Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BÁO CÁO CẬP NHẬT
ư chung
Lâm Trần Tấn Sĩ
Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Điện thoại: (84) - 86290 8686 - Ext: 7592
Giá hiện tại:
Giá mục tiêu:
Tăng/giảm:
Tỷ suất cổ tức:
29,000
38,200
31.72%
N/A
-18%
-7%
0%
+7%
+18%
Bán Giảm Theo dõi Thêm Mua
MUA
Biến động giá TCL 10/2012 – 10/2014
Thông tin giao dịch
Giá hiện tại (đ/cp) 29,000
Giá cao nhất 52 tuần (đ/cp) 31,500
Giá thấp nhấp 52 tuần (đ/cp) 21,200
Số lượng CP niêm yết (cp) 20,943,893
Số lượng CP lưu hành (cp) 20,943,893
KLGD BQ 30 ngày (cp/ngày) 9,690
% sở hữu nước ngoài (%) 17.31%
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 209.44
Vốn hóa (tỷ đồng) 586.43
Tổng quan doanh nghiệp
Tên Tan Cang Logistics
Địa chỉ Nguyễn Thị Định, Phường Cát Lái, Q.2
Doanh thu chính Dịch vụ xếp dỡ, kho bãi
Chi phí chính Xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị…
Lợi thế cạnh tranh Thị phần lớn, đối tác lớn của Tân Cảng Sài Gòn
Rủi ro chính Cạnh tranh, kim ngạch xuất nhập khẩu…
Chỉ tiêu (tỷ đồng) 4 quý gần nhất
Doanh thu thuần 826.35
LNST 103.27
EPS 4,800
P/E 5.91x
Danh sách cổ đông Tỷ lệ (%)
Tân Cảng Sài Gòn 51%
Mutual Fund Elite 7.33%
Deutsche Bank AG London 7.33%
Vietnam Equity Holding 5.9%
Tóm tắt nội dung
Với thế mạnh là công ty thành viên của Tổng công ty Tân
Cảng Sài Gòn và cung cấp dịch vụ xếp dỡ, kho bãi, logistics
tại cảng Cát Lái, khu vực Nhơn Trạch Đồng Nai có lưu lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu cao nhất phía Nam, 9 tháng đầu
năm 2014, doanh thu thuần hợp nhất của TCL đạt 626.04 tỷ
đồng gia tăng 21.1% so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế hợp
nhất của cổ đông công ty mẹ đạt 74.56 tỷ đồng tăng 32% so
với cùng kỳ. Ước tính doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế
cả năm 2014 của TCL lần lượt là 872.49 tỷ đồng (+21.62%
YoY) và 100.72 tỷ đồng (+18.23% YoY), tương đương với
mức EPS forward 2014 đạt 4,800 đồng. Sử dụng phương
pháp định giá so sánh P/E, giá trị P/E trung bình của các
công ty tương đương trong ngành Logistics là 7.95x. Do đó,
mức giá hợp lý của TCL là 38,200 đồng/cp, tăng 31.72% so
với mức giá 29,000 đồng hiện tại. Do đó, chúng tôi khuyến
nghị MUA cổ phiếu TCL cho mục tiêu đầu tư dài hạn.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2014, doanh thu thuần hợp
nhất của TCL là 626.04 tỷ đồng gia tăng 21.1% so với
cùng kỳ do công ty đã không ngừng đầu tư phát triển
năng lực xếp dỡ và kho bãi tại khu vực cảng Cát Lái,
đồng thời hoạt động kinh doanh tại khu vực Hải Phòng,
Đồng Nai và tuyến vận tải biển nội địa sau khi được đầu
tư đã bước đầu tạo ra nguồn thu cho TCL.
Trong kỳ, TCL đã đầu tư mới và đưa vào hoạt động 2 cẩu
RTG 6+1 với số vốn đầu tư là 66.28 tỷ đồng, đồng thời
công ty đầu tư cải hoán một số thiết bị xếp dỡ khác để gia
tăng hiệu quả hoạt động xếp dỡ tại bãi.
Đối với hoạt động vận tải biển, ngày 26/03/2014 TCL
thuê khai thác tàu Biển Đông Trader. Ngày 22/09/2014,
TCL đầu tư mới tàu Tan Cang Pioneer với số vốn gần 80
tỷ đồng.
