7
1 BẢN TIN CHỨNG KHOÁN Ngày 29 tháng 05 năm 2017 Chỉ số CPI tháng 5 giảm mạnh Thị trường tăng điểm trên cả 2 sàn với thanh khoản ở mức cao và độ rộng thị trường nghiêng hoàn toàn về số mã tăng điểm. Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn có diễn biến phân hóa với VNM, VCB, BID... giảm điểm trong khi SAB, VIC, GAS... tăng điểm. Đáng chú ý là diễn biến tăng trần của khá nhiều mã cổ phiếu trong phiên hôm nay như HSG, BHS, DIG, FIT... Trong khi đó, nhóm cổ phiếu ngân hàng, sau khi giao dịch khởi sắc trong phiên sáng, đã bị chốt lời mạnh trong phiên chiều khiến hàng loạt các mã quay đầu điều chỉnh như BID, MBB, SHB và VCB. Các mã còn lại trong ngành vẫn duy trì được đà tăng có ACB, CTG, STB và VIB. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 giảm mạnh so với tháng trước, mức giảm -0,53%, theo báo cáo mới công bố của Tổng cục Thống kê. Theo đó, tốc độ tăng CPI bình quân 5 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2016 cũng giảm xuống còn 4,47% từ mức 4,8% trong tháng 4. Nguyên nhân chính khiến chỉ số CPI tháng 5 giảm mạnh là do giá thịt lợn giảm mạnh, khiến nhóm thực phẩm giảm tới -2.27%; kéo theo đó là sự sụt giảm ở nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống có tỷ trọng lớn trong rổ, mức giảm -1.43%. Ngoài ra, tác động từ các đợt giảm giá xăng dầu gần đây cũng khiến nhóm Giao thông giảm - 0,36%, đóng góp không nhỏ vào mức giảm mạnh của chỉ số CPI tháng 5. Nhóm ngành Bưu chính viễn thông và Nhà ở vật liệu xây dựng lần lượt giảm -0,05% và -0,02%. Bảy nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại đều chỉ tăng nhẹ (0,02%-0,15%), không đủ đề bù lại mức giảm mạnh ở nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống. Nhờ đó, tính chung 5 tháng đầu năm, CPI mới tăng 0,37%, còn so với cùng kỳ tăng 3,19%. Diễn biến chỉ số CPI trong 5 tháng đầu năm thắp lên hy vọng lạm phát đầu năm sẽ đạt mục tiêu Chính phủ đề ra cho năm 2017 (tăng bình quân 4%). Mặc dù vậy, chúng tôi cho rằng việc lạm phát giảm trong tháng 5 không phải là một tín hiệu đáng mừng do có đóng góp lớn đến từ sự sụt giảm mạnh ở giá thịt lợn, khiến người chăn nuôi điêu đứng, ảnh hưởng tiêu cực đến lĩnh vực nông nghiệp và buộc các cơ quan chức năng phải ra tay giải cứu. Sau lợn, gần đây theo phản ánh của báo chí, giá trứng gà cũng đang sụt giảm mạnh. Ngoài ra, yếu tố đóng góp vào mức CPI thấp của tháng 5 là diễn biến điều chỉnh giảm của giá xăng dầu trong nước, theo biến động của giá dầu thế giới, vốn cũng không phải là yếu tố bền vững. Trong khi đó, mục tiêu tăng trưởng 6,7% của Chính phủ trong năm nay có thể sẽ gây sức ép lên lạm pháp trong các quý cuối năm, khi mà chính sách có phần thiên về hướng nới lỏng. Bên cạnh đó, giá cả các loại hàng hóa nguyên vật liệu cũng đang trong xu hướng hồi phục. Qua đó, chúng tôi cho rằng chưa nên chủ quan với rủi ro lạm phát trong năm nay. Quan điểm/chiến lược đầu tư Thị trường trong tuần này sẽ hướng đến vùng cản tiếp theo nằm ở 755-760 điểm đối với chỉ số VnIndex. Đây là vùng điểm nhà đầu tư có thể xem xét bán ra một phần danh mục ngắn hạn nhằm phục vụ cho hoạt động trading. Trong khi đó, phần danh mục trung hạn vẫn có thể duy trì ở mức trung bình do triển vọng thị trường vẫn được đánh giá tích cực trong trung hạn. Chuyên viên: Trần Đức Anh ([email protected] ) Kết quả giao dịch cuối ngày VNINDEX HNXINDEX Điểm số 746,25 93,81 Thay đổi (%) 0,58% 0,36% KLGD (triệu CP) 252,31 63,31 GTGD (tỷ VND) 4801,32 1032,82 Số mã tăng 142 117 Số mã giảm 117 91 Số mã đứng giá 47 61 Diễn biến trong phiên VNINDEX Diễn biến trong phiên HNXINDEX Giao dịch khối ngoại sàn HoSE (tỷ VND) Giao dịch khối ngoại sàn HNX (tỷ VND) 10AM 11AM 1PM 2PM 722.40 722.50 722.60 722.70 722.79 722.90 723.00 723.10 723.20 723.29 723.40 723.50 723.60 723.70 723.79 723.90 724.00 724.10 724.20 724.29 724.40 724.50 724.60 724.70 724.79 724.90 725.00 725.10 725.20 725.29 725.40 725.50 725.60 725.70 725.79 725.90 726.00 726.10 726.20 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 10000 11000 12000 13000 14000 15000 16000 17000 18000 19000 20000 21000 22000 23000 24000 25000 26000 27000 28000 29000 30000 31000 32000 33000 34000 35000 36000 37000 x100 VNINDEX (746.2500, 0.0000), Volume (2,292,970) 10AM 11AM 1PM 2PM 93.80 93.85 93.90 93.95 94.00 94.05 94.10 94.15 94.20 94.25 94.30 94.35 94.40 94.45 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 10000 11000 12000 13000 14000 15000 16000 17000 18000 19000 20000 21000 22000 23000 24000 25000 26000 27000 28000 29000 30000 31000 32000 33000 34000 35000 36000 37000 38000 x10 HNXINDEX (93.80690, 0.00000), Volume (20,000), Market Summary -1.000 -800 -600 -400 -200 0 200 400 600 800 1.000 29/05 25/05 24/05 23/05 22/05 19/05 18/05 17/05 16/05 15/05 12/05 11/05 10/05 09/05 08/05 05/05 04/05 03/05 28/04 27/04 26/04 25/04 Mua Bán Chênh lệch -30 -20 -10 0 10 20 30 40 29/05 25/05 24/05 23/05 22/05 19/05 18/05 17/05 16/05 15/05 12/05 11/05 10/05 09/05 08/05 05/05 04/05 03/05 28/04 27/04 26/04 25/04 Mua Bán Chênh lệch

