Upload
nguyenduong
View
248
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
BÀI GIẢNG
BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI
Chuyên ngành: Kỹ thuật Viễn thông
CHỦ BIÊN: ThS. GVC Hoàng Trọng Minh
1. ThS. GVC Hoàng Trọng Minh (Chủ biên)
2. ThS. Nguyễn Thanh Trà
3. Dƣơng Thanh Tú
4. Phạm Anh Thƣ
Hà Nội - 4/2013
PTIT
i
LỜI NÓI ĐẦU
Hạ tầng truyền thông trong những năm gần đây đã và đang trong giai đoạn biến
chuyển mạnh mẽ và đa dạng trên cả khía cạnh kỹ thuật và công nghệ. Với xu hƣớng
hội tụ các công nghệ mạng, hàng loạt các giải pháp điều khiển kết nối mới đƣợc đƣa
ra nhằm thích ứng với các điều kiện mạng và nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho
ngƣời sử dụng.
Một trong các vấn đề quan trọng nhất liên quan tới các kết nối trong mạng đƣợc
đặt ra là vấn đề báo hiệu và điều khiển kết nối. Vấn đề này không chỉ liên quan trực
tiếp tới hiệu năng hệ thống mà còn là cơ sở phát triển cho các ứng dụng trên các hạ
tầng công nghệ. Vì vậy, nội dung của cuốn tài liệu giảng dạy này nhằm cung cấp
các kiến thức then chốt liên quan tới các hoạt động báo hiệu và điều khiển trong mô
hình mạng truyền thông mới. Bên cạnh các mục tiêu học thuật, tài liệu sẽ khái quát
các giải pháp đã và đang đƣợc sử dụng trong hệ thống mạng viễn thông hiện nay.
Hơn nữa, tài liệu sẽ giúp ngƣời đọc có đƣợc góc nhìn hệ thống về kiến trúc điều
khiển mạng nhằm phân tích đƣợc các điểm mạnh, điểm yếu của từng giải pháp cụ
thể để phát triển trong môi trƣờng thực tiễn.
Bố cục của bài giảng đƣợc phân bổ theo 5 chƣơng với các phân vùng mạng từ
kiến trúc mạng viễn thông truyền thống tới mạng hội tụ trên nền IP. Các khái niệm
cơ bản của lý thuyết điều khiển, mô hình kiến trúc và phân loại báo hiệu đƣợc trình
bày đầu tiên và khép lại bởi các giải pháp thực thi trong các chƣơng tiếp theo. Trong
quá trình viết tài liệu, nhóm biên soạn đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của rất nhiều thầy
cô đồng nghiệp. Nhóm biên soạn xin chân thành cám ơn và luôn ghi nhận sự góp ý
của các thầy cô, các bạn sinh viên để cuốn bài giảng ngày càng hoàn thiện.
Hà Nội, 20 tháng 12 năm 2013
T/M nhóm biên soạn
Hoàng Trọng Minh
PTIT
ii
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT
NỐI ................................................................................................................... 1
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................................... 1
1.2 NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG ................................................... 2
1.2.1 Các vấn đề chung của điều khiển ............................................................... 2
1.2.2 Cách tiếp cận điều khiển hệ thống viễn thông ........................................... 4
1.3 CÁC THUỘC TÍNH CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN .................................. 8
1.4 CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG VIỄN THÔNG ..................... 12
1.4.1 Điều khiển cung cấp QoS ......................................................................... 12
1.4.2 Tiếp cận RACS và RASF ......................................................................... 16
1.4.3 Điều khiển cấu trúc .................................................................................. 19
1.4.4 Điều khiển trạng thái ................................................................................ 21
1.5 KIẾN TRÚC VÀ PHÂN LOẠI BÁO HIỆU .................................................. 22
1.5.1 Phân loại báo hiệu .................................................................................... 22
1.5.2 Một số đặc tính của báo hiệu ................................................................... 24
1.5.3 Chức năng báo hiệu trong mô hình OSI .................................................. 25
1.6 KẾT LUẬN CHƢƠNG .................................................................................. 28
CHƯƠNG 2: BÁO HIỆU TRONG MẠNG CỐ ĐỊNH ............................. 30
2.1 KIẾN TRÚC MẠNG HỘI TỤ THEO HƢỚNG MÁY CHỦ CUỘC GỌI .... 30
2.1.1 Mô hình kiến trúc mạng ........................................................................... 33
2.1.2 Các giải pháp kết nối ................................................................................ 36
2.1.3 Chức năng mặt bằng báo hiệu và điều khiển ........................................... 39
2.2 HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7 ....................................................................... 41
PTIT
iii
2.2.1 Mô hình kiến trúc chức năng ................................................................... 41
2.2.2 Thành phần mạng báo hiệu số 7............................................................... 43
2.2.3 Xử lý định tuyến và thủ tục thiết lập cuộc gọi ......................................... 44
2.3 BỘ GIAO THỨC BÁO HIỆU H.323 ............................................................. 51
2.3.1 Thành phần mạng báo hiệu H.323 ........................................................... 51
2.3.2 Các giao thức báo hiệu cuộc gọi trong H.323 .......................................... 54
2.3.3 Nguyên tắc hoạt động của thủ tục báo hiệu cuộc gọi .............................. 56
2.4 GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN SIP ........................................................... 57
2.4.1 Thành phần mạng báo hiệu SIP ............................................................... 59
2.4.2 Kiến trúc chức năng ................................................................................. 60
2.4.3 Bản tin SIP và giao thức SDP .................................................................. 61
2.4.4 Thủ tục trao đổi thông tin của SIP ........................................................... 63
2.5 GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CỔNG PHƢƠNG TIỆN MEGACO ................ 67
2.5.1 Kiến trúc chức năng báo hiệu Megaco/H.248.......................................... 67
2.5.2 Các lệnh và thủ tục trao đổi thông tin ...................................................... 69
2.6 GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CUỘC GỌI ĐỘC LẬP KÊNH MANG BICC 75
2.7 KẾT LUẬN CHƢƠNG .................................................................................. 79
CHƯƠNG 3: BÁO HIỆU TRONG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG ..... 81
3.1 BÁO HIỆU TRONG MẠNG DI ĐỘNG TẾ BÀO ........................................ 81
3.1.1 Các thế hệ phát triển mạng di động tế bào ............................................... 81
3.1.2 Kiến trúc báo hiệu cho hệ thống GSM ..................................................... 85
3.1.3 Mạng thông minh ..................................................................................... 91
3.2 BÁO HIỆU TẠI MẠNG TRUY NHẬP ......................................................... 94
3.2.1 Xử lý cuộc gọi tại giao diện Iub ............................................................... 96
3.2.2 Báo hiệu tại giao diện Iur và Iu................................................................ 99
3.3 THỦ TỤC BÁO HIỆU TRONG MẠNG LÕI .............................................. 102
3.3.1 Thiết lập cuộc gọi với ISUP/BICC ........................................................ 102
3.3.2 Báo hiệu trên giao diện Gn .................................................................... 106
3.3.3 Báo hiệu xử lý chuyển vùng .................................................................. 108
PTIT
iv
3.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG ................................................................................ 111
CHƯƠNG 4: BÁO HIỆU TRONG PHÂN HỆ ĐA PHƯƠNG TIỆN IP
IMS ............................................................................................................... 113
4.1 KIẾN TRÚC PHÂN HỆ ĐA PHƢƠNG TIỆN IP ........................................ 113
4.1.1 Mô hình kiến trúc IMS ........................................................................... 114
4.1.2 Các thành phần chức năng ..................................................................... 116
4.1.3 Các giao thức của IMS ........................................................................... 122
4.2 HOẠT ĐỘNG CỦA SIP TRONG IMS ........................................................ 123
4.2.1 Đặc tính kỹ thuật .................................................................................... 123
4.2.2 Các thủ tục báo hiệu SIP trong IMS ...................................................... 124
4.3 CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU KHÁC TRONG IMS ................................ 128
4.3.1 Giao thức Diameter ................................................................................ 128
4.3.2 Giao thức COPS ..................................................................................... 130
4.3.3 Nén báo hiệu trong IMS ......................................................................... 131
4.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG ................................................................................ 133
CHƯƠNG 5: BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI LIÊN MẠNG 135
5.1 XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC MẠNG ..................................... 135
5.1.1 Hội tụ mạng cố định và di động ............................................................. 135
5.1.2 Cấu trúc FMC dựa trên IMS .................................................................. 136
5.1.3 Mô hình tham chiếu IMS trong FMC .................................................... 137
5.2 GIAO THỨC TRUYỀN TẢI BÁO HIỆU SIGTRAN ................................. 143
5.3 KẾT NỐI LIÊN MẠNG IMS-CS ................................................................. 151
5.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG ................................................................................ 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 155
PTIT
v
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
AAA
Authentication Authorization
Accounting Nhận thực trao quyền và thanh toán
ACK Acknowledgement Báo nhận
AMPS
Advanced Mobile Phone
Service
Hệ thống các dịch vụ điện thoại di
động tiên tiến
API
Application Programable
Interface Giao diện lập trình ứng dụng mở
AS/FS
Application Server/ Feature
Server Máy chủ ứng dụng/đặc tính
ATM Asynchronous Transfer Mode Kỹ thuật truyền tải không đồng bộ
BSS Bussiness Support System Hệ thống trợ giúp kinh doanh
CAC Call Admission Control
Kỹ thuật điều khiển chấp nhận cuộc
gọi
CBQ Class Based Queuing Hàng đợi dựa trên phân lớp dịch vụ
COPS Common Open Policy Service
Giao thức dịch vụ chính sách mở
chung
CoS Class Of Service Phân lớp dịch vụ
CSMA/CA
Carrier Sense Multiple Access
with Collision Avoidance
Đa truy nhập cảm nhận sóng mang/
tránh xung đột
CSMA/CD
Carrier Sense Multiple Access
With Collision Detection
Giao thức đa truy nhập cảm nhận sóng
mang/ dò tìm xung đột
DECT
Digital European Cordless
Telecommunications
Hệ thống viễn thông không dây số của
Châu Âu
ETSI
European
Telecommunications
Standards Institute Viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu
FIFO First In – First Out Vào trƣớc ra trƣớc
FSM Finite State Machine Máy hữu hạn trạng thái
GII
Global Information
Infrastructure Cấu trúc thông tin toàn cầu
GSM
Global System for Mobile
communications Hệ thống thông tin di động toàn cầu
IAD Intergated Access Device Thiết bị truy nhập tích hợp
PTIT
vi
IAM Initial Adress Message Bản tin địa chỉ khởi tạo
IETF
Internet Engineering Task
Force Tổ chức đặc nhiệm kỹ thuật internet
IMS IP Multimedia Subsystem Phân hệ đa phƣơng tiện
IN Inteligent Network Mạng thông minh
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISDN
Integrated Service Digital
Network Mạng dịch vụ tích hợp số
ISUP ISDN User Part Phần ngƣời sử dụng cho mạng ISDN
ITU
International
Telecommunication Union Liên minh Viễn thông Quốc tế
LLC Logical Link Control Điều khiển liên kết dữ liệu
LTI Linear and Time-Invariant Tuyến tính và bất biến theo thời gian
LTR Logic Transfromational Rule Luật ánh xạ logic
MAC Media Access Control Điều khiển truy nhập phƣơng tiện
MAN Metropolitan Area Network Mạng đô thị
MG Media Gateway Cổng đa phƣơng tiện
MGC Media Gateway Controller Bộ điều khiển cổng đa phƣơng tiện
MIME
Multipurpose Internet Mail
Extentions
Mở rộng thƣ điện tử internet đa mục
đích
MPLS Multi Protocol Label Switch Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MTUP Mobile Telephone User Part
Phần ngƣời sử dụng cho mạng điện
thoại di động.
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ kế tiếp
NUM Network Utility Maximization Bài toán tối ƣu hiệu năng mạng
OSI Open System Interconnection Mô hình kết nối hệ thống mở
PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động mặt đất
PLMR Public Land Mobile Radio Vô tuyến di động mặt đất công cộng
PMD People Making Decision Quyết định của ngƣời điều hành
QoS Quality of Service Chất lƣợng dịch vụ
RAB Radio Access Bearer Kênh mang truy nhập vô tuyến
RACS
The Resource and Admission
Control Sub-System1
Phân hệ điều khiển chấp nhận và tài
nguyên
PTIT
vii
RAS
Register, Administrator and
Signalling Đăng ký, quản lý và báo hiệu
RASF
Resource and Admission
Control Functions
Chức năng điều khiển và chấp nhận
tài nguyên
RED Random Early Detection Thuật toán loại bỏ gói sớm
RSVP
Resource ReserVation
Protocol Giao thức dự phòng tài nguyên
SCF Service Control Function Chức năng điều khiển dịch vụ
SIO Service Information Octet Trƣờng thông tin dịch vụ
SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SLA Service Level Agreement Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
SP Signalling Point Điểm báo hiệu
SPC Stored Program Control Điều khiển theo chƣơng trình ghi sẵn
SPDF
Service-Based Policy Decision
Function
Chức năng quyết định chính sách dịch
vụ
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền dẫn
TDM Time Division Mode Phƣơng thức chia thời gian
TUP Telephone User Part Phần ngƣời sử dụng cho mạng thoại
UTRAN
UMTS Terestrial Radio
Access Network
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
UMTS
VoIP Voice over Internet Protocol Truyền thoại theo giao thức internet
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
WFQ Weight Fair Queuing Hàng đợi trọng số công bằng
PTIT
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình chung của một hệ thống điều khiển .............................................. 2
Hình 1.2: Cấu trúc logic của thỏa thuận cung cấp chất lƣợng dịch vụ ..................... 13
Hình 1.3: Các kỹ thuật cung cấp QoS cho mạng viễn thông .................................... 13
Hình 1.4: Các mô hình cung cấp dịch vụ .................................................................. 15
Hình 1.5: Kiến trúc của phân hệ RACS .................................................................... 17
Hình 1.6: Kiến trúc của phân hệ RACF .................................................................... 18
Hình 1.7: Phân loại các kỹ thuật báo hiệu ................................................................. 23
Hình 1.8: Mô hình tham chiếu kết nối hệ thống mở OSI .......................................... 26
Hình 2.1: Các chức năng GII và mối quan hệ ........................................................... 33
Hình 2.2: Kiến trúc mạng NGN theo ETSI ............................................................... 35
Hình 2.3: Các thành phần chính trong mạng thế hệ kế tiếp ...................................... 36
Hình 2.4: Kết nối MGC với các thành phần khác của NGN .................................... 40
Hình 2.5: Chức năng của bộ điều khiển cổng đa phƣơng tiện MGC ........................ 40
Hình 2.6: Kiến trúc SS7 và mô hình tham chiếu OSI ............................................... 42
Hình 2.7: Mã điểm theo tiêu chuẩn ANSI và ITU .................................................... 44
Hình 2.8: Cấu hình nút và liên kết mạng SS7 ........................................................... 45
Hình 2.9: Trƣờng thông tin lớp 3 của bản tin báo hiệu ............................................. 46
Hình 2.10: Lƣu đồ báo hiệu cho cuộc gọi ISDN ...................................................... 51
Hình 2.11: Các thành phần mạng H.323 .................................................................. 52
Hình 2.13: Chức năng của một Gatekeeper .............................................................. 54
Hình 2.14: Mô hình kết nối báo hiệu trong H.323 .................................................... 55
Hình 2.15: Tiến trình xử lý báo hiệu một cuộc gọi đơn giản trong H.323 ............... 56
Hình 2.16: Cấu trúc của hệ thống SIP ....................................................................... 59
Hình 2.17: Kiến trúc điều khiển của MEGACO ....................................................... 68
Hình 2.18: Giao thức MEGACO trong mô hình OSI ............................................... 69
Hình 2.19: Mô tả cuộc gọi MEGACO ...................................................................... 71
Hình 2.20: Lƣu đồ các bản tin xử lý cuộc gọi qua giao thức MEGACO/H248 ....... 73
Hình 2.21: Kiến trúc giao thức BICC ....................................................................... 76
PTIT
ix
Hình 2.22: Cấu trúc các nút mạng BICC .................................................................. 77
Hình 2.23: Cấu trúc chức năng nút dịch vụ .............................................................. 78
Hình 2.24: Cấu trúc chức năng nút dàn xếp dịch vụ ................................................. 78
Hình 2.25: Mô hình giao thức của BICCC ............................................................... 79
Hình 3.1: Lộ trình phát triển các thế hệ mạng di động ............................................. 84
Hình 3.2: Các thành phần cơ bản của hệ thống GSM ............................................... 85
Hình 3.3: Phân lớp chức năng của SS7 trong mạng GSM ........................................ 86
Hình 3.4: Vị trí các giao diện trong hệ thống GSM .................................................. 88
Hình 3.5: Các thủ tục chuyển vùng qua MAP/E ....................................................... 89
Hình 3.6: Các điều hành của MAP trong trƣờng hợp cuộc gọi từ mạng PSTN ....... 90
Hình 3.7: Điều hành MAP liên quan tới dịch vụ bản tin ngắn SMS ........................ 91
Hình 3.8: Mô hình khái niệm mạng IN ..................................................................... 93
Hình 3.9: Cấu trúc của UMTS .................................................................................. 94
Hình 3.10: Thủ tục trao đổi thông tin báo hiệu qua Iub ............................................ 98
Hình 3.11: Kiến trúc giao thức mạng UMTS ............................................................ 99
Hình 3.12: Mặt bằng dữ liệu/ điều khiển của Iur .................................................... 100
Hình 3.13: Mặt bằng dữ liệu/ điều khiển của Iu-CS ............................................... 101
Hình 3.14: Mặt bằng dữ liệu/ điều khiển của Iu-PS ................................................ 102
Hình 3.15: Tiến trình cuộc gọi ISUP ...................................................................... 103
Hình 3.16: Các giao thức trên giao diện E .............................................................. 103
Hình 3.17: Lƣu đồ cuộc gọi BICC (1/5) ................................................................. 104
Hình 3.18: Lƣu đồ cuộc gọi BICC (2/5) ................................................................. 104
Hình 3.19: Lƣu đồ cuộc gọi BICC (3/5) ................................................................. 105
Hình 3.20: Lƣu đồ cuộc gọi BICC (4/5) ................................................................. 105
Hình 3.21: Lƣu đồ cuộc gọi BICC (5/5) ................................................................. 106
Hình 3.22: Giao diện Gn cho đƣờng hầm IP........................................................... 107
Hình 3.23: Các chức năng của GTP trong UMTS .................................................. 108
Hình 3.24: Các giao diện UMTS giữa hai UTRAN ................................................ 109
Hình 3.25: Chuyển giao nội 3G-MSC .................................................................... 110
PTIT
x
Hình 4.1: Vị trí và mối quan hệ của IMS ................................................................ 113
Hình 4.2: Truy nhập với IMS .................................................................................. 114
Hình 4.3: Kiến trúc phân lớp của phân hệ IMS ...................................................... 115
Hình 4.4: Luồng bản tin báo hiệu đăng ký .............................................................. 125
Hình 4.5: Luồng bản tin báo hiệu thiết lập phiên .................................................... 126
Hình 4.6: Luồng bản tin ngƣời dùng A lấy thông tin hiện diện ngƣời dùng B ....... 127
Hình 4.7: Kiến trúc SigComp.................................................................................. 132
Hình 5.1: Cấu trúc hội tụ FMC trên nền IMS ......................................................... 137
Hình 5.2: Mô hình tham chiếu cấu trúc FMC dựa trên IMS ................................... 138
Hình 5.3: Điểm hội tụ và chức năng FMC .............................................................. 140
Hình 5.4: Kiến trúc giao thức SIGTRAN .............................................................. 143
Hình 5.5 : Bộ giao thức SIGTRAN ......................................................................... 144
Hình 5.6: Vị trí chức năng và hoạt động của M2UA .............................................. 146
Hình 5.7: Vị trí chức năng và hoạt động của M2PA ............................................... 147
Hình 5.8: Vị trí chức năng và hoạt động của M3UA .............................................. 149
Hình 5.9: Vị trí chức năng và hoạt động của SUA ................................................. 150
Hình 5.10: Kiến trúc kết nối liên mạng IMS-CS .................................................... 151
Hình 5.11: Bản tin thiết lập cuộc gọi giữa ngƣời dùng IMS gọi ngƣời dùng CS ... 152
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các giao diện và giao thức cơ bản của hệ thống GSM ............................. 87 PTIT
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN
KẾT NỐI
Tóm tắt: Nội dung của chương khái quát các vấn đề chung liên quan tới báo hiệu
và điều khiển kết nối bao gồm các khái niệm, mô hình, nguyên lý chung và phân
loại các kiểu báo hiệu trong mạng truyền thông hiện nay. Bên cạnh các kiến thức cơ
sở về điều khiển và báo hiệu, trong chương sẽ đưa ra các chức năng của hoạt động
báo hiệu và điều khiển kết nối trên khía cạnh mô hình tham chiếu.
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Hệ thống viễn thông ngày nay đã trở thành một phần quan trọng không thể thiếu
của hạ tầng truyền thông trong xã hội. Sự phát triển đa dạng các dịch vụ đã tạo ra
hàng loạt các sức ép mới không chỉ đối với nhà cung cấp dịch vụ mà còn tác động
trực tiếp tới các nhà khai thác và triển khai hạ tầng. Bên cạnh khả năng đáp ứng các
yêu cầu cung cấp dịch vụ bằng các giải pháp kỹ thuật và công nghệ kết nối mới,
mục tiêu tối ƣu mạng bằng các phƣơng pháp điều khiển hiện đại cũng đƣợc đặt ra
nhƣ là vấn đề then chốt của các nỗ lực cải thiện hiệu năng mạng. Vì vậy, các vấn đề
cốt lõi của điều khiển và báo hiệu cần đƣợc tƣờng minh nhằm lột tả bản chất của
các giải pháp kỹ thuật và công nghệ hiện đang ứng dụng trong hệ thống viễn thông.
Báo hiệu đƣợc định nghĩa là một cơ chế cho các phần tử mạng trao đổi thông tin
giữa chúng để thiết lập đƣờng dẫn truyền thông. Hệ thống báo hiệu là một tập các
phƣơng pháp hoặc thủ tục cho các thực thể mạng trao đổi thông tin để thiết lập
truyền thông. Báo hiệu đƣợc coi là một phần của cơ chế điều khiển mạng trên khía
cạnh phục vụ quá trình kết nối truyền thông. Bên cạnh mục tiêu kết nối, các yêu cầu
đảm bảo chất lƣợng dịch vụ và hiệu năng mạng đƣợc thực thi bởi các cơ chế điều
khiển kết nối. Vì vậy, báo hiệu và điều khiển kết nối là chức năng then chốt của tất
cả các môi trƣờng mạng.
Chức năng báo hiệu trong mạng truyền thông có mối quan hệ tới cơ chế định
tuyến trực tiếp hoặc gián tiếp do định tuyến cho biết nơi nhận các bản tin báo hiệu.
PTIT
2
Chức năng báo hiệu đƣợc thực hiện trên nhiều lớp của kiến trúc mạng. Thông
thƣờng các giao thức báo hiệu thuộc lớp phiên của mô hình OSI (Open System
Interconnection) phục vụ cho các nhiệm vụ điều khiển và kết nối truyền thông.
Ngoài ra, báo hiệu còn đƣợc sử dụng để yêu cầu nhận thực ngƣời dùng hay thu thập
thông tin tài nguyên khả dụng để phục vụ cho các kết nối hoặc điều khiển lớp ứng
dụng.
1.2 NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG
1.2.1 Các vấn đề chung của điều khiển
Dƣới góc độ lý thuyết điều khiển chung, mạng viễn thông là một hệ thống kỹ
thuật đƣợc thiết kế nhằm đạt đƣợc một số mục tiêu nhất định. Hai mục tiêu quan
trọng nhất là thích ứng và bền vững (ổn định). Thích ứng cho phép một hệ thống
tiếp tục đạt đƣợc một số mục tiêu hiệu năng dƣới điều kiện thay đổi môi trƣờng điều
hành nhƣ tải hay lỗi thành phần mạng. Bền vững ngăn ngừa hệ thống trƣợt hoặc
chuyển tới trạng thái không điều khiển đƣợc do ảnh hƣởng của các đầu vào. Lý
thuyết điều khiển cung cấp các bộ công cụ mạnh để xây dựng các hệ thống tƣơng
thích và bền vững. Ví dụ, bằng công cụ mô hình hóa toán học các hành vi của một
hệ thống cho thấy sự trái ngƣợc giữa tƣơng thích và bền vững, hệ thống có độ tƣơng
thích lớn càng dễ bất ổn định. Nhằm tiếp cận hệ thống viễn thông dƣới góc độ lý
thuyết điều khiển, mục này khái quát các khái niệm và thành phần chung của lý
thuyết điều khiển.
Hình 1.1: Mô hình chung của một hệ thống điều khiển
PTIT
3
Một hệ thống điều khiển có hồi tiếp đƣợc minh họa trên hình 1.1. Giả thiết
chung cho các thành phần của hệ thống là liên tục, tuyến tính và bất biến thời gian.
Đƣa một tín hiệu đầu vào u, hệ thống đáp ứng đầu ra y đƣợc bổ sung tín hiệu nhiễu
loạn không điều khiển đƣợc w. Mục tiêu điều khiển là duy trì đầu ra tại một số giá
trị tham chiếu r ngay cả khi có nhiễu bằng một bộ điều khiển. Bộ điều khiển so sánh
giá trị tín hiệu tham khảo với tín hiệu đầu ra đo đƣợc b (có thể xuất hiện lỗi đo
lƣờng). Bộ điều khiển chọn một tín hiệu điều khiển u nhằm đảm bảo đầu ra tƣơng
lai phù hợp với đầu vào tham chiếu bất kể lỗi đo hoặc các dao động.
Nhƣ vậy, toàn bộ hệ thống và thành phần bộ điều khiển đều đặc trƣng bởi một
đầu vào và một đầu ra với đầu ra phụ thuộc vào đầu vào. Hệ thống điều khiển đƣợc
chia thành hai loại: hệ thống không điều khiển mở và hệ thống điều khiển đóng. Hệ
thống phức tạp bao gồm nhiều bƣớc điều khiển đệ quy và cần đƣợc mô hình hóa
nhằm tƣờng minh các bƣớc và xác định đƣợc hiệu quả điều khiển.
a, Vấn đề mô hình hóa
Mô hình hóa một hệ thống đƣợc bắt đầu từ việc phân tích và xác định đặc tính
hoạt động của hệ thống và các thành phần thiết bị. Trong đó gồm quá trình xác định
bản chất vật lý của các thành phần, các giới hạn hoạt động và kiểu hoạt động của hệ
thống (tuyến tính hay phi tuyến). Các thành phần của hệ thống đƣợc mô tả trong
khái niệm nỗ lực (effort) và luồng (flow). Nỗ lực thể hiện một đầu vào hệ thống gây
ra một hiệu ứng phản ánh bằng khái niệm luồng. Tích của chúng là công suất và
tổng công suất trong một khoảng thời gian gọi là năng lƣợng (enery). Trong hệ
thống viễn thông và máy tính, lƣợng dữ liệu tại một nguồn cần gửi đi là nỗ lực và
tốc độ dữ liệu cần gửi đi tƣơng ứng là luồng. Các thành phần hệ thống có thể là
thành phần chủ động hay bị động. Các phần tử chủ động tạo ra công suất để các
luồng chuyển qua hệ thống trong khi các phần tự bị động chỉ tiêu tốn năng lƣợng
nhƣng không tạo ra công suất. Nhiệm vụ phân bổ công suất trong thời gian hoạt
động của hệ thống đƣợc gọi là điều hành động. Cụ thể, nguồn dữ liệu là thành phần
chủ động và bộ đệm là thành phần bị động của một mạng.
PTIT
4
Sau quá trình xác định đặc tính của các thành phần trong hệ thống là tổ chức xây
dựng các luật ràng buộc. Luật ràng buộc chỉ ra các phƣơng pháp giải cho mục tiêu
điều khiển và tối ƣu hệ thống.
Hệ thống điều khiển đạt đƣợc mục tiêu khi trạng thái điều hành đạt cân bằng lý
tƣởng (Zero). Trong trƣờng hợp xác định đƣợc lỗi điều hành, cấp độ điều khiển phụ
thuộc rất lớn vào tính tƣơng thích của luật điều khiển đƣợc áp dụng. Các biểu thức
toán học thể hiện điều hành của hệ thống là vấn đề cuối cùng của bài toán mô hình
hóa hệ thống.
b, Biểu diễn toán học
Có ba cách thông dụng để biểu diễn một hệ thống bằng toán học gồm: Biến trạng
thái, đáp ứng xung và hàm truyền đạt. Giả thiết hệ thống tuân theo mô hình bất biến
thời gian và tuyến tính LTI (Linear and Time-Invariant). Nếu hệ thống có một đầu
ra y(t) tại thời điểm t của một đầu vào u(t), thì ta có đầu ra y(t-T) với đầu vào u(t-T).
Vì vậy, nếu y(t)=G(u(t)), thì y(t-T)=G(u(t-T)). Hệ thống tuyến tính là hệ thống có
tính chất xếp chồng nên nếu đầu vào u1 dẫn tới đầu ra y1, đầu vào u2 dẫn tới đầu ra
y2 thì đầu vào (k1u1+k2u2) dẫn tới đầu ra (k1y1+k2y2). Vì vậy, nếu y1=G(u1) và
y2=G(u2) ta có k1y1+k2y2 = G(k1u1+k2u2). Đối với hệ thống LTI, ta luôn chọn t khởi
tạo bằng 0 và đầu vào tín hiệu bằng Zero khi t<0.
1.2.2 Cách tiếp cận điều khiển hệ thống viễn thông
Dƣới góc độ tiếp cận hệ thống, hầu hết mô hình toán học đầy đủ cho hệ thống
viễn thông đƣợc biểu diễn dƣới một cấu trúc logic điều khiển phân tán phức hợp để
xử lý các sự kiện và lƣu lƣợng ngẫu nhiên. Chức năng điều khiển và phƣơng thức
hoạt động của các phần tử mạng đƣa ra dƣới dạng kết hợp nhằm giải quyết mục tiêu
tối ƣu nguồn tài nguyên mạng. Vì vậy, mục tiêu chính của bài toán điều khiển hệ
thống viễn thông là đƣa ra các quyết định tốt nhất trƣớc sự thay đổi của lƣu lƣợng
mạng hay yêu cầu của ngƣời dùng với điều kiện đảm bảo đƣợc tính bền vững của hệ
điều khiển.
PTIT
5
Hệ thống viễn thông hiện nay sử dụng hai phƣơng pháp chuyển mạch: chuyển
mạch kênh cho các ứng dụng điện thoại truyền thống và chuyển mạch gói cho các
ứng dụng phi thoại. Xu thế hiện nay cho thấy kỹ thuật chuyển mạch gói hiện đang
tiếp tục chiếm ƣu thế do hiệu quả sử dụng tài nguyên so với các hệ thống sử dụng
kỹ thuật chuyển mạch kênh. Các hệ thống viễn thông này hoạt động trên cơ sở của
giao thức Internet (IP). Một hệ thống viễn thông có thể biểu diễn nhƣ một hệ thống
phức hợp, phân tán qua các miền lớn để cung cấp hạ tầng cho chuyển phát và phân
phối thông tin từ nguồn tới đích. Các cơ chế điều hành tự động đƣợc thực hiện bởi
các chƣơng trình và thuật toán ghi sẵn. Hoạt động điều hành phụ thuộc chủ yếu vào
một số thiết bị nhằm hiệu chỉnh mô hình điều hành và cấu trúc liên kết nối cũng nhƣ
các giải pháp quyết định của ngƣời điều hành tác động vào phƣơng thức hoạt động
của mạng. Tất cả các thành phần đó có thể coi nhƣ một phức hệ điều khiển của
mạng truyền thông. Hiệu quả sử dụng tài nguyên mạng đƣợc xác định qua số lƣợng
gói tin chuyển phát thành công tới đích bằng các tuyến đƣờng đi tối ƣu dƣới các yêu
cầu cung cấp chất lƣợng dịch vụ tới ứng dụng.
Khái niệm về điều khiển rất rộng và thƣờng đƣợc hiểu bởi hai thuật ngữ là điều
khiển và quản lý. Tổ chức quản lý cho mạng viễn thông thƣờng chỉ ra cấp cao nhất
là quyết định của ngƣời điều hành PMD (People Making Decision). Một hệ thống
viễn thông thông dụng thƣờng cho thấy có nhiều phƣơng pháp điều khiển trong
mạng viễn thông và quyết định cuối thuộc về PMD. Vì vậy, có thể tồn tại nhiều mô
hình điều khiển trong mạng viễn thông, việc phát triển một mô hình điều khiển nào
đó phải dựa trên cấu trúc biểu diễn của mô hình điều khiển bằng các mô hình. Đặc
tính chủ chốt của các hệ thống phức nhƣ các mạng viễn thông là không thể biểu
diễn bằng một mô hình toán học đơn nhất. Các hệ thống này đƣợc biểu diễn bởi các
mô hình khác nhau. Mỗi mô hình tƣơng xứng với lý thuyết hệ thống chỉ phản ánh
đƣợc một số đặc tính của hệ thống ví dụ nhƣ: Đặc tính tổng quát của hệ thống (tính
toàn vẹn, ổn định, giám sát, điều khiển, mở, động, độ tin cậy …); Đặc tính cấu trúc
(cấu thành, kết nối, phức tạp, phân cấp, mềm dẻo…); Đặc tính chức năng (chịu
đựng, hiệu năng, hiệu suất, chính xác, kinh tế).
PTIT
6
Sở dĩ tồn tại số lƣợng lớn các mô hình nhƣ vậy là do sự phức tạp và đồ sộ của
biểu diễn tổng quát cũng nhƣ là thiếu khả năng hình thức hóa nhiều tiến trình xử lý
trong các hệ thống phức. Nó tạo ra các khó khăn trên cả khía cạnh phân tích và tổng
hợp các mô hình toán học cũng nhƣ tìm kiếm giải pháp lựa chọn tiêu chuẩn điều
khiển thích hợp. Vì vậy, các phƣơng pháp điều khiển tình huống đƣợc ứng dụng cho
hệ thống phức và quyết định cuối cùng thuộc về ngƣời điều hành PMD. PMD chịu
trách nhiệm quyết định toàn bộ hoặc hoặc một phần điều khiển hệ thống. Để thực
hiện điều đó ngƣời điều hành sử dụng kinh nghiệm, trực giác trên cơ sở các thủ tục
tự động để điều hành và xử lý trực tiếp hoặc thông qua hệ thống trợ giúp điều hành.
Cốt lõi của các phƣơng pháp điều khiển tình huống là mô hình ký hiệu. Mô hình
ký hiệu là mô hình biểu diễn các phần tử của một ngôn ngữ sử dụng PMD. Thông
thƣờng, nó là một tập hợp của các ký hiệu nghe-nhìn, dấu hiệu và hình vẽ chỉ ra các
tình huống hiện thời, hoặc tiếp theo của hệ thống. Tính chất riêng biệt của điều
khiển tình huống tạo ra sự khác biệt giữa các phƣơng pháp. Các phân tích dƣới đây
chỉ ra các đặc điểm cơ bản của điều khiển tình huống trong hệ thống viễn thông.
1. Điều khiển tình huống luôn yêu cầu một lƣợng nhất định các dữ liệu ban đầu
dựa trên thông tin về một đối tƣợng điều khiển, các luật hoạt động và tiếp cận
cho điều khiển. Các nỗ lực này chỉ có ý nghĩa khi không sử dụng đƣợc các
phƣơng pháp khác để đặc tính hóa đối tƣợng cũng nhƣ thủ tục điều khiển. Ví dụ,
điều khiển tình huống một đối tƣợng là không cần thiết khi ta có thể biểu diễn
đối tƣợng bằng một hệ phƣơng trình vi phân. Nhƣng sẽ rất có ý nghĩa khi ở đây
có hàng nghìn hệ phƣơng trình biểu diễn một hệ thống.
2. Sự lựa chọn ngôn ngữ mô tả tình huống hiện thời của đối tƣợng là rất quan
trọng. Một ngôn ngữ phải phản ánh đƣợc các tham số chính và các mối quan hệ
để phân loại các đặc tính và tạo ra các bƣớc điều khiển đơn lẻ.
3. Ngôn ngữ định nghĩa tình huống không chỉ phản ánh tất cả thực tế số học và các
mối quan hệ sử dụng đặc tính hóa đối tƣợng điều khiển mà còn lƣợng hóa các
hiểu biết không thể hình thức bằng toán học.
PTIT
7
4. Phân loại các tình huống và tổ hợp vào trong các lớp dƣới các quyết định điều
khiển đơn bƣớc thƣờng mang tính trừu tƣợng và chủ quan. Điều này cho thấy
thông tin về tình huống và quyết định điều khiển đƣợc đƣa ra bởi hệ chuyên gia.
Tuy nhiên, sự hiểu biết của chuyên gia trong giai đoạn đầu có thể không đáp ứng
đƣợc các tình huống hiện thời đối với một hệ thống lớn.
5. Hƣớng dẫn và luật điều khiển đóng vai trò quan trọng trong các quyết định điều
khiển. Các luật này có tên là luật ánh xạ logic LTR (Logic Transfromational
Rule) đƣợc khởi tạo bởi các chuyên gia và định nghĩa lại trong các xử lý điều
hành hệ thống.
6. Các hệ thống điều khiển tình huống không nhằm mục tiêu điều khiển tối ƣu mà
chỉ hƣớng tới hiệu quả không xấu hơn đối với cơ chế điều hành nhân công. Điều
này có đƣợc là do có thể đƣa ra các quyết định khách quan trong cả trƣờng hợp
bình thƣờng hay tới hạn nên còn đƣợc gọi là phƣơng pháp kinh nghiệm.
7. Hơn nữa, các quyết định từng bƣớc không xác định chiến lƣợc điều khiển cho
các đối tƣợng điều khiển thời gian thực. Các đối tƣợng này cần có các quyết
định đệ quy để có đƣợc quyết định cuối cùng.
Các vấn đề trên cho thấy các hệ thống viễn thông sử dụng tiếp cận điều khiển
tình huống và cần có các tiêu chuẩn phù hợp để đánh giá định tính hoặc định lƣợng
các yêu cầu điều khiển. Thêm vào đó, sự phân loại các hệ thống viễn thông thành
các miền mạng (cục bộ, vùng và diện rộng) nên điều khiển thƣờng thuộc lớp cao
của kiến trúc. Ví dụ, một số bài toán điều khiển đƣợc thực hiện qua hàm mục tiêu
chuẩn hóa nhƣ định tuyến hay điều khiển chống tắc nghẽn cũng vẫn là các điều
khiển tình huống và không chỉ ra trực tiếp bài toán tối ƣu. Vì vậy, các hệ thống viễn
thông hiện đại cần phát triển các phƣơng pháp điều khiển dựa trên các thủ tục điều
khiển nhƣ là một hệ thống quản lý mạng, tối ƣu hóa định tuyến và các chức năng
riêng biệt của các phần tử mạng.
PTIT
8
1.3 CÁC THUỘC TÍNH CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Một hệ thống điều khiển cần thỏa mãn một số điều kiện: điều khiển đƣợc, nhận
dạng, bền vững và bất biến. Các phƣơng pháp thống kê mẫu dƣới giả thiết giám sát
các biến ngẫu nhiên, tiến trình ngẫu nhiên và các trƣờng ngẫu nhiên cũng nhƣ các
tham số mẫu cho các giá trị khác nhau của các cửa sổ tƣơng quan.
a, Thuộc tính điều khiển
Điều khiển đƣợc là thuộc tính của một hệ thống khi chuyển từ trạng thái này sang
trạng thái khác trong một khoảng thời gian yêu cầu. Thuộc tính này đƣợc thể hiện
khi bất kỳ một thành phần nào của trạng thái xi(t) trong hệ thống S(t,x,u) đƣợc truy
nhập cho hoạt động điều khiển (ảnh hƣởng bởi u(t)). Để đảm bảo khả năng điều
khiển đƣợc, các điều kiện “lọc” phải đƣợc thỏa mãn. Thuộc tính này có thể biểu
diễn bằng khả năng chuyển giao giữa các trạng thái dƣới điều kiện tài nguyên hạn
chế. Đặc tính điều khiển đƣợc tồn tại khi các điều kiện sau tồn tại: giám sát đƣợc,
nhận dạng đƣợc, bền vững và bất biến.
Khả năng giám sát đƣợc của hệ thống là khi hệ thống đảm bảo khả năng thu thập
thông tin về mỗi thành phần của vector trạng thái 1 2( ) , ,...,T
nx t x x x . Nếu một phép
đo có thể thực hiện không có lỗi thì biểu thức tất định sau có thể tồn tại.
( ) ( )y t Hx t (1.1)
Trong đó, H là hệ số tăng (hoặc giảm) dƣới phép đo x(t). Nếu có lỗi trong phép
đo hoặc nhiễu trong kênh giám sát v(t) thì biểu thức 1.1 thành biểu thức ngẫu nhiên
nhƣ dƣới đây.
( ) ( ) ( )y t Hx t v t (1.2)
Các giá trị của y(t) từ biểu thức 1.7 có thể dùng trực tiếp cho điều khiển. Nếu
phƣơng trình giám sát là ngẫu nhiên thì y(t) là tiến trình ngẫu nhiên. Để sử dụng
trong một thuật toán điều khiển, ta cần xác định trạng thái ˆ( )x t . Trong các điều kiện
thực, biểu thức 1.2 là mẫu từ các kết quả đánh giá:
PTIT
9
1 2( ) , y ,..., yT
ny t y (1.3)
Vì vậy, biểu thức giám sát trở thành rời rạc và thể hiện qua biểu thức sau
k k ky Hx v (1.4)
Chuỗi rời rạc của biểu thức giám sát cần xử lý qua các thủ tục đánh giá và các kết
quả sẽ đƣợc sử dụng trong thuật toán điều khiển tại phần tiếp theo.
b, Thuộc tính nhận dạng
Nhận dạng đƣợc là khả năng xây dựng các mô hình toán học cho một hệ thống và
thu thập thông tin đặc tính của hệ thống mô phỏng trên cơ sở kết quả giám sát. Nói
cách khác, đó là khả năng tránh các tiên nghiệm không chắc chắn về các đặc tính
của hệ thống của một mô hình hệ thống bằng các xử lý kết quả giám sát. Ví dụ, độ
phân tán, giá trị trung bình, khoảng thời gian tƣơng quan là không biết trong nhiều
trƣờng hợp thực tế. Trong trƣờng hợp vấn đề nhận dạng phụ thuộc vào một hoặc
một vài tham số thì các tham số này cần phải đo lƣợng. Có hai phƣơng pháp đánh
giá: đánh giá mẫu và đánh giá đệ quy.
Đánh giá mẫu có thể thu đƣợc từ công thức tính toán giá trị trung bình,
1( )
n
cp i iix x p x dx
. Nếu các xác suất của tất cả các sự kiện bằng nhau
( ( ) ( ) 1/ )j ip x p x n , ta có giá trị trung bình của mẫu:
1
1ˆ
n
cp k
k
x xn
(1.5)
Với n là kích thƣớc mẫu. Cũng phƣơng pháp tiếp cận, ta có thể tính toán độ phân
tán của mẫu bằng biểu thức.
2 2
1
1ˆ ˆ( )
1
n
k
k
x xn
(1.6)
Trong biểu thức trên, phần 2ˆ ˆ xác định độ lệch bình phƣơng trung bình.
PTIT
10
Vì vậy, các đánh giá mẫu thu đƣợc sau một số chu kỳ thời gian để nhận đƣợc
thống kê chính xác và thực hiện tính toán. Trong một số trƣờng hợp, trễ quá lớn
trong quá trình thu thập mẫu dẫn tới không sử dụng đƣợc cho điều khiển.
Đánh giá đệ quy giả thiết vấn đề xử lý thống kê mẫu trong thời gian thực theo
từng bƣớc. Mỗi bƣớc đệ quy gắn liền với việc thu nhận giá trị mẫu hiện thời yk. Giá
trị này so sánh với giá trị trƣớc đó 1ˆ( )k ky y và bổ sung giá trị thu đƣợc với trọng
số 1/ . Giá trị thu đƣợc thể hiện qua biểu thức sau:
1 1
1ˆ ˆ ˆ( )k k k kx x y x
(1.7)
Theo lý thuyết phân hoạch, cả hai công thức (1.5) và (1.6) đều có thể sử dụng
cho điều khiển. Việc sử dụng công thức (1.5) cho điều khiển tự động có thể dẫn tới
trễ đáp ứng, hay trễ quyết định trong trƣờng hợp sử dụng phƣơng pháp điều khiển
tình huống. Các đánh giá đệ quy là tính toán cho từng bƣớc điều khiển và cho phép
quyết định trong thời gian thực. Hiển nhiên, cả hai phƣơng pháp đều có một số ràng
buộc nhất định nhƣ sau: Đối với các thống kê mẫu, khi đƣợc tạo bởi một số mô
phỏng rời rạc (giám sát rời rạc)
, 1,2,....,k k ky Hx v k n (1.8)
Nếu H=1, ta có
k k ky x v (1.9)
Biểu thức trên có thể biểu diễn một tình huống giám sát điện thoại điển hình với
tiến trình ngẫu nhiên x(k) biểu diễn cuộc gọi với nhiễu trắng Gassian v(k). Giám sát
ngẫu nhiên cho cả hai tiến trình, sự ngẫu nhiên của đối tƣợng giám sát có thể có vài
khía cạnh khác nhau và chuỗi thống kê có thể tạo theo nhiều cách khác nhau. Để
lấy thống kê mẫu cần có một số bƣớc: xác lập lớp của đối tƣợng giám sát (giá trị
ngẫu nhiên hay tiến trình ngẫu nhiên); và tạo mẫu theo lựa chọn theo công thức
(1.8). Nếu giả thiết x(t) là một chuỗi ngẫu nhiên, ta có các giá trị hằng số
( (t) )x const trong thời gian giám sát 1 2, ,..., nT t t t . Nhƣng giá trị của x(t) và x(k) là
PTIT
11
không biết (vẫn đảm bảo tính ngẫu nhiên). Các giá trị nhận đƣợc của yk là k ky y .
