30
Bài 3: Ngân sách nhà nước 32 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216 BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: 1. Kinh tế học công cộng, NXBKHKT, 1995 (tác giả Joseph E.Stiglitz). 2. Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB tài chính – Hà nội 2005. 3. Giáo trình Quản lý thuế, Nguyễn Thị Bất, NXB Thống kê 2002. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Bản chất kinh tế và vai trò của ngân sách nhà nước; Thu, chi ngân sách nhà nước; Mục lục ngân sách nhà nước; Năm ngân sách và chu trình ngân sách nhà nước. Mục tiêu Với mục tiêu của bài giúp sinh viên nắm được lý thuyết chung về ngân sách nhà nước. Kết thúc bài, sinh viên sẽ có cái nhìn tổng quan về bản chất, vai trò của ngân sách nhà nước; nắm được các nội dung thu chi của ngân sách nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước, năm ngân sách và chu trình ngân sách.

BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

32 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Hướng dẫn học

Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:

Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.

Đọc tài liệu:

1. Kinh tế học công cộng, NXBKHKT, 1995 (tác giả Joseph E.Stiglitz).

2. Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB tài chính – Hà nội 2005.

3. Giáo trình Quản lý thuế, Nguyễn Thị Bất, NXB Thống kê 2002.

Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.

Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.

Nội dung

Bản chất kinh tế và vai trò của ngân sách nhà nước;

Thu, chi ngân sách nhà nước;

Mục lục ngân sách nhà nước;

Năm ngân sách và chu trình ngân sách nhà nước.

Mục tiêu

Với mục tiêu của bài giúp sinh viên nắm được lý thuyết chung về ngân sách nhà nước. Kết thúc bài, sinh viên sẽ có cái nhìn tổng quan về bản chất, vai trò của ngân sách nhà nước; nắm được các nội dung thu chi của ngân sách nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước, năm ngân sách và chu trình ngân sách.

Page 2: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 33

Tình huống dẫn nhập Báo động khả năng thu ngân sách nhà nước so với dự toán

Tại buổi họp báo hôm 10–10–2013, Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai, cho biết mọi năm, thu ngân sách chín tháng thường đạt 80% dự toán, năm nay chỉ đạt 66,6%. Dự báo khả năng thu ngân sách năm 2014, không đạt được như dự toán. Trong khi đó, theo bà Mai, chi ngân sách Nhà nước vẫn không ngừng tăng, đặc biệt là chi phát triển sự nghiệp và chi quản lý hành chính.

1. Vậy, nguyên nhân cơ bản nào dẫn tới tình trạng sụt giảm của khả năng thu ngân sách nhà nước và sự gia tăng chi ngân sách nhà nước?

2. Hậu quả của tình trạng chi vượt quá số thu cho phép và nó sẽ tác động như thế nào đến nền kinh tế của Việt Nam?

Page 3: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

34 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

3.1. Bản chất kinh tế, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước

3.1.1. Bản chất kinh tế

Như chúng ta đã biết, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa – tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.

Cho đến nay, ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.

Có những quan niệm cho rằng:

Ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước.

Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.

Thực ra khi nói đến phạm trù ngân sách nhà nước, chúng ta có thể thấy rằng:

Xét về hình thức: ngân sách nhà nước là một bản dự toán (kế hoạch) thu và chi do chính phủ lập ra, đệ trình quốc hội phê chuẩn.

Xét về thực thể vật chất: ngân sách nhà nước bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được định lượng (ngân sách nhà nước là một quỹ tiền tệ lớn của nhà nước).

Xét trong hệ thống tài chính: ngân sách nhà nước là một khâu trong hệ thống tài chính quốc gia.

Tuy nhiên, xét về mặt bản chất, ngân sách nhà nước là một hệ thống các quan hệ kinh tế. Giữa một bên là nhà nước với một bên là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.

Đó là những mối quan hệ như:

Quan hệ giữa nhà nước với các cơ quan tổ chức xã hội;

Quan hệ giữa nhà nước với các doanh nghiệp;

Quan hệ giữa nhà nước với tầng lớp dân cư;

Quan hệ giữa nhà nước với nhà nước khác.

Những mối quan hệ này luôn trong quá trình vận động và là quan hệ kinh tế hai chiều. Chính sự vận động qua lại của các quan hệ kinh tế này dẫn tới việc hình thành và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước.

Nói tóm lại, từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể rút ra bản chất của ngân sách nhà nước như sau: Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế xã hội, phát sinh trong quá trình nhà nước huy động, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước dựa trên nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của nhà nước theo luật định.

Page 4: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 35

3.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước

Trong hệ thống tài chính nhà nước, ngân sách nhà nước là một bộ phận chủ yếu đóng vai trò chủ đạo; nó là khâu trung tâm, quyết định và chi phối các quan hệ tài chính khác. Nội dung các khoản thu chi của ngân sách nhà nước thể hiện đầy đủ cả quan hệ tài chính giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, bao gồm: Các cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, các đơn vị sự nghiệp, các nước và các tổ chức quốc tế. Nghiên cứu các quan hệ tài chính nói trên, chúng ta có thể rút ra các đặc điểm của ngân sách nhà nước như sau:

3.1.2.1. Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, gắn với quyền lực của nhà nước trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực của tài chính

Tất cả các nguồn thu từ lớn đến nhỏ của quốc gia đều được tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước, mọi khoản chi tiêu lớn nhỏ của nhà nước cho nền kinh tế – xã hội đều được xuất ra từ quỹ ngân sách quốc gia. Việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách luôn gắn liền với quyền lực của nhà nước. Vì vậy tính pháp lý của ngân sách nhà nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính trong quá trình tạo lập các khoản thu và cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước đều phải do luật định (chủ yếu là luật Ngân sách nhà nước, các luật Thuế, luật Quản lý nợ công, luật Đầu tư…)

3.1.2.2. Ngân sách nhà nước gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của nhà nước và lợi ích chung của công cộng

Hoạt động của ngân sách nhà nước được thực hiện theo một chu trình có tính nguyên tắc, bao gồm 3 khâu: lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách. Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước là sự thể hiện đầy đủ các mặt hoạt động kinh tế của nhà nước. Là quá trình xử lý các mối quan hệ lợi ích đối với các chủ thể khác nhau trong xã hội khi nhà nước tham gia tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia. Lợi ích quốc gia phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, tính hợp lý và khoa học trong ngắn hạn và dài hạn, trước mắt và lâu dài. Các nguyên tắc này phải thể hiện được ngay cả trong quá trình phân phối thu nhập của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, cả trong việc phân bổ các nguồn lực tài chính cho các chủ thể khác nhau trong xã hội để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.

3.1.2.3. Việc quản lý ngân sách nhà nước được thực hiện không chỉ đối với quỹ tiền tệ tập trung mà cả đối với các quỹ tiền tệ không tập trung

Hoạt động của ngân sách nhà nước phải bảo đảm lợi ích chung của cộng đồng, tạo mọi điều kiện cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Quỹ ngân sách nhà nước được phân chia thành các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung. Quỹ tiền tệ tập trung chủ yếu do hệ thống tài chính nhà nước quản lý, được phân cấp cho ngân

Page 5: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

36 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

sách trung ương và ngân sách địa phương. Quỹ tiền tệ không tập trung của nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhưng đã được cấp phát và phân chia cho các bộ ngành, các đơn vị quản lý và sử dụng dưới mọi hình thức, cấp vốn điều lệ cho các doanh nghiệp nhà nước (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), phần vốn đầu tư của nhà nước trong các công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, cấp vốn để thành lập các quỹ tài chính công ngoài ngân sách (quỹ Dự trữ nhà nước, quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ Đầu tư phát triển địa phương…), cấp vốn cho các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị nghiệp công lập, các tổ chức chính trị – xã hội…

Các quỹ tiền tệ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nhưng không tập trung này có cơ chế sử dụng riêng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức theo luật định. Như vậy, việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước nói chung dựa trên nguyên tắc phân cấp, phân chia sẽ thuận lợi, thông thoáng và hiệu quả hơn.

