56
LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đổi mới, việc giao lưu kinh tế rộng mở hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp luôn được quan tâm, khuyến khích đầu tư, phát triển để kịp thời thích ứng với nền kinh tế luôn thách thức và đầy biến động. Trong môi trường kinh tế thị trường sôi nổi và có sự cạnh tranh quyết Trong môi trường kinh tế thị trường sôi nổi và có sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay. Muốn tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, maketting, các dịch vụ hậu mãi cho khách hàng của mình để tạo ra doanh thu, cũng như lợi nhuận tối đa và ngày càng tạo uy tín của công ty trên thị trường. Để đạt điều này, mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh, maketting đúng đắn để làm sao hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Vậy các doanh nghiệp thương mại dù lớn hay nhỏ cũng cần quan tâm đến sản phẩm đầu vào ( sản phẩm loại nào? Hiệu gì? Giá cả hợp lý không? ) và doanh thu đạt được. Giá vốn của hàng hóa và doanh thu đạt được là các chỉ tiêu kinh tế quan trọng, qua đó các doanh nghiệp thương mại đưa ra được chiến lược kinh doanh, hướng phát triển sản phẩm, cũng như hiểu được phần nào thị hiếu của ngừơi tiêu dùng…. Do đó, việc mua bán hàng là một công việc không kém phần quan trọng, mua hàng diễn ra thường xuyên giúp cho công ty nắm bắt được sự biến động của thị trường mà dự trữ hàng hợp lý, phân bổ chi phí liên quan thích hợp hơn, công ty luôn ổn định được nguồn hàng. Chính nhờ vậy, kế toán luôn là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế. Công tác kế toán tại doanh nghiệp rất quan tâm tới việc thống kê, theo dõi, hạch toán hàng hóa mua vào, bán ra tại doanh nghiệp, đưa ra các số liệu hàng hóa tồn kho, cũng như doanh thu đạt được cho nhà lãnh đạo, để đưa ra chiến lược kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh tế- điều mà các nhà lãnh đạo quan tâm.Và cũng là lý do em chọn đề tài “ kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa trong doanh nghiệp”, tại công ty TNHH TM-DV Hồng Như Phúc cho báo cáo tốt nghiệp của mình.

Bao cao thuc tạp. hoa

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao cao thuc tạp. hoa

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đổi mới, việc giao lưu kinh tế rộng mở

hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp luôn được quan tâm, khuyến khích đầu tư, phát

triển để kịp thời thích ứng với nền kinh tế luôn thách thức và đầy biến động.

Trong môi trường kinh tế thị trường sôi nổi và có sự cạnh tranh quyết

Trong môi trường kinh tế thị trường sôi nổi và có sự cạnh tranh quyết liệt như hiện

nay. Muốn tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả

kinh doanh, maketting, các dịch vụ hậu mãi cho khách hàng của mình để tạo ra

doanh thu, cũng như lợi nhuận tối đa và ngày càng tạo uy tín của công ty trên thị

trường. Để đạt điều này, mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh,

maketting đúng đắn để làm sao hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Vậy các doanh

nghiệp thương mại dù lớn hay nhỏ cũng cần quan tâm đến sản phẩm đầu vào ( sản

phẩm loại nào? Hiệu gì? Giá cả hợp lý không? ) và doanh thu đạt được. Giá vốn

của hàng hóa và doanh thu đạt được là các chỉ tiêu kinh tế quan trọng, qua đó các

doanh nghiệp thương mại đưa ra được chiến lược kinh doanh, hướng phát triển sản

phẩm, cũng như hiểu được phần nào thị hiếu của ngừơi tiêu dùng…. Do đó, việc

mua bán hàng là một công việc không kém phần quan trọng, mua hàng diễn ra

thường xuyên giúp cho công ty nắm bắt được sự biến động của thị trường mà dự

trữ hàng hợp lý, phân bổ chi phí liên quan thích hợp hơn, công ty luôn ổn định

được nguồn hàng. Chính nhờ vậy, kế toán luôn là công cụ quan trọng phục vụ cho

việc quản lý kinh tế. Công tác kế toán tại doanh nghiệp rất quan tâm tới việc thống

kê, theo dõi, hạch toán hàng hóa mua vào, bán ra tại doanh nghiệp, đưa ra các số

liệu hàng hóa tồn kho, cũng như doanh thu đạt được cho nhà lãnh đạo, để đưa ra

chiến lược kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh tế- điều mà các nhà lãnh đạo

quan tâm.Và cũng là lý do em chọn đề tài “ kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa

trong doanh nghiệp”, tại công ty TNHH TM-DV Hồng Như Phúc cho báo cáo tốt

nghiệp của mình.

Page 2: Bao cao thuc tạp. hoa

Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn chế

nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai xót. Em kính mong thầy cô cùng

các

anh chị trong công ty góp ý cho chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH TM-DV HỒNG NHƯ PHÚC

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.1.1. Giới thiệu

Tên Công Ty: Công ty TNHH TM-DV Hồng Như Phúc

Địa chỉ: 289/21 Nguyễn Tiểu La, P.8, Q.10.

Tel: ( 84.8 ) 39570 520- 39570 521 Fax: ( 84.8 ) 39570 522

Mã số thuế: 0302352897

Email:[email protected]

Loại hình kinh doanh: Sửa chữa,cài đặt bảo trì mạng và cung cấp sỉ,lẻ

linh kiện mực, linh kiện điện tử, thiết bị máy văn phòng.

Hình thức hoạt động của Công ty: Công ty thương mại, dịch vụ

Hình thức sở hữu vốn: Tư nhân

1.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển và tình hình kinh doanh của công ty

Được thành lập từ tháng 9 năm 2001, Công ty Hồng Như Phúc chính

thức được thành lập theo quyết định của Sở KH&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty Hồng Như Phúc là nhà sửa chữa,cài đặt bảo trì mạng và cung

cấp sỉ, lẻ linh kiện Mực, Thiết bị Máy văn phòng, do các hãng điện tử hàng đầu

trên thế giới sản xuất.Mức giá sản phẩm do Công ty cung cấp luôn phù hợp trong

môi trường cạnh tranh, chất lượng sản phẩm luôn được Hồng Như Phúc đảm bảo.

Từ những buổi đầu sơ khai mới thành lập, công ty chỉ có 6 nhân sự cùng

nhau đảm nhiệm mọi công việc của công ty. Sớm nắm bắt được xu hướng phát

Page 3: Bao cao thuc tạp. hoa

triển của xã hội và lựa chọn phát triển, cung ứng các dịch vụ cho các ngành trong

công ty.Từng bước từng bước Hồng Như Phúc xâm nhập thị trường, đưa các sản

phẩm công nghệ, linh kiện máy hiện đại nhất đến tay người tiêu dùng.

Cho đến nay, Công ty đã có đội ngũ nhân sự lên đến 13 người với tay

nghề và chuyên môn nghiệp vụ cao. Từ bộ phận kinh doanh, kế toán đến kỹ thuật

luôn tạo cho khách hàng những ấn tượng tốt nhất. Đội ngũ nhân viên và quản lý

của

Hồng Như Phúc luôn được lựa chọn kỹ càng trước khi trải qua quá trình huấn

luyện và cập nhật thường xuyên những thành tựu mới nhất về dịch vụ khách hàng,

dịch vụ kỹ thuật và sản phẩm.

Công ty xem khả năng làm hài lòng khách hàng là thước đo thành công

của chính mình. Nhờ đó, hơn 9 năm không ngừng phát triển với những nổ lực hết

mình, Công ty ngày càng chứng tỏ uy tín của mình trên thị trường.

Để thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh của Công ty,Công ty đã và đang

có nhiều chính sách mới để cải thiện môi trường kinh doanh, bằng phương hướng

phát triển những mặt hàng chiến lược của công ty với giá cả thấp hơn giá các đối

thủ trên thị trường nhưng cùng một chất lượng. Đây là chính sách đúng đắn để

công ty phát triển thêm các bạn hàng ở các tỉnh thành đất nước.

1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Hồng Như Phúc

1.1.3.1. Chức năng

Hiện nay, công ty Hồng Như Phúc là một công ty tư nhân có tư cách

pháp nhân, có con dấu riêng, được vay vốn và mở tài khoản tại các ngân hàng

nhằm thực hiện các chức năng của một doanh nghiệp thương mại.

Công ty luôn tổ chức lưu thông hàng hóa, thực hiện giá trị của hàng

hóa một cách tốt nhất. Công ty không ngừng trau dồi cũng như hoàn thiện công tác

quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất, tiền vốn, hàng hóa kinh

doanh.Công ty đã cung cấp thiết bị Máy cho văn phòng, linh kiện Mực…….cho

Page 4: Bao cao thuc tạp. hoa

các công ty, trường học. Đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ đối với cán

bộ nhân viên làm việc tại công ty.

1.1.3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện tốt những chức năng trên, Công ty phải từng bước đi

sâu nghiên cứu, nắm bắt được nhu cầu của thị trường nhằm đáp ứng những sản

phẩm tốt nhất, hiện đại nhất.

Khai thác tối đa nguồn hàng từ các cung cấp, phân phối rộng khắp cho các khách

hàng với các sản phẩm văn phòng có công nghệ cao, tiện ích cao, hiện đại.

Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại như nâng cấp, sửa chữa

máy tính, máy photo, tư vấn lắp ráp hệ thống Máy cho văn phòng các công ty,

phòng net, trường học….

1.2. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Hồng Như Phúc

1.2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

1.2.1.2: Các phòng ban và chức năng

Giám Đốc:là ông Võ Anh Tuấn, là người giữ chức vụ quan trọng

nhất, cao nhất trong công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước Cộng

Hòa XHCNVN, toàn thể nhân viên về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Là người có trách nhiệm về những quyết định đó. Giám Đốc còn là người có

nhiệm vụ tiếp nhận ý kiến sáng tạo của cấp dưới, luôn có cái nhìn bao quát, bình

tĩnh theo dõi mọi hoạt động của Công ty thật khách quan và luôn tạo môi trường

làm việc thuận lợi cho các nhân viên.

GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG KỸ THUẬT

Page 5: Bao cao thuc tạp. hoa

Phòng kinh doanh: là một bộ phận rất quan trọng, quyết định tiến

độ hoạt động kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm

kiếm khách hàng cũng như nhà cung cấp tốt nhất, hiệu quả nhất để tạo uy tín cho

công ty. Là bộ phận liên tiếp đưa ra đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế, song

song là nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện hợp đồng của đối tác, tạo sức ép để

khách

hàng có trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng. Kiểm tra số lượng và chất

lượng hàng hóa thực tế được nhập và xuất giao theo đơn đặt hàng để giao ngay

hoặc gửi bán cho khách hàng. Đề xuất với ban giám đốc phương hướng hoạt động

kinh doanh, các biện pháp khắc phục khó khăn nhằm phát huy những điểm mạnh,

hạn chế mặt yếu để đủ sức cạnh tranh với những đối thủ khác giữa biển cả của thị

trường hiện nay.

Phòng kế toán: làm nhiệm vụ theo dõi, ghi chép mọi hoạt động kinh

doanh của công ty. Đồng thời, quản lý tốt và sử sụng có hiệu quả nguồn tài chính

và tài sản của công ty. Lập kế hoạch, phân tích tình hình tài chính và hạch toán

tổng hợp về các khoản công nợ, doanh thu, khoản nộp ngân sách nhà nước được

báo cáo theo định kỳ và trình lên ban Giám Đốc để nâng cao hiệu quả sử dụng

nguồn vốn kinh doanh đảm bảo việc thực hiện tốt thu chi tài chính, nộp ngân sách

nhà nước. Ngoài ra, kế toán phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu sổ sách, số liệu,

công tác kế toán, kiểm toán nhanh chóng, chính xác, trung thực và đúng quy định

của pháp luật, theo dõi tình hình nhân sự, theo dõi chấm công chi trả lương và các

khoản liên quan. Kiến nghị với Giám Đốc về hình thức khen thưởng các cá nhân

có thành tích thực hiện tốt các nhiệm vụ và hình thức xử lý các trường hợp vi

phạm nội quy hoạt động và các quy định thực hiện của công ty.

