Upload
trantrungnghia
View
20
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Tổng đài điện thoại
Citation preview
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Báo Cáo Thực Tập
TỔNG ĐÀI ĐIỆN
THOẠI
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật1
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
MỤC LỤC
Lời mở đầu.............................................................................................1
Mục lục....................................................................................................2
Bảng chữ viết tắt........................................................................................5
Chương I- Tổng quan về tổng đài..............................................................6
1.2.1 Giới thiệu chung về Tổng đài SPC..................................................71.2.2- Phân loại tổng đài...........................................................................8
1.3- Nhiệm vụ chung của một tổng đài ....................................................10
1.3.1 Nhiệm vụ báo hiệu..........................................................................10
1.3.2 Nhiệm vụ xử lý các thông tin báo hiệu và điều khiển ....................10
1.3.3 Tính cước.........................................................................................10
1.3.4 Chức năng thiết lập cuộc gọi...........................................................10
1.4- Phương pháp điều khiển....................................................................14
1.4.1. Phương pháp điều khiển tập trung..................................................14
1.4.2. Phương thức điều khiển phân tán...................................................14
1.5 Sơ Đồ Khối Tổng Đài SPC ..............................................................15
1.5.1 Chức năng của các khốí..................................................................16
1.6 Chuyển mạch số.................................................................................20
1.6.1. Đặc điểm của chuyển mạch số........................................................20
1.6.2. Nguyên lý chuyển mạch không gian ..............................................21
1.6.3 Nguyên lý chuyển mạch thời gian ( T ) ..........................................23
1.6.4 Chuyển mạch không gian (S)..........................................................28
1.6.5 Chuyển mạch ghép..........................................................................32
1.7 Điều khiển trong tổng đài điện tử SPC.............................................45
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật2
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.7.1. Nhiệm vụ điều khiển......................................................................45
1.7.2. Cấu tạo của thiết bị điều khiển chuyển mạch................................46
1.7.3. Các phương pháp dự phòng cho hệ thống điều khiển...................49
1.8 Xử lý cuộc gọi..................................................................................55
1.8.1. Các chương trình xử lý gọi...........................................................55
1.8.2. Các loại bảng báo hiệu..................................................................58
1.8.3. Số liệu thuê bao.............................................................................59
1.8.4. Phân tích phiên dịch và tạo tuyến.................................................60
1.8.5. Thiết lập gọi..................................................................................61
1.8.6. Tính cước......................................................................................63
1.9 Báo hiệu............................................................................................64
1.9.1. Khái quát chung về báo hiệu........................................................64
1.9.2. Báo hiệu kênh riêng (CAS)..........................................................68
1.9.3. Báo hiệu kênh chung....................................................................72
1.9.3.1. Đặc điểm chung.........................................................................72
1.9.3.2. Hệ thống báo hiệu số 7 (CCITT No 7)......................................74
Chương II - Thông tin thoại -Máy điện thoại........................................76
2.1. Khái niệm ......................................................................................76
2.2. Những yêu cầu cơ bản về máy điện thoại......................................77
2.3. Những chức năng cơ bản của máy điện thoại................................78
2.4. Nguyên tắc cấu tạo của máy điện thoại..........................................78
Chương III- Mạng Điện thoại................................................................79
3.1 Mạng phân cấp mạng chuyển mạch................................................79
3.2 Các tính năng truyền của mạng điện thoại......................................80
Chương IV-Tổng Đài PABX................................................................84
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật3
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
4.1. Đặc điểm .....................................................................................84
4.2. Tính năng cơ bản...........................................................................85
4.3 Dung lượng hệ thống......................................................................86
4.4 Các loại CARD mở rộng ...............................................................87
4.5 Số liệu hệ thống .............................................................................89
4.6 Chi tiết kĩ thuật ............................................................................89
KẾT LUẬN …………………………………………………………..91
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật4
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát truyển của kinh tế-xã hội, nhu cầu trao đổi thông
tin của con người ngày càng cao. Bởi vậy ngành điện tử viễn thông có một vai trò
đặc biệt quan trọng nhất là trong thời buổi bùng nổ thông tin như hiện nay. Các hệ
thống viễn thông trở thành phương tiện rất hữu ích cho việc trao đổi thông tin.Thông
tin càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, nó đặt nên một vấn đề là truyền đạt thông
tin như thế nào để thông tin đi được nhanh nhất và chính xác nhất. Hệ thống tổng đài
ra đời đã đáp ứng một phần nào nhu câu thông tin của xã hội.
Hệ thống tổng đài là thiết bị làm việc kết nối phục vụ các loại dịch vụ thông tin
khác nhau. Tổng đài cung cấp một đường truyền dẫn tạm thời để truyền thông tin
đồng thời theo hai hướng giữa các loại đường dây truyền dẫn. Nó được các thiết bị
chuyển mạch của tổng đài thực hiện thông qua trao đổi báo hiệu với mạng bên
ngoài.
Từ khi con người đưa tổng đài điện thoại đầu tiên vào xử dụng cho tới nay, kỹ
thuật tổng đài có ngững bước tiến vô cùng to lớn. Đầu tiên là ngững tổng đài nhân
công mà các chức năng chung đều do nhân công thực hiện. Sau đó là những tổng đài
điện cơ bán tự động, nó được xây dựng trên cơ sở nguyên lý chuyển mạch từng nấc,
chuyển mạch ngang dọc. Tiếp theo đó là những tổng đài điều khiển theo chương
trình ghi sẵn cho tín hiệu số đã được xử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới với
số lượng và chủng loại ngày càng đa dạng, phong phú hơn.
Ngày này với công nghệ ngày càng hiện đại, các loại tổng đài ngày càng được ứng
dụng nhiều để liên lạc thông tin ,trong công ty, trường học và các khu nội bộ. Đặc
biệt là tổng đài cơ quan PABX,và sử dụng nhiều là tông đài Panasonic KX-TES824.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật5
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Bảng Chữ Viết Tắt
SPC Stored Program Control Điều khiển bằng chương trình ghi sẵn
PABX Private Automatic Branch Exchange Tổng đài cơ quan
DTMF Dual Tone Multi Frequencie Chuông kép đa tần số
PCM Pulse Code Modulation Điều xung mã
DISA Direct Inward System Access Hệ thống truy cập trực tiếp bên
trong
VM Voice Message Hộp thư thoại
DSS Direct Station Selection Trạm lựa chọn trực tiếp
SLT Single Line Telephone Đường điện thoại đơn
SMDR Station Message Detail Recording Trạm ghi âm chi tiết tin nhắn
Chương I – Tổng quan tổng đài điện tử số.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật6
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.1 - Sơ lược sự hình thành và phát triển của tổng đài điện tử số .
Để khắc phục những hạn chế và nhược điểm của các loại tổng đài điện thoại cần
nhiều kỹ thuật viên. Các nhà chế tạo tổng đài đã cho ra đời các loại tổng đài cơ điện
và từng bước hoàn thiện chúng. Tổng đài tự động từng nấc đầu tiên điều khiển trực
tiếp đã được chế tạo vào năm 1892. Nó được hoàn thiện trên tổng đài nhân công,
song nó vẫn còn có nhiều nhược điểm như chứa nhiều các bộ phận cơ khí, khả năng
tính toán linh hoạt bị hạn chế, kích thước cồng kềnh.
Năm 1982 hãng ericsson của thuỵ điển đã cho ra đời loại tổng đài thanh
chéo(cross bar) đầu tiên. các tổng đài này được sản xuất dựa trên cơ sở nghiên cứu
kỹ thuật chuyển mạch và hoàn thiện hơn các bộ phận chức năng của tổng đài từng
nấc, chủ yếu là chuyển mạch thanh chéo.
Sau đó nhiều sự thay đổi có ý nghĩa cách mạng trong lĩnh vực điện tử đã tạo ra
nhiêu điều kiện tốt để hoàn thiện các tổng đài ngang - dọc. Và nhiều khối chức năng
điều khiển: bộ ghi phát đấu nối phiên dịch...trước đây được chế tạo trên cơ sở rơ le
cơ điện nay đã được thay thế bằng máy tính đơn giản chế tạo ở dạng khối . Điều đó
dẫn đến kích thước của tổng đài được thu nhỏ hơn, thể tích và trọng lượng của các
thiết bị cũng giảm , tổng đài làm việc nhanh, tin cậy cao , dễ vận hành và bảo dưỡng.
Sau đó công nghệ điện tử phát triển nhanh , đặc biệt là kỹ nghệ chế tạo các loại
mạch tổ hợp mật độ trung bình và lớn đã ra đời tạo điều kiện cho may tính và tổng
đài điện tử phát triển.
Tổng đài điện tử số đầu tiên được chế tạo và khai thác vào năm 1965 là tổng đài
tương tự làm việc theo nguyên lý SPC ( Điều khiển theo chương trình ghi sẵn ) .
Tổng đài này có nhãn hiệu essn01 do hãng bell system chế tạo ở Mỹ, dùng trường
chuyển mạch cơ điện, có dung lượng từ 10000 đến 60000 thuê bao. Nó có thể lưu
loát lượng tải là 600 erlangs và có thể thiết lập 30 cuộc gọi/ giây.
Từ năm 1974 - 1976 là giai đoạn phát triển kỹ thuật và cải tiến hiệu quả của công
nghệ tổng đài số. Với sự phát triển của xã hội định hướng thông tin, các dịch vụ
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật7
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
thông tin điện thoại, thông tin số liệu thông tin di động,... ngày càng trở nên phong
phú, đa dạng. Sự phát truyển của công nghệ thông tin bao gồm cả truyền dẫn cáp
quang, kỹ thuật số, kỹ thuật thông tin vệ tinh,... được phát truyển một cách nhanh
chóng, các mạng thông tin ngày một nâng cao về tính năng và tốc độ phát truyển. Kỹ
thuật số là kỹ thuật cơ bản cần thiết để xây dựng các mạng thông tin có tính năng
hoạt động cao. Trung tâm của một mạng thông tin sử dụng kỹ thuật số là tổng đài
điện tử số. Tổng đài điện tử số thực hiện chuyển mạch các kỹ thuật âm thanh.
1.2- Tổng quan tổng đài điện tử số SPC
1.2.1 Giới thiệu chung về Tổng đài SPC.
Loại tổng đài này được điều khiển bằng chương trình lưu trữ đã được lưu sẵn trong
bộ nhớ. Các chức năng chính tông đài SPC bao gồm:
+ Thứ tự sử lý các bước của tổng đài.
+ Số thứ tự của đường dây thuê bao,số thuê bao,thuộc tính thuê bao.
+ Duy trì và giám sát cuộc gọi.
+ Tính cước cuộc gọi.
+ Đấu nối các thuê bao.
+ Cung cấp các dịch vụ khách hàng.
+ Vận hành bảo dưỡng
Trong tổng đài điện tử SPC, người ta sử dụng thiết bị điều hành, quản lý và bảo dưỡng
tổng đài trong quá trình khai thác nhằm để giao tiếp với tổng đài. Các thiết bị này bao
gồm màn hình, bàn phím điều khiển, các máy in tự động, các thiết bị đo thử đường dây
và máy thuê bao ... Chúng được dùng để đưa các lệnh quản lý và bảo dưỡng vào thiết bị
xử lý thao tác và bảo dưỡng của tổng đài.
Ngoài các thiết bị nêu trên, ở các tổng đài SPC trung tâm còn có thiết bị ngoại vi nhớ
số liệu. Thiết bị này bao gồm khối điều khiển bằng từ và đĩa từ. Chúng có tốc độ làm việc
cao, dung lượng nhớ lớn và dùng để nạp phần mềm vào các loại bộ nhớ của các bộ xử lý,
ghi các thông tin cước, thống kê...
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật8
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Tổng đài SPC có tính linh hoạt,mềm dẻo trong quá trình khai thác.Nếu cần phải
thay đổi số thuê bao,số lượng thuê bao,các dịch vụ của thuê bao người ta không phải
thay đổi kết cấu mạch điện ,cách đấu nối,hay phần cứng mà chi cần thay đổi bổ xung
các số liệu vào bộ nhớ chương trùnh của tổng đài thông qua một hệ thống các máy
tính đièu khiển
Tổng đài SPC có khả năng lưu giữ các số liệu trong quá trình làm việc bằng các
hệ thống băng từ,đĩa từ,bộ nhớ để cung cấp các số liệu cần thiết giúp cho iệc khai
thác quản lí có hiệu quả.
Tổng đài SPC có khả năng tự chuẩn đoán bằng chương trình tự động như thường
xuyên đo lường,kiểm tra các thông số kĩ thuật của tổng đài cho phép phát hiện kịp
thời các sự cố giúp cho việc sửa chữa thay thế nhanh chóng đảm bảo thông tin liên
lạc thông suốt.Và cho phép nhiều dịch vụ gia tăng phi thoại.
1.2.2- Phân loại tổng đài.
- Được ứng dụng rộng rãi trong hệ thống viễn thông hiện nay người ta sử dụng tổng
đài tự động điện tử kĩ thuật số được điều khiển theo chương trình ghi sẵn.
- Căn cứ vào phương pháp làm việc của tổng đài người ta chia tổng đài thành hai
loại:
+) Tổng đài nhân công: là có người thao tác để chuyển mạch.
+) Tổng đài tự động: được điều khiển theo chương trinh ghi sẵn.
- Căn cứ vào cấu tạo của tổng đài người ta chia thành hai loại:
+) Tổng đài cơ điện: là tổng đài được thực hiện việc đấu nối bằng các tiếp xúc
cơ khí sử dụng các tiếp điểm rơle.
+) Tổng đài điện tử: là tổng đài được thực hiện việc đấu nối bằng các tiếp xúc điện tử sử
dụng các linh kiện điện tử như điốt, tranziztor, cổng logíc.
- Căn cứ vào vị trí tổng đài trong hệ thống viễn thông:
+) Tổng đài nội hạt: là tổng đài mà các thuê bao được đấu trực tiếp vào đó được tổ
chức trong một khu vực địa lí.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật9
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+) Tổng đài chuyển tiếp nội hạt:là những tổng đài chuyển tiếp tín hiệu thoại giữa các
tổng đài nội hạt trong một khu vực hoặc một vùng.
+) Tổng đài chuyển tiếp vùng.
+) Tổng đài quốc gia.
Hiện nay trên mạng viễn thông có 5 loại tổng đài sau:
- Tổng đài cơ quan PABX: được sử dụng trong
các cơ quan, khách sạn và thường sử dụng
trung kế CO- Line(central office).
- Tổng đài nông thôn (Rural Exchange): được sử
dụng ở các xã, khu dân cư đông, chợ và có thể
sử dụng tất cả các loại trung kế .
- Tổng đài nội hạt LE ( Exchange Local): được
đặt ở trung tâm huyện tỉnh và sử dụng tất cả các
loại trung kế.
- Tổng đài cửa ngõ quốc tế (Gateway Exchange):
tổng đài này dùng để chọn hướng và chuyển
mạch các cuộc gọi vào mạng quốc tế để nối các
quốc gia với nhau, có thể chuyển tải cuộc gọi
quá giang.
- Tổng đài đường dài TE (Toll Exchange): dùng
để kết nối các tổng đài nội hạt ở các tỉnh với
nhau, chuyển mạch các cuộc gọi đường dài
trong nước với nhau.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật10
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.3- Nhiệm vụ chung của một tổng đài
1.3.1 Nhiệm vụ báo hiệu
Là nhiệm vụ trao đổi báo hiệu với mạng ngoài bao gồm mạng các đường dây thuê
bao và trung kế đấu nối tới các máy thuê bao hay tổng đài khác.
1.3.2 Nhiệm vụ xử lý các thông tin báo hiệu và điều khiển các thao tác chuyển
mạch
Thiết bị điều khiển chuyển mạch nhận các thông tin báo hiệu từ các đường dây
thuê bao và trung kế, xử lý các thông tin này và đưa ra và đưa ra các thông tin điều
khiển cấp các thông tin báo hiệu tới các đường dây thuê bao hay trung kế hoặc để
điều khiển hoặc để điều khiển các thiết bị chuyển mạch và các thiết bị phụ trợ để tạo
tuyến nối.
1.3.3 Tính cước
Nhiệm vụ này là tạo ra các số liệu cước phù hợp với từng loại cuộc gọi sau khi
mỗi cuộc gọi kết thúc. Số liệu cước này sẽ được sử lý thành các bản tin cước để
phục vụ công tác thanh toán cước.
Tất nhiên các nhiệm vụ nói trên được thực hiện có hiệu quả nhờ sử dụng máy tính
điều khiển tổng đài.
1.3.4 Chức năng thiết lập cuộc gọi
- Là phải tạo và thiết lập tuyến đấu nối trong nội bộ tổng đài để truyền tín hiệu thoại
giữa các máy điện thoại.
a) Thiết lập 1 cuộc thông tin nội hạt.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật11
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Chú thích :
A: thuê bao A
B: thuê bao B
B1: đặt tổ hợp
B2: nhấc tổ hợp
B3: âm mời quay số
B4: gửi số điện thoại
B5: phát và hồi âm chuông
B6: hai bên đàm thoại
B7: đặt tổ hợp
+) nguyên lý:
- B1 đặt tổ hợp trên giá máy
- B2,B3 khi có nhu cầu làm việc A nhấc tổ hợp tổng đài nhận biết trạng thái đường
dây thuê bao A thay đổi tổng đài lièn tiến hành xử lí nó và kiểm tra đường dây thuê
bao,số máy thuê bao các thông số của thuê bao A nếu thuê bao bị khoá tổng đài gửi
cho thuê bao âm báo bận vơí tần số f=425Hz nhịp ngắt 1:1 còn bình thường thì phát
âm mời quay số với f=425 Hz phát liên tục
- B4 A gửi các con số địa chỉ của thuê bao B
- B5 tổng đài nhận các con số và ghi vào bộ nhớ và tiến hành xử li,giải mã địa chỉ
xác định vị trí đường dây thuê bao,thuộc tính thuê bao B. nếu thuê bao B bận tổng
đài sẽ phát tín hiệu báo bận cho thuê bao A bình thường thì tổng đài chuyển mạch và
phát tín hiệu chuông cho thuê bao B và phát tín hiệu hồi âm chuông cho thuê bao A
với f=425Hz nhip ngắt 2:4
- B6 B nhấc tổ hợp hai bên đàm thoại hệ thống tính cước của tổng đài bắt đầu hoạt
động
- B7 kết thúc cuộc gọi xảy ra hai trường hợp:
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật12
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ nếu A đặt tổ hợp trước tổng dài xác định đường dây thuê bao A thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao A đồng thời phát tín hiệu báo bận cho thuê
bao B nhắc B đặt tổ hợp vào giá máy khi B đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu nối
trong nội bộ tổng đài được giải phóng hoàn toàn.
+ nếu B đặt tổ hợp trước tổng dài xác định đường dây thuê bao B thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao B đồng thời phát tín hiệu báo bận cho thuê
bao A nhắc A đặt tổ hợp vào giá máy khi A đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu nối
trong nội bộ tổng đài được giải phóng hoàn toàn.
b) thiết lập một cuộc thông tin qua hai tổng đài nội hạt.
Sơ đồ thiết lập thông tin qua hai tổng đài nội hạt
Chú thích:
b1 đặt tổ hợp.
b2 nhấc tổ hợp.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật13
TĐ1 TĐ2 BA
b5,b6b4
b3
b2
b1
t/h chuông
hồi âm chuôngb7
b8 b9,b10 b11
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
b3 âm mời quay số ( âm báo bận).
b4 gửi số điện thoại.
b5,b6 chiếm trung kế và xác nhạn chiếm trung kế,hồi âm chuông.
b7 nhấc tổ hợp.
b8,b11 đặt tổ hợp.
b9,b10 giải phóng trung kế và xác nhận giải phóng trung kế.