Cũng trong năm 2014, TCL đã góp vốn bổ sung 10 tỷ
đồng vào CTCP Vận tải biển Tân Cảng nhằm mở rộng
hoạt động tuyến vận tải biển Bắc Nam, đồng thời tiến
hành góp vốn 4 tỷ đồng thành lập CTCP Tiếp vận Tân
Cảng Đồng Nai.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG (HSX: TCL)
NGÀNH: CẢNG – LOGISTICS Ngày 18 tháng 11 năm 2014
Bloomberg – FPTS <GO> | 2
HSX: TCL
www.fpts.com.vn
Tên công ty Mã CK Giá trị vốn hóa
Tỷ đồng Doanh thu thuần
Tỷ đồng ROE 2013
P/E P/E
Discounted
Tan Cang Logistics TCL VN 582.24 826.35 19.99% 5.74x
Mitrabahtera Segara Sejati MBSS IJ 3,814.13 3,186.28 17.32% 5.13x 6.18x
Pelayaran Tempuran Emas TBK TMAS IJ 2,837.81 2,815.43 20.60% 9.46x 9.18x
CTCP Transimex Saigon TMS VN 969.10 422.55 17.62% 8.71x 9.88x
CTCP Vận tải Đa phương thức Duyên Hải TCO VN 172.25 184.35 15.08% 6.91x 9.16x
Tiger Logistics India Ltd TGLI IN 137.60 514.59 21.47% 8.53x 9.44x
CTCP Logistics Vinalink VNL VN 234.00 640.24 18.39% 7.69x 8.36x
CTCP Kho vận miền Nam STG VN 201.28 757.6 18.21% 7.36x 8.08x
Trung bình 7.95x
Nguồn: Bloomberg
ĐỊNH GIÁ
Phương pháp so sánh P/E
Chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh P/E để xác định giá trị hợp
lý của Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng.
Các công ty được lựa chọn theo tiêu chí cùng hoạt động ngành
logistics với mức tương đồng về doanh thu, hiệu quả hoạt động và
tăng trưởng qua các năm trong khu vực.
Sau khi điều chỉnh chênh lệch rủi ro các quốc gia và hiệu quả hoạt
động, chúng tôi xác định được mức P/E trung bình có trọng số theo
doanh thu thuần trong 4 quý sau ngày 30/09/2013 là 7.95x. Với mức
EPS 2014 forward là 4,800 đồng/cp, cổ phiểu TCL có giá trị hợp lý
theo phương pháp P/E là 38,200 đồng/cp.
Phương pháp P/E Giá trị
LNST 2014E 100.72 tỷ đồng
Số lượng cổ phiếu lưu hành 20.9 triệu cp
EPS forward 2014 4,800 đồng/cp
P/E 7.95x
Giá hợp lý 38,200 đồng/cp
Bloomberg – FPTS <GO> | 3
HSX: TCL
www.fpts.com.vn
RỦI RO ĐẦU TƯ
Rủi ro chính trị: CTCP Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng hoạt
động trong lĩnh vực logistics bao gồm dịch vụ xếp dỡ, kho bãi và
đóng rút hàng container xuất nhập khẩu. Do đó, hoạt động của
công ty sẽ bị ảnh hưởng đáng kể bởi tình hình tranh chấp Biển
Đông và quan hệ ngoại giao của Việt Nam với nước ngoài.
Rủi ro nền kinh tế: Hoạt động logistics được xem là một ngành
kinh tế phụ trợ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và thương mại
hàng hóa. Do đó, khi tình hình kinh tế vĩ mô không khả quan sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cả nước cũng như hoạt động
xuất nhập khẩu từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng xếp dỡ,
lưu kho bãi của công ty.
Rủi ro cạnh tranh: Hiện nay, TCL vẫn tiếp tục cùng với Xí
nghiệp Cơ giới Xếp dỡ Tân Cảng thực hiện dịch vụ xếp dỡ kho
bãi tại cảng Cát Lái. Ước tính thị phần của TCL trong lĩnh vực
xếp dỡ hàng container xuất nhập khẩu tại miền Nam là 40%. Tuy
nhiên, công ty vẫn chịu áp lực cạnh tranh lớn từ các công ty
logistics nước ngoài trong hoạt động đại lý, vận tải tàu biển. Hoạt
động khai thác vận hành cảng tại Hải Phòng chịu cạnh tranh
mạnh từ các công ty trong khu vực Đình Vũ như Gemadept, công
ty cảng Đình Vũ và Viconship. Đồng thời, hoạt động tại Đồng Nai
cũng chịu cạnh tranh từ công ty Cảng Đồng Nai với lợi thế người
đi trước tại khu vực này.
Rủi ro thanh khoản: Hiện tại, cổ phiếu TCL có mức thanh khoản
khá thấp. Khối lượng giao dịch bình quân 13 tuần khoảng 14,467
cp/ngày, tương ứng với mức giá trị giao dịch khoảng 402.33 triệu
đồng/ngày.