3.1.2.4. Các khoản thu chi của ngân sách nhà nước không được hoàn trả trực tiếp

Tính chất không hoàn trả trực tiếp các khoản thu chi của ngân sách nhà nước là một trong những đặc trưng cơ bản của ngân sách nhà nước. Mọi khoản thu chi của ngân sách nhà nước từ các thể nhân và pháp nhân trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đều có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước dưới các hình thức thuế, phí và lệ phí để hình thành quỹ ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ đóp góp của họ chủ yếu dựa trên kết quả thu nhập và đặc điểm, tính chất hoạt động, được hay không được nhà nước ưu tiên, khuyến khích… Các khoản thu này đều có tính chất bắt buộc và không được hoàn trả trực tiếp. Họ được nhà nước hoàn trả gián tiếp một phần dưới các hình thức sử dụng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, cải tạo môi trường sinh thái, tạo lập thị trường cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, ổn định nền kinh tế vĩ mô…

Mọi khoản chi của ngân sách nhà nước cho các thể nhân và pháp nhân từ các quỹ tiền tệ tập trung và không trung dưới các hình thức cấp phát và đầu tư (ngoại trừ các khoản nhà nước cho vay) đều không phải hoàn trả trực tiếp. Mức độ cấp phát và đầu tư của ngân sách nhà nước dựa trên đặc điểm, tính chất hoạt động của tổ chức, cơ quan và đơn vị. Tính hoàn trả gián tiếp một phần cho nhà nước của các tổ chức, cơ quan và đơn vị này được thể hiện rất trừu tượng và đa dạng, tuỳ thuộc vào hiệu quả công việc và sự đóng góp của họ vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ cho các ngành kinh tế phát triển, chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái, cải cách hành chính, ổn định chính trị và trật tự xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế…

3.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với

Page 6: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 37

nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.

3.1.3.1. Ngân sách nhà nước là công cụ củng cố bộ máy quản lý nhà nước, tăng cường sức mạnh quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia

Bộ máy quản lý nhà nước của Việt Nam được chia ra ba hệ thống quyền quyền lực: hệ thống lập pháp bao gồm Quốc hội và Chủ tịch nước, hệ thống hành pháp bao gồm các cơ quan của Chính phủ, hệ thống tư pháp bao gồm Viện kiểm sát và Toà án nhân dân tối cao. Để thực hiện đầy đủ chức năng quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của nền kinh tế – xã hội, bộ máy quản lý nhà nước cần phải được củng cố và hoàn thiện về tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động. Ngoài ra, sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng an ninh, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước được thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của ngân sách nhà nước, được xuất phát từ tính nội tại của phạm trù tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã hội và cơ chế kinh tế nào, ngân sách nhà nước đều phải thực hiện và phát huy.

3.1.3.2. Ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững

Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước, đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế. Toàn bộ các khoản thu của nhà nước, bao gồm các khoản thu trong nước và ngoài nước đều được tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Nội dung thu chủ yếu của ngân sách nhà nước là các loại thuế. Việc xây dựng một chính sách thuế khoa học, với các mức thuế suất hợp lý có tính đến các quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế, thưởng phạt thuế… không những tạo nguồn thu ổn định cho nhà nước để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, mà cón có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nước. Chính vì vậy, chính sách thu của nhà nước phải kết hợp đồng thời các mục tiêu cơ bản là khai thác tích cực các nguồn thu và chống thất thu, bồi dưỡng nguồn thu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Các khoản chi của ngân sách nhà nước, bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển kinh tế đều nhằm mục đích đảm bảo các điều kiện cần thiết cho bộ máy quản lý nhà nước hoạt động bình thường và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Chi ngân sách nhà nước có phạm vi và đối tượng vô cùng rộng lớn, nó được phân cấp, phân quyền cho các chủ thể và các đối tượng khác nhau của nền kinh tế, hình thành nên một hệ thống quản lý quỹ ngân sách nhà nước từ trung ương đến địa phương.

Các khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội tập trung chủ yếu vào các ngành và lĩnh vực trọng điểm, then chốt của nền kinh tế, các công trình thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng, không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm. Tuy nhiên, các

Page 7: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

38 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

công trình này góp phần quan trọng tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá, dịch vụ, tạo ra và tăng thêm thu nhập của nền kinh tế.

Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để phân bổ các nguồn lực tài chính từ các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung của nhà nước. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước. Vì vậy, ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu để phân bổ các nguồn lực tài chính của nhà nước. Đây cũng chính là vai trò quan trọng bậc nhất của ngân sách nhà nước đối với nền kinh tế của các quốc gia, dưới các chế độ chính trị khác nhau và trong mọi thời đại.

3.1.3.3. Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội

Một mâu thuẫn gay gắt đang nảy sinh trong thời đại hiện nay là mâu thuẫn giữa tính nhân đạo xã hội mà mỗi nhà nước và mỗi cá nhân cần vươn tới và quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường xung quanh vấn đề thu nhập, đó là sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người giàu và người nghèo. Vấn đề đặt ra là phải có một chính sách phân phối hợp lý thu nhập của toàn xã hội. Chính sách đó phải vừa khuyến khích sự tăng trưởng, lại vừa đảm bảo tính công bằng xã hội một cách hợp lý. Bằng việc sử dụng công cụ ngân sách nhà nước, cụ thể là chính sách thuế và chính sách chi tiêu ngân sách, chính phủ đã làm giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người giàu và người nghèo nhằm ổn định đời sống của các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả nước. Hay nói cách khác, vai trò quan trọng của ngân sách nhà nước trong điều chỉnh phân phối thu nhập được thể hiện trên phạm vi rộng lớn ở cả hai mặt hoạt động thu và chi ngân sách nhà nước. Cụ thể:

Công cụ thuế

Thông qua thuế thu nhập cá nhân, nhà nước thực hiện việc điều tiết một phần thu nhập của những người giàu, để đảm bảo mức tiêu dùng hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới đảm bảo công bằng xã hội về thu nhập.

Với việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt, đánh thuế giá trị gia tăng với thuế suất cao đối với các mặt hàng xa xỉ, các loại dịch vụ cao cấp, nhà nước có thể để điều tiết một phần thu nhập của những người giàu có.

Sử dụng chính sách chi tiêu ngân sách

Thông qua các khoản chi an sinh xã hội, chi cho các chương trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, chi trợ cấp trợ giá các mặt hàng thiết yếu (lương thực, điện, nước), chi phí cho việc cung cấp hàng hoá khuyến dụng, hàng hoá công cộng… thì ngân sách nhà nước như một trung tâm phân phối lại thu nhập, nhằm chuyển bớt một phần thu nhập từ các tầng lớp giàu có sang tầng lớp những người nghèo. Thông thường ở các quốc gia trên thế giới, các khoản chi phí cho mục tiêu phúc lợi xã hội, mục tiêu trợ cấp cho người nghèo được bố trí theo chiều hướng tăng lên theo một tỷ lệ nhất định so với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế.

Page 8: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 39

3.1.3.4. Ngân sách nhà nước là công cụ tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia, góp phần ổn định tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát

Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế – xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế – xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.

Đối với thị trường sức lao động

Cơ chế điều tiết: Muốn điều tiết nhà nước sử dụng các chính sách làm thay đổi cung cầu trên thị trường lao động, các chính sách như: thuế thu nhập, chính sách chi cho giáo dục.

Chính sách hiện hành: Khủng hoảng tài chính tác động nặng nề đến thị trường lao động, số lao động bị thất nghiệp tăng cao nhưng lao động trình độ cao thì còn thiếu.

Nhà nước sử dụng ngân sách nhà nước chi cho hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Bên cạnh đó, nhà nước sử dụng các quỹ trợ cấp thất nghiệp.

Chính sách thu: Chính sách thuế thu nhập cá nhân.

Đối với thị trường vốn

Cơ chế điều tiết: Nhà nước điều tiết thị trường vốn bằng cách tác động đến cung cầu vốn vay. Chính sách như sau: Chính sách thuế thu nhập, kênh phát hành trái phiếu.

Chính sách hiện hành: Chính sách thuế thu nhập làm thay đổi tài sản và thu nhập của các chủ thể làm thay đổi khả năng cung ứng vốn. Phát hành trái phiếu chính phủ là một kênh huy động vốn hiệu quả của chính phủ.

Vai trò của ngân sách nhà nước trong việc bình ổn giá và kiềm chế lạm phát

Chúng ta đã biết ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong tài chính, là công cụ để nhà nước thực hiện kiểm soát vĩ mô và cân đối vĩ mô nền kinh tế, bởi lẽ ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước. Thông qua ngân sách nhà nước các nguồn tài chính tập trung vào nhà nước như hình thức: thu thuế, lệ phí, phí… sẽ được nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.

