượng TS và ThS tăng đáng kể theo từng

năm nhưng về mục tiêu phấn đấu 10% là GS, PGS, 25% GV có trình độ TS, 50% có

trình độ Thạc sĩ, trường mới chỉ đạt chỉ tiêu về số thạc sĩ, các chỉ tiêu khác còn chưa

đạt được.

Theo [H5.5.5.06] cho thấy tỷ lệ viên chức phục vụ đào tạo/tổng số công chức, viên

chức toàn trường năm 2014 là 24,74% đáp ứng được mục tiêu mà trường đã đặt ra

trong chiến lược phát triển trường là đội ngũ này chiếm tỷ lệ không quá 25-30% trong

tổng số công chức, viên chức. Bên cạnh đó, số lượng nam giới chiếm tỉ lệ 61,72%, nữ

giới chiếm tỉ lệ 38,28% trên tổng số công chức, viên chức toàn trường cũng thể hiện

cơ cấu về giới tính hợp lý.

2. Điểm mạnh

Trường có đội ngũ GV đủ về số lượng và chất lượng, hợp lý về tỉ lệ cơ cấu giới tính,

tỉ lệ viên chức phục vụ đào tạo và viên chức giảng dạy đáp ứng được mục tiêu của chiến

lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỉ lệ trung bình sinh viên/ giảng viên cũng như đáp

ứng được nhiệm vụ đào tạo và NCKH của trường.

3. Tồn tại

Mặc dù tỷ lệ SV/GV đáp ứng đúng theo quy định, tỷ lệ GS, PGS, TS trên tổng số

viên chức giảng dạy có tăng lên theo từng năm nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu

chiến lược mà trường đặt ra.

4. Kế hoạch hành động

Tháng 10 năm 2015, trường sẽ triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm, là căn cứ

đề nghị Bộ GD&ĐT bổ sung thêm chỉ tiêu biên chế cho trường; lập kế hoạch hàng

năm cho việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, có chính sách ưu đãi

Page 77: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

77

để thu hút những người có trình độ chuyên môn cao về trường làm việc, phấn đấu đạt

được mục tiêu của trường và đến năm 2020 đạt tỷ lệ 90% cán bộ, viên chức có trình độ

Thạc sỹ trở lên, 40% có trình độ Tiến sỹ, năm 2030 đạt tỷ lệ 95% có trình độ Thạc sỹ

trở lên, 70% có trình độ tiến sỹ.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.6. Đội ngũ GV đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo

theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu chuyên

môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về

nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học

1. Mô tả

Dựa trên kết quả thống kê [H5.5.5.02] (Dùng chung), [H5.5.6.01] về chức danh,

trình độ của đội ngũ viên chức giảng dạy cho thấy:

- Đội ngũ GV có trình độ thạc sĩ trở lên đạt tỷ lệ 81,98% (710/866). Trong đó 57

GV là GS, PGS chiếm tỉ lệ 6,58%, 155 GV có trình độ tiến sĩ chiếm tỉ lệ 17,90%, 498

GV có trình độ ThS chiếm tỉ lệ 57,50%. Nhà trường đã bố trí 100% GV có trình độ từ

thạc sỹ trở lên đảm nhận giảng dạy lý thuyết.

- Đến nay, trên 90% số lượng GV của trường đã có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm

theo quy định.

- Tỷ lệ GV thành thạo ngoại ngữ so với tổng số GV trong trường 32,56%

(282/866), tỷ lệ này được tính theo bằng cấp về ngoại ngữ và cơ sở mà GV được đào

tạo tại nước ngoài [H5.5.6.02] (chưa kể các GV được đào tạo trong nước nhưng có

trình độ ngoại ngữ tốt).

- Có thể nói tỉ lệ GV thành thạo tin học văn phòng so với tổng số GV trong trường

là 100% do toàn bộ GV của trường đều có thể sử dụng những phương tiện hiện đại

như máy vi tính, máy chiếu… trong giảng dạy. Ngoài ra, để qua được các kỳ thi tuyển

dụng, GV đều phải vượt qua bài kiểm tra điều kiện môn tin học.

- 100% GV của trường được phân công giảng dạy đúng chuyên ngành.

Trường có được chất lượng đội ngũ GV như trên là nhờ công tác tuyển dụng, sử

dụng GV được tiến hành bài bản và khoa học. GV được phân công giảng dạy theo

đúng chuyên môn được đào tạo, đúng trình độ theo quy định. Vào đầu mỗi năm học,

trường đều có kế hoạch tổ chức đào tạo, các bộ môn triển khai thực hiện và có bản

Page 78: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

78

phân công nhiệm vụ giảng dạy cụ thể cho từng GV [H5.5.6.03]. Nhờ đó, mỗi GV chủ

động trong việc chuẩn bị đề cương bài giảng, tìm tài liệu cần thiết hỗ trợ công tác

giảng dạy.

Để hoạt động giảng dạy có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu xã hội, hàng năm trường

đều triển khai việc thực hiện lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy

của GV. Sau khi, thực hiện công tác lấy ý kiến phản hồi của người học cho hai năm

học 2013-2014 và 2014-2015, có thể nói GV của trường đều nhận được sự đánh giá từ

mức độ khá trở lên của SV với tỷ lệ rất cao (năm học 2013-2014 tỷ lệ này là trên 99%,

năm học 2014-2015 tỷ lệ này là trên 98% )[H5.5.6.04].

2. Điểm mạnh

Đội ngũ GV của trường đảm bảo trình độ chuẩn của nhà giáo theo quy định, được

bố trí làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo và có đủ trình độ ngoại ngữ, tin học

đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học.

3. Tồn tại

Ở một số bộ môn (như Công nghệ giao thông, Động cơ đốt trong, Kỹ thuật thông tin,

Địa kỹ thuật, Cơ sở kinh tế và quản lý) tỷ lệ GV có trình độ tiến sĩ còn thấp, chưa đạt

được tỷ lệ như mục tiêu chiến lược đặt ra.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2015-2016, trường tiếp tục rà soát trình độ chuyên môn của đội ngũ

GV, bổ sung thêm những GV có học vị TS vào các bộ môn còn thiếu; tiếp tục thực

hiện kế hoạch khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho GV đi học tập nâng cao

trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, đặc biệt là đào tạo TS nhằm tăng tỷ lệ GV có

trình độ TS trong năm học tới.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.7. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công

tác chuyên môn và trẻ hóa của đội ngũ giảng viên theo quy định.

1. Mô tả

Một trong những chiến lược quan trọng được trường chú trọng quan tâm là kế

hoạch chiến lược phát triển đội ngũ GV, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV [H5.5.7.01].

GV là lực lượng then chốt của trường, chiếm số lượng lớn và trực tiếp tham gia vào

các hoạt động đào tạo, NCKH của trường. Hiện nay, trường có đội ngũ GV đảm bảo

Page 79: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

79

về số lượng và chất lượng, đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và

được trẻ hoá theo quy định [H5.5.7.02].

Thống kê tuổi đời của đội ngũ GV [H5.5.7.03] cho thấy tỉ lệ GV trẻ dưới 30 tuổi

chiếm 20,62% (173/839), từ 30 đến 40 tuổi chiếm 58,64% (492/339), tổng số GV có

tuổi đời dưới 40 chiếm đến 79,26% trong tống số GV của trường. Số lượng TS dưới

40 tuổi là 99 người chiếm tỉ lệ 66,89% trên tổng số TS của cả trường. Số lượng ThS

dưới 40 tuổi chiếm 86,69% trên tổng số GV là ThS của trường. Điều này cho thấy,

trường đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển đội ngũ GV trẻ, nhất là các GV trẻ có

học vị cao.

Thống kê thâm niên công tác của GV cho thấy số lượng GV có thâm niên công tác

ít hơn 5 năm chiếm 27,53% (231/839), từ năm đến 10 năm chiếm 39,90% (318/839),

từ 11 đến 15 năm chiếm 148/839 (17,64%), từ 16 đến 20 năm chiếm 5,48% (46/839),

trên 20 năm chiếm 11,44% (96/839) [H5.5.7.02] (Dùng chung). Từ số liệu trên có thể

nhận thấy thâm niên công tác của các GV trong trường được phân bổ là tương đối

đồng đều. Tuy nhiên, tỉ lệ GV có thâm niên công tác từ 11 đến 20 năm là những GV

có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy chưa cao. Nguyên nhân là đã có một

thời gian trường không tuyển dụng cán bộ giảng dạy do chưa dự báo được quy mô đào

tạo. Khắc phục điều này, trường đã có kế hoạch tuyển dụng hợp lý trong những năm

gần đây nên số lượng GV trẻ và có thâm niên công tác dưới mười năm chiếm tới

65,43%. Điều này chứng tỏ trường chú trọng phát triển đội ngũ kế cận, nhằm đảm bảo

cho sự phát triển lâu dài của trường.

Ở một số bộ môn, GV trẻ được tuyển dụng mới nhiều, những GV lâu năm, nhiều

kinh nghiệm chiếm tỉ lệ thấp, đặc biệt số này tập trung nhiều tại CS2 của trường. Tuy

nhiên, thời gian gần đây trường đã chuyển một số GV có thâm niên và kinh nghiệm

giảng dạy vào làm GV cơ hữu tại CS2. Vào đầu năm học, nhà trường giao kế hoạch

đào tạo cho các bộ môn. Trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường, các bộ môn có

bảng phân công nhiệm vụ cụ thể đối với GV [H5.5.6.03] (Dùng chung).

Quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ, trường đã có những chính sách

nhằm đảm bảo các GV trẻ khi được tuyển dụng phải có trách nhiệm học tập và nâng

cao trình độ chuyên môn như sau khi được bổ nhiệm vào ngạch 5 năm phải có bằng

ThS, sau 15 đến 20 năm phải có bằng TS (tùy đối tượng) [H2.2.2.19] (Dùng chung)

và có chế độ đãi ngộ nhằm khuyến khích GV học tập nâng cao trình độ như được xem

Page 80: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

80

xét cử đi đào tạo ngay sau khi được bổ nhiệm vào ngạch, giảm khối lượng giảng dạy,

được khen thưởng nếu hoàn thành khóa học đúng hạn [H2.2.2.20] (Dùng chung).

Một lực lượng lớn giảng viên của Nhà trường được đưa đi đào tạo sau đại học ở

nhiều nước có nền khoa học công nghệ phát triển trên thế giới. như Pháp, Đức, Mỹ,

Nga, Nhật… [H5.5.7.04].

Vào đầu mỗi năm học, trường tổ chức tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm

học vừa qua và đề ra phương hướng nhiệm vụ năm học mới. Công tác cán bộ là một

mảng quan trọng trong Báo cáo tổng kết của trường. Trong trường ĐH GTVT, đội ngũ

giảng dạy chiếm số lượng lớn, để phát triển đội ngũ này thì điều cần thiết là phải tuyển

dụng được những người giỏi, người tài, tâm huyết với nghề. Chính vì vậy, trường luôn

có những chính sách ưu đãi, trọng dụng nhân tài để họ phát huy hết năng lực của mình,

toàn tâm, toàn ý với công việc được giao, góp phần xây dựng trường vững mạnh, phát

triển [H5.5.7.05].

2. Điểm mạnh

Cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ GV đã dần được bổ sung hợp lý.

Các giảng viên trẻ được tuyển dụng từ nguồn tốt nghiệp đại học chính quy ở trong

nước và nước ngoài với trình độ xuất sắc, giỏi.

Trường có một lực lượng lớn giảng viên được đào tạo (thạc sĩ, tiến sĩ) ở nhiều

nước khác nhau trên thế giới. Đây chính là lực lượng hùng hậu, là cầu nối quan hệ hợp

tác giữa trường ĐH GTVT và các trường đại học nổi tiếng trên thế giới, mạng lại uy

tín cho trường trên trường quốc tế.

Tỷ lệ cán bộ giảng dạy trẻ so với tổng số giảng viên của trường là khá cao.

Trường có kế hoạch tuyển dụng bổ sung giảng viên thường niên, có chính sách để

khuyến khích giảng viên trẻ đi học tập và nâng cao trình độ trong và ngoài nước.

3. Tồn tại

Đội ngũ cán bộ giảng bộ giảng dạy trẻ có nhiều tiềm năng, song chưa có nhiều

kinh nghiệm trong công tác chuyên môn và công tác NCKH chiếm tỷ lệ tương đối cao.

4. Kế hoạch hành động

Năm học 2015-2016, trường sẽ chỉ đạo các khoa và bộ môn có kế hoạch tuyển

dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV để đảm bảo tỷ lệ giữa GV lâu năm có kinh

nghiệm công tác và GV trẻ có trình độ chuyên môn cao.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Page 81: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

81

Tiêu chí 5.8. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên

môn và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả cho

việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

l. Mô tả

Bên cạnh đội ngũ giảng viên đảm bảo về số lượng và chất lượng, trường có đội

ngũ kỹ thuật viên, nhân viên có năng lực trình độ và được định kỳ bồi dưỡng nghiệp

vụ chuyên môn, phục vụ đắc lực cho công tác giảng dạy, học tập và NCKH. Tuy

những kỹ thuật viên và nhân viên không trực tiếp tham gia vào hoạt động giảng dạy và

NCKH nhưng công việc của họ liên quan đến mọi hoạt động của trường, gián tiếp

phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu của GV và học tập của SV. Sản phẩm đào

tạo của trường đại học mang dấu ấn của cả những người trực tiếp làm công tác giảng

dạy, nghiên cứu và đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên - những người gián tiếp phục vụ

công tác giảng dạy, học tập cũng như NCKH. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật gồm hai

nhóm: nhóm thứ nhất đảm bảo các trang, thiết bị trong các phòng thí nghiệm, phục vụ,

thực hiện các bài thí nghiệm cho các phòng thí nghiệm của các ngành, chuyên ngành,

các bộ môn, bao gồm Trung tâm Đào tạo thực hành và chuyển giao công nghệ, Trung

tâm Khoa học công nghệ GTVT, các phòng thí nghiệm chung, các phòng thí nghiệm

của các bộ môn. Nhóm thứ hai đảm bảo sự hoạt động của các thiết bị, cơ sở vật chất

phục vụ chung trong nhà trường như: Trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin, các

nhân viên kỹ thuật tại các đơn vị phục vụ: Phòng Thiết bị quản trị, Ban Quản lý giảng

đường, Ban Quản lý ký túc xá, Trung tâm Thông tin thư viện, Xưởng in.

100% đội ngũ nhân viên kỹ thuật của Trường đều có trình độ chuyên môn phù hợp

với công việc [H5.5.8.01].

Trước đây, số lượng cán bộ kỹ thuật chuyên trách ở các xưởng thực hành, phòng

thí nghiệm còn thiếu, do đó một số giảng viên ở các bộ môn phải kiêm nhiệm. Tuy

nhiên, thời gian gần đây, trường đã khắc phục tình trạng này bằng cách tuyển dụng cho

các trung tâm này các nhân viên cơ hữu có đủ năng lực và trình độ chuyên môn đáp

ứng theo yêu cầu của trường. Nhà trường đã bổ sung, tuyển dụng mới 11 kỹ sư và

Thạc sỹ chuyên trách cho Trung tâm KHCN; 06 kỹ sư và thạc sỹ cho Trung tâm

ĐTTH và CGCN GTVT.

Hiện nay, trường có đội ngũ nhân viên phòng thí nghiệm đủ về cả số lượng và chất

Page 82: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

82

lượng, đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình đào tạo cho các cán bộ quản lý, GV và

người học sử dụng các trang thiết bị thí nghiệm phục vụ học tập và NCKH

[H5.5.8.02].

Trường đã trang bị đầy đủ các trang, thiết bị trong các phòng thí nghiệm, phục vụ,

thực hiện các bài thí nghiệm cho các phòng thí nghiệm của các ngành, chuyên ngành,

các bộ môn. Các hoạt động thực hành và thí nghiệm của GV và SV toàn trường chủ

yếu thực hiện tại các phòng thí nghiệm của hai trung tâm là Đào tạo thực hành và

chuyển giao công nghệ GTVT và Khoa học công nghệ GTVT. Hiện tại, trường có 3

phòng thí nghiệm cấp trường và 20 phòng thí nghiệm cấp bộ môn. Tại các phòng thí

nghiệm của trường, có đội ngũ giáo viên dạy thực hành hướng dẫn người học sử dụng

trang thiết bị học tập [H5.5.8.02]. Cùng với việc đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ

cho việc giảng dạy, NCKH, nhà trường cũng lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ

được giao [H5.5.8.03], [H5.5.8.04], [H5.5.8.05].

Đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên và giáo viên hướng dẫn thực hành, thí nghiệm của

trường khi được tuyển dụng đều đã có bằng cấp về chuyên môn như đại học, cao đẳng.

Do đó có thể khẳng định 100% đều có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ.

Đội ngũ nhân viên thư viện của trường đủ về số lượng, có trình độ, chuyên môn

nghiệp vụ và trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng tốt nhu cầu khai thác tài liệu sách báo

của bạn đọc [H5.5.8.06]. Số lượng thư viện viên của Trường là l7 người trong đó số

người ở phòng đọc ngoại văn là 02 người. Thư viện của nhà trường là thư viện điện tử

hiện đại trong hệ thống các trường đại học ở Việt Nam, có đầy đủ các phương tiện, đội

ngũ nhân viên được đào tạo về nghiệp vụ thư viện, có năng lực, phục vụ tốt cho các

nhu cầu của khai thác, lưu trữ tài liệu của độc giả [H5.5.8.06].

Các cán bộ, nhân viên thư viện đã nhiều lần được đi tìm hiểu, học tập nghiệp vụ ở

trong và ngoài nước. Năm 2015, trường đã cử 03 thư viện viên đi học tập nâng cao

nghiệp vụ thông tin - thư viện tại Trường Đại học Văn hóa [H5.5.8.07]. Các nghiệp

vụ khác của thư viện luôn được chuẩn hóa theo đúng chức năng của một thư viện hiện

đại.

Với bộ phận sách ngoại văn là nơi phục vụ chủ yếu cho nhu cầu đọc của GV và

SV chương trình tiên tiến, nhân viên chuyên trách tại bộ phận này đều thông thạo

Page 83: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

83

ngoại ngữ và tin học. Gần đây, để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người đọc, Trung

tâm Thông tin thư viện đã tổ chức phục vụ bạn đọc cả giờ nghỉ trưa.

Một bộ phận viên chức đã đóng góp vai trò không nhỏ trong việc thực hiện thành

công kế hoạch đào tạo của Nhà trường đó là đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin (CB

CNTT). Đội ngũ CB CNTT của Nhà trường hiện nay đủ lớn và mạnh để đảm nhận

một nhiệm vụ rất quan trọng đó là đảm bảo sự hoạt động của các thiết bị hiện đại, cơ

sở vật chất phục vụ chung trong nhà trường. Đội ngũ này được biên chế tại Trung tâm

Ứng dụng công nghệ thông tin, các nhân viên kỹ thuật tại các đơn vị khác như: Ban

Quản lý giảng đường, Ban Quản lý ký túc xá, Trung tâm Thông tin thư viện

[H5.5.8.08].

Ngoài ra, trường còn có các phòng học ngoại ngữ, các phòng học về CNTT

chuyên dụng, luôn có đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo cho các phòng học chuyên

dụng này đạt được hiệu suất cao [H5.5.8.08], [H5.5.8.09].

Song song với việc triển khai lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động

giảng dạy của GV, trường đang thực hiện khảo sát lấy ý kiến nhận xét, đánh giá hiệu

quả giải quyết công việc của viên chức khối hành chính - những người trực tiếp làm

các công việc liên quan đến hoạt động giảng dạy của GV và học tập của SV

[H5.5.8.10]. Kết quả đánh giá này sẽ là cơ sở tham khảo có giá trị cho việc thực hiện

công tác cán bộ của nhà trường, là căn cứ xác đáng cho việc đánh giá viên chức hàng

năm [H5.5.8.11].

Để đào tạo được những SV, học viên có năng lực, trình độ, đáp ứng nhu cầu đòi

hỏi của xã hội không chỉ có sự đóng góp của đội ngũ GV mà còn có sự đóng góp

không nhỏ của đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên. Đây chính là lực lượng phục vụ hiệu

quả cho công tác giảng dạy, học tập và NCKH của GV và SV.

2. Điểm mạnh

100% đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên của trường đều có trình độ chuyên môn

phù hợp với công việc, được định kỳ bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, phục

vụ hiệu quả cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

3. Tồn tại

Số lượng kỹ thuật viên chuyên trách ở các xưởng thực hành, phòng thí nghiệm còn

thiếu, do đó một số GV ở các bộ môn phải kiêm nhiệm.

Page 84: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

84

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2015-2016, trường có kế hoạch tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật

chuyên trách để giảm số giáo viên dạy thực hành kiêm nhiệm.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Kết luận về tiêu chuẩn 5: Trường ĐH GTVT hiện nay có:

- Các hội đồng hoạt động theo quy định;

- Tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh của CBQL;

- Quy trình tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thực sự khoa học và bài bản

theo đúng quy định của Nhà nước;

- Quy trình bổ nhiệm cán bộ rõ ràng, minh bạch, dựa trên cơ sở cơ cấu tổ chức của

Trường.

- Quy chế thực hiện dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ được thực hiện đầy đủ, công

khai và công bằng trong toàn trường.

- Kế hoạch phát triển đội ngũ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;

- Đội ngũ GV, nhân viên phục vụ và kỹ thuật viên của trường đủ về số lượng và có

trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo và NCKH.

- 100% đội ngũ nhân viên kỹ thuật của trường đều có trình độ chuyên môn phù

hợp với công việc.

Trường sẽ tiếp tục duy trì và phát huy những biện pháp hiệu quả để nâng cao chất

lượng đội ngũ GV và nhân viên của trường, đồng thời phát huy hơn nữa quy chế dân

chủ tại cơ sở, tiếp tục nghiên cứu, cải tiến Quy chế chi tiêu nội bộ để tạo điều kiện

thuận lợi hơn nữa cho viên chức trường trong các hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ

trong và ngoài nước. Về cơ bản, đội ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên của trường

đã đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định và công tác phát triển đội ngũ đạt được

những mục tiêu chiến lược mà trường đã đặt ra. Dựa trên đánh giá về 8 tiêu chí của

tiêu chuẩn này, trường ĐH GTVT tự đánh giá đã đạt được yêu cầu cho cả 8 tiêu chí

trên.

Page 85: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

85

TIÊU CHUẨN 6.

NGƢỜI HỌC

Mở đầu

Với phương châm lấy người học là trung tâm của quá trình đào tạo và công tác SV

đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục hình thành nhân cách, phẩm chất, năng lực

công dân; góp phần đào tạo những cán bộ giỏi nghiệp vụ, có kỷ luật, giàu lòng nhân ái,

yêu nước, có lối sống lành mạnh, trong những năm vừa qua, công tác SV của trường

luôn nhận được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban giám hiệu và các đơn vị có liên quan.

