Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BẢN TIN KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ 01/11/2018
17/03/2015
March 3rd, 2014
DAILY INVESTMENT INSIGHT
1
Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh 9 tháng 2018 của các doanh nghiệp niêm yết trên 3 sàn chi tiết tại đây
KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ
Mã Khuyến nghị Giá khuyến nghị Mục tiêu Stoploss Giá hiện tại Thời gian nắm giữ
SLS MUA 65.900 86.300 65.900 >12 THÁNG Chi tiết
VN-INDEX
DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG
Nhờ lực cầu từ cuối phiên trước cùng diễn biến tích cực từ thị trường
chứng khoán thế giới, thị trường trong nước bước vào phiên giao dịch
thứ Năm với sắc xanh bao phủ. Nhóm cổ phiếu ngân hàng và chứng
khoán tiếp tục khởi sắc khi hầu hết tăng điểm. Tuy nhiên lực bán xuất
hiện ngay sau đó và tập trung mạnh vào nhóm vốn hóa lớn và dầu khí
kéo các chỉ số quay đầu giảm điểm. Việc các cổ phiếu trong nhóm VN30
chìm trong sắc đỏ, đặc biệt HSG giảm sàn phiên thứ 2 do kết quả kinh
doanh quý 3 kém khả quan đã ảnh hưởng tiêu cực tới tâm lý nhà đầu
tư và khiến áp lực bán lan rộng. Qua đó VN-Index đóng cửa giảm 0,74%
xuống còn 907,96 điểm, HNX-Index giảm 1,89% xuống 103,37 điểm.
Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn diễn biến phần lớn (MWG -2,04%, PNJ -
2,06%, VNM -1,55%, VIC -1,75%, VCS -1,64%, MSN -1,2%, HPG -
1,61%, VRE -1,85%,…) giảm điểm là nhân tố quan trọng khiến thị
trường đánh mất đà tăng. VIC giảm xuống mức 95.500 đồng kèm theo
trạng thái bán ròng của nước ngoài hơn 900.000 đơn vị trở thành cổ
phiếu tác động tiêu cực nhất tới thị trường. Trong khi đó VHM (+3,92%)
tăng phiên thứ 3 liên tiếp lên 69.000 đồng đóng góp nhiều nhất điểm số
cho VN-Index.
Trong bối cảnh giá dầu thế giới đang có xu hướng giảm, các cổ phiếu
dầu khí (GAS -2,4%, PLX -2,35%, PVS -4,21%, PVD -4,2%, PVB -
2,15%,…) bị bán mạnh trong phiên hôm nay, ảnh hưởng xấu tới tâm lý
nhà đầu tư.
Mặc dù có diễn biến tích cực ngay từ đầu phiên sáng, nhưng nhóm cổ
phiếu ngân hàng (ACB -3,3%, VPB -4,21%, TCB -2,97%, VCB -1,08%,
CTG -2,35%, MBB -1,83%,…) quay đầu giảm và đóng cửa chìm trong
sắc đỏ. Nỗ lực tăng điểm của BID (+2,88%) và HDB (+0,15%) cũng
không thể giúp thị trường tránh được một phiên giảm điểm.
Nhóm cổ phiếu chứng khoán (SSI -2,27%, VND -3,56%, SHS -3,52%,
HCM -0,55%,…) cũng kết thúc phiên trong trạng thái kém tích cực. Chỉ
còn lại FTS (+0,62%) và VCI (+0,76%) là 2 đại diện còn giữ được đà
tăng.
Thanh khoản trên sàn HOSE sụt giảm nhẹ so với phiên trước khi chỉ ghi
nhận hơn 6.300 tỷ đồng. Trong đó phần khớp lệnh thỏa thuận chiếm
hơn 3.600 tỷ đồng.
Khối ngoại mua ròng khá mạnh với hơn 2.100 tỷ đồng trên toàn thị
trường. Tuy nhiên, nếu trừ đi thỏa thuận đột biến 2.275 tỷ đồng tại MSN
thì thực chất khối ngoại vẫn bán ròng trong phiên hôm nay. Các mã
cũng được khối ngoại mua trong phiên nay gồm VJC, KDH, VCB, PVD,
GEX, GMD,.... Bên cạnh đó, họ bán ròng HSG, VNM, VIC, HDB, VRE,
....