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN 12000 - bvsc.com.vn

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN Ngày 29 tháng 05 năm 2017

Chỉ số CPI tháng 5 giảm mạnh

Thị trường tăng điểm trên cả 2 sàn với thanh khoản ở mức cao và độ rộng thị

trường nghiêng hoàn toàn về số mã tăng điểm. Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn

có diễn biến phân hóa với VNM, VCB, BID... giảm điểm trong khi SAB, VIC,

GAS... tăng điểm. Đáng chú ý là diễn biến tăng trần của khá nhiều mã cổ

phiếu trong phiên hôm nay như HSG, BHS, DIG, FIT... Trong khi đó, nhóm cổ

phiếu ngân hàng, sau khi giao dịch khởi sắc trong phiên sáng, đã bị chốt lời

mạnh trong phiên chiều khiến hàng loạt các mã quay đầu điều chỉnh như BID,

MBB, SHB và VCB. Các mã còn lại trong ngành vẫn duy trì được đà tăng có

ACB, CTG, STB và VIB.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 giảm mạnh so với tháng trước, mức

giảm -0,53%, theo báo cáo mới công bố của Tổng cục Thống kê. Theo đó,

tốc độ tăng CPI bình quân 5 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2016 cũng

giảm xuống còn 4,47% từ mức 4,8% trong tháng 4. Nguyên nhân chính khiến

chỉ số CPI tháng 5 giảm mạnh là do giá thịt lợn giảm mạnh, khiến nhóm thực

phẩm giảm tới -2.27%; kéo theo đó là sự sụt giảm ở nhóm hàng ăn và dịch

vụ ăn uống có tỷ trọng lớn trong rổ, mức giảm -1.43%. Ngoài ra, tác động từ

các đợt giảm giá xăng dầu gần đây cũng khiến nhóm Giao thông giảm -

0,36%, đóng góp không nhỏ vào mức giảm mạnh của chỉ số CPI tháng 5.

Nhóm ngành Bưu chính viễn thông và Nhà ở vật liệu xây dựng lần lượt giảm

-0,05% và -0,02%. Bảy nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại đều chỉ tăng nhẹ

(0,02%-0,15%), không đủ đề bù lại mức giảm mạnh ở nhóm hàng ăn và dịch

vụ ăn uống. Nhờ đó, tính chung 5 tháng đầu năm, CPI mới tăng 0,37%, còn

so với cùng kỳ tăng 3,19%.

Diễn biến chỉ số CPI trong 5 tháng đầu năm thắp lên hy vọng lạm phát đầu

năm sẽ đạt mục tiêu Chính phủ đề ra cho năm 2017 (tăng bình quân 4%).

