Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
NGUYỄN ĐỨC VIỆT
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI CHO CÁC TỔ CHỨC THỦY LỢI CƠ SỞ
TẠI VÙNG QUẢN LỘ - PHỤNG HIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
NGUYỄN ĐỨC VIỆT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI CHO CÁC TỔ CHỨC THỦY LỢI CƠ SỞ
TẠI VÙNG QUẢN LỘ - PHỤNG HIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC
MÃ SỐ: 62 58 02 12
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN VĂN TỈNH
PGS. TS. ĐOÀN THẾ LỢI
HÀ NỘI, NĂM 2017
i
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và không trùng
lặp với bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan, tuân thủ đúng nguyên tắc và
chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận án
Nguyễn Đức Việt
ii
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Văn Tỉnh, giáo viên hướng dẫn chính cho công trình nghiên cứu
khoa học này bởi sự hỗ trợ liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu sinh vừa qua.
Với bề dày kinh nghiệm quản lý nhà nước tại Tổng cục Thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp
và PTNT, cùng vốn kiến thức khoa học uyên thâm của mình, Ông đã định hướng và
giữ cho tôi sự kiên định, bền bỉ để dũng cảm đi theo con đường nghiên cứu về phân
cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, góp phần hoạch định các chính sách tốt
hơn trong lĩnh vực thủy lợi.
Tác giả xin cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đoàn Thế Lợi (người hướng dẫn
khoa học thứ hai), PGS.TS. Nguyễn Tùng Phong (Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt
Nam), Tiến sĩ Chu Thái Hoành, Tiến sĩ Douglas L. Vermillion (Viện Quản lý Nước
Quốc tế) và Tiến sĩ Lê Văn Chính (Đại học Thuỷ lợi) đã cho tôi những ý kiến
chuyên môn quý báu cũng như thường xuyên đặt ra những câu hỏi khó, mang tính
phản biện, giúp tôi mở rộng nghiên cứu này theo nhiều hướng khác nhau.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực
toán học như GS.TS. Vũ Triều Minh (Khoa Tự động hoá, Đại học Tallinn, Estonia),
Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Thế (Đại học Kinh tế Quốc dân), Tiến sĩ Lê Hùng Nam
(Tổng cục Thuỷ lợi, Bộ NN&PTNT) đã chia sẻ những kiến thức từ căn bản đến nâng
cao của bộ môn toán học xác xuất thống kê, các vấn đề về tối ưu hoá để làm cơ sở
thực hiện, giải quyết các chuyên đề khó trong luận án Tiến sĩ này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt, Tiến sĩ Phạm
Hồng Cường (Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam), Tiến sĩ Hà Hải Dương (Viện
Nước, Tưới tiêu và Môi trường), Tiến sĩ Bent Jörgensen (Đại học Gothenburg, Thụy
Điển), Tiến sĩ Alan AtKisson (Trung tâm chuyển đổi bền vững, Hoa Kỳ) và Thạc sĩ
Nguyễn Hồng Khanh (Tổng cục Thủy lợi, Bộ NN&PTNT) đã cung cấp cho tôi cơ
hội tham gia mạng lưới nghiên cứu và cộng tác với họ trong thời gian thực địa và
viết luận án của tôi. Nếu không có những sự hỗ trợ quý báu đó, tôi sẽ không thể tiến
hành nghiên cứu này theo đúng thời hạn như mong đợi.
iii
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Tác giả xin cảm ơn các thành viên của Hội đồng nghiên cứu sinh cấp cơ sở
tại Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam như PGS.TS. Đoàn Doãn Tuấn, PGS.TS.
Trần Chí Trung, PGS.TS. Nguyễn Thế Quảng, PGS.TS. Hà Lương Thuần, Tiến sĩ
Đặng Hoàng Thanh, Thạc sĩ Lê Mai Hương đã đồng hành cùng tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu sinh vừa qua.
Tác giả xin cảm ơn các cơ sở đào tạo trực thuộc Viện Khoa học Thuỷ lợi
Việt Nam, cụ thể là Viện Kinh tế và Quản lý Thuỷ lợi (IWEM), Viện Nước, Tưới
tiêu và Môi trường (IWE); và một số chương trình, tổ chức Quốc tế khác liên quan
như Chương trình đào tạo Thạc sĩ Cộng hòa Liên bang Đức (TERMA), Chương
trình nghiên cứu về Nước, Đất và Hệ sinh thái (WLE), Chương trình Phát triển bền
vững Tài nguyên nước vùng ven bờ (ISCD), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực
Liên hiệp quốc (FAO) đã giúp đỡ tôi bổ sung các kiến thức và kinh nghiệm thực
tiễn thông qua các buổi trao đổi học thuật, hội thảo, đào tạo chuyên môn ngắn ngày
để góp phần hoàn thành tốt nghiên cứu của bản thân.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp tại Tổng cục Thuỷ lợi cùng
các bạn nghiên cứu sinh khoá 2012 bởi những buổi thảo luận đầy căng thẳng, những
đêm không ngủ để tìm lời giải cho luận án, sự động viên và cho cả những niềm vui
mà chúng tôi đã có trong quãng thời gian học tập, nghiên cứu cùng nhau trong suốt
bốn năm qua.
Tác giả cũng rất biết ơn Tiến sĩ Đặng Ngọc Hạnh (Viện Kinh tế và Quản lý
Thuỷ lợi) đã cho tôi cái nhìn đầu tiên về nghiên cứu đầy thử thách này.
Để hoàn thành được luận án này, cuối cùng và ngắn gọn nhưng không kém
phần quan trọng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến gia đình và những người
bạn đã ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này.
Xin chân thành cảm ơn!
iv
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... viii
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................................................ xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................. 1
2. MỤC TIÊU .......................................................................................................... 3
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 4
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........ 5
6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI ............................................................................................................................ 7
1.1. Một số khái niệm nghiên cứu .............................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về phân cấp quản lý, khai thác CTTL ............................................. 7
1.1.2. Một số khái niệm khác liên quan ..................................................................... 8
1.2. Tổng quan lịch sử phân cấp quản lý, khai thác CTTL trên thế giới .................... 9
1.3. Tổng quan lịch sử phân cấp quản lý, khai thác CTTL tại Việt Nam ................. 13
1.4. Tổng quan tiêu chí hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL ........................... 16
1.4.1. Tiêu chí phân cấp theo cấp công trình thủy lợi ............................................. 16
1.4.2. Tiêu chí phân cấp theo sự phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở .......................... 19
1.4.3. Tiêu chí phân cấp theo quy mô diện tích tưới, tiêu ........................................ 21
1.4.4. Tiêu chí phân cấp theo mức độ vận hành và bảo dưỡng CTTL ..................... 22
1.4.5. Tiêu chí phân cấp theo địa giới hành chính .................................................. 25
1.4.6. Tiêu chí phân cấp theo số điểm lấy nước trên kênh ...................................... 26
1.5. Tổng quan phương pháp đánh giá hiệu quả khai thác CTTL ............................ 28
1.5.1. Phương pháp RAP/MASSCOTE .................................................................... 28
1.5.2. Phương pháp định chuẩn Benchmarking ...................................................... 30
1.5.3. Phương pháp chất lượng dịch vụ tưới, tiêu ................................................... 31
1.5.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả CTTL nhỏ, nội đồng .................................. 32
v
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
1.6. Tổng quan về khu vực nghiên cứu và vấn đề phân cấp ..................................... 33
1.6.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp ..................... 33
1.6.2. Hiện trạng hệ thống thủy lợi tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp ........................ 37
1.6.3. Hiện trạng quản lý, khai thác công trình thủy lợi .......................................... 39
1.6.4. Phân cấp quản lý, khai thác CTTL tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp ............... 40
1.7. Xác định vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................... 42
1.8. Kết luận Chương 1............................................................................................. 44
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI CHO CÁC TỔ CHỨC THUỶ LỢI CƠ SỞ ........ 46
2.1. Phương pháp luận hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL ............................ 46
2.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu và nhận thức ................................ 46
2.1.2. Giả thuyết và giả thiết nghiên cứu ................................................................. 49
2.2. Phương pháp tiếp cận hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL ...................... 49
2.2.1. Hướng tiếp cận phân cấp quản lý, khai thác CTTL ....................................... 49
2.2.2. Đề xuất quy trình hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL ......................... 50
2.3. Phương pháp cụ thể hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL ......................... 52
2.3.1. Đề xuất bộ chỉ số đánh giá hiệu quả khai thác CTTL ................................... 52
2.3.2. Đề xuất bộ chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN .......................... 55
2.3.3. Đề xuất ma trận hỗ trợ phân cấp theo phương pháp AHP ............................ 60
2.3.4. Phương pháp thiết kế điều tra, khảo sát thực địa .......................................... 64
2.3.5. Phương pháp phân tích độ tin cậy thang đo trong thống kê ......................... 65
2.3.6. Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy đa biến ................................ 66
2.3.7. Phương pháp tối ưu cho hàm đa mục tiêu (đa biến) ..................................... 68
2.4. Kết luận Chương 2............................................................................................. 72
CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHÂN CẤP CHO CÁC TỔ CHỨC THỦY LỢI CƠ SỞ TẠI HỆ THỐNG THUỶ LỢI QUẢN LỘ - PHỤNG HIỆP .................................................................................................................... 74
3.1. Phương án thiết kế điều tra, khảo sát tại Quản Lộ-Phụng Hiệp ........................ 74
3.1.1. Mục đích, yêu cầu điều tra, khảo sát ............................................................. 74
3.1.2. Đối tượng, phạm vi điều tra, khảo sát ........................................................... 74
3.1.3. Nội dung điều tra, khảo sát ............................................................................ 75
3.1.4. Thiết kế chọn mẫu điều tra, khảo sát ............................................................. 75
3.1.5. Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin .................................................... 77
3.2. Kết quả khảo sát tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp ............................................. 78
vi
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
3.2.1. Đánh giá độ tin cậy chỉ số nhận thức về CTTL của NSDN ........................... 78
3.2.2. Phân tích tương quan giữa hiệu quả và nhận thức về CTTL ......................... 93
3.2.3. Phân tích hồi quy giữa hiệu quả và nhận thức về CTTL của NSDN ............. 97
3.3. Xây dựng hàm tối ưu đa mục tiêu giữa hiệu quả khai thác CTTL và nhận thức về CTTL của NSDN ................................................................................................... 102
3.3.1. Xây dựng hàm đa mục tiêu về hiệu quả khai thác CTTL ............................. 102
3.3.2. Kết quả tính toán tối ưu nhận thức về CTTL của người sử dụng nước ....... 103
3.4. Đề xuất phân cấp quản lý, khai thác CTTL tại Quản Lộ-Phụng Hiệp ............ 107
3.4.1. Phân tích kết quả tối ưu các điểm nhận thức về CTTL của NSDN .............. 107
3.4.2. Kết quả đề xuất nhiệm vụ quản lý, khai thác tương ứng nhận thức CTTL .. 108
3.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu về phân cấp cho các tổ chức thủy lợi cơ sở .... 114
3.5.1. Đề xuất phân cấp cho tổ chức thủy lợi cơ sở tại thời điểm nghiên cứu ...... 114
3.5.2. Đề xuất phân cấp cho tổ chức thủy lợi cơ sở theo kịch bản tối ưu .............. 115
3.6. Đề xuất lộ trình thực hiện phân cấp cho các tổ chức thủy lợi cơ sở ................ 116
3.7. Kết luận Chương 3........................................................................................... 118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 120
1. Kết luận ........................................................................................................... 120
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 122
3. Giới hạn của nghiên cứu .................................................................................. 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 124
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ........................................... 132
vii
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Cống điều tiết nước bỏ hoang tại tỉnh Sóc Trăng. .......................................... 2
Hình 2. Kênh mương thủy lợi nội đồng tại tỉnh Cà Mau. ............................................ 2
Hình 1.1. Phân cấp quản lý, khai thác CTTL xây dựng tổ chức quản lý thủy lợi ........ 7
Hình 1.2. Mô hình chuyển giao quản lý, khai thác CTTL trên thế giới. .................... 11
Hình 1.3. Chi phí quản lý và vận hành của Nhà nước và tổ chức thủy nông cơ sở tại Ecuador, giai đoạn 1993-2005. ................................................................................... 12
Hình 1.4. Quá trình cải cách quản lý tưới tại những quốc gia có nền nông nghiệp có tưới từ năm 1980 đến nay. .......................................................................................... 13
Hình 1.5. Phân cấp quản lý, khai thác theo cấp công trình tại Nhật Bản ................... 18
Hình 1.6. Kết quả thực hiện mô hình PIM của 108 HTTL trên thế giới .................... 20
Hình 1.7. Sơ đồ phân cấp tại HTTL Thabina, tỉnh Limpopo, Nam Phi. .................... 27
Hình 1.8. Ảnh vệ tinh về tình trạng vi phạm công trình trên kênh. ........................... 39
Hình 1.9. Xây dựng trái phép công trình trên kênh Quản Lộ-Phụng Hiệp. ............... 39
Hình 2.1. Sơ đồ chuyển đổi các nhân tố thành phần. ................................................. 47
Hình 2.2. Phân cấp giữa khu vực nhà nước và tổ chức thuỷ lợi cơ sở. ...................... 49
Hình 2.3. Tổ hợp các bước hỗ trợ phân cấp cho các tổ chức thủy lợi cơ sở. ............. 51
Hình 2.4. Sơ đồ tổ hợp các thuật toán trong mô hình thuật toán. .............................. 52
Hình 2.5. Sơ đồ cấu trúc cây thứ bậc AHP theo Saaty 1980. .................................... 61
Hình 2.6. Sơ đồ cây thứ bậc AHP của ma trận hỗ trợ phân cấp. ............................... 61
Hình 2.7. Tập hợp lồi đa diện (màu xám) của bài toán quy hoạch tuyến tính. .......... 70
Hình 3.1. Ý nghĩa kiểm định của biến giả lập D.KC1. .............................................. 78
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố nhận thức NT1 theo khoảng cách. .................................. 79
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố nhận thức NT2 theo khoảng cách. .................................. 80
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố nhận thức NT3 theo khoảng cách. .................................. 81
Hình 3.5. Biểu đồ phân bố nhận thức NT4 theo khoảng cách ................................... 82
Hình 3.6. Biểu đồ phân bố nhận thức NT5 theo khoảng cách. .................................. 83
Hình 3.7. Biểu đồ phân bố nhận thức NT6 theo khoảng cách. .................................. 84
Hình 3.8. Biểu đồ phân bố nhận thức NT7 theo khoảng cách. .................................. 85
Hình 3.9. Biểu đồ phân bố nhận thức NT10 theo khoảng cách. ................................ 87
Hình 3.10. Biểu đồ phân bố nhận thức NT11 theo khoảng cách. .............................. 88
Hình 3.11. Biểu đồ phân bố nhận thức NT13 theo khoảng cách. .............................. 89
Hình 3.12. Biểu đồ phân bố nhận thức NT14 theo khoảng cách. .............................. 90
viii
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Hình 3.13. Phân tích hồi quy đa biến bằng phần mềm IBM - SPSS. ......................... 98
Hình 3.14. Đường hồi quy giữa hiệu quả khai thác và nhận thức về CTTL. ............. 99
Hình 3.15. Biểu đồ xu thế nhận thức tối ưu về CTTL của NSDN. .......................... 107
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả thực hiện phân cấp quản lý, khai thác CTTL theo TT65 ............. 16
Bảng 1.2. Phân loại cấp công trình thủy lợi ............................................................... 17
Bảng 1.3. Số lượng LIDs được phân cấp CTTL theo diện tích tại Nhật Bản. ........... 21
Bảng 1.4. Bộ chỉ số đánh giá sự hài lòng về chất lượng dịch vụ. .............................. 23
Bảng 1.5. Ý nghĩa thang đo thông số I-1A, RAP/MASSCOTE. .............................. 29
Bảng 1.6. Bộ chỉ số quản lý khai thác CTTL Benchmarking. ................................... 30
Bảng 1.7. Dân số tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp ...................................................... 35
Bảng 1.8. Thống kê diện tích đất nông nghiệp tại vùng QL-PH. .............................. 35
Bảng 1.9. Thu nhập hộ gia đình trồng lúa mỗi vụ tại QL-PH.................................... 36
Bảng 1.10. Thu nhập ròng của các hộ gia đình theo mô hình canh tác. .................... 37
Bảng 1.11. Một số công trình vừa và lớn tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp. .............. 37
Bảng 1.12. Nguồn chi thủy lợi phí cấp bù tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp. ............. 40
Bảng 1.13. Một số căn cứ phân cấp quản lý, khai thác CTTL tại QL-PH. ................ 40
Bảng 2.1. Thang đo chỉ số HQ4ed theo nồng độ mặn trên mặt ruộng. ....................... 55
Bảng 2.2. Phân loại cấp công trình tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp. ........................ 62
Bảng 2.3. Nhận thức yêu cầu trong khai thác CTTL của NSDN. .............................. 63
Bảng 2.4. Mức độ tương ứng giữa loại hình tổ chức và nhận thức. .......................... 63
Bảng 2.5. Thiết lập ma trận hỗ trợ ra quyết định thực hiện phân cấp. ....................... 64
Bảng 2.6. Thang đánh giá tương quan Pearson (r). ................................................... 67
Bảng 2.7. Hướng dẫn lập bảng Pay-off các giá trị tối ưu đơn lẻ. .............................. 71
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu nghiên cứu tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp. ..................... 76
Bảng 3.2. Nhận thức về CTTL đầu mối theo khoảng cách. ....................................... 79
Bảng 3.3. Thống kê nhận thức các cấp kênh theo khoảng cách. ............................... 80
Bảng 3.4. Thống kê nhận thức điểm giao nước trên kênh theo khoảng cách. ........... 81
Bảng 3.5. Thống kê nhận thức công trình điều tiết nội đồng theo khoảng cách........ 82
Bảng 3.6. Thống kê nhận thức chủ thể quản lý CTTL theo khoảng cách.................. 83
Bảng 3.7. Thống kê nhận thức nước tưới từ CTTL theo khoảng cách. ..................... 84
ix
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 3.8. Nhận thức về phí dịch vụ thủy nông nội đồng theo khoảng cách. ............ 85
Bảng 3.9. Thống kê nhận thức chất lượng dịch vụ và phí thủy nông nội đồng. ........ 86
Bảng 3.10. Thống kê nhận thức về vận hành phân phối nước theo khoảng cách. ..... 86
Bảng 3.11. Nhận thức bảo dưỡng, sửa chữa CTTL theo khoảng cách. ..................... 88
Bảng 3.12. Thống kê nhận thức vai trò của cống NM-GN theo khoảng cách. .......... 89
Bảng 3.13. Thống kê mức độ sẵn sàng tham gia tài chính theo khoảng cách. .......... 90
Bảng 3.14. Kết quả kiểm định độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha. .................. 91
Bảng 3.15. Kết quả tương quan giữa hiệu quả nội tại và nhận thức về CTTL. ......... 94
Bảng 3.16. Kết quả tương quan giữa hiệu quả bên ngoài và nhận thức CTTL. ........ 95
Bảng 3.17. Kết quả phân tích ANOVA. .................................................................... 99
Bảng 3.18. Kết quả phân tích hệ số tương quan (coefficients). ............................... 100
Bảng 3.19. Kết quả nghiệm tối ưu nhận thức hàm đơn lẻ Y(NTi)→Max. .............. 104
Bảng 3.20. Bảng Pay-off giá trị hàm mục tiêu theo từng phương án tối ưu. ........... 104
Bảng 3.21. Kết quả tính toán tối ưu theo từng kịch bản. ......................................... 106
Bảng 3.22. So sánh kết quả nhận thức tối ưu với hiện trạng tại HTTL QL-PH. ..... 107
Bảng 3.23. Khung phân tích nhận thức về CTTL của người sử dụng nước tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp. ............................................................................................... 109
Bảng 3.24. Đề xuất ma trận hỗ trợ ra quyết định phân cấp quản lý, khai thác CTTL tại thời điểm nghiên cứu ở HTTL QL-PH. ............................................................... 110
Bảng 3.25. Đề xuất ma trận hỗ trợ ra quyết định tối ưu hoá phân cấp quản lý, khai thác CTTL tại HTTL QL-PH. ................................................................................... 112
Hình 3.26. Lộ trình phân cấp cho tổ chức thủy lợi cơ sở tại HTTL QL-PH. .......... 117
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục bảng 1. Tác động sau khi chuyển giao tưới theo phân cấp đến tài chính. . 134
Phụ lục bảng 2. Tác động sau khi chuyển giao tưới theo phân cấp đến O&M. ...... 136
Phụ lục bảng 3. Phương pháp phân cấp quản lý, khai thác theo cấp công trình thủy lợi tại một số nghiên cứu trên thế giới. ..................................................................... 138
Phụ lục bảng 4. Phương pháp phân cấp quản lý, khai thác theo đơn vị diện tích tưới (ha) tại một số nghiên cứu trên thế giới. ................................................................... 140
Phụ lục bảng 5. Chuyển giao tưới (IMT) theo phân cấp quản lý, khai thác CTTL ở một số nước trên thế giới. ......................................................................................... 142
Phụ lục bảng 6. Xác định chỉ số I-1 của Bộ chỉ số RAP/MASSCOTE. ................. 144
Phụ lục bảng 7. Hướng dẫn tính toán Bộ chỉ số Benchmarking. ............................ 146
x
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục bảng 8. Danh mục cống điều tiết thuộc hệ thống thủy lợi QL-PH ............ 149
Phụ lục bảng 9. Danh mục cống điều tiết thuộc hệ thống phân ranh mặn ngọt ...... 151
Phụ lục bảng 10. Tên biến xây dựng phân cấp quản lý, khai thác CTTL. .............. 153
Phụ lục bảng 11. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hàm hồi quy đa biến. ........ 154
Phụ lục bảng 11.1. Biến phụ thuộc (trục Y). .......................................................... 154
Phụ lục bảng 11.2. Biến độc lập (trục X). ............................................................... 160
Phụ lục bảng 11.3. Biến giả lập (dummy trong phần mềm SPSS). ........................ 168
Phụ lục hình 1. Bản đồ phân vùng, phân khu thủy lợi của ĐBSCL. ...................... 170
Phụ lục hình 2. Bản đồ hệ thống công trình thuỷ lợi vùng QL-PH ........................ 171
Phụ lục hình 3. Bản đồ xâm nhập mặn vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp. ...................... 172
Phụ lục hình 4. Thiết kế, lập phương án điều tra, khảo sát vùng QL-PH ............... 173
Phụ lục hình 5. Mã Code Matlab giải bài toán tối ưu đa biến. ............................... 174
Phụ lục hình 6. Một số hình ảnh khảo sát, đo đạc tại Quản Lộ - Phụng Hiệp ........ 177
xi
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
CTTL Công trình thủy lợi
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng
FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hiệp quốc
HTTL Hệ thống thủy lợi
HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
IDMC Công ty TNHH MTV khai thác CTTL
IMT Chuyển giao quản lý tưới
MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
MAX Giá trị lớn nhất
MIN Giá trị nhỏ nhất
NĐ Nghị định
NM-GN Ngăn mặn-giữ ngọt
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSDN Người sử dụng nước (cá nhân/hộ gia đình)
NTM Nông thôn mới
O&M Vận hành và bảo dưỡng
PIM Quản lý tưới có sự tham gia
PPP Đối tác nhà nước-tư nhân
QĐ Quyết định
QLKT Quản lý, khai thác
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TCDN Tổ chức dùng nước
TCHTDN Tổ chức hợp tác dùng nước
TCTL Tổng cục Thủy lợi
TT Thông tư
WB Ngân hàng Thế giới
1
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử phát triển của nhân loại, nông nghiệp là
ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào các công trình thủy lợi (CTTL) [1]. Thống
kê của FAO (2007) cho thấy sản lượng lương thực trung bình trên mỗi hecta được
tưới bằng các CTTL cao gấp khoảng 2,30 lần so với khi không được tưới, đã cho
thấy tầm quan trọng của các hệ thống thủy lợi (HTTL) [2]. Tuy nhiên, hiệu quả
phân phối nước từ công trình đầu mối đến mặt ruộng phục vụ sản xuất nông nghiệp
hiện mới chỉ đạt 40% [3]. Như nhiều quốc gia có nền nông nghiệp có tưới khác trên
thế giới, tại Việt Nam, hiệu quả tưới cũng còn ở mức thấp, ước khoảng 50-60% [4].
Một trong những nguyên nhân của vấn đề trên là do sự hoạt động thiếu hiệu quả của
các CTTL, đặc biệt là ở các công trình nhỏ, nội đồng [5]–[7].
Quản Lộ-Phụng Hiệp là một trong 05 vùng có HTTL (cùng tên gọi) lớn nhất
ở ĐBSCL, điều kiện đặc thù về CTTL của vùng là ở dạng mở và bán mở, tính liên
thông cao, nằm xen lẫn trong mạng lưới sông ngòi chằng chịt (Hình 1); phần lớn
các trục kênh, cống đều kết hợp các nhiệm vụ tưới, tiêu, cấp nước, thau chua, xổ
phèn, ngăn lũ, giữ ngọt, lấy phù sa... để bảo đảm phục vụ tưới cho gần 300.000 ha
đất sản xuất nông nghiệp (Chi tiết tại Phụ lục hình 1). HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp
hiện có hơn 350 lao động trực tiếp quản lý, khai thác hàng nghìn công trình đầu
mối, chủ yếu là kênh trục chính, cấp 1 và các cống ngăn mặn-giữ ngọt [8]. Như vậy,
tính trung bình, mỗi lao động thuỷ lợi của vùng đang phụ trách khoảng 50 km kênh,
mương và 01 cống vừa hoặc lớn. Thêm vào đó, các CTTL tại HTTL Quản Lộ-
Phụng Hiệp thường nằm trên địa bàn rộng, trải từ tỉnh này sang tỉnh khác, huyện
này sang huyện khác, nên chỉ với nguồn lực của các đơn vị khai thác CTTL Nhà
nước là không đủ để đồng bộ, khép kín công tác quản lý, khai thác công trình từ đầu
mối đến mặt ruộng. Do không đủ nhân lực, nhiều CTTL tại Quản Lộ-Phụng Hiệp
hiện không có chủ thể quản lý thực sự (Hình 2); hậu quả là nhiều CTTL đang bị
xuống cấp nghiêm trọng, dẫn đến việc lãng phí, thất thoát nguồn nước tưới, đặc biệt
trong bối cảnh tình hình BĐKH và nước biển dâng đang tác động ngày càng lớn đến
2
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
toàn vùng ĐBSCL nói chung và Quản Lộ-Phụng Hiệp nói riêng [9], [10]. Nhằm
nâng cao hiệu quả khai thác CTTL hiện có, bên cạnh các giải pháp công trình thì
một giải pháp phi công trình đã được nhiều chuyên gia tưới quốc tế khuyến nghị
thực hiện tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp là cần đẩy nhanh quá trình phân cấp quản
lý, khai thác CTTL các tổ chức thủy lợi cơ sở như ban quản lý thủy lợi liên xã,
TCHTDN, HTXDVNN, tổ hợp tác, tổ dịch vụ… Khuyến nghị trên là phù hợp với
xu thế cải cách quản lý tưới đang diễn ra tại Châu Á [11]–[15].
Hình 1. Kênh mương thủy lợi nội đồng tại tỉnh Cà Mau.
Hình 2. Cống điều tiết nước bỏ hoang tại tỉnh Sóc Trăng.
Để hỗ trợ xây dựng đề xuất phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ
chức thuỷ lợi cơ sở, trong thời gian qua, các địa phương tại vùng Quản Lộ-Phụng
Hiệp đã áp dụng theo những hướng dẫn phân cấp tại Thông tư số 65/2009/TT-
BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, đây cũng là cơ sở pháp
lý phân cấp duy nhất tại Việt Nam với một số tiêu chí cụ thể là đơn vị diện tích tưới
(km2, hecta...), loại hình công trình (đầu mối, điều tiết, phân phối nước...), quy mô
công trình (cấp 1, 2, 3 hoặc nội đồng) [16]. Tuy nhiên, sau một thời gian triển khai
thực hiện, báo cáo của các địa phương đã cho thấy có nhiều khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện IMT theo đề xuất phân cấp như: (i) chưa phù hợp với điều
kiện đặc thù CTTL; (ii) chưa phát huy được các yếu tố thị trường; (iii) chưa khuyến
khích, thúc đẩy được xã hội hóa công tác thủy lợi; (iv) chưa thực sự hiệu quả và bền
vững [7], [8]. Nguyên nhân là do những tiêu chí phân cấp còn khá cứng nhắc, thiếu
tính linh hoạt nên không phù hợp để áp dụng cho những HTTL còn thiếu các tổ
chức quản lý, khai thác thuỷ lợi như Quản Lộ-Phụng Hiệp.
3
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Xuất phát từ những lý do và yêu cầu thực tiễn trên, cần thiết phải nghiên cứu
xây dựng một phương pháp toàn diện hơn để hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác
CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
Theo hướng tiếp cận khác với những nghiên cứu đã có, luận án đề xuất 01
tiêu chí phân cấp là nhận thức về CTTL của NSDN làm nền tảng, kết hợp cùng các
bộ chỉ số và thuật toán (thống kê, xác xuất, tối ưu…) để xây dựng và hoàn chỉnh
nên 01 phương pháp hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy
lợi cơ sở. Theo đó, 02 giả thuyết cũng được đặt ra để hỗ trợ thực hiện nghiên cứu,
cụ thể là: (i) Hiệu quả khai thác CTTL phụ thuộc vào nhận thức về CTTL của
NSDN với giả thiết là giống cây trồng, kỹ thuật canh tác, chế độ bón phân và thị
trường khác... tác động đến hiệu quả khai thác CTTL là không đáng kể; (ii) Giá trị
hiệu quả khai thác CTTL tỉ lệ thuận với nhận thức về CTTL của NSDN.
Kết quả chứng minh 02 giả thuyết nghiên cứu trên sẽ góp phần xây dựng,
thiết kế và hoàn chỉnh các đề xuất về phân cấp quản lý, khai thác CTTL, làm cơ sở
thực hiện chuyển giao quản lý tưới (IMT) cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở đáp ứng
theo 03 yêu cầu: (i) Hiệu quả; (ii) Bền vững; (iii) Linh hoạt [17]. Nghiên cứu điển
hình tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp thuộc vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp.
2. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu xây dựng phương pháp hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác công
trình thủy lợi cho các tổ chức thủy lợi cơ sở tại hệ thống thủy lợi liên tỉnh Quản Lộ-
Phụng Hiệp, vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Nhằm xác định những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phân
cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở ở trong và ngoài nước;
xác định vấn đề tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu.
- Nhằm xây dựng, hoàn chỉnh một phương pháp hỗ trợ phân cấp quản lý,
khai thác CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở.
4
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Xây dựng, kiểm định tính khách quan và độ tin cậy cho 02 bộ chỉ số đánh
giá: (i) Hiệu quả khai thác CTTL; (ii) Nhận thức về CTTL của NSDN.
- Xây dựng cơ sở khoa học (gồm phương pháp luận, tiếp cận và cụ thể) của
phương pháp hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ
sở dựa trên các bộ chỉ số và thuật toán tối ưu.
- Áp dụng phương pháp trên tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp, phân tích và
lựa chọn 01 kịch bản phù hợp nhất với thực tiễn sản xuất của Vùng, làm cơ sở xây
dựng lộ trình thúc đẩy thực hiện IMT theo phân cấp quản lý, khai thác cho tổ chức
thuỷ lợi cơ sở.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Mối tương quan giữa hiệu quả khai thác CTTL và nhận thức về CTTL của
NSDN tại thời điểm nghiên cứu và sau khi phân cấp (theo kịch bản giả định).
- Các công trình thủy lợi và các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác
các công trình đó; tập trung là những người sử dụng nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ
sở, tập trung vào 2/3 nhóm nhiệm vụ của phân cấp quản lý, khai thác theo TT 65 là:
(i) Quản lý nước; (ii) Quản lý công trình.
- Về không gian: các công trình thủy lợi và chủ thể trực tiếp quản lý, khai
thác công trình từ đầu mối đến mặt ruộng ở HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
- Về thời gian: tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngoài nước được cập
nhật đến thời điểm nghiên cứu.
4.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa: từ các nguồn tài liệu trong và ngoài nước làm rõ
bản chất, vai trò và quy luật của phân cấp quản lý, khai thác CTTL đối với các tổ
5
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
chức thuỷ lợi cơ sở và chuyển giao quản lý tưới (IMT) trên thế giới và Việt Nam;
xác định vấn đề (khoảng trống khoa học) cần tiếp tục nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: khảo sát đối tượng gồm các CTTL và những NSDN
trên một diện rộng của 01 HTTL, thu thập thông tin định tính và định lượng nhằm
tạo cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu khám phá.
- Phương pháp toán học: bao gồm các thuật toán thống kê, xác xuất để phân
tích số liệu nhằm khám phá ra bản chất, quy luật vận động và mối tương quan giữa
nhận thức về CTTL của NSDN và hiệu quả khai thác CTTL.
- Phương pháp chuyên gia: nhằm khai thác trí tuệ, ý kiến của các chuyên
gia có trình độ cao nhằm xem xét, nhận định và giúp định hướng giải pháp tối ưu
cho vấn đề tồn tại cần tiếp tục giải quyết của nghiên cứu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Đã luận chứng được mối quan hệ giữa hiệu quả khai thác CTTL và nhận
thức về CTTL của NSDN thông qua chỉ số Pearson (r) từ 0,65-0,68; kết quả tương
quan thể hiện qua các phương trình toán học cụ thể và có độ tin cậy cao.
- Đã phát triển được 02 bộ chỉ số áp dụng tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp, cụ
thể là: (i) Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả khai thác CTTL (gồm 07 chỉ số); (i) Bộ chỉ số
đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN (gồm 14 chỉ số).
- Đã xây dựng được 01 phương pháp hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác
CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở dựa trên các bộ chỉ số và thuật toán tối ưu.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phương pháp hỗ trợ sẽ góp phần tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình đề xuất phân cấp cho các tổ chức thủy lợi cơ sở tại HTTL Quản Lộ-Phụng
Hiệp. Kết quả đề xuất đã được các địa phương đánh giá là phù hợp với tình hình
thực tiễn sản xuất tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp.
- Kết quả của nghiên cứu là 01 phương pháp hỗ trợ phân cấp quản lý, khai
thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở, đây là 01 giải pháp phân cấp có cơ sở lý
6
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
luận và thực tiễn đã được chứng minh, có thể áp dụng cho những HTTL có điều
kiện đặc thù về CTTL tương đồng như Quản Lộ-Phụng Hiệp.
- Ma trận hỗ trợ phân cấp là kết quả đầu ra sau khi áp dụng phương pháp hỗ
trợ phân cấp, đây sẽ là một cơ sở tin cậy giúp các cơ quan có thẩm quyền điều
chỉnh, ban hành những chính sách phân cấp ở vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp tại thời
điểm nghiên cứu và góp phần xây dựng lộ trình thúc đẩy thực hiện IMT cho các tổ
chức thủy lợi cơ sở trong những năm tiếp theo.
6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đã xây dựng 01 phương pháp hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho
các tổ chức thủy lợi cơ sở; áp dụng phương pháp trên tại HTTL Quản Lộ-Phụng
Hiệp đã luận chứng được có mối tương quan giữa hiệu quả khai thác CTTL và nhận
thức về CTTL của NSDN thông qua chỉ số Pearson (r) từ 0,65-0,70.
- Đã đề xuất 01 bộ chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN, thông qua
việc kiểm định độ tin cậy, tính khách quan và hợp lý đã lựa chọn được 10/14 chỉ số
từ Bộ chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN là phù hợp với điều kiện sản
xuất nông nghiệp tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
7
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
1.1. Một số khái niệm nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về phân cấp quản lý, khai thác CTTL
Hoạt động quản lý nhà nước có 02 khái niệm liên quan là phân quyền và
phân cấp [18]–[20]. Trong khuôn khổ nghiên cứu này sẽ không đi sâu phân tích các
vấn đề của phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước, mà tập trung nghiên cứu
về các vấn đề liên quan đến phân cấp quản lý, khai thác CTTL của lĩnh vực thủy lợi.
Một số khái niệm phân cấp quản lý, khai thác CTTL:
- Theo nghiên cứu của Huppert (2001) thực hiện tại New Zealand: là quá
trình phân giao nhiệm vụ, nhân lực và tài chính từ Chính phủ cho các tổ chức thủy
lợi cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả khai thác CTTL [21].
- Theo nghiên cứu của A. Elsageer Ahmed (2004) và D. Kumar Das (2008):
là quá trình phân giao đúng, đủ và hợp lý các nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL,
kèm theo đó là nguồn nhân lực, tài chính cho từng đơn vị, bộ phận của một tổ chức
quản lý thủy lợi [12], [22] (Hình 1.1).
Hình 1.1. Phân cấp quản lý, khai thác CTTL trong xây dựng mô hình tổ chức quản
lý thủy lợi
- Theo quy định tại Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của
Bộ NN&PTNT, hoạt động phân cấp quản lý, khai thác CTTL bao gồm:
+ Nhiệm vụ 1- Quản lý nước: điều hoà phân phối nước, tiêu nước công bằng,
hợp lý trong HTTL, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân
sinh, môi trường và các ngành kinh tế quốc dân khác.
+ Nhiệm vụ 2- Quản lý công trình: kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp
thời các sự cố trong HTTL, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa
8
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
chữa nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo
đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả
và sử dụng lâu dài.
+ Nhiệm vụ 3- Tổ chức và quản lý kinh tế: xây dựng mô hình tổ chức hợp lý
để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao
nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi,
kinh doanh tổng hợp theo qui định của pháp luật.
Phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở nhằm góp
phần khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển theo định hướng kinh tế thị
trường, phát huy cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức thủy lợi cơ sở, thúc đẩy xã
hội hoá thuỷ lợi, giảm gánh nặng cho Ngân sách nhà nước [23], nhưng kết quả cuối
cùng vẫn phải được thể hiện qua chất lượng dịch vụ tưới, tiêu, sản lượng, năng suất
cây trồng và thu nhập của nông dân [24].
1.1.2. Một số khái niệm khác liên quan
1. Phương pháp khoa học là hoạt động sử dụng những cách thức, công cụ để
tác động, khám phá đối tượng nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu; xây
dựng một phương pháp khoa học mới cần có: (i) Phương pháp luận; (ii) Phương
pháp tiếp cận; (iii) Phương pháp nghiên cứu cụ thể [25], [26].
2. Thủy lợi là tổng hợp các giải pháp tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối,
cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ SXNN, NTTS, sản xuất muối; kết hợp cấp,
tiêu, thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần phòng, chống
thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng BĐKH và bảo đảm an ninh nước [27], [28].
3. Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập,
hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và
công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi [28].
4. Hệ thống công trình thủy lợi là tập hợp các công trình thuỷ lợi có liên
quan với nhau [27], [28].
5. Thuỷ lợi nội đồng là công trình kênh, mương, rạch, đường ống dẫn nước
tưới, tiêu phạm vi từ điểm giao nhận dịch vụ thủy lợi đến khu đất canh tác [28].
9
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
6. Chủ quản lý công trình thuỷ lợi là cơ quan chuyên môn về thủy lợi thuộc
Bộ Nông nghiệp và PTNT; cơ quan chuyên môn về thủy lợi thuộc UBND các cấp;
tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng CTTL. [28].
7. Đơn vị khai thác công trình thuỷ lợi là tổ chức, cá nhân được chủ quản lý
giao vận hành, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi [27], [28].
8. Tổ chức thủy lợi cơ sở là tổ chức của những người sử dụng nước (NSDN),
dịch vụ thủy lợi cùng hợp tác đầu tư xây dựng hoặc quản lý, khai thác công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng [28].
9. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là sản phẩm, dịch vụ được tạo ra do khai thác
công trình thủy lợi [28].
10. Nhận thức về CTTL của người sử dụng nước là mức độ hiểu biết của
người dùng nước về vai trò, tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ thủy lợi, khả
năng vận dụng sự hiểu biết đó trong các hoạt động quản lý, vận hành, tu sửa và bảo
vệ các CTTL trong đời sống và sản xuất hàng ngày [7], [24].
1.2. Tổng quan lịch sử phân cấp quản lý, khai thác CTTL trên thế giới
Ước tính trên thế giới có khoảng 240 triệu hecta (chiếm khoảng 17%) diện
tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới bằng các CTTL [29], do vậy, đầu tư phát
triển thủy lợi là nhu cầu tất yếu đối với những quốc gia có nền nông nghiệp có tưới;
theo đó là sự vận động về công tác quản lý, khai thác CTTL [23], phân cấp quản lý,
khai thác CTTL cũng là một phần của quá trình vận động đó và được tóm tắt qua
các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1950-1970, hầu hết HTTL trên thế giới được đầu tư quản lý, khai
thác từ nguồn Ngân sách nhà nước, phổ biến theo mô hình nhà nước quản lý tập
trung các CTTL. Tuy nhiên, với phương thức quản lý cứng nhắc “từ trên xuống -
top & down” đã cơ bản không còn đáp ứng được các yêu cầu tưới tiêu ngày càng
phức tạp và hiện đại [2]. Mô hình nhà nước quản lý tập trung các CTTL đã bộc lộ
ngày càng nhiều vấn đề, thể hiện ở bộ máy quản lý cồng kềnh, quan liêu, tham
nhũng, trì trệ, tại một số quốc gia việc sản xuất nông nghiệp đình trệ và làn sóng đòi
dân chủ ngày càng tăng lên [30].
10
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Giai đoạn 1980-1990, khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra, Chính phủ một số
quốc gia như Indonexia, Philippine, Bangladesh… đã khuyến khích, tăng cường sự
tham gia của các tổ chức thủy lợi cơ sở nhằm duy trì hoạt động của CTTL trong bối
cảnh nguồn vốn dành cho lĩnh vực thủy lợi đang ngày càng bị thu hẹp, nhất là tại
các nước đang phát triển [31], đặc biệt là quản lý tưới có sự tham gia của người dân
(PIM) [5]. Cải cách tổ chức quản lý thủy lợi trong giai đoạn này thường gắn với hai
khái niệm cơ bản là phân cấp quản lý, khai thác CTTL và chuyển giao quản lý tưới
(IMT) cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở [2], [32].