Mặc dù trong những năm qua trường tiến hành đồng thời 02 phương thức đào tạo

là niên chế và tín chỉ nhưng có thể khẳng định công tác SV của nhà trường đã đi vào

nề nếp, theo đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước và các quy định của

chính phủ. Tuy nhiên, cũng phải đánh giá còn một số hoạt động của SV còn hạn chế

như công tác hỗ trợ SV, tư vấn cho SV, giới thiệu việc làm cho SV, đánh giá kết quả

SV sau khi tốt nghiệp, thông tin cho SV và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý

SV.

Trong điều kiện quy mô đào tạo của trường lớn và ngày càng tăng, trường đang

tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ SV bằng cách: tiến đến thành lập Trung tâm Hỗ

trợ SV; phát triển đội ngũ cộng tác viên; định kỳ tổ chức các buổi gặp gỡ, giao lưu

giữa SV với các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng, nâng cấp phần mềm quản lý SV… có

mục tiêu và kế hoạch cho từng giai đoạn cụ thể.

Có thể khẳng định, các SV của trường đã và đang phát huy truyền thống của một

đơn vị anh hùng góp phần đưa nhà trường trở thành một trường đại học có chất lượng

cao, đạt đẳng cấp trong khu vực và hội nhập quốc tế.

Tiêu chí 6.1. Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo, kiểm

tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT

1. Mô tả

SV khi nhập học vào trường được cung cấp một cuốn Sổ tay SV [H6.6.1.01],

Page 86: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

86

trong đó có hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy

theo hệ thống tín chỉ gồm Những quy định chung, tổ chức đào tạo, kiểm tra và thi học

phần, xét và công nhận tốt nghiệp; Quy định chế độ chính sách đối với SV, quy định

về học bổng và các chính sách xã hội của SV; hướng dẫn thực hiện quy chế đánh giá

kết quả rèn luyện của SV hệ chính quy

Người học được nghe phổ biến và hướng dẫn về mục tiêu đào tạo, chương trình

đào tạo và hướng dẫn thực hiện quy chế thông qua tuần sinh hoạt chính trị đầu khóa

[H6.6.1.02]. Ngoài ra khi có những thay đổi về quy chế như xét tốt nghiệp, thi và kiểm

tra người học được cung cấp trong đợt sinh hoạt chính trị đầu năm học và thông qua

các văn bản khác gửi trực tiếp tới các lớp SV và đăng tải trên Trang thông tin điện tử

của trường. Để đảm bảo cho người học hiểu, nắm được các thông tin, trường đã tiến

hành kiểm tra thông qua bài thu hoạch sinh hoạt chính trị đầu khóa [H6.6.1.04]. Tỷ lệ

sinh viên tham gia đợt sinh hoạt chính trị đầu năm đạt 100% [H6.6.1.03].

Trường duy trì hoạt động của Tổ thăm dò dư luận SV [H6.6.1.05], hàng tháng Tổ

họp 02 lần và đưa ra những kiến nghị, thắc mắc, phản ánh của SV liên quan đến các

vấn đề đào tạo, chế độ chính sách ... [H6.6.1.06].

Khi nhập học và đăng ký ngành học, người học còn được cung cấp tài liệu giới

thiệu về các chuyên ngành đào tạo của trường, nội dung đào tạo, trong đó chỉ rõ nơi

đào tạo, nơi làm việc sau khi ra trường [H6.6.1.07].

Trang thông tin điện tử của trường đã có thông tin về thi kiểm tra và kết quả thi

kiểm tra của SV. SV có thể tra cứu trên trang web của trường.

2. Điểm mạnh

Trường có nhiều hình thức phổ biến về mục tiêu đào tạo, các quy định và quy chế

giảng dạy, học tập, thi, kiểm tra đánh giá, xét tốt nghiệp cho SV. Thông qua các hoạt

động nói trên, đại đa số người học đã hiểu rõ về mục tiêu đào tạo, CTĐT và các yêu

cầu kiểm tra đánh giá, thực hiện tốt quy chế đào tạo.

3. Tồn tại

Việc khảo sát và đánh giá tìm hiểu mức độ nhận biết của SV là chưa thường xuyên

và liên tục. Còn một bộ phận nhỏ SV vì lý do cá nhân chưa thực sự nắm vững quy chế

đào tạo.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2015-2016, trường sẽ tổ chức các cuộc thăm dò dư luận xã hội về

Page 87: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

87

chương trình, quy chế đào tạo, dự kiến sẽ tiến hành mỗi năm 01 lần. Tiếp tục thông

qua Hội Sinh viên, Chi hội sinh viên, Tổ Thăm dò dư luận sinh viên tiếp nhận và giải

đáp các thắc mắc về chương trình, quy chế đào tạo, quy chế rèn luyện, chế độ chính

sách...; trên cơ sở đó, sẽ xóa bỏ hoàn toàn những tồn tại đã nêu ra.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.2. Người học được đảm bảo các chế độ chính sách xã hội, được

khám sức khỏe theo quy định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập

luyện văn nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của

nhà trường.

1. Mô tả

Mọi chế độ chính sách (CS) xã hội đối với người học được Nhà trường được thực

hiện và cập nhật theo các thông tư quy định... (ví dụ như Nghị định 49/2010/NĐ-CP,

NĐ 74/2013/NĐ-CP, TT 20/2014/TTLT-BDGDT-BTC-BLĐTBXH; QĐ 1121/1997/

QĐ-TTg...) và phổ biến kịp thời tới từng SV [H6.6.2.01], [H6.6.2.02], [H6.6.2.03],

[H6.6.2.04], [H6.6.2.05], [H6.6.2.07], [H6.6.2.08], [H6.6.2.09].

Đơn vị thực hiện chức năng này là phòng Công tác chính trị và SV (CTCT&SV)

nhằm đảm bảo chế độ cho người học [H6.6.2.06].

Mỗi năm học nhà trường đã miễn giảm học phí cho gần 1000 SV và cấp trợ cấp xã

hội cho hơn 700 SV. Danh sách của SV được ưu đãi trong đào tạo, miễn giảm học phí,

cấp trợ cấp xã hội được công bố công khai [H6.6.2.10].

Đối tượng Năm học

2012-2013

Năm học

2013-2014

Năm học

2014-2015

Miễn giảm học phí 836 SV 1010 SV 885 SV

Trợ cấp xã hội 477 SV 563 SV 502 SV

Trạm Y tế của trường có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho người học và tổ chức

các hoạt động khám chữa bệnh cho người học [H6.6.2.11], [H6.6.2.12]. 100% SV

được tham gia khám sức khỏe khi nhập học [H6.6.2.17]. Trong năm học, trạm thực

hiện khám sức khỏe và thực hiện việc khám chữa bệnh cho các SV trong trường

[H6.6.2.18].

Trường có Nhà văn hoá (tên gọi khác là Hội trường lớn) được thành lập theo quyết

Page 88: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

88

định của Sở Văn hóa - Thông tin thành phố Hà Nội. Nhà văn hóa với hệ thống âm

thanh ánh sáng chuyên nghiệp được sử dụng cho việc tổ chức các hoạt động văn hoá,

văn nghệ miễn phí cho người học và cho cán bộ công nhân viên trong trường

[H6.6.2.20], [H6.6.2.21], [H6.6.2.22], [H6.6.2.23].

Trường có sân vận động, khu vui chơi trong khuôn viên trường phục vụ miễn phí

cho người học [H6.6.2.24], [H6.6.2.25], [H6.6.2.26], [H6.6.2.27], [H6.6.2.28],

[H6.6.2.29], [H6.6.2.30], [H6.6.2.31].

Các câu lạc bộ văn hóa thể thao SV được hoạt động thường xuyên, ổn định theo kế

hoạch của Quỹ văn thể do phòng CTCT&SV quản lý [H6.6.2.15]. Thông qua kế hoạch

đã được xây dựng, trường đã tổ chức cho người học tham gia rất nhiều hoạt động vui

chơi giải trí, các cuộc thi, tìm hiểu kiến thức, các hoạt động TDTT, rèn luyện sức khoẻ

[H6.6.2.14].

Phòng Bảo vệ, Ban Quản lý KTX của trường có chức năng đảm bảo an toàn trong

trường học [H6.6.2.06].

Trong Thư viện, các xưởng thực tập, phòng thí nghiệm, phòng máy của nhà trường

đều có các nội quy nhằm đảm bảo an toàn cho người học [H6.6.2.13].

Những hoạt động hỗ trợ người học về chế độ chính sách, khám sức khỏe và các

hoạt động khác đảm bảo mang đến cho người học chất lượng cuộc sống tốt không có ý

kiến thắc mắc nào của sinh viên về vấn đề này trong buổi đối thoại trực tiếp của sinh

viên với lãnh đạo nhà trường [H6.6.2.19].

2. Điểm mạnh

Các chế độ CS xã hội liên quan đến người học được thực hiện một cách có hiệu

quả; các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao của trường thu hút được đông đảo

người học tham gia. Người học được đảm bảo an toàn trong khuôn viên trường; được

trường quan tâm chăm sóc các vấn đề về sức khỏe khám chữa bệnh.

3. Tồn tại

Các vấn đề về đảm bảo chế độ quyền lợi cho người học đã được trường rất chú

tâm thực hiện, tuy nhiên trong quá trình vẫn còn một số sinh viên vì những lý do cá

nhân nên không tham gia.

4. Kế hoạch hành động

Hàng năm, tiếp tục thực hiện một cách hiệu quả hơn nữa các hoạt động phổ biến

chính sách xã hội cho người học, tăng cường công tác tuyên truyền về các hoạt động

Page 89: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

89

văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và chăm sóc sức khỏe cho người học.

Đầu năm học tổ chức tuyên truyền cho SV về quy chế học tập, quy chế rèn luyện

và phòng chống các tệ nạn xã hội.

Tăng cường các biện pháp giáo dục để người học chấp hành tốt hơn các quy chế,

đồng thời tăng được số lượng SV tham gia các hoạt động kể trên.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.3. Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho

người học được thực hiện có hiệu quả.

1. Mô tả

Trường đã ban hành quy chế đánh giá kết quả rèn luyện SV, quy chế này được

phát cho SV ngay khi nhập học [H6.6.3.01], [H6.6.3.02], [H6.6.3.03]. Tổ chức tốt

tuần sinh hoạt công dân theo đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H6.6.3.04]

đạt kết quả tốt 100% các lớp sinh viên tham gia [H6.6.3.14].

Trường có báo chí, tài liệu phục vụ công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức

và lối sống để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và rèn luyện của người học.

Hàng năm trường đều tiến hành chấm điểm rèn luyện cho từng SV [H6.6.3.05],

[H6.6.3.06]. Kết quả công tác chấm điểm rèn luyện SV trong những năm qua được thể

hiện tại bảng 6.1 [H.6.6.3.16].

Bảng 6.1. Kết quả chấm điểm rèn luyện sinh viên (tỷ lệ %)

Năm học Tổng

số

Xuất

sắc Tốt Khá TB Khá TB Yếu Kém

2010-2011 15740 7,35% 56,42% 29,46% 3,62% 0,83% 2,27% 0,025%

2011-2012 13813 7,31% 49,43% 31,3% 8,08% 1,62% 1,89% 0,36%

2012-2013 14338 9,43% 52,74% 28,02% 6,64% 1,26% 1,3% 0,4%

2013-2014 12616 14,76% 48,2% 28,3% 5,25% 1,7% 1,22% 0,54%

HK I năm

2014-2015 13032 24,4% 62,33% 9,6% 1,02%% 0,59%% 1,44% 0,65%

Trường định kỳ tổ chức các buổi ngoại khóa về tình hình thời sự, kinh tế, chính trị,

xã hội ở trong nước và trên thế giới cho người học, tổ chức các hội thi về nguồn

[H6.6.3.17], [H6.6.3.18]. Ngoài ra công tác tuyên truyền còn được thực hiện trên

Page 90: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

90

Trang thông tin điện tử tại địa chỉ http://www.utc.edu.vn và Báo nội bộ trường, Đài

truyền thanh của trường.

Trường có kế hoạch hàng năm và triển khai hiệu quả các hoạt động văn hoá, văn

nghệ trong SV gắn với những sự kiện trọng đại của đất nước, sự kiện lịch sử, truyền

thống của nhà trường. Các câu lạc bộ (CLB) SV như CLB ghi ta, dance sport, thơ, báo

chí... được nhà trường hỗ trợ kinh phí sinh hoạt hàng năm [H6.6.3.19].

Trường có các biện pháp để khuyến khích người học tích cực tham gia các hoạt

động rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống như: tuyên truyền lối sống văn

minh, phòng chống ma túy, tội phạm, an toàn giao thông [H6.6.3.10]; tổ chức các

phong trào hoạt động tình nguyện và các hoạt động ngoại khoá khác, thông qua các

CLB của SV như CLB Thơ, Võ thuật, Tiếng Anh, Báo chí, Nữ sinh, Nghệ thuật, CLB

SV Tình nguyện, CLB Hiến máu nhân đạo... đạt thành tích xuất sắc trong các phong

trào của Đoàn thanh niên cấp trên [H6.6.3.11], [H6.6.3.12], [H6.6.3.13].

Hàng năm căn cứ vào điều kiện của quy chế học sinh sinh viên [H6.6.3.15] số

sinh viên đạt danh hiệu SV xuất sắc, SV giỏi, SV khá đạt số lượng tương đối cao. Số

lượng SV được khen thưởng hàng năm đều tăng lên, năm học 2012-2013 có 1198 SV,

năm học 2013-2014 có 1639 SV và năm học 2014-2015 có 1736 SV [H6.6.3.09].

Hiện nay Nhà trường chưa phát hiện ra trường hợp nào vi phạm các vấn đề về đạo

đức, lối sống dẫn đến phải xử lý của cơ quan chức năng [H6.6.6.07], [H6.6.6.08].

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động phục vụ công tác giáo dục, chính trị, tư

tưởng, đạo đức, lối sống cho SV; đã có nhiều biện pháp giúp SV tích cực tham gia các

hoạt động rèn luyện.

Thông qua các hoạt động đó, việc đánh giá rèn luyện SV đã có hiệu quả tích cực,

số SV xếp loại trung bình giảm và SV khá, xuất sắc tăng.

3. Tồn tại

Còn một bộ phận nhỏ người học chưa thật sự tự giác và hứng thú khi tham gia các

sinh hoạt tập thể, đặc biệt là sinh hoạt chính trị đầu khoá; còn có SV vi phạm quy chế

học tập và rèn luyện.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2015 – 2016, phòng CTCT&SV, Đoàn Thanh niên phối hợp với cố

vấn học tập tổ chức đa dạng hóa các loại hình tuyên truyền, giảng dạy đạo đức lối sống

Page 91: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

91

thông qua nghiên cứu chuyên đề giới thiệu nghệ thuật truyền thống; tổ chức các buổi

tọa đàm, trao đổi về chấm điểm rèn luyện SV để có những giải pháp phù hợp với điều

kiện SV của trường; nâng tổng số buổi nói chuyện ngoại khóa về tình hình thời sự,

kinh tế, chính trị xã hội trong và ngoài nước lên ba tháng một lần;

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.4. Công tác Đảng, đoàn thể có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính

trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học.

1. Mô tả

Trường có các đơn vị chuyên trách phụ trách công tác học sinh - SV, công tác

Đoàn, đó là phòng CTCT&SV, Đoàn TN và Hội SV. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh có tính chuyên nghiệp cao. Tính đến năm học 2014-2015 tổ chức Đoàn của

trường gồm Ban chấp hành đoàn trường, 8 Liên chi đoàn Khoa, Viện, Trung tâm, 284

Chi đoàn. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Trường luôn luôn đạt danh hiệu Đơn vị xuất sắc

trong khối các trường Đại học, Cao đẳng của Thành Đoàn Thành phố Hà Nội và Cụm

đoàn Cầu Giấy - Từ Liêm. Bên cạnh đó, Nhà trường có tổ chức Hội SV được thành lập

từ năm 1988, hiện nay gồm 325 Chi hội với trên 15.000 hội viên.

Các đoàn thể trong trường luôn có những hoạt động cần thiết để hỗ trợ việc rèn

luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học. Hàng năm Đoàn Thanh

niên trường có kế hoạch và chương trình hoạt động, cuối năm có báo cáo tổng kết,

Nghị quyết Đại hội Đoàn các cấp đã được cụ thể hóa trong các chương trình công tác

của Đoàn trường, của các Liên chi đoàn và được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới

toàn thể các Chi đoàn, các đoàn viên [H6.6.4.01], [H6.6.4.02] và đã đạt nhiều thành

tích [H6.6.4.03], [H6.6.4.04]. Đảng ủy trường cũng phối hợp tổ chức nhiều cuộc vận

động, cuộc thi để nâng cao hiệu quả của công tác này [H6.6.4.11]. Bên cạnh đó, phòng

CTCT&SV luôn theo sát trong mọi hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối

sống trong trường, tổ chức sinh hoạt chính trị đầy đủ cho cả cán bộ, GV và SV, phát

động các em ký biên bản cam kết phòng chống ma túy và bài trừ tệ nạn xã hội

[H6.6.4.05], [H6.6.4.12].

Câu lạc bộ SV tình nguyện của Nhà trường đã đóng góp tích cực cho các hoạt

động của Đoàn trường và Thành Đoàn Hà Nội, có thể kể đến các hoạt động như: chăm

sóc trẻ em ở làng trẻ Hòa Bình, tham gia chương trình “Tình nguyện xanh”, tham gia

Page 92: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

92

chiến dịch “Giao thông xanh”, chiến dịch “Tiếp sức mùa thi”, ..., đã có hơn 5000 lượt

SV tham gia các chương trình, chiến dịch trên. Phong trào “Hiến máu tình nguyện”

cũng được đoàn viên, SV nhiệt liệt hưởng ứng, những chương trình có thể kể đến như:

“Khoảnh khắc I”, “Khoảnh khắc II”, “Ước mơ của Thúy”, “Trái tim tình nguyện”,

“Tết Hồng cho em”, “Lễ hội Xuân Hồng”, “Mùa hè nhân ái”, hiến máu tại Bộ GTVT

…, các chương trình này đã thu được trên 1000 đơn vị máu/năm [H6.6.4.04].

Đảng ủy trường luôn chú trọng và có những hỗ trợ và chỉ đạo cho hoạt động đoàn

thể của trường nhằm phát triển, định hướng phong trào chung của Đoàn và Hội SV,

trong đó tập trung cho việc người học phấn đấu vào Đảng cộng sản Việt Nam. Số SV

được kết nạp Đảng tăng dần hàng năm [H6.6.4.11]. Kết quả công tác phát triển đảng

viên trong những năm thể hiện trong các bảng 6.2.

Bảng 6.2. Số liệu phát triển đảng viên

Năm Tổng số quần chúng

ưu tú được bồi dưỡng

Số đảng viên

được kết nạp

Đảng viên

là sinh viên

2010 305 33 18

2011 485 52 37

2012 518 72 42

2013 526 123 96

Để kiểm tra, giám sát công tác rèn luyện SV, trường làm tốt việc đánh giá giữa kỳ,

cuối năm việc rèn luyện chính trị tư tưởng của người học, cụ thể trong các kế hoạch,

báo cáo tổng hợp các kết quả đạt được với các số liệu thống kê liên quan [H6.6.4.07],

[H6.6.4.08], [H6.6.4.09], [H6.6.4.10], [H6.6.4.13], [H6.6.4.14].

Tỷ lệ SV mắc sai phạm về lối sống bị phê bình, khiển trách rất ít. Số SV bị kỷ luật

vì vi phạm quy chế rèn luyện tư tưởng và đạo đức rất thấp, trong 5 năm học vừa qua

chỉ có 01 trường hợp [H6.6.4.15].

2. Điểm mạnh

Công tác Đảng, Đoàn thể của trường luôn được chú trọng và đã có tác dụng sâu

rộng đối với người học. Số lượng SV được kết nạp Đảng ngày càng tăng.

3. Tồn tại

Tỷ lệ người học được tham gia các lớp nhận thức về Đảng và được kết nạp Đảng

chưa cao so với tổng số Đoàn viên, SV trong toàn trường.

Page 93: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

93

4. Kế hoạch hành động

Hàng năm tổ chức thêm nhiều lớp nhận thức về Đảng cho đoàn viên, SV, phấn đấu

mỗi học kỳ tổ chức 1 lớp. Tổ chức thêm nhiều hoạt động phong phú và linh hoạt để

tuyên truyền, giáo dục, nâng cao tỷ lệ người học tham gia rèn luyện đạo đức lối sống,

thực hiện tốt quy chế rèn luyện.

Đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong SV, phấn đấu mỗi năm kết nạp được hơn

100 đến 150 SV vào Đảng.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.5. Có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học

tập và sinh hoạt của người học.

1. Mô tả

Hệ thống tổ chức, quản lý công tác SV do một phó Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo

để đảm bảo thực hiện tốt các nội dung của công tác SV. Phòng Công tác chính trị và

sinh viên là đơn vị đầu mối tham mưu cho Hiệu trưởng trong CTSV, chuyên trách thực

hiện công tác SV theo Điều lệ nhà trường [H6.6.5.01].

Các Khoa, Viện quản lý SV trong trường đều có cán bộ văn phòng do một đồng

chí trong Ban chủ nhiệm Khoa trực tiếp phụ trách để hướng dẫn hoạt động của các lớp

sinh viên.

Hệ thống chủ nhiệm lớp (CNL) và cố vấn học tập (CVHT) do bộ môn chuyên

ngành trực tiếp quản lý và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn từ Khoa và nhà trường. Đội ngũ

Ban cán sự các lớp được nhà trường hỗ trợ kinh phí hoạt động hàng tháng [H6.6.5.02].

Phần mềm Quản lý SV từng bước hoàn chỉnh phục vụ công tác quản lý, tra cứu dữ

liệu nhanh và chính xác [H6.6.5.18].

Hàng năm, các Khoa viện quản lý SV tiến hành tổng kết công tác SV, đối thoại và

thực hiện việc biểu dương các tập thể cá nhân tiêu biểu của đơn vị trước toàn thể SV

của đơn vị. Ban giám hiệu trường chủ trì lễ tổng kết công tác SV cấp trường với đại

diện các lớp SV trong toàn trường, đối thoại và thực hiện việc biểu dương khen thưởng

với các sinh viên tiêu biểu [H6.6.5.03].

Phòng Công tác chính trị và SV là đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối thực hiện

công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho SV theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào

Page 94: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

94

tạo. Hệ thống CVHT được quy định về trách nhiệm tư vấn nghề nghiệp cho SV

[H6.6.5.02]. Phòng CTCT&SV phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội SV trường thường

xuyên tổ chức các hoạt động hướng nghiệp, hỗ trợ việc làm, tuyên truyền đảm bảo trật

tự an toàn giao thông, tìm kiếm nơi ở cho người học [H6.6.5.05], [H6.6.5.11],

[H6.6.5.12], [H6.6.5.13], [H6.6.5.14], [H6.6.5.15]. Trường cũng ký các thỏa thuận

hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước về chuyển giao công nghệ tạo điều kiện

thuận lợi về học tập, nghiên cứu và việc làm cho SV [H6.6.5.17].

