43
 LI MĐẦU Trong nhng năm gn đây cùng vi sđổi mi cơ chế qun lý kinh tế, hot động sn xut kinh doanh ca các ngành được vn hành theo  cơ chế thtrường có sđịnh hướng ca nhà nước. Trong đó, không thkhông kđến đóng góp ca ngành Đin, mt trong các mũi nhn trong chiến lược xây dng và phát trin đất nước, thành công ca ngành này đã to tin đề không nhđể thúc đẩy snghip Công nghip hóa , hin đại hóa nước ta.  Vi mc tiêu giúp sinh viên tìm hiu, nm vng các vn đề thc tế doanh nghip thì đợt thc tp này là mt cơ hi để em có thvn dng kiến thc đã hc để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vc hot động sn xut  kinh doanh cơ bn ca doanh nghip. đây cũng là bước định hướng hoàn thin knăng nm bt và gii quyết các vn đề mà mt sinh viê n khi ra trường cn có Được sđồng ý ca ban lãnh đạo Công ty Cphn Cơ đin Min Trung cùng vi shướng dn giúp đỡ ca thy giáo Nghiêm Sĩ Thương và các phòng ban, đặc bit là phòng Kế toán, em đã có cái nhìn kinh nghim cthtrong các vn đề thc tế ca doanh nghip cũng như thu thp được đầy đủ sliu cho bn báo cáo này.  Ni dung chính c a báo cáo - Phn 1: Gii thiu chung vdoanh nghip - Phn 2: Hthng kế toán –  tài chính ca doanh nghip - Phn 3: Đánh giá chung vhthng kế toán tài chính ca doanh nghip  - Tuy nhiên, do thi gian và trình độ còn hn chế, bn báo cáo không tránh khi nhng thiếu sót nht định. Em rt mong nhn được quan tâm góp ý ca thy giáo Nghiêm Sĩ Thương, các thy cô giáo trong khoa Kinh tế Qun lý và các anh chphòng Kế toán nhm hoàn thin hơn na nhng hiu biết ca mình. Em xin chân thành cm ơn.  Hà ni, ngày 7 tháng 5 năm 2012 Sinh viên Đặng Tun Vit 

Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

  • Upload
    viet-yo

  • View
    248

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 1/43

 

LỜI MỞ ĐẦU 

Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoạtđộng sản xuất kinh doanh của các ngành được vận hành theo  cơ chế thị trường cósự định hướng của nhà nước. Trong đó, không thể không kể đến đóng góp củangành Điện, một trong các mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đấtnước, thành công của ngành này đã tạo tiền đề không nhỏ để thúc đẩy sự nghiệpCông nghiệp hóa , hiện đại hóa nước ta. 

Với mục tiêu giúp sinh viên tìm hiểu, nắm vững các vấn đề thực tế ở doanhnghiệp thì đợt thực tập này là một cơ hội để em có thể vận dụng kiến thức đã học

để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bảncủa doanh nghiệp. đây cũng là bước định hướng hoàn thiện kỹ năng nắm bắt và giảiquyết các vấn đề mà một sinh viên khi ra trường cần có 

Được sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trungcùng với sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo Nghiêm Sĩ Thương và các phòng ban,đặc biệt là phòng Kế toán, em đã có cái nhìn kinh nghiệm cụ thể trong các vấn đềthực tế của doanh nghiệp cũng như thu thập được đầy đủ số liệu cho bản báo cáonày.

 Nội dung chính của báo cáo -  Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp 

-  Phần 2: Hệ thống kế toán –  tài chính của doanh nghiệp 

-  Phần 3: Đánh giá chung về hệ thống kế toán tài chính của doanh nghiệp 

- Tuy nhiên, do thời gian và trình độ còn hạn chế, bản báo cáo không tránh

khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được quan tâm góp ý của thầygiáo Nghiêm Sĩ Thương, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý và các anhchị phòng Kế toán nhằm hoàn thiện hơn nữa những hiểu biết của mình. Em xinchân thành cảm ơn. 

Hà nội, ngày 7 tháng 5 năm 2012 

Sinh viên

Đặng Tuấn Việt 

Page 2: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 2/43

 

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 2

PHẦN 1 

Giới thiệu chung về công ty Cổ phần cơ Điện

Miền Trung 

1.1  Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 

1.1.1  Tên, địa chỉ của doanh nghiệp 

Tên doanh nghiệp  : CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN MIỀN TRUNG 

Tên giao dịch : CETRAL AREA ELECTRICAL MECHANICAL

JOINT STOCK

Tên viết tắt : CEMC

Địa chỉ  : Khu công nghiệp Hòa Cầm, Quận Cẩm Lệ, Tp Đà Nẵng 

Điện thoại : 0511.2218455

Fax : 0511.3846224

Email : [email protected] 

Website : www.cemc.com.vn 

1.1.2  Các mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển 

Công ty cổ phần Cổ phần Cơ điện Miền Trung tiền thân là Xí nghiệp sửa

chữa Cơ Điện thuộc Công ty Điện luc 3, được thành lập theo QĐ số 207\NL\TCCBngày 22/4/1987 của Bộ Năng lượng với nhiệm vụ sửa chữa các thiết bị điện, lưới

điện, máy công cụ: gia công chế tạo phụ kiện cơ khí; thí nghiệm và hiệu chỉnh các

thiết bị điện. 

Page 3: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 3/43

 

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 3

 Ngày 19/10/1991 Bộ Năng lượng có QĐ số 531 \NL\TCCB-LĐ, tách riêng

 bộ  phận thực hiện nhiệm vụ thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện và thành lập Xí

nghiệp Cơ điện, trực thuộc Công ty Điện lực 3 

 Ngày 30/6/1993 Xí nghiệp Cơ Điện được thành lập theo QĐ số560\NL\TCCB-LĐ của Bộ Năng lượng với ngành nghê kinh doanh: sửa chữa gia

công, cải tạo các thiết bị điện chuyện ngành; xây lắp đường dây và trạm điện trung

hạ thế. 

 Ngày 06/10/2005 Bộ Công nghiệp có quyết định số 3146 \ QĐ-BCN về việc

 phê duyệt phương án và chuyển xí nghiệp thành Công ty cổ phần. 

Công ty cố phần Cơ điện Miền Trung hiện nay là doanh nghiệp thành viêncủa Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh Công

ty cổ phần số 3203000887, địa chỉ : Khu Công nghiệp Hòa Cầm –   Q.Cẩm Lệ,

Tp.Đà Nẵng. Công ty có đội ngũ kỹ sư, chuyên viên, công nhân kỹ thuật lành nghề,

có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, thiết kế, chế tạo và thi công công

trình. Được trang bị các máy móc tiên tiến chuyên dung như: Dây chuyền cắt đột

thép góc và thép tấm CNC, dây chuyền mạ kém nhúng nóng với công suất 40

tấn/ngày, dây chuyền sản xuất Dây & Cáp điện, máy lốc tole 4 trục công suất lớn,

máy hàn tự động và bán tự động, máy dò siêu âm… Từ năm 2002, Công ty đã được

cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO

9001:2000. Với thành tích đạt được nhiều năm lien tục trong hoạt động sản xuất

kinh doanh. Công ty đã nhận được nhiều bằng khen, Huân huy chương do các Ban

 Ngành trao tặng, trong đó có Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 1995, Huân

chương Lao động hạng Bnnnna băn 2005 của Chủ tịch nước, Huy chương vàng chocác sản phẩm Hộp bảo vệ công tơ Composite, Dây cáp điện tại hội chợ hang công

nghiệp thành phố Đà Nẵng năm 2004. 

Page 4: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 4/43

 

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 4

1.2  Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp 

1.2.1  Các chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp 

Sản xuất. chế tạo, sửa chữa phục hôi các sản phẩm thiết bị, kết cấu cơ khí

thuộc linh vực công nghệ và dân dụng, các thiết bị điện và máy biến áp. Thiết kế,chế tạo, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị chịu lực và thiết bị nâng. Hoàn thiện bề mặt

sản phẩm bằng các phương pháp: Mạ nhúng kẽm nóng, mạ điện phân, sơn tĩnh

điện. Sản xuất các loại dây, cáp điện, các sản phẩm bằng vật liệu composite. Tư

vấn, thiết kế, giám sát và thi công các công trình đường dây và trạm biến áp đến

110KV. Tư vấn, đầu tư xây dựng và xây lắp các dự án, công trình viễn thông công

cộng. Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị thuộc lĩnh vực cơ khí và điện lực.Dịch vụ khách sạn. Kinh doanh bất động sản. Kinh doanh vân tải hàng. Xếp dỡ 

hàng hóa. Thí nghiệm thiết bị điện. Siêu âm kiểm tra vật liệu kim loại. Thiết kế, chế

tạo, lắp đặt thiết bị cơ khí thủy công cho các công trình thủy điện và các kết cấu cơ 

khí khác. Kinh doanh xe ô tô, rơ mooc và phụ tùng thay thế. Dịch vụ cho thuê xe ô

tô. Bảo dưỡng sửa chữa xe có động cơ. Thiết kế, chế tạo và lắp đặt thiết bị cơ khí

cho các công trình nhiệt điện.. 

(được trích từ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0400528732) 

1.2.2  Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại  

  Sản xuất các loại xà, cột thép, các loại tủ bảng điện, hộp bảo vệ thiết bị điện, các

cấu kiện, sản phẩm cơ khí thủy điện, thủy lợi. 

