Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 11-P04-VIE
-----------------
Dự án NGHIÊN CỨU THUỶ TAI DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN NHIỀU BÊN THAM GIA
NHẰM GIẢM THIỂU TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
Ở BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM (CPIS) Mã số: 11.P04.VIE
(Thuộc Chương trình thí điểm hợp tác nghiên cứu
Việt Nam - Đan hạch 2012-2015)
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2012-2013
Nội dung 1.1: Báo cáo phát triển mô hình quản lý tài nguyên nước và ứng
dụng mô hình trong bối cảnh BĐKH và các kịch bản KTXH ở Nghệ An
Nhóm nghiên cứu: WP4
Chủ dự án: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Giám đốc dự án: GS. TS. Phan Văn Tân
Những người thực hiện:
Trưởng nhóm: PGS.TS. Trần Ngọc Anh
Các thành viên: CN Nguyễn Kim Ngọc Anh
2
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 3
1.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................................ 4
1.1.2 Khí hậu .................................................................................................................. 4
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội. 5
1.2.1. Điều kiện về kinh tế .............................................................................................. 5
1.2.2.Hiện trạng nông nghiệp ........................................................................................ 5
II. CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH NHU CẦU DÙNG
NƯỚC..................................................................................................... 6
2.1. Các chỉ tiêu định mức 6
2.2. Mô hình CROPWAT 6
2.2.1. Giới thiệu chung .................................................................................................. 6
2.2.2. Cơ sở toán học của mô hình và các mô đun tính toán ......................................... 7
III. CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH
CROPWAT TÍNH NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG
NGHIỆP CHO LƯU VỰC SÔNG LAM (trên địa bàn tình Nghệ
An) ........................................................................................................ 11
3.1. Tình hình tài liệu. 11
3.1.1. Số liệu khí tượng ................................................................................................ 12
3.1.2.Số liệu mưa. ........................................................................................................ 13
3.1.3. Số liệu cây trồng. ............................................................................................... 15
3.2. Ứng dụng mô hình CROPWAT tính lượng nước cần tưới cho từng loại cây trồng.
17
3.2.1. Tính nhu cầu nước cho cây trồng trên cạn.[3] .................................................. 17
3.2.2. Tính toán nhu cầu tưới mặt ruộng cho lúa nước. .............................................. 19
3.2.3. Tính nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp của lưu vực sông Lam. .............. 20
IV. CHƯƠNG 4. DỰ BÁO LƯỢNG NƯỚC CẦN DÙNG CHO LƯU
VỰC SÔNG LAM VÀO GIỮA THẾ KỈ 21. ...................................... 0
4.1.Tài liệu sử dụng trong dự báo nhu cầu dùng nước 0
4.1.1. Số liệu khí tượng trong giai đoạn giữa thế kỉ 21 (2045-2065) ............................ 0
4.1.2. Số liệu mưa trong giai đoạn giữa thế kỉ 21 (2045-2065) .................................... 1
4.1.3. Tài liệu cây trồng trong giai đoạn giữa thế kỉ 21(2045-2065). ........................... 4
4.2. Nhu cầu sử dụng nước lưu vực sông Lam vào giữ thế kỉ 21. 6
4.3. Nhận xét. 7
V. KẾT LUẬN ,NHẬN XÉT. .................................................................. 10
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................. 11
3
MỞ ĐẦU
Hệ thống sông Lam là một hệ thống sông lớn ở vùng Bắc Trung Bộ. Tổng diện tích
mặt bằng lưu vực 27.200km2. Trong đó phần diện tích nằm trên đất Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Lào là 9.470km2. Sông Lam gồm nhiều nhánh sông nhỏ nhập lưu như sông
Hiếu, sông Giăng, sông La (bao gồm Ngàn Sâu, Ngàn Phố). Vùng hưởng lợi từ hệ thống
sông và cũng là vùng chịu tác hại của nguồn nước sông Lam nằm chủ yếu ở hạ du sông
thuộc địa bàn của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Mọi hoạt động tác động đến dòng chảy
sông Lam ở phía thượng nguồn đều có ảnh hưởng nhất định đến vùng hưởng lợi ở hạ du
sông.
Mặc dù diện tích lưu vực sông Lam rất lớn, nguồn nước khá dồi dào. Trung bình một
năm sông Lam tải ra biển một tổng lượng từ 21-23 tỷ m3/năm, nhưng phía hạ du sông
trong mùa kiệt lại không đủ nước đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế hiện tại cũng như
trong tương lai do phân phối dòng chảy trong năm rất thiên lệch. Trong ba tháng mùa lũ
tổng lượng dòng chảy chiếm tới 15-16 tỷ m3, mực nước các sông phần hạ du liên tục dâng
cao gây khó khăn cho công tác chống lũ và tiêu thoát nội đồng.
Hiện tượng biến đổi khí hậu càng làm trầm trọng hơn bức tranh lũ lụt và thiếu nước
trong khu vực nghiên cứu. Vào mùa lũ tần suất xuất hiện các trận mưa lớn ngày càng nhiều
với diễn biến phức tạp và liên tục vượt lịch sử gây nên những bất lợi xấu nhất cho người
dân trên lưu vực sông Lam, trong khi đó mùa kiệt thì nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực
lại gia tăng trong khi đó nguồn nước mưa và nước dự trữ trong ao hồ lại khan hiếm, khiến
tình trạng thiếu nước trong mùa khô lại càng trở lên trầm trọng.
Chuyên đề này với mục tiêu tính toán nhu cầu sử dụng nước các tháng trong năm
trên lưu vực. Kết quả nghiên cứu cho thấy được bức tranh tổng quát về nhu cầu nước sử
dụng trong cả năm trên lưu vực. Chuyên đề được thực hiện trong khuôn khổ của đề tài
“Nghiên cứu thủy tai do BĐKH và xây dựng hệ thống thông tin nhiều bên tham gia nhằm
giảm thiểu tính dễ tổn thương ở Bắc trung bộ Việt Nam (CPIS)’ Mã số 11.P04.VIE.
.
4
1.1.Đặc điểm địa lý tự nhiên.
1.1.1 Vị trí địa lý
Sông Lam là sông liên quốc gia và là một trong những lưu vực sông lớn ở
Việt Nam. Sông có vị trí địa lý 18015’00’’đến 20010’30’’ vĩ độ Bắc; 103045’20’’
đến 105015’20’’ kinh độ Đông. Dòng chính sông Lam bắt nguồn từ Mường Khút,
Mường Lập ở Lào, cao trên 1800-2000 m, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
đổ vào tỉnh Nghệ an tại Keng Du rồi đổ ra biển tại cửa Hội. Ở thượng lưu, lòng
sông hẹp và dốc, có nhiều ghềnh, ở đoạn trung lưu (từ ConCuông đến Anh Sơn)
lòng sông mở rộng và tiếp nhận sông Hiếu ở bờ trái, đoạn hạ lưu chảy qua vùng
đồng bằng,tiếp nhận sông La ở bờ phải sau đổ ra biển tại Cửa Hội. Tổng diện tích
lưu vực là 29.930 km2 trong đó diện tích thuộc lãnh thổ Việt Nam là 20.460 km2
[12]
Hình 1: Bản đồ lưu vực sông Lam
1.1.2 Khí hậu
Mưa: Mưa bình quân trên lưu vực khoảng 1.700-1.800 mm/năm. Một số tâm
mưa lớn thuộc lưu vực sông Lam đạt 2.200 mm/năm, lưu vực sông Giăng đạt 2.000-
4.000 mm/năm. Mùa khô lượng mưa chỉ đạt 35%, nhưng 4 tháng mùa mưa đạt tới
65% tổng lượng mưa cả năm.[12]
5
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
1.2.1. Điều kiện về kinh tế
Lưu vực sông Cả bao gồm chủ yếu 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. GDP của lưu
vực chiếm 2,97% tổng GDP cả nước. Cơ cấu kinh tế là: nông nghiệp 38%, công
nghiệp 36% và dịch vụ 26%. Tăng trưởng GDP bình quân là 9,8% trong 5 năm vừa
qua
- Nông nghiệp: tổng sản lượng lương thực có hạt năm đạt 180 tạ/ha. Chăn nuôi
tập trung chủ yếu là vật nuôi và lợn quy mô nhỏ của các gia đình.[13]
- Công nghiệp: một số ngành côn gnghiệp vừa mới hình thành như xi măng,
mía đường, thép, công nghiệp chiếm 36%.[13]
Khu công nghiệp Vũng Áng có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế.
- Thuỷ sản: có nhiều khó khăn về nguồn nước: giá trị BOD tại các điểm quan
trắc dưới đều vượt quá QCVN đối với nước loại A,mặc dù giá trị này vẫn
thấp hơn so với QCVN đối với nước loại B. Giá trị Coliform vượt quá
QCVN đối với nước loại B tại một số điểm quan trắc như cầu Tây yên
(huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh) và tại cầu Đước (Nghệ An) như S.Lam tại cầu bến
Thủy,Nghệ An chỉ số BOD là 5,7 mg/l.[13]
- Du lịch và Thương mại: quy mô nhỏ, tăng trưởng chậm chiếm 26%[13].
