Upload
viet-yo
View
248
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 1/43
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoạtđộng sản xuất kinh doanh của các ngành được vận hành theo cơ chế thị trường cósự định hướng của nhà nước. Trong đó, không thể không kể đến đóng góp củangành Điện, một trong các mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đấtnước, thành công của ngành này đã tạo tiền đề không nhỏ để thúc đẩy sự nghiệpCông nghiệp hóa , hiện đại hóa nước ta.
Với mục tiêu giúp sinh viên tìm hiểu, nắm vững các vấn đề thực tế ở doanhnghiệp thì đợt thực tập này là một cơ hội để em có thể vận dụng kiến thức đã học
để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bảncủa doanh nghiệp. đây cũng là bước định hướng hoàn thiện kỹ năng nắm bắt và giảiquyết các vấn đề mà một sinh viên khi ra trường cần có
Được sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trungcùng với sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo Nghiêm Sĩ Thương và các phòng ban,đặc biệt là phòng Kế toán, em đã có cái nhìn kinh nghiệm cụ thể trong các vấn đềthực tế của doanh nghiệp cũng như thu thập được đầy đủ số liệu cho bản báo cáonày.
Nội dung chính của báo cáo - Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
- Phần 2: Hệ thống kế toán – tài chính của doanh nghiệp
- Phần 3: Đánh giá chung về hệ thống kế toán tài chính của doanh nghiệp
- Tuy nhiên, do thời gian và trình độ còn hạn chế, bản báo cáo không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được quan tâm góp ý của thầygiáo Nghiêm Sĩ Thương, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý và các anhchị phòng Kế toán nhằm hoàn thiện hơn nữa những hiểu biết của mình. Em xinchân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 7 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Đặng Tuấn Việt
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 2/43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 2
PHẦN 1
Giới thiệu chung về công ty Cổ phần cơ Điện
Miền Trung
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1 Tên, địa chỉ của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN MIỀN TRUNG
Tên giao dịch : CETRAL AREA ELECTRICAL MECHANICAL
JOINT STOCK
Tên viết tắt : CEMC
Địa chỉ : Khu công nghiệp Hòa Cầm, Quận Cẩm Lệ, Tp Đà Nẵng
Điện thoại : 0511.2218455
Fax : 0511.3846224
Email : [email protected]
Website : www.cemc.com.vn
1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Cổ phần Cơ điện Miền Trung tiền thân là Xí nghiệp sửa
chữa Cơ Điện thuộc Công ty Điện luc 3, được thành lập theo QĐ số 207\NL\TCCBngày 22/4/1987 của Bộ Năng lượng với nhiệm vụ sửa chữa các thiết bị điện, lưới
điện, máy công cụ: gia công chế tạo phụ kiện cơ khí; thí nghiệm và hiệu chỉnh các
thiết bị điện.
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 3/43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 3
Ngày 19/10/1991 Bộ Năng lượng có QĐ số 531 \NL\TCCB-LĐ, tách riêng
bộ phận thực hiện nhiệm vụ thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện và thành lập Xí
nghiệp Cơ điện, trực thuộc Công ty Điện lực 3
Ngày 30/6/1993 Xí nghiệp Cơ Điện được thành lập theo QĐ số560\NL\TCCB-LĐ của Bộ Năng lượng với ngành nghê kinh doanh: sửa chữa gia
công, cải tạo các thiết bị điện chuyện ngành; xây lắp đường dây và trạm điện trung
hạ thế.
Ngày 06/10/2005 Bộ Công nghiệp có quyết định số 3146 \ QĐ-BCN về việc
phê duyệt phương án và chuyển xí nghiệp thành Công ty cổ phần.
Công ty cố phần Cơ điện Miền Trung hiện nay là doanh nghiệp thành viêncủa Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh Công
ty cổ phần số 3203000887, địa chỉ : Khu Công nghiệp Hòa Cầm – Q.Cẩm Lệ,
Tp.Đà Nẵng. Công ty có đội ngũ kỹ sư, chuyên viên, công nhân kỹ thuật lành nghề,
có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, thiết kế, chế tạo và thi công công
trình. Được trang bị các máy móc tiên tiến chuyên dung như: Dây chuyền cắt đột
thép góc và thép tấm CNC, dây chuyền mạ kém nhúng nóng với công suất 40
tấn/ngày, dây chuyền sản xuất Dây & Cáp điện, máy lốc tole 4 trục công suất lớn,
máy hàn tự động và bán tự động, máy dò siêu âm… Từ năm 2002, Công ty đã được
cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2000. Với thành tích đạt được nhiều năm lien tục trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Công ty đã nhận được nhiều bằng khen, Huân huy chương do các Ban
Ngành trao tặng, trong đó có Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 1995, Huân
chương Lao động hạng Bnnnna băn 2005 của Chủ tịch nước, Huy chương vàng chocác sản phẩm Hộp bảo vệ công tơ Composite, Dây cáp điện tại hội chợ hang công
nghiệp thành phố Đà Nẵng năm 2004.
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 4/43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 4
1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1 Các chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
Sản xuất. chế tạo, sửa chữa phục hôi các sản phẩm thiết bị, kết cấu cơ khí
thuộc linh vực công nghệ và dân dụng, các thiết bị điện và máy biến áp. Thiết kế,chế tạo, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị chịu lực và thiết bị nâng. Hoàn thiện bề mặt
sản phẩm bằng các phương pháp: Mạ nhúng kẽm nóng, mạ điện phân, sơn tĩnh
điện. Sản xuất các loại dây, cáp điện, các sản phẩm bằng vật liệu composite. Tư
vấn, thiết kế, giám sát và thi công các công trình đường dây và trạm biến áp đến
110KV. Tư vấn, đầu tư xây dựng và xây lắp các dự án, công trình viễn thông công
cộng. Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị thuộc lĩnh vực cơ khí và điện lực.Dịch vụ khách sạn. Kinh doanh bất động sản. Kinh doanh vân tải hàng. Xếp dỡ
hàng hóa. Thí nghiệm thiết bị điện. Siêu âm kiểm tra vật liệu kim loại. Thiết kế, chế
tạo, lắp đặt thiết bị cơ khí thủy công cho các công trình thủy điện và các kết cấu cơ
khí khác. Kinh doanh xe ô tô, rơ mooc và phụ tùng thay thế. Dịch vụ cho thuê xe ô
tô. Bảo dưỡng sửa chữa xe có động cơ. Thiết kế, chế tạo và lắp đặt thiết bị cơ khí
cho các công trình nhiệt điện..
(được trích từ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0400528732)
1.2.2 Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại
Sản xuất các loại xà, cột thép, các loại tủ bảng điện, hộp bảo vệ thiết bị điện, các
cấu kiện, sản phẩm cơ khí thủy điện, thủy lợi.
Sản xuất và sửa chữa các thiết bị điện, máy biến áp….
Sản xuất các sản phẩm bằng vật liệu Composite.
Sản xuấy Dây và Cáp điện
Sửa chữa, phục hồi, cân bằng các chi tiết động cơ đốt trong cỡ lớn: trục cơ
xilanh cánh quạt
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 5/43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 5
Mạ kẽm nhúng nóng, mạ điện phân, sơn tĩnh điện
Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị chịu áp lực và thiết bị nâng.
Tư vấn, thiết kế, giám sát và thi công các công trình đường dây trạm biến áp đến
110KV
Tư vấn, đầu tư xây dựng và xây lắp các công trình viễn thông công cộng
Kinh doanh xuất nhập khẩu các vật tư, thiết bị thuộc lĩnh vực cơ khí và điện lực
1.3 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu
Cột thép là một trong những mặt hàng chủ đạo của công ty, chúng được sử
dụng trong các công trình xây dựng lưới điện nước ta. Cột thép được công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung chế tạo và mã kẽm nhúng nóng theo đúng các yêu cầu kỹ
thuật được nêu và các yêu cầu kỹ thuật được ghi trong bản vẽ thiết kế chế tạo.
Quy trình sản xuất cột thép gồm có 4 bước chính: chuẩn bị vật liệu, gia công
chế tạo cột, mạ kẽm cột, thử nghiệm, đóng kiện và giao hàng. Quy trình được biểu
diễn như sau:
Sơ đồ 1.1: quy trình sản xuất cột thép
Mạ nhúng nóng Nguyên công 6
Kiểm tra lần cuối Nguyên công 7
Đóng gói giao hàng Nguyên công 8
Uốn thép Nguyên công 3
Hàn chi tiết Nguyên công 4
Kiểm tra lắp dựng Nguyên công 5
Cắt thép Nguyên công 1
Chuẩn bị vậtliệu
Gia công lỗ Nguyên công 2
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 6/43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 6
Nội dung cơ bản của các bước trong quy trình sản xuất cột thép
Chuẩn bị vật liệu
Vật liệu dùng để chế tạo cột từ thép góc, thép tấm. Liên kết giữa các thanh
bằng bu lông. Sau khi gia công xong được mạ nhúng kẽm nóng theo quy định trongcác bản vẽ thiết kế chế tạo cột.