Bloomberg – FPTS <GO> | 4
HSX: TCL
www.fpts.com.vn
Năng lực bến đóng rút 125 Cát Lái
Diện tích 15,000 m2
Cẩu bờ 2 cẩu Liebherr
Băng chuyền 5 băng chuyền
Thời gian hoạt động 24h
Năng suất đóng rút 300 container/ngày
Loại hàng dóng rút Gạo, phân bón…
Năng lực bến đóng rút Tân Cảng Nhơn Trạch
Diện tích 12,000 m2
Cẩu bờ 2 cẩu Liebherr
Băng chuyền 2 băng chuyền
Thời gian hoạt động 24h
Năng suất đóng rút 150 container/ngày
Loại hàng dóng rút Gạo, phân bón, xơ dừa…
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Dịch vụ đóng rút container
1. Bến đóng rút 125 Cát Lái
Bến đóng rút 125 Cát Lái đi vào hoạt động từ ngày 13/10/2010 có
vị trí thuận lợi ngay bên trong khu cảng Cát Lái với diện tích bãi là
15,000 m2. Hàng hóa vận chuyển đến bến sẽ được đóng trực
tiếp từ sà lan vào container theo hệ thống 5 băng chuyền kép.
Đây là một trong những đơn vị của TCL đi tiên phong trong việc
sử dụng băng chuyền và mang lại hiệu quả đóng rút cao.
Năng suất đóng rút của bến đến nay đạt khoảng 250-300
container/ngày đêm. Năm 2013, sản lượng đóng rút hàng tại bến
125 Cát Lái đạt 45,176 teus bằng 141% so với kế hoạch và tăng
74.32% so với năm 2012. Trong 9 tháng đầu năm 2014, doanh
thu từ hoạt động đóng rút container tại bến đạt 32.59 tỷ đồng
chiếm 5.21% tổng doanh thu của TCL.
Hàng hóa được đóng rút tại bến chủ yếu là gạo và phân bón,
trong đó hoạt động đóng gạo xuất khẩu hiện tại của TCL chiếm
khoảng 80% thị trường đóng gạo tại tại TP. Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên, do khách hàng của công ty chưa quen với việc đóng hàng
vào ban đêm cho nên hiện tại bến 125 vẫn chưa hoạt động đầy
đủ công suất.
2. Bến đóng rút Tân Cảng Nhơn Trạch
Bến đóng rút Tân Cảng Nhơn Trạch có vị trí thuận lợi nằm ngay
trong khu vực Bến xếp dỡ Tân Cảng Nhơn Trạch bắt đầu hoạt
động từ tháng 6/2011. Trong năm 2013, công ty đã mở rộng bãi
sau bến thêm 6,000 m2 nâng tổng diện tích bãi lên 12.000 m
2 với
chiều dài cầu tàu là 160 m. Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động
diễn ra tại khu vục này chủ yếu là dịch vụ xếp dỡ container từ sà
lan lên bãi.
Hoạt động khai thác cảng
1. Bến xếp dỡ Tân Cảng Nhơn Trạch
Bến xếp dỡ Tân Cảng Nhơn Trạch nằm trên khu đất có diện tích
13.5ha trong đó có 1.2ha diện tích bãi đã được đưa vào hoạt
động. Bến hiện tại có cầu tàu dài 160m có khả năng tiếp nhận
được sà lan có trọng tải hơn 1,000 DWT. TCL đã liên tục đầu tư
mở rộng và nâng cấp Bến xếp dỡ Tân Cảng Nhơn Trạch, tích
cực tìm kiếm và thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ tại bến.
Trong năm 2013, sản lượng xếp dỡ tại bến đạt 32,316 Teu bằng
107.72% so với kế hoạch và tăng 74.07% so với cùng kỳ.
Tuy sản lượng hàng hóa thông qua Bến xếp dỡ Tân Cảng Nhơn
Trạch tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước, nhưng do năng
lực của bến còn hạn chế nên chưa thể thu hút khách hàng xuất
nhập khẩu trực tiếp mà phải thông qua các công ty Forwarder,
công ty vận tải nên hiệu quả hoạt của bến chưa cao.
Bến đóng rút 125 Cát Lái
Tân Cảng
Cát Lái
Tân Cảng
Nhơn Trạch
Vị trí Bến xếp dỡ Tân Cảng Nhơn Trạch
Bloomberg – FPTS <GO> | 5
HSX: TCL
www.fpts.com.vn
Năng lực cảng Tân Cảng 128 Hải Phòng
Diện tích 160,000 m2
Kho CFS 5,000 m2
Cầu tàu 2 cầu tàu
Chiều dài bến 225 mét
Cẩu bờ 4 cẩu Liebherr
Luồng nước Rộng 80 mét
Mớn nước 6 mét
Năng lực khai thác 54 Teus/h
Theo kế hoạch bãi container tại Tân Cảng Nhơn Trạch sẽ tiếp tục
được đầu tư mở rộng thêm 4ha với chi phí xây dựng dự kiến 20
tỷ đồng nâng tổng diện tích bãi sử dụng lên 5.2ha. Đồng thời,
trong 9 tháng đầu năm 2014 TCL đã đưa vào hoạt động cẩu bờ
xếp dỡ Liebherr trọng tải 40 tấn và công suất 15 teus/giờ nâng
tổng số cẩu hoạt động tại bến lên 2 cẩu. Việc đầu tư mở rộng và
nâng cấp bến sẽ tạo nên nền tảng để phát triển bến xếp dỡ trở
thành ICD Tân Cảng Nhơn Trạch theo định hướng của TCL.