  Sản xuất và sửa chữa các thiết bị điện, máy biến áp…. 

  Sản xuất các sản phẩm bằng vật liệu Composite. 

  Sản xuấy Dây và Cáp điện 

  Sửa chữa, phục hồi, cân bằng các chi tiết động cơ đốt trong cỡ lớn: trục cơ 

xilanh cánh quạt 

Page 5: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 5/43

 

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 5

  Mạ kẽm nhúng nóng, mạ điện phân, sơn tĩnh điện 

  Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị chịu áp lực và thiết bị nâng. 

  Tư vấn, thiết kế, giám sát và thi công các công trình đường dây trạm biến áp đến

110KV

  Tư vấn, đầu tư xây dựng và xây lắp các công trình viễn thông công cộng 

  Kinh doanh xuất nhập khẩu các vật tư, thiết bị thuộc lĩnh vực cơ khí và điện lực 

1.3  Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu 

Cột thép là một trong những mặt hàng chủ đạo của công ty, chúng được sử

dụng trong các công trình xây dựng lưới điện nước ta. Cột thép được công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung chế tạo và mã kẽm nhúng nóng theo đúng các yêu cầu kỹ

thuật được nêu và các yêu cầu kỹ thuật được ghi trong bản vẽ thiết kế chế tạo. 

Quy trình sản xuất cột thép gồm có 4 bước chính: chuẩn bị vật liệu, gia công

chế tạo cột, mạ kẽm cột, thử nghiệm, đóng kiện và giao hàng. Quy trình được biểu

diễn như sau: 

Sơ đồ 1.1: quy trình sản xuất cột thép 

Mạ nhúng nóng Nguyên công 6

Kiểm tra lần cuối Nguyên công 7

Đóng gói giao hàng Nguyên công 8

Uốn thép Nguyên công 3

Hàn chi tiết Nguyên công 4

Kiểm tra lắp dựng Nguyên công 5

Cắt thép Nguyên công 1

Chuẩn bị vậtliệu 

Gia công lỗ Nguyên công 2

Page 6: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 6/43

 

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 6

 Nội dung cơ bản của các bước trong quy trình sản xuất cột thép 

 Chuẩn bị vật liệu 

Vật liệu dùng để chế tạo cột từ thép góc, thép tấm. Liên kết giữa các thanh

 bằng bu lông. Sau khi gia công xong được mạ nhúng kẽm nóng theo quy định trongcác bản vẽ thiết kế chế tạo cột. 

  Thép hình, thép tấm dùng để chế tạo các thành phần của cột 

  Bulông, đai ốc, vòng đệm vênh, vòng đệm phẳng để lắp ráp cột: 

  Que hàn

  Kẽm dùng để mạ nhúng nóng 

 Gia công chế tạo cột - Cột thép được gia công chế tạo phải theo tiêu chuẩn 20 TCN 170-89, qui

định về thiết kế, chế tạo và nghiệm thu chế tạo cột điện bằng thép liên kết bulông

cấp điện áp đến 500kV” ban hành kèm theo quyết định số 82/QĐ -EVN-QLXD-TĐ

ngày 07/01/2003 của Tổng công ty Điện Lực Việt Nam. 

Nguyên công 1 cắt ra phôi chi tiết thanh, tấm mã:  Các mép cắt của chi tiết

cột thép được làm nhẵn, không để xù xì hoặc có gờ. Mép cắt thép hình hoặc thép

 bản không để tạo thành các góc nhọn < 60 ở các chi tiết để tránh tai nạn khi vận

chuyển và lắp dựng. 

Nguyên công 2 gia công lỗ : Việc khoan, cắt, ép, uốn các chi tiết được đảm

 bảo chính xác để việc lắp dựng cột ở công trường được dễ dàng. Quá trình tạo lỗ

không làm biến dạng, cong vênh và phá vỡ kết cấu thép xung quanh lỗ 

Nguyên công 3 uốn thép : Việc thao tác uốn và tạo hình được thực hiện ở 

nhiệt độ 850oC 950oC, sau khi làm mát tự nhiên bằng không khí sao cho chi tiết

không bị cong vênh hoặc rạn nứt. Tuyệt đối không sử dụng hàn đắp hồ quang để

gia nhiệt khi nắn và uốn thép. Để kiểm tra nhiệt độ phải dùng một nhiệt kế tin cậy

Page 7: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 7/43

 

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 7

(súng đo nhiệt độ). Dụng cụ đo dự kiến dùng phải đệ trình cho Bên mua duyệt và

chỉ được sử dụng khi dụng cụ này đã được duyệt. 

Nguyên công 4 hàn các chi tiết : Hàn và kiểm tra mối hàn tuân thủ theo tiêu

chuẩn 20 TCN 179-89. Chỉ được hàn các chi tiết bản mã với nhau hoặc bản mã vớithép hình như bản đế cột hoặc các chi tiết liên kết với phụ kiện đường dây. Tuyệt

đối không hàn nối thanh cột hoặc hàn chồng xếp mặt các bản mã lên nhau hoặc lên

các chi tiết khác. Toàn bộ các cấu kiện riêng rẽ phải được hình thành từ một thanh

thép hoặc một tấm thép mà không có bất kỳ một đường hàn nào. 

Nguyên công 5 lắp dựng kiểm tra : Các chi tiết cột (thép góc, bản mã…)

sau khi được gia công xong sẽ được lắp lại thành một cột hoàn chỉnh, để kiểm tra

các sai số về mặt hình học của cột (cong, vênh, xoắn, nghiêng….). Việc nối đoạn

 bằng thép góc tuân thủ theo bản vẽ thiết kế và qui định  về thiết kế, chế tạo và

nghiệm thu chế tạo cột điện bằng thép liên kết bulông cấp điện áp đến 500 KV” ban

hành kèm theo quyết định số 82/QĐ-EVN-QLXD-TĐ ngày 07/01/2003 của Tổng

công ty Điện Lực Việt Nam 

Nguyên công 6 mạ kẽm cột  : Phương pháp bảo vệ kết cấu thép của cột là

mạ kẽm nhúng nóng sau khi hoàn thành mọi việc: đánh số thanh, số chi tiết, cắt,

khoan, bào mòn, uốn, hàn hoặc bất kỳ quá trình chế tạo nào. Tất cả các kết cấu thép

được mạ từng thanh, từng chi tiết một. Nếu cong vênh hoặc biến dạng sau khi mạ

thì phải sửa chữa hoặc loại bỏ trước khi giao hàng 

 Kiểm tra lần cuối trước khi giao hàng: 

- Chủ yếu là kiểm tra chất lượng lớp mạ, ngoài ra còn tiến hành kiểm tra về

 biến dạng (cong, vênh, dập bề mặt….) của sản phẩm trước khi giao hàng. - Chiều dày lớp mạ kẽm: được kiểm tra bằng 02 máy đo chiều dày lớp phủ

(Pháp & Mỹ).

- Độ bám dính của lớp kẽm: được kiểm tra bằng phương pháp rạch kẻ ô

vuông.

Page 8: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 8/43

 

 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 8

 Đóng kiện và giao hàng 

Các cột sẽ được đóng kiện bằng cách nào đó để thuận tiện cho việc lắp dựng

trong giai đoạn sau. Cột được đóng kiện theo nguyên tắc từng cột một, theo một sơ 

đồ đóng kiện do khách hàng yêu cầu. Khi giao hàng công ty sẽ cung cấp kèm theo các hồ sơ hợp lệ sau: 

+ Biên bản nghiệm thu xuất xưởng của từng cột, khối lượng sản phẩm hoặc

lô sản phẩm. 

+ Các chứng chỉ kiểm tra chất lượng: Thép, vật liệu, gia công cơ khí, mối

hàn, lớp mạ kẽm, bu lông, đai ốc, đóng kiện… 

+ Phiếu bảo hành + Bản vẽ hoàn công. 

+ Bản vẽ lắp ráp. 

1.4  Hình thức tổ chức sản xuất và kết xấu sản xuất của doanh nghiệp 

Hiện nay hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp có thể nói là hình tức

tổ chức sản xuất chuyên môn hóa kết hợp. 

Trên quy mô xí nghiệp thì hình thức sản xuất chuyên môn hóa theo công

nghệ tức là tất cả các máy móc có cùng một chức năng giống nhau thì tập trung vào

một nơi và do một bộ phận quản lý. Và điều này sễ giúp cho những nhà quản lý

trong xí nghiệp dễ dàng kiểm tra, kiểm xoát và xử lý. 

Còn trên quy mô toàn doanh nghiệp thì hình thức sản xuất chuyên môn hóa

theo sản phẩm tức tất cả các máy móc thiết  bị có chức năng khác nhau nhưng để

sản xuất một sản phẩm thì được đặt vào một nơi và do một bộ phận quản lý. 