Trường có kế hoạch thành lập Trung tâm Hỗ trợ SV với mục đích trở thành địa chỉ

tin cậy cho SV trong việc cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ; trở thành cầu nối đưa

SV đến gần hơn với các cơ hội, giúp SV vượt qua thách thức, phần nào giảm bớt khó

khăn trong cuộc sống. Đây sẽ là đơn vị chuyên trách tư vấn hỗ trợ SV. Hiện tại đã có

một số mảng công việc đi vào hoạt động thử nghiệm trong các năm học 2013 – 2014

và 2014 – 2015 như mảng tư vấn, giải đáp thắc mắc, mảng hỗ trợ tổ chức lễ tốt nghiệp.

Dự kiến, Trung tâm sẽ chính thức được thành lập vào cuối năm học 2015 – 2016

[H6.6.5.04].

Trường có Nhà văn hoá (tên gọi khác là Giảng đường đa năng hoặc Hội trường đa

năng) được thành lập theo quyết định của Sở Văn hóa - Thông tin thành phố Hà Nội.

Nhà văn hóa với hệ thống âm thanh ánh sáng chuyên nghiệp được sử dụng cho việc tổ

chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ miễn phí cho người học và cho Cán bộ công

nhân viên trong trường. Trường đã tiến hành sửa chữa lại sân khấu, hệ thống tường

cách âm, mua sắm trang thiết bị âm thanh, điều hòa và thay đổi lại toàn bộ bàn ghế

mới để phục vụ các hoạt động văn hóa văn nghệ miễn phí cho người học [H6.6.5.07],

[H6.6.5.08], [H6.6.5.09], [H6.6.5.10].

Trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên tham gia

tìm hiểu văn hóa, giao tiếp ứng xử, nâng cao kiến thức xã hội (chiếm tỉ lệ 50%)

[H6.6.5.06], [H6.6.5.16].

Các hoạt động và các dịch vụ hỗ trợ của trường đã có tác dụng và hiệu quả tích

cực đối với người học.

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã chú trọng đến công tác hỗ trợ hoạt động học tập và sinh hoạt cho

người học.

3. Tồn tại

Page 95: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

95

Hiệu quả hoạt động tư vấn và hỗ trợ cho người học đã bước đầu đạt được hiệu quả

nhất định, góp phần giúp sinh viên, đặc biệt là sinh viên mới vào trường, giảm bớt khó

khăn và vướng mắc trong học tập và sinh hoạt. Tuy nhiên kết quả chưa đạt được như

mục tiêu đề ra, các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho sinh viên về việc làm, tâm lý, cách

giao tiếp ứng xử... còn chưa đầy đủ và thường xuyên.

4. Kế hoạch hành động

Tiếp tục tiến hành đầu tư và thúc đẩy các hoạt động của Tổ tư vấn hỗ trợ sinh viên.

Xúc tiến hoàn thiện việc thành lập Trung tâm Tư vấn hỗ trợ sinh viên (thực hiện từ

năm học 2015-2016).

Phòng CTCT&SV phối hợp với các Khoa Viện, Trung tâm quản lý SV tổ chức

gặp gỡ, trao đổi và lấy ý kiến người học về các hoạt động hỗ trợ học tập, sinh hoạt để

nắm bắt tâm tư nguyện vọng và cải tiến hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của người

học thông qua các buổi sinh hoạt lớp, tại tuần sinh hoạt chính trị được tổ chức mỗi

năm 1 lần vào đầu năm học mới.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.6. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành

mạnh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính

sách của Đảng và Nhà nước và các nội quy của nhà trường cho người học.

1. Mô tả

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm của

trường. Môn học về pháp luật đại cương được đưa vào CTĐT chính thống của nhà

trường. Nhà trường chỉ định phòng CTCT&SV có chức năng, nhiệm vụ tham mưu,

giúp việc cho Hiệu trưởng về các lĩnh vực: công tác chính trị, tư tưởng; công tác thông

tin, tuyên truyền và văn hoá quần chúng, công tác thi đua khen thưởng và công tác

quản lý SV [H6.6.6.04]. Phòng kết hợp với Đảng ủy, Đoàn thanh niên, Hội SV lập kế

hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền và học tập chủ trương chính

sách của Đảng và Nhà nước [H6.6.6.01]. Hàng năm, trường tổ chức tuần sinh hoạt đầu

năm, đầu khóa cho SV trong toàn trường với nội dung phổ biến về chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước [H6.6.4.05], [H6.6.6.06], [H6.6.6.08]. Sau khi tham gia

tuần sinh hoạt chính trị, SV được phát phiếu lấy ý kiến về việc tổ chức của trường, tự

đánh giá nhận xét về ý thức của bản thân, ký cam kết và đăng ký danh hiệu đạt được

Page 96: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

96

trong năm học tiếp theo. Số lượng SV tham gia tự nhận xét, ký cam kết và đăng ký

danh hiệu thi đua năm học 2013 - 2014 là 13.300 SV, năm học 2014-2015 là 13.590

SV, năm học 2015-2016 là 14297 SV.

Nhà trường có các báo cáo về thực trạng giáo dục đạo đức, lối sống và pháp luật,

tình hình SV hưởng ứng và tham gia các hoạt động, các biện pháp cải tiến các hoạt

động sau khi đánh giá, thăm dò [H6.6.6.07]. Trong năm học, trường còn tổ chức nhiều

cuộc vận động, tuyên truyền, các chương trình hành động, các buổi nói chuyện, các

cuộc thi tìm hiểu về Đảng và Nhà nước [H6.6.6.09], [H6.6.6.10].

Trường đã phối hợp với các cơ quan chức năng về an ninh, ngăn ngừa SV của

trường không vi phạm các hiện tượng như đua xe, cổ vũ đua xe trái phép, gây rối trật

tự công cộng, tuyên truyền trái pháp luật...; cho SV ký cam kết không vi phạm về trật

tự an toàn giao thông và phòng chống ma túy [H6.6.6.11].

Hầu hết SV trường ĐH GTVT đều có nhận thức chính trị tốt, đặc biệt là những

chủ trương, CS của ngành giáo dục, hiểu và có cái nhìn đúng đắn về các vấn đề thời sự

của quốc gia, nghiêm chỉnh và gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách, chủ

trương của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh việc kịp thời có các hình thức tuyên dương,

khen thưởng SV có thành tích tốt trong học tập và rèn luyện [H6.6.6.02]; trường luôn

coi trọng kỷ cương, đưa ra các hình thức và mức độ kỷ luật nghiêm khắc, phù hợp đối

với các trường hợp vi phạm [H6.6.6.03].

Theo số liệu thống kê, số lượng SV bị nhận các hình thức kỷ luật của nhà trường

chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ khoảng 0,1% hầu hết là do vi phạm về quy chế học tập, thi cử.

Trong 5 năm qua chỉ có 01 trường hợp bị kỷ luật vì vi phạm đạo đức, lối sống; không

có SV bị xử lý kỷ luật vì vi phạm pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước. Số SV

vi phạm luật giao thông đường bộ trong những năm gần đây đã giảm, do trường có

biện pháp thông báo với công an gửi danh sách về trường và giúp cho SV nhận thức

được trách nhiệm của mình [H6.6.6.03].

2. Điểm mạnh

Thông qua các hoạt động phổ biến về chủ trương chính sách, các buổi nói chuyện

và các cuộc thi tìm hiểu về Đảng và Nhà nước của trường, hầu hết SV đã nhận thức,

hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà

nước tốt hơn.

3. Tồn tại

Page 97: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

97

Số lượng các cuộc thi tìm hiểu pháp luật do trường tổ chức còn chưa nhiều. Công

tác thống kê xác định nguyên nhân và biện pháp ngăn ngừa người học vi phạm các chủ

trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước chưa được tiến hành một cách

thường xuyên hàng năm.

4. Kế hoạch hành động

Nâng cao công tác tuyên truyền và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền giáo

dục về đạo đức, lối sống lành mạnh và hỗ trợ SV trong học tập, rèn luyện và đời sống

sinh hoạt. Lồng ghép công tác tuyên truyền trong các hoạt động tập thể của SV.

Hàng năm tăng cường số lượng các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, thực hiện việc

thống kê một cách đầy đủ về tỷ lệ người học vi phạm các chủ trương, đường lối, chính

sách của Đảng và Nhà nước, nhằm góp phần xác định nguyên nhân và đề xuất các biện

pháp ngăn ngừa.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.7. Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người tốt nghiệp

có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.

1. Mô tả

Phòng CTCT&SV được trường phân công phụ trách công tác học sinh SV

[H6.6.7.05]. Phòng đã lập ra tổ tư vấn hỗ trợ SV, làm nhiệm vụ hỗ trợ SV trong học

tập và sinh hoạt, hướng nghiệp và hỗ trợ SV tìm việc làm, tổ chức các hoạt động dịch

vụ việc làm và đang xúc tiến việc thành lập Trung tâm hỗ trợ SV [H6.6.7.07]. Trường

đã xây dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp và các nhà tuyển dụng để tổ chức các

cuộc hội thảo, giao lưu gặp, gỡ giữa SV với các doanh nghiệp và nhà tuyển dụng.

Hàng năm phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức từ 5 đến 10 buổi hội thảo tuyển

dụng tại trường [H6.6.7.08]. Các thông tin Hội thảo nghề nghiệp và tuyển dụng được

thông tin rộng rãi trên website của trường [H6.6.7.02]. Hàng năm, trường gửi các SV

đến thực tập tại các công ty, doanh nghiệp trên cả nước để thực hiện các đề tài tốt

nghiệp, giải quyết các vấn đề trong thực tế [H6.6.7.06]. Từ những mối quan hệ này,

các doanh nghiệp đã trực tiếp thông báo tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng tại trường

đối với các SV chuẩn bị hoặc vừa mới tốt nghiệp [H6.6.7.02].

Với mục đích tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào

tạo, nhà trường chủ trương làm tốt công tác hướng nghiệp ngay từ khi các em chọn

Page 98: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

98

ngành học khi vào trường. Ngoài ra, nhà trường quan tâm đến tất cả các khâu để nâng

cao chất lượng đào tạo: từ tuyển sinh đầu vào, CTĐT, phương thức đào tạo, đội ngũ

GV đến CSVC, tất cả nhằm cung cấp cho xã hội những cử nhân, kỹ sư chất lượng

nhất, đáp ứng yêu cầu môi trường lao động ngày càng khắc nghiệt [H6.6.7.01]. Hàng

năm, Đoàn thanh niên trường tổ chức các hội thảo về kỹ năng mềm, kỹ năng phỏng

vấn, xin việc giúp SV tự nhanh chóng hòa nhập và tin hơn khi tìm kiếm việc làm phù

hợp [H6.6.7.04].

Trường đã thực hiện việc khảo sát về việc làm sau tốt nghiệp của SV trường. Các

đánh giá này cho thấy rằng 95% sinh viên không thấy khó khăn khi xin việc, 98% cho

rằng công việc hiện tại phù hợp với chuyên môn đào tạo và 97% sinh viên tìm được

việc làm trong vòng 1 năm sau khi tốt nghiệp [H6.6.7.03].

2. Điểm mạnh

Trường có mối liên hệ thường xuyên với các nhà tuyển dụng nhằm hướng nghiệp

cho SV và tạo cơ hội để SV làm quen với công việc sau khi ra trường. Trường luôn

chú trọng đến việc rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho SV và tạo điều kiện thuận lợi

cho tất cả các SV năm cuối đi thực tập để học hỏi kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng

chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên cả nước.

3. Tồn tại

Trường chưa có nhiều hoạt động xúc tiến tìm việc làm cho SV một cách nhanh

chóng và thường xuyên.

4. Kế hoạch hành động

Dưới sự chỉ đạo và giám sát của Ban Giám hiệu nhà trường, đơn vị thực hiện là

phòng CTCT&SV, nhà trường tiến đến thành lập Trung tâm Hỗ trợ SV trong năm học

2015-2016; phát triển đội ngũ cộng tác viên; có mục tiêu và kế hoạch cho từng giai

đoạn cụ thể; phổ biến, tuyên truyền sâu rộng trong SV, tăng kinh phí hỗ trợ cho hoạt

động của bộ phận này; định kỳ tổ chức các buổi gặp gỡ, giao lưu giữa SV với các

doanh nghiệp, nhà tuyển dụng.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Page 99: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

99

Tiêu chí 6.8. Người học có khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt

nghiệp. Trong năm đầu sau khi tốt nghiệp, trên 50% người tốt nghiệp tìm được việc

làm đúng ngành được đào tạo.

1. Mô tả

Trường ĐH GTVT đã và đang đào tạo cho ngành GTVT những kỹ sư, cử nhân,

cán bộ khoa học kỹ thuật chất lượng cao. Số lượng SV tốt nghiệp trung bình hàng năm

của cả 2 cơ sở Bắc và Nam là khoảng hơn 4000 SV [H6.6.8.01].

Bên cạnh việc nâng cao kiến thức, sinh viên đã chú trọng hơn đến việc trang bị

cho mình các kỹ năng mềm, nâng cao trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp; chủ động

tiếp cân các kênh thông tin và tham gia các cuộc gặp gỡ, giao lưu, phỏng vấn việc làm

trực tiếp giữa SV với các doanh nghiệp - nhà tuyển dụng do nhà trường kết hợp với

các doanh nghiệp, các đơn vị cơ quan trong và ngoài ngành GTVT cùng tổ chức.

Riêng tại cơ sở 1 của trường ĐH GTVT, số sinh viên tốt nghiệp năm 2010 là 2418

sinh viên, năm 2011 là 2542 sinh viên, năm 2012 là 2397 sinh viên, năm 2013 là 4157

sinh viên, năm 2014 là 1896 sinh viên, năm 2015 là 2866 sinh viên. Đến năm học

2014-2015 nhà trường mới thực hiện việc khảo sát về việc làm sau tốt nghiệp của SV

[H6.6.8.04], [H6.6.8.05]. Các đánh giá này cho thấy rằng tỷ lệ SV có việc làm sau khi

tốt nghiệp là khá cao, trong vòng một năm sau khi tốt nghiệp số SV có việc làm chiếm

khoảng 97%, trong đó 98% SV có việc làm phù hợp với chuyên ngành được đào tạo,

trên 90% cựu SV cho rằng kiến thức chuyên môn sau khi tốt nghiệp đáp ứng được cho

công việc [H6.6.8.06].

2. Điểm mạnh

CTĐT nhà trường được xây dựng phù hợp với nhu cầu xã hội. Các Bộ môn

chuyên ngành của trường có quan hệ mật thiết với các đơn vị và doanh nghiệp, nơi các

cựu SV của trường đang công tác, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho SV mới tốt

nghiệp tìm kiếm việc làm.

Nhu cầu nhân lực trong ngành GTVT hiện nay khá lớn, do đó SV của trường sau

khi tốt nghiệp tương đối dễ dàng tìm được việc làm phù hợp với ngành nghề được đào

tạo.

3. Tồn tại

Việc khảo sát tỷ lệ người học có việc làm sau khi tốt nghiệp chưa được tiến hành

Page 100: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

100

thường xuyên.

Điều kiện làm việc của Tổ tư vấn việc làm cho SV còn hạn chế; hiệu quả hoạt

động chưa cao.

4. Kế hoạch hành động

Phòng CTCT&SV chịu trách nhiệm là đầu mối tổ chức kế hoạch hành động, tiến

đến thành lập Trung tâm Hỗ trợ SV trong năm học 2015-2016; phát triển đội ngũ cộng

tác viên; có mục tiêu và kế hoạch cho từng giai đoạn cụ thể; phổ biến, tuyên truyền sâu

rộng trong SV, tăng kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của bộ phận này; định kỳ tổ chức

các buổi gặp gỡ, giao lưu giữa SV với các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng; lập phương

án tổ chức điều tra, khảo sát định kỳ hàng năm để nắm được thông tin về SV sau tốt

nghiệp.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.9. Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của

trường đại học trước khi tốt nghiệp.

1. Mô tả

Trường ĐH GTVT là một trong những trường đại học có số lượng SV lớn (trên

17.000 SV thuộc tất cả các hệ). Để đảm bảo chất lượng học tập và giảng dạy của SV

và GV hàng năm trường đã tiến hành công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

Trường đã ra văn bản quy định việc người học tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy

[H6.6.9.02] theo đúng văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT [H6.6.9.01].

Công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên thuộc chức năng nhiệm vụ

của Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng [H6.6.9.05].

Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng có trách nhiệm thiết kế, điều chỉnh các

mẫu Phiếu khảo sát đánh giá [H6.6.9.03]. Việc đánh giá được thực hiện theo quy trình

cụ thể được thông báo tới tận các lớp sinh viên [H6.6.9.04]. Kể từ năm học 2013-2014

đến nay công tác đánh giá chất lượng giảng viên được thực hiện trên Phiếu điều tra

điện tử theo đường link đã được quy định trong thông báo. Quá trình thực hiện được

Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin tổng hợp, xử lý. Kết quả tổng hợp được

Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng lưu giữ [H6.6.9.06], [H6.6.9.07].

Bảng 6.3 thể hiện kết quả đánh giá của SV về chất lượng giảng dạy của GV trong

Page 101: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

101

năm học 2014-2015.

Bảng 6.3. Kết quả đánh giá của SV về chất lượng giảng dạy

của GV trong năm học 2014-2015

Học kỳ I

SV

tham

gia

Tổng số

giảng

viên

Tổng số

phiếu

KẾT QUẢ PHÂN LOẠI Ghi chú

Rất tốt Tốt Khá Bình

thường

2925 114 12275 62 GV

54.39%

49 GV

42.98%

3 GV

2.63%

SV

Khóa

55

8852 455 34639 44 GV

9.67%

354 GV

77.8%

54 GV

11.87%

3 GV

0.66%

SV các

khóa từ

50 đến

54

Học kỳ II

SV

tham

gia

Tổng số

giảng

viên

Tổng số

phiếu

KẾT QUẢ PHÂN LOẠI Ghi

chú

Rất tốt Tốt Khá Bình

thường

7220 469 25729 60 GV

12.79%

307 GV

65.46%

95 GV

20.26%

7 GV

1.44%

Việc người học được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo trước khi tốt nghiệp đã

được nhà trường quan tâm, việc thực hiện được tiến hành từ tháng 6/2015. Sinh viên

tốt nghiệp được phát Phiếu điều tra sau khi hoàn thành bản khai và nộp lại cho cán bộ

phụ trách là cán bộ chuyên trách của Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng

[H6.6.9.08]. Kết quả khảo sát được Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng tổng hợp

và lưu giữ [H6.6.9.09].

2. Đánh giá điểm mạnh

Tất các lớp SV đều được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

Việc thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng giảng dạy hàng năm đã đem lại kết

quả tốt, nâng cao chất lượng dạy và và học của SV, đáp ứng tốt nguyện vọng của đa số

người học.

Page 102: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

102

Thông qua việc đánh giá chất lượng giảng dạy của GV, đánh giá chất lượng đào

tạo của trường đại học để nâng cao hơn nữa chất lượng, trình độ giảng dạy của GV,

hoàn thiện hơn nữa các chương trình đào tạo của nhà trường, phù hợp với chương trình

học của sinh viên và yêu cầu chuyên môn ngày càng cao của xã hội.

3. Tồn tại

Mặc dù việc đánh giá chất lượng giảng dạy của GV đã đi vào nề nếp và được thực

hiện đúng định kỳ nhưng cho đến nay việc tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm vẫn chỉ

mang tính chất nội bộ của đơn vị phụ trách mà chưa tổ chức được hội nghị tổng kết

đánh giá rút kinh nghiệm chung cho các thành phần có liên quan.

4. Kế hoạch hành động

Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm thông qua Hội nghị CVHT, tăng cường hơn nữa

công tác tuyên truyền, phổ biến cho SV về trách nhiệm của SV trong các buổi họp lớp.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Kết luận về tiêu chuẩn 6: Người học là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình

đào tạo của một trường đại học. Tiêu chuẩn 6 về người học đã bao quát hết các mặt

của người học trong quá trình đào tạo của một trường đại học. Dựa trên những tiêu chí

của tiêu chuẩn có thể đánh giá trường ĐH GTVT đã chú trọng đến những yếu tố này.

Mọi yêu cầu đặt ra của tiêu chí đều được tự đánh giá là đạt.

Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cần được quan tâm hơn nữa như vấn đề việc làm

của SV sau khi tốt nghiệp hoặc đánh giá của SV về nhà trường sau khi tốt nghiệp để

chất lượng đào tạo của trường đạt kết quả tốt hơn nữa.

Page 103: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

103

TIÊU CHUẨN 7.

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN

VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Mở đầu

Với nhận thức sâu sắc về vai trò của NCKH, ứng dụng, phát triển và chuyển giao

công nghệ (ƯD, PT & CGCN), Trường ĐH GTVT coi đây là một trong hai nhiệm vụ

chính của Nhà trường. Định hướng phát triển NCKH, ƯD, PT & CGCN của Trường là

gắn kết chặt chẽ với đào tạo, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành GTVT và

chiến lược phát triển khoa học công nghệ (KHCN) Quốc gia, đáp ứng kịp thời nhu cầu

xã hội về ứng dụng KHCN, phục vụ việc nâng cao chất lượng đào tạo, gắn liền với

nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, vị thế của Nhà trường trong xã hội, phục vụ cho

sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Mục tiêu của chiến lược phát triển KHCN là xây dựng Nhà trường thành một trung

tâm mạnh hàng đầu Việt Nam và tương đương khu vực về NCKH và chuyển giao công

nghệ (CGCN), có khả năng giải quyết các vấn đề KHCN trong các lĩnh vực như kỹ thuật

xây dựng công trình giao thông, kỹ thuật cơ khí, vận tải – kinh tế, công nghệ thông tin,

điện tử, truyền thông, lĩnh vực nghiên cứu cơ bản và một số lĩnh vực khác.

Trường ĐH GTVT đã xây dựng được một đội ngũ chuyên gia hàng đầu với những

nhóm nghiên cứu mạnh, những phòng thí nghiệm trọng điểm được trang bị các thiết bị

thí nghiệm tiên tiến, triển khai thực hiện nhiều nhiệm vụ nghiên cứu phức tạp, khó

khăn của ngành, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn như nhóm chuyên gia nghiên cứu về

hiện tượng và các giải pháp xử lý vệt hằn lún bánh xe trên mặt đường bê tông nhựa,

nhóm chuyên gia thực hiện chương trình KHCN cấp bộ về thiết kế, xây dựng và sửa

chữa cầu bê tông cốt thép đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững…

Tuy nhiên, hoạt động chuyển giao công nghệ vẫn chưa xứng với tiềm năng của

Nhà trường, vẫn còn những kết quả nghiên cứu chưa được ứng dụng vào thực tiễn, lực

lượng nghiên cứu còn phân tán, chưa tập trung để thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ

thuật lớn.