TĐ1 tổng đài nội hạt của thuê bao A
TĐ2 tổng đài nội hạt của thuê bao B
- b1 đặt tổ hợp trên giá máy
- b2,b3 khi có nhu cầu làm việc A nhấc tổ hợp tổng đài nhận biết trạng thái đường
dây thuê bao A thay đổi tổng đài lièn tiến hành xử lí nó và kiểm tra đường dây thuê
bao,số máy thuê bao các thông số của thuê bao A nếu thuê bao bị khoá tổng đài gửi
cho thuê bao âm báo bận vơí tần số f=425Hz nhịp ngắt 1:1 còn bình thường thì phát
âm mời quay số với f=425 Hz phát liên tục
- b4 A gửi các con số địa chỉ của thuê bao B
- b5,b6 TĐ1 nhận các con số địa chỉ của thuê bao liền ghi vào bộ nhớ số liệu và tiến
hành xử lí nó xác nhận thuê bao B thuộc TĐ2 liền chiiếm một đường trung kế đến
TĐ2,TĐ2 xác nhận sự thay đổi đường dây trung kế liền phát tín hiệu công nhận
chiếm trung kế khi nhận được tín hiệu chiếm trung kế TĐ1 liền gửi các con số địa
chỉ của thuê bao B cho TĐ2 xử lý TĐ2 nhận và ghi vào bộ nhớ số liệu và tiến hành
xử lí nó xác nhận đường dây thuê bao,thuộc tính của thuê bao B. nếu thuê bao bị
khoá hay bận thì phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao A xuyên qua TĐ1 còn bình
thường TĐ2 gửi t/h chuông cho thuê bao B đồng thời phát t/h hồi âm chuông cho
thuê bao A.
- b7 B nhấc tổ hợp tuyến đấu nối cho 2 tb A&B xuyên qua 2TĐ được thiết lập 2 bên
đàm thoại hệ thống tính cước của TĐ1 hoạt động.
- b8,b9,b10,b11 kết thúc cuộc gọi xảy ra hai trường hợp:
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật14
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ A đặt tổ hợp trước : TĐ1 xác nhận trạng thái đường dây t/b A thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao A giải phóng trung kế về hướng TĐ2,TĐ2
xác nhận trạng thái đường trung kế thay đổi lièn phát tín hiệu xác nhận giải phóng
trung kế về phía TĐ1 và phát tín hiệu báo bận về cho t/b B nhắc B đặt tổ hợp vào giá
máy tuyến đấu nối giữa 2 t/b A&B xuyên qua 2 TĐ được giải phóng hoàn toàn
+ B đặt tổ hợp trước : TĐ2 xác nhận trạng thái đường dây t/b B thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao B giải phóng trung kế về hướng TĐ1,TĐ1
xác nhận trạng thái đường trung kế thay đổi lièn phát tín hiệu xác nhận giải phóng
trung kế về phía TĐ2 và phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao A nhắc A đặt tổ hợp
vào giá máy tuyến đấu nối giữa 2 thuê bao A&B xuyên qua 2 TĐ được giải phóng
hoàn toàn.
1. 4- Phương pháp điều khiển
1.4.1. Phương pháp điều khiển tập trung
Trong một số tổng đài SPC tất cả các thiết bị điều khiển có thể thay thế bằng một
bộ vi xử lý. Vì vậy bộ vi xử lý này phải có tốc độ đủ lớn để nó có thể xử lý hàng
trăm cuộc gọi trong một giây, ngoài ra nó phải hoàn thành các công việc điều hành
và bảo dưỡng khác. Từ đó việc tập trung hoá hoàn toàn các chức năng cũng có
nhược điểm vì phần mềm của bộ xử lý trung tâm rất cồng kềnh, phức tạp và khó có
độ tin cậy cao. Hơn nữa nó không thể đảm bảo độ an toàn cho hệ thống vì toàn bộ hệ
thống sẽ bị ảnh hưởng lớn khi bộ xử lý xảy ra sự cố. Điều hạn chế có thể được khắc
phục nhờ phương thức điều khiển phân tán.
1.4.2. Phương thức điều khiển phân tán
Trong phương thức điều khiển phân tán, một số chức năng xử lý gọi như đo thử
đường dây thuê bao, phân phối báo hiệu, điều khiển đấu nối có thể giao cho các bộ
vi xử lý ngoại vi. Mỗi bộ xử lý ngoại vi có một nhiệm vụ riêng và thường được điều
khiển bởi bộ vi xử lý trung tâm. Vì các bộ xử lý ngoại vi chỉ thực hiện một chức
năng nên các chương trình của nó đơn giản và ít chịu ảnh hưởng từ các nhân tố khác
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật15
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
hơn khi nó nằm ở bộ vi xử lý trung tâm. Vì vậy các bộ nhớ chương trình có ít liên
quan không cần thay đổi.
Thêm vào đó, phương thức điều khiển phân tán cũng dễ dàng tạo ra hệ thống theo
kiểu cấu trúc module, cấu trúc này tạo điều kiện dễ dàng phát truyển dung lượng hệ
thống.
1.5 Sơ Đồ Khối Tổng Đài SPC
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật16
đ1
đ2
đ3
đ4
khối chuyển mạch
PCM
CCS CAS TONE Đo kiểm Đ Kiển
BUS Điều Khiển
Giao tiếp ngươi máy
CPU
Các bộ nhớ
1
2
3
4
Phân hệ Giao tiếp trung kê
khối giao tiếp
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
đ1 đường thuê bao tương tự.
đ2 đường thuê bao số.
đ3 đuường trung kế tương tự.
đ4 đường trung kế số.
1.5.1 Chức năng của các khốí
a) Phân hệ giao tiếp thuê bao: ( khối giao tiếp )
Giao tiếp thuê bao là khối nối giữa tổng đài và thuê bao tương tự và thuê bao số các tổng
đài tương tự và tổng đài số để đi vào khối chuyển mạch.
- Khối 1 giao tiếp thuê bao tương tự dùng để đấu nốicác thuê bao tương tự với chuyển
mạch đường dây tương tự thực hiện đầy đủ chức năng BOSRCHT:
+ Nguồn ắc quy ( B : batery): Để cấp nguồn cho từng máy thuê bao đồng thời để truyền
các tín hiện như nhấc đặt máy, xung quay số. Nhưng vô cùng quan trọng trong tổng đài.
Nó bảo vệ tổng đài khỏi tránh hỏng hóc do sét đánh hoặc điện thương mại không ổn
định.
+ Cấp tín hiệu chuông ( R : RING ): Dòng chuông 75V có tần số 25Hz được tạo ta từ
nguồn chuông của tổng đài. Khi thuê bao bị gọi ở trạng thái rỗi, tổng đài sẽ điều khiển
việc cấp dòng chuông cho thuê bao nhằm để báo cho thuê bao có một thuê bao khác
đang gọi đến.
+ Giám sát trạng thái (S:Supervisor): Nhận dạng trạng thái nhấc đặt máy của thuê bao và
các tín hiệu xung quay số.
+ Mã hoá và giải mã ( C : CODEC ): Thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu tiếng nói
tương tự thành tín hiệu số và ngược lại.
+ Sai động ( H : Hybrid ): Thực hiện việc chuyển đổi từ hai dây thuê bao thành 4 dây ở
mạch giao tiếp thuê bao.
+ Đo thử ( T : Test ) : Có hai cách đo thử test-in( đo thử đầu vào) và test-out( đo thử đầu
ra) cho loại giao tiếp này.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật17
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Khối 2: mạch tập trung thuê bao số để đấu nối các thuê bao số trước khi vào chuyển
mạch điện thoại số.
- Khối 3: trung kế tương tự dùng để đấu nối với các tổng đài tương tự chuyển đến
(PABX).
- Khối 4: trung kế số dùng để đấu nối với các tổng đài số khác.
Ngoài ra, trong mạch giao tiếp thuê bao được trang bị các mạch nghiệp vụ như mạch
phối hợp báo hiệu, mạch điện thu phát xung địa chỉ ở dạng mã thập phân và đa tần. Các
loại mã địa chỉ này được tập trung xử lý ở một số bộ thu phát mã dùng chung cho một
nhóm thuê bao nhằm tăng hiệu quả kinh tế .
b) Phân hệ chuyển mạch (khối chuyển mạch) dùng để thực hiện chức năng chính của
tổng đài bao gồm một hệ thống các tiếp điểm ma trận được điều khiển như một công
tắc đóng mở trong tổng đài SPC và người ta sử dụng chuyển mạch số và thực hiện
nhiệm vụ kết hợp đó là:
+ đấu nối các thuê bao.
+ đấu nối các trung kế.
+ đấu nối thuê bao trung kế.
c) Phân hệ giao tiếp trung kế: giao tiếp bên trong tổng đài.
- Mạch giao tiếp trung kế tương tự :
Khối mạch này gồm các mạch trung kế dùng cho các cuộc gọi ra, gọi vào và gọi chuyển
tiếp. Chúng làm các nhiệm vụ cấp nguồn, giám sát cuộc gọi và phối hợp báo hiệu. Khối
mạch này không làm nhiệm vụ tập trung tải nhưng thực hiện biến đổi A/D ở các tổng đài
số.
- Mạch giao tiếp trung kế số :
Nhiệm vụ của khối mạch này là thực hiện chức năng GAZPACHO:
+ Tạo khung (G: Generation of frame): Nhận dạng tín hiệu đồng bộ khung để phân biệt các
khung của tuyến số liệu PCM đưa từ các tổng đài khác tới.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật18
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ Đồng bộ khung (A: Aligment of frame ) : Sắp xếp khung số liệu mới phù hợp với hệ
thống PCM.
+ Nén dãy bit 0 : Thực hiện việc nén các quãng tín hiệu có nhiều bit 0 liên tiếp ở bên phát
vì những quãng chứa nhiều bit 0 trong dãy PCM sẽ khó khôi phục tín hiệu ở bên thu .
+ Đảo định cực (Polar conversion): Nhằm biến đổi dãy tín hiệu đơn cực từ hệ thống đưa
ra thành dãy tín hiệu lưỡng cực trên đường dây và ngược lại.
+ Xử lý cảnh báo ( Alarm processing): Để xử lý cảnh báo từ đường truyền PCM.
+ Phục hồi dãy xung nhịp ( C: Clock recovery): Phục hồi dãy xung nhịp từ dãy tín hiệu
thu.
+ Tách xung ( H: Hunt during Reframe): Tách xung đồng bộ từ dãy tín hiệu thu.
+ Báo hiệu ( O: Office signalling ): Thực hiện giao tiếp báo hiệu để phối hợp báo hiệu giữa
tổng đài đang xem xét và các tổng đài khác qua đường trung kế. Mạch giao tiếp trung kế còn
có nhiệm vụ giao tiếp với các mạng ngoài như: mạng điện thoại di động công cộng PLMN,
và mạng tích hợp đa dịch vụ số chất lượng cao ISDN.
d) Báo hiệu:
+) Báo hiệu kênh chung (CCS): dùng để truyền báo hiệu giữa các tổng đài trên một
đường trung kế riêng biệt với đường trung kế tín hiệu thoại.
+) Báo hiệu kênh riêng (CAS): ): dùng để truyền báo hiệu giữa các tổng đài trên
đường trung kế. các kênh báo hiệu được truyền riêng biệt trên các đường trung kế
cùng với tín hiệu thoại.
+) TONE báo hiệu cho các thuê bao biết có người gọi đến (đổ chuông cho thuê
bao).
e) Điều khiển chuyển mạch:
Dùng để điều khiển chuyển mạch tạo tuyến đấu nối theo các lệnh điều khiển từ
CPU.
Các thiết bị đo thử trạng thái đường dây thuê bao và trung kế, thiết bị phân phối báo hiệu,
thiết bị điều khiển đấu nối tạo thành thiết bị ngoại vi chuyển mạch.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật19
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Thiết bị đo thử trạng thái đường dây (Scanner):
Nhiệm vụ của thiết bị này là phát hiện và thông báo cho bộ xử lý trung tâm tất cả các
biến cố báo hiệu và các tín hiệu trên đường dây thuê bao và trung kế đấu nối tới tổng đài.
Các tín hiệu này có thể liên tục hoặc rời rạc. Ta có thể chia các thiết bị đo thử này thành 2
nhóm:
+ Thiết bị giành riêng cho từng nhóm đường thuê bao và trung kế.
+ Thiết bị dùng chung như thiết bị thu phát hiện chọn số, thiết bị thu-phát tín hiệu báo
hiệu liên tổng đài.
- Thiết bị phân phối báo hiệu (Distributor):
Thiết bị này là tầng đệm giữa bộ xử lý trung tâm có công suất tín hiệu điều khiển nhỏ
nhưng tốc độ cao và các mạch tín hiệu đường dây có công suất lớn nhưng tốc độ thấp.
Đây cũng là một thiết bị ngoại vi có cả đơn vị phần cứng và mềm bao gồm cấp xử lý. Nó
có nhiệm vụ điều khiển thao tác hay phục hồi các rơle cung cấp các dạng tín hiệu ở mạch
đường dây hay mạch nghiệp vụ dưới sự điều khiển của bộ xử lý trung tâm .
- Thiết bị điều khiển đấu nối (marker):
Thiết bị điều khiển đấu nối làm nhiệm vụ chuyển giao các lệnh thiết lập và giải phóng
các tuyến vật lý qua trường chuyển mạch từ bộ xử lý trung tâm.
f) Đo và kiểm tra: tự động đo và kiểm tra thường xuyên trạng thái đường dây thuê
bao,số liệu của thuê bao,số đường dây thuê bao.
g) Bộ nhớ:
- Bộ nhớ chương trình để nhớ các chương trình hoạt động của tổng đài đã được lập trình
từ trước như các phương án tạo tuyến đấu nối, các số liệu của các thuê bao,số đường dây
thuê bao,các dịch vụ của thuê bao. Các chương trình này được gọi ra và xử lý cùng với
các số liệu cần thiết .
- Bộ nhớ số liệu để ghi lại các số liệu cần thiết trong quá trình xử lý các cuộc gọi như các
chữ số địa chỉ thuê bao, trạng thái bận, rỗi của các đường dây thuê bao hay trung kế ...
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật20
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Bộ nhớ backup chứa các thông tin về loại đường dây thuê bao chủ gọi và bị gọi, mã tạo
tuyến, thông tin cước...
Bộ nhớ số liệu là bộ nhớ tạm thời còn các bộ nhớ chương trình và backup là bộ nhớ bán
cố định. Số liệu hay chương trình trong các bộ nhớ bán cố định không thay đổi trong qúa
trình xử lý gọi. Còn thông tin ghi ở bộ nhớ tạm thời (nhớ số liệu) thay đổi liên tục từ lúc
bắt đầu tới lúc kết thúc cuộc gọi .
- Bộ nhớ phiên dịch: dùng để phiên dịch địa chỉ như vị trí đường dây thuê bao ,số thuê
bao bị gọi các số liệu của thuê bao được dịch ra từ bộ nhớ chương trình.
h) CPU: Đơn vị xử lý trung tâm là một bộ vi xử lý tốc độ cao và có công suất xử lý tùy
thuộc vị trí xử lý chuyển mạch của nó. Nó làm nhiệm vụ điều khiển thao tác của thiết bị
chuyển mạch
i) Trao đổi người và máy: dùng để trao đổi giao tiếp thông tin giữa người khai thác
quản lí tổng đài với tổng đài gồm có:
+ hệ thống máy tính điều khỉên đo lường.
+ hệ thống băng từ đĩa từ máy in.
+ hệ thống báo hiệu bằng ánh sáng âm thanh.
j) BUS điều khiển: dùng để truyền tín hiệu điều khiển trong tổng đài
1.6 Chuyển mạch số
1.6.1. Đặc điểm của chuyển mạch số
Hệ thống chuyển mạch số là một hệ thống chuyển mạch trong đó tín hiệu truyền
dẫn qua trường chuyển mạch ở dạng số. Tín hiệu này có thể mang thông tin tiếng
nói hay số liệu. Nhiều tín hiệu số của các kênh tiếng nói được ghép theo thời gian
vào một đường truyền dẫn chung khi truyền dẫn qua hệ thống chuyển mạch. Để đấu
nối hai thuê bao với nhau cần phải trao đổi khe thời gian của hai mẫu tiếng nói. Các
mẫu này có thể trên cùng một tuyến dẫn hoặc ở các tuyến dẫn khác nhau và đã được
mã hoá theo phương thức điều xung mã PCM. Có hai phương pháp thực hiện
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật21
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
chuyển mạch các loại tổ hợp mã này theo hai hướng đó là chuyển mạch thời gian và
chuyển mạch không gian.
Để thực hiện chuyển mạch cho các cuộc gọi đòi hỏi phải sắp xếp các tín hiệu số từ
một khe thời gian của một bộ ghép hoặc một tuyến dẫn PCM sang cùng một khe thời
gian hoặc sang một khe thời gian khác của một bộ ghép hay tuyến PCM khác.
1.6.2. Nguyên lý chuyển mạch không gian
Trong phương thức chuyển mạch không gian, khe thời gian tương ứng của các
tuyến PCM vào và ra khác nhau được trao đổi cho nhau. Một mẫu tín hiệu PCM ở
khe thời gian định trước của tuyến PCM vào được chuyển tới khe thời gian cùng thứ
tự của một tuyến PCM khác. Như vậy không có sự chậm trễ truyền dẫn cho mẫu tín
hiệu khi chuyển mạch từ một tuyến PCM vào hay tới một tuyến PCM khác.
1.6.2.1. Nguyên lý cấu tạo
Tầng chuyển mạch không gian S là một ma trận kích thước N xM, các tiếp điểm
chuyển mạch kết nối theo kiểu các hàng và các cột. Các hàng đầu vào các tiếp điểm
chuyển mạch được gắn với các tuyến PCM vào, các tuyến này được gắn các địa chỉ
xo, x1, x2,...,xn. còn các cột đầu ra tiếp điểm chuyển mạch tạo thành các tuyến PCM
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật22
BỘ CHUYỂN
MẠCH
SỐ
Tuyến dẫn vào PCM 0
Tuyến dẫn vào PCM 2Tuyến dẫn vào PCM 1
Tuyến dẫn vào PCM n
Tuyến dẫn ra PCM 0Tuyến dẫn ra PCM 1Tuyến dẫn ra PCM 2
Tuyến dẫn ra PCM n
Sơ đồ bộ chuyển mạch số
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
dẫn ra được ký hiệu yo, y1, y2,..., ym . Tạo giữa các hàng và các cột của ma trận là các
tiếp điểm chuyển mạch được tạo bởi các cổng logic AND.
Để điều khiển các thao tác chuyển mạch của các tiếp điểm cần có bộ nhớ điều
khiển. Bộ nhớ gồm các bộ nhớ hoặc các hàng nhớ tuỳ theo phương thức điều khiển
đầu vào hay đầu ra. Trong trường hợp bộ chuyển mạch làm việc theo nguyên lý điều
khiển đầu ra thì mỗi cột nối tới các đầu vào điều khiển của các tiếp điểm có bộ nhớ
điều khiển. Số lượng các ô nhớ điều khiển của mỗi cột điều khiển bằng số khe thời
gian của mỗi tuyến PCM đầu vào.
1.6.2.2. Nguyên lý chuyển mạch
Hoạt động của một tiếp điểm chuển mạch sẽ đấu nối một kênh nào đó của một
tuyến PCM vào tới cùng kênh có địa chỉ đó của một tuyến PCM ra trong mộ khoảng
thời gian. Khe thời gian này suất hiện mỗi khung một lần. Trong khoảng thời gian
của các khe thời gian khác, cùng một tiếp điểm có thể được dùng để đấu nối cho các
kênh khác. Ma trận tiếp điểm loại này làm việc như một ma trận chuyển mạch không
gian tiếp thông hoàn toàn giữa các tuyến PCM vào và các tuyến PCM ra trong mỗi
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật23
01
n
01
nMa trận tiếp điểm
chuyển mạch0 1 n0
f
Sơ đồ khối chuyển mạch không gian
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
khe thời gian. Mỗi một tiếp điểm được gắn vào một bộ nhớ điều khiển. Mỗi tiếp
điểm chuyển mạch của một cột được gắn một tổ hợp mã địa chỉ nhị phân để đảm
bảo một tiếp điểm trong mỗi cột được thông mạch trong một khoảng một thời gian.