Nghiên cứu xây dựng đề án phân cấp quản lý, khai thác CTTL là điều kiện
tiên quyết để thực hiện IMT cho các tổ chức thủy lợi cơ sở. Trong thực tế, có trường
hợp tất cả nhiệm vụ quản lý, khai thác đều được chuyển giao, nhưng cũng có trường
hợp chỉ thực hiện IMT một phần trong các nhiệm vụ theo khả năng có thể quản lý,
tiếp nhận của các tổ chức thủy lợi cơ sở.
Thống kê của FAO (2007), cuối thế kỷ 20, thực hiện IMT theo đề xuất phân
cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở đã trở thành chương
trình mục tiêu quốc gia của nhiều nước, cụ thể như sau:
- Trước thập niên 60: Đức, Ý, Hà Lan, Tây Ban Nha và Pháp.
- Thập niên 60: Đài Loan, Bangladesh và Mỹ.
- Thập niên 70: Mali, New Zealand và Colombia.
- Thập niên 80: Philippines, Mexico, Tunisia và nước cộng hòa Dominica.
- Thập niên 90: Morocco (1990), Australia (1994), Thổ Nhĩ Kỳ (1994), Peru
(1995), Albania (1996) và Zimbabwe (1997).
Đầu thế kỷ 21, có hàng chục quốc gia tiếp tục xây dựng đề án phân cấp quản
lý, khai thác CTTL như Pakistan, Georgia, Ethiopia, Guatemala, Việt Nam... Theo
kết quả rà soát của C. G. Restrepo và G. Muñoz năm 2007, có trên 60 quốc gia đã
và đang tiếp tục rà soát, điều chỉnh lại đề án phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho
các tổ chức thủy lợi cơ sở để áp dụng phù hợp hơn với thực tiễn sản xuất của từng
quốc gia và vùng lãnh thổ [2]. Động lực thúc đẩy các quốc gia thực hiện IMT theo
phân cấp quản lý, khai thác CTTL là nhằm tiết kiệm ngân sách (tại hầu hết các
11
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
quốc gia) và đảm bảo sự hoạt động bền vững cho các CTTL (tại Mexico, Chi Lê)
hoặc là để cải thiện hiệu quả cấp nước tưới cho SXNN (tại vùng Andhra Pradesh,
Ấn Độ). Còn động lực từ phía những NSDN là muốn giành quyền chủ động trong
quản lý nguồn nước tưới (tại Columbia, Mỹ và Úc) và kiểm soát hợp lý các chi phí
thuỷ lợi (tại Columbia và CHDC Dominica) [33]. Một số vai trò chính của phân cấp
quản lý, khai thác CTTL cụ thể như sau:
1. Đối với công tác xây dựng tổ chức quản lý, khai thác CTTL:
Thống kê của FAO năm 2007, có 57 quốc gia đã thực hiện đổi mới lại các tổ
chức quản lý thủy lợi theo 08 loại mô hình [2] (Hình 1.2) như sau:
Hình 1.2. Mô hình chuyển giao quản lý, khai thác CTTL trên thế giới.
Nguồn: Báo cáo thực hiện IMT, FAO, 2007
12
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Đặc trưng của các mô hình IMT cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở trên là trừ các
mô hình số 01, 06 và 08 tại Hình 1.2, các mô hình còn lại là đều dựa trên đề xuất
phân cấp quản lý, khai thác CTTL.
2. Đối với công tác tài chính quản lý, khai thác CTTL:
Thống kê của FAO năm 2007, 76% số các quốc gia thực hiện IMT theo đề
xuất phân cấp quản lý, khai thác CTTL đã giảm được chi phí vận hành CTTL; 11%
không có sự thay đổi đáng kể về tài chính; 13% bị thất bại là do không phù hợp với
khả năng tiếp nhận tài chính của các tổ chức thủy lợi cơ sở [2].
Cụ thể tại Ecuador (2005), các tổ chức thủy lợi cơ sở đã tự chủ được chi phí
quản lý và vận hành trên 01 hecta/năm đã tăng dần từ 400 USD (năm 1993) lên
khoảng 1.550 USD (năm 2005), góp phần giảm chi cho Ngân sách nhà nước từ
1.500 USD (năm 1993) xuống dưới 200 USD (năm 2005) (Hình 1.3) [34]. Tuy
nhiên, không phải quốc gia nào cũng đạt được kết quả như Ecuador, tại Thổ Nhĩ Kỳ
và Peru, các tổ chức thủy lợi cơ sở chỉ đảm bảo được chi phí vận hành, bảo dưỡng
trong một thời gian ngắn, sau đó do không đủ năng lực, kỹ năng cung ứng dịch vụ
tưới, tiêu nên các tổ chức này bị tê liệt, tan rã; hậu quả là nhiều công trình bị xuống
cấp nghiêm trọng và Nhà nước phải tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động thuỷ
lợi của địa phương [35], [36] (Chi tiết tại Phụ lục bảng 1).
Hình 1.3. Chi phí quản lý và vận hành của Nhà nước và tổ chức thủy nông cơ sở tại Ecuador, giai đoạn 1993-2005.
Nguồn: Báo cáo IMT của Ecuador, C. G. Restrepo 2007
13
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
3. Đối với công tác quản lý, vận hành và bảo dưỡng CTTL:
Hầu hết các kết quả nghiên cứu đều khẳng định rằng sau khi thực hiện IMT
theo phân cấp quản lý, khai thác CTTL đã góp phần cải thiện được chất lượng vận
hành và bảo dưỡng các công trình [2] (Chi tiết tại Phụ lục bảng 2). Nghiên cứu tại
Philippine, Sri Lanka, Nepal và Ấn Độ cho thấy sự hài lòng cao của NSDN đối với
dịch vụ tưới tiêu sau khi thực hiện IMT [12], [31], [37].
Tại Việt Nam, trong những năm đầu tiên thực hiện IMT, phân tích số liệu tại
01 trạm bơm ở ĐBSH sau khi phân cấp cho TCHTDN ở địa phương cho thấy: sau
04 năm từ 1995-1999, diện tích tưới đã tăng từ 934 ha lên 1.600 ha. Hiệu quả tưới
đã tăng từ 50% lên 81% do công tác quản lý, khai thác CTTL đã được cải thiện,
lượng nước tiêu thụ giảm từ 8.000 m3/ha trồng lúa xuống còn 5.120 m3/ha, tiết kiệm
được 36% tổng lượng nước tưới và sản lượng lúa đã tăng từ 1,7-2,5 lần so với trước
khi thực hiện phân cấp, chuyển giao tưới [38].
Tóm lại, quá trình cải cách quản lý tưới từ 1980 đến nay cho thấy phân cấp
quản lý, khai thác CTTL có mối quan hệ chặt chẽ với IMT. Sự phát triển cao nhất
của một đề án phân cấp quản lý, khai thác CTTL chính là việc áp dụng khả thi các
kết quả đề xuất phân cấp đó cho thực hiện IMT, đây cũng là cơ sở để đổi mới mô
hình quản lý, khai thác CTTL (Hình 1.4).
Hình 1.4. Quá trình cải cách quản lý tưới tại những quốc gia có nền nông nghiệp có tưới từ năm 1980 đến nay.
Nguồn: Nguyễn Đức Việt và Đoàn Thế Lợi, 2016
1.3. Tổng quan lịch sử phân cấp quản lý, khai thác CTTL tại Việt Nam
Việt Nam là một nước với 70% dân số lao động làm việc trong ngành sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Thống kê của Tổng cục
Phân cấp quản lý, khai thác CTTL
Chuyển giao quản lý tưới (IMT)
Đổi mới mô hình quản lý, khai thác CTTL
Khủng hoảng kinh tế và nhu cầu sản xuất
14
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Thủy lợi năm 2013, cả nước có 7,5 triệu ha đất trồng lúa (Đông Xuân 3,1 triệu ha,
Hè Thu 2,06 triệu ha, Mùa 2,3 triệu ha); 1,7 triệu ha đất trồng rau và cây công
nghiệp [39]. Để phục vụ tưới, tiêu cho gần 10 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp
trên, ngành thủy lợi đã được Nhà nước đầu tư hàng chục nghìn tỷ đồng; kết quả sau
hàng chục năm đầu tư, cả nước hiện có: 6.700 hồ chứa, 10.000 trạm bơm điện lớn,
5.500 cống lớn, 1.500 đập dâng lớn, 234.000 km kênh mương và 25.960 km đê các
cấp; có trên 3,5 triệu hecta được tưới bằng hình thức động lực [40].
Giai đoạn 1956-1986, Việt Nam đang ở trong thời kỳ “Bao cấp”, Nhà nước
chỉ công nhận 02 nền kinh tế là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể và cũng chỉ có
02 chủ sở hữu là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể trong các ngành kinh tế, trong
đó có lĩnh vực thủy lợi. Trong giai đoạn này, có 386 đơn vị khai thác CTTL Nhà
nước (trực thuộc Bộ, tỉnh, huyện) trực tiếp quản lý, khai thác các CTTL của nhà
nước; trên 16.000 hợp tác xã (HTX) được nhà nước phân giao trực tiếp quản lý các
công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng. Như vậy, bản chất của phân cấp quản lý, khai
thác CTTL tại Việt Nam đã xuất hiện cách thời điểm thực hiện nghiên cứu này
(năm 2012) từ hơn 30 năm về trước [5], nhưng chưa được thể hiện rõ nét bằng các
văn bản pháp luật.
Năm 1986, Việt Nam bước vào thời kỳ “Đổi mới”, ngành nông nghiệp có sự
chuyển biến mạnh mẽ, trên cùng 01 diện tích đất trồng lúa, người nông dân đã thâm
canh, tăng vụ từ 1-2 vụ lúa/năm lên 2-3 vụ lúa/năm kết hợp cây vụ Đông khiến cho
nhu cầu nước tưới phục vụ trồng trọt tăng lên nhanh chóng [41]. Để đáp ứng yêu
cầu chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cây trồng đòi hỏi công tác quản lý, khai thác CTTL
cũng cần có sự chuyển biến mạnh mẽ. Nhưng xuất hiện một số khó khăn, vướng
mắc tại thời điểm này là: (i) Các CTTL được xây dựng từ thời kỳ Đại thủy nông
(1960-1980) bắt đầu xuống cấp theo thời gian; (ii) Khủng hoảng kinh tế cuối thời
kỳ “Bao cấp” (năm 1985); (iii) Áp lực của trên 16.000 HTX với 90% nông dân còn
đang phụ thuộc vào nền kinh tế bao cấp [42].
Giai đoạn 1988-1992, Việt Nam đang trong thời kỳ “Đổi mới”, được đánh
dấu bằng các chính sách “Khoán 10” và “Khoán 100” với nội dung căn bản là giao
15
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
quyền sử dụng ruộng đất ổn định cho người nông dân, kinh tế tư nhân được khuyến
khích và phát triển, giảm dần vai trò của các HTX và trả về cho chính quyền xã
[43]. Một số địa phương đã phân giao các CTTL nhỏ, nội đồng từ các HTX cho các
tổ chức thủy lợi cơ sở tham gia quản lý, khai thác nhằm giảm gánh nặng cho Ngân
sách nhà nước [38]. Kinh phí hoạt động của tổ chức thuỷ lợi cơ sở thu theo phần
trăm sản lượng trung bình của ruộng đất, ví dụ như hình thức tưới trọng lực thu từ 4
- 6,5% sản lượng lúa [44]. Tuy nhiên, mức thu thủy lợi phí này là còn khá cao nên
đã tạo gánh nặng cho người nông dân [45].
Giai đoạn 2008 đến nay, nhằm giảm chi phí sản xuất nông nghiệp cho người
nông dân và giúp cho các đơn vị khai thác CTTL Nhà nước (trực thuộc Bộ và tỉnh)
ổn định nguồn kinh phí để tu sửa, chống xuống cấp các CTTL, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 với nội dung miễn, giảm
thủy lợi phí cho người nông dân từ công trình đầu mối đến cống đầu kênh; từ cống
đầu kênh đến mặt ruộng, người nông dân vẫn phải trả phí thủy nông nội đồng cho tổ
chức thủy lợi cơ sở để đảm bảo công tác phân phối nước [46], [47]. Theo đó, để có
cơ sở phân bổ nguồn thủy lợi phí cấp bù giữa đơn vị khai thác CTTL Nhà nước và
tổ chức thủy lợi cơ sở, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 65/2009/TT-
BNNPTNT ngày 12/10/2009 về việc “Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp
quản lý, khai thác CTTL” [48]. Đây cũng là giai đoạn mà công tác phân cấp thủy lợi
được triển khai mạnh mẽ ở khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Thống kê của Tổng cục Thủy lợi năm 2014, Việt Nam có 55/63 tỉnh đã triển
khai xây dựng Đề án phân cấp quản lý, khai thác CTTL theo hướng dẫn tại TT65
(Bảng 1); trên cơ sở đó, UBND các tỉnh tiến hành thực hiện IMT các CTTL cho tổ
chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn tỉnh. Sau 5 năm thực hiện TT65 (2010-2015), đã có
39/63 tỉnh trên cả nước (chiếm 62%) thực hiện IMT theo đề án phân cấp; số lượng
CTTL đã chuyển giao cho các tổ chức thủy lợi cơ sở là: 3.191 hồ chứa, 11.500 đập
dâng, 7.036 trạm bơm điện, 4.068 cống và hàng chục nghìn kênh các cấp; riêng tại
ĐBSCL đã tiến hành phân cấp được: 13/14 hồ chứa, 2.327/3.127 trạm bơm điện,
3.503 cống các cấp và 12.715/67.183 km kênh [49].
16
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 1.1. Kết quả thực hiện phân cấp quản lý, khai thác CTTL theo TT65
TT Tỉnh/ Thành phố Tổng số Trong đó
Phù hợp với TT65
Đã sửa theo TT65
Xây mới theo TT65
Cả nước 39 11 14 14
1 Miền núi Phía Bắc 10 2 4 4
2 Đồng bằng sông Hồng 8 1 2 5
3 Bắc Trung Bộ 4 2 - 2
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 4 1 3 -
5 Tây Nguyên 3 1 1 1
6 Đông Nam Bộ 4 1 2 1
7 ĐBSCL 6 3 2 1
Nguồn: Báo cáo rà soát thực hiện TT65 của các địa phương, 2014
1.4. Tổng quan tiêu chí hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL
1.4.1. Tiêu chí phân cấp theo cấp công trình thủy lợi
Để việc thực hiện IMT phù hợp với năng lực của các tổ chức thủy lợi cơ sở,
dựa trên kinh nghiệm, các chuyên gia sẽ đánh dấu, phân loại CTTL theo các cấp (từ
cao đến thấp) trên bản đồ tưới (quy mô từ 01 khu tưới cho đến cả 01 vùng lãnh thổ).
Căn cứ các lớp theo cấp công trình trên, cơ quan có thẩm quyền tiến hành phân cấp
nhiệm vụ cho các tổ chức thủy lợi cơ sở.
Cơ sở để phân cấp công trình được căn cứ theo năng lực phục vụ, đặc tính kỹ
thuật (kết cấu, vật liệu), quy mô phục vụ (ha) của những công trình có chung nguồn
cấp từ một công trình đầu mối; trong đó, nhiệm vụ công trình là tiêu chí cao nhất để
xác định cấp công trình thuỷ lợi [50]. Điển hình một số cấp công trình như sau:
- Công trình thủy lợi đầu mối: là hạng mục công trình ở vị trí khởi đầu của
hệ thống tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, điều tiết nước hoặc công trình ở
vị trí cuối của hệ thống tiêu, thoát nước [28].
- Công trình thủy lợi cấp 1, 2, 3, 4: được xác định dựa trên năng lực phục vụ
của công trình, ví dụ tại Việt Nam được căn cứ trên diện tích được tưới, tiêu tự
nhiên (ha) hoặc chiều cao của đập (m), lưu lượng đối với các công trình cấp nước
cho các ngành sử dụng nước khác (m3/s), cụ thể tại Bảng 1.2:
17
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 1.2. Phân loại cấp công trình thủy lợi
Loại công trình và năng lực phục vụ
Loại nền
Cấp công trình
Đặc biệt I II III IV
CTTL có diện tích được tưới hoặc diện tích tự nhiên khu tiêu (103 ha).
- >50 >10-50 >2-10 ≤2
Hồ chứa nước có dung tích ứng với MNDBT (106 m3).
>1.000 >200-1.000
>20-200
≥3-20 ≤2
Công trình cấp nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước (m3/s).
>20 >10-20 >2-10 ≤2 -
Đập vật liệu đất, đất-đá có chiều cao lớn (m).
A >100 >70-100 >25-70 >10-25 ≤10
B - >35-75 >15-35 >8-15 ≤8
C - - >15-25 >5-15 ≤5
Đập bê tông, bê tông cốt thép các loại và các CTTL chịu áp khác có chiều cao (m).
A >100 >60-100 >25-60 >10-25 ≤10
B - >25-50 >10-25 >5-10 ≤5
C - - >10-20 >5-10 ≤5
Tường chắn có chiều cao (m) A - >25-40 >15-25 >8-15 ≤8
B - - >12-20 >5-12 ≤5
C - - >10-15 >4-10 ≤4
Nguồn: QCVN 04-05:2012/BNNPTNT
- Công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng: là những công trình, kênh mương trực
tiếp dẫn nước từ điểm giao nhận dịch vụ thủy lợi đến khu đất canh tác [28].
Tuỳ vào điều kiện văn hoá bản địa, kinh tế-xã hội của từng địa phương hoặc
vùng lãnh thổ, giá trị để phân loại các cấp CTTL như tại Bảng 1.2 sẽ có những điều
chỉnh khác nhau; đây cũng là căn cứ giúp các cơ quan có thẩm quyền lựa chọn
những CTTL phù hợp theo năng lực, kinh nghiệm của các tổ chức thuỷ lợi cơ sở để
xây dựng đề án phân cấp quản lý, khai thác CTTL.
Một ví dụ cụ thể tại Nhật Bản: Chính phủ phân cấp quản lý, khai thác theo 04
cấp công trình (A, B, C và D) phù hợp theo năng lực của từng chủ thể quản lý. Phần
lớn công trình được chuyển giao cho các Tổ chức dùng nước cơ sở (LIDs) của địa
phương. Đơn vị khai thác CTTL Nhà nước chỉ quản lý những CTTL lớn, hồ chứa,
đập dâng ở cấp quốc gia, đặc biệt là những hồ chứa nước đa mục tiêu [13].
18
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Minh họa phân cấp quản lý, khai thác tại Nhật Bản tại Hình 1.5:
Hình 1.5. Phân cấp quản lý, khai thác theo cấp công trình tại Nhật Bản
Nguồn: Viện Nghiên cứu Tưới tiêu Nhật Bản, 2007
Trong đó:
- CTTL loại A: Các công trình ở cấp nội đồng (kênh, mương, cống lấy nước
mặt ruộng, bậc nước, máng đo nước...).
- CTTL loại B: Các công trình ở cấp đầu mối nhỏ (cống đầu kênh, kênh trục
chính, kênh cấp 1 và 2 hoặc vượt cấp).
- CTTL loại C: Các công trình ở cấp đầu mối lớn (đập dâng, hồ chứa, trạm
bơm, cống và cống vùng triều).
- CTTL loại D: Các công trình ở cấp trọng điểm quốc gia (hồ thủy điện, đập
lớn, hồ chứa nước đa mục tiêu...).
Đến nay, tiêu chí hỗ trợ phân cấp theo cấp công trình được các chuyên gia
nhận xét là khá phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp của Nhật Bản [51].
Tiêu chí phân cấp này cũng được áp dụng phổ biển ở những quốc gia khác như
Colombia, Trung Quốc, Iran... (Chi tiết tại Phụ lục bảng 3) do ưu điểm là có thể
triển khai IMT cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở trên một khu vực tưới, tiêu rộng lớn
[20], [52]. Tuy nhiên, rất khó áp dụng trong thực tế, do việc xác định được chủ thể
quản lý, khai thác ở từng cấp CTTL phụ thuộc vào trình độ của từng loại hình tổ
chức quản lý, khai thác CTTL ở từng địa phương, từng khu tưới.
19
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
1.4.2. Tiêu chí phân cấp theo sự phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở
Sự phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở phụ thuộc nhiều vào đặc điểm về điều
kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế-xã hội của từng địa phương. Theo nghiên cứu của
Trung tâm tư vấn PIM thực hiện năm 2007 tại ĐBSCL [53], ví dụ về sự phát triển
của một số loại hình tổ chức thủy lợi cơ sở điển hình qua các thứ bậc sau:
- Bậc 1- Hộ hoặc nhóm hộ sử dụng nước: là mô hình tự phát, không thống
nhất về tổ chức, mỗi hộ hoặc nhóm hộ nông dân tự đầu tư máy bơm để thực hiện
dịch vụ tưới tiêu, tự hiệp thương trong nhóm về phí dịch vụ duy tu, bảo dưỡng.
Phạm vi phục vụ chủ yếu trong xã hoặc ấp/ thôn.
- Bậc 2- Tổ dịch vụ thủy lợi: được hình thành từ nhóm vài hộ sử dụng nước,
được cộng đồng bầu ra để thực hiện bơm tưới cho các hộ khác; quy mô từ 3-5
người; máy bơm được mượn của các hộ trong vùng tưới đã có sẵn để phục vụ;
người dân chỉ đóng tiền trả công và chi phí nhiên vật liệu, khấu hao trong quá trình
vận hành máy bơm.
- Bậc 3- Tổ hợp tác: do những nhóm hộ nông dân năng động (3-5 người)
góp vốn hoặc huy động từ cộng đồng để đầu tư trạm bơm thực hiện cung ứng dịch
vụ tưới, tiêu. Các tổ hợp tác này không có con dấu, tài khoản riêng và không có văn
phòng hoạt động. Phạm vi hoạt động thường trong 01 ấp hoặc thôn.
- Bậc 4- Hợp tác xã nông nghiệp hoặc tổ chức hợp tác dùng nước: các
thành viên chủ yếu là những NSDN, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính và làm dịch vụ thủy lợi ở cấp xã. HTXNN/ TCHTDN là mô hình
khá phổ biến tại HTTL Bắc Vàm Nao (chiếm khoảng 70%) và HTTL Ô Môn - Xà
No (chiếm từ 5-10%). Phạm vi hoạt động của HTXNN/ TCHTDN theo quy mô liên
xã, xã, liên ấp, ấp hoặc các vùng đê bao.
- Bậc 5- Ban quản lý thủy lợi liên xã: được hình thành theo mô hình quản lý
nước tổng hợp, liên xã. Thành viên của Ban là đại diện những NSDN có uy tín từ
các xã có liên quan (do nông dân bầu). UBND huyện ký quyết định thành lập Ban,
có điều lệ hoạt động, có tư cách pháp nhân. Phạm vi quản lý của Ban là 01 khu hoặc
ô thủy lợi khép kín, liên quan đến nhiều xã.
20
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Căn cứ theo các thứ bậc của các loại hình phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở,
những quốc gia như Thái Lan, Philippine, Nepal… đã tiến hành phân giao những
CTTL nhỏ, nội đồng, cấp 3 cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở trực tiếp quản lý. Bên
cạnh những tổ chức điển hình trên tại Mêxicô, một số tổ chức dùng nước ở các kênh
cấp 3 đã hiệp thương, liên kết lại thành Liên hiệp các Tổ chức dùng nước để có
năng lực, nguồn lực cao hơn và kiến nghị Chính quyền chuyển giao cho quản lý,
khai thác kênh cấp 1, cấp 2 có diện tích tưới tiêu lên đến 10.000 ha [54].
Xác định sự phát triển của các tổ chức thủy lợi cơ sở là một căn cứ có độ tin
cậy cao để hỗ trợ cho các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phân cấp quản lý,
khai thác CTTL vì tiêu chí này có xem xét đến khả năng quản lý, tài chính của
những tổ chức đó. Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp sau khi thực hiện IMT
theo tiêu chí này cũng đem lại kết quả tích cực, cụ thể theo kết quả nghiên cứu của
Aditi Mukherji, Viện Quản lý tưới Quốc tế (IWMI) thực hiện năm 2010 tại 108
HTTL lớn trên thế giới sau một thời gian áp dụng mô hình PIM, nhiều TCHTDN đã
bị tê liệt, tan rã, điển hình ở Thái Lan, Đài Loan, Ấn Độ, Kazakhstan, Iran (Hình
1.6)... ước tính chỉ còn khoảng 40% tổ chức PIM còn hoạt động được sau khi IMT
theo các đề xuất phân cấp [55].
Hình 1.6. Kết quả thực hiện mô hình PIM của 108 HTTL trên thế giới
Nguồn: Mukherji et al. 2009b
21
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
1.4.3. Tiêu chí phân cấp theo quy mô diện tích tưới, tiêu
Trên thế giới, diện tích tưới, tiêu trồng lúa (đơn vị là hecta, km2) hiện đang là
một trong những căn cứ pháp lý để thực hiện phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho
các tổ chức thủy lợi cơ sở [2], [16]. Thông qua diện tích tưới, tiêu sẽ góp phần xác
định được quy mô, tầm ảnh hưởng của các CTTL của khu vực tưới, tiêu đó; diện
tích để làm căn cứ hỗ trợ phân cấp là khác nhau ở từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.
Thống kê trên 20 nghiên cứu trên thế giới cho thấy tại CHDC Dominica đề xuất
phân cấp các CTTL có tiêu chí diện tích phục vụ [≤1.000 ha]; lưu vực sông Volta
của Ghana là [≤100 ha], Indonesia là [≤500 ha]; Nepal đối với vùng núi là [≤500
ha] và đồng bằng là [≤2.000 ha]; Zimbabwe là [≤80 ha]; Philippine là [<1.000 ha];
Đài Loan là [<270 ha]… Tùy theo các đơn vị diện tích trên, các tổ chức thủy lợi cơ
sở cũng được thành lập tương ứng theo quy mô khác nhau để có thể tiếp nhận công
tác quản lý, khai thác CTTL. Theo Salman năm 1997, các tổ chức thủy lợi cơ sở
trên thế giới tham gia quản lý với diện tích chủ yếu từ [200-300 ha] cho đến 5.000
ha, quy mô tương ứng từ [10-20 người] cho đến 2.000 người [56], có trường hợp
căn cứ phân cấp theo diện tích tưới, tiêu lên tới hơn 10.000 ha như tại Mêxicô [57]
(Chi tiết tham khảo tại Phụ lục bảng 4). Trong đó, diện tích tưới, tiêu phổ biến nhất
để thực hiện IMT cho các tổ chức dùng nước chủ yếu từ 100-300 ha, cụ thể tại Nhật
Bản như Bảng 1.3 [51].
Bảng 1.3. Số lượng LIDs được phân cấp CTTL theo diện tích tại Nhật Bản.
Diện tích
>5000 ha
1.000- 5.000 ha
500-1.000 ha
300-500 ha
100-300 ha
<100 ha Tổng
LIDs 71 576 564 562 1.499 2.826 6.103
Nguồn: Báo cáo thực hiện IMT, FAO, 2007
Tại Việt Nam, Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho
các chủ thể là TCHTDN, hộ gia đình, cá nhân theo tiêu chí diện tích phục vụ cho
từng loại hình CTTL như sau: (i) Trạm bơm điện từ 100-500ha; (ii) Kênh mương
diện tích phục vụ ≤500ha; (iii) Cống đầu kênh từ 50-400ha.
22
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Tuy nhiên, một thực tế tại Việt Nam là các địa phương thực hiện phân cấp
theo tiêu chí diện tích tưới, tiêu thường nhỏ hơn so với quy định tại TT65, chủ yếu
từ [<50ha] tại các tỉnh phía Bắc (Hà Giang, Thái Nguyên, Hải Dương…) và
[<100ha] tại các tỉnh phía Nam (An Giang) [58]. Lý do là năng lực quản lý, khai
thác CTTL của các tổ chức thuỷ lợi cơ sở ở các vùng, miền là không đồng đều.
Rà soát nghiên cứu tại nhiều nơi trên thế giới cho thấy các kết quả mới chỉ
thống kê được giá trị diện tích để đề xuất tiêu chí hỗ trợ phân cấp, nhưng chưa có
bất kỳ cơ sở nào cho việc xác định, lựa chọn diện tích tưới, tiêu như đã trình bày
trên là có hay không phù hợp với năng lực, khả năng tiếp nhận quản lý, khai thác
của các tổ chức thuỷ lợi cơ sở. Kết quả nghiên cứu của C. Garcés Restrepo năm
2001 chỉ ra rằng thực hiện IMT theo diện tích lớn quy mô lớn hơn 10.000 ha tại
Mêxicô đã phát sinh một số vấn đề nghiêm trọng do công tác vận hành, bảo dưỡng
và bảo vệ CTTL vượt trên tầm khả năng tài chính, kỹ thuật của các tổ chức thuỷ lợi
cơ sở [2], [59]. Bên cạnh đó, tiêu chí phân cấp theo diện tích tưới, tiêu chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng của khu vực tưới nên rất khó để
tìm được chủ thể nhận trách nhiệm quản lý, khai thác cho những công trình ở những
khu vực nằm cuối các HTTL do những chi phí phát sinh về xăng, dầu, điện cho
trạm bơm và duy tu, nạo vét kênh… nên các tổ chức thuỷ lợi cơ sở thường chỉ đủ
khả năng bảo đảm dẫn nước cho những khu tưới gần công trình đầu mối [60].
1.4.4. Tiêu chí phân cấp theo mức độ vận hành và bảo dưỡng CTTL
Đánh giá mức độ từ đơn giản đến phức tạp của công tác vận hành và bảo
dưỡng của từng loại hình CTTL (đập, kênh, cống, trạm bơm…) là một trong những
tiêu chí hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở
[20], tiêu chí này dựa trên việc:
1. Đánh giá mức độ vận hành CTTL gồm các nội dung:
- Tính toán yêu cầu cung cấp nước.
- Điều hành, phân phối nước.
- Phân phối nước trong thời kỳ khan hiếm nước do hạn, xâm nhập mặn.
- Hồi quy nước sau tưới, tiêu trở lại HTTL.
23
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
2. Đánh giá mức độ bảo dưỡng của CTTL: đối với những CTTL có yêu cầu
vận hành phức tạp thì đòi hỏi trình độ, kỹ năng tu sửa, bảo dưỡng công trình của tổ
chức thủy lợi cơ sở cũng phải ở mức cao hơn. Theo nghiên cứu D.L. Vermillion
năm 2001, Ông cho rằng việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm trong công tác duy tu,
bảo dưỡng CTTL của NSDN cần được thực hiện trước khi thực hiện IMT cho các tổ
chức thủy lợi cơ sở [61]; nhưng quan điểm trên cũng mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra
khuyến nghị chứ chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về vấn đề này. Tuy vậy, cũng
có quan điểm liên quan của R.R. Javier và H. Kuscu chỉ ra rằng để nhận xét năng
lực, kinh nghiệm vận hành, bảo dưỡng CTTL có thể dựa trên kết quả đầu ra là sự
hài lòng về chất lượng dịch vụ tưới từ các CTTL của người nông dân. Cụ thể tại
nghiên cứu “Phương pháp đánh giá hiệu quả hệ thống tưới từ nhận thức của người
nông dân” do R.R. Javier và H. Kuscu thực hiện tại 02 HTTL Betmera và
Gumselassa, vùng Tigray, Ethiopia (2013) và 01 nghiên cứu trước đó về “Đánh giá
hiệu quả quản lý nước tưới: một nghiên cứu điển hình tại HTTL Karacabey, Thổ
Nhĩ Kỳ” của H. Kuscu (2008) đã nghiên cứu, xây dựng 01 công cụ KIS để đo lường
sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tưới từ các CTTL, đối tượng để áp dụng đánh giá
là những NSDN, xác định mối tương quan sẽ giúp đánh giá năng lực, kinh nghiệm
vận hành, bảo dưỡng CTTL.
Bảng 1.4. Bộ chỉ số đánh giá sự hài lòng về chất lượng dịch vụ.
Biến phụ thuộc
Y Sự hài lòng (1) và không hài lòng (0) về chất lượng dịch vụ thủy lợi.
Biến độc lập
X1 Đánh giá tích cực (1) và tiêu cực (0) về việc cấp nước đầy đủ.
X2 Đánh giá tích cực (1) và tiêu cực (0) về phân phối nước công bằng trong hệ thống thủy lợi.
X3 Đánh giá tích cực (1) và tiêu cực (0) về cấp nước kịp thời phục vụ sản xuất nông nghiệp.
X4 Đánh giá tích cực (1) và tiêu cực (0) về thủy lợi phí.
X5 Đánh giá tích cực (1) và tiêu cực (0) về vận hành, duy tu và bảo dưỡng công trình thủy lợi.
Nguồn: Hayrettin Kuscu, Filiz Eren Bölüktepe và Ali Osman Demir, 2008
24
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Theo Bảng 1.4, các chỉ số đánh giá của công cụ KIS bao gồm 01 biến phụ
thuộc Y (chất lượng dịch vụ thủy lợi) và 05 biến độc lập Xi (hoạt động vận hành,
bảo dưỡng CTTL), tuy nhiên, các chỉ số đánh giá còn khá sơ sài. Kết quả đánh giá
năng lực, kinh nghiệm vận hành, bảo dưỡng CTTL theo phương pháp KIS thể hiện
bằng phương trình Logarit như sau:
1 2 i
ii 1 2 i-(β +β X )
i i
P1 1P = E Y= = Li = ln = β + β X
X 1+e 1-P
Nghiên cứu kết luận: Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tưới tỷ lệ thuận theo
năng lực, kinh nghiệm vận hành, bảo dưỡng CTTL của NSDN [62].
Như vậy, cho thấy sự cần thiết phải đào tạo tập huấn các kỹ năng vận hành,
bảo dưỡng cho những NSDN thuộc các tổ chức thủy lợi cơ sở. Một ví dụ nữa ở Tây
Ban Nha, chính quyền địa phương đã thực hiện lộ trình IMT theo đề xuất phân cấp
nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở từ đơn giản đến
phức tạp, song song với đó là các khóa tập huấn kỹ thuật vận hành, bảo dưỡng cho
những thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở, chủ yếu là những NSDN với một số
nội dung chính sau: (i) Sửa chữa, bảo dưỡng CTTL (trạm bơm, kênh, cống); (ii)
Quy trình vận hành CTTL; (iii) Kỹ năng huy động vốn để đảm bảo kinh phí khắc
phục sự cố công trình; (iv) Kỹ năng xử lý sự cố công trình [63]; nhờ vậy, Chính phủ
đã tiết kiệm đáng kể chi phí và nhân lực vận hành và bảo dưỡng [64]. Tại Việt Nam,
một số địa phương là Hà Giang, Sơn La, Tuyên Quang, Đắk Lắk, Bà Rịa-Vũng Tàu,
Tiền Giang, Đồng Tháp và Bạc Liêu đã phân giao cho các tổ chức thủy cơ sở các
công trình có mức độ vận hành, bảo dưỡng đơn giản như nâng cửa tràn, đóng/mở
cống, nạo vét kênh mương nội đồng... Thực tế cho thấy đối với các tỉnh Trung du
MN phía Bắc, việc áp dụng theo tiêu chí này là khá phù hợp; nhưng đối với các
CTTL tại ĐBSCL, quy trình tiêu thoát lũ của các cống ngăn mặn-giữ ngọt đòi hỏi
phải có kỹ thuật vận hành phức tạp thì việc chuyển giao cho các tổ chức thủy lợi cơ
sở để quản lý, khai thác là chưa phù hợp [8].
Tiêu chí hỗ trợ phân cấp theo mức độ vận hành và bảo dưỡng CTTL được
đánh giá là mang tính hiệu quả, bền vững hơn so với những tiêu chí khác do có xem
(1-1)
25
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
xét đến việc đánh giá năng lực, kỹ thuật của các tổ chức thủy lợi cơ sở; tuy nhiên,
do còn thiếu cơ sở khoa học nên cần được tiếp tục nghiên cứu.
1.4.5. Tiêu chí phân cấp theo địa giới hành chính
So với những tiêu chí phân cấp đã nêu, đây là tiêu chí hỗ trợ phân cấp được
áp dụng phổ biến nhất sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới (1980-1990),
nhằm giảm áp lực về tài chính trong quản lý, khai thác CTTL, Chính phủ ở nhiều
quốc gia như Ấn Độ, Inđônêxia, Philippine… đã thực hiện IMT theo các đề xuất
phân cấp dựa trên địa giới hành chính.
Theo Luật Đất đai số 45/2013/QH13 năm 2013, địa giới hành chính là ranh
giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên,
kinh tế, xã hội; được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện toạ độ vị trí đó
[65]. Hiện nay, Việt Nam được chia thành 03 cấp địa giới hành chính là: cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã; đây cũng là xu thế chung của nhiều quốc gia trên thế giới.
Nhưng cũng có những quốc gia có diện tích lớn như Trung Quốc lại chia thành 05
cấp là: cấp tỉnh, cấp địa khu, cấp huyện, cấp xã và cấp thôn [66].
Bằng cách thống kê và lập danh mục cho tất cả các CTTL thuộc địa giới
hành chính của 01 tỉnh, huyện, xã hoặc thôn, cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định
việc thực hiện IMT cho các tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp quản lý, khai thác CTTL
ở cấp hành chính là 01 xã hoặc 01 thôn. Ví dụ tại Chương trình “Hỗ trợ phát triển
sinh kế nông thôn Andhra Pradesh, Ấn Độ” do Bộ Phát triển Quốc tế Anh thực hiện
năm 2001 hỗ trợ bang Andhra Pradesh phân cấp 575.000 giếng khoan cho các tổ
chức thủy lợi cơ sở, mặc dù ranh giới thuỷ lực của khu tưới là các lưu vực sông,
nhưng để quản lý dễ dàng hơn các chuyên gia đã khoanh vùng dọc theo đường ranh
giới hành chính với diện tích tối đa là 500 ha, tức là chỉ tương đương đơn vị hành
chính của 01 thôn; như tổ chức thủy lợi cơ sở tại thôn Bhairkhanpalle được Chính
quyền bang Andhra Pradesh chuyển giao 30 giếng khoan để tự quản lý và một
khoản hỗ trợ vận hành, bảo dưỡng hàng năm khoảng 50.000 rupees, mục đích là để
huy động được các nguồn lực địa phương và kiến thức bản địa của cộng đồng trong
công tác quản lý, khai thác các giếng khoan [67]. Tại Việt Nam, theo kết quả rà soát
26
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
năm 2015, hầu hết các địa phương đều áp dụng ranh giới hành chính phạm vi 01 xã
để hỗ trợ phân cấp các công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng cho các tổ chức thủy lợi cơ
sở quản lý, khai thác [49].
Phân cấp theo địa giới hành chính là tiêu chí hỗ trợ tối ưu nhất để hoàn thành
việc triển khai thực hiện IMT cho các tổ chức thủy lợi cơ sở trong một thời gian
ngắn. Tuy nhiên, cũng như tiêu chí hỗ trợ phân cấp theo diện tích tưới, tiêu, nhược
điểm của tiêu chí này là chỉ áp dụng hiệu quả cho những nơi có các CTTL phân bố
rời rạc không theo hệ thống như các giếng khoan, công trình cống, mó lấy nước đơn
giản trên vùng cao; còn đối với các HTTL có nhiều công trình liên huyện, liên xã thì
việc phân cấp theo địa giới hành chính tiềm ẩn nhiều nguy cơ xung đột lợi ích sử
dụng nước giữa NSDN ở đầu và cuối HTTL.
1.4.6. Tiêu chí phân cấp theo số điểm lấy nước trên kênh
Trong một số trường hợp đặc biệt, có những kênh thủy lợi liên tỉnh, liên
huyện và chạy qua những khu vực có địa hình phức tạp, rất khó để tổ chức quản lý,
khai thác một cách hiệu quả, dẫn đến các chi phí vận hành, bảo dưỡng công trình
lớn nên nhu cầu thực hiện IMT cho các tổ chức thủy lợi cơ sở là hết sức cấp thiết.
Nhưng với các tiêu chí hỗ trợ phân cấp như trên thì khó để thực hiện, do tính chất
của các CTTL là khác nhau trên mỗi khu tưới, chính vì vậy, các chuyên gia Nam
Phi đã đưa ra một tiêu chí hỗ trợ phân cấp theo số điểm lấy nước trên kênh.
Tiêu chí phân cấp này dựa trên kết quả thống kê tất cả các điểm lấy nước trên
kênh, sau đó phân loại các điểm đó theo các lớp có những tính chất tương đồng với
nhau như: (i) Các điểm lấy nước ở khu tưới tự chảy; (ii) Các điểm lấy nước ở khu
tưới động lực- vùng đồng bằng; (iii) Các điểm lấy nước ở khu tưới động lực- vùng
cao. Căn cứ các lớp điểm lấy nước trên, cơ quan có thẩm quyền sẽ phân giao các
điểm lấy nước cho các tổ chức thủy lợi cơ sở tương ứng ở từng khu vực, như vậy, sẽ
dễ dàng hơn trong việc hỗ trợ chi phí và nội dung đào tạo vận hành, bảo dưỡng đặc
thù cho các thành viên ở mỗi tổ chức thủy lợi cơ sở.
Một ví dụ về tiêu chí hỗ trợ theo số điểm lấy nước trên kênh được áp dụng tại
HTTL Thabina, tỉnh Limpopo, Nam Phi (Hình 1.7).
27
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Hình 1.7. Sơ đồ phân cấp tại HTTL Thabina, tỉnh Limpopo, Nam Phi.
