Upload
phuc-bach
View
63
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Báo cáo thực tập
I. mục đíchnắm được các kiến thức cơ bản, cách sử dụng thiết bị trong phòng thí nghiệm. củng như cách tính toán pha chế dung dịch, chuẩn độ, chuẩn bị để thực hiện tốt trong đề tài ăn mòn kim loại.
II. nội dung công việc.1. tập cân trên đĩa cân
(1) đòn cân. (2) Đĩa cân. (3) Kim cân. (4) Hộp quả cân. (5) Ốc chỉnh cân. (6) Con mã.
Cách dùng cân rôbácvan để cân một vật.
(1) – đặt giấy cân( hoặc cốc cân đối với cân chất lỏng) rồi điều chỉnh kim cân chỉ đúng vạch số 0 bằng cách chỉnh trên thước chỉnh.
(2) - đặt những quả cân có khối lượng muốn cân lên đĩa cân .
(3) – đặt vật cần đem cân lên đĩa cân còn lại. bỏ từng ít một đến khi cân cân bằng.
Dùng 5 cốc cân đánh số từ 1 đến 5 với 5 khối lượng khác nhau:
cốc 1: ; cốc 2: ; cốc 3: ; cốc 4: ; cốc 5:
Như vậy ta đã lấy được lượng hóa chất mong muốn. Sau khi cân được lượng hóa chất đấy đem sang cân điện tử để kiểm tra lại sai số
2. tập cân điện tử.
Nguyên tắc sử dụng:
giọt nước phải được cân bằng trong vòng tròn cho phép
nếu ko cân bằng phải điều chỉnh chân đế cân hoặc chân bàn trong khi cân phải đóng cửa buồng cân để tránh gió không được tì tay lên bàn trong lúc cân. hạn chế dùng nhiều thao tác. Cân càng nhanh càng tốt.
cách sử dụng :
- kiểm tra nguồn điện định mức, bật nguồn.
- Quan sát bằng mắt xem giọt nước đã cân bằng trong vùng cân bằng chưa. nếu chưa thì phải hiệu chỉnh.
- đặt cốc cân( bằng nhựa) hoặc giấy cân được gấp 4 góc( giấy), dùng phím T/ins để trừ bì.
- lấy cốc cân, lấy hóa chất lỏng bằng pipet vào cốc cân, hoặc dùng thìa cân lấy hóa chất rắn cho từng ít đến khi đạt trọng lượng cần cân.
- Cho cốc cân vào buồng cân đóng cửa buồng tránh gió làm lệch cân. đợi đến khi đồng hồ hiện số được ổn định đọc kết quả.
- Sau khi cân tắt máy, rồi mới vệ sinh bề mặt cân và đĩa cân.
- để kiểm tra sai số của cân đĩa sau khi cân ở cân đĩa với 5 cốc cân đánh số từ 1 đến 5 với 5 khối lượng khác nhau. Thì đem vào cân ở cân điện tử nhận được kết quả:
-3. Cách sử dụng pipet4. 1. PIPET PASTEUR
giọt nước
Phím T/ins
5. Pipet pasteur chất liệu bằng thủy tinh: bình thường, đầu hút pipet thường được
hàn kín bằng nhiệt, khi sử dụng phải dùng kẹp bẻ một phần đầu hút pipet rồi mới
tiếp nối pipet vào quả bóp cau su hoặc trợ pipet để sử dụng. Sau sử dụng loại
pipet này có thể sấy khử trùng rồi hủy bỏ, hoặc có thể rửa làm sạch, thể kéo lại
đầu hút pipet và làm kín lại bằng nhiệt để tái sử dụng.6. 2. PIPET CHIA VẠCH7. 2.1. Pipet chia vạch chất liệu bằng thủy tinh (tái sử dụng sau quy trình
rửa)8. 9. 2.1.1. Cách sử dụng pipet với quả bóp cao su hoặc trợ pipet10. 11. - Khi hút dung dịch bằng pipet, phải chú ý cắm sâu đầu dưới của pipet vào
dung dịch. Dung dịch cần hút ở trong chai nếu có thể tích lớn cần được chuyển ra một chai khác hoặc bình khác với lượng dung dịch nhỏ hơn. Phần còn lại sau khi sử dụng pipet để lấy không được đổ lại chai gốc.
12. 13. - Nên hút tráng pipet hai hoặc ba lần bằng dung dịch định hút rồi mới sử
dụng pipet để hút lấy.14. 15. - Khi cho dung dịch chảy từ pipet vào bình, chai hoặc ống nghiệm, cầm
pipet ở tư thể thắng đứng, chạm đầu dưới của pipet vào thành bình hứng để ở tư thế nghiêng.
16. 17. - Để cho dung dịch chẩy tự do xuống bình, đợi 3 giây, đầu pipet vẫn chạm
vào thành bình hứng. Không sử dụng quả bóp cau su hoặc trợ pipet đẩy hết giọt cuối cùng còn đọng lại ở đầu pipet để tránh tạo khí dung.