Tình hình giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài ngày 01/11 được tổng hợp chi
tiết tại đây.
Giá trị đóng cửa 907,96
Biến động (%) 0,74%
Khối lượng (triệu CP)* 182,2
Giá trị (tỷ đồng)* 6.323,4
SLCP tăng giá 98
SLCP giảm giá 191
SLCP đứng giá 50 *Khối lượng và giá trị đã tính cả giao dịch thỏa thuận
HNX-INDEX
Giá trị đóng cửa 103,37
Biến động (%) 1,89%
Khối lượng (triệu CP)* 37,8
Giá trị (tỷ đồng)* 475,8
SLCP tăng giá 46
SLCP giảm giá 93
SLCP đứng giá 61 *Khối lượng và giá trị đã tính cả giao dịch thỏa thuận
2 DAILY INVESTMENT INSIGHT
THEO DÕI KHUYẾN NGHỊ MUA
Ngày khuyến
nghị
Mã cổ phiếu
Giá mục tiêu
Giá cắt lỗ
Giá ngày khuyến nghị
Giá hiện tại
Hiệu quả đầu tư
Ngày chốt dự kiến
Ghi chú
01-08-2018 HPG 50 _ 37.6 39.6 5.32% 05-06-2019
01-08-2018 11-09-2018
SBA 18 _ 14.6 13.95 -4.45% 05-06-2019
07-08-2018 GIL 40.9 31.8 33.4 37 13.17% 09-10-2018
Cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ lệ
100:37 ngày 18/9/2018
09-10-2018 GIL 46.5 36 37.8 37 -4.76% 29-10-2018 Cắt lỗ tại giá
36.000đ
08-08-2018 VSC 43 37.5 39.3 38.4 12.60% 26-09-2018 Cổ tức 1.000đ/cp ngày 27/8/2018
26-09-2018 VSC 52.3 41 43.25 38.4 -5.20% 23-10-2018 Cắt lỗ tại giá
41.000đ
10-09-2018 HAX 20 14.7 16 16 0.00% 05-11-2018
11-09-2018 NDN 17 13.5 14.5 13.3 -8.28% 29-10-2018 Cắt lỗ tại giá
13.500đ
17-09-2018 BSR 20 16.5 17 15.9 -2.94% 23-10-2018 Cắt lỗ tại giá
16.500đ
18-09-2018 NKG 16.5 12.7 13.7 9.27 -9.85% 23-10-2018 Cắt lỗ tại giá
12.700đ
20-09-2018 NT2 32 23.7 26.6 24.75 -4.89% 23-10-2018 Cắt lỗ tại giá
23.800đ
25-09-2018 PNJ 112 100 103.5 95 -4.35% 23-10-2018 Cắt lỗ tại giá
100.000đ
10-10-2018 ITD 18 11.1 13.35 10.55 -11.61% 23-10-2018 Cắt lỗ tại giá
11.100đ
01-11-2018 SLS 86.3 _ 65.9 65.9 0.00% 01-12-2019
3 DAILY INVESTMENT INSIGHT
CTCP MÍA ĐƯỜNG SƠN LA (HNX_SLS) SLS hoạt động kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh đường, chiếm khoảng 80%
doanh thu, phần còn lại cũng nằm trong chu ỗi giá trị sản xuất đường như mật rỉ, phân vi
sinh, xăng dầu,.. Vùng nguyên liệu mía của SLS nằm tập trung ở 2 huyện Mai Sơn và Yên
Châu với diện tích rộng 6,164.33 ha. Thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên của Sơn La đem lại
mía có năng suất và chữ đường cao nhất miền Bắc.