Phòng Kỹ thuật: Thực hiện các công tác kỹ thuật cũng như có những

dịch vụ tiện ích nhất cho khách hàng như: thiết kế, lắp ráp, sửa chữa, bảo hành các

linh kiện…. Cung cấp các dịch vụ về văn phòng cho khách hàng.

Page 6: Bao cao thuc tạp. hoa

Hiện nay, công ty Hồng Như Phúc đang áp dụng mô hình trực tuyến

chức năng. Theo mô hình này, tất cả các nhân viên trong công ty chịu sự lãnh đạo

của Giám Đốc- người giữ chức vụ cao nhất trong công ty. Các bộ phận trong công

ty lần lượt đưa ra những kiến nghị cũng như tư vấn cho giám đốc về phương

hướng hoạt động mới và hiệu quả hơn cho công ty.

Nhìn chung, toàn bộ lực lượng nhân viên của công ty đã phần nào

đáp ứng được nhu cầu số lượng và chất lượng con người cho công việc tại Hồng

Như Phúc. Tất cả đều giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, có khả năng giải

quyết mọi vấn đề, mọi công việc ở phòng ban khéo léo và có hiệu quả.

1.2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Hồng Như Phúc

1.2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

1.2.2.2. Các bộ phận và chức năng

Kế toán trưởng: thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo dõi

đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực chế độ kế toán hịên hành.

Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính. Giữ bí mật số liệu kế toán tài chính

thuộc bí mật nội bộ công ty. Dựa trên các số liệu, kế toán thống kê tiến hành phân

tích tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của công ty từ đó rút ra những khó

khăn, đề xuất biện pháp khắc phục, sửa đổi. Có trách nhiệm kiểm tra về mức

lương, tiền thưởng chính sách, chế độ đối với người lao động. Chịu trách nhiệm

trước Pháp luật Nhà nước về sự đầy đủ, chính xác, trung thực của các số liệu kế

toán phát sinh trong báo cáo kế toán của đơn vị mình.Tổng hợp sổ sách, lập các

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN KHO HÀNG HÓA

KẾ TOÁN CÔNG NỢ

Page 7: Bao cao thuc tạp. hoa

báo cáo, lập bảng cân đối kế toán trình bày lên giám đốc công ty và các cơ quan có

liên quan.

Phân công nhiệm vụ công việc và chỉ đạo tất cả các nhân viên kế

toán. Đồng thời, tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật các nhân viên kế toán trong

công ty.

Yêu cầu các phòng ban trong công ty cung cấp những tài liệu cần

thiết để phục vụ cho công tác kế toán tại công ty.

Kế toán công nợ: hạch toán các khoản phải thu, phải trả với khách

hàng và nhà cung cấp, chi trả lương cho nhân viên, kiểm soát mọi hoạt động thu

chi tiền trong nội bộ công ty, quản lý việc thu chi tiền mặt tại quỹ.

Kế toán kho: hạch toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa mua vào và

bán ra. Là người linh động nhất, kịp thời theo dõi hàng hóa trong kho. Các hàng

hóa tồn trong kho, các hàng hóa đã hết và theo dõi thời gian bảo hành các sản

phẩm tồn kho để các phòng ban khác nắm bắt thông tin, để đề ra phương hướng

tiêu thụ sản phẩm tồn.

1.3. ĐỊNH HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI

1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong những năm gần đây

1.3.1.1. Thuận lợi:

Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, các ứng dụng

công nghệ kỹ thuật tiên tiến luôn được cập nhật hàng ngày trong kinh doanh. Vì

vậy, công ty có cơ hội phát triển thị trường tiêu thụ của mình.

Sản phẩm của công ty đa dạng đáp úng được nhu cầu ngày càng cao.

Có các đối tác cung ứng hàng hóa chính hãng, các sản phẩm chất lượng cao với

gía cả hợp lý nhất.

Vị trí địa lý thuận lợi: do công ty có địa điểm kinh doanh tại thành

phố Hồ Chí Minh, là nơi có thị trường thương mại lớn nhất nước, nhu cầu sử dụng

các máy móc, thiết bị hiện đại, thuận lợi cho việc mua bán kinh doanh văn phòng

phẩm.

Page 8: Bao cao thuc tạp. hoa

Cơ cấu tổ chức, nhân viên trong các phòng ban đơn giản, tập trung

và có mối quan hệ thân thiết, luôn đặt mục tiêu năng xuất lao động và chất lượng

sản phẩm lên hàng đầu.

1.3.1.2. Khó khăn:

Các sản phẩm của công ty chủ yếu là văn phòng phẩm nên vấn đề

bảo quản luôn luôn được chú trọng. Mặt khác, giá cả thường xuyên biến động nên

doanh nghiệp bị động trong việc định mức số lượng nhập hàng hóa. Bên cạnh đó,

công ty luôn dự trữ hàng hóa quá nhiều, sẽ gây thiệt thòi cho thời gian bảo hành

sản phẩm.

1.3.2. Định hướng trong tương lai.

Công ty không ngừng nổ lực tìm kiếm khách hàng mới ở thị trường

trong nước, ngày càng đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng cũng như các

dich vụ khuyến mại, hậu mãi để thu hút nhiều khách hàng hơn.

Đặt mục tiêu uy tín công ty lên hàng đầu, trong phạm vi của mình, công

ty luôn tổ chức các khóa học nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên,

nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng yêu cầu công việc và của xã hội

trong tương lai.

Ngoài ra, công ty không ngừng đặt ra đường lối phát triển lâu dài và

định hướng phát triển trong các năm tới để đảm bảo kế hoạch phát triển vững

chắc.

Page 9: Bao cao thuc tạp. hoa

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ DẪN LIỆU KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA BÁN

HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY HỒNG NHƯ PHÚC

2.1. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

HỒNG NHƯ PHÚC

* Hệ thống tài khoản công ty:

111: Tiền mặt

1111: Tiền VN

112: Tiền gửi ngân hàng

1121: Tiền VN

131: Phải thu khách hàng

133: Thuế GTGT được khấu trừ

1388: Phải thu khác

156: Hàng hóa

311: Vay ngắn hạn

331: Phải trả người bán

3331: Thuế GTGT phải nộp

3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp

334: Phải trả công nhân viên

3388: Phải trả, phải nộp khác

411: Nguồn vốn chủ sở hữu

413: Chênh lệch tỷ giá

421: Lợi nhuận chưa phân phối

511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

632: Giá vốn hàng bán

635: Chi phí lãi vay

642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

711: Thu nhập khác

Page 10: Bao cao thuc tạp. hoa

8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành

911: Xác định kết quả kinh doanh

Cơ cấu hệ thống tài khoản công ty Hồng Như Phúc đang sử dụng:

TÀI SẢN NGUỒN VỐN

I. TÀI SẢN NGẮN HẠN

111: Tiền mặt

1111: Tiền Việt Nam

112: Tiền gửi ngân hàng

1121: Tiền Việt Nam

131: Phải thu khách hàng

138: Phải thu khác

156: Hàng hóa

II. TÀI SẢN DÀI HẠN

Không phát sinh

III. NỢ PHẢI TRẢ

311: Vay ngắn hạn

331: Phải trả người bán

333: Thuế và các khoản phải nộp

3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp

3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp

334: Phải trả công nhân viên

338: Phải trả khác

IV. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

411: Nguồn vốn chủ sở hữu

421: lợi nhuận chưa phân phối

2.2. TÌNH HÌNH MUA HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY

2.2.1. Các phương thức mua hàng

Công ty tổ chức mua hàng văn phòng phẩm của các công ty trong nước.

Mua từ nhiều nguồn, nhiều nhà cung cấp khác nhau.

Các nhân viên kinh doanh tìm nguồn hàng từ các nhà cung cấp theo

phương thức ký kết hợp đồng kinh tế hoặc là trực tiếp không thông qua hợp đồng.

Mua hàng theo hình thức trả tiền trực tiếp hay theo hình thức trả chậm ( công nợ 7

ngày )

2.2.2. Các chứng từ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ mua hàng

Hóa đơn giá trị gia tăng của đơn vị bán : là chứng từ gốc do bên bán

cung cấp cho công ty khi bán hàng hóa. Trên hóa đơn GTGT ghi đầy đủ và chính

xác nội dung về tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị bán hàng, đơn vị mua hàng.

Ghi rõ tên hàng, đơn vị tính, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền, thuế GTGT,

Page 11: Bao cao thuc tạp. hoa

thuế suất, tổng số tiền bằng số và bằng chữ, phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị

và dấu mộc hoặc mộc treo khi thủ trưởng đi công tác. Nếu phát hiện ra bất kỳ sai

sót nào trên tờ hóa đơn GTGT thì người kiểm tra hóa đơn cần báo ngay cho bên

bán để kịp thời lập biên bản điều chỉnh hoặc lập biên bản hủy hóa đơn.

Phiếu nhập kho của công ty: chứng từ này sử dụng để phản ánh số

lượng, chất lượng, tên hàng hóa và giá trị hàng hóa thực tế mau vào. Đây là chứng

từ mà kế toán công nợ phải dựa vào để thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp

thông qua việc đối chiếu tình hình công nợ giữa hai bên. Từ phần nhập, phần mềm

sẽ tự động kết chuyển các báo cáo cho kế toán trưởng cũng như ban giám đốc

kiểm tra và nắm bắt kịp thời số liệu của quá trình hoạt động kinh doanh của công

ty.

Biên nhận giao nhận hàng

Phiếu chi

2.2.3. Các tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ mua hàng tại Công ty Hồng

Như Phúc

Tài khoản 156: Hàng hóa

Đây là tài khoản để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của

các loại hàng hóa tại kho và quầy hàng.

Khi sử dụng tài khoản này, kế toán công ty luôn tuân thủ theo chế độ kế

toán: nhập xuất, tồn kho hàng hóa được phản ánh theo giá trị thực tế mua vào

không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ.

Kết cấu tài khoản 156:

Nợ 156 Có

SDĐK: Trị gía hàng hóa tồn đầu kỳ Trị giá hàng hóa xuất bán trong

kỳ

Trị giá hàng hóa thực tế mua trong kỳ Trị giá hàng hóa xuất trả trong kỳ

Trị giá hàng hóa mượn trong kỳ Trị giá hàng hóa xuất dùng trong

kinh doanh, nội bộ trong kỳ

Page 12: Bao cao thuc tạp. hoa

SDCK: Trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ

Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

Kế toán công ty phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ đầu vào,

đã khấu trừ và còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau.

Kết cấu tài khoản 133

Nợ 133 Có

SDĐK: Thuế GTGT đầu vào được Số thuế GTGT đã khấu trừ trong

kỳ

khấu trừ hay hoàn lại ở đầu kỳ -Kết chuyển số thuế GTGT đầu

vào

- Thuế giá trị gia tăng đầu vào trong kỳ không được khấu trừ trong kỳ

SDCK: Thuế GTGT đầu vào được

khấu trừ hay được hoàn lại ở cuối kỳ

Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp hai:

Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ

Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ

Tài khoản 331: Phải trả cho người bán

Kế toán dùng tài khoản này phản ánh số tiền công ty còn nợ người bán

Kết cấu tài khoản 331:

Nợ 331 Có

SDĐK: Số tiền còn nợ lại người bán đầu

kỳ

Số tiền đã trả người bán trong kỳ Số tiền nợ người bán trong kỳ

Page 13: Bao cao thuc tạp. hoa

Số tiền còn nợ người bán cuốikỳ

SDCK: Tài khoản 331 mở chi tiết

cho từng khách hàng

Tài khoản 138: Phải thu khác

Tài khoản 1388: dùng để hạch toán những trường hợp phải thu bất thường

khác

Tài khoản 111: Tiền mặt

Kế toán dùng hạch toán số tiền thanh toán cho người bán, các khoản chi

tiền mặt trong công ty.