Các địa chỉ nhị phân này được ghi các ở các ô nhớ của bộ điều khiển theo thứ tự các
khe thời gian. Một mã địa chỉ nào đó được đọc ra từ bộ nhớ điều khiển trong một
khoảng thời gian của mỗi khe thời gian. Công việc này được tiến hành theo chu
trình. Mỗi từ mã được đọc ra trong khoảng thời gian tương ứng của nó. Nội dung
của mỗi từ mã sau khi giải mã được di chuyển theo tuyến bus địa chỉ trong khoảng
mỗi khe thời gian. Vì vậy tiếp điểm tương ứng với địa chỉ vừa đọc ra sẽ hoạt động
chỉ trong khoảng khe thời gian này xuất hiện ở đầu vào ở dãy các khung kế tiếp nhau
tiếp điểm lại hoạt động một lần.
Bộ nhớ điều khiển gồm nhiều cột nhớ ghép song song, mỗi cột nhớ đảm nhận
công việc điều khiển đấu nối cho một cột tiếp điểm. Vì vậy cứ mỗi khe thời gian trôi
qua, một trong các tiếp điểm nối thông một lần còn trong trường hợp khe thời gian
bị chiếm thì cột nhớ điều khiển lại nhảy một bước. Lúc này nội dung địa chỉ ô nhớ
tiếp theo lại được đọc ra, qua giải mã lại tạo ra một lệnh điều khiển một tiếp điểm
khác nối thông phục vụ cho một cuộc gọi khác đưa tới từ một trong các tuyến PCM
đầu vào. Tuỳ thuộc vào số lượng các khe thời gian được ghép trên mỗi tuyến PCM
mà hiệu suất sử dụng các tiếp điểm có thể được tăng lên từ 32 cho tới 1024 lần so
với trường hợp các tiếp điểm làm việc trong các ma trận không gian thường.
1.6.3 Nguyên lý chuyển mạch thời gian ( T )
Trong cấu tạo trường chuyển mạch số, tầng chuyển mạch thời gian được ứng
dụng rất rộng rãi và nó là một thành phần quan trọng nhất của hệ thống chuyển
mạch. Với đặc điểm cấu tạo và hoạt động của tầng chuyển mạch T, bộ nhớ sử dụng
trong trường chuyển mạch T chỉ có thể làm việc với các bit song song, nhưng trên
đường truyền chỉ sử dụng các tín hiệu có các bit nối tiếp.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật24
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.6.3.1. Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào
- Theo phương pháp điều khiển đầu vào thì khi quá trình ghi tổ hợp mã trong các khe
thời gian của khung PCMi vào bộ nhớ dữ liệu được thực hiện có điều khiển. Còn quá
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật25
00
01
04
31
Bus địa chỉ
Tuyến PCM ra
TS 0 TS 4 TS 3 TS 6
Bộ nhớ tiếng nói
00
01
06
31
Bộ điều khiển chuyển mạch
Bộ đếm khe thời gian
Bộ nhớ điều khiển
Sơ đồ nguyên lýchuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào
06=00110
Tuyến PCM vào
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
trình đọc ra các tổ hợp mã trong các ngăn nhớ của bộ nhớ dữ liệu ra các khe thời
gian của khung PCMo được thực hiện một cách tuần tự.
- Để thực hiện được điều này mỗi ngăn nhớ của bộ nhớ điều khiển được gắn liền với
một khe thời gian trong khung PCMi theo thứ tự.
-Hoạt động của của bộ nhớ điều khiển được thực hiện tuần tự theo thứ tự của khe
thời gian đầu vào, tức là ở mỗi thời điểm xuất hiện khe thời gian TS0 của PCMi thì
bộ nhớ điều khiển tiến hành dò thử nội dung của ngăn nhớ “ 00 “trong khoảng thời
gian TS0. Trong khoảng thời gian TS1 thì ngăn nhớ “ 01” được dò thử nội dung …
Cứ như vậy, trong khoảng thời gian TS31 thì ngăn nhớ “31”được dò thử nội dung.
Trong 1 khung thời gian thì mỗi ngăn nhớ được dò thử nội dung một lần. Cứ qua
mỗi khe thời gian thì bộ nhớ điều khiển lại nhảy một bậc.
Mỗi lần dò thử nội dung của ngăn nhớ nào thì ngăn nhớ đó được đọc ra, nội dung
đó chính là địa chỉ của của ngăn nhớ trong bộ nhớ dữ liệu mà mẫu tin cần được ghi
vào đó tương ứng với khe thời gian tại thời điểm thử.
Ví dụ:
Cần chuyển đối nội dungcủa khe thời gian TS5/ PCMi sang khe thời gian TS10/
PCMo Theo phương pháp điều khiển đầu vào thì nội dung của các khe thời gian đầu
vào ghi vào các ngăn nhớ trong bộ nhớ dữ liệu được thực hiện có điều khiển, tức là
nội dung của ngăn nhớ “05 “ được ghi vào ngăn nhớ thứ “10” trong bộ nhớ dữ liệu.
Đồng thời ngăn nhớ thứ “ 10 “ trong bộ nhớ điều khiển chứa địa chỉ của ngăn nhớ
thứ “05” dưới dạng nhị phân (00101). Quá trình đọc nội dung của các khe thời gian
trong bộ nhớ dữ liệu được thực hiện một cách tuần tự, lúc này nội dung của ngăn
nhớ thứ “ 10 “ của bộ nhớ dữ liệu được đọc ra khe thời gian TS10 của tuyến PCMo.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật26
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.6.3.2. Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra
a. Cấu tạo
Một bộ chuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra gồm các thành phần chủ yếu sau:
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật27
00
01
06
31
Bus địa chỉ
Tuyến PCM ra
TS 0 TS 4 TS 3 TS 6
Bộ nhớ tiếng nói
00
01
06
31
Bộ điều khiển chuyển mạch
Bộ đếm khe thời gian
Bộ nhớ điều khiển
Sơ đồ nguyên lýchuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra
04=00100
Tuyến PCM vào
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ Bộ nhớ dữ liệu:
Bộ nhớ dữ liệu gắn liền với các tuyến PCM vào và PCM ra. Số ngăn nhớ của bộ nhớ
dữ liệu bằng số khe thời gian được ghép trong khung của tuyến PCM đầu vào.
+ Bộ nhớ điều khiển:
Bộ nhớ điều khiển có số ngăn nhớ bằng với số ngăn nhớ của bộ nhớ dữ liệu. Mỗi
ngăn nhớ của bộ nhớ điều khiển có số lượng bit còn tuỳ thuộc vào số lượng khe thời
gian của các khung PCM đầu vào và PCM đầu ra.(nếu1khung PCM có 32 khe thời
gian thì số bit địa chỉ trong một ngăn nhớ của bộ nhớ điều khiển = 5).
b. Nguyên lý làm việc:
Theo phương thức chuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra thì các tổ hợp mã nằm
trong các khe thời gian từ TS0 đến TS31 được ghi lần lượt và tuần tự vào các ngăn
nhớ của bộ nhớ dữ liệu.
Khe TS0 ghi vào ngăn nhớ “00”
Khe TS1 ghi vào ngăn nhớ “01”
…
Khe TS31 ghi vào ngăn nhớ “31”
Nội dung của các ngăn nhớ trong các bộ nhớ dữ liệu đọc vào khe thời gian nào
của tuyến PCMo được xác định bởi bộ điều khiển trung tâm thông qua bộ nhớ điều
khiển.
Mỗi ngăn nhớ của bộ nhớ điều khiển được liên hệ chặt chẽ với các khe thời gian
của tuyến PCMo tương ứng và nó chứa địa chỉ của khe thời gian đầu vào nào đó.
Ví dụ: Chuyển TS5/PCMi đến TS10 / PCMo.
Các tổ hợp mã trong các khe thời gian từ TS0 đến TS31 lần lượt được ghi vào các
ngăn nhớ từ “00”đến “31”. Đồng thời, ngăn nhớ “10” trong bộ nhớ điều khiển chứa
địa chỉ của khe thời gian TS5. Căn cứ vào địa chỉ của khe thời gian TS5 bộ nhớ điều
khiển dưới sự điều khiển của bộ điều khiển trung tâm sẽ phát lệnh đọc nội dung của
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật28
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
khe thời gian TS5 trong ngăn nhớ “05” có địa chỉ là “00101” vào khe thời gian TS10
của khung PCMo.
Kết luận
Bộ nhớ điều khiển và khung PCMo hoạt động tuần tự và gắn bó với nhau, tức là khi
khe thời gian TS0 đến thì ô nhớ “00” của bộ nhớ điều khiển sẽ được dò thử nội dung
trong khoảng thời gian TS0.
Trong khoảng thời gian TS1 thì ô nhớ “01” được dò thử. Cứ như vậy, trong
khoảng thời gian TS31 thì ô nhớ “31”được dò thử nội dung. Cứ sau mỗi khoảng thời
gian là một khe thời gian thì thì bộ nhớ điều khiển lại nhảy một bậc. Quá trình quét
dò thử được thực hiện theo chu kỳ. Như vậy, cứ mỗi khung thời gian thì mỗi ngăn
nhớ được dò thử nội dung một lần. Và mỗi lần dò thử là một tổ hợp mã ở bộ nhớ dữ
liệu được đọc ra một lần, cứ như vậy, khi cuộc gọi kết thúc thì các ngăn nhớ tương
ứng được giải phóng.
1.6.4 Chuyển mạch không gian (S).
1.6.4.1 Khái quát về chuyển mạch không gian
a. Khái niệm
Trường chuyển mạch không gian là trường chuyển mạch cho phép ta chuyển mạch
khe thời gian TSi của một khung PCM đầu vào đến chính vị trí khe thời gian TSi đó
nhưng ở một khung PCM đầu ra khác.
b.Chức năng
Chuyển mạch không gian được sử dụng để kết nối các chuyển mạch thời gian, và
nó được sử dụng để chuyển mạch các khe thời gian giữa các luồng tốc độ cao. Như
vậy, ta có thể mở rộng khả năng của mạng bằng việc sử dụng các chuyển mạch thời
gian và một hoặc nhiều chuyển mạch không gian.
1.6.4.2 Cấu tạo của chuyển mạch không gian.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật29
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Trường chuyển mạch không gian có cấu trúc kiểu ma trận đơn tiếp thông hoàn
toàn. Giao điểm của các hàng và cột là các tiếp điểm chuyển mạch điện tử kiểu các
cổng Logic, đó là các mạch AND.
Vào
Ra
Điều khiển
Cấu trúc mạch AND
Trong thực tế ngưòi ta không sử dụng các mạch AND mà sử dụng mạch ba trạng
thái để điều khiển.
Vào Ra
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật30
Cấu trúc mạch 3 trạng thái
Điều khiển
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Cấu tạo của chuyển mạch không gian gồm:
- Một ma trận chuyển mạch.
- Một bộ nhớ điều khiển.
Ta có cấu tạo của trường chuyển mạch không gian như hình vẽ.
- Một ma trận chuyển mạch có kích thước n * m với: n đầu vào từ x1 đến xn là các
tuyến PCMi. Và m đầu ra từ y1 đến ym là các tuyến PCMo. Số lượng các khe thời
gian của các tuyến PCMi bằng số lượng các khe thời gian của các tuyến PCMo.
Trên hình vẽ ta sử dụng mạch 3 trạng thái để điều khiển.
- Bộ nhớ điều khiển gồm các cột nhớ điều khiển.
Mỗi cột các tiếp điểm được nối tới một cột nhớ điều khiển để đưa các tín hiệu điều
khiển vào các mạch 3 trạng thái. Số lượng các cột nhớ bằng số lượng các cột tiếp
điểm. Mỗi cột nhớ điều khiển có số lượng các ô nhớ bằng số lượng khe thời gian của
các tuyến PCMi, PCMo.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật31
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.6.4.3 Điều khiển bộ nhớ trong chuyển mạch không gian
Có hai phương pháp điều khiển trong chuyển mạch không gian, đó là:
-Bộ nhớ được điều khiển theo hướng hàng:
Theo phương pháp này thì địa chỉ được cấp bởi bộ nhớ điều khiển chọn cột ra cho
hàng của nó.
-Bộ nhớ được điều khiển theo hướng cột:
Theo phương pháp này thì địa chỉ được cấp bởi bộ nhớ điều khiển chọn hàng nhập
cho cột của nó. Việc chọn hướng điều khiển nào là phụ thuộc vào cấu hình của khối
chuyển mạch và mức độ phối hợp điều khiển với các tầng chuyển mạch thời gian
ngay tại các bus nhập và các bus xuất.
Trên hình vẽ ta dùng phương pháp điều khiển bộ nhớ theo hướng cột.
1.6.4.4 Nguyên lý làm việc
Trường chuyển mạch không gian cho phép ta chuyển mạch khe thời gian Tsi của
một khung PCM đầu vào đến chính vị trí khe thời gian TSi đó, nhưng ở một khung
PCM đầu ra khác. Để làm được điều đó ở bộ nhớ điều khiển được chia ra làm các ô
nhớ. Mỗi ô nhớ gắn liền với một khe thời gian vào, số thứ tự của nó được đánh dấu
từ “ 00 “ đến “ 31 “ (nếu các tuyến PCM đầu vào có 32 khe thời gian). Để tiến hành
điều khiển đấu nối cho một tuyến PCM đầu vào với một tuyến PCM đầu ra nào đó,
thì cần phải thao tác tiếp điểm số tương ứng là giao điểm của hàng và cột đó. Do
vậy, mỗi tiếp điểm chuyển mạch giữa hàng và được địa chỉ hoá bởi một địa chỉ điều
khiển. Khi một tiếp điểm nào đó thao tác thì nó chỉ duy trì mở cổng trong khoảng
thời gian bằng một khe thời gian. Nếu có n tuyến PCM đầu vào thì số bit địa chỉ nhị
phân trong mỗi ngăn nhớ sẽ là x=lgn. Để chuyển mạch cho một khe thời gian nào
đó ở một tuyến PCM đầu vào đến chính khe thời gian đó ở tuyến PCM đầu ra khác
thì ngăn nhớ có thứ tự cùng khe thời gian đó được bộ điều khiển trung tâm lấy ra ghi
địa chỉ của tiếp điểm chuyển mạch là giao điểm của hàng và cột chứa khe thời gian
đó.
Ví dụ:
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật32
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Cần chuyển đổi khe thời gian TS1 / X2 sang khe thời gian TS1 / Y3
Giả sử mỗi khung PCM vào có 32 khe thời gian từ TS0 đến TS31 thì trong mỗi ngăn
nhớ của cột nhớ điều khiển có x = ln32( = 5 bít). Trong trường hợp này, cột nhớ điều
khiển thứ 3 lấy ra ngăn nhớ có số thứ tự là “ 01 “ để ghi địa chỉ của tiếp điểm thứ 2
( là giao điểm giữa hàng thư 2 và cột thứ 3 ) dưới dạng nhị phân là “ 00010 “.
Trong khoảng thời gian TS1 thì X2 được nối tới Y3. Mỗi khi khe thời gian TS1
đến thì bộ nhớ lại làm việc. Căn cứ vào nội dung địa chỉ “ 00010 “ bộ nhớ điều khiển
đưa ra lệnh điều khiển để điều khiển tiếp điểm thứ 2 của cột nhớ thứ 3 được thông
mạch. Qúa trình này cứ tiếp diễn như vậy cho đến khi cuộc gọi kết thúc.
Các cột nhớ điều khiển được thao tác lần lượt, tức là lần lượt nội dung của các ô
nhớ được gọi ra. Vì vậy, việc đánh số địa chỉ của các ô nhớ cũng phải được thực
hiện tuần tự tương ứng với các khe thời gian đầu vào. Nội dung của mỗi ô nhớ chỉ
được đọc ra và tạo tín hiệu điều khiển cho tiếp điểm chuyển mạch tương ứng chỉ mở
trong khoảng thời gian một khe thời gian. Sau đó tiếp điểm này được đóng lại hoặc
tiếp tục thao tác mở nhưng phục vụ cho các khe thời gian khác. Sau một chu kỳ đọc
kéo dài trong thời gian 1 khung PCM nó lại quay lại để mở tiếp điểm cho khe thời
gian bắt đầu. Một tiếp điểm nào đó được duy trì mở cho một khe thời gian nào đó
được lặp đi lặp lại cho mỗi khung và cho đến khi cuộc gọi kết thúc. Vậy một tiếp
điểm có thể đấu nối cho nhiều cuộc gọi, do đó hiệu suất sử dụng các tiếp điểm tương
đối cao. Để giải phóng một cuộc đấu nối thì thiết bị điều khiển trung tâm điều khiển
khoá nội dung của ô nhớ tương ứng với khe thời gian dành cho cuộc gọi.
Như vậy, trong khoảng thời gian sau một khe thời gian đó của chu kỳ quét thì tiếp
điểm tương ứng không được mở.
1.6.5 Chuyển mạch ghép
1.6.5.1 Khái quát về chuyển mạch ghép
Ngày nay, công nghệ viễn thông, công nghệ thông tin…phát triển rất nhanh, số
lượng người tham gia mạng viễn thông tăng cao. Mặc dù tổng đài số đã được đưa
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật33
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
vào sử dụng nhưng trường chuyển mạch sử dụng một chuyển mạch thời gian đơn lẻ
không thoả mãn được về mặt dung lượng.
Với mục đích thực hiện một chuyển mạch có dung lượng lớn bằng một tổng đài số
ta cần phải có nhiều chuyển mạch thời gian.
Thông thường một chuyển mạch T sử dụng cho 125 đến 512 kênh và không đáp
ứng đủ nhu cầu sử dụng hiện nay. Do vậy, để nâng cao chất lượng chuyển mạch
người ta kết nối giữa các chuyển mạch thời gian ( T ) và các chuyển mạch không
gian (S) để tạo thành trường chuyển mạch nhiều tầng, mỗi tầng được ghép từ một số
ma trận chuyển mạch kích thước nhỏ.
Trường chuyển mạch ghép kết hợp có nhiều kiểu cấu khác nhau như:
T-S, S-T, T-S-T, S-T-S, T-S-S-T, T-S-S-S-T….
Để đảm bảo khả năng tiếp thông hoàn toàn thì cần thiết chỉ sử dụng các trường
chuyển mạch kiểu T hoặc kiểu S loại tiếp thông hoàn toàn.
Thực tế có thể chấp nhận một giới hạn tổn thất cuộc gọi ở mức cho phép cho nên
các trường chuyển mạch kiểu tiếp thông hoàn toàn có cấu trúc kiểu T-T, T-T-T, T-T-
T-T,…là không kinh tế.
Còn các trường chuyển mạch 2 đốt loại T-S hoặc S-T chỉ phù hợp với các tổng đài
có dung lượng nhỏ và trung bình.
Thông dụng nhất hiện nay là trường chuyển mạch có cấu trúc 3 đốt kiểu T-S-T, S-T-
S được sử dụng cho các tổng đài có dung lượng trung bình và lớn. Để đảm bảo về
mặt tổn thất ta phải chú ý nhiều đến tầng ra.
Do trường chuyển mạch không gian thường có cấu trúc kiểu tổn thất, vì vậy mà nó
không thích hợp cho các tổng đài có dung lượng lớn.
Trường chuyển mạch T-S-T có cấu trúc không tổn thất hoặc tổn thất nhỏ, vì vậy mà
chuyển mạch T-S-T thường được sử dụng cho các tổng đài có cấu trúc chuyển mạch
lưu thoát lượng tải lớn.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật34
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Đối với các trường chuyển mạch cần lưu thoát lượng tải lớn hơn có thể sử dụng các
loại chuyển mạch có cấu trúc T-S-S-T hoặc T-S-S-S-T.