Ngân sách nhà nước có vai trò là công cụ điều chỉnh ổn định nền kinh tế thị trường, nhà nước sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường thể hiện qua 2 công cụ chủ yếu sau:

Thông qua công cụ thuế: thuế chính là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các cá nhân, pháp nhân do nhà nước theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm

Page 9: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

40 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

sử dụng cho mục đích công cộng. Vì vậy thuế không chỉ là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô giúp kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh, định hướng đầu tư trên thị trường. Thuế có tác dụng bình ổn giá cả thị trường. Thuế thuộc khâu phân phối có tác động vào tiền công và lợi nhuận làm thay đổi nhu cầu thị trường, tác động đến sản xuất, tiêu dùng và thu nhập mỗi cá nhân, thuế gián tiếp vào thu nhập thông qua giá cả thị trường có thể làm tăng hoặc giảm số lượng và yếu tố cầu trên thị trường.

Thông qua thuế trực tiếp và gián tiếp nhà nước có thể áp dụng ưu đãi về thuế cho các hàng hóa dịch vụ làm cho giá cả hàng hóa nhập khẩu tăng, nhờ đó giảm giá hàng hóa trong nước.

Thị trường tiền tệ: Nhà nước đã sử dụng thuế như một công cụ điều tiết sản xuất và tiêu dùng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế ở cả thu và chi ngân sách. Nhà nước thông qua các công cụ kinh tế, chính sách đòn bẩy kinh tế để tác động vào thị trường mà thuế chính là công cụ sắc bén nhất.

Thông qua công cụ chi ngân sách nhà nước: Về mặt thị trường, ngân sách nhà nước có vai trò quan trong đối với việc thực hiện các chính sách ổn định về giá cả thị trường và chống lạm phát. Bằng công cụ chi ngân sách nhà nước, công cụ thuế và sử dụng quỹ dự trữ nhà nước có thể điều chính được giá cả thị trường một cách chủ động.

Cơ chế điều tiết: Hoạt động điều tiết của chính phủ sử dụng các quỹ dự trữ của nhà nước và các chính sách thuế.

Khi giá của một hàng hóa nào lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, chính phủ đưa dự trữ hàng hóa đó ra thị trường để tăng cung, sẽ bình ổn được giá cả và hạn chế khả năng tăng giá đồng loạt gây nguy cơ lạm phát. Khi giá của một hàng hóa bị giảm mạnh, gây thiệt hại cho người sản xuất và tạo xu hướng di chuyển vốn sang lĩnh vực khác, chính phủ sẽ bỏ tiền để mua các hàng hóa đó theo giá nhất định đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất.

Đối với việc chống lạm phát

Tác động của lạm phát

Lạm phát bên cạnh làm méo mó giá cả, nó còn làm xói mòn tiết kiệm và không khuyến khích đầu tư, hạn chế tăng trưởng kinh tế, gây ra những bất ổn chính trị và xã hội. Công cụ ngân sách nhà nước chống lạm phát: Tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế đối với đầu tư, và thắt chặt chi tiêu của ngân sách nhà nước.

Chính sách chi

Nhà nước thắt chặt chi tiêu: Từ trung ưng đến địa phương đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách. Cắt giảm các khoản đầu tư không hiệu quả, và các khoản chi phúc lợi vượt quá khả năng của nền kinh tế. Cải tiến bộ máy nhà nước gọn nhẹ hơn.

Chính sách thu

Khai thác các khoản thu đặc biệt là thu thuế, giảm mức bội chi, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, hạn chế phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách.

Page 10: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 41

3.1.3.5. Ngân sách nhà nước là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế

Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các quan hệ chính trị, kinh tế giữa các quốc gia không ngừng phát triển và ngày càng đa dạng. Mặc dù trong cộng đồng quốc tế còn có sự chênh lệch khá lớn về tiềm lực kinh tế, đặc biệt là mức độ giàu nghèo, song xét trên phương diện quan hệ quốc tế, các quốc gia đều phải tôn trọng các nguyên tắc cơ bản, đó là sự bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền, các bên cùng có lợi. Vai trò quan trọng của ngân sách nhà nước đối với các quan hệ quốc tế thể hiện ở chỗ: mọi khoản thu chi tài chính phát sinh trong quan hệ quốc tế đều có liên quan trực tiếp đến hoạt động của ngân sách nhà nước, đặc biệt là những khoản thu chi về đầu tư trực tiếp và gián tiếp, các khoản viện trợ và tiếp nhận viện trợ, các khoản đi vay và cho vay do nhà nước quản lý. Mọi khoản thu của ngân sách nhà nước từ nước ngoài, dưới mọi hình thức, đều phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, riêng đối với các khoản vay nợ phải hoàn trả đúng thời hạn. Các khoản chi của ngân sách nhà nước ra nước ngoài phải được tính toán kỹ lưỡng trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu nhiệm vụ quốc tế của nhà nước trước mắt và lâu dài.

Tóm lại, để mở rộng và phát triển các quan hệ đối ngoại trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế, nhà nước cần phải củng cố và tăng cường tiềm lực tài chính. Khi nguồn thu ngân sách nhà nước dồi dào, tiềm lực vốn và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước không ngừng tăng lên, đó là những điều kiện cơ bản, cần thiết để chúng ta mở rộng quan hệ đối ngoại và đẩy nhanh quá trình hợp tác bình đẳng với cộng đồng quốc tế.

3.2. Thu, chi ngân sách nhà nước

3.2.1. Thu ngân sách nhà nước và cơ cấu thu ngân sách nhà nước

Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhà nước thường sử dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó hình thức quyên góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức không mang tính ổn định và lâu dài, thường được nhà nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho nhà nước.

3.2.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước

Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Từ khái niệm trên ta thấy:

Page 11: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

42 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

Thu ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội.

Chúng ta biết rằng, nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước chính là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư được chuyển giao cho nhà nước.

Do vậy, việc xác định các khoản thu phải trên cơ sở giải quyết hài hoà giữa lợi ích nhà nước với lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề và là yếu tố khách quan hình thành nên các khoản thu ngân sách nhà nước và quyết định mức độ động viên các khoản thu của ngân sách nhà nước.

Về mặt nội dung, thu ngân sách nhà nước chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước.

3.2.1.2. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước

Cơ cấu thu ngân sách nhà nước là nội dung các khoản thu ngân sách nhà nước và tỷ trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân sách nhà nước.

Để phân tích, nghiên cứu, đánh giá và quản lý nguồn thu thì người ta sử dụng các tiêu chí để phân tích cơ cấu thu ngân sách nhà nước.

Các tiêu chí này chính là căn cứ phân loại các khoản thu ngân sách nhà nước.

Căn cứ vào nguồn phát sinh các khoản thu, thu ngân sách nhà nước được chia thành thu trong nước và thu từ nước ngoài

Trong đó nguồn thu từ trong nước chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò rất quan trọng đối với tổng thu ngân sách nhà nước.

Thu từ nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng tuy nhiên chiếm tỷ trọng không lớn và không phải quyết định.

Các khoản thu trong nước

o Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là lĩnh vực tạo ra đại bộ phận tổng sản phẩm xã hội và cũng là nơi tạo ra số thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước.

o Thu từ hoạt động dịch vụ (là những hoạt động phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội) bao gồm cả thu sự nghiệp và thu từ các dịch vụ tài chính.

Số thu từ lĩnh vực này có xu hướng ngày càng tăng.

Các khoản thu từ nước ngoài

o Thu từ các hoạt động khác như thu về bán và cho thuê tài sản quốc gia, nguồn tài nguyên, vay nợ trong nước dưới các hình thức.

o Thu từ hoạt động xuất khẩu lao động và hợp tác chuyên gia với nước ngoài.

o Thu từ viện trợ của nước ngoài.

o Thu từ vay nợ nước ngoài, kể cả vay các tổ chức tài chính quốc tế.

Page 12: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 43

Ý nghĩa của cách phân loại này: các phân loại này phản ánh cơ cấu của nền kinh tế, thông qua đó có thể đánh giá tính hiệu quả, tính hợp lý của nền kinh tế.