Page 104: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

104

Để phát huy điểm mạnh, Nhà trường sẽ tiếp tục xây dựng các nhóm nghiên cứu

mạnh lấy các chuyên gia hàng đầu, nhiều kinh nghiệm làm hạt nhân, phát huy năng lực

làm việc của các nhà khoa học trẻ. Để đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công nghệ,

Nhà trường sẽ xây dựng các cơ chế khuyến khích hoạt động này mà trọng tâm là vấn

đề đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, tăng cường các hoạt động quảng bá sản phẩm khoa

học công nghệ, liên kết với các doanh nghiệp trong ngành. Để thực hiện được các hợp

đồng dịch vụ kỹ thuật lớn, Nhà trường tập trung vốn, nguồn lực con người để xây

dựng một số đơn vị mạnh (Công ty Cổ phần UTC2 và Công ty TNHH Tư vấn Xây

dựng ĐH GTVT) với các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại.

Tiêu chí 7.1. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ

phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.

1. Mô tả

Việc xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động NCKH, ƯD, PT & CGCN của

Trường được thực hiện chủ động và hiệu quả, phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và

phát triển của Nhà trường. Nhà trường có chiến lược phát triển KHCN dài hạn như là

một chiến lược bộ phận trong chiến lược phát triển Trường ĐH GTVT giai đoạn 2008-

2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [H7.7.1.01]. Hiện nay, trong sự phát triển chung, Nhà

trường đang xây dựng các chiến lược bộ phận thành các chiến lược riêng, trong đó có

Chiến lược phát triển KHCN.

Trên cơ sở chiến lược dài hạn, Nhà trường xây dựng chiến lược trung hạn

[H7.7.1.02].

Trên cơ sở chiến lược dài hạn và trung hạn, Nhà trường xây dựng kế hoạch KHCN

hàng năm. Quy trình xây dựng kế hoạch KHCN hàng năm của trường như sau: Căn cứ

vào văn bản hướng dẫn tổng kết tình hình thực hiện hoạt động NCKH, ƯD, PT &

CGCN và xây dựng kế hoạch NCKH, ƯD, PT & CGCN cho năm tiếp theo của Bộ

GD&ĐT, Nhà trường đã chủ động gửi thông báo về việc tổng kết các hoạt động của

năm trước, xây dựng kế hoạch NCKH, ƯD, PT & CGCN của năm tiếp theo tới các

khoa, các đơn vị trực thuộc để các đơn vị chủ động triển khai công việc nêu trên ở đơn

vị mình, sau đó tổng hợp gửi lên Trường [H7.7.1.03]. Hội đồng Khoa học Đào tạo

Trường xét duyệt, tổng hợp thành kế hoạch NCKH, ƯD, PT & CGCN của toàn trường

trình Hiệu trưởng phê duyệt và báo cáo trình Bộ GD&ĐT [H7.7.1.04].

Page 105: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

105

Các hướng nghiên cứu, nội dung các đề tài, dự án được xét duyệt, theo quy định

phải phù hợp với sứ mạng, với định hướng phát triển KHCN của Trường là ứng dụng

và CGCN, phù hợp với mục tiêu xây dựng Trường ĐH GTVT thành một trung tâm

mạnh hàng đầu ở Việt Nam và tương đương khu vực về NCKH và CGCN có khả năng

giải quyết các vấn đề KHCN trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông, cơ khí

GTVT, vận tải - kinh tế, điện điện tử và CNTT như đã công bố [H7.7.1.06],

[H7.7.1.07].

Các kế hoạch đã duyệt được triển khai phù hợp (bao gồm các đề tài, dự án, các

hoạt động KHCN cấp cơ sở), được cấp đủ kinh phí [H7.7.1.08]. Trường tổ chức các

hoạt động để thực hiện quản lý đề tài theo phân công: phòng KHCN quản lý về nội

dung, phòng Tài chính – Kế toán quản lý về các thủ tục tài chính hướng dẫn các chủ

nhiệm triển khai thực hiện đề tài và cứ 6 tháng 1 lần tổ chức kiểm tra tình hình thực

hiện để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở, giúp đỡ. Các đề tài sau khi hoàn thành được

nghiệm thu đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu được chuyển giao đến các đơn vị

thụ hưởng hoặc ứng dụng [H7.7.1.09], [H.7.7.1.10], [H7.7.1.11].

2. Điểm mạnh

Nhà trường luôn chủ động trong xây dựng kế hoạch NCKH, ƯD, PT & CGCN

dựa trên chiến lược phát triển KHCN trung và dài hạn, phù hợp với sứ mạng nghiên

cứu và phát triển của trường.

Hoạt động triển khai các hoạt động NCKH, ƯD, PT & CGCN của trường có nề

nếp, đúng kế hoạch.

3. Tồn tại

Quá trình xét duyệt đề tài cấp cơ sở, đề xuất đề tài cấp bộ, cấp Nhà nước ở Hội

đồng Khoa học và Đào tạo trường còn mất nhiều thời gian.

4. Kế hoạch hành động

Từ đầu năm 2015 trường giao Phòng KHCN là đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản

đổi mới quy trình xét duyệt đề tài cấp trường, đề xuất đề tài cấp bộ, cấp nhà nước theo

hướng phân cấp và phát huy vai trò của Hội đồng Khoa học và Đào tạo các khoa, viện.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 7.2. Có các đề tài, dự án được thực hiện và nghiệm thu theo kế hoạch.

1. Mô tả

Page 106: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

106

Trong 5 năm qua, các cán bộ GV Trường ĐH GTVT thực hiện 292 đề tài cấp cơ

sở, 50 đề tài cấp Bộ và 02 đề tài cấp Nhà nước. Có thể thấy, số lượng đề tài NCKH các

cấp do các cán bộ, GV Trường ĐH GTVT thực hiện thời gian qua cũng như ngân sách

dành cho NCKH tăng dần từng năm. Đặc biệt là số lượng đề tài cấp cơ sở và kinh phí

dành cho một đề tài NCKH cấp Bộ được tăng lên đáng kể (hình 7.1, Phụ lục 7.1)

[H7.7.1.06], [H7.7.2.01], [H7.7.1.09], [H7.7.1.10], [H7.7.1.11].

Trong 5 năm vừa qua Trường có 01 đề tài cấp Bộ phải thanh lý vì lý do chủ nhiệm

đề tài chuyển công tác ra ngoài trường, vị trí công tác mới không cho phép dành thời

gian để nghiệm thu đề tài mặc dù đã hoàn thành về cơ bản . 02 đề tài cấp Bộ năm 2013

không nghiệm thu trong thời hạn đăng ký ban đầu vì lý do Bộ không cấp đủ kinh phí

theo tiến độ đã duyệt. Các đề tài này đã kịp thời được gia hạn [H7.7.1.06].

Năm 2010 toàn trường có 28 đề tài cấp cơ sở phải thanh lý, chủ yếu vì lý do các

chủ nhiệm đề tài thiếu kinh nghiệm, sắp xếp thời gian không hợp lý nên đến hạn mà

vẫn chưa hoàn thành đầy đủ các sản phẩm theo thuyết minh đã đăng ký. Để thực sự

đưa hoạt động NCKH vào nề nếp, Nhà trường kiên quyết thanh lý các đề tài/dự án

chậm tiến độ và sau đó đã có các chế tài như chủ nhiệm đề tài/dự án bị thanh lý thì

không được xét thi đua, không được đăng ký đề tài mới trong vòng 2 năm tiếp theo…

[H7.7.1.05]. Nhờ đó, tất cả các đề tài được đánh giá nghiệm thu đều là trong thời hạn

quy định [H.7.7.1.09], [H7.7.2.01], số lượng các đề tài phải thanh lý giảm ngay trong

các năm 2011, 2012 và đến các năm 2013, 2014 chỉ còn rất ít đề tài phải thanh lý và đều

vì các lý do bất khả kháng như đi học nước ngoài, ốm đau.

2010 2011 2012 2013 2014

Nguồn cấp của Trường 274 226,25 1250 1862,5 1925

Nguồn cấp từ NSNN 3925 6052 10738 2013 2832

0

2000

4000

6000

8000

10000

12000

14000

Kin

h p

hí d

ành

ch

o N

CK

H

Hình 7.1. Biểu đồ kinh phí dành cho NCKH giai đoạn 2010 – 2014 [H7.7.1.08]

Trong 5 năm qua, tổng số đề tài quy đổi của Nhà trường là 398, tính bình quân cứ

Page 107: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

107

2 cán bộ giảng viên thì có 01 đề tài.

2. Điểm mạnh

Số lượng đề tài, dự án nhiều, tỷ lệ bình quân trên số cán bộ, giảng viên cao.

3. Tồn tại

Vẫn còn một vài chủ nhiệm hoàn thành đề tài chậm so với thời gian đăng ký hoặc

không thực hiện được, phải thanh lý.

4. Kế hoạch hành động

Ngay từ năm 2015, trường giao nhiệm vụ cho Phòng KHCN xây dựng các biện

pháp triệt để xử lý vấn đề phải thanh lý đề tài như: (1) đưa vào tiêu chí xét duyệt đề tài

sự phù hợp của đề tài với định hướng nghiên cứu và các hướng ưu tiên trong NCKH

của trường, khả năng thực hiện thành công đề tài của chủ nhiệm; (2) tiếp tục tăng

cường kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện các đề tài NCKH các cấp.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu tiêu chí.

Tiêu chí 7.3. Số lượng bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước và

quốc tế tương ứng với số đề tài nghiên cứu khoa học và phù hợp với định hướng

nghiên cứu và phát triển của trường đại học.

1. Mô tả

Các cán bộ khoa học của trường đã công bố nhiều bài báo, các công trình nghiên

cứu trên các tạp chí chuyên ngành, tạp chí Khoa học GTVT của Trường và các tạp chí

quốc tế phù hợp với các hướng nghiên cứu, ưu tiên phục vụ chiến lược phát triển về

đào tạo, NCKH, nằm trong định hướng nghiên cứu và phát triển của trường. Nội dung

các bài báo tập trung vào các lĩnh vực thế mạnh và phù hợp với định hướng chiến lược

phát triển KHCN của trường như: về kỹ thuật xây dựng công trình giao thông (chiếm

tỷ lệ 27%); về kỹ thuật cơ khí (chiếm tỷ lệ 17%); về vận tải – kinh tế (chiếm tỷ lệ

16%); về công nghệ thông tin (chiếm tỷ lệ 10%); điện tử, truyền thông (chiếm tỷ lệ

14%) và lý luận chính trị và khoa học cơ bản (chiếm tỷ lệ 16%) [H7.7.3.01],

[H7.7.3.02].

Nhà trường đã có quy định và chế độ khuyến khích cán bộ và GV viết bài cho các

hội nghị, hội thảo quốc gia, quốc tế, các tạp chí trong nước và quốc tế (nhuận bút một

bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học GTVT là 200.000 đồng, hỗ trợ một bài báo quốc

Page 108: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

108

tế thuộc danh sách ISI 5 triệu đồng) vì vậy số lượng các bài báo do GV trong Trường

viết hàng năm nhiều [H7.7.3.01], [H7.7.3.02], [H7.7.3.04].

Trong 5 năm qua, các cán bộ giảng viên trường ĐH GTVT đã công bố tổng cộng

225 bài báo quốc tế (trung bình 3,78 giảng viên cơ hữu có 01 bài báo quốc tế), 949 bài

báo trong nước (trung bình 0,9 giảng viên cơ hữu có 1 bài báo trong nước) (Phụ lục

7.2) [H7.7.3.01], [H7.7.3.02].

Tỷ lệ các bài báo thuộc các đề tài/dự án công bố trên số lượng các đề tài/dự án

hàng năm tương đối cao. Trong 5 năm qua có 174 bài báo được công bố trên tổng số

245 đề tài cấp trường được nghiệm thu (chiếm tỷ lệ 71%) có 66 bài báo trên tổng số 33

đề tài, dự án cấp Bộ được nghiệm thu (chiếm tỷ lệ 200%) và 10 bài trên 02 đề tài cấp

nhà nước được nghiệm thu (tỷ lệ 500%) (Phụ lục 7.3) [H7.7.3.01].

Kỹ thuật xây dựng công trình

giao thông 27%

Kỹ thuật cơ khí

17%

Vận tải – kinh tế 16%

Công nghệ thông tin

10%

Điện tử, truyền thông

14%

Lý luận chính trị và khoa học

cơ bản 16%

Hình 7.2. Biểu đồ tỷ lệ các bài báo theo lĩnh vực chuyên môn

2010 2011 2012 2013 2014

Quốc tế 31 43 43 49 59

Trong nước 276 114 158 293 108

0

50

100

150

200

250

300

350

400

Số lư

ợn

g b

ài b

áo đ

ăng

trê

n t

ạp c

Hình 7.3. Số lượng các bài báo đăng trên các tạp chí

chuyên ngành trong nước và quốc tế

2. Đánh giá điểm mạnh

Page 109: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

109

Số lượng bài báo được công bố nhiều, tỷ lệ tính trên số giảng viên cao.

Nội dung các bài báo phù hợp với định hướng phát triển và các lĩnh vực KHCN

của trường, có sức lan tỏa, khẳng định vị thế và thế mạnh của trường.

3. Tồn tại

Số lượng các công bố của các bộ trẻ chưa nhiều, chỉ tập trung vào một số các cán

bộ khoa học đầu ngành.

Số lượng các công trình công bố trên các tạp chí quốc tế uy tín còn chưa tương

xứng với tiềm năng của trường.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2015, Nhà trường giao cho Phòng KHCN và các phòng ban liên quan xây

dựng quy định về nhiệm vụ của GV, trong đó hoạt động KHCN của GV phải chú trọng

sản phẩm là các bài báo, vừa giao nhiệm vụ vừa ưu tiên cho các giảng viên trẻ trong

công bố bài báo, phấn đấu đạt chỉ tiêu hàng năm 100% giảng viên có bài báo khoa học.

Phòng KHCN, phối hợp với phòng Tài chính – Kế toán xây dựng cơ chế tăng

cường hơn nữa việc khuyến khích và khen thưởng các công bố quốc tế như mở rộng

diện hỗ trợ, tăng mức hỗ trợ, tăng giờ NCKH được quy đổi.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 7.4. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của

trường đại học có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế để

giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.

1. Mô tả

Trường đã xác định tiêu chí xét duyệt đề tài các cấp là phải có đóng góp mới cho

khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế, khuyến khích các đề tài có sản phẩm cụ thể đưa

vào ứng dụng.

Thực tế nghiệm thu cho thấy tất cả đề tài NCKH các cấp đều có đóng góp mới cho

khoa học. Có 59/245 đề tài cấp trường, 13/33 đề tài cấp Bộ, 2/2 đề tài cấp nhà nước

được nghiệm thu được Hội đồng khoa học nghiệm thu đánh giá là có giá trị ứng dụng

thực tế giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước (Phụ lục 7.4)

[H7.7.1.09], [H7.7.1.10], [H7.7.1.11].

Những kết quả KHCN nổi bật được ứng dụng vào thực tế kinh tế - xã hội của địa

phương và cả nước trong thời gian qua có thể kể đến là các công trình:

Page 110: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

110

- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các thiết bị, phương tiện và hệ thống tự động

kiểm tra, giám sát, điều hành phục vụ cho an toàn giao thông đường bộ.

- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hệ thống tự động hóa thông minh chẩn đoán

trạng thái kỹ thuật ô tô nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa

xe.

- Nghiên cứu lựa chọn mô hình và thí nghiệm xác định ứng xử chịu động đất

của một số dạng trụ cầu.

- Nghiên cứu bê tông chất lượng cao trên cơ sở vật liệu địa phương để xây

dựng cầu đường ở đồng bằng sông Cửu Long.

- Nghiên cứu sử dụng cát biển để chế tạo bê tông xi măng trong xây dựng

đường ô tô và công trình phòng hộ vùng ven biển Việt Nam.

- Nghiên cứu thiết kế, chế thử máy đặt ray thi công tầng trên đường sắt Việt

Nam.

- Nghiên cứu công nghệ chế tạo bê tông có cường độ siêu cao ứng dụng trong

kết cấu cầu và nhà cao tầng.

- Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống giao thông thông minh (ITS) cho các đô thị

lớn góp phần giảm ùn tắc giao thông, phù hợp với xu thế phát triển tương lai.

Đã có 01 sản phẩm là bộ công tác của máy khoa cọc nhồi lắp trên cần trục bánh

xích, thuộc đề tài B2011-04-01 “Nghiên cứu tính toán, thiết kế, chế tạo bộ công tác

của máy khoan cọc nhồi lắp trên cần trục bánh xích”, chủ nhiệm đề tài: PGS. TS.

Nguyễn Văn Vịnh được đăng ký công nhận kiểu dáng công nghiệp, 01 sản phẩm thiết

bị giám sát hành trình được đăng ký công nhận nhãn hiệu (CRIAT-iBOX) thuộc dự án

sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước “Hoàn thiện công nghệ chế tạo thiết bị kiểm soát

hành trình phương tiện giao thông ứng dụng công nghệ GPS”, mã số KC.06/11-15 do

PGS. TS. Nguyễn Thanh Hải làm chủ nhiệm và 03 sản phẩm đề tài được đăng ký công

nhận giải pháp hữu ích là: Phương pháp sử dụng phụ gia trộn trực tiếp tại trạm trộn

nhằm tăng khả năng hằn lún vệt bánh xe trên mặt đường bê tông nhựa; Thiết bị tự

động cấp phụ gia dạng hạt có định lượng cho trạm trộn bê tông; Thiết bị cảm biến tự

động đo các tham số của kết cấu công trình sử dụng truyền dẫn không dây tại các

điểm đo ở các khu vực khác nhau về trung tâm [H.7.7.4.01].

Trong 5 năm qua đã có 04 đề tài được đặt hàng từ các địa phương, đơn vị, doanh

nghiệp sản xuất (bảng 7.1).

Page 111: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

111

Bảng 7.1. Danh mục các đề tài đặt hàng [H.7.7.1.06]

TT Mã số, tên đề tài, năm

thực hiện

Sản phẩm

chính

Đơn vị đặt

hàng/ sử dụng

sản phẩm

Kinh phí

1 B2011-04-01. Nghiên cứu

tính toán, thiết kế, chế tạo

bộ công tác của máy

khoan cọc nhồi lắp trên

cần trục bánh xích.

01/2011 – 12/2012

Bộ công tác

của máy khoan

cọc nhồi

Công ty cổ phần

Cầu 12

1286 triệu

đồng (NSNN:

506 triệu

đồng; kinh

phí khác: 780

triệu đồng)

2 B2012-04-06. Nghiên cứu

công nghệ chế tạo bộ giảm

xóc thủy khí ô tô tự đổ

CAT 773 tải trọng 55 tấn

để thay thế sản phẩm nhập

ngoại cho vùng mỏ Quảng

Ninh. 01/2012 – 12/2013

Bộ giảm xóc

trước và bộ

giảm xóc sau

thủy khí ô tô tự

đổ CAT-773E

tải trọng 35 tấn

Công ty cổ phần

Cơ khí Hồng

Lĩnh

1000 triệu

đồng (NSNN:

600 triệu

đồng; kinh

phí khác: 400

triệu đồng)

3 Ứng dụng thử nghiệm

công nghệ mới trong xây

dựng đường giao thông

nông thôn tại huyện Triều

tỉnh Quảng Ninh (thuộc

chương trình phối hợp

giữa Bộ KHCN với Quảng

Ninh giai đoạn 2011-

2015). 01/2013 – 12/2014

Đã nghiệm thu

sản phẩm ứng

dụng nghiên

cứu tại hiện

trường (3

tuyến đường

với tổng chiều

dài 3162m tại

huyện Đông

Triều – Quảng

Ninh)

Sở Kế hoạch -

Đầu tư tỉnh

Quảng Ninh

2600 triệu

đồng

4 B2012-04-08DA. Hoàn

thiện thiết kế và công nghệ

chế tạo máy MĐR-02 lắp

đặt đường sắt ở Việt Nam.

01/2012 – 12/2013

Máy MĐR-02 - Trung tâm

NCthực nghiệm

Máy xây dựng

- Công ty TNHH

TM và XD Linh

- Công ty CP

SX-TM Đại

Dương

1350 triệu

đồng (NSNN:

400 triệu

đồng; kinh

phí khác: 950

triệu đồng)

Page 112: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

112

2. Điểm mạnh

Trường có nhiều đề tài có đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế

và thu hút được các đối tác thực hiện đề tài, cấp vốn đối ứng.

Nhiều kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học của trường được chuyển giao, đưa

vào ứng dụng trong sản xuất thực tế.

3. Tồn tại

Số lượng đề tài, chương trình KHCN lớn, có tính liên ngành chưa nhiều, chưa phát

huy đầy đủ nguồn lực cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm và lực lượng các nhà khoa học

của trường.

4. Kế hoạch hành động

Ngay từ đầu năm 2015, trường giao cho phòng KHCN, các khoa viện xây dựng

các hướng nghiên cứu cần ưu tiên, lấy đó làm cơ sở để xây dựng kế hoạch KHCN, xét

duyệt đề tài, đầu tư cơ sở vật chất… để xây dựng và thực hiện các đề tài, chương trình

KHCN lớn, có tính liên ngành, phát huy hết nguồn lực cơ sở vật chất, phòng thí

nghiệm và lực lượng các nhà khoa học của trường.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 7.5. Đảm bảo nguồn thu từ NCKH và CGCN không ít hơn kinh phí

của trường đại học dành cho các hoạt động này.

1. Mô tả

Nguồn thu từ hoạt động NCKH và CGCN của trường đạt được trong những năm

qua không lớn so với nguồn thu từ hoạt động đào tạo. Tuy nhiên, sau khi trường ban

hành quy định về hoạt động KHCN, CGCN, LĐSX trong đó có tỷ lệ thu từ các hoạt

động NCKH, CGCN và LĐSX, các khoản thu từ các đề tài, dự án KHCN, các hợp

đồng CGCN, các dịch vụ KHCN đã ổn định và có tăng trưởng qua các năm

[H7.7.1.05].

Mặc dù trong thời gian qua tình hình kinh tế của đất nước, nói riêng, và kinh tế thế

giới nói chung có nhiều khó khăn nhưng các đơn vị KHCN thuộc trường vẫn có những

hoạt động nhất định [H7.7.5.01]. Thu từ NCKH và CGCN trong 5 năm qua là 37 tỷ

977 triệu đồng, lớn hơn nhiều so với kinh phí của trường dành cho các hoạt động này

(3 tỷ 598 triệu đồng). Ví dụ, thu từ các đề tài, dự án năm 2010 là 6 tỷ 163 triệu đồng,

trong khi kinh phí của trường dành cho các hoạt động này là 496 triệu đồng, năm

Page 113: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

113

2012: thu từ các đề tài, dự án 11 tỷ 697 triệu đồng, trong khi kinh phí của Trường dành

cho các hoạt động này là 0 đồng (Phụ lục 7.5) [H7.7.5.02].

