45
BAN ĐIỀU PHỐI NGÀNH HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM BÁO CÁO DIỄN ĐÀN TRIỂN VỌNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM 2015 Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 2 tháng 12 năm 2015 1

Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

BAN ĐIỀU PHỐI NGÀNH HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM

BÁO CÁODIỄN ĐÀN TRIỂN VỌNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGÀNH HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM 2015

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 2 tháng 12 năm 2015

1

Page 2: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

Mục lục

GIỚI THIỆU..........................................................................................................................3

NỘI DUNG DIỄN ĐÀN VÀ KẾT QUẢ.....................................................................................3

KẾT LUẬN..........................................................................................................................20

ĐÁNH GIÁ.........................................................................................................................22

NGUỒN.............................................................................................................................25

ĐẠI BIỂU THAM DỰ...........................................................................................................25

2

Page 3: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

GIỚI THIỆU

“Diễn đàn Đối thoại và Phát triển bền vững ngành hàng Cà phê Việt Nam” là sự kiện thường niên của Ban Điều phối ngành hàng cà phê Việt Nam (VCCB) với mục tiêu tạo diễn đàn đối thoại mở giữa VCCB và các tác nhân trong ngành hàng về thực trạng, các vấn đề nổi bật, các đề xuất giải pháp và hành động tiếp theo để phát triển cà phê bền vững. Diễn đàn sẽ cung cấp cho thành viên VCCB các thông tin và đánh giá hữu ích để tham khảo khi bỏ phiếu cho các vấn đề quan trọng và thông qua kế hoạch năm tiếp theo.

Năm 2015, Diễn đàn được tổ chức vào ngày 02/12/2015 tại thành phố Hồ Chí Minh, do Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Lê Quốc Doanh - Trưởng ban VCCB chủ trì. Diễn đàn được hỗ trợ tổ chức bởi Viện Chính sách và Phát triển nông nghiệp nông thôn (IPSARD) và được tài trợ chính bởi Chương trình Cà phê bền vững (SCP) của Tổ chức Sáng kiến phát triển bền vững Hà Lan (IDH) và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT (Agribank).

Diễn đàn 2015 gồm 5 phiên: Phiên Toàn thể tập trung cập nhật tình hình, tầm nhìn và triển vọng ngành hàng cà phê Việt Nam và thế giới, cập nhật các hoạt động của VCCB; Phiên Sản xuất cập nhật hoạt động của Nhóm công tác đối tác công tư cà phê và vấn đề nổi bật hiện nay là tái canh cà phê; Phiên Chế biến và Thương mại trao đổi về Quy hoạch mạng lưới chế biến cà phê và định hướng nâng cao giá trị gia tăng trong chế biến cà phê và các vấn đề nổi bật về chế biến, thương mại cà phê 2015; Phiên Chính sách và Bền vững cập nhật các sáng kiến phát triển bền vững ngành hàng cà phê tại Việt Nam; Phiên Đối thoại chính sách dành thời lượng cho các đối tác công và tư cùng đối thoại về các vấn đề và đề xuất chính sách.

NỘI DUNG DIỄN ĐÀN VÀ KẾT QUẢ

1. Đón tiếp đại biểu và khai mạc Diễn đàn

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh -Trưởng ban VCCB phát biểu khai mạc diễn đàn. Thứ trưởng tóm tắt qua tình hình canh tác và tiêu thụ cà phê trong và ngoài nước năm 2015, về diện tích và sản lượng cà phê, về sản xuất cà phê bền vững và xu hướng tái canh cà phê… Đồng thời, Thứ trưởng cũng nêu bật một số khó khăn và thách thức của ngành hàng cà phê năm 2015.

3

Page 4: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

Theo đó, Bộ Nông nghiệp và PTNT đang quan tâm đến các vấn đề chính gồm:

(i) Vấn đề tái canh, diện tích tái canh có tăng nhưng tốc độ còn chậm. Cần tiến hành quy hoạch chi tiết diện tích tái canh; tiếp tục cập nhật và hoàn thiện quy trình tái canh dựa trên các căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn; tăng cường công tác sản xuất và quản lý chất lượng giống phục vụ nhu cầu tái canh; và đặc biệt đẩy nhanh tốc độ giải ngân gói tín dụng cho tái canh cà phê;

(ii) Vấn đề phát triển thị trường, tiếp tục nâng cao giá trị gia tăng qua cải tiến khâu chế biến tại hộ và chế biến sâu; mở rộng thị trường xuất khẩu; kích cầu nội địa; đặc biệt cần quan tâm đến thông tin và dự báo thị trường nhằm hỗ trợ công tác xây dựng chính sách và ra các quyết định sản xuất và kinh doanh hiệu quả;

(iii) Vấn đề phát triển bền vững, tiếp tục đẩy mạnh thực hành sản xuất cà phê bền vững bao gồm tưới nước tiết kiệm, cải tiến cảnh quan vườn cà phê qua trồng cây che bóng, đai rừng, chắn gió, và sử dụng có trách nhiệm hóa chất trong sản xuất cà phê, biện pháp chồng biến đổi khí hậu trong điều kiện Elnino diễn ra khắc nghiệt như hiện nay và các năm tiếp theo.

Thứ trưởng Lê Quốc Doanh cũng đề cập đến một loạt các sáng kiến/chương trình trong và ngoài nước sẽ cùng đồng hành với ngành cà phê Việt Nam bắt đầu từ năm 2016, tiêu biểu có gói tín dụng tái canh của Ngân hàng Nhà nước, Chương trình cà phê bền vững (SCP), Chương trình Sáng kiến cảnh quan bền vững Tây Nguyên (ISLA) do IDH tài trợ, Chương trình Chuyển đổi nông nghiệp bền vững (VNSAT) do WB tài trợ. Qua đó, Thứ trưởng nhấn mạnh trong quá trình đổi mới này, Ban điều phối ngành hàng cà phê cần phát huy hơn nữa vai trò cơ quan đầu mối điều phối, kết nối và lồng ghép hiệu quả các nguồn lực công và tư, phối hợp chặt chẽ với VICOFA, Nhóm PPP cà phê (nay là Tiểu ban Sản xuất VCCB) và các Hội người sản xuất cà phê; không chỉ đại diện trong nước và còn đại diện ngành trên các diễn đàn quốc tế về cà phê.

2. Phiên Toàn thể

2.1. Các bài trình bày

1. Bài trình bày “Tình hình cà phê Thế giới và Việt Nam 2014-2015 và Triển vọng 2015-2016 bởi diễn giả Trần Công Thắng, Phó Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT-IPSARD: Niên vụ 2014-2015, diện tích và sản lượng tăng nhẹ; giá cà phê Việt

4

Page 5: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

Nam giảm liên tục từ đầu năm, trái quy luật hàng năm; chi phí sản xuất giảm nhờ giá xăng dầu, công lao động, giá phân bón giảm; sản xuất cà phê bền vững tiếp tục tăng; xu hướng tái canh tiếp tục tăng nhưng chậm; Trên thế giới, sản lượng mùa vụ 2014/2015 giảm ở nhiều quốc gia sản xuất cà phê lớn (Brazil, Indonesia); giá cà phê Arabica trên sàn NewYork và Robusta trên sàn LonDon giảm liên tục trong cả năm; xuất khẩu mùa vụ 2014/2015 giảm ở nhiều quốc gia xuất khẩu cà phê lớn (Brazil, Indonesia); nhập khẩu ở một số nước giảm nhẹ (Mỹ, Nga); tiêu dùng trong nước tăng nhẹ ở các nước (Indonesia, Châu Âu, Mỹ). Tại Việt Nam, dự báo diện tích mùa vụ 2015/2016 giảm 30,5 nghìn ha; Sản lượng tăng 26 nghìn tấn; năng suất tăng 1-2 tạ/ha so với 2014/2015; mức tồn kho vẫn cao và không có nhiều đột biến với giá FOB trong năm 2016. Trên thế giới, theo dự báo của USDA, sản lượng cà phê thế giới tăng 384 nghìn tấn (do sản lượng của Indonesia, Honduras, Brazil tăng); xuất khẩu và tiêu dùng không tăng, dự trữ cuối kỳ thấp nhất trong 4 năm qua; sản xuất cà phê arabica của Brazil dự báo tăng 228 nghìn tấn, Robusta dự báo giảm khoảng 156 nghìn tấn, do tác động của hạn hán ở Espirito Santo (vùng trồng cà phê lớn nhất). Các nước khác như Colombia sản lượng Arabica tăng 30 nghìn tấn, Trung Mỹ và Mexico sản lượng tăng 45 nghìn tấn, Indonesia, sản lượng có thể đạt mức 132 nghìn tấn, Ấn Độ, sản lượng tăng 6 nghìn tấn.