Việc chọn trường chuyển mạch có cấu trúc loại nào ngoài việc căn cứ vào độ tổn
thất, dung lượng, còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nữa như: tính phức tạp, độ linh
hoạt, khả năng phát triển dung lượng…
1.6.5.2 Trường chuyển mạch ghép loại T-S
a. Cấu tạo
Một khối chuyển mạch T-S gồm một chuyển mạch thời gian trên mỗi một ngõ nhập
của một chuyển mạch không gian đơn. Trên hình vẽ là: 3 chuyển mạch thời gian và
một chuyển mạch không gian có ma trận kích thước 3 * 3. Trong trường hợp này ta
sử dụng các chuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra, có nghĩa là: sự viết vào
chuyển mạch thời gian được thực hiện một cách tuần tự theo chu kỳ đếm , dưới sự
điều khiển của một bộ đếm khe thời gian và sự đọc ra được thực hiện dưới sự điều
khiển của bộ điều khiển trung tâm thông qua các bộ nhớ điều khiển( hay bộ nhớ kết
nối: CM).
A1, A2, A3 : Là các bus nhập của khối chuyển mạch.
B1, B2, B3 : Là các bus xuất của khối chuyển mạch.
SM-A1, SM-A2, SM-A3, CM-A1, CM-A2, CM-A3: Lần lượt là các bộ nhớ lưu
thoại ( bộ nhớ dữ liệu ) và các bộ nhớ kết nối ( bộ nhớ điều khiển ) của 3 khối
chuyển mạch thời gian đầu vào.
mChuyển mạch không gian có các bộ nhớ của chuyển mạch điều khiển theo hướng
cột.
CM-B1, CM-B2, CM-3: Là các cột nhớ điều khiển của các chuyển mạch không
gian.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật35
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật36
SM-A1
CM-B1 CM-B2 CM-B3
TS5 TS40
B1
B2
B3
…
…
…
…
…05
… (05)
3
CM-A1
SM-A3
CM-A3
A1
A3
40
05
TS40
40
Cấu tạo của trường chuyển mạch T-S
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
b.Nguyên lý hoạt động
Các cuộc gọi được thiết lập qua trường chuyển mạch T- S được thực hiện như sau:
Qua chuyển mạch thời gian các khe thời gian trong các tuyến PCM nhập và PCM
xuất được chuyển đổi cho nhau theo nguyên lý điều khiển đầu ra. Còn chuyển mạch
không gian có nhiệm vụ kết nối các bus nhập và bus xuất.
Ví dụ: Giả sử thuê bao chủ gọi được phân phối cho khe thời gian TS5 trên bus
nhập A3, thuê bao bị gọi được phân phối trong khe thời gian TS40 trên bus xuất B1.
Quá trình thực hiện chuyển mạch như sau:
- Tại trường chuyển mạch thời gian nội dung của khe thời gian TS5 được ghi vào
ngăn nhớ thứ ” 05 “ của bộ nhớ lưu thoại SM-A3. Đồng thời ngăn nhớ số “ 40 “ của
bộ nhớ kết nối CM-A3 được lấy ra chứa địa chỉ của ngăn nhớ thứ “ 05 “ dưới dạng
các bít nhị phân. Trong khoảng thời gian TS5 thì khe thời gian TS5 trên bus nhập A1
được nối tới khe thời gian TS40 trên bus xuất của chuyển mạch thời gian thứ nhất.
Căn cứ vào nội dung địa chỉ chứa trong ngăn nhớ số “ 40 “ bộ điều khiển trung tâm
thông qua bộ nhớ kết nối sẽ phát lệnh đọc nội dung của ngăn nhớ có địa chỉ trên vào
khe thời gian thứ “ 40 “. Sau đó nội dung của từ mã chứa trong khe thời gian TS40
được truyền vào chuyển mạch không gian trên bus nhập A3.
- Đến trường chuyển mạch không gian, khi có khe thời gian TS40 đến thì, ngăn nhớ
thứ “ 40 “ của cột nhớ điều khiển CM-B1 được lấy ra ghi địa chỉ của tiếp điểm “ thứ
3 “ của cột B1 trong chuyển mạch không gian. Kết quả là, trong khoảng thời gian
TS40 nội dung chứa trong khe thời gian TS40 trên bus nhập A3 được truyền qua
chuyển mạch không gian đến bus xuất B1.
Quá trình kết nối giữa TS5/A3 đến TS40/ B1 được lặp đi lặp lại trên mỗi khung cho
đến khi cuộc gọi kết thúc (nội dung của bộ nhớ CM-A3 và CM-B1 thay đổi).
Nhận xét: Mặc dù, khối chuyển mạch T-S có dung lượng lớn hơn chuyển mạch một
tầng “ T “, nhưng chuyển mạch T-S rất hay bị tắc nghẽn từ các khe thời gian tương
ứng trên ngõ ra của chuyển mạch không gian.
1.6.5.3 Trường chuyển mạch ghép loại S-T
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật37
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
a. Cấu tạo
Khối chuyển mạch ghép S-T gồm: một khối chuyển mạch thời gian trên mỗi một
ngõ xuất của chuyển mạch không gian đơn. Các bộ phận của chuyển mạch thời gian
và chuyển mạch không gian có cấu tạo tương tự như trong khối chuyển mạch ghép
T-S. Ở đây, ta xét khối chuyển mạch ghép như hình vẽ dưới đây với: 3 chuyển mạch
thời gian trên 3 ngõ xuất của một chuyển mạch không gian có ma trạn kích thước cỡ
3 * 3. Các chuyển mạch thời gian điều khiển theo nguyên tắc đầu ra, còn chuyển
mạch không gian có bộ nhớ điều khiển được điều khiển theo hướng hàng.
b. Nguyên lý hoạt động.
Các cuộc kết nối được thực hiện qua trường chuyển mạch S-T như sau:
Qua trường chuyển mạch không gian thì các khung thời gian trên các bus nhập và
trên các bus xuất của chuyển mạch không gian được kết nối trong khoảng thời gian
của khe thời gian cần chuyển đổi. Qua trường chuyển mạch thời gian thì các khe thời
gian trong các tuyến PCM đầu vào và đầu ra được chuyển đổi theo nguyên tắc điều
khiển đầu vào.
Ví dụ: Giả sử thuê bao chủ gọi được phân phối cho khe thời gian TS10 trên bus
nhập A2, thuê bao bị gọi được phân phối trong khe thời gian TS45 trên bus xuất B1.
Quá trình thực hiện chuyển mạch như sau:
- Tại trường chuyển mạch không gian, khi có khe thời gian TS10 đến thì, ngăn nhớ
thứ “ 10 “ của cột nhớ điều khiển CM-A2 được lấy ra ghi địa chỉ của tiếp điểm “ số 1
“. Kết quả là, trong khoảng thời gian TS10 nội dung chứa trong khe thời gian TS10
trên bus nhập A2 được truyền qua chuyển mạch không gian đến bus nhập A2 của
chuyển mạch không gian nhưng ở đầu ra, sau đó khe thời gian TS10 được đưa tới
đầu vào của chuyển mạch thời gian thứ nhất.
- Tại trường chuyển mạch thời gian nội dung của khe thời gian TS10 được ghi vào
ngăn nhớ thứ ” 10 “ của bộ nhớ lưu thoại SM-B1. Đồng thời, ngăn nhớ số “ 45 “ của
bộ nhớ kết nối CM-B1 được lấy ra chứa địa chỉ của ngăn nhớ thứ “ 10 “ dưới dạng
các bít nhị phân.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật38
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Trong khoảng thời gian TS10 thì khe thời gian TS10 tại khung đầu vào của chuyển
mạch thời gian được nối tới khe thời gian TS45 trên bus xuất B1. Căn cứ vào nội
dung địa chỉ chứa trong ngăn nhớ số “ 45 “ bộ điều khiển trung tâm thông qua bộ
nhớ kết nối sẽ phát lệnh đọc nội dung của ngăn nhớ có địa chỉ trên vào khe thời gian
thứ “ 45 “.
Quá trình kết nối giữa TS10/A2 đến TS45/ B1 được lặp đi lặp lại trên mỗi khung
cho đến khi cuộc gọi kết thúc (nội dung của bộ nhớ CM-A2 và CM-B1 thay đổi).
Nhận xét:
Mặc dù chuyển mạch S-T có dung lượng lớn hơn và có ưu điểm hơn hẳn vê vấn đề
tắc nghẽn so với chuyển mạch không gian đơn (S). Tuy nhiên, nó vẫn có đặc trưng
tắc nghẽn cố hữu, đó là mỗi ngõ nhập của chuyển mạch không gian chỉ có thể truy
cập đến một bus xuất trong chuyển mạch thời gian của bất kỳ khe thời gian nào.
1.6.5.4 Trường chuyển mạch ghép loại T-S-T.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật39
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Trường chuyển mạch T-S-T làm việc theo nguyên lý chuyển mạch thời gian nên
không sinh tổn thất, vì các đốt ngoài là các trường chuyển mạch thời gian ( T ) nên
không sinh ra tổn thất, đốt chuyển mạch không gian ở giữa được cấu trúc theo kiểu
không tổn thất hoặc tổn thất nhỏ, do đó trường chuyển mạch loại này được dùng hiệu
quả cho cấu trúc chuyển mạch lưu thoát lượng tải lớn và đang được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay.
Sơ đồ chuyển mạch T-S-T được xây dựng theo cấu trúc module. Mỗi module có 2
tầng chuyển mạch cấp T và một tầng chuyển mạch cấp S. Cấu trúc trường chuyển
mạch loại này có ưu điểm là các module chuyển mạch độc lập với nhau, do đó cho
phép mở rộng dung lượng chuyển mạch tùy ý. Các tầng chuyển mạch thời gian còn
tầng chuyển mạch không gian làm nhiệm vụ trao đổi các tuyến PCM đầu vào và các
tuyến PCM đầu ra.Cấu trúc tổng quát của chuyển mạch ghép T-S-T có n tuyến PCM
đầu vào và n tuyến PCM đầu ra, như vậy, các tầng đầu vào và đầu ra có n bộ chuyển
mạch thời gian.
Tầng chuyển mạch không gian có ma trận chuyển mạch kích thước n*n. Giả sử
trong mỗi khung tín hiệu được ghép R kênh thời gian thì trường chuyển mạch T-S-T
có dung lượng là R * n.
Vì vậy, ta có thể đấu mối bất kì khe thời gian nào của tuyến dẫn PCM đầu vào tới
bất kì khe thời gian nào của tuyến dẫn PCM đầu ra. Trong các tổng đài nội hạt
trường chuyển mạch là “loại gập” thì các tuyến PCM đầu ra được đấu nối quay về
các tuyến PCM đầu vào qua thiết bị ghép. Còn đối với trường chuyển mạch của tổng
đài chuyển tiếp là “loại không gập” thì các tuyến PCM đầu vào và PCM đầu ra hoàn
toàn tách biệt với nhau. Thực tế, trong các tổng đài điện tử số hiện nay cấu trúc
trường chuyển mạch cho cả 2 loại tổng đài: nội hạt và chuyển tiếp nên trường
chuyển mạch là kết hợp giữa loại
“ Gập “ và loại “ không gập “.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật40
Thiết bị tập trung
T S T
PCM Thu
PCM phát
1
2
n
Cấu trúc của trường chuyển mạch T-S-T
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
… … … …
Ta xét trường chuyển mạch T-S-T sau:
Khối chuyển mạch không gian sử dụng ma trận có kích thước 4 * 4
Phần chuyển mạch thời gian đầu vào có 4 chuyển mạch thời gian là:
IT0, IT1, IT2, IT3. Phần chuyển mạch thời gian đầu ra có 4 chuyển mạch thời gian
là: OT0, OT1, OT2, OT3.
Trong trường chuyển mạch loại này thường sử dụng các khe thời gian của các
tuyến PCM trung gian. Số lượng các khe thời gian của các tuyến PCM trung gian
bằng số lượng các khe thời gian của các tuyến PCM đầu vào.
Như vậy, từ các chuyển mạch thời gian đầu vào (IT) nối tới chuyển mạch không
gian (S) và từ chuyển mạch không gian (S) nối tới các chuyển mạch thời gian đầu ra
(OT) đều bằng các tuyến PCM trung gian.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật41
S
4 * 4
IT0
IT1
IT2
IT3
OT0
OT1
OT2
OT3
PCMi0
PCMi1
PCMi2
PCMi3
PCMo0
PCMo1
PCMo2
PCMo3
TS4 TS10
TS10 TS6 TS6 TS11
TS11 TS4
Trường chuyển mạch T-S-T Có 4 đầu vào và 4 đầu ra
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Ví dụ:
Giả sử thuê bao chủ gọi được phân phối trong khe thời gian TS4 của tuyến PCMi0
và thuê bao bị gọi được phân phối trong khe thời gian TS6 của tuyến PCMi3.
Trong quá trình chuyển mạch qua các bộ chuyển mạch thời gian để chuyển tiếp đến
bộ chuyển mạch không gian và từ bộ chuyển mạch không gian đến các bộ chuyển
mạch thời gian thường sử dụng các khe thời gian trung gian.
Trong ví dụ này ta chọn:
Khe thời gian TS10 làm khe thời gian trung gian cho hướng từ thuê bao chủ gọi
đến thuê bao bị gọi (Từ TS4/ PCMi0 đến TS6/ PCMi3).
Khe thời gian TS11 làm khe thời gian trung gian cho hướng từ thuê bao bị gọi đến
thuê bao chủ gọi (Từ TS6/ PCMi3 đến TS4/ PCMi0).
Quá trình thực hiện chuyển mạch như sau:
Quá trình tin từ thuê bao chủ gọi đến thuê bao bị gọi: Nội dung của khe thời gian
TS4 của tuyến PCMi0 qua khối chuyển mạch thời gian IT0 nó được chuyển đến khe
thời gian TS10 của tuyến PCM trung gian “ 0 “. Sau đó qua chuyển mạch không gian
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật42
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
lúc này tuyến PCM trung gian “ 0 “ được nối tới tuyến PCM trung gian “ 3 “, nhưng
tại đầu vào của khối chuyển mạch thời gian OT3 và vẫn giữ nguyên tin tại khe thời
gian TS10. Qua khối chuyển mạch thời gian OT3 nội dung tin ở khe thời gian TS10
được chuyển đến khe thời gian TS6 của tuyến PCMo3 sau đó được đưa tới phía thu
của khối tập trung thuê bao và đến thuê bao bị gọi.
Quá trình truyền tin từ thuê bao bị gọi đến thuê bao chủ gọi:
Để đấu nối các tuyến thông tin giữa thuê bao bị gọi đến thuê bao bị gọi đến thuê bao
chủ gọi (Từ TS6/ PCMi3 đến TS4/ PCMi0), thì nội dung thông tin ở khe thời gian
TS6 của tuyến PCMi3 sau khi qua chuyển mạch thời gian IT3 nó được chuyển đến
khe thời gian TS11 của tuyến PCM trung gian “ 3 “. Sau đó qua chuyển mạch không
gian nội dung thông tin ở khe thời gian TS11 được chuyển đến khung PCM trung
gian “ 0 “ ở đầu vào của chuyển mạch thời gian OT0 nhưng vẫn là khe thời gian
TS11. Qua chuyển mạch thời gian OT0 nội dung tin từ khe thời gian TS11 của tuyến
PCM trung gian “ 0 “ được chuyển sang khe thời gian TS4 của PCMo0 và thông tin
tại đây được thuê bao chủ gọi tiếp nhận.
1.6.5.5 Trường chuyển mạch ghép loại S-T-S
a. Cấu tạo:
Một khối chuyển mạch S-T-S gồm: 2 chuyển mạch không gian được bố trí ở ngõ
vào, ngõ ra và các chuyển mạch thời gian ở giữa.
Mỗi chuyển mạch thời gian có các bus nhập được kết nối với các bus xuất của
chuyển mạch không gian đầu vào và có các bus xuất được kết nối với các bus nhập
của chuyển mạch không gian đầu ra.
Trên hình vẽ trang sau, ta mô tả chuyển mạch S-T-S có 2 chuyển mạch không gian
đầu vào và đầu ra có ma trận kích thước 3*3 với 3 chuyển mạch thời gian ở giữa.
b. Nguyên lý hoạt động
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật43
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Hai chuyển mạch không gian có nhiệm vụ chuyển đổi các khe thời gian có cùng chỉ
số nhưng ở các khung khác nhau, còn các chuyển mạch thời gian có nhiệm vụ
chuyển đổi nội dung giữa các khe thời gian khác nhau trong cùng một khung.
- Chuyển mạch không gian đầu vào được kết nối với chuyển mạch thời gian trong
thời gian của khe thời gian nhập, còn chuyển mạch không gian đầu ra được kết nối
với chuyển mạch thời gian trong thời gian của khe thời gian xuất.
Ta xét ví dụ sau:
Giả sử ta cần kết nối khe thời gian TS10/A1 tới khe thời gian TS45/C1
* Trong ví này ta chọn:
- Chuyển mạch không gian đầu vào điều khiển theo hướng hàng.
- Chuyển mạch không gian đầu ra điều khiển theo hướng cột.
- Chuyển mạch thời gian điều khiển theo nguyên lý đầu ra.
* Trong thời gian của khe thời gian ở bus nhập (TS10) thì chuyển mạch không gian
đầu vào được kết nối tới chuyển mạch thời gian.
* Trong thời gian của khe thời gian ở bus xuất (TS45) được chỉ định, hệ thống điều
khiển có thể điều khiển chọn bất kỳ một chuyển mạch thời gian nào có khe thời gian
nhập (TS10) và khe thời gian xuất (TS45) tự do để tham gia vào quá trình kết nối.
Trong ví dụ này, ta chọn chuyển mạch thời gian thứ 3 tham gia vào quá trình kết nối.
Trong thời gian TS10 Bus A1 được kết nối tới Bus B3 thông qua toạ độ tiếp điểm
của hàng thứ nhất và cột thứ ba trong chuyển mạch không gian ngõ nhập. Do đó, vị
trí thứ “10” của chuyển mạch A1 chứa địa chỉ của toạ độ tiếp điểm của hàng thứ
nhất và cột thứ ba ( dưới dạng nhị phân). Đến chuyển mạch thời gian nội dung của
khe thời gian TS10 được ghi vào ngăn nhớ thứ “10” trong SM-B3, đồng thời ngăn
nhớ thứ “45” chứa địa chỉ của ngăn nhớ thứ ”10” (dưới dạng nhị phân). Căn cứ vào
địa chỉ chứa trong ngăn nhớ thứ “45” bộ điều khiển trung tâm điều khiển đọc nội
dung của ngăn nhớ trong bộ nhớ SM-B3 có địa chỉ là ”10” ( dưới dạng nhị phân).
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật44
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Đến chuyển mạch không gian đầu ra trong thời gian TS45 thì Bus nhập ngõ ra của
chuyển mạch thời gian B3 được kết nối tới Bus C1 của chuyển mạch không gian ngõ
ra thông qua toạ độ tiếp điểm giữa hàng thứ 1 và cột thứ 1 trong chuyển mạch
không gian đầu ra. Do đó, CM-C1 chứa địa chỉ của toạ độ tiếp điểm trên (“3”) trong
ngăn nhớ thứ “45”.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật45
TS10 B1
B3
A1
A2
A3
CM-B1
SM-B1
CM-A3 CM-A2 CM-A1 CM-C1 CM-C2 CM-C3
3 3
CM-B3
10
TS10
10
10 45
TS 45
TS45C1
C2
C3
SM-B3
Cấu tạo của chuyển mạch S-T-S
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.7 Điều khiển trong tổng đài điện tử SPC
1.7.1. Nhiệm vụ điều khiển
Trong các tổng đài điện tử SPC các nhiệm vụ điều khiển được nhân viên xử lý thực
hiện để tạo tuyến đấu nối cho các cuộc gọi cũng như các công việc điều hành và bảo
dưỡng khác. Các công việc này được thực hiện nhờ quá trình trao đổi thông tin báo
hiệu.