1.5  Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 

1.5.1  Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp 

Page 9: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 9/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53

Sơ đồ 1.2: chức công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung 

Hội đồng quản trị 

Giám đốc công ty 

Phó giám đốc  Kế toán trưởng 

PhòngTổ chức-hành

chính

PhòngKế hoach-công

n h  

PhòngVật tư  

PhòngTài chính-Kế

toán

Xí nghiệp cơ khí kết cấu 

CEMC2

Xí nghiệpthiết bị, vật

liệu điện CEMC3

Xí nghiệpthương mại

vận tải CEMC4

Chi nhánhHà Nội 

CEMC5

Xí nghiệp cơ khí  –mạ 

CEMC1

Công ty liêndoanh CEM

& CZEETrung Quốc

Page 10: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 10/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 10

Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung là kiểu sơ đồ trực

tuyến –  chức năng. Và trong sơ đồ này có tất cả 3 cấp quản lý: 

  Cấp công ty: ban giám đốc và các phòng ban (phòng tổ chức hành chính, phòng

vật tư…)   Cấp xí nghiệp: xí nghiệp cơ khí; xí nghiệp thiết bị, vật liệu và xây lắp điên; xí

nghiệp kinh doanh vận tải; trung tâm tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ 

  Cấp phân xưởng:  Px cơ khí; Px chế tạo kết cấu phi tiêu chuẩn; Px mạ kẽm

nóng; Px thiết bị điện… 

Bộ máy của công ty tương đối phù hợp, các phòng ban có chức năng nhiệm

vụ cụ thể, không chồng chéo, hầu hết các phòng ban đều có nhiệm vụ riêng, chuyênmôn tốt và nhiệt tình công tác

1.5.2  Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý  

Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị công ty, có toàn quyền nhân danh

công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc

thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT của Công ty có 05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ của

từng thành viên là 05 năm. Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu ra. 

Giám đốc công ty  là người quản lý điều hành toàn công ty, có quyết định

cao nhất chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị đại hội cổ đông và pháp luật về

những sai phạm gây tổn thất cho công ty, chịu sự kiểm tra giám sát của HĐQT, ban

kiểm soát và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với việc thực hiện điều hành

công ty.

Phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc điều hành một số lĩnh vực công tác

và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được giao 

Kế toán trưởng  là người phụ trách phòng tài chính, là người chịu trách

nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc công ty về mọi hoạt động của phòng. Chỉ

đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán hạch toán của công ty, điều hành công việc

Page 11: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 11/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 11

chung của phòng. Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán của nhân viên, tình hình

thực hiện biến động của vật tư tài sản. Kiểm duyệt những khoản chi phí và tính giá

thành sản phẩm xác định hoạt động sản xuất kinh doanh lập báo cáo. 

Phòng tổ chức-hành chính giúp Tổng Giám Đốc Công ty quản lý các mặthọat động thuộc lĩnh vực: 

 Tổ chức bộ máy 

 Quản lý cán bộ, quản lý lao động 

 Công tác đào tạo, tuyển dụng 

 Các chế độ: chính sách, tiền luơng, BHYT, BHXH, điều duỡng 

 Công tác hành chính văn thư lưu trữ  Thi đua khen thuởng kỷ luật 

 Bảo vệ, thanh tra, an ninh quốc phòng 

 Công tác cổ phần Công ty 

Phòng kế hoạch-công nghệ là bộ phận tổng hợp tham mưu và giúp việc cho

Tổng giám đốc quản lý và chỉ đạo thực hiện: 

 Công tác nghiên cứu thị truờng 

 Công tác lập kế hoạch và hoạch định sản xuất kinh doanh của Công ty 

 Tổ chức sản xuất các sản phẩm trong sản xuất dịch vụ 

  Công tác quản lý kỹ thuật 

 Công tác kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, công tác phòng cháy chữa

cháy

 Công tác sáng kiến và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ. 

 Công tác phát triển sản phẩm mới và lĩnh vực sản phẩm mới 

 Công tác bồi duỡng nghề và thi nâng bậc 

 Công tác quản lý, bảo duỡng thiết bị máy móc. 

  Công tác quản lý hệ thống chất lượng (ISO) 

Page 12: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 12/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 12

  Công tác quản lý xây dựng cơ bản 

Phòng vật tư  làm công tác quản lý vật tư, sản phẩm và cung ứng vật tư đáp

ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tổ chức đầu thầu mua sắm, cấp phát và điều

động các loại vật tư thiết bị. Quản lý kiểm tra theo dõi việc mua sắm vật tư, việc sửdụng, công tác kiểm kê xuất nhập vật tư tại các đơn vị 

Phòng kế toán tài chính là bộ phận tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty

chỉ đạo và quản lý hoạt động về tài chính kế toán thống kê theo đúng luật kế toán,

luật thống kê và các chính sách về quản lý tài chính của Nhà nuớc .Có nhiệm vụ  

hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh trong công ty… Thực hiện công tác kế

toán, thống nhất theo quy định hiện hành bảo đảm công tác tài chính cho toàn côngty. Cùng với đó còn có nhiệm vụ lên kế hoạch đầu tư lập kế hoạch kinh doanh

tháng, quý, năm, chuẩn bị các điều kiện cho việc đàm phán tiếp xúc trong quá trình

hợp tác liên doanh xây dựng dự án đầu tư với các đối tác trong và ngoài nước. 

Các chi nhánh thành viên bao gồm các xí nghiệp, các phân xưởng sản xuất,

mà đứng đầu là giám đốc xí nghiệp, đội trưởng, chịu trách nhiệm quản lý điều hành

đơn vị mình. Các chi nhánh là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, được tiến hành các

hoạt động sản xuất kinh doanh theo đăn ký kinh doanh đồng thời thực hiện các

nhiệm vụ khác do công ty giao. Các chi nhánh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ

đối với công ty và Nhà nước theo quy định. 

Page 13: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 13/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 13

PHẦN 2 

Hệ Thống Kế Toán– Tài Chính của 

Doanh Nghiệp 

2.1 Hệ thống kế toán của doanh nghiệp 

 2.1.1 Tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp 

Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy kếtoán của xí nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc kế toán phụ thuộc, dưới các đơn vị

là các bộ, xưởng, các đội không có bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên trược

thuộc. Ban tài chính kế toán của xí nghiệp gồm: 

-  kế toán trưởng 

-  kế toán tổng hợp 

-  nhân viên kế toán 

Được biểu diễn theo sơ đồ sau 

Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức kế toán của doanh nghiệp 

Kế toán tổnghợp 

Kế toán thuếngân hàng

Kế toán lươngBHXH

Kế toán vậtliệu TSCĐ 

 Nhân viên kế toán ở các đội, xưởng 

Kế toán trưởng 

Thủ qu

Page 14: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 14/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 14

-  Kế toán trưởng 

+ trực tiếp phân công công việc cho từng cán bộ trong phòng thực hiện 

+ Chỉ đạo công tác hoạch toán kế toán, quản lý tài chính của xí nghiệp và các đội

xưởng. + kiểm duyệt những khoản chi phí công trình trong quyền hạn của mình 

+ trực tiếp lien hệ với các cơ quan liên quan đến công việc của mình như ban tài

chính công ty, cơ quan thuế, ngân hàng 

-  Kế toán tổng hợp 

+ Vào bảng tổng hợp chứng từ, chứng từ ghi sổ và sổ cái toàn bộ các Tk phát

sinh vào cuối tháng. 

+ Đối chiếu các số dư trên các tài khoản vào cuối tháng với các kế toán khác 

Tổng hợp bảng cân đối phát sinh của các đội, xưởng trong xí nghiệp để lập bảng

cân đối số phát sinh của toàn xí nghiệp 

+ lập báo cáo tài chính của xí nghiệp 

-  Kế toán lương và BHXH 

Hàng tháng lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công

nhân viên trong toàn xí nghiệp về phòng tổ chức lao động tiền lương theo mẫu đã

quy định 

-  Kế toán TSCĐ, VL 

+ Lập thẻ TSCĐ khi có TSCĐ mới mua về 

+ Hàng tháng, quý trích và tính khấu hao TSCĐ của xí nghiệp theo dõi việc

trích và tính khấu hao của các đổi. 

+ Cuối năm cho báo cáo về tình hình TSCĐ như: nguyên giá, tổng số nguồnvốn khấu hao và giá trị còn lại. 

-  Kế toán thuế và ngân hàng 

+ Hàng tháng tổng hợp bảng kê thuế GTGT đầu vào của các đổi, xưởng để lập

 bảng kê thuế GTGT với cơ quan thuế, lập bảng kê khai thuế GTGT đầu ra 

Page 15: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 15/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 15

+ Xác định thuế GTGT phải nộp được khấu trù trong tháng 

-  Thủ quỹ 

-  Quản lý quỹ, lập báo cáo quỹ 

-   Nhân viên kế toán của các đơn vị trực thuộc Các đơn vị trược thuộc không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ có một hoặc

hai nhân viên kế toán. Các nhân viên này làm nhiệm vị lưu giữ những chứng từ có

liên quan đến chi phí SX để ghi sổ. 

2.1.2 Hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp 

2.2.1  Hệ thống chứng từ  

- Danh mục chứng từ sử dụng : Chứng từ kế toán được lập theo quy định

hiện hành. Chứng từ gốc do bộ phận trong công ty lập ra hoặc nhận từ bên ngoài

vào đều được tập trung tại bộ phận tài chính kế toán. Bộ phận tài chính kế toán có

nhiệm vụ kiểm tra và xác minh các chứng từ đó. Nếu đúng thì dung những chứng

từ đó để lập phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán. 

Một số chứng từ mà công ty sử dụng: 

+ Chứng từ mua hàng, thanh toán tiền hàng và tiêu thụ thành phẩm: phiếu

chi, hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm hàng, phiếu thu, giấy báo có, giấy báo

nợ của khách hàng 

+ Chứng từ tài sản cố định : biên bản bàn giao TSCĐ, chứng từ phản ánh chi

 phí vận chuyển, tài liệu kỹ thuật về TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,

 biên bản kiểm kê TSCĐ. 