1.2.2.Hiện trạng nông nghiệp
Trồng trọt: Diện tích trồng cây lương thực chủ yếu tập trung ở vùng đồng
bằng. Theo đánh giá về thổ nhưỡng nơi đây, đất đai rất thích hợp cho loại cây lương
thực như như lúa ,ngô, khoai, sắn và các loại cây ăn quả chủ yếu là cam và dứa. Tỉ
lệ đất nông nghiệp chiếm 19%[13]
Chăn nuôi : Chăn nuôi theo hộ gia đình là chủ yếu,chưa có nhiều các trang
trại lớn. Chăn nuôi chủ yếu ở đây là trâu , bò, lợn, gia cầm …Số gia súc trên lưu
vực gần 600.000 con (2012), gia cầm khoảng 20.000 con (2012), lợn khoảng hơn 1
triệu con (2012)[1][2].
6
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH NHU CẦU DÙNG NƯỚC
Các phương pháp tính nhu cầu nước hiện nay có thể áp dụng các chỉ tiêu
định mức được Nhà nước Việt Nam ban hành hành theo tiêu chuẩn TCVN – 1995
hoặc các mô hình toán. Trong niên luận này sử dụng kết hợp giữa mô hình
CROPWAT version 8.0 và chỉ tiêu định mức do nhà nước ban hành để tính mức sử
dụng nước cho nông nghiệp và chăn nuôi.
2.1. Các chỉ tiêu định mức
Hệ thống chỉ tiêu định mức dung nước được Nhà nước Việt Nam ban hành :
Tiêu chuẩn Việt Nam về chỉ tiêu dùng nước và chất lượng nước (TCVN – 1995);
Tiêu chuẩn định mức dùng nước trong nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm năm
1990.
Hệ số tưới của hệ thống lấy ứng với tần suất mưa 85% (vùng núi) và 75%
(đồng bằng và trung du). Dòng chảy năm đến hàng năm cũng lấy theo các tần suất
này.Hệ số tiêu trong hệ thống lấy ứng với tần suất đảm bảo từ 10% - 20%.[3].
Chỉ tiêu sử dụng nước cho chăn nuôi và cho cay trồng trong nông nghiệp.
Bảng 1. Định mức dùng nước trong chăn nuôi [4].
Đơn vị: l/ngày đêm
Vật nuôi
Nước ăn
uống
Nước vệ
sinh
Nước tạo môi
trường
Tổng nhu cầu
nước
Trâu 20 65 50 135
Bò 15 65 50 130
gia súc khác 10 20 20 50
Lợn 10 40 10 60
Gia cầm khác 1 2 8 11
Gà 1 2 8 11
Bảng 2. Định mức nước nông nghiệp.[4]
TT Cây trồng Lượng nước cần Hệ số tưới lớn nhất
l/s/ha
1 Lúa chiêm xuân 3500 - 4000 1,16
2 Lúa mùa,hè – thu 5000 - 5500 1,16
3 Màu(ngô, khoai) 2100 0,46
4 Sẵn ,đỗ,lạc,rau 2000 0,35
5 Cây lâu năm 3500 – 4000 -
2.2. Mô hình CROPWAT
2.2.1. Giới thiệu chung
Chương trình CROPWAT ra đời vào năm 1992, được Tổ chức Lương thực
thế giới (FAO) xây dựng để tính toán nhu cầu nước cho cây trồng và lập kế hoạch
tưới dựa trên dữ lieu được cung cấp bởi người sử dụng. Những dữ liệu này có thể
được nhập trực tiếp vào CROPWAT hoặc nhập từ các chương trình khác.
Để tính toán nhu cầu nước cho cây trồng (CWR), CROPWAT cần dữ liệu về
sự bốc thoát hơi nước ETO . CROPWAT chấp nhận người sử dụng hoặc nhập các
7
giá trị ETO được đo đạc, hoặc nhập các giá trị về nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió và số
giờ nắng để CROPWAT tính ETO từ công thức Penman – Monteith.
Dữ liệu mưa cũng cần thiết như một dữ liệu đầu vào để CROPWAT lên kế
hoạch tính toán CWR. Cuối cùng là dữ liệu cây trồng và dữ liệu về đất ( đối với lúa
nước).
2.2.2. Cơ sở toán học của mô hình và các mô đun tính toán
Chương trình CROPWAT được thiết lập bởi 8 môđun khác nhau, bao gồm 5
môđun dữ liệu đầu vào và 3 môđun tính toán.[3]. Những môđun này có thể được
truy cập thông qua môđun chính của chương trình nhưng thuận tiện hơn thì thông
qua thanh môđun bên tay phải của cửa sổ chính. Nó cho phép người sử dụng dễ
dàng kết hợp các dữ liệu về khí hậu, cây trồng, đất khác nhau
a. Các môđun dữ liệu đầu vào của CROPWA
1. Climate (khí hậu)/ETo: cho các số liệu ETo đo đạc được hoặc các dữ
liệu khí hậu để tính toán ETo theo Penman-Monteith.
2. Rain: số liệu đầu vào về lượng mưa và tính toán ảnh hưởng của mưa.
3. Crop (cây trồng cạn hay lúa nước): cho dữ liệu đầu vào về cây trồng
và ngày gieo trồng.
4. Soil: cho số liệu đầu vào về đất.
5. Crop pattern (kiểu cây trồng): dữ liệu đầu vào về kiểu cây trồng để
tính toán nguồn cung cấp tổng hợp.
Thực tế môdun Climate/ETo và Rain không chỉ dành cho dữ liệu đầu vào
mà còn là số liệu tính toán, thường có tên là Radiation/ETo và Effective rainfall.
b. Các môđun tính toán:
1. CWR: để tính toán nhu cầu nước cho cây trồng (crop water requirements).
2. Schedules: lập kế hoạch tưới.
3. Scheme: tính toán cho nguồn cung cấp tổng hợp dựa trên mô hình các
giống cây trồng.
c . Cơ sở toán học
Nhu cầu tưới của cây trồng IRReq bằng hiệu số giữa nhu cầu nước của cây
và lượng mưa hiệu quả. Nhu cầu nước của cây lúa nước khác với của các cây trồng
cạn. Nhu cầu nước của cây trồng cạn chỉ là lượng nước cần để bù vào tổn thất do
bốc thoát hơi nước Etcrop. Trong khi đó, nhu cầu nước của cây lúa nước không chỉ
là lượng nước cần để bù vào tổn thất do bốc thoát hơi nước của cây mà còn thêm
lượng nước cần để bù tổn thất do thấm trong ruộng đã ngập nước và lượng nước cần
rất quan trọng để làm đất và ươm mạ trước khi cấy lúa. Chính vì thế, số liệu đầu vào
cũng như các chương trình con tính toán nhu cầu tưới cho lúa nước sẽ khác với cho
các cây trồng cạn. Do vậy, CROPWAT có một chương trình riêng để tính nhu
cầu tưới cho lúa nước
Để tính toán lượng nước cần (IRR) cho cây trồng ta dựa vào phương trình cân bằng
nước. Phương trình cân bằng nước tổng quát có dạng như sau:
IRR = (ETc + LPrep + Prep) - Peff (mm/ngày)
Trong đó:
8
IRR: Lượng nước cần tưới cho cây trồng trong thời đoạn tính toán
(mm/ngày).
ETC: Lượng bốc hơi mặt ruộng trong thời đoạn tính toán (mm).
Peff: lượng mưa hiệu quả cây trồng sử dụng được trong thời đoạn tính toán
(mm)
Prep: lượng nước ngấm ổn định trong đất trong thời đoạn tính toán (mm/ngày)
LPrep: lượng nước làm đất (mm)
Xác định lượng bốc hơi mặt ruộng (ETc):
Lượng bốc hơi mặt ruộng được trính theo công thức:
ETc= Kc x ET0 (mm/ngày) (1)
Trong công thức (1):
KC: Hệ số cây trồng, phụ thuộc vào vùng canh tác, giai đoạn sinh trưởng của
cây trồng.
ET0: lượng bốc hơi mặt nước tự do tính toán theo công thức của Penman-
Monteith.
ET0= C [W x Rn + (1-W) x f(u) x (ea-ed)] (mm/ngày) (2)
Trong công thức (2):
C: Hệ số hiệu chỉnh về sự bù trừ đối với tốc độ gió cũng như sự thay
đổi của bức xạ mặt trời.
W: Hệ số có quan hệ với nhiệt độ và cao độ khu tưới.