Thép hình, thép tấm dùng để chế tạo các thành phần của cột
Bulông, đai ốc, vòng đệm vênh, vòng đệm phẳng để lắp ráp cột:
Que hàn
Kẽm dùng để mạ nhúng nóng
Gia công chế tạo cột - Cột thép được gia công chế tạo phải theo tiêu chuẩn 20 TCN 170-89, qui
định về thiết kế, chế tạo và nghiệm thu chế tạo cột điện bằng thép liên kết bulông
cấp điện áp đến 500kV” ban hành kèm theo quyết định số 82/QĐ -EVN-QLXD-TĐ
ngày 07/01/2003 của Tổng công ty Điện Lực Việt Nam.
Nguyên công 1 cắt ra phôi chi tiết thanh, tấm mã: Các mép cắt của chi tiết
cột thép được làm nhẵn, không để xù xì hoặc có gờ. Mép cắt thép hình hoặc thép
bản không để tạo thành các góc nhọn < 60 ở các chi tiết để tránh tai nạn khi vận
chuyển và lắp dựng.
Nguyên công 2 gia công lỗ : Việc khoan, cắt, ép, uốn các chi tiết được đảm
bảo chính xác để việc lắp dựng cột ở công trường được dễ dàng. Quá trình tạo lỗ
không làm biến dạng, cong vênh và phá vỡ kết cấu thép xung quanh lỗ
Nguyên công 3 uốn thép : Việc thao tác uốn và tạo hình được thực hiện ở
nhiệt độ 850oC 950oC, sau khi làm mát tự nhiên bằng không khí sao cho chi tiết
không bị cong vênh hoặc rạn nứt. Tuyệt đối không sử dụng hàn đắp hồ quang để
gia nhiệt khi nắn và uốn thép. Để kiểm tra nhiệt độ phải dùng một nhiệt kế tin cậy
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 7/43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 7
(súng đo nhiệt độ). Dụng cụ đo dự kiến dùng phải đệ trình cho Bên mua duyệt và
chỉ được sử dụng khi dụng cụ này đã được duyệt.
Nguyên công 4 hàn các chi tiết : Hàn và kiểm tra mối hàn tuân thủ theo tiêu
chuẩn 20 TCN 179-89. Chỉ được hàn các chi tiết bản mã với nhau hoặc bản mã vớithép hình như bản đế cột hoặc các chi tiết liên kết với phụ kiện đường dây. Tuyệt
đối không hàn nối thanh cột hoặc hàn chồng xếp mặt các bản mã lên nhau hoặc lên
các chi tiết khác. Toàn bộ các cấu kiện riêng rẽ phải được hình thành từ một thanh
thép hoặc một tấm thép mà không có bất kỳ một đường hàn nào.
Nguyên công 5 lắp dựng kiểm tra : Các chi tiết cột (thép góc, bản mã…)
sau khi được gia công xong sẽ được lắp lại thành một cột hoàn chỉnh, để kiểm tra
các sai số về mặt hình học của cột (cong, vênh, xoắn, nghiêng….). Việc nối đoạn
bằng thép góc tuân thủ theo bản vẽ thiết kế và qui định về thiết kế, chế tạo và
nghiệm thu chế tạo cột điện bằng thép liên kết bulông cấp điện áp đến 500 KV” ban
hành kèm theo quyết định số 82/QĐ-EVN-QLXD-TĐ ngày 07/01/2003 của Tổng
công ty Điện Lực Việt Nam
Nguyên công 6 mạ kẽm cột : Phương pháp bảo vệ kết cấu thép của cột là
mạ kẽm nhúng nóng sau khi hoàn thành mọi việc: đánh số thanh, số chi tiết, cắt,
khoan, bào mòn, uốn, hàn hoặc bất kỳ quá trình chế tạo nào. Tất cả các kết cấu thép
được mạ từng thanh, từng chi tiết một. Nếu cong vênh hoặc biến dạng sau khi mạ
thì phải sửa chữa hoặc loại bỏ trước khi giao hàng
Kiểm tra lần cuối trước khi giao hàng:
- Chủ yếu là kiểm tra chất lượng lớp mạ, ngoài ra còn tiến hành kiểm tra về
biến dạng (cong, vênh, dập bề mặt….) của sản phẩm trước khi giao hàng. - Chiều dày lớp mạ kẽm: được kiểm tra bằng 02 máy đo chiều dày lớp phủ
(Pháp & Mỹ).
- Độ bám dính của lớp kẽm: được kiểm tra bằng phương pháp rạch kẻ ô
vuông.
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 8/43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 8
Đóng kiện và giao hàng
Các cột sẽ được đóng kiện bằng cách nào đó để thuận tiện cho việc lắp dựng
trong giai đoạn sau. Cột được đóng kiện theo nguyên tắc từng cột một, theo một sơ
đồ đóng kiện do khách hàng yêu cầu. Khi giao hàng công ty sẽ cung cấp kèm theo các hồ sơ hợp lệ sau:
+ Biên bản nghiệm thu xuất xưởng của từng cột, khối lượng sản phẩm hoặc
lô sản phẩm.
+ Các chứng chỉ kiểm tra chất lượng: Thép, vật liệu, gia công cơ khí, mối
hàn, lớp mạ kẽm, bu lông, đai ốc, đóng kiện…
+ Phiếu bảo hành + Bản vẽ hoàn công.
+ Bản vẽ lắp ráp.
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết xấu sản xuất của doanh nghiệp
Hiện nay hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp có thể nói là hình tức
tổ chức sản xuất chuyên môn hóa kết hợp.
Trên quy mô xí nghiệp thì hình thức sản xuất chuyên môn hóa theo công
nghệ tức là tất cả các máy móc có cùng một chức năng giống nhau thì tập trung vào
một nơi và do một bộ phận quản lý. Và điều này sễ giúp cho những nhà quản lý
trong xí nghiệp dễ dàng kiểm tra, kiểm xoát và xử lý.
Còn trên quy mô toàn doanh nghiệp thì hình thức sản xuất chuyên môn hóa
theo sản phẩm tức tất cả các máy móc thiết bị có chức năng khác nhau nhưng để
sản xuất một sản phẩm thì được đặt vào một nơi và do một bộ phận quản lý.
1.5 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.5.1 Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 9/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53
Sơ đồ 1.2: chức công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phó giám đốc Kế toán trưởng
PhòngTổ chức-hành
chính
PhòngKế hoach-công
n h
PhòngVật tư
PhòngTài chính-Kế
toán
Xí nghiệp cơ khí kết cấu
CEMC2
Xí nghiệpthiết bị, vật
liệu điện CEMC3
Xí nghiệpthương mại
vận tải CEMC4
Chi nhánhHà Nội
CEMC5
Xí nghiệp cơ khí –mạ
CEMC1
Công ty liêndoanh CEM
& CZEETrung Quốc
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 10/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 10
Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung là kiểu sơ đồ trực
tuyến – chức năng. Và trong sơ đồ này có tất cả 3 cấp quản lý:
Cấp công ty: ban giám đốc và các phòng ban (phòng tổ chức hành chính, phòng
vật tư…) Cấp xí nghiệp: xí nghiệp cơ khí; xí nghiệp thiết bị, vật liệu và xây lắp điên; xí
nghiệp kinh doanh vận tải; trung tâm tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ
Cấp phân xưởng: Px cơ khí; Px chế tạo kết cấu phi tiêu chuẩn; Px mạ kẽm
nóng; Px thiết bị điện…
Bộ máy của công ty tương đối phù hợp, các phòng ban có chức năng nhiệm
vụ cụ thể, không chồng chéo, hầu hết các phòng ban đều có nhiệm vụ riêng, chuyênmôn tốt và nhiệt tình công tác
1.5.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT của Công ty có 05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ của
từng thành viên là 05 năm. Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu ra.
Giám đốc công ty là người quản lý điều hành toàn công ty, có quyết định
cao nhất chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị đại hội cổ đông và pháp luật về
những sai phạm gây tổn thất cho công ty, chịu sự kiểm tra giám sát của HĐQT, ban
kiểm soát và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với việc thực hiện điều hành
công ty.
Phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc điều hành một số lĩnh vực công tác
và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được giao
Kế toán trưởng là người phụ trách phòng tài chính, là người chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc công ty về mọi hoạt động của phòng. Chỉ
đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán hạch toán của công ty, điều hành công việc
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 11/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 11
chung của phòng. Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán của nhân viên, tình hình
thực hiện biến động của vật tư tài sản. Kiểm duyệt những khoản chi phí và tính giá
thành sản phẩm xác định hoạt động sản xuất kinh doanh lập báo cáo.
Phòng tổ chức-hành chính giúp Tổng Giám Đốc Công ty quản lý các mặthọat động thuộc lĩnh vực:
Tổ chức bộ máy
Quản lý cán bộ, quản lý lao động
Công tác đào tạo, tuyển dụng
Các chế độ: chính sách, tiền luơng, BHYT, BHXH, điều duỡng
Công tác hành chính văn thư lưu trữ Thi đua khen thuởng kỷ luật
Bảo vệ, thanh tra, an ninh quốc phòng
Công tác cổ phần Công ty
Phòng kế hoạch-công nghệ là bộ phận tổng hợp tham mưu và giúp việc cho
Tổng giám đốc quản lý và chỉ đạo thực hiện:
Công tác nghiên cứu thị truờng
Công tác lập kế hoạch và hoạch định sản xuất kinh doanh của Công ty
Tổ chức sản xuất các sản phẩm trong sản xuất dịch vụ
Công tác quản lý kỹ thuật
Công tác kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, công tác phòng cháy chữa
cháy
Công tác sáng kiến và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ.
Công tác phát triển sản phẩm mới và lĩnh vực sản phẩm mới
Công tác bồi duỡng nghề và thi nâng bậc
Công tác quản lý, bảo duỡng thiết bị máy móc.
Công tác quản lý hệ thống chất lượng (ISO)
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 12/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 12
Công tác quản lý xây dựng cơ bản
Phòng vật tư làm công tác quản lý vật tư, sản phẩm và cung ứng vật tư đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tổ chức đầu thầu mua sắm, cấp phát và điều
động các loại vật tư thiết bị. Quản lý kiểm tra theo dõi việc mua sắm vật tư, việc sửdụng, công tác kiểm kê xuất nhập vật tư tại các đơn vị
Phòng kế toán tài chính là bộ phận tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty
chỉ đạo và quản lý hoạt động về tài chính kế toán thống kê theo đúng luật kế toán,
luật thống kê và các chính sách về quản lý tài chính của Nhà nuớc .Có nhiệm vụ
hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh trong công ty… Thực hiện công tác kế
toán, thống nhất theo quy định hiện hành bảo đảm công tác tài chính cho toàn côngty. Cùng với đó còn có nhiệm vụ lên kế hoạch đầu tư lập kế hoạch kinh doanh
tháng, quý, năm, chuẩn bị các điều kiện cho việc đàm phán tiếp xúc trong quá trình
hợp tác liên doanh xây dựng dự án đầu tư với các đối tác trong và ngoài nước.
Các chi nhánh thành viên bao gồm các xí nghiệp, các phân xưởng sản xuất,
mà đứng đầu là giám đốc xí nghiệp, đội trưởng, chịu trách nhiệm quản lý điều hành
đơn vị mình. Các chi nhánh là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, được tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh theo đăn ký kinh doanh đồng thời thực hiện các
nhiệm vụ khác do công ty giao. Các chi nhánh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
đối với công ty và Nhà nước theo quy định.
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 13/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 13
PHẦN 2
Hệ Thống Kế Toán– Tài Chính của
Doanh Nghiệp
2.1 Hệ thống kế toán của doanh nghiệp
2.1.1 Tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy kếtoán của xí nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc kế toán phụ thuộc, dưới các đơn vị
là các bộ, xưởng, các đội không có bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên trược
thuộc. Ban tài chính kế toán của xí nghiệp gồm:
- kế toán trưởng
- kế toán tổng hợp
- nhân viên kế toán
Được biểu diễn theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức kế toán của doanh nghiệp
Kế toán tổnghợp
Kế toán thuếngân hàng
Kế toán lươngBHXH
Kế toán vậtliệu TSCĐ
Nhân viên kế toán ở các đội, xưởng
Kế toán trưởng
Thủ qu
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 14/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 14
- Kế toán trưởng
+ trực tiếp phân công công việc cho từng cán bộ trong phòng thực hiện
+ Chỉ đạo công tác hoạch toán kế toán, quản lý tài chính của xí nghiệp và các đội
xưởng. + kiểm duyệt những khoản chi phí công trình trong quyền hạn của mình
+ trực tiếp lien hệ với các cơ quan liên quan đến công việc của mình như ban tài
chính công ty, cơ quan thuế, ngân hàng
- Kế toán tổng hợp
+ Vào bảng tổng hợp chứng từ, chứng từ ghi sổ và sổ cái toàn bộ các Tk phát
sinh vào cuối tháng.
+ Đối chiếu các số dư trên các tài khoản vào cuối tháng với các kế toán khác
Tổng hợp bảng cân đối phát sinh của các đội, xưởng trong xí nghiệp để lập bảng
cân đối số phát sinh của toàn xí nghiệp
+ lập báo cáo tài chính của xí nghiệp
- Kế toán lương và BHXH
Hàng tháng lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công
nhân viên trong toàn xí nghiệp về phòng tổ chức lao động tiền lương theo mẫu đã
quy định
- Kế toán TSCĐ, VL
+ Lập thẻ TSCĐ khi có TSCĐ mới mua về
+ Hàng tháng, quý trích và tính khấu hao TSCĐ của xí nghiệp theo dõi việc
trích và tính khấu hao của các đổi.
+ Cuối năm cho báo cáo về tình hình TSCĐ như: nguyên giá, tổng số nguồnvốn khấu hao và giá trị còn lại.
- Kế toán thuế và ngân hàng
+ Hàng tháng tổng hợp bảng kê thuế GTGT đầu vào của các đổi, xưởng để lập
bảng kê thuế GTGT với cơ quan thuế, lập bảng kê khai thuế GTGT đầu ra
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 15/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 15
+ Xác định thuế GTGT phải nộp được khấu trù trong tháng
- Thủ quỹ
- Quản lý quỹ, lập báo cáo quỹ
- Nhân viên kế toán của các đơn vị trực thuộc Các đơn vị trược thuộc không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ có một hoặc
hai nhân viên kế toán. Các nhân viên này làm nhiệm vị lưu giữ những chứng từ có
liên quan đến chi phí SX để ghi sổ.
2.1.2 Hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp
2.2.1 Hệ thống chứng từ
- Danh mục chứng từ sử dụng : Chứng từ kế toán được lập theo quy định
hiện hành. Chứng từ gốc do bộ phận trong công ty lập ra hoặc nhận từ bên ngoài
vào đều được tập trung tại bộ phận tài chính kế toán. Bộ phận tài chính kế toán có
nhiệm vụ kiểm tra và xác minh các chứng từ đó. Nếu đúng thì dung những chứng
từ đó để lập phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán.
Một số chứng từ mà công ty sử dụng:
+ Chứng từ mua hàng, thanh toán tiền hàng và tiêu thụ thành phẩm: phiếu
chi, hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm hàng, phiếu thu, giấy báo có, giấy báo
nợ của khách hàng
+ Chứng từ tài sản cố định : biên bản bàn giao TSCĐ, chứng từ phản ánh chi
phí vận chuyển, tài liệu kỹ thuật về TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản kiểm kê TSCĐ.
+ Chứng từ tiền lương và BHXH: bảng chấm công, bảng kê khối lượng côngviệc, phiếu ghi BHXH để lập bảng thanh toán lương và thanh toán BHXH, bảng
thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 16/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 16
+ Chứng từ chi phí bản hàng và chi phí quản lý : Bảng thanh toán lương,
bảng phân bổ tiền lương, BHXH, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ điện nước, báo
cáo về doanh thu, bảng tính phân bổ khấu hao, phiếu chi, báo nợ.
+ Chứng từ hàng tồn kho : Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng kê, thẻ kho, biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư hàng hóa.
2.2.2 Hệ thống tổ chức sổ kế toán
Sơ đồ 2.2 hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
2(a) (3)
Chứng từ gốc
Sổ Quỹ Sổ, thẻ kế toáchi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái Bảng chi tiết Số phát sinh
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ dăng kýchứng từ ghi
Bảng chi tiếtsố phát sinh
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 17/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 17
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán
(1) Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo hợp lệ,
hợp pháp, tiến hành phân loại, tổng hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ.
(2) Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày
chuyển số quỹ kèm theo chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng
hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ về thu tiền mặt và chi tiền mặt.