+ Chứng từ tiền lương và BHXH: bảng chấm công, bảng kê khối lượng côngviệc, phiếu ghi BHXH để lập bảng thanh toán lương và thanh toán BHXH, bảng

thanh toán tiền lương, tiền thưởng. 

Page 16: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 16/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 16

+ Chứng từ chi phí bản hàng và chi phí quản lý : Bảng thanh toán lương,

 bảng phân bổ tiền lương, BHXH, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ điện nước, báo

cáo về doanh thu, bảng tính phân bổ khấu hao, phiếu chi, báo nợ. 

+ Chứng từ hàng tồn kho : Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng kê, thẻ kho, biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư hàng hóa.

2.2.2  Hệ thống tổ chức sổ kế toán 

Sơ đồ 2.2 hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 

2(a) (3)

 

Chứng từ gốc 

Sổ Quỹ  Sổ, thẻ kế toáchi tiết 

Chứng từ ghi sổ 

Sổ Cái Bảng chi tiết Số phát sinh 

Bảng đối chiếu 

số phát sinh 

Báo cáo kế toán 

 

Sổ dăng kýchứng từ ghi 

Bảng chi tiếtsố phát sinh

Page 17: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 17/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 17

Ghi chú

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ 

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 

Trình tự ghi sổ kế toán 

(1) Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo hợp lệ,

hợp pháp, tiến hành phân loại, tổng hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ.  

(2) Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày

chuyển số quỹ kèm theo chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng

hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ về thu tiền mặt và chi tiền mặt. 

(3) Các chứng từ phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cần theo dõi cụ thể,

kế toán phải ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan 

(4) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

theo trình tự thời gianm sau đó ghi vào sổ cái các TK để hệ thống hóa các

nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh 

(5) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát

sinh, căn cứ số liệu ở số cái các TK lập bảng đối chiếu số phát sinh 

(6) Sau đó, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái các TK và các bảng chi tiết ố

 phát sinh, giữa bảng đối chiếu số phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,

giữa bảng đối chiếu số phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh 

(7) Sau khi dói chiếu đảm bảo sự phù hợp và chính xác, căn cứ vào Bảng đối

chiếu số phát sinh và các bảng chi tiết số phát sinh lập báo cáo kế toán. 

2.2.3  Hệ thống tài khoản kế toán 

Công ty sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành

của Nhà Nước, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty. 

Page 18: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 18/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 18

Các tài khoản cấp 1 được áp dụng theo chế độ kế toán, tuy nhiên công ty

cũng mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh

doanh của mình như : 

Tài khoản 621 chi tiết thành: TK 6211 –  chi phí NVL trực tiếp xưởng cơ khí 

TK 6212 –  chi phí NVL trực tiếp xưởng chế tạo kết cấu phi tiêu chuẩn 

TK 6213 –  chi phí NVL trực tiếp xưởng mạ kẽm nóng 

… 

2.2.4  Hệ thống báo cáo tài chính 

Hệ thống báo cáo tài chính của công ty tuân theo chế độ báo cáo tài chính

hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 loại cơ bản

và bắt buộc sau: 

-  Bảng cân đối kế toán 

-  Báo cáo kết quả kinh doanh 

-  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 

-  Thuyết minh báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chính theo quyết

định 15/2006/QĐ –  BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Trong 4 báo

cáo trên thì Báo cáo kết quả kinh doanh được kế toán tổng hợp lập theo quý, các 

 báo cáo còn lại được kế toán tổng hợp lập vào thời điểm cuối năm tài chính. 

Toàn bộ báo cáo tài chính của công ty do kế toán tổng hợp lập, cuối kỳ kế

toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu kế toán mà các kế toán viên nhập vào máy

trong kỳ. kế toán tổng hợp đăng nhập vào phần mềm kế toán Fast Accounting sauđó vào phân hệ kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác phân bổ chi phí sản xuất

chung, chi phí trả trước…. các chi phí trong kỳ. Sau đó kế toán tổng hợp tiến hành

thực hiện các thao tác kết chuyển từ các tài khoản 621, 622, 627, 641, 642 vào tài

khoản 154 và tiến hành kết chuyển tài khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết

Page 19: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 19/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 19

quả. Sauk hi kết chuyển xong chi phí và doanh thu kế toán tổng hợp tiến hành in

các báo cáo tài chính.

2.2.5  Phần mềm kế toán Nhận thức được vị trí, vai trò của việc ứng dụng thông tin kế toán, năm 2004

Công ty cổ phần Cơ điện Miền Trung đã sử dụng phần mềm kế toán Fast

Accounting để phục vụ cho công tác hạch toán. Nhờ sử dụng phần mềm với khả

năng tự tổng hợp của máy tính mà hai bộ phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp

thực hiện đồng thời. Kế toán không phải cộng dồn, ghi chép, chuyển sổ theo kiểu

thủ công. Do đó, thông tin trên sổ cái tài khoản được ghi chép một cách thường

xuyên trên cơ sở cộng dồn từ các nghiệp vụ đã được cập nhật một cách tự động của

máy. Kế toán không nhất thiết phải đến cuối kỳ mới có sổ cái. 

Thông tin đầu vào: hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán

nhập các chứng từ vật tư chương trình sẽ tự động khóa một số định khoản hoặc một

vế của một số định khoản. Việc tự động hóa một số định khoản hoặc các khai báo

trước của người sử dụng cho từng mặt hàng. 

Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra bất kỳ lúc nào các sổ chi tiết, sổ cái tài

khoản sau các thông tin từ các nghiệp vụ đã được cập nhật bằng phương pháp “xâu

lọc”. 

Mối quan hệ giữa các phần hành : Số liệu cập nhật ở các phân hệ của mình

ngoài ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tùy

theo từng trường hợp cụ thể và chuyển san phân hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ

sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành. Sơ đồ hoạt động của việc xuất nhập thông tin trong phần mềm kế toán Fast

Accounting như sau : 

Page 20: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 20/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 20

 Sơ đồ2.3: hoạt động của phần mềm kế toán Fast Accounting  

 Nhận xét: từ khi công ty sử dụng phần mềm, hiệu quả làm việc được đẩy lêncao, thông tin kế toán được cung cấp kịp thời, chính xác, phục vụ tốt cho nhu cầu

quản lỷ của doanh nghiệp 

Page 21: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 21/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 21

 2.3  Nhận xét đánh giá về mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế 

toán của doanh nghiệp so với các quy định chung .

Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ

quản lý kinh tế, tài chính. Có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát cáchoạt động thực tế. Với tư cách là công cụ quản lý của doanh nghiệp, kế toán là một

lĩnh vực gắn liền với các hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống thông tin

có ích cho quá trình kinh tế của doanh nghiệp. 

Trong công tác tổ chức hạch toán, kế toán xí nghiệp đã thực hiện tương đối

nghiêm túc quy định của nhà nước về chế độ và hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền

lương và không ngừng hoàn thiệ bộ máy kế toán. Việc ghi sổ được kế toán tiến

hành ngay sau những khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán ghi sổ. Việc tổ

chức công tác kế toán tiền lương được thống nhất từ trên xí nghiệp xuống các đội

các nội dung phần hạch toán ké toán được giao cho người quản lý cụ thể. Kế toán ở 

các đơn vị thành viên đã hỗ trợ tích cực cho kế toán trên xí nghiệp trong việc tính

toán đã hoàn tất chứng từ chuyển lên cho kế toán xí nghiệp ghi vào sổ sách. 

Trong quá trình hạch toán, xí nghiệp đã lựa chọn hình thức “chứng từ ghi sổ”

là rất phù hợp với đặc điểm của ngành, cùng đội ngũ kế toán có kinh nghiệm, có

trình độ trong việc xử lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hạch toán. 

2.2 Phân tích chi phí và giá thành

 2.2.1  Đối tượng tập hợp chi phí  

Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung tập hợp chi phí giá thành thực tế theo

khoản mục chi phí. 

2.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật

liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình sau

Page 22: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 22/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 22

khi đã trừ phế liệu thu hồi được hạch toán trực tiếp thep giá thực tế đích danh công

trình đó 

  đối với nguyên vật liệu xuất từ kho của Công ty, căn cứ vào chứng từ gốc là

 phiếu xuất kho có đầy đủ chữ ký của thủ kho và người nhận trong đó ghi rõxuất cho công trình nào để kế toán kiểm tra xác định giá trị nguyên vật liệu

xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh để tập hợp chi phí tính giá

thành.

  Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài không nhập kho xuất thẳng cho từng

công trình thì căn cứ vào hóa đơn GTGT của người bán, phiếu chi, giáo báo

nợ của ngân hàng, bảng kê thanh toán tạm ứng kế toán tập hợp chi phí giáthành.

  Trường nguyên vật liệu phát sinh tại đơn vị thi công do Công ty giao khoán,

kế toán đơn vị ghi vào bảng tổng hợp thanh toán nội bộ các chi phí cho từng

công trình. Cuối kỳ căn cứ vào bảng thanh toán nội bộ chi phí cho từng công

trình được duyệt do đơn vị thi công chuyển lên để tập hợp chi phí giá thành.

2.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp 

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp

theo lương, tiền thưởng thường xuyên, ăn giữa ca, các khoản trích theo lương cho

số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. 

2.2.1.3 Chi phí sản xuất chung  

Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân

viên gián tiếp ở bộ phận sản xuất; nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản lý,

chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch

vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. 