Rn: Lượng bức xạ thực tế được xác định từ số giờ chiếu sáng, nhiệt độ và độ
ẩm.
f(u): Hàm quan hệ với tốc độ gió :
(ea-ed): chênh lệch giữa áp suất hơi bão hoà ở nhiệt độ trung bình của không
khí và áp suất hơi thực tế đo được.
Kc: phụ thuộc từng loại cây trồng và thời đoạn sinh trưởng của cây đó. Việc
xác định Kc của từng loại cây trồng đã được trình bày ở phần trên.
Tính toán mưa hiệu quả (Peff):
Tính mưa hiệu quả theo phương pháp tỷ lệ cố định:
Peff = C x Pmưa. (mm) (3
Trong công thức (3):
Peff : lượng mưa hiệu quả trong thời đoạn tính toán (mm)
Pmưa : lượng mưa thực tế trong thời đoạn tính toán theo mô hình MTTK
(mm)
9
C: % lượng mưa sử dụng được trong thời thời đoạn tính toán
Tính mưa hiệu quả phụ thuộc theo cường độ mưa:
Peff = 0.6*Pmưa - 10 khi Pmưa < 70 mm
Peff = 0.8*Pmưa - 24 khi Pmưa > 70 mm
c. Lượng nước ngấm ổn định (Prep)
Prep= K x t (mm) (4)
Trong công thức (4):
K: hệ số ngấm ổn định của đất (mm/ngày).
t: thời gian tính toán (ngày).
d. Lượng nước làm đất (LPrep)
Lượng nước làm bão hòa tầng đất canh tác (S):
S= (1-Sm/100)*d*P/100 (mm) (5)
Trong công thức (5):
d: Độ sâu lớp đất bão hòa nước (mm)
Sm: độ sâu có sẵn đầu thời đoạn tính toán (%)
P: Độ rỗng đất (% thể tích đất)
Lượng nước tạo thành và duy trì lớp nước trên mặt ruộng trong thời gian làm đất
(LĐ).
LĐ= (L/T + S + P + E) - Peff (mm/ngày) (6)
Trong công thức (6):
L: tổng lượng nước cần cung cấp trong thời gian làm đất (mm)
T: thời gian làm đất (ngày)
P, S: lượng nước thấm đứng và ngang (mm/ngày)
E: lượng bốc hơi mặt ruộng (mm/ngày)
Peff: lượng mưa hiệu quả (mm)
Đối với cây trồng cạn phương trình có dạng:
IRR = ETc - Peff
Tính nhu cầu tưới IRReq:
Như đã nói ở trên, do nhu cầu tưới của cây lúa nước khác với của các cây
trồng cạn nên nó được tính theo một chương trình riêng và yêu cầu số liệu đầu vào
cũng khác. Chương trình con riêng tính nhu cầu tưới cho cây lúa nước sẽ được tự
động gọi ra khi vào tên cây trồng là RICE hay PADDY.
- Chương trình tính nhu cầu tưới cho cây trồng cạn yêu cầu số liệu đầu vào bao
gồm:
10
Số liệu khí hậu, khí tượng bao gồm: lượng bốc hơi mặt ruộng ETo và
lượng mưa hiệu quả Peff . Nó chính là file kết quả đầu ra của chương trình
con tính lượng mưa hiệu quả đã nêu ở trên.
Số liệu về cây trồng bao gồm các yếu tố như: tên cây trồng, chiều dài của 4
giai đoạn sinh trưởng của cây trồng (giai đoạn đầu vụ, giai đoạn phát
triển, giai đoạn giữa vụ và giai đoạn cuối vụ); giá trị hệ số cây trồng, chiều
sâu bộ rễ và mức độ khô hạn cho phép tương ứng với giai đoạn phát triển
sẽ được chương trình tự động xác định nhờ phép nội suy tuyến tính hệ số
năng suất cây trồng tương ứng với 4 giai đoạn sinh trưởng đã nêu và ngày
bắt đầu gieo trồng. Số liệu về cây trồng sẽ được xác định trên cơ cấu cây
trồng và lịch thời vụ cụ thể của địa phương kết hợp với tham khảo tài liệu
về cây trồng của FAO.
Kết quả đầu ra là nhu cầu tưới cho cây trồng cạn IRReq tính bằng
mm/ngày và mm/tuần thủy văn (1 tuần thủy văn bằng 10 ngày)
- Chương trình tính nhu cầu tưới cho cây lúa nước cũng yêu cầu số liệu đầu
vào bao gồm số liệu khí hậu, khí tượng và số liệu về cây lúa. Số liệu khí hậu, khí
tượng cần vào để tính IRReq cho cây lúa chính là file kết quả của chương trình tính
lượng mưa hiệu quả với cây lúa đã nói trên (nghĩa là kết quả tính ETO là lượng mưa
hiệu quả Peef). Số liệu về cây lúa bao gồm các yếu tố như: tên cây lúa (bắt buộc
tên phần đầu là tên tiếng Anh, tức là RICE hoặc được tự động gọi ra), chiều dài của
6 giai đoạn sinh trưởng: làm mạ, làm đất, đầu vụ, phát triển, giữa vụ và cuối vụ, hệ
số cây trồng (Kc) ứng với các giai đoạn làm đất và phát triển sẽ được chương trình
tự động nhờ phép nội suy tuyến tính, tỉ lệ phần trăm diện tích làm mạ so với diện
tích cấy lúa, chiều sâu làm đất và mức nước ngấm nước (lấy bằng hệ số ngấm ổn
định trên ruộng lúa) và ngày cấy lúa. Số liệu về cây lúa được xác định trên cơ cấu
cây trồng và lịch thời vụ của địa phương kết hợp với tham khảo tài liệu về cây
trồng FAO. Sau khi thực hiện xong chương trình sẽ có kết quả đầu ra là nhu cầu
tưới của cây lúa tính bằng mm/ngày và mm/tuần thủy văn
11
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH CROPWAT
TÍNH NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆP
CHO LƯU VỰC SÔNG LAM (trên địa bàn tình Nghệ An)
3.1. Tình hình tài liệu.
Các tài liệu sử dụng tính toán nhu cầu dùng nước trong nông nghiệp cho lưu vực
sông Lam là:
- Niên giám thống kê Tỉnh Nghệ An 2012, niên giám thống kê Tỉnh Hà Tĩnh
năm 2012 để cung cấp các số liệu về diện tích gieo trồng cây lương thực,
cây công nghiệp, cây ăn quả và số lượng gia sức gia cầm nuôi trên các
huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương, Anh
Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Thành phố Vinh thuộc Tỉnh
Nghệ An.
- Các tài liệu khí tượng thủy văn: nhiệt độ, độ ẩm, số giờ nắng, tốc độ
gió,lượng mưa,lưu lượng trung bình tháng nhiều năm từ năm 1988-2003 để
tính toán nhu cầu dùng nước cho nông nghiệp.
- Hệ thống chỉ tiêu định mức dùng nước được Nhà nước Việt Nam ban hành:
Tiêu chuẩn Việt Nam về chỉ tiêu dùng nước và chất lượng nước (TCVN
– 1995); Tiêu chuẩn định mức dung nước trong nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm năm 1990; Tiêu chẩn dùng nước của Viện quy hoạch
thủy lợi JNN – 2002.
- Số liệu khí tượng đầu vào của mô hình CROPWAT 8.0 được thể hiện bởi
bảng dưới đây.
Khi triển khai chương trình tính CROPWAT 8.0 cho lưu vực, các số liệu khí
tượng, mưa lấy theo 5 trạm Con Cuông, Đô Lương, Tương dương, Vinh. Cụ thể
như sau:
Bảng 3. Bảng phân chia đơn vị theo trạm khí tượng.
Trạm Đơn vị
Con Cuông Huyện Con cuông, Anh sơn, Thanh chương
Đô Lương Huyện Đô Lương
12
Tương Dương Huyện Tương dương, Kì Sơn
Vinh Tp.Vinh, Huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc
3.1.1. Số liệu khí tượng
a. Nhiệt độ không khí
Từ số liệu nhiệt độ không khí trung bình tháng từng năm tiến hành tính nhiệt
độ không khí trung bình tháng trung bình nhiều năm của từng trạm.
b. Độ ẩm tương đối của không khí
Từ số liệu độ ẩm tương đối của không khí trung bình tháng từng năm tiến
hành tính độ ẩm tương đối của không khí trung bình tháng trung bình nhiều năm
của từng trạm.
c. Tốc độ gió
Từ số liệu tốc độ gió trung bình tháng từng năm đã tiến hành tính tốc độ gió
trung bình tháng trung bình nhiều năm của từng trạm.
d. Số giờ nắng
Từ số liệu số giờ nắng ngày trung bình tháng từng năm đã tiến hành tính số giờ
nắng ngày trung bình tháng trung bình nhiều năm của từng trạm
Bảng 4. Số liệu khí tượng trung bình tháng (nhiều năm) đầu vào.