2010 2011 2012 2013 2014

Thu từ các đề tài/dự án 6163 5666 11697 5319 3951

Thu từ các CGCN, LĐSX 877 1161 595 1191 1356

Tổng thu 7040 6827 12291 6510 5308

Kinh phí của Trường dành cho các HĐ này 496 253 0 760 2089

0

2000

4000

6000

8000

10000

12000

14000

Thu

/ch

i (tr

iệu

VN

D)

Hình 7.4. Doanh thu từ NCKH, CGCN và kinh phí của trường dành cho các hoạt động này

2. Điểm mạnh

Nguồn thu từ NCKH và CGCN lớn hơn nhiều so với kinh phí của trường dành cho

các hoạt động này.

3. Những tồn tại

Nguồn thu từ NCKH và CGCN tuy lớn hơn so với kinh phí của trường dành cho các

hoạt động này nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu, chưa xứng với tiềm năng

của trường. Trường chưa có nhiều các hợp đồng cung cấp dịch vụ kỹ thuật có giá trị lớn.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2015, trường giao cho các đơn vị chức năng tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa

việc quảng bá hình ảnh, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm… để các

trung tâm, công ty trực thuộc có thể thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ kỹ thuật

có giá trị lớn, góp phần tăng nguồn thu cho trường.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 7.6. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của

trường đại học gắn với đào tạo, gắn kết với các viện nghiên cứu khoa học, các

trường đại học khác và các doanh nghiệp. Kết quả của các hoạt động khoa học

công nghệ đóng góp vào phát triển các nguồn lực của trường.

1. Mô tả

Kết quả của các hoạt động KHCN đóng góp vào nguồn lực của Trường thông qua

kinh phí đóng góp xây dựng Trường được tính theo tỷ lệ đóng nộp trên doanh thu từ

hoạt động NCKH, ƯD, PT & CGCN [H7.7.1.05], [H7.7.5.02]. Tuy chưa có văn bản

Page 114: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

114

chính thức nhưng tiêu chuẩn xét chọn đề tài hàng năm yêu cầu các đề tài, dự án phải gắn

kết với đào tạo. Do đó, nhiều đề tài NCKH gắn với mục tiêu, chương trình đào tạo, đặc

biệt là đào tạo sau đại học, góp phần đáng kể vào công tác đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ cho

Trường.

Cụ thể, trong 5 năm qua, thông qua các đề tài, dự án KHCN các cấp đã có 67

chuyên đề nghiên cứu sinh (NCS) được thực hiện, 17 NCS và 32 học viên cao học

được đào tạo (Phụ lục 7.6) [H7.7.1.09], [H7.7.1.10].

Trong 5 năm qua, chỉ riêng thông qua việc tham gia vào các đề tài, dự án KHCN

cấp Bộ, chủ yếu trong lĩnh vực kỹ thuật cơ khí và kỹ thuật xây dựng công trình giao

thông, đã có 9 cán bộ, GV của trường được nâng cao về trình độ chuyên môn (5 người

bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ, 4 người bảo vệ thành công chuyên đề NCS) (Phụ

lục 7.7) [H7.7.1.10].

Trong tổng số 290 đề tài cấp trường có 60 đề tài gắn với mục tiêu chương trình

đào tạo (CTĐT), cung cấp 15 tài liệu tham khảo (TLTK) phục vụ giảng dạy; trong

tổng số 50 đề tài cấp bộ, có 37 đề tài gắn với mục tiêu CTĐT, cung cấp 5 TLTK phục

vụ giảng dạy; 2/2 đề tài cấp nhà nước gắn với mục tiêu CTĐT (Phụ lục 7.8)

[H7.7.1.09], [H7.7.1.10], [H7.7.1.11].

Các cán bộ khoa học của trường đã liên kết với các doanh nghiệp để thực hiện 16

đề tài, dự án; với các viện nghiên cứu để thực hiện 5 đề tài, dự án và với các trường đại

học khác để thực hiện 8 đề tài, dự án NCKH các cấp (Phụ lục 7.9) [H7.7.1.10],

[H7.7.1.11].

Các sản phẩm của các đề tài/dự án KHCN đóng góp cho việc bổ sung các trang

thiết bị nghiên cứu của trường gồm các mô hình và máy móc, thiết bị; phần mềm,

chương trình máy tính; TLTK phục vụ đào tạo và NCKH. Trong số các sản phẩm đó,

đáng kể nhất là các thiết bị: máy phân tích mạng cao tần; hệ thống mô phỏng thí

nghiệm đường truyền siêu cao tần; máy phân tích tín hiệu; máy quang phổ hấp thụ

nguyên tử… từ 02 dự án tăng cường năng lực nghiên cứu phục vụ đào tạo và NCKH

với tổng giá trị thiết bị là 12 tỷ 137 triệu đồng [H7.7.6.01]. Các trang thiết bị này đã

phát huy vai trò của mình trong việc thực hiện các thí nghiệm phục vụ đào tạo, cũng

như thí nghiệm phục vụ thực hiện nhiều đề tài các cấp. Đáng kể nhất là các thiết bị này

đã phục vụ đắc lực cho việc thực hiện đề tài NCKH cấp Bộ B2012-04-05 “Nghiên cứu,

thiết kế, chế tạo hệ thống tự động giám sát, quản lý tàu đánh cá của ngư dân” do

Page 115: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

115

PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải làm chủ nhiệm.

2. Đánh giá điểm mạnh

Các hoạt động NCKH và phát triển công nghệ của trường đã gắn với đào tạo, gắn

kết với tổ chức KHCN khác, góp phần tích cực gắn kết đào tạo, NCKH với thực tiễn

sản xuất và đời sống. Kết quả của các hoạt động khoa học công nghệ có đóng góp vào

nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ

của trường.

3. Tồn tại

Số cán bộ giảng viên của trường bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ/chuyên đề

tiến sỹ thông qua đề tài, dự án KHCN chưa nhiều.

4. Kế hoạch hành động

Trong công tác xét duyệt đề tài các cấp, trường đã có tiêu chí phải có sản phẩm

đào tạo (học viên cao học, NCS), trong đó có ưu tiên đào tạo cho cán bộ giảng viên

của trường và ngay từ năm 2015 sẽ chú trọng hơn nữa tiêu chí này bằng cách nâng

mức điểm đánh giá của tiêu chí.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 7.7. Có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong

các hoạt động khoa học công nghệ theo quy định; có các biện pháp để đảm bảo

quyền sở hữu trí tuệ.

1. Mô tả

Nhà trường đã quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các hoạt

động KHCN tại điều 7, điều 23 của Quy chế Quản lý KHCN, LĐSX của trường ĐH

GTVT) và các quy định về đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ [H7.7.1.05]. Nhà trường

cũng đã có văn bản quy định về số lượng giờ NCKH đối với các chức danh và học vị

khác nhau trong trường [H7.7.3.04] trong đó quy định rõ từng chức danh, học vị khác

nhau phải thực hiện hàng năm. Cụ thể, định mức tiết chuẩn NCKH của giáo sư là 280,

phó giáo sư, giảng viên chính là 210 và giảng viên là 150.

Nhà trường cũng đã ban hành quy định về việc quy đổi các hoạt động KHCN sang

số giờ NCKH [H7.7.3.03]. Các cán bộ, giảng viên Nhà trường trong những năm qua

đều hoàn thành và vượt định mức tiết chuẩn NCKH như nêu trên. Nhiều người được

Nhà trường khen thưởng vì có thành tích cao trong hoạt động KHCN [H7.7.7.01].

Page 116: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

116

Nhà trường tuyên truyền, phổ biến trong toàn trường về quyền sở hữu trí tuệ đến

cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên [H7.7.7.02].

Trong 5 năm gần đây nhất trong trường không có vụ việc gì vi phạm tiêu chuẩn

đạo đức về NCKH hoặc vi phạm quyền SHTT.

2. Đánh giá điểm mạnh

Nhà trường đã có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực trong các hoạt động

KHCN, đã tuyên truyền, phổ biến trong toàn trường về quyền sở hữu trí tuệ và giao

nhiệm vụ về đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.

3. Những tồn tại

Chưa hoàn thiện bản quy định riêng về tiêu chuẩn đạo đức trong các hoạt động KHCN.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2015, trường giao cho Phòng KHCN tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quy

định riêng về tiêu chuẩn đạo đức trong các hoạt động KHCN.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Kết luận về tiêu chuẩn 7

Trường ĐH GTVT là một trong những trung tâm đào tạo và NCKH hàng đầu của

đất nước trong lĩnh vực GTVT. Trong 5 năm qua số lượng đề tài các cấp và kinh phí

dành cho KHCN ngày càng tăng. Số lượng các bài báo khoa học công bố các kết quả

nghiên cứu trên các tạp chí trong và ngoài nước ngày càng nhiều. Hoạt động NCKH &

phát triển công nghệ của trường đã gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp, với thực tế

sản xuất, với hoạt động đào tạo. Kết quả hoạt động KHCN góp phần tăng nguồn thu

cho trường, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là

đào tạo sau đại học của Trường và đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước.

Tuy nhiên, số lượng các đề tài, dự án, hợp đồng lớn chưa nhiều, chưa tương xứng

với tiềm năng. Một số hoạt động KHCN rất sôi nổi, tích cực của các cán bộ, giảng viên

nhà trường và có nhiều sản phẩm nhưng chưa được thống kê, lưu trữ các minh chứng

cần thiết (ví dụ như tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học). Điều này dẫn đến các

báo cáo không thể phản ánh đầy đủ các hoạt động của các cán bộ, giảng viên nhà

trường trong thời gian qua.

Trong tiêu chuẩn 7 có 7 tiêu chí, tất cả các tiêu chí đều được tự đánh giá là đạt.

Page 117: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

117

TIÊU CHUẨN 8

HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

Mở đầu

Thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước nhằm đa phương hóa, đa

dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, trường ĐH GTVT đã chủ

động thiết lập, duy trì và phát triển hiệu quả hợp tác quốc tế (HTQT) với các trường

đại học và tổ chức quốc tế. Trên cơ sở các mối quan hệ hợp tác truyền thống sẵn có

với các đối tác tại các nước trong khối xã hội chủ nghĩa trước đây và các nước láng

giềng như Liên Xô, CHDC Đức, Ba Lan, Trung Quốc, Lào, Campuchia v.v… trường

đã nhanh chóng tạo dựng và phát triển quan hệ hợp tác với nhiều đối tác mới trên khắp

thế giới. Tính đến nay trường đã ký kết và có quan hệ hợp tác tốt đẹp với 55 trường đại

học nước ngoài và tổ chức quốc tế và đã thu được những kết quả đáng khích lệ, góp

phần tích cực phát triển nhà trường. Thông qua quan hệ hợp tác, nhiều chương trình,

đề án, dự án đào tạo, đề tài NCKH quốc tế được thực hiện, không những góp phần đào

tạo nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ GV, nâng cao năng lực đào tạo của trường,

mà còn ngày càng nâng cao uy tín của trường trong khu vực và trên thế giới.

Tiêu chí 8.1. Các hoạt động hợp tác quốc tế được thực hiện theo đúng quy định

của Nhà nước

1. Mô tả

Ngay từ khi thành lập, Phòng Đối ngoại là đơn vị được trường phân công chức

năng, nhiệm vụ là thiết lập các mối quan hệ, tổ chức thực hiện, quản lý các hoạt động

hợp tác với các tổ chức, cơ quan trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của

Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành [H8.8.1.01]. Trên cơ sở nội dung

các Nghị định 78/2008/NĐ-CP ngày 17/7/2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác với

nước ngoài về pháp luật, Nghị định 73/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hợp

tác đầu tư của nước ngoài trong giáo dục và những quy định của Bộ Giáo dục và Đào

tạo trong lĩnh vực HTQT, trường đã xây dựng Quy trình thực hiện công việc trong lĩnh

vực này để phân cấp cho các đơn vị, đồng thời để phổ biến, hướng dẫn cán bộ, GV

Page 118: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

118

trong trường thực hiện đúng quy định và nâng cao hiệu quả HTQT [H8.8.1.02]. Căn

cứ vào Thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 25/02/2014 về việc ban hành Quy chế

quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 11/4/2014, thay thế

cho Quyết định số 33/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/8/1999, trường đang tổ chức rà

soát, điều chỉnh lại nội dung các văn bản quản lý của trường cho phù hợp, làm căn cứ

để triển khai thực hiện. Trong năm học 2015-2016 tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành

Quy định về quản lý người nước ngoài đến trường học tập và công tác đồng thời điều

chỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ cho các đơn vị cho phù hợp, tiếp tục phân cấp

quản lý theo 3 cấp (trường - phòng Đối ngoại - các đơn vị trong trường) và giao nhiệm

vụ cho một đơn vị là phòng Đối Ngoại chịu trách nhiệm giúp trường theo dõi, tổ chức

thực hiện, quản lý các hoạt động hợp tác với nước ngoài theo đúng quy định hiện

hành.

Trường đã ký kết văn bản hợp tác với 55 đối tác nước ngoài nhằm triển khai hoạt

động hợp tác trên nhiều lĩnh vực như: hợp tác đào tạo, trao đổi GV và SV, trao đổi học

thuật, tổ chức hội thảo khoa học, phối hợp thực hiện các đề tài NCKH, CGCN

[H8.8.1.03]. Mọi thông tin giới thiệu về trường đều được đăng tải công khai trên trang

thông tin điện tử (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) tại địa chỉ www.utc.edu.vn

[H8.8.1.04] và trong cuốn giới thiệu về trường [H8.8.1.05], qua đó nhiều đối tác nước

ngoài đã biết đến và chủ động đặt quan hệ hợp tác với trường.

Tại các hội nghị giao ban cán bộ chủ chốt hàng tháng, hoạt động HTQT được tổng

hợp, báo cáo nhà trường, sau đó lãnh đạo trường phân công, phân cấp, giao nhiệm vụ

cho đơn vị chủ trì và các đơn vị phối hợp thực hiện trong tháng tiếp theo [H8.8.1.06].

Sau mỗi năm học, trường đều có báo cáo tổng kết hoạt động trong lĩnh vực này nhằm

đánh giá kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và định hướng hoạt động cho những

năm học tiếp theo [H8.8.1.07]. Việc báo cáo và xin phép các cơ quan chức năng về

công tác xuất/nhập cảnh và công tác HTQT luôn được duy trì và thực hiện theo quy

định [H8.8.2.14].

Trong nhiều năm qua và đặc biệt trong 5 năm gần đây, hoạt động HTQT của

trường không vi phạm các quy định, luôn đạt được những thành quả xuất sắc, do đó

tập thể phòng Đối ngoại và cá nhân thuộc phòng đã nhận được Bằng khen của Thủ

tướng Chính phủ và của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [H8.8.1.08].

2. Điểm mạnh

Page 119: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

119

Việc phân cấp thành 3 cấp trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của trường đã

đem lại hiệu quả rõ rệt cho công tác này.

3. Tồn tại

Chưa thực sự chủ động trong việc báo cáo định kỳ với các cơ quan chức năng, còn

thụ động theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.

4. Kế hoạch hành động

Trường giao nhiệm vụ cho phòng Đối ngoại là đơn vị chủ trì, phối hợp với các

đơn vị khác trong trường chịu trách nhiệm tập hợp thông tin, soạn thảo văn bản báo

cáo định kỳ về lĩnh vực hoạt động HTQT theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 8.2. Các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả, thể hiện qua

các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi

giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ sở

vật chất, trang thiết bị của trường đại học.

1. Mô tả

Để nâng cao hiệu quả việc tổ chức quản lý các chương trình hợp tác đào tạo, tháng

9/2010 trường đã thành lập Trung tâm HTQT về đào tạo và nghiên cứu (nay là Trung

tâm Đào tạo quốc tế) [H8.8.1.01] chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức quản lý đào tạo

các chương trình liên kết đào tạo quốc tế, chương trình chất lượng cao, chương trình

tiên tiến, thu hút hơn 300 sinh viên tham gia mỗi năm học [H8.8.2.05], trong đó có các

chương trình đào tạo điển hình như Chương trình liên kết đào tạo chuyên ngành Vật

liệu và Công nghệ Việt - Pháp hợp tác với nhóm các trường đại học Mỏ của Cộng hòa

Pháp thực hiện từ năm học 2010-2011 đến nay, mỗi năm thu hút gần 20 SV vào học

[H8.8.2.01]; Chương trình đào tạo kỹ sư Cầu - Đường bằng tiếng Pháp thực hiện từ

năm 1996 đến nay dưới sự hỗ trợ của Tổ chức các trường đại học Pháp ngữ (AUF)

mỗi năm thu hút từ 40 đến 50 SV [H8.8.2.02]; Chương trình tiền du học Pháp từ năm

2011 đến 2014 thu hút 135 SV (trong đó đã gửi sang các trường đại học của Pháp hơn

100 SV [H8.8.2.03]); Chương trình đào tạo chuyên ngành Xây dựng công trình giao

thông thành phố Việt - Nhật giảng dạy bằng tiếng Anh thu hút gần 40 SV mỗi năm

[H8.8.2.05]; Chương trình đào tạo tiên tiến ngành Xây dựng công trình giao thông

(hợp tác với trường Đại học Leeds Vương quốc Anh) bằng nguồn kinh phí của Chính

Page 120: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

120

phủ Việt Nam thực hiện từ năm học 2008 - 2009 đến nay, mỗi năm thu hút 50 SV vào

học [H8.8.2.04].

Chương trình tư vấn du học nước ngoài thực hiện từ năm 2002 đến nay đã và đang

triển khai rất hiệu quả (đã tuyển chọn và gửi gần 900 du học sinh học tại Trung Quốc,

Pháp và Nga). Chương trình hợp tác đã tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường phát triển

quan hệ hợp tác toàn diện với các trường quốc tế trong những năm qua [H8.8.2.06].

Trường liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong việc quản lý đào tạo lưu học

sinh Lào và Campuchia theo học tại trường (đã đào tạo 300 lưu học sinh và hiện nay

có 21 lưu học sinh đang theo học) [H8.8.2.07]. Ngoài ra, trường đã và đang phối hợp

với Bộ Giao thông công chính Lào tổ chức các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên

môn cho cán bộ đang công tác trong ngành giao thông Lào (tổ chức tại Viêng chăn, đã

tổ chức thành công 2 khóa đào tạo với tổng số 60 cán bộ theo học) [H8.8.2.08].

Chương trình trao đổi SV với một số trường đại học châu Âu đang được thực hiện

và tăng dần theo các năm. Những năm qua có 14 SV của CHLB Đức và CH Pháp đến

trường học tập tại các lớp giảng dạy bằng tiếng Anh và tiếng Pháp trong thời gian 6

tháng và 12 tháng, tăng từ 2 SV năm hcoj 2011 - 2012 lên 8 SV năm học 2014-2015

[H8.8.2.09].

Chương trình hợp tác giao lưu SV với trường Đại học Công nghệ Maizuru, trường

Đại học Quốc gia Yokohama và một số trường đại học khác của Nhật Bản được duy trì

thường xuyên từ năm 2009 đến nay. Mỗi năm trường Đại học Công nghệ Maizuru cử

đoàn 40 SV sang giao lưu văn hóa truyền thống, trao đổi kinh nghiệm học tập với SV

của trường, góp phần tăng cường đoàn kết giữa SV hai nước Việt Nam - Nhật Bản

[H8.8.2.10].

Hoạt động tham quan, khảo sát được duy trì, từ năm 2010 đến nay. Trường đã cử

04 đoàn cán bộ đi tham quan, khảo sát ở nước ngoài, bao gồm 01 đoàn 16 cán bộ đi

tham quan khảo sát, trao đổi kinh nghiệm quản lý trường đại học ở Đại học Giao thông

Tây Nam Trung Quốc, 02 đoàn giao lưu học hỏi kinh nghiệm phát triển nghiên cứu

khoa học ở Nhật Bản, 02 đoàn tham quan học hỏi kinh nghiệm đảm bảo chất lượng

giáo dục đại học tại Vương quốc Anh (Đại học Leeds) và Thái Lan [H8.8.2.11].

Chương trình trao đổi GV với các trường đại học nước ngoài được duy trì (đã cử

03 đoàn sang Đại học Leeds Vương quốc Anh bằng kinh phí của chương trình tiên

tiến, 01 đoàn sang Đại học Yokohama Nhật Bản theo chương trình hợp tác song

Page 121: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

121

phương, 03 đoàn cán bộ đi thực tập tại Tây Ban Nha, CHLB Đức, Bồ Đào Nha)

[H8.8.2.12].

Công tác đoàn vào ngày càng được cải thiện bài bản, chuyên nghiệp hơn. Hàng

năm trường đã chủ động viết thư mời và hoàn thiện thủ tục nhập/xuất cảnh cho khoảng

10 đoàn khách quốc tế sang trao đổi, ký kết văn bản nhằm tăng cường hợp tác, ngoài

ra tiếp đón gần 30 đoàn khách quốc tế khác đến trường làm việc tìm kiếm cơ hội hợp

tác hai bên [H8.8.1.13]. Đặc biệt, có 69 lượt GV quốc tế đến trường giảng dạy tại các

lớp cho SV và các chuyên đề cho GV bằng tiếng Anh và tiếng Pháp trong những năm

qua, trong đó có 36 lượt giảng dạy cho SV (tăng từ 1 lượt năm học 2011-2012 lên 11

lượt năm 2014-2015) và 33 lượt giảng chuyên đề cho GV, thể hiện tính hội nhập quốc

tế trong đào tạo của trường ngày càng được chú trọng [H8.8.2.09].

Hoạt động HTQT đã tác động tích cực và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, đã

hỗ trợ đổi mới nội dung chương trình đào tạo và phương thức giảng dạy từ niên chế

sang hệ thống tín chỉ, gây dựng được Quỹ học bổng 1,8 tỉ đồng và nhiều quỹ học bổng

khác cho SV (do các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước tài trợ) [H8.8.2.14].

Nhiều giáo trình, tài liệu tham khảo nước ngoài được bổ sung cho thư viện của trường

[H8.8.2.15], trang thiết bị thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ giảng dạy được nâng cấp

từ nguồn kinh phí hỗ trợ 66.000USD/năm theo chương trình hợp tác với Viện Công

nghệ Châu Á kể từ năm 2009 đến nay, Phòng thí nghiệm do Tập đoàn Samsung tặng

cho SV ngành CNTT trị giá 48.000 USD và các dự án đầu tư khác [H8.8.2.16].

2. Điểm mạnh

Trường có mối quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học uy tín ở nước ngoài.

3. Tồn tại

Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh) của một số cán bộ, giảng viên, sinh viên còn hạn

chế, không đủ để tham gia các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế.

Nguồn kinh phí đầu tư cho các chương trình hợp tác còn khó khăn.