2. Cảng Tân Cảng 128 Hải Phòng
Cảng Tân Cảng 128 Hải Phòng hiện tại được khai thác bởi CTCP
Tân Cảng Hải Phòng 128 – công ty con của Tân Cảng Logistics –
tại khu vực Đình Vũ Hải Phòng. Cơ sở hạ tầng của cảng bao
gồm cầu tàu dài 225 mét có khả năng tiếp nhận cùng lúc hai tàu
container. Trên bờ được bố trí 4 cẩu Liebherr với tổng năng lực
xếp dỡ tại cầu tàu là 54 Teus/giờ. Đồng thời, khu vực phía sau
cảng là bãi container và bãi tổng hợp với tổng diện tích 16ha và
kho thu gom hàng lẻ CFS 5,000 m2.
Dự kiến trong quý 4 năm 2014, TCL sẽ tiến hành đưa vào khai
thác thêm 75 mét cầu tàu và bổ sung thêm một cẩu bờ Liebherr
nâng tổng chiều dài cầu tàu lên 300 mét và 5 cẩu bờ hoạt động
có thể tiếp nhận cùng lúc 2 tàu quốc tế.
Dịch vụ xếp dỡ
Hoạt động xếp dỡ container tại bãi là một trong những mảng kinh
doanh chủ đạo và mang lại doanh thu chủ yếu cho TCL. Hoạt
động dếp dỡ của TCL chủ yếu diễn ra tại khu vực cảng Cát Lái
cùng với Xí nghiệp Cơ giới Xếp dỡ Tân Cảng với sản lượng thực
hiện tương đương nhau. Cả năm 2013, sản lượng xếp dỡ
container tại bãi đạt 5.35 triệu Teus tăng 7.6% so với cùng kỳ.
Trong 9 tháng đầu năm 2014, doanh thu từ hoạt động xếp dỡ đạt
241.6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 42.74% tổng doanh thu của công ty
mẹ.
Nhằm tiếp tục nâng cao năng lực xếp dỡ tại bãi và duy trì vai trò
chủ đạo của mảng hoạt động kinh doanh này, TCL đã đầu tư mới
hoàn toàn 2 cẩu RTG 6+1 với tổng vốn đầu tư là 66.28 tỷ đồng
trong năm 2014.
Sản lượng xếp dỡ container
ĐVT: Triệu Teus
Nguồn: TCL
Bloomberg – FPTS <GO> | 6
HSX: TCL
www.fpts.com.vn
Thiết bị Hình ảnh Tân Cảng Logistics Tân Cảng Sài Gòn
Cẩu Kocks
2 cẩu 20 cẩu
Cẩu xếp dỡ RTG 6+1
4 cẩu 42 cẩu
Cẩu khung Mijack 3+1
3 cẩu 17 cẩu
Xe nâng container rỗng
20 chiếc 25 chiếc
Xe nâng container hàng
27 chiếc 42 chiếc
Dịch vụ Depot
Hiện nay, cùng với hoạt động xếp dỡ tại bãi, dịch vụ tại depot (bãi
container rỗng) cũng góp một phần lớn trong cơ cấu doanh thu
của TCL. Hoạt động khai thác depot chủ yếu từ ba depot lớn là
depot 6, 9 và 10 với tổng diện tích là 18.8 ha.
Trong năm 2013, sản lượng thông qua depot đạt 1.26 triệu Teus
gia tăng 29.56% so với cùng kỳ. Trong 9 tháng đầu năm, doanh
thu từ dịch vụ depot đạt 238.32 tỷ đồng chiếm 42.16% tổng
doanh thu của công ty mẹ.
Dịch vụ vận tải biển
Hoạt động vận tải biển được TCL đầu tư phát triển từ năm 2014
với vai trò hoàn thiện mắt xích quan trọng trong chuỗi dịch vụ
logistics. Hoạt động này được quản lý bởi công ty Cổ phần Vận
tải biển Tân Cảng, có 50% vốn điều lệ do TCL nắm giữ, khai thác
tuyến vận tải biển nội địa Hải Phòng – TP. Hồ Chí Minh. Ngày
26/03/2014 TCL đã vận hành khai thác tàu thuê Biển Đông
Trader. Ngày 22/09/2014, TCL đã đầu tư và đưa vào sử dụng tàu
Tân Cảng Pioneer 600 Teus với mức đầu tư gần 80 tỷ đồng.