(3) Các chứng từ phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cần theo dõi cụ thể,
kế toán phải ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan
(4) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
theo trình tự thời gianm sau đó ghi vào sổ cái các TK để hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
(5) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát
sinh, căn cứ số liệu ở số cái các TK lập bảng đối chiếu số phát sinh
(6) Sau đó, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái các TK và các bảng chi tiết ố
phát sinh, giữa bảng đối chiếu số phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
giữa bảng đối chiếu số phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh
(7) Sau khi dói chiếu đảm bảo sự phù hợp và chính xác, căn cứ vào Bảng đối
chiếu số phát sinh và các bảng chi tiết số phát sinh lập báo cáo kế toán.
2.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
của Nhà Nước, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty.
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 18/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 18
Các tài khoản cấp 1 được áp dụng theo chế độ kế toán, tuy nhiên công ty
cũng mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mình như :
Tài khoản 621 chi tiết thành: TK 6211 – chi phí NVL trực tiếp xưởng cơ khí
TK 6212 – chi phí NVL trực tiếp xưởng chế tạo kết cấu phi tiêu chuẩn
TK 6213 – chi phí NVL trực tiếp xưởng mạ kẽm nóng
…
2.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty tuân theo chế độ báo cáo tài chính
hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 loại cơ bản
và bắt buộc sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chính theo quyết
định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Trong 4 báo
cáo trên thì Báo cáo kết quả kinh doanh được kế toán tổng hợp lập theo quý, các
báo cáo còn lại được kế toán tổng hợp lập vào thời điểm cuối năm tài chính.
Toàn bộ báo cáo tài chính của công ty do kế toán tổng hợp lập, cuối kỳ kế
toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu kế toán mà các kế toán viên nhập vào máy
trong kỳ. kế toán tổng hợp đăng nhập vào phần mềm kế toán Fast Accounting sauđó vào phân hệ kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác phân bổ chi phí sản xuất
chung, chi phí trả trước…. các chi phí trong kỳ. Sau đó kế toán tổng hợp tiến hành
thực hiện các thao tác kết chuyển từ các tài khoản 621, 622, 627, 641, 642 vào tài
khoản 154 và tiến hành kết chuyển tài khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 19/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 19
quả. Sauk hi kết chuyển xong chi phí và doanh thu kế toán tổng hợp tiến hành in
các báo cáo tài chính.
2.2.5 Phần mềm kế toán Nhận thức được vị trí, vai trò của việc ứng dụng thông tin kế toán, năm 2004
Công ty cổ phần Cơ điện Miền Trung đã sử dụng phần mềm kế toán Fast
Accounting để phục vụ cho công tác hạch toán. Nhờ sử dụng phần mềm với khả
năng tự tổng hợp của máy tính mà hai bộ phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp
thực hiện đồng thời. Kế toán không phải cộng dồn, ghi chép, chuyển sổ theo kiểu
thủ công. Do đó, thông tin trên sổ cái tài khoản được ghi chép một cách thường
xuyên trên cơ sở cộng dồn từ các nghiệp vụ đã được cập nhật một cách tự động của
máy. Kế toán không nhất thiết phải đến cuối kỳ mới có sổ cái.
Thông tin đầu vào: hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
nhập các chứng từ vật tư chương trình sẽ tự động khóa một số định khoản hoặc một
vế của một số định khoản. Việc tự động hóa một số định khoản hoặc các khai báo
trước của người sử dụng cho từng mặt hàng.
Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra bất kỳ lúc nào các sổ chi tiết, sổ cái tài
khoản sau các thông tin từ các nghiệp vụ đã được cập nhật bằng phương pháp “xâu
lọc”.
Mối quan hệ giữa các phần hành : Số liệu cập nhật ở các phân hệ của mình
ngoài ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tùy
theo từng trường hợp cụ thể và chuyển san phân hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ
sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành. Sơ đồ hoạt động của việc xuất nhập thông tin trong phần mềm kế toán Fast
Accounting như sau :
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 20/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 20
Sơ đồ2.3: hoạt động của phần mềm kế toán Fast Accounting
Nhận xét: từ khi công ty sử dụng phần mềm, hiệu quả làm việc được đẩy lêncao, thông tin kế toán được cung cấp kịp thời, chính xác, phục vụ tốt cho nhu cầu
quản lỷ của doanh nghiệp
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 21/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 21
2.3 Nhận xét đánh giá về mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế
toán của doanh nghiệp so với các quy định chung .
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính. Có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát cáchoạt động thực tế. Với tư cách là công cụ quản lý của doanh nghiệp, kế toán là một
lĩnh vực gắn liền với các hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống thông tin
có ích cho quá trình kinh tế của doanh nghiệp.
Trong công tác tổ chức hạch toán, kế toán xí nghiệp đã thực hiện tương đối
nghiêm túc quy định của nhà nước về chế độ và hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền
lương và không ngừng hoàn thiệ bộ máy kế toán. Việc ghi sổ được kế toán tiến
hành ngay sau những khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán ghi sổ. Việc tổ
chức công tác kế toán tiền lương được thống nhất từ trên xí nghiệp xuống các đội
các nội dung phần hạch toán ké toán được giao cho người quản lý cụ thể. Kế toán ở
các đơn vị thành viên đã hỗ trợ tích cực cho kế toán trên xí nghiệp trong việc tính
toán đã hoàn tất chứng từ chuyển lên cho kế toán xí nghiệp ghi vào sổ sách.
Trong quá trình hạch toán, xí nghiệp đã lựa chọn hình thức “chứng từ ghi sổ”
là rất phù hợp với đặc điểm của ngành, cùng đội ngũ kế toán có kinh nghiệm, có
trình độ trong việc xử lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hạch toán.
2.2 Phân tích chi phí và giá thành
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí
Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung tập hợp chi phí giá thành thực tế theo
khoản mục chi phí.
2.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình sau
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 22/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 22
khi đã trừ phế liệu thu hồi được hạch toán trực tiếp thep giá thực tế đích danh công
trình đó
đối với nguyên vật liệu xuất từ kho của Công ty, căn cứ vào chứng từ gốc là
phiếu xuất kho có đầy đủ chữ ký của thủ kho và người nhận trong đó ghi rõxuất cho công trình nào để kế toán kiểm tra xác định giá trị nguyên vật liệu
xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh để tập hợp chi phí tính giá
thành.
Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài không nhập kho xuất thẳng cho từng
công trình thì căn cứ vào hóa đơn GTGT của người bán, phiếu chi, giáo báo
nợ của ngân hàng, bảng kê thanh toán tạm ứng kế toán tập hợp chi phí giáthành.
Trường nguyên vật liệu phát sinh tại đơn vị thi công do Công ty giao khoán,
kế toán đơn vị ghi vào bảng tổng hợp thanh toán nội bộ các chi phí cho từng
công trình. Cuối kỳ căn cứ vào bảng thanh toán nội bộ chi phí cho từng công
trình được duyệt do đơn vị thi công chuyển lên để tập hợp chi phí giá thành.
2.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp
theo lương, tiền thưởng thường xuyên, ăn giữa ca, các khoản trích theo lương cho
số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
2.2.1.3 Chi phí sản xuất chung
Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên gián tiếp ở bộ phận sản xuất; nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản lý,
chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 23/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 23
Chi phí trực tiếp phục vụ cho công trình nào thì được tập hợp trực tiếp theo
giá thực tế mua vào cho công trình đó.
Các chi phí phát sinh trực tiếp cho nhiều công trình như tiền điện, nước, chi
phí khác bằng tiền thì được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính.