4. Kế hoạch hành động

Bắt đầu từ năm học 2015-2016, trường giao cho phòng Tổ chức cán bộ lập kế

hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ cho GV, duy trì hình thức thưởng cho các

GV tự học bồi dưỡng ngoại ngữ, thực hiện quyết liệt đề án đào tạo chuẩn ngoại ngữ

đối với SV.

Chủ động đầu tư kinh phí tự có hơn nữa đồng thời tiếp tục tìm kiếm nguồn kinh

Page 122: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

122

phí tài trợ từ các tổ chức, các trường đại học quốc tế và từ Chính phủ Việt Nam để

thực hiện các chương trình đào tạo, các dự án nâng cấp trang thiết bị phục vụ giảng

dạy.

Tiếp tục cải tiến chương trình đào tạo theo ba hướng cơ bản: đáp ứng theo nhu cầu

thực tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam và hội nhập quốc tế.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 8.3. Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học có hiệu

quả, thể hiện qua việc thực hiện dự án, đề án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát

triển công nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công

nghệ vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học chung, công bố các công

trình khoa học chung.

1. Mô tả

Trường đã có nhiều cố gắng trong hoạt động trao đổi khoa học, phối hợp thực hiện

đề tài nghiên cứu, tổ chức hội thảo khoa học quốc tế trong những năm qua và đã thu

được những thành quả đáng khích lệ, góp phần cải thiện hoạt động KHCN của trường

cũng như của ngành GTVT. Trường đã thực hiện đề tài hợp tác nghiên cứu theo Nghị

định thư Đài Loan - Việt Nam “Ứng dụng công nghệ tin học tiên tiến vào công tác

quản lý rủi ro trong xây dựng công trình ngầm” kinh phí 2.100.000.000 đồng, thời

gian 2012-2015; đang thực hiện đề tài hợp tác nghiên cứu với Đại học Vlaamse

Interuniversitaire Raad (VLIR) và KU Leuven - Vương Quốc Bỉ “Quan trắc tình

trạng kết cấu công trình bằng phương pháp đo dao động” kinh phí 57.972 Euro trong

thời gian 2014-2016 và một số chương trình hợp tác nghiên cứu với Nhật Bản

[H8.8.3.01].

Trong quan hệ tốt đẹp với Đại học Tổng hợp kỹ thuật giao thông đường bộ

Matxcơva Liên bang Nga và Đại học Giao thông Tây Nam Trung Quốc, năm 2008, ba

trường đã ký kết hợp tác xuất bản Tạp chí Khoa học và đã xuất bản được 4 số bằng

tiếng Anh với hơn 50 bài báo khoa học được đăng tải [H8.8.3.02]. Trường đã hợp tác

với Đại học Kyoto Nhật Bản thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, đồng thời đã cử 18

lượt cán bộ đi dự hội nghị khoa học và báo cáo tham luận khoa học ở nước ngoài như

Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, Đức, Pháp v.v… [H8.8.3.03].

Nhằm tăng cường trao đổi, cập nhật khoa học công nghệ mới, trường đã phối hợp

Page 123: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

123

với các tổ chức quốc tế, trường đại học nước ngoài tổ chức từ 5 đến 7 hội thảo khoa

học mỗi năm, nhiều hội thảo mang tính thời sự trong ngành như: Hội thảo về các giải

pháp kiểm soát tải trọng xe và tăng cường chịu lực cho kết cấu bằng phương pháp

FRP; Hội thảo về Hệ thống giao thông thông minh ITS, công nghệ Nhật Bản và khả

năng áp dụng tại Việt Nam; Hội thảo về Công nghệ mặt đường tiên tiến ở Nhật Bản;

Hội thảo về tích hợp mô hình hóa phát triển đô thị và GTVT cho thành phố Hà Nội;

Hội thảo về Logistics - Quản trị chuỗi cung ứng và tích hợp; Hội thảo về công nghệ

mới thiết kế cầu Ney&Partners Vương quốc Bỉ; Hội thảo về Chiến lược quản lý giao

thông thân thiện với môi trường trong tương lai của Hà Nội (dự án REMON); Hội

thảo về Quy hoạch vùng Thủ Đô Hà Nội v.v… đã thu hút 20 lượt chuyên gia nước

ngoài và 80 lượt chuyên gia trong nước tham dự [H8.8.3. 04]. Thường xuyên hàng

năm có 2 khóa đào tạo quốc tế được tổ chức, tập trung vào hai lĩnh vực chính là Quản

lý tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ và Quy hoạch giao thông vận tải, thu hút 70 học

viên là cán bộ đang công tác trong ngành giao thông tham gia [H8.8.3.05].

2. Điểm mạnh

Trường có đội ngũ nhà khoa học trình độ cao, có kinh nghiệm tham gia, chủ trì,

phối hợp với chuyên gia nước ngoài thực hiện đề tài nghiên cứu, giải quyết các vấn đề

khoa học trong ngành, áp dụng vào điều kiện thực tế ở Việt Nam.

3. Tồn tại

Chưa tạo được môi trường thuận lợi nhằm khuyến khích và kết nối các nhà khoa

học của trường với các nhà khoa học nước ngoài thực hiện đề tài NCKH.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2015-2016, trường xây dựng chính sách cụ thể khuyến khích, động

viên, ưu đãi thích đáng đối với các cán bộ tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học

quốc tế nhằm nâng cao uy tín khoa học của trường với bạn bè quốc tế.

Trong năm 2015 và đầu năm 2016, trường tiếp tục phối hợp với các trường Đại

học Giao thông Tây nam (Trung Quốc) và Đại học Giao thông đường bộ Matxcơva

(Liên bang Nga) tiến hành thủ tục đăng ký quốc tế đối với Tạp chí giao thông mã số

ISSN-2410-9088 đã ký kết, nâng cao thương hiệu, uy tín quốc tế đối với tạp chí khoa

học này.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Page 124: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

124

Kết luận:

Qua phân tích ở trên, cả ba tiêu chí trong tiêu chuẩn 8 đều đạt yêu cầu. Nhìn

chung, trong thời gian qua, đặc biệt trong vòng 5 năm trở lại đây hoạt động hợp tác

quốc tế của trường đã có những bước khởi sắc đáng kể, đem lại hiệu quả thiết thực cho

trường và góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo của

trường, góp phần nâng cao uy tín của trường trong khu vực và quốc tế. Hoạt động hợp

tác quốc tế của trường ngày càng đi vào nề nếp, quy củ, bài bản hơn, đúng với các quy

định hiện hành và đảm bảo an ninh trong hợp tác quốc tế. Các chương trình, dự án

quốc tế được thực hiện đa dạng trên các lĩnh vực chứng tỏ tính hội nhập quốc tế trong

chương trình đào tạo của trường ngày càng được nâng cao. Trình độ chuyên môn và

trình độ ngoại ngữ của giảng viên ngày càng được cải thiện hơn, nhất là đối với giảng

viên trẻ, cơ sở vật chất trường học, phòng thí nghiệm được đầu tư hiện đại hơn, đáp

ứng tốt hơn năng lực đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, để xứng đáng với tầm vóc,

quy mô phát triển trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế, trong những năm tới trường

cần tập trung khắc phục những tồn tại, đồng thời tiếp tục duy trì, chủ động đầu tư và

phát triển hơn nữa lĩnh vực này.

Page 125: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

125

TIÊU CHUẨN 9.

THƢ VIỆN, TRANG THIẾT BỊ HỌC TẬP VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KHÁC

Mở đầu

Trường ĐH GTVT là một trường đại học đầu ngành về lĩnh vực GTVT. Hệ thống

trang thiết bị thí nghiệm, cơ sở vật chất (CSVC) đã được trường từng bước đầu tư,

nâng cấp đảm bảo đủ năng lực đáp ứng công tác đào tạo, NCKH, CGCN và LĐSX.

Bên cạnh công tác đầu tư, cải tạo, trường đã từng bước tăng cường công tác quản

lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả CSVC hiện có, xây dựng cảnh quan xanh – sạch –

đẹp, môi trường văn hóa trong nhà trường.

Trường luôn chủ động xây dựng dự án, tranh thủ sự đầu tư từ ngân sách nhà nước

(NSNN), liên kết với các doanh nghiệp và nguồn lực xã hội hóa để bổ sung, hiện đại

hóa CSVC phục vụ đào tạo, NCKH, CGCN và LĐSX.

Công tác quản lý, sử dụng trang thiết bị thí nghiệm của trường đã từng bước đi vào

nề nếp. Thư viện trường hiện đại đáp ứng được nhu cầu của SV. Việc khai thác CSVC

của trường đã có hiệu quả nhưng vẫn có trang thiết bị thí nghiệm chưa được khai thác

hết tiềm năng trong công tác phục vụ đào tạo, nâng cao năng lực NCKH, CGCN.

CSVC tại khu vực Hà Nội phục vụ cho SV còn khá khiêm tốn.

Trong thời gian tới, trường sẽ tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch mặt bằng, ban

hành các quy định về quản lý và sử dụng CSVC, thiết bị thí nghiệm để tiếp tục sử

dụng có hiệu quả, đáp ứng ngày càng cao công tác đào tạo, NCKH; thực hiện Dự án

đầu tư xây dựng Cơ sở 3 của trường tại khu Đại học Phố Hiến, Hưng Yên.

Tiêu chí 9.1. Thư viện của trường đại học có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu

tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ,

giảng viên và người học. Có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học và

nghiên cứu khoa học có hiệu quả.

l. Mô tả

Với mục tiêu lấy người học làm trung tâm, ngay từ những ngày đầu mới thành lập

(1962) trường đã rất chú trọng đầu tư xây dựng và phát triển thư viện nhằm cung cấp

Page 126: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

126

sách báo, tài liệu phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu, phát huy tính tích cực chủ

động và sáng tạo trong học tập của người học.

Hiện nay, thư viện đã có một CSVC khá tốt, hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT)

hiện đại. Thư viện được bố trí tại các tầng 5 đến tầng 7 nhà A8 với tổng diện tích sử

dụng 3000 m2. Các phòng phục vụ (tổng số 6 phòng) được bố trí hợp lý phù hợp với

các hình thức phục vụ bạn đọc và các loại hình tài liệu, đáp ứng nhu cầu học tập của

SV, phục vụ giảng dạy, NCKH và LĐSX của cán bộ, GV, công nhân viên trong

trường H9.9.1.01.

Hàng năm, trường luôn dành một khoản kinh phí để nâng cấp CSVC, trang thiết bị

và bổ sung vốn tài liệu, sách báo và tạp chí cho thư viện với khoảng 90 loại báo và tạp

chí trong nước và nước ngoài, gần 90 đầu sách (gần 900 cuốn) tiếng Việt từ các nhà

xuất bản( NXB). Nguồn tài liệu nội sinh được bổ sung hàng năm với hơn 700 cuốn

luận văn và luận án, gần 5000 giáo trình và bài giảng. Hiện tại thư viện có 13.568 đầu

sách sách tương đương 175.445 bản (bao gồm giáo trình, sách tham khảo, sách tiếng

Việt, sách tiếng nước ngoài), 251 tên tạp chí (5.100 cuốn tạp chí đã được đóng quyển)

và nguồn tài liệu nội sinh phong phú (880 đề tài NCKH các cấp, 4.490 luận văn thạc

sỹ, 65 luận án tiến sỹ). Tài liệu điện tử của thư viện có 10.000 đầu, bao gồm sách điện

tử, tạp chí điện tử, luận văn thạc sỹ. Thư viện trường đã số hóa được: 7350 biểu ghi

sách, báo điện tử, 200 biểu ghi luận văn thạc sỹ, 51 biểu ghi giáo trình. Ngoài ra thư

viện còn có cả những tài liệu để nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, đáp ứng nhu cầu

tìm hiểu về lịch sử, văn hóa và giải trí của bạn đọc H9.9.1.02.

Nội dung vốn tài liệu, sách báo của Thư viện đảm bảo đáp ứng đầy đủ những yêu

cầu cơ bản cho 15 ngành đào tạo về số lượng cũng như chất lượng cũng như đáp ứng

được quy mô phát triển ngày càng tăng của trường.

Toàn bộ nguồn học liệu trong thư viện đều được quản lý bằng phần mềm quản lý

thư viện Ilib và Dlib, được đưa lên mạng để bạn đọc tra cứu. Để giúp cho bạn đọc tra

cứu và tham khảo tài liệu được thuận lợi, thư viện đã có các tài liệu hướng dẫn bạn đọc

cách sử dụng hệ thống tra cứu thư viện, trong đó bản mềm được giới thiệu trên cổng

thông tin điện tử của Thư viện (đường dẫn: http://opac.utc.edu.vn/opac) và bản cứng

tại các phòng phục vụ bạn đọc. Đồng thời, thủ thư trực tiếp hướng dẫn bạn đọc tại

quầy phục vụ khi có yêu cầu. Hàng năm, vào đầu năm học, thư viện trực tiếp giới thiệu

và hướng dẫn SV cách sử dụng thư viện H9.9.1.03.

Page 127: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

127

Hệ thống thư viện được quản lý bằng mạng máy tính được nối mạng thông qua

đường truyền internet có tốc độ 1024 Kbps qua cổng ISP. Hệ thống máy tính của thư

viện bao gồm 01 máy chủ, 64 máy trạm phục vụ cho công tác nghiệp vụ và tra cứu.

Phòng đọc điện tử gồm 46 máy tính cho phép người đọc tiếp cận và sử dụng các tài

liệu điện tử và khai thác các nguồn thông tin khác trên mạng.

Là thành viên Câu lạc bộ các trường Đại học kỹ thuật, Trung tâm thông tin - thư

viện trường đã tham gia vào Consortium và được chia sẻ nguồn tài nguyên điện tử

phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học. Cụ thể vào tháng 11/2014, 05 cơ sở dữ

liệu ASCE Library, Erary Engineering, ACM Digital Library, ASME và SPIE Digital

Library đã được cán bộ giáo viên trong trường truy cập và sử dụng.

Theo số liệu thống kê, số lượt bạn đọc đến tham khảo và khai thác thông tin là

khoảng 60.000 lượt cán bộ và sinh viên vào năm học 2013-2014, đến năm học 2014-

2015 tăng lên 95.000 lượt.

Thông qua đợt sinh chính trị đầu năm học 2015-2016, Thư viện đã trao đổi, lấy ý

kiến của CB, giảng viên và SV về hoạt động của Thư viện để khảo sát mức độ hài lòng

của bạn đọc. Kết quả cho thấy trên 90% số lượng bạn đọc đánh giá thư viện có đủ

không gian cho học tập và tra cứu tài liệu, đáp ứng đủ tài liệu, ... H9.9.1.04.

Thư viện đã mở rộng hợp tác với các Trung tâm thông tin - Thư viện, các tổ chức

quốc tế, các NXB, Quỹ sách Châu Á, Thư viện Quốc gia, Liên hiệp Thư viện trường

Đại học... để trao đổi kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường tài trợ sách báo

và trao đổi các nguồn sách báo, tài liệu giữa các thư viện.

2. Điểm mạnh

Đến nay, Thư viện trường ĐH GTVT đã có một bước phát triển trong công tác

quản lý thư viện cũng như tổ chức các dịch vụ cung cấp thông tin cho bạn đọc.

Thư viện có nguồn tài liệu dồi dào, phong phú. Hàng năm nguồn tài liệu được bổ

sung đều đặn, cập nhật được những kiến thức mới nhất để phục vụ công tác đào tạo và

NCKH của trường.

Thư viện ĐH GTVT hướng tới “Thư viện số” với các dịch vụ cung cấp thông tin

hiện đại như: Phòng đọc tự chọn, Phòng đọc Điện tử, phục vụ khai thác thông tin trực

tuyến qua Cổng Thông tin điện tử của Thư viện. Thư viện chia sẻ được nguồn tài

nguyên thông tin lớn trong lĩnh vực Kỹ thuật với tư cách là thành viên Câu lạc bộ các

trường Đại học Kỹ thuật.

Page 128: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

128

Với loại hình tài liệu in và tài liệu điện tử đa dạng nên số lượng bạn đọc đến với

thư viện ngày càng đông, đáp ứng kịp với sự mở rộng, phát triển các chuyên ngành

đào tạo của trường, nhu cầu của người học.

3. Tồn tại

Hiện nay, việc lấy ý kiến phản hồi từ bạn đọc về thư viện còn chưa được tiến hành

đều đặn.

Công tác liên kết, mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan Thông tin - Thư viện,

các tổ chức quốc tế, các NXB chưa được phát triển mạnh.

4. Kế hoạch hành động

Theo lộ trình, từ năm 2015 đến năm 2018, trường sẽ có kế hoạch thực hiện từng

bước để Trung tâm thông tin-thư viện có thể trở thành thành viên chính thức của

OCLC (Online Computer Library Center).

Từ năm 2015, trường xây dựng kế hoạch để phát triển thêm phòng đọc cũng như

tăng giờ mở cửa phục vụ để phục vụ nhu cầu người đọc ngày càng cao; tiếp tục thực

hiện tốt công tác khảo sát ý kiến bạn đọc về công tác thư viện.

Trong năm học 2015-2016, thư viện trường sẽ làm việc với công ty iGroup mua

một số cơ sở dữ liệu, ebooks để phát triển nguồn lực thông tin; tiếp tục số hóa tài liệu,

phục vụ khai thác thông tin qua mạng; đẩy mạnh việc cập nhật sách chuyên ngành, bổ

sung thêm các tài liệu tham khảo, chuyên khảo, sách văn học, nghệ thuật, chính trị xã

hội, lịch sử, văn hóa…; tập trung vào các tài liệu ngoại ngữ chuyên ngành.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.2. Có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí

nghiệm phục vụ cho dạy, học và NCKH đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo.

1. Mô tả

Hiện nay, diện tích phòng học trong toàn trường là 35532,86 m2, phòng thí nghiệm

là 8442,98 m2, xưởng thực tập thực hành là 2136 m

2. Diện tích này đã đáp ứng đủ số

lượng phòng học và các yêu cầu khác trong công tác đào tạo của nhà trường

H9.9.2.01.

Hàng năm, trường luôn dành một khoản kinh phí khá lớn để đầu tư, nâng cấp

CSVC, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cho phù hợp với nhiệm vụ, kế hoạch, quy mô

đào tạo của trường. Cảnh quan trường ngày càng khang trang, hiện đại, các phòng học,

Page 129: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

129

phòng thực hành đã được đầu tư xứng đáng cả về lượng và về chất.

Hiện tại, các phòng học nhỏ, phòng học lớn, phòng thực hành tại cơ sở Hà Nội

(đặt tại các tòa nhà A2, A3, A4, A5, A7, A8, A5 và tại KTX) được bố trí hợp lý. Tổng

số phòng học toàn trường hiện nay là 179 phòng (trong đó tại Hà Nội là 123 phòng, tại

CS2 là 56 phòng) với các diện tích khác nhau có thể đáp ứng từ 30 chỗ ngồi đến trên

200 chỗ ngồi. Số lượng phòng học của trường đã đủ để đáp ứng theo yêu cầu của từng

ngành đào tạo (bao gồm giờ giảng tlý huyết, bài tập, thực hành, thảo luận,...). Một số

phòng học không phù hợp với công năng, hoạt động đã được trường thay đổi mục đích

sử dụng để khai thác có hiệu quả nguồn CSVC này H9.9.2.02.

Toàn trường có 3 phòng thí nghiệm cấp trường, 20 phòng thí nghiệm cấp bộ môn,

và 9 phòng thực hành máy tính.

Các nhà học, nhà thí nghiệm tại trường đều được thiết kế bởi Viện Thiết kế trường

học - Bộ GD&ĐT nên luôn đáp ứng được các tiêu chuẩn thiết kế và tiêu chuẩn phòng

học.

Về tiêu chí phòng học và phòng thí nghiệm đáp ứng nhu cầu đào tạo như thế nào

thì qua khảo sát, giảng viên và sinh viên trên 70% đều đánh giá đáp ứng tốt và rất tốt

[H9.9.1.04].

2. Điểm mạnh

Với số lượng phòng học hiện có và luôn được cải tạo sửa chữa đã đáp ứng tốt, có

hiệu quả hơn cho công tác đào tạo, NCKH,... của trường.

Việc bố trí phòng học được thực hiện bằng phần mềm quản lý đào tạo cùng với nỗ

lực bộ phận điều độ thuộc Ban Quản lý giảng đường đã đáp ứng tốt yêu cầu sử dụng

phòng học cũng như các hoạt động hỗ trợ đào tạo như phụ đạo, học nhóm, tự học,...

3. Tồn tại

Hệ thống quạt trong ba giảng đường lớn tại nhà A5 chưa đáp ứng tốt cho SV khi

học tại đây vào những ngày hè nóng bức.

Việc bố trí các phòng tự học chưa đáp ứng tốt nhu cầu của SV vào mùa thi.

4. Kế hoạch hành động

Trong năm học 2015-2016, trường tiếp tục thực hiện dự án xin nâng cấp, cải tạo

lại nhà A5 trình Bộ phê duyệt trong thời gian tới (giai đoạn 2016-2020) từ vốn NSNN;

tiến hành thiết kế, chế tạo hệ thống chống ồn và chống nóng cho 03 giảng đường lớn;

nghiên cứu xây dựng phương án bố trí phòng tự học hợp lý vào mùa thi.

Page 130: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

130

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.3. Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo

và NCKH, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu

của các ngành đang đào tạo.

1. Mô tả

Trường ĐH GTVT luôn quan tâm đến công tác đầu tư thiết bị thí nghiệm (TN),

thực hành hiện đại phục vụ cho việc học tập và giảng dạy, gắn liền với thực tế nhằm

nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên trong công tác NCKH, CGCN và kỹ

năng thực hành, kỹ năng sử dụng cho SV khi ra trường, đáp ứng yêu cầu của các đơn

vị sử dụng H9.9.3.01, H9.9.3.02.

Hiện tại, 100% số phòng học đã được lắp máy chiếu, 100% các phòng học lớn (3

gian trở lên) đã được lắp đặt hệ thống âm thanh, góp phần đáp ứng tốt hơn cho công

tác đào tạo.

Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cũng như công tác quản lý trang thiết bị TN,

trường đã thông qua mô hình quản lý các phòng TN phục vụ đào tạo, NCKH, LĐSX

gồm 2 cấp: cấp trường và cấp bộ môn. Các trang thiết bị luôn được sử dụng có chất

lượng và sửa chữa kịp thời phục vụ công tác đào tạo, NCKH H9.9.3.03.

Số lượng phòng TN và phòng thực hành hiện có đã đáp ứng thiết thực cho việc dạy

và học. Bên cạnh khoản kinh phí khá lớn để đầu tư, nâng cấp trang thiết bị TN thì trường

cũng đã đầu tư rất nhiều về CSVC, xây dựng mới, sửa chữa các phòng TN và thực hành

cho phù hợp với nhiệm vụ, kế hoạch, quy mô đào tạo H9.9.3.04, H9.9.3.05.