Đối với bất kỳ tổ chức tiến trình mẫu nào thì giá trị yk là độc lập do không tƣơng
quan với nhiễu. Chuỗi mẫu thu đƣợc , 1,2,...,k k ky x v k n đƣợc xử lý bởi công
thức (1.5) để lấy các giá trị trung bình.
Để tìm thống kê mẫu cho tiến trình x(t), ta cần chọn hai tham số chính: chu kỳ
giám sát T0 và tốc độ mẫu 1/d df với giá trị d là khoảng thời gian giữa hai lần
lấy mẫu. Việc lựa chọn tham số này phụ thuộc vào việc sử dụng các thống kê
1 2, ,..., ny y y .
Nếu thống kê đƣợc sử dụng cho đánh giá mẫu có giá trị trung bình
1
1ˆ
n
cp KKx n x
thì khoảng thời gian giữa các giá trị ra cần chọn độc lập với các giá
trị lân cận. Điều đó có nghĩa hệ số tƣơng quan tiến tới giá trị Zero.
2 2
1 1
( )( )0
( ) ( )
n n
i cp j cpi j
ijn n
i cp j cpi j
x x x xr
x x x x
(1.10)
c, Thuộc tính bền vững và bất biến
Thuật ngữ bền vững đƣợc sử dụng để xác định các đặc tính cả các hệ thống phức
tạp nhƣ hệ thống điều khiển viễn thông và các hệ thống điều khiển đơn giản. Trong
trƣờng hợp các hệ thống phức tạp, yếu tố bền vững gồm nhiều thành phần. Đầu tiên
là độ tin cậy khi xác định khả năng thực thi các hàm yêu cầu trong một khoảng thời
gian. Thành phần thứ hai “sống sót” xác định đặc tính thực thi hàm yêu cầu dƣới
một số điều kiện cho trƣớc. Thành phần thứ ba “bảo vệ nhiễu” là bất biến với các
loại nhiễu. Bền vững có thể hiểu theo nghĩa hẹp là độ ổn định của hệ thống. Một hệ
thống có thể chuyển tới trạng thái bất ổn định khi tham số hoặc hoạt động đầu vào
không đúng. Các hệ thống bền vững đƣa ra các đáp ứng giới hạn với các đầu vào
giới hạn. Điều đó có nghĩa là tồn tại điều kiện ràng buộc giá trị đầu ra theo đầu vào.
( ) / ( )dy t dx t (1.11)
PTIT
12
Hệ thống bền vững hoàn toàn khi ổn định với bất kỳ đầu vào nào. Độ ổn định hệ
thống có thể đƣợc nhìn nhận từ một số khía cạnh khác nhau: độ ổn định lyapunov,
độ ổn định xác suất, độ ổn định trung bình và độ ổn định thực tế.
Đặc tính bất biến của hệ thống là khả năng duy trì một số trạng thái đầu ra khi có
một số hoạt động khác biệt tại đầu vào. Ví dụ giám sát một hệ thống
( ) ( ) ( ) ( )y t H t x t S t (1.12)
Trƣờng hợp hệ thống bất biến nếu bất kỳ một hoạt động đầu vào v(t) nào đều
không dẫn tới các đáp ứng không mong muốn ( )y t y .
1.4 CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
1.4.1 Điều khiển cung cấp QoS
Cung cấp QoS cho các dịch vụ mạng luôn là vấn đề then chốt của các hệ thống
truyền thông và thƣờng gắn liền với các giải pháp quản lý mạng. Các thuật toán
điều khiển hệ thống viễn thông phải tính tới hàng loạt các đặc tính nhƣ: trạng thái
phân tán của mạng trên cả khía cạnh không gian và thời gian; trễ khác nhau giữa
các vòng điều khiển kết nối trạng thái và các phần tử mạng; nguyên tắc điều khiển
manager/agent đƣợc thực hiện dƣới tƣơng tác của các đối tƣợng điều khiển tách
biệt; tƣơng tác giữa các phần tử mạng đƣợc thực hiện qua một tập giao thức phân
cấp để xử lý tuần tự dữ liệu điều khiển.
Chú ý rằng hiện nay chƣa có một hệ thống điều khiển hoàn chỉnh nào cho các
mạng viễn thông, đặc biệt là mạng diện rộng MAN và WAN. Vấn đề cung cấp chất
lƣợng dịch vụ mạng đƣợc thông qua các thỏa thuận và hợp đồng lƣu lƣợng theo một
số tham số QoS sau: thông lƣợng lƣợng mạng, độ tin cậy, tổn thất gói, trễ và biến
động trễ (Rec Y.1540). Các tham số này đƣợc thể hiện qua thỏa thuận cung cấp dịch
SLA (Service Level Agreement) còn gọi là hợp đồng lƣu lƣợng giữa ngƣời sử dụng
và nhà cung cấp dịch vụ. Khái niệm QoS có thể định nghĩa nhƣ tỷ lệ tổng thể của
các đặc tính dịch vụ xác định mức độ thỏa mãn ngƣời dùng từ một dịch vụ nhất
định. Thông thƣờng, QoS đƣợc đặc trƣng bởi trễ kết nối, thông lƣợng dữ liệu và
PTIT
13
chất lƣợng kết nối. Thỏa thuận SLA có thể đƣợc thực hiện trƣớc các phiên truyền
thông thực tế hoặc theo một số chu kỳ thời gian và đƣợc dùng để điều khiển các
dịch vụ mạng. Vì vậy, các thuật toán điều khiển chính thƣờng gồm điều khiển tình
huống, cận tối ƣu thay vì điều khiển tất định thông qua các tiếp cận xác suất. Qua
các phân tích trên, một kiến trúc logic đƣa ra gồm ba mặt bằng: điều khiển, dữ liệu
và quản lý đƣợc chỉ ra trên hình 1.2. Các tiếp cận chung bao gồm các phƣơng pháp
và kỹ thuật sử dụng để cung cấp QoS đƣợc chỉ ra trên hình 1.3.
Hình 1.2: Cấu trúc logic của thỏa thuận cung cấp chất lượng dịch vụ
Hình 1.3: Các kỹ thuật cung cấp QoS cho mạng viễn thông
Các kỹ thuật cho mặt bằng điều khiển. Các kỹ thuật này liên quan trực tiếp tới
các đƣờng dẫn dữ liệu của ngƣời dùng gồm 3 kỹ thuật chính. (i) Kỹ thuật điều khiển
chấp nhận cuộc gọi CAC (Call Admission Control) điều khiển các yêu cầu luồng
lƣu lƣợng mới phù hợp với trạng thái tài nguyên mạng. CAC xác định các kết quả
lƣu lƣợng trong điều kiện tắc nghẽn hoặc suy giảm cấp độ chất lƣợng cho các dịch
vụ trong hệ thống hiện thời. (ii) Kỹ thuật định tuyến QoS cung cấp sự lựa chọn
tuyến thỏa mãn yêu cầu chất lƣợng dịch vụ của một luồng dữ liệu cụ thể. Thông
PTIT
14
thƣờng, chỉ một hoặc hai điều kiện ràng buộc đƣợc đƣa ra làm cơ sở tính toán
tuyến. (iii) Kỹ thuật dự trữ tài nguyên thƣờng đƣợc sử dụng trong các mạng IP dựa
trên giao thức dự trữ tài nguyên nhằm dành trƣớc tài nguyên cho luồng lƣu lƣợng.
Kỹ thuật cho mặt bằng dữ liệu. Đó là một nhóm kỹ thuật liên quan trực tiếp tới
các luồng lƣu lƣợng ngƣời sử dụng. Một số kỹ thuật điển hình nhƣ quản lý bộ đệm,
tránh tắc nghẽn, lập lịch và xếp hàng, phân loại và chia cắt lƣu lƣợng. Kỹ thuật quản
lý bộ đệm làm giảm các gói tin điều khiển đợi tại hàng đợi truyền dẫn. Mục tiêu
quan trọng nhất là tối thiểu hóa độ dành trung bình hàng đợi tại tốc độ cao nhằm
tăng độ hiệu dụng kênh. Bên cạnh đó, kỹ thuật quản lý bộ đệm nhằm phân bổ công
bằng không gian đệm giữa các luồng lƣu lƣợng khác nhau. Giải pháp hiện nay sử
dụng cơ chế quản lý bộ đệm tích cực để giải quyết các khả năng tắc nghẽn ví dụ nhƣ
thuật toán loại bỏ gói sớm RED (Random Early Detection). Khi RED đƣợc áp dụng,
chuỗi gói tin bị cắt bỏ dựa trên độ dài trung bình nhằm tránh các khả năng từ chối
phục vụ. Kỹ thuật tránh tắc nghẽn hỗ trợ mức tải mạng thấp hơn một chút thông
lƣợng mạng thông qua giải pháp cắt tải lƣu lƣợng.
Tiếp cận đánh dấu gói tin đƣợc sử dụng để định nghĩa một mức dịch vụ cụ thể
cho các gói tin khác nhau. Việc đánh dấu gói tin thƣờng đƣợc thực hiện tại các đầu
vào bộ định tuyến qua thủ tục gán một số giá trị vào trƣờng chức năng đặc biệt của
tiêu đề gói tin.
Mục tiêu chính của các kỹ thuật lập lịch và xếp hàng là lựa chọn một gói tin cụ
thể từ bộ đệm để đƣa vào kênh truyền. Tùy thuộc vào hàm mục tiêu xử lý gói tin tại
đầu ra mà cơ chế xử lý dựa trên một số luật cụ thể nhƣ: vào trƣớc ra trƣớc FIFO
(First In – First Out), hàng đợi trọng số công bằng WFQ (Weight Fair Queuing) hay
hàng đợi dựa trên phân lớp dịch vụ CBQ (Class Based Queuing)...
Mục tiêu của xử lý chia cắt lƣu lƣợng là điều khiển tốc độ và kích thƣớc các
luồng dữ liệu tại đầu vào mạng. Lƣu lƣợng ban đầu đƣợc chuyển qua các bộ đệm có
cấu trúc đặc biệt để cho phép dự đoán các đặc tính luồng lƣu lƣợng. Hai thuật toán
phổ biến sử dụng cho chia cắt lƣu lƣợng là thuật toán thùng dò (leaky bucket) và
PTIT
15
thùng thẻ (token bucket). Thuật toán thùng dò thực hiện điều chỉnh tốc độ cho các
luồng lƣu lƣợng đầu vào, khi bộ đệm (thùng) đầy thì các gói vƣợt quá sẽ bị loại bỏ.
Trái ngƣợc với thuật toán trên, thuật toán thùng thẻ không điều chỉnh tốc độ ra và
cũng không loại bỏ gói. Tốc độ đầu vào và đầu ra sẽ cân bằng khi có các thẻ bài
trong các bộ đệm tƣơng ứng. Các thẻ đƣợc tạo ra với các tốc độ xác định và nằm
dƣới đáy thùng. Các gói tin đƣợc chuyển đi phụ thuộc vào tham số tốc độ tạo thẻ và
kích thƣớc thùng.
Các kỹ thuật liên quan tới mặt bằng quản lý. Mặt bằng quản lý QoS gồm các kỹ
thuật chịu trách nhiệm duy trì, quản lý và điều khiển mạng tƣơng thích với lƣu
lƣợng ngƣời sử dụng. Một trong các kỹ thuật đó là đo kiểm để kiểm tra các tham số
luồng dữ liệu thực tế để so sánh với giá trị yêu cầu trong SLA. Sau khi phân tích các
kết quả, các cơ chế điều khiển luồng lƣu lƣợng đƣợc áp dụng trong từng điều kiện
cụ thể của mạng. Giao thức dự phòng tài nguyên RSVP (Resource reservation
Protocol) là giao thức đóng vai trò trung tâm nhằm cải thiện các cơ chế kỹ thuật trên
cho nhiệm vụ dự phòng và quản lý tài nguyên. Để cung cấp chất lƣợng dịch vụ theo
yêu cầu trong từng giai đoạn chuyển phát gói tin, RSVP đƣợc tích hợp với các cơ
chế định tuyến để điều khiển lƣu lƣợng. Các cơ chế này gồm: điều khiển truy nhập,
phân loại lƣu lƣợng, dữ liệu và lập kế hoạch hàng đợi… Hiện có 3 mô hình cung
cấp dịch vụ trong các hệ thống viễn thông gồm: mô hình nỗ lực tối đa, tích hợp dịch
vụ và phân biệt dịch vụ (hình 1.4).
Hình 1.4: Các mô hình cung cấp dịch vụ
Mô hình tích hợp dịch vụ (IntServ) sử dụng các nguồn tài nguyên dự phòng tích
hợp cho một nhóm luồng lƣu lƣợng nhất định và có thể gây ảnh hƣởng xấu tới các
luồng còn lại nhất là khi tài nguyên dự phòng không đƣợc sử dụng. Tuy nhiên, mô
hình này đảm bảo chặt chẽ chất lƣợng dịch vụ theo yêu cầu. Thêm vào đó, mô hình
PTIT
16
không có các bộ công cụ đặc biệt để cung cấp QoS cho các luồng lớn (Macro) và
giới hạn trong miền ứng dụng tích hợp dịch vụ. Mô hình này gắn kết chặt chẽ với
khả năng đáp ứng tải lƣu lƣợng của bộ định tuyến cũng nhƣ yêu cầu thay đổi phần
mềm của bộ định tuyến để nhận diện các ứng dụng mạng.
Các mô hình phân biệt dịch vụ (DifServ) hƣớng tới mục tiêu phân biệt dịch vụ
cung cấp cho các lớp lƣu lƣợng ghép. Mục tiêu của mô hình là đƣa ra các nguyên
tắc cung cấp QoS cho các luồng lƣu lƣợng lớn trên cơ sở mối quan hệ của các lớp
dịch vụ.
Mô hình nỗ lực tối đa hƣớng tới mục tiêu phân bổ công bằng các tài nguyên. Mô
hình này không hỗ trợ các cơ chế điều khiển nguồn tài nguyên mạng cũng nhƣ thuật
toán phân bổ. Bên cạnh đó, mô hình cho phép xảy ra tắc nghẽn nếu lƣu lƣợng lớn
và không đảm bảo chuyển phát gói tin thành công. Tuy nhiên, mô hình rất hiệu quả
khi trong mạng không có yêu cầu chuyển phát lƣu lƣợng thời gian thực.
1.4.2 Tiếp cận RACS và RASF
Phân hệ điều khiển chấp nhận và tài nguyên RACS (The Resource and
Admission Control Sub-System) thực hiện các chức năng điều khiển cho mạng truy
nhập và các nút biên thuộc mức thực thi lõi. Mức thực thi lõi là một phần của mạng
với phƣơng thức định tuyến sử dụng giao thức IP. Mạng truy nhập là thành phần
mạng sử dụng để tập trung và phân bổ lƣu lƣợng tới ngƣời dùng đầu cuối. Điều
khiển tài nguyên trong mạng truy nhập tƣơng đƣơng với điều khiển lớp liên kết dữ
liệu thuộc lớp 2 của mô hình kết nối hệ thống mở OSI. Trong khái niệm của RACS,
điều khiển tài nguyên không xem xét tới mức lõi mạng. Điều khiển trực tiếp tài
nguyên đƣợc thực hiện bởi một vài phần tử mạng xác định lƣu lƣợng tại mức liên
kết (mức 2) cũng nhƣ là các phần tử mạng đặt tại biên mạng truyền tải. Thành phần
A-RACF thực hiện các chức năng điều khiển liên quan trực tiếp tới nguồn tài
nguyên của mạng truy nhập. Thành phần chức năng quyết định chính sách dịch vụ
SPDF (Service-Based Policy Decision Function) thực thi điều khiển dựa trên các
PTIT
17
chính sách đối với dịch vụ trên biên của mức lõi mạng. Kiến trúc RACF đƣợc chỉ ra
trên hình 1.5 không nhận bất kỳ một thông tin về cấu hình nào từ mức lõi mạng.
Hình 1.5: Kiến trúc của phân hệ RACS
Quản lý QoS đƣợc thực hiện trên mô hình “Đẩy” theo nguyên lý Ponselle. Trong
trƣờng hợp này, thành phần điều khiển gồm cả A-RACF và SPDF gửi các lệnh tới
thiết bị truyền tải. Ở đây không có sự mâu thuẫn trong các định nghĩa của ITU và
ETSI đƣa ra do đều là tổ chức xây dựng tiêu chuẩn. Tuy nhiên, một số điểm khác
biệt cũng cần đƣợc chỉ ra và phân tích nhƣ dƣới đây.
Thứ nhất, đó là một phần tử mạng thực hiện nhiệm vụ điều khiển, đối ngƣợc với
RACS, kiến trúc RACF xem xét tiến trình quản lý cho tất cả các phần mạng để cung
cấp QoS theo yêu cầu.
Bên cạnh đó, kiến trúc RACF cung cấp nhiều kịch bản quản lý nguồn tài nguyên
mạng hơn kiến trúc RACS.
ITU xác định kiến trúc quản lý QoS trong hệ thống tiêu chuẩn. Ý tƣởng chính
của kiến trúc quản lý QoS đƣợc xây dựng trên nguyên tắc độc lập giữa lớp truyền
tải và lớp dịch vụ. Ví dụ, khi thoại đƣợc truyền qua giao thức IP trong mạng
internet, lƣu lƣợng thoại đƣợc truyền sau khi các thủ tục báo hiệu đƣợc hoàn tất
giữa các phần tử của mạng báo hiệu. Một phần lƣu lƣợng báo hiệu đƣợc chuyển qua
mạng cùng với mức ƣu tiên tƣơng tự nhƣ dữ liệu do tại mức mạng không có cơ cấu
yêu cầu và đảm bảo QoS. Để giải quyết vấn đề này, ITU đề xuất phân biệt mức
PTIT
18
truyền tải và mức ứng dụng độc lập nhau. Cùng với khái niệm độc lập giữa các
mức, nguồn tài nguyên mạng yêu cầu đƣợc cung cấp bởi mức mạng sau khi nhận
đƣợc lệnh từ mức ứng dụng. Theo đó, mức ứng dụng chịu trách nhiệm trao đổi các
bản tin báo hiệu giữa các ứng dụng. Mức truyền tải chịu trách nhiệm về độ tin cậy
cho cả luồng lƣu lƣợng điều khiển và các gói tin dữ liệu. Chức năng điều khiển của
mức truyền tải phục vụ các kết nối giữa các mức ứng dụng và truyền tải. Chức năng
này cho phép đƣợc đƣợc cung cấp dựa trên phân tích trạng thái tài nguyên và chính
sách truy nhập đƣợc thiết lập bởi nhà khai thác tới ngƣời sử dụng. Ngoài ra, chức
năng này điều khiển các thiết bị mạng để cung cấp các dịch vụ yêu cầu. Chức năng
của RACF xác định tài nguyên khả dụng và thực hiện điều khiển đƣợc thể hiện trên
hình 1.6.
Hình 1.6: Kiến trúc của phân hệ RACF
Chức năng điều khiển dịch vụ SCF (Service Control Function) chịu trách nhiệm
truyền dẫn dữ liệu báo hiệu trong thời gian thiết lập phiên truyền thông. Chức năng
này yêu cầu mức QoS trong phần tử đặc biệt của RACF. Phần tử này xác định tài
nguyên khả dụng của mạng để đáp ứng yêu cầu QoS và điều khiển thiết bị thực hiện
nhiệm vụ. Chức năng của dữ liệu cho mạng gắn thêm hỗ trợ hồ sơ gán mức QoS
cho ngƣời dùng. Trong thủ tục nhận dạng cuộc gọi, chức năng này kiểm tra yêu cầu
truy nhập tài nguyên của ngƣời dùng. Kiến trúc chức năng này đƣợc thiết kế độc lập
với phía ngƣời sử dụng do RACF có thể ứng dụng cho cả mạng truy nhập và mạng
lõi. RACF gồm hai khối chức năng, khối thứ nhất chịu trách nhiệm thực thi các
chính sách và luật yêu cầu PD-FE và khối chức năng thứ hai điều khiển tài nguyên
PTIT
19
lớp truyền tải TRC-FE. Khối PD-FE xác định khả năng cung cấp dịch vụ thông qua
một số thủ tục kiểm tra dữ liệu sau: hồ sơ ngƣời dùng trong mạng truy nhập, mức
thỏa thuận dịch vụ, chính sách, mức ƣu tiên và yêu cầu tài nguyên mạng. Sau khi
nhận đƣợc yêu cầu, PD-FE gửi thông tin truyền tải lƣu lƣợng tới thiết bị mạng để
yêu cầu cung cấp tài nguyên. Thông tin này gồm một số nội dung nhƣ: các lệnh
điều khiển gateway; đánh dấu các gói tin của luồng lƣu lƣợng; dữ liệu địa chỉ lớp
mạng và địa chỉ cổng cho chức năng chuyển đổi địa chỉ; điều khiển các tốc độ
truyền dẫn; phƣơng thức lọc lƣu lƣợng; thứ tự của dữ liệu truyền.
PD-FE đƣa ra các quyết định điều khiển thiết bị của mạng truy nhập dựa trên một
phần tử chức năng gọi là PE-FE. PE-FE đƣợc đặt tại biên mạng để cung cấp các
luật nhất định cho các luồng lƣu lƣợng. Trong mạng truyền thông thời gian thực,
các chức năng của phần tử của phần tử PE-FE có thể thực hiện bởi một số thiết bị
sau: Thiết bị biên điều khiển phiên SBC (Session Boundary Control); hệ thống kết
cuối modem cáp; các bộ định tuyến biên. Vì vậy, chức năng tạo quyết định PD-FE
điều khiển chất lƣợng dịch vụ của mạng nhờ phần tử PE-FE đƣợc đặt trên biên
mạng. Phần tử chức năng điều khiển tài nguyên của giao thức truyền tải TRC-FE dò
tìm trạng thái của tài nguyên mạng. TRC-FE tạo ra các quyết định về cung cấp dịch
vụ dựa trên cơ sở dữ liệu độ khả dụng tài nguyên mạng. Phần tử chức năng TRC-FE
hƣớng tới điều khiển nguồn tài nguyên mạng truy nhập dựa trên giao thức truyền tải
sử dụng. Khối PD-FE điều khiển nguồn tài nguyên lớp mạng truyền tải độc lập với
giao thức truyền tải.
1.4.3 Điều khiển cấu trúc
Đặc tính cấu trúc hệ thống đƣợc phản ánh thông qua các tính chất đặc thù. Các
tính chất đặc thù của một hệ thống viễn thông gồm các hệ thống của trung tâm
truyền thông và các kết nối giữa chúng, tƣơng ứng với định nghĩa về hệ thống là
một tập các phần tử đƣợc kết nối với nhau.
Cấu trúc mạng đƣợc định nghĩa tại một số mức khác nhau nhƣ: mức vật lý (nút
và liên kết), mức liên kết dữ liệu (kênh) và mức mạng (định tuyến). Các cấu trúc
PTIT
20
này có thể tĩnh hoặc động, thay đổi dƣới các điều kiện lƣu lƣợng hoặc phƣơng thức
điều khiển. Thông thƣờng, cấu trúc vật lý đƣợc giả định là không biến đổi theo thời
gian. Nhƣng các nguồn tài nguyên vật lý khác nhau (miền tần số, thời gian) yêu cầu
ứng dụng phân bố động các nguồn tài nguyên. Nó liên quan trực tiếp tới tài nguyên
nhƣ truy nhập không gian – thời gian, mã hóa không gian – thời gian, tái sử dụng
tần số, antena thích ứng… Cấu trúc mạng cho mức kênh có thể tĩnh hoặc động tùy
thuộc vào yêu cầu lƣu lƣợng của thiết bị kết cuối. Cấu trúc mạng trên mức mạng
thƣờng động kể cả phƣơng pháp định tuyến tĩnh hoặc động đều cho thấy sự biến
động của lƣu lƣợng. Vì vậy, mạng viễn thông hiện đại cần đƣợc ứng xử nhƣ một
mạng có cấu trúc động. Các thủ tục điều khiển khác nhau đƣợc sử dụng cho các cấu
trúc động nhƣ vậy. Các thủ tục này tạo thành chuỗi nhiệm vụ khác nhau từ đầu
nguồn phát thông tin tới nơi nhận thông tin trong mạng.
Các phƣơng pháp chính sử dụng để cải thiện các thủ tục điều khiển cho một cấu
trúc mạng là các phƣơng pháp sử dụng phần mềm điều khiển dựa trên ngƣỡng tự
nhiên. Điểm mạnh của ngƣỡng tự nhiên là sự thay đổi cấu trúc điều khiển sau khi
đạt đƣợc một vài điểm ngƣỡng định trƣớc. Các tiêu đề gói tin đóng vai trò quan
trọng trong giải pháp điều khiển này, khi các địa chỉ nguồn và đích đƣợc xác định,
một số dữ liệu khác cho phép thực hiện một số chức năng xử lý trong quá trình các
gói tin trên tuyến. Cùng thời gian đó, Các phƣơng pháp tối ƣu đƣợc thực hiện. Các
phƣơng pháp này cung cấp các cải thiện hoặc tối ƣu cấu trúc mạng theo một vài tiêu
chí.
Với mục tiêu tối ƣu cấu trúc mạng, vấn đề đƣợc nhìn nhận khi sự cần thiết của
trong tối ƣu điều khiển của một cấu trúc mạng tăng lên, dẫn tới các phƣơng pháp
điều khiển dựa trên phần mềm không đƣa ra đƣợc các mức cung cấp QoS theo yêu
cầu. Ví dụ nhƣ, sự tắc nghẽn cổ chai, trễ lớn cũng nhƣ mức tổn thất gói tin cao. Các
cơ chế định tuyến đảm bảo QoS thƣờng thuộc bài toán NP- Complete và không ứng
dụng đƣợc trong mạng thời gian thực. Vì vậy, một số thủ tục tối ƣu đƣợc phát triển
để tìm kiếm tuyến tối ƣu. Ví dụ giao thức OSPF sử dụng tiến trình tìm đƣờng tối ƣu
theo trọng số để giải quyết một nhiệm vụ tối ƣu trong lớp phân bổ các tài nguyên.
PTIT
21
Thuật toán tìm kiếm đƣợc giải theo từng bƣớc, trong đó mỗi bƣớc kế tiếp đƣợc xây
dựng trên cơ sở kết quả của bƣớc phía trƣớc và đƣợc coi nhƣ một nhiệm vụ của bài
toán quy hoạch động.
Tối ƣu các thủ tục động trong điều khiển cấu trúc hệ thống viễn thông. Với các
điều kiện ràng buộc cho các mức QoS, để tránh rơi vào lớp bài toán NP-comlete khi
phân bổ lại lƣu lƣợng, ta sử dụng thuật toán đệ quy để giảm thiểu tắc nghẽn trong
mạng. Ý tƣởng chính của thuật toán nhƣ sau: sử dụng chiến lƣợc điều khiển tập
trung cho toàn bộ hoặc một phần mạng.
1.4.4 Điều khiển trạng thái
Các trạng thái chức năng của hệ thống viễn thông đƣợc phản ánh bởi các mô
hình cho từng mạng cụ thể. Các trạng thái x(t) có thể thay đổi theo thời gian tùy
thuộc vào một số yếu tố. Các trạng thái mong muốn có thể đƣợc thiết lập bởi các
thủ tục điều khiển cho cả các yếu tố ảnh hƣởng hay các trạng thái. Hàm điều khiển
cho một đối tƣợng cụ thể xác định một cơ cấu điều khiển cho đối tƣợng gồm: giám
sát trạng thái, điều khiển sự thay đổi trạng thái, chỉ dẫn cho điều khiển thay đổi
trạng thái. Vì vậy, cơ chế này đủ để tính toán không chỉ trạng thái hiện thời x(t) mà
có tính toán tốc độ thay đổi trạng thái dx(t)/dt. Ở đây có ba miền chức năng của điều
khiển.
(i) Giám sát hoạt động của một đối tƣợng để xác định sự thiếu hụt và tài
nguyên hiện có, phục vụ cho quá trình điều khiển. Thƣờng có hai trạng
thái của một đối tƣợng đƣợc sử dụng trong điều khiển tài nguyên là cho
phép và ngăn cản. Mô hình điều khiển tài nguyên đƣợc sử dụng gồm mô
hình khái niệm và mô hình rời rạc.
(ii) Tải lƣu lƣợng hoặc mức độ sử dụng của phần tử để xác định hiệu suất của
phần tử hay độ khả dụng của các tài nguyên. Các trạng thái của đối tƣợng
này thƣờng là: không tải (idle), tải nhẹ (active) và tải nặng (bận).
PTIT
22
(iii) Trạng thái quản trị mô tả khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên. Trạng
thái này đƣợc chia thành 3 giai đoạn: truy nhập tài nguyên bị khóa
(blocked), phƣơng thức tắt hoặc ngừng.
Các trạng thái của đối tƣợng điều khiển có các đặc tính khác nhau đƣợc mô tả
qua các thuộc tính. Các thuộc tính này dùng để đặc tính hóa hoạt động và sử dụng
của một đối tƣợng trong hệ thống điều khiển liên quan tới các phƣơng pháp điều
khiển tình huống.
1.5 KIẾN TRÚC VÀ PHÂN LOẠI BÁO HIỆU
Báo hiệu đƣợc sử dụng giữa ngƣời dùng và mạng hoặc giữa các phần tử mạng để
trao đổi các thông tin điều khiển khác nhau nhƣ: mô tả lƣu lƣợng, dịch vụ và nhận
dạng kênh. Nói cách khác, báo hiệu đƣợc sử dụng để thiết lập, giám sát và giải
phóng các kết nối động. Bao gồm các kết nối vật lý, ảo và kết nối logic. Các kết nối
tĩnh đƣợc cấu hình hoặc xử lý nhân công và có thể không sử dụng báo hiệu. Ngoài
ra, báo hiệu cung cấp các phƣơng tiện để dự trữ tài nguyên. Báo hiệu cung cấp
phƣơng tiện để trao đổi các thông tin liên quan tới kết nối trong, trƣớc hoặc sau khi
các hoạt động truyền tải thông tin diễn ra.
1.5.1 Phân loại báo hiệu
Các kỹ thuật báo hiệu có thể đƣợc phân loại theo một số cách khác nhau. Mục
này tập trung vào các phƣơng pháp kỹ thuật báo hiệu khác nhau trên cơ sở mạng
viễn thông và mạng truyền thông dữ liệu.
Báo hiệu trong băng và báo hiệu ngoài băng: Trong mạng truyền thông dữ
liệu, báo hiệu trong băng liên quan tới việc sử dụng cùng kênh ảo để mạng thông tin
báo hiệu và thông tin dữ liệu. Báo hiệu ngoài băng là thông tin báo hiệu và dữ liệu
đƣợc mang trên hai kênh ảo khác nhau. Trong mạng viễn thông truyền thống, báo
hiệu trong băng là báo hiệu sử dụng tần số trong băng tần thoại (300 Hz – 3400 Hz).
Báo hiệu ngoài băng là báo hiệu sử dụng băng tần lớn hơn băng tần thoại (<4000
Hz). Cả báo hiệu trong băng và báo hiệu ngoài băng đều có điểm hạn chế riêng. Báo
PTIT
23
hiệu trong băng dễ bị ảnh hƣởng bởi mã hóa thoại có thể dẫn tới gián đoạn không
mong muốn. Báo hiệu ngoài băng cần bổ sung các thiết bị điện tử để hỗ trợ xử lý
báo hiệu.
Báo hiệu trong kênh và báo hiệu kênh chung: Cả báo hiệu trong băng và báo
hiệu ngoài băng trong mạng viễn thông đều có thể cùng loại là báo hiệu trong kênh.
Trong báo hiệu trong kênh, kênh vật lý mang cả thông tin báo hiệu cũng nhƣ là
thoại/dữ liệu. Báo hiệu kênh chung sử dụng kênh tách biệt để mang thông tin báo
hiệu cho một số kết nối. Báo hiệu trong kênh và báo hiệu kênh chung trong mạng
viễn thông tƣơng tự nhƣ báo hiệu trong băng và báo hiệu ngoài băng trong các
mạng truyền thông dữ liệu.
Hình 1.7: Phân loại các kỹ thuật báo hiệu
Báo hiệu kênh gắn kết và không gắn kết: Trong mạng viễn thông, báo hiệu
kênh chung đƣợc chia thành hai loại: báo hiệu kênh gắn kết và báo hiệu kênh không
gắn kết. Trong báo hiệu kênh chung gắn kết, các kênh báo hiệu và đƣờng dẫn dữ
liệu cùng đi qua một phần tử mạng. Tuy nhiên, khác với báo hiệu trong kênh, các
kênh báo hiệu này không cùng chia sẻ kênh vật lý với luồng dữ liệu. Trong báo hiệu
kênh chung kênh không gắn kết, không có sự tƣơng ứng giữa các kênh báo hiệu và
các đƣờng dẫn dữ liệu. Trong mạng truyền thông dữ liệu, ý nghĩa của báo hiệu kênh
gắn kết và báo hiệu kênh không gắn kết phụ thuộc vào công nghệ mạng. Ví dụ,
Mạng truyền tải bất đồng bộ ATM hỗ trợ cả hai loại báo hiệu. Trong báo hiệu kênh
gắn kết, tất cả bản tin báo hiệu cho mỗi luồng ảo đƣợc trao đổi qua kết nối ảo cố
PTIT
24
định (VCI=5) của luồng ảo đó. Trong báo hiệu kênh không gắn kết, các bản tin báo
hiệu cho tất cả các luồng đƣợc trao đổi trên một luồng ảo và kết nối ảo cố định
(VPI=0, VCI=5).
Từ các kỹ thuật giải thích trên đây dựa trên nền một kỹ thuật khác có tên gọi
metasignalling thƣờng đƣợc nói đến trong nhiều tiêu chuẩn báo hiệu khác nhau.
Metasignalling chỉ ra quá trình xử lý thiết lập các kênh báo hiệu bằng các thủ tục
báo hiệu. Kênh báo hiệu cũng đƣợc thiết lập để thiết lập các kênh cho truyền tải dữ
liệu.
1.5.2 Một số đặc tính của báo hiệu
Nhằm đƣa ra góc nhìn tổng quát về báo hiệu trong hệ thống viễn thông hiện đại,
ta xem xét một số đặc tính của báo hiệu gồm: bản tin xác nhận, bảo vệ bộ định thời,
thỏa thuận tham số, nhận dạng kết nối/cuộc gọi, mô hình máy hữu hạn trạng thái,mã
hóa và giải mã bản tin.
o Các bản tin xác nhận đƣợc yêu cầu do đặc tính không tin cậy tự nhiên của đƣờng
truyền thông. Nhằm tăng độ tin cậy cho phiên truyền thông, một số cơ chế báo
hiệu bắt tay “handshakes” đƣợc sử dụng trong các trƣờng hợp phƣơng tiện
truyền thông không đảm bảo độ tin cậy.
o Bộ định thời đƣợc sử dụng để tránh hiện tƣợng trễ thông tin quá lớn do bản tin
báo hiệu tổn thất hoặc gián đoạn. Bộ định thời đƣợc khởi tạo ngay sau khi bản
tin đƣợc truyền đi, trong trƣờng hợp bản tin báo hiệu bị mất hoặc bị loại bỏ, bộ
định thời sẽ quá hạn và bản tin đƣợc truyền lại. Nếu bản tin đến đƣợc đích an
toàn và đƣợc xác nhận, bộ định thời ngừng đếm. Việc lựa chọn chính xác giá trị
định thời rất quan trọng, nếu giá trị quá nhỏ thì bộ định thời sẽ thƣờng xuyên
quá hạn. Nếu lựa chọn giá trị định thời lớn sẽ chống lại mục tiêu giữ thời gian và
thƣờng đƣợc chọn khoảng gấp hai lần trễ truyền lan vòng giữa hai đầu cuối.
o Thỏa thuận tham số truyền là lựa chọn tham số thực tế từ một tập tham số
chung. Đặc tính và phạm vi của thỏa thuận tham số phụ thuộc vào số lƣợng lần
PTIT
25
bắt tay. Thủ tục bắt tay ba bƣớc cung cấp nhiều phạm vi thỏa thuận hơn so với
bắt tay hai bƣớc.
o Mô hình máy hữu hạn trạng thái FSM (Finite State Machine) đƣợc sử dụng để
mô hình hóa các thủ tục báo hiệu thông qua các trạng thái hữu hạn. Một mô hình
điển hình gồm 3 trạng thái cơ bản: thiết lập, truyền dữ liệu và giải phóng cùng
với các bản tin báo hiệu chuyển dịch giữa chúng.
o Trong các mạng truyền thông dữ liệu, báo hiệu thƣờng đƣợc mã hóa trong
khuôn dạng TLV (Type-Length-Value). Các khối thông tin trong bản tin có thể
đƣợc mã hóa theo kiểu TLV để thể hiện loại bản tin, độ dài bản tin và các nội
dung thực của bản tin.
Phƣơng thức truyền bản tin báo hiệu có thể chia thành hai loại: điểm tới điểm và
điểm tới đa điểm. Phƣơng thức truyền báo hiệu điểm tới điểm là phƣơng thức đơn
giản, phổ biến nhất và đƣợc dùng cho hai điểm đầu cuối. Đối với các ứng dụng đa
đƣờng hoặc quảng bá, phƣơng thức báo hiệu điểm tới đa điểm đƣợc sử dụng để thiết
lập các kết nối từ điểm gốc tới các nút lá. Phƣơng thức này tiết kiệm đƣợc lƣợng
băng thông báo hiệu phụ thuộc vào độ sâu và rộng của cây. Các điểm hạn chế gồm:
khó thiết lập, quản lý và giải phóng kết nối báo hiệu; truyền thông đơn hƣớng và
khó thiết lập thông tin từ nút lá tới nút gốc nhằm khởi tạo báo hiệu.
1.5.3 Chức năng báo hiệu trong mô hình OSI
Do khái niệm báo hiệu và điều khiển kết nối là một khái niệm rộng nên có thể
nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau của mạng. Mục này sẽ cung cấp một số đặc
tính cơ bản của báo hiệu theo kiến trúc mô hình tham chiếu OSI. Mô hình kết nối hệ
thống mở OSI (ISO/IEC 7498-1) là mô hình khái niệm để đặc tính và tiêu chuẩn
hóa các chức năng nội của một hệ thống truyền thông bằng cách phân chia thành
các lớp trừu tƣợng. Mô hình OSI nhóm các chức năng truyền thông tƣơng tự vào
một trong 7 lớp logic (hình 1.8).
Lớp Vật lý: Các mạch vật lý tạo ra lớp vật lý của mô hình OSI. Lớp vật lý mô tả các
tín hiệu điện, quang sử dụng cho truyền thông và chỉ liên quan tới các đặc tính vật
PTIT
26
lý của tín hiệu điện hoặc quang gồm: điện áp, dòng điện, kiểu phƣơng tiện, đặc tính
vật lý của đầu nối, đồng bộ... Báo hiệu và điều khiển kết nối sử dụng lớp vật lý
tƣơng tự nhƣ các luồng dữ liệu để thực hiện các tác vụ. Một số nhiệm vụ báo hiệu
tới thiết bị đầu cuối có thể sử dụng chính các tham số vật lý của đƣờng truyền dẫn
làm phƣơng tiện báo hiệu và điều khiển. Ví dụ nhƣ báo hiệu mạch vòng đƣờng dây
thuê bao sử dụng dòng điện xoay chiều để cấp chuông cho thuê bao điện thoại.
Hình 1.8: Mô hình tham chiếu kết nối hệ thống mở OSI
Lớp liên kết dữ liệu: Lớp liên kết dữ liệu cung cấp một liên kết tin cậy giữa các nút
có kết nối trực tiếp bằng cách phát hiện và có khả năng hiệu chỉnh lỗi có thể xảy ra
tại lớp vật lý. Lớp liên kết dữ liệu đƣợc chia thành hai phân lớp: điều khiển truy
nhập phƣơng tiện MAC (Media Access Control) và điều khiển liên kết dữ liệu LLC
(Logical Link Control). Phân lớp MAC có thể chứa các giao thức điều khiển truy
nhập với các thuật toán điều khiển khác nhau. Ví dụ, giao thức đa truy nhập cảm
nhận sóng mang/ dò tìm xung đột CSMA/CD hay đa truy nhập cảm nhận sóng
mang/ tránh xung đột CSMA/CA. Phân lớp LLC chịu trách nhiệm cho các khung
đồng bộ, kiểm tra lỗi và điều khiển luồng. Các khe thời gian đặc biệt hoặc phần đầu
hoặc kết thúc khung đƣợc sử dụng để mang các thông tin báo hiệu và điều khiển.
Lớp mạng: Lớp mạng trong mô hình OSI chịu trách nhiệm quản lý thông tin địa chỉ
logic trong các gói tin và chuyển phát các gói tin đó tới địa chỉ chính xác. Các địa
chỉ lớp mạng là một phần không thể thiếu trong hoạt động của các giao thức báo
PTIT
27
hiệu nhằm điều khiển kết nối, chuyển phát bản tin báo hiệu và thiết lập các tham số
báo hiệu và điều khiển. Chức năng báo hiệu trong mạng viễn thông thƣờng gắn liền
với các cơ chế định tuyến do định tuyến luôn là bƣớc đầu tiên trong quá trình thiết
lập kết nối. Trong mạng truyền thông dữ liệu, chức năng báo hiệu tại lớp mạng
thƣờng là một phần của chức năng định tuyến vì các giai đoạn thiết lập, truyền và
giải phóng kết nối đƣợc thực hiện đồng thời.
Lớp truyền tải: Lớp truyền tải xử lý các chức năng truyền tải nhƣ là chuyển phát tin
cậy hoặc không tin cậy dữ liệu tới đích. Trong mạng máy tính, thiết bị gửi đi chịu
trách nhiệm chia dữ liệu thành các gói nhỏ hơn nhằm phát lại khi bị tổn thất. Các
gói tổn thất đƣợc phát hiện bởi các bản tin xác nhận ACK từ phía thiết bị thu. Biên
cạnh đó, lớp truyền tải cung cấp tùy chọn địa chỉ dịch vụ cho các dịch vụ và ứng
dụng lớp trên. Các thông tin điều khiển và báo hiệu cũng dựa trên chỉ số cổng để
đƣa ra các quyết định điều khiển dịch vụ. Các cơ chế điều khiển cửa sổ luồng thông
tin đƣợc ứng dụng trực tiếp trên giao thức TCP rất phổ biến trong các môi trƣờng
mạng truyền thông. Thông thƣờng, bài toán tối ƣu hiệu năng mạng NUM (Network
Utility Maximization) đƣợc tối ƣu tại lớp truyền tải cùng với các tham số lớp dƣới
đƣợc đặt ra nhƣ một vấn đề then chốt trong điều khiển.
Lớp phiên: Lớp phiên chịu trách nhiệm thiết lập, quản lý và giải phóng các phiên
kết nối giữa các ứng dụng tại các điểm cuối của truyền thông. Trong giai đoạn thiết
lập, dịch vụ và các luật áp dụng cho dữ liệu cho phiên truyền thông giữa các thiết bị
đƣợc đƣa ra. Khi các thiết bị đầu cuối thỏa thuận đƣợc luật truyền, giai đoạn truyền
dữ liệu đƣợc tiến hành. Giải phóng phiên kết nối để dành tài nguyên cho các kết nối
khác đƣợc thực hiện khi phiên truyền kết thúc. Nhƣ vậy, phần lớn các tác vụ điều
khiển và báo hiệu nằm tại lớp phiên nên các giao thức báo hiệu thƣờng đƣợc coi
thuộc lớp phiên của mô hình OSI.
Lớp trình diễn: Lớp trình diễn nằm ngay dƣới lớp ứng dụng, khi nhận đƣợc dữ liệu
từ lớp ứng dụng cần đƣợc gửi đi qua mạng, lớp trình diễn đảm bảo khuôn dạng
truyền thích hợp cho thông tin dữ liệu đó cho phía bên nhận đƣợc thành công. Các
PTIT
28
chức năng tạo khuôn dạng dữ liệu tại lớp trình diễn có thể gồm nén, mã hóa và đảm
bảo rằng các tập mã ký tự thể hiện đúng tại phía bên nhận.
Lớp ứng dụng: Lớp ứng dụng là lớp cao nhất trong mô hình OSI. Dữ liệu lƣu lƣợng
thực thƣờng đƣợc phát sinh từ lớp ứng dụng. Lớp ứng dụng là lớp tƣơng tác gần
nhất với ngƣời sử dụng thông qua các phần mềm ứng dụng. Các chức năng của lớp
ứng dụng thƣờng gồm: nhận diện thành phần truyền thông, xác định nguồn tài
nguyên khả dụng và đồng bộ truyền thông. Một số tác vụ điều khiển và báo hiệu
nhằm quản lý tài nguyên cho các ứng dụng đƣợc thực hiện tại lớp này.
Qua tóm tắt các chức năng của mô hình OSI trên đây cho thấy, các tác vụ báo
hiệu và điều khiển hiện diện hầu hết tại các lớp của mô hình. Tuy nhiên, từ góc độ
mạng thì các vấn đề báo hiệu chủ yếu tập trung tại lớp phiên của mô hình OSI thông
qua các giao thức. Vấn đề điều khiển tài nguyên cục bộ thƣờng đƣợc xử lý tại các
phân lớp thấp nhƣ lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu. Các vấn đề điều khiển tối ƣu hệ
thống thƣờng đƣợc tiến hành tại lớp mạng và lớp truyền tải của mô hình OSI.
1.6 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Nội dung chƣơng 1 tập trung vào vấn đề nền tảng của điều khiển hệ thống cũng
nhƣ khái quát chung về báo hiệu trong mạng truyền thông. Từ các nguyên tắc chung
của điều khiển tới tiếp cận điều khiển trong mạng viễn thông cho thấy vấn đề điều
khiển các hệ thống lớn nhƣ hệ thống viễn thông là rất phức tạp. Tiếp cận điều khiển
hệ thống viễn thông hiện nay thƣờng dựa trên một phần điều khiển tự động và quyết
định cao nhất từ ngƣời điều hành. Các thuộc tính cơ bản của hệ thống điều khiển
cũng đã đƣợc trình bày nhằm giúp ngƣời đọc có đƣợc kiến thức trong phân tích các
phƣơng pháp điều khiển. Cụ thể hơn, các giải pháp chính điều khiển mạng viễn
thông cũng đƣợc đƣa ra với các phân tích trên nhiều khía cạnh khác nhau. Phần cuối
của chƣơng giới thiệu khái quát các vấn đề liên quan tới kiến trúc và phân loại báo
hiệu là nền tảng ban đầu cho các chƣơng tiếp theo.
Các nội dung ôn tập chính trong chương
- Các phƣơng pháp tiếp cận và thuộc tính điều khiển hệ thống viễn thông;
PTIT
29
- Các giải pháp điều khiển hệ thống viễn thông;
- Tiếp cận RACF và RASF;
- Kiến trúc và phân loại chức năng báo hiệu.
PTIT
30
CHƯƠNG 2: BÁO HIỆU TRONG MẠNG CỐ ĐỊNH
Tóm tắt: Nội dung của chương tập trung vào các giao thức báo hiệu sử dụng cho
mạng cố định bao gồm hệ thống báo hiệu số 7 cho mạng chuyển mạch điện thoại
công cộng, các giao thức báo hiệu chính theo mô hình hội tụ mạng PSTN và
Internet. Các giao thức được trình bày ngắn gọn thông qua kiến trúc, thành phần
chức năng và nguyên tắc hoạt động cơ bản.
2.1 KIẾN TRÚC MẠNG HỘI TỤ THEO HƯỚNG MÁY CHỦ CUỘC
GỌI
Vào khoảng thập niên 60 của thế kỷ 20, xuất hiện sản phẩm tổng đài điện tử số
là sự kết hợp giữa công nghệ điện tử với kỹ thuật máy tính. Tổng đài điện tử số
công cộng đƣợc điều khiển theo chƣơng trình ghi sẵn SPC (Stored Program
Control) đã tạo ra nền tảng phát triển mạng viễn thông số không chỉ phục vụ cho
dịch vụ thoại mà còn cho các mạng dịch vụ tích hợp số ISDN (Integrated Service
Digital Network). Vào thập niên 90 (1996) khi mạng Internet trở thành bùng nổ
trong thế giới công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến công nghiệp viễn thông
và xu hƣớng hội tụ các mạng máy tính, truyền thông và điều khiển. Hạ tầng mạng
viễn thông đã trở thành tâm điểm trong hạ tầng xã hội với vai trò truyền tải thông
tin. Một mạng có thể truyền băng rộng với các loại hình dịch vụ thoại và phi thoại,
tốc độ cao và đảm bảo đƣợc chất lƣợng dịch vụ QoS đã trở thành cấp thiết trên nền
tảng của một kỹ thuật mới - kỹ thuật truyền tải không đồng bộ ATM (Asynchronous
Transfer Mode). Mạng chuyển mạch kênh công cộng PSTN và IP dần hội tụ tới
cùng một mục tiêu nhằm hƣớng tới một hạ tầng mạng tốc độ cao có khả năng tƣơng
thích với các ứng dụng đa phƣơng tiện tƣơng tác và đảm bảo chất lƣợng dịch vụ. Sự
khác biệt này bắt đầu từ những năm 1980, PSTN chuyển hƣớng tiếp cận sang
phƣơng thức truyền tải bất đồng bộ ATM để hỗ trợ đa phƣơng tiện và QoS, sau đó
chuyển hƣớng sang công nghệ kết hợp với IP để thực hiện chuyển mạch nhãn đa
giao thức MPLS (Multi Protocol Label Switch) hiện nay. Trong khi đó Internet đƣa
ra một tiếp cận khác với PSTN qua giải pháp triển khai kiến trúc phân lớp dịch vụ
PTIT
31
CoS (Class Of Service) và hƣớng tới đảm bảo chất lƣợng dịch vụ QoS thông qua
mô hình tích hợp dịch vụ IntServ và phân biệt dịch vụ DiffServ. Các chiến lƣợc của
Internet theo hƣớng tƣơng thích với IP, các hạ tầng lớp 2 tích cực và mạng truyền
tải quang.
Sự hình thành cấu trúc hội tụ đƣợc tiếp cận từ hai góc độ: giữa hạ tầng mạng cố
định và internet; hạ tầng mạng cố định và mạng di động. Với hai khái niệm về hội
tụ bao gồm: hội tụ mạng là tiếp cận sử dụng chung hạ tầng truyền thông và hội tụ
dịch vụ tại các lớp cao hơn của hệ thống. Dƣới góc độ hội tụ mạng, sự thay đổi
công nghệ đƣợc chú trọng vào các hệ thống chuyển mạch, với yêu cầu độ mềm dẻo
lớn nhằm tƣơng thích và đáp ứng các yêu cầu tăng trƣởng lƣu lƣợng từ phía khách
hàng. Vì vậy, cơ chế điều khiển các hệ thống chuyển mạch đã đƣợc phát triển theo
hƣớng phân lớp và module hoá nhằm nâng cao hiệu năng chuyển mạch và đảm bảo
QoS từ đầu cuối tới đầu cuối.
Đặc trƣng cơ bản của mạng hội tụ đƣợc phản ánh qua một hình thái mạng mới
với tên gọi là mạng thế hệ kế tiếp NGN (Next Generation Network). Định nghĩa
thƣờng đƣợc sử dụng cho NGN là một mạng hội tụ có hạ tầng thông tin duy nhất
dựa trên công nghệ chuyển mạch gói và đƣợc điều khiển tập trung bởi chuyển mạch
mềm (Softswitch). NGN cần đƣợc quản lý tập trung và cho phép triển khai nhanh
chóng các dịch vụ mới. NGN còn đƣợc biết đến với các tên gọi khác nhƣ: mạng đa
dịch vụ - cung cấp nhiều loại hình dịch vụ trên cùng một hệ thống mạng; mạng hội
tụ - hổ trợ cả lƣu lƣợng thoại và số liệu, cả cố định và di động; mạng phân lớp -
phân thành nhiều lớp chức năng.
Khuyến nghị Y.2001 của liên minh viễn thông quốc tế ITU-T đƣa ra định nghĩa:
Mạng thế hệ kế tiếp (NGN) là mạng chuyển mạch gói có khả năng cung cấp các
dịch vụ viễn thông và tạo ra ứng dụng băng thông rộng, các công nghệ truyền tải
đảm bảo chất lƣợng dịch vụ và trong đó các chức năng dịch vụ độc lập với các công
nghệ truyền tải liên quan. NGN cho phép truy nhập không giới hạn tới mạng và là
môi trƣờng cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ trên các kiểu dịch vụ cung
PTIT
32
cấp. NGN hỗ trợ tính di động toàn cầu cho các dịch vụ cung cấp tới ngƣời sử dụng
sao cho đồng nhất và đảm bảo.
Hƣớng tiếp cận máy chủ cuộc gọi CS đƣợc hình thành trong quá trình chuyển
đổi các hạ tầng mạng chuyển mạch kênh sang chuyển mạch gói trong mạng PSTN.
Để thực hiện quá trình chuyển đổi và truyền thoại trên nền IP, một giải pháp có thể
thực thi là tạo ra một thiết bị lai có thể chuyển mạch thoại ở cả dạng kênh và gói với
sự tích hợp của phần mềm xử lý cuộc gọi. Điều này đƣợc thực hiện bằng cách tách
riêng chức năng xử lý cuộc gọi khỏi chức năng chuyển mạch vật lý. Thiết bị Bộ
điều khiển cổng đa phƣơng tiện MGC (Media Gateway Controller) đƣợc coi là
thành phần mấu chốt trong giải pháp kỹ thuật chuyển mạch mềm (Softswitch). Thực
chất của khái niệm chuyển mạch mềm chính là phần mềm thực hiện chức năng xử
lý cuộc gọi trong hệ thống chuyển mạch có khả năng chuyển tải nhiều loại thông tin
với các giao thức khác nhau (chức năng xử lý cuộc gọi bao gồm định tuyến cuộc gọi
và quản lý, xác định và thực thi các đặc tính cuộc gọi). Theo thuật ngữ chuyển mạch
mềm thì chức năng chuyển mạch vật lý đƣợc thực hiện bởi cổng đa phƣơng tiện
MG (Media Gateway), còn xử lý cuộc gọi là chức năng của bộ điều khiển cổng đa
phƣơng tiện MGC.
Trong chuyển mạch truyền thống, phần cứng chuyển mạch luôn đi kèm với phần
mềm điều khiển của cùng một nhà cung cấp. Điều này làm tăng tính độc quyền
trong việc cung cấp các hệ thống chuyển mạch, không cung cấp một môi trƣờng
kiến tạo dịch vụ mới, làm giới hạn khả năng phát triển các dịch vụ mới của các nhà
quản trị mạng. Khắc phục điều này, chuyển mạch mềm đƣa ra giao diện lập trình
ứng dụng mở API (Application Programable Interface), cho phép tƣơng thích phần
mềm điều khiển và phần cứng của các nhà cung cấp khác nhau. Điều này cho phép
các nhà cung cấp phần mềm và phần cứng có đƣợc tiếng nói chung và tập trung vào
lĩnh vực của mình. Với các giao diện lập trình mở, chuyển mạch mềm có thể dễ
dàng đƣợc nâng cấp, thay thế và tƣơng thích với ứng dụng của các nhà cung cấp
khác nhau.
PTIT
33
2.1.1 Mô hình kiến trúc mạng
Do NGN đƣợc tiếp cận từ nhiều khía cạnh khác nhau, nên các mô hình cấu trúc
mạng cũng đƣợc xây dựng trên nhiều quan điểm khác nhau. Dƣới đây sẽ khái quát
một số hƣớng tiếp cận chính do các tổ chức viễn thông lớn của thế giới đƣa ra.
Mô hình NGN của ITU-T : Cấu trúc mạng thế hệ kế tiếp NGN nằm trong mô hình
cấu trúc thông tin toàn cầu GII (Global Information Infrastructure) do ITU-T đƣa ra.
Mô hình này gồm 3 lớp chức năng: (i) các chức năng ứng dụng, (ii) các chức năng
trung gian (điều khiển dịch vụ, quản lý) và (iii) các chức năng cơ sở (chức năng
mạng, chức năng lƣu trữ và xử lý, chức năng giao tiếp ngƣời-máy).
Hình 2.1: Các chức năng GII và mối quan hệ
Mô hình NGN của IETF: Tổ chức đặc nhiệm kỹ thuật internet IETF (Internet
Engineering Task Force) quan niệm cấu trúc hạ tầng mạng thông tin toàn cầu cần có
mạng truyền tải sử dụng giao thức IP với bất cứ công nghệ lớp nào. Nghĩa là IP cần
có khả năng truyền tải kết hợp với các mạng truy nhập và đƣờng trục sử dụng các
giao thức kết nối khác nhau. Đối với mạng truy nhập, IETF có IP trên mạng cáp và
IP trên môi trƣờng vô tuyến. Đối với mạng đƣờng trục, IETF có hai giao thức chính
là IP trên ATM và IP với giao thức điểm nối điểm PPP trên nền mạng phân cấp số
đồng bộ SONET/SDH. IETF cũng là tổ chức đƣa ra nhiều tiêu chuẩn về chức năng
C¸c chøc n¨ng trung gian
Giao diÖn ch¬ng
tr×nh øng dông
Giao diÖn ch¬ng tr×nh c¬
së
CÊu tróc
C¸c chøc n¨ng øng dông
C¸c chøc n¨ng c¬ së
Cung cÊp dÞch vô xö lý vµ lu tr ÷
th«ng tin ph©n t¸n
C¸c chøc n¨ng
giao tiÕp ngêi – m¸y
C¸c chøc n¨ng
xö lý vµ lu tr ÷
Chøc n¨ng ® iÒu khiÓn
Chøc n¨ng truyÒn t¶i
Chøc n¨ng ® iÒu khiÓn
Chøc n¨ng truyÒn t¶i
Cung cÊp dÞch vô
truyÒn th«ng chung
TruyÒn th«ng vµ nèi m¹ng
th«ng tin
C¸c chøc n¨ng trung gian
Giao diÖn ch¬ng
tr×nh øng dông
Giao diÖn ch¬ng tr×nh c¬
së
CÊu tróc
C¸c chøc n¨ng øng dông
C¸c chøc n¨ng c¬ së
Cung cÊp dÞch vô xö lý vµ lu tr ÷
th«ng tin ph©n t¸n
C¸c chøc n¨ng
giao tiÕp ngêi – m¸y
C¸c chøc n¨ng
xö lý vµ lu tr ÷
Chøc n¨ng ® iÒu khiÓn
Chøc n¨ng truyÒn t¶i
Chøc n¨ng ® iÒu khiÓn
Chøc n¨ng truyÒn t¶i
Cung cÊp dÞch vô
truyÒn th«ng chung
TruyÒn th«ng vµ nèi m¹ng
th«ng tin
PTIT
34
chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS là sự kết hợp lai ghép giữa công nghệ IP và
công nghệ ATM.
Mô hình NGN của 3GPP: Tổ chức dự án thành viên thế hệ thứ 3 3GPP (3rd
Generation Partnership Project) và 3GPP2 tiếp cận NGN bằng giải pháp hội tụ giữa
mạng cố định và mạng di động nhằm hỗ trợ truyền thông đa phƣơng tiện hội tụ giữa
thoại, video, audio với dữ liệu và hội tụ truy nhập giữa 2G, 3G và 4G với mạng
không dây. Phân hệ đa phƣơng tiện IP IMS (IP Multimedia Subsystem) là một kiến
trúc chuẩn và có tính mở nhằm mục đích chuyển tiếp các dịch vụ đa phƣơng tiện
qua các mạng di động và IP, sử dụng cùng một loại giao thức chuẩn cho cả các dịch
vụ di động cũng nhƣ IP cố định. Đƣợc thiết kế dựa trên giao thức khởi tạo phiên
SIP (Session Initiation Protocol), IMS định nghĩa các giao diện mặt bằng điều khiển
chuẩn để tạo ra các ứng dụng mới. IMS phiên bản đầu tiên đƣợc thiết kế riêng cho
mạng di động nhằm tìm cách triển khai các ứng dụng IP trên mạng di động thế hệ 3
(3G). Các phiên bản kế tiếp của IMS đã đƣợc định nghĩa độc lập với phần truy
nhập. Thiết kế của IMS cho phép phối hợp hoạt động giữa các dịch vụ và ứng dụng
IP cũng nhƣ giữa các thuê bao. IMS đặc biệt tối ƣu hoá cho các ứng dụng SIP và đa
phƣơng tiện. Ngoài ra, IMS cho phép phát triển nhanh chóng và linh hoạt các dịch
vụ mới, cùng với khả năng hội tụ cố định với di động. Phân hệ mạng lõi đa phƣơng
tiện IP bao gồm tất cả các thành phần mạng lõi để cung cấp các dịch vụ đa phƣơng
tiện IP. Các thành phần này liên quan đến mạng báo hiệu và mạng mang nhƣ đã xác
định ở 3GPP TS 23.002 "Network Architecture". Dịch vụ đa phƣơng tiện IP đƣợc
dựa trên khả năng điều khiển phiên, các mạng mang đa phƣơng tiện, các tiện ích
của miền chuyển mạch gói do IETF xác định. Để các đầu cuối có thể truy nhập độc
lập với vận hành và bảo dƣỡng qua mạng Internet, phân hệ đa phƣơng tiện IP đã cố
gắng tƣơng thích với các chuẩn Internet do IETF đƣa ra.
Phân hệ mạng lõi đa phƣơng tiện IP cho phép các nhà vận hành mạng di động
mặt đất PLMN (Public Landline Mobile Network) sẵn sàng phục vụ các dịch vụ đa
phƣơng tiện cho khách hàng của họ bằng cách xây dựng các ứng dụng, dịch vụ với
các giao thức Internet. Mục đích chính ở đây là để dịch vụ đƣợc phát triển bởi các
PTIT
35
nhà khai thác mạng PLMN và các nhà cung cấp thứ ba khác. IMS cho phép truy
nhập thoại, hình ảnh, video, bản tin, dữ liệu và web dựa trên các công nghệ cho
ngƣời dùng đầu cuối không dây, và có thể phối hợp sự phát triển của Internet với sự
phát triển của truyền thông di động. Hiện nay, IMS là sự lựa chọn tối ƣu cho việc
phân phát dịch vụ hội tụ và đa phƣơng tiện, IMS cho phép cung cấp các dịch vụ IP
trên cả mạng di động và cố định. Các khảo sát gần đây về ngành công nghiệp viễn
thông đều cho thấy mối quan tâm đặc biệt đến mô hình kiến trúc này.
Mô hình NGN của ETSI: Quan điểm của Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu âu và
đặc biệt là nhóm tiêu chuẩn TISPAN (Telecommunications and Internet converged
Services and Protocols for Advanced Networking) đã có nhiều đóng góp tích cực
trong vấn đề chuẩn hóa NGN. TISPAN tập trung vào phần hội tụ mạng cố định và
Internet và khởi phát một kế hoạch đơn giản để đáp ứng đƣợc những yêu cầu cấp
thiết của thị trƣờng gồm: đảm bảo cung cấp tất cả các dịch vụ hỗ trợ bởi phân hệ đa
phƣơng tiện IMS của 3GPP đến ngƣời sử dụng băng rộng và những dịch vụ IMS
lựa chọn cho các khách hàng PSTN/ISDN kết nối đến NGN; cung cấp phần lớn
dịch vụ PSTN/ISDN hiện có của một nhà khai thác mạng đến thiết bị và những giao
diện kế thừa để hỗ trợ các kịch bản thay thế PSTN/ISDN; mở rộng IMS của 3GPP
để bao trùm các vùng mà 3GPP không thể phủ đến đƣợc, đặc biệt là những dịch vụ
nhƣ chặn cuộc gọi, cuộc gọi khẩn cấp, v.v.
Hình 2.2: Kiến trúc mạng NGN theo ETSI
PTIT
36
Theo kiến trúc của TISPAN, mạng truy nhập đƣợc xem nhƣ là thành phần
mạng giữa các thiết bị của khách hàng và là thành phần mạng đầu tiên để hỗ trợ
những tƣơng tác điều khiển dịch vụ. Để phát triển tính độc lập mạng truy nhập và
xúc tiến mô hình hội tụ FMC (Fixed Mobile Convergence), TISPAN đã chọn hỗ trợ
các mạng truy nhập băng rộng cố định hiện thời và yêu cầu mạng truy nhập kết nối
IP (IP-CAN) đƣợc hỗ trợ. Về cơ bản, kiến trúc mạng NGN của ETSI cũng gồm các
lớp tƣơng tự nhƣ kiến trúc mạng NGN của ITU-T. Trong kiến trúc này, phân hệ đa
phƣơng tiện IP nằm giữa và liên kết các lớp truyền tải (mạng truy nhập thông qua
phân hệ điều khiển tài nguyên và mạng lõi) và lớp dịch vụ. Kiến trúc NGN tổng
quan theo ETSI có các đặc điểm sau: kế thừa từ các mạng hiện có nhƣ PSTN,
ISDN, Internet, PLMN...; xây dựng thêm các phân hệ và giao thức mới với mục
đích bổ sung thêm các loại hình dịch vụ, cung cấp dịch vụ đa phƣơng tiện và hội tụ
mạng (phân hệ IMS); mạng truyền tải đƣợc gói hóa hoàn toàn với công nghệ đƣợc
sử dụng là IP.
2.1.2 Các giải pháp kết nối
Nhằm mô tả các giải pháp kết nối trong mạng NGN, ta xem xét từ góc độ thành
phần chức năng của các phần tử vật lý trong mạng. Các phần tử chính của NGN
đƣợc thể hiện trên hình 2.3.
Hình 2.3: Các thành phần chính trong mạng thế hệ kế tiếp
PTIT
37
Các thiết bị chính đƣợc trình bày trong phần này gồm: (i) cổng phƣơng tiện MG
(Media gateway), (ii) bộ điều khiển cổng phƣơng tiện MGC (Media Gateway
Controller), (iii) cổng báo hiệu SG (Signalling Gateway), (iv) máy chủ phƣơng tiện
MS (Media Server) và (v) máy chủ ứng dụng/đặc tính AS/FS (Application Server/
Feature Server).
(i) Cổng phương tiện MG
Cổng phƣơng tiện (MG) là thiết bị chuyển đổi giao thức và truyền tải định dạng
thông tin dữ liệu từ loại mạng này sang một mạng khác, thông thƣờng là từ dạng
chuyển mạch kênh sang dạng gói. Thực tế, MG chuyển đổi giữa các dữ liệu mã
truyền trong mạng IP sang mã hoá truyền trong mạng chuyển mạch kênh và ngƣợc
lại. MG thực hiện việc mã hoá, giải mã và nén dữ liệu dƣới sự điều khiển của
chuyển mạch mềm. Ngoài ra, MG còn tập hợp dữ liệu cho việc tính cƣớc và hệ
thống chăm sóc khách hàng (khả năng cung cấp hồ sơ, hỗ trợ nhanh cuộc gọi cả
trong thời gian thực và phi thời gian thực) hay phát hiện ngƣỡng dữ liệu nếu yêu
cầu. MG hỗ trợ các giao thức định tuyến chính trong mạng IP nhƣ giao thức định
tuyến tìm đƣờng ngắn nhất trƣớc tiên OSPF (Open Shortest Path First) hay giao
thức định tuyến cổng biên BGP (Border Gateway Protocol).... Yêu cầu chính đối
với MG là phải cung cấp chất lƣợng truyền thông tin tốt, cụ thể là phải đảm bảo trễ
và tỉ lệ mất gói thấp. Một yêu cầu gần nhƣ bắt buộc đối với MG là tính mở để cho
phép kết nối MG với các phần tử mạng khác nhƣ MGC sử dụng các giao thức điều
khiển tiêu chuẩn. Việc sử dụng các giao thức chuẩn cho phép nhà điều hành ít phụ
thuộc nhất vào các nhà cung cấp và thuận tiện trong việc thay thế các phần tử mạng.
Trong thiết bị Media Gateway thƣờng sử dụng các giao thức nhận thực để hỗ trợ
tính năng bảo mật cho các kênh truyền truyền thông. Cuối cùng, MG cần đảm bảo
độ linh hoạt và tin cậy.
b, Bộ điều khiển cổng phương tiện
Bộ điều khiển cổng phƣơng tiện MGC là thành phần chính của hệ thống chuyển
mạch mềm. MGC đƣa ra các quy luật xử lý cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện
PTIT
38
các quy luật đó. MGC điều khiển SG thiết lập và kết thúc cuộc gọi. Ngoài ra, MGC
còn giao tiếp với hệ thống điều hành OS (Operating System) và hệ thống trợ giúp
kinh doanh BSS (Bussiness Support System).
MGC chính là cầu nối điều khiển và báo hiệu giữa các mạng có đặc tính khác
nhau cho mạng chuyển mạch điện thoại công cộng PSTN, hệ thống báo hiệu số 7
SS7 (Signalling System No7) và mạng IP. MGC chịu trách nhiệm quản lý lƣu lƣợng
thoại và dữ liệu qua các mạng khác nhau. MGC cũng đƣợc gọi là Call Agent do
chức năng điều khiển các bản tin xử lý cuộc gọi. Call Agent thực hiện điều khiển
cuộc gọi trên các khía cạnh gồm mô hình cuộc gọi, chuyển giao tín hiệu và điều
khiển cổng phƣơng tiện. Ngoài ra, MGC cung cấp giao diện phù hợp với máy chủ
ứng dụng để điều khiển dịch vụ và chính sách. Truyền thông giữa các MGC đƣợc
thực hiện bởi các giao thức tiêu chuẩn, Call Agent cũng cho phép các đầu cuối IP
kết nối trực tiếp sử dụng các giao thức điển hình. Yêu cầu chính đối với các MGC là
tính mở để cho phép sử dụng các giao thức chuẩn và giao diện lập trình ứng dụng
mở. Tính năng này đảm bảo tính độc lập của các nhà cung cấp đối với sự phát triển
của dịch vụ và cho phép sử dụng dịch vụ ba bên.
c, Cổng báo hiệu
Cổng báo hiệu SG là cầu nối báo hiệu giữa SS7 với mạng IP dƣới sự điều khiển
của MGC. SG đóngvai trò tƣơng tự nhƣ một nút mạng của SS7 để xử lý thông tin
báo hiệu và chuyển giao thông tin báo hiệu. Cổng báo hiệu đảm nhiệm các chức
năng sau: cung cấp việc liên kết báo hiệu giữa mạng chuyển mạch kênh và mạng
gói; nếu trên cùng một kênh chứa cả thông tin thoại và báo hiệu, SG đƣợc tích hợp
trực tiếp trên MG; nếu SS7 hoạt động theo chế độ tựa liên kết thì SG là thiết bị độc
lập.
d, Máy chủ phương tiện
Máy chủ phƣơng tiện MS là thành phần tùy chọn của hệ thống chuyển mạch
mềm đƣợc sử dụng để xử lý các thông tin đặc biệt. MS cung cấp chức năng tƣơng
tác giữa ngƣời gọi và các ứng dụng thông qua thiết bị truyền thông nhƣ: trả lời tự
PTIT
39
động, phát thông báo... MS phân phát dịch vụ thoại và video trên mạng gói, nhƣ cầu
hội nghị (nếu dịch vụ này không đƣợc MG hỗ trợ), thông báo (các thông báo đơn
giản do MG gửi), hỗ trợ mạng thông minh IN và một số tƣơng tác ngƣời dùng.
Chức năng MS có thể đƣợc tích hợp trong MGC hoặc tại cổng phƣơng tiện MG.
e, Máy chủ ứng dụng/đặc tính
Máy chủ đặc tính FS là một máy chủ chứa một loạt dịch vụ của doanh nghiệp
nên còn đƣợc gọi là máy chủ ứng dụng thƣơng mại. Máy chủ đặc tính xác định tính
hợp lệ và hỗ trợ các thông số dịch vụ thông thƣờng cho hệ thống chuyển mạch.
Giữa MGC và FS có thể sử dụng các giao thức chuẩn hoặc giao diện chƣơng trình
ứng dụng mở API. Vì hầu hết các AS/FS tự quản lý các dịch vụ và truyền thông qua
mạng IP nên chúng không ràng buộc nhiều với hệ thống chuyển mạch mềm về việc
phân chia hay nhóm các thành phần ứng dụng. Một số tính năng cơ bản của máy
chủ ứng dụng gồm: xác thực và bảo mật; truyền thông; cung cấp dữ liệu; quản lý và
điều khiển dịch vụ...
2.1.3 Chức năng mặt bằng báo hiệu và điều khiển
Nhƣ trên đã trình bày, thành phần chính của chuyển mạch mềm là bộ điều khiển
cổng phƣơng tiện MGC và các thành phần hỗ trợ khác nhƣ: Cổng báo hiệu SG,
cổng đa phƣơng tiện MG, máy chủ đa phƣơng tiện MS và các máy chủ ứng dụng.
Trong đó, cổng đa phƣơng tiện MG là thành phần nằm trên lớp phƣơng tiện, cổng
báo hiệu SG là thành phần ở trên cùng lớp với MGC, MS và AS nằm trên lớp ứng
dụng. Sơ đồ kết nối và giao thức báo hiệu và điều khiển giữa các thành phần ở trên
đƣợc mô tả trên hình 2.4. Trong đó các thiết bị thuộc mạng IP là các bộ định tuyến
(Router), các chuyển mạch thuộc mạng đƣờng trục để truyền tải các gói tin đi.
Mạng Non-IP là các mạng có các đầu cuối không phải thuộc mạng IP và các mạng
truy nhập khác nhƣ mạng vô tuyến không dây. Các thiết bị đầu cuối không thuộc
mạng IP nhƣ: thiết bị đầu cuối ISDN, thiết bị truy nhập tích hợp IAD (Intergated
Access Device) cho mạng đƣờng dây thuê bao số DSL (Digital Subcriber Line),
v..v.
PTIT
40
Bộ điều khiển cổng
phƣơng tiện
Server
phƣơng tiện
Server tính năng/
ứng dụng
Cổng báo hiệu
Bộ điều khiển cổng
phƣơng tiện
Bộ điều khiển cổng
phƣơng tiện
Cổng
phƣơng tiện
SS7
Các
mạng khác
(không phải IP)
PSTN
TDM/ATMMạng IP
SIP
ENUM/TRIP
Megaco
MGCP
SIP SIP
SIGTRAN
SIP
MGCP
Hình 2.4: Kết nối MGC với các thành phần khác của NGN
Các chức năng chính của MGC đƣợc thể hiện ở hình 2.5. CA-F và IW-F là hai
chức năng con của MGC-F. CA-F đƣợc kích hoạt khi MGC-F thực hiện điều khiển
cuộc gọi. IW-F đƣợc kích hoạt khi MGC-F thực hiện các báo hiệu giữa các mạng
báo hiệu khác nhau. Thực thể chức năng quản lý liên điều hành có nhiệm vụ liên lạc
và trao đổi thông tin giữa các MGC.
Bộ quản lý phiên kết nối
MGC-F
Bộ quản lý phiên truy nhập
R-F/A-F
Cổng phƣơng tiện
MG-F
Cổng báo hiệu
SG-F
Báo hiệu và điều
khiển cuộc gọi
CA-F
Chức năng liên mạng
IW-F
Bộ quản lý giữa các
MGC
Server phƣơng tiện
MS-F
Server ứng dụng
AS-F
Bộ điều khiển cổng
phƣơng tiện
MGC-F
Hình 2.5: Chức năng của bộ điều khiển cổng đa phương tiện MGC
Các chức năng chính của MGC có thể tóm tắt nhƣ sau: (i) điều khiển cuộc gọi,
duy trì trạng thái mỗi cuộc gọi trên một MG; (ii) điều khiển và hỗ trợ hoạt động cho
MG và SG; (iii) trao đổi các bản tin cơ bản giữa hai MG-F; (iv) xử lý bản tin báo
hiệu số 7; (v) xử lý bản tin điều khiển QoS; (vi) chức năng định tuyến; (vii) tƣơng
tác với AS/AF; (viii) quản lý tài nguyên mạng thông qua MG.
PTIT
41
Các giao thức báo hiệu và điều khiển của MGC đƣợc sử dụng gồm: (i) thiết lập
cuộc gọi; (ii) điều khiển cổng đa phƣơng tiện; (iii) truyền thông tin dữ liệu; (iv) điều
khiển cổng báo hiệu.
2.2 HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7
SS7 là một hệ thống báo hiệu kênh chung đƣợc triển khai phổ biến và rộng khắp
trên các mạng viễn thông truyền thống. SS7 đƣợc sử dụng với chức năng báo hiệu
cho nhiều loại hình dịch vụ gồm: dịch vụ dữ liệu, video, thoại, audio, hay truyền
thoại theo giao thức internet VoIP (Voice over Internet Protocol). Các chức năng và
dịch vụ cơ bản do SS7 cung cấp gồm:
o Thiết lập và giải phóng các kết nối chuyển mạch kênh trên mạng cố định cũng
nhƣ mạng tế bào.
o Cung cấp đƣợc các dịch bổ sung trong mạng tiên tiến nhƣ hiển thị số thuê
bao chủ gọi, tự động gọi lại…
o Quản lý tính năng di động trong mạng tế bào cho phép thuê bao thay đổi vị trí
địa lý trong khi vẫn duy trì sự kết nối với mạng.
o Thực hiện đƣợc dịch vụ nhắn tin ngắn SMS (Short Message) và dịch vụ nhắn
tin nâng cao thông qua cơ chế truyền tải nội dung của bản tin.
o Hỗ trợ các dịch vụ của mạng thông minh IN (Inteligent Network) và các
mạng số đa dữ liệu tích hợp ISDN.
2.2.1 Mô hình kiến trúc chức năng
Mô hình kiến trúc chức năng của hệ thống báo hiệu số 7 đƣợc tham chiếu tới mô
hình OSI gồm 4 lớp. Các dịch vụ từ lớp 1 đến lớp 3 của OSI đƣợc cung cấp bởi các
phần chuyển tải bản tin MTP (Message Transport Part) và phần điều khiển kết nối
báo hiệu SCCP (Signalling Connection Control Part). Từ lớp 4 đến lớp 7 tƣơng ứng
với mức 4 - phần ngƣời dùng trong SS7 nhƣ hình vẽ 2.7. Mỗi giao thức sử dụng
trong SS7 đều có những ứng dụng riêng biệt và đƣợc sử dụng tƣơng ứng với mạng
mà nó cung cấp dịch vụ. Tuỳ thuộc vào SS7 sử dụng cho mạng tế bào hay mạng
thông minh, tuỳ thuộc vào việc truyền tải qua IP hay điều khiển cho mạng băng
PTIT
42
rộng ATM thay vì mạng ghép kênh theo thời gian TDM (Time Division Mode) mà
sự phối hợp sử dụng các giao thức trong SS7 là khác nhau.
Hình 2.6: Kiến trúc SS7 và mô hình tham chiếu OSI
Kiến trúc hệ thống báo hiệu số 7 đƣợc chia thành hai phần chính: phần truyền
bản tin MTP và phần ngƣời dùng UP (User Part). MTP là hệ thống vận chuyển
chung để truyền các bản tin báo hiệu giữa hai điểm báo hiệu SP (Signalling Point).
MTP truyền các bản tin báo hiệu giữa các phần ngƣời dùng UP khác nhau và hoàn
toàn độc lập với nội dung các bản tin đƣợc truyền. MTP chịu trách nhiệm chuyển
chính xác bản tin từ một UP này tới một UP khác. Điều này có nghĩa là bản tin báo
hiệu đƣợc chuyển sẽ đƣợc kiểm tra chính xác trƣớc khi chuyển cho UP. Phần ngƣời
sử dụng thực chất là một số định nghĩa phần ngƣời sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào
kiểu sử dụng của hệ thống báo hiệu. UP là phần tạo ra và phân tích bản tin báo hiệu.
Chúng sử dụng MTP để chuyển thông tin báo hiệu đến một UP khác cùng loại. Hiện
đang tồn tại một số UP trên mạng lƣới: TUP (Telephone User Part): phần ngƣời sử
dụng cho mạng thoại; DUP (Data User Part): phần ngƣời sử dụng cho mạng số
liệu; ISUP (ISDN User Part): phần ngƣời sử dụng cho mạng ISDN; MTUP (Mobile
Telephone User Part): phần ngƣời sử dụng cho mạng điện thoại di động.
Về lý thuyết, hệ thống CCS7 có ba phƣơng thức hoạt động dựa trên sự liên kết
giữa đƣờng truyền báo hiệu và kênh thoại (dữ liệu gồm: gắn kết, tựa gắn kết và tách
biệt. Trong phƣơng thức báo hiệu liên kết, các kênh thoại và kênh báo hiệu liên
PTIT
43
quan nằm trên cùng tuyến đƣờng truyền nối giữa hai điểm báo hiệu kề nhau.
Phƣơng thức báo hiệu bán gắn kết (Quasi-associated) các thông tin báo hiệu liên
quan đến cuộc gọi đƣợc truyền trên hai hoặc nhiều chùm kênh báo hiệu ở các tổng
đài quá giang và đi qua một hoặc nhiều STP khác tới điểm báo hiệu đích của thông
tin báo hiệu. Các điểm báo hiệu mà thông tin báo hiệu đi qua đƣợc gọi là điểm
chuyển tiếp báo hiệu STP (Signalling transfer point). Phƣơng thức báo hiệu tách
biệt hoàn toàn (Fully dissociated) này rất ít đƣợc sử dụng trong thực tế.
2.2.2 Thành phần mạng báo hiệu số 7
Trong mạng báo hiệu số 7, thông tin truyền đi dƣới dạng các đơn vị báo hiệu
SU(Signalling Unit) giống nhƣ các gói dữ liệu trong mạng chuyển mạch gói. Phần
chuyển giao bản tin MTP thực hiện việc truyền các đơn vị báo hiệu SU. Cấu trúc
của SU liên quan chặt chẽ tới hoạt động của MTP và có 3 loại đơn vị báo hiệu
chính: (i) đơn vị báo hiệu bản tin MSU (Message Signal Unit) chứa dữ liệu trao đổi
giữa các phần ngƣời dùng hoặc thông tin quản lý mạng; (ii) Đơn vị báo hiệu trạng
thái đƣờng liên kết (Link Status Signal Unit) mang thông tin về tình trạng kênh báo
hiệu đƣợc sử dụng để quản lý tình trạng các kênh báo hiệu; (iii) đơn vị báo hiệu
điền đầy (Fill-in Signal Unit) đƣợc sử dụng để phát hiện lỗi đƣờng truyền trên các
kênh báo hiệu trong trƣờng hợp không còn đơn vị bản tin MSU nào để trao đổi
thông tin trên đƣờng truyền.
Các thành phần phân lớp MTP gồm 3 lớp: liên kết dữ liệu báo hiệu, liên kết báo
hiệu và mạng báo hiệu.
Lớp liên kết dữ liệu báo hiệu thực chất là lớp đƣờng truyền vật lý, lớp này không
quan tâm tới nội dung thông tin đang mang mà chỉ quan tâm tới tính chất và tình
trạng kênh truyền. Kênh báo hiệu là đƣờng truyền dẫn hai chiều và có thể là số hay
tƣơng tự. Lớp liên kết dữ liệu báo hiệu xác định các tính chất vật lý và đặc điểm
chức năng của kênh báo hiệu.
PTIT
44
Các chức năng lớp liên kết báo hiệu là điều khiển việc nhận và gửi các bản tin
báo hiệu giữa các điểm báo hiệu một cách tin cậy và chính xác không có lỗi và
không bị trùng lặp. Về mặt chức năng, lớp liên kết báo hiệu thực hiện các nhiệm vụ:
đồng bộ cờ hiệu và định dạng giới hạn các bản tin; phát hiện và sửa các bản tin lỗi;
đồng bộ ban đầu; điều khiển ngừng hoạt động bộ xử lý khi xảy ra sự cố và điều
khiển luồng dữ liệu lớp 2.
Lớp mạng báo hiệu trong phần chuyển giao bản tin MTP đƣợc chia thành hai
phần chức năng chính: Phần xử lý bản tin báo hiệu và quản lý mạng báo hiệu. Phần
xử lý bản tin báo hiệu gồm hai chức năng: nhận dạng và phân phối bản tin báo hiệu;
định tuyến bản tin báo hiệu. Phần quản lý mạng báo hiệu gồm 3 phần quản lý: lƣu
lƣợng báo hiệu; kênh báo hiệu; tuyến báo hiệu. Ngoài ra còn có chức năng kiểm thử
và bảo dƣỡng mạng báo hiệu. Các chức năng định tuyến và thủ tục thiết lập cuộc
gọi qua hệ thống báo hiệu số 7 đƣợc trình bày trong mục tiếp theo.
2.2.3 Xử lý định tuyến và thủ tục thiết lập cuộc gọi
Hệ thống báo hiệu số 7 là cốt lõi của mạng chuyển mạch điện thoại công công
PSTN. Bên cạnh các chức năng điều khiển và báo hiệu cho các cuộc gọi, SS7 còn
đƣợc sử dụng cho các dịch vụ mạng thông minh IN cho các ứng dụng dữ liệu. Các
địa chỉ node trong SS7 đƣợc gọi là các mã điểm (point code), chúng là các địa chỉ
logic và đƣợc nhận dạng tại lớp 3 của chồng giao thức SS7. Có hai dạng mã điểm
đƣợc sử dụng trên thế giới hiện nay tuân theo chuẩn của ANSI và ITU đƣợc mô tả
trên hình 2.7.
(a)
(b)
Hình 2.7: Mã điểm theo tiêu chuẩn ANSI và ITU
Mã điểm báo hiệu theo tiêu chuẩn của ANSI có độ dài 24 bit và đƣợc chia thành
3 trƣờng chức năng 8 bit gồm: Số hiệu mạng, nhóm và thành viên. Cách đánh địa
chỉ theo ANSI tƣơng tự nhƣ cách đánh địa chỉ IP. Trƣờng 8 bit đầu tiên nhận dạng
bởi nhà cung cấp mạng SS7, trƣờng thứ hai nhận dạng điểm mã báo hiệu SSP và
PTIT
45
trƣờng chức năng thứ 3 chỉ ra các thành viên kết nối tới điểm mã báo hiệu. Mã điểm
báo hiệu theo ITU có độ dài 14 bit và chia thành 3 trƣờng chức năng: trƣờng thứ
nhất gồm 3 bit để nhận dạng vùng, trƣờng thứ hai gồm 8 bit để nhận dạng mạng và
trƣờng thứ 3 gồm 3 bit là nhận dạng điểm báo hiệu SSP.
Hình 2.8: Cấu hình nút và liên kết mạng SS7
Hình 2.8 mô tả một mạng SS7 điển hình gồm các kiểu node trong mạng SS7
nhƣ: Điểm chuyển mạch dịch vụ SSP, Điểm chuyển tiếp dịch vụ STP và điểm điều
khiển dịch vụ SCP. Sáu dạng liên kết đƣợc định nghĩa trong mạng SS7 gồm:
o Liên kết truy nhập (A-link) kết nối các SSP tới STP, hoặc SCP tới STP.
o Liên kết cầu nối (B-link) kết nối các STP không cùng lớp.
o Liên kết chéo (C-link) kết nối chéo các STP cùng lớp.
o Liên kết trực giao (D-link) kết nối các SSP tới các STP của vùng khác.
o Liên kết mở rộng (E-link) sử dụng để kết nối một SSP tới STP của vùng
khác.
o Liên kết đủ (F-link) sử dụng để kết nối trực tiếp hai nhóm SSP.
Định tuyến các bản tin báo hiệu trong mạng SS7 đƣợc thực hiện theo phƣơng
pháp từng chặng (hop-by-hop) và dựa trên một tập luật định tuyến dƣới đây:
o Một bản tin phát ra từ SSP tới một SSP kết nối trực tiếp sẽ chọn đƣờng F-
link trƣớc. Nếu F-link không tồn tại, bản tin sẽ chọn A-link là tuyến đƣờng
dẫn cho bản tin.
PTIT
46
o Một bản tin từ một SSP tới một SSP khác đƣợc phục vụ bởi một cặp STP
đƣợc định tuyến theo đƣờng A-link tới STP của vùng sau đó mới đƣợc
chuyển tiếp.
o Một bản tin đã tới STP của vùng đích lựa chọn A-link để kết nối tới SSP
đích, nếu A-link không tồn tại, bản tin theo đƣờng C-link tới STP cùng cặp
để kết nối tới SSP đích.
o Một bản tin đã tới STP của vùng đích có thể chọn E-link tới SSP đích, nếu E-
link không tồn tại, bản tin đƣợc định tuyến tới STP của vùng nguồn theo B-
link. Lựa chọn tiếp theo là sử dụng B-link tới vùng đích thứ hai của SSP
hoặc sử dụng C-link tới các vùng khác có kết nối tới SSP đích.
o Một bản tin từ một SSP tới một SCP thực hiện định tuyến trên F-link nếu F-
link tồn tại, nếu F-link không tồn tại, bản tin sẽ đƣợc định tuyến tới STP
nguồn trên đƣờng A-link để kết nối tới SCP.
Dựa trên các luật trên, mạng báo hiệu SS7 xây dựng một cấu trúc dự phòng
cho phép định tuyến đa đƣờng giữa hai node SS7. Một tuyến trong mạng SS7 là
một tập liên kết tuần tự định nghĩa con đƣờng từ SSP nguồn tới SSP đích, một tập
hợp tuyến gồm nhiều tuyến từ nguồn tới đích có ít nhất hai tuyến: một tuyến sơ cấp
và một tuyến thứ cấp, điều này cho phép cung cấp tùy chọn luân phiên tại mỗi nút.
Hình 2.9: Trường thông tin lớp 3 của bản tin báo hiệu
Việc định tuyến bản tin báo hiệu đƣợc dựa trên chức năng xử lý bản tin báo hiệu
của một User nào đó tại điểm báo hiệu nguồn đƣợc gửi đến đúng User thích hợp tại
điểm báo hiệu đích. Chức năng này đƣợc thực hiện dựa vào các bit trong các trƣờng
thông tin dịch vụ SIO (Service Information Octet) và nhãn định tuyến trong trƣờng
PTIT
47
thông tin báo hiệu SIF (Signalling Information Field) của bản tin báo hiệu nhƣ chỉ
ra trên hình 2.9.
Trƣờng SIO trong đơn vị báo hiệu MSU chứa dữ liệu chỉ thị dịch vụ SI (Service
Indicatior)) và trƣờng dịch vụ con SSF (Sub Service Field). Chỉ thị dịch vụ SI để
thực hiện việc phân phối bản tin theo dịch vụ định sẵn và trƣờng dịch vụ con SSF
chứa các bit chỉ thị mã quốc gia, bit dự phòng phục vụ cho định tuyến bản tin.
Nhãn định tuyến tiêu chuẩn có độ dài 32 bit và đƣợc đặt ở đầu trƣờng thông tin
báo hiệu SIF. Nhãn chứa toàn bộ thông tin cần thiết để định tuyến bản tin tới đích
cuối cùng. Mã điểm báo hiệu đích DPC (Destination Point Code) xác định điểm
đích của bản tin. Mã điểm báo hiệu nguồn OPC (Original Point Code) xác định
điểm xuất phát của bản tin. Các mã này thuần tuý ở dạng nhị phân. Trƣờng chọn
kênh báo hiệu SLS (Signaling Link Selection) đƣợc sử dụng khi cần thiết, để thực
hiện nhiệm vụ chia tải.
Chức năng định tuyến bản tin chủ yếu dựa trên thông tin DPC và SLS chứa
trong nhãn định tuyến. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp định tuyến sử dụng cả
trƣờng SI cho từng dịch vụ. Mỗi điểm báo hiệu SSP đều có bảng định tuyến cho
phép SSP xác định kênh báo hiệu để gửi bản tin trên cơ sở DPC và trƣờng SLS.
Nhằm chia tải, định tuyến cho phép truyền trên kênh khác hay chùm kênh khác theo
nhiều đƣờng dẫn khác nhau.
Thủ tục thiết lập cuộc gọi trong mạng PSTN có thể chia thành hai kiểu cuộc gọi:
cuộc gọi thoại và cuộc gọi ISDN. Trƣớc khi mô tả thủ tục cuộc gọi, ta xem xét một
số bản tin thƣờng đƣợc sử dụng. Thủ tục thiết lập báo hiệu cho một cuộc gọi thông
thƣờng đƣợc thực hiện qua các bản tin báo hiệu chính sau:
o Bản tin địa chỉ khởi tạo IAM (Initial Adress Message): IAM là bản tin đƣợc
gửi trƣớc tiên trên hƣớng đi trong quá trình thiết lập cuộc gọi. IAM chứa
thông tin địa chỉ và một số thông tin phụ trợ liên quan đến việc định tuyến và
xử lý cuộc gọi. Trƣờng chức năng SIF chứa nhãn định tuyến và các thông tin
nhƣ: địa chỉ thuê bao, chỉ thị bản tin và kiểu thuê bao...
PTIT
48
o Bản tin địa chỉ khởi tạo với thông tin phụ trợ IAI (Initial address signal with
additional information): Tƣơng tự nhƣ bản tin IAM nhƣng bổ sung thêm các
thông tin phụ trợ về thuê bao chủ gọi nhƣ loại thuê bao hay phƣơng pháp tính
cƣớc.
o Bản tin địa chỉ kế tiếp SAM (Subsequent Address Message): Là bản tin
hƣớng đi để truyền các con số địa chỉ theo phƣơng thức từng bƣớc. Phƣơng
thức gửi trọn số của thuê bao đƣợc xử lý bởi bản tin IAM hoặc IAI.
o Bản tin địa chỉ kế tiếp một tín hiệu địa chỉ SAO (Subsequent Address
Message With One Signal): SAO cho phép việc sử dụng linh động phƣơng
pháp truyền nếu mỗi bản tin chỉ chứa theo một chữ số (4 bit).
o Bản tin kết thúc nhận địa chỉ ACM (Address Complete Message): ACM là
bản tin trả lời xác nhận đƣợc sử dụng trong các cuộc thoại và cả các cuộc gọi
ISDN. Bản tin này chứa thông tin báo hiệu rằng tất cả các tín hiệu cần thiết
để định tuyến cuộc gọi đến thuê bao bị gọi đã đƣợc nhận đầy đủ.
o Bản tin báo hiệu trả lời, tính cƣớc ACN (Answer, Charge): ACN đƣợc gửi
trên hƣớng về để biểu thị rằng cuộc gọi đã đƣợc trả lời và xác định thời điểm
tính cƣớc.
o Bản tin giải phóng hƣớng về CBK (Clear - Back): CBK là bản tin hƣớng về
để chỉ thị kết thúc cuộc gọi.
o Bản tin giải phóng hƣớng đi CLF (Clear-forward): CLF là bản tin gửi trên
hƣớng đi để để kết thúc cuộc gọi và giải phóng kênh đang chiếm dụng.
o Bản tin giải phóng hoàn toàn (Release Guard): Là bản tin trả lời của bản tin
CLF để xác nhận kênh đƣợc dùng trƣớc đó trở về trạng thái rỗi.
Các bƣớc báo hiệu để thiết lập và giải phóng cuộc gọi thông thƣờng gồm:
1) Khi bên chủ gọi nhấc máy, tổng đài nhận đƣợc yêu cầu thiết lập cuộc gọi và
gửi âm mời quay số.
2) Khi nhận và xử lý xong số thuê bao bị gọi, tổng đài sẽ chiếm dùng một kênh
thoại ngõ ra đồng thời gửi đi bản tin IAM hoặc IAI tuỳ theo bản tin gửi đi có
kèm theo thông tin phụ trợ hay không. Đồng thời lúc bản tin IAM hoặc IAI
PTIT
49
đƣợc gửi, nếu cần kiểm tra tính liên tục của đƣờng thoại (Continuity
Checking) thì bộ phận gửi và nhận các âm hiệu kiểm tra đƣợc điều khiển kết
nối vào.
3) Khi nhận đƣợc bản tin IAM hoặc IAI, tổng đài kết cuối phải xác định rằng có
cần phải thực hiện việc kiểm tra tính liên tục của đƣờng thoại hay không
bằng cách xem xét nội dung thông tin trong bản tin IAM hoặc IAI. Tổng đài
bên bị gọi bắt đầu phân tích các chữ số địa chỉ nhận đƣợc trong bản tin IAM
hay IAI.
4) Kiểm tra tính liên tục thành công để đảm bảo mạch thoại tốt gồm: Bộ phận
gửi âm hiệu kiểm tra đƣợc giải toả, và bản tin báo hiệu tính liên tục đƣợc gửi
đi đến tổng đài bên bị gọi.
5) Khi tổng đài kết cuối cuộc gọi nhận đƣợc bản tin báo hiệu tính liên tục của
đƣờng truyền (Continuity signal) điều này biểu thị rằng việc kiểm tra tính
liên tục của đƣờng thông thoại đã thành công. Tổng đài sẽ giải toả việc nối
mạch cho việc kiểm tra này.
6) Nhận đƣợc thêm các con số khi thuê bao sử dụng phƣơng thức quay số
overlap thì các con số tiếp theo đƣợc gửi trong bản tin SAM hay SAO.
7) Khi tổng đài bên bị gọi đã hoàn tất việc phân tích số và thiết lập cuộc nối thì
sẽ gửi bản tin ACM để thông báo hoàn thành việc nhận địa chỉ. Bản tin ACM
chứa thông tin về cƣớc (tính cƣớc, không tính cƣớc và dạng coin-box) cũng
nhƣ trạng thái thuê bao bị gọi (rỗi, chƣa xác định).
8) Khi nhận đƣợc bản tin ACM, tổng đài bên chủ thực hiện nối thông đƣờng
thoại cho tín hiệu hồi âm chuông từ phía tổng đài bị gọi tới thuê bao chủ gọi.
9) Khi thuê bao bị gọi nhấc máy, bản tin trả lời ANM sẽ đƣợc gửi đi kèm theo
thông tin tính cƣớc (có, không).
10) Khi nhận đƣợc bản tin ANM, tổng đài chủ gọi thực hiện việc tính cƣớc.
11) Khi thuê bao bị gọi đặt máy kết thúc cuộc gọi, bản tin giải toả cuộc gọi theo
hƣớng về (CBK) sẽ đƣợc gửi tới tổng đài chủ gọi.
PTIT
50
12) Khi nhận đƣợc bản tin CBK, tổng đài chủ gọi sẽ báo cho thuê bao gọi bằng
âm hiệu báo gác máy. Khi thuê bao gọi gác máy, bản tin giải toả cuộc gọi
theo hƣớng đi (CLF) sẽ đƣợc gửi đi.
13) Khi tổng đài kết cuối nhận đƣợc bản tin CLF, mạch thoại sẽ đƣợc giải toả và
trở về trạng thái rỗi. Bản tin RLG sẽ đƣợc gửi đến tổng đài xuất phát cuộc
gọi để kết thúc.
14) Nhận đƣợc bản tin RLG tổng đài kết thúc cuộc nối.
Bên cạnh các bản tin sử dụng để thiết lập cuộc gọi tƣơng tự nhƣ cho cuộc gọi
thông thƣờng, cuộc gọi ISDN đƣợc bổ sung bởi một số bản tin để quản lý và giải
phóng kênh gồm: Bản tin giải phóng cuộc nối REL (release) để giải phóng kênh nối
kể cả kết nối không thành công; bản tin giải phóng hoàn toàn REC (realease
complete) để xác nhận kênh hoàn toàn rỗi để sử dụng cho các kết nối khác.
Các bƣớc thủ tục chính trong quá trình thiết lập, quản lý và giải phóng cuộc gọi
ISDN chỉ ra trên hình 2.16 gồm:
1) Khi thuê bao ISDN bắt đầu cuộc gọi, bản tin SETUP đƣợc truyền từ thiết bị
đầu cuối đến mạch DSLC sử dụng kênh D.
2) Tổng đài xuất phát cuộc gọi chuyển đổi bản tin SETUP nhận đƣợc thành bản
tin ISUP IAM rồi gửi tới tổng đài bên bị gọi.
3) Khi tổng đài bên bị gọi nhận đƣợc bản tin IAM, tổng đài gửi bản tin SETUP
tới thiết bị đầu cuối thuê bao bị gọi.
4) Thiết bị đầu cuối bên bị gọi thông báo cho thuê bao bên đó nhu cầu liên lạc.
Đồng thời thiết bị đầu cuối gửi bản tin ALERT tới tổng đài bên đó để báo
rằng thuê bao đang bị gọi.
5) Khi tổng đài bên bị gọi nhận đƣợc bản tin ALERT, tổng đài gửi bản tin ISUP
ACM (địa chỉ hoàn thành) cho tổng đài bên gọi.
6) Khi thuê bao bên bị gọi trả lời, thiết bị đầu cuối bên đó gửi bản tin CONN tới
tổng đài bên bị gọi mà ở đó bản tin chuyển đổi thành bản tin ANM (trả lời)
rồi gửi tới tổng đài bên gọi.
PTIT
51
Kết thúc cuộc gọi từ phía chủ gọi hoặc bị gọi. Khi phía chủ gọi hoặc bị gọi đặt
máy, cuộc đàm thoại kết thúc, thiết bị đầu cuối gửi bản tin DISC tới tổng đài. Khi
tổng đài nhận đƣợc bản tin này, tổng đài gửi bản tin REL cho tổng đài bên kia.
Hình 2.10: Lưu đồ báo hiệu cho cuộc gọi ISDN
2.3 BỘ GIAO THỨC BÁO HIỆU H.323
2.3.1 Thành phần mạng báo hiệu H.323
H.323 là bộ giao thức của ITU-T định nghĩa các dịch vụ truyền thông đa
phƣơng tiện trên cơ sở mạng chuyển mạch gói. Phiên bản đầu tiên đƣợc đƣa ra vào
năm 1996 và gồm 5 phiên bản. Phiên bản 1 và 2 hỗ trợ giao thức H.245 trên nền
giao thức điều khiển truyền dẫn TCP (Transmision Control Protocol), Q.931 trên
nền TCP và các thủ tục đăng ký, quản trị và trạng thái RAS (Registration,
Admission and Status) trên nền giao thức dữ liệu ngƣời dùng UDP (User Datagram
PTIT
52
Protocol). Các phiên bản 3 và 4 hỗ trợ thêm H.245 và Q.931 trên cả nền TCP và
UDP. Phiên bản 5 hỗ trợ các kiến trúc báo hiệu đảm bảo chất lƣợng dịch vụ.
Hình 2.11: Các thành phần mạng H.323
Kiến trúc H.323 đƣợc sử dụng rộng rãi trên cả mạng cục bộ LAN hoặc mạng
gói diện rộng WAN. Phiên thiết lập truyền thông đa điểm trong hệ thống H.323
đƣợc điều khiển bởi khối điều khiển đa điểm H.323. H.323 sử dụng trong mạng
WAN thông qua Gatekeeper hoặc các thiết bị Gateway. Gatekeeper còn có các chức
năng biên dịch địa chỉ, quản lý vùng, điều khiển băng thông, quản lý băng thông,
điều khiển cuộc gọi. Mọi kết nối WAN đều đƣợc xử lý bằng một hoặc nhiều
gateway H.323.Về mặt kỹ thuật, bất kể thiết bị nào nằm ngoài gateway H.323 đều
không đƣợc đề cập trong khuyến nghị H.323, nhƣng các gateway H.323 có thể phối
hợp hoạt động với các loại thiết bị khác nhau trong các cấu trúc mạng khác nhau.
Cấu hình mạng H.323 điển hình bao gồm các thành phần sau:
(i) Đầu cuối H.323
Thiết bị đầu cuối H.323 gắn liền với với ngƣời sử dụng để thực hiện truyền
thông chiều đa phƣơng tiện. Các đầu cuối H.323 cần phải hỗ trợ các chuẩn báo hiệu
và thủ tục kết nối sau:
o Chuẩn H.225 cho quá trình báo hiệu và thiết lập cuộc gọi.
Đầu cuối H.323 Gateway
Mạng chuyển
mạch kênh
Gatekeeper Khối đa điểm
Mạng chuyển
mạch gói
Mạng chuyển
mạch kênh
PTIT
53
o Chuẩn H.245 cho việc trao đổi khả năng của đầu cuối và để tạo các kênh
thông tin.
o RAS cho việc đăng ký và điều khiển các hoạt động quản lý khác với GK
o RTP/RTCP đƣợc sử dụng cho việc truyền các gói tin đa phƣơng tiện.
o Các chuẩn mã hoá thoại.
(ii) Gateway
Gateway thực hiện chức năng chuyển đổi báo hiệu và dữ liệu giữa mạng IP và
các mạng khác. Làm cầu nối cho phép các mạng hoạt động dựa trên các giao thức
khác nhau có thể phối hợp với nhau. Cấu trúc của Gateway bao gồm bộ điều khiển
cổng đa phƣơng tiện MGC (Media Gateway controller), cổng đa phƣơng tiện MG
(Media Gateway) và cổng báo hiệu SG (Signalling Gateway) đƣợc minh họa trong
hình 2.12.
Hình 2.12: Cấu tạo của Gateway.
Các đặc tính cơ bản của một Gateway trong giao thức H.323 gồm có:
o Một Gateway phải hỗ trợ các giao thức báo hiệu hoạt động trong mạng
H.323 và mạng sử dụng chuyển mạch kênh.
o Về phía H.323, Gateway phải hỗ trợ báo hiệu điều khiển H.245 cho quá
trình trao đổi khả năng hoạt động của đầu cuối cũng nhƣ của Gateway,
báo hiệu cuộc gọi H.225, báo hiệu RAS. Về phía mạng chuyển mạch
kênh, Gateway phải hỗ trợ các giao thức hoạt động trong mạng chuyển
mạch kênh (nhƣ SS7 sử dụng trong PSTN).
PTIT
54
(iii) Gatekeeper
Một Gatekeeper đƣợc xem là khối trung tâm điều khiển cuộc gọi trong mạng sử
dụng H.323. Mặc dù là thành phần tuỳ chọn, nhƣng Gatekeeper cung cấp các dịch
vụ quan trọng nhƣ biên dịch địa chỉ, sự phân quyền và nhận thực cho thiết bị đầu
cuối và Gateway, quản lý băng thông, thu thập số liệu và tính cƣớc. Các chức năng
này đƣợc mô tả trong hình 2.13.
Hình 2.13: Chức năng của một Gatekeeper
(iv) Khối điều khiển đa điểm MCU
MCU là thành phần hỗ trợ dịch vụ hội nghị điểm đa điểm nếu phiên làm việc có
sự tham gia của từ 2 đầu cuối H.323 trở lên. Mọi đầu cuối tham gia vào hội nghị
đều phải thiết lập một kết nối với MCU. MCU gồm hai chức năng cơ bản: Điều
khiển đa điểm và nhận, xử lý các luồng dữ liệu cho phiên đa điểm.
2.3.2 Các giao thức báo hiệu cuộc gọi trong H.323
Tiêu chuẩn H.323 có tham chiếu đến một tiêu chuẩn khác của ITU-T là H.225.
H.225 thực hiện báo hiệu cho việc điều khiển cuộc gọi. H.225 có quyền giống nhƣ
H.323 để xác định một tập hợp các khả năng báo hiệu cuộc gọi cho luồng đa
phƣơng tiện. H.225 sử dụng các bản tin đƣợc định nghĩa theo chuẩn báo hiệu điều
khiển H.245 để thiết lập và giải phóng các kênh dữ liệu đa phƣơng tiện.
Gatekeeper
H.225.0
RAS
(server)
H.225.0
Báo hiệu
cuộc gọi
H.245
Báo hiệu
điều khiển
Dịch vụ tính
cƣớc
Dịch vụ
bảo mật
Dịch vụ thƣ
mục
Quản lý
cuộc gọi/
chính sách
Các giao thức truyền tải và giao diện
mạng
PTIT
55
Hình 2.14: Mô hình kết nối báo hiệu trong H.323
Các thủ tục H.225 cho phép chuyển các bản tin báo hiệu từ thiết bị gửi tới thiết bị
nhận. Yêu cầu thiết lập cuộc gọi đƣợc thực hiện trên các kênh H.225 là đăng ký,
quản lý và báo hiệu RAS (Register, Administrator and Signalling). RAS đƣợc định
nghĩa nhƣ một tài nguyên mạng và sử dụng UDP nhƣ một phƣơng thức truyền tải.
Kênh RAS giúp các thiết bị có thể giám sát đƣợc tín hiệu khởi tạo của các cuộc kết
nối.
Khi các yêu cầu đƣợc truyền trên RAS tới Gatekeeper, Gatekeeper trả lời các
thông tin về phía chủ gọi các thông tin bao gồm địa chỉ IP và số cổng TCP của thiết
bị bên bị gọi, cho phép ngƣời gọi thiết lập một kết nối TCP.
Để xem xét các luồng thông tin báo hiệu trong H.323, ta xem xét một mô hình
kết nối đơn giản nhƣ trên hình 2.14. Các thông tin báo hiệu điều khiển cuộc gọi
đƣợc thực hiện trên các kết nối từ thiết bị đầu cuối tới Gatekeeper và gateway.
Các bản tin của Q.931 đƣợc sử dụng tiếp theo sau khi quá trình bắt tay thành
công qua RAS. Nếu hệ thống không có Gatekeeper thì không cần đến RAS và
Q.931 là giao thức sẽ đƣợc sử dụng để thiết lập cuộc thoại giữa các đầu cuối. Q.931
thực hiện việc trao đổi trực tiếp các thông báo giữa 2 đầu cuối với mục đích thiết
lập cuộc gọi và chấm dứt cuộc gọi khi một trong các bên kết thúc hội thoại.
Khi hai bên đồng ý tham gia cuộc gọi sau quá trình bắt tay qua Q.931 thì bƣớc
tiếp theo là hai bên thống nhất một cách thức hội thoại phù hợp bao gồm các công
việc sau: thỏa thuận về bộ CODEC đƣợc sử dụng, mở hai cổng UDP kề nhau cho
các kênh logic truyền và điều khiển dòng thông tin đa phƣơng tiện, quản lý kênh
PTIT
56
logic thông qua việc xác lập máy chủ/máy khách, điều khiển tốc độ truyền dòng bit.
Các công việc trên đƣợc thực hiện qua H.245.
2.3.3 Nguyên tắc hoạt động của thủ tục báo hiệu cuộc gọi
Trong quá trình thiết lập cuộc gọi qua H.323 gồm 5 giai đoạn theo ví dụ chỉ trên
hình 2.15 trên đây gồm:
Giai đoạn 1: Giai đoạn thiết lập cuộc gọi. Trong quá trình này, đầu cuối chủ gọi
thông báo cho bên bị gọi yêu cầu mở một kênh audio. Giai đoạn này cũng xác định
bản tin với mục đích thông báo cho chủ gọi là bên bị gọi đã nhận đƣợc thông báo về
cuộc gọi. Độ chính xác của tín hiệu thiết lập cuộc gọi tuỳ thuộc vào cấu hình mạng,
cụ thể là sự tồn tại và vị trí của các Gatekeeper. Trong mọi trƣờng hợp, đầu cuối chủ
gọi sẽ bắt đầu một kết nối có chƣa địa chỉ IP kênh điều khiển H245 với mục đích
thiết lập kênh truyền thông bằng bản tin H.245.
Hình 2.15: Tiến trình xử lý báo hiệu một cuộc gọi đơn giản trong H.323
Giai đoạn 2: Giai đoạn truyền thông và thiết lập khả năng trao đổi. Khi hoàn thành
giai đoạn thiết lập cuộc gọi, cả 2 đầu cuối sẽ bƣớc sang giai đoạn 2. Giai đoạn này
PTIT
57
liên quan đến thiết lập kênh điều khiển H.245 thông qua việc trao đổi thông tin có
liên quan đến khả năng của từng điểm trong cuộc gọi. Trong trƣờng hợp này là khả
năng liên quan đến kiểu loại kênh truyền thông đƣợc hỗ trợ. Ví dụ các gateway
H.323 phải hỗ trợ cho các kênh audio.
Giai đoạn 3: Giai đoạn thiết lập và truyền thông audio. Trong giai đoạn này, các đầu
cuối sẽ trao đổi để thiết lập các kênh logic sẽ truyền tải các luồng thông tin. Đối với
thông tin audio, mỗi đầu cuối cuộc gọi sẽ mở một kênh duy nhất bởi vì sẽ không có
một yêu cầu nào có cùng mã hoặc tốc độ bit đƣợc sử dụng theo cả hai hƣớng.
Giai đoạn 4: Giai đoạn xác lập tham số cuộc gọi. Tham số cuộc gọi là những thay
đổi các tham số đã đƣợc thoả thuận trong 3 giai đoạn trên. Các tham số này gồm cả
việc điều chỉnh băng tần mà cuộc gọi đòi hỏi, bổ sung hoặc loại bỏ các thành phần
tham gia cuộc gọi hoặc trao đổi trạng thái giữ tham số giữa gateway và đầu cuối.
Giai đoạn 5: Giải phóng cuộc gọi: Thiết bị muốn giải phóng cuộc gọi H.323 có thể
tiến hành đơn giản bằng cách cho phép chuyển các bản tin xoá cuộc gọi giống nhƣ
chuyển các bản tin thiết lập cuộc gọi đƣợc sử dụng lúc bắt đầu cuộc gọi. Cũng
giống nhƣ khi thiết lập, các thủ tục giải phóng cuộc gọi khác nhau tuỳ thuộc vào vai
trò của Gatekeeper trong cuộc gọi.
Nhƣ vậy, qua mô tả một cuộc gọi điển hình trên đây cho thấy các giao thức
nguyên thuỷ sử dụng điều khiển cuộc gọi trong H.323 là các giao thức H.225 và
H.245. Ngoài ra, giao thức báo hiệu từ đầu cuối tới đầu cuối đƣợc hỗ trợ bởi Q.931.
2.4 GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN SIP
Theo định nghĩa của IETF, “Giao thức khởi tạo phiên” SIP (Session Initiation
Protocol) là “giao thức báo hiệu lớp ứng dụng mô tả việc khởi tạo, thay đổi và giải
phóng các phiên kết nối tƣơng tác đa phƣơng tiện giữa những ngƣời sử dụng”.
SIP dựa trên ý tƣởng và cấu trúc của HTTP (HyperText Transfer Protocol) là
giao thức trao đổi thông tin của World Wide Web. SIP đƣợc định nghĩa nhƣ một
giao thức chủ/tớ (Client/Server), trong đó các yêu cầu đƣợc chủ gọi (Client) đƣa ra
PTIT
58
và bên bị gọi (Server) trả lời. SIP sử dụng một số kiểu bản tin và các trƣờng mào
đầu của HTTP, xác định nội dung luồng thông tin theo mào đầu thực thể (mô tả nội
dung - kiểu loại) và cho phép xác nhận các phƣơng pháp sử dụng giống nhau đƣợc
sử dụng trên Web.
SIP định nghĩa các bản tin INVITE và ACK giống nhƣ bản tin Setup và Connect
trong H.225, trong đó cả hai đều định nghĩa quá trình mở một kênh đáng tin cậy mà
thông qua đó cuộc gọi có thể đi qua. Tuy nhiên khác với H.225, độ tin cậy của kênh
này không phụ thuộc vào TCP mà có thể tích hợp vào lớp ứng dụng nhằm nâng cao
khả năng tối ƣu hóa. SIP dựa vào giao thức mô tả phiên SDP (Session Description
Protocol) để thực hiện sự sắp xếp tƣơng tự theo cơ cấu chuyển đổi dung lƣợng của
H.245. SDP đƣợc dùng để nhận dạng mã thiết bị chuyển mạch và can thiệp vào giao
thức báo hiệu luồng thời gian thực RTSP (Real Time Stream Protocol) để sắp xếp
các tham số và khuôn dạng dữ liệu chung cho nhiều loại thông tin khi chuyển trong
SIP.
SIP là một giao thức điều khiển lớp ứng dụng mà có thể thiết lập, sửa đổi và kết
thúc các phiên truyền thông đa phƣơng tiện. SIP có thể mời các thành viên tham gia
vào các phiên truyền thông đơn hƣớng hoặc đa hƣớng. SIP hỗ trợ việc ánh xạ tên và
các dịch vụ chuyển tiếp một cách trong suốt, vì thế cho phép thực hiện các dịch vụ
thuê bao điện thoại của mạng thông minh và mạng ISDN. SIP hỗ trợ 5 khía cạnh
của việc thiết lập và kết thúc các truyền thông đa phƣơng tiện sau:
o Định vị ngƣời dùng (User location): xác định hệ thống đầu cuối đƣợc sử
dụng trong truyền thông.
o Các khả năng ngƣời dùng (User capabilities): xác định phƣơng tiện và các
thông số phƣơng tiện đƣợc sử dụng.
o Tính khả dụng ngƣời dùng (User Availability): xác định sự sẵn sàng của
bên đƣợc gọi để tiến hành truyền thông.
o Thiết lập cuộc gọi (Call setup): thiết lập các thông số của cuộc gọi tại cả
hai phía bị gọi và chủ gọi.
PTIT
59
o Xử lý cuộc gọi (Call handling): bao gồm truyền tải và kết thúc cuộc gọi.
2.4.1 Thành phần mạng báo hiệu SIP
Các thành phần chính của một hệ thống SIP bao gồm các thành phần sau: Đầu
cuối SIP (UAC/UAS); Proxy server; Location server; Redirect server; Registrar
server.
Hình 2.16: Cấu trúc của hệ thống SIP
User Agent là thiết bị đầu cuối trong mạng SIP, nó có thể là một máy điện thoại
SIP hay một máy tính chạy phần mềm đầu cuối SIP. UA có thể khởi tạo, thay đổi
hay giải phóng cuộc gọi. Trong đó phân biệt hai loại UA: UAC (User Agent Client)
và UAS (User Agent Server). UAC là một thực thể thực hiện việc khởi tạo một cuộc
gọi còn UAS là một thực thể thực hiện việc nhận cuộc gọi. Nhƣng cả UAC và UAS
đều có thể giải phóng cuộc gọi.
Proxy Server là phần mềm trung gian hoạt động cả nhƣ Server và cả nhƣ Client
để thực hiện các yêu cầu thay thế cho các đầu cuối khác. Tất cả các yêu cầu đƣợc
xử lý tại chỗ bởi Proxy Server (nếu có thể) hoặc nó chuyển đến cho các máy chủ
khác. Trong trƣờng hợp Proxy Server không trực tiếp đáp ứng các yêu cầu này thì
Proxy Server sẽ thực hiện khâu chuyển đổi hoặc dịch sang khuôn dạng thích hợp
trƣớc khi chuyển đi.
PTIT
60
Location Server là phần mềm định vị thuê bao, cung cấp thông tin về những vị trí
có thể của phía bị gọi cho các phần mềm Proxy Server và Redirect Server.
Redirect Server là phần mềm nhận yêu cầu SIP và chuyển đổi địa chỉ SIP sang
một số địa chỉ khác và gửi lại những địa chỉ này cho đầu cuối. Không giống nhƣ
Proxy Server, Redirect Server không bao giờ hoạt động nhƣ một đầu cuối, tức là
không gửi đi bất cứ một yêu cầu nào. Redirect Server cũng không thực hiện việc
chấp nhận hay huỷ cuộc gọi.
Registrar Server là phần mềm nhận các yêu cầu đăng ký Register. Trong nhiều
trƣờng hợp Registrar Server đảm nhiệm luôn một số chức năng an ninh nhƣ xác
nhận ngƣời sử dụng. Thông thƣờng Registrar Server đƣợc cài đặt cùng với Proxy
hoặc Redirect Server hoặc cung cấp dịch vụ định vị thuê bao. Mỗi lần đầu cuối
đƣợc bật lên (thí dụ máy điện thoại hoặc phần mềm SIP) thì đầu cuối lại đăng ký
với Server. Nếu đầu cuối cần thông báo với Server về địa điểm của mình thì bản tin
Register đƣợc gửi đi. Nói chung các đầu cuối đều thực hiện việc đăng ký lại một
cách định kỳ.
2.4.2 Kiến trúc chức năng
SIP là một giao thức phân lớp cho phép nhiều module khác nhau thực hiện chức
năng độc lập với sự kết nối lỏng giữa mỗi lớp. Cấu trúc của SIP trong quá trình gửi
yêu cầu và nhận đáp ứng đƣợc phân lớp nhƣ trên hình 2.17.
Cú pháp và mã hóa
Truyền tải
Giao dịch
Giao dịch
người dùng
Hình 2.17: Các lớp giao thức SIP
Lớp đầu tiên trong giao thức là lớp cú pháp và mã hóa. Lớp này sử dụng văn
phạm ABNF (Augmented Backus-Naur Form) để đƣa ra các nguyên tắc mã hóa và
PTIT
61
khuôn dạng cú pháp cho bản tin SIP. Khuôn dạng này đƣợc mô tả chi tiết trong
RFC2234.
Lớp thứ hai trong cấu trúc SIP là lớp truyền tải. Đây là lớp chỉ thị cho client gửi
yêu cầu và nhận các đáp ứng và server nhận yêu cầu và gửi các đáp ứng nhƣ thế
nào. Lớp truyền tải gần giống với lớp socket của một thực thể SIP.
Lớp thứ ba trong cấu trúc SIP là lớp giao dịch. Một giao dịch trong các thuật ngữ
SIP là một yêu cầu đƣợc gửi bởi một client tới một server, cùng với tất cả các đáp
ứng cho yêu cầu đƣợc đó đƣợc gửi từ server về client. Lớp giao dịch xử lý việc
tƣơng thích đáp ứng cho yêu cầu. Thời gian hết hạn của quá trình phát lại và giao
dịch của lớp ứng dụng cũng đƣợc xử lý trong lớp này và phụ thuộc vào giao thức
truyền tải đƣợc sử dụng. Các giao dịch sử dụng lớp truyền tải để gửi và nhận yêu
cầu và đáp ứng.
Lớp thứ tƣ là lớp giao dịch chứa bốn cơ chế trạng thái giao dịch. Mỗi cơ chế
trạng thái giao dịch có các tham số định thời, nguyên tắc phát lại và nguyên tắc kết
cuối riêng biệt.
2.4.3 Bản tin SIP và giao thức SDP
SIP là giao thức dạng văn bản, sử dụng bộ ký tự ISO 10646 trong mã hoá UTF-8
trong RFC 2279. Điều này tạo cho SIP tính linh hoạt, mở rộng và dễ thực thi các
ngôn ngữ lập trình cấp cao nhƣ Java, Tol, Perl. Cú pháp của SIP gần giống với giao
thức HTTP, nó cho phép dùng lại mã và đơn giản hóa sự liên kết của các máy phục
vụ SIP với các máy phục vụ Web. Tuy nhiên, SIP không phải là một dạng mở rộng
của HTTP và có thể sử dụng với giao thức UDP. Các dạng bản tin của SIP nhƣ sau:
INVITE - Bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng cách gửi bản tin mời đầu cuối khác
tham gia
ACK - Bản tin này khẳng định client đã nhận đƣợc bản tin trả lời bản tin INVITE
BYE - Bắt đầu kết thúc cuộc gọi
CANCEL - Huỷ yêu cầu đang nằm trong hàng đợi
REGISTER - Đầu cuối SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với Registrar Server
OPTIONS - Sử dụng để xác định năng lực của server
PTIT
62
INFO - Sử dụng để tải các thông tin nhƣ tone DTMF
Giao thức SIP có nhiều điểm trùng hợp với giao thức HTTP. Các bản tin trả lời
các bản tin SIP nêu trên gồm có:
1xx - Các bản tin chung
2xx - Thành công
3xx - Chuyển địa chỉ
4xx - Yêu cầu không đƣợc đáp ứng
5xx - Sự cố của server
6xx - Sự cố toàn mạng.
Cấu trúc bản tin SIP
Cả hai loại bản tin trên đều sử dụng chung một định dạng cơ bản đƣợc quy định
trong RFC 2822 với cấu trúc gồm một dòng khởi đầu (start – line), một số trƣờng
tiêu đề và một phần thân bản tin tuỳ chọn (hình 2.18).
Hình 2.18: Cấu trúc bản tin SIP
Trong đó, dòng bắt đầu, các dòng tiêu đề hay các dòng trắng phải đƣợc kết thúc
bằng một ký tự xuống dòng (CRLF) và phải lƣu ý rằng dòng trắng vẫn phải có để
ngăn cách phần tiêu đề và phần thân của bản tin ngay cả khi phần thân bản tin là
rỗng.
Start line: Mỗi bản tin SIP đƣợc bắt đầu với một Start Line, Start Line vận chuyển
loại bản tin (phƣơng thức trong các Request, và mã đáp ứng trong các bản tin đáp
ứng) và phiên bản của giao thức. Start line có thể là Request-Line (trong các yêu
cầu) hoặc là Status-Line (trong các đáp ứng).
Headers: Các trƣờng Hearder của SIP đƣợc sử dụng để vận chuyển các thuộc tính
của bản tin và để thay đổi ý nghĩa của bản tin. Chúng tƣơng tự nhƣ các trƣờng tiêu
PTIT
63
để của bản tin HTTP theo cả cú pháp và ngữ nghĩa. Tiêu đề bản tin bao gồm bốn
loại: tiêu đề chung, tiêu đề yêu cầu, tiêu đề đáp ứng và tiêu để thực thể.
Body: Thân bản tin đƣợc sử dụng để mô tả phiên đƣợc khởi tạo (ví dụ: trong một
phiên multimedia phần này sẽ mang loại mã hóa audio và video, tốc độ lấy mẫu …),
hoặc nó có thể đƣợc sử dụng để mang dữ liệu dƣới dạng text hoặc nhị phân (không
đƣợc dịch) mà liên quan đến phiên đó. Phần thân bản tin có thể xuất hiện trong cả
bản tin yêu cầu và đáp ứng. Các loại Body bao gồm: giao thức mô tả phiên SDP,
mở rộng thƣ điện tử internet đa mục đích MIME (Multipurpose Internet Mail
Extentions) và các phần định nghĩa trong IETF.
SDP là một giao thức lớp ứng dụng đƣợc IETF thiết kế để mô tả các phiên đa
phƣơng tiện và là giao thức dựa trên văn bản. SDP mang thông tin về các luồng
phƣơng tiện để các bên tham gia phiên đa phƣơng tiện có thể biết đƣợc thông tin
thiết lập tƣơng ứng. SDP chỉ có mục đích mô tả phiên chứ không phải để đàm phán
các phƣơng thức mã hoá phƣơng tiện. Nó không chứa bất kỳ giao thức chuyển tải
nào. Vì thế thông thƣờng SDP đƣợc chứa trong phần tải tin của các giao thức khác.
Chẳng hạn phần tải tin trong bản tin INVITE có thể chứa SDP nếu có chỉ thị về nó
trong tiêu đề content-type và content-application. Một bản tin SDP bao gồm các
mức thông tin sau:
o Mô tả mức phiên. Mức này bao gồm nhận dạng phiên và các thông số mức
phiên khác nhƣ địa chỉ IP, chủ đề, thông tin giao tiếp về bộ tạo và/hay phiên.
o Mô tả mức định thời. Thời gian bắt đầu và kết thúc, thời gian lặp lại, một hay
nhiều mô tả mức phƣơng tiện.
o Khuôn dạng và loại phƣơng tiện. Giao thức truyền tải và số cổng, các thông
số mức phƣơng tiện khác.
2.4.4 Thủ tục trao đổi thông tin của SIP
Trong một cuộc hội thoại SIP, mỗi bên tham gia đƣợc gắn một địa chỉ SIP (SIP
URL), địa chỉ này do ngƣời dùng đăng ký với SIP Server. Để tạo một cuộc gọi SIP,
phía chủ gọi định vị tới máy phục vụ thích ứng và sau đó gửi một yêu cầu SIP. Hoạt
PTIT
64
động SIP thƣờng xuyên nhất là lời mời các thành viên tham gia hội thoại. Thành
phần Register đóng vai trò tiếp nhận các yêu cầu đăng ký từ UA và lƣu trữ các
thông tin này tại một dịch vụ phi SIP (Non-SIP). Một địa chỉ SIP có dạng
user@host. Phần user là một tên của ngƣời sử dụng hay tên của một máy điện thoại.
Phần host có thể là một tên miền hoặc một địa chỉ mạng. SIP URL đƣợc dùng trong
các bản tin SIP để thông báo về nơi gửi (From), đích hiện thời (Request URI) và nơi
nhận cuối cùng (To) của một yêu cầu SIP và chỉ rõ địa chỉ gián tiếp. Một SIP URL
có thể gắn vào một trang Web hoặc những siêu liên kết (Hyperlink) khác để thông
báo rằng ngƣời dùng hoặc dịch vụ có thể gọi thông qua SIP.
Quá trình định vị tới máy chủ SIP
Khi một Client muốn gửi đi một yêu cầu, Client sẽ gửi bản tin yêu cầu đó tới SIP
máy chủ Proxy, hoặc tới địa chỉ IP và cổng tƣơng ứng trong địa chỉ của yêu cầu SIP
(Request-URI). Trƣờng hợp đầu, yêu cầu đƣợc gửi tới máy chủ Proxy không phụ
thuộc vào địa chỉ của yêu cầu. Với trƣờng hợp sau, Client phải xác định giao thức,
cổng và địa chỉ IP của Server mà yêu cầu đƣợc gửi đến.
Một Client thực hiện các bƣớc tiếp theo để có đƣợc những thông tin này. Client
cố gắng liên lạc với Server theo số cổng đƣợc chỉ ra trong địa chỉ yêu cầu SIP
(Request-URI). Nếu không có số cổng nào chỉ ra trong Request-URI, Client sẽ sử
dụng địa chỉ cổng mặc định là 5060. Nếu Request-URI chỉ rõ là sử dụng giao thức
TCP hay UDP, Client sẽ làm việc với Server theo giao thức đó. Nếu không có giao
thức nào đƣợc chỉ ra thì Client cố gắng dùng giao thức UDP (nếu không hỗ trợ
TCP) hoặc sử dụng giao thức TCP cho hoạt động của mình (chỉ đƣợc hỗ trợ TCP
mà không đƣợc hỗ trợ UDP).
Client cố gắng tìm một hay nhiều địa chỉ cho SIP Server bằng việc truy vấn DNS
(Domain Name System) theo các thủ tục sau:
Nếu địa chỉ Host trong địa chỉ Request-URI là một địa chỉ IP thì Client làm việc
với Server bằng địa chỉ đƣợc đƣa ra. Nếu đó không phải là một địa chỉ IP, Client
thực hiện bƣớc tiếp theo.
PTIT
65
Client đƣa ra câu hỏi tới DNS Server về bản ghi địa chỉ cho địa chỉ Host trong
địa chỉ Request-URI. DSN sẽ trả về một bản ghi danh sách các địa chỉ. Lúc đó việc
lựa chọn một trong các địa chỉ này là tùy ý. Còn nếu DNS Server không đƣa ra bản
ghi địa chỉ, Client sẽ kết thúc hoạt động, có nghĩa nó không thực hiện đƣợc việc
định vị máy chủ. Nhờ bản ghi địa chỉ, sự lựa chọn tiếp theo cho giao thức mạng của
Client có nhiều khả năng thành công hơn. Một quá trình thực hiện thành công là quá
trình có một bản ghi chứa trong phần trả lời và Server làm việc ở một trong những
địa chỉ chứa trong trả lời đó.
Giao dịch SIP
Khi có địa chỉ IP của SIP Server thì yêu cầu sẽ đƣợc gửi đi theo tầng vận chuyển
giao thức TDP hay UDP. Client gửi một hoặc nhiều yêu cầu SIP đến máy chủ đó và
nhận lại một hoặc nhiều các phúc đáp từ máy chủ. Một yêu cầu cùng với các phúc
đáp đƣợc tạo ra bởi yêu cầu đó tạo thành một giao dịch SIP. Tất cả các phúc đáp
cho một yêu cầu mang cùng các giá trị trong các trƣờng: Call – ID, Cseq, To, và
From. Yêu cầu ACK xác định sự nhận một phúc đáp INVITE không là một phần
của giao dịch vì nó có thể di chuyển giữa một tập các host khác nhau. Mỗi cuộc gọi
trong SIP đƣợc định danh bởi một trƣờng định danh cuộc gọi (Call-ID).
Một yêu cầu phải cần có thông tin gửi đi từ đâu (From) và tới đâu (To). Trƣờng
From và To đều có cấu trúc theo khuôn dạng SIP-URL. Trƣờng CSeq lƣu trữ thông
tin về phƣơng thức sử dụng trong phiên, trƣờng CSeq có dạng: CSeq = “CSeq”:
“DIGIT Method”. Trong đó DIGIT là số nguyên không dấu 32 bit.
Nếu một giao thức điều khiển luồng tin cậy đƣợc sử dụng, yêu cầu và các phúc
đáp trong một giao dịch đơn lẻ đƣợc mang trên cùng kết nối. Một vài yêu cầu SIP từ
cùng máy khách đến cùng máy chủ có thể sử dụng cùng kết nối hoặc có thể sử dụng
một kết nối mới cho mỗi yêu cầu.
Nếu một client gửi yêu cầu thông qua một giao thức datagram đơn hƣớng nhƣ
UDP thì các UA thu sẽ định hƣớng phúc đáp theo thông tin chứa trong các trƣờng
PTIT
66
mào đầu Via. Mỗi proxy server trong tuyến chuyển tiếp của yêu cầu chuyển tiếp
phúc đáp sử dụng các trƣờng mào đầu Via này.
Lời mời SIP
Một lời mời SIP thành công gồm hai yêu cầu INVITE và ACK. Yêu cầu INVITE
thực hiện lời mời một thành viên tham gia hội thoại. Khi phía bị gọi đồng ý tham
gia, phía chủ gọi xác nhận đã nhận một bản tin đáp ứng bằng cách gửi đi một yêu
cầu ACK. Nếu phía chủ gọi không muốn mời thành viên tham gia cuộc gọi nữa nó
sẽ gửi yêu cầu BYE thay cho ACK.
Thông điệp INVITE chứa thành phần mô tả phiên của giao thức SDP và phƣơng
thức tiến hành trao đổi ứng với phiên đó. Với các phiên đa hƣớng, phần mô tả phiên
liệt kê kiểu và khuôn dạng của các dữ liệu đa phƣơng tiện để phân phối cho phiên
hội thoại. Với một phiên đơn hƣớng, phần mô tả phiên liệt kê kiểu và khuôn dạng
của các phƣơng tiện mà phía chủ gọi muốn sử dụng và nơi những dữ liệu muốn gửi
đi.
Định vị người dùng
Một đối tƣợng bị gọi có thể di chuyển giữa một số các hệ thống đầu cuối khác
nhau theo thời gian. Một máy chủ định vị cũng có thể sử dụng một hay nhiều giao
thức khác nhau để xác định hệ thống đầu cuối mà tại đó một ngƣời sử dụng có thể
liên lạc. Một máy chủ định vị có thể đƣa ra một vài vị trí vì ngƣời sử dụng đƣợc
đăng nhập vào tại một vài host đồng thời hoặc bởi vì máy chủ định vị lỗi. Máy chủ
SIP kết hợp các kết quả để đƣa ra một danh sách các vị trí.
Đối với từng kiểu SIP Server thì hoạt động sau khi nhận đƣợc danh sách các vị
trí khác nhau là khác nhau. Một SIP Redirect Server sẽ trả lại danh sách địa chỉ cho
Client với các mào đầu Contact. Một SIP proxy server có thể thử lần lƣợt hoặc song
song các địa chỉ cho đến khi cuộc gọi thành công (phúc đáp 2xx) hoặc bên bị gọi từ
chối cuộc gọi (phúc đáp 6xx).
PTIT
67
Nếu một proxy server chuyển tiếp một yêu cầu SIP, nó phải bổ sung địa chỉ của
nó vào vị trí bắt đầu của danh sách các trạm chuyển tiếp đƣợc ghi trong các mào
đầu Via. Dấu vết Via đảm bảo rằng các trả lời có thể đi theo cùng tuyến đó theo
hƣớng ngƣợc lại, việc đảm bảo hoạt động chính xác nhờ tuân theo các tƣờng lửa và
tránh lặp lại yêu cầu. Ở hƣớng phúc đáp, mỗi host phải xoá bỏ Via của nó, do đó
thông tin định tuyến nội bộ đƣợc che khuất đối với phía bị gọi và các mạng bên
ngoài.
Thay đổi một phiên hiện tại
Trong một vài trƣờng hợp, cần phải thay đổi các thông số của phiên hội thoại
hiện tại. Việc đó đƣợc thực hiện bởi việc phát lại các yêu cầu INVITE. Các yêu cầu
INVITE đó có cùng trƣờng Call-ID nhƣng có trƣờng mào đầu và trƣờng bản tin
khác với yêu cầu ban đầu để mang thông tin mới. Các bản tin INVITE đó phải có
chỉ số CSeq cao hơn các yêu cầu trƣớc. Ví dụ: có hai thành viên đang hội thoại và
muốn có thêm một ngƣời thứ ba tham gia. Một trong hai thành viên sẽ mời thành
viên thứ ba tham gia với một địa chỉ đa hƣớng (Multicast) mới và đồng thời gửi một
bản tin INVITE đến thành viên thứ hai với trƣờng miêu tả phiên đa hƣớng nhƣng có
trƣờng Call-ID cũ.
2.5 GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CỔNG PHƯƠNG TIỆN MEGACO
2.5.1 Kiến trúc chức năng báo hiệu Megaco/H.248
Megaco/H.248 là giao thức đƣợc ra đời trên sự kế thừa và phát huy các tính năng
của giao thức điều khiển công đa phƣơng tiện MGCP (Media Gateway Control
Protocol). Đây là giao thức đƣợc xây dựng theo sự hợp tác của hai tổ chức ITU và
IETF. So với MGCP thì Megaco có những cải tiến sau:
o Cung cấp dịch vụ đa phƣơng tiện và dịch vụ hội nghị đa điểm.
o Cho phép lựa chọn giao thức truyền tải TCP hoặc UDP.
o Cải tiến cú pháp lệnh để việc xử lý bản tin hiệu quả hơn.
o Cho phép mã hoá cả dƣới dạng text và nhị phân.
PTIT
68
o Dễ dàng cải thiện và nâng cấp các chức năng.
o Đƣa ra khái niệm mới “Context” nhằm hỗ trợ kết nối đa dịch vụ, đa điểm .
Giao thức MEGACO/H.248 định nghĩa giao diện điều khiển của MGC đối với
MG tƣơng tự và sẽ thay thế MGCP. MEGACO/H.248 cung cấp các chức năng sau:
o Điều khiển các loại MG khác nhau.
o Hỗ trợ đàm phán quyết định các thuộc tính cuộc gọi.
o Có khả năng xử lý cuộc gọi đa ngƣời dùng.
o Hỗ trợ QoS và đo lƣờng lƣu lƣợng (các thông tin thống kê sau mỗi kết nối).
o Thông báo lỗi giao thức, lỗi mạng hay các thuộc tính cuộc gọi.
Các bản tin MEGACO/H.248 có thể đƣợc truyền dẫn qua lớp UDP/IP hoặc
TCP/IP. Các MG và MGC sẽ đƣợc gán các địa chỉ IP. Các luồng lƣu lƣợng đi và
đến sẽ qua các cổng UDP hay TCP đƣợc chỉ ra. Ví dụ nhƣ cổng dành cho lệnh
Service Change request là 2944 khi sử dụng mã hóa văn bản và 2945 khi sử dụng
mã hóa nhị phân (đối với cả UDP và TCP).
Hình 2.17: Kiến trúc điều khiển của MEGACO
Kiến trúc giao thức MEGACO đƣợc chỉ ra trên hình 2.17 gồm các thành phần:
Lớp MGC chứa tất cả các phần mềm điều khiển, xử lý cuộc gọi. Lớp này thực
hiện các tính năng thuộc mức cuộc gọi nhƣ phát triển cuộc gọi, chuyển cuộc gọi, hội
thoại hay giữ máy. Lớp MGC cũng thực hiện giao tiếp với các MGC khác cũng
PTIT
69
nhƣ các thực thể ngang cấp hay cấp dƣới. MGC quản lý mọi thuộc tính trong quá
trình giao tiếp.
Lớp MG thực hiện kết nối lƣu lƣợng đi và tới các mạng khác, tƣơng tác với các
luồng lƣu lƣợng này qua ứng dụng báo hiệu và sự kiện. Lớp MG cũng điều khiển
các thuộc tính thiết bị của cổng phƣơng tiện (ví dụ nhƣ giao diện với ngƣời dùng).
Lớp này không quan tâm tới việc điều khiển các thuộc tính cuộc gọi và hoạt động
theo sự điều khiển của lớp MGC. Lớp điều khiển giao thức MEGACO/H248 quy
định cách thức mà lớp MGC điều khiển lớp MG.
Vị trí của giao thức MEGACO trong mô hình OSI nhƣ chỉ ra trong hình 2.18.
Giao thức MEGACO thực hiện chức năng của mình ở 3 lớp trên cùng trong mô
hình OSI: lớp ứng dụng, lớp trình diễn và lớp phiên.
Hình 2.18: Giao thức MEGACO trong mô hình OSI
2.5.2 Các lệnh và thủ tục trao đổi thông tin
Giao thức MEGACO sử dụng 8 lệnh cơ bản trong giao diện điều khiển giữa
MGC và MG. Bao gồm:
o Add: Đƣợc sử dụng để thêm một termination vào context, cũng có thể để tạo
một context (nếu đó là termination đầu tiên trong context này).
o Modify: Sử dụng để thay đổi thuộc tính, sự kiện hay các báo hiệu ở một
termination.
o Subtract: Sử dụng để xoá một termination khỏi context, cũng có thể là xoá
luôn cả context (nếu đó là termination cuối cùng trong context này).
PTIT
70
o Move: Chuyển một termination từ một context này sang một context khác.
o Audit Value: Trả lại trạng thái hiện tại của termination (báo hiệu, sự kiện,
thuộc tính, số liệu thống kê).
o Audit Capability: Trả lại tất cả các giá trị có thể có của termination (báo hiệu,
sự kiện, thuộc tính, số liệu thống kê).
Các bản tin MEGACO có thể đƣợc mã hoá bằng hai cách: mã hoá nhị phân
(binary encoding) và mã hoá văn bản (text encoding).
Trong phƣơng pháp mã hoá nhị phân, tiêu chuẩn ISO/ITU ASN.1 đƣợc sử dụng.
ASN.1 là ngôn ngữ định nghĩa cách gửi dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau. Nó
định nghĩa ở các hệ thống theo cùng một cú pháp dữ liệu (trong các giao thức tầng
ứng dụng). ASN.1 đƣợc viết bằng các ngôn ngữ khác nhau trong từng hệ thống sao
cho phù hợp. Khi một hệ thống muốn gửi dữ liệu, hệ thống đó sẽ mã hoá dữ liệu cần
gửi theo ASN.1, sau đó gửi đi. Hệ thống nhận sẽ tiến hành giải mã theo chuẩn định
sẵn ASN.1. Các luật mã hoá theo chuẩn ASN.1 bao gồm : BER(Basic Encoding
Rule), CER (Canonial Encoding Rule), PER (Package Encoding Rule), DER
(Distinguished Encoding Rule). Việc sử dụng luật mã hoá nào là tuỳ ngƣời thiết kế.
Trong phƣơng pháp mã hoá văn bản, chuẩn ABNF đƣợc sử dụng (RFC2234). Có
thể sử dụng 2 khuôn dạng : rút gọn (compact text) và đầy đủ (pretty text). Cả hai
format đều có ƣu và nhƣợc điểm của mình. Khuôn dạng rút gọn cho bản tin có kích
thƣớc nhỏ hơn, thời gian mã hoá ngắn hơn tuy nhiên độ tin cậy không cao bằng
khuôn dạng đầy đủ.
Thiết lập cuộc gọi thông qua giao thức MEGACO/H248
Khi một đầu cuối nào đó nhấc máy và định thực hiện cuộc gọi, sự kiện off-hook
này sẽ đƣợc phát hiện bởi MG quản lý. MG sẽ thông báo sự kiện này tới MGC mà
nó trực thuộc. MGC sẽ chỉ định MG bằng một lệnh để gửi âm báo mời quay số tới
đầu cuối đó, đồng thời bản đồ các con số cũng đƣợc MG này cập nhật từ MGC, để
phục vụ cho việc thu các chữ số và gửi toàn bộ số đƣợc quay về MGC. Giả sử đầu
PTIT
71
cuối bị gọi thuộc một MG khác nhƣng cùng đƣợc quản lý bởi MGC nhƣ trên hình
2.19. Quá trình thiết lập liên kết đƣợc tiến hành theo 3 bƣớc cơ bản sau:
MGC yêu cầu MG thứ nhất thiết lập một kết nối tại điểm kết cuối thứ nhất. MG
này sẽ phân bổ tài nguyên cho kết nối yêu cầu và đáp ứng lại bằng bản tin trả lời.
Bản tin trả lời sẽ chứa các thông tin cần thiết để MG thứ hai có thể gửi các bản tin
một cách tin cậy tới liên kết vừa thiết lập. Các thông tin này có thể là: địa chỉ IP, tên
cổng UDP, TCP hay các thông tin đóng gói bản tin.
Tƣơng tự, MGC cũng yêu cầu MG thứ hai thiết lập một liên kết ở điểm kết cuối
thứ hai. MG này phân bổ tài nguyên cho kết nối này trên cơ sở các thông tin trong
bản tin đáp ứng của MG thứ nhất. MG thứ hai cũng đáp ứng lại bằng bản tin chứa
các thông tin cần thiết nhằm đảm bảo MG thứ nhất có thể gửi các bản tin một cách
tin cậy tới liên kết vừa thiết lập bởi MG thứ hai.
Các thông tin trong bản tin đáp ứng của MG thứ hai sẽ đƣợc gửi tới MG thứ nhất.
Khi này liên kết đã đƣợc thiết lập, quá trình truyền thông có thể diễn ra theo hai
chiều. Lƣu lƣợng đƣợc truyền tải nhờ các giao thức RTP hay RTCP.
Hình 2.19: Mô tả cuộc gọi MEGACO
Trong trƣờng hợp hai MG đƣợc quản lý bởi 2 MGC khác nhau, các MGC này sẽ
trao đổi các thông tin báo hiệu thông qua một giao thức báo hiệu từ MGC này tới
MGC kia (có thể là SIP hay H323) để đảm bảo đồng bộ trong thiết lập kết nối tới
hai điểm kết cuối.
PTIT
72
Khi liên kết đã đƣợc thiết lập, các tham số của nó đƣợc giám sát bởi MGC và có
thể đƣợc thay đổi dƣới các lệnh của MGC (ví dụ nhƣ thêm một kết cuối vào liên
kết).
Các bƣớc xử lý chi tiết đƣợc thể hiện thông qua lƣu đồ xử lý cuộc gọi trên hình
2.20. Giả sử có hai đầu cuối ngƣời sử dụng đƣợc kết nối với hai RGW. Trong đó,
hai RGW này đƣợc quản lý bởi cùng một MGC. Quá trình MGC điều khiển các
RGW diễn ra nhƣ sau:
Bước 1: Ban đầu MGC gửi lệnh Modify tới tất cả các RGW để phát hiện sự kiện
offhook.
Bước 2: Các RGW lần lƣợt trả lời lệnh trên của MGC bằng các reply
Bước 3: Giả sử ngƣời dùng A thuộc RGW1 offhook, sự kiện này sẽ đƣợc RGW1
báo cáo tới MGC bằng lệnh Notify.
Bước 4: MGC gửi reply của lệnh này cho RGW1.
Bước 5: MGC sẽ gửi lệnh Modify tới RGW1, lệnh này gồm 3 đặc tả (descriptor):
signal descriptor đƣợc sử dụng để gửi âm mời quay số tới ngƣời dùng A, digitmap
descriptor chứa mô hình mẫu các số có thể quay theo kế hoạch đánh số, event
descriptor liệt kê các gói DTMF, gói tin hoàn thành quay số và gói tin giám sát
trạng thái onhook của đầu cuối.
Bước 6: RGW1 trả lời MGC bằng một reply.
RGW1 tiến hành xử lý các descriptor theo thứ tự signal, digitmap, event
descriptor. Đầu tiên âm mời quay số sẽ đƣợc gửi tới termination A, sau đó digitmap
sẽ đƣợc cập nhật vào cơ sở dữ liệu của RGW1, digitmap đƣợc kích hoạt khi RGW1
thu đƣợc sự kiện hoàn thành quay số. Termination A sau khi nhận đƣợc âm mời
quay số sẽ tiến hành quay số.
Bước 7: Khi các con số đƣợc RGW1 thu đầy đủ và hợp lệ, chúng sẽ đƣợc gửi tới
MGC bằng lệnh Notify.
PTIT
73
Bước 8: MGC xác nhận lệnh trên bằng reply gửi tới RGW1.
MGC sau khi nhận lệnh trên sẽ phân tích số bị gọi và biết đầu cuối termination B
đó thuộc RGW2 (giả sử đầu cuối này rỗi và sẵn sàng nhận cuộc gọi). MGC tiếp tục
điều khiển RGW1.
Hình 2.20: Lưu đồ các bản tin xử lý cuộc gọi qua giao thức MEGACO/H248
PTIT
74
Bước 9: MGC sẽ gửi cho RGW1 hai lệnh. Lệnh Add để tạo một context và thêm
ngay termination A vào đó. MGC biết rằng termination B rỗi,nó sẽ gửi hồi âm
chuông cho termination A. Lệnh thứ 2 để tạo một đầu cuối logic A và thêm đầu
cuối này vào context vừa tạo ra.
Bước 10: RGW1 sẽ gửi reply cho MGC bao gồm contextID(1), địa chỉ IP và số
cổng dành cho lƣu lƣợng.
Bước 11: MGC sẽ gửi tới RGW2 2 lệnh. Lệnh 1 để tạo một context và Add
termination B vào context này. Báo hiệu chuông cũng đƣợc gửi tới termination B
nhờ signal descriptor. Lệnh thứ hai sẽ tạo một đầu cuối logic B và thêm đầu cuối
này vào context vừa tạo ra. Các thông tin địa chỉ IP, số cổng của termination A cũng
đƣợc gửi tới RGW2.
Bước 12:RGW2 sau khi nhận lệnh sẽ thực hiện lệnh và gửi kết quả thực hiện tới
MGC, bao gồm contextID(2), địa chỉ IP và số cổng dành cho lƣu lƣợng. MGC đợi
cho termination B offhook.
Bước 13: Khi termination B offhook, RGW2 sẽ báo cáo với MGC bằng lệnh Notify.
Bước 14: MGC đáp ứng bằng một reply.
Bước 15: MGC gửi lệnh Modify để chuyển 2 termination ở RGW2 sang chế độ gửi
và nhận . Signal descriptor cũng ngắt báo hiệu chuông ở termination B. Event
descriptor chuẩn bị sự kiện onhook để chờ.
Bước 16: RGW2 trả lời bằng reply.
Bước 17: MGC gửi lệnh Modify tới RGW1 để chuyển chế độ của 2 termination
sang chế độ gửi và nhận, ngắt hồi âm chuông ở termination A, thông báo các thông
tin về địa chỉ IP, số cổng cho đầu cuối logic A.
Bước 18: RGW1 sau khi thực hiện các lệnh trên sẽ gửi reply cho MGC. Lúc này hai
đầu cuối có thể trao đổi lƣu lƣợng theo các giao thức RTP/RTCP. Giả sử ngƣời
dùng A đặt máy, sự kiện này đƣợc RGW1 phát hiện và báo cáo với MGC qua lệnh
Notify.
PTIT
75
Bước 19: RGW1 gửi lệnh Notify cho MGC báo cáo ngƣời dùng A offhook.
Bước 20: MGC gửi reply cho RGW1.
Bước 21: MGC gửi lệnh Modify tới RGW2 yêu cầu chuyển hai đầu cuối ở context 2
sang chế độ chỉ nhận và gửi âm báo bận tới đầu cuối ngƣời dùng A.
Bước 22: RGW2 thực hiện lệnh và gửi reply cho MGC.
Bước 23: MGC gửi lệnh Subtract tới RGW1 yêu cầu xoá 2 termination trong
context 1, đồng thời xoá luôn context 1. Các số liệu thống kê mà MGC yêu cầu
đƣợc chỉ ra trong Audit descriptor.
Bước 24: RGW1 thực hiện lệnh và gửi reply cho MGC bao gồm các thông tin thống
kê về liên kết vừa thiết lập.
Bước 25: Tƣơng tự bƣớc 23, nhƣng thực hiện với RGW2.
Bước 26:Tƣơng tự bƣớc 24, nhƣng thực hiện với RGW2.
Nhƣ vậy, trên mối quan hệ điều khiển Client/Server các giao thức điều khiển nhƣ
MGCP và Megaco/H.248 đóng vai trò làm bộ thủ tục cho các lệnh điều khiển, các
bản tin báo hiệu, chỉ định vùng tài nguyên cho các kết nối. Tính đơn giản và hƣớng
tới đảm bảo chất lƣợng dịch vụ là hai mục tiêu chính của các hệ thống giao thức.
2.6 GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CUỘC GỌI ĐỘC LẬP KÊNH MANG
BICC
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của lƣu lƣợng thoại một số nhà cung cấp đã
đề nghị giải quyết vấn đề bằng cách tách biệt chức năng điều khiển cuộc gọi và
chức năng điều khiển kênh mang trong mạng PSTN/ISDN. Giao thức ISUP đồng
nhất nhƣ hiện nay trong báo hiệu số 7 sẽ đƣợc sủa đổi theo quan điểm trên. Kết quả
là xuất hiện một giao thức mới giao thức điều khiển cuộc gọi độc lập kênh mang
BICC.
Giao thức điều khiển độc lập kênh mang đƣợc phát triển bởi nhóm làm việc 11
của ITU-T (ITU-T SG11). BICC cho phép các nhà điều hành phát triển mạng PSTN
PTIT
76
hiện có trên công nghệ chuyển mạch kênh tới các cấu trúc mạng mới trên nền công
nghệ chuyển mạch gói nhƣng vẫn duy trì toàn bộ các dịch vụ thoại truyền thống với
những ảnh hƣơng nhỏ nhất tới công việc khai thác hiện thời. BICC đƣợc giới hạn
chặt chẽ nhƣ sau:
o Giao thức BICC đƣợc xây dựng trên giao thức báo hiệu số 7 phần ISUP để
tƣơng thích hoàn toàn với các dịch vụ hiện co trên mạng PSTN/IDSN.
o BICC hoạt động độc lập với các công nghệ thiết lập đƣờng truyền (độc lập
kênh mang).
o Có khả năng phối hợp với các giao thức báo hiệu hiện có.
Điểm khởi đầu của BICC là các cuộc gọi phải vào/ra các thành phần mạng mới
thông qua các điểm dịch vụ giao tiếp (ISN- Interface serving nodes). Nút phục vụ là
một điểm trong mạng cung cấp chức năng cho các dịch vụ PSTN/ISDN hiện tại.
ISN cung cấp một giao diện báo hiệu giữa ISUP băng hẹp và các ISN ngang cấp
nhau nhƣ trên hình 2.21.
ISN
IWUnew network
IWU
ISUP ISUP - BICC
I/W
BICC ISUP
N/B exchange
TDM
connection
TDM
connection
Connection signalling
(user plane connection)
Hình 2.21: Kiến trúc giao thức BICC
Trong một kịch bản khác, các điểm phục vụ làm việc ở biên của mạng PSTN
cho phép kết nối hai mạng BICC với nhau. Theo quy ƣớc gọi tên trong PSTN, cặp
nút này đƣợc gọi là điểm phục vụ cổng (GSN – Gateway Serving node). Kịch bản
minh họa cho giao thức BICC đƣợc trình bày dƣới đây.
Nếu nhƣ hai nhà điều hành mạng BICC có thể kết nối với nhau qua PSTN/ISDN
thì từng nhà điều hành cũng có thể cung cấp các dịch vụ PSTN/ISDN ngay tại các
PTIT
77
nút trong mạng của mình. Các nút làm việc đó có vai trò nhƣ một vai trò chuyển
tiếp nên đƣợc gọi là điểm phục vụ chuyển tiếp (TSN- Transit Serving Node).
Hình 2.22: Cấu trúc các nút mạng BICC
Theo yêu cầu BICC phải làm việc với mọi công nghệ mạng chuyển mạch gói,
nên với mạng chuyển mạch gói ATM trong kiến trúc mạng BICC sẽ có thêm các
nút BRN (Bearer Relay Node), đƣợc ATM sử dụng nhƣ những chuyển mạch trung
gian dành cho báo hiệu.
Kiến trúc BICC dƣợc phân tích theo 4 góc độ: Mô hình hoạt động, mô hình chức
năng của từng nút mạng, mô hình tham chiếu đầy đủ và mô hình giao thức. Tuy
nhiên, mục này sẽ trình bày hai khía cạnh cơ bản nhất là mô hình chức năng và mô
hình giao thức của BICC.
(i) Mô hình chức năng
Trên quan điểm về mô hình mạng BICC, các nút mạng đƣợc phân chia thành hai
loại chính. Loại thứ nhất, nút dịch vụ (SN), là nút có bao gồm cả chức năng điều
khiển cuộc gọi (CSF) và chức năng điều khiển kênh mang (BCF). Loại thứ hai, nút
dàn xếp cuộc gọi (CMN) là các nút chỉ có chức năng của CSS mà không bao gồm
chức năng của BCF. Hình 2.23 và 2.24 tƣơng ứng là hai mô hình chức năng của hai
loại nút mạng này.
ISN ISNGSN
BICC
IWU
ISUP - BICC
I/W
IWU
BICC
IWU IWU
new network
IWU
BICC
BRN
(Sw)
BRN
(Sw)
BRN
(Sw)
new network
GSNTSN
PTIT
78
Trong nút SN, các thực thể thực hiện chức năng dịch vụ cuộc gọi (CSF) và chức
năng điều khiển kênh mang (BCF) có thể xây dựng tách biết. Báo hiệu điều khiển
kênh mang cuộc gọi CBC đƣợc quy định trong ITU-T Q.1950.
Thủ tục báo hiệu
đầu vào
Thủ tục báo hiệu
đầu ra
Chức năng dịch vụ cuộc gọi(CSF)
Báo hiệu điều khiển kênh mang cuộc
gọi(CBC)
Nút dịch vụ (SN)
BCF
BIWF Báo hiệu điều khiển kênh mangBáo hiệu điều khiển kênh mang
Báo hiệu
điều khiển
cuộc gọi
Báo hiệu
điều khiển
cuộc gọi
Kênh mang
Hình 2.23: Cấu trúc chức năng nút dịch vụ
Việc liên lạc giữa các SN để điều khiển kênh mang đƣợc thực hiện bởi giao thức
báo hiệu điều khiển kênh mang (BCS). Báo hiệu điều khiển kênh mang có thể đƣợc
triển khai trên một phƣơng thức truyền tải tách biệt hoặc có thể đƣợc truyền tải theo
cơ chế đƣờng hầm theo phƣơng năm ngang trong giao thức BICC giữa hai CSF
đồng cấp và theo phƣơng năm dọc giữa CSF và BCF. Giao thức đƣờng hầm điều
khiển kênh mang (BCTP) đƣợc miêu tả trong Q.1990.
Thủ tục báo hiệu
đầu vào
Thủ tục báo hiệu
đầu ra
Chức năng dịch vụ cuộc gọi(CSF)
Nút mediation cuộc gọi(CMN)
BCF
BIWF Báo hiệu điều khiển kênh mangBáo hiệu điều khiển kênh mang
Báo hiệu
điều khiển
cuộc gọi
Kênh mang
Báo hiệu
điều khiển
cuộc gọi
Hình 2.24: Cấu trúc chức năng nút dàn xếp dịch vụ
Cả SN và CMN đƣợc mô hình hóa kỹ bằng thuật “Half Call”. Mọi kịch bản xử lý
cuộc gọi đƣợc chia thành một thủ tục báo hiệu đầu vào và một thủ tục báo hiệu đầu
ra trong phạm vi của Q.1902, ít nhất một trong hai thủ tục này là BICC.
PTIT
79
(ii) Mô hình chức năng
Hình 2.25 chỉ ra mô hình giao thức của BICC chứa các phần tử chức năng trong
hình 2.23 và 2.24 bao gồm:
o Khối các chu trình BICC bao gồm các chức năng của thành phần CSF trong
mô hình chức năng.
o Các chức năng giao thức của thành phần BCF của mô hình chức năng đƣợc
phân tán giữa các khối chức năng ánh xạ và điều khiển vật mang. Các chức
năng khác đƣợc chứa trong thành phần BCF.
o Vị trí mô tả BICC để cập tới các sự kiện báo hiệu vật mang thu nhận/gửi từ/đi
BCF, nó liên quan tới sự sử dụng giao diện chung cho khối chức năng ánh xạ
trong hình 2.25.
Giao thức BICC
Signalling Transport
Converter
Mapping
Function
Điều khiển kênh
mang
Signalling Transport
Layers
Giao thức điều
khiển kênh
mang
Giao thức
điều khiển
cuộc gọi
Transport
Specific interface
Bearer
Specific interface
Giao diện
chung
Giao diện
chung
Hình 2.25: Mô hình giao thức của BICCC
o Vị trí mô tả BICC liên quan tới các bản tin BICC đang gửi/nhận liên quan tới
sử dụng giao diện chung cho khối chuyển đổi truyền dẫn báo hiệu, xem ITU-
T Q.2150.0.
2.7 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Nôi dung chƣơng 2 đƣa ra các vấn đề báo hiệu trong mạng cố định theo hƣớng
tiếp cận máy chủ cuộc gọi tiến tới mạng thế hệ kế tiếp. Hệ thống báo hiệu số 7 trong
PTIT
80
mạng điện thoại công cộng truyền thống là thành phần then chốt chung cho cả mạng
di động công cộng mặt đất. Sự hội tụ mạng IP và mạng PSTN đã đƣợc ITU đƣa ra
cấu trúc hệ thống báo hiệu và điều khiển mới bao gồm các giao thức trong chồng
giao thức H.323 và các giao thức phụ trợ. Trong chƣơng cũng đã khái quát giao
thức báo hiệu kết nối sử dụng phổ biến hiện nay không chỉ cho xu hƣớng hội tụ
mạng internet và PSTN mà còn với các mạng di động thế hệ sau (SIP). Các giao
thức điều khiển cổng kết nối và báo hiệu điều khiển ngang cấp giữa các thành phần
điều khiển mạng cũng đƣợc trình bày dƣới khía cạnh kiến trúc chức năng, bản tin và
mô hình hoạt động.
Các nội dung ôn tập chính trong chương
- Kiến trúc mạng hội tụ tiến tới mạng thế hệ kế tiếp;
- Kiến trúc chức năng và hoạt động của hệ thống báo hiệu số 7;
- Kiến trúc chức năng, các giao thức báo hiệu trong H.323;
- Đặc điểm hoạt động của giao thức khởi tạo phiên SIP;
- Kiến trúc và hoạt động của giao thức điều khiển cổng đa phƣơng tiện.
PTIT
81
CHƯƠNG 3: BÁO HIỆU TRONG MẠNG THÔNG TIN DI
ĐỘNG
Tóm tắt: Nội dung của chương tập trung vào các mô hình báo hiệu trong mạng
thông tin di động bao gồm các mạng di động thế hệ hai và thế hệ ba. Các thủ tục
báo hiệu được phân chia thành các vùng mạng truy nhập vô tuyến và vùng mạng lõi
cùng với các kết nối báo hiệu tới các hạ tầng mạng khác.
3.1 BÁO HIỆU TRONG MẠNG DI ĐỘNG TẾ BÀO
3.1.1 Các thế hệ phát triển mạng di động tế bào
Từ cuối những năm 1970, với sự ra đời của các công nghệ, các mạng vô tuyến di
động tế bào đã đƣợc phát triển rất nhanh chóng. Thập kỷ 1980 chứng kiến sự ra đời
của một số hệ thống vô tuyến tế bào tƣơng tự, thƣờng đƣợc gọi là các mạng vô
tuyến di động mặt đất công cộng PLMR (Public Land Mobile Radio). Các hệ thống
loại này đƣợc gọi là hệ thống vô tuyến di động tế bào thế hệ thứ nhất 1G (1st
Generation), tiêu biểu là Hệ thống các dịch vụ điện thoại di động tiên tiến AMPS
(Advanced Mobile Phone Service) của Mỹ công tác trên dải tần 800 MHz và Hệ
thống điện thoại di động Bắc Âu NMT 450 (Nordic Mobile Telephony) công tác
trên dải tần 450 MHz, rồi sau đó trên cả dải 900 MHz (NMT 900). Làm việc ở dải
UHF, các mạng này cho thấy một sự thay đổi vƣợt bậc về độ phức tạp của các hệ
thống thông tin liên lạc dân sự. Chúng cho phép những ngƣời sử dụng có đƣợc các
cuộc đàm thoại trong khi di động với nhau hay với bất kỳ đối tƣợng nào có nối tới
các mạng điện thoại chuyển mạch công cộng PSTN hoặc các mạng thông tin số đa
dịch vụ tích hợp ISDN.
Trong những năm 1990 đã có những bƣớc tiến hơn nữa với việc áp dụng các hệ
thống thông tin di động tế bào số (digital cellular system). Các hệ thống mới này
đƣợc gọi là các hệ thống vô tuyến di động thế hệ thứ hai 2G (2nd Generation), tiêu
biểu là Hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM (Global System for Mobile
communications) của Châu Âu công tác trên dải tần 900 MHz và 1800 MHz, các hệ
PTIT
82
thống của Mỹ IS-136 làm việc trên hai dải 800 MHz và 1900 MHz hay IS-95 công
tác trên dải 800 MHz và các hệ thống viễn thông không dây số (digital cordless
telecommunication system) nhƣ Hệ thống viễn thông không dây số của Châu Âu
DECT (Digital European Cordless Telecommunications). Trong số các hệ thống 2G
kể trên, hệ thống GSM đƣợc xem là hệ thống thành công nhất. Ngoài các dịch vụ
điện thoại truyền thống, các hệ thống vô tuyến di động số thế hệ thứ hai cung cấp
một mảng các dịch vụ mới khác nhƣ thƣ thoại (voice-mail), truyền số liệu tốc độ
thấp, truyền fax, các tin ngắn (short message)...
Các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai chủ yếu vẫn nhắm vào phục vụ
dịch vụ thoại. Dịch vụ số liệu mà chúng đáp ứng đƣợc chủ yếu là dịch vụ truyền số
liệu chuyển mạch kênh tốc độ thấp (dƣới 10 kb/s), không đáp ứng đƣợc các nhu cầu
truyền số liệu ngày càng tăng. Chính sự phát triển nhanh chóng về nhu cầu đối với
các dịch vụ dữ liệu, nhất là đối với Internet, đã thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp vô
tuyến và là động lực chính đối với sự phát triển các hệ thống thông tin di động thế
hệ thứ ba 3G (3rd Generation) đa dịch vụ. Các nỗ lực phát triển thông tin di động
3G đƣợc phát động trƣớc tiên tại Châu Âu. Vào năm 1988, dự án RACE 1043 đã
đƣợc hình thành với mục đích ấn định công nghệ và dịch vụ cho hệ thống 3G gọi là
Hệ thống viễn thông di động vạn năng (UMTS: Universal Mobile
Telecommunications System). Song song với dự án RACE 1043, Liên minh viễn
thông quốc tế ITU (International Telecommunication Union) cũng thành lập ban
TG8/1, ban đầu đặt dƣới sự bảo trợ của CCIR (Uỷ ban tƣ vấn quốc tế về vô tuyến),
nhằm phối hợp hoạt động nghiên cứu phát triển hệ thống 3G với tên gọi Hệ thống
viễn thông di động mặt đất công cộng tƣơng lai (FPLMTS: Future Public Land
Mobile Telecommunications System), mục đích ban đầu là xây dựng một tiêu chuẩn
3G chung cho toàn thế giới. Sau này TG8/1 đã bỏ tên gọi FPLMTS, thay bằng Viễn
thông di động quốc tế cho năm 2000 (IMT-2000: International Mobile
Telecommunications-2000) và chấp nhận một họ các tiêu chuẩn cho 3G. Dự án
IMT-2000 đã xây dựng các yêu cầu chung nhất cho các hệ thống thông tin di động
PTIT
83
3G nhằm phục vụ nhiều loại hình dịch vụ, với tốc độ tối đa lên tới 2 Mb/s. Các yêu
cầu cơ bản đối với các hệ thống thông tin di động 3G, một cách vắn tắt, bao gồm:
+ Có khả năng truyền thông đa phƣơng tiện với các tốc độ: a) 384 kb/s (đi bộ) và
144 kb/s (trên xe) đối với môi trƣờng ngoài trời (out-door) có vùng phủ sóng tƣơng
đối rộng; b) tới 2 Mb/s đối với môi trƣờng trong nhà (in-door) có vùng phủ sóng
hẹp;
+ Có khả năng cung cấp đa dịch vụ nhƣ thoại, hội nghị truyền hình (video
conferencing), dữ liệu gói. Hỗ trợ cả các dịch vụ chuyển mạch kênh lẫn chuyển
mạch gói và truyền dữ liệu không đối xứng (tốc độ bít cao trên đƣờng xuống và tốc
độ bít thấp trên đƣờng lên);
+ Có khả năng lƣu động và chuyển vùng quốc gia lẫn quốc tế;
+ Có khả năng tƣơng thích, cùng tồn tại và liên kết với vệ tinh viễn thông;
+ Cơ cấu tính cƣớc theo dung lƣợng truyền chứ không theo thời gian kết nối;
Đã có tới mƣời sáu đề xuất tiêu chuẩn cho các hệ thống 3G, trong đó mƣời cho
các mạng 3G mặt đất và sáu cho các hệ thống di động vệ tinh MSS (Mobile Satellite
Systems). Đa số các đề xuất đều ủng hộ chọn CDMA (Code Division Multiple
Access-Đa truy nhập theo mã) làm phƣơng thức đa truy nhập và ITU chấp thuận các
tiêu chuẩn trong IMT-2000 sẽ bao gồm năm công nghệ sau:
+ IMT DS (Direct Sequence): Công nghệ này đƣợc gọi rộng rãi là UTRA FDD
và W-CDMA, trong đó UTRA là Truy nhập vô tuyến mặt đất cho UMTS (UMTS
Terrestrial Radio Access), FDD là song công phân chia theo tần số (Frequency
Division Duplex), còn W trong W-CDMA là băng rộng (Wideband);
+ IMT MC (MultiCarrier): Hệ thống này (còn đƣợc gọi là cdma2000) là phiên
bản 3G của IS-95 (nay đƣợc gọi là cdmaOne), sử dụng đa sóng mang;
+ IMT TC (Time Code): Đây là UTRA TDD, tức là kiểu UTRA sử dụng song
công phân chia theo thời gian (Time Division Duplex);
PTIT
84
+ IMT SC (Single Carrier): IMT đơn sóng mang, nguyên thuỷ là một dạng của
GSM pha 2+ gọi là EDGE (Enhanced Data rates for GSM Evolution);
+ IMT FT (Frequency Time): IMT tần số-thời gian, là hệ thống viễn thông không
dây tăng cƣờng DECT (Digitally Enhanced Cordless Telecommunications).
Hiện nay, ITU thực hiện việc phân loại các mạng di động quốc tế thành 3 loại hệ
thống gồm: các hệ thống IMT-2000 là các hệ thống 3G (UMTS, CDMA2000); hệ
thống enhanced IMT-2000 (thế hệ sau 3G) và IMT-Advance là hệ thống 4G. Để
tiến tới 4G, LTE đƣợc coi là con đƣờng chính hiện nay cho sự phát triển công nghệ
và đƣợc phát triển bởi 3GPP.
Hình 3.1: Lộ trình phát triển các thế hệ mạng di động
3GPP-LTE là công nghệ hƣớng tới hệ thống di động tốc độ cao và tích hợp với
các chuẩn ứng dụng dịch vụ khác. Do đó, ngƣời dùng có thể dễ dàng thực hiện cuộc
gọi hoặc truyền dữ liệu giữa LTE và các mạng GSM/GPRS hoặc UMTS trên nền
WCDMA. 3GPP-LTE hỗ trợ cơ chế cấp phát phổ tần linh động và các dịch vụ đa
phƣơng tiện tốc độ cao khi thiết bị di chuyển.
PTIT
85
3.1.2 Kiến trúc báo hiệu cho hệ thống GSM
Kiến trúc hệ thống GSM đƣợc chia làm 3 phần: phân hệ trạm gốc BSS, phân hệ
chuyển mạch và mạng NSS, phân hệ vận hành và bảo dƣỡng OSS. Mỗi phân hệ có
các nhiệm vụ riêng và đƣợc cấu trúc bởi các thực thể chức năng. BSS gồm có bộ
thu phát gốc BTS và bộ điều khiển trạm gốc BSC. BSS cung cấp và quản trị tuyến
thông tin giữa thuê bao di động MS và NSS. NSS là bộ não của toàn bộ mạng GSM,
nó bao gồm trung tâm chuyển mạch cho di động MSC và 4 nút mạng thông minh là
đăng ký thuê bao nhà HLR, đăng ký thuê bao khách VLR, đăng ký nhận dạng thiết
bị EIR và trung tâm nhận thực AuC. OSS cung cấp phƣơng tiện để các nhà cung
cấp dịch vụ có thể điều khiển và quản trị mạng. Nó gồm các trung tâm vận hành và
bảo dƣỡng OMC làm nhiệm vụ khai thác, quản lý, bảo dƣỡng.
Hình 3.2: Các thành phần cơ bản của hệ thống GSM
Nguyên thủy thì phân hệ OSS thuộc quyền sở hữu của mạng và không liên quan
đến báo hiệu. Còn đứng về mặt thuật ngữ của lớp vật lý thì môi trƣờng không khí
trên giao diện MS-BTS để truyền dẫn sóng vô tuyến và dùng LAP-D là giao thức
lớp 2. MSC không kết nối trực tiếp với BTS mà thông qua BSC, đƣợc coi nhƣ là
giao diện giữa phần vô tuyến và phần chuyển mạch. Kết nối giữa BTS và BSC
PTIT
86
thông qua giao diện A–bis. Giao diện A-bis là đƣờng liên kết số 64 kbps, sử dụng 3
giao thức để truyền tải thông tin báo hiệu đến MSC:
o Thủ tục truy nhập đƣờng trên kênh D (LAPD)
o Quản trị trạm thu phát gốc (BTSM)
o Bảo dƣỡng và vận hành A-bis (ABOM)
o Phần ứng dụng truyền tải trực tiếp (DTAP)
Giao thức LAPD đƣợc dùng nhƣ giao thức lớp 2, cung cấp khả năng trao đổi
thông tin cần thiết từ nút - nút để gửi các gói tin qua mạng. Giao thức BTSM dùng
để quản lý các thiết bị vô tuyến của trạm gốc và giao diện giữa trạm gốc với MSC.
Dữ liệu và các thông tin báo hiệu khác đƣợc gửi từ trạm gốc thông qua một giao
thức của SS7 - phần DTAP.
Hình 3.3: Phân lớp chức năng của SS7 trong mạng GSM
Các giao thức SS7 đƣợc sử dụng trong mạng di động để cung cấp thông tin báo
hiệu cho việc thiết lập và giải phóng các kết nối cũng nhƣ chia sẻ những thông tin
trong cơ sở dữ liệu cho các thực thể của mạng. Ngăn xếp của SS7 sử dụng cho
mạng di động đƣợc thể hiện trên hình 3.3.
MSC kết nối với mạng cố định thông qua giao thức ISUP hoặc TUP. Cùng với
MTP và SCCP, còn có thêm một số các giao thức khác để MSC giao tiếp với các
thực thể khác trong hệ thống GSM. Đó là các giao thức:
o Phần ứng dụng di động MAP
PTIT
87
o Phần ứng dụng di động phân hệ trạm gốc BSSMAP
o Phần ứng dụng truyền tải trực tiếp DTAP
o Phần ứng dụng khả năng phiên dịch TCAP
Trên giao diện A giữa phân hệ BSS và MSC sử dụng phần ứng dụng hệ thống
trạm gốc BSSAP. BSSAP có thể đƣợc chia thành phần ứng dụng quản trị hệ thống
trạm gốc BSSMAP và phần ứng dụng truyền tải trực tiếp DTAP.
BSSAP đƣợc sử dụng để trao đổi các bản tin giữa BSC và MSC mà BSC thực sự
phải xử lý ví dụ nhƣ bản tin quản trị tài nguyên vô tuyến RR. Còn DTAP bao gồm
những bản tin mà phân hệ NSS và máy di động MS trao đổi với nhau. Những bản
tin này (ví dụ bản tin quản trị kết nối CM, bản tin quản trị di động MM) là trong
suốt đối với BSC. BSC chỉ làm chức năng chuyển tiếp bản tin mà không xử lý nó.
Phần ứng dụng di động MAP là giao thức của SS7 hỗ trợ cho mạng di động. Nó
định nghĩa những hoạt động giữa các thành phần mạng nhƣ MSC, HLR, VLR, EIR
và mạng cố định. Các lớp truyền tải, phiên và trình diễn không sử dụng trong SS7,
các chức năng này đƣợc nhóm trong lớp ứng dụng sử dụng ISUP và TUP. Các giao
thức MAP đƣợc thiết kế là MAP/B và MAP/H tuỳ thuộc vào chức năng của giao
tiếp. Các giao diện và giao thức của GSM đƣợc trình bày trong bảng 3.1 và hình
dƣới đây.
Bảng 3.1: Các giao diện và giao thức cơ bản của hệ thống GSM
Giao diện Liên kết Mô tả
Um MS-BSS Giao tiếp môi trƣờng đƣợc sử dụng để trao đổi
thông tin giữa MS-BSS. LAPDm là thủ tục sửa đổi từ
LAPD d cho báo hiệu.
Abis BSC-BTS Giao diện nội bộ của BSS sử dụng liên kết giữa
BSC và BTS. Abis cho phép điều khiển thiết bị vô
tuyến và chỉ định tần số trong BTS.
A BSS-MSC Quản lý nguồn tài nguyên và tính di động của MS.
B MSC-VRL Xử lý báo hiệu giữa MSC và VRL. Giao tiếp B sử
PTIT
88
dụng giao thức MAP/B.
C GMSC-
HRL
SMSG-
HRL
Sử dụng để điều khiển các cuộc gọi từ trong vùng
GSM ra ngoài và ngƣợc lại. Giao thức MAP/C sử
dụng cho thông tin định tuyến và tính cƣớc qua các
gateway.
D HRL-VRL Giao thức MAP/D sử dụng để trao đổi dữ liệu liên
quan tới vị trí của MS và các số liệu phụ của thuê
bao.
E MSC-MSC Giao thức MAP/E sử dụng để trao đổi thông tin
chuyển vùng giữa các MSC.
F MSC-EIR Giao thức MAP/F sử dụng để xác nhận trạng thái
IMEI của MS.
G VRL-VRL Giao thức MAP/G sử dụng để chuyển các thông
tin thuê bao trong các thủ tục cập nhật vị trí vùng.
H MSC-
SMSG
Giao thức MAP/H hỗ trợ truyền bản tin nhắn tin
ngắn SMS.
I MSC-MS Giao diện I là giao diện giữa MSC và MS. Các bản
tin trao đổi qua giao diện I qua BSS là trong suốt.
Hình 3.4: Vị trí các giao diện trong hệ thống GSM
PTIT
89
Các hoạt động điều hành của MAP có thể chia thành 5 phần chính nhƣ sau: quản
lý di động; vận hành và bảo dƣỡng; xử lý cuộc gọi; hỗ trợ dịch vụ bổ sung; dịch vụ
bản tin ngắn SMS.
Quản lý di động
Các tác vụ quản lý di động gồm một số các nội dung sau: Quản lý vị trí, tìm kiếm
vị trí của MS, quản lý truy nhập, chuyển giao vùng, quản lý nhận thực, quản lý bảo
mật, quản lý IMEI, quản lý thuê bao, nhận dạng thuê bao và khôi phục lỗi.
Để hạn chế các thông tin trao đổi giữa HRL, các HRL chỉ chứa các thông tin về
MSC/VRL quản lý thuê bao hiện thời. Việc quản lý vị trí gồm một số tác vụ nhƣ:
Cập nhật vùng, loại bỏ vùng, gửi nhận dạng, xác định MS.
Chuyển vùng giữa các MSC đƣợc thực hiện bởi một chuỗi các thủ tục báo hiệu
gồm: Chuẩn bị chuyển vùng, gửi tín hiệu tới kết cuối, xử lý báo hiệu truy nhập,
chuyển báo hiệu truy nhập và chuyển vùng. Các thủ tục cơ bản đƣợc thể hiện qua ví
dụ trên hình 3.5 dƣới đây. Các thủ tục đƣợc thực hiện qua giao thức MAP/E, cập
nhật vị trí mới của MS đƣợc thực hiện qua MAP/D không thể hiện trong hình vẽ.
Hình 3.5: Các thủ tục chuyển vùng qua MAP/E
PTIT
90
Vận hành và bảo dưỡng
Vận hành và bảo dƣỡng đƣợc chia thành hai vùng chính: Giám sát thuê bao và
nhiệm vụ hỗn hợp. Giám sát thuê bao gồm hai trạng thái kích hoạt và không kích
hoạt, trạng thái kích hoạt giám sát thuê bao đƣợc khởi tạo từ HRL yêu cầu VRL
kiểm tra trạng thái của thuê bao và gửi về MSC để giám sát MS. Nhiệm vụ hỗn hợp
sử dụng trong mạng GSM hiện nay chỉ thực hiện nhiệm vụ trao đổi thông tin về
thuê bao giữa HRL và VRL.
Xử lý cuộc gọi
Các thủ tục xử lý cuộc gọi chủ yếu dựa trên các thông tin định tuyến, khi các
thuê bao tìm kiếm và xác nhận các địa chỉ MSC đích, các thủ tục do MAP không
còn cần thiết. Riêng việc xử lý cuộc gọi qua gateway của trung tâm chuyển mạch di
động GMSC thì vẫn phải sử dụng các giao thức MAP/C.
Hình 3.6: Các điều hành của MAP trong trường hợp cuộc gọi từ mạng PSTN
Trong trƣờng hợp một thuê bao từ mạng cố định PSTN gọi sang mạng di động,
các bản tin khởi tạo ISUP IAM đƣợc gửi tới gateway chứa thông tin số bị gọi. Dựa
trên các con số này, mạng PSTN định tuyến cuộc gọi tới GMSC thích hợp. GMSC
chứa nhận dạng thuê bao di động trong cơ sở dữ liệu sẽ sử dụng điều hành MAP tới
HRL để tim kiếm MS. Nếu thuê bao đang trong trạng thái chuyển vùng, các thông
tin trao đổi giữa HRL và VRL đƣợc thực thi để đảm bảo quá trình định tuyến thành
PTIT
91
công. Hình vẽ 3.6 chỉ ra thủ tục của MAP trong trƣờng hợp cuộc gọi từ mạng
PSTN.
Hỗ trợ dịch vụ bổ sung
Các dịch vụ bổ sung đƣợc thực thi qua các điều hành MAP gồm có một số tác vụ
nhƣ: Đăng ký dịch vụ bổ sung, xoá dịch vụ bổ sung, kích hoạt dịch vụ bổ sung, huỷ
bỏ kích hoạt dịch vụ bổ sung, liên kết điều hành dịch vụ bổ sung, đăng ký mật khẩu
và lấy mật khẩu.
Dịch vụ bản tin ngắn SMS
Dịch vụ bản tin ngắn SMS là một trong các dịch vụ cơ bản của hệ thống di động
GSM, các điều hành dịch vụ bản tin ngắn SMS gồm có một số tác vụ: Chuyển bản
tin ngắn, gửi thông tin định tuyến cho bản tin ngắn, báo cáo trạng thái bản tin, cảnh
báo từ trung tâm nhắn tin và thông tin của trung tâm dịch vụ. Các thông tin trao đổi
giữa MSC đƣợc thực hiện qua giao thức MAP/E đƣợc chỉ ra trên hình vẽ 3.7 dƣới
đây.
Hình 3.7: Điều hành MAP liên quan tới dịch vụ bản tin ngắn SMS
3.1.3 Mạng thông minh
Mạng thông minh (IN – Intelligent Network) là mạng viễn thông tách rời dịch
vụ, nghĩa là sự thông minh đƣợc lấy ra từ thiết bị chuyển mạch và trong các máy
tính phân bổ trên mạng. Mạng thông minh cung cấp tới ngƣời vận hành mạng
PTIT
92
phƣơng tiện để phát triển và điều khiển các dịch vụ một cách linh hoạt và hiệu quả
hơn. IN cung cấp năng lực mạng thoả mãn nhu cầu thay đổi thƣờng xuyên của
khách hàng, tính thông minh của mạng trở nên phân tán với độ phức tạp ngày càng
tăng nhanh. IN/1 thể hiện mô hình thực hiện dịch vụ ở bên ngoài các hệ thống
chuyển mạch, đặt trong những cơ sở dữ liệu gọi là những điểm điều khiển dịch vụ
(SCP – Service Controll Points). Hai dịch vụ cần đến IN/1 là dịch vụ 800 (hay điện
thoại miễn phí) và xác minh thẻ cuộc gọi (hay dịch vụ thực hiện hóa đơn luân phiên
[ABS]). Để giao tiếp với nguyên tắc thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng, phần mềm
phải đƣợc triển khai trong những hệ thống chuyển mạch. Phần mềm hệ thống
chuyển mạch này cho phép thừa nhận hệ thống chuyển mạch khi nó cần thiết để
giao tiếp với một SCP thông qua mạng SS7. Sau khi IN/1 xuất hiện thì các nhà cung
cấp liên tục đƣa ra các dịch vụ mới, nhƣng có 1 điều không đổi đó là : mạng thông
minh IN là mạng viễn thông độc lập dịch vụ. Mạng IN cho phép các hệ thống
chuyển mạch và các hệ thống điều khiển dịch vụ xuất xứ từ các nhà cung cấp khác
nhau làm việc với nhau một cách độc lập và trơn tru. Điều này cung cấp cho các nhà
điều hành mạng các phƣơng tiện để phát triển và điều khiển dịch vụ hiệu quả hơn.
Các dịch vụ mới có thể đƣợc giới thiệu một cách nhanh chóng trong mạng và dễ
dàng đƣợc thiết lập phù hợp với nhu cầu của khách hàng mà không phải thay đổi
cấu trúc của các nút chuyển mạch trong mạng.
Mô hình mang tính khái niệm về mạng thông minh bao gồm 4 mặt phẳng. Mỗi
mặt phẳng tƣợng trƣng cho một quan điểm trừu tƣợng khác nhau về các khả năng
đƣợc mạng cấu trúc theo kiểu IN. Các quan điểm này lần lƣợt nhằm vào các khía
cạnh dịch vụ, tính năng tổng thể, tính năng phân phối và các khía cạnh vật lý của
mạng IN.
Mặt phẳng dịch vụ: Mặt phẳng dịch vụ minh hoạ cho các dịch vụ cung cấp bởi
mạng IN (Chẳng hạn dịch vụ Prepaid, Freephone ,Tevoting…). Một dịch vụ bao
gồm nhiều đặc tính dịch vụ SF (Service Feature) và có thể đƣợc tăng cƣờng vào các
đặc tính dịch vụ khác. SF có 2 loại: lõi dịch vụ và tùy chọn dịch vụ. Một đặc tính
dịch vụ SF là phần tử nhỏ nhất của một dịch vụ mà ngƣời sử dụng dịch vụ có thể
PTIT
93
nhận thức đƣợc. Những SF đóng vai trò trong việc đặc tả và thiết kế các dịch vụ
mới phức tạp hơn, muốn tạo ra một dịch vụ chỉ cần tạo ra SF phần lõi và khi muốn
nâng cấp dịch vụ thì chỉ cần kết hợp thêm các SF tùy chọn. Nhờ vậy mà các dịch vụ
trong mạng IN sẽ đƣợc cung cấp một cách nhanh chóng và đa dạng hơn.
Hình 3.8: Mô hình khái niệm mạng IN
Mặt phẳng chức năng tổng thể GFP (Global Function Plane): GFP tạo ra mô hình
chức năng mạng từ quan điểm tổng thể. Vì vậy mạng có cấu trúc IN đƣợc nhìn nhận
nhƣ là một thực thể đơn trong GFP. Trong mặt phẳng này, dịch vụ và các SF đƣợc
định nghĩa lại về mặt chức năng mạng rộng, những chức năng này không phải là
dịch vụ hay đặc tính dịch vụ riêng biệt nữa mà đƣợc tham chiếu nhƣ là các khối xây
dựng dịch vụ độc lập. Khối xây dựng dịch vụ độc lập xử lý cuộc gọi cơ sở và
chƣơng trình Logic - dịch vụ tổng thể GSL (Global Service Logic). GSL mô tả các
khối xây dựng dịch vụ độc lập kết hợp với nhau nhƣ thế nào đƣợc sử dụng để mô tả
đặc tính dịch vụ SF.
Mặt phẳng chức năng phân phối DFP (Distributed Functional Plane): DFP gồm
các thực thể chức năng FE (Functional Entity). Một chƣơng trình logic dịch vụ
(SLP) trong GFP đƣợc đại diện bởi một nhóm các SIB phân phối tại các FE. Đặc
biệt, mỗi SIB đƣợc thực hiện trong DFP bởi một chuỗi các hoạt động của thực thể
chức năng cụ thể FEA (Functional Entity Action) đƣợc thực hiện trong các FE. Một
PTIT
94
số trong các FEA này tạo ra luồng thông tin giữa các FE; có nghĩa trao đổi bản tin
giữa các FE sẽ thông qua FEA.
Mặt phẳng vật lý: Mặt phẳng vật lý của mô hình mạng thông minh bao gồm các
thực thể vật lý PE khác nhau và sự tƣơng tác giữa chúng. Mỗi PE gồm một hoặc
nhiều FE xác định chức năng trong mạng IN. Có thể đặt một hoặc nhiều thực thể
chức năng FE trong một PE. Ngoài ra một FE không thể đƣợc tách ra giữa hai PE,
một FE đƣợc ánh xạ hoàn toàn trong một PE. Cuối cùng, trƣờng hợp bản sao của
một FE có thể đƣợc ánh xạ đến các PE khác mặc dù không cùng PE.
3.2 BÁO HIỆU TẠI MẠNG TRUY NHẬP
Nhằm tìm hiệu báo hiệu trong mạng thông tin di động hiện nay, mục này sẽ phân
tích các giao diện báo hiệu trong mạng truy nhập của hệ thống UMTS. UMTS là sự
phát triển lên 3G của họ công nghệ GSM (GSM, GPRS & EDGE), là công nghệ
duy nhất đƣợc các nƣớc châu Âu công nhận cho mạng 3G. GSM và UMTS cũng là
dòng công nghệ chiếm thị phần lớn nhất trên thị trƣờng thông tin di động.
Các thành phần thiết bị chính và các giao diện của UMTS đƣợc chỉ ra trên hình
3.9.
Hình 3.9: Cấu trúc của UMTS
UE (User Equipment): Thiết bị ngƣời sử dụng thực hiện chức năng giao tiếp ngƣời
sử dụng với hệ thống. UE gồm hai phần:
PTIT
95
o Thiết bị di động (ME : Mobile Equipment) : Là đầu cuối vô tuyến đƣợc sử dụng
cho thông tin vô tuyến trên giao diện Uu.
o Module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM) : Là một thẻ thông minh chứa thông
tin nhận dạng của thuê bao, nó thực hiện các thuật toán nhận thực, lƣu giữ các
khóa nhận thực và một số thông tin của thuê bao cần thiết.
UTRAN (UMTS Terestrial Radio Access Network): Mạng truy nhập vô tuyến có
nhiệm vụ thực hiện các chức năng liên quan đến truy nhập vô tuyến. UTRAN gồm
hai phần tử:
o Nút B: Thực hiện chuyển đổi dòng số liệu giữa các giao diện Iub và Uu. Nó
cũng tham gia quản lý tài nguyên vô tuyến.
o Bộ điều khiển mạng vô tuyến RNC: Có chức năng sở hữu và điều khiển các tài
nguyên vô tuyến ở trong vùng (các nút B đƣợc kết nối với nó). RNC còn là điểm
truy cập tất cả các dịch vụ do UTRAN cung cấp cho mạng lõi CN.
CN (Core Network): Mạng lõi gồm các thành phần sau.
o HLR (Home Location Register): Là thanh ghi định vị thƣờng trú lƣu giữ thông
tin chính về lý lịch dịch vụ của ngƣời sử dụng. Các thông tin này bao gồm:
Thông tin về các dịch vụ đƣợc phép, các vùng không đƣợc chuyển mạng và các
thông tin về dịch vụ bổ sung nhƣ: trạng thái chuyển hƣớng cuộc gọi, số lần
chuyển hƣớng cuộc gọi.
o MSC/VLR (Mobile Services Switching Center/Visitor Location Register): Là
tổng đài (MSC) và cơ sở dữ liệu (VLR) để cung cấp các dịch vụ chuyển mạch
kênh cho UE tại vị trí của nó. MSC có chức năng sử dụng các giao dịch chuyển
mạch kênh. VLR có chức năng lƣu giữ bản sao về lý lịch ngƣời sử dụng cũng
nhƣ vị trí chính xác của UE trong hệ thống đang phục vụ.
o GMSC (Gateway MSC): Chuyển mạch kết nối với mạng ngoài.
o SGSN (Serving GPRS): Có chức năng nhƣ MSC/VLR nhƣng đƣợc sử dụng cho
các dịch vụ chuyển mạch gói (PS).
PTIT
96
o GGSN (Gateway GPRS Support Node): Có chức năng nhƣ GMSC nhƣng chỉ
phục vụ cho các dịch vụ chuyển mạch gói.
Các mạng ngoài: Bao gồm mạng chuyển mạch kênh và mạng chuyển mạch gói.
o Mạng CS : Mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch kênh.
o Mạng PS : Mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch gói.
Các giao diện vô tuyến: gồm một số giao diện sau.
o Giao diện Cu: Là giao diện giữa thẻ thông minh USIM và ME. Giao diện này
tuân theo một khuôn dạng chung cho các thẻ thông minh.
o Giao diện Uu: Là giao diện mà qua đó UE truy cập các phần tử cố định của hệ
thống và vì thế mà nó là giao diện mở quan trọng nhất của UMTS.
o Giao diện Iu: Giao diện này nối UTRAN với CN, nó cung cấp cho các nhà khai
thác khả năng trang bị UTRAN và CN từ các nhà sản xuất khác nhau.
o Giao diện Iur: Cho phép chuyển giao mềm giữa các RNC từ các nhà sản xuất
khác nhau.
o Giao diện Iub: Giao diện cho phép kết nối một nút B với một RNC.
3.2.1 Xử lý cuộc gọi tại giao diện Iub
Giao diện Iub nằm giữa RNC và một node B. RNC điều khiển node B thông qua
Iub một số tác vụ nhƣ: thỏa thuận tài nguyên vô tuyến, bổ sung hoặc loại bỏ các tế
báo khỏi node B, hỗ trợ các kiểu truyền thông khác nhau và các liên kết điều khiển.
Giao diện Iub cho phép truyền dẫn liên tục chia sẻ giữa giao diện Abis/GSM và
giao diện Iub, tối thiểu số lƣợng tùy chọn có sẵn trong phần chức năng giữa RNC và
node B. Bên cạnh chức năng điều khiển các ô, thêm hoặc loại bỏ các liên kết vô
tuyến trong các ô thuộc quản lý của các node B, Iub hỗ trợ chức năng O&M của
node B. Iub cho phép chuyển mạch giữa các kiểu kênh khác nhau nhằm duy trì kết
nối. Các chức năng chi tiết của Iub nhƣ sau:
PTIT
97
o Tái định vị bộ điều khiển mạng dịch vụ vô tuyến SRNC (Serving Radio
Network Controller): Chuyển chức năng SRNC cũng nhƣ các nguồn tài
nguyên liên quan tới Iu từ một RNC này tới một RNC khác.
o Quản lý kênh mang truy nhập vô tuyến RAB (Radio Access Bearer): bao gồm
thiết lập, quản lý và giải phóng kênh mang truy nhập vô tuyến.
o Yêu cầu giải phóng RAB: gửi yêu cầu giải pháp kênh mang truy nhập vô
tuyến tới mạng lõi CN.
o Giải phóng các tài nguyên kết nối Iu: giải phóng toàn bộ tài nguyên liên quan
tới một kết nối Iu. Gửi yêu cầu giải phóng toàn bộ kết nối Iu tới mạng lõi CN.
o Quản lý các tài nguyên truyền tải Iub: quản lý liên kết Iub, quản lý cấu hình ô,
đo hiệu năng mạng vô tuyến, quản lý sự kiện tài nguyên, quản lý kênh truyền
tải chung, quản lý tài nguyên vô tuyến, sắp xếp cấu hình mạng vô tuyến.
o Quản lý thông tin hệ thống và lƣu lƣợng các kênh chung: Điều khiển chấp
nhận, quản lý công suất, truyền dữ liệu.
o Quản lý lƣu lƣợng của các kênh cố định: Quản lý và giám sát liên kết vô
tuyến, chỉ định và giải tỏa kênh, báo cáo thông tin đo kiểm, quản lý kênh
truyền tải dành riêng, truyền dữ liệu.
o Quản lý lƣu lƣợng các kênh chia sẻ: Chỉ định và giải tỏa kênh, quản lý công
suất, quản lý kênh truyền tải, truyền dữ liệu.
o Quản lý đồng bộ và định thời: Đồng bộ kênh truyền tải, đồng bộ khung, đồng
bộ giữa node B và RNC, đồng bộ giữa các node B.
Để hiểu rõ chức năng xử lý cuộc gọi tại giao diện Iub, ta xem xét một tiến trình
thực hiện cuộc gọi theo các bƣớc nhƣ sau (hình minh họa 3.10). Các bƣớc tiến hành
xử lý cuộc gọi gồm:
Bƣớc 1: Một yêu cầu kết nối điều khiển tài nguyên vô tuyến RRC (Radio
Resource Controller) đƣợc gửi từ UE tới RNC.
Bƣớc 2: Nguồn tài nguyên vô tuyến cần cung cấp cho quá trình thiết lập một
kênh truyền tải cố định DCH (Dedicated Channel) để mang các kênh điều khiển
PTIT
98
logic dành riêng DCCH (Dedicated Control Channel), các DCCH đƣợc sử dụng để
truyền các bản tin của RRC và NAS (NonAccess Stratum).
Bƣớc 3: Khi DCH và DCCH không khả dụng, các bản tin báo hiệu để thiết lập
kết nối cho RRC đƣợc truyền nhờ RACH (Random Access Channel) hƣớng đi và
FACH (Forward Access Channel) hƣớng về.
Hình 3.10: Thủ tục trao đổi thông tin báo hiệu qua Iub
Bƣớc 4: Thủ tục mã hóa/ nhận thực đƣợc yêu cầu từ mạng đƣợc sử dụng để kiểm
tra lần hai nhận dạng UE và chuyển mã giữa RNC và UE nếu cần.
Bƣớc 5: Thiết lập cuộc gọi thoại bắt đầu bởi bản tin SETUP trong lớp
MM/SM/CC. Bản tin Setup gồm con số thiết bị bị gọi và chuyển tới RNC tới miền
mạng chuyển mạch kênh.
Bƣớc 6: Vùng mạng chuyển mạch kênh định nghĩa QoS cho cuộc gọi thoại. Các
giá trị QoS là các tham số trong kênh mang truy nhập vô tuyến RAB. RAB gán thủ
tục tƣơng thích với thiết lập kênh mang trong mạng SS7. RAB cung cấp một kênh
cho thoại gói giữa thiết bị đầu cuối và thiết bị chuyển mạch trong vùng mạng
chuyển mạch kênh.
Bƣớc 7: Tái cấu hình liên kết vô tuyến cung cấp nguồn tài nguyên để thiết lập
kênh mang vô tuyến trong bƣớc tiếp theo.
PTIT
99
Bƣớc 8: Bên cạnh việc thỏa thuận tham số trong thủ tục gán RAB, một kênh vô
tuyến mới đƣợc thiết lập để mang các kênh lƣu lƣợng dành riêng DTCH. Nếu sử
dụng mã AMR để mã hóa thoại, ba kênh DTCH đƣợc thiết lập gồm: Lớp A, Lớp B
và Lớp C.
Bƣớc 9: Giải phóng cuộc gọi thoại đƣợc thực hiện ngay sau khi RRC đƣợc giải
phóng nếu không còn dịch vụ nào đƣợc kích hoạt. Cả hai kênh điều khiển và lƣu
lƣợng dành riêng đƣợc giải phóng. Cuối cùng, RNC giải phóng tài nguyên vô tuyến
bị khóa cho cả hai kênh để dành cho các cuộc gọi khác.
3.2.2 Báo hiệu tại giao diện Iur và Iu
Để xem xét các thủ tục báo hiệu liên quan tới giao diện Iur và Iu, ta xem xét
chồng giao thức mạng UMTS dƣới khía cạnh mặt bằng điều khiển nhƣ trên hình
3.11.
Hình 3.11: Kiến trúc giao thức mạng UMTS
Một kiến trúc giao thức mạng UMTS đƣợc chia thành ba lớp: Lớp mạng truyền
tải gồm các giao thức truyền tải và các chức năng để cung cấp nguồn tài nguyên
AAL2 cho phép trao đổi thông tin giữa UTRAN và mạng chuyển mạch kênh; Lớp
mạng vô tuyến gồm các giao thức và chức năng để quản lý giao diện vô tuyến và
truyền thông giữa các thành phần của UTRAN hay giữa UTRAN và UE; Lớp mạng
hệ thống gồm các giao thức truy nhập mạng để truyền thông giữa mạng chuyển
mạch kênh và UE. Mỗi một lớp đƣợc chia thành mặt bằng điều khiển để truyền các
PTIT
100
thông tin báo hiệu và mặt bằng ngƣời dùng để truyền lƣu lƣợng dữ liệu ngƣời sử
dụng.
a, Mặt bằng điều khiển/ người dùng Iur
Giao diện Iur giữa các RNC chỉ ra hai giải pháp trên lớp truyền tải gồm: SCCP
và các bản tin RNSAP chạy trên nền của SSCOP hoặc SCCP trên nền M3UA nếu
lớp truyền tải là lớp IP.
Hình 3.12: Mặt bằng dữ liệu/ điều khiển của Iur
Các giao thức sử dụng trong mặt bằng điều khiển/ dữ liệu của Iur đảm nhiệm các
chức năng sau:
IP: cung cấp các dịch vụ phi kết nối giữa các mạng và gồm các tính năng đánh
địa chỉ, xác lập kiểu dịch vụ, phân mảnh và ghép gói tin và hỗ trợ bảo mật.
SCTP: giao thức truyền dẫn điều khiển luồng SCTP (Sream Control
Transmission Protocol) cung cấp chức năng xác nhận lỗi cho luồng dữ liệu. Các vấn
đề ngắt dữ liệu, tổn thất dữ liệu hay trùng lặp đƣợc xác định bởi số thứ tự và trƣờng
kiểm tra tổng. SCTP cho phép truyền lại nếu phát hiện ra lỗi gây ngắt luồng dữ liệu.
MTP3-B: Phần chuyển bản tin mức 3 dùng cho mạng băng rộng cung cấp nhận
dạng và chuyển các bản tin mức cao, đồng thời cung cấp chức năng định tuyến và
chia tải.
M3UA: Lớp tƣơng thích ngƣời dùng MTP mức 3 tƣơng đƣơng các chức năng
của MTP3. M3UA đƣợc mở rộng để truy nhập tới các dịch vụ MTP3 cho các ứng
dụng điều khiển từ xa dựa trên IP.
PTIT
101
SCCP: Cung cấp dịch vụ truyền bản tin giữa hai điểm báo hiệu bất kỳ trong cùng
một mạng.
RNSAP: Phần ứng dụng phân hệ mạng vô tuyến RNSAP (Radio Network
Subsystem Application Part) gồm các giao thức truyền thông sử dụng trên giao diện
Iur và sử dụng luật mã hóa gói PER (Packet Encoding Rule).
a, Mặt bằng điều khiển/ người dùng Iu-CS
Chồng giao thức điều khiển/ ngƣời dùng Iu-CS bao gồm một số giao thức.
AMR: Mã hóa đa tốc độ thích ứng AMR (Adaptive Multirate Codec) cung cấp
một miền tốc độ rộng cho dữ liệu và sử dụng cho mã hóa tốc độ thấp cho giao diện
vô tuyến.
TAF: Chức năng tƣơng thích đầu cuối (Terminal Adaptation Function) là giao
thức hỗ trợ biến đổi nhiều kiểu thiết bị đầu cuối khác nhau vào mạng.
RLP: giao thức liên kết vô tuyến (Radio Link Protocol) điều khiển truyền dẫn dữ
liệu giữa mạng GSM và UMTS.
Hình 3.13: Mặt bằng dữ liệu/ điều khiển của Iu-CS
Vùng chuyển mạch kênh liên quan tới một tập các thực thể xử lý lƣu lƣợng ngƣời
sử dụng cũng nhƣ các báo hiệu liên quan. Tại đây gồm các thành phần MSC,
GMSC, VRL và chức năng liên kết liên mạng IWF tới mạng PSTN.
c, Mặt bằng điều khiển/ người dùng Iu-PS
Vùng chuyển mạch gói gồm các thực thể liên quan tới truyền dẫn gói, SGSN,
GGSN và cổng biên.
PTIT
102
Hình 3.14: Mặt bằng dữ liệu/ điều khiển của Iu-PS
Lƣu lƣợng IP đƣợc truyền tải trên AAL5 của ATM. Vì vậy không tồn tại lớp
ALCAP trong mặt bằng điều khiển để thiết lập và xóa bỏ các kết nối ảo chuyển
mạch của lớp AAL2.
3.3 THỦ TỤC BÁO HIỆU TRONG MẠNG LÕI
3.3.1 Thiết lập cuộc gọi với ISUP/BICC
Trên giao diện giữa các MSC, ISUP đƣợc sử dụng để thiết lập và giải phóng các
cuộc gọi qua miền mạng chuyển mạch kênh. Một chức năng tƣơng tự trên giao diện
Nc là BICC đƣợc định nghĩa trong 3GPP rel 4. BICC tƣơng thích một phần với
ISUP khi phần lớn các bản tin báo hiệu đều cùng tên nhƣng không thể hoạt động
ngang hàng. Phần khác biệt chính là ISUP sử dụng chỉ một khe thời gian trong
luồng E1 hoặc T1 với tốc độ không đổi (64kbps hoặc 56 kbps). Trong khi BICC có
khả năng cung cấp và điều khiển bất kỳ một mức chất lƣợng dịch vụ nào cho các
kết nối từ đầu cuối tới đầu cuối. Các dịch vụ khả thi cung cấp cho thuê bao 3G trong
Rel 4 có thể đƣa ra từ các kết nối kênh hẹp tới các luồng đa phƣơng tiện thời gian
thực.
Có ít nhất hai giao thức cung cấp dịch vụ truyền tải cho bản tin ISUP và BICC
gồm bản tin SS7 MTP và M3UA. Các địa chỉ đƣợc tìm thấy trong nhãn định tuyến.
Mỗi mạng SS7 trao đổi địa chỉ của nút gửi bằng mã điểm báo hiệu SPC. Nhãn định
tuyến thuộc đơn vị báo hiệu bản tin MTP mức 2 trong trƣờng hợp dựa trên luồng
E1, T1 hoặc nằm một phần trên MTP3-B nếu sử dụng hệ thống truyền tải ATM.
Phía gửi bản tin MSU hoặc MTP3-B đƣợc gọi là mã điểm đi OPC và phía nhận là
PTIT
103
mã điểm đến DPC. Tham số SLS đƣa thông tin về liên kết báo hiệu số 7 sẽ thuộc
nhóm liên kết nào sử dụng để gửi bản tin. Độ dài của SPC phụ thuộc vào cùng địa
lý. Trong trƣờng hớp sử dụng báo hiệu M3UA, địa chỉ IP đƣợc sử dụng để nhận
dạng máy chủ MSC.
Hình 3.15: Tiến trình cuộc gọi ISUP
Một cuộc gọi ví dụ trên hình 3.15 chỉ ra các thủ tục cần thiết cho một cuộc gọi
ISUP thành công. Các bản tin ISUP đƣợc trao đổi giữa hai MSC và đƣợc kết nối bởi
STP với nhiệm vụ duy nhất là định tuyến bản tin báo hiệu. STP không thiết lập hoặc
giải phóng cuộc gọi nhƣng đóng vai trò quan trọng của các dịch vụ mạng thông
minh.
Trên hình 3.15 cho thấy các thủ tục thiết lập cuộc gọi BICC trên giao diện E.
BICC sử dụng dịch vụ truyền tải MTP để trao đổi bản tin báo hiệu qua liên kết
ATM. Dịch vụ mang đƣợc điều khiển bởi BICC là thoại qua ATM sử dụng kênh ảo
chuyển mạch AAL2 trên giao diện E.
Hình 3.16: Các giao thức trên giao diện E
PTIT
104
Để rõ các thủ tục thiết lập và giải phóng một cuộc gọi sử dụng BICC, ta xem xét
các lƣu đồ trên hình 3.17. Mỗi nút mạng đƣợc nhận dạng bởi SPC SS7 là một phần
của nhãn định tuyến MTP. Các bản tin trên giao diện IuCS đƣợc lọc bởi giao thức
SCCP. Trên giao diện E, tất cả các bản tin BICC đều có cùng OPC hoặc DPC tƣơng
ứng với nhãn điện thoại MTP và đƣợc thêm giá trị CIC của BICC nếu cùng một
cuộc gọi. Các bản tin trao đổi giữa NAS và gán RAB đƣợc thực hiện trên IuCS bao
gồm cả chức năng nhận thực và bảo mật (hình 3.18).
Hình 3.17: Lưu đồ cuộc gọi BICC (1/5)
Hình 3.18: Lưu đồ cuộc gọi BICC (2/5)
Nhƣ chỉ ra trên hình 3.19, sau khi thiết lập RAB thành công, bản tin IAM BICC
đƣợc gửi trên giao diện E tới gateway MSC. IAM của BICC chứa mã cuộc gọi hiện
thời CIC=1 (Call Instance Code) để sử dụng cho các bản tin BICC khác trong cùng
PTIT
105
một cuộc gọi. Thêm vào đó, số thuê bao bị gọi có thể tự động bổ sung hoặc bớt số 0
đối với các cuộc gọi quốc tế.
Hình 3.19: Lưu đồ cuộc gọi BICC (3/5)
Số chỉ định vùng là địa chỉ E.164 tạo ra các thông tin nhận dạng địa lý của chủ
gọi. Nhận dạng ngữ cảnh ứng dụng chỉ ra phần tử dịch vụ ứng dụng truyền tải liên
kết kênh mang trên thực thể BICC tại gateway MSC. Phần tử này sẽ đƣợc gán vào
các nguồn tài nguyên cần thiết để thiết lập kênh lƣu lƣợng trên giao diện E. Địa chỉ
IP của MSC đƣợc gửi đi trên bản tin IAM để các mạng truyền tải SS7 liên kết với
các mạng dựa trên nền IP hoặc ATM.
Hình 3.20: Lưu đồ cuộc gọi BICC (4/5)
Sau khi nhận đƣợc IAM, GMSC trả lời bằng một bản tin truyền tải ứng dụng
APM (Application Transport Mechanism) ngƣợc lại tới MSC. Bản tin này chƣa các
PTIT
106
tham số về kênh mang đƣợc thiết lập, giá trị nhận dạng biding nếu kênh mang sử
dụng kênh ảo chuyển mạch AAL2.
Hình 3.21: Lưu đồ cuộc gọi BICC (5/5)
Các bản tin phản ánh hành vi của hai thuê bao A, B cùng chức năng nhƣ trong
cuộc gọi ISUP. Trigger giải phóng cuộc gọi BICC thực hiện giải phóng cả kênh
mang truy nhập vô tuyến RAB và các kênh mang thực hiện bởi RANAP (IuCS) và
các thủ tục ALCAP.
3.3.2 Báo hiệu trên giao diện Gn
Giao diện Gn xác định kết nối giữa các nút hỗ trợ GPRS (GPRS Support
Nodes- GSNs) khác nhau. Chúng có thể là nút hỗ trợ GPRS phục vụ (Serving
GPRS Nodes-SGSNs) nếu chúng có một kết nối tới UTRAN sử dụng giao diện
IuPS và/hoặc kết nối tới GERAN sử dụng giao diện Gb, hoặc nút hỗ trợ GPRS
Gateway (Gateway GPRS Support Nodes-GGSNs) nếu chúng có một kết nối tới
một mạng dữ liệu gói (Packet Data Network-PDN, ở đây là mạng Internet công
cộng) sử dụng giao diện Gi hoặc tới mạng PLMN khác (Public Land Mobile
Network- mạng di động mặt đất công cộng) sử dụng giao diện Gp. Giao diện Gn
cũng sử dụng để kết nối tất cả các SGSNs với nhau.
Trong cả giao diện Gp và Gn giao thức đƣờng hầm GPRS (GPRS Tunneling
Protocol-GTP) đều đƣợc sử dụng. Mạng giao vận phía dƣới mặt bằng điều khiển là
MTP (cho tin nhắn báo hiệu GTP-C) và mặt bằng ngƣời dùng GTP (cho IP payload)
PTIT
107
đƣợc dựa trên IP chạy trên Ethernet hoặc liên kết ATM. Để cung cấp một dịch vụ
giao vận nhanh giữa các thực thể GTP ngang hàng, giao thức UDP đƣợc sử dụng.
TCP với mức độ tin cậy cao hơn UDP đƣợc định nghĩa trong các tài liệu tiêu chuẩn
nhƣ mọt sự thay thế, nhƣng không đƣợc sử dụng bởi ngƣời điều hành mạng và các
nhà sản xuất vì nó sẽ làm giảm thông lƣợng dữ liệu trong miền PS.
Hình 3.22: Giao diện Gn cho đường hầm IP
Nhƣ trong hình 3.22, mục đích chính của giao diện Gn là đóng gói và tạo đƣờng
hầm cho các gói tin IP. Tạo đƣờng hầm dữ liệu nghĩa là dẫn dữ liệu một cách thông
suốt qua mạng lõi. Giữa các GSNs, một đƣờng hầm GTP-U (GTP User Plane) đƣợc
tạo cho mỗi ngữ cảnh PDP của một ngƣời đăng ký GPRS. Qua đƣờng hầm này, tất
cả các gói tin IP trong đƣờng lên và đƣờng xuống đƣợc dẫn trực tiếp. Một tập các
tin nhắn báo hiệu GTP đƣợc sử dụng để tạo, điều chỉnh và xoá đƣờng hầm. Những
tin nhắn GTP-C này đƣợc trao đổi bằng một đƣờng hầm độc lập giữa các GSNs.
Các thông số của đƣờng hầm nhƣ tốc độ thông lƣợng,… đƣợc xác định trực tiếp từ
thoả thuận về chất lƣợng dịch vụ QoS trong PDP context. Vì lớp giao vận IP mang
các gói tin dữ liệu GTP, bao gồm dữ liệu mặt bằng ngƣời sử dụng IP nên việc đóng
gói IP-trong-IP có thể đƣợc theo dõi trên giao diện Gn do địa chỉ của lớp IP thấp
hơn lớp giao vận thuộc SGSN và GGSN và chỉ liên quan tới giao diện Gn. Địa chỉ
IP trong các gói tin IP đƣờng hầm (đƣợc vận chuyển bởi GTP T-PDU) là địa chỉ IP
của ngƣời đăng ký GPRS và máy chủ IP (IP Server).
Kiến trúc của GTP gồm có ba mặt bằng: mặt bằng điều khiển (GTP-C); mặt bằng
ngƣời sử dụng (GTP-U) và GTP tính cƣớc.
PTIT
108
Hình 3.23 cho thấy những chức năng này có thể tìm thấy ở giữa những nút nào
của kiến trúc mạng.
Hình 3.23: Các chức năng của GTP trong UMTS
GTP-C quản lý thiết lập và giải phóng các đƣờng hầm ngƣời dùng cụ thể giữa các
GSNs để trao đổi thông tin báo hiệu GTP. Sau đó, nó đƣợc sử dụng để tạo, sửa đổi
và xoá các đƣờng hầm mặt bằng ngƣời dùng giữa các GSNs. Nhiệm vụ thứ ba của
GTP-C là hỗ trợ, quản lý di động và quản lý chỉ định vùng tuỳ chọn.
GTP-U đƣợc dùng để truyền tải các gói tin IP đến và đi từ mạng chuyển mạch gói
giống nhƣ Internet. Nó đƣợc sử dụng trong cả giao diện IuPS và giao diện Gn. Tuy
nhiên, các đƣờng hầm trên giao diện IuPS đƣợc điều khiển bởi báo hiệu RANAP.
GTP’ đƣợc dùng giữa GSNs và chức năng cổng tính cƣớc (CGF) để truyền các bản
tin chi tiết cƣớc.
3.3.3 Báo hiệu xử lý chuyển vùng
Báo hiệu xử lý chuyển vùng cho UMTS gồm hai kiểu chính: chuyển giao giữa
các MSC trong cùng mạng 3G và chuyển giao giữa mạng 2G-3G. Mục này tập
trung vào các nội dung liên quan tới báo hiệu chuyển vùng trong nội mạng 3G. Nhƣ
đã biết, giao thức ứng dụng di động MAP không chỉ sử dụng cho truyền thông giữa
các cơ sở dữ liệu mà còn điều hành thông tin trao đổi giữa các MSC cũng nhƣ hỗ
trợ chức năng truyền tải cho các giao thức truy nhập mạng vô tuyến RAN lớp 3
khác nhau. MAP có thể mang các bản tin RANAP đƣợc trao đổi giữa các RNC kết
nối tới các MSC khác nhau. Khi RANAP hỗ trợ một phần chức năng truyền tải cho
giao thức RRC, các bản tin RANAP mang thông tin RRC MSC trên giao diện E
PTIT
109
trong vùng mạng 3G, đƣợc nhúng trong các hoạt động của MAP. Các RNC của
cùng một UTRAN có thể kết nối qua giao diện Iur nhƣng không có giao diện Iur
cho các RNC khác UTRAN.
Hình 3.23 chỉ ra hai UTRAN khác nhau kết nối qua giao diện E của vùng CS và
giao diện Gn của vùng PS. Nếu có một tình huống chuyển vùng của một UE thuộc
hai UTRAN, CRNC của các ô này cần thông tin tới các CRNC khác để đảm bảo
chuyển giao không gây lỗi.
Hình 3.24: Các giao diện UMTS giữa hai UTRAN
Vấn đề trao đổi thông tin giữa UE và mạng đƣợc bắt đầu bằng việc thiết lập một
kết nối RRC. RNC1 điều khiển kết nối RRC này và kết cuối trên các giao diện Iu
đƣợc gọi là RNC phục vụ (SRNC). Nếu UE di chuyển, nó cần liên hệ với một ô của
một RNC khác. Hai RNC này thuộc cùng một UTRAN và kết nối với nhau qua giao
diện Iur. Nếu hai ô hoạt động trên cùng tần số thì chuyển giao mềm có thể diễn ra.
Nếu UE mất liên hệ với các ô đƣợc điều khiển bởi RNC ban đầu thì chỉ còn RNC
phía sau cung cấp tài nguyên vô tuyến cho kết nối. Tuy nhiên nếu UE tiếp tục di
chuyển khi cuộc gọi vẫn đang đƣợc hoạt hóa thì có thể có một ô của một Node B
khác còn tốt hơn. Điều này dẫn tới việc chuyển giao cứng giữa RNC thứ 2 và RNC
mới thứ 3 này. Trong trƣờng hợp chuyển vùng cứng các tham số của kết nối RRC
PTIT
110
đƣợc chuyển tiếp đến SRNC mới và kết nối giữa các RNC đƣợc thực hiện thông
qua giao diện E của miền lõi CS. Các bƣớc xử lý chuyển vùng nội mạng 3G đƣợc
tóm tắt theo các bƣớc sau:
Bước 1: Thủ tục chuyển giao nội 3G-MSC đƣợc khởi phát bởi báo cáo đo RRC khi
một thiết bị mới hoạt động cùng tần số với một thiết bị cũ. (hình 3.25).
Bước 2: Khi SRNC (RNC 1) nhận đƣợc bản tin báo cáo RRC, quyết định thực hiện
chuyển giao sang RNC 2. Khi không tồn tại giao thức Iur giữa các RNC, thủ tục
chuyển giao buộc phải là chuyển giao cứng cùng với tái chỉ định lại SRNS tại cùng
thời điểm. Tiến trình này đƣợc xử lý bởi SRNC cũ, là thành phần gửi bản tin yêu
cầu tái định vị RANAP tới MSC của nó.
Bước 3: Dựa trên bảng định tuyến của MSC phục vụ, RNC 2 đƣợc xác định có kết
nối tới một MSC khác nhƣ trên hình 3.24. Vì vậy, MSC cần gửi bản tin yêu cầu tái
định vị RANAP tới MSC khác tới RNC 2. Do kênh lƣu lƣợng của cuộc gọi cần
chuyển tới MSC mới, MSC phục vụ gửi bản tin chuẩn bị chuyển vùng MAP chứa
RANAP tới MSC mới.
Hình 3.25: Chuyển giao nội 3G-MSC
Bước 4: MSC mới chuyển bản tin yêu cầu tại định vị RANAP tới RNC 2.
PTIT
111
Bước 5: RNC 2 chỉ định tất cả các nguồn tài nguyên vô tuyến để chuẩn bị cho kết
nối UE. Đặc biệt, các chức năng lập lịch và điều khiển quản trị đƣợc kiểm tra và
tính toán tƣơng thích với các tập tham số của RNC 1. Tùy thuộc vào kết quả tính
toán mà chuyển giao có đƣợc thực hiện hay không qua bản tin RRC đƣợc gửi đi từ
RNC 2. Nếu yêu cầu QoS thay đổi, bản tin tái cấu hình kênh mang vô tuyến đƣợc
gửi đi, trên ví dụ cho thấy bản tin tái cấu hình kênh vật lý đƣợc gửi.
Bước 6: RNC 2 gửi bản tin xác nhận tái định vị RANAP tới RNC 2 để đáp lại bản
tin tái cấu hình kênh vật lý RRC.
Bước 7: Trả lời bản tin tiền chuyển giao MAP đƣợc gửi bởi MSC mới tới MSC
phục vụ cũ. Bản tin này chứa xác nhận tái định vị RANAP gồm thông tin tái cấu
hình kênh vật lý RRC.
Bước 8: MSC cũ gửi lệnh tái định vị RANAP tới RNC 1. Khi đó bản tin tái cấu hình
kênh vật lý đƣợc đƣa ra bởi RNC 2 nhúng trong bản tin này một lần nữa. bản tin
lệnh tái định vị ra lệnh cho RNC 1 kết thúc các luật hiện áp dụng cho kết nối.
Bước 9: Bản tin tái cấu hình kênh vật lý đƣợc chuyển bởi RNC 2 qua Iub cũ và giao
diện Uu tới UE.
Bước 10: Dựa trên các thông tin thu đƣợc từ bản tin yêu cầu tái cấu hình kênh vật lý
RRC, chuyển giao đƣợc thực hiện và bản tin hoàn tất tái cấu hình kênh vật lý đƣợc
gửi đi trên giao diện Iub mới tới RNC 2.
3.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Nội dung chƣơng 3 tập trung vào các nội dung liên quan tới kiến trúc, các giao
thức báo hiệu và điều khiển kết nối trong mạng di động. Kiến trúc báo hiệu cho hệ
thống GSM (2G) đƣợc thực hiện chủ yếu trên hệ thống báo hiệu số 7 với sự hỗ trợ
của mạng thông minh. Trong mạng UMTS, các giao thức báo hiệu và điều khiển
đƣợc chia tách thành hai phần chính gồm báo hiệu trên mạng truy nhập UTRAN và
báo hiệu tại mạng lõi. Các thủ tục báo hiệu cơ bản đƣợc trình bày thông qua các ví
dụ cụ thể mang tính chất điển hình.
PTIT
112
Các nội dung ôn tập chính trong chương
- Kiến trúc và các điểm tham chiếu báo hiệu của hệ thống GSM;
- Đặc tính chức năng mặt bằng điều khiển của các giao diện Iub, Iu, Iur;
- Xử lý báo hiệu với ISUP/BICC tại mạng lõi;
- Thủ tục báo hiệu xử lý chuyển vùng nội mạng 3G.
PTIT
113
CHƯƠNG 4: BÁO HIỆU TRONG PHÂN HỆ ĐA PHƯƠNG
TIỆN IP IMS
Tóm tắt: Tiếp cận phân hệ đa phương tiện IP đóng vai trò then chốt trong quá
trình hội tụ giữa mạng cố định và di động và internet hiện nay. Nhằm sáng tỏ các
vấn đề liên quan tới báo hiệu và điều khiển trong IMS, nội dung chương này sẽ
trình bày các khía cạnh liên quan của IMS như cấu trúc chức năng, thành phần và
các giao thức báo hiệu liên quan. Bên cạnh báo hiệu và điều khiển cuộc gọi đa
phương tiện qua giao thức SIP, các giao thức hỗ trợ nhận thực, tính cước hay thiết
lập chính sách cho các cuộc gọi cũng sẽ được trình bày.
4.1 KIẾN TRÚC PHÂN HỆ ĐA PHƯƠNG TIỆN IP
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị đầu cuối di động và mạng xã hội
đã và đang đem lại hàng loạt tiện ích mới cho ngƣời sử dụng. Nhu cầu phát triển
một phân hệ tích hợp các dịch vụ internet vào di động nhằm tạo ra một mạng di
động thế hệ kế tiếp đƣợc xác định bằng giải pháp công nghệ IMS.
Hình 4.1: Vị trí và mối quan hệ của IMS
Hình 4.1 thể hiện một cấu trúc hội tụ mạng với tâm điểm là IMS hỗ trợ cả miền
chuyển mạch gói và miền chuyển mạch kênh. Việc phát triển của IMS là sự nỗ lực
hợp tác giữa tổ chức tiêu chuẩn đứng đầu cho mạng di động 3GPP và tổ chức đứng
đầu cho mạng Internet là IETF. IETF cung cấp đặc tả các giao thức và công nghệ
nền tảng trong khi 3GPP phát triển kiến trúc khung làm việc, tích hợp các giao thức
cần thiết để cung cấp cho hệ thống di động các khả năng nhƣ chuyển vùng giữa các
PTIT
114
nhà điều hành, phân biệt chất lƣợng dịch vụ và tính cƣớc. Các yêu cầu cơ bản về
cấu trúc của một hệ thống IMS đã đƣợc đặt ra gồm: hỗ trợ các phiên truyền thông
đa phƣơng tiện IP; kết nối IP cho các thiết bị di động trên cả vùng mạng nhà và
mạng khách; đảm bảo chất lƣợng thông tin cho các phiên đa phƣơng tiện; hỗ trợ các
chính sách sử dụng đúng tài nguyên yêu cầu; đảm bảo an toàn thông tin trong các
môi trƣờng kết nối; hỗ trợ chính sách tính cƣớc; thực hiện chuyển vùng linh hoạt;
phối hợp kết nối với các mạng khác; ứng dụng cơ chế điều khiển dịch vụ linh hoạt;
phân lớp cấu trúc và đa dạng hình thức truy nhập.
4.1.1 Mô hình kiến trúc IMS
Mục tiêu của kiến trúc IMS là cung cấp nhiều giá trị gia tăng hơn cho nhà cung
cấp mạng, ngƣời phát triển ứng dụng, ngƣời cung cấp dịch vụ cũng nhƣ ngƣời sử
dụng các thiết bị đầu cuối. Kiến trúc IMS giúp các dịch vụ mới đƣợc triển khai một
cách nhanh chóng với chi phí thấp. Với IMS, nhà cung cấp mạng sẽ không chỉ làm
công tác chuyển tải thông tin một cách đơn thuần mà trở thành tâm điểm trong việc
phấn phối dung lƣợng thông tin trong mạng, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ kịp thời thay đổi để đáp ứng các tình huống khác
nhau của khách hàng. Một mạng IMS đƣợc định nghĩa trong một kiến trúc mặt
phẳng ngang gồm 3 lớp chức năng.
Hình 4.2: Truy nhập với IMS
Lớp đầu tiên là lớp mang. Lớp này truyền tải dung lƣợng báo hiệu và các luồng lƣu
lƣợng đa phƣơng tiện. Lớp này bao gồm các thiết bị phần cứng nhƣ thiết bị chuyển
PTIT
115
mạch, bộ định tuyến và các thực thể xử lý phƣơng tiện nhƣ cổng đa phƣơng tiện hay
máy chủ phƣơng tiện. IMS đóng vai trò nhƣ một lớp truy nhập không phụ thuộc
mạng để kết nối đến nhiều loại mạng khác nhau hiện có (hình 4.2).
Lớp thứ hai trong kiến trúc IMS là lớp điều khiển. Bao gồm các phần tử của
mạng báo hiệu nhƣ CSCF, HSS, MGCF…để hỗ trợ điều khiển phiên chung, điều
khiển phƣơng tiện và chức năng điều khiển truy nhập qua các giao thức báo hiệu
nhƣ SIP, Diameter, H248. Lớp điều khiển là chức năng cốt lõi của IMS để truyền
thông báo hiệu và các yêu cầu điều khiển tới các thành phần thiết bị trong phiên.
Lớp thứ 3 trong kiến trúc IMS là lớp dịch vụ. Lớp này bao gồm các Server ứng
dụng nhƣ server ứng dụng SIP, Server truy nhập dịch vụ mở bên thứ 3 và các điểm
điều khiển dịch vụ mở kế thừa từ các hệ thống truyền thống. IMS đƣa ra các điều
khiển dịch vụ thông qua mạng thuê bao nhà, các thành phần của mạng báo hiệu
đƣợc phân phối trong lớp dịch vụ và lớp điều khiển. Cấu trúc phân lớp đƣợc thể
hiện trên hình 4.3.
Hình 4.3: Kiến trúc phân lớp của phân hệ IMS
Một trong các yếu tố tạo nên tính ƣu việt của hệ thống IMS trong mục tiêu
kết nối là các cơ chế báo hiệu và điều khiển. Cụ thể là thông qua hai giao thức
báo hiệu là SIP và giao thức Diameter. Giao thức SIP đƣợc sử dụng để thiết lập,
duy trì và kết thúc các phiên đa phƣơng tiện. Còn giao thức Diameter đƣợc sử
Lớp Điều
Khiển
CSCF
MRFC
MRFP
MGCF
BGCF
SEG
SGW
IMS_MGW GGSN SGSN
HSS
AS AS
RAN WLAN,
ADSL,Cáp
…
PSTN/ các
mạng CS
mở rộng
Các
mạng IP
mở rộng
Lưu lượng báo hiệu
Lưu lượng người dùng
Lớp Ứng
Dụng
Lớp Truyền
tải
AS
PTIT
116
dụng cho nhận thực trao quyền và thanh toán (AAA) đối với các dịch vụ của
ngƣời sử dụng. Nếu so sánh với giao thức báo hiệu SS7 truyền thống, giao thức
đƣợc sử dụng trong mạng chuyển mạch kênh cung cấp dịch vụ thoại, chức năng
giao thức SIP tƣơng tự nhƣ ISUP còn giao thức Diameter và các ứng dụng của
nó tƣơng ứng với giao thức dựa trên TCAP. Để truyền tải giao thức báo hiệu
trong IMS, giao thức truyền tải điều khiển luồng SCTP và giao thức điều khiển
truyền tải TCP chạy trên nền IPv4/IPv6 đƣợc sử dụng.
4.1.2 Các thành phần chức năng
Mục này phân tích các thực thể IMS và các chức năng cơ bản. Các thực thể chức
năng trong IMS có thể chia thành 6 loại cơ bản: nhóm quản lý phiên và định tuyến
(CSCF); cơ sở dữ liệu (HSS, SLF); dịch vụ (máy chủ ứng dụng, MRFC, MRFP);
các phần tử chức năng liên mạng (BGCF, MGCF, IMS-MGW, SGW); các bộ phận
chức năng hỗ trợ (PDF, SEG, THIG); tính cƣớc. Dƣới đây sẽ phân tích các chức
năng cơ bản theo các thực thể trong IMS.
a, Thực thể chức năng điều khiển phiên cuộc gọi (CSCF)
Thực thể chức năng điều khiển phiên cuộc gọi (CSCF) thực chất là một máy chủ
SIP và đóng vai trò trung tâm của IMS. CSCF có nhiệm vụ xử lý báo hiệu SIP trong
IMS. Có ba loại chức năng điều khiển phiên khác nhau: CSCF uỷ quyền (Proxy-
CSCF: P-CSCF); CSCF phục vụ (Serving-CSCF: S-CSCF) và CSCF tham vấn
(Interrogating-CSCF: I-CSCF). Mỗi CSCF có nhiệm vụ riêng. Thƣờng thì tất cả các
CSCF tham gia trong suốt quá trình đăng ký thiết lập phiên và định hình cơ chế
định tuyến SIP. Ngoài ra, tất cả các chức năng đều có khả năng gửi số liệu tính cƣớc
tới bộ chức năng tính cƣớc offline. Có vài chức năng thông thƣờng mà P-CSCF và
S-CSCF có thể thực hiện. Các thực thể có khả năng giải phóng phiên thay cho thuê
bao (ví dụ khi S-CSCF phát hiện ra một phiên đang treo - không sử dụng, hoặc P-
CSCF nhận đƣợc thông báo kênh mang truyền thông bị mất) và có khả năng kiểm
tra nội dung của giao thức mô tả phiên (SDP) hoặc kiểm tra các loại hoặc các mã
truyền thông trong giao thức này. Khi SDP đang sử dụng không phù hợp với chính
PTIT
117
sách của nhà khai thác, CSCF từ chối yêu cầu và gửi bản tin thông báo lỗi SIP tới
UE.
CSCF đại diện (ủy quyền)
P-CSCF là điểm kết nối, giao tiếp đầu tiên của các thuê bao trong hệ thống IMS.
Có nghĩa là tất cả lƣu lƣợng báo hiệu SIP từ UE sẽ đƣợc gửi tới P-CSCF. Ngƣợc lại,
tất cả các kết cuối báo hiệu SIP từ mạng đƣợc gửi từ P-CSCF tới UE. Bốn chức
năng cơ bản của P-CSCF bao gồm: nén SIP, kết hợp bảo mật IP (IPSec), tƣơng tác
với chức năng quyết định chính sách (PDF) và xác định phiên khẩn cấp. Có thể có
một hoặc nhiều P-CSCF trong một mạng. P-CSCF thực hiện các chức năng sau:
o Chuyển tiếp các yêu cầu SIP REGISTER tới CSCF truy vấn (I-CSCF) dựa trên
tên miền do UE cung cấp.
o Chuyển tiếp các yêu cầu và đáp ứng SIP của UE tới CSCF phục vụ (S-CSCF).
o Chuyển tiếp các yêu cầu và đáp ứng SIP tới UE.
o Phát hiện các yêu cầu thiết lập phiên.
o Tạo thông tin tính cƣớc để gửi cho nút tính cƣớc CCF.
o Bảo vệ toàn vẹn báo hiệu SIP và duy trì liên kết bảo mật giữa UE và P-CSCF.
Chức năng này đƣợc cung cấp bởi giao thức bảo mật IPsec và tải tin bảo mật
đóng gói ESP.
o Nén và giải nén các bản tin SIP từ UE. P-CSCF hỗ trợ nén bản tin dựa trên ba
RFC: [RFC3320], [RFC3485] và [RFC3486].
o Chức năng kiểm tra phƣơng tiện. P-CSCF có thể kiểm tra nội dung tải tin giao
thức mô tả phiên (SDP) và kiểm tra xem nó chứa các loại phƣơng tiện hay
codec. Khi SDP không phù hợp với chính sách của nhà khai thác thì P-CSCF sẽ
loại bỏ yêu cầu và gửi bản tin báo lỗi SIP tới UE.
o Duy trì bộ định thời phiên. Các bộ định thời phiên cho phép P-CSCF phát hiện
và giải phóng tài nguyên do các phiên đang bị treo chiếm dụng.
PTIT
118
o Tƣơng tác với chức năng quyết định chính sách (PDF). PDF chịu trách nhiệm
triển khai chính sách vùng theo dịch vụ (SBLP). Trong Release 5, PDF là một
thực thể logic của P-CSCF, còn trong Release 6 PDF đứng riêng một mình.
Thông thƣờng một mạng IMS sẽ có nhiều P-CSCF tùy thuộc vào quy mô và độ
dƣ của mạng. Mỗi P-CSCF chỉ phục vụ một số lƣợng các đầu cuối IMS nhất định.
CSCF truy vấn
CSCF truy vấn (I-CSCF) là một SIP Proxy nằm tại biên giới của vùng quản lý.
Địa chỉ của các I-CSCF trong một miền sẽ đƣợc liệt kê trong các bản ghi DNS của
miền đó. Khi muốn xác định bƣớc nhảy tiếp theo cho một bản tin nào đó của thủ tục
SIP thì máy chủ SIP phải biết đƣợc địa chỉ của ít nhất là một I-CSCF của miền mà
bản tin đó cần đến. Có thể có nhiều I-CSCF bên trong một mạng. I-CSCF thực hiện
các chức năng sau:
o Liên lạc với HSS để thu đƣợc tên của S-CSCF đang phục vụ khách hàng.
o Đăng ký (gán) một S-CSCF dựa trên dung lƣợng nhận đƣợc từ HSS.
o Tạo và gửi thông tin tính cƣớc tới nút tính cƣớc CCF.
o Cung cấp chức năng che giấu. I-CSCF có chứa một tính năng gọi là THIG –
cổng liên mạng che giấu cấu hình. THIG đƣợc sử dụng để che cấu hình và dung
lƣợng của mạng từ phía bên ngoài mạng của nhà khai thác.
Số lƣợng I-CSCF trong một mạng tùy thuộc vào quy mô và độ dƣ của mạng đó.
CSCF phục vụ
CSCF phục vụ (S-CSCF) là một máy chủ SIP đóng vai trò trung tâm của mặt
bằng báo hiệu với chức năng chủ yếu là điều khiển phiên. Ngoài tƣ cách là một máy
chủ thì S-CSCF còn hoạt động nhƣ một bộ đăng ký SIP, có nghĩa nó chứa một ràng
buộc giữa vị trí khách hàng (là địa chỉ IP của thiết bị đầu cuối nơi khách hàng đăng
nhập) và địa chỉ SIP của bản ghi thuộc về khách hàng đó (còn gọi là nhận dạng
chung cho khách hàng). Có thể có nhiều S-CSCF bên trong mạng. S-CSCF thực
hiện các chức năng sau:
PTIT
119
o Điều khiển các yêu cầu đăng ký nhƣ một register. S-CSCF nhận biết đƣợc địa
chị IP của UE và P-CSCF nào đang đƣợc UE sử dụng nhƣ một điểm truy cập
IMS.
o Nhận thực ngƣời dùng bằng cơ chế nhận thực và đồng thuận khoá IMS (AKA)
giữa UE và mạng nhà.
o Tải thông tin ngƣời dùng và dữ liệu liên quan đến dịch vụ từ HSS trong suốt quá
trình đăng ký hoặc khi xử lý một yêu cầu tới ngƣời dùng không đƣợc đăng ký.
o Định tuyến lƣu lƣợng đầu cuối di động tới P-CSCF và định tuyến lƣu lƣợng
khởi xƣớng từ di động tới I-CSCF, thực thể chức năng điều khiển cổng thoát
BGCF) hay máy chủ ứng dụng (AS).
o Thực hiện chức năng điều khiển phiên. S-CSCF có thể hoạt động giống nhƣ một
máy chủ đại diện.
o Tƣơng tác với các nền tảng dịch vụ.
o Phiên dịch số E.164 tới URI dùng để nhận dạng tài nguyên hợp nhất sử dụng cơ
chế phiên dịch hệ thống tên miền (DNS). Chức năng này là cần thiết do việc
định tuyến cho một bản tin SIP trong IMS chỉ sử dụng các SIP URI, nghĩa là
trong trƣờng hợp một khách hàng quay một số điện thoại thay vì sử dụng SIP
URI thì S-CSCF phải sử dụng các dịch vụ phiên dịch số.
o Giám sát bộ định thời đăng ký và có thể đăng ký lại khi cần.
o Thực hiện kiểm tra phƣơng tiện. S-CSCF có thể kiểm tra nội dung tải tin SDP và
kiểm tra xem nó chứa các loại phƣơng tiện hay codec. Khi SDP không phù hợp
với chính sách của nhà điều hành hoặc yêu cầu dịch vụ của khách hàng thì S-
CSCF sẽ loại bỏ yêu cầu và gửi đi bản tin báo lỗi SIP.
o Duy trì bộ đinh thời phiên. Nó cho phép S-CSCF phát hiện và giải phóng các tài
nguyện do các phiên đang chiếm dụng.
o Tạo và gửi thông tin tính cƣớc tới nút tính cƣớc CCF để tính cƣớc offline và tới
hệ thống OCS để tính cƣớc online.
PTIT
120
Số lƣợng S-CSCF trong một mạng phụ thuộc vào quy mô và độ dƣ của mạng
đó. Mỗi S-CSCF chỉ phục vụ cho một số lƣợng thiết bị đầu cuối IMS nhất định.
Khác với P-CSCF và I-CSCF, S-CSCF luôn nằm ở mạng nhà.
b, Cơ sở dữ liệu HSS/HLR
Về khía cạnh kỹ thuật, máy chủ thuê bao mạng nhà HSS là sự cải tiến từ HLR.
Trong IMS, HSS là trung tâm lƣu trữ thông tin của khách hàng, bao gồm tất cả dữ
liệu liên quan đến việc xử lý các phiên đa phƣơng tiện cho khách hàng đó. Những
dữ liệu này là thông tin định vị, thông tin an ninh (gồm thông tin nhận thực và thông
tin trao quyền), thông tin hồ sơ khách hàng (các dịch vụ mà khách hàng đăng ký) và
thông tin về S-CSCF đƣợc gán cho mỗi khách hàng.
Chức năng HLR đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho các thực thể miền PS nhƣ SGSN và
GGSN. Nó cho phép thuê bao truy nhập tới các dịch vụ miền PS. HLR cũng hỗ trợ
cho các thực thể miền CS nhƣ MSC hay các server MSC. Nó cho phép thuê bao
truy nhập tới các dịch vụ miền CS và hỗ trợ roaming tới các mạng miền CS
GSM/UMTS.
Trong một mạng có thể có nhiều HSS tùy vào số lƣợng thuê bao. Tuy nhiên, tất
cả dữ liệu của một khách hàng phải đƣợc lƣu trữ trong một HSS duy nhất. Các
mạng có từ hai HSS trở lên thì phải bổ sung thêm một SLF (có chức năng ánh xạ
địa chỉ khách hàng đến HSS). Khi một nút gửi truy vấn đến SLF trong đó có chứa
địa chỉ của khách hàng thì nó sẽ đƣợc HSS trả lời toàn bộ thông tin có liên quan đến
khách hàng đó.
c, Máy chủ ứng dụng (AS)
Các server ứng dụng không hoàn toàn là các thực thể IMS, chúng là các chức
năng phía trên IMS. Tuy nhiên các AS ở đây đƣợc mô tả nhƣ một phần chức năng
IMS do thực thể này cung cấp các dịch vụ đa phƣơng tiện giá trị thặng dƣ trong
IMS. AS có thể nằm tại mạng nhà hay mạng của nhà cung cấp dịch vụ thứ ba, trong
đó ngƣời điều hành mạng nhà đã thỏa thuận về vấn đề cung cấp dịch vụ với nhà
PTIT
121
cung cấp thứ ba này. AS sẽ không giao tiếp với HSS khi nó không nằm trên mạng
nhà. Các chức năng chính của AS bao gồm:
o Khả năng xử lý và tác động tới phiên SIP thu đƣợc.
o Khả năng tạo ra các yêu cầu SIP.
o Khả năng gửi thông tin thanh toán tới bộ phận tính cƣớc.
d, Thực thể chức năng quản lý tài nguyên và phương tiện MRF
Thực thể chức năng quản lý tài nguyên và phƣơng tiện (MRF) có chức năng
cung cấp tài nguyên đa phƣơng tiện trong mạng nhà, các luồng phƣơng tiện hỗn
hợp, chuyển mã giữa các bộ codec, thu nhận thông tin thống kê và phân tích các
loại phƣơng tiện.
MRF đƣợc chia thành nút nằm trên mặt bằng báo hiệu (MRFC) và nút nằm trên
mặt bằng phƣơng tiện (MRFP). MRFC hoạt động nhƣ một tác nhân khách hàng
SIP, nó giao tiếp với S-CSCF thông qua giao thức SIP và có chức năng điều khiển
tài nguyên trong MRFP thông qua giao diện H.248.
MRFP thực hiện tất cả các chức năng liên quan đến phƣơng tiện, ví dụ nhƣ thể
hiện (playing) và trộn lẫn (mixing) phƣơng tiện. MRF luôn luôn nằm ở mạng nhà.
e, Thực thể chức năng điều khiển cổng phương tiện (MGCF)
MGCF là thực thể cho phép giao tiếp giữa IMS và ngƣời dùng CS. Nó thực hiện
các chức năng sau:
o Điều khiển những phần của trạng thái cuộc gọi gắn liền với điều khiển kết nối
cho các kênh phƣơng tiện trong một IMS-MGW.
o Truyền thông với các thực thể CSCF, BGCF, và PSTN.
o Quyết định trạm tiếp theo phụ thuộc vào số định tuyến cho những cuộc gọi vào
từ các mạng truyền thống.
o Thực hiện chuyển đổi giao thức giữa những giao thức điều khiển cuộc gọi
ISUP/TCAP và phân hệ IMS .
o Thông tin ngoài băng nhận đƣợc trong MGCF đƣợc đẩy tới CSCF/IMS-MGW.
PTIT
122
o Gửi thông tin tính cƣớc tới CCF.
f, Thực thể chức năng điều khiển cổng (BGCF)
BGCF chịu trách nhiệm lựa chọn lối thoát đến miền CS. Quá trình này có thể
lựa chọn ra lối thoát trong chính mạng cấp phát BGCF hoặc lối thoát tới mạng khác.
Trong trƣờng hợp thứ nhất, BGCF sẽ lựa chọn một thực thể chức năng MGCF để
xử lý phiên. Trƣờng hợp thứ hai, BGCF sẽ chuyển tiếp phiên tới BGCF khác trong
mạng đƣợc lựa chọn. Ngoài ra, BGCF cũng có chức năng gửi thông tin tính cƣớc tới
CCF.
4.1.3 Các giao thức của IMS
Khi phát triển IMS, 3GPP thực hiện phân tích các nội dung ETSI đã thực hiện
khi chuẩn hóa các giao thức cho GSM để thiết kế bổ sung các giao thức cho IMS.
Phần lớn các giao thức báo hiệu và điều khiển trong IMS đều mang tính kế thừa và
đơn giản trong tích hợp hệ thống.
Giao thức điều khiển phiên: Các giao thức điều khiển phiên đóng một vai trò then
chốt với bất kỳ một cấu trúc mạng truyền thông do liên quan trực tiếp tới hiệu năng
hệ thống mạng. 3GPP lựa chọn giao thức SIP để thiết lập và quản lý các phiên đa
phƣơng tiện truyền trên mạng IP và trong IMS.
Giao thức nhận thực, cấp quyền và tính cƣớc AAA: Ngoài các giao thức điều
khiển phiên kể trên thì giao thức AAA cũng có vai trò quan trọng không kém.
Trong IMS, giao thức AAA đƣợc sử dụng là Diameter. Diameter (RFC 3588) là
giao thức phát triển từ RADIUS (RFC 2865) (là một giao thức đƣợc sử dụng rộng
rãi trên Internet để thực hiện AAA. Ví dụ, khi một khách hàng quay số đến một nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) thì Server của mạng truy nhập sẽ sử dụng giao thức
RADIUS để nhận thực và trao quyền cho khách hàng truy nhập vào mạng). Giao
thức Diameter đƣợc chia thành các ứng dụng Diameter. Diameter đƣợc IMS sử
dụng ở một số giao diện, nhƣng không phải tất cả giao diện đều sử dụng chung một
PTIT
123
ứng dụng Diameter. Ví dụ hai ứng dụng Diameter dùng để tƣơng tác với SIP trong
quá trình khởi tạo phiên và tính cƣớc sẽ phải khác nhau.
Các giao thức hỗ trợ khác: Ngoài SIP và Diameter thì IMS vẫn còn sử dụng nhiều
giao thức khác, ví dụ nhƣ: COPS (Common Open Policy Service, RFC 2748) là
giao thức có chức năng truyền các chính sách giữa các điểm quyết định chính sách
PDP và các thực hiện chính sách PEP; MEGACO/H.248 đƣợc sử dụng để điều
khiển các node trong mặt bằng phƣơng tiện; RTP (Real-Time Transport Protocol,
RFC 3550) và RTCP (RTP Control Protocol, RFC 3550) đƣợc dùng để truyền các
phƣơng tiện thời gian thực nhƣ hình ảnh và âm thanh.
4.2 HOẠT ĐỘNG CỦA SIP TRONG IMS
Giao thức khởi tạo phiên đƣợc thiết kế để hỗ trợ việc thiết lập các phiên đa
phƣơng tiện giữa các ngƣời sử dụng trên mạng IP. Cùng với việc điều khiển cuộc
gọi, SIP cũng hỗ trợ các chức năng nhƣ di động của ngƣời sử dụng và chuyển
hƣớng cuộc gọi trong IMS gồm:
o Báo hiệu SIP đầu cuối đầu cuối giữa các ngƣời sử dụng IP di động và cố định.
o Các Internet IP có thể cung cấp các dịch vụ giá trị ra tăng cho ngƣời sử dụng di
động.
o SIP đƣợc thiết kế nhƣ một giao thức IP vì thế nó thích hợp tốt với các giao thức
IP và các dịch vụ khác.
o SIP đơn giản và tƣơng đối dễ thực hiện.
4.2.1 Đặc tính kỹ thuật
Khi triển khai SIP trong IMS các nhà phát triển nhận ra rằng có sự khác biệt so
với phiên bản SIP cho Internet. Một số các mở rộng đƣợc định nghĩa trong các RFC
bổ sung thêm các tính năng mới và làm cho SIP trở thành giao thức báo hiệu khá
phức tạp. Việc sử dụng SIP cho việc thiết lập phiên trên những liên kết băng thông
hạn chế nhƣ các giao diện vô tuyến hoặc các liên kết nối tiếp tốc độ thấp dẫn đến
thời gian thiết lập cuộc gọi dài. Để khắc phục yếu điểm đó cơ chế nén báo hiệu gọi
PTIT
124
là SigComp đã đƣợc phát triển bởi tổ chức IETF. Tiêu đề riêng P-Header (RFC
3329) nhƣ P-preferred-identity, th P-access-network-info, P-asserted-identity, P-
calledparty- id đƣợc bổ sung thêm cho mạng IMS để cung cấp các dịch vụ riêng
biệt. Các tiêu đề này đƣợc định nghĩa thêm để chuyển các thông tin xác đáng vào
mạng nhƣng nó chƣa đủ để phát triển các phần tử chuẩn mực trong IMS. Các chuẩn
mở rộng khác nhƣ chuẩn thỏa thuận bảo mật (RFC 3329), xác thực phƣơng tiện
(RFC 3313), dành trƣớc tài nguyên trong IMS (RFC 3312), SDP mở rộng đƣợc đề
xuất hỗ trợ thêm cho SIP trong IMS. So sánh với SIP của trong IETF mà ở đó chủ
gọi sử dụng SIP yêu cầu một con đƣờng cụ thể trong tiêu đề Route. Trong IMS, P-
CSCF loại bỏ con đƣờng này và đảm bảo tuân theo việc định tuyến SIP IMS. Các
yêu cầu SIP luôn đƣợc định tuyến đến S-CSCF mạng nhà ở cả mạng khởi tao và
kết cuối. S-CSCF sử dụng cơ sở dữ liệu ngƣời dùng (download xuống trong quá
trình đăng ký) để liên kết với các AS SIP xử lý các yêu cầu SIP. Các tiêu chí lọc
khởi tạo lúc đầu IFC (The Initial Filter Criteria) trong cơ sở dữ liệu thuê bao cung
cấp một logic đơn giản để quyết định sẽ liên kết với AS nào. Các luật này mang tính
ổn định tức là nó không thay đổi trong một chu kỳ.
4.2.2 Các thủ tục báo hiệu SIP trong IMS
Để nắm đƣợc hoạt động của SIP trong IMS ta xem xét các thủ tục báo hiệu thông
qua các ví dụ tƣơng ứng với một số kịch bản có thể xảy ra.
(i) Đăng ký và thiết lập phiên: ví dụ thứ nhất chỉ ra một thủ tục khởi tạo đăng ký,
cho rằng ngƣời dùng đã chuyển mạng sang mạng khách. Thủ tục này bắt đầu với
yêu cầu đăng ký SIP ngƣời dùng đƣợc gửi từ P-CSCF của mạng khách. Vì băng
thông vô tuyến hạn chế, bản tin đƣợc nén trƣớc khi gửi đi bởi ngƣời dùng và
đƣợc giải nén ở P-CSCF. Nếu có nhiều S-CSCF tồn tại trong mạng nhà của
ngƣời sử dụng, một I-CSCF cần thiết để triển khai lựa chọn một S-CSCF phục
vụ phiên của ngƣời dùng đó. Trong trƣờng hợp này P-CSCF quyết định một địa
chỉ của I-CSCF mạng nhà của ngƣời dùng bằng cách sử dụng tên miền mạng nhà
ngƣời dùng và chuyển bản tin REGISTER tới I-CSCF. Sau khi I-CSCF gửi đáp
PTIT
125
ứng nhận thực ngƣời dùng (UAR) tới HSS, HSS trả lại địa chỉ của khả thi của S-
CSCF. I-CSCF lựa chọn một S-CSCF và chuyển bản tin đăng ký.
UE P-CSCF
Mạng nhà Mạng khách
I-CSCF S-CSCF HSS
1. SIP: đăng ký
3. SIP: đăng ký
2. Diameter: UAR, UAA
4. Diameter: MAR, MAA5. SIP: 401
6. SIP: đăng ký2. Diameter: UAR, UAA
8. SIP: đăng ký
9. Diameter: SAR, SAA
10. Điều khiển
dịch vụ qua AS
11. SIP: 200 OK
Yêu cầu/Trả lời Yêu cầu
Trả lời
Hình 4.4: Luồng bản tin báo hiệu đăng ký
Trong lúc xác nhận đăng ký, S-CSCF lấy lại vector nhận dạng từ HSS qua
giao thức Diameter Đáp ứng nhận thực đa phƣơng tiện MAR và trả lại ngƣời
dùng bản tin SIP 401 không đƣợc nhận thực mà có thể mang số liệu hỏi đáp nhận
thực. Sau khi tính toán đáp ứng nhận thực, ngƣời dùng gửi đến S-CSCF một bản
tin đăng ký khác đƣợc mang bởi đáp ứng hỏi đáp. S-CSCF xác nhận lại đáp ứng
và nếu đáp ứng đúng, nó tải xuống thuộc tính thuê bao từ HSS qua một đáp ứng
yêu cầu chỉ định máy chủ SAR Diameter. S-CSCF có thể liên lạc với một Server
ứng dụng để điều khiển dịch vụ nhƣ trong thuộc tính của thuê bao. trƣớc khi trả
lại bản tin 200 OK tới ngƣời sử dụng.
Trong ví dụ thứ hai chỉ ra luồng báo hiệu một thiết lập phiên giữa hai ngƣời
dùng IMS, cho rằng có nhiều S-CSCF đƣợc triển khai. Một thủ tục thiết lập
phiên là một quá trình của việc tìm ra các phần tử mạng và các thành phần báo
hiệu. Khi định tuyến bản tin đăng ký, I-CSCF của ngƣời bị gọi truy vấn HSS của
PTIT
126
ngƣời bị gọi để tìm địa chỉ của một S-CSCF đƣợc chỉ định qua bản tin Diameter
yêu cầu thông tin vị trí LIR. HSS đáp ứng lại bằng bản tin Diameter trả lời thông
tin vị trí LIA.
S-CSCF
Mạng nhà chủ
gọi Mạng nhà bị gọi
I-CSCF HSS S-CSCF
1. SIP: Yêu cầu
Yêu cầu/Trả lời Yêu cầu
Trả lời
2. Điều khiển
dịch vụ qua AS
3. SIP: Yêu cầu 4.Diameter: LIR, LIA
5. SIP: Yêu cầu
6. Điều khiển
dịch vụ qua AS
7. SIP: Yêu cầu
8. SIP: 183 Phát
triển phiên
9. SIP: 200 OK
10. SIP: Xác nhận
Hình 4.5: Luồng bản tin báo hiệu thiết lập phiên
Trƣớc khi gửi bản tin đăng ký, S-CSCF của chủ gọi và ngƣời bị gọi có thể
liên lạc với Server ứng dụng để điều khiển dịch vụ và tính cƣớc cho dịch vụ tải
xuống trong khi đăng ký ngƣời dùng. Kỹ thuật phân giải địa chỉ và định tuyến
bản tin SIP chuẩn đƣợc sử dụng để định tuyến bản tin đăng ký từ chủ gọi tới UE
bị gọi trên tất các các con đƣờng. Các con đƣờng nhận đƣợc là UE chủ gọi, P-
CSCF mạng khách chủ gọi, S-CSCF mạng khách chủ gọi, I-CSCF bị gọi, S-
CSCF bị gọi, P-CSCF mạng khách bị gọi và UE bị gọi. Bản tin trở lại từ UE bị
gọi đi theo đƣờng ngƣợc lại. Thủ tục thoả thuận một phiên cung cấp trả lời cơ
bản cũng đƣợc kiểm soát trong thời điểm này. Điều này đƣợc hoàn thành qua
giao thức mô tả phiên SDP đƣợc mang bởi thân của bản tin SIP (ví dụ bản tin
đăng ký với một mời gọi và bản tin 200 OK với một trả lời).
PTIT
127
Phân phối dịch vụ IMS: Kiến trúc phân phối dịch vụ IMS bao gồm S-CSCF,
Server ứng dụng AS, chức năng điều khiển tài nguyên đa phƣơng tiện MRF và
HSS. Trong đó S-CSCF đóng vai trò nhƣ một điểm điều khiển phiên trung tâm,
các server ứng dụng và MRF là các điểm thi hành dịch vụ. Để thi hành điều
khiển logic dịch vụ cho một thuê bao, S-CSCF kiểm tra yêu cầu SIP nhận đƣợc.
Thông tin đƣợc kiểm tra bao gồm kiểu báo hiệu SIP, tiêu đề, URI yêu cầu và mô
tả phiên. Nếu điểm chốt phù hợp, S-CSCF sẽ lựa chọn một Server ứng dụng và
định tuyến yêu cầu SIP tới AS trong dịch vụ đƣợc thực thi.
Server ứng dụng SIP (SIP AS), cƣ trú trong mạng nhà và cung cấp dịch vụ
dựa trên giao thức SIP. Trong một ví dụ đƣợc minh hoạ trong hình dƣới đây chỉ
ra luồng bản tin cho thủ tục liên quan đến server có mặt, nơi ngƣời dùng A lấy
thông tin hiện diện của ngƣời dùng B, và dịch vụ hiện diện đóng vai trò nhƣ một
UA.
UE A
Mạng nhà của thuê bao A và B
Lõi IMSPresence
Server
1. SIP: SUBCRIBER
UE B
2. SIP: 200 OK
3. SIP: Thông báo
4. SIP: 200 OK
5. SIP: Công bố
6. SIP: 200 OK
3. SIP: Thông báo
4. SIP: 200 OK
Hình 4.6: Luồng bản tin người dùng A lấy thông tin hiện diện người dùng B
Các bƣớc trong thủ tục này nhƣ sau: 1-2: A lấy thông tin hiện diện của ngƣời dùng
B; 3-4: Sever hiện diện thông báo cho A về hiệu lực hiện tại của B; 5-6: B thay đổi
trang thái hiệu lực của mình; 7-8: Server hiện diện thông báo cho A bản cập nhận hiệu
lực của B.
PTIT
128
4.3 CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU KHÁC TRONG IMS
4.3.1 Giao thức Diameter
Diameter là một giao thức ngang hàng, cả client và server đều có thể gửi hoặc nhận
yêu cầu và đáp ứng. Giao thức Diameter đƣợc dùng cho quá trình nhận thực, xác
thực, tài khoản. Diameter sử dụng cả TCP và SCTP cho việc truyền tải; sử dụng
IPsec và TLS cho việc bảo mật.
Diameter gồm hai phần chính: giao thức Diameter nền tảng và ứng dụng
Diameter. Giao thức Diameter nền tảng cần thiết cho việc phân phối các đơn vị dữ
liệu Diameter, thỏa thuận các khả năng, điều khiển lỗi và cung cấp sự mở rộng. Còn
ứng dụng Diameter định nghĩa các đơn vị dữ liệu và chức năng ứng dụng riêng.
Diameter nền tảng giao thức là cơ sở cho các Diameter ứng dụng. Diameter định
nghĩa một số thành phần sau:
Diamerter client: một thực thể chức năng, thông thƣờng đặt tại biên mạng, sử
dụng để điều khiển truy nhập
Diameter server: thực thể chức năng xử lý các yêu cầu nhận thực, xác thực và
kiểm toán cho một vùng riêng.
Proxy: chức năng chuyển tiếp các bản tin Diameter, tạo các quyết định chính
sách dựa trên cách sử dụng tài nguyên và dự liệu. Một proxy có thể thay đổi các
bản tin để thiết lập các quyết định chính sách nhƣ điều khiển cách sử dụng tài
nguyên, cung cấp điều khiển quản trị, và dự liệu.
Relay: chuyển tiếp bản tin Diameter dựa trên thông tin định tuyến liên quan và
các thực thể trong bảng định tuyến vùng. Nó chỉ có thể can thiệp vào thông tin
định tuyến mà không thể can thiệp vào các dữ liệu khác.
Redirect agent: chỉ dẫn từ client đến server và cho phép chúng truyền thông với
nhau.
Translation agent: cho phép chuyển đổi giao thức giữa Diameter và các giao
thức AAA khác nhƣ là RADIUS.
Trong IMS, Diameter đƣợc sử dụng tại các giao diện Cx, Dx giao tiếp giữa I-
CSCF, S-CSCF với HSS, SLF và Sh, Dh giữa các AS với SLF, HSS. Mục đích là
để lấy thông tin xác thực, cấp quyền ngƣời dùng hoặc cập nhật thông tin ngƣời
dùng. Ngoài ra còn dùng cho giao diện Ro phục vụ cho việc tính cƣớc. Ngoài những
PTIT
129
đặc điểm chung nhƣ đã nêu trên về mặt giao thức. Với mỗi giao diện có một số đặc
điểm riêng.
(i) Với các giao diện Cx, Dx
Trƣờng hợp này, I-CSCF và S-CSCF đóng vai trò là Diameter client; HSS là
Diameter server và SLF có vai trò chuyển hƣớng (Redirect agent). Giao diện Cx
chứa ba loại thủ tục chính: quản lý vị trí, xử lý số liệu thuê bao và nhận thực thuê
bao. Ứng dụng Diameter trên Cx và Dx là nhƣ nhau. Tuy nhiên, Dx chỉ có trách
nhiệm chuyển tiếp bản tin.
Hình 4.9: Vị trí của các giao diện trong IMS
Mục đích sử dụng Diameter trong giao diện Cx, Dx gồm:
o Chỉ định một S-CSCF đã đƣợc chỉ định cho một ngƣời dùng.
o Tải xuống các hƣớng xác thực ngƣời dùng. Các hƣớng này đƣợc lƣu trong
HSS.
o Nhận thực khi ngƣời dùng chuyển vùng trong một mạng khách.
o Lƣu trữ trong HSS địa chỉ của các S-CSCF đã đƣợc chỉ định cho ngƣời dùng.
o Để thông báo cho HSS về trạng thái đăng ký của nhận dạng ngƣời dùng.
o Tải xuống từ HSS lƣợc sử ngƣời dùng bao gồm các tiêu chuẩn lựa chọn.
o Đẩy lƣợc sử ngƣời dùng từ HSS tới S-CSCF khi lƣợc sử ngƣời dùng thay đổi.
o Cung cấp các thông tin cần thiết cho I-CSCF khi cần lựa chọn S-CSCF.
PTIT
130
(ii) Với giao diện Sh
Một AS (SIP AS hay OSA SCS) có thể cần số liệu thuê bao hoặc cần xác định
S-CSCF nào để gửi yêu cầu SIP đến đó. Loại thông tin này đƣợc lƣu trữ tại HSS. Vì
thế, cần điểm tham chiếu giữa HSS và AS. Điểm tham chiếu Sh dùng giao thức
Diameter. Các thủ tục đƣợc chia thành hai loại chính: xử lý số liệu và khai báo/thuê
dùng số liệu. Giao diện này định nghĩa một số loại dữ liệu ngƣời dùng nhƣ sau:
o Repository data: AS sử dụng HSS để lƣu trữ dữ liệu trong suốt. Dữ liệu này
chỉ có thể hiểu đƣợc bởi máy chủ dịch vụ thiết lập dịch vụ. Dữ liệu này khác
nhau tùy từng ngƣời dùng và tùy từng dịch vụ
o Public identifiers : danh sách các nhận dạng công cộng của ngƣời dùng
o IMS user state: trạng thái đăng ký của ngƣời dùng trong IMS. Đó có thể là:
đăng ký, chƣa đăng ký, chờ đợi trong quá trình chứng thực hoặc chƣa đăng ký
nhƣng S-CSCF chỉ định tới ngƣời dùng đó.
o S-CSCF name: chứa địa chỉ của S-CSCF đƣợc chỉ định cho ngƣời dùng
o Initial filter criteria: chứa thông tin kích hoạt cho một dịch vụ.
o Location information: chứa vị trí của ngƣời dùng trong miền chuyển mạch
kênh và miền chuyển mạch gói
o User state: chứa trạng thái của ngƣời dùng trong miền chuyển mạch kênh và
miền chuyển mạch gói.
o Charging information: chứa địa chỉ của chức năng tính cƣớc.
4.3.2 Giao thức COPS
COP là giao thức đƣợc IETF chuẩn hóa nhằm thực hiện việc quản lý, cấu hình và
áp đặt chính sách. Giao thức này hoạt động theo mô hình Client/Server. Nó định
nghĩa một giao thức yêu cầu và đáp ứng một cách đơn giản trong việc trao đổi thông
tin chính sách giữa server quyết định chính sách và client của nó. Trong đó điểm
thực thi chính sách (PEP) đƣợc xem là client và server là điểm quyết định chính
sách (PDP). COPS điều khiển chính sách theo hai mô hình chính: (i) Outsourcing
và (ii) Configuration. Trong (i) PEP chỉ định một PDP bên ngoài chịu trách nhiệm
xử lý những sự kiện gửi ra từ PEP. Mô hình này cho thấy sự tƣơng quan một – một
giữa những sự kiện ở PEP và những quyết định từ một PDP. (ii) Không giống nhƣ
mô hình trƣớc là không có sự ánh xạ trực tiếp những sự kiện tại PEP và những
PTIT
131
quyết định từ PDP. PDP có thể cấu hình những sự kiện bên ngoài đƣợc khởi tạo bởi
một PEP bất kỳ và sự kiện gửi từ PEP có thể đƣợc xử lý bởi PDP cùng khối với nó
hoặc PDP thuộc khối khác. Xét về mặt thời gian thì mô hình này linh động hơn mô
hình outsourcing.
COPS sử dụng TCP để truyền những bản tin đáng tin cậy giữa PEP và PDP.
Không giống nhƣ giao thức client/server khác, cặp bản tin yêu cầu/đáp ứng này phải
phù hợp với cặp bản tin yêu cầu/đáp ứng khác. Ở đây server có thể áp đặt chính
sách cho client và xóa những chính sách trên client nêu chính sách đó không còn giá
trị nữa. PEP khởi tạo kết nối TCP đến PDP. PEP gửi yêu cầu và nhận những quyết
định chính sách từ PDP và liên lạc giữa PEP và PDP là sự trao đổi yêu cầu / đáp
ứng. Tuy nhiên PDP/PEP có thể gửi đi những bản tin độc lập. Ví dụ PDP gửi những
quyết định tới PEP buộc PEP thay đổi những chính sách đƣợc PDP chấp nhận trƣớc
đó và PEP có thể gửi những bản tin báo cáo về trạng thái cho PDP…
COPS đƣợc sử dụng trong liên lạc giữa khối PDF và GGSN tạo sự kết nối giữa
IMS và mạng GPRS. Thông qua COPS các chính sách nhƣ băng thông, tiêu chí điều
khiển chấp nhận, QoS… đƣợc PDF điều khiển thiết lập trên nền tảng truyền tải của
mạng hội tụ nhằm cung cấp các loại hình dịch vụ cho khách hàng.
4.3.3 Nén báo hiệu trong IMS
Nhằm tƣơng thích với tốc độ truyền dữ liệu thấp của các đƣờng liên kết vô tuyến,
IMS bổ sung cơ chế nén báo hiệu nhằm tăng hiệu quả của quá trình truyền thông
báo hiệu và đƣợc thực hiện thông qua SigComp. SigComp là một cơ chế mà các
giao thức lớp ứng dụng dùng để nén bản tin trƣớc khi gửi vào mạng. Nó không chỉ
cung cấp phƣơng thức giảm thiểu kích thƣớc bản tin SIP mà còn có những chức
năng giải nén cho một phạm vi rộng lớn các thuật toán nén. Cơ chế nén SigComp
đƣợc xem nhƣ một lớp nằm giữa SIP và giao thức lớp truyền tải. Về mặt kiến trúc
SigComp đƣợc chia làm năm thực thể:
o Bộ điều phối nén: Đây là giao diện giữa ứng dụng và hệ thống SigComp. Nó
sẽ yêu cầu một bộ nén đƣợc chỉ thị bởi ứng dụng thông qua một nhận dạng
PTIT
132
nhóm. Bộ điều phối nén sẽ gửi trả lại các bản tin đã đƣợc nén đến đích của
chúng.
o Bộ điều phối giải nén: Là giao diện giữa hệ thống SigComp và ứng dụng
tƣơng ứng. Nó yêu cầu UDVM thực hiện giải nén bản tin. Sau đó nó gửi bản
tin đã đƣợc giải nén đến phần ứng dụng. Nếu ứng dụng đó yêu cầu bộ giải
nén duy trì trạng thái bản tin nó sẽ gửi trả lại một nhận dạng tƣơng ứng.
o Bộ nén: Đây là thực thể thực hiện nén bản tin ứng dụng. Nó sử dụng một
nhận dạng nhóm tƣơng ứng. Các bản tin đã đƣợc nén đƣợc gửi đến bộ điều
phối nén.
Hình 4.7: Kiến trúc SigComp
o UDVM: là thiết bị ảo giải nén tổng thể (vạn năng)UDVM (Universal
Decompressor Virtual Machine). Nó cung cấp các chức năng giải nén. Khi
thu nhận một bản tin SigComp, bản tin này đƣợc lƣu trong bộ nhớ giải nén.
Các mã byte và từ điển nén đƣợc lƣu tại thực thể giải nén sẽ đƣợc nạp cho
UDVM để UDVM thực hiện giải nén. Sau khi bản tin đó đƣợc giải nén, thông
tin mà nó lƣu trữ đƣợc sử dụng để cập nhật từ điển và lƣu lại thành một trạng
thái mới.
o Bộ xử lý trạng thái: Lƣu trữ thông tin về trạng thái các bản tin SigComp.
Ứng dụng SIP có thể nhóm các bản tin có liên quan với nhau lại. Ví dụ các bản
tin thuộc cùng hội thoại hoặc có cùng địa chỉ node kế tiếp. Ứng dụng SIP sẽ định vị
PTIT
133
bộ nén cho mỗi một nhóm và lƣu lại thông tin trạng thái tƣơng ứng. Nó cũng xác
định khi nào thì một nhóm này đƣợc tạo ra hoặc loại bỏ. Một nhóm bản tin đƣợc
xác định bởi một nhận dạng nhóm tƣơng ứng. Ứng dụng cũng chịu trách nhiệm xác
định nhận dạng cho bộ giải nén. Khi nó thu nhận đƣợc một bản tin đã đƣợc giải nén
nó sẽ xác định nhận dạng nhóm tƣơng ứng cho bản tin và cung cấp cho hệ thống
SigComp.
Trong IMS thực thể thực hiện nén và giải nén bản tin đến và đi từ đầu cuối là P-
CSCF. Bản tin SIP đƣợc nén bởi SigComp trong UE gửi qua giao diện vô tuyến,
trạm gốc BS, bộ điều khiển mạng vô tuyến RNC của mạng truy nhập vô tuyến mặt
đất UTRAN. Từ UTRAN nó sẽ đƣợc gửi qua node SGSN và GGSN để tới P-CSCF
là nơi mà các bản tin SigComp đƣợc giải nén. Từ P-CSCF bản tin SIP đƣợc gửi đi
không cần nén. Trong pha đăng ký thiết bị ngƣời dùng và chức năng P-CSCF thông
báo cho nhau mong muốn thực hiện nén bản tin và khả năng của mình nhƣ kích
thƣớc bộ nhớ, năng lực xử lý, trạng thái và các lệnh nén. Khi UE hoặc P-CSCF
muốn gửi một bản tin SIP đƣợc nén nó phải gửi bản tin đến bộ điều phối nén. Bộ
điều phối nén gửi bản tin đến bộ nén, tìm trạng thái nén cần thiết, nhận dạng nhóm
và sử dụng một thuật toán nén để mã hóa bản tin. Cuối cùng bộ điều phối nén gửi
bản tin đã đƣợc nén đến lớp truyền tải để phân phối đến P-CSCF. Tại P-CSCF khi
bộ điều phối giải nén nhận đƣợc một bản tin, nó kiểm tra tiền tố của bản tin đó và
xác định bản tin đã đƣợc nén và gửi đến UDVM. UDVM truy vấn bộ quản lý trạng
thái để nhận lấy trạng thái tƣơng ứng cho giải nén bản tin. Sau khi giải nén UDVM
sẽ gửi trả bản tin lại bộ điều phối để gửi đến phần ứng dụng.
4.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Nội dung chƣơng tập trung vào các khía cạnh liên quan tới báo hiệu trong IMS.
Kiến trúc chức năng và các điểm tham chiếu của IMS đƣợc trình bày nhằm chỉ rõ
các chức năng và giao thức phối hợp hoạt động trong IMS. Đặc tính hoạt động của
giao thức SIP đƣợc trình bày trong chƣơng này đƣợc khái quát bởi các điểm khác
biệt nhất định với môi trƣờng mạng IP thuần. Bên cạnh đó, các giao thức hỗ trợ cho
PTIT
134
kết nối đa phƣơng tiện cũng đƣợc trình bày trên các khía cạnh chức năng nhận thực,
xác lập chính sách hay nén thông tin cũng đƣợc trình bày.
Các nội dung ôn tập chính trong chương
- Kiến trúc, thành phần chức năng và các điểm tham chiếu IMS;
- Các thủ tục SIP ứng dụng trong IMS;
- Đặc tính của giao thức Diameter, COPS;
- Cơ chế nén báo hiệu trong SigComp.
PTIT
135
CHƯƠNG 5: BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI LIÊN
MẠNG
Tóm tắt: Vấn đề kết nối liên điều hành và đảm bảo các phiên kết nối truyền thông
từ một hạ tầng mạng này sang hạ tầng mạng khác luôn được đặt ra trong nỗ lực hội
tụ mạng. Chương này chỉ ra các vấn đề cơ bản của điều khiển chấp nhận kết nối,
kiến trúc điều khiển phân tán và các giao thức, thủ tục báo hiệu cho kết nối liên
mạng.
5.1 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC MẠNG
5.1.1 Hội tụ mạng cố định và di động
Nhƣ trong chƣơng 2 đã trình bày sơ lƣợc về xu hƣớng hội tụ hạ tầng mạng truyền
thông trong những năm gần đây. Bên cạnh hƣớng tiếp cận máy chủ cuộc gọi, tập
trung vào mục tiêu gắn kết giữa hạ tầng mạng cố định với mạng internet, tiếp cận
IMS đƣợc coi là giải pháp tiềm năng hiện nay cho mục tiêu hội tụ mạng di động và
mạng cố định và đƣợc gọi là FMC (Fixed Mobile Convergence). Mạng hội tụ cố
định/di động cho phép thuê bao di động có thể chuyển vùng ra ngoài vùng phục vụ
của mạng di động mà vẫn có khả năng truy nhập các dịch vụ cung cấp trong mạng
thƣờng trú. Sự phát triển của công nghệ mạng lõi theo hƣớng dựa trên mạng IP là
giải pháp lâu dài để tích hợp các công nghệ mạng khác nhau và tích hợp các mạng
cố định và di động. Mạng hội tụ FMC tạo cơ hội cho phép mở rộng phạm vi và
vùng phục vụ của các dịch vụ mà các mạng trƣớc đó không thể thực hiện đƣợc.
Tiếp cận này hoàn toàn có thể từng bƣớc thay thế cho tiếp cận chuyển mạch mềm
trong tƣơng lai. Khái niệm FMC liên quan đến vấn đề hội tụ mạng cố định và mạng
di động. Do vậy, những nghiên cứu về FMC xoay quanh hai mạng: cố định và di
động. Đối với mạng di động, các công nghệ mạng sau đây có thể đƣợc sử dụng để
thực hiện việc hội tụ với mạng cố định:
o Miền IMS: liên quan đến việc sử dụng miền IMS của 3GPP để cung cấp các
dịch vụ dựa trên SIP.
PTIT
136
o PLMN-CS: miền chuyển mạch kênh cung cấp dịch vụ thoại (không đƣợc điều
khiển bởi IMS).
o PLMN-PS: miền chuyển mạch gói cung cấp các dịch vụ chuyển mạch gói
(không đƣợc điều khiển bởi IMS).
Mạng cố định có thể đƣợc phân thành 3 loại công nghệ truy nhập cố định sau
đây, có thể thực hiện hội tụ với mạng di động:
o Mạng vô tuyến: Thiết bị đầu cuối truy nhập với mạng cố định qua giao diện
vô tuyến (ví dụ: các chuẩn IEEE 802.11, 802.15 và 802.16). Thuê bao có thể
sử dụng cùng một loại đầu cuối để truy nhập cả mạng di động và mạng vô
tuyến cố định (sử dụng đầu cuối hai chế độ). Chức năng điều khiển đối với
mạng này bao gồm IMS và UMA.
o Truy nhập cố định băng rộng: Thiết bị đầu cuối truy nhập mạng cố định qua
kết nối hữu tuyến. Thuê bao không thể sử dụng cùng một loại thiết bị để truy
nhập cả mạng di động và mạng cố định. Chức năng điều khiển của mạng này
là IMS.
o Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng PSTN: Thiết bị đầu cuối là điện
thoại cố định truyền thống. Thuê bao không thể sử dụng cùng một đầu cuối để
truy nhập tới cả mạng di động và mạng cố định. Chức năng điều khiển của
mạng cố định này là: PES kết hợp với IMS;UMA-J:POTS đƣợc kết nối với
miền PLMN-CS sử dụng cổng kết nối; thiết bị chuyển mạch PSTN; PES kết
hợp với chuyển mạch mềm.
5.1.2 Cấu trúc FMC dựa trên IMS
Cấu trúc FMC dựa trên IMS thể hiện trên hình 5.1. Cấu trúc này đƣợc xây dựng
với giả thiết rằng: một nền tảng dịch vụ IMS chung đƣợc thực hiện để cung cấp các
dịch vụ cả mạng cố định và di động. Nền tảng IMS hội tụ này có thể đƣợc sử dụng
để chuyển các dịch vụ giữa các thiết bị đầu cuối kết nối với các mạng khác nhau
dựa trên khả năng kết nối (reachability), sở thích của thuê bao hoặc yêu cầu rõ ràng
của thuê bao. Cấu trúc này cũng có thể đƣợc sử dụng để chuyển các dịch vụ từ một
PTIT
137
hệ thống truy nhập này sang một hệ thống truy nhập khác để hỗ trợ tính liên tục
dịch vụ cho các thiết bị đầu cuối đa chế độ; những thiết bị này có thể kết nối đến
đồng thời các điểm truy nhập vô tuyến cố định và mạng di động.
Hình 5.1: Cấu trúc hội tụ FMC trên nền IMS
Cách sử dụng thay thế cho chuyển giao mức dịch vụ là phƣơng thức chuyển giao
lớp truyền tải bằng cách sử dụng các giao thức quản lý di động phù hợp. Loại
chuyển giao này yêu cầu một lõi chuyển mạch gói chung trong đó thông tin nhận
thực và thông tin QoS của phần truy nhập mạng có thể đƣợc chuyển giữa các phân
hệ truy nhập khác nhau.
Trong vấn đề hội tụ cố định di động, cấu trúc hỗ trợ tính liên tục dịch vụ giữa
mạng chuyển mạch gói điều khiển bởi IMS với các mạng di động chuyển mạch
kênh là điểm mấu chốt của vấn đề đảm bảo QoS. Cấu trúc này yêu cầu các chức
năng hội tụ PS/CS điển hình để kết nối giữa mạng điều khiển bởi IMS với mạng
CS. Những chức năng này đƣợc thể hiện trên hình 5.1 bao gồm: lớp dịch vụ FMC
app và IWF ở lớp truyền tải. Những chức năng này sẽ có trong mạng IMS để tận
dụng các giao diện CS. Cấu trúc phỏng tạo PSTN/ISDN dựa trên IMS có thể đƣợc
coi là cấu trúc FMC dựa trên IMS do cấu trúc IMS hội tụ có thể cung cấp các dịch
vụ đồng thời cho thuê bao di động và đầu cuối PSTN/ISDN.
5.1.3 Mô hình tham chiếu IMS trong FMC
Mục tiêu lâu dài của FMC là cung cấp cho thuê bao các dịch vụ không hạn chế
trong môi trƣờng truy nhập mạng cố định và di động. Hình 5.2 mô tả các miền
mobile PS ANfixed PS AN mobile CS AN
IMS
mobile CS core
IWF
FMCappl.
PS Core Convergence fixed mobile
IMS Convergence
PS/CSConver-gence
service transfer
mobile PS ANfixed PS AN mobile CS AN
IMS
mobile CS core
IWF
FMCappl.
PS Core Convergence fixed mobile
IMS Convergence
PS/CSConver-gence
service transfer
PTIT
138
mạng cho cả mạng cố định và di động để thể hiện các mức hội tụ khác nhau có thể
đạt đƣợc với cấu trúc này.
User
Equipment
Domain
application
service
domain
3rd
Party
Applications
Application Service
Domain
Session Control
Domain
(IMS Core)
Core Transport Domain
Access Transport Domain
Radio/wired
Access Domain
Access
Aggregation
Domain
Other
Networks
Hình 5.2: Mô hình tham chiếu cấu trúc FMC dựa trên IMS
Miền truyền tải truy nhập (Access Transport) hỗ trợ kết nối giữa miền thiết bị
đầu cuối thuê bao (User Equipment Domain) với miền truyền tải lõi (Core
Transport Domain) độc lập với công nghệ truy nhập. Bên trong miền truyền tải truy
nhập, chúng ta phân biệt giữa khối miền truy nhập hữu tuyến/ không dây
(Radio/Wired Access Domain, bao gồm phân hệ truy nhập DSLAM, trạm gốc và bộ
điều khiển trạm gốc 3G, điểm truy nhập WLAN…) với miền tích hợp truy nhập
(Access Aggregation Domain, thực hiện chức năng tập hợp lƣu lƣợng từ nhiều miền
truy nhập hữu tuyến/ không dây chuyển tới nút biên). Cấu trúc mạng GPRS (một
phần mạng truy nhập kết nối IP 3GPP) là ví dụ đặc trƣng cho miền tích hợp truy
nhập. Tƣơng tự nhƣ vậy, mạng kết nối DSLAM tới các thiết bị biên BRAS/IP cũng
là một ví dụ điển hình của miền tích hợp truy nhập. Một miền tích hợp truy nhập di
động phải chứa các chức năng quản lý di động.
Miền truyền tải lõi cũng phải chứa chức năng quản lý di động để hỗ trợ tính di
động giữa các miền truy nhập khác nhau (vd nhƣ: chức năng quản lý di động của
máy chủ thƣờng trú MIP). Miền truyền tải lõi kết nối với các miền truy nhập trong
cùng một mạng và với các miền truyền tải lõi của các mạng khác để hỗ trợ chức
năng xử lý đa phƣơng tiện khi cần. Chức năng truy nhập mạng, chức năng điều
PTIT
139
khiển truy nhập và quản lý tài nguyên đều đƣợc thực hiện ở các miền truy nhập và
miền truyền tải lõi.
Truyền tải IP trong mạng lõi tại mặt phẳng truyền tải cho phép ghép nối giữa các
công nghệ truy nhập cố định và di động. Tuy vậy, khả năng làm việc liên mạng giữa
các công nghệ truy nhập vô tuyến khác nhau tại lớp truyền tải không đủ hỗ trợ tính
di động toàn cầu trong môi trƣờng hỗn tạp nhƣ vậy; lớp điều khiển thực hiện các
công việc nhƣ: các cơ chế nhận thực và nhận dạng thuê bao, các chức năng xác thực
và điều khiển truy nhập, quản lý và phân bổ địa chỉ IP, quản lý môi trƣờng thuê bao
(VHE), quản lý thông tin về thuê bao và khả năng truy nhập tới số liệu thuê bao…
để đảm bảo hội tụ toàn phần giữa các công nghệ truy nhập và giữa các mạng khác
nhau.
Điều khiển phiên kết nối giữa thiết bị đầu cuối thuê bao với các mạng khác đƣợc
hỗ trợ bởi miền điều khiển phiên (Section Control Domain) – miền này chứa các
chức năng hỗ trợ dịch vụ vị trí và dịch vụ hiển thị. Miền điều khiển phiên giao diện
với miền truyền tải lõi để truyền các yêu cầu tài nguyên truyền tải và thông tin NAT
binding nếu cần. Miền này cũng giao tiếp với miền truyền tải truy nhập (để truyền
thông tin vị trí trong trƣờng hợp miền truy nhập hữu tuyến).
Cuối cùng, miền dịch vụ ứng dụng (Application Service Domain) chứa các chức
năng hỗ trợ các dịch vụ thông tin và nhắn tin đƣợc xây dựng bên trên các dịch vụ
điều khiển phiên.
Cấu trúc FMC sử dụng miền điều khiển phiên và miền dịch vụ chung cho cả thuê
bao cố định và di động. Miền điều khiển phiên là phần cốt yếu của tiêu chuẩn IMS
của 3GPP. Hội tụ dịch vụ bao gồm một số tính năng dịch vụ FMC cơ bản có thể
đƣợc mô tả dƣới đây sử dụng các miền dùng chung và các điểm tham chiếu chung
cho cả đầu cuối cố định và di động:
o Truy nhập cùng dịch vụ từ các đầu cuối khác nhau với các số nhận dạng công
cộng khác nhau (một thiết bị đầu cuối thuê bao có thể chứa nhiều số nhận
dạng công cộng).
PTIT
140
o Truy nhập cùng dịch vụ từ các thiết bị đầu cuối khác nhau sử dụng cùng một
số nhận dạng thuê bao công cộng. Tính năng này cho phép thuê bao lựa chọn
dịch vụ nào đƣợc chuyển tiếp đến đầu cuối nào và theo trình tự nào, trong
khi bên gọi chỉ cần biết một số nhận dạng thuê bao duy nhất.
o Tính liên tục dịch vụ trên một thiết bị đầu cuối đa chế độ khi di chuyển giữa
môi trƣờng mạng cố định ở nhà hoặc ở cơ quan và môi trƣờng mạng di động
(Vd: máy di động hoặc PDA hai chế độ UTRAN và WLAN/Bluetooth có thể
kết nối hoặc tới UTRAN BS hoặc tới điểm truy nhập WLAN/Bluetooth).
Chức năng FMC có thể đƣợc coi là một phần tử mạng điều khiển điểm hội tụ.
Các điểm hội tụ mạng có thể khác nhau tùy theo từng nhà khai thác, phụ thuộc vào
trạng thái của mạng hiện tại (mạng di động, mạng cố định, mạng CS, mạng PS…).
Hình 5.3 thể hiện điểm hội tụ tại các lớp mạng khác nhau. Trong đó, miền truy nhập
của các dịch vụ cố định và di động là khác nhau, mặc dù một số phần tử chung có
thể đƣợc chia sẻ giữa các mạng cố định và di động. Tƣơng tự, miền truyền tải lõi
của các mạng cố định và di động cũng khác nhau.
Hình 5.3: Điểm hội tụ và chức năng FMC
Trên hình 5.3, phần trung tâm thể hiện cấu trúc hội tụ lớp dịch vụ. Cấu trúc này
hỗ trợ tính liên tục dịch vụ đối với các đầu cuối đa chế độ nếu các đầu cuối, các
miền ứng dụng và miền điều khiển phiên có các tính năng phù hợp. Để thực hiện
applicationservice
domain
applicationservice
domain
accesstransport
domain
accesstransport
domain
userequipment
domain
userequipment
domain
coretransport
domain
coretransport
domain
access
transport
domain
access
transport
domain
user
equipment
domain
user
equipment
domain
3rd Party
Applications
sessioncontrol
domain
sessioncontrol
domain
core
transport
domain
core
transport
domain
application
servicedomain
application
servicedomain
access
transport
domain
access
transport
domain
userequipment
domain
userequipment
domain
core
transportdomain
core
transportdomain
access
transportdomain
access
transportdomain
user
equipment
domain
user
equipment
domain
3rd Party
Applications
session
control
domain
session
control
domain
core
transportdomain
core
transportdomain
session
control
domain
session
control
domain
access
transportdomain
access
transportdomain
user
equipment
domain
user
equipment
domain
coretransport
domain
coretransport
domain
session
control
domain
session
control
domain
accesstransport
domain
accesstransport
domain
user
equipmentdomain
user
equipmentdomain
3rd Party
Applications
application
servicedomain
application
servicedomain
FMCfunction
FMCfunction
service level convergence CS/PS convergencetransport level convergence
PS PS PS PS CS PS
FMC
function
IWF
IWF
applicationservice
domain
applicationservice
domain
accesstransport
domain
accesstransport
domain
userequipment
domain
userequipment
domain
coretransport
domain
coretransport
domain
access
transport
domain
access
transport
domain
user
equipment
domain
user
equipment
domain
3rd Party
Applications
sessioncontrol
domain
sessioncontrol
domain
core
transport
domain
core
transport
domain
application
servicedomain
application
servicedomain
access
transport
domain
access
transport
domain
userequipment
domain
userequipment
domain
core
transportdomain
core
transportdomain
access
transportdomain
access
transportdomain
user
equipment
domain
user
equipment
domain
3rd Party
Applications
session
control
domain
session
control
domain
core
transportdomain
core
transportdomain
session
control
domain
session
control
domain
access
transportdomain
access
transportdomain
user
equipment
domain
user
equipment
domain
coretransport
domain
coretransport
domain
session
control
domain
session
control
domain
accesstransport
domain
accesstransport
domain
user
equipmentdomain
user
equipmentdomain
3rd Party
Applications
application
servicedomain
application
servicedomain
FMCfunction
FMCfunction
service level convergence CS/PS convergencetransport level convergence
PS PS PS PS CS PS
FMC
function
IWF
IWF
PTIT
141
chuyển giao lớp dịch vụ, yêu cầu các thiết bị đầu cuối phải hỗ trợ cả hai giao diện
vô tuyến và miền điều khiển phiên phải hỗ trợ đăng ký đồng thời cùng một số nhận
dạng riêng. Để hỗ trợ chuyển giao lớp dịch vụ cho một đầu cuối đa chế độ, chức
năng FMC đƣợc thực hiện ở miền ứng dụng có thể lựa chọn giữa các phiên. Điểm
hội tụ này đƣợc các nhà cung cấp dịch vụ chấp nhận. Những nhà cung cấp này vận
hành cả mạng truy nhập và mạng lõi cố định dựa trên công nghệ chuyển mạch gói
PS và mạng truy nhập và mạng lõi di động cũng dựa trên PS.
Cách thứ hai hỗ trợ tính liên tục dịch vụ cho các thiết bị đầu cuối đa chế độ
là sử dụng chức năng FMC ở miền truyền tải lõi. Đối với trƣờng hợp này, chức
năng FMC điều khiển chuyển giao giữa các miền truy nhập và giữa các chế độ QoS
và các truy nhập mạng kết hợp với chế độ đó. Nếu miền truy nhập dích có thể hỗ trợ
cùng một chế độ QoS với miền truy nhập đang phục vụ thì miền điều khiển phiên
không cần tham gia quá trình chuyển giao. Nếu miền truy nhập đích hỗ trợ QoS
thấp hơn so với miền truy nhập gốc thì miền điều khiển phiên cần tham gia vào việc
quyết định chuyển giao. Nếu mạng đích có khả năng tăng QoS của một phiên thì
miền điều khiển phiên cần đƣợc thông báo điều này bởi vì có thể nó sẽ tăng QoS
của phiên đầu cuối – đến đầu cuối tùy theo các tính năng của mạng truy nhập và của
thiết bị đầu cuối ở đầu bên kia.
Chức năng FMC tại lớp truyền tải có thể đƣợc kết hợp với chức năng FMC tại
lớp dịch vụ. Trên thực tế, cần thiết phải kết hợp chuyển giao lớp dịch vụ của một
thiết bị đầu cuối đa chế độ với tính năng truyền tải dịch vụ (ví dụ dịch vụ video) từ
thiết bị đó tới một đầu cuối khác có khả năng hiển thị tốt hơn.
Hội tụ lớp dịch vụ và truyền tải giả thiết rằng tất cả các dịch vụ đƣợc tải trên
miền truyền tải lõi và miền truy nhập chuyển mạch gói. Việc chuyển đổi tất cả các
mạng di động từ chuyển mạch kênh sang dịch vụ thoại chuyển mạch gói sẽ rất mất
thời gian. Do đó, ngƣời ta quan tâm đến khả năng hỗ trợ tính liên tục dịch vụ đối
với các cuộc gọi thoại giữa miền truy nhập cố định PS và miền truy nhập di động
CS. Khả năng làm việc liên mạng giữa miền PS và CS đƣợc hỗ trợ bởi các cổng
PTIT
142
phƣơng tiện và cổng báo hiệu. Những chức năng này không đặc trƣng cho FMC bởi
vì dù sao đi nữa thì các thiết bị đầu cuối của hai mạng này phải có khả năng liên lạc
với nhau. Chức năng FMC ở miền dịch vụ bên trên có khả năng hỗ trợ hai mạng
này (miền CS và miền PS) và sự lựa chọn miền phục vụ là tùy theo yêu cầu của
thuê bao hoặc nhà khai thác. Cấu hình này đƣợc chấp nhận bởi nhiều nhà cung cấp
dịch vụ vận hành cả mạng di động CS và mạng cố định PS.
Việc kết hợp giữa 3 mô hình hội tụ trên có thể đƣợc sử dụng cho phép thực hiện
chuyển vùng giữa các miền PS và CS hoặc kết hợp tính năng truyền tải dịch vụ và
chuyển giao với tính năng Enhanced VPN giữa miền CS và PS. Tóm lại, cấu trúc
FMC dựa trên IMS đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc sau:
o Cấu trúc hỗ trợ các dịch vụ trên nền IMS trên bất kỳ thiết bị đầu cuối nào có
hỗ trợ tính năng IMS.
o Thiết bị đầu cuối thuê bao có thể kết nối với bất kỳ miền truyền tải truy nhập
chuyển mạch gói nào với các giao diện tƣơng thích có khả năng truyền tải
giao thức giữa thiết bị thuê bao với mạng IMS một cách trong suốt.
o Các miền truyền tải truy nhập có thể kết nối đến một miền truyền tải lõi
không phụ thuộc vào công nghệ truy nhập. Điều đó có nghĩa là các giao diện
giữa miền truy nhập và lõi giống nhau không phụ thuộc vào công nghệ truy
nhập.
o Các giao diện giữa miền truyền tải lõi và nền tảng dịch vụ IMS cần dựa trên
các tính năng yêu cầu hỗ trợ các tính năng và dịch vụ trên nền IMS; không
loại trừ việc sử dụng các nền tảng dịch vụ khác để hỗ trợ giao diện này.
o Các giao diện cần hỗ trợ việc chia sẻ phƣơng tiện giữa miền truyền tải lõi và
miền truy nhập sử dụng nhiều nhà cung cấp nền tảng dịch vụ khác nhau.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng xu hƣớng hội tụ mạng giữa mạng cố định và internet cần
thiết có các giao thức điều khiển liên mạng giữa các MGC và thực hiện chuyển đổi
thông tin báo hiệu giữa SS7 và mạng IP. Trong khi đó, báo hiệu điều khiển liên
mạng của kiến trúc FMC dựa trên IMS đƣợc thực hiện thông qua giao thức SIP.
PTIT
143
Mục tiếp theo sẽ giới thiệu về giao thức truyền tải báo hiệu SIGTRAN và mô hình
kết nối chuyển vùng
5.2 GIAO THỨC TRUYỀN TẢI BÁO HIỆU SIGTRAN
Vấn đề liên kết báo hiệu giữa các mạng PSTN với mạng IP dựa trên giao thức
truyền tải báo hiệu SIGTRAN (Signalling Transport). SIGTRAN là một nhóm làm
việc trực thuộc IETF, đƣợc hình thành vào năm 1999 với nhiệm vụ thiết lập một
kiến trúc dùng để truyền tải các dữ liệu báo hiệu thời gian thực qua mạng IP. Nhiệm
vụ chủ yếu không chỉ về mặt kiến trúc mà còn bao gồm cả việc định nghĩa một bộ
giao thức dùng cho việc truyền tải các bản tin báo hiệu SS7 và ISDN qua mạng
chuyển mạch gói. Nhóm làm việc đã đƣa ra mô hình kiến trúc của giao thức
SIGTRAN, gồm ba thành phần sau:
Hình 5.4: Kiến trúc giao thức SIGTRAN
o Giao thức Internet chuẩn hoá bao gồm các giao thức tiêu chuẩn trong bộ giao
thức TCP/IP.
o Giao thức truyền tải báo hiệu chung: Giao thức này hỗ trợ một tập hợp chung
của các chức năng truyền tải báo hiệu tin cậy. Đặc biệt trong đó phải kể đến giao
thức truyền tải điều khiển luồng SCTP (Stream Control Transmission Protocol)
là một giao thức truyền tải mới đƣợc định nghĩa bởi IETF tại RFC 2960.
o Giao thức tƣơng thích: Hỗ trợ các hàm nguyên thuỷ cụ thể chẳng hạn nhƣ các
chỉ thị quản lý yêu cầu bởi một giao thức báo hiệu ứng dụng đặc biệt. Các giao
thức lớp con tƣơng thích mới đƣợc định nghĩa bởi IETF RFC 2960 gồm: M2PA
PTIT
144
(MTP2-User peer-to-peer adaptation), M2UA (MTP2-User adaptation), M3UA
(MTP3-User adaptation), SUA (SCCP-User adaptation) và IUA (ISDN User
adaptation). Chú ý rằng tại một thời điểm chỉ có duy nhất một giao thực đƣợc
thực hiện.
Nhƣ vậy bộ giao thức này đƣợc hình thành từ một lớp truyền tải mới - giao thức
truyền tải điều khiển luồng SCTP (Stream Control Transmission Protocol) và một
tập hợp của các lớp tƣơng thích UA (User Adaptation), các lớp tƣơng thích này
cung cấp các dịch vụ giống nhƣ các tầng thấp của mạng SS7 và ISDN. Hình 5.5
minh hoạ chi tiết hơn về các giao thức của SIGTRAN.
Hình 5.5 : Bộ giao thức SIGTRAN
Vùng xám đậm chính là các giao thức mới của SIGTRAN, trong khi các vùng
nhạt hơn là các giao thức đang tồn tại. Các lớp UA đƣợc đặt tên theo dịch vụ mà
chúng thay thế chứ không căn cứ vào đối tƣợng sử dụng dịch vụ đó. Ví dụ M3UA
tƣơng thích với SCTP để cung cấp nhiều dịch vụ của lớp MTP3 chứ không phải chỉ
cung cấp một dịch vụ cho MTP3. Tất cả các lớp thích ứng SIGTRAN đều phục vụ
cho một số một số mục đích chung sau:
o Dùng để vận chuyển các giao thức báo hiệu lớp cao hơn thông qua cơ chế truyền
tải tin cậy dựa trên nền IP.
o Cung cấp lớp dịch vụ tƣơng tự tại giao diện của mạng PSTN tƣơng ứng. Chẳng
hạn, ít nhất thì M3UA phải khiến cho ngƣời dùng của nó nhìn nhận nó giống
PTIT
145
nhƣ MTP3 về mặt dịch vụ (M3UA không thực sự thay thế các tính năng và hoạt
động của MTP3).
o Các lớp thích ứng hoàn toàn trong suốt đối với ngƣời dùng. Ngƣời sử dụng dịch
vụ sẽ không nhận thấy rằng lớp thích ứng đƣợc thay thế giao thức ban đầu.
o Loại bỏ các lớp SS7 mức thấp càng nhiều càng tốt.
SIGTRAN hiện thời đƣa ra sáu lớp thích ứng sau:
o M2UA: cung cấp các dịch vụ của MTP2 trong mô hình client-server,
chẳng hạn nhƣ SG - to - MG. Đối tƣợng sử dụng của nó sẽ là MTP3.
o M2PA: cung cấp các dịch vụ của MTP2 theo mô hình peer-to-peer, ví dụ
nhƣ các kết nối SG - to - SG. Đối tƣợng sử dụng của nó là MTP3.
o M3UA: cung cấp các dịch vụ của MTP3 trong cả hai kiểu kiến trúc:
client-server (SG - to - MGC) và peer-to-peer. Đối tƣợng sử dụng của nó
sẽ là SCCP và/ hoặc ISUP.
o SUA: cung các các dịch vụ của SCCP trong kiến trúc peer-to-peer, ví dụ
SG - to - IP SCP. Đối tƣợng sử dụng của nó là TCAP hoặc phần ứng
dụng dựa trên khả năng trao đổi khác.
o IUA: cung cấp các dịch vụ của lớp liên kết dữ liệu ISDN (LAPD). Ngƣời
dùng của nó là một thực thể ISDN mức 3.
o V5UA: cung cấp các dịch vụ của giao thức V.5.2
Khung làm việc của bộ giao thức SIGTRAN là khá mềm dẻo, do đó cho phép
chúng ta có thể thêm vào các lớp mới khi cần. Để xác định rõ hơn các đặc tính
truyền tải báo hiệu của giao thức SIGTRAN ta xem xét một số lớp thích ứng cơ bản
sau:
(i) Lớp tương thích người dùng MTP2 (M2UA): Giao thức thích ứng ngƣời dùng
phần chuyển giao bản tin mức 2 (M2UA -MTP2 user adaptation) đƣợc sử dụng để
chuyển giao các bản tin báo hiệu số 7 phần ngƣời dùng MTP2 (ví dụ các bản tin
MTP3) qua mạng IP sử dụng các dịch vụ của SCTP. Cụ thể M2UA truyền dữ liệu
của ngƣời dùng MTP2 giữa một lớp MTP2 đặt tại SG và một lớp MTP3 đặt tại
PTIT
146
MGC. Nhƣ vậy nó hoạt động giống nhƣ mô hình Client - Server trong đó MGC là
Client và SG là Server. M2UA hỗ trợ:
o Ranh giới giao diện giữa MTP2/MTP3: Giao diện SS7 giữa MTP3/MTP2
(MTP2-User) vẫn đƣợc giữ lại tại điểm đầu cuối trong mạng IP, do đó lớp
giao thức M2UA đƣợc yêu cầu cung cấp cho các User của nó tập các dịch
vụ tƣơng đƣơng với các dịch vụ mà MTP2 đã cung cấp cho MTP3.
o Giao tiếp giữa các module quản lý lớp đặt tại SG và MGC: M2UA cung
cấp một số bản tin nhằm hỗ trợ cho giao tiếp giữa các module quản lý lớp
đặt tại SG và MGC diễn ra thuận lợi hơn.
o Hỗ trợ quản lý các liên kết đang hoạt động giữa SG và MGC: Lớp M2UA
ở SG có nhiệm vụ giữ trạng thái của các xử lý máy chủ ứng dụng ASP
(Application Server Process) đƣợc cấu hình. Một tập các hàm nguyên
thuỷ giữa M2UA và module quản lý lớp đƣợc định nghĩa nhằm giúp cho
module này quản lý liên kết giữa SG và MGC. Lớp M2UA có thể dựa vào
chỉ dẫn của module quản lý lớp để thiết lập một liên kết SCTP với một
node M2UA ngang cấp.
Vị trí chức năng của M2UA đƣợc chỉ ra trên hình 5.6 dƣới đây. Chức năng liên
kết node là chức năng xử lý báo hiệu mức cao tiếp nhận và xử lý các thông tin hoạt
hoá và loại bỏ liên kết, số thứ tự các bản tin, thủ tục đệm và truyền lại bản tin.
Hình 5.6: Vị trí chức năng và hoạt động của M2UA
PTIT
147
(ii) Lớp thích ứng ngang cấp người dùng M2PA. Giao thức thích ứng ngang cấp
ngƣời dùng sử dụng các dịch vụ của SCTP để hỗ trợ việc truyền các bản tin báo
hiệu MTP3 của hệ thống SS7 qua mạng IP. M2PA có khả năng xử lý đầy đủ bản tin
MTP3 và quản lý mạng giữa bất kì hai nút SS7 nào giao tiếp với nhau qua mạng IP.
M2PA hỗ trợ:
o Điều khiển liên tục hoạt động của các giao thức MTP3 ngang cấp qua một
kết nối với mạng IP.
o Ranh giới giao diện giữa MTP2 và MTP3, quản lý các liên kết truyền tải
SCTP và lƣu lƣợng thay cho các liên kết của MTP2.
o Báo cáo kịp thời các thay đổi về trạng thái đến phần quản lý.
Hình 5.7: Vị trí chức năng và hoạt động của M2PA
M2PA là phƣơng tiện giúp cho các lớp MTP3 cùng cấp ở các SG có thể giao tiếp
trực tiếp với nhau. Thực chất nó là sự mở rộng của hệ thống SS7 thông qua mạng
IP. Mô hình kiến trúc sử dụng M2PA đƣợc chỉ ra trên hình 5.8.
Kiến trúc này áp dụng cho kết nối SG - to - SG, nó đóng vai trò nhƣ chiếc cầu
nối giữa hai mạng SS7.Trong trƣờng hợp này mỗi SG có thể kết nối với nhiều SG
khác và chúng không cần biết về lớp bên trên mà chúng đang hỗ trợ. MTP3 có mặt
tại mỗi SG để tham gia vào việc định tuyến và quản lý các liên kết của
MTP2/M2PA. Do có sự hiện diện của MTP3 nên mỗi SG sẽ cần phải có mã điểm
của riêng nó.
PTIT
148
Việc thay thế các liên kết của MTP2 với M2UA nhằm để phân biệt với trƣờng
hợp truy cập IP SCP từ SG (dịch vụ này đƣợc cung cấp bởi SUA). ở trƣờng hợp của
SUA, nó đƣợc biết lớp trên của nó là TCAP (hoặc các phần ứng dụng khác), trong
khi đó thì M2PA hoàn toàn không biết gì về các lớp SS7 bên trên của nó.
Sự khác nhau quan trọng về mặt chức năng của M2PA so với M2UA là M2PA
bản thân nó thực sự cung cấp dịch vụ giống nhƣ MTP2. Còn M2UA chỉ cung cấp
một giao diện cho dịch vụ của MTP2 ở phía đầu xa.
(iii) Lớp thích ứng người dùng MTP3 (M3UA). Lớp thích ứng ngƣời dùng phần
chuyển giao bản tin mức 3 (M3UA - MTP3 user adaptation) định nghĩa một giao
thức hỗ trợ cho việc truyền tải các bản tin báo hiệu của ngƣời dùng MTP3 (ví dụ
các bản tin ISUP/SCCP) qua mạng IP sử dụng các dịch vụ của SCTP. Giao thức này
sẽ đƣợc sử dụng ở giữa một SG và một MGC hoặc một cơ sở dữ liệu thƣờng trú IP.
M3UA thích hợp cho việc truyền các bản tin của bất cứ phần ngƣời dùng MTP3
nào. Danh sách các lớp giao thức này bao gồm ISUP, SCCP, và phần ngƣời dùng
điện thoại TUP. Các bản tin của giao thức ứng dụng các khả năng trao đổi (TCAP)
và giao thức ứng dụng mạng truy cập vô tuyến (RANAP - Radio Access Network
Application Protocol) đƣợc truyền tải trong suốt bởi M3UA giống nhƣ tải của
SCCP bởi vì chúng là các giao thức của ngƣời dùng SCCP.
Thực chất M3UA tƣơng tự nhƣ M2UA và nó hoạt động theo mô hình Client -
Server nhằm cung cấp cho lớp bậc cao của hệ thống SS7 một giao thức để truy cập
từ xa đến các lớp thấp hơn. Nhờ có M3UA mà dịch vụ của MTP3 có thể đƣợc cung
cấp tại MGC (chẳng hạn nhƣ việc huỷ kết nối ISUP ở MGC). Đây cũng có thể coi
là sự mở rộng của hệ thống SS7 trong mạng IP.
Hình 5.9 dƣới đây minh hoạ kiến trúc mà ở đó M3UA đƣợc sử dụng. Kiến trúc
này thích hợp cho các trƣờng hợp sau:
o Mật độ của các liên kết SS7 đủ lớn để khiến cho một cổng SG đứng độc
lập có thể thông qua.
o Các liên kết SS7 có thể truy cập vật lý tại một điểm đơn nào đó.
PTIT
149
Hình 5.8: Vị trí chức năng và hoạt động của M3UA
Lớp M3UA có nhiệm vụ duy trì giao diện giữa MTP3 - ISUP qua kết nối SCTP.
Các lệnh và yêu cầu truyền dữ liệu xuống tầng bên dƣới của ISUP ở MGC đƣợc
mang bởi M3UA và đƣợc đƣa đến giao diện cao hơn của MTP3 ở SG. Còn các chỉ
thị và các bản tin dữ liệu đến đƣợc chuyển lên phía trên từ MTP3 ở SG và đƣợc
mang bởi M3UA (qua SCTP) đến giao diện thấp hơn của ISUP ở MGC.
(iv) Giao thức thích ứng người dùng SUA. Giao thức thích ứng ngƣời dùng SCCP
(SUA - SCCP user adaptation) đƣợc dùng để truyền tải bất kỳ bản tin báo hiệu của
ngƣời dùng SCCP (ví dụ TCAP, RANAP v.v…) qua mạng IP sử dụng các dịch vụ
của SCTP. Giao thức này đƣợc thiết kế theo kiểu module và có tính đối xứng do đó
cho phép nó hoạt động trong các kiến trúc đa dạng chẳng hạn nhƣ kiến trúc SG tới
điểm cuối báo hiệu IP cũng nhƣ kiến trúc điểm kết cuối báo hiệu IP ngang cấp .
SUA hỗ trợ:
o Trao đổi các bản tin của phần ngƣời dùng SCCP (các bản tin TCAP,
RANAP…)
o Dịch vụ SCCP phi kết nối
o Dịch vụ SCCP hƣớng kết nối
o Quản lý các liên kết truyền tải SCTP giữa một node SG và một hoặc nhiều
node báo hiệu dựa trên nền IP
PTIT
150
o Phân phối các node báo hiệu IP
o Báo cáo kịp thời các thay đổi về trạng thái cho phần quản lý
SUA cung cấp phƣơng tiện nhờ đó phần ứng dụng (chẳng hạn nhƣ TCAP) ở
một điểm điều khiển dịch vụ IP SCP có thể đƣợc thực hiện thông qua SG. Kiến trúc
mạng gắn với SUA cho phép có hàng loạt các điểm điều khiển dịch vụ IP SCP
thông qua một SG đơn. Các IP SCP này không có lớp MTP3 nội hạt và do đó chúng
không cần mã điểm SS7. Sau đây là mô hình kiến trúc ở đó SUA đƣợc sử dụng giữa
SG và IP SCP.
Hình 5.9: Vị trí chức năng và hoạt động của SUA
Chức năng của SUA có thể đƣợc cung cấp bởi MTP2 hoặc các lớp thích ứng
MTP2. Tuy nhiên SUA có một chức năng quan trọng đó là chuyển đổi giữa địa chỉ
SCCP và địa chỉ IP (tại SG). Nếu không có chức năng này thì SCCP sẽ phải có mặt
ở tất cả các điểm IP SCP và mạng SS7 mở rộng sẽ cần đến thông tin của các SCCP
này. SUA có thể biết đƣợc sự hiện diện của từng điểm IP SCP bằng cách cung cấp
một địa chỉ SCCP để bao phủ tất cả các node.
Dịch vụ của các cơ sở dữ liệu cá nhân đƣợc đánh địa chỉ thông qua số phân hệ
SSN (Subsystem Number). SUA cung cấp dịch vụ không giống nhƣ dịch vụ biên
dịch tiêu đề toàn cầu (GTT - Global Title Translation) để sắp xếp các SSN vào
PTIT
151
trong kết nối SCCP (đƣợc dùng để định tuyến các bản tin của phần ứng dụng đến
điểm điều khiển dịch vụ IP SCP thích hợp).
SUA cũng là một giao thức khá mềm dẻo, nó hỗ trợ các phần ứng dụng đang
chạy giữa hai node trong toàn bộ mạng IP. Điều này đặc biệt thích hợp đối với các
mạng mới ra đời. Đối với các mạng này thì một mạng báo hiệu SS7 truyền thống
chạy ở phía dƣới có thể không cần thiết. Trong trƣờng hợp này ngăn xếp IP SCP sẽ
giống nhau ở cả hai node (dựa trên IP). Ngoài ra SUA còn cho phép truy cập đến
các cơ sở dữ liệu dịch vụ trong mạng SS7 từ mạng IP.
5.3 KẾT NỐI LIÊN MẠNG IMS-CS
Trong mạng hiện tại, dịch vụ thoại chuyển mạch kênh truyền thống vẫn tồn tại
cùng với dịch vụ đa phƣơng tiện chuyển mạch gói. Do đó tồn tại một kết nối liên
mạng giữa IMS với CS để cung cấp dịch vụ thoại và phân hệ IMS cung cấp một
kiến trúc chuyển mạch mềm phân tán nhƣ hình 5.10.
BGCF
MGCF
IM-MGW
BGCF
SGW
S-CSCF
I/P-CSCF
Mạng CS Mạng PS
Mi(SIP)Mk(SIP)
ISUP
M3UA
TDM IP
ISUP/
SS7
ISUP/
SS7
Mn
(H.248)
Mw
(SIP)
ISUP/
SS7
Hình 5.10: Kiến trúc kết nối liên mạng IMS-CS
Cổng báo hiệu SGW đƣợc sử dụng để kết nối các mạng báo hiệu khác nhau, nhƣ
các mạng báo hiệu dựa trên SCTP/IP và các mạng báo hiệu SS7. SGW thực hiện
chuyển đổi báo hiệu (cả hai chiều) tại mức truyền tải giữa truyền tải báo hiệu dựa
trên SS7 và dựa trên IP (SCTP/IP, SS7MTP). MGCF hỗ trợ thông tin giữa các
ngƣời sử dụng IMS và miền CS. Chức năng điều khiển cổng phƣơng tiện MGCF và
cổng phƣơng tiện IM (IM MGW) chịu trách nhiệm cho báo hiệu và chuyển đổi các
PTIT
152
phƣơng tiện giữa miền mạng PS và các mạng chuyển mạch kênh. MGCF giao tiếp
với S-CSCF (hoặc BGCF) qua giao thức SIP. Báo hiệu cuộc gọi (SS7/ISUP) đƣợc
chuyển từ cổng báo hiệu của mạng CS đến MGCF qua giao thức SIGTRAN. MGCF
phải phiên dịch các bản tin giữa SIP và ISUP để đảm bảo tƣơng tác giữa hai giao
thức này. Tất cả các báo hiệu điểu khiển cuộc gọi từ ngƣời dùng sử dụng CS đều
đƣợc đƣa đến MGCF để chuyển đổi ISUP (hay BICC) vào các giao thức SIP, sau đó
chuyển phiên đến IMS. Tƣơng tự tất cả các báo hiệu phiên khởi nguồn từ IMS đến
các ngƣời sử dụng CS đƣợc gửi đến MGCF. BGCF quyết định nơi kết nối liên
mạng khi một phiên đƣợc khởi tạo từ một ngƣời dùng IMS. Nếu kết nối liên mạng
xuất hiện trong cùng mạng, BGCF sẽ lựa chọn một MGCF, trong trƣơng hợp ngƣợc
lại, nó liên lạc với một BGCF thuộc mạng của nhà khai thác khác.
BGCF
Mạng nhà của thuê bao chủ gọi và bị gọi
MGCF
2. Truy vấn
ENUM
SGW
1. SIP: Yêu cầu
5. H248: Điều
khiển MGW
S-CSCF
3. SIP: Yêu cầu
4. SIP: 100 Thử lại
6. ISUP/M3UA: IAM7. ISUP/MTP3: IAM8. SIP: 183 Phát
triển phiên
9. SIP: PRACK
10. SIP: 200 OK
12. ISUP/M3UA: ACM11. ISUP/MTP3: ACM
13. SIP: 180 Chuông
14. SIP: PRACK
15. SIP: 200 OK16. ISUP/MTP3: ANM
17. ISUP/M3UA: ANM
18. H248: Điều
khiển MGW
19. SIP: 200 OK
20. SIP: ACK
Hình 5.11: Bản tin thiết lập cuộc gọi giữa người dùng IMS gọi người dùng CS
PTIT
153
Luồng báo hiệu thiết lập phiên giữa một ngƣời dùng IMS gọi ngƣời dùng CS
đƣợc minh hoạ trên hình 5.11. Lƣu ý là cả chủ gọi và ngƣời bị gọi trong cùng mạng
nhà. Thủ tục này bắt đầu khi tác nhân ngƣời dùng IMS gửi một bản tin yêu cầu SIP
INVITE với một yêu cầu URI của định dạng TEL-URI. Trong khi xác nhận một bản
tin INVITE, S-CSCF giao tiếp với một server chữ số điện tử ENUM (Electronic
Number) để chuyển đổi định dạng TEL-URI thành SIP-URI. Nếu TEL-URI không
đƣợc lƣu trữ trong server ENUM (biểu thị ngƣời bị gọi không phải là một ngƣời
dùng IMS), S-CSCF sẽ chuyển (qua giao diện Mi) bản tin yêu cầu INVITE tới một
BGCF mà nó quyết định chuyển mạng sẽ sảy ra trong cùng một mạng nhƣ trên ví
dụ. BGCF lựa chọn một MGCF và chuyển bàn tin INVITE qua giao diện Mj. Đầu
tiên MGCF phụ thuộc vào IM-MGW để phân chia tài nguyên cho ngƣời dùng IMS
và sau đó gửi một bản tin IAM của phần ngƣời dùng ISDN tƣơng ứng tới SGW sử
dụng M3UA để truyền tải. Một bản tin tƣơng tự đƣợc gửi tới mạng SS7 từ SGW
nhƣng sử dụng MTP 3 để truyền tải. Sau khi bản tin IAM đƣợc phát ra tới mạng
SS7, bản tin ACM và ANM thông tƣờng trở lại tới MGCF, khi gửi tới ngƣời dùng
bản tin tƣơng ứng chuông 180 và bản tin 200 OK. Chú ý khi ngƣời dùng IMS nhận
một đáp ứng tạm thời (ví dụ SIP 180 hoặc 183) ngƣời dùng sẽ gửi lại bản tin SIP
PRACK để xác nhận đáp ứng.
5.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Nội dung chƣơng 5 hƣớng trực tiếp vào tiếp cận hội tụ mạng cố định/ di động là
xu hƣớng hội tụ mạng truyền thông hiện nay. Kiến trúc IMS đóng vai trò quan trong
trong vấn đề kết nối và điều khiển liên mạng giữa miền chuyển mạch kênh, miền
mạng di động và miền mạng chuyển mạch gói trên nền IP. Trong chƣơng đã đề cập
chi tiết tới giao thức truyền tải báo hiệu đƣợc sử dụng để kết nối liên mạng theo
hƣớng chuyển mạch mềm và mô hình kết nối liên mạng cho một cuộc gọi từ miền
CS sang miền IMS.
Các nội dung ôn tập chính trong chương
- Kiến trúc hội tụ FMC dựa trên IMS;
PTIT
154
- Mô hình tham chiếu IMS trong FMC;
- Kiến trúc chức năng và luồng báo hiệu trong SIGTRAN;
- Mô hình và kiến trúc báo hiệu kết nối liên mạng IMS-CS.
PTIT
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
[1] Popovskij, Vladimir, Barkalov, Alexander, Titarenko, Larysa, “Control and
Adaptation in Telecommunication Systems”, Springer, 2011.
[2] John G. van Bosse, Fabrizio U. Devetak, “Signaling in Telecommunication
Networks”, second edition, John Wiley & Sons, Inc., 2007.
[3] Travis Russell, “THE IP MULTIMEDIA SUBSYSTEM (IMS): Session Control and
Other Network Operations”, The McGraw-Hill, 2008.
[4] Ralf Kreher, Torsten Ruedebusch, “UMTS Signaling: UMTS Interfaces, Protocols,
Message Flows and Procedures Analyzed and Explained”, John Wiley & Sons, Inc.,
2012.
[5] Miikka Poikselka,Georg Mayer, Hisham Khartabil and Aki Niemi, “THE IMS IP
Multimedia Concepts and Services in the Mobile Domain”, John Wiley & Sons, Inc.,
2004.
[6] Harry G. Perros, “Connection-oriented Networks SONET/SDH, ATM, MPLS and
Optical Networks”, John Wiley & Sons, Inc., 2005.
[7] Frank Ohrtman, “Softswitch : Architecture for VoIP”, McGraw-Hill Professional,
2002.
Tiếng Việt
[8] Nguyễn Thanh Trà, “Báo hiệu và điều khiển trong NGN”, bài giảng chƣơng trình
NGN của Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông, Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn
thông, 2007.
[9] Hoàng Trọng Minh, Nguyễn Thanh Trà, “Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch”, bài giảng,
Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông, 2009.
PTIT