Địa chỉ TT Hát Lót, Mai Sơn, Sơn La
Vốn hóa (Tỷ VNĐ) 645,29 KLCP lưu hành 9.791.945
EPS trailing (VND) 11.833 P/E trailing 6x
KLGDBQ 30 phiên 8.715 %sở hữu NN 0,11%
ROE 2017 47,3% ROA 2017 24,68%
Lĩnh vực kinh doanh chính
Sản xuất và kinh doanh đường
Chi phí chính Mía nguyên liệu
Lợi thế cạnh tranh
Thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên đem lại mía có chữ đường và năng suất cao
CẬP NHẬT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
(1) Năng lực sản xuất đạt 15% sản lượng miền Bắc
Năm 2016/17, SLS đã hoàn thành dự án đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất từ 2.500 TMN (tấn mía/ngày) lên 5.000
TMN, sản lượng sản xuất đạt hơn 60.000 tấn đường/năm (15% năng lực sản xuất miền Bắc và 4% cả nước). Trong năm
2017/18, SLS đã tiêu thụ hơn 38.000 tấn đường RS (+29% y-o-y), chiếm khoảng 4% thị phần đường Việt Nam. Cũng trong
năm, SLS đã hoàn thành dự án xây dựng dây chuyền sản xuất đường tinh luyện RE, với chất lượng cao, được sử dụng
cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, nước giải khát.
Năng lực sản xuất mía và đường của SLS qua các năm
Đơn vị 2013 2014 2015 2016* 2016/17 2017/18 Cả nước (2017/18)
Năng suất mía tấn/ha 60 53 73 63 68 69 54
Sản lượng mía tấn 269.969 244.545 361.789 308.738 417.580 544.980 13.456.637
Sản lượng đường tấn 29.343 28.273 39.964 33.376 48.987 62.937 1.327.021
Tấn mía/tấn đường tấn 9,20 8,65 9,05 9,25 8,52 8,66 10,14
Giá mua mía đồng/kg 900 900 860 860 860 850 900 – 1.200
Giá thành đường đồng/kg 12.040 10.860 10.021 10.153 9.596 9.655 13.000
Cùng với khó khăn của toàn ngành mía đường trong niên vụ 2017/18, tỷ trọng đường bán/sản xuất của SLS đã giảm từ
91% trong năm 2016 xuống còn 61% năm 2017/18. Lượng đường tồn kho cao kỷ lục ở mức hơn 48.000 tấn đường.
(2) Giá thành sản xuất giảm 30% trong giai đoạn 2013 – 2018
Giai đoạn 2013 – 2018, SLS đã cải thiện được hiệu quả sản xuất mía và đường. Giá thành sản xuất đường của doanh
nghiệp đã giảm hơn 30% trong giai đoạn này, ở mức 9.600 đồng/kg (thấp hơn trung bình ngành khoảng 26%). Lợi thế của
SLS đến từ (1) Vùng nguyên liệu đem lại mía có năng suất và chữ đường cao và (2) Giá mua mía rẻ.
Năm 2017/18, sau khi hoàn thành các dự án đầu tư, giá thành sản xuất đường ở mức 9.655 đồng/kg (+0.6% y-o-y) do chi
phí khấu hao tăng. FPTS dự phóng, giá thành sản xuất đường của SLS từ năm 2018/19 sẽ ở mức trung bình 10.087 đồng/kg
(+4.5%).
TRIỂN VỌNG KINH DOANH NĂM 2019 - 2023
(1) Gía đường quốc tế và trong nước phục hồi trong năm 2018 – 2019 (chi tiết)
(2) Triển vọng từ tiêu thụ đường RE trong dài hạn
Giá bán đường RE cao hơn 10% so với RS
Tháng 8/2018, giá bán buôn đường RE cả nước ở mức 13.100 đồng/kg, và giá bán đường RS ở mức 10.750 đồng/kg.
Đường RE thường có giá bán trung bình cao hơn 10% so với đường RS, do chất lượng cao hơn và lượng cung ít hơn (33%
lượng đường cả nước).
4 DAILY INVESTMENT INSIGHT
Ít cạnh tranh tại thị trường miền Bắc và tiềm năng từ khách hàng mới
Hiện nay, cả nước chỉ có 5 doanh nghiệp có khả năng sản xuất đường RE (SBT, LSS, SLS, NIVL và KCP Việt Nam). Trong
đó, SLS là doanh nghiệp duy nhất sản xuất đường RE tại khu vực miền núi phía Bắc và Đồng bằng Sông Hồng (các doanh
nghiệp còn lại ở Bắc Trung bộ và Đông Nam Bộ).