Trong thời gian tới, TCL dự kiến sẽ tiếp tục đầu tư phát triển đội
tàu khai thác tuyến vận tải biển nội địa nhằm mục tiêu phát triển
hoàn thiện chuỗi dịch vụ logistics.
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
2010TH 2011TH 2012TH 2013TH
Sản lượng thông qua depot
ĐVT: Nghìn Teus
Nguồn: TCL
Tàu Tân Cảng Pioneer
Bloomberg – FPTS <GO> | 7
HSX: TCL
www.fpts.com.vn
ĐVT: Tỷ đồng 2011 2012 2013 9T/2014
Xếp dỡ container trong bãi 198.22 175.35 275.21 241.60
Dịch vụ depot 158.03 223.69 204.20 238.32
Dịch vụ đóng rút hàng Cát Lái 8.57 33.76 50.36 32.59
Dịch vụ khác 137.57 138.67 159.90 52.82
Cơ cấu doanh thu
Doanh thu hoạt động kinh doanh của TCL được phân thành 4
nhóm chính: dịch vụ xếp dỡ container trong bãi, dịch vụ depot,
dịch vụ đóng rút hàng Cát Lái và một số dịch vụ khác bao gồm
dịch vụ giao nhận, vận tải, kê khai hải quan và hoạt động tại bến
Nhơn Trạch…
Hoạt động xếp dỡ container và dịch vụ tại depot chiếm tỷ trọng
lớn nhất lần lượt là 42.74% và 42.16% trong cơ cấu doanh thu 9
tháng đầu năm 2014. Dịch vụ xếp dỡ container tại bãi luôn có xu
hướng gia tăng qua các thời kỳ, tuy nhiên có sự sụt giảm trong
năm 2012. Dịch vụ Depot hiện tại đang có xu hướng gia tăng
mạnh so với thời kỳ trước do TCL đã liên tục nâng cấp và mở
rộng các bãi depot 9 và 10.
Dịch vụ đóng rút container tại bến 125 Cát Lái bắt đầu từ năm
2011 với hệ thống băng chuyền hiện đại làm sản lượng đóng rút
tăng trưởng nhanh chóng. Tỷ trọng doanh thu dịch vụ đóng rút
container liên tục gia tăng, tuy nhiên giảm xuống trong 9 tháng
đầu năm 2014, do tốc độ tăng trưởng chậm lại.
Tỷ trọng doanh thu các hoạt động giao nhận vận tải, kê khai hải
quan có xu hướng giảm mạnh từ 27.38% trong năm 2011 xuống
còn 9.34% trong 9 tháng đầu năm 2014.
39.45%30.68%
39.90% 42.74%
31.46%
39.14%29.61%
42.16%
1.71% 5.91% 7.30%
5.76%27.38% 24.27% 23.18%
9.34%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2011 2012 2013 9T/2014
Cơ cấu doanh thu giai đoạn từ 2011 đến nay
Xếp dỡ container trong bãi
Dịch vụ depot
Dịch vụ đóng rút hàng Cát Lái
Dịch vụ khác
Nguồn: BCTC TCL
53%
29%
8%
10%
Cơ cấu doanh thu 9T/2013
43%
42%
6%
9%
Cơ cấu doanh thu 9T/2014
Xếp dỡ container trong bãi
Dịch vụ depot
Dịch vụ đóng rút hàng Cát Lái
Dịch vụ khác
Nguồn: BCTC TCL
Bloomberg – FPTS <GO> | 8
HSX: TCL
www.fpts.com.vn
Đầu tư vào công ty con, công ty liên kết
1. CTCP Tân Cảng 128 Hải Phòng
Tháng 5/2013, được sự đồng ý của của Tổng công ty Tân Cảng
Sài Gòn, TCL đã thực hiện tái cơ cấu vốn tại CTCP Tân Cảng
128 Hải Phòng, góp vốn bổ sung 23.25 tỷ đồng nâng tổng số vốn
góp vào công ty này là 33.15 tỷ đồng, chiếm 51% vốn điều lệ.
Hoạt động chính của công ty là khai thác vận hành cảng Tân
Cảng 128 Hải Phòng và các hoạt động xếp dỡ khai thác kho bãi
tại khu vực Đình Vũ. Trong năm 2013, doanh thu thuần và lợi
nhuận sau thuế của CTCP Tân Cảng 128 Hải Phòng lần lượt đạt
đạt 29.66 tỷ đồng và 5.19 tỷ đồng.
2. Công ty CP Dịch vụ Tân Cảng Bến Thành
CTCP Dịch vụ Tân Cảng Bến Thành bắt đầu hoạt đồng từ ngày
12/07/2010 với số vốn điều lệ 150 tỷ đồng trong đó TCL chiếm
36% tỷ lệ phần sở hữu. Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải
và bốc dỡ tại bãi container. Trong năm 2013, doanh thu thuần và
lợi nhuận sau thuế của công ty lần lượt là 139.24 tỷ đồng và 21.3
tỷ đồng. Hiện tại, tổng số vốn góp của TCL vào CTCP Dịch vụ
Tân Cảng Bến Thành là 39.67 tỷ đồng, do đó phần vốn còn phải
đầu tư là 14.33 tỷ đồng.