Mặc dù vậy, chúng tôi cho rằng việc lạm phát giảm trong tháng 5 không phải

là một tín hiệu đáng mừng do có đóng góp lớn đến từ sự sụt giảm mạnh ở

giá thịt lợn, khiến người chăn nuôi điêu đứng, ảnh hưởng tiêu cực đến lĩnh

vực nông nghiệp và buộc các cơ quan chức năng phải ra tay giải cứu. Sau

lợn, gần đây theo phản ánh của báo chí, giá trứng gà cũng đang sụt giảm

mạnh. Ngoài ra, yếu tố đóng góp vào mức CPI thấp của tháng 5 là diễn biến

điều chỉnh giảm của giá xăng dầu trong nước, theo biến động của giá dầu thế

giới, vốn cũng không phải là yếu tố bền vững. Trong khi đó, mục tiêu tăng

trưởng 6,7% của Chính phủ trong năm nay có thể sẽ gây sức ép lên lạm

pháp trong các quý cuối năm, khi mà chính sách có phần thiên về hướng nới

lỏng. Bên cạnh đó, giá cả các loại hàng hóa nguyên vật liệu cũng đang trong

xu hướng hồi phục. Qua đó, chúng tôi cho rằng chưa nên chủ quan với rủi ro

lạm phát trong năm nay.

Quan điểm/chiến lược đầu tư

Thị trường trong tuần này sẽ hướng đến vùng cản tiếp theo nằm ở 755-760

điểm đối với chỉ số VnIndex. Đây là vùng điểm nhà đầu tư có thể xem xét bán

ra một phần danh mục ngắn hạn nhằm phục vụ cho hoạt động trading. Trong

khi đó, phần danh mục trung hạn vẫn có thể duy trì ở mức trung bình do triển

vọng thị trường vẫn được đánh giá tích cực trong trung hạn.

Chuyên viên: Trần Đức Anh ([email protected])

Kết quả giao dịch cuối ngày

VNINDEX HNXINDEX

Điểm số 746,25 93,81

Thay đổi (%) 0,58% 0,36%

KLGD (triệu CP) 252,31 63,31

GTGD (tỷ VND) 4801,32 1032,82

Số mã tăng 142 117

Số mã giảm 117 91

Số mã đứng giá 47 61

Diễn biến trong phiên VNINDEX

Diễn biến trong phiên HNXINDEX

Giao dịch khối ngoại sàn HoSE (tỷ VND)

Giao dịch khối ngoại sàn HNX (tỷ VND)

10AM 11AM 1PM 2PM

722.40

722.50

722.60

722.70

722.79

722.90

723.00

723.10

723.20

723.29

723.40

723.50

723.60

723.70

723.79

723.90

724.00

724.10

724.20

724.29

724.40

724.50

724.60

724.70

724.79

724.90

725.00

725.10

725.20

725.29

725.40

725.50

725.60

725.70

725.79

725.90

726.00

726.10

726.20

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

8000

9000

10000

11000

12000

13000

14000

15000

16000

17000

18000

19000

20000

21000

22000

23000

24000

25000

26000

27000

28000

29000

30000

31000

32000

33000

34000

35000

36000

37000

x100

VNINDEX (746.2500, 0.0000), Volume (2,292,970)

10AM 11AM 1PM 2PM

93.80

93.85

93.90

93.95

94.00

94.05

94.10

94.15

94.20

94.25

94.30

94.35

94.40

94.45

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

8000

9000

10000

11000

12000

13000

14000

15000

16000

17000

18000

19000

20000

21000

22000

23000

24000

25000

26000

27000

28000

29000

30000

31000

32000

33000

34000

35000

36000

37000

38000

x10

HNXINDEX (93.80690, 0.00000), Volume (20,000), Market Summary

-1.000

-800

-600

-400

-200

0

200

400

600

800

1.000

29

/05

25

/05

24

/05

23

/05

22

/05

19

/05

18

/05

17

/05

16

/05

15

/05

12

/05

11

/05

10

/05

09

/05

08

/05

05

/05

04

/05

03

/05

28

/04

27

/04

26

/04

25

/04

Mua Bán Chênh lệch

-30

-20

-10

0

10

20

30

40

29

/05

25

/05

24

/05

23

/05

22

/05

19

/05

18

/05

17

/05

16

/05

15

/05

12

/05

11

/05

10

/05

09

/05

08

/05

05

/05

04

/05

03

/05

28

/04

27

/04

26

/04

25

/04

Mua Bán Chênh lệch

2

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN Ngày 29 tháng 05 năm 2017

DHC – Triển vọng dài hạn khả quan nhờ tăng năng lực sản xuất

Dự kiến lợi nhuận Q2/2017 sẽ phục hồi khi giá nguyên liệu hạ nhiệt.

Trong quý 1/2017, giá giấy tái chế đầu vào tăng mạnh trên 30% trong khi giá bán đầu ra của Công ty lại điều chỉnh chậm

với mức tăng thấp chỉ khoảng 10% do đó lợi nhuận Công ty sụt giảm mạnh so với cùng kỳ. Doanh thu quý 1/2017 đạt 160

tỷ đồng, tăng 14.3%yoy nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 26%yoy chỉ đạt 13.5 tỷ đồng.