2. Bài trình bày “Tầm nhìn cà phê 4C-IDH-ICO bởi diễn giả Ted van de Put, Giám đốc điều hành Tổ chức phát triển bền vững Hà Lan (IDH). Các tổ chức quốc tế chính hoạt động trong ngành cà phê gồm IDH, Diễn đàn 4C và ICO đã thỏa thuận cùng xây dựng Tầm nhìn ngành cà phê bền vững toàn cầu 2020 là xây dựng một chương trình hành động chung cho cả khối công và khối tư nhằm tạo ra tác động tổng hợp tới những thách thức trên quy mô lớn nhằm cải thiện sinh kế và khả năng thích ứng của người dân trồng cà phê nói riêng và toàn ngành cà phê nói chung. Các mục tiêu đặt ra là (i) mang lại lợi ích tiến bộ về xã hội, môi trường và kinh tế ngành cà phê; (ii) thống nhất và tăng cường đầu tư vào cà phê bền vững. Các nguyên tắc thực hiện tầm nhìn được thống nhất là (i) lấy nông dân làm trung tâm; (ii) xác định chương trình dựa trên các vấn đề mang tính hệ thống; (iii) vận động sự tham gia của nhiều bên hữu quan; (iv) cam kết chuyển đổi; (v) hợp tác phi cạnh tranh; và (vi) dựa trên nguyên tắc thị trường.

3. Bài Trình bày “Cập nhật hoạt động của Ban điều phối ngành hàng cà phê Việt Nam” bởi diễn giả Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Viện trưởng IPSARD kiêm Phó Trưởng ban VCCB : Năm 2015, VCCB có các thay đổi về nhân sự. Hoạt động tiếp tục tập trung vào góp ý và đề

5

Page 6: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

xuất chính sách về cà phê, tiêu biểu có chính sách tín dụng cho tái canh cà phê và xây dựng Quỹ phát triển cà phê Việt Nam; hỗ trợ xây dựng và củng cố các Hội người sản xuất cà phê Đắk Lắk và Lâm Đồng; hỗ trợ xây dựng và phổ biến bộ tài liệu sản xuất cà phê bền vững và các thực hành tưới nước tiết kiệm; một số hoạt động hỗ trợ chế biến và thương mại bền vững vẫn còn hạn chế. Bài trình bày cũng nêu lên các khó khăn, vướng mắc và đề xuất để VCCB hoạt động hiệu quả hơn trong các năm tiếp theo.

2.2. Các ý kiến thảo luận chính

Điều khiển bởi: Ông Nguyễn Đỗ Anh Tuấn – Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT (IPSARD)- Phó Trưởng ban VCCB

Đại biểu: (i) Ông Trần Công Thắng – Phó Viện trưởng IPSARD; (ii) Ông Ted van de Put – Giám đốc điều hành IDH Hà Lan.

Về thông tin thị trường: Giá cà phê đã liên tục giảm trong 10 năm qua nhưng Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu, phân tích thông tin thị trường bài bản để tìm hiểu nguyên nhân và điều tiết sản xuất. Các thông tin dự báo đưa ra cần dựa trên những số liệu chính thống, đáng tin cậy và có cơ sở khoa học vì ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý và quyết định sản xuất kinh doanh của người dân. Đề xuất Bộ NN&PTNT và các tổ chức liên quan khác xem xét tạo nguồn kinh phí thường xuyên cho việc thu thập thông tin liên tục từ cấp hộ và doanh nghiệp, nghiên cứu, phân tích và phổ biến thông tin. Ban Điều phối ngành hàng cà phê Việt Nam cần trở thành đầu mối cung cấp các thông tin chính thống về ngành cà phê.

Về sử dụng hóa chất nông nghiệp kém bền vững: Chủ trương nâng cao năng suất và giảm giá thành là đúng nhưng cần có có giải pháp chính sách, cơ chế, chế tài phù hợp để quản lý việc sử dụng đầu vào đảm bảo chất lượng và hiệu quả, đặc biệt là phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Sử dụng phân bón là yếu tố quan trọng liên quan đến hiệu quả sản xuất và môi trường. Một số nghiên cứu bày tỏ quan ngại về sử dụng hóa chất không bền vững tác động đến chất lượng sản phẩm, đất, nước. Cần tăng cường nâng cao nhận thức, tập huấn và đưa ra các quy định cho người sản xuất. Các đầu vào chất lượng kém cần phải loại bỏ. Cần có chế tài xử phạt nặng việc cung cấp phân bón kém chất lượng, phải bồi thường cả thiệt hại cho người sản xuất chứ không thể chỉ xử phạt hành chính.

Cục Trồng trọt cho biết để có phân bón đảm bảo chất lượng, cần chú ý tổ chức cho nông dân liên kết với công ty phân bón có uy tín. Cục đang biên soạn Bộ tài liệu Hướng dẫn

6

Page 7: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

sản xuất cà phê bền vững, trong đó có nội dung về sử dụng phân bón hiệu quả. Cục sẽ phối hợp với các bên liên quan để cung cấp thông tin nhiều hơn cho địa phương về các loại phân bón. Một số doanh nghiệp cung ứng đã có hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân, tuy vậy vẫn cần lựa chọn và giới thiệu các doanh nghiệp có uy tín. Ngoài ra, cần chú ý sử dụng phân bón hữu cơ trong thực hiện tái canh cà phê.

Về sử dụng nước bền vững: Đây là vấn đề rất quan trọng để thích ứng với Biến đối khí hậu. Vấn đề này chỉ có thể được giải quyết theo cơ chế hợp tác công tư. Hiện nay, Bộ NN&PTNT đang khuyến khích thí điểm 1 mô hình PPP trong quản lý và sử dụng nước tại Tây Nguyên. VCCB cũng xem xét hoàn thiện nội dung hướng dẫn sử dụng nước trong các tài liệu tập huấn. Ngoài ra, một số chương trình và sáng kiến khác cũng quan tâm hỗ trợ vấn đề này như Chương trình Sáng kiến cảnh quan bền vững Tây Nguyên của IDH, Chương trình Chuyển đổi nông nghiệp bền vững của WB.

Về kỹ thuật canh tác và tổ chức nông dân: Kỹ thuật canh tác của nông dân Việt Nam được cải thiện rõ rệt và khá tốt và đã có các quy trình sản xuất cấp quốc gia. Theo WASI, 18% diện tích tưới 600 lít nước/hố, 80% người dân tưới dưới 400 lít nước/hố. So với cây lúa, sử dụng thuốc trừ sâu cho cây cà phê không bằng 1/3 cho cây lúa. Vấn đề là muốn có sức mạnh và thống nhất quy trình cần phải liên kết thành các Hợp tác xã, không chỉ là tổ hợp tác vì không có tư cách PN. Nhưng mô hình phải như thế nào cho hiệu quả cần sự tham gia của các doanh nghiệp, chính quyền và người nông dân.

Về tồn kho và dự trữ: Việt Nam sản xuất cà phê đứng thứ hai trên thế giới và hệ thống kho chứa của Việt Nam rất lớn. Một trong những thất bại của cà phê Việt Nam trong thời gian qua là không nắm được thông tin về năng lực dự trữ và ủng hộ việc tích trữ hàng. Tuy nhiên, đây là vấn đề khó. Theo khảo sát sơ bộ của IPSARD, có hộ nông dân tích trữ đến 40%, một phần do các hộ có thu nhập tốt hơn nên sẵn sàng giữ hàng kỳ vọng chờ giá lên. Tồn kho của các doanh nghiệp thì rất ít thông tin. Ngoài ra, cũng có đề xuất cần quan tâm đến phát triển các kho ngoại quan.

Về thị trường nội địa: Bên cạnh xuất khẩu, cần quan tâm hơn nữa đến thị trường nội địa. Việt Nam trong các năm gần đầy đều khuyến khích phát triển thị trường nội địa nhưng kết quả chưa nhiều. Cách đây 2-3 năm, nhu cầu nội địa có thể chỉ chiếm 5% sản lượng, đến nay ước tính khoảng 7 – 10% và có thể chỉ giới hạn ở tỷ lệ này vì người đang

7

Page 8: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

uống 1 cốc/ngày không thể uống lên 5 cốc/ngày và thay đổi thói quen uống trà sang cà phê cũng khó và cần có thời gian.

3. Phiên Sản xuất cà phê bền vững

3.1. Các bài trình bày

1. Bài trình bày “Cập nhật tình hình tái canh cà phê: vấn đề và đề xuất” bởi diễn giả Lê Văn Đức, Phó Cục trưởng Cục trồng trọt. Tái canh cà phê đang được đẩy mạnh ở Tây Nguyên trong đó Lâm Đồng là tỉnh thực hiện tốt nhất và KonTum triển khai chậm nhất. Chương trình này còn gặp một số khó khăn gồm chưa xác định được diện tích tái canh cà phê ở các mức độ luân canh khác nhau, lập cơ sở dữ liệu cho tái canh, mới bước đầu xác định được nguyên nhân gây chết cho tái canh cà phê, nghiên cứu đề xuất giải pháp để rút ngắn thời gian luân canh còn hạn chế; trong thời gian luân canh trước khi trồng và thời kỳ kiến thiết cơ bản cà phê không có thu nhập; tái canh cà phê đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, rủi ro cao, ngoài nguồn vốn tự có, người sản xuất tiếp cận nguồn vốn vay còn có nhiều trở ngại. Bộ NN&PTNT và các địa phương đã có các chỉ đạo về quy hoạch, khoa học công nghệ, tổ chức sản xuất, nguồn vốn cho tái canh. Bộ NN&PTNT cũng đã ban hành Kế hoạch tái canh đến 2020 và một số giải pháp và tổ chức thực hiện gồm rà soát kế hoạch tái canh cà phê; thành lập cơ quan thường trực chỉ đạo tái canh cấp tỉnh; xây dựng cơ sở thông tin phục vụ tái canh; tập huấn kỹ thuật cho người dân; chuẩn bị giống cho tái canh; phổ biến quy trình, thủ tục và điều kiện vay vốn.