Đơn vị: %

2007 2008 2009 2010

TỔNG THU 100,00 100,00 100,00 100,00

Thu trong nước (Không kể thu từ dầu thô) 55,17 55,13 60,96 63,32

Thu từ doanh nghiệp nhà nước 15,94 16,43 18,96 20,05

Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 9,94 10,52 11,45 11,26

Thu từ khu vực công, thương nghiệp,

dịch vụ ngoài quốc doanh 9,87 10,44 10,81 12,53

Thuế sử dụng đất nông nghiệp 0,04 0,02 0,02 0,01

Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2,35 3,10 3,24 4,71

Lệ phí trước bạ 1,80 1,78 2,18 2,26

Thu xổ số kiến thiết

Thu phí xăng dầu 1,41 1,08 2,03 1,88

Thu phí, lệ phí 1,28 1,60 1,73 1,38

Các khoản thu về nhà đất 10,74 9,17 9,43 8,51

Các khoản thu khác 1,80 0,99 1,11 0,73

Thu từ dầu thô 24,37 21,31 13,68 12,39

Thu từ hải quan 19,11 21,82 23,89 23,30

Thuế xuất, nhập khẩu,

thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu;

Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu 12,15 14,38 17,42 13,22

Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 6,96 7,44 6,47 10,08

Thu viện trợ không hoàn lại 1,35 1,74 1,47 0,99

Cơ cấu thu ngân sách nhà nước của Việt Nam qua một số năm gần đây

(Thông tin từ website của Bộ tài chính)

Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, thu ngân sách nhà nước bao gồm:

Thu thường xuyên

Là các khoản thu phát sinh tương đối đều đặn, ổn định về mặt thời gian và số lượng gồm thuế, phí, lệ phí.

Trong đó:

o Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Page 13: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

44 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

o Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ (được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí).

o Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước (được quy định trong danh mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí).

Thu không thường xuyên

Là những khoản thu không ổn định về mặt thời gian phát sinh cũng như số lượng tiền thu được, bao gồm các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước, thu từ viện trợ nước ngoài, từ vay trong nước và ngoài nước và các khoản thu khác.

Ý nghĩa của cách phân loại này: Việc phân loại các khoản thu ngân sách nhà nước dựa trên sự kết hợp giữa hai tiêu chí: theo nội dung kinh tế và tính chất phát sinh của nguồn thu là cần thiết, bởi qua cách phân loại này để thấy rõ sự phát triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế và mức độ ổn định vững chắc của nguồn thu ngân sách.

Căn cứ vào yêu cầu động viên vốn vào ngân sách nhà nước:

Thu trong cân đối ngân sách nhà nước

Bao gồm các khoản thu:

o Thuế, phí, lệ phí;

o Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, bao gồm: thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế, tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của nhà nước (cả lãi và gốc);

o Thu từ hoạt động sự nghiệp;

o Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

o Các khoản thu khác theo luật định.

Trong các khoản thu nói trên thì thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu của ngân sách nhà nước.

THUẾ PHÍ và

LỆ PHÍ

Không hoàn trả trực tiếp

Đảm bảo công bằng xã hộii

Hoàn trả trực tiếp

PHÍ

(giá) dịch vụ Chịu thuế

Đảm bảo công bằng trong việc sử

dụng dịch vụ

Không chịu thuế

Page 14: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 45

Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trong năm 2012 của Việt Nam

Đơn vị tính: tỷ đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2012

TỔNG THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 740.500

1 Thu nội địa 494.600

2 Thu từ dầu thô 87.000

3 Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu 153.900

4 Thu viện trợ 5.000

Thu bù đắp thiếu hụt

Khi số thu ngân sách nhà nước không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong nước từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội, vay từ nước ngoài…

Ý nghĩa của cách phân loại này: Cách phân loại này cho phép đánh giá sự lành mạnh của ngân sách nhà nước và rất có ý nghĩa trong tổ chức điều hành ngân sách nhà nước.

Để thực hiện được việc phân tích, nghiên cứu và đảm bảo tính hiệu quả của các khoản thu, cũng như nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước ngoài việc phân định các khoản thu và lập dự toán phù hợp. Chúng ta phải kết hợp với một hệ thống cơ quan thu: bao gồm kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan tài chính và cơ quan khác…

3.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu thu ngân sách nhà nước

Một vấn đề hết sức quan trọng trong thu ngân sách nhà nước là việc xác định mức động viên và lĩnh vực động viên một cách đúng đắn, hợp lý. Điều đó không chỉ ảnh hưởng đến số thu ngân sách nhà nước, mà còn tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Mức động viên và lĩnh vực động viên lại chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.

Yếu tố chủ quan

Nhóm yếu tố chủ quan bao gồm bộ máy quản lý và điều hành.

Bộ máy quản lý càng gọn nhẹ, càng đơn giản bao nhiêu thì tỷ trọng thu càng được cao bấy nhiêu.

Năng lực, phẩm chất của cán bộ thu càng cao, càng tốt, thì quá trình thu sẽ càng được đẩy nhanh, không có tình trạng gian lận, tham ô tham nhũng, thì sẽ đẩy mạnh được hiệu quả của mức độ động viên của các khoản thu.

Yếu tố khách quan

Chủ yếu liên quan đến diễn biến chu kỳ kinh tế. Mặc dù nhóm yếu tố này xảy ra là sự tất yếu của sự phát triển nển kinh tế. Tuy nhiên chúng ta có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, và có các biện pháp thích hợp, đồng bộ, và nâng cao vai trò kiểm tra kiểm sát các hoạt động lập dự toán, thu ngân sách nhà nước. Phối hợp với các bộ ban ngành để hạn chế những tác động xấu tới khả năng thu của nền kinh tế.

Thu ngân sách nhà nước khó khăn có thể làm gia tăng qui mô thâm hụt ngân sách nhà nước, tăng nợ công, tạo nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô, đồng thời hạn chế khả năng tăng

Page 15: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

46 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

chi ngân sách nhà nước để kích thích kinh tế, tăng đầu tư công và xử lý nợ xấu cũng như miễn giảm thuế để hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Chính sách quản lý giá và phí tác động tới lạm phát nhưng không hỗ trợ nhiều cho tăng thu ngân sách nhà nước do sức tiêu thụ bị hạn chế.

Do vậy, chúng ta luôn phải tìm ra giải pháp để tăng tỷ trọng các khoản thu thậm chí phải nghĩ tới cải cách cơ cấu thu để cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế – xã hội và theo mục tiêu của từng thời kỳ đó.

3.2.2. Chi và cơ cấu chi ngân sách nhà nước

3.2.2.1. Khái niệm

Ngân sách nhà nước được coi là một hiện tượng kinh tế – xã hội gắn liền với nhà nước và mang tính lịch sử. Nói đến ngân sách nhà nước là đề cập đến hai loại hình hoạt động tài chính cơ bản của nhà nước, đó là hoạt động thu ngân sách và hoạt động chi ngân sách.

Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.

Quá trình của chi ngân sách nhà nước:

1. Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;

2. Quá trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách nhà nước mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.

Từ khái niệm trên ta thấy, chi ngân sách nhà nước có đặc điểm là phụ thuộc và gắn chặt với các nhiệm vụ kinh tế – chính trị mà chính phủ phải đảm nhận trong mỗi một giai đoạn và vào một thời kỳ nhất định.

Các khoản chi ngân sách nhà nước thường phát huy tác dụng ở tầm vĩ mô nên khi tiến hành đánh giá chúng ta phải phân tích từ giác độ vĩ mô (hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế). Các khoản chi không phải chỉ mang lại tác động ảnh hưởng về mặt kinh tế mà còn tác động tới các mặt kinh tế – chính trị và xã hội. Phần lớn các khoản chi ngân sách là các khoản mang tính cấp phát không hoàn lại, chi tiêu rất dễ xảy ra thất thoát, kém hiệu quả. Cho nên khi tiến hành thực hiện các quản chi chúng ta luôn phải lập các phương án khác nhau để xem xét và đánh giá đặc biệt là vấn đề quản lý ngân sách.

3.2.2.2. Cơ cấu chi

Cơ cấu chi ngân sách nhà nước là nội dung các khoản chi và tỷ trọng của các khoản chi trong tổng chi ngân sách nhà nước.

Page 16: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 47

Cũng giống như thu ngân sách nhà nước, để đánh giá và phân tích các khoản chi. Người ta cũng xây dựng các tiêu chí, và chính các tiêu chí này là căn cứ để phân loại các khoản chi.