2.2.4. Phương pháp hạch toán

* Trường hợp mua hàng nhập kho bình thường:

Khi mua hàng hóa, nhân viên của bên bán giao hàng hóa tại công ty, kế

toán kho căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, căn cứ vào biên bản bàn giao của

nhân viên giao hàng và kiểm tra hàng hóa để nhập vào phiếu nhập kho trên phần

mềm, hàng hóa đủ, kế toán hạch toán hàng hóa như sau:

Nợ TK 1561: Trị giá hàng mua chưa có thuế GTGT

Nợ TK 1331: Thuế GTGT của hàng hóa mua vào

Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán cho bên bán

Nếu trả bằng tiền mặt ngay, kế toán công nợ lên phiếu chi và hạch toán:

Nợ TK 1561: Trị giá hàng mua chưa có thuế GTGT

Nợ TK 1331: Thuế GTGT của hàng hóa mua vào

Có TK 1111: Tổng số tiền phải thanh toán cho bên bán

* Trường hợp mua hàng hóa phát sinh thiếu hàng:

- Nếu có nhân viên giao hàng, ngay khi kế toán kho cùng nhân viên giao

hàng kiểm kê hàng hóa, nếu phát hiện thiếu, yêu cầu nhân viên giao hàng

giải quyết. lúc này kế toán chỉ nhập vào kho số lượng hàng thực tế có. Kế

toán hạch toán như sau:

Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa thực tế

Page 14: Bao cao thuc tạp. hoa

Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng của trị giá hàng háo thực tế

Có TK 331: Số phải thanh toán theo trị giá hàng hóa thực tế

nhập

Khi nhân viên giao đủ số hàng bị thiếu. kế toán tiếp tục nhập số hàng thiếu

như đối với trường hợp mua hàng bình thường.

- Nếu nhân viên của công ty đi mua hàng bị thiếu hụt, bắt nhân viên công ty

phải bồi thường:

Nợ TK 156: Trị giá hàng thực nhập

Nợ TK 1331: Thuế GTGT

Nợ TK 1388: Trị giá hàng thiếu bắt bồi thường

Có TK 331: Tổng số tiền phải trả cho bên bán

* Trường hợp mua hàng về trước, chứng từ về sau:

Vì công ty với đặc thù là mua bán hàng qua điện thoại nên khi nhân viên

kinh doanh mua hàng thông qua điện thoại thì giá mua đã được thỏa thuận

theo sự đồng ý giữa 2 bên. Do đó, khi mua hàng về công ty mà chưa nhận

được chứng từ hoặc chứng từ được gửi nhưng thất lạc hay vì bất cứ một lý

do nào đó mà chứng từ về công ty không cùng với lô hàng thì kế toán kho

vẫn nhập kho hàng hóa theo giá mà bên kinh doanh cung cấp kèm theo ghi

chú trên phiếu nhập là hàng của công ty ? chưa có hóa đơn. Kế toán hạch

toán như sau:

Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa nhập kho

Nợ TK 133: Thuế GTGT hàng nhập

Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán cho bên bán

* Trường hợp mua hàng về nhập kho được giảm giá:

Khi mua hàng về nhập kho, chưa trả tiền cho bên bán, nhập kho đủ, khi

kế toán kiểm kê phát hiện ra một số hàng kém chất lượng, mẫu mã xấu, bị

trầy nhẹ và được bên bán giảm giá cho lô hàng này:

Nợ TK 331: Số tiền được giảm do giảm giá hàng mua

Có TK 156: Giá trị hàng mua được giảm giá

Page 15: Bao cao thuc tạp. hoa

Có TK 1331: Thuế GTGT của hàng được giảm giá

Mua hàng nhập kho nhưng vì bán hàng kém chất lượng, hàng không

đúng quy cách, trả lại cho bên bán, lúc này công ty trở thành nhà cung cấp,

hạch toán như bán cho khách hàng.

Nợ TK 632: Giá lô hàng hóa xuất kho trả lại bên bán

Có TK 156: Trị giá lô hàng trả lại cho bên bán

Nợ TK 131: Tổng số tiền lô hàng hóa xuất kho trả lại bên bán

Có TK 5111: Trị giá hàng háo xuất trả lại bên bán

Có TK 33311: Thuế GTGT của hàng xuất trả lại bên bán

* Mua hàng theo hình thức trả chậm, khi trả tiền sớm cho nhà cung

cấp, mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thanh toán.

- Mua hàng chưa trả tiền cho người bán nhưng do không muốn để số nợ quá

nhiều, công ty thường xuyên thanh toán tiền cho người bán sớm hơn thỏa thuận

khi mua hàng nên thường được người bán cho hưởng chiết khấu thanh toán.

Kế toán công nợ hạch toán:

Nợ TK 331: Tổng số tiền nợ người bán

Có TK 111,112: Số tiền thực tế phải trả

Có TK 711: Số tiền chiết khấu được hưởng

- Mua hàng với số lượng lớn, được bên bán cho hưởng chiết kháu thương

mại. Công ty Hồng Như Phúc đã xây dựng cho mình một hệ thống những mặt

hàng chiến lược, số lượng bán thường rất nhiều, chính vì thế công ty hướng chính

sách đầu tư đặc biệt cho những mặt hàng này nên thường xuyên mua với số lượng

rất lớn và được người bán cho hưởng chiết khấu thương mại.

Nếu trên hóa đơn của bên bán ghi theo giá chưa trừ chiết khấu, sau khi đó

ghi số chiết khấu thương mại được hưởng thì kế toán công ty sẽ ghi trị giá hàng

theo số đã được chiết khấu, tức là:

Page 16: Bao cao thuc tạp. hoa

Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa đã trừ chiết khấu thương mại

Nợ TK 133: Thuế GTGT theo giá hàng đã trừ chiết khấu

Có TK 331: Tổng số tiền phải trả người bán theo giá đã trừ CK

Nếu trên hóa đơn của bên bán ghi theo giá bán đã trừ chiết khấu thương mại

thì giá trị hàng và thuế ghi theo số ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng và tiến hành

hạch toán bình thường như mua hàng.

* Mua hàng sau đó bán thẳng hoặc gửi đi bán:

Cử một nhân viên giao hàng đến chỗ mua hàng để nhận hàng. Trước đó, kế

toán trưởng sẽ gọi điện thoại hỏi kế toán bên nhà cung cấp đọc kỹ tên hàng để viết

hóa đơn đỏ. Kế toán kho vào phiếu nhập sau đó vào phiếu xuất cùng mặt hàng đó.

Nhân viên qua bên nhà cung cấp để nhận hàng và giao cho khách hàng cùng hóa

đơn đỏ để nhận tiền hoặc biên nhận công nợ. Kế toán hạch toán cùng lúc hai

nghiệp vụ phát sinh, nghiệp vụ phát sinh ở khâu mua được hạch toán như mua

hàng bình thường:

Nợ TK 156: Tổng giá trị hàng mua

Nợ TK 133: Thuế GTGT hàng mua

Có TK 111: Số tiền phải trả bên bán

Hoặc Có TK 331: Số tiền phải trả bên bán

Như vậy, quá trình mua hàng ở công ty Hồng Như Phúc được hạch toán

khá rõ ràng, đơn giản và cụ thể. Mọi chi phí mua hàng không được hạch toán trên

một tài khoản riêng mà sau mỗi hợp đồng mua hàng, tùy theo thỏa thuận bên nào

chịu chi phí vận chuyển phát sinh khi gửi hàng. Chi phí mua hàng được công ty

hạch toán vào tài khoản 642.

2.3. TÌNH HÌNH BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY

2.3.1.Khái niệm:

a. Bán hàng: là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp thương mại, nó chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay

người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ.

Page 17: Bao cao thuc tạp. hoa

b. Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về

lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá

trình tiêu thụ hàng hóa.

2.3.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng

Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng.

Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

2.3.3. Nguyên tắc hạch toán

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế.

Đối với sản phẩm, hàng háo, dịch vụ chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì

doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế.

Đối với sản phẩm, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì chất

lượng, qui cách, chủng loại bị người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu

cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với số lượng

lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng phải

được theo dõi riêng ở các tài khoản: TK 531, TK 532, TK 521. Cuối kỳ kết chuyển

sang bên nợ tài khoản 511.

Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã nhận

tiền hàng, nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì doanh thu của số

hàng này vẫn chưa được ghi nhận và số tiền đã thu được xem là khách hàng ứng

trước.

Page 18: Bao cao thuc tạp. hoa

Nếu hàng hóa dùng để bán cho nội bộ doanh nghiệp thì doanh thu phản

ánh vào tài khoản 512 “ doanh thu nội bộ “.

2.3.4.Các phương thức bán hàng

Phương thức bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán trực tiếp cho khách

hàng với số lượng nhỏ mang tính chất tiêu dùng nội bộ.

Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: doanh nghiệp dành cho người

mua trả tiền hàng trong nhiều kỳ, doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh

lệch giữa giá bán trả góp và giá trả ngay gọi là lãi trả góp.

Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương

mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi

bán ra, bao gồm 2 phương thức là: bán buôn hàng hóa qua kho và bán buôn

chuyển thẳng.

Khách hàng của Hồng Như Phúc cực kỳ đa dạng, đó là tổ chức, cá nhân, là

các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hàng hóa được mua từ công ty về tiếp tục

kinh doanh hoặc đưa vào sản xuất, hoặc có thể sử dụng cho chính bản thân doanh

nghiệp, công ty mua. Chính vì vậy, Hồng Như Phúc bán hàng dưới mọi hình thức

khác nhau.

Công ty bán lẻ hàng hóa thu tiền không tập trung, tức là người bán hàng

vừa giao hàng cho người mua, vừa thu tiền trực tiếp.

Vì đây là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh hàng hóa nên có quyết

định chất lượng và hiệu quả kinh doanh của công ty, là quá trình thực hiện giá trị

của hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu của công ty

nên đây là khâu rất chú trọng. Nếu bán hàng được tức là công ty luôn đáp ứng

được nhu cầu của thị trường, thỏa mãn, cân bằng cung cầu. Điều này làm cho đồng

vốn của công ty luôn thu hồi nhanh, lợi nhuận rõ rệt, cũng chính là sự thể hiện khả

năng chiếm lĩnh thị trường của công ty Hồng Như Phúc.

Page 19: Bao cao thuc tạp. hoa

Công ty mở mạng lưới tiêu thụ rộng khắp và khai thác tối đa các phương

tiện trung gian có thể được.

Khách hàng đến mua hàng tại công ty Hồng Như Phúc rất dễ dàng qua

nhiều hình thức: vào website chọn hàng và đặt mua bán hàng qua điện thoại…..

2.3.5. Phương thức thanh toán

Phương thức thanh toán trực tiếp: Quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được

chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển

giao, thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu, sec, hàng

hóa….

Phương thức thanh toán chậm trả: Quyền sở hữu về tiền tệ sez được

chuyển giao sau một khoản thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về

hàng hóa, do đó, hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.

2.3.6. Các chứng từ, tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng ở Công ty

Hồng Như Phúc

2.3.6.1. Chứng từ sử dụng:

Hóa đơn giá trị gia tăng của công ty Hồng Như Phúc: hóa đơn này ghi

đầy đủ, rõ ràng và chính xác về thông tin của khách hàng cũng như phương thức

thanh toán. Các mặt hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền và thuế suất của các hàng

bán ra. Nếu có sai sót thì phải lập biên bản hủy hóa đơn hoặc biên bản điều chỉnh

hóa đơn.