Trạm Yếu tố I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Con
Cuông
Tmax 22.9 21.5 24.5 30.4 32.6 33 34.4 34.4 31.6 29.1 25.2 23.6
Tmin 16.9 15.8 18.7 22.4 24 24.7 25.2 25.2 23.2 22.8 17.3 17.2
Độ ẩm 85.2 85.7 88.6 85.4 84.5 82.5 80.6 81.7 86.1 90 86.2 89.5
số giờ
nắng 3.17 1.75 1.74 3.54 5.35 4.39 6.13 5.05 4.89 3.45 4 1.83
tốc độ
gió 4.03 4.1 3.61 4.3 4.13 3.8 3.81 3.87 3.6 3.71 3.43 3.63
Đô
Lương
Tmax 22.3 20.6 23.4 29.9 31.9 32.6 33.5 33.4 30.9 28.5 24.8 23.4
Tmin 17.2 15.7 18.2 22.5 24.3 25.3 25.8 25.6 23.5 23.2 18.1 17.7
Độ ẩm 84 86 88 84 82 80 81 82 86 87 85 84
số giờ
nắng 3.17 1.75 1.74 3.54 5.35 4.39 6.13 5.05 4.89 3.45 4 1.83
tốc độ
gió 2.0 0.2 1.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 1.0 2.0
Hà
Tĩnh
Tmax 21.5 19.9 22.8 29.1 31.2 32.2 33.4 34.0 30.6 27.8 24.2 22.2
Tmin 17.1 15.7 18.1 22.9 24.7 25.8 26.3 26.3 24.1 23.0 18.2 18.0
Độ ẩm 93 94 94 87 84 79 78 78 83 88 83 88
số giờ
nắng 3.37 3.25 5.78 4.47 8.57 7.8 8 10.9 5.51 7.3 2.24 3.77
tốc độ
gió 1.0 1.0 1.0 1.0 2.0 2.0 1.0 1.0 2.0 2.0 2.0 2.0
Tương
dương
Tmax 24.5 23.4 26.8 31.5 32.3 32.6 33.9 33.3 31.2 29.4 26.0 24.2
Tmin 16.3 15.8 19.2 21.9 23.5 24.0 24.2 24.3 22.7 22.4 17.0 16.7
Độ ẩm 82 81 83 82 85 85 85 85 87 88 85 85
số giờ 3.17 1.75 1.74 3.54 5.35 4.39 6.13 5.05 4.89 3.45 4 1.83
13
Trạm Yếu tố I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
nắng
tốc độ
gió 1.0 1.0 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Vinh
Tmax 21.0 22.1 25.4 30.4 32.0 35.3 33.9 32.5 30.3 28.7 24.1 22.0
Tmin 15.8 17.8 19.9 23.3 25.3 27.3 27.5 25.8 24.6 22.4 19.3 18.4
Độ ẩm 87.8 89.7 91.6 86 81.5 79.2 75.7 76.9 84.4 88.5 83.5 87.1
số giờ
nắng 3.17 1.75 1.74 3.54 5.35 4.39 6.13 5.05 4.89 3.45 4 1.83
tốc độ
gió 0.8 1.3 0.8 1.3 1.3 1.9 1.3 1.0 0.9 0.9 0.9 0.7
3.1.2.Số liệu mưa.
Số liệu mưa: Từ số liệu quá trình mưa tháng của trạm Con Cuông, Đô Lương,
Hà Tĩnh, Tương Dương, Vinh trong thời kì 1975– 2013, Niên luận đã sử dụng
chương trình tính và vẽ đường tần suất TSVN 2008 vẽ đường tần suất mưa năm của
các trạm, từ đó tra được lượng mưa năm ứng với tần suất tưới 75% và trên cơ sở đó,
tính được quá trình mưa tháng ứng với tần suất 75%.Kết quả lượng mưa của từng
tháng của các trạm ứng với tần suất mưa 75% được thể hiện trên hình 3 -7.
Hình 2: Đường tần suất mưa trung bình năm của trạm Con Cuông.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
mm
tháng
14
Hình 3: Biểu đồ lượng mưa trạm Con Cuông
Hình 4. Biểu đồ lượng mưa trạm Đô Lương
Qua biểu đồ mưa của các trạm ta thấy lượng mưa nhỏ vào các tháng I,II,III,IV và
mưa nhiều tập trung vào tháng VIII,IX.Kết quả tính toán thể hiện trong bảng 5.
Bảng 5. Lượng mưa tháng ứng với tần suất 75%
Tháng
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Con
Cuong 1.1 1.0 3.8 0.9 9.3 3.5 8.5 14.3 16.1 2.2 4.4 0.7
0
5
10
15
20
25
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
mm
tháng
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
mưa
tháng
0
5
10
15
20
25
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
mưa
mm
tháng
15
Tháng
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Đô
Lương 0.7 0.9 1.5 0.6 12.9 2.1 2.0 9.4 19.9 2.5 5.9 1.4
Hà
Tĩnh 2.2 1.0 1.1 1.3 4.3 1.4 2.7 1.7 12.9 7.2 7.9 4.2
Tương
dương 0.5 0.3 0.9 5.7 5.2 4.0 4.4 15.8 7.3 4.3 0.4 0.0
Vinh 1.9 1.0 1.3 0.6 9.3 4.1 2.8 4.4 23.2 1.2 7.4 2.1
3.1.3. Số liệu cây trồng.
- Theo tài liệu từ Nhà xuất bản Nông nghiệp, Niên luận đã xác định được thời vụ
gieo trồng các loại cây trồng trên lưu vực sông Lam. Ta có bảng sau:
Bảng 6. Thời vụ gieo trồng các loại cây trên lưu vực.[1][2].
Loại cây Thời vụ
Lúa đx 12/12 - 10/4
Lúa ht 23/4 - 23/8
Lúa mùa 31/5 - 25/9
Ngô đx 15/12 - 4/3
sắn 1/12 - 9/5
Lạc 25/12 - 13/5
khoai lang 15/1 – 24/5
rau đậu 15/1 - 17/4
Mía Quanh năm
Cam Quanh năm
Dứa Quanh năm
Hồ tiêu Quanh năm
Cây ăn quả khác Quanh năm
16
Bảng 7.Diện tích các loại cây trồng trên lưu vực [1][2] đơn vị : ha
Huyện
Cây Lúa đx
Lúa
ht
Lúa
mùa Ngô
Khoai
lang Sắn Lạc Rau,đậu Mía
Hồ
tiêu Cam Dứa
Cây
khác
Kì Sơn 259 7160 2805 1690 200 239 17 43
Tương Dương 600 199 5420 2489 108 920 89 24 7 6 15
Con Cuông 1760 1902 2671 183 1107 497 40 243 18 68 5 59
Anh Sơn 3106 3034 6163 302 860 540 16 1318 26 205 58 137
Đô Lương 7752 7171 5 3442 799 1125 1478 11 55 7 210 6 229
Nam Đàn 6707 6201 3 4480 488 476 1755 20 7 9 116 10 168
Thanh Chương 8440 5953 7153 899 3044 1823 40 25 122 291 33 43
Hưng Nguyên 5849 5584 539 138 565 33 65 3 59
Tp.Vinh 1693 971 340 241 54 974 332 3
Nghi Lộc 7100 1731 5553 3377 523 189 4065 1433 3 71 12 60
17
3.2. Ứng dụng mô hình CROPWAT tính lượng nước cần tưới cho từng loại cây
trồng.
3.2.1. Tính nhu cầu nước cho cây trồng trên cạn.[3]
Để tính nhu cầu tưới cho từng loại cây trồng cạn, tuần tự tiến hành theo các
bước như sau:
- Bước 1: Vào môđun Climate/ETo, nhập thông tin cơ bản của trạm khí
tượng (tên trạm, tên nước, cao độ trạm, kinh vĩ độ của trạm) và dữ liệu khí tượng
đầu vào (nhiệt độ không khí trung bình tháng trung bình nhiều năm, độ ẩm không
khí trung bình tháng trung bình nhiều năm, tốc độ gió trung bình tháng trung bình
nhiều năm, số giờ nắng ngày trung bình tháng trung bình nhiều năm). Sau khi nhập
đầy đủ các thông tin trên, chương trình sẽ tự động tính ra lượng bốc hơi mặt ruộng
ETo. Lưu lại file dưới dạng: tên trạm.PEM.
- Bước 2: Vào môđun Rain, nhập tên trạm, quá trình mưa tháng ứng với tần
suất 80% và phương pháp tính lượng mưa hiệu quả, chương trình sẽ tự động tính
lượng mưa hiệu quả tại trạm. Lưu lại file dưới dạng: tên trạm.CRM.
- Bước 3: Vào môđun Crop, nhập loại cây trồng, ngày gieo trồng, ngày thu
hoạch và các giai đoạn sinh trưởng của cây trồng. Lưu lại file dưới dạng: tên cây
trồng.CRO.