Căn cứ vào tính chất các khoản chi

Chi thường xuyên

Là khoản chi có tính đều đặn, liên tục gắn với nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội. Chi thường xuyên được mang tính ổn định, phần lớn mang tính tiêu dùng và gắn với cơ cấu tổ chức có tính bắt buộc.

Chi đầu tư phát triển

Là khoản chi nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, có tác dụng làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Thông thường là các khoản chi lớn, không mang tính ổn định, có tính tích luỹ, gắn với mục tiêu, định hướng, quy mô vốn phụ thuộc vào nguồn, tính chất…

Chi trả nợ, viện trợ:

Bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;

o Trả nợ trong nước: là những khoản nợ mà trước đây nhà nước đã vay các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác bằng cách phát hành các loại chứng khoán nhà nước như tín phiếu kho bạc, trái phiếu quốc gia.

o Trả nợ nước ngoài: là các khoản nợ nhà nước vay của các chính phủ nước ngoài, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.

Hàng năm số chi trả nợ của nhà nước được bố trí theo một tỷ lệ nhất định trong tổng số chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn.

Chi dự trữ nhà nước:

Dự trữ quốc gia cho phép duy trì sự cân đối và ổn định trong phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của nền kinh tế và trong những trường hợp nhất định cho phép ngăn chặn, bù đắp các tổn thất bất ngờ xảy ra đối với nền kinh tế – xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các quy luật kinh tế có thể dẫn đến những biến động phức tạp không có lợi cho nền kinh tế hoặc xảy ra thiên tai đòi hỏi phải có một khoản dự trữ giúp nhà nước điều tiết thị trường, khắc phục hậu quả. Khoản dự trữ này được hình thành bằng nguồn tài chính được cấp phát từ ngân sách nhà nước hàng năm. Ngoài ra còn một số khoản chi khác…

Sơ đồ nguyên lý cơ bản của ngân sách nhà nước

Thu ngân sách nhà nước

Thu trong cân đối

Thu bù đắp thiếu hụt

Chi thường xuyên

Chi ngân sách nhà nước

Chi đầu tư

Page 17: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

48 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

Cơ cấu chi ngân sách nhà nước 2006–2010 (đơn vị: %)

Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ

Chi tích luỹ

Là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.

Chi tiêu dùng

Là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh...

Căn cứ theo tính chất cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho xã hội

Bao gồm chi cung cấp hàng hóa và chi cung câp dịch vụ

Căn cứ vào phương thức chi tiêu thì có thể chia ra thành

Chi trực tiếp qua thuế

Là nhà nước bỏ tiền ra để mua các hàng hóa, dịch vụ, đi ngược chiều với sự vận động của tiền (đầu tư vào đường sá, cầu cống).

Một chiều nhà nước bỏ tiền ra (chi trợ cấp, viện trợ cho các chính phủ…)

Là những lợi ích mang lại cho các cá nhân, các tổ chức kinh tế do nhà nước thực hiện cải cách ưu đãi thông qua thuế.

Chi thông qua các khoản trợ cấp ngầm

Các khoản trợ cấp ngầm: Là dành cho các đối tượng trong nền kinh tế quốc dân được thụ hưởng từ các chính sách kinh tế của nhà nước.

Chi ngân sách, một công cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nó chịu ảnh hưởng bởi:

Sự phát triển của lực lượng sản xuất;

Chế độ xã hội;

Khả năng tích lũy của nền kinh tế;

Mô hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ.

Vì vậy khi tiến hành thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước chúng ta cần phải quán triệt một số nguyên tắc cơ bản như:

Gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản chi, tiết kiệm và có hiệu quả, tập trung trọng điểm, phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của các cấp theo luật định và phải có sự phối hợp chặt chẽ với các yếu tố như lãi suất, tỷ giá hối đoái…

Page 18: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 49

3.2.3. Thâm hụt ngân sách nhà nước

3.2.3.1. Cân đối ngân sách nhà nước

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế – xã hội của nhà nước được đề cao hơn bao giờ hết. Để đảm trách vai trò này, nhà nước phải nắm bắt các công cụ tài chính – tiền tệ, trong đó cân đối ngân sách nhà nước được xem là một trong những công cụ sắc bén để nhà nước can thiệp toàn diện vào nền kinh tế.

Khái niệm

Cân đối ngân sách nhà nước phản ảnh mối quan hệ tương tác giữa thu chi ngân sách nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội mà nhà nước đã đề ra ở tầm vĩ mô cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.

Nội dung:

Cân đối ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ giữa thu và chi ngân sách nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách tài khoá. Nó vừa là công cụ thực hiện chính sách phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước vừa bị ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu kinh tế – xã hội.

Cân đối ngân sách nhà nước mang tính định lượng và tính tiên liệu.

Ngân sách nhà nước cân bằng: nhà nước huy động nguồn thu vừa đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu.

Ngân sách nhà nước bội thu (thặng dư): thu ngân sách nhà nước lớn hơn chi ngân sách nhà nước.

Ngân sách nhà nước bội chi (thâm hụt): thu ngân sách nhà nước không đáp ứng nhu cầu chi ngân sách nhà nước.

Trong quá khứ và cho đến hiện tại, đã có nhiều học thuyết bàn luận về cân đối ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, các học thuyết này chủ yếu là đưa ra quan điểm cân đối, mà chưa mổ xẻ các nội dung quan trọng của cân đối ngân sách nhà nước và sự ứng

Page 19: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

50 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

dụng vào mỗi nền kinh tế. Ngày nay, các học thuyết hiện đại về cân đối ngân sách nhà nước, đặc biệt là thuyết cân bằng ngân sách nhà nước theo chu kỳ và thuyết cố ý thiếu hụt, đã được chính phủ các nền kinh tế thị trường vận dụng rất linh hoạt trong chính sách tài khóa để thúc đẩy kinh tế phát triển.

Các học thuyết hiện đại về cân đối ngân sách

Lý thuyết cân đối theo ngân sách chu kỳ: Mỗi chu kỳ nền kinh tế gồm 3 giai đoạn là phồn thịnh – khủng hoảng – suy thoái.

o Giai đoạn phồn thịnh: thu > chi

o Giai đoạn khủng hoảng – suy thoái: thu < chi

o Cân bằng ngân sách trong một chu kỳ…

Lý thuyết về ngân sách cố ý thâm hụt:

Áp dụng trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái.

Việc thúc đẩy những hoạt động của nền kinh tế đang đình trệ sẽ làm nhẹ gánh nặng của ngân sách nhà nước đối với khoản chi trợ cấp thất nghiệp.

Chính sách cố ý tạo ra sự mất cân đối của ngân sách nhà nước, xét cho cùng chỉ là một việc làm trước hạn, căn cứ vào những việc chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai.

Thuyết hạn chế tiêu dùng trong thời chiến:

Nhà nước cần tài chính phục vụ cho chiến tranh; người dân không chi xài hết thu nhập khả dụng → nhà nước có thể thu vào một phần số tiền mà mình chi ra thông qua thuế, phát hành công trái.

Cân đối trong hoạt động ngân sách nhà nước là một vấn đề quan trọng được đặt ra đối với mỗi nhà nước, nó đảm bảo cho nhà nước thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

Đặc biệt khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, nhà nước phải phát huy vai trò vượt trội của mình để can thiệp tới vấn đề này nhằm ổn định tình hình, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia vào nền kinh tế.

3.2.3.2. Thâm hụt ngân sách nhà nước

Khái niệm

Thâm thụt ngân sách là tình trạng khi chi vượt quá thu ngân sách nhà nước (thu từ thuế, phí và lệ phí) trong một năm.

Thu Chi

A. Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí).

B. Thu về vốn (bán tài sản nhà nước).

C. Bù đắp thâm hụt.

– Viện trợ.

– Lấy từ nguồn dự trữ.

Vay thuần (= vay mới – trả nợ gốc)

D. Chi thường xuyên.

E. Chi đầu tư.

F. Cho vay thuần.

(= cho vay mới – thu nợ gốc)

A + B + C = D + E + F

Công thức tính thâm hụt ngân sách nhà nước của một năm sẽ như sau:

Thâm hụt ngân sách nhà nước = Tổng chi – Tổng thu = (D + E + F) – (A + B) = C

Page 20: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 51

Nguyên nhân

Tác động của chu kỳ kinh doanh

Khủng hoảng làm cho thu nhập của nhà nước co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và xã hội. Điều đó làm cho mức

thâm hụt ngân sách nhà nước tăng lên.

Ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu của nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức thâm hụt ngân sách nhà nước. Mức

thâm hụt do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội chi chu kỳ.

Tác động của chính sách cơ cấu thu chi của nhà nước

Khi nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức thâm hụt ngân sách nhà nước. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của nhà nước thì mức bội chi ngân sách nhà nước sẽ giảm bớt. Mức thâm hụt do tác động của chính sách cơ cấu thu chi gây ra được gọi là thâm

hụt cơ cấu.

Trong điều kiện bình thường (không có chiến tranh, không có thiên tai lớn…), tổng

hợp của thâm hụt chu kỳ và thâm hụt cơ cấu sẽ là bội chi ngân sách nhà nước.

Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách

Lạm phát

Thâm hụt ngân sách nhà nước làm nền kinh tế thiếu tiền, có các cách khắc phục là đi vay, phát hành tiền. Khi phát hành tiền sẽ làm tăng lượng tiền trong lưu thông, dẫn đến giá cả tăng (tiền mất giá) gây ra lạm phát. Đối với việc đi vay, bao gồm vay trong nuớc và vay nuớc ngoài. Khi vay nước ngoài thì thuờng có những điều

khoản ràng buộc, và một mức lãi suất nhất định.

Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát

Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007

Tỷ lệ bội chi ngân sách 4,3% 4,9% 5% 5%

Tổng sản phẩm trong nước 715 839 973 1.143

Tốc độ tăng GDP 16,64 17,34 15,97 17,47

Mức bội chi 31 41 49 57

Mức bội chi cộng dồn 98 139 187 245

Tỷ lệ bội chi cộng dồn so với GDP 13,66 16,54 19,26 21,40

Tốc độ tăng bội chi 51,98 33,72 18,34 17,47

Tỷ lệ lạm phát 7,8 8,3 7,5 12,63

(Tổng cục thống kê 2008)

Khi lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa cũng tăng theo. Hơn nữa, khi vay tiền trong dân với 1 lượng lớn, nhu cầu nhiều sẽ phải tăng lãi suất tiền vay để vay được

số tiền đó. Mặc khác, trong dân mất đi 1 khoản tiền lớn cho đầu tư khác.

Thất nghiệp

Khi lạm phát cao, giá cả tăng cao, chi phí sản xuất lớn, mà giá cả lại biến động từng ngày các doanh nghiệp sẽ hạn chế việc sản xuất làm nhu cầu về nhân lực giảm.

Page 21: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

52 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

Tỉ giá và cán cân thương mại

Tiền trong nuớc mất giá, tỉ giá sẽ tăng cao, nghĩa là số tiền VND phải nhiều hơn truớc mới có thể đổi được một đồng ngoại tệ khác. Việc này sẽ làm giảm đầu tư, đặc biệt là đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, và các đầu tư có yếu tố nuớc ngoài. Hơn nữa khi đồng nội tệ mất giá, kéo theo hàng loạt sự mất ổn định thị trường, hiệu quả các dự án đầu tư và ảnh hưởng tới chính sách thuế. Nên sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cán cân thương mại.

Các giải pháp khắc phục

Như đã phân tích ở trên ta thấy có hai loại thâm hụt ngân sách: thâm hụt cơ cấu và thâm hụt chu kỳ. Do vậy, đối với từng loại hình thâm hụt thì nhà nước sẽ có các biện pháp để khắc phục phù hợp.

Đối với thâm hụt cơ cấu:

Vì đây là do bản thân chính sách của nhà nước do vậy, giải pháp thuộc về chính bản thân họ. Những nhà hoạch định chính sách, quản lý nhà nước phải tìm ra phương hướng và cách khắc phục bởi chính chính sách đó.

Đối với thâm hụt chu kỳ:

Thông thường có mấy nhóm giải pháp cơ bản sau:

Nhóm giải pháp trực tiếp (không bền vững)

a. Vay nợ

Để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước, nhà nước có thể vay nợ nước ngoài và trong nước. Việc vay nợ nước ngoài quá nhiều sẽ kéo theo vấn đề phụ thuộc nước ngoài cả về chính trị lẫn kinh tế và làm giảm dự trữ ngoại hối quá nhiều khi trả nợ, làm cạn dự trữ quốc gia sẽ dẫn đến khủng hoảng tỷ giá. Vay nợ trong nước sẽ làm tăng lãi suất, và cái vòng nợ – trả lãi – bội chi sẽ làm tăng mạnh các khoản nợ công chúng và kéo theo gánh nặng chi trả của ngân sách nhà nước cho các thời kỳ sau. Hình thức vay nợ của chính phủ là thông qua phát hành trái phiếu.

Việc phát hành trái phiếu của chính phủ thường được áp dụng qua một số phương pháp:

o Bán lẻ qua hệ thống kho bạc nhà nước;

o Nhà đầu tư và người mua trái phiếu sẽ trực tiếp mua từ các tổ chức phát hành.

Tuy nhiên, nếu mua trực tiếp thì chi phí cho tổ chức phát hành cao và lãi suất cao. Cho nên sẽ giúp chính phủ huy động được nhanh chóng và huy động được mọi tầng lớp dân cư tham gia mua trái phiếu.

o Nhà đầu tư và người mua trái phiếu sẽ mua qua đại lý

Đại lý ở đây có thể là các ngân hàng, hoặc các tổ chức tài chính mà đáp ứng đầy đủ được yêu cầu mà nhà nước quy định.

Các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính sẽ nhận lô trái phiếu rổi sẽ bán lại cho người mua. Sau đó sẽ được hưởng phần trăm hoa hồng từ phía nhà nước. Nếu bán không hết thì được trả lại.

o Bảo lãnh phát hành

Page 22: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 53

Doanh nghiệp, hoặc các tổ chức tài chính đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được bảo lãnh phát hành. Phí phát hành cao, độ rủi ro cao nhưng lại được phần trăm hoa hồng cao hơn. Và số lượng trái phiếu đã nhận bán không được trả lại nếu như không bán hết.

o Đấu thầu

Đấu thầu cạnh tranh lãi suất

Việc phát hành này diễn ra giữa các nhà đầu tư có quy mô lớn, có tiềm lực và khả năng về tài chính.

Có khả năng mua được trái phiếu với mức rẻ nhất và lãi suất họ mang về là cao nhất.

TH1: Đấu thầu cạnh tranh lãi suất có chỉ đạo

Nguyên tắc: Lãi suất chỉ đạo và mọi thông tin đều được bí mật. Nó sẽ là lãi suất tối đa mà chính phủ sẽ mua. Lãi suất trúng thầu sẽ là lãi suất đặt thấp hơn hoặc bằng lãi suất chỉ đạo.

Trên thực thế không phải lúc nào việc phát hành trái phiếu qua hình thức đấu thầu cũng thành công. Bởi lẽ có những lúc lãi suất bỏ thầu lớn hơn lãi suất chỉ đạo.

Ví dụ: năm 2008, việc phát hành trái phiếu của Chính phủ đã không thành công vì Chính phủ đưa mức lãi suất chỉ đạo ra là 9,8% tuy nhiên không có nhà thầu nào đặt thấp hơn hoặc bằng 9,8%.

Cách xét: Đến ngày quy định, ban tổ chức sẽ mở tất cả các hồ sơ mở thầu. Sắp xếp các nhà đầu tư theo thứ tự tăng dần của lãi suất mà các nhà đầu tư đưa ra.

Ví dụ: Nhà nước dự định huy động 1 khoản vay 100 tỷ qua phát hành trái phiếu với kỳ hạn 3 năm. Lãi suất chỉ đạo là 11%. Các hồ sơ sau khi mở thầu có số liệu như sau

Nhóm Lãi suất đặt thầu

(%/năm)

Khối lượng

đặt

Khối lượng

chọn lũy kế

Khối lượng trúng thầu lũy kế

1 10,2 5 5 5

2 10,3 10 15 15

3 10,5 30 45 45

4 10,8 75 120 100

5 11 70

6 11,2 40

Gỉa sử có 3 nhà đầu tư nhóm 4 cùng đưa ra mức lãi suất 10,8%.

A khối lượng là 30 tỷ.

B khối lượng 20 tỷ.

C khối lượng 25 tỷ.

Số lượng trái phiếu được huy động từ nhóm 4 là 55 tỷ.

Do vậy, mỗi nhà đầu tư nhóm 4 sẽ được đặt là:

A: 55/75 30 = 22

Page 23: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

54 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

B: 55/75 20 = 14,67

C: 55/75 25 = 18,33

Còn 3 nhóm 1, 2, 3 sẽ trúng thầu với số lượng đã đăng ký.