2.2.2 Số liệu về giá thành toàn bộ sản lượng và giá thành đơn vị sản phẩm
Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ điện Miền
Trung là kinh doanh trong lĩnh vực cơ khí xây dựng. Chuyên nhận thầu các công
trình sản xuất lắp đặt các mặt hàng kết cấu thép, chế tạo thiết bị cho các nhà máy
điện, nhà máy thủy điện, đường dây trạm biến áp, các công trình lưới điện và các
công trình xây dựng dân dụng….. nên các sản phẩm của Công ty Cổ phần Cơ điện
Miền Trung thường kéo dài từ 2 đến 6 tháng, đặc biệt có một số sản phẩm kéo dài
đến hàng năm. Vì vậy chi phí, giá thành thường không ổn định và thay đổi theo giá
của thị trường. Sau đây em xin đưa vào một bản hạch toán của một công trình mà
gần đây doanh nghiệp đang xây dựng:
Ví dụ: BẢNG 2.1 QUYẾT TOÁN CHI PHÍ
CÔNG TRÌNH : THUỶ ĐIỆN BẢN VẼ
Stt Khoản mục chi phí Ký
hiệu
Cách tính Thành tiền Đơn
Chi phí xây dựng
Chi phí theo đơn giá
Chi phí vật liệu A Lấy theo thực tế 1.026.519,61 ĐồnChênh lệch vật liệu CLVL - Đồn
Chi phí nhân công B 40.383.316 Đồn
Chi phí máy D 13.301.793 Đồn
I Chi phí thiết bị Ctb 1.656.643.550
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 24/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 24
II Chi phí trực tiếp T VL+NC+M+TT 1.105.685.503 Đồn
1 Chi phí vật liệu VL A*1+(CLVL) 1.026.519.408 Đồn
2 Chi phí nhân công NC B*1,2 48.459.980 Đồn
3 Chi phí máy thi công M D*1,08 14.365.936 Đồn4 Chi phí trực tiếp khác TT 1,5%*(VL+NC+M) 16.340.180 Đồn
III Chi phí chung C T*5,5% 60.812.703 Đồn
IV
Thu nhâp chịu thuế tính
trước TL 0%*(T+C) - Đồn
Giá trị dự toán trước thuế Gxd T+C+TL 1.166.498.206 Đồn
VI Chi phí dự phòng Gdp 5%*(Ctb+Ctk+Gxd) 141.157.088 Đồn
Cộng Ctb+Gxd+Ctk+Gdp 2.964.298.844 Đồn
Làm tròn 2.965.580.000 Đồn
Bằng chữ: hai tỷ chin trăm sáu mươi sáu triệu năm trăm tám mươi ngàn đồng
Nguồn:phòng kế hoạch-công nghệ
2.2.3 Công tác xây dựng giá thành kế hoạch tại Công ty
Giá thành kế hoạch tại Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung được xác địnhtrên cơ sở định mức xây dựng cơ bản của Bộ xây dưng. Nhưng do giá cả vật tư trên
thị trường có nhiều biến động nên việc xây dựng giá thành kế hoạch theo định mức
này hâu như đều thấp hơn so với thực tế.
Sau khi phòng Phòng kế hoạch-công nghệ và Phòng Vật tư đưa ra khối
lượng vật tư cho công trình và hạng mục công trình, Phòng Tài chính -kế toán có
nhiệm vụ xây dựng giá thành kế hoạch cho công trình và các hạng mục công trình,
Tù khối lượng nguyên vật liệu đó, theo tưng loại nguyên vật liệu sử dụng trong quá
trình SXKD và giá thị trường của các loại vật liệu, kế toán chi phí và giá thành sẽ
dựa vào định mức xây dựng cơ bản của Bộ xây dựng để tính chi phí giá thành cho
công trình hay hạng mục công trình.
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 25/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 25
2.2.4 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế
Dựa vào những phân loại chi phí sản xuát kinh doanh theo các khoản mục
như đã nói ở trên:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: CNVL = Định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm × Giá kế hoạch NVL
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Và dựa vào giá thị trường của các loại nguyên vật liệu được sử dụng cho
từng công trình. Công ty sẽ tập hợp và đưa ra giá thành thực tế cho công trình:
Tổng giáthành SP
= Chi phí SXDD đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+ Chi phí SXDDcuối kỳ
2.2.5 Quy trình hạch toán một số khoản mục chi phí chủ yếu
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
TK621 TK154 TK152, 138Kết chuyển chi phí NVLTT
TK622 Các khoản giảm trừ chi phí
Kết chuyển chi phí NCTT
TK627 TK632
Kết chuyển chi phí SXC Giá thành thực tế của sp
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 26/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 26
2.2.6 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đánh giá và nhận xét
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính thành sản phẩm là phần hành kế
toán quyết định trong khối lượng công việc kế toán nói chung. Chính vì vậy, tại
công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung phần hành này rất được coi trọng và công tácnày đến nay được thực hiện tương đối nề nếp, ổn định. Chi phí được tập hợp, giá
thành được tính chính xác đáp ứng yêu cầu quản lý, đảm bảo được sự thống nhất
trong phạm vi và phương pháp tính toán giữa các chỉ tiêu.
Trong việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành cũng thể hiện
sự hợp lý. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng dây chuyền sản xuất tại các
phân xưởng, sau đó phân bổ chi tiết cho các sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là
từng quy cách sản phẩm hoàn thành nhập kho. Như vậy, giữa hai đối tượng có sự
liên kết khoa học, giảm được khối lượng công việc tính toán mà vẫn cho kết quả
chính xác.
Trong việc thực hiện công tác kế toán tập hợp chí phí và tính giá thành cũng
đã thể hiện những mặt đạt được cơ bản. Chi phí sản xuất được tập hợp đối tượng và
theo đúng trình tự sau đó được phân bổ theo từng tiêu thức thích hợp cho từng quy
cách sản phẩm. Giá thành đã phán ảnh được bản chất các khoản chi phí đã được chi
cho sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên, bên cạch những ưu điểm kể trên trong từng bước tính toán cụ thể
cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vẫn còn tồn tại những hạn chế
và thiếu sót cần phải sửa chữa như về công tác tính chi phí bản thành phẩm : chi
phí bán thành phẩm được sản xuất tại xưởng cơ khí chỉ bao gồm chi phí nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ và chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.Tuy nhiên, để thực hiện việc gia công các sản phẩm thì lại cần nguyên vật liệu, máy
móc và các chi phí khác. Nhưng để đơn giản, công ty chỉ tính chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cùng tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất các
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 27/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 27
bán thành phẩm. cách tính như vậy chưa đáp úng được một cách chính xác cũng
như bảo đảm được yêu cầu quản lý trong việc tính giá thành sản phẩm công ty.
2.3 Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp Bảng 2.2 chỉ số doanh thu hai năm 2009 và 2010
Đơn vị tính: vnđ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh
Chênh lệch %
Doanh thu 201.573.316.527 258.133.967.573 56.560.651.046 28,06
Lợi nhuận trước
thuế 8.473.237.025 10.425.625.304 1.952.388.275 23.04
Lợi nhuận sau
thuế 8.473.237.025 10.425.625.304 1.952.388.275 23.04
Nguồn: phòng tài chính-kế toán
Biểu đồ 2.1 biểu đồ doanh thu 2 năm 2009 và 2010
Dựa vào bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm
2009, 2010 ta thấy các chỉ tiêu Doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuếnăm sau cao hơn năm trước.
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta có thể thấy 2 năm 2009 và
2010 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 0% bởi vì:
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
2009 2010
doanh thu
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 28/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 28
Công ty được hưởng ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp theo chính sách cổ
phần hóa Doanh nghiệp Nhà Nước. Do Công ty chính thức chuyển sang hoạt động
theo hình thức công ty cổ phần vào ngày 03/02/2006 nên Công ty được miễn thuế
Thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm 2007, 2008 và được giảm 50% thuế Thu nhậpdoanh nghiệp trong 2 năm tiếp theo 2009 và 2010.
Công ty đã đăng ký giao dịch cổ phiếu phổ thông tại Trung tầm Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội kể từ ngày 20/11/2006 nên theo Công văn số 5148/TC-CST
ngày 29/04/2005 và Công văn số 10997/BTC-SCT của Bộ Tài chính về việc ưu đãi
thuế Thu nhập doanh nghiệp cho tổ chức đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội thì Công ty được giảm 50% số thuế Thu nhập doanh nghiệptrong vòng 2 năm. Ngày 26/02/2008, Công ty đã đăng ký với Cục thuế thành phố
Đà Nẵng về thời điểm thực hiện ưu đãi là năm 2009 và 2010.