- Bước 4: Vào môđun CWR, chương trình sẽ tự động cho kết quả tính toán
nhu cầu tưới dưới dạng bảng và biểu đồ. Lưu lại file kết quả dưới dạng: tên trạm khí
tượng_tên trạm mưa_tên cây trồng.SES.
Sau đây trình bày cụ thể việc tính toán nhu cầu tưới cho 1 loại cây trồng cạn
đại biểu: ngô đông xuân của huyện Con Cuông.
- Thực hiện bước 1 của trình tự trên đối với trạm khí tượng Con Cuông, ta có kết
quả tính ETo như trong hình 2. Lưu kết quả với tên file: Con Cuông.PEM
Hình 3. Kết quả tính ETo tại trạm Con Cuông.
18
- Thực hiện bước 2 của trình tự trên đối với trạm mưa Con Cuông, ta có kết quả tính
lượng mưa hiệu quả như trong hình 3. Lưu lại kết quả với tên file: Con Cuông.CRM
Hình 4. Kết quả tính lượng mưa hiệu quả tại trạm Con Cuông.
- Thực hiện bước 3 theo trình tự trên, ta có kết quả như trong hình 4. Lưu lại kết quả
với tên file: Ngo DX.CRO
Hình 5. Số liệu đầu vào về cây ngô
- Thực hiện bước 4 theo trình tự trên, ta có kết quả tính quá trình nhu cầu tưới theo
tuần cho cây ngô của huyện Con Cuông dưới dạng bảng (hình 5)
19
Hình 6. Kết quả tính nhu cầu tưới (mm/ha/tuần) cho cây ngô
huyện Con Cuông
Từ đó ta tính được nhu cầu dùng nước theo tháng ( mm/ha/thang) của cây
ngô trên huyện Con Cuông.
Với quy trình như trên, Niên luận đã tiến hành tính nhu cầu tưới mặt ruộng
cho các cây trồng cạn còn lại trên lưu vực sông Lam.
3.2.2. Tính toán nhu cầu tưới mặt ruộng cho lúa nước.
Để tính nhu cầu tưới mặt ruộng cho lúa nước, trình tự tính toán gồm 5 bước:
- Các bước từ 1 đến 3: tương tự như đối với cây trồng cạn.
- Bước 4: Vào môđun Soil, nhập các dữ liệu về đất (hình 6). Lưu lại file dưới dạng:
loại đất.SOI.
Hình 7. Nhập dữ liệu về đất
- Bước 5: Vào môđun CWR, chương trình sẽ tự động cho kết quả tính toán nhu cầu
tưới dưới dạng bảng và biểu đồ. Lưu lại file kết quả dưới dạng: tên trạm khí
tượng_tên trạm mưa_tên cây lúa.SES.
20
Với trình tự trên, niên luận đã tiến hành tính nhu cầu tưới mặt ruộng cho ba
loại lúa nước là: lúa đông xuân,lúa hà thu và lúa mùa cho từng huyện, thị xã.
3.2.3. Tính nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp của lưu vực sông Lam.
Nhu cầu sử dụng nước cho cây trồng :
Nông nghiệp là hộ sử dụng nước chính. Theo chính sách phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Nghệ An sẽ mở rộng diện tích cây trồng chủ lực như lúa, mía và các
loại hoa màu, tăng năng suất chất lượng sản phẩm
Dựa bảo kết quả tính toán ra nhu cầu dùng nước của cây trồn (mm/ha/tháng)
của mô hình CROPWAT nhân với diện tích của lưu vực thì ta tính toán được ra nhu
cầu dùng nước của các loại cây trồng trên toàn bộ lưu vực sông Lam.
Ta có bảng diện tích các loại cây trồng trên các huyện, thị xã trên lưu vực
(bảng 7).
Nhu cầu dùng nước của từng huyện, thị xã trên lưu vực theo tháng.
Bảng 8. Nhu cầu dùng nước của huyện, thị xã trên lưu vực.
Đơn vị : triệu m3
Huyện
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Con Cuông 2.75 2.58 1.54 1.80 1.85 3.62 3.10 2.90 1.35 0.34 1.20 2.21
Kì Sơn 2.29 2.45 1.83 1.59 0.98 9.03 11.61 9.84 4.38 0.16 0.25 0.99
Tương
Dương 1.99 1.99 1.01 1.09 0.82 7.16 8.75 7.30 3.18 0.02 0.33 1.01
Anh Sơn 5.92 5.55 3.06 2.79 2.25 5.25 5.57 5.59 2.91 1.04 2.29 4.39
Đô Lương 8.26 7.53 5.84 11.67 10.58 9.34 6.09 0.33 0.20 0.22 4.16 6.99
Nam Đàn 7.35 7.20 5.17 10.04 8.69 8.09 5.01 0.18 0.09 0.12 3.52 6.05
Thanh
Chương 11.39 10.72 7.53 12.14 9.98 7.80 4.34 0.39 0.29 0.29 4.65 9.32
Hưng
Nguyên 4.57 4.13 3.01 7.45 7.61 7.18 4.40 0.08 0.04 0.05 3.04 4.67
Tp.Vinh 1.57 1.68 1.51 2.20 1.56 1.67 1.28 0.48 0.17 0.00 1.39 0.87
Nghi Lộc 7.53 7.81 5.65 6.25 3.98 9.34 10.09 7.98 2.77 0.06 3.69 6.21
21
Bảng 9. Nhu cầu dùng nước của từng loại cây trồng trên lưu vực theo tháng
Đơn vị :triệu m3
Cây/Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Lúa dx 31.27 25.93 9.26 0.00 22.42 34.75
Lúa ht 5.40 33.27 36.30 34.96 20.89 0.00
Lúa mùa 0.97 28.84 35.64 31.96 12.95
Ngô 14.14 13.00 1.73 5.03
Khoai lang 0.53 1.04 2.25 3.08 2.11
Sắn 3.52 4.67 6.48 7.16 2.83 0.97 0.23 1.57
Lạc 3.62 7.14 11.91 13.17 4.16 0.68
Rau đậu 0.10 0.24 0.47 0.43
Mía 0.45 0.56 1.03 1.58 1.93 1.86 1.87 1.79 1.51 1.23 0.77 0.55
Hồ tiêu 0.04 0.02 0.03 0.05 0.05 0.09 0.13 0.13 0.11 0.10 0.07 0.07
Cam 0.42 0.37 0.50 0.68 0.78 0.78 0.79 0.72 0.53 0.54 0.38 0.37
Dứa 0.03 0.03 0.04 0.06 0.06 0.06 0.04 0.02 0.01 0.02 0.01 0.02
Cây ăn quả
khác 0.55 0.58 0.84 1.04 1.28 1.20 1.11 0.93 0.48 0.56 0.33 0.39
Từ số liệu về mưa trên lưu vực và lượng nước cần dùng trên toàn lưu vực theo tháng ta
vẽ được biểu đồ quan hệ giữa lượng nước cần dùng (triệu m3) và lượng mưa (mm)
Bảng 10. Bảng tổng lượng mưa và nhu cầu nước sử dụng cho cây trồng.
Tháng Mưa(mm) Nhu cầu dùng nước( triệu m^3)
I 19.30 54.73
II 12.36 53.64
III 22.86 39.81
IV 20.83 60.57
V 100.95 50.09
VI 41.23 69.08
VII 55.08 60.80
VIII 106.55 35.62
IX 214.24 15.63
X 43.95 2.58
XI 73.07 24.64
XII 24.31 43.04
22
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy mùa mưa ở lưu vực là từ tháng V -X,lượng mưa
trung bình khoảng 100-150(mm/tháng).Mùa kiệt vào khoảng tháng XI năm trước
tới tháng IV năm sau. Nhu cầu dùng nước ở lưu vực lớn và tập trung chủ yếu vào vụ
đông xuân(thángVI). Các loại cây trồng được trồng chủ yếu là cây ăn quả như: cam,
dứa,cây lương thực có hạt và lúa nước được trồng 2 tới 3 vụ 1 năm . Nhu cầu dùng
nước ở lưu vực tăng cao vào các tháng IV, V, VI ,VII…khoảng 56 triệu m3. Tuy các
tháng này có lượng mưa lớn nhưng nhu cầu cần tưới vẫn cao vì các cây trồng trên
lưu vực chủ yếu trồng vào các tháng đó.
Nhu cầu nước trong chăn nuôi:
Song song với trồng trọt ngành chăn nuôi trên địa bàn lưu vực cũng phát
triển khá đồng đều vững chắc. Người dân đang chuyển dần sang mô hình chăn
nuối phục vụ hàng hóa như bò, dê, heo siêu nạc, gà thả vườn..Trên cơ sở đó giảm
thiểu hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại.