Từ đầu tháng 4, giá giấy tái chế đã giảm khá nhiều sau khi tăng mạnh trong quý 1/2017. Nhờ đó kết quả kinh doanh tháng

4 của công ty có sự hồi phục tốt. Lợi nhuận sau thuế tháng 4/2017 đạt 6,4 tỷ đồng. Giá giấy nguyên liệu trong tháng 5 tiếp

tục giảm nhẹ so với tháng 4 do đó dự kiến trong tháng 5 và 6, hoạt động kinh doanh sẽ tiếp tục khả quan. Ước tính luỹ kế

quý 2/2017, lợi nhuận sẽ khoảng 20,4 tỷ gần tương đương với cùng kỳ năm 2016, tăng 51% so với quý 1/2017.

Lợi nhuận năm 2017 ước tính đạt 76 tỷ đồng giảm 10.5%yoy.

Ước tính doanh thu tăng trưởng 15%yoy đạt 766 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là 76 tỷ đồng giảm 10.5%yoy vượt con số

kế hoạch 15% trên cơ sở:

- Doanh thu từ sản phẩm giấy công nghiệp tăng 13% phần lớn là nhờ tăng giá, sản lượng tăng khá hạn chế do công suất

giai đoạn 1 của nhà máy giấy Giao Long đã đạt gần tối đa công suất.

- Doanh thu bao bì tăng 24% đạt doanh thu 282 tỷ đồng.

- Biên lợi nhuận gộp cả năm giảm xuống còn 16.7% do ảnh hưởng của việc tăng giá nguyên liệu.

- Chi phí SG&A trong 2016 là 4.3% sang năm 2017 sẽ tăng lên mức 5%.

Tổng đầu tư của giai đoạn 2 nhà máy Giao Long tăng thêm 44% do thay đổi về đơn vị cung cấp thiết bị.

Trong lần điểu chỉnh lần này (lần thứ 3) tổng đầu tư dự kiến cho nhà máy giây Giao Long giai đoạn 2 sẽ tăng lên là 1.080

tỷ đông tăng 44% so với con số 720 tỷ đồng của lần điều chỉnh thứ 2. Sự thay đổi lớn nhất trong lần điều chỉnh này là do

Công ty thay đổi đơn vị cung cấp một số máy móc chính từ Trung Quốc sang Châu Âu đồng thời đầu tư thêm về hệ thống

bột để nâng cao chất lượng và giá trị cho sản phẩm đầu ra. Ngoài ra, đầu tư cho xây dựng cơ bản cũng tăng mạnh thêm

50% do Công ty phải gia cố chống lún cho nhà xưởng và tăng đầu tư cho hệ thống nước thải. Dự kiến khoảng quý 2/2018

nhà máy sẽ chính thức đi vào hoạt động. Sản lượng hòa vốn của giai đoạn 2 theo tính toán của Công ty là 84.689 tấn

tương đương với công suất hoạt động là 42%.

Nhận định – Khuyến nghị.

Năng lực sản xuất giấy bao bì trong nước đang gia tăng khá nhanh với nhiều dự án lớn của các doanh nghiệp FDI và

trong nước. Tuy nhiên, nhờ nhu cầu bao bì trong nước tăng trưởng nhanh đi cùng với tăng trưởng của tiêu dùng trong

nước và xuất khẩu, sự phát triển của thương mại điện tử cũng như tiềm năng xuất khẩu giấy công nghiệp, đầu ra cho dự

án nhà máy số 2 của DHC cũng sẽ không quá khó khăn. Với suất đầu tư thấp và chú trọng vào chất lượng sản phẩm tốt

hơn, dự kiến triển vọng của công ty từ 2019 sẽ có tăng trưởng nhanh theo dự báo của chúng tôi. Nhưng trong năm đầu

nhà máy 2 đi vào hoạt động (năm 2018) lợi nhuận sẽ có sự sụt giảm khi nhà máy chưa đạt được điểm hòa vốn.

Trong ngắn hạn, kết quả kinh doanh khởi sắc của quý 2/2017 có thể sẽ tác động tích cực vào giá cổ phiếu sau một giai

đoạn giảm do do ảnh hưởng của việc sụt giảm lợi nhuận trong quý 1/2017.

So với giá giao dịch ngày 23/5/2017, giá trị định giá của DHC (42.300 đồng/cp) cao hơn khoảng 35% do đó chúng

tôi vẫn giữ nguyên khuyến nghị Outperform đối với Công ty.