2.3.1 Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doan h
bảng 2.3: báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính : Vnđ
stt Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánhChênh lệch
1Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 200.222.453.194 255.761.167.938 55.538.714.744 2
2 Các khoản giảm trừ 33.902.000 134.227.537 100.325.537 29
3Doanh thu thuần về bán hàng và CC
dịch vụ 200.188.551.194 225.626.940.401 55.438.389.207 2
4 Giá vốn hàng bán 181.938.002.260 233.155.531.013 51.217.528.753 2
5Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 18.250.548.934 22.471.409.388 4.220.860.450 2
6 Doanh thu hoạt động tài chính 196.852.283 686.160.015 489307732 24
7 Chi phí hoạt động tài chính 677.174.261 3.138.533.685 2.461.359.424 36
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 29/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 29
Trong đó: lãi vay 677.174.261 3.138.533.685 2.461.359.424 36
8 Chi phí bán hàng 1.386.805.329 418.309.522 -968.495.807 6
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.729.781.313 10.338.271.569 1.608.490.247 1
10Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 7.653.640.314 9.262.454.627 1.608.814.313 2
11 Thu nhập khác 1.187.913.050 1.820.867.157 632.954.107 5
12 Chi phí khác 368.316.339 657.696.480 289.380.141 7
13 Lợi nhuận khác 819.596.711 1.163.170.677 343.573.966 4
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 8.473.237.025 10.425.625.304 1.952.388.275 2
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành - - -
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - -
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 8.473.237.025 10.425.625.304 1.952.388.275 2
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 4.237 5.213 976 2
Nguồn phòng tài chính-kế toán
Nhìn vào bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy sự biến động
về doanh thu, chi phí cũng như về lợi nhuận
Năm 2010, doanh thu của công ty tăng điều đó đã giúp lợi nhuận trước thuế
của công ty tăng 1.952.388.275 đồng tương ứng tăng 23,04%, điều này cho thấy
doanh nghiệp đang làm ăn có lãi, đem lại hiểu quả cao và lợi ích cho các cổ đông
khi mà lãi cơ bản trên 1 cổ phiểu là 5.213 đồng tức tăng 976 đồng so với năm 2007.
Sở dĩ có được một sự tăng trưởng như vậy là do Công ty thường xuyên cải
tiến máy móc, trang thiết bị, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao uy tín trong ngành
giúp cho Công ty trúng được các gói thầu lớn, giá trị kinh tế cao. Chi phi bán hàng
cũng giảm rõ rệt so với năm 2009 là 968.495.807 đồng tức đã giảm 69,83%. Bên
cạnh đó cũng phải kể đến các chính sách ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp của
Nhà Nước, năm 2010 là năm mà Công ty được miễn thuế vì vậy trên bảng phân
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 30/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 30
tích trên ta thấy không có sự chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau
thuế.
Tuy vậy do sự biến động của thị trường nên đã dẫn đến việc tăng giá vật tư,
vật liệu tăng nhanh so với tốc độ tăng doanh thu, đặc biệt là giá thép và xăng dầutrong chi phí vận chuyển. Giá vốn hàng bán năm 2010 là 233.155.531.013 đồng đã
tăng 51.217.528.753 đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 28,15%.
Các chi phí khác cũng tăng so với năm 2009, chi phí hoạt động tài chính năm
2008 là 3.138.533.685 đồng đã tăng mạnh so với năm 2010 là 2.461.359.424 đồng
tức tăng 363,48%. Chi phí quản lý doanh nghiệp là 10.338.271.569 đồng tăng
1.608.490.247 đồng so với năm 2009 tức tăng 18,43%. Các chi phí khác tăng
289.380.141 đồng tức tăng 78,57%. Sở dĩ tốc độ tăng chi phí cao như vậy là do sự
bất bình ổn của thị trường trong nước cũng như nước ngoài về giá cả nguyên vật
liệu, sự thiếu thốn năng lượng đã dẫn đến sự tăng giá nhanh chóng của các chi phí
về vận chuyển. Đây là một tín hiệu không tốt cho doanh nghiệp khi mà năm 2009
là năm khủng hoảng của kinh tế toàn cầu trên thế giới.
2.3.2 Phân tích bảng cân đối kế toán
Tài sản của doanh nghiệp phản ánh tiềm lực kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp được đánh giá ở hai khía cạnh : cơ cấu tài sản và
nguồn hình thành tài sản đó. Để nẳm bắt đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình
hình sử dụng tài sản doanh nghiệp cần thiết phải đi sau vào việc xem xét các mối
quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Phân tích cơ cấu, sự biến động của tài sản hay nguồn vốn để đánh giá tình
hình tăng giảm tài sản (nguồn vốn), đánh giá việc phần bố tài sản ( nguồn vốn) củadoanh nghiệp đó hợp lý hay chưa, cơ cấu đó có tác động như thế nào đến quá trình
kinh doanh đồng thời đánh giá được khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 31/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 31
Bảng 2.4: cơ cấu tài sản và biến động của tài sản
Đơn vị: Vnđ
Tài sản 2009 2010So sánh
Chênh lệch %A. Tài sản ngắn hạn 288.263.671.073 410.859.176.324 122.595.505.251 42
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền 92.673.136.778 11.972.052.201 -80.701.084.577 87
II.Các khoản phải thu
ngắn hạn 124.137.855.534 165.126.727.421 40.988.871.887 33
II.Hàng tồn kho 69.766.630.765 233.431.358.589 163.654.727.824 234V.Tài sản ngắn hạn
khác1.686.047.996 329.038.113 -1.357.009.883 80
B. Tài sản dài hạn 21.238.859.880 34.254.906.407 13.016.046.527 61
I.Các khoản phải thu
dài hạn - - -
II.Tài sản cố định 18.433.059.615 32.254.906.407 13.821.846.792 79
II.Bất động sản đầu tư - - -
V.Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn 2.790.200.000 2.000.000.000 -790.200.000 28
V.Tài sản dài hạn khác 15.600.265 - -15.600.265 1
Tổng tài sản 309.502.530.953 445.114.082.731 135.611.551.768 43
Nguồ
n: phòng tài chính-kế toán
Qua bảng cơ cấu tài sản cho ta thấy giá trị tổng tài sản năm 2008 của Công ty
tăng nhanh so với năm 2009, năm 2010 là 445.114.082.731 đồng đã tăng
135.611.551.768 so với năm 2009 tương ứng là tăng 43,82%. Tổng tài sản năm
2010 của Công ty tăng chỉ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng mạnh mà trong đó giá trị
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 32/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 32
hàng tồn kho tăng là chủ yếu, lượng hàng tồn kho tăng 163.654.727.824 đồng so
với năm 2009 tương ứng tăng 234,57%, ngoài tài sản dài hạn tăng không lớn, chỉ
tăng 13.016.046.527 đồng so với năm trước tương ứng 61,28%
Biểu đồ 2.2 cơ cấu tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản
Bảng 2.5: phân tích cơ cấu nguồn vốn và biến động của nguồn vốn
Đơn vị :vnđ
Nguồn vốn 2007 2008 So sánh
Chênh lệch %
A. Nợ phải trả 278.337.794.767 411.465.586.419 133.127.791.652 47,8
I. Nợ ngắn hạn 273.163.852.306 406.382.103.805 133.218.251.499 48,7
II. Nợ dài hạn 5.173.942.461 5.083.482.614 -90.459.847 1,7B. Vốn chủ sở hữu 31.165.736.186 33.848.496.312 2.682.760.130 8,6
I. Vốn chủ sở hữu 30.408.237.025 32.251.438.053 1.843.201.030 6,0
II. Nguồn kinh phí
quỹ khác 756.499.161 1.397.058.259 640.559.098 84,6
Tổng công nguồn
vốn
309.502.530.953 445.114.082.731 135.611.551.778 43,8
Nguồ
n phòng tài chính-kế toán
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
900000
2009 2010
tài sản ngắn hạn
tổng tài sản
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 33/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 33
Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn và biểu đồ ta có thể thấy rằng năm
2009 và năm 2010 nợ phải trả của Công ty đều chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
nguồn vốn điều đó làm giảm khả năng tự chủ về tài chính của Công ty. Năm 2009,
nợ phải trả của Công ty là 278.337.794.767 đồng chiếm tỷ trọng 89,93% trong tổngnguồn vốn. năm 2010 nợ phải trả là 411.465.586.419 đồng tỷ trọng nợ đã tăng lên
thành 92,44%, tức là nợ phải trả đã tăng 47,83%. Khả năng chủ động về tài chính
của Công ty rất thấp và đang có xu thế tăng. Đây là vấn đề Công ty cần chú ý trong
thời gian tới.
Nợ phải trả của Công ty gồm có các khoản nợi ngắn hạn và nợ dài hạn,
nhưng nợ ngắn hạn là chủ yếu. Nợ ngắn hạn của Công ty là các khoản phải trả cho
người bán, người mua ứng tiền trước và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng. Mặc
dù mục đích của các khoản nợ của Công ty nhằm đảm bảo nhu cầu kinh doanh và
các khả năng chi trả của Công ty khi có các biến động trên thị trường, nhưng các
khoản nợi phải trả của Công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, từ đó ta có thể thấy Công ty
luôn phải đứng trước tình trạng nợ ngắn hạn, điều này sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Công ty cần có những biện pháp
vay thích hợp để đảm bảo nhu cầu kinh doanh.