Thông tin báo hiệu được đưa tới từ mạng thuê bao hay trung kế được tách ra từ
khối mạng kết cuối thuê bao và trung kế được đưa tới thiết bị xác định báo hiệu.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật46
THIẾT
BỊ
CHUYỂN
MẠCH
Điều khiển chuyển mạch
Điều khiển trung
tâm
Báo hiệu và điều khiển trong tổng đài SPC
Khối mạch kết cuối thuê bao
Máy thu phát báo hiệu thuê
bao
Khối mạch kết
cuối trung kế
Các mạch
trung kế nội
Máy thu phát báo
hiệu trung kế
Thiết bị phân phối báo hiệu hoặc lệnh
điều khiển
Thiết bị xác định báo hiệu
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Thiết bị này cũng được cấp xử lý khu vực mạch kết cuối thuê bao hay trung kế điều
khiển. Các mạch thu thông tin báo hiệu thuê bao và trung kế đảm nhiệm trực tiếp
công việc này dưới sự điều khiển của cấp xử lý khu vực mạch kết cuối thuê bao hay
trung kế.
Các mạch kết cuối thuê bao, kết cuối trung kế, trung kế nội bộ, thuê phát báo hiệu
thuê bao và trung kế... tạo thành khối thiết bị ngoại vi.
Để thực hiện được các loại cuộc nối thì bộ điều khiển trung tâm phải nhận được
các thông tin báo hiệu từ các thiết bị ngoại vi thông qua thiết bị xác định báo hiệu.
Bộ điều khiển trung tâm phân tích các thông tin báo hiệu này để đưa ra các lệnh
thích hợp. Các lệnh này được đưa tới bộ điều khiển chuyển mạch để điều khiển tạo
tuyến gọi hoặc đưa tới thiết bị phân phối báo hiệu để cung cấp các dạng báo hiệu cần
thiết cho thuê bao hoặc các mạch trung kế thông qua thiết bị phân phối báo hiệu.
1.7.2. Cấu tạo của thiết bị điều khiển chuyển mạch
1.7.2.1. Sơ đồ khối của hệ thống
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật47
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Cấu trúc tổng quát của hệ thống điều khiển gồm có:
- Bộ phân phối lệnh: Bộ phận này làm nhiệm vụ phân phối các lệnh thích hợp để
thực thi trên cơ sở các loại thiết bị ngoại vi chuyển mạch, thứ tự ưu tiên của chúng
và các thông tin đưa vào. Bộ phân phối lệnh và đưa tới bộ nhớ chương trình địa chỉ
lệnh cần thiết phải xử lý theo nguyên tắc là: Trong thời gian thực thi lệnh trước thì
địa chỉ lệnh tiếp theo đã được gửi tới bộ nhớ chương trình. Ngoài ra địa chỉ số liệu
cần thiết liên quan tới từng lệnh cũng được gửi từ đây tới bộ nhớ số liệu và phiên
dịch.
- Bộ ghi – phát lệnh: Khối này làm nhiệm vụ ghi đệm các kệnh cần thực hiện.
- Bộ nhớ chương trình: Bộ nhớ chương trình ghi lại tất cả các chương trình cần thiết
cho nhiệm vụ điều khiển mà thiết bị điều khiển này đảm nhiệm. Bộ nhớ chương
trình có cấu trúc kiểu ROM. Các chương trình này có thể là các chương trình vi xử
lý hoặc các chương trình điều hành và bảo dưỡng.
- Bộ nhớ số liệu: Bộ nhớ số liệu làm nhiệm vụ ghi lại các số lệu cần thiết phục vụ
cho quá trình thực thi các lệnh. Ngoài số liệu thuê bao, trung kế...ở các hệ thống
trong tổng đài SPC như xử lý điều hành và bảo dưỡng có bộ nhớ số liệu phục vụ cho
công tác điều hành và bảo dưỡng, bộ xử lý chuyển mạch bộ xử lý chuyển mạch thì
có các bộ nhớ phiên dịch và tạo tuyến để ghi lại các bảng trạng thái của tuyến nối,
hồ sơ thuê bao,... ở dạng cố định. Ngoài các bộ nhớ này còn có các bộ nhớ tạm thời.
Nó chỉ ghi lại các số liệu cần thiết cho quá trình xử lý gọi như số liệu về địa chỉ thuê
bao, số liệu về trạng thái thuê bao bận hay rỗi...Các số liệu này thay đổi trong quá
trình xử lý cuội gọi.
- Bộ ghi phát thao tác: Thiết bị này làm nhiệm vụ thực thi các thao tác logic và số
học theo các lệnh và số liệu thích hợp để đưa ra các lệnh điều khiển tương ứng qua
thiết bị vào ra tới các thiết bị ngoại vi cần điều khiển, nếu lệnh này là chỉ thị kết quả
của một công việc. Trong trường hợp các lệnh sau khi thực thi ở đây cần phải thực
hiện các lệnh tiếp theo để phục vụ một công việc thì bộ ghi phát thao tác chuyển yêu
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật48
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
cầu xử lý tiếp tới bộ phân phối lệnh và chuyển kết quả xử lý tới bộ nhớ số liệu cần
thiết.
- Thiết bị vào ra: Thiết bị này làm nhiệm vụ đệm và chuyển các thông tin từ thiết bị
ngoại vi vào hệ điều khiển và chuyển mạch các lệnh từ bộ điều khiển tới thiết bị
ngoại vi.
1.7.2.2. Quá trình làm việc
Trong các tổng đài điện tử SPC thường có cấu trúc điều khiển phân bố, vì vậy có
thể có hai hoặc ba cấp điều khiển, ở mỗi cấp điều khiển cũng được tổ chức thành
nhiều bộ xử lý theo chức năng của chúng. Vì mỗi bộ xử lý đảm nhiệm một số công
việc riêng nên chúng có khác nhau về công suất xử lý, tốc độ làm việc, dung lượng
nhớ...để thực hiện các chương trình hệ thống.
Để thực hiện một thao tác điều khiển, thiết bị điều khiển nhận thông tin từ các
thiết bị ngoại vi, thông qua thiết bị vào – ra đưa tới bộ phân phối lệnh. Căn cứ vào
từng công việc cụ thể và mức ưu tiên của nó bộ phân phối lệnh đưa địa chỉ lệnh cần
thiết tới bộ nhớ chương trình. Tại đây chương trình cần được thực hiện được gọi ra
bộ ghi đệm. Thông thường khi một lệnh được gọi ra lưu vào bộ ghi-phát đệm thì địa
chỉ lệnh tiếp theo được chuyển giao tới bộ nhớ chương trình. Khi lệnh lưu ở bộ ghi-
phát được chuyên tới bộ ghi-phát thao tác thì lệnh ứng với địa chỉ vừa được ghi vào
được chuyển ra bộ ghi phát lệnh và địa chỉ lệnh kế tiếp lại được chuyển vào bộ nhớ
chương trình. Quá trình cứ tiếp diễn như vậy.
Đồng thời với việc đưa địa chỉ lệnh tới bộ nhớ chương trình, bộ phân phối lệnh
cũng đưa địa chỉ số liều kèm theo cho lệnh đó tới bộ nhớ số liệu. Khi lệnh được đưa
tới bộ ghi phát thao tác số liệu thì số liệu tương ứng cũng được đưa tới đây. Tại đây
lệnh được thực thi và kết quả là một thông số logic điều khiển được đưa ra. Thông
số logic này nếu là kết quả của một công việc cần được xử lý thì nó được chuyển tới
thiết bị vào-ra để đưa tới thiết bị ngoại vi thực hiện công việc. Nếu thông số logic
chưa phải kết quả thì thông số này được ghi ở bộ nhớ số liệu ở dạng một số liệu cho
lệnh sau và thông báo về việc này cho bộ phân phối lệnh. Bộ phân phối lệnh quyết
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật49
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
định tiếp tục thực thi lệnh tiếp theo để hoàn thiện công việc hoặc tạm thời dừng lại
vì chưa đủ số liệu cần thiết.
1.7.2.3. Thiết bị giao tiếp vào-ra
Thiết bị giao tiếp vào-ra làm nhiệm vụ giao tiếp giữa các thiết bị ngoại vi và các
thiết bị điều khiển. Chúng bao gồm bộ giải mã địa chỉ AD và hệ thống cổng dẫn tin
vào. Thông tin từ các thiết bị ngoại vi đưa tới ở dạng các tổ hợp mã 16 bit. Các tổ
hợp mã này mang thông tin cần thiết phải xử lý nhờ lệnh từ bộ xử lý. Chúng được
chuyển qua hệ thống các mạch AND vào thiết bị xử lý nhờ lệnh từ bộ xử lý đưa ra
thông qua bộ giải mã địa chỉ AD.
Các thông tin sau khi đẵ được xử lý ở bộ xử lý trung tâm đưa ra cũng ở dạng các
tổ hợp mã 16 bit hoặc 32 bit (tuỳ theo bộ xử lý xử dụng cho thiết bị điều khiển). Sau
khi giải mã tổ hợp mã nhị phân được dịch sang dạng thập phân và kết quả là một
trong số n đầu ra của bộ giải mã nhận được tín hiệu điều khiển để đưa tới điểm điều
khiển tương ứng.
1.7.3. Các phương pháp dự phòng cho hệ thống điều khiển
Để đảm bảo độ an toàn và tin cậy cho quá trình làm việc của tổng đài thì cần thiết
phải trang bị dự phòng cho một số hệ thống điều khiển quan trọng, đặc biệt đối với
cấp điều khiển trung tâm. Trang bị dự phòng tức là trang bị 2 hay 3 bộ xử lý cho một
thiết bị điều khiển. Các bộ xử lý này bao gồm cả đơn vị xử lý trung tâm và các mạch
điện bổ trợ như các loại bộ nhớ, các mạch điện giao tiếp, giám sát, phối ghép...Có
nhiều phương pháp dự phòng, ta xét một số phương pháp dự phòng thường dùng.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật50
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.7.3.1. Dự phòng cặp đồng bộ
Trong phương pháp dự phòng cặp đồng bộ hai bộ xử lý Pa và Pb được xử
dụng để xử lý tải cho khu vực nó đảm nhiệm. Chúng có thể tiếp cận với tất cả các
nguồn tải cần xử lý và mỗi bộ xử lý có một bộ nhớ riêng của mình. Để 2 bộ xử lý
làm việc đồng bộ với nhau người ta xử dụng bộ tạo nhịp đồng bộ C. Hệ thống còn có
bộ so sánh để thực hiện so sánh kết quả xử lý từng lệnh của hai bộ xử lý. Toàn bộ
chương trình điều khiển và số liệu cần thiết phục vụ quá trình thực thi các chương
trình đều được ghi ở cả hai bộ nhớ Ma và Mb.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật51
Tải cần xử lý
Pa
Pb
Ma
Mb
C
C
P : Bộ xử lýM: Bộ nhớC: Tạo nhịp đồng hồ
Hệ thống dự phòng cặp đồng bộ
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Hai bộ xử lý đồng thời nhận một công việc để xử lý và đồng thời với nhau theo từng
lệnh, từng chương trình. Kết quả xử lý mỗi lệnh ở mỗi bộ xử lý ở mỗi bộ xử lý được
so sánh với nhau ở bộ so sánh. Nếu kết quả xử lý khác nhau tức là một trong chúng
có sự cố ở phần cứng. Thông qua chương trình đoán lỗi, ngay lập tức bộ xử lý có sự
cố bị loại ra. Công việc xử lý được giao cho bộ xử lý còn lại.
Vì hai bộ xử lý làm việc đồng thời để xử lý cùng một công việc nên tất cả các
chương trình và số liệu ghi ở hai bộ nhớ là giống nhau. Trong trường hợp có lỗi ở
phần
mềm thì không thể phát hiện được vì lúc này kết quả xử lý vẫn giống nhau. Đây là
một nhược điểm của phương pháp dự phòng cặp đồng bộ. Mặt khác ở phương pháp
này công suất của mỗi bộ xử lý phải đủ lớn để xử lý toàn bộ tải của khu vực chúng
đảm nhiệm nên hiệu suất sử dụng không cao.
1.7.3.2. Dự phòng phân tải
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật52
Tải cần xử lý
Pa
Pb
Ma
Mb
C
P : Bộ xử lýM: Bộ nhớC: Tạo nhịp đồng hồ
Nguên lý dự phòng phân tải
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Hệ thống dự phòng phân tải sử dụng hai bộ vi xử lý Pa và Pb. Mỗi bộ vi xử lý
đều có thể tiếp cận với tất cả các đầu vào-ra của nguồn tải mà nó đảm nhiệm. Công
việc xử lý gọi cho các cuộc gọi được phân bố ngẫu nhiên cho một trong hai bộ vi xử
lý. Khi một bộ xử lý nào đó đã tiếp nhận một cuộc gọi thì nó đảm nhiệm các công
việc xử lý cho tới khi hoàn thành cuộc gọi. Hai bộ xử lý cùng làm việc, nhưng xử lý
các công việc khác nhau từ một số nguồn tải nhất định như trường chuyển mạch, các
module thuê bao hoặc trung kế, thiết bị điều hành và bảo dưỡng... Nhờ cơ cấu bảo
dưỡng tự động tổng đài để ngăn ngừa trường hợp cả hai bộ vi xử lý cùng tiếp cận tới
một thiết bị ngoại vi và kiểm tra quá trình làm việc của chúng.
Mỗi bộ xử lý cũng có bộ nhớ riêng gồm bộ nhớ chương trình, phiên dịch và số
liệu. Bộ nhớ chương trình có nội dung ghi giống nhau, nhưng bộ nhớ phiên dịch và
bộ nhớ số liệu thì có nội dung khác nhau, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ tức thời mà nó
đảm nhiệm.
Trong trường hợp có sự cố ở một trong hai bộ xử lý thì bộ xử lý có sự cố được
tách ra và toàn bộ tải cần xử lý được giao cho bộ nhớ còn lại. Công việc phát hiện bộ
xử lý hỏng được thiết bị tổng đài thực hiện thông qua từng bộ phận xử lý hoặc dung
bộ xử lý này kiểm tra bộ xử lý kia. Khi một bộ xử lý có sự cố thì các cuộc gọi mà nó
đang đảm nhiệm ở giai đoạn hội thoại hoặc ở trạng thái đổ chuông vẫn tiếp tục được
duy trì nhờ bộ xử lý kia.
Phương thức dự phòng này là ở thời gian cao điểm công suất của cả hai bộ xử lý
lượng tải lớn. Phương pháp dự phòng phân tải thường được sử dụng ở cấp điều
khiển trung tâm như xử lý cho điều hành, bảo dưỡng hoặc xử lý gọi.
1.7.3.3. Dự phòng nóng
Phương pháp dự phòng nóng là phương pháp dự phòng đơn giản nhất. Hệ thống
điều khiển dùng phương pháp điều khiển này dùng hai bộ xử lý Pa và Pb cùng các
bộ nhớ riêng của nó là Ma và Mb. Trong đó một trong hai bộ nhớ làm việc còn bộ
kia để dự phòng. Hai bộ xử lý này độc lập với nhau. Mỗi bộ xử lý cần có đủ công
suất để xử lý toàn bộ tải của khu vực mà nó đảm nhiệm.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật53
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Trong hệ thống này bộ xử lý dự phòng chỉ làm việc khi bộ xử lý công tác có sự cố
xảy ra. Như vậy bộ xử lý dự phòng không thể làm việc tức thời ngay sau khi sự cố
xảy ra. Để đảm nhiệm được công việc đang thực hiện của bộ xử lý có sự cố đòi hỏi
bộ xử lý dự phòng phải có đủ điều kiện tiếp nhận công việc nhưng phải biết các
chương trình đang thực hiện, các giai đoạn cuộc gọi đang xử lý, các số liệu tức
thời,... Nếu không thoả mãn điều kiện này thì khi có sự cố xảy ra tổng đài có thể bị
ngừng làm việc và các cuộc gọi đang tiến hành bị xoá. Để khắc phục điểm yếu này
người ta sử dụng một bộ nhớ chung CM. Cả hai bộ xử lý Pa và Pb đều có thể tiếp
cận được với bộ nhớ chung. Trạng thái tức thời ghi ở các bộ nhớ của bộ xử lý công
tác được sao chép vào bộ nhớ chung CM cứ 5 giây một lần. Nhờ vậ, khi có sự biến
đổi trạng thái giữa hai bộ xử lý thì bộ xử lý mới đảm nhiệm công việc sẽ tiếp nhận
công việc mà bộ xử lý bị hỏng đang đảm nhiệm ở phần việc sau cùng đã được ghi
chép ở bộ nhớ chung. Trên cơ bản các cuộc gọi đang được thực hiện hoặc đang ở
trạng thái đổ chuông có thể được duy trì.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật54
CM: Bộ nhớ chung
Tải cần xử lý
Pa
Pb
Ma
Mb CM
Nguyên lý dự phòng nóng
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Phương pháp dự phòng nóng có nhược điểm là một số công việc đang thực hiện
trước khoảng chu kỳ sao chép của bộ nhớ chung sẽ bị xoá nếu sự cố xảy ra. Phươnh
pháp này hay được sử dụng cho các tổng đài vừa và nhỏ.
1.7.3.4. Dự phòng N+1
Ở hệ thống này có N+1 bộ xử lý, trong đó N bộ xử lý từ P1 tới Pn làm nhiệm vụ
xử lý làm nhiệm vụ xử lý tải tức thời cho hệ thống, bộ xử lý Pn+1 làm nhịêm vụ dự
phòng. Ở trạng thái bình thường bộ xử lý này có thể đảm nhiệm một phần tải để xử
lý. Như vậy tổng thể N+1 bộ xử lý có năng lực xử lý lớn hơn giá trị tải phát sinh
theo thiết kế kỹ thuật.
Trường hợp có sự cố xảy ra ở một bộ xử lý nào đó thì bộ dự phòng nhận toàn bộ
tải của bộ xử lý có sự cố đảm nhiệm.
Phương pháp dự phòng này có ưu điểm dễ dàng cấu trúc hệ thống theo kiểu
module, thuận tiện để phát truyển dung lượng của hệ thống. Mặt khác ở giờ cao
điểm, tải lớn thì N+1 bộ xử lý có thể đảm nhiệm xử lý lượng tải lớn hơn bình
thường. Như vậy khắc phục được hiện tượng ứ tải hoặc quá tải cho các bộ xử lý ở
các thời gian cao điểm.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật55
Tải cần xử lý
P1 P1 P1 Pn+1
M1 M2 Mn Mn+1
M
Hệ thống diều khiển dự phòng N+1
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Trong các tổng đài SPC hiện đại, hệ thống điều khiển là một tổ hợp các hê thống
khác nhau tuỳ thuộc vào kiểu và tính phức tạp của công việc mà nó đảm nhiệm và
yêu cầu của trường chuyển mạch. Vì vậy người ta cấu trúc nó theo hệ thống nhiều
cấp.
Hệ thống điều khiển cần có dự phòng để đảm bảo cho tổng đài làm việc tin cậy và
liên tục trong mọi tình huống. Phương pháp dự phòng phân tải là phương pháp dự
phòng thông dụng để tránh được sự gián đoạn hoạt động của toàn bộ tổng đài. Nó có
ưu điểm là ở trạng thái bình thường nó có năng lực xử lý cao hơn yêu cầu. Như vậy
là giờ cao điểm không xảy ra hiện tải ứ tải cần phải xử lý hạn chế.
1.8 Xử Lý Gọi
Xử lý gọi trong tổng đài SPC được phần mềm thao tác điều khiển thực hiện. Công
việc xử lý cuộc gọi bao gồm:
- Phát hiện sự khởi xướng cuộc gọi
- Xử lý và trao đổi thông tin báo hiệu
- Xác lập tuyến nối qua trường chuyển mạch
- Phiên dịch các chữ số địa chỉ
- Tính cước
- Giám sát cuộc gọi
- Giải toả cuộc gọi
Đó là các công việc và các giai đoạn cơ bản của quá trình xử lý gọi trong tổng đài
SPC.
1.8.1. Các chương trình xử lý gọi
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật56
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Ở một số hẹ thống tổng đài SPC nhiệm xử lý gọi được hoàn thành chủ yếu nhờ
phần mềm. Các thành phần chính của các chương trình xử lý gọi mô tả ở hình vẽ.
Chúng bao gồm: Bộ phân phối chương trình, các chương trình dò thử trạng thái, các
chương trình định liệu cuộc gọi, các chương trình điều khiển chuyển mạch... và sử
dụng các loại bảng số liệu cố định, bán cố định và tạm thời; các bộ đệm ghi phát, bộ
đệm trạng thái và hàng nhớ.
1.8.1.1. Chương trình dò thử
Các biến cố báo hiệu xuất hiện trong mạng điện thoại được phát hiện nhờ các
chương trình dò thử. Trạng thái của một số điểm thử ở các thuê bao hay trung kế
được xem xét đồng thời và đều đặn qua từng khoảng thời gian. Thực tế số lượng
điểm thử này là 16 hoặc 32 được ghép với nhau và được thử đồng thời.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật57Nguên lý dự phòng phân tải
Bộ phân phối chương trình
Các chương trình đo thử Các chương trình
định cuộc gọi Các chương trình điều khiển chuyển
mạch
Các bộ đệm trạng
thái
Các bộ đệm ghi
phátCác hàng nhớ Danh sách lệnh
Nhớ số liệu
bán cố định
Nhớ số liệu
tạm thời
Nhớ số liệu
cố định
Các chương trình xử lý gọi
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Bộ điều khiển trung tâm so sánh kết quả đo thử giữa lần dò thử mới thực hiện và
lần dò thử trước đó đã lưu lại. Công việc so sánh này được thực hiện nhờ thuật toán
và mạch điện logic. Nhờ công việc so sánh này mà bất kỳ sự thay đổi nào xảy ra
giữa hai lần đo thử đều bị phát hiện.
1.8.1.2. Chương trình tìm tuyến nối
Chương trình này là để tìm một tuyến nối rỗi giữa một đầu vào và một đầu ra cho
cuộc gọi nội hạt hoặc một tuyến rỗi của của nhóm mạch trung kế đối với các cuộc
gọi chuyển tiếp.
Cấu tạo chương trình tìm tuyến phụ thuộc vào cấu trúc của trường chuyển mạch.
Hiện nay quá trình tìm tuyến trong các hệ thống tổng đài SPC dữa vào quá trình tổng
hợp phần mềm nhờ kỹ thuật đồ hoạ. Đây là một trong những chương trình tự liệu
gọi quan trọng.
1.8.1.3. Các chương trình tự liệu gọi khác
Chương trình phân tích tiền định: Cung cấp các thông tin về tạo tuyến và tính cước
cho cuộc gọi dựa vào các chữ số địa chỉ của nó. Chương trình này sử dụng các số
liệu tiền định: loại thuê bao, các nghiệp vụ đặc biệt...
Chương trình tính cước: Dùng để tính cước cho các cuộc gọi
Các chương trình thống kê lưu lượng
1.8.1.4. Chương trình điều khiển chuyển mạch
Sau khi các cuộc gọi đã được tư liệu, các chức năng phần cứng cần tác động tuỳ
thuộc từng cuộc gọi cần được quyết định. Chương trình điều khiển chuyển mạch
phát các lệnh cho thiết bị chuyển mạch tiếng nói qua thiết bị ngoại vi chuyển mạch.
Nhờ các lệnh này mà tuyến nối cho các cuộc gọi được thiết lập qua trường chuyển
mạch.
1.8.1.5. Hàng các cuộc gọi
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật58
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Khi có một biến cố báo hiệu suất hiện như thuê bao nâng tổ hợp, đặt tổ hợp hay
chọn số, các biến cố đó được phân tích ngay khi đặt vào một hàng tương ứng phù
hợp với loại xử lý cần thiết.
1.8.1.6. Gián đoạn
Để xử dụng tối ưu các bộ xử lý, thời gian làm việc của nó được phân phối cho các
công việc trên nhu cầu phù hợp với mức ưu tiên cho các công việc khác nhau. Nhờ
vậy một việc cần thiết ở mức ưu tiên cao có thể thực hiện ở bất kỳ thời điểm nào.
Mức ưu tiên giữa các chương trình được thông qua các mức gián đoạn. việc phân
chia các mức gián đoạn tuỳ thuộc vào từng hệ thống tổng đài.
1.8.2. Các loại bảng báo hiệu
Tất cả các số liệu liên quan tới cấu trúc phần cứng của hệ thống, các đặc tính của
thuê bao, trạng thái đường dây thuê bao, thông tin về tạo tuyến và tính cước... được
phân chia theo các kiểu sau:
1.8.2.1. Bảng số liệu cố định
Số liệu cố định giống nhau đối với tất cả các tổng đài cùng loại. Nó hình thành một
bộ phận logic hệ thống và chứa các số liệu về hình thể cấu chúc của tổng đài.
1.8.2.2. Bảng số liệu bán cố định
Số liệu bán cố định phụ thuộc vào các nhân tố ngoài như dung lượng tổng đài, các
đặc tính thuê bao, thông tin tạo tuyến và tính cước, phương pháp đấu nối giữa các
phần khác nhau của trường chuyển mạch....
1.8.2.3. Bảng số liệu tạm thời
Số liệu tạm thời liên quan tới từng cuộc gọi riêng và chứa trạng thái cuộc gọi, tuyến
nối cho tín hiệu tiếng nói qua trường chuyển mạch, khoảng thời gian gọi... Các
chương trình xử lý gọi cần thông tin về các thuê bao ở một số giai đoạn xử lý gọi. Số
liệu cần thiết được lấy ra từ bảng số liệu tương ứng.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật59
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.8.3. Số liệu thuê bao
Sử dụng phần mềm cho phép tạo ra cho thuê bao nhiều đặc tính chi tiết hơn so với
hệ thống chuyển mạch cơ điện. Trong các hệ thống này chỉ có thông tin về đường
dây thuê bao gồm loại đường dây được phép khai thác hay không, loại nghiệp
vụ...có thể được chương trình hoá bằng phương pháp đấu nối cứng. Trong các hệ
thống chuyển mạch PCM có thể có khoảng từ 50 đến 100 bit nhớ số liệu cho mỗi
thuê bao. Như vậy có thể cung cấp cho thuê bao rất nhiều dịch vụ mới.
1.8.3.1. Phân loại số liệu thuê bao
Số liệu thuê bao được chia thành hai loại:
- Số liệu mô tả các đặc tính của đường dây thuê bao.
- Số liệu miêu tả các dịch vụ cung cấp cho thuê bao.
1.8.3.2. Các số liệu thuê bao
1.8.3.2.1 Số liệu đặc tính thuê bao
- Số liệu liên quan đến các đặc tính của đường dây thuê bao gồm:
- Số liệu tương thích giữa địa chỉ thiết bị đường dây thuê bao và địa chỉ danh bạ của
nó.
- Số liệu xác định các đặc tính của mỗi một thuê bao như đường dây đang được phép
khai thác hay không, máy điện thoại dùng Pulse hay Tone...
- Số liệu liên quan tới từng loại đường dây về phương diện tính cước (đường dây
tính cước hay miễn cước, đường dây có truyền dẫn xung tính cước hay không,
đường dây có tính cước cho các cuộc gọi vào hay không...)
1.8.3.2.2 Số liệu nghiệp vụ
- Số liệu này liên quan tới công việc cung cấp các nghiệp vụ nâng cao cho thuê bao
ngoài nghiệp vụ thoại thông thường:
- Số liệu bán cố định dùng để xác định các nghiệp vụ mà tổng đài cung cấp cho thuê
bao chẳng hạn như địa chỉ ngắn, nghiệp vụ đường dây nóng, gọi chờ, hội nghị...
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật60
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Số liệu mà thuê bao có thể thay đổi được bằng các thao tác ở máy điện thoại của
mình như bảng mã thuê bao gọi địa chỉ ngắn và đầy đủ tương ứng, địa chỉ gọi
chuyển...
- Số liệu xác định nhóm đường dây PABX.
1.8.3.3. Hồ sơ thuê bao
Số liệu thuê bao được lưu trong các hồ sơ thuê bao (các tập nhớ thuê bao). Các
vùng này được phân phát cố định cho các thuê bao. Các hồ sơ này có thể được xắp
xếp ở các bộ nhớ chính hay bộ nhớ ngoài tuỳ thuộc vào hệ thống. Chúng có thể được
định địa chỉ theo địa chỉ danh bạ hoặc địa chỉ của máy thuê bao.
1.8.4. Phân tích phiên dịch và tạo tuyến
1.8.4.1. Phiên dịch
Mục đích của công việc phiên dịch là cung cấp thông tin phục vụ đấu nối và tính
cước cho các cuộc gọi. Phiên dịch ở một tổng đài SPC được thực hiện nhờ các
chương trình phân tích tiền định và bảng phiên dịch. Trên cơ sở cần phải có hai loại
số liệu để tiến hành công việc phiên dịch:
- Số liệu định gốc cuộc gọi: Số liệu này đặc trưng cho gốc cuộc gọi, trên cơ sở số
liệu này thiết bị điều khiển có thể nhận ra được cuộc gọi này của thuê bao nội hạt
hay từ trung kế gọi vào. Nó được phiên dịch để chọn ra bảng phiên dịch thích hợp.
- Số liệu chọn số: Đây là các chữ sô địa chỉ thuê bao bị gọi thu được từ thuê bao chủ
gọi. Các chữ số này được dùng để chỉ ra các bảng phiên dịch. Các bảng này cung
cấp thông tin cần thiết cho các thao tác xử lý, cần cho công việc tạo tuyến của các
cuộc gọi.
1.8.4.2. Phân tích tạo tuyến
Đây là công việc phân tích các chữ số địa chỉ thu được. Quá trình phân tích được
thực hiện từng các chữ số một hoặc sau khi thu được một vài chữ số đầu. Thông tin
địa chỉ có thể bao gồm toàn bộ các chữ số địa chỉ hay chỉ một phần trong các chữ số
đó. Quá trình phân tích địa chỉ được thực hiện theo hai bước:
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật61
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Xác định kiểu cuộc gọi: Căn cứ vào cụm chữ số địa chỉ đầu, thường là một hoặc
hai chữ số để xác định kiểu cuộc gọi. Bộ điều khiển trung tâm căn cứ vào các chữ số
địa chỉ đầu tiên thu được để phân tích và nhận dạng kiểu cuộc gọi cho cuộc gọi bao
gồm: gọi nội hạt, gọi nội tỉnh, gọi quốc gia, gọi quốc tế, gọi theo phương pháp
nghiệp vụ đặc biệt...
- Xác định thông tin tạo tuyến: Sau khi nhận được toàn bộ địa chỉ thuê bao bị gọi,
bộ điều khiển trung tâm phân tích để có được thông tin hoàn chỉnh để có thể điều
khiển lập tuyến cho cuộc gọi. Thông tin này gồm địa chỉ của thiết bị của thuê bao
chủ gọi và bị gọi, tuyến nối này thiết lập qua trường chuyển mạch, số liệu tính cước,
các dịch vụ đặc biệt...
1.8.4.3. Bảng phiên dịch và tạo tuyến
Các chương trình phiên dịch và tạo tuyến đưa ra các bảng phiên dịch và tạo tuyến
cho cuộc gọi. Các bảng này xác định mối quan hệ giữa các chữ số địa chỉ thu được
và nhóm đương trung kế hoặc các mạch điện kết cuối dùng để đấu nối cho cuộc gọi.
Trong trường hợp có quá tải ở tuyến nối chính phải thiết lập qua tuyến nối vòng
(phụ) thì thông qua công việc phân tích nhóm chữ số địa chỉ đầu sẽ cho ta thông tin
xác định nhóm trung kế bị quá tải.
1.8.5. Thiết lập gọi
Trình tự mô tả quá trình thiết lập gọi qua một tổng đài SPC. Trong thực tế có thể có
sự khác nhau trong từng hệ thống riêng
1.8.5.1. Dò thử đường dây thuê bao chủ gọi
Chương trình dò thử đường dây sẽ điều khiển thiết bị điều khiển trạng thái đường
dây thuê bao theo chu kỳ ở mức đồng hồ. Bộ xử lý trung tâm so sánh kết quả dò thử
của hai chu trình do thử liên tiếp và phát hiện thuê bao nâng hay đặt tổ hợp trong
khoảng thời gian giữa hai chu trình dò thử đó. Ngay khi phát hiện thuê bao nào đó
muốn khởi xướng một cuộc gọi, căn cứ vào địa chỉ thiết bị của thuê bao nó được đặt
vào một hàng thuê bao chủ gọi.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật62
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Sau khi phát hiện cuộc gọi mới, quá trình xử lý gọi bắt đầu. Bộ điều khiển chuyển
mạch trung tâm phân phát tạm thời vùng nhớ cho cuộc gọi, vùng nhớ này làm việc
như một bộ ghi phát. Tất cả các bộ ghi phát rỗi xếp thành một hàng rỗi. Bộ ghi phát
rỗi ở đầu được chọn ra và được duy trì gắn bó với cuộc gọi trong suốt thời gian xử lý
gọi. Trước khi đưa số liệu vào bộ đệm ghi phát vừa được phân phát, các bit nhớ của
bộ ghi phát này được đưa về trạng thái 0.
Tiếp theo chương trình định tuyến làm việc, nó xác định một tuyến rỗi giữa đường
dây thuê bao chủ gọi và bộ ghi phát này. Kết quả của công việc tìm kiếm được điều
khiển chuyển tới chương trình điều khiển nối. Chương trình này thiết lập một kênh
báo hiệu phát âm mời quay số cho thuê bao.
1.8.5.2. Chọn số và tạo tuyến
Khi thuê bao chủ gọi chọn một chữ số địa chỉ thuê bao chủ gọi, xung hoặc tín hiệu
quay số này được chương trình dò thử thông tin địa chỉ phát hiện. Các chữ số địa chỉ
được ghi lại trong bộ nhớ đệm ghi phát.
Khi các chữ số địa chỉ đầu tiên đã thu được, quá trình phân tích tiềm định bắt đầu
trên cơ sở các chữ số mã liên lạc. Tiếp theo đó các chi tiết về cuộc gọi được ghi lại ở
bộ ghi phát. Thời điểm bắt đầu công việc phân tích tạo tuyến phụ thuộc chủ yếu vào
kiểu cuộc gọi. Đối với các cuộc gọi nội hạt hoặc gọi vào thì công việc này bắt đầu
sau khi thu được toàn bộ các chữ số địa chỉ. Còn đối với các cuộc gọi ra hay gọi
chuyển tiếp thì công việc phân tích và tạo tuyến bắt đầu ngay khi thu được nhóm địa
chỉ tiềm định. Với cuộc gọi nội hạt, sau khi thu được toàn bộ các con số địa chỉ, các
chương trình xử lý thiết lập gọi kiểm tra địa chỉ của thuê bao bị gọi và loại thuê bao.
Sau đó lệnh tìm tuyến được phát ra và công việc chọn tuyến được thực hiện (Kiểm
tra trạng thái bận, rỗi của các mạch dây, chuẩn bị một tuyến nối qua mạng chuyển
mạch giữa thuê bao chủ gọi và thuê bao bị gọi).
1.8.5.3. Cấp chuông
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật63
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Sau giai đoạn chọn tuyến là bước cấp chuông. Khi máy thuê bao bị gọi rỗi thì
dòng chuông được cấp tới thuê bao bị gọi và hồi âm chuông được cấp tới thuê bao
chủ gọi.
1.8.5.4. Giám sát
Sau khi thuê bao bị gọi trả lời hệ thống điều khiển các thiết bị liên quan sang trạng
thái truyền dẫn tiếng nói. Vì số liệu trong giai đoạn này chỉ cần số liệu nhận dạng
tuyến và mã tính cước nên bộ ghi phát đệm được giải phóng và được chuyển về
hàng ghi phát rỗi.
Ngay sau khi tín hiệu giải toả từ thuê bao chủ gọi hoặc thuê bao bị gọi được phát
hiện, giai đoạn giải toả tuyến nối bắt đầu. Lúc này toàn bộ thiết bị của tổng đài liên
quan tới cuộc gọi được giải phóng, xoá các phần tử tuyến và phục hồi thiết bị kết
cuối.
1.8.6. Tính cước
Ở tổng đài thuê bao, công việc tính cước được thực hiện bởi các đồng hồ tính cước
riêng cho từng thuê bao. Ở tổng đài SPC các đồng hồ tính cước thực chất là các
vùng nhớ. Giá cả cho mỗi cuộc gọi có thể xác định được tại chỗ thông qua các thông
tin lấy ra từ bảng phiên dịch.
Các bảng phiên dịch ở các hồ sơ thuê bao cần phải cung cấp thông tin cho phép hệ
thống quyết định được đối với cuộc gọi các tham số:
- Là cuộc gọi có hay không tính cước.
- Tính cước dựa trên cơ sở giá cước đồng đều, việc tính cước này sẽ chỉ ra số lượng
các đơn vị cước
- Tính cước trên cơ sở thời gian hội thoại.
- Tính cước dựa trên các thông tin tổng đài khác đưa tới.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật64
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.9 BÁO HIỆU
1.9.1. Khái quát chung về báo hiệu
1.9.1.1. Giới thiệu chung
Trong mạng viễn thông báo hiệu được coi là một phương tiện để chuyển thông tin
và các lệnh từ điểm này đến điểm khác, các thông tin và các lệnh này liên quan đến
thiết lập, giám sát và giải phóng cuộc gọi.
Thông thường báo hiệu được chia thành hai loại: Báo hiệu đường dây thuê bao và
báo hiệu liên đài. Báo hiệu đường dây thuê bao là báo hiệu đầu cuối, thường đó là
máy điện thoại và tổng đài nội hạt, còn báo huệu liên đài là báo hiệu giữa các tổng
đài với nhau.
Ta có thể mô phỏng sự phân chia báo hiệu như sau:
Báo hiệu liên đài gồm hai loại là: Báo hiệu kênh riêng (CAS) và báo hiệu kênh
chung (CCS). Báo hiệu kênh riêng là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong
kênh tiếng hoặc trong một kênh có liên quan chặt chẽ với kênh tiếng. Còn với báo
hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong một kênh tách
biệt với các kênh tiếng và báo hiệu này được sử dụng chung cho một số lượng lớn
các kênh tiếng.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật65
BÁO HIỆU
Báo hiệu đường dây thuê bao
Báo hiệu liên đài
Báo hiệu kênh riêng CAS
Báo hiệu kênh chung CCS
Phân chia báo hiệu
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.9.1.2. Các loại báo hiệu
- Báo hiệu đường thuê bao
Để bắt đầu một cuộc gọi, một thuê bao nhấc máy, hành động này tạo ra một tín
hiệu gửi đến tổng đài để báo cho tổng đài biết rằng thuê bao muốn tạo một cuộc gọi.
Ngay khi thiết bị thu tương ứng được đấu nối với đường thuê bao, tổng đài sẽ gửi
tín hiệu mời quay số đến cho thuê bao và sau đó thuê bao có thể bắt đầu quay số của
thuê bao bị gọi. Nếu thuê bao bị gọi rỗi, tổng đài sẽ gửi dòng chuông cho thuê bao bị
gọi đồng thời tín hiệu hồi âm chuông sẽ được gửi lại cho thuê bao chủ gọi. Nếu thuê
bao bị gọi bận, thì tín hiệu báo bận được gửi đến cho thuê bao chủ gọi.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật66
Thuê bao A Thuê bao B Tổng đài
Nhấc máy
Mời quay số
Các con số
Hồi âm chuông Dòng chuông
B trả lời
Hội thoại
Đặt máy
Đặt máy
Các tín hiệu trong báo hiệu đường thuê bao
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Báo hiệu liên đài
Báo hiệu liên đài gồm các thông tin được trao đổi giữa các tổng đài, đó là các tín
hiệu báo hiệu đường và các tín hiệu báo hiệu thanh ghi.
Các báo hiệu thanh ghi được sử dụng trong pha thiết lập gọi để chuyển các thông
tin địa chỉ và thuộc tính của thuê bao, còn các tín hiệu đường được sử dụng trong
toàn bộ cuộc gọi từ khi thiết lập, trong khi đàm thoại và kết thúc cuộc gọi.
Nội dung thông tin trong các báo hiệu hầu hết giống như các tín hiệu trong báo
hiệu đường thuê bao.