Chuyên viên: Nguyễn Thị Hải Yến ([email protected])

3

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN Ngày 29 tháng 05 năm 2017

Phân tích kỹ thuật X

VNINDEX bật tăng ngay từ đầu phiên và

tạo ra khoảng trống tăng giá so với cây

nến trắng trước đó. Tuy nhiên, chỉ số lại

không tiếp tục tạo ra được sư bứt phá

tiếp sau đó và chịu đóng cửa với mức

tăng nhẹ, qua đó hình thành cây nến

“Doji” ở ngay sát dải BB trên. Điều này

khiến cho sự hình thành cây nến kế tiếp

của chỉ số có ý nghĩa quan trọng đối với

hướng đi kế tiếp của chỉ số trong ngắn

hạn. Chỉ số cần phải có diễn biến tăng

điểm tích cực trong phiên kế tiếp để tiếp

tục quá trình hướng đến các mốc điểm

cao mới trong thời gian tới.

Thanh khoản có sự cải thiện mạnh mẽ

khi vượt lên mức khối lượng bình quân

10 phiên gần nhất. Điều này cho thấy

tâm lý nhà đầu tư vẫn có sự lạc quan, kỳ

vọng vào xu hướng thị trường trong

ngắn hạn.

Chúng tôi vẫn đang lạc quan về xu

hướng tăng điểm của thị trường trong

thời gian tới. Chỉ số vẫn đang được hỗ

trợ bởi nhóm MA ngắn hạn đang hướng

lên, kèm theo diễn biến tích cực của các

chỉ báo kỹ thuật. Điều này được kỳ vọng

sẽ giúp chỉ số hướng đến vùng kháng

cự mạnh quanh 760 điểm.

Chúng tôi cũng lưu ý rằng, nếu chỉ số

giảm điểm và hình thành cây nến đỏ đặc

dài trong phiên kế tiếp, thì nguy cơ hình

thành mẫu hình nến đảo chiều “Evening

Star” có thể xảy ra. Tuy nhiên, chúng tôi

hiện đánh giá xác suất xảy ra kịch bản

này là không cao.

Vùng kháng cự của chỉ số nằm tại quanh

760 điểm.

Vùng hỗ trợ gần của chỉ số nằm tại 734-

738 điểm và 724-728 điểm.

Chuyên viên: Trần Xuân Bách

([email protected])

VNINDEX

Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn

HNXINDEX

Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn

Ghi chú: Xu hướng dài hạn trên 12 tháng, trung hạn 3-12 tháng, ngắn hạn dưới 3 tháng

19 26 3 10

October

17 24 31 7

November

14 21 28 5 12

December

19 26 3 9

2017

16 23 6 13

February

20 27 6

March

13 20 27 3

April

10 17 24 3 8

May

15 22 29 5

June

12

0

5000

10000

15000

20000

25000

x10000

640

645

650

655

660

665

670

675

680

685

690

695

700

705

710

715

720

725

730

735

740

745

750

755

0.0%

23.6%

38.2%

50.0%

61.8%VNINDEX (746.080, 748.060, 745.310, 746.250, +2.84003)

-5

0

5

MACD (6.51886), PS MACD Histogram (1.79422, 0.000)

40

50

60

70Relative Strength Index (74.5867)

11 18 25 1 8

August

15 22 29 5 12 19

September

26 3 10

October

17 24 31 7 14

November

21 28 5 12

December

19 26 3 9

2017

16 23 6 13

February

20 27 6

March

13 20 27 3 10

April

17 24 3

May

15 22 29 5

June

12

50000

x1000

76.076.577.077.578.078.579.079.580.080.581.081.582.082.583.083.584.084.585.085.586.086.587.087.588.088.589.089.590.090.591.091.592.092.593.093.594.094.595.095.5

HNXINDEX (93.6871, 94.4292, 93.4068, 93.8069, +0.11980)

-1.0

-0.5

0.0

0.5

1.0MACD (1.02437), PS MACD Histogram (0.26222, 0.0000)

30405060

70Relative Strength Index (69.8746)