Nhu cầu nước cho chăn nuôi được tính bằng cách nhân số lượng vật nuôi với tiêu
chuẩn dùng nước theo công thức:
ARW = A × N (24)
Trong đó: A là số lượng vật nuôi và N là nhu cầu nước của vật nuôi của một
con trong 1 năm.
Từ đó, ta có bảng nhu cầu dùng nước của vật nuôi trong 1 năm của từng
huyện, thị xã, thành phố trên lưu vực sông Lam.Kết quả được biểu hiện ở bảng
10.
Bảng 11.Nhu cầu dùng nước của vật nuôi
Đơn vị : triệu m3
Huyện Trâu Bò Gia cầm Gà Dê Lợn
0
50
100
150
200
250
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
nhu cầu dùng nước(
triệu m^3)
mưa(mm)
Biều đồ giữu lượng mưa và nhu cầu nước sử dụng theo tháng của lưu vự sông Lam
mm
triệu m3
23
Tp.vinh 0.055 0.298 0.001 0.404
Nghi Lộc 0.474 1.267 0.004 1.425
Hưng
Nguyên 0.427 0.880 0.004 0.661
Nam Đàn 0.533 1.163 0.004 1.050
Đô Lương 0.801 1.240 0.006 2.221
Thanh
Chương 1.698 1.899 0.006 2.199
Anh Sơn 0.831 0.740 0.003 1.057
Con Cuông 0.926 0.858 0.001 0.611
Tương
Dương 0.590 1.445 0.001 0.606
Kỳ Sơn 0.321 1.419 0.001 0.636
Ta tính tổng lượng số gia súc, vật nuôi có trong toàn lưu vực.Từ đó tính
lượng nước cần dùng của vật nuôi trong lưu vực trong từng tháng trong năm.Số liệu
được thể hiện qua bảng 12 và bảng 13.
Bảng 12.Số vật nuôi có trên toàn lưu vực.[1][2] Đơn vị: con
Trâu Bò Gia cầm Gà Dê Lợn
Tổng số 148994 279024 1153910 1118140 690 594370
Bảng 13. Lượng nước cần dùng cho vật nuôi trên toàn lưu vực.
Đơn vị: triệu m3
Con
Số
lương I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Trâu 148994 0.62 0.58 0.62 0.60 0.62 0.60 0.62 0.62 0.60 0.62 0.60 0.62
Bò 279024 1.12 1.05 1.12 1.09 1.12 1.09 1.12 1.12 1.09 1.12 1.09 1.12
Gia
cầm 1153910 0.39 0.37 0.39 0.38 0.39 0.38 0.39 0.39 0.38 0.39 0.38 0.39
Gà 1118140 4.68 0.36 0.38 0.37 0.38 0.37 0.38 0.38 0.37 0.38 0.37 0.38
Dê 690 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Lợn 594370 1.11 1.03 1.11 1.07 1.11 1.07 1.11 1.11 1.07 1.11 1.07 1.11
Ngành chăn nuôi ở lưu vực tương đối phát triển, có quy mô lớn.Đang dần dần
chuyển từ hình thức nhỏ lẻ sang trang trại có quy mô.Đàn gia sức tới nay có trên
100000 con và đàn gia cầm hơn một triệu con.Ở đây thì ngành chăn nuôi dê và cừu
chưa phát triển.
Bảng 14. Bảng nhu cầu nước cho vật nuôi ở từng huyện theo tháng.
Đơn vị: triệu m3
Huyện I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tp.vinh 0.1 0.06 0.06 0.06 0.06 0.1 0.06 0.06 0.1 0.06 0.06 0.06
Nghi Lộc 0.3 0.25 0.27 0.26 0.27 0.3 0.27 0.27 0.3 0.27 0.26 0.27
Hưng
Nguyên 0.2 0.16 0.17 0.16 0.17 0.2 0.17 0.17 0.2 0.17 0.16 0.17
24
Nam Đàn 0.2 0.22 0.23 0.23 0.23 0.2 0.23 0.23 0.2 0.23 0.23 0.23
Đô Lương 0.4 0.34 0.36 0.35 0.36 0.4 0.36 0.36 0.4 0.36 0.35 0.36
Thanh
Chương 0.5 0.46 0.49 0.48 0.49 0.5 0.49 0.49 0.5 0.49 0.48 0.49
Anh Sơn 0.2 0.21 0.22 0.22 0.22 0.2 0.22 0.22 0.2 0.22 0.22 0.22
Con Cuông 0.2 0.19 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2
Tương
Dương 0.2 0.21 0.22 0.22 0.22 0.2 0.22 0.22 0.2 0.22 0.22 0.22
Kỳ Sơn 0.2 0.19 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2
Bảng 15. Bảng tổng hợp lượng nước cần dùng cho NN của từng huyện trên lưu vực
Đơn vị: triệu m3
Huyện I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng
Tp.vinh 1.6 1.74 1.57 2.26 1.63 1.7 1.34 0.55 0.2 0.07 1.45 0.94 15.13
Nghi Lộc 7.8 8.06 5.92 6.51 4.24 9.6 10.4 8.25 3 0.33 3.95 6.48 74.53
Hưng Nguyên 4.7 4.29 3.18 7.61 7.77 7.3 4.56 0.25 0.2 0.22 3.2 4.84 48.21
Nam Đàn 7.6 7.42 5.4 10.3 8.93 8.3 5.25 0.41 0.3 0.35 3.75 6.28 64.27
Đô Lương 8.6 7.87 6.2 12 10.9 9.7 6.45 0.69 0.6 0.59 4.51 7.35 75.5
Thanh
Chương 12 11.2 8.03 12.6 10.5 8.3 4.83 0.88 0.8 0.78 5.12 9.81 84.65
Anh Sơn 6.1 5.76 3.29 3 2.47 5.5 5.79 5.81 3.1 1.26 2.51 4.61 49.25
Con Cuông 3 2.77 1.74 2 2.05 3.8 3.31 3.1 1.5 0.54 1.4 2.42 27.64
Tương
Dương 2.2 2.2 1.23 1.3 1.05 7.4 8.97 7.53 3.4 0.25 0.55 1.24 37.31
Kỳ Sơn 2.5 2.64 2.03 1.79 1.19 9.2 11.8 10 4.6 0.36 0.44 1.19 47.77
- Qua bảng 15 ta thấy tổng lượng nước cần dùng cho nông nghiệp ở huyện Thanh
Chương là lớn nhất: 84,5 triệu m3 ;T.xã Hồng Lĩnh là ít nhất: 1,6 triệu m
3. Các
huyện khác như: huyện Nghi Lộc, Nam Đàn, Đô Lương, Anh Sơn, Kì Sơn lượng
nước dùng tương đối lớn: 74,53 triệu m3; 64,27 triệu m
3; 75,5 triệu m
3; 49,25 triệu
m3; 47,7 triệu m
3.
- Lượng nước cần dùng trong năm nhiều nhất vào tháng VII: 64,4 triệu m3, ít nhất
vào tháng X: 6,21 triệu m3 .
CHƯƠNG 4. DỰ BÁO LƯỢNG NƯỚC CẦN DÙNG CHO LƯU VỰC SÔNG
LAM VÀO GIỮA THẾ KỈ 21.
4.1.Tài liệu sử dụng trong dự báo nhu cầu dùng nước
4.1.1. Số liệu khí tượng trong giai đoạn giữa thế kỉ 21 (2045-2065)
Dựa vào ‘ Kịch bản biến đổi khí hâu, nước biển dâng cho Việt Nam của nhà
xuất bản Tài nguyên – Môi trường và bản đồ Việt Nam năm 2012’ ta thấy được sự thay
đổi về nhiệt độ của các tỉnh trên đất nước vào giai đoạn giữa thế kỉ.Ví dụ: Nghệ An nền
nhiệt độ tăng khoảng 0,60C [7] trung bình năm ở giai đoạn (2045-2065) so với hiện
tại.Qua đó ta dự đoán được lượng nhiệt của các trạm trên lưu vực sông Lam vào giai
đoạn giữa thế kỉ 21. Kết quả được thể hiện ở bảng 16.