2. Bài trình bày “Chương trình tín dụng cho tái canh cà phê: vấn đề và đề xuất” bởi diễn giả Võ Văn Chân, Trưởng ban Khách hàng Hộ sản xuất và Cá nhân, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Dư nợ cho vay tái canh của Ngân hàng NN&PTNT từ năm 2013 đến 2015 tăng nhanh trong đó Lâm Đồng triển khai tốt nhất. Hiện nay, chương trình tín dụng tái canh đang gặp phải một số khó khăn về thị trường cà phê biến động, chưa có quy hoạch chi tiết để xây dựng phương án cho vay, chi phí tái canh tốn kém, vốn đầu tư lớn trong khi phần lớn người nông dân không có tài sản đảm bảo, việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế; quy trình tái canh của Bộ NN&PTNT chưa phù hợp với thực tế. Ngân hàng NN&PTNT đã đề xuất một số giải pháp của Ngân hàng và kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Bộ NN&PTNT, đối với VCCB và VICOFA. Đối với Ngân hàng Nhà nước: (i) nâng mức cho vay tối đa lên 200 triệu đồng/ha đối với trồng mới và 100 triệu đồng/ha đối với ghép cải tạo; nâng thời hạn cho vay lên 10 năm đối với trồng mới và 6

8

Page 9: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

năm đối với ghép cải tạo.; (ii) kịp thời ban hành thông tư hướng dẫn tái cấp vốn và thực hiện tái cấp vốn đối với dư nợ cho vay tái canh cà phê mà Agribank đã thực hiện; Đối với Bộ NN&PTNT: (i) sửa đổi quy trình và định mức tái canh; (ii) đánh giá nhu cầu tái canh trong 5 năm tới và xây dựng quy hoạch tái canh chi tiết; (iii) áp dụng chế tài hoặc chuyển sang trồng cây khác đối với vườn cà phê bị bệnh; (iv) xây dựng chính sách và kế hoạch hỗ trợ giống và kỹ thuật cho tái canh; (v) tăng cường quản lý giống và hóa chất trong nông nghiệp; (vi) đẩy mạnh hợp đồng nông sản và liên kết chuỗi giá trị để tiêu thụ cà phê; (vii) tăng cường nâng cao nhận thức và truyền thông; Đối với VICOFA và VCCB: (i) hướng dẫn và khuyến khích các thành viên tham gia các hợp đồng nông sản và liên kết tiêu thụ với nông dân; (ii) phối hợp với Bộ Công Thương lựa chọn một số thành viên làm đầu mối xuất khẩu chính.

3. Bài trình bày “Các hoạt động hợp tác công tư trong sản xuất cà phê bền vững trong PSAV: vấn đề và đề xuất” bởi diễn giả Ganesan Ampalavanar- Tổng Giám đốc Công ty Nestle. Nhóm PPP cà phê thuộc tiểu ban Sản xuất cập nhật hoạt động của Nhóm trong việc thực hiện Chiến lược đưa Việt Nam trở thành tham chiếu cho cà phê Robusta gồm các hoạt động phổ biến thực hành nông nghiệp tốt; củng cố HTX PPP; các hoạt động hợp tác với Nhóm công tác tài chính nông nghiệp. Một số kết quả đã đạt được của năm 2015 so với 2014 gồm năng suất ổn định cao hơn, kích thước hạt tốt hơn, tiếp tục vận hành các hợp tác xã PPP và thảo luận với Ngân hàng NN&PTNT về thử nghiệm phương án tài chính cho các dịch vụ mua chung phân bón của HTX. Nhóm cũng đưa ra kế hoạch hoạt động năm 2016.

3.2. Các ý kiến thảo luận chính

Điều khiển bởi: Ông Nguyễn Đỗ Anh Tuấn – Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT (IPSARD)-Phó Trưởng ban VCCB.

Đại biểu: (i) Ông Lê Văn Đức – Phó Cục trưởng Cục trồng trọt-Trưởng Tiêu bản Sản xuất VCCB; (ii) Ông Võ Văn Chân – Trưởng ban Khách hàng Hộ sản xuất và Hộ cá thể - Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT; (iii) Ông Ganesan Ampalavanar – Tổng giám đốc Công ty Nestle.

Về sự cần thiết của tái canh: Tái canh cà phê là cấp thiết do: cà phê già cỗi có năng suất chỉ 1,5 tấn là không hiệu quả; chất lượng hạt không đều do giống không tốt. Nếu tái canh sẽ đưa giống mới có năng suất và chất lượng hạt tốt hơn; Đây chính là nhu cầu của nông

9

Page 10: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

dân và doanh nghiệp. Sẽ có kế hoạch triển khai hiệu quả. Các vùng thuận lợi sẽ thực hiện tái canh trước.

Về quy trình tái canh: Có thể tham khảo thêm hoạt động tái canh của một số quốc gia khác để có quy trình hợp lý, điều kiện nào nên trồng mới và điều kiện nào nên ghép cải tạo. Bộ NN&PTNT đã mời chuyên gia xây dựng quy trình tái canh năm 2010 và 2013 theo đó yêu cầu phải luân canh 2 năm. Năm 2015, các viện nghiên cứu đã xác định nguyên nhân gây chết tái canh là do nấm và tuyến trùng. Kết quả này đang tiếp tục được hoàn chỉnh và sử dụng để xây dựng quy trình tốt nhất, phù hợp với thực tế vào đầu năm 2016, trong đó có luân canh 1 năm, 2 năm.

Ngoài ra, nếu thực hiện tốt, tái canh cà phê là cơ hội để điều chỉnh lại việc sản xuất cà phê theo hướng bền vững hơn. Những vùng thuận lợi sẽ thực hiện tái cánh, những vùng không thuận lợi sẽ có thể chuyển đổi sang cây trồng khác. Đây cũng là thời điểm có thể tiến hành cải tạo cảnh quan vườn cà phê, thiết kế trồng xen các loại cây che bóng, đai rừng vừa bảo vệ môi trường, đảm bảo lâu dài chất lượng cà phê vừa đa dạng hóa thu nhập cho nông dân.

Tuy nhiên, khi triển khai Chương trình tái canh cần đánh giá và lưu ý các vấn đề thị trường. Nếu giá tiếp tục xuống thấp thì Chương trình có thể thất bại do người dân không mặn mà. Vấn đề quan trọng và cấp thiết là xây dựng được chuỗi cung ứng và tiêu thụ, tập trung hỗ trợ thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu, giảm bớt các khâu trung gian.

Về cho vay tái canh: Quy trình cho vay tái canh gồm: giấy đề nghị có xác nhận của chính quyền địa phương, có phương án nếu là vay ngắn hạn, có đề án nếu là vay dài hạn. Phải có vốn tự có từ 10 – 20%. Phải có tài sản thế chấp hoặc vay tín chấp. Để quản lý vốn sử dụng đúng mục đích là một quy trình phức tạp và khó khăn. Ngân hàng đã đưa ra các quy định và vẫn đến kiểm tra tại vườn cà phê nhưng cũng chỉ là kiểm soát tương đối, vẫn có tình trạng sử dụng sai mục đích.

Người nông dân hiện nay thực sự có nhu cầu vay. Tuy nhiên, các thông tin cụ thể về số lượng vốn cần, cần vào thời điểm nào, trong bao lâu…còn hạn chế, khiến ngân hàng lúng túng trong triển khai. Một số doanh nghiệp liên kết với nông dân như Nestle có thể phối hợp với ngân hàng để xác định nhu cầu này và cung cấp cho ngân hàng danh sách các hộ có nhu cầu tái canh.

10

Page 11: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

Về sự tham gia của doanh nghiệp trong Nhóm PPP và VCCB: Trong thành phần của VCCB còn thiếu doanh nghiệp và cá nhân có tâm huyết phát triển ngành cà phê. VCCB luôn chào đón sự tham gia của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp trong nước. Chỉ có lưu ý rằng thành viên VCCB phải được sự bầu chọn của từng nhóm tác nhân, còn các Tiểu ban của VCCB có thể mở rộng cho tất cả các đối tượng quan tâm tự nguyện đăng ký tham gia. Các cuộc họp của VCCB có thể xem xét mời thêm các quan sát viên tham gia thảo luận nhưng không được bỏ phiếu.

4. Phiên Chế biến và Thương mại cà phê bền vững

4.1. Các bài trình bày chính

1. Bài trình bày “Quy hoạch mạng lưới chế biến cà phê và định hướng nâng cao giá trị gia tăng trong chế biến cà phê” bởi diễn giả Võ Thị Lý, Đại diện Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối. Chế biến cà phê Việt Nam hiện gặp một số khó khăn gồm liên kết sản xuất- chế biến- tiêu thụ còn lỏng lẻo, khó quản lý chất lượng nguyên liệu, tổn thất cao; chế biến cà phê nhân có công suất hoạt động thực tế rất thấp so với thiết kế dẫn đến lãng phí vốn đầu tư; chế biến cà phê bột phát triển ồ ạt, tự phát, công suất thực tế thấp, không đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm; tỷ lệ sản phẩm cà phê có GTGT còn thấp. Bộ NN&PTNT đã ban hành Đề án và Quy hoạch định hướng nâng cao giá trị gia tăng trong chế biến cà phê đến năm 2020, định hướng 2030 trong đó có các giải pháp về nâng cao chất lượng cà phê nhân và mở rộng chế biến thương mại các sản phẩm chế biến sâu cà phê.

2. Bài trình bày “Chỉ dẫn địa lý cà phê Buôn Ma Thuột – kết quả và định hướng phát triển trong tương lai” bởi diễn giả Trịnh Đức Minh, Chủ tịch Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột. Chỉ dẫn địa lý cà phê Buôn Ma Thuột đã được đăng ký bảo hộ tại 17 quốc gia và vùng lãnh thổ và đang được quản lý bởi Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột. Chỉ dẫn địa lý cà phê BMT đã giúp tăng xuất khẩu, tạo giá trị tăng thêm. Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý và sử dụng vẫn gặp các khó khăn gồm vùng địa lý quá lớn, khác biệt sản phẩm chưa rõ; kinh phí cho đánh giá chứng nhận cao; chưa được người tiêu dùng cuối cùng nhận biết; quảng bá, xúc tiến TM trong, ngoài nước còn yếu; nguồn lực cho hoạt động của Hiệp hội hạn chế. Cần phải có các hỗ trợ nhiều hơn nữa để phát triển chỉ dẫn địa lý này.

3. Bài trình bày “Một số vấn đề nổi bật về chế biến, thương mại, liên kết nông dân doanh nghiệp ngành hàng cà phê Việt Nam” bởi diễn giả Đỗ Hà Nam – Tổng Giám đốc Công ty

11

Page 12: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

Intimex. Thực trạng ngành cà phê Việt Nam trong niên vụ 2014/2015 không sáng sủa. Diện tích và sản lượng giảm mạnh do diện tích già cỗi trên 20 năm chiếm 26% trong khi chương trình tái canh chậm. Năng suất cà phê bị ảnh hưởng xấu bởi thời tiết cực đoan, hạn hán nghiêm trọng trong giai đoạn trưởng thành và mưa sớm trong thời gian thu hoạch. Lượng xuất khẩu giảm 21% do tỷ giá VN/USD cao và cứng nhắc trong khi tỷ giá Brazil và Indonesia phá giá nhiều, nông dân trữ hàng kỳ vọng chờ giá cao, giá cà phê London và giá nội địa giảm mạnh. Tồn kho của các nhà xuất khẩu và nông dân khoảng 300 000 tấn bao gồm 200 000 tấn từ niên vụ 2013/2014. Trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất có 5 doanh nghiệp Việt Nam, công ty Nestle vươn lên thứ 4. Tiêu thụ nội địa của Việt Nam tăng đạt trên 10% năm 2015, triển vọng thị trường cà phê hòa tan tốt. Phần lớn các nhà máy của các công ty sản xuất cà phê hòa tan lớn nhất Việt Nam đều chạy hết công suất.

Triển vọng niên vụ 2015/2016 , thị trường thế giới sẽ thiếu 8 triệu bao, tồn kho Brazil giảm, Brazil và Indonesia tiếp tục bị ảnh hưởng của El nino và hạn hán, dự báo đến tháng 4/2016 chỉ có Việt Nam cung ứng cà phê ra thị trường thế giới. Cơ hội giá lên là rất lớn nhưng chỉ khi có bao nhiêu bán bấy nhiêu. Nếu người dân vẫn tiếp tục tâm lý trữ hàng thì sẽ rủi ro cho cả doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt khi nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đã nâng giá trong nước để mua hàng trong khi giá quốc tế giảm thấp. Nhu cầu cà phê thế giới tiếp tục tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, dự báo sản lượng tiếp tục giảm do cà phê già cỗi và người dân chuyển sang các cây trồng khác, người dân tiếp tục trữ hàng và niên vụ 2015/2016 tiếp tục là năm không có nhiều sáng sủa của thị trường cà phê.

4.2. Các ý kiến thảo luận chính

Điều khiển bởi: Ông Nguyễn Đỗ Anh Tuấn – Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT (IPSARD)-Phó Trưởng ban VCCB

Đại biểu: (i) Ông Võ Thành Đô – Phó Cục trưởng Cục chế biến NLTS & nghề muối; (ii) Ông Đỗ Hà Nam – Tổng Giám đốc Công ty Intimex; (iii) Ông Trần Công Thắng – Phó Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT (IPSARD)

Về chất lượng cà phê: Nông dân vẫn có xu hướng tiếp tục thu hoạch quả xanh vì giá bán không khác biệt với quả chín trong hàng chục năm nay. Nước nào cũng có tiêu chuẩn cà

12

Page 13: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

phê nhân và cà phê bột. Việt Nam xây dựng tiêu chuẩn từ năm 1993 nhưng không thực hiện được. Việt Nam vẫn xuất cà phê thô không theo loại nào với giá như nhau. Về chế biến cà phê: Hiện nay không có hỗ trợ cho nông dân chế biến ướt cà phê. Đề nghị Bộ NN&PTNT và VCCB phải có giải pháp.Về thương mại cà phê: Việt Nam vẫn đang kinh doanh theo hướng cạnh tranh về giá là không bền vững. Giá trị gia tăng của cà phê Việt Nam vẫn thấp. Cần phải xác định rõ chuỗi cung ứng, ai tham gia chuỗi và đồng bộ hóa theo chuỗi. Ví dụ, ngân hàng cần phải đi chung với doanh nghiệp kể cả những lúc thuận lợi và khó khăn nhưng ở Việt Nam không thực hiện như vậy. Cần hỗ trợ các cơ sở bán hàng trực tiếp cho rang xay. Về việc tham gia các tổ chức và diễn đàn quốc tế: Việt Nam phải đóng niên liễm cho Tổ chức Cà phê Quốc tế 6 – 7 tỷ đồng/năm nhưng chưa phát huy hết vai trò và hiệu quả của tư cách thành viên ICO. Tới đây có thể phải đóng niên liễm cao hơn tới 500.000 USD. Cần phải có giải pháp để kết nối hiệu quả hơn với ICO và các tổ chức quốc tế khác.

5. Phiên Chính sách và Bền vững

5.1. Các bài trình bày chính

1. Bài trình bày “Các sáng kiến phát triển cà phê bền vững” bởi diễn giả Flavio Corsin, Giám đốc IDH Việt Nam. Hiện nay có nhiều sáng kiến hỗ trợ phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam. Chương trình Cà phê Bền vững (SCP) là Sáng kiến toàn cầu tiền cạnh tranh lớn nhất trong chuyển đổi sản xuất cà phê bền vững với mục tiêu đạt 25% cà phê thương mại toàn cầu có chứng nhận; 40% cà phê sản xuất toàn cầu có chứng nhận theo phương thức đồng tài trợ công - tư và thực hiện từ 2012-2020. Chương trình Cảnh quan bền vững (ISLA) quy tụ các liên minh hợp tác công tư để cùng nhau xây dựng và đầu tư vào quản lý đất đai và nguồn nước một cách bền vững tại Tây Nguyên. Dự án Cà Phê & Biến đổi Khí hậu giai đoạn 2013 – 2016 Giúp người dân hiểu về BĐKH, các tác động tiêu cực ảnh hưởng đến canh tác cà phê và các biện pháp canh tác nhằm hạn chế các rủi ro do BĐKH. Ngoài ra còn có một số sáng kiến khác như Sáng kiến Coffee & Climate, Nestlé/EDE/SDC, Nescafé plan,... Những sáng kiến này rất hữu ích và cần được lồng ghép và phối hợp để cùng hướng đến mục tiêu chung của phát triển bền vững ngành cà phê. 2. Bài trình bày “Hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới đối với ngành cà phê Việt Nam” bởi diễn giả Chris Jackson, Chuyên gia chính về phát triển nông thông – Ngân hàng Thế giới. Ngân hàng Thế giới hiện đang hỗ trợ Dự án Chuyển đổi Nông nghiệp Bền vững tại Việt

13

Page 14: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

Nam (VnSAT) đến 2020. Mục tiêu phát triển của dự án là “Cải thiện tập quán canh tác và chuỗi giá trị trong vùng dự án, tăng cường năng lực thể chế nhà nước nhằm hỗ trợ hiệu quả Kế hoạch Tái cơ cấu Nông nghiệp”. Một trong các hợp phần của dự án là Hỗ trợ phát triển cà phê bền vững và tái canh với các giải pháp: cải tiến quy hoạch ngành; cải tiến tập quán canh tác bền vững; hỗ trợ tái canh thông quan hỗ trợ giống chất lượng cao và hỗ trợ tài chính; hỗ trợ đầu ra cho cà phê. Bên cạnh đó, dự án cũng sẽ hỗ trợ cho VCCB thực hiện kế hoạch 2016 và phát triển tổ chức, hỗ trợ kỹ thuật cho các vấn đề chính sách trong dài hạn.3. Bài trình bày “Phổ biến bộ tài liệu hướng dẫn sản xuất cà phê bền vững” bởi diễn giả Lê Thị Hà Liên – Phó Giám đốc Phụ trách Trung tâm Thông tin PTNNNT- Viện CS&CL PTNNNT. Hiện nay có rất nhiều các tài liệu khác nhau về canh tác cà phê bền vững của hệ thống khuyến nông, trường đào tạo nghề, công ty, các tổ chức phi chính phủ…dẫn đến các kiến thức và cách hiểu về canh tác bền vững có thể chưa đầy đủ và thiếu thống nhất. Do vậy Chương trình SCP đã thực hiện sáng kiến xây dựng Bộ Tài liệu hướng dẫn sản xuất cà phê bền vững (NSC) và nhận được sự ủng hộ và tham gia xây dựng của nhiều đối tác công tư. Hiện Bộ Tài liệu NSC và Tài liệu tập huấn TOT và TOF đang trong giai đoạn hoàn thiện cuối cùng để ban hành. Đây sẽ là tài sản chung của ngành, phổ cập, trung lập và hài hòa với tất cả các tiêu chuẩn/kỹ thuật canh tác bền vững hiện có. Trong năm 2016, VCCB sẽ tiếp quản NSC, TOT, TOF và đẩy mạnh công tác phổ biến. Các hoạt động cụ thể gồm: thông tin truyền thông (phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia); xem xét khả năng xây dựng và áp dụng cơ chế xác nhận đào tạo theo NSC; phối hợp lồng ghép các chương trình đào tạo; tiếp tục cập nhật tài liệu trên cơ sở căn cứ khoa học, tiến bộ công nghệ, điều kiện tự nhiên/biến đổi khí hậu, điều kiện nông hộ và phản hồi của người dùng,…Trong dài hạn, VCCB kỳ vọng sẽ thống nhất được nội dung đào tạo/tập huấn theo NSC cho toàn ngành, của cả hệ thống đào tạo công và tư.

14

Page 15: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

5.2. Các ý kiến thảo luận chính

Điều khiển bởi: Ông Nguyễn Đỗ Anh Tuấn – Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT (IPSARD).

Đại biểu: (i) Ông Lê Ngọc Báu – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI); (ii) Ông Flavio Corsin – Giám đốc IDH Việt Nam; (iii) Ông Chris Jackson – Kinh tế trưởng-WB.

Về đạo tạo, tập huấn canh tác bền vững: Việc tập huấn cho một khối lượng lớn nông dân đòi hỏi tốn kém nhiều chi phí, cần phải có cách làm hiệu quả. Truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng là một biện pháp. Hiện nay, Chương trình SCP đang phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia để xây dựng các videoclip cho NSC và mong muốn có sự phối hợp của các đài truyền hình để phát sóng. Bên cạnh đó, hiện nay có nhiều đơn vị cùng tập huấn cho nông dân về cùng một nội dung dẫn đến trùng lặp, lãng phí nguồn lực. Cần có cơ chế cho các đối tác cùng nhau thảo luận để điều phối các hoạt động tập huấn và các nguồn lực một cách hiệu quả nhất.

Về quản lý và sử dụng nguồn lực bền vững: Hiện nay, tổ chức EDE đã hoàn chỉnh xong điều tra nguồn nước ở tỉnh Đăk Lăk và sẽ triển khai việc phổ biến về sử dụng nước tiết kiệm. Chương trình ISLA cũng đang định hướng hỗ trợ xây dựng cơ chế thu thập và chia sẻ thông tin thường xuyên về nước ở Tây Nguyên và một số tỉnh hạ lưu (Bình Thuận, Ninh Thuận, etc.) đồng thời nghiên cứu các giải pháp về kỹ thuật, kinh tế và thể chế để huy động các đối tác công tư tham gia cùng quản lý, điều hòa sử dụng nước hiệu quả và bền vững. Chương trình cũng sẵn sàng phối hợp với các tổ chức có quan tâm khác như EDE để phổ biến thực hành tưới tiết kiệm.

Về cơ chế quản lý và thực hiện dự án VNSAT: Chương trình VNSAT tài trợ cho Chính phủ Việt Nam với điểm đặc biệt là huy động các cơ quan của Bộ NN&PTNT và các đối tác tư nhân kết nối và làm việc trực tiếp với các tỉnh. Mỗi tỉnh có 1 ban quản lý dự án cấp tỉnh – trọng tâm điều phối là ở tỉnh. Hiện nay tỉnh Lâm Đồng đã có mô hình Ban chỉ đạo công tư của Chương trình ISLA đáng để xem xét để kết hợp lồng ghép và nhân rộng sang các tỉnh khác. Chương trình được thiết kế rất chi tiết nhưng cũng có sự linh hoạt cho các tỉnh và Trung ương trong sử dụng nguồn lực. Đây không phải chương trình cung cấp tài chính cho cán bộ khuyến nông mà là cung cấp hỗ trợ cho các bên liên quan. Nhóm VCCB và bộ NNPTNT sẽ quyết định điều này để huy động sự tham gia tất cả các bên liên quan, kể cả

15

Page 16: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

tư nhân. Đây là khoản vay nên chính phủ Việt Nam phải trả nợ nên Bộ nông nghiệp/Chính phủ sẽ có tiếng nói mạnh hơn. Khối tư nhân phải thuyết phục và có lý do chính đáng để có thể nhận được tiền từ chương trình này. Dự án mở rộng cơ hội và chào đón sự tham gia không chỉ của doanh nghiệp mà cả các NGO và các viện nghiên cứu.

Về góp ý cho hoạt động của VCCB: Hiện có nhiều kinh nghiệm quốc tế về việc vận hành các Ban điều phối ngành hàng. Về hoạt động, trong dài hạn, các tác nhân kỳ vọng VCCB sẽ có vai trò tích cực hơn trong việc tham vấn, xây dựng, giám sát chính sách ngành và ra các quyết định can thiệp của Nhà nước. Ngoài ra, VCCB còn có thể thực hiện nhiều vai trò hơn nữa như: phát triển liên kết chuỗi giá trị; thúc đẩy tổ chức các nhà sản xuất; Phát triển thương mại thích ứng biến đổi khí hậu; bình ổn giá và quản lý rủi ro; nghiên cứu và phát triển; khuyến nông; quản lý đầu vào và chương trình tín dụng; phát triển cơ sở hạ tầng; nâng cao năng lực; nâng cao chất lượng; thúc đẩy gia tăng giá trị sản xuất; … VCCB có thể quản lý quỹ phát triển cà phê để quản lý giám sát phân bổ nguồn lực. VCCB có thể phát triển thành tổ chức ở cấp cao hơn và báo cáo trực tiếp với Văn phòng Thủ tướng. Để thực hiện được các vai trò trên, VCCB cân nhắc đến năng lực hiện tại và có kế hoạch tăng cường năng lực; cân nhắc nâng cao vị trí pháp lý và tính hợp pháp trong việc ra quyết định và chỉ đạo.

6. Phiên Đối thoại chính sách:

Điều khiển bởi: Ông Nguyễn Đỗ Anh Tuấn – Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT (IPSARD)

Đại biểu: (i) Ông Lê Văn Đức – Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt; (ii) Ông Lê Ngọc Báu – Viện trưởng Viện WASI; (iii) Ông Nguyễn Văn Sơn – Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Tỉnh Lâm Đồng; (iv) ÔngTed van der Put – Giám đốc điều hành IDH Hà Lan; (v) Ông Võ Thành Đô – Phó Cục trưởng Cục Chế biến NLS&NM.

Phiên đối thoại chính sách tạo diễn đàn trao đổi giữa các đại biểu tham dự và các nhà hoạch định chính sách, tập trung vào các vấn đề sau:

Các ý kiến Các phản hồi

Đề triển khai được chương trình tín dụng tái canh, cần có quy hoạch tái canh chi tiết đến từng xã và sửa đổi quy trình tái canh hiện hành cho phù hợp thực tế.

Phản hồi của Cục Trồng Trọt:Các địa phương đã làm quy hoạch đến cấp huyện và nhiều nơi đã làm đến cấp xã. Quy trình hiện nay đã chỉnh sửa thay vì Sở xác

16

Page 17: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

nhận thì xã sẽ xác nhận hộ tái canh phù hợp quy hoạch để làm căn cứ cho vay.Thống nhất các ý kiến cần thực hiện tái canh theo hình thức cuốn chiếu. Chỉ những diện tích nằm trong quy hoạch tái canh thì mới tái canh. Quy trình tái canh sẽ được chỉnh sửa cho phù hợp dựa trên cơ sở khoa học để xác định nơi nào/điều kiện nào cần luân canh 1 năm, 2 năm hay có thể tái canh ngay. Viện WASI đang hỗ trợ công tác này, dự kiến năm 2016 sẽ có kết quả nghiên cứu để sửa đổi quy trình.