4

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN Ngày 29 tháng 05 năm 2017

Vận động dòng tiền & tương quan giá cổ phiếu

Diễn biến chỉ số ngành trong ngày

Biến động chỉ số trong 1 tháng

Biến động chỉ số trong 3 tháng

Danh sách cổ phiếu trong rổ VN30

Đơn vị VNĐ; (*) Dự báo năm; Nguồn Bloomberg

5 ngành diễn biến tích cực nhất % Thay đổi Các mã tỷ trọng lớn trong ngành

Thép 3,50% HSG, POM, TLH, DTL, VIS…

Vận tải biển 2,65% PVT, VIP, VTO, VOS, GSP…

Sản xuất & khai thác dầu khí 2,64% GAS, PLC, PGS, PGC, PVG…

Công nghiệp đa ngành 2,05% HPG, HGM, MCF, PCT, VCM…

Thiết bị và dịch vụ y tế 1,72% JVC, DCL, DNM

5 ngành diễn biến tiêu cực nhất % Thay đổi Các mã tỷ trọng lớn trong ngành

Giải pháp phần mềm -1,10% ELC, CMG, SGT, CMT, SRB…

Cảng biển & dịch vụ vận tải -1,21% GMD, VSC, DVP, TMS, TCL…

Vật liệu xây dựng -1,23% HT1, NTP, BMP, BCC, VCS…

Chứng khoán -1,47% SSI, HCM, KLS, VND, BVS…

Thiết bị công nghệ phần cứng -2,53% PSD, ST8, POT, UNI, LTC…

Mã Sàn % sở hữu bởi NN KL còn được phép mua Giá trị mua ròng

ROS HOSE 0,98% 206.489.950 115.172.430.000

HPG HOSE 36,77% 154.618.079 26.196.208.000

GAS HOSE 2,92% 881.869.822 12.532.510.000

PHR HOSE 5,61% 35.275.820 9.501.633.000

SHS HNX 16,84% 32.159.934 8.972.160.000

Mã Sàn % sở hữu bởi NN KL còn được phép mua Giá trị bán ròng

SSI HOSE 55,75% 216.867.401 -6.437.756.000

SKG HOSE 49,00% 421 -5.605.976.000

DPM HOSE 19,43% 115.733.136 -5.068.550.000

DHG HOSE 49,00% 7 -4.789.205.000

QCG HOSE 0,22% 134.202.467 -4.358.232.000

Top 5 cổ phiếu được khối ngoại mua nhiều nhất trong ngày

Top 5 cổ phiếu bị khối ngoại bán nhiều nhất trong ngày

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

7%

8%

9%

04/2

5/2

017

04/2

6/2

017

04/2

7/2

017

04/2

8/2

017

05/0

3/2

017

05/0

4/2

017

05/0

5/2

017

05/0

8/2

017

05/0

9/2

017

05/1

0/2

017

05/1

1/2

017

05/1

2/2

017

05/1

5/2

017

05/1

6/2

017

05/1

7/2

017

05/1

8/2

017

05/1

9/2

017

05/2

2/2

017

05/2

3/2

017

05/2

4/2

017

05/2

5/2

017

05/2

9/2

017

VNINDEX HNXINDEX VN30

-4%

-2%

0%

2%

4%

6%

8%

10%

02/2

1/2

017

02/2

8/2

017

03/0

7/2

017

03/1

4/2

017

03/2

1/2

017

03/2

8/2

017

04/0

4/2

017

04/1

2/2

017

04/1

9/2

017

04/2

6/2

017

05/0

5/2

017

05/1

2/2

017

05/1

9/2

017

05/2

9/2

017

VNINDEX HNXINDEX VN30

Mã Ngành Giá Vốn hóa (tỷ đồng) ROE (%) EPS trailing EPS 2016 EPS 2017 (*) P/E P/E 2017 (*) P/B

VNM Thực phẩm 152.000 220.604 39,3 6.281 5.831 6.533 24,2 23,3 8,9

VCB Ngân hàng 36.500 132.038 12,1 1.668 1.566 2.055 21,9 17,9 2,6

GAS Sản xuất & khai thác dầu khí 58.300 108.678 16,9 4.119 3.548 3.429 14,2 16,6 2,7

VIC Bất động sản 40.500 106.827 9,8 1.255 1.178 1.336 32,3 30,3 3,8

CTG Ngân hàng 19.500 70.372 9,4 1.867 1.457 1.707 10,4 11,1 1,2

BID Ngân hàng 19.050 66.665 11,1 1.843 1.354 1.511 10,3 12,9 1,5

MSN Đầu tư đa ngành 43.100 48.718 17,5 2.467 2.481 2.795 17,5 15,3 3,2

BVH Bảo hiểm 59.800 40.828 8,8 1.641 1.651 2.173 36,4 27,6 3,0

HPG Công nghiệp đa ngành 29.750 36.913 35,3 5.944 4.775 5.249 5,0 5,6 1,8

MBB Ngân hàng 19.150 33.313 12,1 1.811 1.715 1.782 10,6 10,9 1,3

MWG Bán lẻ 94.400 29.840 49,9 5.709 5.125 7.225 16,5 13,4 6,6

FPT Viễn thông 42.600 22.350 19,9 3.538 3.413 4.326 12,0 9,7 2,3

STB Ngân hàng 12.750 22.185 1,6 233 207 (34) 54,6 0,0 1,0

CTD Xây dựng cơ sở hạ tầng 214.400 16.397 28,5 20.854 20.894 21.079 10,3 10,1 2,5