Bảng 16. Số liệu khí tượng của các trạm trên lưu vực giữ thế kỉ 21[7]
Trạm Yếu tố I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Con
cuông
Tmax 23.4 22 25 30.9 33.1 33.5 34.9 34.8 32.1 29.6 25.7 24.1
Tmin 17.4 16.3 19.2 22.9 24.5 25.2 25.7 25.6 23.7 23.3 17.8 17.7
Độ ẩm 85.2 85.7 88.6 85.4 84.5 82.5 80.6 81.7 86.1 90 86.2 89.5
Số h
nắng 3.17 1.75 1.74 3.54 5.35 4.39 6.13 5.05 4.89 3.45 4 1.83
Tốc độ
gió 4.03 4.1 3.61 4.3 4.13 3.8 3.81 3.87 3.6 3.71 3.43 3.63
Đô
Lương
Tmax 22.8 21.1 23.9 30.4 32.4 33.1 34.0 33.9 31.4 29.0 25.3 23.9
Tmin 17.7 16.2 18.7 23.0 24.8 25.8 26.3 26.1 24.0 23.7 18.6 18.2
Độ ẩm 84 86 88 84 82 80 81 82 86 87 85 84
Số h
nắng 3.17 1.75 1.74 3.54 5.35 4.39 6.13 5.05 4.89 3.45 4 1.83
Tốc độ
gió 2.0 0.2 1.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 1.0 2.0
Hà
Tĩnh
Tmax 22.1 20.5 23.4 29.7 31.8 32.8 34.0 34.6 31.2 28.4 24.8 22.8
Tmin 17.7 16.3 18.7 23.5 25.3 26.4 26.9 26.9 24.7 23.6 18.8 18.6
Độ ẩm 93 94 94 87 84 79 78 78 83 88 83 88
Số h
nắng 3.37 3.25 5.78 4.47 8.57 7.8 8 10.9 5.50 7.3 2.24 3.77
Tốc độ
gió 1.0 1.0 1.0 1.0 2.0 2.0 1.0 1.0 2.0 2.0 2.0 2.0
Tương
Dương
Tmax 25.0 23.9 27.3 32.0 32.8 33.1 34.4 33.8 31.7 29.9 26.5 24.7
Tmin 16.8 16.8 16.8 16.8 16.8 16.8 16.8 16.8 16.8 16.8 16.8 16.8
Độ ẩm 82 81 83 82 85 85 85 85 87 88 85 85
Số h
nắng 3.17 1.75 1.74 3.54 5.35 4.39 6.13
5.05
2 4.89 3.45 4 1.83
Tốc độ
gió 1.0 1.0 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Vinh Tmax 21.5 22.6 25.9 30.9 32.5 35.8 34.4 33.0 30.8 29.2 24.6 22.5
1
Trạm Yếu tố I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tmin 16.3 18.3 20.4 23.8 25.8 27.8 28.0 26.3 25.1 22.9 19.8 18.9
Độ ẩm 87.8 89.7 91.6 86 81.5 79.2 75.7
76.9
4 84.4 88.5 83.5 87.1
Số h
nắng 3.17 1.75 1.74 3.54 5.35 4.39 6.13
5.05
2 4.89 3.45 4 1.83
Tốc độ
gió 0.8 1.3 0.8 1.3 1.3 1.9 1.3 1.0 0.9 0.9 0.9 0.7
4.1.2. Số liệu mưa trong giai đoạn giữa thế kỉ 21 (2045-2065)
Dựa vào số liệu mưa dự đoán vào giai đoạn giữa thế kỉ 21 của nhóm nghiên cứu
do GS.Phan Văn Tân chủ trì, thuộc bộ môn Khí tượng trường Đại học Khoa học tự
nhiên ta tính được lượng mưa thay đổi vào giữa thế kỉ 21 của lưu vực sông Lam.Từ
bảng số liệu dự đoán giai đoạn từ năm 2045- 2065 ta thấy lượng mưa các trạm trên lưu
vực có thay đổi qua các tháng của từng năm. Ví dụ ta xét trạm Con Cuông vào tháng 1,
ta thấy năm 2045 giảm 0,678% so với hiện tại, năm 2046 giảm 0,168%, năm 2047 tăng
0,12%...[8].Tính được lượng mưa dự đoán tháng 1 của từng năm so với hiện tại.Dựa
vào số liệu tương tự ta tính được các tháng còn lại.Sau đó vẽ đường tần suất FFC để
chọn ra năm có lượng mưa ứng với 75%. Kết quả tính được thể hiện ở bảng 17.
Bảng 17. Số liệu mưa của các trạm trên lưu vực giữa thế kỉ 21.[8]
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Con Cuông 1.13 1.02 3.77 0.87 9.25 3.51 8.55 14.36 16.22 2.21 4.37 0.69
Đô Lương 0.65 0.87 1.48 0.58 12.8 2.11 1.99 9.443 19.97 2.55 5.95 1.42
Tương
Dương 0.54 0.32 0.94 5.67 5.17 4.02 4.43 15.88 7.358 4.26 0.35 0.02
Vinh 1.91 0.99 1.26 0.56 9.29 4.1 2.76 4.441 23.3 1.2 7.45 2.07
2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
mưa (mm)
mm
tháng
Biểu đồ mưa theo tháng của trạm Con cuông
0
5
10
15
20
25
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
mưa(mm)
mm
tháng
Biểu đồ mưa theo tháng của trạm Đô Lương
3
0
2
4
6
8
10
12
14
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
mưa(mm)
mm
tháng
Biểu đồ mưa theo tháng của trạm Hà Tĩnh
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
mưa(mm)
mm
tháng
4
4.1.3. Tài liệu cây trồng trong giai đoạn giữa thế kỉ 21(2045-2065).
Dựa vào “Báo cáo rà soát định hướng phát triển của tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
tới năm 2020”_ ta thấy được sự thay đổi về diện tích cây trồng trên lưu vực.Ví dụ
như:’’ Dự kiến gieo trồng diện tích lưa vào các năm 2010,2015 và 2020 tương ứng là
175.000 ha, 170.000 ha, 165.000 ha.Diện tích lúa giảm 0,9%.Đẩy mạnh mở rộng diện
tích ngô đông xuân trên diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích lúa cấy cưỡng và bãi đất (dự
kiến đạt 70.000ha năm 2010; 75.000ha năm 2015 và 80.000 ha năm 2020)…’’[6]. Qua
báo cáo đó ta thấy được diện tích các cây trồng trên lưu vực vào giai đoạn giữa thế kỉ
có sự thay đổi tăng hoặc giảm theo từng loại cây trồng: diện tích lúa giảm 0,9%; ngô
tăng 10%; lạc tăng 1,06%; mía tăng 1,17%; sắn tăng 1,2%; dứa tăng 1,5%; cam tăng
2%; cây ăn quả khác tăng 1%. Dựa vào sự tăng giảm diện tích cây trồng trên lưu vực ta
tính được diện tích của cây trồng dự đoán vào giai đoạn giữa thế kỉ 21. Kết quả tính
toán được thể hiện trong bảng 16.
Bảng 18. Diện tích cây trồng trên lưu vực vào giữa thế kỉ 21.[6]
Đơn vị :ha
Huyện
Lúa
đx
Lúa
ht
Lúa
mùa Ngô
Khoa
i lang Sắn Lạc
Rau,
đậu Mía
Hồ
tiê
u Cam Dứa
Cây
khác
T.xã
Hồng
Lĩnh
2012 1.4 1.2 0.0 39.0 12.0 84.0
2020 1.3 1.2 0.0 39.4 12.2 84.8
0
5
10
15
20
25
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
mưa(mm)
mm
tháng
5
Huyện
Lúa
đx
Lúa
ht
Lúa
mùa Ngô
Khoa
i lang Sắn Lạc
Rau,
đậu Mía
Hồ
tiê
u Cam Dứa
Cây
khác
Đức
Thọ
2012 6.1 4.2 1.3 0.2 0.0 1318 51.0 370.0
2020 6.0 4.1 1.4 0.2 0.0 1332 52.0 373.7
Nghi
Xuân
2012 3.1 0.4 0.6 0.2 1.7 0.3 2050 16.0 152.0
2020 3.0 0.4 0.6 0.2 1.7 0.3 2072 16.3 153.5
Kì Sơn
2012 259 7160 2805
1690
.0 200
239.
0 17.0 43.0
2020
256.
7 7096 3086
1710
.0 202
242.
0 17.3 43.4
Tương
Dương
2012 600 199 5420 2489 108
920.
0 89.0 24.0 7.0 6.0 15.0
2020 594 197 5371 2738 108
931.
0 89.9 24.3 7.1 6.1 15.2
Con
Cuông
2012 1760 1902 267 183
1107
.0 497 40.0
243.
0
18.
0 68.0 5.0 59.0
2020 1744 1885 2938 183
1120
.0 502 40.0
246.
0
18.
0 69.4 5.1 59.6
Anh
Sơn
2012 3106 3034 6163 302
860.
0 540 16.0
1318
.0
26.
0
205.
0 58.0 137.0
2020 3078 3007 6779 302
870.
0 546 16.0
1333
.0
26.
0
209.
1 58.9 138.4
Đô
Lương
2012 7752 7171 5.0 3442 799
1125
.0 1478 11.0 55.0 7.0
210.
0 6.0 229.0
2020 7682 7106 5.0 3786 799
1139
.0
1494
.0 11.0 55.6 7.0
214.
2 6.1 231.3
Nam
Đàn
2012 6707 6201 3.0 4480 488 476. 1755 20.0 7.0 9.0
116.
0 10.0 168.0
2020 6647 6145 3.0 4928 488 482 1774 20.0 7.1 9.0
118.