Page 23: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 23/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 23

Chi phí trực tiếp phục vụ cho công trình nào thì được tập hợp trực tiếp theo

giá thực tế mua vào cho công trình đó. 

Các chi phí phát sinh trực tiếp cho nhiều công trình như tiền điện, nước, chi

 phí khác bằng tiền thì được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính. 

 2.2.2  Số liệu về giá thành toàn bộ sản lượng và giá thành đơn vị sản phẩm 

Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ điện Miền

Trung là kinh doanh trong lĩnh vực cơ khí xây dựng. Chuyên  nhận thầu các công

trình sản xuất lắp đặt các mặt hàng kết cấu thép, chế tạo thiết bị cho các nhà máy

điện, nhà máy thủy điện, đường dây trạm biến áp, các công trình lưới điện và các

công trình xây dựng dân dụng….. nên các sản phẩm của Công ty Cổ phần Cơ điện

Miền Trung thường kéo dài từ 2 đến 6 tháng, đặc biệt có một số sản phẩm kéo dài

đến hàng năm. Vì vậy chi phí, giá thành thường không ổn định và thay đổi theo giá

của thị trường. Sau đây em xin đưa vào một bản hạch toán của một công trình mà

gần đây doanh nghiệp đang xây dựng: 

Ví dụ: BẢNG 2.1 QUYẾT TOÁN CHI PHÍ 

CÔNG TRÌNH : THUỶ ĐIỆN BẢN VẼ 

Stt Khoản mục chi phí  Ký

hiệu 

Cách tính Thành tiền  Đơn

Chi phí xây dựng 

Chi phí theo đơn giá 

Chi phí vật liệu A Lấy theo thực tế 1.026.519,61 ĐồnChênh lệch vật liệu CLVL - Đồn

Chi phí nhân công B 40.383.316 Đồn

Chi phí máy D 13.301.793 Đồn

I Chi phí thiết bị Ctb 1.656.643.550

Page 24: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 24/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 24

II Chi phí trực tiếp T VL+NC+M+TT 1.105.685.503 Đồn

1 Chi phí vật liệu VL A*1+(CLVL) 1.026.519.408 Đồn

2 Chi phí nhân công NC B*1,2 48.459.980 Đồn

3 Chi phí máy thi công M D*1,08 14.365.936 Đồn4 Chi phí trực tiếp khác TT 1,5%*(VL+NC+M) 16.340.180 Đồn

III Chi phí chung C T*5,5% 60.812.703 Đồn

IV

Thu nhâp chịu thuế tính

trước TL 0%*(T+C) - Đồn

Giá trị dự toán trước thuế Gxd T+C+TL 1.166.498.206 Đồn

VI Chi phí dự phòng Gdp 5%*(Ctb+Ctk+Gxd) 141.157.088 Đồn

Cộng Ctb+Gxd+Ctk+Gdp 2.964.298.844 Đồn

Làm tròn 2.965.580.000 Đồn

Bằng chữ: hai tỷ chin trăm sáu mươi sáu triệu năm trăm tám mươi ngàn đồng 

 Nguồn:phòng kế hoạch-công nghệ 

 2.2.3 Công tác xây dựng giá thành kế hoạch tại Công ty

Giá thành kế hoạch tại Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung được xác địnhtrên cơ sở định mức xây dựng cơ bản của Bộ xây dưng. Nhưng do giá cả vật tư trên

thị trường có nhiều biến động nên việc xây dựng giá thành kế hoạch theo định mức

này hâu như đều thấp hơn so với thực tế. 

Sau khi phòng Phòng kế hoạch-công nghệ và Phòng Vật tư đưa ra khối

lượng vật tư cho công trình và hạng mục công trình, Phòng Tài chính -kế toán có

nhiệm vụ xây dựng giá thành kế hoạch cho công trình và các hạng mục công trình,

Tù khối lượng nguyên vật liệu đó, theo tưng loại nguyên vật liệu sử dụng trong quá

trình SXKD và giá thị trường của các loại vật liệu, kế toán chi phí và giá thành sẽ

dựa vào định mức xây dựng cơ bản của Bộ xây dựng để tính chi phí giá thành cho

công trình hay hạng mục công trình. 

Page 25: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 25/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 25

 2.2.4  Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế  

Dựa vào những phân loại chi phí sản xuát kinh doanh theo các khoản mục

như đã nói ở trên:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: CNVL = Định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm × Giá kế hoạch NVL 

+ Chi phí nhân công trực tiếp 

+ Chi phí sản xuất chung 

Và dựa vào giá thị trường của các loại nguyên vật liệu được sử dụng cho

từng công trình. Công ty sẽ tập hợp và đưa ra giá thành thực tế cho công trình: 

Tổng giáthành SP

= Chi phí SXDD đầu kỳ 

+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 

+ Chi phí SXDDcuối kỳ 

 2.2.5 Quy trình hạch toán một số khoản mục chi phí chủ yếu 

Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 

TK621 TK154 TK152, 138Kết chuyển chi phí NVLTT 

TK622 Các khoản giảm trừ chi phí  

Kết chuyển chi phí NCTT 

TK627 TK632

Kết chuyển chi phí   SXC Giá thành thực tế của sp 

Page 26: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 26/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 26

 2.2.6 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đánh giá và nhận xét  

Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính thành sản phẩm là phần hành kế

toán quyết định trong khối lượng công việc kế toán nói chung. Chính vì vậy, tại

công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung phần hành này rất được coi trọng và công tácnày đến nay được thực hiện tương đối nề nếp, ổn định. Chi phí được tập hợp, giá

thành được tính chính xác đáp ứng yêu cầu quản lý, đảm bảo được sự thống nhất

trong phạm vi và phương pháp tính toán giữa các chỉ tiêu. 

Trong việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành cũng thể hiện

sự hợp lý. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng dây chuyền sản xuất tại các

 phân xưởng, sau đó phân bổ chi tiết cho các sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là

từng quy cách sản phẩm hoàn thành nhập kho. Như vậy, giữa hai đối tượng có sự

liên kết khoa học, giảm được khối lượng công việc tính toán mà vẫn cho kết quả

chính xác.

Trong việc thực hiện công tác kế toán tập hợp chí phí và tính giá thành cũng

đã thể hiện những mặt đạt được cơ bản. Chi phí sản xuất được tập hợp đối tượng và

theo đúng trình tự sau đó được phân bổ theo từng tiêu thức thích hợp cho từng quy

cách sản phẩm. Giá thành đã phán ảnh được bản chất các khoản chi phí đã được chi

cho sản xuất sản phẩm. 

Tuy nhiên, bên cạch những ưu điểm kể trên trong từng bước tính toán cụ thể

cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vẫn còn tồn tại những hạn chế

và thiếu sót cần phải sửa chữa như về công tác tính chi phí bản thành phẩm : chi

 phí bán thành phẩm được sản xuất tại xưởng cơ khí chỉ bao gồm chi phí nguyên vật

liệu chính, nguyên vật liệu phụ và chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.Tuy nhiên, để thực hiện việc gia công các sản phẩm thì lại cần nguyên vật liệu, máy

móc và các chi phí khác.  Nhưng để đơn giản, công ty chỉ tính chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp cùng tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất các

Page 27: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 27/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 27

 bán thành phẩm. cách tính như vậy chưa đáp úng được một cách chính xác cũng

như bảo đảm được yêu cầu quản lý trong việc tính giá thành sản phẩm công ty. 

2.3 Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp Bảng 2.2 chỉ số doanh thu hai năm 2009 và 2010 

Đơn vị tính: vnđ 

Chỉ tiêu  Năm 2009 Năm 2010 So sánh

Chênh lệch %

Doanh thu 201.573.316.527 258.133.967.573 56.560.651.046 28,06

Lợi nhuận trước

thuế  8.473.237.025 10.425.625.304 1.952.388.275 23.04

Lợi nhuận sau

thuế 8.473.237.025 10.425.625.304 1.952.388.275 23.04

 Nguồn: phòng tài chính-kế toán 

Biểu đồ 2.1 biểu đồ doanh thu 2 năm 2009 và 2010 

Dựa vào bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm

2009, 2010 ta thấy các chỉ tiêu Doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuếnăm sau cao hơn năm trước. 

 Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta có thể thấy 2 năm 2009 và

2010 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 0% bởi vì: 

0

50000

100000

150000

200000

250000

300000

2009 2010

doanh thu

Page 28: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 28/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 28

 Công ty được hưởng ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp theo chính sách cổ

 phần hóa Doanh nghiệp Nhà Nước. Do Công ty chính thức chuyển sang hoạt động

theo hình thức công ty cổ phần vào ngày 03/02/2006 nên Công ty được miễn thuế

Thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm 2007, 2008 và được giảm 50% thuế Thu nhậpdoanh nghiệp trong 2 năm tiếp theo 2009 và 2010.

 Công ty đã đăng ký giao dịch cổ phiếu phổ thông tại Trung tầm Giao dịch

Chứng khoán Hà Nội kể từ ngày 20/11/2006 nên theo Công văn số 5148/TC-CST

ngày 29/04/2005 và Công văn số 10997/BTC-SCT của Bộ Tài chính về việc ưu đãi

thuế Thu nhập doanh nghiệp cho tổ chức đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch

Chứng khoán Hà Nội thì Công ty được giảm 50% số thuế Thu nhập doanh nghiệptrong vòng 2 năm. Ngày 26/02/2008, Công ty đã đăng ký với Cục thuế thành phố

Đà Nẵng về thời điểm thực hiện ưu đãi là năm 2009 và 2010.