Tất cả các tín hiệu báo hiệu này được mang trong kênh tiếng. Kiểu báo hiệu này
được gọi là báo hiệu kênh riêng:
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật67
Thuê bao A Thuê bao B
Chiếm
Công nhận chiếm
Địa chỉ
Trả lời
Hội thoại
Giải phóng hướng về
Các tín hiệu trong báo hiệu thanh ghi
Tổng đài Tổng đài
Giải phóng hướng đi
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.9.1.3. Các chức năng báo hiệu
- Chức năng giám sát: Chức năng giám sát được sử dụng để nhận biết sự thay đổi
về trạng thái hoặc điều kiện ở một phần tử (Đường thuê bao và các đường mạng) và
nó phản ánh các điều kiện đặt máy, nhấc máy của thuê bao, gồm các điều kiện sau:
+Nhấc máy chiếm
+ Nhấc máy trả lời
+ Giải phóng hướng về
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật68
Đường thuê bao
Tổng đài chủ gọi
Thuê bao bị gọi
Tổng đài bị gọi
Đường thuê bao Đường trung kế
Đặt máy Đặt máy Đặt máy
Địa chỉ
Mời quay số
Chiếm
Công nhận chiếm
Địa chỉ
Hồi âm chuông Chuông
Trả lời Nhấc máy
Hội thoại
Đặt máy Đặt máy Cắt đấu nối
Báo hiệu đường thuê
bao
Báo hiệu đường thuê
baoBáo hiệu liên đài
Các tín hiệu báo hiệu cho một cuộc gọi hoàn thành
Thuê bao chủ gọi
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ Giải phóng hướng đi
+ Các tín hiệu này nhận biết mọi sự thay đổi về trạng thái đường từ trạng thái
rỗi sang trạng thái bận và ngược lại.
- Các chức năng tìm chọn: Các chức năng này có liên quan đến thủ tục thiết lập gọi
và khởi đầu bằng việc thuê bao chủ gọi gửi thông tin địa chỉ của thuê bao bị gọi, các
thông tin này được truyền giữa các tổng đài. Các thông tin của chức năng tìm chọn
được truyền giữa các tổng đài ngoài các thông tin địa chỉ để đáp ứng quá trình
chuyển mạch, đó là các tín hiệu điều khiển như tổng đài bị gọi thông báo cho tổng
đài chủ gọi biết nó rỗi và có khả năng tiếp nhận các con số quay số, yêu cầu gửi các
con số tiếp theo... Tuỳ theo hệ thống mà cũng có thể cần các tín hiệu phục vụ khác
nữa như các tín hiệu công nhận. Chức năng tìm chọn liên quan đến thiết lập đấu nối
cho cuộc gọi, mà trực tiếp là chễ quay số . Chức năng tìm chọn phải có tính hiệu
quả, độ tin cậy cao để đảm bảo chính xác các chức năng chuyển mạch.
- Các chức năng vận hành-quản lý mạng: Khác với chức năng giám sát và tìm
chọn liên quan trực tiếp đến quá trình xử lý gọi. Các chức năng quản lý mạng cần
thiết cho việc sử dụng mạng lưới một cách tối ưu nhất. Các tín hiệu quản lý mạng có
thể là:
- Nhận biết và chuyển các thông tin về trạng thái tắc nghẽn trong mạng, thông
thường là bảng tin trạng thái đường dây thuê bao chủ gọi.
- Thông báo về các thiết bị, các trung kế không bình thường.
- Cung cấp các thông tin tính cước.
- Cung cấp phương tiện để đánh giá, đồng chỉnh các cảnh báo từ các tổng đài khác.
1.9.2. Báo hiệu kênh riêng (CAS)
1.9.2.1. Đặc điểm chung
Báo hiệu là hệ thống báo hiệu trong đó các tín hiệu được truyền trên một đường
báo hiệu riêng biệt. Đối với hệ thống báo hiệu này mỗi kênh tiếng có một đường báo
hiệu riêng đã được ấn định, các tín hiệu báo hiệu có thể được truyền theo nhiều cách
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật69
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
khác nhau: trong băng, ngoài băng hoặc trong khe thời gian 16 trong tổ chức đa
khung của hệ thống PCM.
Có nhiều hệ thống báo hiệu CAS khác nhau được sứ dụng:
- Hệ thống báo hiệu xung thập phân.
- Hệ thống báo hiệu hai tần số.
- Hệ thống báo hiệu xung đa tần.
- Hệ thống báo hiệu bị khống chế (Hệ thống báo hiệu CCITT R2).
Trong các hệ thống báo hiệu này, thông thường các tín hiệu được truyền dưới dạng
xung hoặc tone, hoặc tổ hợp các tần số tone. Phương thức báo hiệu đa tần được sử
dụng rộng rãi cho chức năng tìm chọn, bằng cách sử dụng 2 trong 5 hoặc 6 tần số
nằm trong băng kênh thoại (300-3400 Hz). Hệ thống báo hiệu CAS được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay là hệ thống mã đa tần R2 của CCITT.
1.9.2.2. Hệ thống báo hiệu R2 của CCITT
Hệ thống báo hiệu R2 là hệ thống báo hiệu kênh riêng (CAS), được thiết kế cho
chức năng trao đổi thông tin báo hiệu giữa các tổng đài trong mạng viễn thông số
hợp nhất hoặc mạng kết hợp số với tương tự. Mỗi tín hiệu trao đổi là tổ hợp của một
cặp tần số (MFC).
Hệ thống báo hiệu R2 gồm hai loại tín hiệu tạo thành, đó là:
- Tín hiệu báo hiệu đường.
- Tín hiệu báo hiệu thanh ghi.
a) Báo hiệu đường
Các tín hiệu trong báo hiệu đường được phân chia theo hướng đi và hướng về.
Hướng đi gồm các tín hiệu:
- Tín hiệu chiếm đường
- Tín hiệu giải phóng hướng đi
Hướng về gồm các tín hiệu:
- Tín hiệu xác nhận chiếm
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật70
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Tín hiệu trả lời
- Tín hiệu giải phóng hướng về
- Tín hiệu khoá
b) Báo hiệu thanh ghi
Khi thực hiện chuyển mạch một cuộc gọi có liên quan đến nhiều tổng đài, cần phải
chuyển các thông tin về các con số giữa các tổng đài đó để kết cuối cuộc gọi được
chính xác đến thuê bao mang muốn. Thông tin về các con số được chuyển theo
hướng đi, nhưng để điều khiển quá trình thiết lập gọi, cần phải chuyển một số các tín
hiệu theo hướng ngược lại.
Các tín hiệu hướng đi gồm:
- Thông tin con số địa chỉ
- Thuộc tính thuê bao chủ gọi
- Thông tin thông báo kết thúc gửi địa chỉ bị gọi
- Thông tin về con số của thuê bao chủ gọi cho tính cước chi tiết
Các tín hiệu hướng về gồm:
- Tín hiệu thông báo tổng đài bị gọi sẵn sàng nhận các con số địa chỉ của thuê bao
chủ gọi.
- Các tín hiệu điều khiển xác nhận kiểu thông tin.
- Thông tin kết thúc quá trình chọn, thông tin này để giải phóng thanh ghi và thiết
lập tuyến thoại. Đồng thời nó còn đưa ra các thông tin về trạng thái tổ hợp của thuê
bao bị gọi.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật71
Tổng đài
A
Tổng đài
B
Khe thời gian 1-15, khe thời gian 17-31
Các tín hiệu thanh ghi
Khe thời gian 16
Các tín hiệu đường
Các tín hiệu ghi được mang trên kênh tiếng
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Thông tin tính cước.
Thông tin địa chỉ mang một lượng tin lớn và nó có các nguyên lý cơ bản để chuyển
thông tin giữa các tổng đài trong mạng như sau:
- Kiểu từng chặng (Link – By – Link)
- Kiểu thông suốt ( End – To – End)
- Kiểu hỗn hợp (Mixed)
Ta có thể mô tả các kiểu báo hiệu này bằng ví dụ giữa thuê bao chủ gọi A thiết lập
cuộc gọi trung kế với thuê bao bị gọi B. Mỗi thuê bao có mã vùng riêng và việc liên
lạc được thực hiện theo từng cặp.
.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật72
A B
034-845300
034-845300
845300
300
Chuyển thông tin địa chỉ kiểu từng chặng (link-by-link)
TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4
A B
034-845300
034
845300
300
Chuyển thông tin địa chỉ kiểu thông suốt ( end-to-end)
TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Tuỳ thuộc vào vị trí của tổng đài và sự phân cấp quản lý của mạng mà ta sẽ sử
dụng kiểu báo hiệu nào cho hợp lý.
1.9.3. Báo hiệu kênh chung
1.9.3.1. Đặc điểm chung
Báo hiệu kênh chung (CCS: Common Channel Signalling) khắc phục được nhược
điểm của phương thức báo hiệu kênh riêng về mặt hiệu suất sử dụng kênh báo hiệu.
Với phương thức báo hiệu kênh chung, kênh báo hiệu phân phát cho kênh tiếng nói
chỉ trong từng khoảng thời gian báo hiệu. Người ta sử dụng một tuyến thông tin số
liệu riêng biệt chuyên dùng cho công việc báo hiệu.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật73
A B
034-845300
034
845300
300
Chuyển thông tin địa chỉ kiểu hỗn hợp
TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4
Bộ xử lý
Tổng đài B
Bộ xử lý
Tổng đài A
CCIS
SIG
CCIS
SIG
Hệ thống báo hiệu kênh chung
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS có một chùm kênh báo hiệu. Chùm kênh này
chỉ được phân phát cho một kênh tiếng nói có nhu cầu báo hiệu trước nhất. Như vậy
các kênh tiếng nói cần được xếp theo thứ tự chờ kênh báo hiệu rỗi. Dung lượng kênh
báo hiệu phụ thuộc vào nội dung báo hiệu, tần suất sử dụng mỗi kênh tiếng nói.
Chính vì vậy thiết bị báo hiệu có thể được tập chung hoá, chế tạo gọn gàng hơn. Nó
tạo ra ưu điểm về mặt kinh tế. Tuy nhiên phương thức báo hiệu này chỉ sử dụng cho
các tổng đài SPC để trao đổi báo hiệu liên đài giữa các bộ vi xử lý.
a) Báo hiệu giữa các bộ vi xử
Báo hiệu giữa các bộ vi xử lý không xử dụng dạng báo hiệu thông thường như:
dòng một chiều, mã bit... Với phương thức báo hiệu kênh chung người ta sử dụng
một bản tin số liệu dài khoảng 40-50ms đủ để truyền dẫn toàn bộ thông tin.
Từ mã báo hiệu được chia ra thành các phần tử hoặc trường mã bit đại diện cho:
- Một bản tin báo hiệu: địa chỉ kênh tiếng nói, địa chỉ dịch vụ...
- Một bản tin điều khiển: đồng bộ, địa chỉ bản tin, thông tin xác nhận thu...
- Một bản tin phát hiện lỗi: các bit dư để phát hiện lỗi truyền dẫn.
b) Thể thức chuyển tin
Cấu tạo của bộ phận điều khiển chuyển tin phụ thuộc vào thể thức hay nguyên tắc
chuyển tin. Bộ phận này liên quan chủ yếu tới quá trình đồng bộ và hiệu chỉnh lỗi.
+)Các cấp mạng cần thiết phải đồng bộ:
- Cấp tuyến số liệu cần thiết phải khôi phục đồng bộ bit cho số liệu báo hiệu.
- Cấp bản tin xác định được điểm đầu và điểm cuối của mỗi bản tin.
- Cấp dãy tin nhận dạng từng bản tin trong dãy bản tin nhận được, nếu cần thiết có
thể phát lại bản tin.
+) Đề phòng lỗi
Để phát hiện và hiệu chỉnh lỗi xuất hiện trong quá trình truyền dẫn cần thiết phải có
độ dư của bản tin phát đi nếu không có dự kiến phương thức phát lại bản tin. Với
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật74
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
kênh hai hướng được được sử dụng cho tuyến báo hiệu thì cần phải dư để phát hiện
lỗi.
1.9.3.2. Hệ thống báo hiệu số 7 (CCITT No 7)
Để đưa vào nhiều dịch vụ và tiện nghi mới cho thuê bao, cho cơ quan khai thác và
mạng viễn thông, hệ thống báo hiệu số 7 được hoàn thiện. Hệ thống này thích hợp
cho cả mạng quốc tế và mạng quốc gia với thuộc tính tối ưu cho mạng thông tin.
Hệ thống báo hiệu số 7 được chia thành các cấp báo hiệu:
- Cấp báo hiệu 1: Là cấp đường truyền số liệu báo hiệu.
- Cấp báo hiệu 2: Là cấp thực hiện các nhiệm vụ và thể thức đường truyền báo hiệu.
Nó tiến hành các công việc như: phát các bản tin báo hiệu lên tuyến số liệu ở dạng
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật75
Thể thức tin
F Cờ mở
BSN Địa chỉ dãy tin về
BIN
FSN
F IB
LI
INF
CRC
F
Bit chỉ thị dãy tin về
Địa chỉ dãy tin đi
Chiều dài của bản tin
Bit chỉ thị dãy tin đi
Dự trữ
Thông tin
Các bít kiểm tra
Cờ đóng
Bản tin trong hệ thống CCITT no 7
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
các đơn vị thông tin báo hiệu, định giới hạn các đơn vị báo hiệu thông qua cờ mở và
cờ đóng, phát hiện lỗi chuyền và hiệu chỉnh lỗi, phát hiện sự cố trên đường trên
đường báo hiệu qua việc giám sát lỗi ở các đơn vị báo hiệu và phục hồi các thể thức
đặc biệt.
- Cấp báo hiệu 3: Xác định các nhiệm vụ và thể thức chuyển tin, nó có hai nhiệm vụ
là định hướng các bản tin tới tuyến số liệu hoặc bộ phận thuê bao thích ứng và điều
khiển tạo tuyến theo thời gian thực cho các bản tin.
- Cấp báo hiệu 4: Đây là cấp báo hiệu thuê bao. Mỗi bộ phận thuê bao có một nhiệm
vụ và thể thức báo hiệu riêng như báo hiệu điện thoại, số liệu hoặc thuê bao ISDN.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật76
Cấp 1
Xử lý bản
tin báo
hiệu
Quản lý
mạng báo
hiệu
Các khối chức năng mạng báo
hiệu
Các khối chức năng tuyến báo
hiệu
Kênh số liệu
Tuyến báo hiệu
Đo thử và bảo dưỡng
Bộ phận chuyển tin
Thuê bao thoại
Thuê bao số liệu
Thuê bao số liệu
Các thuê bao khác
Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4
Cấu trúc tổng quát của hệ thống báo hiệu số 7
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Thông tin báo hiệu là một tập tuyến ghép các thông tin. Các tin tức này được xác
lập ở cấp 3 và cấp 4 của hệ thống báo hiệu cho từng cuộc gọi, từng công việc quản
lý...
Sau khi hình thành các bản tin theo đúng thể thức quy định, bản tin được chuyển đi.
Mỗi bản bản tin có một phần chỉ thị nghiệp vụ. Nó xác định các thông tin đặc trưng
của thuê bao chủ gọi, như đây là cuộc gọi trong nước hay quốc tế mà thuê bao có
quyền gọi, các thông tin báo hiệu chứa trong bản tin bao gồm tin tức của thuê bao
như số liệu điều khiển gọi, thông tin về quản lý và bảo dưỡng cũng như các thông tin
về kiểu và thể thức của bản tin. Bản tin còn có một nhãn tin. Nhãn này tạo điều
khiển cho bản tin được tạo tuyến qua mạng báo hiệu ở cấp 3 của hệ thống đưa tới
đích nhận tin và định hướng bản tin tới bộ phận thuê bao hay mạch điện mong
muốn.
Trên đường chuyền báo hiệu các thông tin báo hiệu này chứa trong các đơn vị tin.
Chúng chứa cả các thành phần điều khiển liên quan tới các khối chức năng của cấp
mạng báo hiệu thứ hai.
Chương II - Thông tin thoại -Máy điện thoại
2.1. Khái niệm
Thông tin thoại là quá trình truyền tiếng nói đi xa,từ nơi này đến nơi khác, dựa trên
cơ sở năng lượng của dòng điện bằng máy điện thoại.
Máy điện thoại là thiết bị đầu cuối của mạng thông tin điện thoại, dùng để thực
hiện quá trình truyền thông tin thoại đi xa (đến một máy điện thoại khác).
Quá trình thông tin đó được minh họa như sau:
+) Sơ đồ
Mạch điên thoại đơn giản gồm:
- Ống nói
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật77
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Ống nghe
- Nguồn điên
- Đường dây
+) Nguyên lý
Khi ta nói trước ống nói của máy điên thoại, giao động âm
thanh của tiếng nói sẽ tác động vào màng rung của ống nói thay
đổi, xuất hiện dòng điện biến đổi tương ứng trong mạch. Dòng
điện biến đổi này được truyền qua đường dây tới ống nghe của
máy đối phương, làm cho màng rung của ống nghe dao động, lớp
không khí trước màng rung dao động theo, phát ra âm thanh tác
động đến tai người nghe và quá trình truyền dẫn ngược lại cũng
tương tự.
2.2. Những yêu cầu cơ bản về máy điện thoại
Bất cứ loại máy điện thoại nào về nguyên lý cũng phải thoải mãn yêu cầu nào :
- Khi máy điện thoại không làm việc phải ở trạng thái sẵn sàng tiếp nhận cuộc gọi.
- Khi thu phát tín hiệu gọi bộ phận thu phát tín hiệu gọi phải tách rời đường dây điện
thoại, lúc đó trên đường dây chỉ còn tín hiệu gọi.
- Khi thu phát tín hiệu đàm thoại bộ phận thu phát tín hiệu gọi lại tách ra khỏi đường
điện, lúc đó trên đường dây chỉ còn dòng tín hiệu thoại. Khi đàm thoại, bộ phận phát
và tiếp nhận tín hiệu chuông phải tách ra khỏi đường điện, trên đường dây chỉ có
dòng điện thoai.
- Khi thu phát tín hiệu chuông thì bộ phận đàm thoại phải được tách rời đường điện,
trên đường chỉ có dòng tín hiệu chuông.
- Máy phải phát được mã số thuê bao bị gọi tớ tổng đài và phải nhận được tín hiệu
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật78
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
chuông từ tổng đài đưa tới.
- Trạng thái nghỉ, máy thường trực đón nhận tín hiệu chuông của tổng đài.
Ngoài ra máy cần phải chế tạo ngắn gọn, nhẹ, đơn gản, bền, đẹp, tiện lợi cho mọi
người sử dung.
2.3. Những chức năng cơ bản của máy điện thoại
Chức năng báo hiệu: báo cho người sử dụng điện thoại biết tổng đài sẵn sàng tiếp
nhận hoặc chưa tiếp nhận cuộc gọi đó bằng các âm hiệu mời quay số, âm báo bận.
Phát mã số của thuê bao bị gọi vào tổng đài bằng cách thêu bao chủ gọi ấn, quay
phím số… trên máy điện thoại. Thông báo cho người sủ dụng điện thoại biết tình
trạng diễn biến việc kết nối mạch bằng các âm hiệu hồi âm chuông, âm báo bận, Báo
hiệu bằng chuông kêu, tín hiệu nhạc,… cho thuê bao bị gọi biết la có người đang gọi
mình.
Biến âm thanh thành tín hiệu điện phát sang máy đối phương vá chuyển tín hiệu
điện từ máy đối phương tới thành âm thanh. Báo hiệu cuộc gọi kết thúc.
Khử trắc âm, chống tiếng dội, tiếng keng, tiêng clíc khi phát xung số.
Tự động điều chỉnh âm lượng và phối hợp trở kháng với đường dây.
Ngoài ra các máy điện thoại đặt biệt còn có những chức năng khác như: chuyển tín
hiệu tính cước đến tổng đài giữ mạch, truyền số liệu, thu phát vô tuyến, gọi rút ngắn
địa chỉ (quay số nhanh), nhớ số thuê bao đặc biệt, gọi lại…có hệ thống vi xử lý, hệ
thống ghi âm, màn hình và các hệ thống hỗ trợ truyền dẫn làm cho máy có rất nhiều
dịch vụ rất tiện lợi.