Thông qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta thấy sự mất cân đối giữa
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, doanh nghiệp gặp khó khắn về năng tự chủ về
vốn năm 2008 chỉ chiếm có 7,56%, phần lớn tài sản đều được tài trợ bởi vốn chiếm
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
2009 2010
tổng nguồn vốn
nợ phải trả
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 34/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 34
dụng. về tài sản 2010 thì tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng tới 93,13%
điều này không tốt đối với doanh nghiệp sản xuất như Công ty, vì với doanh nghiệp
sản xuất tỷ trọng tài sản cố định phải lớn.
2.3.3 Phân tích các tỷ số tài chính
Bảng 2.6: các chỉ số tài chính
Trước hết chúng ta đi vào xem xét nhóm các chỉ số biểu thị tính thanh khoản
của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2010 là 1.01 giảm 0.05 so
với năm 2009 là 1.06 tương ứng với 4.71% sở dĩ có hiện tượng giảm như vậy là do
nợ ngắn hạn của năm 2010 đã tăng nhanh hơn so với tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn
đã tăng lên hơn 130 tỷ đồng trong khi đó tài sản ngắn hạn lại chỉ tăng hơn 120 tỷ
Tỷ số Đơn
vị Năm2009
Năm2010
Chênhlệch
%
Chỉ tiêu tài chính Khả năng thanh khoản Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1.06 1.01 -0.05 -4.71Khả năng thanh toán nhanh Lần 0.8 0.44 -0.36 -43,75Khả năng thanh toán tức thời Lần 0.34 0.03 -0.31 -91.17
Khả năng quản lý tài sản Vòng quay hàng tồn kho Vòng 1.09 2.87 1.78 163,30Vòng quay khoản phải thu Vòng 1.38 1.76 0,38 38Kỳ thu nợ bình quân Ngày 223.20 232.42 9,22 4.13Vòng quay TSCĐ Vòng 10.86 7.93 -2.93 -26,97
Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng0.69
0.62 -0.07 -10.14
Vòng quay tổng tài sản Vòng 0.99 0.68 -0.31 -31.31Chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính Tỷ số nợ so với tổng tài sản % 89.93 92.44 2.51 2,79
Tỷ số nợ dài hạn so với tổng tài sản % 1.67 1.14 -0.53 -31.73Tỷ số nợ so với VCSH % 893.11 1222.83 329,72 36,91Tỷ số nợ dài hạn so với VCSH % 16.60 15.11 -1.49 -8.97Chỉ số khả năng sinh lời Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0.042 0.04 -0.002 -4.76Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 0.04 0.03 -0.01 -25Lợi nhuận sau thuế trên VCSH % 0.3 0.32 0.02 6.67
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 35/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 35
đồng. Với sự chênh lệch 10 tỷ đồng này đã dẫn đến khả năng thanh toán hiện hành
của công ty giảm như hiện nay
Khả năng thanh toán nhanh cũng giảm so với năm 2009. Giảm 0.36 từ 0.8
năm 2009 xuống còn 0.44 năm 2010 tương ứng giảm 43.75%. Nguyên nhân chủyếu dẫn đến việc giảm mạnh chỉ số ở đây là do việc hàng tồn kho của Công ty đã
tăng mạnh trong năm này, hàng tồn kho đã tăng hơn 160 tỷ đồng. Với mức tăng lớn
như vậy việc giảm khả năng thanh toán nhanh của công ty là hoàn toàn chính xác.
Tiếp theo ta sẽ xem xét đến 2 chỉ tiêu hiệu quả tài chính và chỉ tiêu rủi ro tài
chính. Trong đó chỉ tiêu hiệu quả tài chính thì gồm có: khả năng quản lý tài sản và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp.Khả năng quản lý tài sản nó cho biết mức độ quay vòng vốn để tái sản xuất
và khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nhóm khả năng quản lý tài sản bao gồm 5
chỉ tiêu : vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, kỳ thu nợ bán chịu,
vòng quay TSCĐ, vòng quay tổng tài sản
Trong năm 2010 vòng quay hàng tồn kho đã tăng mạnh so với năm 2009,
cụ thể đã tăng 1.78 vòng từ 1.09 trong năm 2009 lên đến 2.87 năm 2010 tương
ứng với tăng 163.3%. Nguyên nhân là do sự tăng mạnh của hàng tồn kho, trong
năm 2009 và 2010 hàng tồn kho tăng mạnh hơn 160 tỷ đồng bên cạnh đó doanh
thu chỉ tăng 55 tỷ đồng dẫn đến việc vòng quay hàng tồn kho tăng mạnh trong
năm 2010.
Vòng quay khoản phải thu biểu hiện khả năng thu nợ của doanh nghiệp.
Trong năm 2010 vòng quay khoản phải thu đã tăng 0.38 so với năm 2009 tương
ứng 38%. Điều này là do công ty đã làm tốt hơn công việc thu nợ. Một chỉ tiêu
nữa cũng biểu hiện điều này là kỳ thu nợ bán chịu đã tăng 9.22 tương ứn g 4.13%
so với năm 2009.
Vòng quay tài sản cố định năm 2010 giảm so với năm 2009 từ 10.86 năm
2009 xuống còn 7.93 tương ứng giảm 26.97%. Vòng quay tổng tài sản cũng giảm
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 36/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 36
31.31% so với năm 2009. Nhóm các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp là nhóm chỉ số đánh giá khả năng quản lý tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp
Tỷ số năm 2010 hầu như không thay đổi so với năm 2009 . ROS = 0,04 phản ánh 1 đồng doanh thu thuần đem lại 0,04 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số nàycàng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và hiệu quả sản xuất kinhdoanh càng lớn.
Tỷ số năm 2008 hầu như không thay đổi so với năm 2007. ROE = 0,32 tỷsố này phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân bỏ ra sẽ thu được 0,32 đồng lợinhuận sau thuế. Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệpcàng cao, hiệu quả kihn doanh càng lớn.
Tỷ số năm 2008 hầu như không thay đổi so với năm 2007. ROA = 0,03
phản ánh 1 đơn vị tài sản bình quan đem lại 0,03 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số
này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh
doanh càng lớn.
2.3.4 Phân tích phối hợp hiệu quả và rủi ro
2.3.4.1 Đẳng thức dupont 1 ROA=ROS x Vòng quay tổng tài sản
0.03 = 0.04 x 0.68
ROA có thể được tính bằng cách nhân ROS với vòng quay tổng tài sản.
Ý nghĩa của đẳng thức này như sau mỗi đồng tài sản có thể tạo ra 0.68 đồng
doanh thu, về phần mình mỗi đồng doanh thu lại mang về chocong ty 0,0004 đồng
lãi ròng vì vậy mối đồng tài sản sẽ mang về 0,0003 đồng lãi ròng.
Như vậy muốn tăng ROA công ty có hai hướng, một là tăng ROS bằng cách
tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí, tăng giá bán để có lợi nhận cao hơn trên
mỗi đơn vị của sản phẩm. Thứ 2 là tăng vòng quay tổng tài sản, muốn làm được
điều này thì cần phải phấn đấu tiết kiệm tài sản, tăng doanh thu bằng cách giảm giá
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 37/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 37
bán, tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng, chấp nhận lợi nhuận thấp hơn trên
mỗi đơn vị sản phẩm.
2.3.4.2 Đẳng thức dupont 2
ROE = ROA x
0.32 = 0.3 x 11.64
Đẳng thức Dupont thứ hai có được bằng cách triển khai ROE. Đẳng thức này
cho biết mỗi đồng vốn chủ tương đương với 11.64 đồng tài sản, trong khí đó mỗi
đồng tài sản lại mang về cho chủ sở hữu 0,003 đồng lãi, vì vậy mà mỗi đồng vốn
chủ sẽ đem về cho chính chủ sở hữu 0.32 đồng lãi. Để tăng ROE thì có 2 cách đó là tăng ROA hoặc tỷ số tổng tài sản và vốn
chủ sở hữu. Muốn tăng ROA thì cần làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất. Muốn
tăng tỷ số TTS/VCSH thì cần phấn đấu để giảm VCSH và tăng nợ.
2.3.4.3 Đẳng thức Dupont thứ ba
ROE2009 = ROS x Vòng quay tổng tài sản x
0.3 = 0.042 x 0.99 x 9.53
ROE2010 = ROS x Vòng quay tổng tài sản x
0.32 = 0.04 x 0.68 x 11.79
Đẳng thức Dupont thứ ba cho thấy ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố là ROS,
ROA và tỷ số TTS/VCSH, tuy nhiên các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiềutới ROE.