3. CTCP Vận tải biển Tân Cảng
Tháng 11/2013 TCL tham gia góp vốn thành lập CTCP Vận tải
biển Tân Cảng khai thác tuyến vận tải biển nội địa Hải Phòng –
TP. Hồ Chí Minh, trong đó phần vốn góp ban đầu của TCL là 5 tỷ
đồng chiếm 50% vốn điều lệ. Đến ngày 03/09/2014, TCL và các
đối tác đã tiếp tục góp vốn nâng số vốn điều lệ lên 30 tỷ đồng,
trong đó TCL vẫn chiếm 50% vốn điều lệ.
Hiện tại, công ty đang khai thác hai tàu Biển Đông Trader và Tân
Cảng Pioneer với sức chứa tương đương 600 Teus/tàu. Trong
tương lai, đây sẽ là mảng hoạt động được cả Tổng công ty Tân
Cảng Sài Gòn và TCL chú ý đầu tư và phát triển nhằm mục đích
hoàn thiện chuỗi dịch vụ logistics.
4. CTCP Tiếp vận Tân Cảng Đồng Nai
Ngày 14/10/2014, TCL cùng với CTCP Tân Cảng Bến Thành và
các đối tác khác đã tiến hành góp vốn thành lập CTCP Tiếp vận
Tân Cảng Đồng Nai với số vốn điều lệ 20 tỷ, trong đó phần vốn
góp của TCL là 4 tỷ đồng chiếm 20% vốn điều lệ.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận, vận tải và cho thuê
kho bãi với địa bàn hoạt động chủ yếu của công ty là các khu
công nghiệp Nhơn Trạch, Long Thành trong tỉnh Đồng Nai. Theo
dự kiến công ty sẽ đi vào hoạt động từ quý 1 năm 2015.
Bloomberg – FPTS <GO> | 9
HSX: TCL
www.fpts.com.vn
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Kết quả kinh doanh 9T/2014
ĐVT: Tỷ đồng 9T/2013 9T/2014 %YoY % DT 9T/2014
Doanh thu thuần 517.08 626.04 21.1% 100%
Giá vốn hàng bán 420.52 503.89 19.8% 80.49%
Lợi nhuận gộp 96.56 122.15 26.5% 19.51%
Chi phí bán hàng 3.38 3.38 -0.03% 0.54%
Chi phí QLDN 23.76 30.34 27.7% 4.85%
Lợi nhuận hoạt động 69.42 88.43 27.4% 14.13%
Doanh thu tài chính 21.17 11.99 -43.3%
Chi phí tài chính 13.33 6.74 -49.5%
Thu nhập ròng khác (1.72) (0.13)
Lợi nhuận từ công ty liên kết 0.66 1.96 195.3%
Lợi nhuận trước thuế 76.19 95.51 25.4% 15.26%
Thuế TNDN 17.70 19.15 8.2%
LNST cổ động công ty mẹ 56.49 74.56 32.0% 11.91%
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2014, doanh thu thuần hợp nhất là
626.04 tỷ đồng tăng 21.1% so với cùng kỳ do công ty đã không
ngừng đầu tư phát triển năng lực xếp dỡ và kho bãi tại khu vực
cảng Cát Lái, đồng thời mở rộng kinh doanh tại khu vực Hải
Phòng, Đồng Nai và tuyến vận tải biển nội địa.
Giá vốn hàng bán trong 9 tháng đầu năm 2014 đạt 503.89 tỷ
đồng tăng 19.8% so với cùng kỳ. Mức tăng này thấp hơn so với
mức tăng trưởng doanh thu do việc đầu tư mới và cải hoán các
thiết bị xếp dỡ giúp tiết kiệm chi phí vận hành. Do đó, biên lợi
nhuận gộp trong 9 tháng đầu năm 2014 đạt 19.51% tăng nhẹ so
với cùng kỳ.
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của TCL tương đối ổn
định qua các năm. Tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong tổng doanh thu trung bình giai đoạn 2009 –
2013 lần lượt là 0.32% và 4%. Tuy nhiên, từ năm 2013 chi phí
bán hàng tăng nhanh so với giai đoạn trước do các hoạt động thu
hút khách hàng cho khu vực Hải Phòng, Đồng Nai và tuyến vận
tải biển nội địa.
Trong năm 2013, TCL cũng đã tiến hành chuyển nhượng toàn bộ
phần vốn góp với giá trị sổ sách tại các công ty liên kết bao gồm:
CTCP Tân Cảng Cypress, CTCP Tiếp vận Suối Nắng và CTCP
Tiếp vận Sao May Mắn. Do các công ty này đóng góp không lớn
vào lợi nhuận của TCL do đó việc chuyển nhượng không ảnh
hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh của TCL.