DHG Dược 114.000 14.696 22,7 4.808 4.662 5.374 23,7 20,9 4,9

SSI Chứng khoán 25.900 12.736 11,9 2.133 1.698 1.768 12,1 14,7 1,8

HSG Thép 31.850 10.420 41,0 5.270 4.200 5.143 6,0 5,8 2,4

REE Cơ điện 33.350 10.387 16,2 4.274 3.526 3.894 7,8 8,6 1,4

CII Xây dựng cơ sở hạ tầng 40.100 9.482 23,6 7.950 3.245 4.621 5,0 8,5 2,7

KDC Thực phẩm 43.500 8.967 21,0 5.672 5.714 955 7,7 45,6 1,5

DPM Hóa chất 22.600 8.785 11,6 2.394 2.452 2.485 9,4 9,0 1,1

HNG Nông nghiệp 11.500 8.784 (9,5) (1.252) (1.273) - 0,0 0,0 0,8

BMP Vật liệu xây dựng 181.800 8.323 29,1 11.637 13.796 12.072 15,6 15,2 3,6

NT2 Thủy điện 27.650 7.945 22,0 3.508 3.740 3.378 7,9 8,2 1,5

GMD Cảng biển & dịch vụ vận tải 41.900 7.689 7,1 2.196 2.009 1.896 19,1 22,6 1,5

KBC Đầu tư đa ngành 16.250 7.610 7,5 1.361 1.186 1.742 11,9 9,3 1,0

SBT Thực phẩm 31.050 7.431 11,2 1.111 1.148 1.149 27,9 25,5 2,7

HAG Đầu tư đa ngành 9.070 7.109 (7,3) (1.279) (1.291) - 0,0 0,0 0,5

PVD Dịch vụ dầu khí 16.300 6.260 0,7 (362) 224 312 0,0 52,4 0,5

ITA Bất động sản 3.480 3.303 0,4 49 43 - 71,1 0,0 0,3

5

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN Ngày 29 tháng 05 năm 2017

Tổng quan thế giới (Stocks)

S&P 500 Stoxx Europe 600

Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn

Shanghai Composite Thailand SET

Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn

FTSE Vietnam ETF (EU composite) VNM ETF (US)

Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn

Ghi chú: Xu hướng dài hạn trên 12 tháng, trung hạn 3-12 tháng, ngắn hạn dưới 3 tháng

June July August September October November December 2017 February March April May June

0

5000

10000

15000

x100000

2000

2050

2100

2150

2200

2250

2300

2350

2400

2450S&P500 (2,401.41, 2,405.58, 2,397.99, 2,404.39, +5.96997)

30

35

40

45

50

55

60

65

70

75

80Relative Strength Index (59.3152)

30 6

June

13 20 27 4

July

11 18 25 1 8

August

15 22 29 5 12 19

September

26 3 10

October

17 24 31 7 14

November

21 28 5 12 19

December

26 2 9

2017

16 23 30 6 13

February

20 27 6

March

13 20 27 3 10

April

18 24 1

May

8 15

0100020003000400050006000700080008999

100001100012000

x1000000

305

310

315

320

325

330

335

340

345

350

355

360

365

370

375

380

385

390

395Europe600 (387.360, 387.600, 386.990, 387.180, -0.61002)

30

35

40

45

50

55

60

65

70

75Relative Strength Index (66.8224)

30 6

June

20 4

July

11 18 25 1 8

August

15 22 29 5 12

September

26 10 17

October

31 7 14

November

21 28 5 12 19

December

26 3

2017

16 23 6 13

February

20 27 6

March

13 20 27 5

April

17 24 2

May

15 22 29 5

June

0

5000

10000

15000

20000

24999

30000

x1000000

2750

2800

2850

2900

2950

3000

3050

3100

3150

3200

3250

3300

3350

ShanghaiComp (3,055.34, 3,114.66, 3,052.83, 3,107.83, +43.7551)

20

25

30

35

40

45

50

55

60

65

70

75

80Relative Strength Index (47.1481)

30 6

June

13 20 27

July

11 20 1 8

August

15 22 29 5 12 19

September

26 3 10

October

17 31 7 14

November

21 28 6 19

December

26 4

2017

16 23 30 6 14

February

20 27 6

March

13 20 27 3

April

17 24 2

May

15 22 29 5

June

0

5000

10000

x1000000

1330

1340

1350

1360

1370

1380

1390

1400

1410

1420

1430

1440

1450

1460

1470

1480

1490

1500

1510

1520

1530

1540

1550

1560

1570

1580

1590

1600

1610

1620ThailandSET (1,569.07, 1,571.68, 1,566.75, 1,568.64, +2.48999)

20

25

30

35

40

45

50

55

60

65

70

75

80Relative Strength Index (56.5335)

June July August September October November December 2017 February March April May June

0

10000

20000

30000

40000

21.5

22.0

22.5

23.0

23.5

24.0

24.5

25.0

25.5

FTSEVietnamETF (23.2300, 23.2300, 23.2300, 23.2300, -0.15000)

25

30

35

40

45

50

55

60

65

70

75Relative Strength Index (39.3041)

February March April May June July August September October November December 2017 February March April May June

50000

x10

12.5

13.0

13.5

14.0

14.5

15.0

15.5

16.0VNMETF (14.0600, 14.2400, 14.0600, 14.2200, +0.19000)

25

30

35

40

45

50

55

60

65

70Relative Strength Index (61.4795)

6

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN Ngày 29 tháng 05 năm 2017

Tổng quan thế giới (Commodities)

Giá vàng Giá dầu WTI

Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn

Giá thép phế (Shanghai) Giá cao su (RSS3 SICOM)

Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn

Giá bông (No.2 contract US) Giá đường (No.11 contract)

Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn

Ghi chú: Xu hướng dài hạn trên 12 tháng, trung hạn 3-12 tháng, ngắn hạn dưới 3 tháng

June July August September October November December 2017 February March April May June

1090

1100

1110

1120

1130

1140

1150

1160

1170

1180

1190

1200

1210

1220

1230

1240

1250

1260

1270

1280

1290

1300

1310

1320

1330

1340

1350

1360

1370

1380

1390

1400

1410GoldSpot (1,258.73, 1,259.76, 1,256.41, 1,257.70, -1.03003)

20

2530

35

40

45

5055

60

65

70

75Relative Strength Index (54.5554)

June July August September October November December 2017 February March April May June

39.5

40.0

40.5

41.0

41.5

42.0

42.5

43.0

43.5

44.0

44.5

45.0

45.5

46.0

46.5

47.0

47.5

48.0

48.5

49.0

49.5

50.0

50.5

51.0

51.5

52.0

52.5

53.0

53.5

54.0

54.5

55.0

55.5

56.0

56.557.0

57.558.0CrudeOil (51.2500, 52.0000, 50.1700, 51.2500, -0.11000)

25

30

35

40

45

50

55

60

65

70

75Relative Strength Index (61.8460)

Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2016 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun

900

950

1000

1050

1100

1150

1200

1250

1300

1350

1400

1450

1500

1550

1600

1650

1700

1750

1800

1850

1900

1950

2000SteelScrap (0.0, 0.0, 0.0, 1,330.00, +0.0)

0

1020

3040

5060

7080

90100Relative Strength Index (0.73804)

May June July August September October November December 2017 February March April May June

130

140

150

160

170

180

190

200

210

220

230

240

250

260

270

280

290

300

310

320RubberRSS3 (221.000, 221.000, 217.000, 217.000, +4.00000)

20

30

40

50

60

70

80

90Relative Strength Index (50.9491)

Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2016 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May

54

55

56

57

58

59

60

61

62

63

64

65

66

67

68

69

70

71

72

73

74

75

76

77

78

79

80

81

82

83

84Cotton (79.9100, 79.9100, 79.2300, 79.3200, -1.37000)

30

40

50

60

70

80Relative Strength Index (58.7681)

Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2016 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26Sugar (15.7000, 15.7100, 15.5400, 15.5700, -0.10000)

20

30

40

50

60

70

80Relative Strength Index (42.5948)

KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích này đã được xem xét cẩn trọng, tuy nhiên báo cáo chỉ nhằm mục tiêu cung

cấp thông tin mà không hàm ý khuyến cáo người đọc mua, bán hay nắm giữ chứng khoán. Người đọc chỉ nên sử dụng báo cáo

phân tích này như một nguồn thông tin tham khảo. Mọi quan điểm cũng như nhận định phân tích trong báo cáo cũng có thể được

thay đổi mà không cần báo trước. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) có thể có những hoạt động hợp tác kinh

doanh với các đối tượng được đề cập đến trong báo cáo. Người đọc cần lưu ý rằng BVSC có thể có những xung đột lợi ích đối

với các nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo phân tích này.

Báo cáo này có bản quyền và là tài sản của BVSC. Mọi hành vi sao chép, sửa đổi, in ấn mà không có sự đồng ý của BVSC đều

trái luật. Bản quyền thuộc Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.

CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT

KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ

Bộ phận vĩ mô & thị trường

Bộ phận ngành & doanh nghiệp

Trụ sở chính Hà Nội

Số 8 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, HN

Tel: (84-4)-3928 8080

Fax: (84-4)-3928 9888

Email: [email protected]

Website: www.bvsc.com.vn

Nguyễn Xuân Bình

Trưởng bộ phận vĩ mô & thị trường

[email protected]

Lưu Văn Lương

Trưởng bộ phận ngành ngoài Hội sở

[email protected]

Lê Đăng Phương

Trưởng bộ phận ngành trong Chi nhánh

[email protected]

Chi nhánh Hồ Chí Minh

Số 233 Đồng Khởi, Quận I, HCM

Tel: (84-8)-3914 6888

Fax: (84-8)-3914 7999