18. 2.1.2. Rửa pipet và các quy trình cần thực hiện để tái sử dụng
19. - Pipet thủy tinh sau khi sử dụng cần được sấy khử trùng, dùng kẹp nhỏ lấy
bông ở đầu trên ra rồi ngâm vào dung dịch tẩy rửa đồ thủy tinh, sau đó rửa, sấy
khô, đóng gói để tái sử dụng.
20. 2.2. Pipet chia vạch chất liệu bằng nhựa đã vô trùng (sử dụng một
lần): cách sử dụng như pipet chia vạch chất liệu bằng thủy tinh: lấy ra khỏi bao
giấy, sử dụng, sấy khử trùng rồi hủy.
21. 3. PIPET BÁN TỰ ĐỘNG
22.
23. 3.1. Cách sử dụng (pipet eppendorf)
3.1.1. Cách cầm pipet24. a. Cái móc: cầm Pipet nghiêng về một phía hơi cách lỏng lẻo trên sống bàn tay
khi không sử dụng, như vậy sẽ làm cơ tay ít bị quá sức.
25. b. Cầm chặt bằng cả bàn tay. Tránh cầm pipet quá chặt để giảm mỏi cơ tay và
cơ vai sau khi sử dụng pipet lâu.
26. c. Để lộ phần ghi số thể tích: có thể nhìn trong suốt thời gian để có thể kiểm
soát thể tích lấy ngay cả khi đang sử dụng.
27. d. Nút bật lớn: để một khoảng cách thuận lợi trong khoảng với của ngón tay cái
và có một diện tích bề mặt rộng để làm giảm mỏi ngón tay cái.
28.
29. 3.1.2. Cách lấy mẫu30. Phương pháp lấy mẫu có thể đa dạng tùy theo các loại dung dịch khác
nhau, trên thực tế có hai cách lấy mẫu được minh hoạ dưới đây.31. 3.1.2.1. Cách lấy mẫu theo chiều xuôi (Forward method)
32.
Cầm pipet ở tư thế thắng
Ấn tới nấc dừng thứ nhất.
Thả pittông ra từ từ.
Để cho mẫu, ấn tới nấc
Chuyển tất cả phần còn lại của
đứng. Nhúng đầu pipet tip
khoảng 3 – 4 mm vào dung
dịch.
dừng thứ nhất chất lỏng ở đầu pipet tip ra, ấn
tới nấc dừng thứ hai (để phụt hết
dung dịch ra khỏi pipet tip).
33. 3.1.2.2. Cách lấy mẫu theo chiếu ngược lại (Reverse method) 34.
Cầm pipet ở tư thế thắng đứng.
Ấn tới nấc dừng thứ hai. Nhúng đầu pipet tip khoảng 3 – 4 mm vào
dung dịch.
Thả pittông ra từ từ. Để cho mẫu, ấn tới nấc dừng thứ nhất. Loại bỏ phần dung dịch còn lại
ở pipet tip.
35. 3.1.3. Kiểm tra việc lấy mẫu vào pipet tip36. 3.1.3.1. Kiểm tra với pipet bán tự một kênh
37.
38. 3.1.3.2. Kiểm tra với pipet bán tự động nhiều kênh
39.
40. 3.1.3. Cách cho mẫu41. 3.1.3.1. Cách cho mẫu vào ống nghiệm42. Không thao tác quá nhanh tránh tạo khí dung, tạo bọt.43. 3.1.3.2. Cách cho mẫu vào bản nhựa
44.
45. Cách cho mẫu vào các giếng của bản nhựa46. 3.2. Cách kiểm tra độ chính xác47. - Dùng pipet hút và nhả ra 5 lần, bỏ đầu tip thứ nhất đi.48. 49. - Lấy đầu tip thứ hai hút và nhả ra 2 lần đến lần thứ 3 mới lấy để cân.50. 51. - Với mỗi một loại pipet sẽ kiểm tra độ chính xác qua 3 mức lấy mẫu: mức
thấp nhất, mức trung bình và mức tối đa.52. - Cân liên tiếp 10 lần, kiểm tra sai khác (yêu cầu CV < 10 %, lý tưởng
là < 0,5 %. Nếu độ sai khác vượt quá 10 % cần có sự chỉnh lý lại pipet).53. - Với pipet nhiều kênh phải thực hiện với từng kênh một.54. 55. Lưu ý: không cầm pipet chặt quá, vì cầm pipet lâu có thể làm nóng pipet, sẽ
làm thay đổi kích thước pittông, dẫn đến sai số (có thể đi găng tay để cách nhiệt).56. 57. 3.3. Cách bảo dưỡng và làm sạch pipet bán tự động (theo hướng dẫn
của pipet Eppendorf, với các loại pipet khác tùy theo hướng dẫn của nhà sản xuất)
58. 59. Sự lây nhiễm từ mẫu ở ống nghiệm sang pipet và từ pipet sang mẫu của ống
nghiệm khác và rồi lại lây nhiễm sang pipet đã được chứng minh. Để khắc phục hiện tượng này, nhiều hang đã thiết kế ra các loại pipet tip có 2 fil lọc, hoặc các loại pipet tip có pittông để hạn chế sự lây nhiễm chéo. Tuy nhiên những loại pipet tip này giá thành rất cao.