2.4. Nguyên tắc cấu tạo của máy điện thoại
Máy điện thọai là thiết bị đầu cuối của hệ thống điện thoại, nó được lắp đặt tại đơn
vị thuê bao để 2 người ở xa liên lạc được với nhau. Hiện nay tuy có nhiều loại khác
nhau nhưng nói chung máy điện thoại vẫn có 3 phần chính:
- Phần chuyển đổi mạch điện: Gồm hệ thống tiếp điểm và có các cơ điện phụ có
nhiệm vụ đóng mở mạch điện khi có yêu cầu.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật79
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Phần thu phát tín hiệu gọi: Gồm 2 phần chính, máy phát điện quay tay và chuông
báo phát điện có nhiệm vụ phát tín hiệu gọi lên đường dây và chuông có nhiệm vụ
biến dòng tín hiệu gọi thành tín hiệu goi.
- Phần thu phát thoại: Gồm ống nói và ống nghe. Ống nói có nhiệm vụ biến đổi tín
hiệu âm thanh thành tín hiệu điện và ống nghe biến đổi tin hiệu điện thành tín hiệu
thanh. Cả 2 được lắp chung trong một bộ phận gọi là tổ hợp.
Chương III- Mạng Điện thoại
3.1 Mạng phân cấp mạng chuyển mạch
Dùng đường dây để nối trực tiếp từng máy điện thoại với tất cả những máy khác
là điều không thực tế. May thay điều này là không cần thiết vì hầu hết các máy điện
thoại đều không sử dụng hết thời gian. Bằng cách đánh giá xác suất sử dụng, các
công ty điện thoại đã phát triển một mạng phức tạp dùng chung các đường dây trung
kế và các đài chuyển mạch bậc thang được phân cấp (tiered). Mạng điện thoại này
đáp ứng được yêu cầu thực tế cho vấn đề ghép nối.
Mạng điện thoại ở Bắc Mỹ sử dụng 5 mức (hoặc cấp) tổng đài chính hay các
chuyển mạch (switching center). Mức cao nhất được gọi là cấp một, là trung tâm
miền. Có 12 trung tâm như vậy phục vụ cho toàn Bắc Mỹ và 2 trung tâm ở Canada
đặt tại Montreal và Regina. Đài cấp 5 có mức thấp nhất là đài cuối được kết nối với
thuê bao.
Ở một số vùng, người ta lắp tổng đài tadem để cung cấp thêm các đường chuyển
mạch nội bộ giữa các đài cuối.
Tổng đài rẽ nhánh hoặc PBX là những tổng đài nhỏ được sử dụng trong các tổ chức
thương mại.
Nói chung mỗi cấp đài chỉ cần ghép nối trực tiếp với một trung tâm cấp trên và một
trung tâm cấp dưới). Tuy nhiên để tăng khả năng phục vụ, người ta lắp thêm các
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật80
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
đường dây trực tiếp giữa
các trung tâm không kề nhau. Ở mỗi đài, các cuộc gọi được truyền tới trung tâm cao
hơn kế tiếp chỉ khi nào tất cả những đường dây trực tiếp đều bận. Số đường dây
thông tin trung gian lớn nhất giữa các thuê bao là 7 (các đường liền nét) nhưng đa số
các cuộc gọi sử dụng ít hơn.
Trong những thời điểm bất thường, như lễ Noel, một số cuộc đàm thoại bị tắc
nghẽn bởi vì ngay cả các đường dây ở các mức cao hơn cũng đã bận.
Một đài cuối có thể thiết kế với 10.000 đường dây thuê bao, và như vậy các thuê bao
được phân biệt bằng một số thập phân có 4 digit (4 số) để biểu thị số của thuê bao
(telephone number), nghĩa là 4 số cuối trong số các con số của một số điện thoại. Ba
digit đầu của mỗi số điện thoại để phân biệt các đài cuối với nhau. Mỗi vùng có
1.000 đài cuối sẽ đưởc gán 3 digit đầu cho mỗi đài và gọi là mã vùng (area code).
3.2 Các tính năng truyền của mạng điện thoại
3.21.Tiếng dội (echo):
Nghe tiếng dội giọng nói của chính mình trong khi sử dụng điện thoại sẽ rất khó
chịu. Tiếng dội là kết quả của sự phản xạ tín hiệu xảy ra tại những điểm không phối
hợp trở kháng dọc theo mạng điện thoại. Nói chung, thời gian trễ của tiếng dội dài
hơn và tín hiệu tiếng dội mạnh hơn sẽ làm nhiễu loạn đến người nói nhiều hơn. Sự
phối trở kháng trên đường truyền thường xấu nhất trên các vòng thuê bao và tại nơi
giao tiếp với đầu cuối. Ở đây việc phối hợp trở kháng rất khó điều khiển vì chiều dài
của vòng thuê bao và các
thiết bị thuê bao quá khác nhau. May thay, tiếng dội nghe được bởi người nói đã bị
suy giảm hai lần: từ người nói đến điểm phản xạ và ngược lại. Để thời gian trễ ngắn
người ta thêm vào các bộ suy hao để làm giảm mức tiếng dội.
Trên các đường truyền dài người ta phải sử dụng các bộ triệt tiếng dội đặc biệt. Tín
hiệu thoại từ ngưới nói được bộ suy hao nhận biết và làm suy giảm 60 dB trên
đường về. Bộ triệt tiếng dội sẽ bị vô hiệu hóa (khử hoạt) vài phần ngàn giây sau khi
người nói đã ngưng
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật81
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
nói. Bộ triệt tiếng dội cùng có thể bị khoá nếu người nói và người nghe ở xa nhau.
Ở Bắc Mỹ, bộ triệt tiếng đội được sử dụng trong các mạch truyền tin khi thời gian
trễ của một vòng tín hiệu vượt quá 45 ms. Các cuộc gọi giữa các trung tâm miền của
mạng và một số các đường dài khác thuộc loại này. Ví dụ, sự lan truyền thời gian trễ
trên các đường thông tin vệ tinh có thể vài trăm ms, nên ta phải sử dụng bộ triệt
tiếng dội. Các bộ triệt tiếng dội được vô hiệu hoá trong khi truyền dữ liệu các cuộc
gọi. Sự ngắt vài ms trong khi bộ triệt của hướng này tắt và hướng kia mở sẽ làm hư
hại dữ liệu (vì dữ liệu là các tín hiệu xung nên sự đóng mở của các bộ triệt sẽ ảnh
hưởng đến các xung tín hiệu này). Ở mỗi máy thu, các modem làm suy giảm tiếng
dội bằng bộ ngõ lọc vào. Điều này có thể thực hiện được bởi vì sóng mang của các
kênh phát và thu của mỗi modem khác nhau.
Đặc tính của bộ loại được dùng trong mạng là cho phép các bộ phận triệt tiếng dội
được vô hiệu hóa một cách tự động. Bộ loại được kích khởi khi một trong hai bên
phát ra một tone 2025 Hz hoặc 2100Hz. Tone này phải được kéo dài ít nhất 300 ms
và mức công suất là –5 dBm. Khoảng thời gian không có tín hiệu là 100 ms hoặc
nhiều hơn sẽ làm cho bộ triệt tiếng dội được chuyển mạch trở lại. Nhiệm vụ điều
khiển bộ triệt tiếng dội được thực hiện bởi modem của người sử dụng (DCE) và phải
được đặt giữa đường tín hiệu RTS (request to send) được yêu cầu bởi triết bị dầu
cuối (DTE) và đường tín hiệu CTS (clear to send) được chấp nhận từ modem.
3.2.2 Dải Thông
Dải thông của mạng điện thoại xấp xỉ 300 Hz-3400 Hz. Dải tần số này tương ứng
với phổ của tín hiệu tiếng nói. Một đáp tuyến tấn số tiêu biểu đượctrình bày trong
hình :
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật82
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Delay characteristic
Một hệ thống truyền dữ liệu thực tế bất kỳ có các đường truyền và/hoặc các bộ lọc
sẽ có đáp tuyến biên độ và các đặc tín trễ biến đổi theo tần số.
Thời gian trễ biến đổi được sinh ra bởi các biến đổi thời gian lan truyền theo tần số.
Hình 4.6(b) cho thấy một đường cong trễ tiêu biểu. Sự biến dổi của biên độ và thời
gian trễ theo tần số sẽ làm méo dạng biên độ và pha.
3.2.2 Các cuộn phụ tải
Đối với một đường truyền hai dây, hệ số suy hao α được tính bằng phương trình
gần đúng. Khi phân tích chi tiết ta thấy rằng, sự suy hao của một đường dây có thể
giảm nếu điện cảm L của nó được gia tăng, do đó tạo ra một hằng số nữa trong dải
tần số tiếng nói.Thực chất L phải đượcgia tăng nhiều hơn điện cảm của một đường
dây bất kỳ. Để giảm sự suy haocủa một đường dây, người ta đặt nối tiếp với đường
dây các điện cảm rời rạc hoặc “tập trung”, gọi là các cuộn phụ tải. Các cuộn dây
được đặt ở những diểm cách đều nhau để đặt được hiệu quả mong muốn. Một dạng
sắp xếp điển hình là sử dụng các cuộn cảm 88mH đạt cách nhau 1,8 km.
Khi sử dụng cuộn phụ tải, sự suy hao của đường dây được giảm và duy trì tần số
tương đối lên tới tần số cắt tới hạn, trên tần số cắt này là sự suy hao sẽ gia tăng
3.2.4 Sự suy hao, các mức công suốt và nhiễu
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật83
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Trên mạng điện thoại có n chuyển mạch, sự mất mát công suất tín hiệu giữa các
thuê bao biến động mạnh trong khoảng từ 10 dB tới 25 dB. Sự biến động theo thời
gian giữa hai thuê bao bất kỳ nhỏ hơn ± 6 dB.
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu S/N cũng quan trọng như độ lớn của tín hiệu thu được.
Để tín hiệu thu được có thể tin cậy được, tỷ số S/N phải ít nhất là 30:1 (29,5 dB).
Hầu hết nhiễu được tạo ra trên mạng điện thoại có thể chia làm 3 loại:
3.2. 4.1. Nhiễu nhiệt và tạp âm : (do sự phát xạ của linh kiện trong bộ khuếch đại) là
tiếng ồn ngẫu nhiên dải rộng, được tạo ra do sự chuyển động và dao động của các
hạt mang điện tích trong các thành phần khác nhau của mạng.
3.2 4.2. Nhiễu điều chế nội và xuyên âm : là kết quả của sự giao thoa tín hiệu mong
muốn với các tín hiệu khác trên mạng. Các tín hiệu giao thoa này ở trên một đôi cáp
đạt kề cận với đôi cáp đang sử dụng cho tín hiệu mong muốn, hoặc các tín hiệu được
điều chế trên các tần số sóng mang kề cận trên hệ thống FDM.
3.2. 4.3. Nhiễu xung : bao gồm các xung điện áp hoặc các xung nhất thời, được tạo ra
chủ yếu bởi sự chuyển mạch cơ học trong tổng đài, sự tăng vọt của điện áp nguồn
hoặc tia chớp…
Việc giảm tối thiểu ảnh hưởng của tiếng ồn trên tín hiệu thu là điều có thể thực
hiện được bằng cách sử dụng việc truyền các mức công suất cao có thể có. Tuy
nhiên các mức tín hiệu cao trên mạng sẽ làm tăng sự điều chế nội và xuyên âm.
Cần có sự thỏa hiệp trong sự thiết lập mức truyền, mức công suất lớn nhất cho
phép, được điều khiển chính xác bởi cấp mạng có thẩm quyền.
Các quy định đã công bố về mức vông suất lớn nhất cho phép phụ thuộc vào loại
tín hiệu đang gởi (ví dụ phụ thuộc vào chu kỳ và tần số làm việc). Thường các mức
công suất truyền phải nhỏ hơn 0 dBm (1mW).
Mức công suất nhiễu ngẫu nhiên đo được ở các thiết bị đầu cuối của thuê bao tiêu
biểu trong khoảng –40 dBm.
Nhiễu xung là thảm họa lớn nhất trong việc truyền dữ liệu và khả năng dự đoán sự
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật84
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
xuất hiện của nhiễu là nhỏ nhất. Khi xuất hiện nhiễu xung, kết quả là một lỗi xung
xảy ra và một số bit bị mất. Do đó cần có các mạch phát hiện lỗi như kiểm tra parity.
Nhiều protocol yêu cầu phải có bộ sửûa sai dể báo cho bên phát biết rằng thu không
có lỗi (error free) cho từng khối dữ liệu trước khi
gởi khối kế tiếp.
Chương IV-Tổng Đài PABX
4.1. Đặc điểm
-Tổng đài panasonic KX-TES824 có sự linh hoạt về tính năng cũng như cấu hình
mở rộng là một giải pháp hoàn hảo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Các tính năng nổi bật:
+ Mở rộng đơn giản và linh hoạt
+ Tích hợp tính năng DISA 3 cấp (Direct inward system access)
+ Khả năng lưu trữ tin nhắn thoại ( Built-in Voice Message)
+ Định tuyến các cuộc gọi từ dịch vụ Fixed Line SMS
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật85
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ Hiện thị thông tin của số máy bên ngoài gọi đến ( số máy , tên người gọi )
+ Khả năng lập trình dễ dàng bằng PC ( panasonic TX-TE mainternace console)
+ Khả năng kết nối linh hoạt nối nhiều loại thiết bị ( SLT, PT, DSS, máy FAX, điện
thoại không dây, thiết bị dữ liệu đầu cuối)
4.2. Tính năng cơ bản
a. Nhận cuộc gọi:
Tổng đài cho phép cuộc gọi từ bên ngoài vào đổ chuông vào một số máy lẻ nhất
định.
b. Truyền cuộc gọi:
Người nghe có thể truyền cuộc gọi đang đàm thoại cho người khác trong nội bộ hoặc
ra ngoài mạng công cộng
c. Nhấc máy thay:
Đồng nghiệp có thể nhấc máy của mình để trả lời cuộc gọi cho người khác khi người
đó không thể trả lời.
d. Chuyển tiếp cuộc gọi:
Người gọi có thể chuyển tiếp cuộc gọi khi đi vắng, khi máy bận hoặc khi không kịp
trả lời đến một máy khác hoặc đến hộp thư thoại
e. Hạn chế gọi:
Có 5 mức cấm để hạn chế người dùng sử dụng điện thoại vào các mục đích không
cần thiết. Cho phép sử dụng Account Code để hạn chế người dùng và kiểm soát
cước cho từng cá nhân Cho phép hạn chế thời gian của mỗi cuộc gọi, các cuộc gọi sẽ
bị ngắt nếu quá thời gian quy định
f. Chế độ trả lời tự động và truy cập hệ thống trực tiếp (DISA)
Người gọi đến sẽ nghe được lời chào và hướng dẫn truy cập hệ thống, sau đó người
gọi bấn số trực tiếp để được kết nối tới nơi cần gặp Hỗ trợ chức năng tự động nhận
FAX
g. Nhóm trượt:
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật86
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Khi có cuộc gọi đến 1 trong các thành viên trong nhóm mà máy này lại đang bận thì
cuộc gọi sẽ chuyển đến 1 máy khác trong nhóm đang rỗi
h. Nhóm đổ chuông đồng đều
Cuộc gọi vào nhóm này được phân bổ đồng đều cho các thành viên. Trung bình mỗi
thành viên sẽ nhận được số cuộc gọi như nhau
i. 3 chế độ hoạt động
Hoạt động ở 3 chế độ cho 3 buổi khác nhau (Sáng, Trưa, Tối)
j. Đàm thoại hội nghị
Tổng đài hỗ trợ đàm thoại 3 bên
k. Hiển thị số
Cho phép hiện thị số đường trung kế trên điện thoại thường (có chức năng hiện số)
l. In cước
In trực tiếp ra máy in qua giao tiếp RS232 (cổng COM)
4.3 D ung lượng hệ thống
KX-TES824
Dung lượng ban đầu Trung kế 3
Máy lẻ 8
Dung lượng mở rộng tối đa Trung kế 8
Máy lẻ 24
4.4 Các loại CARD mở rộng
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật87
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Tối đa
PT (Bàn lập trình-Điện thoại 4 dây) 16
SLT (Điện thoại 2 dây) 24
Card 3 trung kế Analog 8 thuê bao hỗn hợp [KXTE82483] 1
Card 2 trung kế Analog 8 thuê bao thường [KXTE82480] 1
Card 8 thuê bao thường [KXTE82474] 1
Card mở rộng cho DISA [KXTE82491] 1
Card DoorPhone 2 cổng [KXTE82460] 1
Card DoorPhone 4 cổng [KXTE82461] 1
Card hiển thị số CID [KXTE82493] 3
Card Voice Massege 2 kênh [KXTE82492] 1
Card DoorPhone [KXTE30865] 4
Door Opener 4
Máy nhắn tin 1
Nhạc chờ (MOH) 1
Bàn kiểm soát (DSS Console) 2
Các kết nối của tổng đài KX-TES824
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật88
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Là hệ thống hỗn hợp tiên tiến, cho phép kết nối: Bàn lập trình, bàn kiểm soát,
điên thoại 2 dây thông thường, máy Fax, điện thoại kéo dài và thiết bị đầu
cuối dữ liệu.
- DISA 3 cấp (Yêu cầu gắn card DISA)
- Hiển số gọi đến trên máy thường (Yêu cầu gắn card CID)
- Lưu thông tin 10 000 cuộc gọi (SMDR)
- Lập trình bằng máy tính
- Cho phép kết nối Voice Message, người sử dụng có thể di chuyển lời nhắn
đến vùng nhớ cá nhân hoặc vùng nhớ trung của tổng đài (Yêu cầu gắn card
VM)
4.5 Số liệu hệ thống
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật89
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Tối đa
Bàn trực tổng đài 1
Số quay nhanh hệ thống 100
Quay số bằng 1 phím 24 số cho 1 Ext. (SL)
Số quay nhanh cá nhân 10 số cho 1 Ext.
Vùng gọi 10
Lời nhắn khi vắng 6
Mức cấm (COS) 5
Nhóm máy lẻ 8
Tin nhắn chờ 8 tin cho 1 Ext.
Số tin nhắn (VM) 125 tin nhắn (60 phút)
4.6 Chi tiết kĩ thuật
Bus điều khiển Bus gốc 16bit 24MHz
Chuyển mạch
Nguồn vào 100 ÷ 200VAC, 1.5÷0.75A 50Hz/60Hz
Nguồn Acquy ngoài +24VDC (+12VDC x 2)
Dung sai mất nguồn 300ms (không nguồn Acquy dự phòng)
Thời gian lưu bộ nhớ 7 năm
Chế độ quay số CO Pulse (10pps, 20pps) hoặc Tone (DTMF)
Ext. Pulse (10pps, 20pps) hoặc Tone (DTMF)
Chuyển đổi kiểu Pulse-DTMF
Tần số chuông 20Hz/25Hz (có thể lựa chọn)
Điều kiện hoạt động T 00C ÷ 400C, độ ẩm 10% ÷ 90%
Nhạc chờ 1 cổng
Cổng RS232 1 cổng
Cổng USB 1 cổng
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật90
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Cáp nối điện thoại thường 1 đôi (T-R)
Cáp nối bàm lập trình 2 đôi (T-R, H-L)
Cáp nối bàn kiểm soát 1 đôi (H-L)
Kích thước tổng đài Rộng 368mm Cao 184mm Dày 102mm
Trọng lượng 3.5Kg
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu và được sự giúp đỡ của thầy giáo trong quá trình thực
tập. Em đã hoàn thành quá trình thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s Bùi Như Phong đã giúp chúng em hoàn
thành quá trình thực tập này.
Do trình độ còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên báo cáo thực tập
còn nhiều thiếu sót, em rất mong sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè để báo cáo
được hoàn thiện hơn.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật91