Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 22/01)
VN - Index 991,46 0,52%
HNX - Index 106,28 0,65%
D.JONES CK Mỹ 28.734,45 0,04%
STOXX CK C.Âu 3.736,36 0,46%
CSI 300 CK TQ 4.003,90 3,10%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 30/01)
SJC Ng.đ/L 43.750 0,11%
Quốc tế USD/Oz 1.569,80 0,04%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.185 0,06%
EUR/USD 1,1017 0,59%
Dầu
WTI USD/th 52,98 9,31%
Theo Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày
22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ v/v
phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện
quốc gia đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030, đến cuối năm 2025 ít nhất đạt
80% người trưởng thành có tài khoản giao
dịch tại tổ chức tín dụng; 25%-30% người
trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín
dụng; Thanh toán không dùng tiền mặt đạt
tốc độ tăng 20-25% hàng năm; doanh thu
phí bảo hiểm bình quân GDP là 3,5%.
Tin nổi bật
Lãi suất tiền gửi bất ngờ giảm trước Tết
Cuối năm 2025, 80% người trưởng thành có tài
khoản ngân hàng
CPI tháng 1/2020 tăng kỷ lục trong 7 năm qua
FED giữ nguyên lãi suất, không đề cập đến
virus corona
Mối nguy dài hạn từ virus corona đối với nền
kinh tế Trung Quốc
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
Thứ Năm, ngày 30/01/2020
Bản tin
2
Lãi suất tiền gửi bất ngờ giảm
trước Tết
Trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, 1 số NH bất ngờ giảm LS tiền gửi 0,1-
0,4%/năm. PTGĐ 1 NH cổ phần cho rằng, động thái trên chủ yếu là để
1 số NH cơ cấu lại nguồn vốn huy động hợp lý hơn. Ngoài ra, hạ LS đầu
vào cũng là cơ hội để NH có thể điều chỉnh đầu ra, nhằm hỗ trợ DN SX
dịp sau Tết. Ngoài ra, lãnh đạo các NH nhìn nhận, NHNN thời gian qua
chủ động điều tiết thanh khoản của hệ thống dư thừa, LS thị trường LNH
ở mức thấp, qua đó tạo điều kiện ổn định LS huy động, giảm sức ép lên
LS cho vay. Theo BC thị trường tiền tệ tuần đầu tháng 1 của SSI, LS tiền
gửi ghi nhận bước 30-50 điểm cơ bản với kỳ hạn trên 6th ở 1 số NH
nhỏ, qua đó thu hẹp khoảng cách với các nhóm NH còn lại. Hiện LS huy
động nằm #4,1-5%/năm với kỳ hạn dưới 6th, 5,3-7,4%/năm với kỳ hạn 6
đến dưới 12th và 6,4-7,5%/năm với kỳ hạn 12, 13th. Chủ trương hạ LS từ
Chính phủ và NHNN đã tiếp tục có tác động đến xu hướng LS khi vừa
bước sang năm mới - thời điểm các chỉ tiêu an toàn của năm cũ đã phải
hoàn tất. Năm 2020, LS huy động có khả năng tiếp tục hạ dựa trên 2
nền tảng là thanh khoản hệ thống NH và định hướng từ Chính phủ. Giá
cả hàng hóa và thị trường ngoại hối là các biến số có thể làm nhanh hoặc
chậm việc hạ LS. Động thái giảm LS ở kỳ hạn dài sẽ vẫn có khoảng cách
giữa các nhóm NH vì định hướng giảm tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn cho
vay trung dài hạn sẽ còn gần 3 năm nữa mới kết thúc. Tuy vậy, những
diễn biến vừa qua cho thấy việc kiểm soát các NH nhỏ đã có hiệu quả,
từ đó hạn chế bớt các cuộc chạy đua LS trong tương lai.
Cuối 2025, 80% người trưởng
thành có tài khoản ngân hàng
Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo Chiến lược, mọi
người dân và DN phải được tiếp cận và sử dụng các SPDV tài chính 1
cách thuận tiện, phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý, được cung cấp
1cách có trách nhiệm và bền vững. Trong đó, chú trọng đến nhóm người
nghèo, người thu nhập thấp, người yếu thế, DNVVN, DN siêu nhỏ. Phạm
vi của Chiến lược hướng tới việc phổ cập các SPDV tài chính cơ bản do
các tổ chức được cấp phép cung ứng, gồm: thanh toán, chuyển tiền, tiết
kiệm, tín dụng, bảo hiểm… Đối tượng của Chiến lược là tất cả mọi người
Tài chính – Ngân hàng
3
dân và DN, trong đó đặc biệt chú trọng tới nhóm đối tượng mục tiêu là
những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các SPDV tài
chính như: người sống ở KV nông thôn, vùng sâu, vùng xa; người nghèo,
người thu nhập thấp, phụ nữ và những đối tượng yếu thế khác; DNVVN,
DN siêu nhỏ, HTX, hộ gia đình SXKD. Cả nước phấn đấu đến cuối năm
2025 đạt được 1 số chỉ tiêu cụ thể: Ít nhất 80% người trưởng thành có tài
khoản giao dịch tại NH hoặc các tổ chức được phép khác; ít nhất 50%
tổng số xã có điểm cung ứng DV tài chính; ít nhất 25-30% người trưởng
thành gửi tiết kiệm tại TCTD; Số lượng giao dịch thanh toán không dùng
tiền mặt đạt tốc độ 20-25%/năm; ít nhất 250.000 DNVVN có dư nợ tại
các TCTD; dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên tổng dư nợ tín dụng đối với nền KT đạt 25%; doanh thu phí bảo hiểm
BQ GDP là 3,5%. Để đạt được mục tiêu trên, Chiến lược đề ra các nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu như: Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện;
phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối hỗ trợ cho
người dân và DN tiếp cận và sử dụng các SPDV tài chính cơ bản 1 cách
thuận tiện, chi phí hợp lý; Đồng thời, phát triển đa dạng các SPDV tài
chính cơ bản, hướng đến những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn
diện; hoàn thiện và tăng hiệu quả sử dụng CSHT tài chính, tạo điều kiện
giảm phí giao dịch, đáp ứng y/c thúc đẩy tài chính toàn diện…
4
CPI tháng 1/2020 tăng kỷ lục
trong 7 năm qua
Theo Tổng cục Thống kê, CPI tháng 1 1,23% sv tháng 12/2019 - mức
tăng cao nhất trong 7 năm gần đây. Sv cùng kỳ, CPI tháng 1 và 6,43%.
Giá lương thực, thực phẩm, ăn uống ngoài gia đình và giá DV giao thông
công cộng tăng trong dịp Tết là nguyên nhân chủ yếu khiến CPI tăng.
Cụ thể, nhóm hàng ăn và DV ăn uống 2,29%; thực phẩm 2,6%; ăn
uống ngoài gia đình 2,26%; nhà ở và VLXD 1,47%, chủ yếu do nhu
cầu sửa chữa nhà cuối năm tăng; giá gas trong nước tăng vào ngày 1/1
làm chỉ số giá gas 14,08%; giao thông 0,69% do ảnh hưởng của điều
chỉnh tăng giá xăng, dầu vào thời điểm 31/12/2019 và điều chỉnh giảm
giá xăng, dầu vào thời điểm 16/1 làm chỉ số giá xăng, dầu 1,29%...
Riêng bưu chính - viễn thông 0,03%. Lạm phát cơ bản tháng 1 0,76%
sv tháng 12/2019 và 3,25% sv cùng kỳ 2019. Giá vàng trong nước tăng
theo giá vàng thế giới do ảnh hưởng của đàm phán Mỹ - Triều Tiên về
hạt nhân, Brexit, căng thẳng giữa Mỹ và Iran... BQ giá vàng thế giới đến
22/1 5,1% sv tháng 12/2019. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 1
4,37% sv tháng trước và 18,64% sv cùng kỳ 2019. Chỉ số giá USD
tháng 1 0,02% sv tháng 12/2019 và 0,35% sv cùng kỳ 2019.