Trường luôn quan tâm đến công năng sử dụng của các phòng TN và có những

chuyển đổi thích hợp nhằm phục vụ công tác học tập, giảng dạy, NCKH cho cán bộ,

giảng viên và SV được tốt hơn, hiệu quả hơn.

2. Điểm mạnh

Trường đã ban hành quy định về quản lý và sử dụng tài sản công (ban hành theo

Quyết định số 926/QĐ-ĐHGTVT ngày 20/5/2013) H9.9.3.06.

Từ nhiều nguồn vốn khác nhau (ngân sách, hợp tác đầu tư,...), các phòng thí

nghiệm luôn được bổ sung, nâng cấp các trang thiết bị mới, hiện đại, đáp ứng công tác

thí nghiệm, phục vụ đào tạo, NCKH. Phòng TN trọng điểm LasXD1256 được hình

thành trên sự hợp tác đầu tư giữa Trường ĐH GTVT và Tổng công ty xây dựng công

trình giao thông Cienco 4, là nơi nghiên cứu những vấn đề đang được cho là nóng nhất

Page 131: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

131

của ngành GTVT như nghiên cứu vệt hằn bánh xe, ...

3. Tồn tại

Một số phòng thí nghiệm do bộ môn quản lý vẫn còn có các thiết bị cũ, chưa được

thay thế kịp thời.

Công tác quản lý trang thiết bị tại một số phòng thí nghiệm còn chưa tốt, đúng quy

trình. Cần nâng cao hơn nữa công tác bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị thí nghiệm.

4. Kế hoạch hành động

Trong kế hoạch các dự án trung hạn 2016-2020, cũng như kế hoạch nguồn kinh

phí NCKH,... đã được lập và trình Bộ GG&ĐT, trường đã đề xuất đầu tư thêm các

phòng thí nghiệm chuyên ngành, mua sắm, bổ sung thêm các trang thiết bị thí nghiệm

cho các phòng thí nghiệm đáp ứng yêu cầu giảng dạy và NCKH.

Từ năm học 2015-2016, trường mở rộng mô hình hợp tác nghiên cứu (như Phòng

thí nghiệm LasXD1256), thu hút nguồn kinh phí NCKH, CGCN từ các đơn vị sản xuất

trong ngành GTVT nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế; tăng cường

công tác quản lý trang thiết bị theo đúng chức năng nhiệm vụ của các đơn vị; ban hành

Quy định về quản lý và khai thác trang thiết bị thí nghiệm.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.4. Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động

dạy và học, NCKH và quản lý.

1. Mô tả

CSVC của trường về hạ tầng CNTT đã được đầu tư mạnh mẽ thông qua các dự án

giáo dục đại học, có khả năng đáp ứng khá tốt cho nhu cầu giảng dạy và các hoạt động

đào tạo nói chung. Về hạ tầng mạng, trường hiện sử dụng 2 đường FTTH cáp quang

tốc độ cao để cung cấp dịch vụ internet cho tất cả các phòng máy, phòng lab, nhà làm

việc, hội trường và phủ sóng wi-fi toàn trường; 01 đường truyền kênh riêng cho các

máy chủ để cung cấp các dịch vụ như website, thư viện điện tử hay các dịch vụ tiện

ích khác phục vụ cho mọi mặt trong hoạt động đào tạo và NCKH H9.9.4.01,

H9.9.4.02.

Trường bố trí 12 phòng máy tính với 414 máy tại nhà A4 (tại Hà Nội) để phục vụ

việc thực hành tin học đại cương và các chuyên ngành khác; 04 phòng máy tính thực

hành được bố trí tại nhà E2 và trung tâm thông tin thư viện (tại CS2) với tổng số máy

Page 132: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

132

tính thực hành là 193 máy H9.9.4.03, H9.9.4.04.

Ngoài ra 100% phòng học đều có máy chiếu để phục vụ công tác giảng dạy.

Trường đã trang bị 136 máy tính dành cho GV, 308 máy tính tại các phòng ban (trong

đó tỷ lệ máy tính trên cán bộ là 95%; tỷ lệ máy tính trên GV là 30% - đảm bảo 100%

GV khi đến bộ môn có máy tính để sử dụng; tỷ lệ máy tính trên SV là 607 /19.255

đảm bảo 100% SV có máy tính để thực hành trong các phòng máy tính) H9.9.4.05,

H9.9.4.06.

Nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT, trường đã thành lập Trung tâm ứng dụng

CNTT và ban hành quy định về chức năng nhiệm vụ của trung tâm. Trung tâm đã bố

trí 03 cán bộ chuyên trách phụ trách hệ thống mạng và 3 cán bộ chuyên trách phụ trách

máy tính, 3 cán bộ phụ trách phần mềm với trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt giúp hệ

thống hoạt động ngày càng tốt hơn H9.9.4.07, H9.9.4.08.

Thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT (giai đoạn 2014 – 2020), trường đã và đang

tiến hành gồm 09 nội dung: duy trì phòng máy chủ và hệ thống mạng Internet, mạng

Lan trong toàn trường; hệ thống website trường và đơn vị; hệ thống email cho hơn

1.000 CB, GV; hỗ trợ kỹ thuật cho 250/1000 CB thường xuyên có mặt tại trường; xây

dựng cơ sở dữ liệu điện tử SV và cựu SV (khoảng 30.000 bản ghi); xây dựng và vận

hành hệ thống họp trực tuyến và dạy (video conference) phục vụ trong và ngoài nước;

hệ thống sao lưu backup định kỳ; hỗ trợ hạ tầng cho thư viện số; tích hợp các phần

mềm quản lý.

Hàng năm trường tổ chức lấy ý kiến đánh giá của GV, SV về mức độ hài lòng về

trang thiết bị tin học, phòng máy tính thực hành. Kết quả khảo sát cho thấy người học

hài lòng với trang thiết bị tin học, phòng máy tính [H9.9.1.04].

2. Điểm mạnh

Trường đầu tư tập trung và liên tục CSVC, hạ tầng cho CNTT; phòng máy chủ, hệ

thống mạng, hệ thống máy tính cho các phòng thi, điện... được đảm bảo, hoạt động

liên tục; phòng ốc và diện tích mặt bằng phù hợp (bao gồm các phòng thi, các phòng

máy tính, các phòng hỗ trợ kỹ thuật tại các tòa nhà).

3. Tồn tại

Máy tính tại một vài phòng làm việc đã được sử dụng nhiều năm, cấu hình không

cao.

4. Kế hoạch hành động

Page 133: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

133

Thực hiện dự án đầu tư bổ sung 02 phòng máy tính (với 100 máy) dự kiến hoàn

thành vào quý III và IV năm 2015.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.5. Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; có ký

túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho SV nội trú; có

trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao

theo quy định.

1. Mô tả

Trường ĐH GTVT có diện tích 21,54 ha tại hai địa điểm: cơ sở chính tại Hà Nội

với diện tích 5,54 ha và CS2 tại Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích hơn 16 ha.

Trường bố trí các tòa nhà, các phòng học tương đối hợp lý để phục vụ công tác đào tạo

H9.9.5.01, H9.9.5.02, H9.9.5.03, H9.9.5.04.

CS2 của trường đặt tại Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh với mặt bằng khá rộng

rãi, có tiềm năng đáp ứng tốt nhu cầu dạy và học H9.9.5.05. Bên cạnh các dãy nhà 1

tầng sử dụng làm chỗ ở cho SV thì ký túc xá (KTX) tại đây thường xuyên được nâng

cấp. Năm 2014, trường đã đưa vào sử dụng thêm một tòa nhà KTX SV 7 tầng mới với

diện tích sàn xây dựng là 7.270 m2, tạo điều kiện về chỗ ở cho 1800 SV nội trú.

Tại cơ sở Hà Nội, mặc dù diện tích nhỏ nhưng trường cũng có 01 khu KTX riêng

với 1 tòa nhà 5 tầng, 2 tòa nhà 4 tầng (gồm 210 phòng) dành cho SV, đáp ứng chỗ ở

hơn 1700 SV. Bên cạnh đó, trường còn có khu tập thể thao, bao gồm sân bóng đá mini,

sân bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, tennis, nhà tập luyện bóng bàn đáp ứng tốt nhu

cầu dạy và học. Hàng ngày, SV của trường cũng học các học phần Giáo dục thể chất

tại các khu vực này. Khu tập thể thao được trang bị khá đầy đủ trang thiết bị, CSVC.

Nhà văn hóa SV trường được đặt trong KTX, thuận lợi cho hoạt động phong trào, sinh

hoạt, giải trí của SV H9.9.5.03, H9.9.5.04.

Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập, trường ĐH GTVT đã không ngừng đầu

tư xây dựng, sửa chữa giảng đường, phòng thực hành (hiện trường có 179 phòng học

có tổng diện tích 35532,86 m2

được bố trí hợp lý theo yêu cầu) với trang thiết bị tương

đối hiện đại. Phòng học bao gồm nhiều loại với diện tích khác nhau từ loại phòng nhỏ

dành cho lớp 30 SV đến loại phòng lớn dành cho lớp trên 200 SV đáp ứng đủ nhu cầu

cho việc giảng dạy các môn học cơ bản, cơ sở và chuyên ngành. Ngoài ra, hiện nay

Page 134: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

134

nhà trường còn dành tầng 3 nhà A5 tại KTX (với diện tích khoảng 700 m2) cho SV tự

học, học nhóm và các hoạt động khác H9.9.5.06, H9.9.5.07.

Hội trường lớn (thuộc Nhà văn hóa trường) có sức chứa gần 700 chỗ ngồi, đáp

ứng được các hoạt động ngoại khóa (các hội thi, các buổi biểu diễn nghệ thuật, ca múa

nhạc, ...) do Đoàn thanh niên, Hội SV cũng như trường tổ chức.

2. Điểm mạnh

Hội trường lớn khang trang, hiện đại với sức chứa gần 700 chỗ ngồi đáp ứng nhiều

hoạt động của nhà trường và các phong trào của Đoàn thanh niên và Hội SV.

KTX của trường đã đáp ứng đủ cho các đối tượng SV thuộc diện ưu tiên chính

sách.

Khu thể thao, Nhà văn hóa SV đã đáp ứng được nhu cầu dạy và học, vui chơi giải

trí, sinh hoạt của SV toàn trường nói chung và SV nội trú nói riêng.

3. Tồn tại

Khu tập thể thao hiện tại bố trí rải rác ở nhiều vị trí, cần quy hoạch về một khu

riêng biệt nhằm phục vụ việc dạy và học tốt hơn.

KTX chưa đáp ứng hết nhu cầu chỗ ở của SV. Diện tích sân bãi phục vụ cho các

hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ còn hạn chế.

4. Kế hoạch hành động

Trong năm học 2015-2016, trường tiếp tục thực hiện kế hoạch sửa chữa nâng cấp,

cải tạo KTX, các khu tập luyện thể thao, đầu tư một số nhà tập luyện mới trong đó có

nhà tập luyện cầu lông.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.6. Có đủ phòng làm việc cho cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu

theo quy định.

1. Mô tả

Trường luôn tạo điều kiện quan tâm đến nơi làm việc cho CB, GV và nhân viên,

tiến hành từng bước quy hoạch lại khu làm việc. Đến thời điểm này hai khu làm việc

và khu giảng đường học tập gần như đã được tách rời.

Nhà làm việc của Ban Giám hiệu, các phòng ban chức năng phần lớn được đặt tại

nhà A1, một số phòng ban khác liên quan nhiều đến SV được đặt tại tầng 1 và 2 nhà

A9 để tiện cho SV liên hệ H9.9.6.01.

Page 135: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

135

Với quỹ phòng hiện có của trường, các phòng làm việc cho các khoa, viện và bộ

môn đã được quy hoạch lại cho đủ và phù hợp tại các nhà A6, A9 và B2 như sau:

- Mỗi phòng làm việc khoảng từ 18-30 m2;

- Mỗi khoa/viện có 01 phòng làm việc cho Ban chủ nhiệm, 01 phòng làm việc cho

bộ phận văn phòng;

- Mỗi bộ môn có văn phòng làm việc chung với diện tích khoảng từ 3-5 m2/GV

(mỗi bộ môn có từ 1 đến 3 phòng) và trưởng bộ môn có bố trí chỗ ngồi riêng (khoảng

½ gian phòng).

Mỗi đơn vị chức năng có 01 phòng cho trưởng đơn vị và các phòng làm việc dành

cho CB, CNV với diện tích 5-8 m2/người H9.9.6.02. Khu làm việc dành cho Giáo sư

được bố trí tại tầng 2 nhà A9.

Phòng Thiết bị quản trị có chức năng và nhiệm vụ tham mưu giúp Hiệu trưởng

quản lý, sử dụng toàn bộ CSVC của trường H9.9.4.08.

Bên cạnh đó trường cũng đã ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức trang

thiết bị, phương tiện làm việc cho các đơn vị và CB, công chức, viên chức nhằm đáp

ứng tốt nhất về CSVC để mọi thành viên trong trường có nhiều điều kiện phấn đấu,

hoàn thành nhiệm vụ của mình H9.9.6.03.

2. Điểm mạnh

Trường đã ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện

làm việc cho các đơn vị và CB, công chức,viên chức làm cơ sở để bố trí đầy đủ các

thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc.

Quỹ phòng đáp ứng đủ diện tích, trang thiết bị luôn đảm bảo đầy đủ, phục vụ tốt

cho công tác đào tạo, NCKH, … của trường.

Phòng làm việc được bố trí theo các đơn vị phòng, ban hoặc các khoa/viện, có sơ

đồ vị trí từng nhà, thuận tiện cho SV cũng như khách đến làm việc, liên hệ công tác.

3. Tồn tại

Diện tích dự trữ hầu như không có, đây sẽ là khó khăn khi có các đơn vị mới được

thành lập theo sự phát triển của trường.

4. Kế hoạch hành động

Trong năm học 2015-2016, trường tiếp tục thực hiện việc lập hồ sơ cải tạo, nâng

cấp các tòa nhà nhằm bổ sung thêm phòng làm việc, đáp ứng yêu cầu phát triển.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Page 136: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

136

Tiêu chí 9.7. Có đủ diện tích sử dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn TCVN

3981-85. Diện tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định.

1. Mô tả

Trường đang sử dụng 21,54 ha đất (tại Hà Nội là 5,54 ha và CS2 Thành phố Hồ

Chí Minh là hơn 16 ha). Với diện tích trên, nhà trường có mặt bằng bố trí các tòa nhà,

các phòng học tương đối hợp lý, phù hợp phục vụ tốt cho công tác đào tạo, NCKH. Tại

khu vực Hà Nội có 02 khu: khu làm việc, giảng đường tại số 3 Phố Cầu Giấy, Phường

Láng Thượng, Quận Đống Đa với diện tích 43.860 m2 và khu KTX SV tại số 99 đường

Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, với diện tích 11.493,70 m2

H9.9.7.01.

CS2 của trường (tại địa chỉ 450-451 Lê Văn Việt, phường Tăng Nhơn Phú A,

Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh) có diện tích 161.229,6 m2 H9.9.7.02.

Hiện đã có những khởi động tích cực và sự ủng hộ nhiệt tình của UBND Tỉnh

Hưng Yên trong dự án xây dựng Cơ sở 3 trường tại Khu Đại học Phố Hiến tỉnh Hưng

Yên (đang chờ phê duyệt của cấp trên) H9.9.7.05.

2. Điểm mạnh

Trường đã tận dụng mọi điều kiện có thể để xây dựng, bố trí hài hòa các vị trí xây

dựng phòng học, phòng TN, sân thể thao, tập quân sự,... đáp ứng yêu cầu của công tác

đào tạo.

Tại CS2, từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, trường đã được đầu tư xây dựng

KTX SV 7 tầng có thể ở được gần 1000 SV với tổng mức dự án là 42.134.359.000

đồng, nâng tổng số chỗ ở cho SV lên 1800 chỗ, đạt 30% số SV nội trú /tổng số SV tại

CS2. Trường cũng đã lập dự án trình Bộ GD&ĐT đầu tư thêm 01 tòa KTX 7 tầng như

vậy tại CS2.

Với khoảng 110 ha đất tại Khu Đại học Phố Hiến (tỉnh Hưng Yên) dự kiến dành

cho Cơ sở 3 của trường, diện tích đất dành cho học tập, hoạt động thể dục thể thao và

KTX SV sẽ đáp ứng tiêu chuẩn của một trường đại học.

3. Tồn tại

Tại cơ sở Hà Nội, diện tích đất dành cho KTX là 1,15 ha (đạt 1,35 ha/2000 SV);

diện tích dành cho thể thao chưa nhiều.

4. Kế hoạch hành động

Page 137: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

137

Trong năm học 2015-2016 và các năm học tiếp theo, trường tiếp tục cải tạo nâng

cấp phòng ở tại KTX để đáp ứng tốt hơn về điều kiện ăn ở cho SV.

Ngay trong năm học 2015-2016, Ban Quản lý dự án của trường đẩy mạnh tiến độ

thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Cơ sở 3 tại Khu Đại học Phố Hiến, Hưng Yên.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.8. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất

trong kế hoạch chiến lược của trường.

1. Mô tả

Trường đã từng bước quy hoạch tổng thể lại các khu theo từng thời kỳ phát triển,

nhằm đáp ứng công tác đào tạo, NCKH và CGCN. Trường cũng đã trình lên cấp có

thẩm quyền phê duyệt quy hoạch này.

Tại cơ sở Hà Nội, trường đã thực hiện quy hoạch 03 lần vào các năm 1999, 2003

và 2007 H9.9.5.01, H9.9.5.02, H9.9.5.03.

Tại CS2, từ năm 2009, trường đã xây dựng “Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1:500

khu ĐH GTVT (Cơ sở 2)” và xin ý kiến của UBND quận 9 và Sở Quy hoạch Kiến trúc

(Thành phố Hồ Chí Minh) nhưng vẫn còn một số vấn đề chưa thống nhất nên chưa

được phê duyệt. Gần đây nhất (năm 2014), trường đã lập mới Quy hoạch Trường ĐH

GTVT - Cơ sở 2 H9.9.5.05.

Trường luôn quan tâm đến kế hoạch chiến lược phát triển trường trong từng giai

đoạn, đáp ứng yêu cầu đổi mới H9.9.8.01. Trường tiếp tục đầu tư xây dựng CSVC

theo Quy hoạch của trường theo những giai đoạn phát triển:

- Thống nhất quy hoạch thành các khu riêng biệt: khu làm việc và khu giảng

đường.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ bản để phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ đào tạo: tại Hà

Nội đã hoàn thành cải tạo lại khu làm việc của các bộ môn, đang tiến hành cải tạo khu

giảng đường A2, đang triển khai Dự án xây dựng Cơ sở 3 tại Hưng Yên; tại CS2 đã

lập dự án trình Bộ GD&ĐT để xây dựng thêm 1 tòa nhà KTX 7 tầng cho SV, đã lập dự

án (trong kế hoạch trung hạn 2016-2020) xin xây dựng 01 nhà học 5 tầng.

2. Điểm mạnh

Trường có chiến lược phát triển CSVC trong từng giai đoạn, đáp ứng yêu cầu đổi

mới và phát triển. Từng thời kỳ trường đều có quy hoạch chi tiết trước khi thực hiện

Page 138: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

138

công tác cải tạo, xây dựng, chỉnh trang CSVC, đáp ứng nhu cầu đào tạo.

3. Tồn tại

Hiện chưa có phê duyệt chính thức (sổ đỏ) cấp đất cho trường tại các khu vực, do

đó quy hoạch của trường chưa được phê duyệt (tuy vậy khi cải tạo, xây mới trường

đều thực hiện theo kế hoạch chiến lược, đáp ứng sự phát triển, yêu cầu đào tạo trong

từng giai đoạn).

4. Kế hoạch hành động

Trong năm học 2015-2016, trường tiếp tục đề nghị Thành phố, Sở quy hoạch kiến

trúc, Sở Nhà đất cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất tại các khu vực của trường

hiện đang sử dụng; trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch xây dựng trường

ở cả hai khu vực.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.9. Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán

bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.

1. Mô tả

Trường luôn quan tâm đến vấn đề bảo vệ tài sản, trật tự an toàn tại khu làm việc

cũng như tại KTX SV.

Phòng Bảo vệ và Ban Quản lý KTX có chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về

công tác trật tự trị an, bảo vệ chính trị nội bộ, quân sự địa phương. Nội quy an ninh

bảo vệ trật tự của trường, KTX đã được xây dựng. Phương án PCCC theo yêu cầu của

cơ quan PCCC Quận Đống Đa cũng đã được xây dựng H9.9.4.08.

Với số lượng 28 người tại Cơ sở Hà Nội và 13 người tại CS2, lực lượng bảo vệ đủ

để đảm trách công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tài sản và con người trong

trường. Nhân viên bảo vệ có trách nhiệm bảo đảm trực 24/24 trong tất cả các ngày, kể

cả ngày lễ, Tết. Hàng năm, lực lượng này đều được tham gia tập huấn, bồi dưỡng

nghiệp vụ H9.9.9.01.

Trường đã ban hành các nội quy, quy định về công tác trật tự trị an, nội quy quy

định khi sử dụng phòng thí nghiệm, thực tập, thực hành,… và được niêm yết tại các vị

trí dễ đọc nhất trước khi sử dụng các tiết học trên.

Không chỉ chủ động trong công việc của mình, Ban Bảo vệ cũng như Ban Quản lý

KTX đã có liên kết, phối hợp tốt với Công an Phường Láng Thượng, Láng Hạ và

Page 139: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

139

Phường Tăng Nhơn Phú A trong công tác bảo đảm an ninh vì vậy khi có sự việc xảy ra

đều có sự tham gia khẩn trương của các lực lượng chức năng của Phường, góp phần

giữ gìn trật tự an toàn tại khu vực trường.

Trong các dịp lễ Tết và trong các đợt có các hoạt động lớn, trường đều có thông

báo đến từng thành viên trong trường, tổ chức kế hoạch canh gác, bảo vệ, trực chỉ huy,

trực lãnh đạo.

Với kết quả cụ thể trong công tác giữ gìn trật tự, an toàn tại khu vực, bộ phận bảo

vệ của trường đã nhận được nhiều thành tích trong công tác bảo vệ an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội H9.9.9.02, H9.9.9.03.

2. Điểm mạnh

Toàn thể đội ngũ bảo vệ đều được tập huấn, học nghiệp vụ công tác bảo vệ do

Công an thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tổ chức.

Có sự kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận bảo vệ cùng với đội tự vệ, đội phòng cháy,

chữa cháy của trường trong công tác an ninh, trật tự.

Hàng năm, trong tuần sinh hoạt chính trị đầu khóa, Phòng Bảo vệ luôn được bố trí

thời gian để truyền đạt đến SV về các vấn đề trật tự, trị an, các nội quy, quy định của

nhà trường.

3. Tồn tại

Có một vài cán bộ trong đội ngũ bảo vệ trường đã lớn tuổi, khó đáp ứng được yêu

cầu tuần tra canh gác.