 2.3.1  Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doan h

bảng 2.3: báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính : Vnđ 

stt Chi tiêu Năm 2009  Năm 2010 So sánhChênh lệch

1Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ 200.222.453.194 255.761.167.938 55.538.714.744 2

2 Các khoản giảm trừ 33.902.000 134.227.537 100.325.537 29

3Doanh thu thuần về bán hàng và CC

dịch vụ 200.188.551.194 225.626.940.401 55.438.389.207 2

4 Giá vốn hàng bán 181.938.002.260 233.155.531.013 51.217.528.753 2

5Lợi nhuận gộp về bán hàng và

cung cấp dịch vụ 18.250.548.934 22.471.409.388 4.220.860.450 2

6 Doanh thu hoạt động tài chính 196.852.283 686.160.015 489307732 24

7 Chi phí hoạt động tài chính 677.174.261 3.138.533.685 2.461.359.424 36

Page 29: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 29/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 29

Trong đó: lãi vay  677.174.261 3.138.533.685 2.461.359.424 36

8 Chi phí bán hàng 1.386.805.329 418.309.522 -968.495.807 6

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.729.781.313 10.338.271.569 1.608.490.247 1

10Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh 7.653.640.314 9.262.454.627 1.608.814.313 2

11 Thu nhập khác 1.187.913.050 1.820.867.157 632.954.107 5

12 Chi phí khác 368.316.339 657.696.480 289.380.141 7

13 Lợi nhuận khác  819.596.711 1.163.170.677 343.573.966 4

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế  8.473.237.025 10.425.625.304 1.952.388.275 2

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành - - -

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - -

17 Lợi nhuận sau thuế TNDN  8.473.237.025 10.425.625.304 1.952.388.275 2

18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 4.237 5.213 976 2

 Nguồn phòng tài chính-kế toán 

 Nhìn vào bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy sự biến động

về doanh thu, chi phí cũng như về lợi nhuận 

 Năm 2010, doanh thu của công ty tăng điều đó đã giúp lợi nhuận trước thuế

của công ty tăng 1.952.388.275 đồng tương ứng tăng 23,04%, điều này cho thấy

doanh nghiệp đang làm ăn có lãi, đem lại hiểu quả cao và lợi ích cho các cổ đông

khi mà lãi cơ bản trên 1 cổ phiểu là 5.213 đồng tức tăng 976 đồng so với năm 2007. 

Sở dĩ có được một sự tăng trưởng như vậy là do Công ty thường xuyên cải

tiến máy móc, trang thiết bị, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao uy tín trong ngành

giúp cho Công ty trúng được các gói thầu lớn, giá trị kinh tế cao. Chi phi bán hàng

cũng giảm rõ rệt so với năm 2009 là 968.495.807 đồng tức đã giảm 69,83%. Bên

cạnh đó cũng phải kể đến các chính sách ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp của

 Nhà Nước, năm 2010  là năm mà Công ty được miễn thuế vì vậy trên bảng phân

Page 30: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 30/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 30

tích trên ta thấy không có sự chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau

thuế. 

Tuy vậy do sự biến động của thị trường nên đã dẫn đến việc tăng giá vật tư,

vật liệu tăng nhanh so với tốc độ tăng doanh thu, đặc biệt là giá thép và xăng dầutrong chi phí vận chuyển. Giá vốn hàng bán năm 2010 là 233.155.531.013 đồng đã

tăng 51.217.528.753 đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 28,15%. 

Các chi phí khác cũng tăng so với năm 2009, chi phí hoạt động tài chính năm

2008 là 3.138.533.685 đồng đã tăng mạnh so với năm 2010  là 2.461.359.424 đồng

tức tăng 363,48%. Chi phí quản lý doanh nghiệp là 10.338.271.569 đồng tăng

1.608.490.247 đồng so với năm 2009  tức tăng 18,43%. Các chi phí khác tăng

289.380.141 đồng tức tăng 78,57%. Sở dĩ tốc độ tăng chi phí cao như vậy là do sự

 bất bình ổn của thị trường trong nước cũng như nước ngoài về giá cả nguyên vật

liệu, sự thiếu thốn năng lượng đã dẫn đến sự tăng giá nhanh chóng của các chi phí

về vận chuyển. Đây là một tín hiệu không tốt cho doanh nghiệp khi mà năm 2009

là năm khủng hoảng của kinh tế toàn cầu trên thế giới.

 2.3.2  Phân tích bảng cân đối kế toán 

Tài sản của doanh nghiệp phản ánh tiềm lực kinh tế tài chính của doanh

nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp được đánh giá ở hai khía cạnh :  cơ cấu tài sản và

nguồn hình thành tài sản đó. Để nẳm bắt đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình

hình sử dụng tài sản doanh nghiệp cần thiết phải đi sau vào việc xem xét các mối

quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.

Phân tích cơ cấu, sự biến động của tài sản hay nguồn vốn để đánh giá tình

hình tăng giảm tài sản (nguồn vốn), đánh giá việc phần bố tài sản ( nguồn vốn) củadoanh nghiệp đó hợp lý hay chưa, cơ cấu đó có tác động như thế nào đến quá trình

kinh doanh đồng thời đánh giá được khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của

doanh nghiệp. 

Page 31: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 31/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 31

Bảng 2.4: cơ cấu tài sản và biến động của tài sản 

Đơn vị: Vnđ 

Tài sản 2009 2010So sánh

Chênh lệch %A. Tài sản ngắn hạn 288.263.671.073 410.859.176.324 122.595.505.251 42

I.Tiền và các khoản

tương đương tiền 92.673.136.778 11.972.052.201 -80.701.084.577 87

II.Các khoản phải thu

ngắn hạn 124.137.855.534 165.126.727.421 40.988.871.887 33

II.Hàng tồn kho 69.766.630.765 233.431.358.589 163.654.727.824 234V.Tài sản ngắn hạn

khác1.686.047.996 329.038.113 -1.357.009.883 80

B. Tài sản dài hạn 21.238.859.880 34.254.906.407 13.016.046.527 61

I.Các khoản phải thu

dài hạn - - -

II.Tài sản cố định 18.433.059.615 32.254.906.407 13.821.846.792 79

II.Bất động sản đầu tư - - -

V.Các khoản đầu tư tài

chính dài hạn 2.790.200.000 2.000.000.000 -790.200.000 28

V.Tài sản dài hạn khác 15.600.265 - -15.600.265 1

Tổng tài sản 309.502.530.953 445.114.082.731 135.611.551.768 43

 Nguồ

 

n: phòng tài chính-kế toán 

Qua bảng cơ cấu tài sản cho ta thấy giá trị tổng tài sản năm 2008 của Công ty

tăng nhanh so với năm 2009, năm 2010   là 445.114.082.731 đồng đã tăng 

135.611.551.768 so với năm 2009  tương ứng là tăng 43,82%. Tổng tài sản năm

2010 của Công ty tăng chỉ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng mạnh mà trong đó giá trị

Page 32: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 32/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 32

hàng tồn kho tăng là chủ yếu, lượng hàng tồn kho tăng 163.654.727.824 đồng so  

với năm 2009 tương ứng tăng 234,57%, ngoài tài sản dài hạn tăng không lớn, chỉ

tăng 13.016.046.527 đồng so với năm trước tương ứng 61,28% 

Biểu đồ 2.2 cơ cấu tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản 

Bảng 2.5: phân tích cơ cấu nguồn vốn và biến động của nguồn vốn 

Đơn vị :vnđ 

 Nguồn vốn 2007 2008 So sánh

Chênh lệch %

A.  Nợ phải trả 278.337.794.767 411.465.586.419 133.127.791.652 47,8

I.   Nợ ngắn hạn 273.163.852.306 406.382.103.805 133.218.251.499 48,7

II.   Nợ dài hạn 5.173.942.461 5.083.482.614 -90.459.847 1,7B. Vốn chủ sở hữu 31.165.736.186 33.848.496.312 2.682.760.130 8,6

I.  Vốn chủ sở hữu 30.408.237.025 32.251.438.053 1.843.201.030 6,0

II.   Nguồn kinh phí

quỹ khác 756.499.161 1.397.058.259 640.559.098 84,6

Tổng công nguồn

vốn 

309.502.530.953 445.114.082.731 135.611.551.778 43,8

 Nguồ

 

n phòng tài chính-kế toán 

0

100000

200000

300000

400000

500000

600000

700000

800000

900000

2009 2010

tài sản ngắn hạn 

tổng tài sản 

Page 33: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 33/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 33

Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn và biểu đồ ta có thể thấy rằng năm

2009 và năm 2010 nợ phải trả của Công ty đều chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng

nguồn vốn điều đó làm giảm khả năng tự chủ về  tài chính của Công ty. Năm 2009,

nợ phải trả của Công ty là 278.337.794.767 đồng chiếm tỷ trọng 89,93% trong tổngnguồn vốn. năm 2010 nợ phải trả là 411.465.586.419 đồng tỷ trọng nợ đã tăng lên

thành 92,44%, tức là nợ phải trả đã tăng 47,83%. Khả năng chủ động về tài chính

của Công ty rất thấp và đang có xu thế tăng. Đây là  vấn đề Công ty cần chú ý trong

thời gian tới. 