Chia sẻ kinh nghiệm từ Lâm Đồng Cà phê chiếm 60% diện tích đất nông nghiệp Lâm Đồng. Tỉnh giao nhiệm vụ tái canh 6 – 7%/năm và thực hiện một số hoạt động gồm:- Rà soát lại diện tích cà phê trong đó có diện tích cần tái canh- Tổ chức hội nghị ký thỏa thuận với Ngân hàng NN&PTNT về gói hỗ trợ 3.000 tỷ. - Xây dựng quy trình cho vay đơn giản trong 1 tháng và xây dựng định mức 180 tr/ha. - Khi quy trình của Bộ ra đời, tỉnh cũng linh hoạt trong áp dụng, không nhất thiết phải bỏ hóa 2 năm- Hỗ trợ 1 phần kinh phí giống tái canh (2014: 17 tỷ, 2015: 12 tỷ), ưu tiên hộ nghèo, dân tộc; - Trong quá trình triển khai có sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND tỉnh-Sở NN&PTNT-chính quyền địa phương và Ngân hàng.

Các giải pháp giúp tăng lượng cà phê qua chế biến lên 25% và các giải pháp trong thời gian tới

Phản hồi của Cục Chế biến:Kết quả tăng lượng cà phê chế biến đạt được do cả yếu tố thị trường và chính sách.

17

Page 18: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

Doanh nghiệp thấy có thị trường, có lợi nhuận sẽ có động lực để phát triển sản phẩm chế biến, có giá trị gia tăng cao hơn. Ngoài ra, Chính phủ và Bộ NN&PTNT cũng có nhiều chính sách hỗ trợ chế biến sâu như Quyết định số 69/2007/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đến 2010 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 5499/QĐ-BNN-CB phê duyệt Quy hoạch hệ thống chế biến, bảo quản cà phê gắn với sản xuất và xuất khẩu đến 2020, định hướng đến 2030. Ngoài ra còn có các chính sách khác khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là các khâu mang lại giá trị gia tăng cao.

Các tác động của hội nhập tới ngành cà phê Việt Nam

Phản hồi của Viện IPSARD:TPP không phải là thị trường chính của cà phê Việt Nam, phần lớn thuế suất đều bằng 0 nên dự báo không có nhiều tác động mạnh đến ngành cà phê. Ngoài ra, Việt Nam còn tham gia nhiều hiệp định thương mại khác như VN-EU, Asean nên có thể cần nghiên cứu cơ hội và thách thức đối với ngành cà phê khi tham gia các Hiệp định thương mại hậu WTO. Trong đó, tập trung vào các vấn đề về tiêu chuẩn và rào cản kỹ thuật (vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm, SPS, ISO,…)

Các hoạt động xúc tiến thương mại cần được coi trọng và đổi mới, từ việc lớn là xây dựng thương hiệu cà phê quốc gia đến các việc cụ thể hơn như tham gia hội chợ,.... Cần có chiến lược quốc gia về xúc tiến thương mại.

Phản hồi của Cục Chế biến:Cần phải xuất phát từ xây dựng thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp trước rồi trên cơ sở đó xây dựng thương hiệu quốc gia. Do vậy, bản thân các doanh nghiệp cần chú ý xây dựng thương hiệu cho sản phẩm

18

Page 19: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

của mình chứ không chỉ tập trung vào thương mại. Hiện nay mới có ngành hàng gạo đang xây dựng thương hiệu gao quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.Công tác xúc tiến thương mại của Việt Nam thời gian qua chưa tốt, chỉ có khoảng 100 tỷ/năm cho xúc tiến thương mại quốc gia cho tất cả các ngành hàng. Do vậy, cần phải quan tâm và đầu tư hơn nữa cho công tác này.

Doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng và VCCB không nên cố định thành viên mà nên mở rộng hơn nữa.

Phản hồi của VCCB:Thành viên của VCCB không cố định mà sẽ thay đổi theo bầu đại diện 2 năm/lần đảm bảo đủ đại diện các tác nhân tham gia. Các Tiểu ban của VCCB luôn mở rộng và chào đón sự tham gia của tất cả các đối tác quan tâm đến ngành cà phê

Một số đề xuất khác được ghi nhận - Kiến nghị với WB/VNSAT mức lãi suất cho vay tái canh giảm xuống 5% thay vì 7%.

- Nên thiết lập một hệ thống theo dõi vấn đề sử dụng nước

- Không nên xây dựng tiêu chuẩn riêng cho cà phê mà nên theo các khung của sàn London, NewYork và các Nhà rang xay lớn.

- Cân nhắc phát triển chế biến ướt/khô cho hợp lý và phù hợp nhu cầu thị trường. Chế biến ướt thường chỉ cho thị trường ngách nhỏ.

- Chú ý tìm hiểu thêm về các điều khoản công nhận lẫn nhau giữa các quốc gia về chỉ dẫn địa lý để tạo thuận lợi cho cà phê Việt Nam.

- Phát triển chuỗi giá trị cà phê- Nâng cao nhận thức của người dân trong

thu hoạch, bảo quản cà phê đảm bảo chất

19

Page 20: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

lượng

KẾT LUẬN

Diễn đàn diễn ra trong 1 ngày với rất nhiều thông tin và ý kiến phát biểu sôi nổi của các đại biểu và kết luận như sau:

1. Sản xuất cà phê bền vững:

- Điều chỉnh lại quy trình tái canh dựa trên cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn

- Phối hợp với Ngân hàng NN&PTNT, dự án VNSAT, các địa phương và các đối tác công tư để chia sẻ kinh nghiệm, giải quyết vướng mắc về tín dụng cho tái canh cà phê.

- Hoàn thiện và phổ biến Bộ tài liệu hướng dẫn sản xuất cà phê bền vững. Xem xét điều phối thống nhất các chương trình và nội dung đào tạo/tập huấn cà phê của các đối tác công tư

- Tiếp tục nâng cao nhận thức và kỹ thuật canh tác bền vững của nông dân từ sản xuất, thu hoạch và sơ chế.

- Hỗ trợ tổ chức và phát triển các tổ chức/hiệp hội nông dân sản xuất cà phê; thúc đẩy liên kết chuỗi

2. Chế biến và thương mại cà phê bền vững:

- Tăng cường nghiên cứu, phân tích và cung cấp thông tin thị trường kịp thời và chất lượng cho các đối tác phục vụ quá trình xây dựng chính sách và ra quyết định sản xuất, kinh doanh.

- Khảo sát đánh giá tổn thất sau thu hoạch đối với cà phê và đánh giá lại các chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với cà phê.

- Tập trung đẩy mạnh các giải pháp nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cà phê Việt Nam

- Thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu cà phê trong đó doanh nghiệp đóng vai trò then chốt.

- Tiếp tục hỗ trợ phát triển thị trường cà phê nội địa

20

Page 21: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

3. Chính sách và bền vững:

- Phối hợp, lồng ghép các sáng kiến phát triển bền vững trong ngành cà phê.

- Tăng cường quản lý và sử dụng nguồn lực bền vững, trong đó có khuyến khích quản lý và sử dụng hiệu quả nước và hóa chất trong nông nghiệp.

- Tiếp tục tăng cường vai trò, vị trí pháp lý và năng lực của VCCB làm đầu mối tham vấn, góp ý chính sách, cung cấp thông tin ngành, đại diện tham dự các diễn đàn/tổ chức cà phê trong và ngoài nước, điều phối các nguồn lực phát triển cà phê. Khuyến khích các đối tác doanh nghiệp, ngân hàng,… tham gia các Tiểu ban của VCCB.

- Tiếp tục thúc đẩy hợp tác công tư trong phát triển bền vững ngành hàng cà phê.

Các ý kiến kết luận trên đây và các ý kiến đề xuất khác trong Diễn đàn sẽ được VCCB ghi nhận và thảo luận trong cuộc họp vào ngày 3/12/2015 để thống nhất thông qua kế hoạch 2016 của VCCB.

21

Page 22: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

ĐÁNH GIÁ

Nội dung hội thảo

89% người đánh giá đánh giá ở

mức rất tốt và tốt ở các chỉ tiêu

Hoạt động hậu cần

92% người đánh giá đánh giá ở

mức rất tốt và tốt ở các chỉ tiêu

22

Page 23: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

97% người đánh giá mong muốn giới thiệu Diễn đàn cho người

khác và tham dự Diễn đàn 2016

Chủ đề hoặc khía cạnh nào của Diễn đàn bạn thấy thú vị và hữu ích nhất?

Tình hình và triển vọng thị trường Việt Nam và thế giới

Thông tin thị trường

Vấn đề tái canh và chương trình tín dụng cho tái canh

Tầm nhìn cà phê 2020

Canh tác cà phê bền vững

Các sáng kiến mới hỗ trợ phát triển ngành cà phê

Các dự án hợp tác công tư

Các chính sách phát triển bền vững

Chỉ dẫn địa lý cà phê Buôn Mê Thuột.

Phiên Sản xuất

Phần trình bày của Công ty Intimex và Nestle, IPSARD, WB, IDH

Phần thảo luận nhiều thời gian và thông tin

Bạn có nhận xét hoặc đề xuất gì để Diễn đàn hiệu quả hơn?

23

Page 24: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

Nội dung Điều hành diễn đàn Hậu cần

Chương trình thiết kế tốt, nhiều thời gian cho thảo luận và đối thoại

Các bài trình bày nên tập trung hơn vào luận cứ và kinh nghiệm thay vì kế hoạch và mục tiêu; giảm bớt các thông tin lý thuyết, tăng nội dung thực tiễn.

Các bài trình bày cần có nhiều thông tin chất lượng hơn, đặc biệt là các thông tin dự báo

Quan tâm thêm đến vấn đề biến đổi khí hậu trong phát triển cà phê bền vững

Diễn giả trình bày cần hiểu vấn đề sâu hơn.

Tăng cường thêm tiếng nói của nông dân, doanh nghiệp trong diễn đàn

Các đề xuất nên đưa ra giải pháp cụ thể

Dành thêm thời gian cho thảo luận và tương tác

Kiểm soát thời gian tốt hơn trong phiên thảo luận.

Điều phối thường lượng và nội dung ý kiến tập trung đi vào vấn đề, tránh lan man, mất thời gian để có nhiều cơ hội phát biểu hơn.

Phần trả lời cần đi vào vấn đề hơn.

Tổ chức hậu cần tốt, phiên dịch tốt.

Thành phần tham dự đa dạng

Tổ chức thêm các gian hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm, giới thiệu tiến bộ KHKT trong sản xuất - kinh doanh cà phê.

Tổ chức bàn tư vấn, kết nối chuỗi giá trị cho sản phẩm cà phê.

24

Page 25: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

NGUỒN

Để tải các bài trình bày tại Diễn đàn, xin mời vào Vietnam Coffee Outlook and Sustainability Forum

ĐẠI BIỂU THAM DỰTT Đơn vị Người đại diện Chức vụ

Bộ Nông nghiệp &PTNT

1 Cục Trồng trọt (phía Nam) Ông Nguyễn Văn Hòa Phó Cục trưởng

2 Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Bà Võ Thị Lý Chuyên viên

3 BQL các dự án Nông nghiệp Ông Đặng Minh Cường Chuyên viên

4 Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường

Ông Phạm Đồng Quảng Phó Vụ trưởng

5 Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT Ông Trần Công Thắng Phó viện trưởng

6 Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT Bà Lê Thị Hà Liên Phó Giám đốc Phụ

trách Agroinfo

7 Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT

Ông Nguyễn Trung Kiên

Trưởng bộ môn thị trường ngành hàng

8 Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT Ông Nguyễn Văn Giáp Giám đốc SCAP

Ban điều phối Ngành hàng Cà phê Việt Nam (VCCB)

Thành viên Ban điều phối

9 Bộ Nông nghiệp &PTNT Ông Lê Quốc Doanh Thứ trưởng/ Trưởng ban

10 Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT

Ông Nguyễn Đỗ Anh Tuấn

Viện trưởng/ 'Phó đồng Trưởng ban

11 Cục Chế biến Nông lâm Thủy sản và Nghề muối Ông Võ Thành Đô Phó Cục trưởng/

Thành viên

12 Vụ Hợp tác quốc tế Ông Đinh Phạm Hiền Chuyên viên/ Thành viên

13 Hiệp hội Cà phê Ca Cao Việt Nam Ông Nguyễn Nam Hải Phó chủ tịch/ 25

Page 26: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

(VICOFA) Thành viên

14 Sở NN&PTNT Lâm Đồng Ông Nguyễn Văn Sơn Phó Giám đốc/Thành viên

15 Tổ chức IDH tại VN Ông Flavio CorsinGiám đốc điều hành IDH tại Việt Nam/Thành viên

16 Acom (Director SMS Viet Nam) Ông Serge Mantienne Giám đốc/ 'Thành viên

17 Công ty cổ phần tập đoàn Intimex Ông Đỗ Hà Nam Tổng Giám đốc/Thành viên

18 Đại diện nông dân sản xuất cà phê tỉnh Đăk Lăk

Ông Nguyễn Khắc Hiệp Thành viên

19 Đại diện nông dân sản xuất cà phê tỉnh Lâm Đồng

Ông Nguyễn Tấn Trung Thành viên

20 Cục Trồng trọt Ông Lê Văn Đức Phó Cục trưởng/ Chánh văn phòng

Tiểu ban Chế biến và Thương mại

21 Cục Xuất nhập Khẩu - Bộ Công Thương

Bà Dương Phương Thảo

Phó Cục trưởng/Phó trưởng Tiểu ban

22 Tổng công ty Vinacafe Ông Đồng Văn Quảng Phó Tổng giám đốc /Phó trưởng Tiểu ban

Tiểu ban Chính sách và Bền vững

23 Tổ chức SNV Việt Nam Ông Lê Anh Tuấn

Chuyên gia tư vấn cao cấp - Chương trình thị trường bền vững - SNV

24 Tổ chức SNV Việt Nam Ông Nguyễn Chí Hiếu Chuyên gia Chuỗi Giá trị

25 Đại diện Ngân hàng Thế Giới Ông Chris JacksonChuyên gia chính Phát triển nông thôn

26 Công ty JACOBS DOUWE EGBERTS (JDE) Ông Đỗ Ngọc Sỹ

Giám đốc quản lý nguyên liệu đầu vào/ Source Manager

26

Page 27: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

27 Đại diện EDE Ông Dave D'Haeze Tổng giám đốc

28 Đại diện EDE Ông Đỗ Thành Chung Giám đốc quốc gia

Tiểu ban Sản xuất

29 Đại diện Công ty Nestle Vietnam Ông Ganesan Ampalavanar Tổng giám đốc

30 Đại diện Công ty Nestle Vietnam Ông Wouter De Smet Quản lý tại Việt Nam

31 Đại diện Công ty Nestle Vietnam Ông Nguyễn Bá Hưng Corporate Affairs Department

32 Đại diện Yara Vietnam Ông Nguyễn Quang Ngân

Quản lý chuỗi giá trị

33 Đại diện Syngenta Ông Kumardev Datta Tổng giám đốc

34 Đại diện Ned Coffee Ông Phạm Ngọc Tùng Trưởng phòng bền vững

35 Đại diện LouisDreyfus Ông Nguyễn Tấn Được

Trưởng phòng bền vững

36 Đại diện IFC Bà Đặng Thu Hồng Trưởng đại diện VP HCM

37 Đại diện Rainforest Alliance Bà Phạm Tường Vinh Điều phối viên quốc gia

38 Đại diện 4C Ông Lưu Văn Hoàng Quản lý 4C Việt Nam

39 Đại diện Trung tâm Khuyến nông tỉnh Lâm Đồng

Ông Nguyễn Trúc Bồng Sơn Giám đốc

40 Đại diện Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đắk Nông

Ông Nguyễn Quang Tuấn Giám đốc

41 Đại diện Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đắk Nông Ông Đinh Văn Dũng Chuyên viên

42 Đại diện Trung tâm Khuyến nông tỉnh Gia Lai Ông Trịnh Quốc Việt Giám đốc

43 Đại diện WASI Ông Lê Ngọc Báu Viện trưởng

44 Đại diện BaConCo Ông Trần Thị Xuân Loan Cán bộ

45 Đại diện Tổng Công ty phân bón hóa chất Dầu khí (PVFCCO) Ông Trần Nghị Phó trưởng ban

Nghiên cứu và

27

Page 28: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

phát triển PVFCCo

46 Đại diện Tổng Công ty phân bón hóa chất Dầu khí (PVFCCO)

Bà Đỗ Thị Thanh Hương

Chuyên viên ban Nghiên cứu và phát triển PVFCCo

47 Đại diện Tổng Công ty phân bón hóa chất Dầu khí (PVFCCO) Ông Nguyễn Vũ Hiền Phó chủ tịch HDQT

Ban chỉ đạo Tái canh

48 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai Ông Nguyễn Sơn Phó Giám đốc

49 Ban chỉ đạo Tây nguyên Ông Trần Đức Thanh Phó Vụ trưởng Vụ Kinh tế

Bộ Khoa học công nghệ

50 Cục Sở hữu trí tuệ Bà Nguyễn Thị Hoài Thương Chuyên viên

51 Cục Sở hữu trí tuệ Ông Trần Giang Khuê Chuyên viên

Khối Ngân hàng

52 Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Ông Võ Văn ChânTrưởng ban Khách hàng Hộ sản xuất và Cá nhân

53 Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Ông Lê Thực Chuyên viên Agribank

54 Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Ông Nguyễn Trung Dũng

Trưởng ban Tiếp Thị và Truyền thông

55 Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Ông Thái Thanh Thủy Chuyên viên Agribank

56 Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Ông Trịnh Văn Tùng Chuyên viên Agribank