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
9T/2012 9T/2013 9T/2014
KQKD 9T/2014 so sánh cùng kỳ
Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp LNST
Nguồn: BCTC TCL
ĐVT: Tỷ đồng
Bloomberg – FPTS <GO> | 10
HSX: TCL
www.fpts.com.vn
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1. Tài sản ngắn hạn tính đến thời điểm cuối tháng 9 năm 2014 là
334.87 tỷ đồng giảm 4.7% so với đầu năm. Trong đó:
Các khoản tiền và đầu tư ngắn hạn là 65.31 tỷ đồng chiếm 19.5%
tài sản ngắn hạn giảm 64.64% so với đầu năm do trong kỳ TCL đã
chi đầu tư lớn cho các thiết bị xếp dỡ tại bãi container.
Khoản phải thu khách hàng của TCL là 252.87 tỷ đồng gia tăng
65.25% so với đầu năm. Tuy nhiên phần gia tăng này chủ yếu là
các khoản phải thu đối với Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn (chiếm
81%) do đó rủi ro thanh toán là không đáng kể.
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu và chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang trong đó giá trị của nguyên vật liệu ở mức thấp,
trung bình khoảng 4.8 tỷ đồng trong giai đoạn 2010 – 2013. Chi phí
sản xuất kinh doanh biến động mạnh qua các năm, tuy nhiên vẫn
chiếm tỷ trọng thấp không đáng kể.
2. Tài sản dài hạn đạt giá trị 589.77 tỷ đồng vào thời điểm 30/09/2014
gia tăng 32.93% so với đầu năm do công ty mở rộng hoạt động kinh
doanh mua sắm và cải hoán thiết bị mới. Giá trị tài sản cố định là
454.44 tỷ đồng đồng gia tăng 41.12% so với đầu năm và chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tài sản dài hạn (chiếm 77.05%).
3. Nợ phải trả đến thời điểm ngày 30/09/2014 đạt 394.65 tỷ đồng
chiếm 42.68% trong cơ cấu nguồn vốn, gia tăng 34.05% so với đầu
năm, trong đó các khoản vay ngắn hạn và dài hạn chiếm 45.23%.
Phân tích dòng tiền
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của TCL luôn dương và duy
trì ở mức cao trong giai đoạn từ năm 2010 cho đến nay. Điều này
cho thấy rằng hoạt động kinh doanh của TCL có hiệu quả và công
ty có khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư mới bằng nguồn lực
bên trong công ty.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư liên tục âm qua các năm cho thấy
rằng TCL đã liên tục đầu tư tài sản cố định để mở rộng và phát triển
hoạt động kinh doanh. Trong đó, năm 2011 công ty đã chi đầu tư
cao nhất với số tiền 210.48 tỷ đồng để mua sắm tài sản cố định.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính của TCL phần lớn âm qua các
năm do dòng tiền tài chính chủ yếu là thanh toán các khoản vay và
chi trả cổ tức cho cổ đông, ngoại trừ năm 2011. Trong năm này TCL
đã sử dụng nguồn vốn vay từ bên ngoài, cụ thể khoản vay dài hạn
tăng từ 48.38 tỷ đồng lên 205 tỷ đồng để tài trợ cho nhu cầu mua
sắm tài sản cố định trong năm.
ĐVT: Tỷ đồng 2010 2011 2012 2013 Trailing 9T/2014
Dòng tiền hoạt động 131.23 84.61 177.96 137.30 86.14
Dòng tiền đầu tư -131.98 -266.44 -92.36 -40.08 -125.65
Dòng tiền tài chính -4.72 168.02 -70.80 -76.58 -26.41
Lưu chuyển tiền thuần -5.46 -13.81 14.80 20.64 -65.92
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1,000
2010 2011 2012 2013 9T/2014
Cơ cấu tài sản
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn khác
Phải thu khách hàng
Tiền và đầu tư ngắn hạn
Nguồn: BCTC TCL
ĐVT: Tỷ đồng
-300
-250
-200
-150
-100
-50
0
50
100
150
200
250
2010 2011 2012 2013 Trailing 9T/2014
Lưu chuyển tiền tệ
Dòng tiền hoạt động
Dòng tiền đầu tư
Dòng tiền tài chính
Lưu chuyển tiền thuần
Nguồn: BCTC TCL
ĐVT: Tỷ đồng
Bloomberg – FPTS <GO> | 11
HSX: TCL
www.fpts.com.vn
2010 2011 2012 2013 Trailing 9T/2014
Tỷ suất LNST 12.23% 9.99% 6.92% 11.88% 12.50%
VQTS 1.48 1.21 1.16 0.90 0.96
Đòn bẩy 1.56 1.81 1.96 1.76 1.67
ROE 28.38% 21.83% 15.69% 18.74% 20.04%
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Kỳ thu tiền bình quân: Trong giai đoạn 2010 – 2013, kỳ thu tiền
bình quân của công ty ít biến động và nằm trong khoảng vừa
phải từ 55 – 65 ngày. Tuy nhiên, trong 4 quý kể từ quý 3 năm
2013 kỳ thu tiền bình quân của công ty gia tăng lên 78 ngày do
khoản phải thu từ Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn gia tăng
mạnh.