60.
61.62.
63. Do vậy, thao tác làm sạch pipet sau sủ dụng sẽ hạn chế được sự lây nhiễm mẫu trong quá trình thực hiện. Sự lây nhiễm mẫu trong quá trình sử dụng pipet bán tự động khác nhau tùy theo loại chất làm lây nhiễm, do vậy cách làm sạch pipet cũng khác nhau.
64. 3.3.1. Cách làm sạch thông thường65. - Mở phần dưới của pipet.66.
- Tháo pittông, làm hết lớp nhờn của pittông bằng cồn 70o.67. - Để pittông khô tự nhiên. Bôi một lớp mỡ mỏng và lắp ráp lại vào pipet.68. - Nếu cần thiết, lau phần phần dưới của pipet bằng cồn 70o hoặc dung dịch
khử trùng nhẹ, để khô trước khi lắp ráp lại vào vỏ bao ngoài của pipet.69. 70. - Khi sử dụng xong pipet cần được lau sạch toàn bộ pipet phía bên ngoài
bằng cồn 70o hoặc dung dịch khử trùng nhẹ và để lên giá đỡ tránh rơi.
71. 3.3.2. Cách làm sạch khi pipet khi hút các dung dịch lỏng, đệm, acid vô cơ
và các chất kiềm
72. - Mở pipet. Tháo phần dưới.
73. - Rửa những phần bị dính hoá chất với nước cất.
74. - Để pipet khô (làm khô bằng không khí hoặc nhiệt độ dưới 60oC).
75. - Khi đã khô hoàn toàn, pittông nên được phủ một lớp mỡ mỏng. Lắp lại vào
pipet.
76. - Khi dùng cho những chất này hoặc các chất base thông thường, nên súc rửa
những phần dưới của pipet với nước cất. Có như vậy, mới làm cho pipet được
sạch và tránh tạo khí dung mà nó có thể tích lũy theo thời gian.
77. 3.3.3. Cách làm sạch pipet khi hút dung dịch có tính chất gây nhiễm tiềm
tàng
78. - Tháo phần dưới của pipet và sấy ở 121oC trong 20 phút.
79. - Để tất cả các phần của pipet khô trước khi lắp ráp chúng lại với nhau. Nếu
cần thiết, bôi một lớp mỡ mỏng lên pittông.
80. - Có thể làm bằng cách tháo phần dưới của pipet, ngâm trong dung dịch khử
trùng thông thường của phòng thí nghiệm. Súc rửa kỹ lại với nước cất. Để khô,
cho dầu vào pittông và lắp ráp lại.
81. 3.3.4. Cách làm sạch pipet khi hút các dung môi hữu cơ
82. - Sau khi hút các loại dung môi hữu cơ khác nhau, nên mở pipet ra và để dung
môi còn lưu lại tự bay hơi.
83. - Hoặc phần lây nhiễm của pipet có thể nhúng vào dung dịch khử trùng. Súc
rửa với nước cất và làm khô.
84. - Cho dầu vào pittông và để khô.
85. 3.3.5. Cách làm sạch pipet khi hút các loại protein
86. - Tháo pipet. Đặt phần bị lây nhiễm vào trong dung dịch đặc biệt và ủ tùy theo
hướng dẫn của nhà sản xuất dung dịch.
87. - Súc rửa kỹ với nước cất. Làm khô và bôi một lớp dầu mỏng vào pittông.
88. - Tuyệt đối không sử dụng các loại cồn (alcohol) để làm sạch pipet.
89. 3.3.6. Cách làm sạch pipet khi hút các chất có hoạt tính phóng xạ
90. - Tháo pipet. Đặt phần bị lây nhiễm vào trong dung dịch đặc biệt và ủ tùy theo
hướng dẫn của nhà sản xuất dung dịch.
91. - Súc rửa kỹ với nước cất. Làm khô và bôi một lớp dầu mỏng vào pittông.
92. 3.3.7. Cách làm sạch pipet khi hút các chất là vật liệu di truyền (Nucleic
acids)
93. - Khử nhiễm phần dưới pipet bằng cách đun sôi trong đệm glycine/HCl (pH 2)
khoảng 10 – 20 phút.
94. - Súc rửa kỹ với nước cất. Để khô và bôi một lớp mỡ mỏng lên pittông.
95. - Hoặc ngâm phần dưới pipet trong dung dịch HCl 5 – 10 % khoảng 20 – 30
phút. Súc rửa kỹ với nước cất. Để khô và bôi một lớp mỡ mỏng lên pittông.