Sản lượng đường RE từ các nhà máy đạt hơn 430.000 tấn/năm trên toàn quốc (33% tổng cung đường), đáp ứng được
khoảng 65% nhu cầu sử dụng đường RE trong nước. Bên cạnh đó, thị trường đường RE không gặp phải cạnh tranh với
đường Thái Lan ở thời điểm hiện tại do đường nhập lậu từ Thái Lan chủ yếu là đường RS và đường thô. Theo chia sẻ của
doanh nghiệp, SLS đang chuẩn bị cho công tác bán đường RE cho các khách hàng mới là các công ty thực phẩm – đồ
uống khu vực phía Bắc, với khoảng 20.000 tấn, bắt đầu từ năm 2020/21.
Nhu cầu đường nội địa tăng trưởng 5%/năm giai đoạn 2019 – 2023
Ngành đường Việt Nam đang tiêu thụ hơn 1,5 triệu tấn đường/năm, bình quân theo đầu người là 16 kg/người/năm, thấp
hơn trung bình thế giới 7 kg/người. FPTS dự đoán, nhu cầu tiêu thụ đường cả nước sẽ tăng khoảng 5% so với hiện nay
vào năm 2023, tiêu thụ khoảng 1,8 triệu tấn từ các yếu tố như: tốc độ tăng dân số của Việt Nam trong giai đoạn 2019 –
2023 ở mức 1,12%/năm (theo IMF), tốc độ tiêu thụ đường ở các nước đang phát triển là 2%/năm (OECD), tốc độ tăng
trưởng ngành thực phẩm – đồ uống tại Việt Nam là 11%/năm (OECD), tăng trưởng tiêu thụ bình quân đạt 5%/năm (OECD),
tăng trưởng trong quá khứ là 5%/năm (USDA).
ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ
Triển vọng tăng giá đường trong 2018/19
Tháng 10/2018, giá đường thế giới đạt 13,25 Uscents/pound (+20%). Giá đường Việt Nam kỳ vọng sẽ hồi phục trong năm
2019 do hiệp định ATIGA hoãn lại 02 năm và giá đường từ Thái Lan tăng, giảm áp lực cho các doanh nghiệp mía đường
Việt Nam.
Triển vọng từ tiêu thụ đường tinh luyện RE chất lượng cao
Giá bán đường RE cao hơn 10% so với đường trắng RS, đường RE ít cạnh tranh tại thị trường miền Bắc, khách hàng mới
là các công ty thực phẩm đồ uống. FPTS dự phóng, sản lượng tiêu thụ của SLS có thể tăng 35% so với 2017/18.
Giá cổ phiếu đang được định giá thấp
Chúng tôi ước tính doanh thu năm 2018/19 của SLS đạt 756 tỷ đồng (+26% y-o-y), lợi nhuận sau thuế ước đạt 125 tỷ đồng
(+7% y-o-y), tương ứng với mức EPS đạt 12.722 đồng/cp
CÁC YẾU TỐ CẦN THEO DÕI
Biến động giá đường trong nước và các chính sách hỗ trợ ngành
Giá đường trong nước và thế giới giảm sâu trong niên vụ 2017/18 ảnh hưởng tới lợi nhuận toàn ngành đường. Giá đường
trong nước được kỳ vọng tiếp tục giảm trong Quý 4/2018 và sẽ phục hồi trong năm 2019.
Khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp
Khả năng trả nợ vay giảm từ 0,46 lần còn 0,25 lần trong 2017/18. Nợ vay/TTS của SLS ở mức 44,5%. Nợ vay tăng do tài
trợ các dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp dây chuyền sản xuất. Chi phí lãi vay năm 2017/18 ở mức 36 tỷ đồng (+130%
y-o-y).
Khả năng thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp
SLS phân phối đường chủ yếu qua các doanh nghiệp thương mại có liên quan tới cổ đông lớn. Phải thu năm 2017/18 lên
tới 326 tỷ đồng (+9% y-o-y), tương ứng với 54% doanh thu.