Hiện tượng vi phạm nội quy trong KTX vẫn còn xảy ra.

4. Kế hoạch hành động

Theo kế hoạch của trường, Phòng Bảo vệ phải từng bước chuyên nghiệp hơn về

chuyên môn, nghiệp vụ; tuyển thêm những người có đủ yếu tố cần thiết (nghiệp vụ,

sức khỏe,…) cho công tác này; tăng cường đèn bảo vệ vào các nơi thiết yếu, lắp

camera quan sát,… Ban Quản lý KTX đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý, kiểm tra

việc thực hiện nội quy KTX.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Kết luận tiêu chuẩn 9: CSVC của nhà trường đủ đáp ứng cho nhu cầu đào tạo với

quy mô hiện nay. Phòng thí nghiệm luôn được coi trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại

đáp ứng tốt cho công tác đào tạo và NCKH, phát huy thế mạnh của đơn vị có các

Page 140: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

140

chuyên gia đầu ngành về GTVT. Thư viện trường có đủ diện tích, được trang bị và đầu

tư thường xuyên. Cơ sở hạ tầng và hệ thống CNTT hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu học

tập, giảng dạy, NCKH, quản lý và các công tác khác. KTX đủ chỗ ở để phục vụ cho

SV thuộc diện chính sách. Trường có sân bãi, hội trường, nhà văn hóa phục vụ nhu cầu

thể dục thể thao, văn nghệ của cán bộ, viên chức, giảng viên và SV.

Hầu hết các tiêu chí trong tiêu chuẩn này đều đạt được, tuy nhiên tiêu chí 9.7 xét

riêng tại Cơ sở Hà Nội thì chưa đạt. Nhà trường đã thấy rõ điều đó nên đã xác định

việc thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Cơ sở 3 tại Khu Đại học Phố Hiến, tỉnh Hưng

Yên là cần thiết và cấp bách.

Page 141: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

141

TIÊU CHUẨN 10.

TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Mở đầu

Trường ĐH GTVT là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động

thường xuyên được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính (TC) theo Nghị

định 43/2006/NĐ-CP.

Công tác TC và quản lý tài chính (QLTC) của trường luôn được quan tâm chú

trọng từ việc tạo lập nguồn thu hợp pháp đáp ứng hoạt động đào tạo, NCKH đến việc

chủ động lập kế hoạch TC dự toán ngân sách hàng năm sát với thực tế và phân bổ sử

dụng ngân sách một cách hợp lý.

Nhà trường có một hệ thống QLTC chặt chẽ phù hợp với các quy định của pháp

luật về chế độ kế toán, kiểm toán, thực hiện phân bổ và sử dụng nguồn TC hợp lý,

công khai, minh bạch và có hiệu quả.

Tiêu chí 10.1. Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các

nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và

các hoạt động khác của trường đại học.

1. Mô tả

Nhà trường luôn chú trọng xây dựng chiến lược dài hạn và trung hạn phát triển

nguồn lực TC để khai thác hiệu quả các nguồn TC khác nhau, đáp ứng các hoạt động

của trường [H10.10.1.01].

Chiến lược phát triển nguồn TC đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và

phát triển trường ĐH GTVT. Chiến lược phát triển nguồn lực TC là một phần quan

trọng trong Chiến lược phát triển của trường trong từng giai đoạn [H10.10.1.02].

Các nguồn TC của trường đều hợp pháp và được sử dụng đúng mục đích phục vụ

cho các hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của trường. Các nguồn TC

của trường được nêu rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ [H10.10.1.03] gồm có nguồn

ngân sách nhà nước được cấp hàng năm thông qua quyết định giao dự toán

Page 142: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

142

[H10.10.1.04] và các nguồn thu sự nghiệp khác như từ học phí lệ phí, tài trợ, NCKH ...

Các khoản thu học phí các hệ được thực hiện theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP

ngày 14/2/2010 Quy định về miễn giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu,

sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học

2010-2011 đến năm học 2014-2015. Mức học phí không vượt quá quy định của Nhà

nước [H10.10.1.05].

Ngoài ra còn có các khoản thu từ nguồn tài trợ, viện trợ, thu từ NCKH và CGCN,

thu từ hoạt động lao động sản xuất (LĐSX) và khai thác CSVC. Các khoản thu trên

được thực hiện đúng theo các quy định về TC được phản ánh trên tài khoản theo đúng

quy định. Hệ thống kế toán của trường áp dụng theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC

ngày 30/3/2006 về Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư 185/2010/TT-

BTC ngày 15/11/2010 Hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

Với mục tiêu đa dạng hóa nguồn thu và tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng trường từ các nguồn ngân sách, các chương trình tài trợ phát triển

chính thức để đầu tư CSVC phục vụ giảng dạy và NCKH, trường đã ký thỏa thuận hợp

tác với các đối tác trong và ngoài nước, liên kết với Tổng công ty Xây dựng công trình

giao thông 4 thành lập 01 phòng thí nghiệm và kiểm định trọng điểm với chức năng

thực hiện các hoạt động thí nghiệm, kiểm định và đánh giá chất lượng công trình giao

thông phục vụ cho NCKH và thực tiễn của ngành [H10.10.1.06].

Các nguồn TC trên hoàn toàn minh bạch, được phép thu và phân bổ sử dụng hợp

lý phục vụ cho các hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của trường.

Trường thực hiện phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn thu nhằm đảm bảo

đủ kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động của trường, trong đó không ngừng nâng

cao thu nhập cho cán bộ viên chức [H10.10.1.07]. Nguồn thu của trường đã đáp ứng

được các hoạt động đào tạo, NCKH và chi đầu tư phát triển và các hoạt động khác. Tại

các hội nghị cán bộ viên chức hàng năm và hội nghị tổng kết năm học, trường đều

nhận được ý kiến phản hồi tốt, các đơn vị đánh giá cao việc lập kế hoạch và sử dụng

hiệu quả các nguồn TC [H10.10.1.02], [H10.10.1.08], [H10.10.1.09].

Trường đã xây dựng quy chế quản lý hoạt động KHCN, LĐSX nhằm khuyến

khích các đơn vị và cá nhân trong trường chủ động sáng tạo khai thác các nguồn thu

hợp pháp cho trường [H10.10.1.10].

Trường luôn chú trọng đầu tư xây dựng sửa chữa mua sắm tài sản phục vụ công

Page 143: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

143

tác giảng dạy học tập [H10.10.1.11]. Trong những năm qua trường đã được Nhà nước

đầu tư vào các dự án công trình xây dựng cơ bản như KTX CS2, dự án tăng cường

năng lực nghiên cứu vật liệu và kết cấu xây dựng, phòng thí nghiệm trọng điểm...

[H10.10.1.06].

Bảng phân bổ theo khoản mục

32,5%30,1%

20,9% 19,1% 20%

59,6%

64,1%69,9%

74,2%67,8%

4,2%

3,1%

4,8%

2,4%

1,9%

3,7%

2,6%

4,5%

4,3% 10,2%

0

50

100

150

200

250

300

2010 2011 2012 2013 2014Năm

tỷ đ

ồn

g

NSNN cấp KP thu SN Từ SXKD KP khác

2. Điểm mạnh

Các nguồn thu hợp pháp của trường tăng dần hàng năm, đồng thời nguồn thu sử

dụng hợp lý và phân bổ có hiệu quả, đảm bảo tái đầu tư và duy trì tốt mọi hoạt động

chung của trường.

Trường đã xây dựng được các giải pháp cụ thể để tìm kiếm khai thác các nguồn

TC khác nhau nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển của trường.

3. Tồn tại

Trong những năm gần đây, quy mô đào tạo hệ đại học không chính quy giảm đáng

kể làm ảnh hưởng đến nguồn thu.

Trường chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có nhất là trong lĩnh vực NCKH, liên kết

đào tạo để tăng nguồn thu; nguồn thu từ các công ty, trung tâm vẫn chiếm tỷ lệ thấp

trong tổng thu của trường.

4. Kế hoạch hành động

Trường tiếp tục giao nhiệm vụ cho Trung tâm Đào tạo quốc tế (thành lập năm

2010 với nhiệm vụ đào tạo sinh viên Chương trình tiên tiến và Chất lượng cao) mở

rộng thêm quy mô đào tạo hàng năm tiến tới tăng nguồn thu cho trường.

Page 144: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

144

Trường tiếp tục nỗ lực xây dựng thương hiệu cho một số ngành mũi nhọn, chuyên

sâu trong lĩnh vực giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 10.2. Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính trong trường

đại học được chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch và theo quy định.

1. Mô tả

Tháng 7 hàng năm phòng Tài chính - Kế toán của trường chủ động lập kế hoạch

ngân sách cho năm sau. Công tác lập kế hoạch được chuẩn hóa dựa trên các cơ sở: các

chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của Bộ GD&ĐT giao trong năm, chỉ tiêu tuyển sinh, chỉ tiêu

kinh phí ngân sách cấp; tình hình thu chi các năm trước, điều kiện và khả năng của

năm hiện tại; khả năng đóng học phí của người học; các chế độ, quy định, định mức

TC do Nhà nước ban hành; quy chế chi tiêu nội bộ của trường; các số liệu được cung

cấp từ các phòng ban chức năng và các đơn vị chuyên môn khác.

Kế hoạch TC hàng năm được trường tính toán, cân đối các nhiệm vụ chi trong năm

một cách chính xác trong phạm vi dự toán chi ngân sách được giao và chủ động điều

chỉnh để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh [H10.10.2.01].

Việc QLTC được dựa trên các chế độ chính sách của Nhà nước và quy chế chi tiêu

nội bộ với sự đóng góp ý kiến của đông đảo cán bộ chính quyền và đoàn thể

[H10.10.2.02].

Kết quả xét duyệt quyết toán hàng năm và thanh tra kiểm toán định kỳ của các đơn

vị chức năng cho thấy công tác QLTC của trường đã tuân thủ các quy định, pháp luật

nhà nước, nhiều năm qua trường không vi phạm các quy định về QLTC [H10.10.2.03],

[H10.10.2.04].

Công tác QLTC tuân thủ theo Luật Ngân sách, Luật Kế toán kiểm toán, Luật Đấu

thầu. Các bảng biểu kế hoạch và báo cáo TC hàng quý, hàng năm đều được lập theo các

biểu mẫu và hướng dẫn theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Công tác QLTC công khai minh bạch theo đúng quy định dưới sự kiểm soát chặt

chẽ của Kho bạc Nhà nước Cầu giấy.

Công tác lập báo cáo TC hàng quý, hàng năm luôn đúng thời hạn của Bộ quy định.

Công tác QLTC được Đảng ủy trường đánh giá là đúng quy định của Nhà nước và sát

với nhiệm vụ chính trị của trường. Báo cáo TC hàng năm đều được công khai tại Hội

Page 145: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

145

nghị cán bộ viên chức. Tại các Hội nghị này trường đều nhận được ý kiến phản hồi tốt,

các đơn vị đánh giá cao việc quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính.

[H10.10.2.05].

Trường đang sử dụng phần mềm kế toán dành cho các đơn vị hành chính sự

nghiệp để phục vụ công tác kế toán. Việc này đã giúp cho trường quản lý tốt công tác

tài chính, từ việc hạch toán theo dõi hàng ngày đến việc lập báo cáo tài chính. Phần

mềm được liên kết với nhau bởi mạng nội bộ tạo được sự quản lý thống nhất giữa các

phần hành kế toán dưới sự kiểm soát của lãnh đạo phòng.

2. Điểm mạnh

Luôn có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa các đơn vị liên quan trong toàn

trường trong công tác lập kế hoạch tài chính.

Quy chế thực hiện dân chủ trong việc thực thi công tác lập kế hoạch của trường

được thực hiện khá nghiêm túc. Công tác QLTC là minh bạch công khai, dân chủ.

Việc sử dụng phần mềm hạch toán kế toán đã nâng cao hiệu quả công việc và tiết

kiệm nhân lực trong QLTC.

3. Tồn tại

Việc lập kế hoạch của trường đôi khi còn bị động; phụ thuộc vào các quy định của

cấp trên.

4. Kế hoạch hành động

Trong năm học 2015-2016, trường thành lập bộ phận hoạch định kế hoạch tài

chính để thường xuyên cập nhật văn bản chuẩn hóa chi tiết biểu mẫu tài chính theo kịp

các thay đổi của chế độ chính sách và chế độ kế toán.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 10.3. Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch và

hiệu quả cho các bộ phận và các hoạt động của trường đại học.

1. Mô tả

Trong các năm qua, nguồn kinh phí của trường được phân bổ hợp lý, có trọng tâm,

phục vụ cho chiến lược ưu tiên nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc nâng cao

chất lượng giảng viên và đầu tư thích đáng cho CSVC. Giảng viên đi học nâng cao

trong nước được giảm 50% khối lượng giảng dạy, hưởng nguyên lương và các khoản

phụ cấp, được trợ cấp 100% học phí [H5.5.1.06] (dùng chung).

Page 146: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

146

CSVC, trang bị thí nghiệm đã được đầu tư với kinh phí hàng chục tỷ đồng qua các

năm. Hiện nay, trường đã có 16 phòng máy tính với 607 máy tính và 03 phòng thí

nghiệm cấp trường và 20 phòng thí nghiệm cấp bộ môn; một thư viện điện tử hiện đại,

một trung tâm đào tạo thực hành và CGCN phục vụ đào tạo [H9.9.4.03], [H9.9.4.04]

(dùng chung).

Việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định và có hiệu quả luôn được trường thực

hiện nghiêm túc và tuân thủ theo đúng luật ngân sách nhà nước. Trường quản lý việc

chi tiêu kinh phí theo các văn bản quy định về chế độ định mức như chế độ công tác

phí, chế độ định mức giờ giảng... Các chế độ, định mức chi tiêu đều được ghi rõ trong

quy chế chi tiêu nội bộ của trường [H10.10.1.03]. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội

bộ góp phần chủ động cho việc chi tiêu và lấy đó làm căn cứ để kiểm tra kiểm soát

thực hiện kế hoạch chi tiêu trong năm. Chứng từ kế toán rõ ràng chính xác, cập nhật

kịp thời vào sổ sách. Công tác kiểm kê quỹ hàng tháng, đối chiếu số liệu thu chi với sổ

quỹ được thực hiện tốt.

Trường đã xây dựng quy trình giải quyết công việc trong đó hướng dẫn đầy đủ cụ

thể các quy trình thủ tục mua sắm theo đúng quy định của Luật Đấu thầu, các hồ sơ

chứng từ cần thiết cho việc thanh quyết toán theo đúng quy định của Luật Kế toán

[H10.10.3.01].

Công tác phân bổ sử dụng TC được Đảng ủy trường đánh giá là đúng quy định của

Nhà nước và sát với nhiệm vụ chính trị của trường. Trong vòng 3 năm qua, trường

không vi phạm các quy định về quản lý tài chính [H10.10.2.04], [H10.10.3.02].

Bảng nguồn kinh phí phân bổ theo khoản mục Bảng Nguồn Kinh phí phân bổ theo khoản mục

86,9

82

89,5

86

87,1

6,3

4,3

11,3

10

5,4

3,8

6,1

2,5

2,7

0,2

0,2

0,1

0,2

0,2

1,2

8,6

0

0

0

5,4

0% 20% 40% 60% 80% 100%

2010

2011

2012

2013

2014

m

ĐT đại học ĐT sau ĐH Nghiên cứu KH ĐT lại & Bồi dưỡng CB Chương trình mục tiêu

Qua bảng phân bổ nguồn kinh phí theo các khoản mục cho thấy: cơ cấu chi cho

hoạt động đào tạo đại học chiếm tỷ lệ cao từ 80-90% các khoản chi của trường và

Page 147: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

147

tương đối ổn định qua các năm, kinh phí chi cho NCKH trong trường chiếm từ 3-7%

tùy vào số lượng đề tài được duyệt, phần còn lại được sử dụng chi cho việc đào tạo bồi

dưỡng cán bộ và thực hiện các chương trình mục tiêu khác.

2. Điểm mạnh

Việc phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực TC của trường góp phần

nâng cao đời sống cán bộ, viên chức, đổi mới trang thiết bị giảng dạy và đáp ứng nhu

cầu học tập của SV.

Tại các buổi họp trong tuần sinh hoạt chính trị và Hội nghị cán bộ công chức hàng

năm, các ý kiến đánh giá đều khẳng định công tác quản lý tài chính có sự phân bổ hợp

lý và sử dụng đúng mục đích các nguồn kinh phí. Các ý kiến đó đã được sử dụng làm

căn cứ cho việc phân bổ và sử dụng tài chính trong giai đoạn tiếp theo.

3. Tồn tại

Nguồn thu tài chính đã tăng theo từng năm nhưng tốc độ tăng chưa bắt kịp với yêu

cầu phát triển chung của trường.

4. Kế hoạch hành động

Hàng năm, Phòng Tài chính - Kế toán phối hợp với các đơn vị chức năng xây

dựng quy chế chi tiêu đối với một số nhiệm vụ đặc thù; tiếp tục rà soát điều chỉnh quy

chế chi tiêu nội cho phù hợp với tình hình thực tế và quy mô phát triển của trường.

Nhà trường thành lập kiểm toán nội bộ nhằm tăng cường công tác kiểm tra KT,

kiểm soát hoạt động tài chính của các Công ty, Trung tâm trong toàn trường nhằm tăng

nguồn thu từ các hoạt động chuyển giao công nghệ và lao động sản xuất.

5. Tự đánh giá: Đạt yêu cầu của tiêu chí.

Kết luận về tiêu chuẩn 10: Công tác QLTC của trường trong những năm qua đã

được cải tiến mạnh mẽ theo hướng tin học hóa và chấp hành nghiêm chỉnh các quy

định của Nhà nước.

Tiêu chuẩn TC và quản lý TC của Trường Đại học Giao thông Vận tải có nhiều

điểm mạnh như:

Trường đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2004. Hàng năm trường có rà

soát điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và chế độ chính sách mới ban hành

đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Nguồn TC tăng trưởng liên tục hàng năm đã phục vụ tốt nhất cho các hoạt động

Page 148: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

148

đào tạo, NCKH, CGCN; tăng cường đầu tư CSVC mua sắm trang thiết bị phục vụ

giảng dạy, học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo.

Công tác xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch TC luôn bám sát yêu cầu thực

tế theo nhiệm vụ của trường và được công khai đến các đơn vị. Nguyên tắc công khai,

minh bạch tất cả khoản thu - chi được trường luôn coi trọng và thực hiện thường xuyên

dưới nhiều hình thức, tạo điều kiện cho CBVC có thể giám sát công tác TC và các hoạt

động của trường.

Trong vòng nhiều năm qua, trường không vi phạm các quy định về quản lý TC.

Bên cạnh đó cũng còn một số tồn tại như:

Nguồn thu chủ yếu của trường là từ NSNN và hoạt động đào tạo. Nguồn thu từ

hoạt động NCKH và CGCN còn khá khiêm tốn, nhất là trong các lĩnh vực NCKH, liên

kết đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước.

Trong thời gian tới, trường sẽ phát huy hơn nữa các điểm mạnh, khắc phục các

vấn đề còn tồn tại để công tác này ngày càng hoàn chỉnh.

Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 3/3.

Page 149: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

149

PHẦN IV. KẾT LUẬN

Trường ĐH GTVT đã tiến hành công tác tự đánh giá một cách nghiêm túc,

đúng quy định, đảm bảo kết quả tự đánh giá chính xác, phản ánh đúng thực trạng chất

lượng của trường.

Thông qua việc tự đánh giá, trường đã nhận diện đầy đủ những điểm mạnh và

tồn tại trong từng lĩnh vực công tác, trên cơ sở đó lập kế hoạch hành động, tiếp tục

phát huy ưu điểm, nâng cao hiệu quả những mặt đã làm được, khắc phục và cải tiến

những mặt còn hạn chế, tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH, CGCN, hướng

đến thực hiện đầy đủ các yêu cầu trong sứ mạng mà Trường đã tuyên bố với xã hội.

Với những kết quả tự đánh giá theo từng tiêu chí, nhà trường và Hội đồng tự

đánh giá Trường Đại học GTVT trân trọng đề nghị Bộ GD&ĐT cùng các cơ quan

chức năng cho phép tiến hành các bước tiếp theo để nhà trường được công nhận là cơ

sở đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục.

Tp. Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2015

HIỆU TRƢỞNG

Nơi nhận: - Bộ Giáo dục và Đào tạo

- TT KĐCLGD-Viện ĐBCLĐT-

ĐHQG

- Ban Giám hiệu

- Lưu HCTH, KT&ĐBCL

Page 150: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - utc.edu.vn tu danh gia CLGD truong... · TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ***** BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH

150

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

Mã trƣờng: GHA, GHA1, GSA, GSA1

Tên trƣờng: Trường Đại học Giao thông Vận tải

Khối ngành: Kỹ thuật

Ngày hoàn thành tự đánh giá: 31/03/2015

Các mức đánh giá: Đ: Đạt; C: Chưa đạt; KĐG: Không đánh giá.

Tiêu chuẩn 1. Sứ mạng và mục tiêu

của trường đại học

Tiêu chuẩn 6. Người học

1 Đ

1 Đ 2 Đ

2 Đ 3 Đ

Tiêu chuẩn 2. Tổ chức và quản lý 4 Đ

1 Đ 5 Đ

2 Đ 6 Đ

3 Đ 7 Đ

4 Đ 8 Đ

5 Đ 9 Đ

6 Đ Tiêu chuẩn 7. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng,

phát triển và chuyển giao công nghệ 7 Đ

Tiêu chuẩn 3. Chương trình đào tạo 1 Đ

1 Đ 2 Đ

2 Đ 3 Đ

3 Đ 4 Đ

4 Đ 5 Đ

5 Đ 6 Đ

6 Đ 7 Đ

Tiêu chuẩn 4. Hoạt động đào tạo Tiêu chuẩn 8. Hoạt động hợp tác quốc tế

1 Đ 1 Đ

2 Đ 2 Đ

3 Đ 3 Đ

4 Đ Tiêu chuẩn 9. Thư viện, trang thiết bị học tập

và cơ sở vật chất khác 5 Đ

6 Đ 1 Đ

7 Đ 2 Đ

Tiêu chuẩn 5. Đội ngũ cán bộ quản lý,

giảng viên và nhân viên

3 Đ

4 Đ

1 Đ 5 Đ

2 Đ 6 Đ

3 Đ 7 Đ

4 Đ 8 Đ

5 Đ 9 Đ

6 Đ Tiêu chuẩn 10. Tài chính và quản lý tài chính

7 Đ 1 Đ

8 Đ 2 Đ

3 Đ

Tổng hợp:

- Số tiêu chuẩn có ít nhất 1 tiêu chí đạt: 0; Số tiêu chí đạt: 61 (chiếm 100%);

- Số tiêu chí chưa đạt: 0 (chiếm 0%); Số tiêu chí không đánh giá: 0 (chiếm 0%).

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2015

HIỆU TRƢỞNG

Logo của trường