 Nợ phải trả của Công ty gồm có các khoản nợi ngắn hạn và nợ dài hạn,

nhưng nợ ngắn hạn là chủ yếu. Nợ ngắn hạn của Công ty là các khoản phải trả cho

người bán, người mua ứng tiền trước và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng. Mặc

dù mục đích của các khoản nợ của Công ty nhằm đảm bảo nhu cầu kinh doanh và

các khả năng chi trả của Công ty khi có các biến động trên thị trường, nhưng các

khoản nợi phải trả của Công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, từ đó ta có thể thấy Công ty

luôn phải đứng trước tình trạng nợ ngắn hạn, điều này sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Công ty cần có những biện pháp

vay thích hợp để đảm bảo nhu cầu kinh doanh. 

Thông qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta thấy sự mất cân đối giữa

nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, doanh nghiệp gặp khó khắn về năng tự chủ về

vốn năm 2008 chỉ chiếm có 7,56%, phần lớn tài sản đều được tài trợ bởi vốn chiếm

0

50000

100000

150000

200000

250000

300000

350000

400000

450000

2009 2010

tổng nguồn vốn 

nợ phải trả 

Page 34: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 34/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 34

dụng. về tài sản 2010 thì tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng tới 93,13%

điều này không tốt đối với doanh nghiệp sản xuất như Công ty, vì với doanh nghiệp

sản xuất tỷ trọng tài sản cố định phải lớn. 

 2.3.3  Phân tích các tỷ số tài chính 

Bảng 2.6: các chỉ số tài chính 

Trước hết chúng ta đi vào xem xét nhóm các chỉ số biểu thị tính thanh khoản

của doanh nghiệp. 

  Khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2010 là 1.01 giảm 0.05 so

với năm 2009 là 1.06 tương ứng với 4.71% sở dĩ có hiện tượng giảm như vậy là do

nợ ngắn hạn của năm 2010 đã tăng nhanh hơn so với tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn

đã tăng lên hơn 130 tỷ đồng trong khi đó tài sản ngắn hạn lại chỉ tăng hơn 120 tỷ

Tỷ số Đơn

vị Năm2009

Năm2010

Chênhlệch 

%

Chỉ tiêu tài chính  Khả năng thanh khoản Khả năng thanh toán hiện hành  Lần 1.06 1.01 -0.05 -4.71Khả năng thanh toán nhanh  Lần 0.8 0.44 -0.36 -43,75Khả năng thanh toán tức thời  Lần 0.34 0.03 -0.31 -91.17

 Khả năng quản lý tài sản Vòng quay hàng tồn kho Vòng 1.09 2.87 1.78 163,30Vòng quay khoản phải thu Vòng 1.38 1.76 0,38 38Kỳ thu nợ bình quân Ngày 223.20 232.42 9,22 4.13Vòng quay TSCĐ Vòng 10.86 7.93 -2.93 -26,97

Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng0.69

0.62 -0.07 -10.14

Vòng quay tổng tài sản Vòng 0.99 0.68 -0.31 -31.31Chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính Tỷ số nợ so với tổng tài sản % 89.93 92.44 2.51 2,79

Tỷ số nợ dài hạn so với tổng tài sản % 1.67 1.14 -0.53 -31.73Tỷ số nợ so với VCSH % 893.11 1222.83 329,72 36,91Tỷ số nợ  dài hạn so với VCSH % 16.60 15.11 -1.49 -8.97Chỉ số khả năng sinh lời Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0.042 0.04 -0.002 -4.76Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 0.04 0.03 -0.01 -25Lợi nhuận sau thuế trên VCSH % 0.3 0.32 0.02 6.67

Page 35: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 35/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 35

đồng. Với sự chênh lệch 10 tỷ đồng này đã dẫn đến khả năng thanh toán hiện hành

của công ty giảm như hiện nay

  Khả năng thanh toán nhanh cũng giảm so với năm 2009. Giảm 0.36 từ 0.8

năm 2009 xuống còn 0.44 năm 2010 tương ứng giảm 43.75%. Nguyên nhân chủyếu dẫn đến việc giảm mạnh chỉ số ở đây là do việc hàng tồn kho của Công ty đã

tăng mạnh trong năm này, hàng tồn kho đã tăng hơn 160 tỷ đồng. Với mức tăng lớn

như vậy việc giảm khả năng thanh toán nhanh của công ty là hoàn toàn chính xác.

Tiếp theo ta sẽ xem xét đến 2 chỉ tiêu hiệu quả tài chính và chỉ tiêu rủi ro tài

chính. Trong đó chỉ tiêu hiệu quả tài chính thì gồm có: khả năng quản lý tài sản và

khả năng sinh lời của doanh nghiệp.Khả năng quản lý tài sản nó cho biết mức độ quay vòng vốn để tái sản xuất

và khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nhóm khả năng quản lý tài sản bao gồm 5

chỉ tiêu : vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, kỳ thu nợ bán chịu,

vòng quay TSCĐ, vòng quay tổng tài sản 

  Trong năm 2010 vòng quay hàng tồn kho đã tăng mạnh so với năm 2009,

cụ thể đã tăng 1.78 vòng từ 1.09 trong năm 2009 lên đến 2.87 năm 2010 tương

ứng với tăng 163.3%. Nguyên nhân là do sự tăng mạnh của hàng tồn kho, trong

năm 2009 và 2010 hàng tồn kho tăng mạnh hơn 160 tỷ đồng bên cạnh đó doanh

thu chỉ tăng 55 tỷ đồng dẫn đến việc vòng quay hàng tồn kho tăng mạnh trong

năm 2010. 

  Vòng quay khoản phải thu biểu hiện khả năng thu nợ của doanh nghiệp.

Trong năm 2010 vòng quay khoản phải thu đã tăng 0.38 so với năm 2009 tương

ứng 38%. Điều này là do công ty đã làm tốt hơn công việc thu nợ.  Một chỉ tiêu

nữa cũng biểu hiện điều này là kỳ thu nợ bán chịu đã tăng 9.22 tương ứn g 4.13%

so với năm 2009. 

  Vòng quay tài sản cố định năm 2010 giảm so với năm 2009 từ 10.86 năm

2009 xuống còn 7.93 tương ứng giảm 26.97%. Vòng quay tổng tài sản cũng giảm

Page 36: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 36/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 36

31.31% so với năm 2009. Nhóm các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của doanh

nghiệp là nhóm chỉ số đánh giá khả năng quản lý tài sản và nguồn vốn của doanh

nghiệp 

  Tỷ số năm 2010 hầu như không thay đổi so với năm 2009 . ROS = 0,04 phản ánh 1 đồng doanh thu thuần đem lại 0,04 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số nàycàng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và hiệu quả sản xuất kinhdoanh càng lớn. 

  Tỷ số năm 2008 hầu như không thay đổi so với năm 2007. ROE = 0,32 tỷsố này phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân bỏ ra sẽ thu được 0,32 đồng lợinhuận sau thuế. Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệpcàng cao, hiệu quả kihn doanh càng lớn. 

  Tỷ số năm 2008 hầu như không thay đổi so với năm 2007. ROA = 0,03

 phản ánh 1 đơn vị tài sản bình quan đem lại 0,03 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số

này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh

doanh càng lớn. 

 2.3.4  Phân tích phối hợp hiệu quả và rủi ro 

2.3.4.1 Đẳng thức dupont 1 ROA=ROS x Vòng quay tổng tài sản 

0.03 = 0.04 x 0.68

ROA có thể được tính bằng cách nhân ROS với vòng quay tổng tài sản. 

Ý nghĩa của đẳng thức này như sau mỗi đồng tài sản có thể tạo ra 0.68 đồng

doanh thu, về phần mình mỗi đồng doanh thu lại mang về chocong ty 0,0004 đồng

lãi ròng vì vậy mối đồng tài sản sẽ mang về 0,0003 đồng lãi ròng. 

 Như vậy muốn tăng ROA công ty có hai hướng, một là tăng ROS bằng cách

tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí, tăng giá bán để có lợi nhận cao hơn trên

mỗi đơn vị của sản phẩm. Thứ 2 là tăng vòng quay tổng tài sản, muốn làm được

điều này thì cần phải phấn đấu tiết kiệm tài sản, tăng doanh thu bằng cách giảm giá

Page 37: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 37/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 37

 bán, tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng, chấp nhận lợi nhuận thấp hơn trên

mỗi đơn vị sản phẩm. 

2.3.4.2 Đẳng thức dupont 2 

ROE = ROA x

 

0.32 = 0.3 x 11.64

Đẳng thức Dupont thứ hai có được bằng cách triển khai ROE. Đẳng thức này

cho biết mỗi đồng vốn chủ tương đương với 11.64 đồng tài sản, trong khí đó mỗi

đồng tài sản lại mang về cho chủ sở hữu 0,003  đồng lãi, vì vậy mà mỗi đồng vốn

chủ sẽ đem về cho chính chủ sở hữu 0.32 đồng lãi. Để tăng ROE thì có 2 cách đó là tăng ROA hoặc tỷ số tổng tài sản và vốn

chủ sở hữu. Muốn tăng ROA thì cần làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất. Muốn

tăng tỷ số TTS/VCSH thì cần phấn đấu để giảm VCSH và tăng nợ. 