KHUYẾN NGHỊ
FPTS tiến hành cập nhật phân tích và định giá mã cổ phiếu SLS. Bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền, FPTS
xác định giá mục tiêu của cổ phiếu SLS là 86.320 đồng/cp, cao hơn mức giá hiện tại 31%. FPTS khuyến nghị MUA
cổ phiếu SLS cho mục tiêu trung và dài hạn.
5 DAILY INVESTMENT INSIGHT
TỔNG QUAN NGÀNH MÍA ĐƯỜNG THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC Giá đường quốc tế và trong nước phục hồi trong 2018/19 Niên vụ 2017/18 là giai đoạn khó khăn của ngành đường thế giới. Tháng 05/2018, giá đường thô thế giới giảm xuống 10,4
Uscents/pound (6.300 đồng/kg) (-33% y-o-y) do tình trạng dư cung toàn cầu. Sản lượng đường sản xuất trong niên vụ đạt 191,8
triệu tấn (+10,3% y-o-y), tiêu thụ đạt 174 triệu tấn (+2% y-o-y). Tình trạng này đến từ sản lượng sản xuất kỷ lục tại các quốc gia
sản xuất đường lớn trên thế giới như Ấn Độ (+46% y-o-y), Thái Lan (+37% y-o-y) và EU (+15% y-o-y).
Tháng 10/2018, giá đường thô theo hợp đồng giao tháng 3/2019 đã tăng hơn 20% so với tháng trước, lên 13,25 Uscents/pound
(6.820 đồng/kg). Theo dự báo của ISO (Hiệp hội đường thế giới) và USDA (Bộ nông nghiệp Mỹ), giá đường sẽ phục hồi trong
niên vụ 2018/19, cung đường toàn cầu được dự báo sẽ giảm 2%, đạt 188 triệu tấn đường. Nguyên nhân do:
Dự báo giá đường thế giới 2018 – 2021
Giá đường trong nước giảm 35%
Niên vụ 2017/18 là giai đoạn khó khăn của ngành đường thế giới và đường Việt Nam. Giá đường Việt Nam giảm 35% so với niên vụ 2016/17, xuống còn 11.250 đồng/kg, do ảnh hưởng của (1) Áp lực từ hiệp định thương mại ATIGA của khối ASEAN; (2) Áp lực từ giá bán đường lậu Thái Lan; (3) Đường lỏng nhập khẩu từ Trung Quốc.
Diễn biến giá đường RS trong nước và đường thô quốc tế
Nguồn: Cục quản lý giá, FPTS Tổng hợp Lợi nhuận gộp toàn ngành giảm sâu Tỷ suất lợi nhuận gộp các doanh nghiệp mía đường niêm yết
Lợi nhuận gộp trung bình của các doanh nghiệp mía đường trong nước
giảm từ 22% còn 16% trong niên vụ 2017/18. Lợi nhuận gộp của SLS
năm 2017/18 đạt 158 tỷ đồng (-20% y-o-y), tỷ suất lợi nhuận gộp cao
hơn trung bình ngành, ở mức 26%.
Do cạnh tranh với đường nhập lậu từ Thái Lan (30% sản lượng tiêu
thụ cả nước), lượng đường tồn kho trong nước lên tới 800.000 tấn
đường (tháng 5/2018, theo Hiệp hội mía đường Việt Nam), giá bán
đường giảm 35%, còn hơn 11.000 đồng/kg.
Nguồn: Báo cáo tài chính, FPTS Tổng hợp
(Năm tài chính của các doanh nghiệp ngành mía đường bắt đầu từ 01/07 và kết thúc ngày 30/06 năm sau)
11439.050
6303.150
16950.0
11250.0
.0
3000.0
6000.0
9000.0
12000.0
15000.0
18000.0
08/13 03/14 10/14 05/15 12/15 07/16 02/17 09/17 04/18
(đồng/k
g)
Thế giới Việt Nam
13%
11%
4%
16%
26%
0%
10%
20%
30%
40%
2013/14 2014/15 2015/16 2016/17 2017/18
SBT LSS KTS TB ngành SLS
13.25 14.25
0
5
10
15
20
25
01
/201
6
05
/201
6
09
/201
6
01
/201
7
05
/201
7
09
/201
7
01
/201
8
05
/201
8
09
/201
8
01
/201
9
05
/201
9
09
/201
9
01
/202
0
05
/202
0
09
/202
0
01
/202
1
05
/202
1
(US
cents
/pound)
(1) Thời tiết khô hạn khiến sản lượng sản xuất tại Brazil
và EU được dự báo sẽ giảm lần lượt 12% và 4%. Đây là
khu vực sản xuất đứng #1 và #3 thế giới.
(2) Xu hướng sản xuất ethanol từ mía của Brazil, Ấn
Độ và Thái Lan: giá đường thế giới giảm sâu khiến các
nhà máy sản xuất đường ở các quốc gia sản xuất lớn trên
thế giới chuyển sang sản xuất Ethanol từ mía phục vụ nhu
cầu trong nước, khiến cung đường thế giới giảm.
(Theo USDA – Bộ Nông nghiệp Mỹ)
Nguồn: Bloomberg, ISO, USDA, Rabobank, ICE, FPTS Tổng hợp
6 DAILY INVESTMENT INSIGHT
THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
KTS _ TĂNG TỶ TRỌNG DOANH THU THƯƠNG MẠI ĐƯỜNG: HIỆU QUẢ GIẢM, RỦI RO CHIẾM DỤNG VỐN TĂNG CTCP Đường Kon Tum (HNX: KTS) hoạt động kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh mía đường và các sản phẩm nông sản khác. KTS là nhà máy đường có quy mô nhỏ, vùng nguyên liệu rộng khoảng 1.500 ha tại tỉnh Kon Tum, công suất ép mía 2.500 TMN (1,5% năng lực sản xuất cả nước), mỗi năm KTS sản xuất được từ 15.000 - 20.000 tấn đường thành phẩm. Sản phẩm đường của KTS là đường kính trắng RS, được tiêu thụ bởi các công ty thương mại đường và các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo và đồ uống sử dụng. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2018
Đơn vị: tỷ đồng 2017/18 2016/17 % y-o-y Nhận xét
Doanh thu 508 295 +72%
Doanh thu năm 2017/18 đạt 508 tỷ đồng (+72%), hoàn thành 32,27% kế
hoạch. Doanh thu tăng chủ yếu do mảng thương mại đường (+560%) và
kinh doanh phân bón tăng (+98%).
Đường 240 234 +2% ► Mảng đường: đạt 240 tỷ doanh thu (+2%), chiếm 47% cơ cấu doanh
thu. Sản lượng bán đạt 22.024 tấn (+37%).
Trong năm, KTS đã đầu tư nâng công suất ép nhà máy đường từ 1.800
TMN lên 2.500 TMN, nhưng sản lượng mía ép giảm 19%, sản xuất được
16.669 tấn đường (-22%) do:
(1) Vào vụ ép muộn vì chậm tiến độ dự án;
(2) Giảm 35% sản lượng mía mua từ ngoài vùng đầu tư (các huyện tại
Gia Lai) vì cuối vụ mưa nhiều khiến chất lượng mía kém hơn, vận chuyển
khó khăn khiến giá mua mía ngoài cao hơn.
► Mảng mật rỉ: Do sản lượng mía ép giảm nên mật rỉ thu được giảm 6%.
► Mảng đường thương mại: đạt 237 tỷ đồng (+560%), cơ cấu doanh
thu nâng từ 12% (2016/17) lên 47% năm 2017/18. KTS bán đường của
các NMĐ Tuy Hòa, Trà Vinh và Sơn La, là các doanh nghiệp có liên quan
tới cổ đông lớn.
Mật rỉ 14 16 -10%
Thương mại đường 237 35 +560%
Khác 16 8 +98%
Lợi nhuận gộp 18,9 51,3 -63%
Đường và mật rỉ 13,1 47,4 -72% ► Mảng đường: Lợi nhuận gộp đạt 13 tỷ đồng (-72%) do giá bán đường
trung bình đạt 11.180 đồng/kg (-24%), áp lực cạnh tranh và tiêu thụ khiến
giá bán đường trong nước giảm 35% trong 2017/18.
► Mảng đường thương mại có tỷ suất lợi nhuận gộp mỏng, chỉ đạt
0,8%, tăng nhẹ so với 2016/17.