Kỳ trả tiền bình quân của công ty trong giai đoạn 2010 – 2013
dao động với biên độ lớn trong khoảng 36 – 53 ngày. Trong giai
đoạn từ 30/09/2013 đến 30/09/2014, chỉ số kỳ trả tiền bình quân
giảm mạnh còn 37 ngày do nguồn tiền dồi dào từ việc chuyển
nhượng vốn góp tại các công ty liên kết.
Lợi nhuần ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): Trong 4 quý
trước ngày 30/09/2014 lợi nhuận ròng của cổ đông công ty mẹ
đạt 103.27 tỷ đồng gia tăng 53.17% so với cùng kỳ. Tỷ lệ lợi
nhuận ròng trên vốn cổ phần ROE trailing tương ứng là 20.95%,
tỷ lệ này cùng kỳ năm 2013 là 14.39%.
Phân tích Dupont
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế của TCL trong giai đoạn 2010 – 2012
có xu hướng giảm dần từ 12.23% xuống 6.92%. Tuy nhiên sau
đó có dấu hiệu phục hồi từ đầu năm 2013 do việc giảm đầu tư
vào các công ty liên kết không có hiệu quả cao và giảm chi phí lãi
vay từ việc giảm sử dụng nợ.
Tỷ số vòng quay tài sản có xu hướng giảm dần qua các năm do
công ty liên tục mở rộng hoạt động kinh doanh, mua sắm và nâng
cấp các thiết bị. Giá trị tài sản tăng nhanh trong khi doanh thu tạo
ra ở những khu vực Hải Phòng và Đồng Nai bước đầu vẫn chưa
cao làm cho hiệu quả sử dụng tài sản giảm xuống. Trong tương
lai, khi hoạt động ở những khu vực này bắt đầu thu hút được
khách hàng thì chỉ số này sẽ được cải thiện.
Tỷ lệ đòn bẩy của TCL trong giai đoạn 2010 – 2012 gia tăng từ
1.56 lên 1.96 do gia tăng sử dụng nợ để tài trợ mua sắm tài sản
cố định. Từ năm 2013 đến nay, tỷ lệ đòn bẩy bắt đầu có xu
hướng giảm nhẹ.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2010 2011 2012 2013 9T/2014
Hiệu quả HĐKD
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ trả tiền bình quân
ĐVT: Ngày
Nguồn: BCTC TCL, FPTS tổng hợp
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
2010 2011 2012 2013 Trailing 9T/2014
Phân tích Dupont
VQTS Đòn bẩy
Tỷ suất LNST ROE
Nguồn: BCTC TCL, FPTS tổng hợp
Bloomberg – FPTS <GO> | 12
HSX: TCL
www.fpts.com.vn
DIỄN GIẢI KHUYẾN NGHỊ
Mức khuyến nghị trên dựa vào việc xác định mức chênh lệch giữa giá trị mục tiêu so với giá trị thị trường hiện tại của mỗi
cổ phiếu nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư trong thời gian đầu tư 12 tháng kể từ ngày đưa ra khuyến nghị.
Mức kỳ vọng 18% được xác định dựa trên mức lãi suất trái phiếu Chính phủ 12 tháng cộng với phần bù rủi ro thị trường cổ
phiếu tại Việt Nam.
Khuyến nghị Diễn giải
Kỳ vọng 12 tháng
Mua Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường trên 18%
Thêm Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 7% đến 18%
Theo dõi Nếu giá mục tiêu so với giá thị trường từ -7% đến 7%
Giảm Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường từ -7% đến -18%
Bán Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trên -18%
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin cậy, có
sẵn và mang tính hợp pháp.Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên phân tích FPTS.Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị phụ thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS và chuyên viên phân tích không nắm giữ bất kỳ cổ phiếu nào của công ty này.
Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này có thể được xem tại http://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
Tầng2-Tòa nhà71NguyễnChíThanh,
QuậnĐốngĐa,HàNội,Việt Nam
ĐT:(84.4)37737070/ 2717171
Fax:(84.4) 37739058
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm, Q1, Tp.HồChíMinh,ViệtNam
ĐT: (84.8) 62908686
Fax:(84.8) 62910607
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
100 Quang Trung, P.Thạch Thang, Quận
Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT: (84.511) 3553666
Fax:(84.511) 3553888