2.3.4.3 Đẳng thức Dupont thứ ba 

ROE2009 = ROS x Vòng quay tổng tài sản x

 

0.3 = 0.042 x 0.99 x 9.53

ROE2010 = ROS x Vòng quay tổng tài sản x

 

0.32 = 0.04 x 0.68 x 11.79

Đẳng thức Dupont thứ ba cho thấy ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố là ROS,

ROA và tỷ số TTS/VCSH, tuy nhiên các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiềutới ROE. 

PHẦN 3 

Page 38: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 38/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 38

Đánh giá chung về hệ thống kế toán-tài chínhcủa doanh nghiệp 

3.1 Đánh giá nhận xét chung hoạt động kế toán tài chính 

 3.1.1 Ưu điểm 

Trong quá trình hình thành và phát triển, với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh

đạo và đội ngũ công nhân viên, công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung đã đạt được

một số thành tích rất đáng khích lệ, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản

xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng, tại được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Có được những thành tựu đó phải kể đến sự cố gắng vượt bậc của ban giám

đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên của toàn thể công ty, trong đó sự đóng góp

của phòng Tài chính kế toán của công ty quả là không nhỏ. Những thành tựu đó

được thể hiện cụ trên các mặt như sau: 

-  Về tổ chức quản lý : công ty đã chủ động xây dựng bộ máy quản lý hạc

toán khoa học, hợp lý, có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của

công ty cũng như phù hợp với yêu cầu chung của nền kinh tế thị trường. 

-  Về tổ chức sản xuất : bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

được sắp xếp khá gọn nhe và khoa học. Các phòng ban chức năng phục

vụ có hiệu quả giúp cho ban lãnh đạo công ty quản lý kinh tế, tổ chức quả

lý sản xuất và tổ chức kế toán được tiến hành khoa học hợp lý 

-  Về bộ máy kế toán: bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối

chặt chẽ với những nhân viên có đầy đủ năng lực, long nhiệt tình trong

công việc…được bố trí hợp lý, phù hợp với khả năng cũng như chuyên

môn của mỗi người, giúp cho họ có thể phát huy được tối đã những điểm

Page 39: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 39/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 39

mạnh của bản  thân từ đó đạt được nhiều thành tích trong công việc của

mình được giao 

-  Với hệ thống chứng từ kế toán và phương pháp kế toán: công ty sử dụng

hệ thống các chứng từ, sổ sách tương đối đầy đủ theo quy định chế độ kếtoán của Bộ Tài Chính ban hành song vẫn phù hợp với đặc điểm riêng của

công ty.

-  Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: đây là

 phần hành kế toán quyết định trong khối lượng công việc kế toán nói

chung. Chính vị vậy, tại công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung phần hành

rất được coi trọng và công tác này đến nay được hiện tương đối nền nếp,

ổn định. Chi phí được tập hợp, giá thành được tính chính xác theo yêu cầu

quản lý, đảm bảo được sự thống nhất trong phạm vi và phương pháp tính

toán giữa các chỉ tiêu 

 3.1.2  Khuyết điểm 

Trong những năm qua, chế độ kế toán và chính sách thuế có rất nhiều sự thay

đổi nên công tác kế toán nói chung vẫn còn nhiều hạn chế: 

-  Về công tác luân chuyển chứng từ: Đôi khi việc luân chuyển chứng từ

 ban đầu về phòng kế toán rất chậm, việc phản ánh các khoản chi phí 

không đúng thời gian phát sinh, công việc kế toán dồng vào cuối kỳ dẫn

đến quyết toán chậm, không cung cấp đủ thông tin cho yêu cầu quản lý

doanh nghiệp. 

-  Về công tác tính chi phí bán thành phẩm: tại công ty các sản phẩm sảnxuất sau khi đã qua khâu chế tạo bán thành phẩm, các phâm xưởng tự chế

tạo tại các xưởng cơ khí. Chi phí bán thành phẩm chỉ bao gồm chi phí

nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và chi phí tiền lương công

nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, để thực hiện việc gia công các sản

Page 40: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 40/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 40

 phẩm thì lại cần nguyên vật liệu, máy móc và các chi phí khác. Nhưng để

đơn giản, công ty chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dung tiền

lương công nhân sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất các bán thành

 phẩm. Cách tính như vậy chưa đáp ứng một cách chính xác cũng như đảm bảo được yêu cầu quản lý trong việc tính giá thành sản phẩm công ty. 

 3.2  Phương hướng giải quyết các điểm yếu và hạn chế trong hoạt động kế 

 toán-tài chính của doanh nghiệp 

3.2.1 Ý kiến 1: Hoàn thiện về việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất 

Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán.

 Nó được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng kế toán có nội

dung kinh tế riêng biệt. 

Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán sử dụng để phân loại

đối tượng của kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể để ghi chép, phản ánh

kiểm tra một cách liên tục, thường xuyên và có hệ thống về   tình hình và sự vận

động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt

động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp phục vụ cho việc lập báo cáo định kỳ và

thông tin số liệu. 

Hạch toán tổng hợp là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm căn cứ để đưa vào các số tổng hợp. Vì vậy, việc

tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phải xác định được các tài khoản cần

dùng, nhận biết được nội dung phản ánh trên tài khoản một cách đầy đủ, chính xác.

Tùy theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm định kỳ và phương

 pháp tính thuế GTGT mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

 phẩm sử dụng các TK. 

Page 41: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 41/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 41

3.2.2 Hoàn thiện công tác tính chi phí bán thành phẩm 

Để đáp ứng được yêu cầu quản lý và tính chính xác được giá thành sản phẩm

công ty nên áp dụng tính chi phí cho xưởng cơ khí gồm đầy đủ 3 khoản mục: chi

 phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.Do các xưởng đều thuộc xí nghiệp sản xuất chính nên việc theo dõi riêng 3 khoản

mục chi phí này là vấn đề khả thi, không đòi hỏi các yêu cầu phức tạp. 

 Như vậy xưởng cơ khí chi phí được tập hợp như sau: 

-  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: thực hiện việc tập hợp chi phí này

không là vấn đề khó và tiếp tục thực hiện như hiện này công ty đang áp

dụng 

-  Chi phí nhân công trực tiếp: hiện nay công ty đang tính khoản chi phí này

trong xưởng cơ khí song lại chỉ có tiền lương của công nhân sản xuất

không tính các khoản trích theo lương (BHXH, KPCĐ). Điều này có thể

chưa hợp lý vì công nhân xưởng cơ khí có được  trả lương theo sản phẩm

công việc hoàn thành và đúng theo chế độ quy định chi phí nhân công

 phải bao gồm cả các khoản trích theo. Còn các khoản trích của công ty

hiện nay chỉ thực hiện với công nhân sản xuất sản phẩm hoàn thành làm

giảm đi một khoản chi phí. 

-  Chi phí sản xuất chung: hiện nay công ty không tính khoản chi phí này

cho xưởng cơ khí và trong thực tế khoản chi phí này có phát sinh. Để

chính xác công ty có thể cho tunhs vào khoản này các chi phí như chi phí

điện, chi phí khấu hao máy móc… sau khi tính đầy đủ các khoản mục chi

 phí tại xưởng sẽ hợp lý hơn. 

 3.3  Định hướng đề tài tốt nghiệp 

Từ những thuận lơi, khó khăn cũng như những ưu điểm và nhược điểm của

Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung đã nêu ở trên em nhận thấy rằng việc “hoàn

Page 42: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 42/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 42

thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường

quản trị doanh nghiệp tại các công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung” là tương

đối cần thiết. 

Việc kiểm soát xem hoạt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm  của doanh nghiệp diễn ra như thế nào từ đó ta có những giải pháp phù hợp để đạt

được hiệu quả kinh doanh cao nhất, phù hợp với đặc điểm tình hình của ngành

nghề kinh doanh. 

Page 43: Bao Cao Thuc Tap Kinh Te

5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 43/43

 

 Báo cáo thực tập kinh tế  

 SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 43

KẾT LUẬN 

Qua quá trình phân tích trên đây cho ta thấy được tình hình tài chính cũngnhư tình hình thực hiện công tác kế toán tại công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung

trong những năm gần là tốt. Công ty đã thực hiện tốt chế độ kế toán tài chính theo

quy định hiện hành của Nhà nước, hệ thống sổ sách chứng từ được tổ chức khoa

học hợp lý chặt chẽ. Nhìn chung Công ty có bộ máy quản lý cũng như đội ngũ kế

toán có năng lực, trình độ, phù hợp với yêu cầu thực tế kinh doanh của đơn vị. 

Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của

Ban lãnh đạo Công ty đặc biệt các anh chị nhân viên phòng kế toán đã giúp em

hoàn thành bản báo cáo thực tập này. Tuy nhiên, dù đã có những cố gắng trong việc

kết hợp giữa lý thuyết học tập tại trường và thực tế, nhưng do trình độ còn hạn chế,

thời gian thực tập ngắn nên bản báo cáo thực tập này không tránh khỏi những thiếu

ót, rất mong được sự góp ý, chỉ nảo của thầy cô giáo để em có thêm những hiểu

 biết, kinh nghiệm quý báu. 

Cuối cùng em xin cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo của thầy Nghiêm Sĩ Thươngcùng các thầy cô giáo thuộc bộ môn tài chính kế toán trường đại học Bách Khoa Hà

 Nội đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập này 

Em xin chân thành cảm ơn 

Hà nội, ngày 7 tháng 5 năm 2012 

Sinh viên

Đặng Tuấn Việt