Có 2 vấn đề:

Nếu áp dụng một mức lãi suất đồng nhất thì lãi suất trúng thầu sẽ là lãi suất trúng thầu cao nhất khi các nhà đầu tư chào thầu. Và tất cả các nhà đầu tư phải mua theo một mức lãi suất đó cho dù mức lãi suất họ đưa ra khác nhau. Trong trường hợp này, nếu áp dụng một mức lãi suất đồng nhất thì lãi suất trúng thầu là 10,8%.

Nếu áp dụng đa lãi suất thì nhà đầu tư nào bỏ mức lãi suất nào thì được mua với mức lãi suất đó. Trong trường hợp này, nhóm 4 mua với mức 10,8%. Nhưng nhóm 1: mua 10,2%, nhóm 2: 10,3 % và nhóm 3 được mua với mức lãi suất là 10,5%.

Thực ra với hình thức này, chính phủ có thể không huy động được bất cứ đồng nào từ việc đấu thầu theo lãi suất chỉ đạo.

TH2: Đấu thầu không có lãi suất chỉ đạo

Chính phủ sẽ không đưa ra một mức lãi suất trần nào. Cách thức xét thầu hoàn toàn như cách xét thầu của lãi suất chỉ đạo.

Cũng lấy từ thấp lên cao cho đủ số lượng bán ra.

Với trường hợp này thì chính phủ luôn vay được đủ số tiền mình cần.

Đấu thầu không cạnh tranh lãi suất

Thường thì khi tiến hành phát hành trái phiếu, chính phủ luôn để ra một tỷ lệ nhất định để đấu thầu không cạnh tranh lãi suất.

Điều này được ưu tiên cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ không có khả năng phân tích nhưng muốn đầu tư. Họ chấp nhận được lãi suất.

Mức lãi suất được căn cứ vào mức lãi suất hình thành qua đấu thầu cạnh tranh lãi suất.

Vi dụ: Đấu thầu trái phiếu tại ngân hàng ngoại thương năm 2008. Dành ra một khoản đấu thầu không cạnh tranh lãi suất. Bên cạnh lãi suất đấu thầu là 6% khi đấu thầu cạnh tranh.

b. Phát hành tiền

Nhà nước phát hành thêm tiền. Việc xử lý bội chi ngân sách nhà nước có thể thông qua việc nhà nước phát hành thêm tiền và đưa ra lưu thông. Tuy nhiên, giải pháp này sẽ gây ra lạm phát nếu nhà nước phát hành thêm quá nhiều tiền để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. Đặc biệt, khi nguyên nhân bội chi ngân sách nhà nước là do thiếu hụt các nguồn vốn đối ứng để đầu tư cho phát triển gây “tăng trưởng nóng” và không cân đối với khả năng tài chính của quốc gia.

c. Cắt giảm chi tiêu, tăng thuế…

Việc tăng các khoản thu, đặc biệt là thuế có thể sẽ bù đắp sự thâm hụt ngân sách nhà nước và giảm bội chi ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đây không phải là giải

Page 24: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 55

pháp cơ bản để xử lý bội chi ngân sách nhà nước, bởi vì nếu tăng thuế không hợp lý sẽ dẫn đến làm giá cả hàng hóa tăng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân, nghiêm trọng hơn sẽ triệt tiêu động lực của các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh và làm mất đi khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đối với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Nhóm giải pháp gián tiếp (mang tính triệt để nhằm tăng GDP)

Tăng cường vai trò quản lý nhà nước nhằm bình ổn giá cả, ổn định chính sách vĩ mô và nâng cao hiệu quả hoạt động trong các khâu của nền kinh tế.

Để thực hiện vai trò của mình, nhà nước sử dụng một hệ thống chính sách và công cụ quản lý vĩ mô để điều khiển, tác động vào đời sống kinh tế – xã hội, nhằm giải quyết các mối quan hệ trong nền kinh tế cũng như đời sống xã hội, nhất là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với giữ gìn môi trường…

Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi lạm phát là một vấn nạn của các nước trên thế giới, vấn đề tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với quản lý ngân sách nhà nước nói chung và xử lý bội chi ngân sách nhà nước nói riêng có ý nghĩa vô cùng cấp thiết.

o Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công và chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước. Đây là một giải pháp tuy mang tính tình thế, nhưng vô cùng quan trọng với mỗi quốc gia khi xảy ra bội chi ngân sách nhà nước và xuất hiện lạm phát.

o Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công có nghĩa là chỉ đầu tư vào những dự án mang tính chủ đạo, hiệu quả nhằm tạo ra những đột phá cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt những dự án chưa hoặc không hiệu quả thì phải cắt giảm, thậm chí không đầu tư.

Mặt khác, bên cạnh việc triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công, những khoản chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước cũng phải cắt giảm nếu những khoản chi này không hiệu quả và chưa thực sự cần thiết.

Và một số giải pháp khác…

Có nhiều cách để chính phủ bù đắp thiếu hụt ngân sách như tăng thu từ thuế, phí, lệ phí; giảm chi ngân sách; vay nợ trong nước, vay nợ nước ngoài; phát hành tiền để bù đắp chi tiêu… Sử dụng phương cách nào, nguồn nào tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và chính sách kinh tế tài chính trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia đó.

3.3. Mục lục ngân sách nhà nước

3.3.1. Khái niệm

Hệ thống mục lục cho biết nội dung cơ bản và kết cấu của ngân sách nhà nước, theo từng tiêu chí, bố cục nhất định.

Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước là bảng phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước theo hệ thống tổ chức nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế – xã hội do nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ cho công tác lập, chấp hành, kế toán, quyết

Page 25: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

56 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

toán ngân sách nhà nước và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính thuộc khu vực nhà nước.

3.3.2. Nguyên tắc

Phải đảm bảo được tính thống nhất trong quản lý ngân sách (sắp xếp, phân chia).

Phải có tính khoa học và ổn định. Mục lục ngân sách nhà nước phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo đúng quy định. Tuy nhiên cũng phải được thực hiện một cách tiết kiệm chi phí và có hiệu quả.

3.3.3. Vai trò

Mục lục ngân sách nhà nước đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động quản lý ngân sách của nhà nước.

Vai trò của mục lục thể hiện đối với hoạt động điều hành quản lý ngân sách được thể hiện trong từng khâu của chu trình quản lý ngân sách nhà nước.

Trong khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán dự án. Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước có bao quát được các hoạt động kinh tế và các giao dịch thì việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu mới đầy đủ: từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho công tác lập dự toán ngân sách nhà nước, điều hành, quản lý, kiểm soát ngân sách; đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc ra các quyết định phát triển kinh tế – xã hội.

Giúp các cơ quan, đơn vị nắm bắt kịp thời và thực hiện tốt những quy định của pháp luật về việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước; lập dự toán ngân sách nhà nước; chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước.

3.3.4. Nội dung

Mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài Chính năm 2011 được phân loại như sau:

Phân loại theo chương và cấp quản lý

Phân loại theo chương và cấp quản lý là việc phân loại dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền (gọi tắt là cơ quan chủ quản) được giao nhiệm vụ quản lý ngân sách riêng nhằm xác định rõ trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức đó đối với ngân sách nhà nước. Trong hệ thống các Chương, có một số Chương đặc biệt dùng để phản ánh trách nhiệm quản lý ngân sách của một nhóm tổ chức hay nhóm cá nhân có cùng tính chất nhưng không trực thuộc cơ quan chủ quản…

Ví dụ: Chương 756. Phản ánh các Hợp tác xã của các loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ do cấp Huyện quản lý.

Hệ thống Chương và cấp quản lý được chia ra 4 nhóm:

1. Chương thuộc Trung ương: Từ 001–399: Mã số 001: Văn phòng chủ tịch nước, 002: Văn phòng quốc hội, 003: Toà án NDTC… Mã 399: Các đơn vị khác.

Page 26: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 57

2. Chương thuộc Tỉnh, TP: Mã số từ 400–599.

3. Chương thuộc Quận, Huyện: Mã số từ 600–799.

4. Chương thuộc Xã, Phường: Mã số từ 800–989.

Phân loại theo ngành kinh tế (Loại, Khoản)

Phân loại theo ngành Kinh tế là dựa vào tính chất hoạt động kinh tế (ngành Kinh tế quốc dân) để hạch toán thu chi ngân sách nhà nước. Loại được xác định trên cơ sở tính chất hoạt động của ngành kinh tế cấp I, khoản được xác định trên cơ sở tính chất hoạt động của ngành kinh tế cấp II hoặc cấp III theo phân ngành Kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước.

Hệ thống ngành kinh tế được chia thành 21 nhóm loại:

1. Loại ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, mã số từ 010 – 024

21. Loại ngành: Hoạt động của các cơ quan và tổ chức quốc tế: MS 640 – 641

Phân loại theo nội dung kinh tế (Mục, tiểu mục)

Phân loại theo nội dung kinh tế là dựa vào nội dung kinh tế của các khoản thu, chi ngân sách nhà nước để phân loại các Mục, tiểu mục, Nhóm, tiểu nhóm khác nhau.

Trong từng Mục thu, chi để phục vụ yêu cầu quản lý chi tiết, quy định thêm các tiểu mục. Các mục thu, chi có nội dung gần giống nhau được lập thành tiểu nhóm. Các tiểu nhóm có tính chất gần giống nhau lập thành Nhóm để phục vụ yêu cầu quản lý và đánh giá ngân sách nhà nước.

Hệ thống Nhóm và Mục được chia là 5 phần:

1. Phần thu ngân sách nhà nước;

2. Phần chi ngân sách nhà nước;

3. Phần tạm thu và tạm chi chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;

4. Phần vay và trả nợ gốc của nhà nước;

5. Phần theo dõi chuyển nguồn giữa các năm.

Phân loại theo chương trình mục tiêu và dự án quốc gia

Phân loại theo chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia dựa trên cơ sở nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước cho các Chương trình, mục tiêu dự án quốc gia và các nhiệm vụ chi cần theo dõi riêng, bao gồm cả các Chương trình được các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ, hoặc do chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Hệ thống mục lục trong các chương trình mục tiêu được chia ra thành 5 nhóm.

1. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo: Mã số 0011– 0017

18. Chương trình quốc gia về các dự án khác.

Phân loại theo nguồn ngân sách nhà nước

Phân loại theo nguồn ngân sách nhà nước là dựa vào nguồn gốc ngân sách nhà nước, nguồn gốc hình thành nguồn ngân sách nhà nước được phân loại theo nguồn chi từ vốn trong nước và nguồn chi từ vốn ngoài nước để phục vụ yêu cầu kiểm soát chi theo dự toán.

Danh mục mã số có nguồn ngân sách nhà nước được sử dụng 2 chữ số.

Mã nguồn 01: Chỉ nguồn vốn trong nước.

Page 27: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

58 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

Mã nguồn 50: Chỉ nguồn vốn ngoài nước.

3.4. Năm ngân sách và chu trình ngân sách nhà nước

3.4.1. Năm ngân sách

Ngân sách nhà nước là bảng dự toán thu chi bằng tiền của nhà nước cho một khoảng thời gian nhất định nào đó. Thường là một năm. Do vậy, ngân sách nhà nước với tư cách là bảng dự toán, luôn gắn liền với khoảng thời gian nhất định, phổ biến gắn với từng năm. Có thể nói, năm được dùng làm đơn vị thời gian chuẩn bị cho hoạt động của ngân sách nhà nước. Hầu hết các nước trên thế giới dự toán ngân sách nhà nước được xác định cho từng năm. Các năm đó gọi là năm ngân sách hay năm tài khoá. Năm ngân sách được hiểu là khoảng thời gian mà hoạt động thu chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo dự toán đã duyệt. Điều khác nhau là ở các nước đó là mốc tính năm ngân sách, có nghĩa là thời điểm bắt đầu và kết thúc của một năm ngân sách không giống nhau hoàn toàn.

Ví dụ:

Nước Thời gian bắt đầu Thời gian kết thúc

Việt Nam 1/1/N–1 31/12/N

Ý, Na uy 1/7/N–1 30/06/N

Mỹ, Lào 1/10/N–1 30/9/N

Ne pan 16/7/N–1 15/7/N

Dự toán ngân sách gắn chặt với các năm ngân sách, nên khi năm ngân sách này kết thúc có nghĩa là bắt đầu năm ngân sách mới. Do vậy, hoạt động của ngân sách có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành nên các chu trình ngân sách liên tục.

3.4.2. Chu trình ngân sách nhà nước

Chu trình ngân sách là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Một chu trình ngân sách gồm 3 giai đoạn nối tiếp nhau, đó là lập ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.

Các giai đoạn của chu trình ngân sách nhà nước

Chu trình ngân sách bao gồm 3 giai đoạn là lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước.

Lập dự toán ngân sách nhà nước là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán nhằm xác định các chỉ tiêu về thu ngân sách và chi ngân sách của nhà nước có thể đạt được trong năm ngân sách, đồng thời xác định các biện pháp chủ yếu về kinh tế – tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu về ngân sách đã định ra.

Chấp hành ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ngân sách ghi trong dự toán ngân sách nhà nước năm trở thành hiện thực.

Quyết toán ngân sách nhà nước là giai đoạn cuối cùng của một chu trình ngân sách nhà nước. Mục đích của quyết toán ngân sách nhà nước là tổng kết đánh giá lại toàn

Page 28: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 59

bộ quá trình thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách. Quyết toán ngân sách nhà nước sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý điều hành thu, chi ngân sách nhà nước cho những cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Chính phủ, các nhà tài trợ, người dân... từ đó rút ra các ưu điểm, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho chu trình ngân sách nhà nước tiếp theo.

Page 29: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

60 TXNHLT05_Bai 3_v1.0014110216

Tóm lược cuối bài Bất kể một thể nhân hay một pháp nhân nào muốn theo dõi và kiểm soát các khoản thu nhập và chi tiêu của mình đều phải sử dụng công cụ ngân sách. Ngân sách hay ngân quỹ là bản dự toán số tiền đã có hoặc cần phải có trong một thời gian nhất định. Như vậy khái niệm ngân sách đã có từ lâu, khi loài người đã biết cách thu chi tiền và cất trữ tiền. Việc thu tiền ở đâu và bằng cách nào, sử dụng tiền vào những mục đích gì, dự tính số tiền thừa thiếu là bao nhiêu, đây là công việc của những người làm ngân sách.

Tóm lại, bài 3 đề cập tới toàn bộ những khái niệm cơ bản nhất về ngân sách nhà nước, nội dung các khoản thu chi, cơ cấu các khoản thu chi, cân đối ngân sách, thâm hụt ngân sách cũng như các tác động của nó tới nền kinh tế. Qua đó, chúng ta cũng được tìm hiểu về mục lục ngân sách như một hệ thống các tên gọi được quy định sẵn nhằm quản lý ngân sách theo đúng chuẩn mực và quy định, và nắm bắt được cách quản lý ngân sách theo năm tài khoá và theo chu trình ngân sách.

Page 30: BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TOPICAeldata2.neu.topica.vn/TXNHLT05/Giao trinh/03_TXNHLT05_Bai... · 2016. 5. 30. · nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính

Bài 3: Ngân sách nhà nước

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 61

Câu hỏi ôn tập

1. Trình bày khái niệm và bản chất của ngân sách nhà nước.

2. Tại sao nói ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất gắn với quyền lực của nhà nước?

3. Tại sao nói ngân sách nhà nước gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của nhà nước?

4. Trình bày đặc điểm là khoản thu chi không hoàn trả trực tiếp của ngân sách nhà nước.

5. Trình bày vao trò của ngân sách nhà nước. Theo anh (chị) thì vai trò nào quan trọng nhất, tại sao?

6. Khái niệm hệ thống mục lục ngân sách nhà nước. Nguyên tắc phân loại mục lục ngân sách nhà nước?

7. Trình bày khái niệm và một số quan điểm về cân đối ngân sách nhà nước.

8. Khái niệm và cách tính thâm hụt ngân sách nhà nước.

9. Trình bày các khái niệm và bản chất của thu ngân sách nhà nước.

10. Những đặc điểm và vai trò của thu ngân sách nhà nước.

11. Hãy cho biết các nội dung cơ bản của nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí. Điểm khác nhau cơ bản giữa thuế, phí và lệ phí?

12. Trình bày các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu ngân sách nhà nước.

13. Trình bày khái niệm, bản chất và đặc điểm của chi ngân sách nhà nước.