Phiếu xuất kho: mỗi khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán lên phiếu

xuất trên phần mềm theo số thứ tự cũng như ngày tháng phần mềm tự cập nhật. Để

biết rõ chi tiết mặt hàng nào, xuất cho ai? Ngày tháng năm nào? Kế toán sẽ kiểm

tra trực tiếp trên phần mềm. Mỗi nghiệp vụ bán hàng thì phiếu xuất kho sẽ làm 3

tờ phiếu.

1 phiếu giao cho khách hàng

1 phiếu có chữ ký của khách mua hàng được giao cho kế toán công

nợ.

Page 20: Bao cao thuc tạp. hoa

1 phiếu kế toán kho lưu vào tập hồ sơ của kho.

Báo cáo bán hàng : là tổng hợp chi tiết tất cả nghiệp vụ bán hàng trong

ngày ở phiếu xuất kho. Bảng báo cáo thể hiện khách hàng thuộc đơn vị nào? Số

lượng bán bao nhiêu? Thành tiền? Thuế GTGT hàng bán ra?.....

Hợp đồng kinh tế với khách hàng.

Phiếu thu: thể hiện tổng số tiền thu của người mua, tỷ giá thực tế lúc thu.

2.3.6.2. Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 131: Phải thu khách hàng

Kế toán sử dụng tài khoản này để theo dõi công nợ phải thu khách

hàng của công ty.

Kết cấu tài khoản:

Nợ 131 Có

SDĐK: Số tiền còn phải thu -Số tiền đã thu được từ khách

hàng

khách hàng đầu kỳ. trong kỳ.

- Số tiền phải thu khách hàng -Số tiền giảm giá, hàng bị trả lại,

trong kỳ. chiết khấu hàng bán cho khách

hàng.

SDCK: Số tiền còn phải thu

khách hàng cuối kỳ.

Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Kế toán bán hàng dùng tài khoản này để phản ánh và cung cấp dịch vụ

trong kỳ hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. cuối kỳ,

số liệu trên tài khoản này được kết chuyển về tài khoản 911 để xác định kết quả

kinh doanh.

Kết cấu tài khoản 511:

Nợ 511 Có

-Trị giá hàng bán bị trả lại, -Doanh thu bán hàng hóa,

Page 21: Bao cao thuc tạp. hoa

chiết khấu bán hàng, giảm giá cung cấp dịch vụ

hàng bán trong kỳ.

-Kết chuyển doanh thu thuần.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp hai:

TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm

TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản

Tài khoản 632: giá vốn hàng bán

Công ty dùng tài khoản này để phản ánh giá vốn của hàng hóa đã xuất

trong kỳ. Cuối kỳ, số liệu trên tài khoản này cũng được chuyển về tài khoản 911

để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Kết cấu tài khoản 632:

Nợ 632 Có

-Trị giá vốn của hàng bán trong -Kết chuyển trị giá vốn của hàng

bán

Kỳ trong kỳ.

-Phản ánh khoản chênh lệch do việc

lập dự phòng giảm giá hàng tồn

kho.

-Trị giá vốn của số hàng hóa, sản

phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Page 22: Bao cao thuc tạp. hoa

Tài khoản 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp

Kết cấu tài khoản 3331:

Nợ 3331 Có

-Số tiền thuế GTGT đã nộp cho -Số thuế GTGT hàng bán ra trong

kỳ phải nộp cho nhà nước

Tài khoản 3331 có hai TK cấp ba:

Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra

Tài khoản 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Tài khoản 641: Chi phí bán hàng

Kế toán dùng tài khoản này để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong

kỳ

Kết cấu tài khoản 641:

Nợ 641 Có

Chi phí bán hàng thực tế phát Kết chuyển chi phí bán hàng

sinh trong kỳ

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:

TK 6411: Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì

TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng

TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ

Nhà nước

Page 23: Bao cao thuc tạp. hoa

TK 6415: Chi phí bảo hành

TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6418: Chi phí bằng tiền khác

* Trường hợp bán hàng bình thường:

Khi nhận đơn hàng từ bộ phận kinh doanh, kế toán lập phiếu xuất và hóa

đơn GTGT, đóng hàng và giao hàng cho khách. Khách hàng thanh toán tiền, kế

toán lập phiếu. Dựa vào các chứng từ gốc, kế toán định khoản:

Nợ TK 111,112: Tổng số tiền khách hàng phải trả

Có TK 5111: Trị giá hàng bán theo giá chưa thuế

Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp

Trong trường hợp khách hàng nợ, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu khách hàng

Có TK 5111: Trị giá hàng bán theo giá chưa thuế

Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp

Đồng thời hạch toán giá vốn:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng hóa bán ra

Có TK 156: Trị giá hàng hóa bán ra

Trích dẫn minh họa:

Ngày 23/04/2009, bán cho công ty TNHH IDC Sài Gòn ở 244B

Huỳnh Văn Bánh,q. Phú Nhuận, 10 hộp mực Ribbon Oki 390/392 với giá bán

46.000đồng/hộp, VAT 10%, giá vốn hàng bán là 42.000đồng/hộp, thanh toán bằng

tiền mặt.

Nợ TK 111: 506.000

Có TK 5111: 460.000

Có TK 33311: 46.000

Đồng thời hạch toán giá vốn:

Nợ TK 632: 420.000

Có TK 156: 420.000

Page 24: Bao cao thuc tạp. hoa

2.4. CÁC TRƯỜNG HỢP PHÁT SINH THƯỜNG GẶP TRONG MUA

BÁN HÀNG

2.4.1: Hàng mua bị thiếu

Trường hợp này là người bán giao hàng không đúng số lượng thỏa

thuận, số hàng thực tế nhập thiếu so với số lượng ghi trên hóa đơn. Công ty chờ

giao đủ số hàng thiếu và chỉ thanh toán số tiền hàng thực nhận

Kế toán hạch toán vào tài khoản 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý

Kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632: Trị giá lô hàng thực tế khách hàng đặt mua

Có TK 156: Trị giá lô hàng thực tế khách mua

Hạch toán doanh thu:

Nợ TK 131,111,112: Tổng số tiền khách hàng phải trả

Có TK 5111: Tổng số tiền hàng theo giá bán chưa thuế

Có TK 33311: Tổng thuế GTGT trên giá bán

Hạch toán hàng thiếu chờ xử lý:

Nợ TK 1381 : Trị giá hàng bán thiếu chưa có thuế

Có TK 156: Trị giá hàng bán thiếu chưa có thuế

2.4.2: Hàng mua phát hiện thừa

Trường hợp này là người bán giao hàng dư so với số lượng ghi trên hóa đơn. Công

ty giữ hộ rồi trả hàng lại hoặc mua luôn số hàng dư đó.

Kế toán hạch toán vào tài khoản 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết

Kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán

Nợ TK 632: Trị giá lô hàng thực tế khách hàng đặt mua

Có TK 156: Trị giá lô hàng thực tế khách mua

Hạch toán doanh thu

Nợ TK 131,111,112: Tổng số tiền khách hàng phải trả

Có TK 511: Tổng số tiền hàng theo giá bán chưa thuế

Page 25: Bao cao thuc tạp. hoa

Có TK 33311: Tổng thuế GTGT trên giá bán

Định khoản hàng thừa:

Nợ TK 156: Trị giá hàng thừa theo giá mua xuất kho

Có TK 3381: Trị giá hàng thừa theo giá mua xuất kho

2.4.3. Bán hàng có chiết khấu thương mại

Khi bán cho những khách hàng mua với số lượng lớn, công ty thực hiện

chiết khấu thương mại cho người mua:

Kết chuyển giá vốn

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 156: Giá vốn hàng xuất bán

Ghi nhận doanh thu

Nợ TK 131,111,113: Tổng số tiền thu khách hàng

Có TK 5111: Tổng số tiền hàng chưa có thuế

Có TK 33311: Tổng thuế GTGT trên giá bán hàng hóa

Số chiết khấu thương mại dành cho người mua hàng:

Nợ Tk 642: Số tiền chiết khấu cho khách hàng chưa có thuế

Nợ Tk 3331: Thuế GTGT của số tiền chiết khấu cho khách hàng

Có TK 131:Tổng số tiền chiết khấu cho khách hàng

2.4.4. Trường hợp bán hàng công nợ cho khách hàng, khách hàng

thanh toán tiền sớm, công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán:

Kế toán căn cứ vào các hóa đơn chứng từ bán hàng định khoản số tiền chiết

khấu thanh toán cho khách hàng như sau:

Nợ TK 111,112: Số tiền thực tế thu của khách hàng

Nợ TK 642: Số tiền cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại

Có Tk 131: Tổng số nợ khách hàng phải thanh toán

2.4.5. Bán lẻ hàng hóa tại công ty

Page 26: Bao cao thuc tạp. hoa

Công ty có một quyển hóa đơn bán lẻ, vào cuối ngày kế toán công nợ sẽ

căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng để ghi nhận vào doanh thu

bán hàng. Kế toán định khoản:

Ghi nhận doanh thu

Nợ TK 111: Tổng số tiền bán hàng thu đươc

Có TK 5111: Doanh thu bán hàng chưa có thuế

Có TK 33311: Thuế GTGT trên giá bán hàng ra

Định khoản giá vốn

Nợ TK 632: Trị giá hàng bán ra

Có TK 156: Trị giá hàng xuất ra

Như vậy, hoạt động kinh doanh _ mua bán hàng hóa_ mua bán hàng hóa

của công ty Hồng Như Phúc phần nào hoàn thiện theo sự chỉ đạo, theo các nhìn

của nhà quản trị công ty.

CHƯƠNG 3

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ

MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH TM-DV

HỒNG NHƯ PHÚC

3.1. HỆ THỐNG SỔ SÁCH VÀ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN ÁP

DỤNG TẠI CÔNG TY HỒNG NHƯ PHÚC

3.1.1. Hệ thống sổ sách

* Chứng từ sử dụng:

- Hóa đơn giá trị gia tăng

- Phiếu thu, chi

- Phiếu báo Có, báo Nợ của Ngân Hàng

- Phiếu đề nghị nhập, xuất kho

- Phiếu nhập, xuất kho

Page 27: Bao cao thuc tạp. hoa

Để góp phần tối đa hóa hiệu quả công việc, công ty áp dụng hình thức

kế toán ghi sổ nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh

trên sổ nhật ký sẽ được chuyển sang sổ Cái. Mọi nghiệp vụ kế toán đều được phần

mềm máy tính kết chuyển vào nhật ký chung. Tuy nhiên, có một số đối tượng kế

toán có số lượng phát sinh lớn nên kế toán công ty đã mở các sổ nhật ký đặc biệt

để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó như

nhật ký thu, chi tiền….

Các sổ nhật ký đặc biệt là một phần của nhật ký chung. Song khỏi để

trùng lắp, các nghiệp vụ kế toán đã ghi trên các sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi

vào sổ nhật ký chung. Như thế, trong trường hợp này chúng ta sẽ biết được rằng

căn cứ để ghi sổ Cái chính là sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt. Các sổ nhật

ký đang được sử dụng cho công tác kế toán của công ty Hồng Như Phúc là:

Sổ nhật ký thu tiền: Đây là sổ nhật ký đặc biệt mà kế toán công nợ

dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của công ty.