PHẦN 3
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 38/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 38
Đánh giá chung về hệ thống kế toán-tài chínhcủa doanh nghiệp
3.1 Đánh giá nhận xét chung hoạt động kế toán tài chính
3.1.1 Ưu điểm
Trong quá trình hình thành và phát triển, với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh
đạo và đội ngũ công nhân viên, công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung đã đạt được
một số thành tích rất đáng khích lệ, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản
xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng, tại được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Có được những thành tựu đó phải kể đến sự cố gắng vượt bậc của ban giám
đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên của toàn thể công ty, trong đó sự đóng góp
của phòng Tài chính kế toán của công ty quả là không nhỏ. Những thành tựu đó
được thể hiện cụ trên các mặt như sau:
- Về tổ chức quản lý : công ty đã chủ động xây dựng bộ máy quản lý hạc
toán khoa học, hợp lý, có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của
công ty cũng như phù hợp với yêu cầu chung của nền kinh tế thị trường.
- Về tổ chức sản xuất : bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
được sắp xếp khá gọn nhe và khoa học. Các phòng ban chức năng phục
vụ có hiệu quả giúp cho ban lãnh đạo công ty quản lý kinh tế, tổ chức quả
lý sản xuất và tổ chức kế toán được tiến hành khoa học hợp lý
- Về bộ máy kế toán: bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối
chặt chẽ với những nhân viên có đầy đủ năng lực, long nhiệt tình trong
công việc…được bố trí hợp lý, phù hợp với khả năng cũng như chuyên
môn của mỗi người, giúp cho họ có thể phát huy được tối đã những điểm
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 39/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 39
mạnh của bản thân từ đó đạt được nhiều thành tích trong công việc của
mình được giao
- Với hệ thống chứng từ kế toán và phương pháp kế toán: công ty sử dụng
hệ thống các chứng từ, sổ sách tương đối đầy đủ theo quy định chế độ kếtoán của Bộ Tài Chính ban hành song vẫn phù hợp với đặc điểm riêng của
công ty.
- Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: đây là
phần hành kế toán quyết định trong khối lượng công việc kế toán nói
chung. Chính vị vậy, tại công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung phần hành
rất được coi trọng và công tác này đến nay được hiện tương đối nền nếp,
ổn định. Chi phí được tập hợp, giá thành được tính chính xác theo yêu cầu
quản lý, đảm bảo được sự thống nhất trong phạm vi và phương pháp tính
toán giữa các chỉ tiêu
3.1.2 Khuyết điểm
Trong những năm qua, chế độ kế toán và chính sách thuế có rất nhiều sự thay
đổi nên công tác kế toán nói chung vẫn còn nhiều hạn chế:
- Về công tác luân chuyển chứng từ: Đôi khi việc luân chuyển chứng từ
ban đầu về phòng kế toán rất chậm, việc phản ánh các khoản chi phí
không đúng thời gian phát sinh, công việc kế toán dồng vào cuối kỳ dẫn
đến quyết toán chậm, không cung cấp đủ thông tin cho yêu cầu quản lý
doanh nghiệp.
- Về công tác tính chi phí bán thành phẩm: tại công ty các sản phẩm sảnxuất sau khi đã qua khâu chế tạo bán thành phẩm, các phâm xưởng tự chế
tạo tại các xưởng cơ khí. Chi phí bán thành phẩm chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và chi phí tiền lương công
nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, để thực hiện việc gia công các sản
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 40/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 40
phẩm thì lại cần nguyên vật liệu, máy móc và các chi phí khác. Nhưng để
đơn giản, công ty chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dung tiền
lương công nhân sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất các bán thành
phẩm. Cách tính như vậy chưa đáp ứng một cách chính xác cũng như đảm bảo được yêu cầu quản lý trong việc tính giá thành sản phẩm công ty.
3.2 Phương hướng giải quyết các điểm yếu và hạn chế trong hoạt động kế
toán-tài chính của doanh nghiệp
3.2.1 Ý kiến 1: Hoàn thiện về việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất
Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán.
Nó được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng kế toán có nội
dung kinh tế riêng biệt.
Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán sử dụng để phân loại
đối tượng của kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể để ghi chép, phản ánh
kiểm tra một cách liên tục, thường xuyên và có hệ thống về tình hình và sự vận
động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt
động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp phục vụ cho việc lập báo cáo định kỳ và
thông tin số liệu.
Hạch toán tổng hợp là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm căn cứ để đưa vào các số tổng hợp. Vì vậy, việc
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phải xác định được các tài khoản cần
dùng, nhận biết được nội dung phản ánh trên tài khoản một cách đầy đủ, chính xác.
Tùy theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm định kỳ và phương
pháp tính thuế GTGT mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sử dụng các TK.
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 41/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 41
3.2.2 Hoàn thiện công tác tính chi phí bán thành phẩm
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý và tính chính xác được giá thành sản phẩm
công ty nên áp dụng tính chi phí cho xưởng cơ khí gồm đầy đủ 3 khoản mục: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.Do các xưởng đều thuộc xí nghiệp sản xuất chính nên việc theo dõi riêng 3 khoản
mục chi phí này là vấn đề khả thi, không đòi hỏi các yêu cầu phức tạp.
Như vậy xưởng cơ khí chi phí được tập hợp như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: thực hiện việc tập hợp chi phí này
không là vấn đề khó và tiếp tục thực hiện như hiện này công ty đang áp
dụng
- Chi phí nhân công trực tiếp: hiện nay công ty đang tính khoản chi phí này
trong xưởng cơ khí song lại chỉ có tiền lương của công nhân sản xuất
không tính các khoản trích theo lương (BHXH, KPCĐ). Điều này có thể
chưa hợp lý vì công nhân xưởng cơ khí có được trả lương theo sản phẩm
công việc hoàn thành và đúng theo chế độ quy định chi phí nhân công
phải bao gồm cả các khoản trích theo. Còn các khoản trích của công ty
hiện nay chỉ thực hiện với công nhân sản xuất sản phẩm hoàn thành làm
giảm đi một khoản chi phí.
- Chi phí sản xuất chung: hiện nay công ty không tính khoản chi phí này
cho xưởng cơ khí và trong thực tế khoản chi phí này có phát sinh. Để
chính xác công ty có thể cho tunhs vào khoản này các chi phí như chi phí
điện, chi phí khấu hao máy móc… sau khi tính đầy đủ các khoản mục chi
phí tại xưởng sẽ hợp lý hơn.
3.3 Định hướng đề tài tốt nghiệp
Từ những thuận lơi, khó khăn cũng như những ưu điểm và nhược điểm của
Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung đã nêu ở trên em nhận thấy rằng việc “hoàn
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 42/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 42
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường
quản trị doanh nghiệp tại các công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung” là tương
đối cần thiết.
Việc kiểm soát xem hoạt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp diễn ra như thế nào từ đó ta có những giải pháp phù hợp để đạt
được hiệu quả kinh doanh cao nhất, phù hợp với đặc điểm tình hình của ngành
nghề kinh doanh.
5/17/2018 Bao Cao Thuc Tap Kinh Te - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-kinh-te 43/43
Báo cáo thực tập kinh tế
SV: Đặng Tuấn Việt – TCKT K53 43
KẾT LUẬN
Qua quá trình phân tích trên đây cho ta thấy được tình hình tài chính cũngnhư tình hình thực hiện công tác kế toán tại công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung
trong những năm gần là tốt. Công ty đã thực hiện tốt chế độ kế toán tài chính theo
quy định hiện hành của Nhà nước, hệ thống sổ sách chứng từ được tổ chức khoa
học hợp lý chặt chẽ. Nhìn chung Công ty có bộ máy quản lý cũng như đội ngũ kế
toán có năng lực, trình độ, phù hợp với yêu cầu thực tế kinh doanh của đơn vị.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của
Ban lãnh đạo Công ty đặc biệt các anh chị nhân viên phòng kế toán đã giúp em
hoàn thành bản báo cáo thực tập này. Tuy nhiên, dù đã có những cố gắng trong việc
kết hợp giữa lý thuyết học tập tại trường và thực tế, nhưng do trình độ còn hạn chế,
thời gian thực tập ngắn nên bản báo cáo thực tập này không tránh khỏi những thiếu
ót, rất mong được sự góp ý, chỉ nảo của thầy cô giáo để em có thêm những hiểu
biết, kinh nghiệm quý báu.
Cuối cùng em xin cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo của thầy Nghiêm Sĩ Thươngcùng các thầy cô giáo thuộc bộ môn tài chính kế toán trường đại học Bách Khoa Hà
Nội đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập này
Em xin chân thành cảm ơn
Hà nội, ngày 7 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Đặng Tuấn Việt