3 10.2 169.7
Thanh
Chươn
g
2012 8440 5953 7153 899 3044 1823 40.0 25.0
12
2.0
291.
0 33.0 43.0
2020 8364 5899 7868 899 3081 1842 40.0 25.3
12
2.0
296.
8 33.5 43.4
Hưng
Nguyên
2012 5849 5584 539 138 565 33.0 65.0 3.0 59.0
2020 5796 5534 593 138 571 33.0 66.3 3.0 59.6
T.p
Vinh
2012 1693 971 340 241 54 974 332 3.0
2020 1678 962
336.
9 265 54 984 332 3.1
Nghi
Lộc
2012 7100 1731 5553
3377
.0 523 189 4065 1433 3.0 71.0 12.0 60.0
2020 7036 1715 5503 3715 523 191 4108 1433 3.0 72.4 12.2 60.6
6
4.2. Nhu cầu sử dụng nước lưu vực sông Lam vào giữ thế kỉ 21.
Dựa vào tài liệu khí tượng,thủy văn và diện tích sử dụng đất cho từng loại cây
trồng dự đoán vào giữa thế kỉ 21 ta dự báo được nhu cầu sử dụng nước sông Lam vào
giữa thế kỉ 21.Kết quả tính được thể hiện bảng 17.
Bảng 19. Bảng nhu cầu nước sử dụng trên lưu vực vào giữa thế kỉ 21.
Đơn vị ;triệu m3
Huyện I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
T.p Vinh
1.59
2 1.7 1.53
2.21
4
1.56
6
1.66
7
1.28
1
0.48
7
0.16
9
0.00
2
0.86
9
1.39
3
Hưng
Nguyên
4.61
7 4.15 3.01
7.41
9
7.60
4 7.19
4.40
5
0.08
1
0.04
1
0.05
5
3.03
1
4.67
8
Nghi Lộc
7.91
4 8.4 6.53
6.98
6
3.99
9 9.36 10.1
8.00
4 2.78
0.06
1
3.67
6
6.26
8
Nam Đàn
7.59
9 7.38 5.14
9.99
1
9.15
4
8.11
3
5.02
7
0.19
9
0.09
7 0.13
3.51
7
6.12
4
Kì Sơn
2.44
7 2.58 1.75
1.57
7
0.94
8
8.36
1
10.7
2
9.34
3
4.25
1
0.19
7
0.28
3
1.07
7
Tương
Dương
2.12
4 2.12 1.15
1.06
6 0.78
6.39
5
8.06
9 6.91
3.06
7
0.02
7
0.33
5
1.05
7
Đô Lương
8.42
7 7.7 5.86
11.6
8
10.6
4
9.35
1
5.97
1
0.33
6
0.20
8
0.23
2
4.14
8
7.04
7
Thanh
Chương
11.6
2 11.1 6.83
12.3
6
9.99
1 7.84
4.86
4
0.33
5
0.25
8
0.26
4
4.55
1
8.62
3
Anh Sơn
6.20
8 5.76 3.92
2.88
2
2.32
8
5.42
3
6.41
3
5.75
6
2.90
1
1.16
7
2.34
6
4.18
9
Con
Cuông
3.29
2 3.21 2.6
1.81
1
0.90
5
2.71
6
3.28
4
2.96
8
1.30
2
0.21
5
1.07
2
2.17
2
Bảng 20. Bảng tổng lượng mưa và lượng nước sử dụng trên lưu vực.
Tháng Nước sử dụng (triệu m3 ) Mưa(mm)
I 56.92 19.32
II 56.14 11.49
III 42.08 22.90
IV 61.65 20.76
V 49.75 100.86
VI 67.07 41.24
VII 60.75 55.53
VIII 35.03 107.07
IX 15.33 215.61
X 2.64 44.40
XI 23.95 73.19
7
Tháng Nước sử dụng (triệu m3 ) Mưa(mm)
XII 42.95 24.28
Dựa vào biểu đồ ta thấy lượng nước cần dùng cho lưu vực vào giai đoạn giữa thế kỉ 21
cần dùng nhiều và tập trung từ tháng 1- 7. Lượng nước dùng ít nhất vào tháng 10.
4.3. Nhận xét.
Bảng 21.Bảng tổng lượng mưa giữa hiện tại và giữa thế kỉ 21(dự báo)
Tháng Hiện tại Dự báo
I 19.30 19.32
II 12.36 11.49
III 22.86 22.90
IV 20.83 20.76
V 100.95 100.86
VI 41.23 41.24
VII 55.08 55.53
VIII 106.55 107.07
IX 214.24 215.61
X 43.95 44.40
XI 73.07 73.19
XII 24.31 24.28
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100 0
50
100
150
200
250
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
mưa
nước sử dụng
triệu m3
mm Biểu đồ quan hệ giữa lượng nước dùng và lượng mưa trên lực vực
8
Bảng 22.Tổng lượng nước sử dụng trên lưu vực ở hiện tại và giữa thế kỉ 21.
Tháng Dự báo Hiện tại
I 56.92 54.73
II 56.14 53.64
III 42.08 39.81
IV 61.65 60.57
V 49.75 50.09
VI 67.07 69.08
VII 60.75 60.80
VIII 35.03 35.62
IX 15.33 15.63
X 2.64 2.58
XI 23.95 24.64
XII 42.95 43.04
0
50
100
150
200
250
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
hiện tại
dự báo
mm
tháng
Biểu đồ quan hệ giữa lượng mưa hiện tại và dự báo
9
Dựa vào bảng 19 và biểu đồ giữ lượng mưa hiện tại và dự báo ta thấy được
lượng mưa trong giai đoạn giữa thế kỉ 21 cũng không thay đổi nhiều.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
dự báo
hiện tại
triệu m3
Biểu đồ giữa lượng nước dùng hiện tại và dự báo
tháng
10
Dựa vào bảng 20 và biều đồ ta thấy lượng nước dùng trên toàn lưu vực thay đổi
trong gia đoạn giữa thế kỉ 21.Có tháng lượng nước dùng ở gian đoạn giữa thế kỉ 21 lớn
hơn nhiều so với hiện tại vào tháng I,II.
KẾT LUẬN ,NHẬN XÉT.
- Dựa vào biểu đồ trên ta thấy được nhu cầu nước cần tưới cho nông nghiệp trên
lưu vực sông Lam nhiều nhất vào tháng VI là 67,1 triệu m3, ít nhất vào tháng X
là 6,3 triệu m3.
- Tổng nhu cầu dùng nước cho cây trồng là 734.7 triêu m3, ngành chăn nuôi là
42.7 triệu m3.
- Nhu cầu dùng nước tăng cao vào các tháng I,II,IV,VI,VII là các tháng mùa kiệt
gây khó khăn cho việc cung cấp nước. Mùa mưa từ tháng V-X ,nhưng trong
giai đoạn này lưu lượng dùng nước vẫn tăng vì cây trồng trên lưu vực trồng
thường tập trung vào các tháng này.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Biểu đồ nhu cầu dùng nước trên lưu vực sông Lam
năm 2012
nhu cầu dùng nước( triệu m^3)
triệu m3
tháng
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Cục thống kê Nghệ An,Niên giám thống kê 2011
2. Cục thống kê Hà tĩnh,Niên giám thống kê 2012
3. FAO (2008). User’s manual CROPWAT 8.0 for windows.
4. Nhà xuất bản Nông nghiệp (1990), Tiêu chuẩn- định mức qui hoạch nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm.
5. Tính toán nhu cầu nước tỉnh Quảng Trị bằng mô hình CROPWAT –ThS.Đặng Quý
Phượng.
6. Ủy bản nhân dân tính Nghệ An (2010), Báo cáo,rà soát quy hoạch, định hướng
phát triển nông nghiệp Tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh năm 2020.
7. Bộ tài nguyên và môi trường, (2012) “Kịch bản biến đổi khí hậu nước biển dâng
cho Việt Nam”.Nhà xuất bản Tài nguyên – môi trường và bản đồ Việt Nam.
8. Tài liệu khí tượng, thủy văn dự báo trong giai đoạn năm 2045 – 2065 của GS.Phan
Văn Tân chủ trì thuộc bộ môn Khí tượng .
9. Bùi Thị Hạnh K52, “Tính toán nhu cầu nước trên sông Cái Ninh Hòa” .Báo cáo
khóa luận 2011.
10.http://baonghean.vn/mien-tay-nghe-an/201411/nuoi-ca-long-vuot-can-o-thuong-
nguon-song-lam-563111/.
11.http://moitruongminhduc.com/182-1176-Nuoc-song-Lam-o-nhiem-do-nha-may-
bia-Sai-Gon-xa-nuoc-thai.html
12. http://vi.wikipedia.org
13. Đánh giá môi trường – dự án quản lý thiên tai- Môi trường nền của các lưu vực
sông.