Thương mại đường 2 0,2 +722%
Khác 3,8 3,7 +4%
Doanh thu tài chính 8,4 5,8 +44% Chi phí lãi vay tăng hơn 2 lần do công ty thực hiện vay gần 85 tỷ đồng
nợ dài hạn để đầu tư nâng cấp dây chuyền ép mía, nợ vay ngắn hạn
(+45%) phục vụ công tác đầu tư cho vùng nguyên liệu và vốn lưu động
trong năm. Chi phí lãi vay 8,5 2,6 +223%
Chi phí bán hàng 0,9 1,1 -16%
Chi phí QLDN 6,6 8 -18%
Lợi nhuận từ HĐKD 11,1 45,4 -76%
Lợi nhuận khác (0,9) (1,6) -47%
Lợi nhuận trước thuế 10,2 43,7 -77%
Lợi nhuận sau thuế 9 43,7 -79%
Tỷ suất lợi nhuận gộp 3,7% 17,4%
Đường & mật rỉ 5,2% 18,9%
Thương mại đường 0,8% 0,7%
Khác 23,5% 44,9%
Tỷ suất LNST 1,77% 14,84%
7 DAILY INVESTMENT INSIGHT
Theo FPTS, KTS có thể hoàn thành được kế hoạch doanh thu niên độ 2018 - 2019 từ mảng sản xuất và kinh doanh
đường – mật rỉ từ kỳ vọng giá đường phục hồi trong 2018 -2019 với những luận điểm sau:
Dây chuyền ép mía công suất 2.500 TMN bắt đầu đi vào ổn định, có thể phục vụ cho ép mía với sản lượng lên tới
300.000 tấn mía tươi; hiệu suất sản xuất đường đạt 9,5 tấn mía/01 tấn đường.
Giá đường trong nước được kỳ vọng sẽ phục hồi trong 2019 tới hết 2020 do (1) Giá đường thế giới phục hồi 20% trong
tháng 10/2018; (2) Hiệp định ATIGA hoãn lại 02 năm và giá đường từ Thái Lan tăng, giảm áp lực cho các doanh nghiệp
mía đường Việt Nam.
Sản lượng bán vụ 2018/19 ước đạt 23.000 tấn đường (+4%), giá bán khoảng 11.500 đồng/kg (+4%).
Chi phí khấu hao dự kiến tăng khoảng 12 – 15 tỷ đồng/năm, sau khi KTS hoàn thành dự án nâng cấp dây chuyền sản
xuất. Giá thành sản xuất đường tăng khoảng 500 đồng/kg (+3%)
FPTS ước tính KTS sẽ đạt khoảng 300 tỷ doanh thu (+10%), lợi nhuận gộp đạt 17 tỷ đồng (+1%) từ các mảng kinh
doanh này.
LNST năm 2017/18 của KTS đạt gần 9 tỷ đồng (-79%), tương ứng với mức EPS đạt 1.772 đồng/cp. Kết quả kinh doanh của hoạt động thương mại đường có ảnh hưởng đáng kể tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Quý 1/2019, doanh thu của KTS đạt 79 tỷ đồng (-50% y-o-y) hoàn thành 10% kế hoạch. Do công ty chưa bắt đầu vụ mới (khoảng từ tháng 12/2018 – 04/2019), không còn đường tự sản xuất tồn kho. Doanh thu chủ yếu đến từ thương mại đường: • Doanh thu: 76 tỷ (-13%), hoàn thành 16% kế hoạch • Lợi nhuận gộp: 0,7 tỷ đồng (-3%) FPTS giả định KTS có thể duy trì mức doanh thu này trong các quý tiếp theo và sẽ hoàn thành được 65% kế hoạch doanh thu từ hoạt động thương mại đường trong năm 2018/19. Doanh thu từ thương mại đường ước đạt 305 tỷ đồng (+28%), lợi nhuận gộp ước đạt 2,5 tỷ đồng. 2. Nhận định và khuyến nghị FPTS đưa ra mức P/E forward cho năm 2018/19 của KTS đạt 8x, với lợi nhuận sau thuế đạt 11,2 tỷ đồng (+25% y-o-y). Mức P/E này không hấp dẫn so với các doanh nghiệp cùng ngành. FPTS khuyến nghị KÉM KHẢ QUAN đối với mã KTS ở thời điểm hiện tại với các luận điểm sau:
(1) Bị chiếm dụng vốn từ hoạt động thương mại đường KTS tiêu thụ đường thông qua các công ty liên quan tới cổ đông lớn. Năm 2017/18, tỷ trọng phải thu/doanh thu lên tới 60%, trong đó chủ yếu là phải thu khách hàng với 183 tỷ đồng (+59%).