NGÀY….THÁNG…..NĂM

Tỷ giá:

STTTên Khách

Hàng

Diễn giải

thu

Số tiềnKí nhận

USD VND

Sổ nhật ký chi tiền: kế toán công nợ dùng để ghi chép các nghiệp

vụ của công ty. Mẫu sổ được thể hiện cũng tương tự như nhật ký chi. Giám đốc

kiểm tra song song trên phần mềm cùng sổ nhật ký này để có thể nắm được quỹ

tiền mặt có tại thời điểm hiện tại là bao nhiêu.

Nhật ký mua hàng: dùng để phản ánh các nghiệp vụ mua hàng theo

từng lô hàng đã mua theo hình thức trả tiền sau. Cuối ngày, sau khi lên các phiếu

nhập mỗi khi nhận được hàng mua, phần mềm tự động chạy kết chuyển báo cáo

nhật ký mua hàng. Kế toán kiểm tra các phiếu nhập để kịp thời phát hiện sai sót.

Page 28: Bao cao thuc tạp. hoa

Nhật ký bán hàng: Mỗi nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong ngày

đều được phản ánh trong nhật ký này. Sổ nhật ký này dùng để thể hiện bán hàng

theo hình thức thu tiền sau.

Sổ Cái: là loại sổ kế toán tổng hợp mà phần mềm kết chuyển để

phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo hệ

thống tài khoản được sử dụng trong công ty. Mỗi tài khoản mở một hoặc một số

trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán. Ngày đầu tiên

của niên độ kế toán sẽ có số dư đầu kỳ ở dòng đầu tiên trên cột số dư. Cuối kỳ,

cuối niên độ kế toán sẽ khóa sổ, có số liệu của tổng số phát sinh Nợ và tổng số

phát sinh Có, tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ đối chiếu với số liệu

trên Bảng Cân Đối Số Phát Sinh mà phần mềm kết chuyển cùng với số liệu trên

Báo Cáo Tài Chính.

Các sổ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần

phải theo dõi chi tiết ghi sổ. “ cho mượn hàng bảo hành “……nhằm kiểm tra một

cách chi tiết và chính xác số lượng hàng hóa phòng kỷ thuật mượn để bảo hành

cho

khách hàng. Nó phục vụ cho yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu tổng hợp. phân tích

và kiểm tra của công tác kế toán ở công ty mà các sổ kế toán tổng hợp không thể

đáp ứng điều kiện này.

Sổ phụ ngân hàng

Sổ thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Một số loại sổ khác.

3.1.2. Trình tự ghi sổ

Hằng ngày, kế toán sẽ căn cứ vào những chứng từ kế toán được nhập vào máy tính

để phần mềm kết chuyển, các sổ sách, cũng như các báo cáo liên quan. Cuối

tháng, định kỳ, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ nhật ký tổng hợp đối chiếu trên sổ

cái, các bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu tổng hợp chi tiết được kế toán kiểm tra, đối

chiếu với số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản

trên sổ Cái. Mỗi sai sót trong quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu luôn được điều

Page 29: Bao cao thuc tạp. hoa

chỉnh và sửa chửa kịp thời theo đúng phương pháp sửa chửa theo chế độ kế toán.

Các bảng tổng hợp sau khi kiểm tra, đối chiếu và chỉnh lý số liệu sẽ được dùng để

lập Báo Cáo Tài Chính.

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán công ty cộng số liệu trên sổ cái, lập

bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu khớp và đúng với số

liệu trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính ( thực chất là

báo cáo tài liệu trên phần mềm ). Tức là số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên bảng

Cân Đối Số Phát Sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên

sổ Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lập trên các sổ

nhật ký cùng kỳ.

Kế toán trưởng có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác kết chuyển số liệu trên

Báo Cáo Tài Chính cũng như chịu trách nhiệm với cơ quan Nhà nước với những

số liệu của công ty là luôn trung thực và chính xác.

khách hàng. Nó phục vụ cho yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu tổng hợp. phân tích

và kiểm tra của công tác kế toán ở công ty mà các sổ kế toán tổng hợp không thể

đáp ứng điều kiện này.

Sổ phụ ngân hàng

Sổ thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Một số loại sổ khác.

3.1.2. Trình tự ghi sổ

Hằng ngày, kế toán sẽ căn cứ vào những chứng từ kế toán được nhập vào máy tính

để phần mềm kết chuyển, các sổ sách, cũng như các báo cáo liên quan. Cuối

tháng, định kỳ, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ nhật ký tổng hợp đối chiếu trên sổ

cái, các bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu tổng hợp chi tiết được kế toán kiểm tra, đối

chiếu với số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản

trên sổ Cái. Mỗi sai sót trong quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu luôn được điều

chỉnh và sửa chửa kịp thời theo đúng phương pháp sửa chửa theo chế độ kế toán.

Page 30: Bao cao thuc tạp. hoa

Các bảng tổng hợp sau khi kiểm tra, đối chiếu và chỉnh lý số liệu sẽ được dùng để

lập Báo Cáo Tài Chính.

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán công ty cộng số liệu trên sổ cái, lập

bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu khớp và đúng với số

liệu trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính ( thực chất là

báo cáo tài liệu trên phần mềm ). Tức là số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên bảng

Cân Đối Số Phát Sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên

sổ Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lập trên các sổ

nhật ký cùng kỳ.

Kế toán trưởng có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác kết chuyển số liệu trên

Báo Cáo Tài Chính cũng như chịu trách nhiệm với cơ quan Nhà nước với những

số liệu của công ty là luôn trung thực và chính xác.

TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG TẠI

CÔNG TY HỒNG NHƯ PHÚC

Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết

SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết

Chứng từ gốc

Nhập vào máy tính

Page 31: Bao cao thuc tạp. hoa

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu; kiểm tra

3.2. TÌNH HÌNH MUA BÁN HÀNG HÓA THỰC TẾ TẠI CÔNG TY

3.2.1. Tình hình mua hàng hóa tại công ty.

Ngày 22/03/ 2008, công ty mua của DNTN Vi tính Mai Thảo 10 con

chip Celeron 3.06, đơn giá chưa VAT là 32 USD, 2 hộp Main Shaiship 945/775,

đơn giá chưa VAT là 78 USD, thuế VAT 5% chưa thanh toán cho bên bán. Tỷ giá

ngoại tệ thực tế là 16.080 đồng/ usd. Hàng hóa nhập kho đủ. Kế toán nhập vào

Phiếu nhập kho, chi tiết cho từng loại hàng hóa theo định khoản:

Nợ TK 1561: 1.654.000

Nợ TK 1331: 383.000

Có TK 331: 8.037.000

Ngày 25/03/2008, nhập của công ty 100 bộ bàn phím và chuột giá

5USD/bộ, chưa bao gồm VAT 5%, thanh toán bằng tiền mặt. Tỷ giá ngoại tệ thực

tế là 17.080 đồng/usd. Hàng nhập đủ, kế toán hạch toán:

Nợ TK 1561: 8.540.000

Băng cân đối sổ phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Page 32: Bao cao thuc tạp. hoa

Nợ TK 1331: 427.000

Có TK 1111: 8.067.000

* Trường hợp mua hàng hóa phát sinh thiếu hàng:

. Ngày 26/02/2009, mua 1 lô hàng của công ty Ngọc Tuyết, địa chỉ 65

Thích Quảng Đức, P.3, Q. Phú Nhuận, 1 thanh ram SDRam 512/133, trị giá

69USD,3 cái USB KingTon 1GB, đơn giá 9USD, 100 ram giấy photo A4

Indo, trị giá 2USD/ram,1 ổ cứng Samsung 80GB ATA, đơn giá 46,5 USB

,thuế VAT 5%. Tỷ giá thực tế là 17.100. Khi nhân viên giao hàng đến công

ty, kế toán kiểm tra và phát hiện thiếu 1 ổ cứng, nhân viên giao hàng xác

nhận thiếu, sẽ giao hàng bị thiếu trong điều kiện sớm nhất có thể:

Nợ TK 156: 4.759.000

Nợ TK 1331: 237.950

Có TK 331: 4.996..950

Nhân viên giao hàng giao tiếp phần thiếu, kế toán hạch toán:

Nợ TK 156: 747.720

Nợ TK 1331: 37. 386

Có TK 331: 785.106

Ngày 25/03/2009, công ty viết giấy giới thiệu cử anh Tùng qua công ty

TNHH Hưng Phát ở 112 Lý Thái Tổ, P.10, Q.10, để mua hàng gồm 10

cuốn bìa clear book, đơn giá 50.000đồng, 5 cái bìa cứng kiếng, đơn giá

20.000đồng, 10 cái bìa cặp 12 ngăn thun A4, đơn giá 15.000đồng, VAT

10%. Khi hàng về, công ty phát hiện thiếu 2 bìa cặp 12 ngăn thun A4, anh

Tùng phải bồi thường. kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 156: 720.000

Nợ TK 1331: 75.000

Nợ TK 1388: 30.000

Có TK 331: 825.000

* Trường hợp mua hàng về trước, chứng từ về sau:

Page 33: Bao cao thuc tạp. hoa

Ngày 27/03/2009, mua của công ty Viễn Đông ở 56B Trường

Sơn,Q. Tân Bình, 1 máy in HP 1020 với giá 127 USD, VAT 5% trên giá

mua, tỷ giá thực tế là 15080. Do hàng giao gấp nên bên bán chưa kịp giao

hóa đơn và phiếu xuất hàng. Kế toán kho hỏi nhân viên kinh doanh đặt mua

hàng và tiến hành định khoản như sau:

Nợ TK 156: 2.042.000

Nợ TK 133: 102.100

Có TK 331: 2.144.100

* Trường hợp mua hàng về nhập kho được giảm giá:

Ngày 02/04/2009, mua của công ty cổ phần Thanh Nhã ở 210 Lý Thái Tổ,

quận 10, lô hàng gồm 10 nguồn Vennus, đơn giá 8USD, 10 thanh ram Elixer

256/667, đơn giá 17 USD, 8 hộp main TTC 865/775, đơn giá 38.5USD, VAT trên

giá mua 5%, tỷ giá thực tế 16050, chưa thanh toán cho bên bán. Về nhập kho phát

hiện thấy 1 hộp main bị gãy-chip bị gãy, trả lại cho công ty Thanh Nhã và 10

nguồn đều bị trầy xước nên đề nghị công ty giảm giá 0.5USD/ cái và được chấp

nhận.

Kế toán định khoản hàng được giảm giá:

Nợ TK 331: 84.315

Có TK 156: 80.300

Có TK 1331: 4.015

Kế toán định khoản hàng hóa trả lại:

Nợ TK 131: 648.795

Có TK 5111: 617.900

Có TK 3331: 30.895

Nợ TK 131: 617.900

Có TK 156: 617.900

* Mua hàng theo hình thức trả chậm, khi trả tiền sớm cho nhà cung cấp, mua

hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thanh toán.

Page 34: Bao cao thuc tạp. hoa

Ngày 05/04/2009, mau 1 lô hàng của công ty Viễn Sơn trị giá

5.250.000đồng, VAT 10%, công nợ 7 ngày. Nhưng do hoạt động kinh doanh hiệu

quả, số hàng xuất bán trước thời gian dự kiến, đủ khả năng tài chính, không muốn

kéo dài công nợ nên ngày 08/04/2009, công ty tiến hành thanh toán nợ cho bên

bán và được công ty Viễn Sơn cho hưởng chiết khấu 1% trên tổng số tiền thanh

toán.

Nợ TK 331: 5.775.000

Có TK 111: 5.717.000

Có TK 711: 58.000

Ngày 15/04/2009, công ty mua 1 lô giấy photo của công ty Viễn Đông, trị

giá 12.750.000đồng, VAT 10%. Vì mua hàng với số lượng nhiều nên nhà cung

cấp cho công ty hưởng chiết khấu 2%, trên hóa đơn ghi theo giá chưa chiết khấu

kế toán hạch toán.

Nợ TK 156: 12.495.000

Nợ TK 133: 1.249.500

Có TK 331: 13.744.000

Ngày 23/04/2009, bán cho công ty TNHH IDC Sài Gòn ở 244B

Huỳnh Văn Bánh,q. Phú Nhuận, 10 hộp mực Ribbon Oki 390/392 với giá bán

46.000đồng/hộp, VAT 10%, giá vốn hàng bán là 42.000đồng/hộp, thanh toán bằng

tiền mặt.

Nợ TK 111: 506.000

Có TK 5111: 460.000

Có TK 33311: 46.000

Đồng thời hạch toán giá vốn:

Nợ TK 632: 420.000

Có TK 156: 420.000

* Hàng mua bị thiếu

Ngày 19/04/2009, công ty xuất hàng gửi đi bán cho khách hàng là công ty

Phước Hải một số hàng trị giá 1.045.000đồng, giá bán chưa thuế của lô hàng này

Page 35: Bao cao thuc tạp. hoa

là 950.000đồng, thuế GTGT 10% trên giá bán, khách hàng thanh toán khi đã nhận

được hàng. Bên mua báo đã nhận được hàng nhưng thấy thiếu một số hàng trị giá

bán chưa thuế là 150.000đồng và công ty Phước Hải chỉ chấp nhận thanh toán theo

số hàng thực nhận.

Kế toán hạch toán hàng bán:

Nợ Tk 111: 880.000

Có TK 5111: 800.000

Có TK 33311: 80.000

Hạch toán giá vốn hàng bán khách hàng thực nhận:

Nợ TK 632: 880.000

Có TK 156: 880.000

Định khoản hàng thiếu:

Nợ TK 1381: 150.000

Có TK 156: 150.000

* Hàng mua phát hiện thừa

Ngày 05/04/2009, xuất kho bán cho khách là công ty Nhật Tân,1 lô hàng trị giá

vốn là 1.450.000đồng, 120 bìa cứng kiếng , đơn giá 19500đồng, VAT 10%, chưa

thu tiền. Trị giá vốn xuất kho là 1.920.000đồng.Khi nhận được hàng khách hàng

thông báo thừa 30 bìa cứng. Công ty chỉ thanh toán cho lô hàng đã đặt mua, lô

hàng thừa công ty giữ hộ. Căn cứ chứng từ kế toán định khoản:

Hạch toán giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632: 1.920.000

Có TK 156: 1.920.000

Định khoản doanh thu:

Nợ TK 131: 1.574.000

Có TK 5111: 2.340.000

Có TK 33311: 234.000

Page 36: Bao cao thuc tạp. hoa

Hàng thừa, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 156: 480.000

Có TK 3381: 480.000

Một số chứng từ và sổ sách thực tế tại công ty khi có nghiệp vụ mua hàng phát

sinh.

Công ty TNHH Hồng Như Phúc

SỔ CÁI TÀI KHOẢNTháng 04 năm 2008

TK:

156

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Nhật ký chung TK

đối

ứn

g

Số tiền

Số NgàyTrang

số

Số TT

dòngNợ Có

SDĐK 836.672.576

01/04/2008 PC01 01/04/2008Chi mua khung

Pano bê tông111 2,857,150

02/04/2008 PC02 02/04/2008Chi mua Ricoh

Aficio112 28,876,080

04/04/2008 PC03 04/04/2008

Chi mua máy in

Canon laserjet

3300

331 10,685,400

04/04/2008 PC04 04/04/2008Chi mua máy

Fax111 1,756,000

05/04/2008 PC05 05/04/2008 Chi mua Mực in 331 20,380,952

06/04/2008 PC06 06/04/2008Chi mua 100

Ram giấy A4331 20,070,000

07/04/2008 PC07 07/04/2008Chi mua 15 cái

main331 30,000,000

Page 37: Bao cao thuc tạp. hoa

08/04/2008 PC08 08/04/2008Chi mua Rocoh

Aficio 2500 le112 46,619,047

09/04/2008 PC09 09/04/2008Chi mua 10

mouse logitech151 10,000,000

15/04/2008 PC10 15/04/2008Chi mua 100

Case proton112 761,904,762

29/04/2008 PC11 29/04/2008Chi mua 3 máy

photo Canon112 742,500,000

Cộng PS 1,675,649,391

SDCK 2.512.321.967

Ngày 29 Tháng 04 năm

2008Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc

Công ty TNHH Hồng Như PhúcNHẬT KÝ CHI TIỀN Tháng 04 năm 2008

ĐVT:VND

Ngày

tháng

ghi sổ

SHNgày

CTDiễn giải

Ghi có

TK 111

Ghi nợ các TK

Tài khoản

khác

133 156642

Số

hiệu

Số

tiền

01/04/08 PC01 01/04/08

Mua khung

Pano Pê

tông

2,857,15

0

2,857,150

01/04/08 01/04/08 Thuế GTGT

142,85

8

142,858

02/04/08 PC02 02/04/08

Chi mua

Ricoh

Aficio

28,876,08

0

28,876,080

02/04/08 02/04/08 Thuế GTGT

1,443,80

4

1,443,804 04/04/08 PC03 04/04/08 Mua máy in

Canon

10,685,40

0

10,685,400

Page 38: Bao cao thuc tạp. hoa

laserjet

3300

04/04/08 04/04/08 Thuế GTGT

534,27

0

534,270

04/04/08 PC04 04/04/08

Chi mua

máy Fax

1,756,00

0

1,756,000

04/04/08 04/04/08 Thuế GTGT

87,80

0

87,800

Cộng

46,383,362

2,208,732

44,174,630

Ngày 29 tháng 04 năm 2008Người lập biểu GIÁM ĐỐC

3.2.2. Tình hình bán hàng hóa tại công ty:

Bán hàng có chiết khấu thương mại

Ngày 22/04/2009, bán cho công ty Minh Thông 1 lô hàng trị giá vốn

900USD, gồm 200 cái Fan 775, đơn giá 3 USD, 50 bộ Key + Mouse quang

Misumi Black, đơn giá bán 9 USD, VAT 5% trên giá bán. Vì mua hàng với số

lượng lớn nên công ty cho hưởng chiết khấu thương mại 2% trên giá bán có thuế.

Khách hàng công nợ một tuần. Khi xuất hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi doanh

thu chưa trừ chiết khấu thương mại. Tỷ giá 16090đồng

Kết chuyển giá vốn hàng bán

Nợ TK 632: 14.481.000

Có TK 156: 14.481.000

Ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 131: 17.740.225

Có TK 5111: 16.894.500

Có TK 33311: 844.725

Số tiền chiết khấu thương mại cho khách hàng

Nợ TK 642: 84.000

Nợ TK 33311: 4.224

Có TK 131: 88.224

Page 39: Bao cao thuc tạp. hoa

Trường hợp bán hàng công nợ cho khách hàng, khách hàng thanh toán

tiền sớm, công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán:

Ngày 02/05/2009, bán cho công ty Cát Thảo một lô hàng trị giá vốn 567.5

USD. Lô hàng gồm 5 USB king max 2Gb, đơn giá bán 20USD, 5 màn hình 17

inch LG T713 SH, đơn giá 97 USD, thuế giá trị gia tăng 5% trên giá bán, tỷ giá

thanh toán 16.085đồng, công nợ 7 ngày. Ngày 04/05/2009, công ty Cát Thảo trả

tiền sớm nên công ty cho hưởng chiết khấu thanh toán 1% trên giá thanh toán.

Xuất hàng chuyển cho khách, kế toán ghi nhận:

Giá vốn hàng xuất bán:

Nợ TK 632: 9.128.238

Có TK 156: 9.128.238

Ghi nhận doanh thu

Nợ TK 131: 9.880.211

Có TK 5111: 9.409.725

Có TK 33311: 470.486

Khi khách hàng thanh toán sớm, có chiết khấu thương mại cho khách hàng,

kế toán ghi sổ như sau:

Nợ TK 1121: 9.781.409

Nợ TK 642: 98.802

Có TK 131: 9.880.221

Bán lẻ hàng hóa tại công ty

Ngày 08/05/2009, căn cứ vào sổ hóa đơn bán lẻ lập báo cáo bán hàng ngày.

Ngày 07/05/2009, trị giá vốn hàng xuất bán lẻ 310.000đồng, doanh thu bán chưa

có thuế trong ngày là 415.000đồng, thuế GTGT 10% trên giá bán. Căn cứ báo cáo

bán hàng và phiếu thu, kế toán ghi sổ:

Giá vốn hàng bán ra trong ngày:

Nợ TK 632: 310.000

Page 40: Bao cao thuc tạp. hoa

Có TK 156: 310.000

Ghi nhận doanh thu

Nợ TK 111: 456.500

Có TK 5111: 415.000

Có TK 33311: 41.500

Một số chứng từ và sổ sách thực tế tại công ty khi có nghiệp vụ bán hàng

phát sinh: lập sổ Nhật ký chung, nhật ký bán hàng, sổ cái chi tiết các tài khoản

511,632,3331…

Công ty TNHH

Hồng Như Phúc

SỔ CÁI TÀI KHOẢNTháng 04 năm 2008

TK :511

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Nhật ký

chungTK

đối

ứng

Số tiền

Số NgàyTrang

số

Số

TT

dòn

g

Nợ Có

SDĐK 0

06/04/2008 PT01 06/04/2008 Bán Mực in 111

600,000

07/04/2008 PT02 07/04/2008

Bán khung Pano

bê tông 111

309,525

10/04/2008 PT03 10/04/2008

Bán 5 mouse

logitech 131

11,142,855

15/04/2008 PT04 15/04/2008

Bán Rocoh Aficio

2500 le 112

60,285,000

16/04/2008 PT05 16/04/2008 Bán Ricoh Aficio 111

15,000,000

20/04/2008 PT06 20/04/2008

Bán máy Photo

canon 112

50,025,000

Page 41: Bao cao thuc tạp. hoa

29/04/2009 K/C 29/04/2009

K/c doanh thu bán

hàng 911

137,362,38

0

Cộng PS

137,362,38

0

137,362,380

SDCK

Ngày …. Tháng…… năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc

Công ty TNHH

Hồng Như Phúc

SỔ CÁI TÀI KHOẢNTháng 04 năm 2008

TK : 632

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Nhật ký

chungTK

đối

ứng

Số tiền

Số NgàyTrang

số

Số

TT

dòn

g

Nợ Có

SDĐK 0

29/04/2008 PB 29/04/2008

Phân bổ linh kiện

máy trong kỳ 156

110.548.00

0

29/04/2008 K/C 29/04/2008 K/c sang TK 911 911

110.548.000

Cộng PS

110.548.00

0

110.548.000

SDCK

Ngày …. Tháng…… năm

Page 42: Bao cao thuc tạp. hoa

Người lập

biểu Kế toán trưởng Giám Đốc

Công ty TNHH

Hồng Như PhúcNHẬT KÝ THU TIỀNTháng 04 năm 2009

ĐVT:VND

Ngày

tháng

ghi sổ

SHNgày

CTDiễn giải

Ghi nợ

TK 111Ghi có các TK

Tài

khoản

khác

333 51111

2

Số

hiệu

Số

tiền

06/04/08 PT01 06/04/08 Bán Mực in

600,000

600,000

Thuế GTGT 30000

30,000

07/04/08 PT02 07/04/08

Bán khung

Pano bê tông 309525

309,525

Thuế GTGT 15476

15,476

10/04/08 PT03 10/04/08

Bán 5 mouse

logitech 11142855

11,142,855

Thuế GTGT 557143 557143

15/04/08 PT04 15/04/08

Bán Rocoh

Aficio 2500

le 60285000

60,285,000 Thuế GTGT 3014250

3,014,25

Page 43: Bao cao thuc tạp. hoa

0

16/04/08 PT05 16/04/08

Bán Ricoh

Aficio 15000000

15,000,000

Thuế GTGT 750000

750,000

20/04/08 PT06 20/04/08

Bán máy

Photo canon 50025000

50,025,000

Thuế GTGT 2751250

2,751,25

0

Cộng

144,480,499 4,366,869

137,362,380

Ngày 29 tháng 04 năm 2009Người lập

biểu GIÁM ĐỐC

3.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CƠ BẢN ĐANG THỰC HIỆN

TẠI CÔNG TY HỒNG NHƯ PHÚC

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Vì những mặt hàng của công ty chủ yếu là linh kiện điện tử, linh kiện mực…., do

đó việc theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình tăng

giảm hàng hóa trên sổ kế toán là hoạt động cần thiết. Kế toán công ty Hồng Như

Phúc sử

dụng tài khoản 156 để phản ánh tình hình tăng giảm biến động của các loại hàng

hóa. Theo cách này, hằng ngày kế toán cung cấp thông tin về hàng hóa tồn kho

một cách kịp thời và nhanh chóng nhất cho ban quản trị công ty. Định kỳ, kế toán

sẽ kiểm kê hàng hóa để cung cấp chính xác số liệu hàng hóa thực tế tồn trong kho

đối chiếu với số liệu trên phần mềm hiện có nhằm phát hiện sai sót. Từ đó quy

trách nhiệm cũng như yêu cầu nâng cao tinh thần trách nhiệm của những người

được giao nhiệm vụ bảo quản kho hàng hóa. Kịp thời đưa ra biện pháp để khắc

phục nhanh chóng hậu quả.

Công ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.

Page 44: Bao cao thuc tạp. hoa

Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Số thuế phải nộp =Thuế GTGT đầu ra phải nộp -Thuế GTGT đầu vào được khấu

trừ Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Hồng Như Phúc là

một công ty tư nhân có trách nhiệm pháp lý trước pháp luật của Nhà nước Việt

Nam, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi và luôn luôn chấp hành nghiêm chỉnh

theo thông tư số 120/2003/ TT_BTC ngày 12/12/2003 của BỘ TÀI CHÍNH về

việc hướng dẫn thi hành nghị định số 158/2003/ NĐ – CP ngày 10/10/2003 của

chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ sung một

số điều của luật thuế GTGT.

Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt Nam

3.4. TỔ CHỨC TRANG BỊ CÁC PHƯƠNG TIỆN CÔNG VIỆC

PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Trong điều kiện hiện nay – điều kiện của thời đại thông tin, khi trình độ

kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đã ứng dụng hầu hết trong mọi lĩnh vực. Việc nghiên

cứu, ứng dụng điện toán hóa công tác kế toán đã được công ty quan tâm đầy đủ và

đầu tư trang thiết bị máy móc cũng như tổ chức, đào tạo, huấn luyện cán bộ, nhân

viên kế toán nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác ghi nhận, phân loại, tổng hợp, xử

lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách chính xác, nhanh chóng và an

toàn.

Với đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng linh kiện mực,

điện tử, máy văn phòng nên công tác kế toán cũng như mọi hoạt động khác của

công ty cũng được công nghệ hóa. Hoạt động giao dịch thương mại của công ty

cũng phần lớn thông qua mạng, điện thoai.Do sổ sách của công ty nhiều, các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên nên Giám đốc công ty đã nghiên cứu và

lựa chọn sử dụng phần mềm ISACC. Phần mềm này được mua sau ngày thành lập

2 năm. Ưu điểm của phần mềm này là hạch toán được song song hai loại tiền

VNĐ và ngoại tệ USD. Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử theo giá

ngoại tệ USD, khi thanh toán sẽ quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế mà

ngân hàng công bố.

Page 45: Bao cao thuc tạp. hoa

Phần mềm này đòi hỏi cao đối với người sử dụng nó. Kế toán phải biết tổ

chức ghi nhận, chỉnh lý, phân loại chứng từ kế toán và hạch toán từ kế toán chi tiết

đến kế toán tổng hợp. Từ việc thông qua tài liệu kế toán mà phân tích, đánh giá

tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty để làm tham mưu đắc lực

cho Giám đốc trong việc điều hành và quản lý kinh doanh.

3.5. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

3.5.1. Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu

Đến cuối năm 2008, công ty Hồng Như Phúc đang quản lý tài sản trị giá

1.240.382.906 đồng mà chủ yếu là tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng 100%. Nếu so

với đầu năm thì tổng giá trị tài sản đã tăng lên 651.561.581 đồng, trong đó khoản

tăng chủ yếu là tiền và hàng tồn kho. Bên cạnh đó tài sản ngắn hạn khác đã giảm

đi một lượng không nhỏ. Trong đó, tiền chiếm tỉ trọng 12,4%, các khoản phải thu

chiếm tỉ trọng 0,15%, hàng tồn kho chiếm tỉ trọng cao nhất với 92,15% và tài sản

ngắn hạn khác giảm đi 4,7%.

Nguồn vốn cuối năm 2008 của công ty Hồng Như Phúc là 1.240.382.906

đồng, trong đó nợ phải trả là 706.369.256 đồng, chiếm tỉ trọng 59,95%, vốn chủ sở

hữu là 534.013.655 đồng, chiếm tỉ trọng 43,05%. So với đầu năm thì nguồn vốn

tăng 651.561.581 đồng.

Vốn chủ sở hữu năm 2008 đã bị giảm 45.665.770 đồng. Năm 2008, việc

kinh doanh của công ty đã bị thu lỗ nhiều hơn năm 2007 đến 45.655.770 đồng.

Đây là điều giám đốc đáng lưu ý. Tuy nhiên, đây là một điều khách quan do công

ty thành lập chưa lâu, chi phí phát sinh ban đầu nhiều, quy mô hoạt động kinh

doanh còn giới hạn nên lợi nhuận âm cũng là điều không thể tránh khỏi. Thông

qua đây, ban giám đốc công ty sẽ rút ra được nhiều hướng đi mới cho công ty

ngày càng có những bước đi vững chắc trên thị trường.

Nợ phải trả cuối năm 2008 là 706.369.251 đồng, khoản nợ này bao gồm hết

các khoản nợ ngắn hạn. So với đầu năm, nợ phải trả tăng lên 697.217.351 đồng,

Page 46: Bao cao thuc tạp. hoa

điều này công ty cũng cần phải chú ý để tránh ảnh hưởng đến vốn, chi phí và khả

năng tài chính của công ty.

3.5.2. Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh

của Công ty Hồng Như Phúc

Bảng phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn, cơ cấu tài sản và nguồn vốn

tại công ty

Đầu năm Cuối Kỳ Chênh Lệch

Chỉ tiêu Số tiền

Tỉ

trọng

(%)

Số tiền

Tỉ

trọng

(%)

Số tiền

Tỉ

trọng

(%)

TÀI SẢN

A. Tài sản lưu

động & ĐTNH588.828.325 100 1.240.382.906 100 651.561.581 0

1. Tiền 224.178.021 38,1 305.091.317 24,6 80.913.296 - 13,52. Các khoản

phải thu0 0 907.000 0,07 907.000 0,07

3. Hàng tồn kho 327.659.483 55,6 928.097.110 74,8 600.437.627 19,2

B. TSCĐ và

ĐTDH0 0 0 0 0 0

CỘNG TÀI SẢN 588.821.325 100 1.240.382.906 100 651.561.581 0

NGUỒN VỒN

A. Nợ phải trả 9.151.900 706.369.251

I. Nợ ngắn hạn 9.151.900 1,55 706.369.251 56,95 697.217.351 55,4

1. Người mua trả

tiền trước0 0 29.719.811 2,4 29.719.811 2,4

2. Phải trả người

bán9.151.900 1,55 9.151.900 0,74 0 - 0,81

Page 47: Bao cao thuc tạp. hoa

3. Thuế và các

khoản phải nộp

Nhà nước

0 0 17.497.540 1,4 17.497.540 1,4

Page 48: Bao cao thuc tạp. hoa

4. Các khoản

phải trả, phải nộp

khác

0 0 650.000.000 52,4 650.000.000 52,4

B. Nguồn vốn

chủ sở hữu579.669.425 98,4 534.013.655 43,1 (45.655.770) - 55,3

1. Nguồn vốn

kinh doanh700.000.000 118,9 700.000.000 56,4 0 - 62,5

2. Lãi chưa phân

phối(120.330.575) - 20,4 (165.986.345) - 13,4 (45.655.770)

7

Dựa vào bảng số liệu ta rút ra được những kết luận cho quá trình hoạt động kinh

doanh của công ty Hồng Như Phúc như sau:

* Hệ số thanh toán hiện hành: K

Năm 2007: K = 9.151.900

5588.821.32 = 64,3

Năm 2008: K= 1706.369.25

9061.240.382.= 1,76

Với hệ số K= 1,76, cho ta thấy năm 2008 công ty Hồng Như Phúc

cũng là một doanh nghiệp đầy tiềm năng, có khả năng thanh toán rất tốt, khẳng

định công ty đang trên đà phát triển mạnh. Hiện tại, Hồng Như Phúc có khả năng

thanh toán các khoản nợ của mình dựa vào giá trị tổng tài sản hiện có. Điều này

khiến cho các nhà cung cấp có thể yên tâm và tin tưởng thiết lập mối quan hệ đối

tác với Hồng Như Phúc và như thế là đã tạo niềm tin cho nhà cung cấp trên tiềm

năng sẵn có của công ty.

* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

Năm 2007=487.484.621

006.682.102−= - 0,165

Năm 2008 =7363.156.151.

45.655.770 - = - 0,014

Page 49: Bao cao thuc tạp. hoa

Theo con số này, năm 2008 chỉ tiêu này tăng vọt so với năm 2007. Lợi

nhuận của công ty trong 2 năm đều bị lỗ, nguyên nhân khiến cho khả năng sinh lời

trên

doanh thu của năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 chính là chỉ tiêu doanh thu

thuần tăng cao rõ rệt. Năm 2007, doanh thu công ty chỉ đạt 621.484.487 đồng,

nhưng năm 2008 là 3.156.151.736 đồng. Lúc này, công ty đã đẩy mạnh phát triển

kinh doanh hàng hóa, thêm nhiều khách hàng mới để từng bước đẩy mạnh doanh

thu thuần của công ty.

* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:

Năm 2007 = 5588.821.32

6102.682.00 - = - 0,174

Năm 2008 = 9061.240.382.

45.655.770 - = - 0,037

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của năm 2007 cao hơn so với năm 2008.

Do năm 2007 khối lượng hàng tồn kho là 327.659.483đồng thì năm 2008 lên đến

928.097.110. Đặc biệt nhất là khoản phải thu khách hàng năm 2007 giảm làm cho

tài sản của công ty tăng lên, không bị ứ đọng vốn, tiền mặt tại quỹ công ty cũng ít

hơn năm 2007, nghĩa là đồng vốn đã được đưa vào kinh doanh triệt để, xoay vòng

nhanh. Tuy tổng tài sản năm 2008 có tăng so với năm 2007 nhưng cũng đều có

ảnh hưởng không tốt cho hoạt động kinh doanh, đều làm cho tiền mặt doanh

nghiệp ít đi, không kịp xoay vòng vốn.

* Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu:

Năm 2007 = 5575.669.42

6102.682.00 - = - 0,178

Năm 2008 = 5534.013.65

45.655.770 - = - 0,085

Page 50: Bao cao thuc tạp. hoa

Ta thấy, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của năm 2008 tăng so với

năm 2007. Qua đó, nói lên được tiềm năng của công ty và khẳng định công ty

đang trên đà phát triển.

CHƯƠNG 4

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty TNHH TM-

DV Hồng Như Phúc, dưới sự dẫn dắt và giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng

kế toán, kết hợp với những kiến thức được trang bị ở trường đã giúp em có thêm

được một số kinh nghiệm trong chuyên môn kế toán.

Với trình độ và khả năng hạn hẹp của mình, em xin đưa ra một vài nhận xét

và kiến nghị về công tác kế toán nghiệp vụ mua bán hàng tại công ty. Đồng thời

em xin đưa ra một số góp ý về các khâu mua bán hàng hóa để góp một phần nhỏ

vào công tác kế toán mua bán hàng hóa tại công ty.

4.1. NHẬN XÉT

Công ty đã thực hiện đúng nội dung công tác kế toán của chế độ kế toán

Việt Nam. Công ty dùng các loại sổ sách và một số chứng từ theo đúng mẫu của

Bộ Tài Chính ban hành, thực hiện lưu chuyển chứng từ hợp lệ.

Công ty Hồng Như Phúc là một công ty TNHH thuộc quy mô vừa và

nhỏ, chính vì thế mô hình kế toán tập trung là lựa chọn khả thi,hợp lý và hiệu quả

nhất. Công tác quản lý tại công ty khá thuận lợi, sổ sách công ty được tập trung

một cách nhanh chóng, tầm kiểm soát của giám đốc được thu gọn, bao quát và tiết

kiệm được nhiều chi phí.

Qua sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán, công ty thể hiện khá đầy đủ vị trí và

công việc của mỗi nhân viên. Mỗi người theo dõi phần hành kế toán riêng của

mình và chịu trách nhiệm về việc hạch toán sổ sách của mình. Với việc tổ chức bộ

Page 51: Bao cao thuc tạp. hoa

máy kế toán chặt chẽ và cụ thể như vậy sẽ góp phần làm tăng độ tin cậy đối với

các sổ sách của công ty.

Về hệ thống lương thưởng. Công ty trả lương cho nhân viên kỹ thuật theo

mức lương cơ bản thấp và hoa hồng cao với hình thức trả lương như vậy làm nhân

viên kỹ thuật mới gặp nhiều khó khăn trong thời gian đầu tiếp cận công việc, dẫn

đến nhiều nhân viên nghĩ việc. Vì thế công ty nên điều chỉnh mức lương tính trên

doanh số của nhân viên kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho nhân viên có việc làm

cũng như không làm gián đoạn đến việc kinh doanh của công ty và tiết kiệm được

thời gian, chi phí.

4.2. KIẾN NGHỊ

Về hệ thống tài khoản công ty đang áp dụng:

Tuy công ty có quy mô vừa và nhỏ nhưng các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh khá nhiều, nhịp độ phát triển của công ty ngày càng được cải thiện. Về cơ bản

thì hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng tương đối phù hợp và phần nào

phản ánh được hoạt động trong công ty. Vấn đề cần thiết là công ty phải từng bước

có những thay đổi để hoàn thiện hơn hệ thống tài khoản đang sử dụng, để đáp ứng

kịp thời với sự phát triển của công ty.

Tài khoản 139 “ dự phòng giảm thu khó đòi “ cũng là một tài khoản

cần thiết được đưa vào sử dụng trong công ty. Những công ty mua bán trao đổi

dựa vào uy tín trên thị trường, tuy nhiên khoản dự phòng này cũng cần phải lập,

thỏa mãn nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Khi trích lập khoản dự phòng, kế

toán hạch toán:

Nợ TK 642: Số tiền trích dự phòng

Có TK 139: Số tiền trích dự phòng

Giá cả trên thị trường biến động liên tục, mặt khác hàng tồn kho ở

công ty không phải ít nên tài khoản “ dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ cũng cần

được đưa vào hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng. Kế toán định khoản như

sau:

Nợ TK 632: Số tiền trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Page 52: Bao cao thuc tạp. hoa

Có TK 159: Số tiền trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trong công ty thường xuyên có những hoạt động đột xuất nên phát

sinh rất nhiều khoản tạm ứng: tạm ứng lương, tạm ứng tiền cho nhân viên đi mua

hàng…. Công ty nên dùng thêm tài khoản 141 “ tạm ứng “. Tuy nhiên để tránh sai

sót, kế toán nên sử dụng tài khoản này thay vì sử dụng tài khoản 1388 như trước

đây.

Các tài khoản công ty cần bổ sung là tài khoản 515 “ doanh thu hoạt động

tài chính “. Những lần công ty mua hàng với số lượng lớn, thanh toán sớm được

nhà cung cấp cho hưởng chiết khấu thương mại, thanh toán thì số được hưởng

chiết khấu đó công ty nên hạch toán vào tài khoản 515 thay vì hạch toán vào tài

khoản 711 “ thu nhập khác “. Khi được hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán hạch

toán như sau:

Nợ TK 331: Tổng số nợ phải trả người bán

Có TK 111, 112: Số tiền thực tế phải trả

Có TK 515: Số tiền chiết khấu được hưởng

Trong quá trình mua hàng và bán hàng tại công ty, có những trường hợp

khách hàng không vừa lòng với quy cách hàng hóa. Công ty Hồng Như Phúc đã có

cách giải quyết rất nhanh chóng và đơn giản, đó là khi có hàng bán bị trả lại thì

nhập lại hàng hóa như lúc mình mua hàng, tức là lúc này khách hàng sẽ trở thành

nhà cung cấp. Trong trường hợp trả lại hàng tức là hàng hóa không được bán

nhưng vẫn tính doanh thu bán hàng và vẫn được ghi nhận. Theo em công ty nên sử

dụng tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại “ của Bộ Tài Chính, điều này sẽ phản ánh

chính xác nhất doanh thu của công ty. Nếu có hàng bán bị trả lại thì hạch toán vào

tài khoản 531, cuối kỳ kết chuyển doanh thu:

Nợ TK 531:Trị giá hàng bán bị trả lại

Nợ Tk 3331: Thuế GTGT giảm theo trị giá hàng bị trả lại.

Có TK 131, 111: Giảm số tiền phải trả cho khách hàng

Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:

Nợ TK 5111: Trị giá hàng bán bị trả lại

Page 53: Bao cao thuc tạp. hoa

Có TK 531: Trị giá hàng bán bị trả lại

Khi giảm giá hàng bán cho khách cũng cần sử dụng tài khoản theo chế độ

quy định:

Nợ TK 532: Số tiền giảm giá hàng bán cho khách hàng

Nợ TK 33311: Thuế GTGT giảm theo giá hàng giảm giá

Có TK 131: Số tiền giảm cho khách hàng

Cuối kỳ, kết chuyển hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán:

Nợ TK 5111: Tổng số tiền hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán

Có TK 531: Kết chuyển hàng bán bị trả lại

Có TK 532: Giảm giá hàng bán

Vì là công ty hoạt động với quy mô chưa lớn nhưng những rủi ro bất

thường trong kinh doanh thì không thể tránh khỏi được, công ty mới chỉ sử dụng

tài khoản 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp “ cho tất cả mọi nghiệp vụ phát sinh

trong công ty, điều này cũng cần phải đổi mới, TK 811 “ chi phí khác “ cũng nên

được đưa vào sử dụng.

Đặc biệt, là đối với những trường hợp hàng hóa bị thừa, thiếu, cất giữ hộ

hàng hóa chưa thể hiện tính chắc chắn. Chúng ta nhập hàng vào kho để dễ quản lý

trên một tài khoản riêng là tài khoản 003 “hàng nhận bán hộ, ký gửi “.

Về tổ chức chứng từ và lưu chuyển chứng từ:

Nhìn chung, công tác tổ chức chứng từ và lưu chuyển chứng từ của công ty

khá gọn nhẹ. Do quy mô chưa lớn, lại tổ chức kế toán theo mô hình tập trung nên

mọi việc bớt phức tạp.

Chứng từ gốc về công ty sẽ qua kế toán kho, kế toán công nợ và cuối cùng

được tập hợp cho kế toán trưởng để tổng hợp và xử lý. Tất cả, đều theo một chu kì,

trình tự nhất định theo từng khâu mua bán hàng hóa cũng như việc thu chi của

công ty.

Page 54: Bao cao thuc tạp. hoa

Mỗi tháng, phần mềm sẽ kết chuyển sổ sách một lần. Tất cả mọi chứng từ

phát sinh trong tháng sẽ được tập hợp theo từng bộ:

Phiếu nhập kho để đối chiếu với hóa đơn đầu vào

Phiếu xuất kho để đối chiếu với hóa đơn đầu ra

Hệ thống sổ sách tại công ty Hồng Như Phúc được quản lý chặt chẽ theo

từng bộ phận và định kỳ sẽ được tập hợp để đối chiếu. Số dư trên các tài khoản

của sổ cái sẽ được đối chiếu với số liệu trên bảng cân đối số phát sinh.

Về công tác mua bán hàng hóa tại công ty Hồng Như Phúc:

Để có thể tồn tại và phát triển đến ngày hôm nay thì khâu mua bán hàng

hóa là một trong những thế mạnh chủ chốt trong công ty. Nhân viên kinh doanh

trong công ty rất linh động, có những chiến lược kinh doanh tốt và quan trọng –

các anh chị rất quan tâm, cởi mở với khách hàng, hiểu được nhu cầu của khách

hàng. Vì vậy, khách hàng luôn tin tưởng hợp tác lâu dài với công ty, tạo uy tín cho

công ty.

Tuy nhiên, do chuẩn mực kế toán thay đổi thường xuyên, phần mềm lại

được thiết kế sẵn nên có một số hạch toán cũng như việc sử dụng hệ thống tài

khoản của công ty còn chưa thỏa đáng lắm. Công ty nên sử dụng thêm các tài

khoản trong nghiệp vụ mua bán hàng hóa như đã kiến nghị.

* KẾT LUẬN

Trong suốt thời gian thành lập và hoạt động, công ty luôn luôn hoàn thành

tất cả các chỉ tiêu đề ra, thực hiện tốt, đúng quy định các hoạt động liên doanh, liên

kết. Các loại hàng hóa của công ty đạt chất lượng, có uy tín đối với người tiêu

dùng. Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế đầy cạnh tranh

như hiện nay.

Nền kinh tế nước ta đang hội nhập với nền kinh tế chung toàn cầu, đòi hỏi

phải có sự tồn tại của quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh đó

là một yếu tố khách quan.

Bên cạnh sự tăng trưởng của công ty thì kế toán đã đóng góp một phần

không nhỏ. Với tư cách là một công cụ quản lý sắc bén, là công cụ quan trọng kế

Page 55: Bao cao thuc tạp. hoa

toán đã giúp cho doanh nghiệp điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu

quả hơn.

Trong quá trình phát triển, cũng như mọi doanh nghiệp khác, công ty cũng

đã có những thuận lợi và khó khăn riêng. Công ty cũng đã trải qua nhiều thăng

trầm, nhưng với nổ lực đáng kể công ty đã đứng vững và ngày càng khẳng định vị

trí của mình trong nền kinh tế đầy cạnh tranh góp phần vào công cuộc công nghiệp

hóa – hiện đại hóa đất nước.

Qua thời gian thực tập tại công ty, kết hợp với những kiến thức đã học ở

trường theo em công tác kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa tại công ty Hồng

Như Phúc có hiệu quả, đội ngũ kế toán làm việc chính xác và đầy đủ. Thời gian

thực tập tại công ty có hạn cùng với kiến thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề

này không tránh khỏi những sai xót, em rất mong được sự thông cảm và sự đóng

góp ý kiến của quý thầy cô cùng anh chị trong công ty TNHH TM – DV Hồng

Như Phúc.

Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thu

Hằng, đến anh chị trong công ty Hồng Như Phúc đã tận tình hướng dẫn và tạo điều

kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành tập chuyên đề

này.

Page 56: Bao cao thuc tạp. hoa