FDI đăng ký mới tháng 1 tăng
450%, đạt 4,5 tỷ USD
Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào VN đến 20/1/2020, gồm vốn đăng ký
cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của
NĐTNN đạt 5,3 tỷ USD, 179,5% sv cùng kỳ 2019. Trong đó, có 258
dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 4,5 tỷ USD, 14,2%
về số dự án và 454,1% về số vốn đăng ký; 77 lượt dự án đã cấp phép
từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với số vốn tăng thêm
đạt 334 triệu USD, 1,9%; 884 lượt góp vốn, mua cổ phần của NĐTNN
với tổng giá trị góp vốn là 534,8 triệu USD, 29,8%. Trong tổng số lượt
góp vốn, mua cổ phần có 135 lượt làm tăng VĐL của DN với giá trị vốn
góp 0,19 tỷ USD và 749 lượt NĐTNN mua lại cổ phần trong nước mà
không làm tăng VĐL với giá trị 0,34 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài thực hiện tháng 1 ước đạt 1,6 tỷ USD, 3,2%. Do là tháng Tết,
tổng kim ngạch XNK hàng hóa tháng 1 ước đạt 38,1 tỷ USD, 12,9% sv
cùng kỳ 2019, trong đó kim ngạch XK đạt 19 tỷ USD, 14,3%. Cán cân
thương mại hàng hóa tháng 1 ước tính nhập siêu 100 triệu USD.
Kinh tế Việt Nam
5
Vốn bình quân của doanh nghiệp
thành lập mới tăng mạnh
Theo Tổng cục Thống kê, tháng 1, cả nước có 8.276 DN thành lập mới
với số vốn đăng ký là 267.200 tỷ đồng và số lao động đăng ký là 84.500
lao động. Do Tết Nguyên đán năm nay vào tháng 1 nên số DN thành lập
mới 17,9%; số lao động 21,7% nhưng tổng vốn đăng ký 76,8% sv
cùng kỳ 2019 và tăng mạnh nhất trong 4 năm trở lại đây. Vốn đăng ký
BQ 1 DN thành lập mới trong tháng 1 đạt 32,3 tỷ đồng, 115,3% sv cùng
kỳ năm trước. Nếu không tính 1 DN thành lập mới thuộc lĩnh vực tài
chính, NH và bảo hiểm tại Hà Nội với vốn đăng ký là 144.000 tỷ đồng,
chiếm 53,9% tổng số vốn đăng ký thành lập mới của DN cả nước thì vốn
đăng ký BQ 1 DN thành lập mới là 14,9 tỷ đồng. Nếu tính cả 234.200 tỷ
đồng vốn đăng ký tăng thêm của 3.652 DN thay đổi tăng vốn thì tổng số
vốn đăng ký bổ sung vào nền KT trong tháng 1 là 501.400 tỷ đồng. Có
8.470 DN quay trở lại hoạt động, 0,1%, nâng tổng số DN thành lập mới
và DN quay trở lại hoạt động trong tháng lên 16.746 DN. Số DN đăng ký
tạm ngừng KD có thời hạn là 11.702 DN, 8,3%. Số DN ngừng hoạt
động chờ làm thủ tục giải thể là 5.555 DN, 54,8%, trong đó có 615 DN
bị thu hồi GCN đăng ký DN theo chương trình chuẩn hóa dữ liệu từ 2018,
2.133 DN thông báo giải thể và 2.807 DN chờ làm thủ tục giải thể với CQ
thuế. Số DN hoàn tất thủ tục giải thể trong tháng 1 là 1.621 DN, 10%,
trong đó có 1.451 DN có quy mô vốn <10 tỷ đồng, 12,5%.
6
Nghị viện Châu Âu chính thức
phê chuẩn Thỏa thuận Brexit
Ngày 29/1, Nghị viện châu Âu đã phê chuẩn thỏa thuận Brexit. Anh sẽ
chính thức rời EU vào đêm 31/1/2020. Sau đó, Anh và EU sẽ bước vào
thời gian quá độ, khoảng 1 năm, trước mắt dự kiến đến hết 31/12/2020.
Trong thời gian này, 2 bên sẽ đàm phán về mối quan hệ trong tương lai,
đặc biệt là tìm kiếm 1 hiệp định thương mại tự do song phương.
ECB giữ nguyên lãi suất ở mức
thấp kỷ lục gần 0%
ECB quyết định giữ nguyên tỷ lệ LS tái cấp vốn ở mức 0, LS cho vay ở
mức thấp kỷ lục 0,25% và LS tiền gửi ở mức -0,5%. Bên cạnh đó, ECB
tiếp tục duy trì chương trình mua trái phiếu trị giá 20 tỷ ERU/tháng.
Chương trình này được ECB tái khởi động từ tháng 11/2019. Bên cạnh
đó, ECB nhất trí triển khai việc đánh giá chiến lược hoạt động của NH
trong 16 năm qua. Việc đánh giá tập trung vào các mục tiêu và công cụ
CSTT của NH và xem xét lại mục tiêu lạm phát của ECB cũng như vai
trò của ĐCTC này trong việc giải quyết tình trạng biến đổi khí hậu.
FED giữ nguyên lãi suất, không
đề cập đến virus corona
Ngày 29/01, FED thông báo giữ nguyên LS ở mức 1,5-1,75%. Đây là
lần thứ 2 liên tiếp FED không thay đổi LS sau 3 lần giảm liên tiếp trong
2019. Thông báo này không có nhiều thay đổi sv cuộc họp tháng 12.
FED điều chỉnh từ ngữ để phản ánh chính sách hiện tại hướng đến “đưa
lạm phát về mục tiêu 2% của FED”, mức được coi là tốt cho tăng trưởng
KT. Chi tiêu hộ gia đình điều chỉnh từ “ở tốc độ mạnh mẽ” hồi tháng 12
về “tốc độ vừa phải”. FED lưu ý đầu tư KD cố định và XK “vẫn yếu”.
FED không nhắc đến rủi ro KT liên quan gần đây của virus corona ở
TQ, dẫn đến lo ngại tăng trưởng tại nền KT này giảm tốc hơn nữa.
Mối nguy dài hạn từ virus corona
đối với nền kinh tế Trung Quốc
Virus corona là cú đòn không lường trước được đối với sự phát triển của
nền KT TQ. Tương tự cuộc chiến thương mại kéo dài với Mỹ trong 2018-
2019, virus bùng phát khó có thể kiểm soát bằng những công cụ tài
chính KT có sẵn. Do chính phủ nỗ lực ngăn ngừa suy thoái KT, hàng
loạt biện pháp kích thích ngắn hạn được đưa ra, dẫn đến những rủi ro
đáng kể về NX và thiệt hại tài sản thế chấp. Bên cạnh đó, 1 số biện
pháp cũng không phù hợp với hướng cải cách dài hạn mà TQ cần và
đang tìm cách theo đuổi. Virus corona đã giáng thêm một đòn lên
thương mại TQ. Các thành phố bị đóng cửa, hoạt động giải trí và tụ họp
Kinh tế Quốc tế
7
bị hạn chế dẫn đến sự ngưng trệ của thương mại và DV ở quốc gia này.
Trong ngắn hạn, hoạt động KT trong nước giảm tốc đã loại bỏ 1 bệ đỡ
quan trọng trước sự bất ổn của nền KT toàn cầu, làm gia tăng rủi ro bất
ổn tài chính, đòn bẩy quá mức và quả bom nợ 40.000 tỷ USD. BC của
Economist Intelligence Unit cho rằng: “tác động về mặt KT đối với TQ
và những KV khác nằm trong vùng ảnh hưởng của dịch sẽ rất nghiêm
trọng nếu virus vẫn không được kiểm soát hiệu quả”. Ước tính tốc độ
tăng trưởng GDP TQ có thể 0,5-1% trong 2020 sv dự báo 5,9%. Về
trung hạn, cú đánh vào KV trong nước làm chậm lại việc tái định hướng
cần thiết của nền KT nhằm giảm nhẹ sự phụ thuộc vào bên ngoài và
DNNN, giúp KV tư nhân có khả năng tự duy trì. Theo Bloomberg, quá
trình phát triển của TQ đang bước vào giai đoạn chuyển đổi khó khăn
nhất do bẫy thu nhập, nền KT bị mắc kẹt và khó bước lên mốc cao hơn.
Đó là hiện tượng đã khiến nhiều nền KT phát triển trước TQ bị trật bánh.
Campuchia sẽ phát hành trái
phiếu Chính phủ trong tương lai
Theo GĐ điều hành SGD CK Campuchia: “Thời điểm Chính phủ niêm
yết trái phiếu trên sàn CK và sẵn sàng cho NĐT tham gia sẽ là 2 hoặc
3 năm tới”. Một khi TPCP chính thức được niêm yết, chắc chắn sẽ có
sự tác động tích cực lớn đến toàn ngành CK của Campuchia. TPCP
được xem là công cụ đầu tư ổn định nhất và sẽ thu hút được các công
ty lớn đầu tư vào, như công ty bảo hiểm, tổ chức ngành NH và tổ chức
Nhà nước, trong đó có cả Quỹ BHXH Quốc gia. Về lợi ích đối với NĐT,
TPCP được kỳ vọng mang đến cho DN kênh mới để huy động vốn nhằm
phục vụ nhu cầu phát triển, mở rộng KD, thanh toán tiền vay hoặc đáp
ứng nhu cầu thâu tóm của họ. Bên cạnh đó, việc phát hành TPCP cũng
được kỳ vọng mang lại hiệu quả tích cực đối với nền KT Campuchia.
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/lai-suat-tien-gui-bat-ngo-giam-truoc-tet-312222.html
http://cafef.vn/cuoi-nam-2025-80-nguoi-truong-thanh-co-tai-khoan-ngan-hang-
20200129152151652.chn
Tin KT vĩ mô https://ndh.vn/thoi-su/cpi-thang-1-tang-ky-luc-trong-7-nam-1262304.html
http://cafef.vn/von-binh-quan-cua-doanh-nghiep-thanh-lap-moi-tang-manh-dat-323-ty-dong-
20200130071347996.chn
http://cafef.vn/fdi-dang-ky-moi-thang-1-tang-450-dat-45-ty-usd-20200129153422621.chn
Tin KT Quốc tế https://ndh.vn/quoc-te/ecb-giu-nguyen-lai-suat-o-muc-thap-ky-luc-gan-0-1262199.html
https://vietnambiz.vn/nghi-vien-chau-au-chinh-thuc-phe-chuan-thoa-thuan-brexit-
20200130065851857.htm
https://ndh.vn/quoc-te/fed-giu-nguyen-lai-suat-khong-de-cap-den-virus-corona-1262321.html
https://vietstock.vn/2020/01/campuchia-se-phat-hanh-trai-phieu-chinh-phu-trong-tuong-lai-1328-
725687.htm
9
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
BĐS BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV NH NH
DN DN NH liên doanh NHLD
DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN
DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD
DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
10
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
SX SX Xuất nhập khẩu XNK
SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - NH TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB
TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB
TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB
NH trung ương Trung Quốc PBOC
NH trung ương Nhật Bản BOJ
NH TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF