Upload
buiphuc
View
217
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
BIÊN BẢN HỘI THẢO
ỨNG DỤNG HỆ SỐ R TRONG CHI TRẢ LỢI ÍCH MANG LẠI
TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA REDD+
Thông tin chung về Hội thảo:
Thời gian 8h – 17h30, 27/04/2012
Địa điểm Tầng 5, Khách sạn Sài Gòn, 80 Lý Thường Kiệt,
Hà Nội
Chủ trì cuộc họp Bà Phạm Minh Thoa – Vụ trưởng Vụ
KHCN&HTQT – VNFOREST
Phụ lục Phụ lục I: Chương trình hội thảo
Phụ lục II: Danh sách các đại biểu tham dự
I. KHAI MẠC
Bà Phạm Minh Thoa tuyên bố khai mạc hội thảo
- Chào mừng đại biểu tham gia hội thảo ứng dụng hệ số R trong chi trả lợi ích mang lại từ
REDD+
- Tuyên bố lý do và khai mạc hội thảo
II. NỘI DUNG
Bà Nguyễn Thị Thu Huyền giới thiệu và chiếu phim về REDD+, bao gồm:
- REDD+ là gì?
- Giới thiệu về Chương trình UN-REDD Việt Nam
Ông Phạm Xuân Phương trình bày “Cơ sở pháp lý và những điều kiện kinh tế - xã hội cho thực
thi các hoạt động của REDD+ ở Việt Nam, tầm quan trọng của sự phối kết hợp giữa các Bộ,
ngành”
Ông Phạm Mạnh Cường trình bày “Các nguyên tắc của quốc tế liên quan tới hệ thống chia sẻ
lợi ích cho hoạt động REDD+”
Thảo luận về hai bài trình bày trên:
Bà Phạm Minh Thoa:
- Trong phần các đối tượng được hưởng lợi từ REDD+, ngoài vấn đề về giao và cho thuê,
đề nghị TS Phương làm rõ về vấn đề khoán bảo vệ rừng, những đối tượng được nhận
khoán bảo vệ rừng có được hưởng lợi ích từ REDD+ không?
- Trong các hoạt động của REDD+ không có hoạt động trồng rừng, tức là trong 5 họat
động của REDD+ tập trung vào diện tích rừng tự nhiện hiện có và hiện nay đang đàm
phán có nên đưa diện tích rừng trồng hiện vào REDD+ hay không?
Ông Phương cho biết
- Hiện nay tồn tại 2 chính sách giao và khoán. Về nguyên tắc nguồn thu từ REDD+ phải trả
lại cho người chủ rừng (người nhận đầu tiên), người nhận khoán thuộc quan hệ thứ cấp,
thuộc hợp đồng kinh tế giữa chủ rừng và người nhận khoán và đương nhiên họ cũng được
nhận một phần lợi ích, và cũng sẽ giảm đi theo cơ chế đó (chủ rừng giữ lại 1 phần chi trả
cho quản lý, đánh giá, nghiệm thu giao khoán rừng). Ví dụ hai hộ gia đình, một hộ là chủ
rừng và một hộ là người nhận giao khoán rừng thì mức nhận sẽ là khác nhau, người chủ
rừng là người nhận trước tiên và sau đó mới chi trả cho người nhận giao khoán.
Ông Nguyễn Tuấn Phú bổ sung
- Trong chính sách cần làm rõ quyền sử dụng và quyền sở hữu của chủ rừng và người nhận
giao khoán. Chính sách cần làm rõ tính chính trị và tính kỹ thuật để phù hợp với đời sống
của người dân.
Tiếp theo, Tiến sĩ Phùng Văn Khoa trình bày “Giới thiệu hệ số R cho chi trả những lợi ích
mang lại từ các hoạt động của REDD+”
Thảo luận bài trình bày:
Bà Phạm Minh Thoa:
- Bản tiếng Việt có sự sai khác với bản tiếng Anh. Trong bản tiếng Việt, hệ số R không
đảm bảo tính công bằng còn trong bản tiếng Anh là đảm bảo tính đa lợi ích. Thực ra cả
hai đều không phải như thế mà hệ số R là hệ số đảm bảo tính công bằng tương đối và
tăng tính đa lợi ích.
Ông Nguyễn Tuấn Phú:
- Về mặt lý thuyết công thức tính hệ số R là tối ưu, tuy nhiên về tính thực tế của phương
pháp tính này cần phải xem xét lại.
- Ở nhân tố R2 về dân tộc, nếu cùng một điều kiện sống như nhau nhưng khác nhau về dân
tộc sẽ nảy sinh bất đồng khi tính toán nên sẽ tạo ra tính không công bằng.
- Nguồn tiền của REDD nhằm mục đích gì? Có phải là giải quyết công tác xã hội hay là
giải quyết cơ chế chi trả cho người bảo vệ. Đây là hai mục đích khác nhau cần được làm
rõ thêm.
- Trường hợp đối tượng được chi trả là tổ chức thì các nhân tố này sẽ được đưa vào tính
toán như thế nào?
Ông Phùng Văn Khoa trả lời:
- Về tính thực tế của hệ số R, nhân tố Dân tộc là do chính sách dân tộc của Đảng ta quy
định.
- Về việc áp dụng với đối tượng là tổ chức thì tổ chức bao gồm nhiều thành viên thì căn cứ
tính chính là các thành viên ấy. Đối với công ty lâm nghiệp giao rừng cho các hộ gia đình
thì hộ gia đình là đơn vị cơ bản của tổ chức đó thì hộ gia đình thuộc đối tượng nào thì
tính theo đối tượng đó.
- Hiệu quả giữ rừng, thông qua nỗ lực bảo vệ rừng hoặc căn cứ vào thành quả.
Ông Hứa Đức Nhị góp ý:
- Tác giả đã đưa ra được cách tính hệ số R rất công phu và khoa học tuy nhiên cần quan
tâm các yếu tố sau: Đưa ra hệ số R nhằm mục đích gì vì chi trả của REDD+ không thể
thay thế cho tất cả chi trả của các chính sách để giải quyết các vấn đề ở miền núi mà chỉ
là góp phần để giải quyết những vấn đề đó? Để xác định mục đích của chi trả REDD+
cần bắt đầu từ mục tiêu của REDD+
- Vấn đề lựa chọn các yếu tố để tính hệ số R nên chọn đơn giản hơn.
Bà Phạm Minh Thoa bình luận thêm:
- Công thức là tích số, hệ số R là hệ số để điều chỉnh. Tuy hệ số R nhỏ nhưng tạo chênh
lệch lớn trong kết quả chị trả nhận được của người tham gia.
- Đưa vấn đề xã hội và môi trường vào để điều chính tính đa lợi ích, không phải để tăng
tính công bằng. Tính công bằng ở đây là nỗ lực giữ rừng.
- Cách tính chi tiết của hệ số R tùy thuộc vào địa phương.
Ông… Thành hỏi:
- Trường hợp diện tích rừng do BQL tự quản lý, thì tính toán hệ số R như thế nào?
Bà Phạm Minh Thoa trả lời:
- Tổ chức không có nghĩa là phải có các thành viên mà có thể là người hưởng lợi cuối cùng
nên không phải chia cho ai cả.
III. THẢO LUẬN NHÓM:
Các đại biểu của sáu tỉnh được chia thành ba nhóm chính để thảo luận. Các đại biểu khác
không thuộc sáu tỉnh tự lựa chọn một trong ba nhóm để tham gia.
Nội dung thảo luận xoay quanh ba câu hỏi chính sau:
1. Những khó khăn trong quá trình triển khai áp dụng hệ số R ở địa phương theo các cấp độ
khác nhau (tỉnh, huyện, xã)?
2. Những giải pháp cần thực hiện để hệ số R phát huy tác dụng trong thực tiễn ở Việt Nam?
3. Một số hoạt động cần thiết tiếp theo?
A. Kết quả thảo luận
Nhóm Hà Tĩnh – Bắc Kạn – Lào Cai:
1. Khó khăn:
- Thu thập số liệu phục vụ tính hệ số R, đặc biệt là yếu tố dân tộc cần phải điều chỉnh
lại biên độ của hệ số R cho phù hợp để đảm bảo tính công bằng. Tính thu nhập thế
nào cho tổ chức là chủ rừng, chẳng hạn BQL các khu rừng đặc dụng, nơi chưa thực
hiện việc giao khoán bảo vệ cho hộ gia đình?
- Nên quy nạp R thu nhập vào 2 nhóm: nghèo và từ trung bình đến giàu
- Xác định hệ số R dân tộc như thế nào cho các hộ gia đình có hai thành phần dân tộc?
Xử lý cách tính R thế nào cho đối tượng là cộng đồng thôn bản, dân cư có nhiều
thành phần dân tộc được nhà nước giao rừng?
- Có nên phân biệt 3 loại rừng: sản xuất, phòng hộ, đặc dụng hay không? Đối với rừng
trồng có tái sinh cây tự nhiên thì xác định rừng đó là rừng tự nhiên đa loài hay thuần
loài?
- Đối với hộ nhận giao khoán bảo vệ rừng và hộ được giao rừng, chế độ hưởng lợi cho
đối tượng nhận khoán ngắn hạn thì tính thế nào?
- Vấn đề về giới: thường biến động theo thời gian (năm nay chủ hộ có thể là nữ nhưng
sau đó lại là nam) vì thế nên tính như thế nào cho hợp lý và phù hợp với thực tế.
- Về cách xác định hệ số xa gần R có nghịch lý: có nơi gần nhưng bảo vệ khó, có nơi
xa nhưng bảo vệ thuận lợi
- Khi triển khai áp dụng, đối tượng là tổ chức không có hệ số thu nhập
2. Giải pháp :
- Cách tính thu nhập theo quy định của chính phủ là không khả thi vì hàng năm phải
tốn nhiều công sức để điều tra lại vì thế nên đưa về hai loại giàu - trung bình và nghèo
để thuận lợi cho cách tính
- Đề nghị thống nhất cách tính cho hệ số R dân tộc là cộng đồng thôn bản, dân cư có
nhiều thành phần dân tộc cùng tham gia
- Làm rõ hơn cách dùng từ để dễ hiểu và cụ thể hóa hơn trong vấn đề xác định dân tộc
thiểu số và Kinh, ít người.
3. Hoạt động
- Nên dùng phân cấp phòng hộ để thay thế cho việc xác định hệ số lưu vực và kiểu
rừng thay thế cho tính đa dạng sinh học? Kiểu rừng chia làm hỗn giao và thuần loài.
- Nên áp dụng thử nghiệm một số mô hình ở 1 số địa phương để kiểm nghiệm và điều
chính trước khi áp dụng rộng hơn
- Đề nghị xây dựng 1 Chương trình Tập huấn triển khai áp dụng cho 6 tỉnh
- Đưa toàn bộ thông tin liên quan lên trang web để mọi người cập nhật thông tin
Nhóm Lâm Đồng – Bình Thuận:
1. Khó khăn:
- Mức độ chi trả chênh lệch giữa các hộ sẽ không tạo được sự đồng tình vì cùng diện
tích, cùng bỏ công sức bảo vệ như nhau, nhưng trạng thái rừng (rừng giàu – nghèo)
được giao khác nhau dẫn đến mức chi trả khác nhau
- Hộ nghèo bình chọn phức tạp. Nói chung, các Hệ số R1,2,3 là động nên khó xác định
- Mức chi trả khác nhau giữa các huyện, tỉnh giáp ranh
- Hộ dân tộc đa số sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số khi áp dụng hệ số R rất
khó
2. Giải pháp:
- Xác định địa bàn chọn thí điểm
- Có cơ chế chính sách của nhà nước
- Có đề án triển khai thực hiện được phê duyệt
- Thành lập ban chỉ đạo thực hiện ở các cấp
3. Các hoạt động:
- Thí điểm R vào thực tế
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá thí điểm
- Hoàn thiện nội dung chính sách trình Chính phủ ban hành
- Xây dựng đề án thực hiện trình Chính phủ ban hành
Nhóm Cà Mau:
1. Khó khăn:
- Đối tượng rừng tham gia REDD+ là rừng tự nhiên. Cà Mau không giao khoán quản lý
bảo vệ rừng cho hộ gia đình mà do các đơn vị chủ rừng nhà nước (Vườn quốc gia,
BQL rừng phòng hộ) trực tiếp quản lý bảo vệ.
Vì vậy, hệ số R không áp dụng vì ko có chia sẻ lợi ích do chỉ có 1 chủ (R=1)
2. Giải pháp:
- Mở rộng đối tượng áp dụng áp dụng REDD sang cả rừng trồng
3. Hoạt động:
- Rà soát đánh giá hiện trạng rừng để lựa chọn vùng thí điểm thực hiện REDD+
- Kiểm kê đánh giá tài nguyên rừng vùng thí điểm để xác định đường cơ sở
- Đánh gia so sánh tỷ lệ mất rừng so với 1990 và phân tích nguyên nhân mất rừng
- Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tỉnh, huyện, xã về kiến thức REDD+, Biến
đổi khí hậu....
B. Nhận xét kết quả các nhóm
Bà Phạm Minh Thoa:
- Nhóm Hà Tĩnh, Bắc Kạn, Lào Cai đã đưa ra rất nhiều câu hỏi còn để ngỏ và chúng ta
tiếp tục nghiên cứu.
- Nhóm Lâm Đồng và Bình Thuận đưa ra một số câu hỏi như những khu vực có rừng
giáp ranh giữa các tỉnh có hệ số R được tính toán khác nhau, mức chi trả cho thì giải
quyết mâu thuẫn như thế nào? Đối với kiểu rừng giàu và rừng nghèo thì giải quyết ra
sao, trong REDD+, dộ gia tăng của các bon từ rừng nghèo nhanh hơn so với rừng
giàu. Ở rừng khộp, rừng trong các khu đặc dụng như Vườn quốc gia, Khu bảo tồn
thiên nhiên, mức chênh lệch về gia tăng Các-bon rất thấp, trong khi đó ở các loại rừng
suy thoái mạnh thì mức gia tăng Các-bon nhanh hơn. Tuy nhiên cần cân nhắc việc
bảo vệ rừng giàu là khó hơn so với rừng nghèo kiệt, tiếp tục suy nghĩ thêm sao cho
hài hòa.
- Nhóm Cà Mau đưa ra khuyến nghị nên áp dụng REDD+ cho rừng trồng. Hiện nay,
trên đàm phán quốc tế, chỉ có Vietnam và Brazil ủng hộ rừng trồng vào đối tượng
REDD+, các nước khác chưa có ý kiến gì. Tuy nhiên, có thể trong 1-2 năm tới đối
tượng rừng trồng và đất có rừng trồng sẽ được đưa vào trong chương trình REDD,
còn đất trồng thì không do đã có cơ chế phát triển sạch. Trong chia sẻ lợi ích ở tỉnh
Cà Mau không chỉ có hệ số R cho chủ rừng mà từ tỉnh xuống huyện và các VQG sẽ
có hệ số R khác nhau
C. Thảo luận và góp ý chung
Ông Phạm Xuân Phương:
- Có rất nhiều ý kiến khác nhau và việc áp dụng hệ số này sẽ tùy thuộc vào từng địa
phương. Tuy nhiên, theo ông Phương cho biết nghiên cứu hệ số R này mới chỉ thực
hiện trong phạm vi nội bộ là đơn vị, chủ rừng cuối cùng chứ chưa nghiên cứu ở cấp
tỉnh. Có nghĩa là tiền khi được đưa vào BQL hoặc công ty lâm nghiệp mà họ đã giao
khoán rừng cho dân, lúc đó ta dùng hệ số R mà ta nghiên cứu thì sẽ phù hợp. Còn đối
với cấp tỉnh, tiền có thể từ trung ương chuyển về tỉnh, sau đó sẽ được phân bổ vào
Quỹ, Quỹ mới trả cho các chủ rừng. Chủ rừng có thể là các tổ chức nhà nước như
BQL rừng phòng hộ, đặc dụng và công ty lâm nghiệp. Khi thực hiện việc chi trả cho
các đối tượng là tổ chức này thì phải sử dụng một hệ số R hoàn toàn khác. Tiếp theo,
các chủ rừng này sẽ giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân và khi thực hiện chi trả cho
dân mới dùng đến hệ số R mà ta đang nghiên cứu.