57 Agribank khu vực miền Trung Ông Lê TrựcPhó trưởng VP đại diện Agribank khu vực miền Trung

58 Agribank Gia Lai Ông Phan Tiến Thu Giám đốc chi nhánh

59 BIDV Nguyễn Hà Lan Phương Chuyên viên

28

Page 29: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

60 BIDV Ông Từ Khắc Tuấn Chuyên viên

61 HTX Nông nghiệp Công bằng Ea Kiết Ông Nguyễn Văn Phúc Chủ nhiệm

62 UBND huyện Cư Mgar Ông Trương Văn Chỉ

Chủ tịch UBND/Trưởng Ban vận động thành lập Hội cà phê Cư Mgar

63 Phòng Nông nghiệp huyện Cư Mgar Ông Phạm Quang Mười

Trưởng phòng/Phó trưởng ban thường trực Ban vận động

64 UBND huyện Krong Năng Ông Nguyễn Kỳ

Phó Chủ tịch UBND/Trưởng Ban vận động thành lập Hội cà phê Krong Năng

65 UBND Huyện Krong Năng Ông Lê Rế

Trưởng phòng Nông nghiệp huyện/ Phó trưởng ban thường trực Ban vận động

Lâm Đồng

66 Hội Nông dân tỉnh Ông Trần Duy Việt Chủ tịch

67 Hội Nông dân tỉnh Bà Nguyễn Tường Vi Phó Chủ tịch

Khối Viện, Trường các Bộ

68 Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp

Ông Nguyễn Trọng Uyên Chuyên viên

69 ĐH nông lâm TP HCM Ông Nguyễn Đức Xuân Chung Cán bộ

70 ĐH Mở TP HCM Bà Phạm Thị Ngọc Sương Cán bộ

71 ĐH Mở TP HCM Bà Tô Thị Kim Hồng Cán bộ

Tổ chức Quốc tế

29

Page 30: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

72 Tổ chức IDH Hà Lan Ông Ted van der PutGiám đốc Điều hành IDH tại Hà Lan

73 IDH Việt Nam Bà Vũ Thu Giang Cán bộ chương trình

74 Viện Nghiên cứu Công Nghệ Massachusetts Bà Laura Chirot Nghiên cứu sinh

75 Tổ chức Helvetas Bà Lê Thu Hiền Cán bộ chương trình

Khối Doanh nghiệp

76 Netafim Ông Vũ Kiên Trung Giám đốc

77 Trung Tâm Phát Triển Cộng Đồng (CDC) Ông Bạch Thanh Tuấn Giám đốc

78 UTZ Ông Nguyễn Văn Thiết Trưởng đại diện

79 OLAM Việt nam Ông Lê Trần Anh Dũng

Giám đốc tại Đắk Lắk

80 Volcafe Bà Nguyễn Hoài Tâm Anh Nhân viên

81 Volcafe Ông Đoàn Như Nguyên Nhân viên

82 Noble Resource S.A Bà Vũ Nguyễn Thương Thương

Nhân viên kinh doanh

83 Noble Resource S.A Bà Nguyễn Thị Thu Nhân viên kinh doanh

84 Itochu Corp Bà Trần Thị Vĩnh Phúc VPĐD tại HCM

85 Bureau Veritas Việt Nam Bà Tạ Thị Thùy Liên Trưởng phòng kinh doanh

86 Tổ chức Atlantic Ông Lê Kim Dung Trưởng Đại Diện

87 Sucafina/Vinacof Ông Lương Ngọc Duy Nhân viên

88 Công ty cổ phần tập đoàn Intimex Ông Đỗ Hà Phương Trưởng Ban Ban Quan hệ Quốc Tế

89 Công ty TNHH MTV TMBV Hoàng Quyến Bà Đoàn Uyên Thao Phó giám đốc

30

Page 31: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

90 Chi nhánh - CTy Chế biến Cung ứng XNK Cà phê (Agrexport) Bà Nguyễn Phi Khanh Phó Tổng giám đốc

91 Haprosimex Ông Đoàn Văn Hạ Nhân viên

92 CaféControl Ông Nguyễn Văn Hải Nhân viên

93 Công ty Cp nông nghiệp GAP Bà Lê Thị Tú Anh Tổng giám đốc

94 Hợp tác xã Minh Toàn Lợi Ông Vũ Đức Quân Chủ nhiệm

95 Công ty TNHH Xây dựng và TM Thành Phát Ông Phạm Hoài Nam Giám Đốc

96 Công ty TNHH Xây dựng và TM Thành Phát

Bà Phạm Hoài Nguyên Anh Phó Giám đốc

97 Cty CP Cà phê Mê Trang Ông Lương Thế Hùng Tổng giám đốc

98 Công ty CP XNK Nam Phương Ông Nguyễn Văn Pháp Nhân viên

99 Cty CP Cơ khí Nha Trang Ông Nguyễn Văn Hoàng Tổng giám đốc

100 Cty TNHH Vĩnh Hiệp Ông Thái Như Hiệp Giám đốc

101 Cty TNHH Vĩnh Hiệp Bà Lương Thị Ngọc Nữ

Trưởng phòng kinh doanh

102 Cty CP Giám định cafe và hàng hóa XNK Ông Nguyễn Văn Hải Giám đốc

103 Cty TNHH Cà phê Chánh Tinh Anh Việt Nam

Ông Nguyễn Quang Bình Giám đốc

104 Cty TNHH Thương mại Minh Huy Ông Nguyễn Thế Minh Giám đốc

105 Cty TNHH XNK & Tư Vấn Ánh Sáng Bà Phan Thị Mỹ Hanh Trưởng đại diện

106 Cty TNHH XNK & Tư Vấn Ánh Sáng Bà Nguyễn Thị Quỳnh Phó giám đốc

107 DN tư nhân Lan Hương Ông Hồ Bái Lâm Nhân viên

108 DN tư nhân Lan Hương Ông Nguyễn Ngọc Thụ Nhân viên

109 Cty ICONA Cà phê tại Việt Nam Ông Robert Andrew Lazaski

31

Page 32: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

110 VPĐD Smucker International Inc Ông Lê Đình Nghĩa Giám đốc

111 Trung tâm Phát triển và Hội nhập (CDI)

Bà Nguyễn Thị Mai Hoa

Trưởng phòng Phát triển toàn diện

112 Sàn giao dịch cà phê và hàng hóa Buôn Ma Thuột Ông Trần Thanh Hải Giám đốc

113 Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng DPD

Ông Nguyễn Thanh Hoàng

Truyền thông

114 Báo Nhân dân Ông Nguyễn Đức Trung

145 Báo Sài Gòn giải phóng Nhà Báo- Ban Thư Ký Tòa Soạn

146 Báo Đầu tư Phóng viên

147 Saigontimes Phóng viên

148 Báo Điện tử Chính phủ Ông Thuận Hải Phóng viên

149 Nông thôn ngày nay Ông Minh Quang Phóng viên

150 Kinh tế nông thôn Ông Nguyễn Hải Phóng viên

151 Người lao động Ông Thanh Tân Phóng viên

152 Thời báo Ngân hàng Bà Mỹ Ý Phóng viên

153 Diễn đàn doanh nghiệp Ông Ngọc Hùng Phó Trưởng Đại diện Phía Nam

154 Saigontimes Bà Thu Hiền Phóng viên

155 Hải quan Bà Nguyễn Huyền phóng viên

156 Thời báo Kinh tế Việt Nam Ông Đỗ Thị Kim Oanh Phóng viên

157 Thời báo Kinh tế Việt Nam Bà Minh Phương Phóng viên

158 Doanh nhân Ông Nguyễn Lê Phóng Viên

159 Hà Nội mới Bà Thục Vy Phóng viên

160 Tài nguyên môi trường Ông Quốc Định Phóng viên

32

Page 33: Báo cáo OUTLOOK 2015_tiếng Việt

161 Báo Đại đoàn kết Bà Lại Thị Hoa Phóng viên

162 Báo Người tiêu dùng Ông Quang Huy Phóng Viên

163 Báo Pháp luật tp Hồ Chí Minh Ông Trần Thanh Sơn phóng viên

164 Báo Nông Nghiệp Việt Nam Bà Phạm Thị Hồng Nhung Phóng Viên

165 Truyền hình Thông tấn xã Bà Hứa Thị Chung Phóng viên chuyên đề

166 Truyền hình Thông tấn xã Ông Trần Mạnh Phóng viên

167 Báo Tuổi Trẻ Ông Phạm Hoàng Nam Phóng viên

168 Việt Nam News Ông Ngọc Thiện Phóng viên

169 Báo Lao Động Xã Hội Ông Trường Giang Phóng viên

170 LE COURRIER Bà Duy Ly Phóng Viên

171 VTV9 Ông Trịnh Sơn Phóng Viên

172 VTC16 Ông Nguyễn Cường Phóng Viên

173 VITV Bà Hồng Phúc Phóng Viên

174 HTV9 Ông Nguyễn Như Quân Phóng Viên

175 VTC10 Bà Đà Giang Nhà Báo

176 FBNC Ông Trường Duy phóng viên

177 Đài Tiếng nói Nhân dân TPHCM Bà Lê Hương Phòng Biên tập Nông thôn

178 Phóng Viên Truyền hình Nhân Dân Ông Nguyễn Cường phóng viên

179 Kênh Truyền Hình Giải Phóng Biên Tập Viên

180 CaFebiz Ông Đinh Quang Duy Biên Tập Viên

33