(2) Biến động giá đường và các chính sách hỗ trợ ngành Giá đường trong nước và thế giới giảm sâu trong niên vụ 2017/18, ảnh hưởng tới lợi nhuận toàn ngành. Giá đường trong nước được kỳ vòng phục hồi trở lại trong năm 2019.
(3) Rủi ro thanh khoản Cổ phiếu KTS được giao dịch trên thị trường với thanh khoản thấp. Khối lượng giao dịch bình quân 30 ngày chỉ đạt 206 cổ phiếu.
8 DAILY INVESTMENT INSIGHT
LỊCH SỰ KIỆN
MÃ TÊN CÔNG TY MÔ TẢ SỰ KIỆN NGÀY
GDKHQ NGÀY THANH TOÁN
GKM Gạch Khang Minh Trả cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ
lệ 100:5 02/11/2018 _ Chi tiết
HUT Xây dựng TASCO
Trả cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ
lệ 100:7
Trả cổ tức 500 đồng/cp
02/11/2018
02/11/2018
_
09/11/2018
Chi tiết
L12 LICOGI 12 Trả cổ tức 600 đồng/cp 02/11/2018 15/11/2018 Chi tiết LLM LILAMA Trả cổ tức 600 đồng/cp 02/11/2018 23/11/2018 Chi tiết
VBB VietBank Quyền mua cổ phiếu, tỷ lệ
100:28 06/11/2018 _ Chi tiết
PAI CNTT, VT và Tự động hóa dầu
khí- PAIC Trả cổ tức 300 đồng/cp 06/11/2018 07/12/2018 Chi tiết
NAF Nafoods Group Trả cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ
lệ 10:1 07/11/2018 _ Chi tiết
SBL Bia Sài Gòn- Bạc Liêu Trả cổ tức 1000 đồng/cp 07/11/2018 26/11/2018 Chi tiết C32 Đầu tư Xây dựng C3-2 Trả cổ tức 1200 đồng/cp 08/11/2018 29/11/2018 Chi tiết
IDI Đầu tư và PT Đa Quốc Gia
Trả cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ
lệ 100:9
Trả cổ tức 1100 đồng/cp
08/11/2018
08/11/2018
_
28/11/2018 Chi tiết
AAM Thủy sản MeKong Trả cổ tức 500 đồng/cp 07/11/2018 29/11/2018 Chi tiết NDN PT Nhà Đà Nẵng Trả cổ tức 1000 đồng/cp 09/11/2018 30/11/2018 Chi tiết BSP Bia Sài Gòn Trả cổ tức 1000 đồng/cp 12/11/2018 14/12/2018 Chi tiết BTP Nhiệt điện Bà Rịa Trả cổ tức 1090 đồng/cp 12/11/2018 29/11/2018 Chi tiết CT3 Xây dựng Công trình 3 Trả cổ tức 800 đồng/cp 14/11/2018 30/11/2018 Chi tiết TDB Thủy điện Định Bình Trả cổ tức 1400 đồng/cp 14/11/2018 05/12/2018 Chi tiết
9 DAILY INVESTMENT INSIGHT
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng
tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên
phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị
phụ thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ mục đích nào nếu không được
sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử
dụng các thông tin trong báo cáo này. Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết
liên quan đến cố phiếu này có thể được xem tại hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
Số 52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Q. Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: (84.24) 37737070 / 6271 7171
Fax: (84.24) 37739058
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT: (84.28) 62908686
Fax: (84.28) 62910607
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
100 Quang Trung, P.Thạch Thang, Quận Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT: (84.236) 3553666
Fax: (84.236) 3553888