- Phương: sử dụng quá nhiều yếu tố trong hệ số R ở cấp tỉnh, huyện thì sẽ khó thực
hiện vì xuất hiện nhiều khó khăn (như độ khó khăn…)
Bà Phạm Minh Thoa:
- Hệ số R sẽ áp dụng từ trung ương đến địa phương chứ không chỉ cho người hưởng lợi
cuối cùng là hộ gia đình. Cấp quốc gia sẽ có hệ số R cho cấp tỉnh căn cứ vào kết quả
thực hiện REDD+ của tỉnh đó cộng với một số tiêu chí về thu nhập, xã hội và môi
trường, ví dụ ở các tỉnh tây Bắc và Tây Nguyên, hệ số R về phòng hộ chắc chắn cao
hơn các tỉnh khác. Vì vậy, hệ số R này sẽ áp dụng cho tất cả các cấp từ trung ương
xuống tỉnh xuống huyện. Ở những nơi khác nhau, chẳng hạn: Khu rừng đặc dụng,
huyện nghèo, huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số, hệ số R sẽ khác nhau.
- Tùy từng bối cảnh cụ thể mà các tỉnh thiết kế hệ số R cụ thể cho địa phương mình. Ở
cấp quốc gia sẽ căn cứ vào một số kết quả thực hiện REDD+ của tỉnh đó theo kết quả
kiểm kê khí nhà kính, sau đó là căn cứ vào các tiêu chí xã hội và môi trường khác.
Càng xuống cấp thấp, hệ số Ri có thể càng ít đi và khi đó các Ri bằng 1.
- R không thể áp dụng đồng đều cho tất cả các tỉnh mà phải linh hoạt cho từng địa
phương và nguyện vọng của người trực tiếp tham gia bảo vệ rừng.
Ông Phạm Xuân Phương:
- Trong 7 yếu tố không phải cấp nào cũng áp dụng được hết, ví dụ cấp tỉnh không thể
áp dụng yếu tố khoảng cách tiếp cận đến rừng mà chỉ có thể áp dụng được cho cấp hộ
gia đình. Vì thế cần phải nghiên cứu các hệ số R riêng cho cấp tỉnh và huyện.
Ông Nguyễn Tuấn Phú
- Tính toán hệ số R cần phải phù hợp với yêu cầu của quốc tế đưa ra, còn khi vận dụng
vào Việt Nam sẽ có tính linh hoạt tùy theo bối cảnh của quốc gia. Nếu cách tính hệ số
R hiện tại theo hướng trên (tuân thủ theo yêu cầu của quốc tế nhưng vận dụng linh
hoạt ở Việt Nam thì phù hợp) còn nếu do tự chúng ta nghĩ ra thì phải làm thực tế hơn.
Ông Phùng Văn Khoa:
- Cách tính R là tính từ hộ gia đình tính lên (theo cách tiếp cận từ dưới lên). Theo đó,
số liệu ở tỉnh được có được từ việc tập hợp số liệu ở các huyện, các huyện tập hợp từ
các xã và các xã tập hợp từ các hộ gia đình. Cơ sở dữ liệu lớn nhưng kết hợp với
PFES thì sẽ có hiệu quả hơn.
- Phối hợp dung hòa với những quan điểm quốc tế để đảm bảo tính minh bạch, công
bằng. Trong quá trình thực hiện có tính linh hoạt.
Ông Hứa Đức Nhị:
- Nghiên cứu hệ số chi trả (R) là vấn đề khó, và hiện tại chưa có ràng buộc gì giữa quốc
tế và Việt Nam.
- Các chuyên gia trong từng lĩnh vực luôn muốn vấn đề họ quan tâm được đưa lên bàn
nghị sự để thảo luận, thống nhất và áp dụng ở một số nước và trở thành cái chung của
quốc tế. Tuy nhiên chúng ta phải làm thực tế để xem có thực hiện được hay không?
Nếu chỉ nêu vấn đề đó ra và tranh luận mãi mà không thống nhất thì khó có thể ra
được một kết quả gì.
- Chưa rõ nguồn tài chính cho việc chi trả này sẽ lấy từ đâu?
- Rừng ở VN khác với quốc tế. Trên thế giới, rừng của hộ, rừng cộng đồng và tư nhân
được thiết lập từ lâu. Ở VN, rừng là của chung và thực hiện giao khoán bảo vệ cho
các hộ gia đình. Vì là quá trình khoán và giao rừng nên không thể lựa chọn được rừng
tốt nhất, có vị trí thuận tiện nhất. Đó là lý do xảy ra hiện tượng không đồng thuận về
hệ số K khi thực hiện PFES ở Sơn La và Lâm Đồng do các hộ gia đình được giao
rừng xấu nên không thể cung cấp dịch vụ tốt. Đây là vấn đề lịch sử, nếu chúng ta căn
ke kỹ về vần đề rừng giàu, rừng nghèo, dầu nguồn hoặc không đầu nguồn, hoặc các
yếu tố khác thì có khả năng tạo ra bất công bằng.
- Nên có những thí điểm ở từng vùng cụ thể mà chưa nên áp dụng đại trả.
III. KẾT LUẬN HỘI THẢO
Bà Phạm Minh Thoa:
- Đây là hội thảo nêu ý kiến, sáng kiến và lấy thông tin. Có những vấn đề nêu ra còn được
bỏ ngỏ và sẽ cân nhắc nghiên cứu tiếp
- Nên nghiên cứu hệ số R ở cấp tỉnh vì nhóm nghiên cứu mới thực hiện nghiên cứu ở
huyện Di Linh và chủ rừng là các hộ gia đình.
- Pha 2 của Chương trình REDD có thể nhanh chóng đi vào hoạt động vì thế cần phải đẩy
nhanh việc nghiên cứu hệ số chi trả để áp dụng
- Đây là hội thảo khởi động để khơi mào suy nghĩ về hệ số R cấp tỉnh.
- Toàn bộ tài liệu hội thảo hôm nay cùng với các Video về REDD+ sẽ được gửi cho các
tỉnh và đưa lên trên mạng.
Phụ lục I: Chương trình hội thảo
HỘI THẢO ỨNG DỤNG HỆ SỐ R
TRONG CHI TRẢ LỢI ÍCH MANG LẠI TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA REDD+
Thời gian: Ngày 27/4/2012
Địa điểm: Khách sạn Sài Gòn, 80 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
CHƯƠNG TRÌNH DỰ KIẾN
Mục đích: Giới thiệu về REDD+, Hệ số R và áp dụng hệ số R trong thực hiện REDD+.
# Nội dung Chịu trách nhiệm
8h00 -8h15 Đón tiếp đại biểu UN-REDD
8h15 - 8h25 Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu UN-REDD
8h25 - 8h30 Khai mạc hội thảo Bà Phạm Minh Thoa, Vụ
trưởng Vụ Khoa học
Công nghệ & Hợp tác
quốc tế
8h30 - 8h40 Chiếu phim REDD+ là gì ? UN-REDD
8h40 - 9h00 Cơ sở pháp lý và những điều kiện kinh tế xã
hội cho thực thi các hoạt động của REDD+
ở Việt Nam, tầm quan trọng của sự phối kết
hợp giữa các Bộ, ngành?
Chuyên gia Phạm Xuân
Phương
9h00 - 9h20 Tổng quan về tình hình thực hiện và tiềm
năng thực hiện REDD+ ở Việt Nam
Văn phòng REDD+ /
DoSTIC
9h20 - 9h40 Những nguyên tắc của quốc tế liên quan tới
hệ thống chia sẻ lợi ích cho hoạt động
REDD
TBD
9h40 - 9h55 Nghỉ giải lao
9h55 - 10h25 Giới thiệu hệ số R cho chi trả những lợi ích
mang lại từ các hoạt động của REDD+
Chuyên gia Phùng Văn
Khoa
10h25 - 10h35 Câu hỏi & Trả lời Chủ trì
10h35 - 11h30 Thảo luận nhóm về thiết kế hệ số R ở cấp
tỉnh
Hướng dẫn viên thảo luận
nhóm
11h30 - 13h30 Ăn trưa
13h30 - 14h10 Trình bày kết quả thảo luận Các nhóm
14h10 - 14h40 Đề xuất giải pháp ứng dụng hệ số R cho cấp
huyện
Ông Nguyễn Trúc Bồng
Sơn – Tổ Công tác REDD
Lâm Đồng
14h40 - 14h50 Câu hỏi & Trả lời Chủ trì
14h50 - 15h05 Nghỉ giải lao
15h05 - 16h30 Thảo luận nhóm về thiết kế hệ số R ở cấp
huyện
Hướng dẫn viên thảo luận
nhóm
16h30 - 17h00 Trình bày kết quả thảo luận Các nhóm
17h00 - 17h15 Tổng hợp kết quả thảo luận và bế mạc hội
thảo
Bà Phạm Minh Thoa, Vụ
trưởng Vụ Khoa học
Công nghệ & Hợp tác
quốc tế
Phụ lục II: Danh sách các đại biểu tham dự (bổ sung sau)
# Họ và tên Chức vụ Cơ quan/Đơn vị Email
MARD
1 Ông Hứa Đức Nhị Nguyên Thứ trưởng
2 Ông Đỗ Xuân Lân Chuyên viên chính Vụ Khoa học Công nghệ & Môi trường
3 Ông Trần Tiến Hùng Vụ Pháp chế [email protected]
VNFOREST
4 Ông Đoàn Tiến Vinh Thanh tra Tổng cục [email protected]
5 Ông Tô Văn Thảo Vụ Kế hoạch Tài chính [email protected]
6 Bà Phạm Minh Thoa Vụ trưởng / Giám đốc quốc gia
Vụ Khoa học Công nghệ & Hợp tác quốc tế / Chương trình UN-REDD Việt Nam
7 Ông Trương Tất Đơ Vụ Khoa học Công nghệ & Hợp tác quốc tế
8 Bà Trần Thị Hoa Vụ Bảo tồn Thiên nhiên
9 Bà Nguyễn Thị Hồng Lý Vụ Phát triển rừng
10 Ông Nguyễn Quốc Hiệu
Cục Kiểm lâm [email protected]
11 Ông Nguyễn Phú Hùng Phó Giám đốc Viện Điều tra quy hoạch rừng
12 Ông Phạm Mạnh Cường Chánh văn phòng Văn phòng REDD+ Việt Nam
13 Bà Nguyễn Thị Hảo Văn phòng REDD+ Việt Nam
14 Ông La Quang Trung Văn phòng REDD+ Việt Nam
15 Ông Trần Văn Châu Văn phòng REDD+ Việt Nam
CÁC TỈNH PHA 2
Bắc Kạn
16 Ông Lê Cẩm Long Trưởng phòng Phòng Kế hoạch – Tài chính
Sở NN&PTNT [email protected]
17 Bà Hoàng Thị Hằng Phó Trưởng phòng Phòng Đầu tư
Sở Tài chính [email protected]
18 Ông Nông Văn Nguyên Trưởng phòng Phòng Kế hoạch – Tổng hợp
Ban Dân tộc [email protected]
19 Ông Thân Đức Hùng Chuyên viên chính Sở NN&PTNT
20 Ông Hoàng Anh Tuấn Phó Hạt trưởng Khu bảo tồn Thiên nhiên Kum Hỷ [email protected]
Lào Cao
21 Ông Đặng Tiến Mạnh Chuyên viên Phòng Kế hoạch – Quy hoạch, Chi cục Lâm nghiệp
DARD
22 Ông Tạ Văn Duy Chuyên viên Phòng Quản lý TN đất
Sở TN&MT [email protected]
23 Ông Hà Xuân Mai Chuyên viên Phòng Kế hoạch
Ban Dân Tộc [email protected]
Hà Tĩnh
24 Ông Nguyễn Xuân Vỹ Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Sở NN&PTNT
25 Ông Nguyễn Hùng Mạnh Phó Giám đốc Sở TN&MT [email protected]
26 Ông Nguyễn Xuân Hoan Phó Trưởng phòng Phòng Kế hoạch – Tài chính Sở NN&PTNT
[email protected] [email protected]
Bình Thuận
27 Ông Mai Sên Trưởng ban Ban Dân tộc [email protected]
28 Bà Nguyễn Thị Mộng Linh Phó Trưởng phòng Phòng Kế hoạch – Tài chính
Sở NN&PTNT [email protected]
29 Bà Đinh Ly Va Phòng Đầu tư Sở Tài chính
30 Ông Lương Hoàng Phi Phó phòng Kế hoạch & PTR
Chi cục Lâm nghiệp, Sở NN&PTNT [email protected]
31 Bà Lê Thị Kim Yến Phòng Kế hoạch – PTR Chi cục Lâm nghiệp, Sở NN&PTNT [email protected]
Cà Mau
32 Ông Nguyễn Văn Hiệp Official Sub-department of Forest Management - DARD [email protected]
33 Ông Phan Bá Thông Chuyên viên Phòng Ngân sách, Sở Tài chính [email protected]
34 Ông Phạm Trung Thành Phó phòng Phòng Kế hoạch – Tài chính, Sở NN&PTNT [email protected]
Lâm Đồng
35 Ông Phạm Văn Án Ex Director DARD
36 Ông Lương Văn Ngự Phó Giám đốc Sở TN&MT [email protected]
37 Ông Phan Văn Dung Phó Giám đốc Sở KH&ĐT [email protected]
38 Ông Nguyễn Trúc Bồng Sơn Giám đốc Trung tâm Khuyến nông, Sở NN&PTNT [email protected]
BDS STWG
39 Ông Phùng Văn Khoa Khoa Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp
40 Ông Nguyễn Việt Khoa [email protected]
41 Ông Phạm Xuân Phương [email protected]
42 Ông Nguyễn Tuấn Phú Nguyên Vụ trưởng Vụ Kinh tế ngành, Văn phòng Chính phủ
43 Ông Nguyễn Viết Lương Viện Công nghệ vũ trụ - Viện Khoa học Lâm nghiệp VN
44 Ông Adrian Enright SNV SNV
45 Bà Nguyen Thi Bich Thuy, Ph.D
Tư vấn ADB - EOC [email protected]
46 Ông Ivo Lizenberg FSSP [email protected],
47 Bà Megumi SAITO JICA Dien Bien REDD+ Pilot Project [email protected]
48 Ông Tore Langhelle Cán bộ Chương trình UNDP [email protected]
49 Ông Nguyễn Quốc Tú CERDA
50 Bà Hứa Thị Mai Hương CERDA
51 Ông Vũ Trung Kiên Giám đốc SCC [email protected]
52 Ông Cao Hải Thanh Transparent International [email protected],
53 Bà Nguyễn Thị Vân Giám đốc CENEV [email protected]
54 Ông Vũ Văn Đức Phó Giám đốc CENEV
55 Bà Nguyễn Hải Vân Pan Nature [email protected]
56 Bà Nguyễn Thị Thu Huyền Quản đốc UN-REDD
57 Bà Phạm Thị Yên UN-REDD
58 Bà Lê Hồng Liên UN-REDD
59 Bà Châu Bá Thủy Thành UN-REDD
60 Ông Ngô Sỹ Hoài Phiên dịch