Nguồn: Gert Jan Veldwisch 2006
Kênh R36 (dài 25km) có nhiệm vụ dẫn nước từ đập dâng trên sông Thabina
(công suất 700 m3/h) để phục vụ tưới, tiêu cho 234 thửa ruộng trồng lúa của 04 khu
tưới có cao độ từ thấp đến cao; trong đó, nhiệm vụ khó khăn nhất là bơm nước cấp
nguồn phục vụ tưới cho khu ruộng 04 (Hình 1.7). Trước khi thực hiện IMT (năm
1998), trên mỗi kênh cấp 2 sau các điểm lấy nước của kênh R36 có rất nhiều đường
ống lấy nước tưới (đường kính 75-100 mm) vào ruộng mà không có sự quản lý, dẫn
đến xung đột gay gắt giữa những NSDN ở khu tưới 01 và khu tưới 04. Chính quyền
tỉnh Limpopo quyết định cứ 04 điểm lấy nước trên kênh R36 giao cho 01 TCHTDN
quản lý, mỗi khu ruộng có từ 3-5 TCHTDN được điều hành chung bởi Ban quản lý
thủy lợi kênh R36. Bên cạnh đó, riêng các TCHTDN tại khu ruộng 04 còn được hỗ
trợ đào tạo kỹ thuật vận hành, bảo dưỡng trạm bơm cấp nguồn lên hồ chứa Nước
Đêm bảo đảm phục vụ nước cho khu tưới này [68].
28
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Tuy nhiên, nhược điểm của tiêu chí này là phạm vi áp dụng chỉ giới hạn cho
loại hình CTTL là kênh, mương. Nhưng trong thực tế, trên một khu vực tưới có rất
nhiều các loại hình CTTL nên tiêu chí hỗ trợ phân cấp trên chưa thể trở thành một
giải pháp phổ biến cho nhiều vùng, miền khác nhau.
Bên cạnh đó, ngoài 06 tiêu chí chính hỗ trợ phân cấp cho các tổ chức thủy lợi
cơ sở như đã trình bày trên, cũng còn có một số tiêu chí không phổ biến khác như
căn cứ vào số hộ hưởng lợi từ CTTL hoặc là dựa trên nguồn gốc đầu tư xây dựng
công trình. Cụ thể tại tỉnh Hà Giang, UBND huyện phân cấp cho các tổ chức thủy
lợi cơ sở trực tiếp quản lý, khai thác CTTL như hồ, đập phục vụ tưới tiêu cho trên
30 hộ; các tổ, đội dịch vụ thủy lợi của thôn quản lý dưới 30 hộ; tỉnh Sơn La lại thực
hiện phân cấp dựa trên nguồn gốc đầu tư xây dựng công trình, cụ thể là đơn vị khai
thác thủy lợi Nhà nước chỉ quản lý các: (i) Công trình đầu mối, kênh chính; (ii)
Công trình trên kênh chính do Nhà nước đầu tư; (iii) Công trình đầu mối, kênh
chính được Nhà nước đầu tư một phần [69].
1.5. Tổng quan phương pháp đánh giá hiệu quả khai thác CTTL
1.5.1. Phương pháp RAP/MASSCOTE
Bộ chỉ số RAP (Rapid Appraisal Procedure) là công cụ đánh giá nhanh hiện
trạng của 01 HTTL theo phương pháp MASSCOTE, giúp chỉ ra những vấn đề còn
tồn tại về công trình cũng như công tác quản lý, vận hành và đề xuất kế hoạch sửa
chữa, nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống tưới [70] với 2 nhóm chỉ số sau:
1. Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả nội tại (Internal indicators) gồm có: (i)
Hiệu quả điều tiết nước của toàn bộ hệ thống tưới; (ii) Chất lượng dịch vụ phân phối
nước cho NSDN; (iii) Xác định các vấn đề về phần cứng, kỹ thuật và quy trình điều
tiết công trình. Kết quả đánh giá hiệu quả khai thác CTTL sử dụng thang đo chỉ số
từ [0-4], đặc biệt đã đề xuất được các trọng số cho các thông số thành phần, phân
tích ví dụ cụ thể cho chỉ số I-1:
- Chỉ số truyền tải nước thực tế cho các đối tượng sử dụng nước (cá nhân, hộ
gia đình) là chỉ số bậc 01 (Primary Indicator). Ký hiệu là I-1.
- Chỉ số I-1 được tổng hợp bởi 04 thông số thành phần (Sub-Indicator):
29
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
+ Thông số I-1A: đo lượng nước thực cấp đến mặt ruộng.
+ Thông số I-1B: tính linh hoạt trong khi truyền tải.
+ Thông số I-1C: độ tin cậy trong khi truyền tải.
+ Thông số I-1D: tính công bằng, đầy đủ.
- Thông số thành phần cũng được đánh giá theo thang đo [0-4], cụ thể cho
thông số I-1A (lượng nước thực đo trên mặt ruộng) như Bảng 1.5.
Bảng 1.5. Ý nghĩa thang đo thông số I-1A, RAP/MASSCOTE.
□ 4 điểm Phương pháp thực đo rất tốt và có các thiết bị vận hành điều khiển, lưu trữ số liệu tự động.
□ 3 điểm Phương pháp thực đo hợp lý và có các thiết bị vận hành, lưu trữ số liệu trung bình.
□ 2 điểm Phương pháp thực đo đạt hiệu quả nhưng các thiết bị đo lưu lượng và vận tốc dòng chảy hoạt động kém hiệu quả.
□ 1 điểm Phương pháp thực đo đạt hiệu quả về vận tốc dòng chảy nhưng không có các thiết bị đo lưu lượng.
□ 0 điểm Không thực hiện đo lượng nước đến trên mặt ruộng.
Nguồn: Báo cáo hướng dẫn sử dụng RAP, FAO 2002
- Giá trị trọng số của thông số thành phần thể hiện mức độ đóng góp cho chỉ
số, ví dụ chi tiết cho chỉ số I-1 theo công thức (2-3):
I-1 = 0,09 I-1A + 0,18 I-1B + 0,36 I-1C + 0,36 I-1D
(Chi tiết tham khảo tại Phụ lục bảng 6)
2. Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả bên ngoài (External indicators) gồm các
chỉ số ngoại lai như: (i) Tổng lượng nước tiêu thụ trên tổng lượng nước cấp vào
HTTL; (ii) Năng suất cây trồng so với lượng nước được phân phối... Ví dụ qua công
thức tính của một vài chỉ số điển hình sau:
- Chỉ số đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu nước của HTTL:
d
TT
W Luong nuoc can = (%)
W Tong luong nuoc co san
- Chỉ số liên quan đến hiệu quả của năng suất cây trồng:
c
n
Y Nang suat cay trong =
W Luong nuoc phan phoi den mat ruong
(1-2)
(1-3)
(1-4)
30
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
- Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả bên ngoài thường không cung cấp các thông
tin để đề xuất các giải pháp cải thiện hoạt động của hệ thống tưới, nhưng lại hữu ích
để đánh giá được hiệu quả của chất lượng dịch vụ tưới tiêu.
Tại Việt Nam, phương pháp đánh giá nhanh RAP/MASSCOTE đã được
Tổng cục Thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp và PTNT) đồng ý cho thực hiện tại 23 HTTL
lớn như Phú Ninh, Kẻ Gỗ, Nam Sông Mã, Đại Lải, Liễn Sơn...[71] Tuy nhiên, bộ
chỉ số RAP mới chỉ đánh giá được hiệu quả vận hành, bảo dưỡng của nhân viên
thuộc các đơn vị khai thác CTTL Nhà nước và phù hợp cho những HTTL được định
hình hoàn chỉnh từ đầu mối đến mặt ruộng. Như vậy, đối với HTTL Quản Lộ-
Phụng Hiệp, nơi có những điều kiện đặc thù như địa bàn rộng lớn, kênh mương
chằng chịt, thiếu tổ chức quản lý thuỷ lợi từ đầu mối đến mặt ruộng thì rất khó để áp
dụng phương pháp RAP/MASSCOTE.
1.5.2. Phương pháp định chuẩn Benchmarking
Bộ định chuẩn Benchmarking gồm 22 chỉ số và 29 thông số được Tổng cục
Thuỷ lợi ban hành năm 2013 [72]; đối tượng là các tổ chức quản lý thuỷ lợi từ đầu
mối đến mặt ruộng, mục đích để đánh giá hiện trạng công trình, nguồn nước, quản
lý kinh tế thủy lợi, môi trường nước, tổ chức hợp tác dùng nước... (Bảng 1.6), làm
cơ sở để so sánh, theo dõi tình hình quản lý, khai thác CTTL qua các năm.
Bảng 1.6. Bộ chỉ số quản lý khai thác CTTL Benchmarking.
TT Kí hiệu Tên và chỉ số Đơn vị chỉ số
NHÓM CHỈ SỐ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
1 C1 Suất chi phí vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên đồng/ha
2 C2 Mức độ kiên cố hóa kênh mương % 3 C3 Kiểm tra quan trắc % 4 C4 An toàn công trình %
NHÓM CHỈ SỐ QUẢN LÝ NƯỚC
5 N1 Mức tưới m3/ha
6 N2 Mức sử dụng nước mặt ruộng m3/ha 7 N3 Hiệu quả sử dụng nước cho nông nghiệp đồng/m3
8 N4 Hiệu quả tưới so với thiết kế %
9 N5 Hiệu quả tưới so với kế hoạch %
31
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
10 N6 Hiệu quả cấp nước cho nhu cầu ngoài nông nghiệp % 11 N7 Hiệu quả tiêu nước nông nghiệp %
NHÓM CHỈ SỐ QUẢN LÝ KINH TẾ
12 K1 Mức lao động quản lý khai thác của hệ thống ha/người 13 K2 Trình độ quản lý của hệ thống % 14 K3 Trình độ công nhân vận hành của hệ thống % 15 K4 Tỉ suất chi phí của hệ thống % 16 K5 Tỉ suất chi phí nhân công của hệ thống % 17 K6 Tỉ suất chi phí vận hành và sửa chữa thường xuyên %
NHÓM CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
18 M1 Chất lượng nước tưới
NHÓM CHỈ SỐ TỔ CHỨC DÙNG NƯỚC
19 T1 Mật độ kênh nội đồng km/ha 20 T2 Sự tham gia của người dùng nước đồng/ha 21 T3 Tỉ suất chi phí cấp bù của TCDN % 22 T4 Tỉ suất thu thủy lợi phí nội đồng của TCDN %
Nguồn: Quyết định số 2212/QĐ-BNN-TCTL, Bộ NN&PTNT
(Chi tiết 29 thông số tại Phụ lục bảng 7).
1.5.3. Phương pháp chất lượng dịch vụ tưới, tiêu
Đây là phương pháp do R.R. Javier và H. Kuscu xây dựng, phát triển từ năm
2008 đã được các tác giả áp dụng thử nghiệm và kiểm định độ tin cậy tại 02 HTTL
Betmera và Gumselassa (Ethiopia 2013) và HTTL Caracabey (Thổ Nhĩ Kỳ 2008)
[62], qua đó đề xuất đánh giá hiệu quả khai thác CTTL thông qua chất lượng dịch
vụ tưới, tiêu với các nhóm chỉ số sau:
1. Nhóm 2 chỉ số đánh giá hiệu quả khai thác CTTL:
- Chỉ số RI: tỉ lệ diện tích tưới (ha) = diện tích đất được tưới (ha)/ diện tích
đất sản xuất nông nghiệp (ha) (trọng số 0,1).
- Chỉ số RWS: khả năng cung cấp nước = tổng lượng nước cấp (m3)/ nhu cầu
nước cho cây trồng (m3) (trọng số 0,2).
2. Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính:
- Chỉ số EFC: hiệu quả thu thuỷ lợi phí = số tiền được thu/ tổng số tiền cần
thu thuỷ lợi phí (trọng số 0,1).
32
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
- Chỉ số FSS: tự chủ tài chính = doanh thu của IDMC hàng năm/ tổng chi của
IDMC hàng năm (trọng số 0,2).
- Chỉ số SNA: số lượng nhân viên thuỷ lợi trên một đơn vị diện tích = tổng số
nhân viên tham gia vào cung ứng dịch vụ tưới, tiêu/tổng diện tích được tưới từ các
công trình của hệ thống thuỷ lợi (trọng số 0,3).
3. Nhóm chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của NSDN về chất lượng dịch vụ
tưới tiêu, bao gồm 06 chỉ số là:
- Đánh giá việc cấp nước đầy đủ.
- Đánh giá việc phân phối nước công bằng trong HTTL.
- Đánh giá việc cấp nước kịp thời phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá về mức thu phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng.
- Đánh giá về vận hành, duy tu và bảo dưỡng công trình thủy lợi.
Phương pháp đánh giá hiệu quả khai thác CTTL thông qua các giá trị đo
lường gián tiếp là chất lượng dịch vụ tưới, tiêu; chính vì vậy đã giải quyết được vấn
đề khó để hội tụ giá trị của các chỉ số đánh giá ở những phương pháp khác như
RAP/MASSCOTE hay Benchmarking. Tuy nhiên, nhược điểm là tính đại diện các
chỉ số không cao do mới được nghiên cứu, đề xuất ở mức độ đơn giản.
1.5.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả CTTL nhỏ, nội đồng
Năm 2014, Tổng cục Thủy lợi đã phối hợp với Viện KHTL Việt Nam xây
dựng dự thảo bộ tiêu chuẩn “Đánh giá hiệu quả khai thác hệ thống thuỷ lợi nội
đồng do cấp xã quản lý” bao gồm 05 tài liệu hướng dẫn là:
1. Đánh giá hệ thống kênh mương và công trình nội đồng.
2. Đánh giá chất lượng thủy lợi cấp xã.
3. Đánh giá công trình hồ chứa, đập dâng quy mô nhỏ.
4. Đánh giá tổ chức dùng nước quản lý CTTL.
5. Đánh giá công trình trạm bơm điện quy mô nhỏ.
Bên cạnh đó là dự thảo bộ “Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp
CTTL” do ĐH Thủy lợi nghiên cứu năm 2014, kết quả đánh giá hiệu quả khai thác
của một HTTL được tổng hợp từ 6 bộ tiêu chuẩn nhỏ hơn, cụ thể là:
33
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cấp, thoát nước cho sinh hoạt dân cư.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả phòng chống thiên tai.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả xã hội.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả phục vụ chăn nuôi.
5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả môi trường.
6. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tiêu nước tổng hợp.
Dự thảo các bộ chỉ số trên sẽ là cơ sở giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh
giá được toàn diện các hoạt động khai thác CTTL từ công trình đầu mối đến mặt
ruộng do đối tượng áp dụng là cho cả các đơn vị khai thác CTTL Nhà nước và các
tổ chức thuỷ lợi cơ sở. Tuy nhiên, sau khi áp dụng thí điểm tại một số địa phương
cho thấy việc thu thập thông tin là khá phức tạp, đa chiều, nhiều chỉ số còn thiếu cơ
sở khoa học, không phù hợp với các điều kiện đặc thù CTTL của các vùng, miền
dẫn đến khó áp dụng trong thực tế. Chính vì vậy, hiện nay, hai bộ chỉ số trên vẫn
đang tiếp tục được các chuyên gia nghiên cứu, hoàn chỉnh.
1.6. Tổng quan về khu vực nghiên cứu và vấn đề phân cấp
1.6.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp
a) Phân vùng thủy lợi:
Quản Lộ-Phụng Hiệp gồm 03 tiểu vùng chính là: (i) Quản Lộ-Phụng Hiệp;
(ii) Ba Rinh-Tà Liêm; (iii) Tiếp Nhật. Diện tích đất tự nhiên khoảng 403.000 ha của
5 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và Hậu Giang, vị trí cụ thể của
mỗi tiểu vùng (Phụ lục Hình 1) như sau:
1. Tiểu vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp gồm đất của 2 tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau.
Kênh Quản Lộ-Phụng Hiệp là kênh dẫn nước ngọt chính, trong khi đó, kênh Xáng
Cà Mau-Bạc Liêu là kênh dẫn nước mặn chính.
2. Tiểu vùng Ba Rinh-Tà Liêm chủ yếu là đất của tỉnh Sóc Trăng, nằm ở phía
Đông của HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp, trong vùng có 3 kênh lớn dẫn nước ngọt
chính phục vụ tưới.
3. Tiểu vùng Tiếp Nhật thuộc tỉnh Sóc Trăng, nằm ở phía Đông của vùng Ba
Rinh-Tà Liêm, nằm giữa kênh Nhũ Gia và sông Hậu.
34
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
b) Chế độ thủy văn và xâm nhập mặn
Quản Lộ-Phụng Hiệp nằm ở trung tâm của bán đảo Cà Mau (Chi tiết tại Phụ
lục Hình 2), do vậy, chế độ thủy văn của vùng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: (i)
Chế độ dòng chảy của sông Hậu; (ii) Chế độ triều biển Đông và biển Tây; (iii) Mưa,
lũ; (iv) Chế độ, quy trình vận hành CTTL, đặc biệt là các nhà máy thủy điện đầu
nguồn; (v) Cơ cấu cây trồng, mùa vụ và nhu cầu nước; (vi) Địa hình, đất đai thổ
nhưỡng… Trong đó, chế độ triều biển Đông là có tác động lớn nhất tới lưu lượng
dòng chảy cả về không gian và thời gian [9], [73].
Theo kết quả đo mặn tại 11 địa điểm trên HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp do
Viện Kỹ thuật Biển-Viện KHTL Việt Nam thực hiện qua các năm từ 2012-2016
(Chi tiết tại Phụ lục hình 3) cho thấy:
- Theo không gian, mặn chủ yếu xâm nhập ngược từ phía Cống Cà Mau theo
kênh Quản Lộ-Phụng Hiệp, nguyên nhân là do: (i) Cống Cà Mau và nhiều cống
khác thường xuyển để mở 2 chiều; (ii) Còn 23 cửa kênh (sông) hở thông với các
nguồn mặn hiện chưa có cống kiểm soát; (iii) Quy trình vận hành các cống chưa
hoàn chỉnh, đồng bộ.
- Do tác động của thời tiết, đặc biệt vào mùa khô, nước nội đồng thấp, ít có
nguồn bổ sung, lại chịu tác động mạnh bởi triều biển Đông và hiện tượng El-Nino,
gây khô hạn. Một số kênh rạch có khả năng tiêu thoát nước kém, bị tù đọng nên khi
gặp nắng nóng sẽ bốc hơi làm tăng nồng độ mặn trong nước của kênh.
- Do một số diện tích đất nông nghiệp của huyện Thới Bình (Cà Mau) và
Vĩnh Thuận (Kiên Giang) đã chuyển sang nuôi trồng thủy sản nên có nhu cầu sử
dụng nguồn nước mặn vào là nguyên nhân làm tăng độ mặn của vùng và xâm nhập
mặn vào sâu hơn trong nội đồng.
c) Điều kiện kinh tế-xã hội
1. Dân cư:
Thống kê năm 2015, tổng số dân tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp là 1.741.044
người, trong đó, đô thị là 433.510 người và nông thôn là 1.307.533 người, mật độ
dân số trung bình 400 người/ km2, chi tiết tại Bảng 1.7.
35
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 1.7. Dân số tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp
Đơn vị: người
Tiểu vùng Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Quản Lộ - Phụng Hiệp 1.222.770 607.889 614.881 282.910 939.860
Ba Rinh - Tà Liêm 251.886 124.204 127.684 76.472 175.414
Tiếp Nhật 266.388 132.086 134.302 74.129 192.259
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015
2. Kinh tế:
Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (GDP) năm 2015 của vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp
tăng dần trong 10 năm gần đây. Tuy nhiên, do hoạt động sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế dẫn đến thu nhập bình quân đầu người ở
mức 1.200 USD, thấp hơn trung bình cả nước (2.000 USD).
Cơ cấu lao động trong các ngành, nghề như sau:
- Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 63%.
- Công nghiệp, xây dựng chiếm 8,8%.
- Dịch vụ chiếm 20%.
- Các lĩnh vực kinh doanh khác là 5,2%.
Trong đó, nông nghiệp là ngành kinh tế chính của vùng (chiếm 63% lực
lượng lao động) với cơ cấu sử dụng đất lúa, tôm, chi tiết tại Bảng 1.8.
Bảng 1.8. Thống kê diện tích đất nông nghiệp tại vùng QL-PH.
Đơn vị: ha
TT Huyện, tỉnh Diện tích tự nhiên Đất chuyên lúa
Đất lúa + tôm
Đất chuyên tôm Diện tích Tỷ lệ (%)
1 Sóc Trăng 182.065 45,13% 54.005 0 732
2 Bạc Liêu 156.355 38,76% 49.878 21.976 26.306
3 Cà Mau 46.991 11,65% 0 26.847 0
4 Kiên Giang 11.358 2,81% 0 5.083 0
5 Hậu Giang 3.386 1,65% 0 1.000 0
Cộng 403.335 100% 103.883 53.906 27.038
Nguồn: Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam, 2016
36
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
3. Phân tích kinh tế hộ gia đình
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của một hộ gia đình ở vùng Quản Lộ-
Phụng Hiệp là 1,59 ha, cụ thể Sóc Trăng là 1,51 ha/hộ, Cà Mau là 1,61 ha/hộ và Bạc
Liêu là 1,66 ha/hộ; cao hơn trung bình của ĐBSCL (1,21 ha/hộ) và cả nước (0,81
ha/hộ). Trong đó, diện tích thu hoạch trung bình theo vụ của 01 hộ gia đình là 0,74
ha, chiếm khoảng 47% diện tích thửa ruộng của mỗi hộ gia đình (1,59 ha). Năng
suất lúa bình quân thu hoạch được là 4.86 tấn/ha, trong đó năng suất của vụ Hè Thu
là cao nhất (5.39 tấn/ha), thấp nhất là vụ Thu Đông (4,27 tấn/ha).
Trung bình mỗi hộ gia đình sản xuất được 3.596 kg lúa/vụ, trong đó 3.088 kg
hay 86% sản lượng lúa mang bán, 46kg (khoảng 1%) để làm lúa giống và 462 kg
(khoảng 13%) để tiêu thụ trong gia đình. Giá lúa trung bình là khoảng 7.000
đồng/kg. Căn cứ trên sản lượng và giá lúa, ước tính được tổng thu nhập từ bán lúa là
cho mỗi vụ là từ 18-21,5 triệu đồng/hộ (Bảng 1.9).
Bảng 1.9. Thu nhập hộ gia đình trồng lúa mỗi vụ tại QL-PH.
Mùa vụ Diện tích thu hoạch
(Ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lượng
(Kg)
Mục đích Tổng thu nhập
(Triệu đồng)
Làm giống
(Kg)
Để bán (Kg)
Để ăn (Kg)
Hè Thu 0,74 5,39 3.974 69 3,541 384 21,48
Thu Đông 0,76 4,27 3.256 26 2,662 568 17,96
Đông Xuân 0,73 4,79 3.483 38 2,971 474 18,94
Trung bình 0,74 4,86 3.596 46 3.088 462 19,59
Nguồn: Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam, 2012
Chi phí đầu tư cho canh tác lúa ước khoảng 13,1 triệu đồng, bao gồm: (i)
Nhân công khoảng 8,99 triệu đồng; (ii) Phân bón ước tính khoảng 4,48 triệu đồng.
Như vậy, sau khi trừ đi các khoản chi phí đầu tư, thu nhập ròng/ vụ/ hộ là khoảng
6,48 triệu đồng/ 0,74 ha, nếu quy đổi sang 01 hecta thì 01 hộ gia đình thu nhập
khoảng 13 triệu đồng/ vụ.
Cũng với phương thức tính đầu tư, chi phí, thu nhập như trên cho các mô
hình lúa và nuôi trồng thuỷ sản khác cho kết quả như Bảng 1.10.
37
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 1.10. Thu nhập ròng của các hộ gia đình theo mô hình canh tác.
STT Mô hình Thu nhập ròng (đồng)
Hộ gia đình Trên 01 hecta canh tác
1 Lúa 1 vụ 4.497.000 11.097.000
2 Lúa 2 vụ 14.580.000 27.974.000
3 Lúa 3 vụ 19.077.000 39.071.000
4 Lúa – Tôm 43.193.000 34.846.000
5 Tôm quảng canh 81.897.000 42.684.000
6 Tôm chuyên canh 86.569.000 47.457.000
Nguồn: Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam, 2012
1.6.2. Hiện trạng hệ thống thủy lợi tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp
Do điều kiện đặc thù về tự nhiên, nên HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp có yêu
cầu vận hành phức tạp nhất ĐBSCL, thống kê một số cống và kênh cấp 1 có ảnh
hưởng liên huyện, liên vùng tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp như Bảng 1.11.
Bảng 1.11. Một số công trình vừa và lớn tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
TT Tỉnh Kênh chính
và kênh cấp 1 Cống ngăn
mặn - giữ ngọt Quy hoạch đề nghị bổ sung
thêm các cống
1 Sóc Trăng 32,3 km kênh chính 120,1 km kênh cấp 1 gồm 8 tuyến.
5 cống lớn. Xây thêm 10 cống thuộc dự án phân ranh mặn ngọt, hiện 9 cống đã hoàn thành.
2 Bạc Liêu 57,0 km kênh chính
236,7 km kênh cấp 1 gồm 13 tuyến.
23 cống lớn. Đang xây thêm 53 cống thuộc dự án phân ranh mặn ngọt, hiện một số cống đã hoàn thành.
3 Cà Mau 10,7 km kênh chính
51,6 km kênh cấp 1 gồm 3 tuyến.
4 cống lớn. Quy hoạch xây thêm 6 cống.
Toàn hệ thống
100 km kênh chính.
426,2 km kênh cấp 1 (gồm 24 tuyến có b= 18 ÷ 90m).
28 cống ngăn mặn- giữ ngọt và 4 cống nằm trong hệ thống.
Bổ sung thêm 62 cống và 1 tuyến kênh chính từ Phụng Hiệp tới Giá Rai, hiện một số cống đã hoàn thành.
Nguồn: Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi, 2015
38
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
1. Hệ thống kênh các cấp đã được hình thành và dần hoàn chỉnh để đáp ứng
các yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm:
- Kênh trục chính Quản Lộ-Phụng Hiệp: bề rộng mặt nước từ 68-90 m, đáy
từ 8-40 m, cao trình đáy từ [-2,0 m] đến [-4,0 m].
- Hệ thống kênh cấp 1: mặt nước nhỏ nhất rộng 18m (kênh Xẻo Chít), lớn
nhất là kênh Cạnh Đền-Hộ Phòng có bề rộng mặt nước gần 90 m.
- Hệ thống kênh cấp 2: có bề rộng đáy từ 5-8 m, khoảng cách 1-2 km/ kênh,
cao trình đáy từ [-1,5 m] đến [-2,0 m].
- Hệ thống kênh cấp 3, mương nhỏ, nội đồng: có bề rộng đáy từ 3-5 m, cao
trình đáy từ [-1,5 m] đến [-2,0 m], nằm lẫn theo các kênh, mương chằng chịt và
rộng khắp toàn vùng.
2. Hệ thống trạm bơm: hàng nghìn trạm bơm điện có quy mô vừa và nhỏ,
mỗi trạm phục vụ tưới tiêu cho khoảng 100-500 ha; hàng chục ngàn máy bơm dầu
nhỏ, phạm vi phụ trách khoảng từ 1-50 ha. Bên cạnh đó là hệ thống cống ngăn mặn-
giữ ngọt có kích thước từ 1- 25 m, phục vụ kiểm soát mặn và tiêu thoát lũ (Chi tiết
tại Phụ lục bảng 8, 9).
3. Nhiệm vụ chính của HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp là:
- Ngăn mặn, giữ ngọt cho vùng sản xuất lúa ở phía Đông và phía Bắc của
HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp thuộc các tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu.
- Kiểm soát mặn phục vụ vùng chuyển đổi sản xuất lúa-tôm và chuyên tôm ở
phía Tây của HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
- Tiêu úng, xổ phèn và thoát nước ô nhiễm cho vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp.
4. Hiện nay, HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp đang phải đối mặt với một vấn đề
là tình hình vi phạm nghiêm trọng hành lang bảo vệ CTTL. Thống kê của Viện
Kinh tế và Quản lý Thuỷ lợi năm 2015, diện tích mặt nước của trên 100 km kênh
trục chính chỉ còn 570 ha (khoảng 60% so với thiết kế ban đầu) với 15.800 công
trình xây dựng trái phép; đối với 426 km kênh cấp 1 còn khoảng 46% với hơn
17.000 công trình... [8]. Đây là nguyên nhân chính làm giảm năng lực truyền dẫn,
thoát nước của toàn hệ thống tưới (Hình 1.8 và 1.9).
39
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Hình 1.8. Ảnh vệ tinh về tình trạng vi phạm công trình trên kênh.
Hình 1.9. Xây dựng trái phép công trình trên kênh Quản Lộ-Phụng Hiệp.
1.6.3. Hiện trạng quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Tổ chức quản lý, khai thác CTTL
- Cấp vùng: hiện có 01 Hội đồng quản lý HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp được
thành lập theo Quyết định số 3335/QĐ-BNN-TCCB ban hành ngày 29/11/2005 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cấp tỉnh: là các mô hình đơn vị khai thác CTTL Nhà nước, cụ thể: (i) Công
ty Cổ phần thủy lợi Sóc Trăng; (ii) Trung tâm Quản lý khai thác CTTL Bạc Liêu;
(iii) Trung tâm Quản lý khai thác CTTL Cà Mau.
- Cấp xã, thôn: UBND xã giao cho Ban giao thông-thủy lợi thực hiện giám
sát các hoạt động khai thác CTTL và kết quả hiệp thương giá dịch vụ thủy lợi nội
đồng giữa nông dân và tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Tổ chức thuỷ lợi cơ sở: như tổ hợp tác, tổ dịch vụ thủy lợi, HTXNN,
TCHTDN và Ban quản lý thủy lợi liên xã với các thành viên chủ yếu là NSDN,
kinh phí hoạt động chủ yếu từ nguồn cấp bù thuỷ lợi phí.
2. Cơ chế tài chính thủy lợi:
Từ năm 2016 trở về trước, Nhà nước cấp bù thủy lợi phí cho các tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL. Trong đó, 10-15% kinh phí cấp bù được
giao cho các đơn vị khai thác CTTL Nhà nước, chủ yếu để chi lương cán bộ, hành
chính, sửa chữa thường xuyên; 85-90% kinh phí còn lại được phân bổ cho chính
quyền huyện, xã để lập các dự án nạo vét kênh, mương (Bảng 1.12). Bắt đầu từ năm
2017, thủy lợi phí được chuyển sang thực hiện theo giá dịch vụ thủy lợi.
40
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 1.12. Nguồn chi thủy lợi phí cấp bù tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
Năm 2010 (Triệu đ) Năm 2011 (Triệu đ) Năm 2013 (Triệu đ)
Tỉnh Tổng TLP Phục vụ
quản lý
CTTL
Tổng TLP Phục vụ
quản lý
CTTL
Tổng TLP Phục vụ
quản lý
CTTL
Sóc Trăng 57.110 3500 57.910 4000 57.910 5150
Bạc Liêu 52.052 5700 52.052 5700 52.052 7956,5
Cà Mau 89.022 8000 89.022 10.000 89.022 11.500
Tổng số 198.184 17.200
(8,68%)
198.984 19.700
(9,9%)
198.984 26.606
(12,37%)
Nguồn: Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi, 2015
1.6.4. Phân cấp quản lý, khai thác CTTL tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp
Để thực hiện IMT cho các tổ chức thủy lợi cơ sở, các cơ quan có thẩm quyền
tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp đã áp dụng 3/6 tiêu chí hỗ trợ phân cấp quản lý, khai
thác CTTL, cụ thể là: (i) Theo cấp CTTL; (ii) Theo địa giới hành chính; (iii) Theo
mức độ phức tạp vận hành, bảo dưỡng công trình. Thống kê tại 2/5 tỉnh của HTTL
Quản Lộ-Phụng Hiệp như Bảng 1.13.
Bảng 1.13. Một số tiêu chí phân cấp quản lý, khai thác CTTL tại QL-PH.
TT Tỉnh Quy mô công trình
Cấp kênh Ranh giới hành chính
Tính chất phức tạp
1 Hậu Giang
Công ty khai thác CTTL
Công trình lớn, vừa Liên huyện, liên xã
Phức tạp
TCHTDN Công trình nhỏ Trong 1 xã Đơn giản
2 Bạc Liêu
Công ty khai thác CTTL cấp tỉnh
- Công trình thuỷ lợi lớn, các hệ thống cống, bọng
Kênh cấp 1,2 Liên huyện Phức tạp
TCHTDN - Kênh nhánh tưới, kênh nội đồng
Trong 1 ấp, 1 xã, liên xã
Đơn giản
Nguồn: Trần Chí Trung, 2009.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu và khảo sát thực tế năm 2014, đánh giá thực
hiện phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở theo một số
loại hình chính như sau:
41
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
1. Phân cấp công trình kênh, mương:
- Kênh trục chính, cấp 1: được phân cấp cho các đơn vị khai thác CTTL Tỉnh
quản lý theo phạm vi ảnh hưởng liên tỉnh, liên huyện và mức độ quan trọng trong
phân phối nước tưới, tiêu và điều tiết lũ.
- Kênh cấp 2, liên huyện: được phân cấp cho đơn vị khai thác CTTL cấp tỉnh
quản lý dựa trên tầm quan trọng của việc phân phối nước, điều tiết lũ, ngăn mặn
hoặc với diện tích phục vụ từ 3001-1.000 ha2.
- Kênh cấp 3, nội đồng (kênh trong bờ bao): được phân cấp cho tổ chức thủy
lợi cơ sở quản lý, cụ thể là cho những NSDN.
- Một số địa phương áp dụng phương pháp phân cấp kênh, mương theo diện
tích phục vụ từ 500-5.000 ha. Ví dụ kênh cấp 1 ở An Giang, tiêu chí diện tích phục
vụ từ 5.000 ha trở lên trong khi ở Cà Mau chỉ có khoảng 500 ha.
2. Phân cấp cống, cống ngầm và đập:
- Cống ngăn mặn-giữ ngọt và đập dâng đầu mối: được phân cấp cho Tỉnh
quản lý chủ yếu căn cứ vào tầm quan trọng và phạm vi phục vụ.
- Đối với cống, đập: được phân cấp cho huyện quản lý nhưng hầu như không
được tổ chức vận hành, nếu được vận hành thì chủ yếu là do NSDN.
- Đối với cống nội đồng: được phân cấp cho xã quản lý, chủ yếu là các công
trình được xây dựng từ ngân sách nhà nước hoặc vốn xã hội hóa.
3. Phân cấp các trạm bơm điện:
- Trạm bơm vừa, lớn có nguồn Ngân sách nhà nước: được phân cấp đơn vị
khai thác CTTL cấp tỉnh quản lý, khai thác.
- Cấp huyện hầu như không được phân cấp quản lý, khai thác trạm bơm.
- Các trạm bơm phân cấp cho xã quản lý chủ yếu do NSDN tự đầu tư nên họ
có trách nhiệm cao trong quản lý, vận hành và bảo dưỡng.
4. Phân cấp đê, kè và phòng chống thiên tai: phân cấp quản lý, khai thác
các loại hình công trình này chủ yếu cho Tỉnh, mục đích để xác định chủ đầu tư khi
cần sửa chữa, nâng cấp và xây mới công trình.
1 Căn cứ phân cấp của tỉnh Cà Mau 2 Căn cứ phân cấp của tỉnh An Giang từ 500-5.000ha.
42
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Tuy nhiên, mặc dù hầu hết các tỉnh trong hệ thống như Cà Mau, Bạc Liêu
(trước khi có TT65) và Sóc Trăng (theo hướng dẫn TT65) đã xây dựng xong đề án
phân cấp quản lý, khai thác CTTL, nhưng vì danh mục các CTTL phân cấp cho các
tổ chức thủy lợi cơ sở được đề xuất một cách chủ quan, duy ý chí nên trong quá
trình triển khai thực tế tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp đã gặp phải nhiều khó khăn,
vướng mắc. Theo ý kiến chuyên gia, nguyên nhân là do hiện chưa có bất kỳ một cơ
sở khoa học nào để chỉ ra những CTTL nào sẽ phù hợp với năng lực, khả năng quản
lý, khai thác của NSDN, làm căn cứ đề xuất phân cấp và thực hiện IMT cho các tổ
chức thủy lợi cơ sở [74]. Do vậy, sau một thời gian, các địa phương chủ yếu sử
dụng các nội dung của đề án phân cấp làm căn cứ để phân bổ tài chính nạo vét
kênh, mương; như vậy là không đúng với ý nghĩa của việc xây dựng đề án phân cấp
quản lý, khai thác CTTL.
Xuất phát từ lý do trên, nên hiện toàn vùng chưa huy động được sự tham gia
quản lý, khai thác CTTL của các tổ chức thủy lợi cơ sở, dẫn đến thiếu nguồn lực
quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình từ đầu mối đến mặt ruộng, đặc biệt là
các công trình thuỷ lợi nhỏ, nội đồng như các kênh cấp 3, cống nhỏ và trạm bơm dã
chiến. Đến nay, tính trung bình, một lao động thủy lợi của hệ thống có trách nhiệm
phải bảo đảm vận hành, bảo dưỡng cho khoảng 65 km kênh, mương các cấp; trong
đó, kênh trục chính, kênh cấp 1 và cấp 2 lần lượt là 7 km, 22 km và 36 km. Số liệu
thống kê trên đã cho thấy công tác quản lý, khai thác CTTL tại vùng Quản Lộ-
Phụng Hiệp hầu như còn đang bị bỏ ngỏ [8].
1.7. Xác định vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Từ các bài học kinh nghiệm phân cấp trên thế giới và vùng Quản Lộ-Phụng
Hiệp, rút ra một số tồn tại trong các tiêu chí hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác
CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở như sau:
1. Từ trước tới nay, phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy
lợi cơ sở vẫn còn mang tính áp đặt theo hướng tiếp cận từ trên-xuống, chủ yếu căn
cứ theo địa giới hành chính (xã, thôn/xóm); ít khi được xem xét đến việc đề xuất
phân cấp có hay không sự phù hợp với khả năng tiếp nhận của những NSDN thuộc
43
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
các tổ chức thủy lợi cơ sở; dẫn đến có nơi thực hiện IMT tốt, có nơi lại không tốt.
Thể hiện qua bài học kinh nghiệm ở 108 HTTL áp dụng mô hình PIM theo dẫn
chứng trên.
2. Đề án phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở
xây dựng chủ yếu theo phương thức tổng hợp những kinh nghiệm phân cấp thực
tiễn đã có ở nhiều vùng, miền khác nhau; sau đó, được các cơ quan có thẩm quyền
thể chế thành các chính sách phân cấp có phạm vi áp dụng chung cho một vùng
rộng lớn; như vậy, rất khó để phù hợp với các điều kiện đặc thù về CTTL ở từng
khu vực tưới, tiêu. Ví dụ ở Việt Nam, tiêu chí hỗ trợ phân cấp theo cấp CTTL tại
Thông tư số 65/2009/BNNPTNT là khá phù hợp cho các HTTL ở ĐBSH, nơi mà
các CTTL đã được định hình rõ ràng theo các cấp (đầu mối, kênh cấp 1, cấp 2, cấp
3, nội đồng) nhưng lại không phù hợp đối với ĐBSCL, nơi có nhiều CTTL nằm rải
rác, xen lẫn trong các hệ thống kênh, rạch tự nhiên hoặc Trung du MN phía Bắc, nơi
có nhiều CTTL nhỏ lẻ, phân tán.
3. Nghiên cứu khảo sát, đo đạc và các thuật toán thống kê, dự báo hiệu quả
khai thác CTTL trước khi đề xuất phân cấp các nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL
cho các tổ chức thủy lợi cơ sở thường bị bỏ qua trong các đề án phân cấp, nếu có
thường chỉ được đưa vào trong các báo cáo đánh giá tác động sau khi thực hiện
IMT. Dẫn đến một thực tế là việc đề xuất phân cấp quản lý, khai thác CTTL nhiều
khi bị phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người ra quyết định, cơ quan có thẩm
quyền hoặc tình hình kinh tế, chính trị của quốc gia.
4. Để đạt được hiệu quả khai thác CTTL cần có sự đóng góp của các tổ chức
thủy lợi cơ sở, bản chất là những người sử dụng nước. Tuy nhiên, hiện nay ngành
thủy lợi vẫn còn thiếu một cơ sở khoa học vững chắc để hỗ trợ đánh giá, xác định
khả năng có thể tham gia quản lý, vận hành, bảo dưỡng, bảo vệ các CTTL của
NSDN, làm cơ sở ra quyết định phân cấp hợp lý các nhiệm vụ cụ thể về quản lý,
khai thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở.
Tóm lại, xuất phát từ những lý do trên, nhằm hỗ trợ phân cấp quản lý, khai
thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở một cách hiệu quả, bền vững và linh hoạt
44
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp thì bản chất của vấn đề cần được giải quyết là cần
phải đánh giá được khả năng có thể tiếp nhận quản lý, khai thác CTTL của các
tổ chức thủy lợi cơ sở nhưng cũng cần phải hướng đến kết quả là nâng cao hiệu quả
khai thác CTTL hiện có.
1.8. Kết luận Chương 1
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan về phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho
các tổ chức thuỷ lợi cơ sở ở trong và ngoài nước, rút ra một số nhận xét sau:
- Phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở là cần
thiết đối với những quốc gia có nền nông nghiệp có tưới, phân cấp sẽ góp phần
khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển theo định hướng kinh tế thị trường,
phát huy cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức thủy lợi cơ sở, thúc đẩy xã hội hoá
thuỷ lợi và giảm gánh nặng cho Ngân sách nhà nước.
- Những tiêu chí hỗ trợ phân cấp hiện nay chủ yếu dựa trên những căn cứ
như: (i) cấp công trình thủy lợi; (ii) sự phát triển của các tổ chức thủy lợi cơ sở; (iii)
diện tích tưới, tiêu; (iv) mức độ vận hành, bảo dưỡng CTTL; (v) địa giới hành
chính; (vi) số điểm lấy nước trên kênh và một số tiêu chí không phổ biến khác như
số hộ gia đình và nguồn gốc đầu tư công trình.
- Tuy nhiên, do chưa có cơ sở khoa học vững chắc nên việc đề xuất phân cấp
còn phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của cơ quan có thẩm quyền hoặc người ra
quyết định phân cấp, dẫn đến nhiều công trình sau khi thực hiện IMT đã vượt quá
năng lực quản lý, khai thác của các tổ chức thủy lợi cơ sở nên xuất hiện những hiện
tượng như “chuyển giao ngược” các CTTL cho các đơn vị khai thác CTTL Nhà
nước quản lý, thất bại của quá trình IMT dẫn đến hậu quả là sự gia tăng áp lực lên
nguồn Ngân sách nhà nước.
- Bên cạnh đó, để thực hiện IMT theo đề xuất phân cấp đạt hiệu quả, bền
vững thì trước và sau khi thực hiện phân cấp rất cần phải có công cụ hỗ trợ đánh giá
hiện trạng hiệu quả khai thác CTTL, cũng như dự báo hiệu quả sau khi phân cấp.
Những phương pháp hỗ trợ đánh giá hiệu quả khai thác CTTL như RAP/
MASSCOTE, Benchmarking, mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ tưới, tiêu…
45
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
hiện đã được nhiều nghiên cứu áp dụng. Tuy nhiên, những phương pháp trên còn
chưa phù hợp với vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp do có những điều kiện đặc thù về
CTTL như thường xuyên phải chịu tác động của xâm nhập mặn, công trình nằm lẫn
trong các hệ thống tự nhiên, nhỏ lẻ, phân tán… Chính vì vậy, cần phải xây dựng 01
bộ chỉ số mới phù hợp cho vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp dựa trên việc lựa chọn, kế
thừa ở những bộ chỉ số ở trong và ngoài nước.
- Để đáp ứng chất lượng dịch vụ tưới, tiêu đến mặt ruộng cho người nông
dân trong những điều kiện khác nhau về CTTL cần những yêu cầu kỹ thuật đặc thù
khác nhau, tùy theo quy mô của từng loại hình công trình thì nhất thiết phải có yêu
cầu trình độ kỹ thuật tương đương để vận hành và phân phối nước. Do vậy, bản chất
của vấn đề cần được giải quyết là phải đánh giá được khả năng có thể tiếp nhận
quản lý, khai thác CTTL của các tổ chức thủy lợi cơ sở; nhưng việc tiếp nhận, quản
lý khai thác cũng cần phải hướng đến kết quả là góp phần nâng cao hiệu quả khai
thác CTTL.
46
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
CHO CÁC TỔ CHỨC THUỶ LỢI CƠ SỞ
2.1. Phương pháp luận hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL
2.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu và nhận thức
Theo các kết luận của Chương 1, vấn đề đặt ra để tiếp tục nghiên cứu trước
khi xây dựng một đề án phân cấp là cần phải đánh giá được khả năng có thể tiếp
nhận quản lý, khai thác CTTL của các tổ chức thủy lợi cơ sở. Trong khi đó, khái
niệm tổ chức thủy lợi cơ sở là tổ chức của những NSDN cùng hợp tác đầu tư xây
dựng hoặc quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng [28], do vậy,
bản chất của đánh giá khả năng tiếp nhận cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở chính là
đánh giá khả năng cho những NSDN.
Đối với mỗi NSDN đều có những khả năng cá nhân nhất định thể hiện năng
lực tham gia quản lý, khai thác CTTL. Theo chuyên gia phát triển nguồn nhân lực
Sharlyn Lauby (2014), năng lực cá nhân được hiểu là kiến thức, kỹ năng và hành vi
mà người lao động cần phải có, thể hiện ổn định, đáp ứng yêu cầu công việc và là
yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác [75]. Theo
đó, với sự tham gia quản lý tưới của những NSDN, để nâng cao hiệu quả khai thác
một HTTL trên nền của một tư liệu lao động chung là những CTTL hiện có thì bản
thân những NSDN cũng cần phải liên tục phát triển, không ngừng nâng cao năng
lực bản thân về khai thác CTTL.
Theo kết quả tổng hợp từ hàng trăm nghiên cứu liên quan trong cuốn sách
“Động lực công việc” của tác giả V.H. Vroom, Đại học Yale, Canada (1964), kết
quả sản xuất của người lao động thể hiện tại công thức 2-1:
Kết quả sản xuất = f (năng lực, động lực)
Trong đó, luận giải ý nghĩa của các đại lượng trên như sau:
- Kết quả: là đại lượng cân, đong, đo, đếm được, trong một số trường hợp, có
thể sử dụng yếu tố hiệu quả là thước đo để đánh giá kết quả sản xuất.
- Năng lực: được giải thích qua khái niệm nhận thức, do vậy, nâng cao nhận
thức cũng sẽ góp phần cải thiện năng lực.
(2-1)
47
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
- Động lực: là sự thỏa mãn về nhu cầu, khi được xác định đủ lớn, người lao
động sẽ hành động với trách nhiệm để đem lại hiệu quả cao nhất.
Kết hợp các luận điểm đã được phân tích như trên, công thức (2-1) sẽ được
chuyển đổi lại như Hình 2.1:
Hình 2.1. Sơ đồ chuyển đổi các nhân tố thành phần.
Qua phân tích trên cho thấy có sự tương đồng năng lực và nhận thức. Tuy
nhiên, năng lực là khái niệm được chủ yếu sử dụng cho các đối tượng là tổ chức,
doanh nghiệp và đơn vị; còn đối với những cá nhân như người sử dụng nước thì
nhận thức mới là khái niệm được sử dụng phổ biến.
Khái niệm về nhận thức là một quá trình gồm 02 cấp độ là sự “nhận biết” ở
mức độ thấp và sự “hiểu biết” ở mức độ cao [76]. Bản chất hoạt động nhận thức của
con người là một quá trình phức tạp để phản ánh các sự vật, hiện tượng trong thế
giới khách quan, từ đó tạo thành tư duy khởi nguồn cho mọi hoạt động trong đời
sống sản xuất. Theo Marx-Lenin [77], trong quá trình sản xuất, CTTL là những tư
liệu lao động, NSDN là những đối tượng lao động, hai đối tượng này luôn có sự tác
động qua lại với nhau để tạo ra sản phẩm lao động, cụ thể là đối với những NSDN
cung ứng dịch vụ nước tưới thì đó là các sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; nhưng đối với
NSDN trực tiếp khai thác nguồn nước phục vụ nhu cầu trồng trọt, nuôi trồng, chăn
nuôi… thì sản phẩm lao động là năng xuất cây trồng, vật nuôi.
Tiến hành phân tích một ví dụ với các sự vật như [cống; nước; lúa], theo quy
trình tự nhiên, đối tượng lao động là NSDN sẽ tác động vào tư liệu lao động là
cống, thực hiện việc đóng/mở, cấp nước bảo đảm cho sự sinh trưởng của lúa, tạo ra
sản phẩm lao động là kg lúa/ha theo quy luật [cống→lúa→nước]. Tuy nhiên, giả
thiết có một nguyên nhân khiến cửa cống bị rò rỉ nước, khi đó quá trình phản ánh
Kết quả Năng lực Động lực
Hiệu quả Nhận thức Hành động Trách nhiệm
48
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
các sự vật đó được chuyển hóa thành hiện tượng [cống lúa nước] khác với quy
luật thông thường và phản hồi lại NSDN thông qua các giác quan (nghe, nhìn, sờ,
nắm…), đòi hỏi phải có xử lý, đây chính là quá trình nhận thức, NSDN sẽ vận dụng
hiểu biết vốn có của họ về cái cống đó và kinh nghiệm, kỹ năng của bản thân vào
quá trình tư duy xử lý (phân tích, tổng hợp, so sánh…); nhưng kết quả xử lý lại phụ
thuộc nhiều vào tư duy của mỗi NSDN, rõ ràng là đối với một NSDN hiểu biết các
đặc điểm cấu tạo, kinh nghiệm tu sửa liên quan đến cống nước đang bị hỏng thì sẽ
dễ dàng nhận biết được vấn đề và đề ra phương án sửa chữa hiệu quả vấn đề đó và
tiếp tục đưa công trình vào khai khác sử dụng, nhưng kết quả chắc chắn sẽ không
được như vậy đối với một NSDN có mức độ “hiểu biết” và “nhận biết” thấp hơn.
Như vậy, lý do kết quả lao động không đồng đều trong lao động sản xuất chính là
mức độ nhận thức (hiểu biết và nhận biết) ở mỗi NSDN là khác nhau.
Trong lĩnh vực thuỷ lợi, khi tiến hành đề xuất phân cấp CTTL cho NSDN tức
là giai đoạn chuẩn bị cho 01 quá trình nghiên cứu nhằm thiết lập danh mục CTTL
và các nhiệm vụ quản lý, khai thác phù hợp để trao cho NSDN trực tiếp thực hiện;
quá trình trên bắt đầu từ việc xác định những yếu tố nhận thức cần thiết, sau đó sử
dụng và khai thác các đặc tính nhận thức đó của NSDN đưa ra kết luận về mức độ
tham gia hợp lý của NSDN theo nguyên tắc là NSDN có nhận thức về CTTL đúng
đắn thì mới có được khả năng hành động đúng để đem lại hiệu quả khai khác
CTTL. Vì vậy, ngay cả sau khi thực hiện IMT, cũng cần thường xuyên đánh giá và
đào tạo, bồi dưỡng nhận thức cho NSDN để đáp ứng với yêu cầu quản lý, khai thác
ngày một cao hơn, hiển nhiên việc này sẽ đòi hỏi liên tục có sự điều chỉnh lại các
nhiệm vụ về phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở nhằm
phát huy cao nhất hiệu quả sản xuất.
Tóm lại, xác định và xây dựng các cấp độ tiêu chuẩn về nhận thức cho
NSDN ở từng vị trí công việc chuyên môn khác nhau trong các hoạt động quản lý,
khai thác CTTL là hết sức quan trọng để nhằm: (i) Đánh giá năng lực tiếp nhận
quản lý, khai thác CTTL của NSDN; (ii) Hoạch định nhân sự; (iii) Đào tạo và phát
triển kỹ năng khai thác CTTL cho những NSDN.
49
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
2.1.2. Giả thuyết và giả thiết nghiên cứu
Để hỗ trợ đánh giá khả năng có thể tiếp nhận quản lý, khai thác CTTL của
NSDN, nghiên cứu đưa ra 02 giả thuyết như sau:
1. Hiệu quả khai thác CTTL phụ thuộc vào nhận thức về CTTL của NSDN;
với một số giả thiết là giống cây trồng, kỹ thuật canh tác, chế độ bón phân và các
yếu tố thị trường khác... tác động đến hiệu quả khai thác CTTL là không đáng kể.
2. Giá trị hiệu quả khai thác CTTL tỉ lệ thuận với nhận thức về CTTL của
người sử dụng nước.
2.2. Phương pháp tiếp cận hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL
2.2.1. Hướng tiếp cận phân cấp quản lý, khai thác CTTL
Do đối tượng nghiên cứu liên quan đến phân cấp quản lý, khai thác CTTL
nên việc lựa chọn hướng tiếp cận cần được xem xét tổng thể theo chiều dọc của tổ
chức quản lý thuỷ lợi trong một HTTL từ đầu mối đến mặt ruộng (Hình 2.2).
Hình 2.2. Phân cấp giữa khu vực nhà nước và tổ chức thuỷ lợi cơ sở.
Khu vực Nhà nước
(Đơn vị khai thác CTTL Nhà nước)
Phân bổ nguồn nước
Tổ chức thủy lợi cơ sở
(HTXNN, TCHTDN, tổ dịch vụ, NSDN…)
Cung ứng dịch vụ tưới
HỆ
TH
ỐN
G C
ÔN
G T
RÌN
H T
HỦ
Y L
ỢI
Hiệu quả khai thác
CTTL
- Hiện trạng CTTL.
- Hiệu quả tổ chức khai thác CTTL.
- Nhận thức về CTTL của NSDN.
- Quy hoạch phát triển KT-XH vùng.
- Quy hoạch phát triển thủy lợi vùng.
SỐ LIỆU ĐẦU VÀO
TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUỶ LỢI
50
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Trong đó:
Đường ranh giới phân cấp quản lý, khai thác CTTL.
Loại hình CTTL: cống, trạm bơm, kênh cấp 1, 2, 3 và nội đồng.
Điểm nhận thức về CTTL của người sử dụng nước.
Khoảng cách điều chỉnh phân cấp quản lý, khai thác CTTL.
Theo hình 2.2 đã thể hiện hai phương án tiếp cận để xây dựng phương pháp
hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL, cụ thể như sau:
1. Phương án 01 (từ trên-xuống): đánh giá năng lực quản lý, khai thác của
các đơn vị khai thác CTTL Nhà nước, từ đó đề xuất phân cấp tối đa cho khu vực
nhà nước, phần còn lại sẽ giao cho các tổ chức thủy lợi cơ sở.
2. Phương án 02 (từ dưới-lên): đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN, từ
đó xác định khả năng cao nhất có thể tham gia quản lý, khai thác của họ và đề xuất
phân cấp tối đa cho các tổ chức thủy lợi cơ sở.
Trong bối cảnh thực hiện tái cơ cấu các ngành kinh tế tại Việt Nam với nội
dung căn bản là thúc đẩy, khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động có nguồn
đầu tư công lớn như giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế [78]. Do vậy, nghiên cứu
này lựa chọn phương án 02 để thực hiện xây dựng phương pháp hỗ trợ phân cấp
quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở.
2.2.2. Đề xuất quy trình hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL
Theo phương án tiếp cận từ dưới-lên, CTTL và NSDN trực tiếp quản lý, khai
thác công trình từ đầu mối đến mặt ruộng của HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp là đối
tượng nghiên cứu. Do vậy, trình tự hỗ trợ phân cấp cần phải khai thác, nổi bật được
những thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu, ví dụ như nhận thức về các
hoạt động khai thác CTTL của NSDN hoặc hiện trạng kỹ thuật của các CTTL. Tuy
nhiên, do các đối tượng nghiên cứu nằm trong cùng một HTTL nên dự đoán có tồn
tại những mối quan hệ giữa hiệu quả khai thác CTTL và nhận thức về CTTL của
NSDN, để có cơ sở chứng minh được giả thuyết nghiên cứu trên cần có những chỉ
số, thuật toán được tổ hợp tác động, khám phá đối tượng nhằm thu thập và xử lý
thông tin trước khi đánh giá, phân tích (Chi tiết tại Hình 2.3).
51
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Hình 2.3. Tổ hợp các bước hỗ trợ phân cấp cho các tổ chức thủy lợi cơ sở.
Nhằm dự báo xu thế nhận thức về CTTL của NSDN dựa trên cơ sở dữ liệu
được thu thập, khảo sát tại thời điểm nghiên cứu, bên cạnh những thuật toán thống
kê, cần có sự trợ giúp của thuật toán tối ưu đa mục tiêu. Để giải quyết yêu cầu
nghiên cứu trên, đề xuất sơ đồ khối mô hình thuật toán của phương pháp hỗ trợ
phân cấp như Hình 2.4, trình tự các bước cụ thể như sau:
1. Đánh giá hiệu quả khai thác CTTL bằng các chỉ số nội tại và bên ngoài
[Quy định là nhóm biến phụ thuộc (HQi)]; đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN
[Quy định là nhóm biến độc lập (NTi)].
2. Phân tích, xác định và làm rõ mối quan hệ giữa hai nhóm chỉ số “hiệu
quả-nhận thức” để trả lời giả thiết nghiên cứu “Nhận thức về CTTL của NSDN có
thực sự góp phần vào hiệu quả khai thác CTTL không?”.
3. Do vậy, cần có số liệu điều tra, khảo sát và phỏng vấn tại khu vực nghiên
cứu là HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
52
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
4. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê IBM-SPSS, xác định những chỉ số
nhận thức về CTTL của NSDN có tác động đến hiệu quả khai thác CTTL, gọi là
điểm nhận thức hiệu quả. Phân tích hồi quy, tính tối ưu về hiệu quả khai thác CTTL
với kỳ vọng cao nhất (Max), xác định các điểm nhận thức tối ưu.
5. Căn cứ giá trị của các điểm nhận thức hiệu quả và nhận thức tối ưu để
đánh giá khả năng có thể tiếp nhận quản lý, khai thác CTTL của NSDN, làm cơ sở
đề xuất phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở.
Hình 2.4. Sơ đồ tổ hợp các thuật toán trong mô hình thuật toán.
2.3. Phương pháp cụ thể hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL
2.3.1. Đề xuất bộ chỉ số đánh giá hiệu quả khai thác CTTL
a) Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả khai thác CTTL nội tại (03 chỉ số)
53
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
1. Chỉ số hiệu quả sửa chữa và bảo dưỡng CTTL (HQ1-ID)
- Ý nghĩa: chỉ số đánh giá hiệu quả sửa chữa, bảo dưỡng các công trình thuỷ
lợi nhỏ, nội đồng của NSDN.
- Công thức: HQ1id = 0,6×HQ1.1id + 0,3×HQ1.2id + 0,1×HQ1.3id (điểm)3
Trong đó:
+ HQ1.1id: tỷ lệ kiên cố hóa hoặc gia cố chống sạt lở bờ kênh nội đồng trên
diện đất canh tác của hộ gia đình.
+ HQ1.2id: chất lượng công trình kênh mương tại hộ gia đình.
+ HQ1.3id: chất lượng công trình hỗ trợ phân phối trên kênh nội đồng (cửa
phai, cống dẫn nước...) thuộc diện tích đất canh tác của hộ gia đình.
2. Chỉ số hiệu quả vận hành CTTL (HQ2-ID)
- Ý nghĩa: chỉ số đánh giá hiệu quả vận hành CTTL cấp 3 và nội đồng.
- Công thức: chi tiết tính tại tại phụ lục Bảng 11.1.
3. Chỉ số hiệu quả bảo vệ CTTL (HQ3-ID)
- Ý nghĩa: đánh giá hiệu quả bảo vệ công trình thuỷ lợi và các công trình phụ
trợ khác trên HTTL của NSDN.
- Công thức: HQ3id = id idHQ3.1 + HQ3.2
2 (điểm)
Trong đó:
+ HQ3.1id: mức độ bảo vệ các CTTL trước sự xuất hiện các công trình lấy/
xả nước trái phép trên kênh cấp 3, nội đồng.
+ HQ3.2id: đánh giá các hoạt động phá hoại của NSDN đối với các công trình
thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng trên kênh.
b) Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả khai thác bên ngoài (04 chỉ số)
1. Chỉ số chất lượng dịch vụ thủy nông nội đồng (HQ1-ED)
- Ý nghĩa: chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ thuỷ nông nội đồng mà NSDN
được nhận từ các CTTL theo yêu cầu cả về số lượng và chất lượng.
- Công thức: HQ1ed = 0,7×HQ1.1ed + 0,2×HQ1.2ed + 0,1×HQ1.3ed (điểm) 4
3 Trọng số 0,6:0,3:0,1 tham khảo tại dự thảo TCVN hướng dẫn đánh giá, công nhận đạt chỉ số thủy lợi NTM. 4 Trọng số 0,7:0,2:0,1 được lấy trung bình theo ý kiến chuyên gia.
54
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Trong đó:
+ HQ1.1ed: chất lượng dịch vụ tưới phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản.
+ HQ1.2ed: chất lượng dịch vụ tiêu úng và bảo vệ mùa màng.
+ HQ1.3ed: chất lượng dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp.
2. Chỉ số bền vững của công tác quản lý khai thác CTTL (HQ2-ED)
- Ý nghĩa: đánh giá tính bền vững trong công tác quản lý, khai thác CTTL
xuất phát từ nhận thức của NSDN, cách tính được kế thừa từ Bộ chỉ số RAP.
- Công thức: HQ2ed = ed ed ed ed edHQ2.1 +HQ2.2 +HQ2.3 +HQ2.4 +HQ2.5
5 (điểm)
Trong đó:
+ HQ2.1ed: có sự thỏa thuận cung ứng dịch vụ tưới bằng văn bản về lưu
lượng và chất lượng nước.
+ HQ2.2ed: linh hoạt trong cấp nước đến mặt ruộng.
+ HQ2.3ed: tính tin cậy đối với từng NSDN.
+ HQ2.4ed: mức phù hợp trong chi trả phí dịch vụ thủy nông nội đồng.
+ HQ2.5ed: tính công bằng đối với từng NSDN.
3. Chỉ số hiệu quả sản phẩm trên một đơn vị diện tích (HQ3-ED)
- Ý nghĩa: đánh giá hiệu quả sản phẩm trên một đơn vị diện tích canh tác.
- Công thức: HQ3ed = HQ3.1ed + HQ3.2ed + HQ3.3ed + HQ3.4ed
Trong đó:
+ HQ3.1ed: thu hoạch trồng lúa (tấn/ha - vụ).
+ HQ3.2ed: thu hoạch nuôi trồng cá (tấn/ha - vụ).
+ HQ3.3ed: thu hoạch nuôi trồng tôm (tấn/ha - vụ).
+ HQ3.4ed: thu hoạch từ các dịch vụ khác có dùng nước của CTTL.
4. Chỉ số thích ứng xâm nhập mặn (HQ4-ED)
- Ý nghĩa: mức độ bảo đảm chất lượng nước (mặn và ô nhiễm) tại ruộng/ao
sau khi cống thủy lợi vùng triều mở sau một thời gian lan truyền5.
- Công thức đo HQ4ed như Bảng 2.1: 5 Khoảng thời gian tính từ thời điểm đo mặn tại cống thủy lợi vùng triều đến cống đầu kênh nội đồng.
55
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 2.1. Thang đo chỉ số HQ4ed theo nồng độ mặn trên mặt ruộng.
Mức điểm Lúa nảy mầm6 Lúa trổ bông7
□ 0: điểm > 1,2 g/l > 5 g/l
□ 1: điểm 0,8-1,2 g/l 2-5 g/l
□ 2: điểm 0,7-0,8 g/l 1-2 g/l
□ 3: điểm 0,5-0,6 g/l 0-1 g/l
□ 4: điểm 0-0,5 g/l
Do có một số chỉ số được lựa chọn, kế thừa từ bộ chỉ số đánh giá nhanh
RAP/MASSCOTE đã có sẵn thang đo [0-4] [79], nên khi đề xuất các chỉ số đánh
giá hiệu quả khai thác CTTL cũng sử dụng theo thang đo [0-4]. Trọng số của bộ chỉ
số đánh giá hiệu quả khai thác CTTL tại phụ lục Bảng 11.1 cũng được tham khảo,
kế thừa từ những nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm đảm bảo độ tin cậy.
2.3.2. Đề xuất bộ chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN
Quy trình đề xuất các chỉ số và thông số thành phần của bộ chỉ số đánh giá
nhận thức về CTTL của NSDN được thực hiện dựa trên phân tích các hoạt động liên
quan đến công tác quản lý, khai thác CTTL. Chi tiết 14 chỉ số đánh giá nhận thức về
CTTL của NSDN như sau:
1. Chỉ số nhận thức về công trình thủy lợi đầu mối (NT1)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức của người sử dụng nước về CTTL đầu mối các
cấp như hồ chứa, cống lấy nước, cống vùng triều, đập dâng, đập tràn, trạm bơm…
- Thang đo:
□ 0: không biết Người sử dụng nước (NSDN) hầu như không biết bất cứ thông tin nào về các CTTL đầu mối.
□ 1: biết rất ít NSDN xác định đúng từ 3 ÷ 10% số lượng công trình đầu mối từ vị trí lấy nước đến điểm đầu và cuối của kênh cấp 2.
□ 2: biết một phần NSDN xác định đúng từ 10 ÷ 30% số lượng CTTL.
□ 3: biết NSDN xác định đúng từ 30 ÷ 70% số lượng CTTL.
□ 4: biết rất rõ NSDN xác định đúng từ > 70% số lượng CTTL cùng nhiệm vụ của các CTTL đó.
6 Theo Nghiên cứu Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM. 7 Theo Nguyễn Thanh Tướng, ĐH Cần Thơ, 2013.
56
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
2. Chỉ số nhận thức các cấp kênh (NT2)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức của người sử dụng nước về các cấp kênh (cấp 1,
2, 3 và nội đồng) trong hệ thống thủy lợi.
- Thang đo:
□ 0: không biết NSDN quan điểm nước tưới là nước từ sông, ngòi tự nhiên.
□ 1: biết rất ít NSDN xác định đúng kênh nội đồng dẫn nước vào ruộng hoặc thuỷ sản của hộ gia đình.
□ 2: biết một phần NSDN xác định đúng kênh cấp 3 và nội đồng dẫn nước vào ruộng hoặc thuỷ sản của hộ gia đình.
□ 3: biết NSDN xác định đúng kênh cấp 2, 3 và nội đồng dẫn nước vào ruộng hoặc thuỷ sản của hộ gia đình.
□ 4: biết rất rõ NSDN xác định đúng kênh cấp 1, 2, 3 và nội đồng dẫn nước vào ruộng hoặc thuỷ sản của hộ gia đình.
3. Chỉ số nhận thức về các điểm giao nước (NT3)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức của người sử dụng nước về các điểm giao dẫn
nước trên các cấp (kênh cấp 1, 2, 3 và nội đồng).
- Công thức: NT3 = 0,1×NT3.1 + 0,2×NT3.2 + 0,3×NT3.3 + 0,4×NT3.48
Trong đó:
- NT3.1: nhận thức của người sử dụng nước về kênh cấp 1.
- NT3.2: nhận thức của người sử dụng nước về kênh cấp 2.
- NT3.3: nhận thức của người sử dụng nước về kênh cấp 3.
- NT3.4: nhận thức của người sử dụng nước về kênh mương nội đồng.
(Chi tiết cách tính thông số thành phần tại Phụ lục bảng 11.2)
4. Chỉ số nhận thức về công trình điều tiết nước (NT4)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức của người sử dụng nước về công trình điều tiết
nước nội đồng như cống nội đồng, cầu máng, xi phông, dốc nước, bậc nước…
- Thang đo:
□ 0: không biết NSDN không nắm được bất cứ thông tin nào về công trình điều tiết nước nội đồng.
□ 1: biết rất ít NSDN xác định đúng 3÷10 % số lượng các công trình điều tiết nước nội đồng.
8 Trọng số 0,1:0,2:0,3:0,4 được lấy trung bình theo ý kiến chuyên gia và cán bộ quản lý thuỷ lợi cơ sở.
57
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
□ 2: biết một phần NSDN xác định đúng 10÷30 % số lượng các công trình điều tiết nước nội đồng.
□ 3: biết NSDN xác định đúng 30÷70 % số lượng các công trình điều tiết nước nội đồng.
□ 4: biết rất rõ NSDN xác định đúng >70 % số lượng các công trình điều tiết nước nội đồng.
5. Chỉ số nhận thức về chủ thể quản lý CTTL (NT5)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức của người sử dụng nước về chủ quản lý công
trình thủy lợi như xã, huyện, tỉnh, IDMC…
- Thang đo:
□ 0: không biết NSDN không biết thông tin nào về chủ thể quản lý CTTL.
□ 1: biết rất ít NSDN xác định đúng cấp quản lý thủy lợi ở xã hoặc TCDN.
□ 2: biết một phần NSDN xác định đúng cấp quản lý thủy lợi ở huyện.
□ 3: biết NSDN xác định đúng cấp quản lý thủy lợi ở IDMC, Ban...
□ 4: biết rất rõ NSDN xác định đúng cơ cấu và cấp quản lý thủy lợi các cấp.
6. Chỉ số nhận thức nguồn nước tưới tiêu từ CTTL (NT6)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức được nguồn nước tưới từ hệ thống thuỷ lợi.
- Thang đo:
□ 0: không biết NSDN quan điểm nguồn nước trên HTTL là tự nhiên.
□ 1: biết rất ít NSDN quan điểm nguồn nước tưới tiêu từ HTTL.
□ 2: biết một phần NSDN quan điểm nguồn nước tưới tiêu từ sông và được phân phối qua các kênh thủy lợi bằng hình thức tự chảy.
□ 3: biết NSDN biết nguồn nước tưới phân phối qua các CTTL.
□ 4: biết rất rõ NSDN biết nguồn nước tưới được phân phối thông qua công tác quản lý, vận hành liên hoàn các CTTL.
7. Chỉ số nhận thức về thủy lợi phí (NT7)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức của NSDN về phí dịch vụ nội đồng và việc thụ
hưởng thuỷ lợi phí cấp bù hàng năm từ Ngân sách nhà nước.
- Công thức: NT7 = HQ7.1 + HQ7.2
2
Trong đó:
- NT7.1: nhận thức của người sử dụng nước về thủy lợi phí cấp bù.
- NT7.2: nhận thức người sử dụng nước về phí dịch vụ thủy lợi nội đồng.
58
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
8. Chỉ số nhận thức quyền hiệp thương giá nước (NT8)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức của người sử dụng nước về quyền thương thảo
hợp đồng với các tổ chức/đơn vị thực hiện cung ứng dịch vụ tưới.
- Công thức: NT8 = HQ8.1 + HQ8.2
2
Trong đó:
- NT8.1: nhận thức của người sử dụng nước về quyền lợi khách hàng khi
được cung ứng dịch vụ tưới.
- NT8.2: nhận thức của người sử dụng nước về quyền thương thảo hợp đồng
các tổ chức/ đơn vị thực hiện cung ứng dịch vụ tưới.
(Chi tiết cách tính thông số thành phần tại Phụ lục bảng 11.2)
9. Chỉ số nhận thức về thuỷ lợi phí đến chất lượng dịch vụ (NT9)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức của NSDN về chất lượng dịch vụ tưới phụ thuộc
vào phí dịch vụ thủy nông nội đồng (chỉ số kế thừa từ phương pháp KIS).
- Thang đo:
□ 0: không biết NSDN không quan tâm (cho đó là trách nhiệm của Nhà nước).
□ 1: có biết NSDN đồng ý với ý nghĩa của chỉ số NT9.
10. Chỉ số kỹ năng vận hành, phân phối nước (NT10)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức của người sử dụng nước về cách tổ chức vận
hành, phân phối nước trên HTTL.
- Thang đo:
□ 0: không biết NSDN tự lấy nước theo quan điểm là nguồn nước tự nhiên.
□ 1: biết rất ít NSDN tự lấy nước đạt yêu cầu, theo kinh nghiệm bản thân nhưng không quan tâm đến tác động (lưu lượng và chất lượng) tới những NSDN khác.
□ 2: biết một phần NSDN tự lấy nước đạt yêu cầu, theo các thông tin tuyên tuyền qua loa, đài và có quan tâm đến tác động (lưu lượng và chất lượng) tới những NSDN khác.
□ 3: biết NSDN được cấp nước đạt yêu cầu, theo thông báo vận hành công trình của thủ cống và có quan tâm đến tác động (lưu lượng và chất lượng) tới những NSDN khác.
59
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
□ 4: biết rất rõ NSDN được cấp nước đạt yêu cầu, theo quy trình vận hành chung của các CTTL thuộc hệ thống.
11. Chỉ số kỹ năng bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ CTTL (NT11)
- Ý nghĩa chỉ số: người sử dụng nước biết tự bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ
kênh mương và các công trình thuỷ lợi nhỏ và nội đồng thuộc HTTL.
- Thang đo:
□ 0: không biết NSDN không biết các kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ kênh mương và CTTL nhỏ, nội đồng theo chỉ số NT 11.
□ 1: biết rất ít NSDN biết cách bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ kênh mương và CTTL nhỏ, nội đồng thuộc hộ gia đình.
□ 2: biết một phần NSDN biết cách bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ kênh mương và CTTL nhỏ, nội đồng từ vị trí lấy nước đến kênh cấp 3.
□ 3: biết NSDN biết cách bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ kênh mương và CTTL nhỏ, nội đồng từ vị trí lấy nước đến kênh cấp 2.
□ 4: biết rất rõ NSDN biết cách bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ kênh mương và CTTL nhỏ, nội đồng từ vị trí lấy nước đến kênh cấp 1.
12. Chỉ số xây dựng kế hoạch tài chính (NT12)
- Ý nghĩa: người sử dụng nước biết cách xây dựng kế hoạch tài chính phục
vụ quản lý, khai thác CTTL cho tổ chức thuỷ lợi cơ sở.
- Thang đo:
□ 0: không biết NSDN không có kỹ năng để xây dựng kế hoạch tài chính.
□ 1: có biết NSDN có kỹ năng cơ bản để xây dựng kế hoạch tài chính.
13. Chỉ số nhận thức vai trò cống ngăn mặn-giữ ngọt (NT13)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức của người sử dụng nước về vai trò của cống ngăn
mặn-giữ ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Thang đo:
□ 0: không biết NSDN không biết thông tin nào về cống ngăn mặn-giữ ngọt.
□ 1: biết rất ít NSDN xác định đúng cống ngăn mặn-giữ ngọt nhưng không
biết vai trò ngăn mặn, giữ ngọt của cống.
□ 2: biết một phần NSDN xác định đúng cống ngăn mặn-giữ ngọt và vai trò ngăn
mặn, giữ ngọt của cống.
60
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
□ 3: biết NSDN xác định đúng cống ngăn mặn-giữ ngọt và quy trình vận
hành đóng mở cửa cống.
□ 4: biết rất rõ NSDN xác định đúng cống ngăn mặn-giữ ngọt và và biết thời
điểm lấy nước theo quy trình vận hành của cống.
14. Chỉ số đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia tài chính (NT14)
- Ý nghĩa chỉ số: nhận thức của người sử dụng nước về mức độ sẵn sàng
tham gia tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Thang đo:
□ 0: phản đối NSDN quan điểm không phải trách nhiệm của bản thân.
□ 1: không đồng ý NSDN không đồng ý đóng góp tài chính (vì thấy không cần thiết, nghèo, chưa tin tưởng...).
□ 2: có thể NSDN không chắc chắn về việc đóng góp tài chính.
□ 3: đang suy nghĩ NSDN tham gia nhưng xem xét theo mức độ đóng góp.
□ 4: đồng ý NSDN cam kết tham gia tài chính thường xuyên để được nhận dịch vụ tưới tiêu tốt hơn.
Thang đo các chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN là [0-4] nhằm
tương đồng trong phân tích tương quan với bộ chỉ số hiệu quả khai thác CTTL.
Tuy nhiên, do bộ chỉ số đánh giá về nhận thức CTTL của NSDN tại Phụ lục
bảng 11.2 là một công cụ mới nên cần được kiểm định độ tin cậy, tính khách quan
và hợp lý để lựa chọn ra những chỉ số phù hợp với các điều kiện đặc thù về CTTL
của khu vực nghiên cứu. Trình tự kiểm định [80] gồm các bước sau:
- Bước 1: đề xuất chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN.
- Bước 2: lập phương án và kế hoạch điều tra.
- Bước 3: lựa chọn phương pháp thu thập thông tin.
- Bước 4: thực hiện quy trình xử lý thông tin.
- Bước 5: phân tích kết quả phân tích thống kê mô tả.
- Bước 6: nhận định tính khách quan, hợp lý của các chỉ số.
- Bước 7: nhận định độ tin cậy của các chỉ số, thông số thành phần.
2.3.3. Đề xuất ma trận hỗ trợ phân cấp theo phương pháp AHP
Ma trận hỗ trợ phân cấp là công cụ hỗ trợ biến đổi dữ liệu từ dạng định tính
sang định lượng nhằm giảm sự chủ quan trong quá trình ra quyết định. Một trong
61
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
các phương pháp hỗ trợ xây dựng ma trận hỗ trợ ra quyết định là phương pháp phân
tích cây thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process), đây là phương pháp hỗ trợ ra
quyết định được đề xuất bởi Thomas Saaty (1980) nhằm hỗ trợ cho lập kế hoạch,
giải quyết xung đột, phân tích lợi ích/chi phí và phân bổ nguồn lực [81], gồm 03
nguyên tắc chính là: (i) phân tích; (ii) đánh giá; (iii) tổng hợp để giúp phân tích một
vấn đề phức tạp, đa tiêu chí theo cấu trúc thứ bậc [82] như Hình 2.5.
Hình 2.5. Sơ đồ cấu trúc cây thứ bậc AHP theo Saaty 1980.
Vận dụng lý thuyết AHP đề xuất phân cấp cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở
thông qua cây thứ bậc gồm 05 mức theo thang [0-4], cụ thể là: Bậc 1↔0 điểm; Bậc
2↔1 điểm; Bậc 3↔2 điểm; Bậc 4↔3 điểm; Bậc 5↔4 điểm (Hình 2.6).
Hình 2.6. Sơ đồ cây thứ bậc AHP của ma trận hỗ trợ phân cấp.
Mục tiêu
Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3
Phương án 1 Phương án 2
NTtb yêu cầu = 3 điểm
NTtb yêu cầu = 4 điểm
NTtb yêu cầu = 2 điểm
NTtb yêu cầu = 1 điểm
Bậc 1
Đề xuất chủ thể quản lý CTTL
Loại hình tổ chức Nhận thức CTTL
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
NTtb yêu cầu = 0 điểm
NTtb yêu cầu = 3 điểm
NTtb yêu cầu = 4 điểm
NTtb yêu cầu = 2 điểm
NTtb yêu cầu = 1 điểm
Bậc 1
Đề xuất vận hành, phân phối nước
Loại hình CTTL Nhận thức CTTL
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
NTtb yêu cầu = 0 điểm
…
HỒ TRỢ PHÂN CẤP CHO CÁC TỔ CHỨC THUỶ LỢI CƠ SỞ
62
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Trong đó, NTtb yêu cầu là giá trị trung bình của các nhận thức theo yêu cầu.
Ví dụ, để đáp ứng nhiệm vụ vận hành, phân phối nước cho kênh thì NSDN cần phải
có các chỉ số nhận thức NT1, NT2, NT3...
Mặt khác, căn cứ Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2/3 nhóm hoạt động chính của phân cấp quản
lý, khai thác CTTL là quản lý nước và quản lý công trình, qua đó có thể được chia
thành 04 nhiệm vụ chính như sau:
1. Nhiệm vụ 01: chủ thể quản lý công trình thủy lợi.
2. Nhiệm vụ 02: vận hành và phân phối nước.
3. Nhiệm vụ 03: bảo vệ, giám sát chất lượng nước trong HTTL.
4. Nhiệm vụ 04: bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi.
Đánh giá hiện trạng HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp cho thấy hiện có chủ yếu 03
loại hình CTTL là kênh, cống, trạm bơm được theo các cấp công trình sau:
Bảng 2.2. Phân loại cấp công trình tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
STT Loại hình công trình
Cấp công trình thủy lợi Quy mô công trình
1 Kênh
Kênh trục chính Toàn hệ thống
Kênh cấp 1 500-700 ha
Kênh cấp 2 (2-3 km) 500 ha
Kênh cấp 3 (1-2 km) 300-400 ha
Kênh mương nhỏ, nội đồng (300-500 m) 150-200 ha
2 Cống
Cống ngăn mặn-giữ ngọt >2.000 ha
Cống đầu kênh cấp1 1-2 huyện
Cống đầu kênh cấp 2 1-2 xã
Cống đầu kênh cấp 3, nội đồng 300-400 ha
3 Trạm bơm
Trạm bơm lớn/ thuyền trên kênh >300 ha
Trạm bơm dã chiến 100-300 ha
Trạm bơm nhỏ nội đồng 5-100 ha
Nguồn: Kết quả khảo sát thực địa HTTL QL-PH, Nguyễn Đức Việt 2014.
63
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Tham khảo một số quy định tại Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT [83], đề
xuất các chỉ số nhận thức về CTTL mà NSDN cần có để đáp ứng yêu cầu khai thác
CTTL tương ứng theo từng nhiệm vụ khai thác CTTL như tại Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Nhận thức yêu cầu trong khai thác CTTL của NSDN.
Ý nghĩa Loại hình CTTL
Nhiệm vụ 1 Nhiệm vụ 2 Nhiệm vụ 3 Nhiệm vụ 4
Nhận thức yêu cầu đáp ứng
nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL.
Kênh NT2, NT3, NT5, NT10, NT119
NT2, NT3, NT10, NT11
NT2, NT6, NT11
NT6, NT8, NT9, NT11, NT14
Cống NT1, NT3, NT6, NT13
NT1, NT10, NT11, NT13
NT3, NT4, NT11, NT13
NT6, NT8, NT9, NT11, NT13, NT14
Trạm bơm NT3, NT4, NT10
NT9, NT10, NT11
NT11, NT14 NT8, NT11, NT14
Tiếp tục phân tích nội dung hoạt động của một số loại hình tổ chức thuỷ lợi
cơ sở, kết hợp ý kiến chuyên gia đã đưa ra mức điểm nhận thức yêu cầu về CTTL
để bảo đảm tiếp nhận quản lý, khai thác CTTL của NSDN như tại Bảng 2.3.
Bảng 2.4. Mức độ tương ứng giữa loại hình tổ chức và nhận thức.
STT Loại hình tổ chức Loại hình CTTL Điểm nhận thức
1 Hộ/ nhóm hộ gia đình Nội đồng 0 điểm
2 Tổ dịch vụ thuỷ lợi Cấp 3 1 điểm
3 Tổ hợp tác Cấp 2 2 điểm
4 HTXNN/TCHTDN Cấp 1 3 điểm
5 Ban quản lý thuỷ lợi liên xã Đầu mối 4 điểm
Theo cây thứ bậc AHP tại Hình 2.6, mỗi cặp tiêu chí là loại hình tổ chức
quản lý và loại hình CTTL đều được so sánh với tiêu chí nhận thức, do vậy, tiêu chí
nhận thức về CTTL của NSDN sẽ là yếu tố chỉ thị cho 02 tiêu chí còn lại. Từ đó, ma
trận hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở sẽ được
khởi tạo theo Bảng 2.5. Như vậy cứ mỗi giá trị nhận thức về CTTL sẽ chỉ thị được
loại hình tổ chức thuỷ lợi cơ sở và loại hình CTTL tương ứng mà NSDN có thể tiếp
nhận và tham gia trực tiếp quản lý, khai thác.
9 Ý nghĩa các chỉ số nhận thức về CTTL của NSDN chi tiết tại Mục 2.3.2, Chương 2.
64
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 2.5. Thiết lập ma trận hỗ trợ ra quyết định thực hiện phân cấp.
Đề xuất thành lập loại hình tổ chức.
Nhiệm vụ 01: Đề xuất chủ thể quản lý công trình thủy lợi.
KÊNH CỐNG
Kênh trục chính
Kênh cấp 1 Kênh cấp 2 Kênh cấp 3 Kênh nội đồng
…
Điểm 4 3 2 1 0 …
Bậc 1 0
Bậc 2 1
Bậc 3 2
Bậc 4 3
Bậc 5 4
Trong đó: là giá trị trung bình các nhận thức yêu cầu để bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL tương ứng của NSDN.
2.3.4. Phương pháp thiết kế điều tra, khảo sát thực địa
Trong các nội dung thiết kế, điều tra khảo sát thực địa thì phương pháp chọn
mẫu là yếu tố quyết định đến kết quả nghiên cứu, trong đó, cách đơn giản nhất là
dựa vào các nghiên cứu có cùng nội dung đã được thực hiện trước đó để xác định cỡ
mẫu tương đồng. Nhưng đối với những nghiên cứu mới thì phải sử dụng công thức
tính cỡ mẫu 2-2 như sau:
12
12
1 1 1n =
N (1 )
N k
N P P z
Trong đó:
N- tổng thể số lượng mẫu của khu vực khảo sát.
P- tỷ lệ tổng thể.
K- sai số cho phép.
- Trường hợp số lượng mẫu của khu vực nghiên cứu nhỏ hơn 10.000, thì cỡ
mẫu cần khảo sát được tính theo công thức 2-3 sau:
2
Nn =
1+N(e)
Trong đó:
n- kích thước mẫu được tính;
(2-2)
(2-3)
65
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
e- sai số tiêu chuẩn;
N- tổng thể số lượng mẫu của khu vực khảo sát.
- Trường hợp số lượng mẫu của khu vực nghiên cứu lớn hơn 10.000,
Cochran (1963) đã phát triển công thức tính cỡ mẫu (n) 2-4 [84] như sau:
2
2
z (p×q)n=
e
Trong đó:
- z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy được lựa chọn, ví dụ: giả sử độ
tin cậy 95% ứng z = 1,96; tin cậy 94% ứng z = 1,88.
- p: ước tính phần trăm trong tập hợp, thông thường p sẽ được tham khảo ở
một vài nghiên cứu trước đó, trong trường hợp không có thông tin liên quan đến p,
có thể thiết lập giá trị của p = 0.5.
- q: tính theo công thức [1– p], thường tỷ lệ p và q được ước tính [50%-50%],
đó là khả năng lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể.
- e: sai số (ví dụ với giá trị +/-3, 4 hoặc 5%), chiếm 1/2 độ rộng của khoảng
tin cậy, sai số càng nhỏ thì kích thước mẫu càng lớn.
Bên cạnh đó, cũng cần bảo đảm một số nguyên tắc lựa chọn mẫu nghiên cứu
như sau: (i) tính đại diện; (ii) tính đầy đủ; (iii) tính chính xác; (iv) tính thích hợp; (v)
mẫu thuận tiện; (vi) không có sự trùng lặp; (vii) đảm bảo sai số thống kê cho phép.
Hiện có 05 phương pháp chọn mẫu được áp dụng phổ biến là: (i) mẫu ngẫu nhiên
đơn giản; (ii) mẫu ngẫu nhiên hệ thống; (iii) mẫu chùm; (iv) mẫu phân tầng; (v)
mẫu nhiều giai đoạn [85].
2.3.5. Phương pháp phân tích độ tin cậy thang đo trong thống kê
Để đánh giá độ tin cậy của các chỉ số trong thống kê thường sử dụng 02 hệ số
là: (i) Hệ số Cronbach Alpha; (ii) Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation). Trong đó, hệ số Cronbach’s Alpha là phương pháp kiểm định được sử
dụng phổ biến nhất [86]. Mục đích của kiểm định này để tìm hiểu xem các biến
quan sát có cùng đo lường cho một khái niệm cần đo hay không, giá trị đóng góp
nhiều hay ít được phản ánh thông qua hệ số tương quan biến tổng. Qua đó, cho phép
(2-4)
66
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu. Công thức tính hệ số
Cronbach’s Alpha 2-5 như sau:
i
test
n vα = 1-n-1 v
Trong đó:
- n: số lượng câu hỏi.
- Vi: phương sai10 của điểm số trên mỗi câu hỏi.
- Vtest: tổng phương sai của tổng điểm số của toàn bộ bài toán kiểm định.
Theo đó, tổng hợp nhiều nghiên cứu đã thống nhất đưa ra một mức các giá
trị mà khi hệ số Cronbach’s Alpha thuộc khoảng cho phép thì có thể cho rằng số
liệu điều tra cho chỉ số đó là đảm bảo độ tin cậy, tiếp tục đưa vào phân tích hồi quy.
Nghiên cứu của Hair (2006) có mức độ giá trị tin cậy như sau:
- [<0,6]: độ tin cậy của các chỉ số/biến số này là không phù hợp.
- [0,6÷0,7]: hệ số Cronbach’s Alpha đủ để thực hiện các nghiên cứu mới.
- [0,7÷0,8]: hệ số Cronbach’s Alpha đạt chuẩn cho một nghiên cứu.
- [0,8÷0,95]: hệ số Cronbach’s Alpha rất tốt.
- [≥0,95]: hệ số Cronbach’s Alpha chấp nhận được nhưng không tốt, nên xem
xét các chỉ số biến số có thể có hiện tượng trùng biến.
2.3.6. Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy đa biến
a) Phương pháp đánh giá tương quan:
Phân tích, đánh giá mối tương quan thường được nhận định thông qua hệ số
tương quan Pearson (r), đây là một chỉ số thống kê đo lường mối liên hệ tương quan
giữa hai biến số, cụ thể với 2 biến số x và y có cùng cỡ mẫu n, hệ số tương quan
Pearson được tính theo công thức 2-6:
n __ __
i ii=1
2 2n n__ __
i ii=1 i=1
x - x y - yr =
x - x y - y
10 Phương sai là trung bình của bình phương khoảng cách của mỗi điểm dữ liệu tới trung bình, ký hiệu var (x).
(2-5)
(2-6)
67
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Trong đó:
- Hệ số tương quan có giá trị từ [-1 ÷ 1].
- Nếu (r <0) có nghĩa là x và y tương quan nghịch.
- Nếu (r >0) có nghĩa là x và y tương quan thuận.
Tổng hợp nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, đưa ra thang đánh giá mức
độ mạnh yếu của hệ số tương quan Pearson (r) như Bảng 2.6:
Bảng 2.6. Thang đánh giá tương quan Pearson (r).
Hệ số tương quan Ý nghĩa tương quan
±0.01 đến ±0.1 Mối tương quan quá thấp, không đáng kể.
±0.2 đến ±0.3 Mối tương quan thấp.
±0.4 đến ±0.5 Mối tương quan trung bình.
±0.6 đến ±0.7 Mối tương quan cao.
±0.8 trở lên Mối tương quan rất cao.
Nguồn: Nguyễn Văn Tuấn, 2012
b) Phương pháp phân tích hồi quy đa biến
Phân tích hồi quy nhằm dự báo một biến (biến phụ thuộc) trên cơ sở giá trị
đã cho của các biến khác (biến độc lập). Nguyên tắc là: hồi quy thì chắc chắn tương
quan hay nói cách khác điều kiện để hồi quy thì trước hết phải tương quan.
Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến:
- Mục tiêu của phân tích hồi quy là đánh giá tác động của nhiều biến độc lập
(Xi) đối với biến phụ thuộc (Yi) theo phương trình tuyến tính 2-7:
Y = α + β1X1 + β2X2 + … + βkXk
- Điều kiện xây dựng phương trình tuyến tính 2-7 là cần có k biến độc lập Xi
và 01 biến phụ thuộc Y có cùng cỡ mẫu (n).
- Để đánh giá mức độ chặt chẽ tương quan tuyến tính đa biến, sử dụng hai hệ
số tương quan: (i) Hệ số xác định R2; (ii) Hệ số tương quan bội (R), khái niệm và
công thức tính như sau:
+ Hệ số xác định R2: được định nghĩa là tỷ lệ (hoặc %) sự biến động của biến
phụ thuộc Y được giải thích bằng các biến số độc lập Xi theo công thức 2-8:
(2-7)
68
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
2 2SSR SSER = = 1 - 0 R 1
SST SST
Trong đó:
n2i
i=1
SSE = e : Tổng bình phương sai số.
2n _
ii=1
SSR = y - y : Tổng bình phương hồi quy.
2n _2i
i=1
SST = e + iy y : Tổng bình phương tổng cộng.
+ Hệ số tương quan bội R: giải thích mức độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa
biến phụ thuộc Y và các biến số độc lập Xi theo công thức tính 2-9:
2R = R -1 R 1
+ Hệ số xác định đã hiệu chỉnh _
2R : nhằm xác định có/không thêm 01 biến
Xi+1 mới vào phương trình hồi quy khi giá trị này tăng lên theo công thức 2-10:
_2
SSEn-k-1
R = 1-SSTn-1
hay _ _
2 2 n-1R = 1- 1-R
n-k-1 (k: số biến độc lập Xi)
2.3.7. Phương pháp tối ưu cho hàm đa mục tiêu (đa biến)
Tối ưu hóa (Max) về công tác quản lý, khai thác CTTL của một HTTL dựa
trên kết quả hồi quy tuyến tính đơn lẻ của từng chỉ số hiệu quả khai thác CTTL và
các chỉ số nhận thức về CTTL của NSDN, sau đó, một hệ các phương trình tuyến
tính sẽ thiết lập thành một hàm đa mục tiêu như sau:
f (Y) = [Xi; Y(Yj)]
Giá trị (j) là số lượng các hàm mục tiêu. Một số điều kiện biên cho các biến
tại phương trình 2-11 được thiết lập như phương trình 2-12:
gh (X) (≤, =, ≥) bh, h=1,2…m
nX Z R
Trong đó:
- gh (X): là hàm bất đẳng thức ràng buộc thứ h.
(2-8)
(2-9)
(2-10)
(2-11)
(2-12)
69
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
- bh: là giá trị các điều kiện biên.
- m: là số lượng bất đẳng thức ràng buộc.
- Z: là miền ràng buộc.
- Rn: là những biến quyết định hoặc không gian lựa chọn nghiệm.
Như vậy, để đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý, khai thác CTTL thì
hàm f(Y)→ Max, theo đó, nghiệm tối ưu của hàm 2-11 với các điều kiện ràng buộc
2-12 như sau:
- Mỗi giá trị 1 2 n nX= X , X ..., X R thỏa mãn hệ điều kiện 2-12 được gọi là
một phương án hoặc là kịch bản của bài toán.
- Một phương án *nX R làm cho hàm mục tiêu f(X) đạt cực đại (Max)
*f(X ) f(X), X Z thì được gọi là phương án/kịch bản tối ưu của bài toán.
Để hỗ trợ giải bài toán quy hoạch tuyến tính tối ưu đơn hoặc đa mục tiêu, căn
cứ trên 03 định lý cơ bản [87], [88] sau:
- Định lý 2.1: Tập hợp Z các phương án của bài toán quy hoạch tuyến tính
(dạng bất kỳ) là một tập hợp lồi. Hơn nữa là một tập hợp lồi đa diện (khúc lồi).
- Định lý 2.2: Nếu quy hoạch tuyến tính có ít nhất một phương án và hàm
mục tiêu bị chặn trên đối với bài toán Max trong miền ràng buộc thì bài toán chắc
chắn có phương án tối ưu.
- Định lý 2.3: Nếu x0 là một phương án tối ưu của bài toán quy hoạch tuyến
tính (dạng bất kỳ) và nếu x1, x2 (x1 ≠ x2) là hai phương án thỏa mãn: x0 = λx1 + (1-
λ) x2, thì x1 và x2 cũng là các phương án tối ưu.
Phương pháp giải hàm tuyến tính 01 mục tiêu đa biến:
Mục đích của phân tích hồi quy đa biến là để đánh giá tác động của các biến
độc lập (Xi) cho mỗi biến phụ thuộc (Y), dạng tổng quát tại phương trình 2-7. Một
phương pháp hỗ trợ giải là thuật toán đơn hình do G.B. Dantzig [89] đề xuất năm
1947 dựa trên 02 tính chất quan trọng sau:
1. Nếu quy hoạch tuyến tính chính tắc có phương án tối ưu thì cũng phương
án cực biên tối ưu, nghĩa là có ít nhất một đỉnh của miền ràng buộc là lời giải cho
bài toán tối ưu.
70
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
2. Mỗi điểm cực tiểu hoặc cực đại của hàm tuyến tính trên một tập hợp lồi là
một điểm cực tiểu hoặc cực đại tuyệt đối như Hình 2.7.
Hình 2.7. Tập hợp lồi đa diện (màu xám) của bài toán quy hoạch tuyến tính.
Hiện nay, có khá nhiều chương trình máy tính để hỗ trợ giải thuật toán đơn
hình, trong đó, MATLAB là công cụ rất mạnh để giải quyết vấn đề này do Công ty
MATHWORKS thiết kế với ngôn ngữ lập trình có cùng tên gọi là MatLab dựa trên
nền tảng là các phần tử cơ bản của ma trận hàm và các điều kiện ràng buộc khác có
liên quan [90].
Phương pháp giải hàm tuyến tính đa mục tiêu đa biến:
Tại phương trình 2-11, nhiều hàm mục tiêu có thể đối lập nhau, mục đích
giải bài toán qui hoạch tuyến tính đa mục tiêu là tối ưu đồng thời nhiều hàm mục
tiêu độc lập với nhau trên một miền chấp nhận được. Một trong những phương pháp
hỗ trợ giải những bài toán tối ưu (Min hoặc Max) tuyến tính đa mục tiêu đa biến là
áp dụng lý theo thuyết thoả dụng tập mờ (Fuzzy Set Method). Trình tự và kỹ thuật
giải cụ thể như sau:
1. Bước khởi tạo cơ sở dữ liệu:
- Từ các hàm tuyến tính một mục tiêu Yi = α + β1X1 + β2X2 + … + βkXk kèm
theo đó là các điều kiện ràng buộc.
- Giải từng hàm đơn lẻ, xác định các phương án nghiệm tối ưu (X1, X2,
X3,…, Xk) của từng hàm đơn mục tiêu theo phương pháp đơn hình với sự hỗ trợ của
các phần mềm như LINGO, RST2ANU, MATLAP...
- Tổng hợp và thiết lập bảng giá trị Pay-off (Bảng 2.7), từ đó xác định được
giá trị cận trên BiY và giá trị cận dưới w
iY của mục tiêu Yi (i = 1,2,…, k).
71
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 2.7. Hướng dẫn lập bảng Pay-off các giá trị tối ưu đơn lẻ.
Phương án Kịch bản tối ưu tương ứng Y1 Y2 … Yk
Y1 tối đa ( 11X , 1
2X , 13X ,…, 1
kX ) Y1 max
Y2 tối đa ( 21X , 2
2X , 23X ,…, 2
kX ) Y2 max
… … …
Yk tối đa ( k1X , k
2X , k3X ,…, k
kX ) Yk max
- Xác định các hàm thoả dụng mờ 1μ Y , 2μ Y ,…, kμ Y cho từng mục
tiêu dựa vào thông tin từ bảng Pay-off theo công thức 2-13:
w
Bi i
iiw
i
Y -YY
Y -μ = , i
Y = 1, k
- Đặt k = 1, xét bước lặp thứ k.
2. Bước xây dựng hàm mục tiêu tổ hợp từ các hàm thoả dụng:
1 2 k1 2 ku = w μ +w μ +...+w μY Y Y MAX
Trong đó: w1, w2, w3, w4, w5, w6 là trọng số phản ánh tầm quan trọng của
từng hàm thoả dụng trong hàm mục tiêu tổ hợp theo các điều kiện sau:
w1 + w2 + … + wk = 1 và 0 ≤ w1, w2,…, wk ≤ 1.
3. Bước lựa chọn phương án tối ưu cho hàm thỏa dụng:
- Theo phương trình 2-14, bài toán tối ưu đa mục tiêu trở thành quy hoạch
tuyến tính đa biến, có thể giải được bằng thuật toán đơn hình với các điều kiện ràng
buộc 2-15 nhằm xác định kịch bản tối ưu tại bước lặp thứ k là X(k).
- Nếu người thực hiện chưa hài lòng với các giá trị đạt được của các hàm
mục tiêu thì phương án X(k) chưa phải là kịch bản tối ưu nhất. Khi đó, thay k bởi
[k+1], quay về bước 1.
- Nếu người thực hiện đã cảm thấy thoả mãn thì kịch bản tối ưu thu được sẽ
là X(k), kết thúc vòng lặp và xuất kết quả.
Hiện nay, tác giả Nguyễn Hải Thanh (2006) đã phát triển được một phần
mềm MULTIOPT phiên bản 2.0 để hỗ trợ việc giải các bài toán tối ưu cho hàm
tuyến tính đa mục tiêu đa biến [91].
(2-13)
(2-14)
(2-15)
72
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
2.4. Kết luận Chương 2
Để xây dựng luận cứ nhằm làm rõ và giải quyết vấn đề nghiên cứu đã đặt ra,
tại Chương 2, luận án đã nghiên cứu đề xuất một phương pháp hỗ trợ phân cấp quản
lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở bao gồm: (i) phương pháp luận;
(ii) phương pháp tiếp cận; (iii) phương pháp cụ thể khác, tóm tắt một số nét chính
của phương pháp hỗ trợ phân cấp như sau:
- Theo định nghĩa tổ chức thủy lợi cơ sở là tổ chức của những NSDN, theo
đó, bản chất của việc đánh giá khả năng tiếp nhận cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở
chính là việc đánh giá năng lực tiếp nhận, khai thác CTTL cho những NSDN. Căn
cứ theo những học thuyết nhận thức rút ra nhận xét ban đầu là người sử dụng nước
cần có những nhận thức về CTTL đúng đắn thì mới có khả năng hành động đúng để
đem lại hiệu quả khai khác CTTL.
- Tuy nhiên, hiện chưa có những nghiên cứu liên quan để đánh giá mối quan
hệ giữa hiệu quả khai thác CTTL và nhận thức về CTTL của NSDN tại Việt Nam
cũng như trên thế giới. Vì vậy, để luận chứng theo quan điểm dựa trên nhận thức có
thể đề xuất phân cấp, thì cần có một số giả thuyết để hỗ trợ nghiên cứu như sau: (i)
Hiệu quả khai thác CTTL phụ thuộc vào nhận thức về CTTL của NSDN; (ii) Giá trị
hiệu quả khai thác CTTL tỉ lệ thuận với nhận thức về CTTL của NSDN.
- Trong thực tế, xây dựng đề phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ
chức thủy lợi cơ sở thường có 02 phương án tiếp cận, cụ thể là phương án thứ nhất
nhằm đánh giá năng lực quản lý, khai thác của các đơn vị khai thác CTTL Nhà nước
và đề xuất phân cấp tối đa cho khu vực nhà nước, các nhiệm vụ còn lại sẽ phân cấp
cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; phương án thứ hai nhằm đánh giá nhận thức về
CTTL của NSDN và đề xuất phân cấp tối đa cho các tổ chức thủy lợi cơ sở. Theo
tình hình phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam, nghiên cứu đã lựa chọn phương án
thứ hai theo hướng tiếp cận từ dưới-lên để thực hiện đề xuất phân cấp tại HTTL
Quản Lộ-Phụng Hiệp.
- Theo đó, nghiên cứu cũng tiến hành đề xuất một quy trình tổng thể bằng
cách tổ hợp các phương pháp bộ chỉ số và thuật toán. Trong đó, công cụ bộ chỉ số
73
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
bao gồm việc đánh giá về hiệu quả khai thác CTTL và nhận thức về CTTL của
NSDN; các chỉ số, thông số, trọng số trên được đề xuất, kế thừa từ các nghiên cứu
liên quan. Nhưng riêng đối với bộ chỉ số đánh giá về nhận thức CTTL của NSDN,
do là công cụ mới nên cần tiếp tục phải kiểm định độ tin cậy, tính khách quan và
hợp lý để lựa chọn ra những chỉ số đánh giá phù hợp với các điều kiện đặc thù về
CTTL của khu vực nghiên cứu.
- Bên cạnh đó, nhờ áp dụng những thuật toán như phân tích độ tin cậy
Cronbach's Alpha trong thống kê, tương quan Pearson (r) và hồi quy đa biến sẽ giúp
xây dựng hàm đa mục tiêu đa biến về hiệu quả khai thác CTTL. Nhưng không dừng
lại ở mức độ khám phá, đánh giá các thông tin nhận thức về của NSDN và đề xuất
phân cấp tại thời điểm nghiên cứu, các thuật toán tối ưu đa mục tiêu cũng giúp dự
báo yêu cầu và xu thế phát triển nhận thức về CTTL của NSDN trong những năm
tiếp theo; làm cơ sở đề xuất ma trận hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho
các tổ chức thủy lợi cơ sở.
74
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
PHÂN CẤP CHO CÁC TỔ CHỨC THỦY LỢI CƠ SỞ TẠI HỆ
THỐNG THUỶ LỢI QUẢN LỘ-PHỤNG HIỆP
3.1. Phương án thiết kế điều tra, khảo sát tại Quản Lộ-Phụng Hiệp
3.1.1. Mục đích, yêu cầu điều tra, khảo sát
1. Đối với đánh giá hiệu quả khai thác CTTL:
- Thu thập, khảo sát đánh giá hiện trạng các CTTL và theo dõi phân tích diễn
biến tình hình xâm nhập mặn tác động đến kết quả sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hoạt động khai thác CTTL theo chủ quản lý khai thác, vận hành
và bảo dưỡng các công trình đó.
2. Đối với đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN:
- Thu thập, phỏng vấn sâu NSDN11 và phân tích dữ liệu về quan điểm, hiểu
biết của NSDN về các công trình được khảo sát.
- Xác định tính khách quan, hợp lý cho các chỉ số nhận thức về CTTL của
NSDN theo khoảng cách trên các tuyến kênh.
3.1.2. Đối tượng, phạm vi điều tra, khảo sát
1. Đối tượng điều tra, khảo sát:
Kinh tế hộ gia đình đang là lực lượng sản xuất quan trọng ở vùng Quản Lộ-
Phụng Hiệp, do vậy, nghiên cứu sẽ tập trung đánh giá nhận thức về CTTL của
NSDN là: (i) cá nhân; (ii) hộ gia đình; (iii) nhóm hộ gia đình thực hiện hoặc tự cung
ứng các dịch vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2. Phạm vi điều tra, khảo sát:
- NSDN trong độ tuổi lao động (không phân biệt nam/nữ).
- NSDN thuộc vùng hưởng lợi của HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
- NSDN được lựa chọn ngẫu nhiên, phân bố theo khoảng cách trên các cấp
kênh được chọn tại 03 tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu.
- NSDN được điều tra không gồm các nhận viên của đơn vị khai thác CTTL
Nhà nước; nhưng được phỏng vấn sâu để lấy thông tin kiểm chứng.
11 Đặc thù vùng ĐBSCL tại vùng khảo sát: nhóm cung ứng dịch vụ sử dụng nước cũng là người sử dụng nước.
75
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
3.1.3. Nội dung điều tra, khảo sát
1. Thông tin điều tra, khảo sát
- Thông tin cá nhân: tên, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, địa điểm.
- Thông tin ngành nghề: loại hình canh tác, diện tích canh tác.
- Thông tin hiện trạng khai thác công trình thuỷ lợi và nhận thức về CTTL
của NSDN theo bảng hỏi.
2. Phiếu điều tra, khảo sát
Điều tra thực địa sử dụng 02 loại phiếu là: (i) Phiếu điều tra hiệu quả khai
thác CTTL; (ii) Phiếu điều tra nhận thức về CTTL của NSDN.
3. Thời gian điều tra, khảo sát
- Thời điểm điều tra: ngày 29/11/2014, việc đánh giá hiệu quả khai thác
CTTL trùng thời điểm đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN.
- Thời gian điều tra: 30 ngày kể từ ngày 29/11/2014.
3.1.4. Thiết kế chọn mẫu điều tra, khảo sát
1. Xác định quy mô (cỡ) mẫu:
Do số lượng mẫu tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp là rất lớn, ước tính có
khoảng 430.000 NSDN, nên sẽ áp dụng công thức Cochran (1977) với kỳ vọng sai
số 5% và độ tin cậy là 95%, khi đó số lượng mẫu là:
2
2
1,96 × 0,5 × (1 - 0,5)n = = 384,16
0,05
Để đảm bảo tính đại diện cho nghiên cứu, chọn cỡ mẫu là: n = 384 mẫu.
Trước khi tiến hành điều tra chính thức, luận án đã thực hiện khảo sát thử nghiệm
10% tổng mẫu (40 mẫu) để hoàn thiện bảng hỏi sao cho phù hợp với các điều kiện ở
HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
2. Lựa chọn địa điểm lấy mẫu nghiên cứu:
Do HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp có số lượng NSDN khoảng 430.000 NSDN
và phạm vi lên đến 300.000 ha, nên để đảm bảo tính khách quan của số liệu khảo
sát, luận án áp dụng việc lựa chọn bị trí lấy mẫu nghiên cứu theo phương pháp chọn
76
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
mẫu nhiều giai đoạn (Chi tiết tại Phụ lục hình 4). Quy trình gồm 04 giai đoạn cụ
thể như sau:
- Giai đoạn 1- lựa chọn tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng, có đặc điểm:
(i) diện tích hưởng lợi lớn nhất; (ii) đại diện cho 03 điểm khảo sát đầu, giữa và cuối
kênh của HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
- Giai đoạn 2- lựa chọn kênh cấp 2: gồm các kênh Cái Nhúc-Cây Trâm ở Cà
Mau, kênh Phó Sinh ở Bạc Liêu, kênh Quản Lộ-Nhu Gia ở Sóc Trăng và kênh Xáng
Cà Mau-Bạc Liêu là tuyến kênh dự phòng với một số đặc điểm là: (i) kênh cấp 2 có
nguồn nước từ kênh Quản Lộ-Phụng Hiệp; (ii) cuối kênh có các cống ngăn mặn-giữ
ngọt; (iii) phục vụ tưới tiêu cho nhiều thôn/ấp, khóm.
- Giai đoạn 3- lựa chọn khóm/ấp: 05 khóm/ấp được chọn để khảo sát trên
mỗi tuyến kênh cấp 2, có đặc điểm: (i) Sản xuất nông nghiệp từ nguồn nước tưới
của HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp; (ii) Khoảng cách phân bố các khóm/ấp là tương
đối bằng nhau trên tuyến kênh cấp 2 đó. Chi tiết tại Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu nghiên cứu tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
TT Kênh Thôn/ ấp Xã/ phường Huyện Tỉnh
1 Cái Nhúc - Cây Trâm
Khóm 1 P. Tân Thành TP. Cà Mau Cà Mau
Khóm 2
Khóm 3
Ấp 3 Tân Thành
Ấp 4
Ấp 5
Ấp Bình Định
2 Xáng Cà Mau - Bạc Liêu
Ấp Cái Rô Định Bình TP. Cà Mau Cà Mau
Ấp Bùng Binh Hoà Tân
Ấp Bùng Binh 2
Ấp Hoà Đông
3 Phó Sinh Ấp 21 Phong Tân Giá Rai Bạc Liêu Ấp 15
Ấp 14
Ấp 20 Phong Thạnh
Ấp 19
77
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
4 Quản Lộ - Nhu Gia
4.1 Xáng Mỹ Phước Ấp Tân Lập B Long Tân Ngã Năm Sóc Trăng 4.2 Quản Lộ - Nhu Gia Ấp Phước Ninh Mỹ Phước Mỹ Tú
Ấp Phước An B Mỹ Thuận
Ấp Phước An A
Ấp Phước An
Nguồn: Nguyễn Đức Việt và các cán bộ thuỷ lợi địa phương, 2014
- Giai đoạn 4- xác định đối tượng phỏng vấn: 20 NSDN được chọn khảo sát
trên một khóm/ấp, theo tiêu chí sau: (i) trực tiếp cung ứng hoặc tự lấy nước tưới; (ii)
lao động trực tiếp tham gia trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản trên diện tích đất canh tác
ở khóm/ấp đó. Sử dụng phương pháp xác suất tỉ lệ với kích thước (PPS) [84], [86]
xác định cụ thể đối tượng như sau:
+ Liệt kê danh sách cá nhân/ hộ gia đình trong mỗi khóm/ấp đã chọn, lũy tích
số lượng này bằng cách cộng dồn tất cả NSDN ở khóm/ấp đó.
+ Khoảng cách mẫu (k) được tính bằng cách chia tổng số NSDN đã được lũy
tích đó cho 20.
+ Một NSND (x) ngẫu nhiên nằm trong khoảng giữa 1 và khoảng cách mẫu
(k) sẽ được chọn. Những NSDN tiếp theo sẽ được chọn theo công thức sau: (x+k),
(x+2k), (x+3k), …(x+19k).
Như vậy, tổng số lượng mẫu cần được điều tra, khảo sát là:
n = (4 tuyến kênh) x (5 khóm/ấp) x 20 = 400 mẫu
Thực tế, sau quá trình lấy mẫu kéo dài 01 tháng, nghiên cứu đã thu thập,
phỏng vấn và xử lý được 400 mẫu đạt yêu cầu.
3.1.5. Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp kiểm chứng số liệu: các biểu mẫu đánh giá được thiết kế theo
những tài liệu được cung cấp của các cán bộ, nhân viên trực tiếp thuộc các đơn vị
quản lý, khai thác CTTL Nhà nước và địa phương.
- Phương pháp phỏng vấn: trực tiếp tiếp xúc với NSDN, trao đổi điền thông
tin vào phiếu điều tra; áp dụng cho cả NSDN thuộc đối tượng điều tra nhưng không
có khả năng tự đọc, viết phiếu điều tra (Phụ lục hình 6).
78
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
- Phương pháp thực đo: sử dụng các loại máy đo mặn cầm tay (ví dụ như
HANNA HI 9835, AZ8602, EXTECH EC170...) để xác định độ mặn (‰) trên mặt
ruộng hoặc ao, vuông nuôi trồng thủy sản.
3.2. Kết quả khảo sát tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp
3.2.1. Đánh giá độ tin cậy chỉ số nhận thức về CTTL của NSDN
3.2.1.1. Đánh giá tính khách quan, hợp lý cho các chỉ số nhận thức
Luận cứ lý thuyết để đánh giá tính khách quan, hợp lý cho các chỉ số đánh
giá nhận thức là nhận thức của con người về một sự vật, hiện tượng phụ thuộc vào
khoảng cách quan sát của chủ thể [92], [93].
Trong thực tế, trên cùng một tuyến kênh được khảo sát thì nhận thức về
CTTL của từng NSDN là không đồng đều, nó phụ thuộc rất nhiều vào khoảng cách
từ vị trí công trình lấy nước của NSDN đến các CTTL khác. Do vậy, cần thiết đề
xuất 01 biến giả lập để đánh giá tính khách quan, hợp lý cho các chỉ số đánh giá
nhận thức về CTTL của NSDN, cụ thể là biến D.KC1.
Biến giả lập D.KC1 được định nghĩa là: khoảng cách từ vị trí lấy nước của
NSDN đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2 (Hình 3.1).
Hình 3.1. Ý nghĩa kiểm định của biến giả lập D.KC1.
Sau khi tiến hành thu thập số liệu tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp theo như
phương án thiết kế điều tra, khảo sát thực địa tại Mục 3.1, sử dụng phần mềm IBM-
SPSS phân tích mối quan hệ giữa 14 chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN
và biến giả lập D.KC1 cụ thể như sau:
79
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
1. Nhận thức về CTTL đầu mối (NT1) theo khoảng cách D.KC1:
Bảng 3.2. Nhận thức về CTTL đầu mối theo khoảng cách.
NT về công trình đầu mối các cấp
Khoảng cách từ vị trí lấy nước đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2
Đầu kênh Cách 1/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 3/4 Lkênh Cuối kênh
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Không biết 51 70.8% 40 52.6% 29 39.7% 28 37.3% 38 43.2%
Biết rất ít 21 29.2% 34 44.7% 43 58.9% 43 57.3% 49 55.7%
Biết một phần 0 0.0% 2 2.6% 1 1.4% 4 5.3% 1 1.1%
Biết 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
Biết rất rõ 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
Số lượng NSDN không nắm được bất kỳ thông tin nào về CTTL đầu mối là
tương đối cao chiếm 186/384 người (48,4%); biết rất ít từ 3-10% là 190 người
(49,5%) và số biết rất ít (2,1%). Đánh giá chung thì mức độ hiểu biết của NSDN về
CTTL đầu mối còn hạn chế.
Biểu đồ mức độ nhận thức của NSND theo khoảng cách từ điểm đầu kênh
đến cuối kênh cấp 2 thể hiện tại Hình 3.2:
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố nhận thức NT1 theo khoảng cách.
Kết quả cho thấy số lượng NSDN biết rất ít về những CTTL đầu mối ở đầu
kênh ít hơn nhiều so với cuối kênh cấp 2, số liệu thống kê này là hoàn toàn hợp lý
với thực tiễn tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp do vị trí các CTTL đầu mối chủ yếu là
cống ngăn mặn-giữ ngọt thường nằm ở cuối các kênh cấp 2.
51
40
29
28
38
21
34
43
43
49
2
1
4
1
Đầu kênh
Cách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 Lkênh
Cuối kênh
Đầu kênhCách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 LkênhCuối kênh
Không biết (0 - 3 %) 5140292838Biết rất ít (3 - 10%) 2134434349Biết một phần (10 - 30%) 02141Biết (30 - 70%) 00000Biết rất rõ (> 70 %) 00000
80
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
2. Nhận thức các cấp kênh (NT2) theo khoảng cách D.KC1:
Bảng 3.3. Thống kê nhận thức các cấp kênh theo khoảng cách.
NT về các cấp kênh trong HTTL của NSDN
Khoảng cách từ vị trí lấy nước đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2
Đầu kênh Cách 1/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 3/4 Lkênh Cuối kênh
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Không biết 16 22.2% 17 22.4% 17 23.3% 29 38.7% 55 62.5%
Biết rất ít 0 0.0% 13 17.1% 38 52.1% 43 57.3% 30 34.1%
Biết một phần 13 18.1% 31 40.8% 18 24.7% 3 4.0% 3 3.4%
Biết 33 45.8% 12 15.8% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
Biết rất rõ 10 13.9% 3 3.9% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
Thống kê cho thấy có 134/384 NSDN không biết về thứ tự, tên của các cấp
kênh trên HTTL, chiếm một tỷ lệ khá cao là 34,9%; số biết rất ít là 124/384 người
(32,3%) và biết rất rõ chỉ có 13 người (3,4%). Biểu đồ mức độ nhận thức các cấp
kênh của được mô tả tại Hình 3.3:
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố nhận thức NT2 theo khoảng cách.
Số lượng NSDN biết về thứ tự các cấp kênh giảm dần từ đầu kênh đến cuối
kênh, do họ thường chỉ nắm được những thông tin liên quan đến các CTTL gắn với
các hoạt động sản xuất hàng ngày như kênh cấp 3, nội đồng, cống hoặc hộp chia
nước đầu kênh cấp 3…
16
17
17
29
55
13
38
43
30
13
31
18
3
3
33
12
10
3
Đầu kênh
Cách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 Lkênh
Cuối kênh
Đầu kênhCách 1/4 LkênhCách 1/2 LkênhCách 3/4 LkênhCuối kênhKhông biết 1617172955Biết rất ít 013384330Biết một phần 13311833Biết 3312000Biết rất rõ 103000
81
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
3. Nhận thức về các điểm giao nước (NT3) theo khoảng cách D.KC1:
Bảng 3.4. Thống kê nhận thức điểm giao nước trên kênh theo khoảng cách.
NT về các điểm giao nước trên kênh của NSDN
Khoảng cách từ vị trí lấy nước đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2
Đầu kênh Cách 1/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 3/4 Lkênh Cuối kênh
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Không biết 35 48.6% 29 38.2% 30 41.1% 40 53.3% 55 62.5%
Biết rất ít 23 31.9% 38 50.0% 33 45.2% 29 38.7% 26 29.5%
Biết một phần 14 19.4% 9 11.8% 10 13.7% 6 8.0% 7 8.0%
Biết 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
Biết rất rõ 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
Biểu đồ mức độ nhận thức các điểm giao nước trên kênh của NSDN theo
khoảng cách từ đầu kênh đến cuối kênh cấp 2 như Hình 3.4:
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố nhận thức NT3 theo khoảng cách.
Kết quả khảo sát có 189/384 chiếm 49,2% số NSDN hiện không xác định
được các điểm giao dẫn nước trên các cấp kênh gần vị trí lấy nước của họ, số lượng
biết rất ít là 149 người (38,8%) và biết một phần là 46 người (12%).
Qua số liệu thống kê trên cho thấy xu thế là càng gần đầu kênh thì mức độ
nhận thức về các điểm giao nước của NSDN càng cao, theo đó, chỉ số NT3 được
đánh giá là khách quan, hợp lý với thực tiễn sản xuất nông nghiệp tại HTTL Quản
Lộ-Phụng Hiệp.
35
29
30
40
55
23
38
33
29
26
14
9
10
6
7
Đầu kênh
Cách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 Lkênh
Cuối kênh
Đầu kênhCách 1/4 LkênhCách 1/2 LkênhCách 3/4 LkênhCuối kênhKhông biết 3529304055Biết rất ít 2338332926Biết một phần 1491067Biết 00000Biết rất rõ 00000
82
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
4. Nhận thức về công trình điều tiết nước (NT4) theo khoảng cách D.KC1:
Bảng 3.5. Thống kê nhận thức công trình điều tiết nội đồng theo khoảng cách.
NT về công trình điều tiết nước nội đồng
Khoảng cách từ vị trí lấy nước đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2
Đầu kênh Cách 1/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 3/4 Lkênh Cuối kênh
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Không biết 13 18.1% 10 13.2% 13 17.8% 19 25.3% 24 27.3%
Biết rất ít 11 15.3% 5 6.6% 8 11.0% 12 16.0% 16 18.2%
Biết một phần 24 33.3% 31 40.8% 31 42.5% 27 36.0% 28 31.8%
Biết 22 30.6% 25 32.9% 17 23.3% 16 21.3% 20 22.7%
Biết rất rõ 2 2.8% 5 6.6% 4 5.5% 1 1.3% 0 0.0%
Tại Bảng 3.5, thống kê có 141/384 chiếm 36,7% số NSDN xác định đúng từ
10÷30% công trình điều tiết nước nội đồng; số xác định đúng từ 30÷70% công trình
điều tiết có 100/384 người chiếm 26%.
Biểu đồ nhận thức về công trình điều tiết nước nội đồng của NSDN theo
khoảng cách từ đầu kênh đến cuối kênh cấp 2 như Hình 3.5:
Hình 3.5. Biểu đồ phân bố nhận thức NT4 theo khoảng cách D.KC1.
Nhận xét: mức độ nhận thức về công trình điều tiết nước nội đồng của NSDN
là không rõ nét theo khoảng cách, họ chỉ nhận thức được những công trình điều tiết,
phân phối nước xung quanh vị trí canh tác hàng ngày của họ. Như vậy, cũng thể
hiện sự phù hợp với thực tế của chỉ số NT4.
13
10
13
19
24
11
5
8
12
16
24
31
31
27
28
22
25
17
16
20
2
5
4
1
Đầu kênh
Cách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 Lkênh
Cuối kênh
Đầu kênhCách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 LkênhCuối kênh
Không biết 1310131924Biết rất ít 11581216Biết một phần 2431312728Biết 2225171620Biết rất rõ 25410
83
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
5. Nhận thức về chủ thể quản lý CTTL (NT5) theo khoảng cách D.KC1:
Bảng 3.6. Thống kê nhận thức chủ thể quản lý CTTL theo khoảng cách.
NT về chủ thể quản lý CTTL
Khoảng cách từ vị trí lấy nước đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2
Đầu kênh Cách 1/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 3/4 Lkênh Cuối kênh
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Không biết 61 84.7% 60 78.9% 39 53.4% 48 64.0% 54 61.4%
Biết rất ít 10 13.9% 11 14.5% 15 20.5% 14 18.7% 5 5.7%
Biết một phần 1 1.4% 4 5.3% 17 23.3% 11 14.7% 25 28.4%
Biết 0 0.0% 1 1.3% 2 2.7% 2 2.7% 4 4.5%
Biết rất rõ 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
Kết quả có 262/384 NSDN không xác định được chủ thể quản lý CTTL, thể
hiện tính phù hợp của NT5 ở HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp, nơi có hệ thống kênh
rạch chằng chịt và thiếu sự quản lý các công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng.
Biểu đồ mức độ nhận thức về chủ thể quản lý CTTL của NSDN theo khoảng
cách từ đầu kênh đến cuối kênh cấp 2 như Hình 3.6:
Hình 3.6. Biểu đồ phân bố nhận thức NT5 theo khoảng cách.
Nhận xét: số lượng những NSDN biết về chủ thể quản lý CTTL có chiều
hướng tăng nhẹ từ đầu kênh đến cuối kênh, kết quả cho thấy NSDN chủ yếu biết về
các cống ngăn mặn-giữ ngọt cuối kênh cấp 2.
61
60
39
48
54
10
11
15
14
5
1
4
17
11
25
Đầu kênh
Cách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 Lkênh
Cuối kênh
Đầu kênhCách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 LkênhCuối kênh
Không biết 6160394854Biết rất ít 101115145Biết một phần 14171125Biết 01224Biết rất rõ 00000
84
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
6. Nhận thức nguồn nước tưới từ CTTL (NT6) so với khoảng cách D.KC1:
Bảng 3.7. Thống kê nhận thức nước tưới từ CTTL theo khoảng cách.
NT nguồn nước tưới từ hệ thống CTTL
Khoảng cách từ vị trí lấy nước đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2
Đầu kênh Cách 1/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 3/4 Lkênh Cuối kênh
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Không biết 11 15.3% 7 9.2% 12 16.4% 19 25.3% 28 31.8%
Biết rất ít 20 27.8% 23 30.3% 27 37.0% 18 24.0% 25 28.4%
Biết một phần 35 48.6% 40 52.6% 31 42.5% 34 45.3% 31 35.2%
Biết 6 8.3% 6 7.9% 3 4.1% 4 5.3% 4 4.5%
Biết rất rõ 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
Kết quả có 77/384 chiếm 20% số NSDN có quan điểm rằng nguồn nước tưới
từ các kênh, rạch tự nhiên; nhưng cũng có 171/384 NSDN cho rằng nước tưới là từ
sông, rạch tự nhiên và được phân phối qua các kênh thủy lợi theo hình thức tự chảy,
không cần vận hành, điều tiết.
Biểu đồ mức độ nhận thức về nguồn nước tưới từ CTTL của NSDN theo
khoảng cách từ đầu kênh đến cuối kênh cấp 2 như Hình 3.7:
Hình 3.7. Biểu đồ phân bố nhận thức NT6 theo khoảng cách.
Nhận xét: số lượng những NSDN không xác định được nguồn nước tưới là từ
các CTTL có xu hướng tăng dần từ đầu kênh đến cuối kênh, do vị trí lấy nước của
NSDN nằm xa vị trí của các CTTL đầu mối lớn.
11
7
12
19
28
20
23
27
18
25
35
40
31
34
31
6
6
3
4
4
Đầu kênh
Cách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 Lkênh
Cuối kênh
Đầu kênhCách 1/4 LkênhCách 1/2 LkênhCách 3/4 LkênhCuối kênhKhông biết 117121928Biết rất ít 2023271825Biết một phần 3540313431Biết 66344Biết rất rõ 00000
85
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
7. Nhận thức về thủy lợi phí (NT7) so với khoảng cách D.KC1:
Bảng 3.8. Nhận thức về phí dịch vụ thủy nông nội đồng theo khoảng cách.
NT phí dịch vụ thủy nông nội đồng
Khoảng cách từ vị trí lấy nước đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2
Đầu kênh Cách 1/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 3/4 Lkênh Cuối kênh
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Không biết 22 30.6% 26 34.2% 18 24.7% 27 36.0% 39 44.3%
Biết rất ít 30 41.7% 41 53.9% 45 61.6% 38 50.7% 41 46.6%
Biết một phần 14 19.4% 5 6.6% 10 13.7% 9 12.0% 7 8.0%
Biết 6 8.3% 4 5.3% 0 0.0% 1 1.3% 1 1.1%
Biết rất rõ 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
Số lượng NSDN biết rõ về phí dịch vụ thủy nông nội đồng và thuỷ lợi phí
cấp bù là 252/384 (65,6%), nhưng 50% trong số đó không phân biệt được 2 loại phí
đó với nhau và cho rằng nhà nước có trách nhiệm chi trả tất cả chi phí vận hành,
bảo dưỡng các CTTL nội đồng.
Biểu đồ mức độ nhận thức về thuỷ lợi phí của NSDN theo khoảng cách từ
đầu kênh đến cuối kênh cấp 2 như Hình 3.8:
Hình 3.8. Biểu đồ phân bố nhận thức NT7 theo khoảng cách.
8. Nhận thức quyền hiệp thương giá nước (NT8) theo khoảng cách D.KC1:
Do phần lớn các tổ chức thủy lợi cơ sở tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp mới
phát triển ở mức độ nhỏ lẻ, tự phát nên việc hiệp thương giá nước giữa NSDN với
các đơn vị khai thác CTTL Nhà nước còn chưa được quan tâm.
86
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
9. Nhận thức chất lượng và phí thủy nông (NT9) theo khoảng cách D.KC1:
Bảng 3.9. Thống kê nhận thức chất lượng dịch vụ và phí thủy nông nội đồng.
Mức đánh giá NSDN Tỉ lệ % Giá trị % Tỉ lệ % (cộng dồn)
Không 58 15.1 15.1 15.1
Có 326 84.9 84.9 100.0
Tổng 384 100.0 100.0
Kết quả thống kê tại Bảng 3.9 cho thấy:
- 58/384 NSDN (chiếm 15,1%) có quan điểm là có hay không đóng phí thuỷ
nông thì họ vẫn luôn có nước tưới trên các kênh, rạch của HTTL.
- 326/384 NSDN (chiếm 84.9%) đồng ý với quan điểm là cần thiết phải đóng
phí thủy nông nội đồng để nhận được chất lượng dịch vụ tưới tốt hơn.
- NSDN sẵn sàng chi trả phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng nếu đem lại hiệu quả
sản xuất cao hơn, đây cũng là điểm nổi bật thể hiện tính khách quan, phù hợp với
thực tế của chỉ số NT9.
10. Kỹ năng vận hành, phân phối nước (NT10) theo khoảng cách D.KC1:
Bảng 3.10. Thống kê nhận thức về vận hành phân phối nước theo khoảng cách.
Biết cách tổ chức vận hành, phân phối nước liên hoàn
Khoảng cách từ vị trí lấy nước đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2
Đầu kênh Cách 1/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 3/4 Lkênh Cuối kênh
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Không biết 13 18.1% 11 14.5% 12 16.4% 23 30.7% 20 22.7%
Biết rất ít 39 54.2% 39 51.3% 50 68.5% 30 40.0% 37 42.0%
Biết một phần 18 25.0% 23 30.3% 9 12.3% 18 24.0% 24 27.3%
Biết 2 2.8% 3 3.9% 2 2.7% 4 5.3% 7 8.0%
Biết rất rõ 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
- Có 195/384 NSDN (chiếm 50,8%) có khả năng tự lấy nước theo kinh
nghiệm của bản thân nhưng không quan tâm đến những tác động xấu tới những
NSDN khác ở trên hệ thống.
- Có 92/384 NSND (chiếm 24%) biết cách tự lấy nước tưới đạt yêu cầu về
chất lượng vào ao/ruộng thông qua loa, đài hoặc theo thông báo của trưởng
khóm/ấp về vận hành cống ngăn mặn-giữ ngọt.
87
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
- Có 79 NSDN (chiếm 20,6%) lấy nước tự do theo nhu cầu, không có sự
kiểm soát vì họ có quan điểm đó là nguồn nước của tự nhiên.
Biểu đồ đánh giá khả năng có thể của NSDN về khả năng tổ chức, vận hành
liên hoàn các CTTL để phân phối nước theo khoảng cách từ đầu kênh đến cuối kênh
cấp 2 như Hình 3.9:
Hình 3.9. Biểu đồ phân bố nhận thức NT10 theo khoảng cách.
Một số nhận xét chỉ số NT10:
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp là một trong những nguồn sinh kế quan
trọng của NSDN tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp.
- NSDN vẫn luôn tìm cách làm tốt nhất trong khả năng có thể để tự dẫn nước
về ruộng/ao của họ, thậm chí là khi không có sự quan tâm quản lý, điều tiết phân
phối nước của các đơn vị khai thác CTTL Nhà nước.
- Do vậy, chỉ số NT10 không bị phụ thuộc vào khoảng cách; đây là điểm thể
hiện tính khách quan, hợp lý của chỉ số NT10 với thực tiễn sản xuất của Vùng.
13
11
12
23
20
39
39
50
30
37
18
23
9
18
24
2
3
2
4
7
Đầu kênh
Cách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 Lkênh
Cuối kênh
Đầu kênhCách 1/4 LkênhCách 1/2 LkênhCách 3/4 LkênhCuối kênhKhông biết 1311122320Biết rất ít 3939503037Biết một phần 182391824Biết 23247Biết rất rõ 00000
88
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
11. Kỹ năng bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ CTTL (NT11) theo D.KC1:
Bảng 3.11. Nhận thức bảo dưỡng, sửa chữa CTTL theo khoảng cách.
Biết bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ CTTL
Khoảng cách từ vị trí lấy nước đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2
Đầu kênh Cách 1/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 3/4 Lkênh Cuối kênh
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Không biết 13 18.1% 11 14.5% 14 19.2% 21 28.0% 27 30.7%
Biết rất ít 19 26.4% 23 30.3% 22 30.1% 15 20.0% 27 30.7%
Biết một phần 34 47.2% 35 46.1% 31 42.5% 33 44.0% 28 31.8%
Biết 6 8.3% 7 9.2% 6 8.2% 6 8.0% 6 6.8%
Biết rất rõ 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
Kết quả số lượng NSDN biết cách bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ các CTTL
chiếm tỷ lệ tương đối cao, chiếm khoảng 77,6%. Thực tế, NSDN có khả năng tự tổ
chức lại thành các nhóm cộng đồng để cùng xử lý các sự cố trên kênh 2 là 8%, kênh
cấp 3 là 42% và kênh nội đồng là 28%. Biểu đồ tại Hình 3.10.
Hình 3.10. Biểu đồ phân bố nhận thức NT11 theo khoảng cách.
Nhận xét: số NSDN không có kỹ năng xử lý các sự cố tại cuối kênh cấp 2 là
nhiều nhất (30,7%), do cuối các kênh cấp 2 có những cống hiện đang không có chủ
quản lý thực sự, trong khi đó, kỹ năng duy tu, sửa chữa cống ngăn mặn-giữ ngọt
còn ngoài những kinh nghiệm vốn có của NSDN.
13
1114
21
27
19
23
22
15
34
35
31
33
28
6
7
6
6
6
Đầu kênh
Cách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 Lkênh
Cuối kênh
Đầu kênhCách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 LkênhCuối kênh
Không biết 1311142127Biết rất ít 1923221527Biết một phần 3435313328Biết 67666Biết rất rõ 00000
89
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
12. Khả năng xây dựng kế hoạch tài chính TCHTDN (NT12) theo D.KC1:
Tại các vị trí khảo sát hiện chưa có loại hình tổ chức thủy lợi cơ sở có khả
năng thực hiện các kế hoạch tài chính.
13. Nhận thức về vai trò của cống ngăn mặn-giữ ngọt (NT13) theo D.KC1:
Bảng 3.12. Thống kê nhận thức vai trò của cống NM-GN theo khoảng cách.
NT vai trò của Cống ngăn mặn- giữ ngọt phục vụ SXNN
Khoảng cách từ vị trí lấy nước đến cuối kênh cấp 2 hoặc cống vùng triều
Cuối kênh Cách 3/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 1/4 Lkênh Đầu kênh
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Không biết 3 3.4% 7 9.3% 21 28.8% 37 48.7% 60 83.3%
Biết rất ít 20 22.7% 35 46.7% 35 47.9% 34 44.7% 12 16.7%
Biết một phần 42 47.7% 26 34.7% 16 21.9% 5 6.6% 0 0.0%
Biết 23 26.1% 7 9.3% 1 1.4% 0 0.0% 0 0.0%
Biết rất rõ 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0%
Kết quả số lượng NSDN biết về vai trò của cống ngăn mặn-giữ ngọt là tương
đối cao (chiếm 70%); số người biết rất ít hoặc chỉ biết tên cống nhưng không xác
định được vai trò có 136/384 người (chiếm 35%).
Biểu đồ mức độ nhận thức vai trò của cống ngăn mặn-giữa ngọt theo khoảng
cách từ vị trí lấy nước đến cuối kênh cấp 2 như Hình 3.11:
Hình 3.11. Biểu đồ phân bố nhận thức NT13 theo khoảng cách.
3
7
21
37
60
20
35
35
34
12
42
26
16
5
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Cuối kênh
Cách 3/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 1/4 Lkênh
Đầu kênh
Cuối kênh Cách 3/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 1/4 Lkênh Đầu kênhKhông biết 3 7 21 37 60Biết rất ít 20 35 35 34 12Biết một phần 42 26 16 5 0Biết 23 7 1 0 0Biết rất rõ 0 0 0 0 0
90
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
14. Mức độ sẵn sàng tham gia tài chính (NT14) theo khoảng cách D.KC1:
Bảng 3.13. Thống kê mức độ sẵn sàng tham gia tài chính theo khoảng cách.
Mức độ đồng ý sẵn sàng tham gia tài chính trong QLKT CTTL
Khoảng cách từ vị trí lấy nước đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2
Đầu kênh Cách 1/4 Lkênh Cách 1/2 Lkênh Cách 3/4 Lkênh Cuối kênh
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Số lượng
Tỷ lệ
N (%)
Phản đối 1 1.4% 1 1.3% 10 13.7% 6 8.0% 3 3.4%
Không đồng ý 6 8.3% 13 17.1% 12 16.4% 23 30.7% 22 25.0%
Có thể 17 23.6% 15 19.7% 18 24.7% 18 24.0% 18 20.5%
Đang suy nghĩ 39 54.2% 27 35.5% 20 27.4% 17 22.7% 21 23.9%
Đồng ý 9 12.5% 20 26.3% 13 17.8% 11 14.7% 24 27.3%
Biểu đồ mức độ sẵn sàng tham gia tài chính trong khai thác CTTL của
NSDN theo khoảng cách từ đầu kênh đến cuối kênh cấp 2 như Hình 3.12:
Hình 3.12. Biểu đồ phân bố nhận thức NT14 theo khoảng cách.
Nhận xét: mức độ sẵn sàng tham gia tài chính của những NSDN ở đầu và
cuối kênh là khá cao, do các hoạt động sản xuất thường xuyên bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi ô nhiễm trên kênh chính ở đầu kênh và xâm nhập mặn qua các cống ngăn
mặn-giữ ngọt ở cuối kênh.
3.2.1.2. Kiểm định độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha
12/14 chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN là có số liệu thống kê
tại HTTL Quản Lộ - Phụng Hiệp.
11
10
6
3
613
12
23
22
3927
2017
21
920
1311
24
Đầu kênhCách 1/4 LkênhCách 1/2 LkênhCách 3/4 Lkênh
Cuối kênh
Đầu kênhCách 1/4 Lkênh
Cách 1/2 Lkênh
Cách 3/4 LkênhCuối kênh
Phản đối 111063Không đồng ý 613122322Có thể 1715181818Đang suy nghĩ 3927201721Đồng ý 920131124
91
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Kết quả phân tích mô hình Cronbach’s Alpha cho 12/14 chỉ số bằng phần
mềm thống kê IBM-SPSS PHIÊN BẢN 22 như tại Bảng 3.14:
Bảng 3.14. Kết quả kiểm định độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha.
Trung bình thang đo nếu
loại biến
Phương sai thang đo nếu loại
biến
Tương quan biến tổng (Corrected
Item-Total Correlation)
Hệ số Cronbach's
Alpha nếu loại biến
Id-NT1: Nhận thức về công trình đầu mối các cấp (hồ chứa, cống lấy nước, cống vùng triều, đập dâng, đập tràn, trạm bơm).
14.059 40.296 0.463 0.842
ID-NT2: Nhận thức về các cấp kênh trong HTTL của NSDN.
13.432 36.525 0.437 0.845
ID-NT3: Nhận thức về các điểm giao nước trên các cấp kênh.
13.771 37.671 0.840 0.825
ID-NT4: Nhận thức về công trình điều tiết nước nội đồng (cống nội đồng, cầu máng, xi phông, dốc nước và bậc nước…).
12.820 31.789 0.831 0.810
ID-NT5: Nhận thức về chủ thể quản lý CTTL.
14.080 41.351 0.160 0.859
ID-NT6: Nhận thức nguồn nước tưới từ hệ thống CTTL.
13.231 35.066 0.772 0.819
ID-NT7.1: Nhận thức thủy lợi phí cấp bù của Nhà nước.
13.827 37.551 0.691 0.828
ID-NT7.2: Nhận thức phí dịch vụ thủy nông nội đồng.
13.760 36.404 0.752 0.823
ID-NT9: Nhận thức về chất lượng dịch vụ cấp nước phụ thuộc vào phí dịch vụ thủy nông nội đồng.
13.747 41.321 0.502 0.844
ID-NT10: Biết cách tổ chức vận hành, phân phối nước liên hoàn có hệ thống từ đầu kênh cấp 3 đến vị trí lấy nước (có tính đến nhận thức xung đột trong HTTL).
13.468 37.498 0.586 0.833
ID-NT11: Biết bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ CTTL thuộc hệ thống.
13.239 34.040 0.830 0.814
ID-NT13: Nhận thức vai trò của Cống ngăn mặn- giữ ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp.
13.536 42.958 0.724 0.872
ID-NT14: Mức độ đồng ý sẵn sàng tham gia tài chính trong quản lý khai thác CTTL.
12.179 38.395 0.275 0.860
92
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Kết luận hệ số Cronbach’s Alpha tại Bảng 3.14:
- Hệ số Cronbach’s Alpha (α) = 0.848, thỏa mãn yêu cầu [> 0,6] và [<0,95].
- Hai chỉ số nhận thức có hệ số tương quan biến-tổng (Corrected Item-Total
Correlation) nhỏ hơn 0,4 → độ tin cậy thấp, cần loại bỏ khỏi bộ chỉ số là:
+ Chỉ số ID-NT5: Nhận thức về chủ thể quản lý công trình thủy lợi.
+ Chỉ số ID-NT14: Mức độ sẵn sàng tham gia tài chính của NSDN trong
quản lý, khai thác CTTL.
- 10/14 chỉ số còn lại có hệ số tương quan biến-tổng (Corrected Item-Total
Correlation) đều lớn hơn 0,4 (từ 0,810 ÷ 0,872).
3.2.1.3. Thảo luận bộ chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL cấp cộng đồng.
Đánh giá tính khách quan, phù hợp bộ chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL
của NSDN qua một số kết quả thảo luận như sau:
- Hầu hết NSDN không xác định được các công trình đầu mối, kênh chính,
kênh cấp 1 của HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp, kênh cấp 2 thì biết rất ít (NT1).
- Người sử dụng nước biết khá rõ về kênh cấp 3 và nội đồng, càng xa vị trí
lấy nước thì nhận thức về các kênh trục chính, cấp 1 và cấp 2 càng giảm (chiếm
khoảng 2/3) (chỉ số NT2).
- Hầu hết người sử dụng nước không xác định được các điểm giao nước từ
kênh cấp 2 đến kênh cấp 3 và nội đồng (chỉ số NT3).
- Hầu hết NSDN xác định được về công trình điều tiết nước trên kênh nội
đồng và cấp 3 (chỉ số NT4).
- Hiện chưa có loại hình tổ chức thủy lợi cơ sở tại HTTL Quản Lộ - Phụng
Hiệp, NSDN đang tự lấy nước vào ruộng/ao (chỉ số NT5).
- Hầu hết NSDN không nhận thức được rằng để có nguồn nước tưới, tiêu thì
cần phải có phải có tác động của công tác quản lý, khai thác CTTL (chỉ số NT6).
- Hầu hết NSDN không hiểu về sự tồn tại và vai trò hoạt động của các cống
ngăn mặn-giữ ngọt. Càng gần vị trí cống thì số lượng người hiểu biết càng tăng và
ngược lại (chỉ số NT13).
93
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
- Đa số NSDN nhận thức sẵn sàng trả phí dịch vụ thủy nông nội đồng nếu họ
được nhận dịch vụ tưới tiêu có chất lượng tốt hơn (Chỉ số NT9 và NT14).
- Hầu hết NSDN đều nhận thức được trách nhiệm đóng góp phí dịch vụ thủy
nông nội đồng (chỉ số NT10).
- Hầu hết NSDN (chiếm 77,6%) biết cách tự bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ
các công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng (chỉ số NT11).
Tóm lại, sau khi đánh giá tính khách quan, phù hợp và kiểm định theo hệ số
Cronbach’s Alpha cho 14 chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của người sử dụng
nước rút ra một số kết luận sau:
- Toàn bộ 14 chỉ số đều thể hiện tính khách quan, phù hợp qua các kết quả so
sánh với biến giả lập D.KC1, kết luận này phù hợp với thực tiễn sản xuất tại HTTL
Quản Lộ - Phụng Hiệp.
- 10/14 chỉ số có độ tin cậy cao (thỏa mãn 0,6 < α = 0,848 < 0,95 và hệ số
tương quan biến- tổng đều [>0,4]) theo kiểm định Cronbach’s Alpha, các chỉ số
này đủ điều kiện để tiếp tục đưa vào bước phân tích tương quan với các chỉ số đánh
giá hiệu quả khai thác CTTL.
- Tuy nhiên, 04/14 chỉ số nhận thức về CTTL còn lại cũng có ý nghĩa nhất
định, đối với những HTTL khác nên cần tiếp tục điều tra và kiểm định 14 chỉ số
nhận thức tại những HTTL khác để có những kết luận rõ nét hơn.
3.2.2. Phân tích tương quan giữa hiệu quả và nhận thức về CTTL
Hệ số tương quan Pearson (r) được lựa chọn để kiểm tra mối liên hệ mạnh
hoặc yếu giữa các biến độc lập (hiệu quả khai thác CTTL) và biến phụ thuộc (nhận
thức về CTTL).
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha tại Mục
3.2.1.2, đã lựa chọn được 10/14 chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN để
tiến hành phân tích tương quan với nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả khai thác CTTL
là: (i) Nhóm chỉ số nội tại (Internal indicators) là ID_HQ1, ID_HQ2 và ID_HQ3;
(ii) Nhóm chỉ số bên ngoài (External indicators) là ED_HQ1, ED_HQ2, ED_HQ3
và ED_HQ4.
94
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
3.2.2.1. Tương quan giữa hiệu quả nội tại và nhận thức về CTTL cấp cộng đồng
Bảng 3.15. Kết quả tương quan giữa hiệu quả nội tại và nhận thức về CTTL.
Chỉ số nhận thức CTTL tại cấp cộng đồng [NT]
[ID_HQ1] -
Hiệu quả quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng CTTL cấp III và nội đồng.
[ID_HQ2] - Hiệu quả vận hành CTTL
cấp III và nội đồng.
[ID-HQ3] - Hiệu quả bảo vệ CTTL cấp
III và nội đồng.
[NT1] – Nhận thức về công trình đầu mối các cấp (hồ chứa, cống lấy nước, cống vùng triều, đập dâng…)
Tương quan Pearson .246 .415 .375
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT2] – Nhận thức về các cấp kênh trong HTTL của ngờời sử dụng nước.
Tương quan Pearson .310 .502 .320
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT3] – Nhận thức về các điểm giao nước trên các cấp kênh.
Tương quan Pearson .668 .797 .564
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT4] – Nhận thức về công trình điều tiết nước nội đồng (cống nội đồng, cầu máng, xi phông, dốc nước…)
Tương quan Pearson .539 .902 .585
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT6] – Nhận thức nguồn nước tưới từ hệ thống công trình thủy lợi.
Tương quan Pearson .494 .710 .523
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT7] – Nhận thức về thủy lợi phí cấp bù và phí dịch vụ thủy nông nội đồng.
Tương quan Pearson .520 .744 .538
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT9] – Nhận thức về chất lượng dịch vụ cấp nước phụ thuộc vào phí dịch vụ thủy nông nội đồng.
Tương quan Pearson .314 .396 .299
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT10] – Biết cách tổ chức vận hành, phân phối nước liên hoàn có hệ thống từ đầu kênh cấp 3 đến vị trí lấy nước (có tính đến nhận thức xung đột trong HTTL)
Tương quan Pearson .366 .539 .318
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT11] – Biết bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ công trình thủy lợi nội đồng.
Tương quan Pearson .518 .847 .742
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT13] – Nhận thức vai trò của Cống ngăn mặn- giữ ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tương quan Pearson -.003 -.009 .041
Sig. (2-tailed) .955 .865 .427
N 384 384 384
95
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
1. Đối với hệ số tương quan Pearson (r):
- Tương quan giữa các chỉ số nhận thức (NT) với chỉ số hiệu quả ID_HQ1:
có 9/10 chỉ số nhận thức thể hiện tương quan với giá trị Pearson (r) > 0,2, riêng chỉ
số NT13 có giá trị r = -0,003 < 0,2 → không tương quan.
- Tương quan giữa các chỉ số nhận thức (NT) với chỉ số hiệu quả ID_HQ2:
có 9/10 chỉ số nhận thức thể hiện tương quan với giá trị Pearson (r) > 0,2, riêng chỉ
số NT13 có giá trị r = -0,009 < 0,2 → không tương quan.
- Tương quan giữa các chỉ số nhận thức (NT) với chỉ số hiệu quả ID_HQ1:
có 9/10 chỉ số nhận thức thể hiện tương quan với giá trị Pearson (r) > 0,2, riêng chỉ
số NT13 có giá trị r = 0.041 < 0,2 → không tương quan.
Như vậy, NT13 đều không tương quan với các biến phụ thuộc ID_HQ1,
ID_HQ2 và ID_HQ3, nên loại biến nay ra khỏi bước phân tích hồi quy.
2. Đánh giá Sig. (2-tailed) của kiểm định Pearson:
- Có 9/10 chỉ số đánh giá nhận thức đồng thời có các giá trị Sig. (2-tailed) <
5% so với các chỉ số đánh giá hiệu quả, do vậy, kết luận là xuất hiện tương quan
giữa các biến này với nhau.
- Có 01/10 chỉ số đánh giá nhận thức có 2/3 giá trị Sig. (2-tailed) > 5% là chỉ
số NT13 (nhận thức về vai trò của cống ngăn mặn - giữ ngọt phục vụ sản xuất nông
nghiệp), do vậy, chỉ số NT13 không tương quan với các chỉ số đánh giá hiệu quả
khai thác CTTL.
Tóm lại, xuất hiện tương quan giữa 9/10 chỉ số đánh giá nhận thức với 03 chỉ
số đánh giá hiệu quả nội tại khai thác CTTL.
3.2.2.2. Tương quan giữa hiệu quả bên ngoài và nhận thức về CTTL
Bảng 3.16. Kết quả tương quan giữa hiệu quả bên ngoài và nhận thức CTTL.
Chỉ số nhận thức CTTL tại cấp cộng đồng [NT]
[ED_HQ1] -Hiệu quả chất lượng dịch vụ thủy nông nội
đồng.
[ED-HQ3] - Hiệu quả giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích canh tác.
[ED-HQ4] –
Hiệu quả thích ứng xâm nhập mặn đảm bảo phục vụ SXNN từ CTTL vùng triều.
[NT1] – Nhận thức về công trình đầu mối các cấp (hồ chứa, cống vùng
Tương quan Pearson .328 .373 .179
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
96
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
triều, đập dâng, tràn, trạm bơm).
N 384 384 384
[NT2] – Nhận thức về các cấp kênh trong HTTL của người sử dụng nước.
Tương quan Pearson .421 .388 .271
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT3] – Nhận thức về các điểm giao nước trên các cấp kênh.
Tương quan Pearson .610 .613 .394
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT4] – Nhận thức về công trình điều tiết nước nội đồng (cống nội đồng, cầu máng, xi phông, dốc nước và bậc nước…).
Tương quan Pearson .704 .682 .468
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT6] – Nhận thức nguồn nước tưới từ hệ thống công trình thủy lợi.
Tương quan Pearson .554 .517 .362
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT7] – Nhận thức về thủy lợi phí cấp bù và phí dịch vụ thủy nông nội đồng.
Tương quan Pearson .543 .590 .424
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT9] – Nhận thức về chất lượng dịch vụ cấp nước phụ thuộc vào phí dịch vụ thủy nông nội đồng.
Tương quan Pearson .368 .319 .181
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT10] – Biết cách tổ chức vận hành, phân phối nước liên hoàn có hệ thống từ đầu kênh cấp 3 đến vị trí lấy nước (có tính đến nhận thức xung đột trong HTTL)
Tương quan Pearson .430 .350 .303
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N
384 384 384
[NT11] – Biết bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ công trình thủy lợi nội đồng.
Tương quan Pearson .635 .643 .411
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 384 384 384
[NT13] –NT vai trò của Cống ngăn mặn- giữ ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tương quan Pearson -.041 .036 -.008
Sig. (2-tailed) .426 .479 .875
N 384 384 384
1. Đối với hệ số tương quan Pearson (r):
- Tương quan giữa các chỉ số nhận thức (NT) với chỉ số hiệu quả ED_HQ1:
có 9/10 chỉ số nhận thức thể hiện tương quan với giá trị Pearson (r) > 0,2, riêng chỉ
số NT13 có giá trị r = -0,041 < 0,2 → không tương quan.
- Chỉ số hiệu quả ED_HQ2 không có số liệu đánh giá.
97
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
- Tương quan giữa các chỉ số nhận thức (NT) với chỉ số hiệu quả ED_HQ3:
có 9/10 chỉ số nhận thức thể hiện tương quan với giá trị Pearson (r) > 0,2, riêng chỉ
số NT13 có giá trị r = 0,036 < 0,2 → không tương quan.
- Tương quan giữa các chỉ số nhận thức (NT) với chỉ số hiệu quả ED_HQ4:
có 7/10 chỉ số nhận thức thể hiện tương quan với giá trị Pearson (r) > 0,2, có 3 chỉ
số NT1, NT9 và NT13 có các giá trị r lần lượt là [0,179 0,181 -0.008] < 0,2 →
không tương quan.
Như vậy, chỉ số NT13 không tương quan với các biến phụ thuộc ED_HQ1,
ED_HQ2 và ED_HQ4 nên sẽ loại biến NT13 ra khỏi bước phân tích hồi quy. Riêng
NT1, NT9 sẽ bị loại ra khỏi phân tích hồi quy với biến ED_HQ4.
2. Đánh giá Sig. (2-tailed) của kiểm định Pearson:
- Có 09/10 chỉ số đánh giá nhận thức đồng thời có các giá trị Sig. (2-tailed) <
5% so với các chỉ số đánh giá hiệu quả, do vậy, kết luận là các biến này có tương
quan với nhau.
- Có 01/10 chỉ số đánh giá nhận thức có 1/3 giá trị Sig. (2-tailed) > 5% là chỉ
số NT13 (nhận thức vai trò của cống ngăn mặn- giữ ngọt phục vụ sản xuất nông
nghiệp), do vậy, chỉ số NT13 không tương quan với các chỉ số đánh giá hiệu quả
khai thác CTTL.
Tóm lại, xuất hiện tương quan của 9/10 chỉ số đánh giá nhận thức với 03 chỉ
số đánh giá hiệu quả bên ngoài khai thác CTTL.
3.2.3. Phân tích hồi quy giữa hiệu quả và nhận thức về CTTL của NSDN
Hồi qui là thuật toán thống kê được sử dụng để dự đoán giá trị của biến phụ
thuộc (dependence variable), sử dụng phần mềm IBM-SPSS chạy phân tích hồi quy
của từng chỉ số đánh giá hiệu quả khai thác CTTL (biến phụ thuộc) với các chỉ số
nhận thức về CTTL của NSDN (biến độc lập) như Hình 3.13:
98
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Hình 3.13. Phân tích hồi quy đa biến bằng phần mềm IBM - SPSS.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng module hồi quy (regression) trong
phần mềm thống kê IBM-SPSS được diễn toán như sau:
1. Hiệu quả sửa chữa và bảo dưỡng CTTL cấp 3 và nội đồng (ID_HQ1)
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
ID_HQ1 0.673a 0.672 0.439 18.67826
a. Predictors (Constant): NT1, NT2, NT3, NT4, NT6, NT7, NT9, NT10, NT11.
b. Dependent Variable: ID_HQ1
Tham số R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) cho biết mức độ (%)
sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập. Đối với
nghiên cứu này, 67,2% sự biến đổi của chỉ số ID_HQ1 có thể được giải thích bằng
một số chỉ số nhận thức về CTTL (NTi).
Giá trị của Sig ( P-value) của bảng ANOVA (Bảng 5.16) dùng để đánh giá
sự phù hợp (tồn tại) của mô hình. Giá trị Sig nhỏ (thường <5%) thì mô hình hồi quy
tồn tại.
99
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 3.17. Kết quả phân tích ANOVA.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 107790.124 9 11976.680 34.329 .000b
Residual 130480.121 374 348.877
Total 238270.246 383
a. Dependent Variable: Hiệu quả quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng CTTL cấp III và nội đồng
b. Predictors: (Constant): NT1, NT2, NT3, NT4, NT6, NT7, NT9, NT10, NT11.
Nhưng vì đây là một hướng nghiên cứu mới, nên hiện chưa có bất kỳ tham
khảo nào về dạng đường quan hệ (Linear, Quadratic, Logarithmic, Cubic, Power…)
là phù hợp nhất để mô phỏng dữ liệu mẫu. Do vậy, cần thiết phải chạy hồi qui nhiều
dạng đường khác nhau (Hình 3.14), sau đó lựa chọn ra dạng đường mô phỏng phù
hợp nhất.
Hình 3.14. Đường hồi quy giữa hiệu quả khai thác và nhận thức về CTTL.
Qua Hình 3.14 cho thấy dạng đường thẳng (Linear) là phù hợp nhất để mô
phỏng mẫu dữ liệu đã có tại nghiên cứu này.
Kết quả phân tích hệ số tương quan (coefficients) giữa chỉ số đánh giá hiệu
quả sửa chữa và bảo dưỡng CTTL cấp 03 và nội đồng (ID_HQ1) (biến phụ thuộc)
với các chỉ số nhận thức về CTTL của NSDN (biến độc lập) bằng phần mềm IBM-
SPSS được thể hiện tại Bảng 3.18.
100
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 3.18. Kết quả phân tích hệ số tương quan (coefficients).
Coefficientsa
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
Hệ số Beta đã chuẩn
hóa
T Sig.
Thống kê đa cộng tuyến (Collinearity
Statistics)
B Std. Error Beta Tolerance VIF
ID_HQ1 (Constant) 28.170 2.589 10.881 .000
[NT1] - NT về công trình đầu mối các cấp.
1.437 2.029 .009 .215 .038 .760 1.316
[NT2] - NT về các cấp kênh trong HTTL của NSDN.
1.873 1.043 .040 .837 .003 .656 1.523
[NT3] - NT về các điểm giao nước trên các cấp kênh.
2.574 3.665 .732 1.887 .000 .216 1.630
[NT4] - NT về công trình điều tiết nước nội đồng (cống nội đồng, cầu máng, xi phông, dốc nước và bậc nước…).
1.012 1.744 .001 .007 .004 .231 1.330
[NT6] - NT nguồn nước tưới từ hệ thống CTTL.
1.686 1.822 .059 .925 .035 .364 1.749
[NT7] - Nhận thức thủy lợi phí cấp bù và nội đồng.
-.249 2.693 -.007 -.092 .027 .292 1.429
[NT9] - NT về chất lượng dịch vụ cấp nước phụ thuộc vào phí dịch vụ thủy nông nội đồng.
2.342 3.071 .034 .763 .000 .751 1.331
[NT10] - Biết cách tổ chức vận hành, phân phối nước liên hoàn có hệ thống từ đầu kênh cấp 3 đến vị trí lấy nước.
.221 1.516 .007 .146 .004 .641 1.560
[NT11] - Biết bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ CTTL thuộc hệ thống.
3.162 2.129 .116 1.485 .013 .239 1.184
a. Biến độc lập (ID_HQ1): Hiệu quả quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng CTTL cấp 3 và nội đồng.
- Thông qua giá trị độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương
sai VIF (Variance inflation factor) đều [<2] cho thấy không xuất hiện hiện tượng đa
cộng tuyến giữa các biến độc lập.
101
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
- Giá trị Sig trong bảng Coefficients tại Bảng 3.18 cho thấy các tham số hồi
qui có ý nghĩa hay không theo điều kiện độ tin cậy 95% thì Sig<5%.
- Hệ số tương quan Pearson (r) cho biết mức độ tương quan giữa biến phụ
thuộc và biến độc lập.
Tóm lại, phương trình hồi quy mô phỏng tương quan giữa Chỉ số đánh giá
hiệu quả quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng CTTL cấp 3 và nội đồng (ID_HQ1) với
các chỉ số nhận thức về CTTL của NSDN như sau:
Y(ID_HQ1) = 2.170 + 1.437×NT1 + 1.873×NT2 + 2.574×NT3 +
1.012×NT4 + 1.686×NT6 – 0.249×NT7 + 2.342×NT9 +
0.221×NT10 + 3.162×NT11. (3-1)
2. Hiệu quả vận hành CTTL cấp 3 và nội đồng (ID_HQ2)
Với các bước phân tích hồi quy như trên, có phương trình hồi quy toán học
giữa chỉ số ID_HQ2 với các chỉ số nhận thức (NTi) là:
Y(ID_HQ2) = 0.395 + 0×NT1 + 1.023×NT2 + 2.048×NT3 +
0.575×NT4 + 0×NT6 + 0.088×NT7 + 0×NT9 +
0.030×NT10 + 0.387×NT11. (3-2)
3. Hiệu quả bảo vệ CTTL cấp 3 và nội đồng (ID_HQ3)
Phương trình hồi quy toán học giữa chỉ số ID_HQ3 với các chỉ số nhận thức
(NTi) là:
Y(ID_HQ3) = 2.4 + 0.69×NT1 + 0.07×NT2 + 1.150×NT3 +
0.23×NT4 +0×NT6 + 0×NT7 + 0×NT9 +
1.09×NT10 + 0.612×NT11. (3-3)
4. Hiệu quả chất lượng dịch vụ thủy nông nội đồng (ED_HQ1)
Phương trình hồi quy toán học giữa chỉ số ED_HQ1 với các chỉ số nhận thức
(NTi) là:
Y(ED_HQ1) = 4.041 + 0×NT1 + 1.49×NT2 + 1.369×NT3 +
3.897×NT4 + 0.552×NT6 + 0×NT7 + 2.334×NT9 +
1.139×NT10 + 3.389×NT11. (3-4)
5. Hiệu quả giá trị sản phẩm trên một đơn vị canh tác (ED_HQ3)
Phương trình hồi quy toán học giữa chỉ số ED_HQ3 với các chỉ số nhận thức
(NTi) là:
102
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Y(ED_HQ3) = 1.278 + 0.113×NT1 + 0.013×NT2 + 0.017×NT3 +
0.398×NT4 + 0×NT6 + 0.231×NT7 + 0×NT9 +
1.101×NT10 + 0.258×NT11. (3-5)
6. Hiệu quả thích ứng xâm nhập mặn bảo đảm SXNN (ED_HQ4)
Phương trình hồi quy toán học giữa chỉ số ED_HQ4 với các chỉ số nhận thức
(NTi) là:
Y(ED_HQ4) = 2.581 + 0×NT1 + 0.04×NT2 + 0×NT3 +
0.183×NT4 + 0×NT6 + 0×NT7 + 0×NT9 +
0.039×NT10 + 0.039×NT11. (3-6)
3.3. Xây dựng hàm tối ưu đa mục tiêu giữa hiệu quả khai thác CTTL và
nhận thức về CTTL của NSDN
3.3.1. Xây dựng hàm đa mục tiêu về hiệu quả khai thác CTTL
Nhằm nâng cao hiệu quả khai thác CTTL hiện có, thì nhận thức về CTTL
của NSDN cần có sự biến động để thỏa mãn yêu cầu thực tiễn trên.
Phát biểu hàm tối ưu đa mục tiêu về hiệu quả khai thác CTTL như sau:
Hàm mục tiêu (Objective): f (Y) = [NTi; Y(HQi)] → MAX hoặc MIN[-f(Y)];
Điều kiện ràng buộc (Constraints):
0.5412 ≤ NT1 ≤ 313;
1.16 ≤ NT2 ≤ 3;
0.82 ≤ NT3 ≤ 414;
1.78 ≤ NT4 ≤ 4;
1.36 ≤ NT6 ≤ 4;
0.80 ≤ NT7 ≤ 4; (3-7)
0.85 ≤ NT9 ≤ 4;
1.13 ≤ NT10 ≤ 4;
1.36 ≤ NT11 ≤ 3;
NT4 - NT6 ≥ 0
NT10 + NT11 - NT6 ≥ 0
NT1 ≤ NT2 ≤ NT3 ≤ NT415
12 Giá trị trung bình nhận thức CTTL của người sử dụng nước tại thời điểm nghiên cứu. 13 Giá trị trung bình cao nhất theo ý kiến của cán bộ thuỷ lợi xã. 14 Giá trị Maximum của thang đo [0;4]. 15 Nhận thức CTTL của người sử dụng nước ở gần sẽ rõ nét hơn ở xa vị trí lấy nước.
103
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
3.3.2. Kết quả tính toán tối ưu nhận thức về CTTL của người sử dụng nước
Giải tối ưu lần lượt cho 6 hàm mục tiêu đơn lẻ [3-1]÷ [3-6] với các ràng buộc
3-7 bằng phần mềm MATLAB Version R2015a với mã Code:
----------------------
%% Muiti-Ojective Optimization between Awareness and Efficiency % Find min [-f(x)] = - max [f(x)] values of functions f1, f2, f3, f4, f5, f6 % NT1 = x(1); NT2 = x(2); NT3 = x(3); NT4 = x(4); NT6 = x(5) % NT7 = x(6); NT9 = x(7); NT10 = x(8); NT11 = x(9). %% Constraint function % NT1 < NT2 < NT3 < NT4 % x(1) - x(2) + 0x(3) + 0x(4) + 0x(5) + 0x(6) + 0x(7) + 0x(8) + 0x(9) < 0; % 0x(1) + x(2) - x(3) + 0x(4) + 0x(5) + 0x(6) + 0x(7) + 0x(8) + 0x(9) < 0; % 0x(1) + 0x(2) + x(3) - x(4) + 0x(5) + 0x(6) + 0x(7) + 0x(8) + 0x(9) < 0; % - NT4 + NT6 ≤ 0; % 0x(1) + 0x(2) + 0x(3) + x(4) + 0x(5) - x(6) + 0x(7) + 0x(8) + 0x(9) < 0; % NT10 + NT11 - NT6 ≥ 0; % 0x(1) + 0x(2) + 0x(3) + 0x(4) + 0x(5) + x(6) + 0x(7) - x(8) - x(9) < 0; %% Matlab Code >> A = [1 -1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 -1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 -1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 -1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 -1 -1]; % Constraints A*x < b; >> b=[0 0 0 0 0]; % Constraints Aeq*x + beq >> Aeq = []; >> beq = []; % Constraints lb ≤ x ≤ ub >> lb= [0.54 ; 1.16; 0.82; 1.78; 1.36; 0.80; 0.85; 1.13; 1.36]; >> ub = [3; 3; 4; 4; 4; 4; 4; 4; 3]; >> f1 = [-1.437 -1.873 -2.574 -1.012 -1.686 0.249 -2.342 -0.221 -3.162]; % d1 = 2.170; >> [x1,fval1] = linprog(f1,A,b,Aeq,beq,lb,ub) % x and max of function f1 >> Y_ID_HQ1_max = fval1 + 28.170 % function f1 + offset 28.170
...
>> f6 = [0 -0.04 0 -0.183 0 0 0 -0.039 -0.039]; % d6 = 2.581; >> [x6,fval6] = linprog(f6,A,b,Aeq,beq,lb,ub) % x and max of function f6 >> Y_ED_HQ3_max = fval6 + 2.581 % function f6 + offset 2.581
-----------------------
(Chi tiết tại Phụ lục hình 5)
104
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Nghiệm tối ưu của 6 hàm mục tiêu đơn lẻ Y(NTi) tại Bảng 3.19:
Bảng 3.19. Kết quả nghiệm tối ưu nhận thức hàm đơn lẻ Y(NTi)→Max.
>> Matlabcode_Vietnd_PhD_Max1
Opt. x1 x2 x3 x4 x5 x6 x7 x8 x9 fval
NTi NT1 NT2 NT3 NT4 NT6 NT7 NT9 NT10 NT11 Y (Xi)
1 3.00 3.00 4.00 4.00 4.00 4.00 0.85 4.00 3.00 44.552
% Optimization terminated Y(ID_HQ1) 2 0.73 3.00 4.00 4.00 1.36 4.00 0.85 4.00 3.00 15.589
% Optimization terminated Y(ID_HQ2) 3 3.00 3.00 4.00 4.00 1.36 4.00 0.85 4.00 3.00 16.396
% Optimization terminated Y(ID_HQ3) 4 0.72 3.00 4.00 4.00 4.00 4.00 0.85 4.00 3.00 48.490
% Optimization terminated Y(ED_HQ1) 5 3.00 3.00 4.00 4.00 1.36 4.00 0.85 4.00 3.00 9.418
% Optimization terminated Y(ED_HQ3) 6 0.91 3.00 3.14 4.00 1.36 4.00 0.85 4.00 3.00 3.706
% Optimization terminated Y(ED_HQ4)
Từ đó, xác định giá trị tối đa của các hàm mục tiêu Y(NTi) theo từng phương
án tại bảng Pay-off như tại Bảng 3.20:
Bảng 3.20. Bảng Pay-off giá trị hàm mục tiêu theo từng phương án tối ưu.
Mục tiêu Giá trị fval tương ứng Y(ID_HQ1) Y(ID_HQ2) Y(ID_HQ3) Y(ED_HQ1) Y(ED_HQ3) Y(ED_HQ4)
Y(ID_HQ1) tối đa
44.553 36.840 40.102 41.276 40.102 34.885
Y(ID_HQ2) tối đa
15.589 15.589 15.589 15.589 15.589 13.828
Y(ID_HQ3) tối đa
16.396 14.830 16.396 14.823 16.396 13.965
Y(ED_HQ1) tối đa
48.490B 47.033B 47.033B 48.490B 47.033B 45.855B
Y(ED_HQ3) tối đa
9.418 9.161 9.418 9.160 9.418 9.167
Y(ED_HQ4) tối đa
3.706w 3.706w 3.706w 3.706w 3.706w 3.706w
Theo các giá trị tại Bảng 3.20, xác định được hàm thoả dụng mờ phụ thuộc
vào từng mục tiêu hiệu quả quản lý khai thác CTTL lần lượt như sau:
1. Hàm thoả dụng mờ phụ thuộc vào mục tiêu tối đa hiệu quả sửa chữa và
bảo dưỡng CTTL cấp 3 và nội đồng (ID_HQ1):
ID_HQ1 ID_HQ1 ID_HQ1ID_HQ1
ID_
w
B wHQ1 ID_HQ1
Y Y Y 3.706Yμ =
Y Y 4 784
4.
105
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
2. Hàm thoả dụng mờ phụ thuộc vào mục tiêu tối đa hiệu quả vận hành
CTTL cấp 3 và nội đồng (ID_HQ2):
ID_HQ2 ID_HQ2 ID_HQ2ID_HQ2
ID_
w
B wHQ2 ID_HQ2
Y Y Y 3.706Yμ =
Y Y 4 327
3.
3. Hàm thoả dụng mờ phụ thuộc vào mục tiêu tối đa hiệu quả bảo vệ CTTL
cấp 3 và nội đồng (ID_HQ3):
ID_HQ3 ID_HQ3 ID_HQ3ID_HQ3
ID_
w
B wHQ3 ID_HQ3
Y Y Y 3.706Yμ =
Y Y 4 327
3.
4. Hàm thoả dụng mờ phụ thuộc vào mục tiêu tối đa hiệu quả chất lượng dịch
vụ thủy nông nội đồng (ED_HQ1):
ED_HQ1 ED_HQ1 ED_HQ1ED_HQ1
ED_
w
B wHQ1 ED_HQ1
Y Y Y 3.706Yμ =
Y Y 4 784
4.
5. Hàm thoả dụng mờ phụ thuộc vào mục tiêu tối đa hiệu quả giá trị sản
phẩm trên một đơn vị canh tác (ED_HQ3):
ED_HQ3 ED_HQ3 ED_HQ2ED_HQ3
ED_
w
B wHQ3 ED_HQ3
Y Y Y 3.706Yμ =
Y Y 4 327
3.
6. Hàm thoả dụng mờ phụ thuộc vào mục tiêu tối đa hiệu quả thích ứng xâm
nhập mặn đảm bảo SXNN vùng triều (ED_HQ4):
ED_HQ4 ED_HQ4 ED_HQ4ED_HQ4
ED_
w
B wHQ4 ED_HQ4
Y Y Y 3.706Yμ =
Y Y 4 149
2.
Như vậy, hàm thoả dụng tập mờ tổ hợp 06 mục tiêu tối ưu hoá hiệu quả khai
thác CTTL tại HTTL Quản Lộ - Phụng Hiệp có dạng:
ID_HQ1 ID_HQ2 ID_HQ3
ED_HQ1 ED_H
1 2
Q3
3
4 5 E _ Q6 D H 4
u = w μ w μ w μ
Y
w μ w μ
Y Y
Y w μY Y (3-8)
Trong đó: w1, w2, w3, w4, w5, w6 lần lượt là các trọng số của hàm thoả dụng
tập mờ 3-8 phụ thuộc vào biến hiệu quả thoả mãn các điều kiện:
w1 + w2 + w3 + w4 + w5 + w6 = 1 và 0 ≤ w1, w2, w3, w4, w5, w6 ≤ 1. (3-9)
106
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Ứng dụng phần mềm MULTIOPT phiên bản 2.0 giải hàm thoả dụng tập mờ-
máy tính 3-8 với các điều kiện ràng buộc 3-9 cho các phương án tối ưu theo các
biến nhận thức (NT). Cụ thể là 03 kịch bản của hàm (u) đạt Max theo thứ tự từ trên
xuống như tại Bảng 3.21:
Bảng 3.21. Kết quả tính toán tối ưu theo từng kịch bản.
Mã biến X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9
Nhận thức NT1 NT2 NT3 NT4 NT6 NT7 NT9 NT10 NT11
KỊCH BẢN 1 w1 = w2 = w3 = w6 = 0.2 và w4 = w5 = 0.1
Tối ưu 0.77 1.46 1.76 2.78 3.36 2.15 0.85 3.13 3.63
Mức đề xuất 1 1 2 3 3 2 1 3 4
KỊCH BẢN 2 w1 = w2 = 0.1 và w3 = w4 = w5 = w6 = 0.2
Tối ưu 1.46 1.46 1.76 2.00 2.36 1.15 1.85 2.33 3.63
Mức đề xuất 1 1 2 2 2 1 2 2 4
KỊCH BẢN 3 w1 = w2 = w3 = w6 = 0.1 và w4 = w5 = 0.2
Tối ưu 1.77 2.25 2.11 1.78 1.16 1.15 0.85 1.13 2.63
Mức đề xuất 2 2 2 2 1 1 1 1 3
Căn cứ theo những yếu tố phát triển kinh tế-xã hội tại vùng Quản Lộ-Phụng
Hiệp, lựa chọn kịch bản tối ưu nhận thức về CTTL của NSDN cần bảo đảm theo các
yếu tố sau:
1. Hỗ trợ đào tạo nâng cao nhận thức: hiện nay, thông qua các dự án vốn vay
ODA (WB, ADB, JICA), việc xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao nhận thức của
NSDN đang đẩy mạnh việc áp dụng kiến thức khoa học kỹ thuật trong công tác
quản lý, khai thác CTTL tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp. Trên cơ sở đó, dự báo giá
trị của các chỉ số nhận thức đều sẽ tăng lên, như vậy, cả 03 kịch bản đều đáp ứng
yêu cầu này, trong đó, Kịch bản 01 có các giá trị tăng là cao nhất.
2. Xã hội hoá công tác thuỷ lợi: ĐBSCL nói chung và Quản Lộ-Phụng Hiệp
nói riêng có tiềm năng lớn để phát triển SXNN theo định hướng kinh tế thị trường
[94], do vậy, khả năng tự chủ trong công tác quản lý, khai thác CTTL của NSDN
thể hiện ở các biến NT9, NT10, NT11 được nhận định sẽ tăng lên so với tại thời
điểm nghiên cứu (năm 2014). Như vậy, cả 03 kịch bản đều đáp ứng, nhưng Kịch
bản 03 có sự chuyển biến giá trị là yếu nhất.
3. Khả năng tiếp nhận quản lý, khai thác CTTL của NSDN: thể hiện thông
qua giá trị nhận thức của các chỉ số NT1, NT2, NT3 và NT4 sẽ có xu thế tỉ lệ
107
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
nghịch với cấp độ CTTL so với tại thời điểm nghiên cứu (năm 2014). Như vậy, chỉ
có kịch bản 01 và 02 đáp ứng được tính logic của yếu tố này.
Tóm lại, sau khi phân tích, đánh giá và so sánh với các điều kiện đặc thù về
CTTL tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp cho thấy kịch bản 01 có mức độ phù hợp là
cao nhất với thực tiễn sản xuất của vùng. Vì vậy, lựa chọn KỊCH BẢN 1 là phương
án tối ưu để tiếp tục phân tích đề xuất phân cấp.
3.4. Đề xuất phân cấp quản lý, khai thác CTTL tại Quản Lộ-Phụng Hiệp
3.4.1. Phân tích kết quả tối ưu các điểm nhận thức về CTTL của NSDN
Kết quả tính toán tối ưu hàm đa mục tiêu đã xác định được các điểm nhận
thức tối ưu về CTTL mà NSDN cần đạt đến để hiệu quả khai thác CTTL đạt được là
cao nhất theo KỊCH BẢN 1. So sánh với các giá trị nhận thức về CTTL của NSDN
tại thời điểm nghiên cứu như Bảng 3.22:
Bảng 3.22. So sánh kết quả nhận thức tối ưu với hiện trạng tại HTTL QL-PH.
PA NT1 NT2 NT3 NT4 NT6 NT7 NT9 NT10 NT11
Hiện tại 0.54 1.16 0.82 1.78 1.36 0.80 0.85 1.13 1.36
Mức đề xuất 1 1 1 2 1 1 1 1 1
Tối ưu 0.77 1.46 1.76 2.78 3.36 2.15 0.85 3.13 3.63
Mức đề xuất 1 1 2 3 3 2 1 3 4
Sơ đồ đánh giá xu thế các điểm nhận thức tối ưu như Hình 3.15:
Hình 3.15. Biểu đồ xu thế nhận thức tối ưu về CTTL của NSDN.
108
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Theo Hình 3.15 cho thấy hiệu quả khai thác CTTL tại HTTL Quản Lộ-
Phụng Hiệp sẽ đạt giá trị cao nhất khi:
- NSDN nhận thức được nguồn nước tưới sử dụng để sản xuất nông nghiệp là
từ hệ thống thủy lợi (chỉ số NT6).
- NSDN cần có kỹ năng tổ chức vận hành, phân phối nước liên hoàn từ đầu
kênh cấp 3 đến vị trí lấy nước, đặc biệt là khả năng tự giải quyết được các xung đột
trong quá trình lấy nước tưới (chỉ số NT10).
- NSDN cần có kỹ năng bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ công trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng (chỉ số NT11).
- 07/9 chỉ số nhận thức về CTTL của NSDN có giá trị tăng hơn so với tại thời
điểm nghiên cứu; 02/9 chỉ số là NT2 và NT9 có giá trị không đổi.
3.4.2. Kết quả đề xuất nhiệm vụ quản lý, khai thác tương ứng nhận thức CTTL
Theo kết quả tính toán nhận thức về CTTL tại thời điểm nghiên cứu (năm
2014) và kịch bản tối ưu tại Bảng 3.22 sẽ góp phần xác định được các mục tiêu cần
hướng đến của NSDN. Lộ trình tiến đến các mục tiêu đó sẽ làm thay đổi các chính
sách và quyết định phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở
theo từng giai đoạn như tại Bảng 3.23.
Cùng với xu thế phát triển của các tổ chức thủy lợi cơ sở tại vùng ĐBSCL từ
Bậc 1→ Bậc 5, áp dụng phương pháp AHP xây dựng ma trận hỗ trợ phân cấp
nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở theo từng loại
hình công trình tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp. Kết quả đề xuất phân cấp được thể
hiện tại:
1. Ma trận hỗ trợ ra quyết định thực hiện phân cấp quản lý, khai thác CTTL
tại thời điểm nghiên cứu (Bảng 3.24).
2. Ma trận hỗ trợ ra quyết định thực hiện phân cấp quản lý, khai thác CTTL
theo kết quả tối ưu nhận thức (Bảng 3.25).
T
rang
109
L
uận
án T
iến
sĩ Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
Bản
g 3.
23. K
hung
phâ
n tí
ch n
hận
thức
về
CT
TL
của
ngư
ời s
ử dụ
ng n
ước
tại H
TT
L Q
uản
Lộ-
Phụ
ng H
iệp.
N
T1
NT2
N
T3
NT4
N
T5
NT6
N
T7
NT8
N
T9
NT1
0 N
T11
NT1
2 N
T13
NT1
4
1
1
1
2
0
1
1
0
1
1
1
0
0
0
Tối ư
u N
T H
iện
trạn
g
4
3
2
1
0
4
3
2
1
0
4
3
2
1
0
4
3
2
1
0
4
3
2
1
0
4
3
2
1
0
4
3
2
1
0
4
3
2
1
0
1
0
4
3
2
1
0
4
3
2
1
0
4
3
2
1
0
4
3
2
1
0
4
3
2
1
0
Ý ng
hĩa
nhận
thứ
c (P
hụ lụ
c b ả
ng
11.2
).
Nhậ
n th
ức
về c
ông
trìn
h đầ
u m
ối c
ác
cấp.
Nhậ
n th
ức
về c
ác c
ấp
kênh
tr
ong
HTT
L củ
a N
SDN
.
Nhậ
n th
ức
về c
ác
điểm
gia
o nư
ớc tr
ên
kênh
.
Nhậ
n th
ức
về C
T đi
ều
tiết n
ước
nội đ
ồng.
Nhậ
n th
ức
về c
hủ th
ể qu
ản lý
CT
TL.
Nhậ
n th
ức
nguồ
n nư
ớc tư
ới
từ h
ệ th
ống
CTTL
.
Nhậ
n th
ức
thủy
lợi
phí c
ấp b
ù và
nội
đồ
ng.
Nhậ
n th
ức
về q
uyền
hi
ệp
thươ
ng
giá
nước
.
Nhậ
n th
ức
về d
ịch
vụ
tưới
phụ
th
uộc
vào
phí t
hủy
nông
.
Biết
các
h tổ
ch
ức v
ận
hành
, phâ
n ph
ối n
ước.
Biết
bảo
dư
ỡng,
sử
a ch
ữa
và b
ảo v
ệ CT
TL n
ội
đồng
.
Biết
xây
d ự
ng k
ế ho
ạch
tài
chín
h ph
ục v
ụ Q
LKTC
TTL.
Nhậ
n th
ức v
ai
trò
của
cống
ngă
n m
ặn -
giữ
ngọt
.
Mức
độ
sẵn
sàng
th
am g
ia
tài c
hính
tr
ong
QLK
TCTT
L.
Hiệ
n tr
ạng
nhận
thứ
c CT
TL c
ủa
NSD
N
(Phụ
lục
b ảng
11
.2).
NSD
N x
ác
định
đún
g 3
÷ 10
%
số lư
ợng
CTTL
đầu
m
ối từ
vị
trí l
ấy
nước
.
NSD
N x
ác
định
đún
g kê
nh n
ội
đồng
dẫn
nư
ớc v
ào
ruộn
g ho
ặc th
uỷ
sản
của
gia
đình
.
NSD
N x
ác
định
đún
g 3
÷ 10
%
các
điểm
gi
ao c
hính
tr
ên k
ênh
cấp
1, 2
, 3
và n
ội
đồng
.
NSD
N x
ác
định
đún
g 10
÷ 3
0 %
số
lượn
g cá
c cô
ng
trìn
h đi
ều
tiết n
ước
nội đ
ồng.
NSD
N
khôn
g bi
ết b
ất
cứ th
ông
tin n
ào v
ề ch
ủ th
ể qu
ản lý
CT
TL c
ác
cấp.
NSD
N
quan
đi
ểm
nguồ
n nư
ớc tư
ới
tiêu
từ
HTT
L.
NSD
N
khôn
g bi
ết t
hủy
lợi p
hí c
ấp
bù; q
uan
điểm
là
phí t
huỷ
nông
nội
đồ
ng.
NSD
N
khôn
g nắ
m đ
ược
quyề
n hi
ệp
thươ
ng
giá
nước
.
NSD
N
khôn
g qu
an tâ
m
(cho
đó
là
trác
h nh
iệm
của
N
hà
nước
).
NSD
N tự
lấ
y nư
ớc
đạt y
êu c
âu
theo
kin
h ng
hiệm
; kh
ông
quan
tâ
m đ
ến
các
NSD
N
khác
.
NSD
N tự
bi
ết b
ảo
dưỡn
g,
sửa
chữa
và
bảo
vệ
kênh
và
các
CTTL
nộ
i đồn
g củ
a hộ
.
NSD
N
khôn
g có
kỹ
năn
g để
xây
dự
ng k
ế ho
ạch
tài
chín
h.
NSD
N
khôn
g bi
ết th
ông
tin n
ào v
ề cố
ng n
găn
mặn
- giữ
ng
ọt.
NSD
N q
uan
điểm
kh
ông
phải
tr
ách
nhiệ
m c
ủa
bản
thân
.
Tối ư
u nh
ận th
ức
CTTL
của
N
SDN
(P
hụ lụ
c bả
ng
11.1
).
NSD
N x
ác
định
đún
g 3
÷ 10
%
số lư
ợng
CTTL
đầu
m
ối từ
vị
trí l
ấy
nước
.
NSD
N x
ác
định
đún
g kê
nh n
ội
đồng
dẫn
nư
ớc v
ào
ruộn
g ho
ặc th
uỷ
sản
của
gia
đình
.
NSD
N x
ác
định
đún
g 10
÷ 30
%
các
điểm
gi
ao c
hính
tr
ên k
ênh
cấp
1, 2
, 3
và n
ội
đồng
.
NSD
N x
ác
định
đún
g 30
÷ 7
0 %
số
lượn
g cá
c cô
ng
trìn
h đi
ều
tiết n
ước
nội đ
ồng.
NSD
N
khôn
g bi
ết b
ất
cứ th
ông
tin n
ào v
ề ch
ủ th
ể qu
ản lý
CT
TL c
ác
cấp.
NSD
N b
iết
nguồ
n nư
ớc tư
ới
phân
phố
i liê
n ho
àn
qua
các
CTTL
.
NSD
N b
iết
thủy
lợi
phí c
ấp
bù; q
uan
điểm
là
phí t
huỷ
nông
nội
đồ
ng.
NSD
N
khôn
g nắ
m đ
ược
quyề
n hi
ệp
thươ
ng
giá
nước
.
NSD
N
khôn
g qu
an tâ
m
(cho
đó
là
trác
h nh
iệm
của
N
hà
nước
).
NSD
N tự
lấ
y nư
ớc
đạt y
êu c
âu
theo
kin
h ng
hiệm
; qu
an tâ
m
đến
các
NSD
N k
hác
cuối
kên
h.
NSD
N tự
bi
ết b
ảo
dưỡn
g,
sửa
chữa
và
bảo
vệ
kênh
và
các
CTTL
đế
n kê
nh
cấp
1.
NSD
N
khôn
g có
kỹ
năn
g để
xây
dự
ng k
ế ho
ạch
tài
chín
h.
NSD
N
khôn
g bi
ết th
ông
tin n
ào v
ề cố
ng n
găn
mặn
- giữ
ng
ọt.
NSD
N q
uan
điểm
kh
ông
phải
tr
ách
nhiệ
m c
ủa
bản
thân
.
1111
1122
0011
1100
1111
1100
00 00
33 22
33 22
3344
T
rang
110
L
uận
án T
iến
sĩ Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
Bản
g 3.
24. Đ
ề xu
ất m
a tr
ận h
ỗ tr
ợ ra
quy
ết đ
ịnh
phân
cấp
quả
n lý
, kha
i thá
c C
TT
L tạ
i thờ
i điể
m n
ghiê
n cứ
u ở
HT
TL
QL
-PH
.
Điể
m
ĐỀ
XU
ẤT
PH
ÂN
CẤ
P Q
UẢ
N L
Ý K
HA
I T
HÁ
C C
TT
L C
HO
CÁ
C Đ
ỐI
TƯ
ỢN
G S
Ử D
ỤN
G N
ƯỚ
C T
ẠI
TH
ỜI
ĐIỂ
M N
GH
IÊN
CỨ
U Ở
HT
TL
QU
ẢN
LỘ
- P
HỤ
NG
HIỆ
P.
Nh
iệm
vụ
đề
xuất
N
HIỆ
M V
Ụ 1
: C
HỦ
TH
Ể Q
UẢ
N L
Ý C
ÔN
G T
RÌN
H T
HU
Ỷ L
ỢI
Tên
cô
ng
trì
nh
K
ÊN
H
CỐ
NG
T
RẠ
M B
ƠM
Nh
ận t
hứ
c yê
u c
ầu
NT
2, N
T3,
NT
5, N
T10
, N
T11
16
(G
iá trị T
B =
0.8
) N
T1,
NT
3, N
T6,
NT
13
(G
iá trị T
B =
0.7
5)
NT
3, N
T4,
NT
10
(G
iá trị T
B =
1)
Giá
trị
nh
ận t
hứ
c
[NT
2 =
1;
NT
3 =
1;
NT
5 =
0;
NT
10 =
1; N
T11
= 1
] [N
T1=
1; N
T3
= 1
; NT
6 =
1; N
T13
= 0
] [N
T3
= 1
; N
T4
= 1
; N
T10
= 1
]
Đề
xuất
th
ành
lập
(G
iá t
rị T
B lớ
n nh
ất)
K
ênh
cấp
1 K
ênh
cấp
2 K
ênh
cấp
3 K
ênh
nội
đồng
C
ống
NM
-G
N
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 1
C
ống
đầu
kênh
cấp
2
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 3
, nộ
i đồn
g
Trạ
m b
ơm
lớ
n/ th
uyền
tr
ên k
ênh
Trạ
m b
ơm
dã
chiế
n (1
00-
300
ha)
Trạ
m b
ơm
nh
ỏ nộ
i đồn
g (5
-100
ha)
0 H
ộ/
nh
óm
hộ
cá
thể
1 T
ổ d
ịch
vụ
2 T
ổ h
ợp
tác
3 H
TX
NN
/TC
HT
DN
4 B
QL
th
uỷ
lợi l
iên
xã
Điể
m
Nh
iệm
vụ
đề
xuất
N
HIỆ
M V
Ụ 2
: VẬ
N H
ÀN
H V
À P
HÂ
N P
HỐ
I N
ƯỚ
C
Tên
cô
ng
trì
nh
K
ÊN
H
CỐ
NG
T
RẠ
M B
ƠM
Nh
ận t
hứ
c yê
u c
ầu
NT
2, N
T3,
NT
10,
NT
11
(Giá
trị T
B =
1)
NT
1, N
T10
, N
T11
, N
T13
(G
iá trị T
B =
0.7
5)
NT
9, N
T10
, N
T11
(G
iá trị T
B =
1)
Giá
trị
nh
ận t
hứ
c
[NT
2 =
1;
NT
3 =
1;
NT
10 =
1;
NT
11 =
1]
[NT
1= 1
; NT
10 =
1; N
T11
= 1
; NT
13 =
0]
[NT
9 =
1;
NT
10 =
1;
NT
11 =
1]
Đề
xuất
th
ành
lập
(G
iá t
rị T
B lớ
n nh
ất)
K
ênh
cấp
1 K
ênh
cấp
2 K
ênh
cấp
3 K
ênh
nội
đồng
C
ống
NM
-G
N
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 1
C
ống
đầu
kênh
cấp
2
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 3
, nộ
i đồn
g
Trạ
m b
ơm
lớ
n/ th
uyền
tr
ên k
ênh
Trạ
m b
ơm
dã
chiế
n (1
00-
300
ha)
Trạ
m b
ơm
nh
ỏ nộ
i đồn
g (5
-100
ha)
0 H
ộ/
nh
óm
hộ
cá
thể
1 T
ổ d
ịch
vụ
2 T
ổ h
ợp
tác
3 H
TX
NN
/TC
HT
DN
4 B
QL
th
uỷ
lợi l
iên
xã
16
Ý n
gh
ĩa c
ủa
cá
c n
hận
th
ức
tha
m k
hả
o tạ
i Bả
ng
3.2
3 v
à P
hụ
lụ
c b
ảng
11
.2.
T
rang
111
L
uận
án T
iến
sĩ Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
Điể
m
Nh
iệm
vụ
đề
xuất
N
HIỆ
M V
Ụ 3
: BẢ
O V
Ệ,
GIÁ
M S
ÁT
VÀ
TH
EO
DÕ
I C
HẤ
T L
ƯỢ
NG
NƯ
ỚC
TR
ON
G H
Ệ T
HỐ
NG
TH
UỶ
LỢ
I
Tên
cô
ng
trì
nh
K
ÊN
H
CỐ
NG
T
RẠ
M B
ƠM
Nh
ận t
hứ
c yê
u c
ầu
NT
2, N
T6,
NT
11
(Giá
trị T
B =
1)
NT
3, N
T4,
NT
11, N
T13
(G
iá trị T
B =
0.7
5)
NT
11,
NT
14
(Giá
trị T
B =
0.5
)
Giá
trị
nh
ận t
hứ
c
[NT
2 =
1;
NT
6 =
1;
NT
11 =
1]
[NT
3= 1
; NT
4 =
1; N
T11
= 1
; NT
13 =
0]
[NT
11 =
1;
NT
14 =
0]
Đề
xuất
th
ành
lập
(G
iá t
rị T
B lớ
n nh
ất)
K
ênh
cấp
1 K
ênh
cấp
2 K
ênh
cấp
3 K
ênh
nội
đồng
C
ống
NM
-G
N
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 1
C
ống
đầu
kênh
cấp
2
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 3
, nộ
i đồn
g
Trạ
m b
ơm
lớ
n/ th
uyền
tr
ên k
ênh
Trạ
m b
ơm
dã
chiế
n (1
00-
300
ha)
Trạ
m b
ơm
nh
ỏ nộ
i đồn
g (5
-100
ha)
0 H
ộ/
nh
óm
hộ
cá
thể
1 T
ổ d
ịch
vụ
2 T
ổ h
ợp
tác
3 H
TX
NN
/TC
HT
DN
4 B
QL
th
uỷ
lợi l
iên
xã
Điể
m
Nh
iệm
vụ
đề
xuất
N
HIỆ
M V
Ụ 4
: BẢ
O D
ƯỠ
NG
, SỬ
A C
HỮ
A C
ÁC
CÔ
NG
TR
ÌNH
TH
UỶ
LỢ
I
Tên
cô
ng
trì
nh
K
ÊN
H
CỐ
NG
T
RẠ
M B
ƠM
Nh
ận t
hứ
c yê
u c
ầu
NT
6, N
T8,
NT
9, N
T11
, N
T14
(G
iá trị T
B =
0.6
) N
T6,
NT
8, N
T9,
NT
11,
NT
13,
NT
14
(G
iá trị T
B =
0.5
) N
T8,
NT
11,
NT
14
(G
iá trị T
B =
0.3
3)
Giá
trị
nh
ận t
hứ
c
[NT
6 =
1;
NT
8 =
0;
NT
9 =
1;
NT
11 =
1; N
T14
= 0
] [N
T6=
1; N
T8
= 0
; NT
9 =
1; N
T11
= 1
; N
T13
= 0
; N
T14
= 0
] [N
T8
= 0
; N
T11
= 1
; N
T14
= 0
]
Đề
xuất
th
ành
lập
(G
iá t
rị T
B lớ
n nh
ất)
K
ênh
cấp
1 K
ênh
cấp
2 K
ênh
cấp
3 K
ênh
nội
đồng
C
ống
NM
-G
N
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 1
C
ống
đầu
kênh
cấp
2
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 3
, nộ
i đồn
g
Trạ
m b
ơm
lớ
n/ th
uyền
tr
ên k
ênh
Trạ
m b
ơm
dã
chiế
n ( 5
0-30
0 ha
)
Trạ
m b
ơm
nh
ỏ nộ
i đồn
g (3
0-10
0 ha
)
0 H
ộ/
nh
óm
hộ
cá
thể
1 T
ổ d
ịch
vụ
2 T
ổ h
ợp
tác
3 H
TX
NN
/TC
HT
DN
4 B
QL
th
uỷ
lợi l
iên
xã
Tro
ng đ
ó:
L
oại h
ình
công
trìn
h th
uỷ lợ
i đượ
c đề
xuấ
t phâ
n cấ
p qu
ản lý
, kha
i thá
c ch
o ng
ười s
ử dụ
ng n
ước.
T
rách
nhi
ệm th
ực h
iện
quản
lý, k
hai t
hác
công
trìn
h th
ủy lợ
i của
Nhà
nướ
c.
T
rang
112
L
uận
án T
iến
sĩ Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
Bản
g 3.
25. Đ
ề xu
ất m
a tr
ận h
ỗ tr
ợ ra
quy
ết đ
ịnh
tối ư
u ho
á ph
ân c
ấp q
uản
lý, k
hai t
hác
CT
TL
tại H
TT
L Q
L-P
H.
Điể
m
ĐỀ
XU
ẤT
TỐ
I Ư
U H
OÁ
PH
ÂN
CẤ
P Q
UẢ
N L
Ý K
HA
I T
HÁ
C C
TT
L C
HO
CÁ
C Đ
ỐI
TƯ
ỢN
G S
Ử D
ỤN
G N
ƯỚ
C T
ẠI
HT
TL
QU
ẢN
LỘ
- P
HỤ
NG
HIỆ
P.
Nh
iệm
vụ
đề
xuất
N
HIỆ
M V
Ụ 1
: C
HỦ
TH
Ể Q
UẢ
N L
Ý C
ÔN
G T
RÌN
H T
HU
Ỷ L
ỢI
Tên
cô
ng
trì
nh
K
ÊN
H
CỐ
NG
T
RẠ
M B
ƠM
Nh
ận t
hứ
c yê
u c
ầu
NT
2, N
T3,
NT
5, N
T10
, N
T11
17
(G
iá trị T
B =
2)
NT
1, N
T3,
NT
6, N
T13
(Giá
trị T
B =
1.5
) N
T3,
NT
4, N
T10
(Giá
trị T
B =
1.6
7)
Giá
trị
nh
ận t
hứ
c
[NT
2 =
1;
NT
3 =
2;
NT
5 =
0;
NT
10 =
3; N
T11
= 4
] [N
T1=
1; N
T3
= 2
; NT
6 =
3; N
T13
= 0
] [N
T3
= 2
; N
T4
= 3
; N
T10
= 0
]
Đề
xuất
th
ành
lập
(G
iá t
rị T
B lớ
n nh
ất)
K
ênh
cấp
1 K
ênh
cấp
2 K
ênh
cấp
3 K
ênh
nội
đồng
C
ống
NM
-G
N
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 1
C
ống
đầu
kênh
cấp
2
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 3
, nộ
i đồn
g
Trạ
m b
ơm
lớ
n/ th
uyền
tr
ên k
ênh
Trạ
m b
ơm
dã
chiế
n (1
00-
300
ha)
Trạ
m b
ơm
nh
ỏ nộ
i đồn
g (5
-100
ha)
0 H
ộ/
nh
óm
hộ
cá
thể
1 T
ổ d
ịch
vụ
2 T
ổ h
ợp
tác
3 H
TX
NN
/TC
HT
DN
4 B
QL
th
uỷ
lợi l
iên
xã
Điể
m
Nh
iệm
vụ
đề
xuất
N
HIỆ
M V
Ụ 2
: VẬ
N H
ÀN
H V
À P
HÂ
N P
HỐ
I N
ƯỚ
C
Tên
cô
ng
trì
nh
K
ÊN
H
CỐ
NG
T
RẠ
M B
ƠM
Nh
ận t
hứ
c yê
u c
ầu
NT
2, N
T3,
NT
10,
NT
11
(Giá
trị T
B =
2.5
) N
T1,
NT
10,
NT
11,
NT
13
(Giá
trị T
B =
2)
NT
9, N
T10
, N
T11
(G
iá trị T
B =
2.6
7)
Giá
trị
nh
ận t
hứ
c
[NT
2 =
1;
NT
3 =
2;
NT
10 =
3;
NT
11 =
4]
[NT
1= 1
; NT
10 =
3; N
T11
= 4
; NT
13 =
0]
[NT
9 =
1;
NT
10 =
3;
NT
11 =
4]
Đề
xuất
th
ành
lập
(G
i á t
rị T
B lớ
n nh
ất)
K
ênh
cấp
1 K
ênh
cấp
2 K
ênh
cấp
3 K
ênh
nội
đ ồng
C
ống
NM
-G
N
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 1
C
ống
đầu
kênh
cấp
2
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 3
, nộ
i đồn
g
Trạ
m b
ơm
lớ
n/ th
uyền
tr
ên k
ênh
Trạ
m b
ơm
dã
chiế
n (1
00-
300
ha)
Trạ
m b
ơm
nh
ỏ nộ
i đồn
g (5
-100
ha)
0 H
ộ/
nh
óm
hộ
cá
thể
1 T
ổ d
ịch
vụ
2 T
ổ h
ợp
tác
3 H
TX
NN
/TC
HT
DN
4 B
QL
th
uỷ
lợi l
iên
xã
17
Ý n
gh
ĩa c
ủa
cá
c n
hận
th
ức
tha
m k
hả
o tạ
i Bả
ng
3.2
3 v
à P
hụ
lụ
c b
ảng
11
.2.
T
rang
113
L
uận
án T
iến
sĩ Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
Điể
m
Nh
iệm
vụ
đề
xuất
N
HIỆ
M V
Ụ 3
: BẢ
O V
Ệ,
GIÁ
M S
ÁT
VÀ
TH
EO
DÕ
I C
HẤ
T L
ƯỢ
NG
NƯ
ỚC
TR
ON
G H
Ệ T
HỐ
NG
TH
UỶ
LỢ
I
Tên
cô
ng
trì
nh
K
ÊN
H
CỐ
NG
T
RẠ
M B
ƠM
Nh
ận t
hứ
c yê
u c
ầu
NT
2, N
T6,
NT
11
(G
iá trị T
B =
2.6
7)
NT
3, N
T4,
NT
11,
NT
13
(G
iá trị T
B =
2.2
5)
NT
11,
NT
14
(G
iá trị T
B =
2)
Giá
trị
nh
ận t
hứ
c
[NT
2 =
1;
NT
6 =
3;
NT
11 =
4]
[NT
3= 2
; NT
4 =
3; N
T11
= 4
; NT
13 =
0]
[NT
11 =
4;
NT
14 =
0]
Đề
xuất
th
ành
lập
(G
iá t
rị T
B lớ
n nh
ất)
K
ênh
cấp
1 K
ênh
cấp
2 K
ênh
cấp
3 K
ênh
nội
đồng
C
ống
NM
-G
N
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 1
C
ống
đầu
kênh
cấp
2
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 3
, nộ
i đồn
g
Trạ
m b
ơm
lớ
n/ th
uyền
tr
ên k
ênh
Trạ
m b
ơm
dã
chiế
n (1
00-
300
ha)
Trạ
m b
ơm
nh
ỏ nộ
i đồn
g (5
-100
ha)
0 H
ộ/
nh
óm
hộ
cá
thể
1 T
ổ d
ịch
vụ
2 T
ổ h
ợp
tác
3 H
TX
NN
/TC
HT
DN
4 B
QL
th
uỷ
lợi l
iên
xã
Điể
m
Nh
iệm
vụ
đề
xuất
N
HIỆ
M V
Ụ 4
: BẢ
O D
ƯỠ
NG
, SỬ
A C
HỮ
A C
ÁC
CÔ
NG
TR
ÌNH
TH
UỶ
LỢ
I
Tên
cô
ng
trì
nh
K
ÊN
H
CỐ
NG
T
RẠ
M B
ƠM
Nh
ận t
hứ
c yê
u c
ầu
NT
6, N
T8,
NT
9, N
T11
, N
T14
(G
iá trị T
B =
2)
NT
6, N
T8,
NT
9, N
T11
, N
T13
, N
T1
4
(Giá
trị T
B =
1.3
3)
NT
8, N
T11
, N
T14
(Giá
trị T
B =
1.3
3)
Giá
trị
nh
ận t
hứ
c
[NT
6 =
3;
NT
8 =
0;
NT
9 =
3;
NT
11 =
4; N
T14
= 0
] [N
T6=
3; N
T8
= 0
; NT
9 =
1; N
T11
= 4
; N
T13
= 0
; N
T14
= 0
] [N
T8
= 0
; N
T11
= 4
; N
T14
= 0
]
Đề
xuất
th
ành
lập
(G
i á t
rị T
B lớ
n nh
ất)
K
ênh
cấp
1 K
ênh
cấp
2 K
ênh
cấp
3 K
ênh
nội
đ ồng
C
ống
NM
-G
N
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 1
C
ống
đầu
kênh
cấp
2
Cốn
g đầ
u kê
nh c
ấp 3
, nộ
i đồn
g
Trạ
m b
ơm
lớ
n/ th
uyền
tr
ên k
ênh
Trạ
m b
ơm
dã
chiế
n (1
00-
300
ha)
Trạ
m b
ơm
nh
ỏ nộ
i đồn
g (5
-100
ha)
0 H
ộ/
nh
óm
hộ
cá
thể
1 T
ổ d
ịch
vụ
2 T
ổ h
ợp
tác
3 H
TX
NN
/TC
HT
DN
4 B
QL
th
uỷ
lợi l
iên
xã
Tro
ng đ
ó:
L
oại h
ình
công
trìn
h th
uỷ lợ
i đượ
c đề
xuấ
t phâ
n cấ
p qu
ản lý
, kha
i thá
c ch
o ng
ười s
ử dụ
ng n
ước.
T
rách
nhi
ệm th
ực h
iện
quản
lý, k
hai t
hác
công
trìn
h th
ủy lợ
i của
Nhà
nướ
c.
Trang 114
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
3.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu về phân cấp cho các tổ chức thủy lợi cơ sở
3.5.1. Đề xuất phân cấp cho tổ chức thủy lợi cơ sở tại thời điểm nghiên cứu
Theo ma trận hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy
lợi cơ sở tại Bảng 3.24, đề xuất phân cấp tại thời điểm nghiên cứu (năm 2014) theo
một số nội dung cụ thể sau:
1. Thành lập các tổ thủy lợi cơ sở tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp:
- NSDN trên địa bàn các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng được khuyến
khích, tạo điều kiện để thành lập và phát triển thành các tổ chức thủy lợi cơ sở theo
hai loại hình sau: (i) Hộ/nhóm hộ sử dụng nước; (ii) Tổ dịch vụ thuỷ lợi.
2. Phân cấp quản lý, khai thác cho các tổ chức thủy lợi cơ sở:
a) Phân cấp nhiệm vụ quản lý, khai thác cho các tổ chức thủy lợi cơ sở theo
tiêu chí loại hình CTTL như dưới đây:
- Nhiệm vụ làm chủ thể quản lý CTTL đối với: (i) Kênh nội đồng; (ii) Cống
đầu kênh cấp 3, nội đồng; (iii) Trạm bơm nhỏ phục vụ từ 5-100 ha.
- Nhiệm vụ vận hành, phân phối nước đối với: (i) Kênh nội đồng; (ii) Cống
đầu kênh cấp 3, nội đồng; (iii) Trạm bơm nhỏ phục vụ từ 5-100 ha.
- Nhiệm vụ bảo vệ, giám sát và theo dõi chất lượng nước đối với: (i) Kênh
nội đồng; (ii) Cống đầu kênh cấp 3, nội đồng; (iii) Trạm bơm nhỏ từ 5-100 ha.
- Nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng đối với: (i) Kênh nội đồng; (ii) Cống đầu
kênh cấp 3, nội đồng.
b) Đối với những loại hình CTTL khác như kênh cấp 1, cấp 2, cấp 3; cống
ngăn mặn-giữ ngọt, cống lớn và trạm bơm có diện tích tưới [>100 ha] đòi hỏi nhận
thức cao hơn về CTTL của NSDN thì vẫn phải do các đơn vị khai thác CTTL Nhà
nước tiếp tục tổ chức quản lý, khai thác.
c) Nguồn nhân lực và tài chính thực hiện phân cấp:
Theo đề xuất phân cấp nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL như trên, Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Sở NN&PTNT các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng phối hợp
các đơn vị nghiên cứu để xác định đúng, đủ nguồn lực bảo đảm yêu cầu.
Trang 115
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
3.5.2. Đề xuất phân cấp cho tổ chức thủy lợi cơ sở theo kịch bản tối ưu
Theo ma trận hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức thủy
lợi cơ sở tại Bảng 3.25, nghiên cứu đề xuất phân cấp tại thời điểm NSDN đạt được
những yêu cầu nhận thức theo kịch bản 01 (Bảng 3.21), cụ thể như sau:
1. Thành lập các tổ thủy lợi cơ sở tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp:
- Nguyên tắc cơ bản của phân cấp là phân cấp cho tổ chức thủy lợi cơ sở theo
khả năng cao nhất có thể tiếp nhận quản lý, khai thác CTTL của NSDN.
- NSDN trên địa bàn các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng được khuyến
khích, tạo điều kiện để thành lập và phát triển thành các tổ chức thủy lợi cơ sở theo
một trong các loại hình sau:
+ Hộ/ nhóm hộ sử dụng nước.
+ Tổ dịch vụ thuỷ lợi nhỏ (3-5 người).
+ Tổ hợp tác.
+ HTXNN hoặc TCHTDN.
2. Phân cấp quản lý, khai thác cho các tổ chức thủy lợi cơ sở:
a) Phân cấp nhiệm vụ quản lý, khai thác cho các tổ chức thủy lợi cơ sở theo
tiêu chí loại hình CTTL như dưới đây:
- Phân giao nhiệm vụ chủ thể quản lý CTTL cho: (i) Hộ/ nhóm hộ sử dụng
nước; (ii) Tổ dịch vụ; (iii) Tổ hợp tác để trực tiếp tham gia quản lý, khai thác các
loại hình CTTL sau:
+ Kênh cấp 3 và kênh nội đồng.
+ Cống đầu kênh cấp 2, cấp 3, nội đồng.
+ Trạm bơm nhỏ nội đồng (5- 30 ha) và trạm bơm dã chiến (100-300 ha).
- Phân giao nhiệm vụ vận hành, phân phối nước cho: (i) Hộ/ nhóm hộ sử
dụng nước; (ii) Tổ dịch vụ; (iii) Tổ hợp tác; (iv) HTXNN/TCHTDN để trực tiếp
tham gia quản lý, khai thác các loại hình CTTL sau:
+ Kênh cấp 2, cấp 3 và nội đồng, trong đó, riêng đối với hộ/nhóm hộ cá thể
và tổ dịch vụ chỉ tham gia quản lý, khai thác đến kênh cấp 3.
Trang 116
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
+ Cống đầu kênh cấp 2, cấp 3 và nội đồng, trong đó, riêng đối với hộ/nhóm
hộ cá thể và tổ dịch vụ chỉ tham gia quản lý, khai thác đến kênh cấp 3.
+ Trạm bơm nhỏ nội đồng (5-100 ha) và trạm bơm dã chiến (100-300 ha).
- Phân giao nhiệm vụ bảo vệ, giám sát và theo dõi chất lượng nước cho: (i)
Hộ/nhóm hộ sử dụng nước; (ii) Tổ dịch vụ; (iii) Tổ hợp tác; (iv) HTXNN/TCHTDN
để trực tiếp tham gia quản lý, khai thác các loại hình CTTL sau:
+ Kênh cấp 2, cấp 3 và nội đồng.
+ Cống đầu kênh cấp 2, cấp 3 và nội đồng, trong đó, riêng đối với hộ/nhóm
hộ cá thể và tổ dịch vụ chỉ tham gia quản lý, khai thác đến kênh cấp 3.
+ Trạm bơm nhỏ nội đồng (5-100 ha) và trạm bơm dã chiến (100-300 ha).
- Phân giao nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa cho: (i) Hộ/ nhóm hộ sử dụng
nước; (ii) Tổ dịch vụ; (iii) Tổ hợp tác để trực tiếp tham gia quản lý, khai thác các
loại hình CTTL sau:
+ Kênh cấp 3 và nội đồng.
+ Cống đầu kênh cấp 3 và nội đồng.
+ Trạm bơm nhỏ nội đồng (5-100 ha).
b) Đối với những loại hình CTTL khác như kênh cấp 1, cấp 2, cấp 3, cống
ngăn mặn-giữ ngọt, cống lớn và trạm bơm có diện tích tưới [>100 ha] đòi hỏi nhận
thức cao hơn về CTTL của NSDN thì vẫn phải do các đơn vị khai thác CTTL Nhà
nước tiếp tục tổ chức quản lý, khai thác.
c) Về nhân lực và tài chính thực hiện:
Theo đề xuất phân cấp nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL như trên, Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Sở NN&PTNT các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng phối hợp
các đơn vị nghiên cứu để xác định đúng, đủ nguồn lực bảo đảm yêu cầu.
3.6. Đề xuất lộ trình thực hiện phân cấp cho các tổ chức thủy lợi cơ sở
Đề xuất xây dựng lộ trình thực hiện phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho
các tổ chức thủy lợi cơ sở tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp được dự kiến trong giai
đoạn 2014-2020 như tại Bảng 3.26:
Trang 117
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Hình 3.26. Lộ trình phân cấp cho tổ chức thủy lợi cơ sở tại HTTL QL-PH.
STT Các hoạt động Hoạt động chi tiết và
khung thời gian
Giải pháp để
thực hiện
Đơn vị liên quan
1 Phát triển các tổ
chức thủy lợi cơ
sở tại HTTL
Quản Lộ-Phụng
Hiệp.
- GĐ 2014-2018:
khoảng 50% số
NSDN trở thành Tổ
dịch vụ thuỷ lợi.
- GĐ 2018-2020:
100% NSDN thành
Tổ dịch vụ thuỷ lợi,
Tổ hợp tác và
HTXNN/TCHTDN.
- Tập huấn nâng
cao nhận thức về
CTTL18 cho
NSDN.
- Hướng dẫn
NSDN thành lập
tổ chức thủy lợi cơ
sở và thực hiện
PIM.
1. UBND tỉnh ban
hành chính sách
hỗ trợ thành lập
các tổ chức thủy
lợi cơ sở.
2. Sở NN&PTNT,
UBND xã xây
dựng kế hoạch và
chỉ đạo thực hiện.
2 Đào tạo, nâng
cao nhận thức
cho NSDN tại
HTTL Quản Lộ-
Phụng Hiệp.
- GĐ 2014-2018:
NSDN đạt được mức
độ nhận thức về
CTTL tối thiểu như
Bảng 3.23.
- GĐ 2018-2020:
NSDN đạt được mức
độ nhận thức về
CTTL tối đa như
Bảng 3.23.
- Tổ chức trao đổi,
chia sẻ kiến thức
cho NSDN về
thông tin, vận
hành và bảo
dưỡng CTTL tại
các chương trình
hội nghị đầu bờ.
1. Sở NN&PTNT,
UBND xã xây
dựng kế hoạch và
chỉ đạo thực hiện.
2. IDMC cử cán
bộ tham gia chia
sẻ kiến thức về hệ
thống thủy lợi.
3. Thôn/ấp tăng
cường thông tin
qua loa, đài…
3 Thực hiện IMT
theo đề xuất
phân cấp cho
các tổ chức thủy
lợi cơ sở tại
HTTL Quản Lộ-
Phụng Hiệp.
- GĐ 2014-2018:
khoảng 50% NSDN
tham gia quản lý hết
kênh cấp 3, nội đồng.
- GĐ 2014 -2020:
100% số NSDN quản
lý hết kênh cấp 3 và
nội đồng; 20% tổ chức
thủy lợi cơ sở sẽ tham
gia quản lý đến đầu
kênh cấp 2.
- Thực hiện hoạt
động 1 và 2 tại
Bảng 3.26.
- Thực hiện IMT
cho các tổ chức
thủy lợi cơ sở gồm
có nhiệm vụ, nhân
lực và tài chính.
1. UBND tỉnh ban
hành văn bản pháp
lý để phân cấp
quản lý, khai thác
cho các tổ chức
thủy lợi cơ sở.
2. Sở NN&PTNT,
UBND xã xây
dựng kế hoạch và
chỉ đạo thực hiện.
18 Nội dung cần thiết đào tạo, tập huấn cho NSDN căn cứ theo Bảng 3.22
Trang 118
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Kế hoạch phân cấp tại Bảng 3.26 đóng vai trò như một bản chỉ dẫn cho
những cơ quan có thẩm quyền xây dựng, ban hành các chính sách để thúc đẩy quá
trình thực hiện IMT cho các tổ chức thủy lợi cơ sở theo đề xuất phân cấp tại vùng
Quản Lộ-Phụng Hiệp.
3.7. Kết luận Chương 3
Sau khi áp dụng phương pháp hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho
các tổ chức thủy lợi cơ sở tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp, một số kết quả phân tích,
khám phá được rút ra như sau:
- 14 chỉ số của bộ chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN là công cụ
mới của luận án nên cần được kiểm định độ tin cậy và đánh giá tính khách quan,
hợp lý. Thông qua biến giả lập D.KC1 (Khoảng cách từ vị trí lấy nước của NSDN
đến điểm giao giữa kênh cấp 1 và cấp 2), kết quả có 12 chỉ số phù hợp với điều
kiện sản xuất của HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp. Tiếp đó, thực hiện kiểm định độ tin
cậy 12/14 chỉ số trên theo phương pháp Cronbach’s Alpha (α), chỉ còn 10/14 chỉ số
thoả mãn đồng thời hai yêu cầu là: (i) 0,6< Hệ số Cronbach’s Alpha (α)< 0,95; (ii)
Hệ số tương quan biến-tổng có giá trị [>0,4].
- Phân tích tương quan giữa hai bộ chỉ số, kết quả lần lượt chỉ ra 9/14 chỉ số
nhận thức về CTTL về NSDN có giá trị [Sig. (2-tailed)< 5%], kết luận là có sự
tương quan giữa hiệu quả và nhận thức trong công tác quản lý, khai thác CTTL của
NSDN. Phân tích hồi quy dựa trên cơ sở các mối tương quan đã có, cho thấy từ 65-
70% sự biến động của một chỉ số hiệu quả khai thác CTTL có thể được giải thích
bằng các chỉ số nhận thức về CTTL của NSDN.
- 06 phương trình hồi quy toán học là kết quả diễn toán mối liên hệ giữa hai
bộ chỉ số, kết hợp với các điều kiện ràng buộc nhằm xây dựng hàm đa mục tiêu đa
biến f(Y)= [NTi; Y(HQi)] về hiệu quả khai thác CTTL. Với kỳ vọng đạt hiệu quả
khai thác CTTL là cao nhất, quy về việc giải bài toán tối ưu cho hàm f (Y)→ Max.
Theo lý thuyết thoả dụng tập mờ, đưa ra 03 kịch bản tối ưu về nhận thức CTTL của
NSDN, phân tích lựa chọn 01 kịch bản phù hợp nhất với thực tiễn sản xuất của
Trang 119
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp, là dữ liệu đầu vào cho ma trận hỗ trợ phân cấp quản lý,
khai thác CTTL cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở.
- Ma trận hỗ trợ đã thể hiện các nội dung cơ bản của phân cấp, theo đó, tùy
theo sự phát triển của tổ chức thuỷ lợi cơ sở, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành
phân giao cho các tổ chức đó những nhiệm vụ quản lý, khai thác CTTL tương ứng
với mỗi loại hình CTTL. Bên cạnh đó, ma trận cũng đóng vai trò như một bản chỉ
dẫn cho những nhà hoạch định chính sách xây dựng lộ trình thúc đẩy thực hiện IMT
cho các tổ chức thủy lợi cơ sở tại vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp.
Trang 120
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Nghiên cứu đã hoàn thiện một phương pháp hỗ trợ phân cấp quản lý, khai
thác CTTL cho các tổ chức thủy lợi cơ sở tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp đáp ứng
theo yêu cầu của 01 phương pháp khoa học mới gồm 03 nội dung chính sau:
- Phương pháp luận: theo nghiên cứu tổng quan, vấn đề đặt ra trước khi đề
xuất phân cấp là cần đánh giá được khả năng có thể tiếp nhận quản lý, khai thác
CTTL của các tổ chức thủy lợi cơ sở, nhưng do tổ chức thủy lợi cơ sở là tổ chức của
những NSDN, bản chất chính là đánh giá khả năng cho những NSDN. Phân tích các
học thuyết liên quan cho thấy việc quyết định khả năng tham gia quản lý và đem lại
hiệu quả khai thác CTTL phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức về CTTL của NSDN.
Do vậy, nhận thức được lựa chọn để trở thành một tiêu chí mới để nghiên cứu thực
hiện phân cấp bên cạnh những tiêu chí đã có như cấp công trình, diện tích tưới, loại
hình tổ chức thủy lợi cơ sở, địa giới hành chính, số điểm lấy nước…
- Phương pháp tiếp cận: căn cứ tình hình phát triển kinh tế-xã hội của Việt
Nam, nghiên cứu đã lựa chọn hướng tiếp cận từ dưới-lên để thực hiện đề xuất phân
cấp tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp. Theo đó, sẽ nghiên cứu, tìm kiếm các phương
pháp để đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN, làm cơ sở đề xuất phân cấp tối đa
cho các tổ chức thủy lợi cơ sở, nhưng cũng cần phải hướng đến kết quả là góp phần
nâng cao hiệu quả khai thác CTTL. Để đáp ứng nội dung nghiên cứu trên, một quy
trình tổng thể tổ hợp các phương pháp bộ chỉ số và thuật toán được để xuất.
- Phương pháp cụ thể: gồm 03 công cụ hỗ trợ nghiên cứu đề xuất là: (i) Bộ
chỉ số đánh giá hiệu quả khai thác CTTL; (ii) Bộ chỉ số đánh giá nhận thức về
CTTL của NSDN; (iii) Ma trận hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ
chức thủy lợi cơ sở. Theo đó, những thuật toán như phân tích độ tin cậy Cronbach's
Alpha trong thống kê, tương quan Pearson (r) và hồi quy đa biến sẽ giúp xây dựng
hàm đa mục tiêu đa biến về hiệu quả khai thác CTTL; sau đó áp dụng thuật toán tối
ưu đa mục tiêu cũng giúp dự báo yêu cầu và xu thế phát triển nhận thức về CTTL
Trang 121
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
của NSDN trong những năm tiếp theo tạo dữ liệu đầu vào cho ma trận hỗ trợ phân
cấp, đây cũng là kết quả đầu ra của phương pháp hỗ trợ phân cấp.
Riêng bộ chỉ số đánh giá nhận thức về CTTL của NSDN (14 chỉ số), do đây
là đề xuất mới nên luận án đã thực hiện kiểm định độ tin cậy, tính khách quan, hợp
lý tại khu vực nghiên cứu điển hình là HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp, kết quả đã lựa
chọn được 10/14 chỉ số đánh giá phù hợp theo các điều kiện sản xuất nông nghiệp
của vùng. Tuy nhiên, vì có sự khác nhau giữa các giá trị thống kê ở vùng Quản Lộ-
Phụng Hiệp với các vùng, khu vực tưới khác nên không phải tất cả 04/14 chỉ số bị
loại là không có ý nghĩa khoa học.
Nhằm có luận cứ thực tiễn kiểm chứng cho phương pháp hỗ trợ phân cấp
như đã đề xuất, nghiên cứu đã áp dụng thí điểm tại HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp kết
quả phân tích, khám phá để trả lời được 02 giả thuyết nghiên cứu sau:
- Hiệu quả khai thác CTTL phụ thuộc vào nhận thức về CTTL của NSDN;
với một số giả thiết là giống cây trồng, kỹ thuật canh tác, chế độ bón phân và các
yếu tố thị trường khác... tác động đến hiệu quả khai thác CTTL là không đáng kể.
Sự phụ thuộc này thể hiện qua chỉ số Pearson (r) từ 0,65-0,7, nghĩa là có khoảng 65-
70% sự biến động của một chỉ số hiệu quả khai thác CTTL có thể được giải thích
bằng các chỉ số nhận thức về CTTL của NSDN. Do đây một nghiên cứu mới, nên
kết quả khám phá trên là có ý nghĩa khoa học, đáp ứng yêu cầu [(r)> 0,6].
- Giá trị hiệu quả khai thác CTTL tỉ lệ thuận với nhận thức về CTTL của
người sử dụng nước: kết quả nghiên cứu thực tiễn đã chứng minh giữa chúng có
mối quan hệ tương hỗ với nhau, khi các giá trị của các chỉ số nhận thức về CTTL
của NSDN (Xi) tăng thì giá trị tổng fval (Y) của hiệu quả khai thác CTTL cũng tăng
lên và ngược lại.
Từ việc luận chứng được 02 giả thuyết nghiên cứu trên đã cho thấy việc sử
dụng tiêu chí nhận thức về CTTL của NSDN để xác định và xây dựng các cấp độ
tiêu chuẩn cho mỗi vị trí công việc chuyên môn trong hoạt động quản lý, khai thác
CTTL là hoàn toàn có cơ sở khoa học vững chắc.
Trang 122
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
2. Kiến nghị:
Những kết quả tính toán sau khi áp dụng phương pháp hỗ trợ phân cấp đã
đưa ra kết quả là ma trận hỗ trợ phân cấp quản lý, khai thác CTTL cho các tổ chức
thủy lợi cơ sở, từ các kết quả trực quan trên có một số kiến nghị phân cấp cụ thể tại
HTTL Quản Lộ-Phụng Hiệp như sau:
- Tại thời điểm nghiên cứu (năm 2014): các loại hình tổ chức thuỷ lợi cơ sở
được khuyến nghị để phát triển là hộ/ nhóm hộ sử dụng nước và tổ dịch vụ thuỷ lợi
(từ 3-5 người). Cơ quan có thẩm quyền phân cấp cho 02 loại hình tổ chức trên quản
lý, khai thác các loại hình công trình sau: (i) kênh cấp 3, nội đồng; (ii) Cống đầu
kênh cấp 3, nội đồng; (iii) Trạm bơm nhỏ nội đồng (5- 30 ha).
- Theo kịch bản tính tối ưu: khuyến kích phát triển 04 loại hình tổ chức thủy
lợi cơ sở như sau: (i) Hộ/ nhóm hộ sử dụng nước; (ii) Tổ dịch vụ; (iii) Tổ hợp tác;
(iv) HTXNN/TCHTDN. Trong đó, để đạt giá trị cao về hiệu quả khai thác CTTL thì
loại hình tổ chức thủy lợi cơ sở cần được thành lập là HTXNN/TCHTDN, tuỳ theo
từng nhiệm vụ khai thác, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành phân giao các loại
hình CTTL tương ứng, ví dụ kênh cấp 2, cống đầu kênh cấp 2 hoặc các trạm bơm
dã chiến phục vụ từ 50-300 ha.
- Để thúc đẩy lộ trình phân cấp từ thời điểm nghiên cứu (năm 2014) cho đến
khi đạt được theo kịch bản tối ưu (sau khi phân cấp) tại HTTL Quản Lộ-Phụng
Hiệp, cần nâng cao khả năng tiếp nhận quản lý, khai thác CTTL của các tổ chức
thuỷ lợi, bản chất chính là nâng cao nhận thức về CTTL của NSDN. Do vậy, NSDN
cần được tham gia đào tạo, tập huấn để nâng cao sự nhận biết và hiểu biết về hiện
trạng kỹ thuật công trình, vận hành, bảo dưỡng, tu sửa và bảo vệ CTTL.
3. Giới hạn của nghiên cứu:
Nhằm hoàn thiện và trở thành một công cụ tin cậy hỗ trợ cho công tác đề
xuất phân cấp trong thời gian tới, một số nội dung cần tiếp tục nghiên cứu là:
- Tăng số mẫu điều tra, xem xét lựa chọn thêm các vị trí khảo sát có cơ cấu
cây trồng cạn sử dụng nguồn nước từ các CTTL.
Trang 123
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
- Trong thực tiễn sản xuất, luôn có nhiều hơn một yếu tố góp phần nâng cao
hiệu quả khai thác CTTL, do vậy cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung các chỉ số đánh
giá về giống vật nuôi, cây trồng, kỹ thuật canh tác, chế độ bón phân, văn hoá bản
địa và các yếu tố thị trường khác…
- Nghiên cứu dừng lại ở kết quả đề xuất phân cấp quản lý, khai thác CTTL
cho các tổ chức thủy lợi cơ sở, do vậy, việc áp dụng, kiểm chứng kết quả nghiên
cứu trong thực tế còn cần nhiều thời gian; đây cũng là thách thức khó giải quyết
trong việc nghiên cứu thực thi các chính sách liên quan đến tài nguyên nước nói
chung và lĩnh vực thuỷ lợi nói riêng.
- Để kết quả nghiên cứu khả thi và đi vào thực tiễn sản xuất, cần tiếp tục
nghiên cứu các nội dung về xây dựng mô hình tổ chức quản lý, khai thác thuỷ lợi và
cơ chế tài chính dựa trên những đề xuất phân cấp cho các tổ chức thuỷ lợi cơ sở tại
luận án này./.
Trang 124
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] A. Hamdy and C. Lacirignola, “Capacity building and irrigation water management: the role of institutions and human resources,” Mediterranean Agronomic Institute, Bari, Italy, 1997.
[2] C. Garces-Restrepo, D. Vermillion, and G. Muñoz, “Irrigation management transfer- Worldwide efforts and results,” Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), Italia, pp. 159–167, 2007.
[3] A. Hasanain, S. Ahmad, M. Z. Mehmood, S. Majeed, and G. Zinabou, “Irrigation and water use efficiency in South Asia,” Global Development Network (GDN), India, Pakistan, Bangladesh, Sri Lanka, Nepal, Bhutan and the Maldives, 2012.
[4] Nguyễn Đức Việt, Nguyễn Hồng Khanh, and Lê Văn Chính, “Đánh giá kết quả hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi năm 2014 (Theo bộ chỉ số Benchmarking),” Tổng cục Thủy lợi, Hà Nội, 2015.
[5] Nguyễn Xuân Tiệp, “Nông dân tham gia quản lý công trình thủy lợi và những vấn đề đang đặt ra,” Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, pp. 25–32, 2008.
[6] N. D. Viet, N. Van Tinh, N. T. Phong, and D. N. Hanh, “Optimizing Decentralization of Management and Exploitation of Irrigation Works in Quan Lo-Phung Hiep Region, Mekong River Delta,” Journal of Agricultural Science and Technology A 6, pp. 314–323, 2017.
[7] Nguyễn Đức Việt, Nguyễn Văn Tỉnh, and Lê Văn Chính, “Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi vùng ĐBSCL- Một tiếp cận dựa trên nhận thức cấp cộng đồng,” Tạp chí Khoa học thủy lợi Việt Nam, ISSN 1859-4255, no. 32, pp. 20–28, 2015.
[8] Đặng Ngọc Hạnh and Đoàn Thế Lợi, “Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức và cơ chế chính sách phù hợp cho hoạt động quản lý khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi vùng Đồng bằng sông Cửu Long,” Viện Kinh tế và Quản lý Thuỷ lợi, Hà Nội, 2015.
[9] Lê Sâm, “Giám sát mặn Đồng bằng Sông Cửu Long,” Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam, TP. Hồ Chí Minh, 2010.
[10] Lê Sâm, “Thủy nông Đồng bằng Sông Cửu Long,” Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, pp. 32–35, 2010.
[11] Nguyễn Thị Xuân Lan, “Tác động của chính sách thủy lợi phí đối với hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi ở Việt Nam,” Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn II, TP. Hồ Chí Minh, 2010.
Trang 125
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
[12] D. K. Das, “Decentralized governance of irrigation infrastructure for sustainable agriculture,” Water and Land Management Institute (WLMI), India, 2005.
[13] K. Yamaoka, “Guidelines for On-farm Irrigation Development and Management in Monsoon Asian Countries,” Japanese Institute of Irrigation and Drainage (JIID), Japan, 2007.
[14] J. Ojendal, “Sharing the Good: Modes of Managing Water Resources in the Lower Mekong River Basin,” Göteborg University, Sweden, 1992.
[15] S. Johnson, M. Svendsen, and F. Gonzalez, “Options for institutional reform in the irrigation sector, a paper prepared for the international seminar on participatory irrigation management,” Department for International Development, Beijing, China, 2002.
[16] Tổng cục Thủy lợi, “Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT về hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp, quản lý khai thác công trình thủy lợi,” Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 2009.
[17] D. L. Vermillion, “Creating an enabling environment for productive and sustainable water users associations, Paper presented at the 7th Seminar of the International Network,” International Water Management Institute (IWMI), Albania, 2004.
[18] Đinh Văn Ân, “Một số khái niệm và lý luận về phân cấp trong quản lý kinh tế,” Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Hà Nội, 2009.
[19] Uông Chu Lưu, “Một số vấn đề về áp dụng lý thuyết phân cấp quản lý nhà nước vào bộ máy nhà nước và những kinh nghiệm hoạt động thực tiễn quản lý ở Việt Nam,” Tạp chí Dân chủ pháp luật, Hà Nội, 2001.
[20] K. T. Hoegskolan, “Decentralization: the way to go for developing countries,” Royal Institute of Technology, Sweden, 2004.
[21] W. Huppert, “Water Management in the Moral Hazard Trap,” Journal of Applied Irrigation Science, vol. 37, no. 2000, pp. 1–18, 2005.
[22] A. Elsageer Ahmed and J. Stephen, “Does decentralization have a positive impact on the use of natural resources?,” The Center for Development Research (ZEF), University of Bonn, Germany, 2004.
[23] C. Chou, N. Phirun, I. Whitehead, P. Hirsch, and A. Thompson, “Decentralised governance of irrigation water in Cambodia: Matching Principles to Local Realities,” University of Sydney, Australia, 2011.
[24] P. Gosselink et al., “How do water users perceive the quality of their irrigation services,” International Irrigation Management Institute (IIMI),
Trang 126
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Pakistan, 1995.
[25] Phạm Văn Hiền, “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,” Trường Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, 2014.
[26] Trần Thiên Tú, “Phương pháp, phương pháp luận và vai trò của phương pháp luận Triết học Mác Lênin,” Trường Chính trị Lê Duẩn, Quảng Trị, 2016.
[27] Ủy Ban thường vụ Quốc hội, “Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,” Hà Nội, Việt Nam, 2001.
[28] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, “Luật Thuỷ lợi,” Hà Nội, Việt Nam, 2017.
[29] J. C. M. A. Geijer, M. Svendsen, and D. L. Vermillion, “Transferring irrigation management responsibility in Asia: Results of a workshop,” Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), Bangkok and Chiang Mai, Thailand, 1995.
[30] V. Douglas, W. Xinyuan, Z. Xiying, and M. Xuesen, “Institutional reform in two irrigation districts in North China: A case study from Hebei Province,” Shijiazhuang Institute of Agricultural Modernization, Chinese Academy of Sciences, China, 1994.
[31] E. K. Araral, “The Impact of Decentralization on Large Scale Irrigation: Evidence from the Philippines,” National University of Singapore, Singapore, 2011.
[32] G. Shivakoti, D. Vermillion, W. Lam, E. Ostrom, U. Pradhan, and R. Yoder, “Asian irrigation in transition: Responding to challenges,” International Irrigation Management Institute (IIMI), Delhi, Indi, pp. 291–309, 2005.
[33] M. Giordano, M. Samad, and R. Namara, “Assessing the outcomes of IWMI’s research and interventions on irrigation management transfer,” International Water Management Institute (IWMI), Sri Lanka, 2006.
[34] R. Boelens, J. Hoogesteger, and M. Baud, “Water reform governmentality in Ecuador: Neoliberalism, centralization, and the restraining of polycentric authority and community rule-making,” journal homepage: www.elsevier.com/locate/geoforum, Netherlands, pp. 1–2, 2013.
[35] Z. Kadirbeyoglu, “Decentralization and Democratization: The Impact of Inequalities on Participation in Turkey,” ECPR Joint Sessions, Helsinki; 7--12 May, Finland, 2007.
[36] D. Lawrence, “Reform and decentralization of agricultural services - A policy framework,” Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), Rome, Italy, pp. 203–222, 2001.
Trang 127
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
[37] P. Ganesh, “Management transfer of Agency-managed irrigation systems in Nepal: Are there any lessons to be learned from farmer-managed irrigation systems?,” Institute of Agriculture and Animal Sciences, Tribhuvan Universisty, Rampur, Nepal, 1997.
[38] J. P. Fontenelle, “Decentralization of irrigation in the Red River Delta-Vietnam,” Wageningen Agricultural University, Netherlands, 1999.
[39] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, “Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các hệ thống công trình thuỷ lợi hiện có,” Hà Nội, pp. 4–6, 2014.
[40] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, “Quyết định số 3511/QĐ-BNN-TCTL về việc phê duyệt kết quả điều tra về quản lý, khai thác và sử dụng công trình thủy lợi,” Hà Nội, pp. 1–8, 2015.
[41] N. M. Ta, “Irrigation Management Transfer in Vietnam,” Department of Irrigation, MARD Vietnam, Hanoi, Vietnam, 1980.
[42] B. Bruns, “Participatory management for agricultural water control in Vietnam: Challenges and opportunities, a background paper for the national seminar on participatory irrigation management,” Vinh, Vietnam, 1997.
[43] Đinh Vũ Thanh and Hà Lương Thuần, “Cơ hội, thách thức và các giải pháp nâng hiệu quả dịch vụ thuỷ nông trong giai đoạn mới,” Tạp chí Khoa học Thủy lợi, Hà Nội, pp. 77–81, 2008.
[44] Nguyễn Trung Dũng, “Ý kiến bàn luận và phân tích thủy lợi phí dưới góc độ kinh tế học,” Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, Hà Nội, Việt Nam, pp. 2–4, 2015.
[45] Nguyễn Xuân Tiệp, “Thư ngỏ gửi Thủ tướng về thuỷ lợi phí,” Hội đập lớn và phát triển nguồn nước Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam, 2006.
[46] Trần Chí Trung, “Phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở Việt Nam,” Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam, Hà Nội, 2009.
[47] Hà Lương Thuần, Nguyễn Đình Ninh, Đào Trọng Tứ, Nguyễn Xuân Tiệp, and Phạm Thị Dung, “Đối thoại Tài chính trong dịch vụ thủy nông,” Nhà xuất bản nông nghiệp, pp. 12–17, 2007.
[48] Hoàng Văn Phức, “Miễn thu thủy lợi phí đối với nông dân, ngư dân sản xuất nông nghiệp và thủy sản - Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống công trình thủy lợi?,” Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, Việt Nam, pp. 98–118, 2007.
[49] Tổng cục Thủy lợi, “Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi,” Báo Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam, 2014.
Trang 128
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
[50] Đại học Thủy lợi, “QCVN 04-05: 2012/BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia công trình thủy lợi-các quy định chủ yếu về thiết kế,” Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, pp. 9–11, 2012.
[51] Y. Sato, “Participatory Irrigation Management Participatory Irrigation Management in Japan in Japan,” The University of Tokyo, Tokyo, Japan, 2004.
[52] Y. Chai and M. Schoon, “Institutions and government efficiency: decentralized irrigation management in China,” Guangdong University of Finance and Economics, China, 2016.
[53] Trung tâm tư vấn PIM, “Hợp phần CPMU-HP1.04 ‘Tư vấn hỗ trợ thành lập các tổ chức dùng nước’ thuộc Dự án ‘Quản lý thuỷ lợi phục vụ phát triển nông thôn vùng ĐBSCL (WB6),’” Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam, Hà Nội, 2016.
[54] S. H. Johnson, “Irrigation Management Transfer in Mexico: A Strategy to Achieve Irrigation District Sustainability,” International Irrigation Management Institute, Colombo and Sri Lanka, 1997.
[55] A. Mukherji, T. Facon, D. Molden, and C. Chartres, “Growing more food with less water: How can revitalizing Asia’s irrigation help?,” International Water Management Institute (IWMI), Rome, Italy, pp. 4–9, 2010.
[56] A. Zinzani, “The logics of water policies in Central Asia,” The IWRM Implementation in Uzbekistan and Kazakhstan, Zurich, Germany, pp. 36–37, 2014.
[57] S. Ardila, R. Kaplan, C. E. Ludena, H. R. Malarin, G. M. Llamas, and C. Volpe, “Assessing the Effectiveness of Agricultural Interventions,” lnter-American Development Bank (IDB), Chile, 2010.
[58] Tổng cục Thủy lợi, “Báo cáo rà soát thực hiện Thông tư 65/2009-BNNPTNT của các địa phương,” Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 2014.
[59] C. Garcés Restrepo, “Irrigation management devolution in Mexico,” International E-mail Conference on Irrigation Management Transfer, Mexico, pp. 3–8, 2001.
[60] X. Chen and R. Ji, “Overview of irrigation management transfer in China,” Department of Rural Water Conservancy, Ministry of Water Resources, China, pp. 25–34, 1992.
[61] D. L. Vermillion and J. Sagardoy, “Transfer of irrigation management services- Guidelines,” The International Irrigation Management Institute (IWMI), Sri Lanka, pp. 33–37, 1999.
Trang 129
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
[62] H. Kuscu, F. E. Boluktepe, and A. O. Demir, “Performance assessment for irrigation water management: A case study in the Karacabey irrigation scheme in Turkey,” African Journal of Agricultural Research Vol. 4 (2), Turkey, pp. 124–132, 2009.
[63] M. V. O. Reig, “Collective Management of Irrigation in Eastern Spain Integration of New Technologies and Water Resources,” University of Politècnica de València, Spain, 2015.
[64] S. A. Kulkarni and A. C. Tyagi, “Participatory Irrigation Management: Understanding the Role of Cooperative Culture,” International Commission on Irrigation and Drainage, Spain, pp. 4–6, 2012.
[65] Bộ Tài nguyên và Môi trường, “Luật Đất đai,” Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, Hà Nội, 2013.
[66] Division for Public Administration and Development Management, “People’s republic of China Public Administration Country Profile,” The Secretariat of the United Nations, China, pp. 3–8, 2006.
[67] K. V. Raju, “Participatory irrigation management in India (Andhra Pradesh),” Institute for Social and Economic Change, Bangalore, India, 2001.
[68] G. J. Veldwisch, “Local Governance Issues after Irrigation Management Transfer: A Case Study from Limpopo Province, South Africa,” Centre for Development Research (ZEF), Bonn, Germany, 2006.
[69] Trần Chí Trung, “Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi,” Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam, Hà Nội.
[70] D. Renault, T. Facon, and R. Wahaj, “Modernizing irrigation management - the MASSCOTE approach,” Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), Rome, Italy, 2007.
[71] Vũ Hải Nam, “Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện RAP/MASSCOTE tại Việt Nam,” Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam, Hà Nội, 2015.
[72] Tổng cục Thủy lợi, “Quyết định số 2212/QĐ-BNN-TCTL ngày 30/9/2013 về việc ban hành bộ chỉ số đánh giá quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi,” Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 2013.
[73] Nguyễn Phú Quỳnh, “Nghiên cứu các giải pháp xây dựng mới và nâng cấp các công trình kiểm soát mặn ở ĐBSCL nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu,” Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam, TP. Hồ Chí Minh, 2012.
[74] Nguyễn Đức Việt and D. Vermillion, “Kết quả thảo luật về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trong dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới,” Hà
Trang 130
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Nội, 2016.
[75] S. Lauby, “The Difference between Knowledge, Skills, and Abilities,” South Florida Small Businesses, America, 2014.
[76] V. I. Lênin, “Tài liệu dịch: bàn về sự nhất trí giữa phép biện chứng, logic và lý luận nhận thức trong chủ nghĩa duy vật biện chứng,” Nhà xuất bản Tiến bộ, Mátxcơva, Nga, 1980.
[77] V. I. Lênin, “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin/P1.III.1,” Nhà xuất bản Tiến bộ, Mátxcơva, Nga, 1980.
[78] Toàn văn các văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, “Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020,” Tạp chí Xây dựng Đảng, Hà Nội, 2011.
[79] T. G. Facon and C. Burt, “Rapid Appraisal Process (RAP) and Benchmarking Explanation and Tools,” Food and Agriculture Organization of the United Nations, Bangkok, Thailand, 2001.
[80] W. H. Kloezen and C. Garcés-Restrepo, “Assessing irrigation performance with comparative indicators: The case of the Alto Rio Lerma Irrigation District,” International Water Management Institute, Mexico and Sri Lanka, 1998.
[81] T. L. Saaty, “Decision making with the analytic hierarchy process,” University of Pittsburgh, America, pp. 83–98, 2008.
[82] Trần Thị Mỹ Dung, “Tổng quan về ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc trong quản lý chuỗi cung ứng,” Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2012.
[83] Tổng cục Thủy lợi, “Thông tư 40/2011/TT-BNNPTNT quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi,” Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 2011.
[84] W. G. Cochran, “Sampling Techniques,” John Wiley and Sons, New York, America, 1963.
[85] T. Baker, “Bản dịch: Thực hành nghiên cứu xã hội,” Nhà xuất bản Chính trị, Hà Nội, Việt Nam, pp. 155–240, 1998.
[86] Phạm Văn Quyết and Nguyễn Quý Thanh, “Phương pháp nghiên cứu xã hội học,” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội, pp. 65–84, 2001.
[87] Phan Quốc Khánh and Trần Huệ Nương, “Quy hoạch tuyến tính,” Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2003.
[88] T. Tanino, H. Nakayama, and Y. Sawaragi, “Theory of multiobjective optimization,” Academic press inc., London, UK, 1985.
Trang 131
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
[89] G. B. Dantzig, “Linear Programming,” Stanford University, Stanford, California 94305-4023, America, pp. 42–47, 2002.
[90] Thái Duy Quý, “Bài giảng tóm tắt MATLAB căn bản dành cho sinh viên khối tự nhiên- công nghệ,” Khoa công nghệ thông tin - Đại học Đà Lạt, Lâm Đồng, 2013.
[91] Nguyễn Hải Thanh, “Tối ưu hóa- Giáo trình cho ngành tin học và Công nghệ thông tin,” Nhà xuất bản Bách khoa, Hà Nội, 2006.
[92] V. I. Lênin, “Triết học toàn tập- Tập 18,” Nhà xuất bản Tiến bộ, Mátxcơva, Nga, 1980.
[93] Phạm Như Cương and I. U. . Xa-trơ-cốp, “Triết học- Khoa học tự nhiên- Cách mạng KHKT,” Nhà xuất bản Tiến bộ, Mátxcơva, Nga, 1987.
[94] Nguyễn Thế Bình, “Nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long thực trạng, cơ hội và thách thức trong bối cảnh hội nhập,” Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Nam, TP. Hồ Chí Minh, 2015.
Trang 132
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
[1] Nguyen Duc Viet, Nguyen Van Tinh, Nguyen Tung Phong and Dang Ngoc Hanh, “Optimizing decentralization of management and exploitation of irrigation works in Quan Lo-Phung Hiep region, Mekong River Delta,” in Journal of Agricultural Science and Technology A, ISSN 2161-6256, Volume 6, Number 5A, pp.314-323, December 2016.
[2] Nguyen Duc Viet, Dao Trong Tu, “Rationale for implementing the irrigation management transfer that aim to improve efficiency of water supply and river’s health case study: Red River Delta,” in the International Conference: Mekong, Salween and Red Rivers: Sharing Knowledge and Perspectives Across Borders, Faculty of Political Science Chulalongkorn University, Bangkok, Thailand, pp. 231-250, 12th November 2016.
[3] NCS. Nguyễn Đức Việt, PGS.TS. Nguyễn Văn Tỉnh, TS. Lê Văn Chính, “Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi vùng Đồng bằng Sông Cửu Long - Một tiếp cận dựa trên nhận thức cấp cộng đồng”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, ISSN 1859-4255, Số 32, trang 20-28, tháng 04/2015.
[4] Nguyen Tuan Anh, Nguyen Duc Viet, Handbook “Guidelines to select technology for new rural development”, Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), LOA- FAVIE 04/2015-UNJP/VIE/051/UNJ, August 2015.
[5] NCS. ThS. Nguyễn Đức Việt, “Kinh nghiệm quản lý thủy lợi Israel đối với các vùng hạn hán tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, ISSN 1859-4255, Số 23, trang 118-124, tháng 10/2014.
[6] ThS. Nguyễn Đức Việt, “Nâng cao khả năng cấp nước cho sản xuất nông nghiệp thông qua cải tiến quy trình vận hành tại hệ thống trạm bơm Tứ Câu, tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, ISSN 1859-4255, Số 7, trang 24-30, tháng 3/2012.
Trang 133
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
PHỤ LỤC
Trang 134
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
PHỤ LỤC BẢNG
Phụ lục bảng 1. Tác động sau khi chuyển giao tưới theo phân cấp đến tài chính.
Tác giả và địa điểm nghiên cứu
Tác động sau IMT theo phân cấp quản lý, khai thác CTTL của một số HTTL
Oorthuizen & Kloezen 1995, Philippines, SI
Giảm chi phí cho nông dân; giảm 75% Ngân sách nhà nước. Mức thu lệ phí tăng từ 20- 81%.
Wijayaratna & Vermillion 1994, Philippines, SI
Doanh thu từ tiền nước tăng từ 24% năm 1979 lên 60% vào năm 1990; Giảm số lượng cán bộ, công nhân vận hành và khai thác CTTL. Đa dạng hóa nguồn doanh thu.
Bagadion 1994, Philippines, LI
Ngân sách tăng lên nhờ nguồn thu quản lý và vận hành. Tỷ lệ thu lệ phí tăng từ 27- 60%.
Svendsen 1992, Philippines, LI, SI
Giảm thâm hụt cho Ngân sách nhà nước; tăng doanh thu từ tiền nước và thu nhập khác, giảm 29% các chi phí vận hành. Giảm đội ngũ công nhân từ 13- 75%. Trợ cấp của chính phủ giảm từ 25 triệu Peso vào năm 1976 bằng 0 vào năm 1982.
Johnson & Reiss 1993, Indonesia, LI
Chi phí bơm nước tăng 5-7 lần.
Johnson et al. 1995, China
Chi phí nước tưới mỗi ha tăng 2,5 lần, đặc biệt là các khoản thu khác của doanh nghiệp tư nhân như nước cho sinh hoạt, thủy sản, công nghiệp.
IIMI & BAU 1996, Bangladesh, LI
Chi phí quản lý và vận hành không đổi sau khi tư nhân quản lý các công trình thủy lợi.
Olin 1994, Nepal Chi phí tiền nước giảm 40-50%.
Mishra & Molden 1996, Nepal
Chi trả tiền nước của nông dân tăng 6,77 USD/ ha và có khoảng 77% nông dân trả tiền nước.
Kloezen 1996, Sri Lanka Chính phủ tiếp tục trợ cấp cho O & M các CTTL. Chi phí của Chính phủ hàng năm giảm 33%. Đa dạng hóa các nguồn thu.
Pant 1994, Ấn Độ Giảm 50% trong chi phí nước tưới. Thâm hụt ngân sách chuyển sang thặng dư.
Shah et al. 1994, Ấn Độ Giảm 50% trong chi phí nước tưới.
Kalro & Naik 1995, Ấn Độ
Tăng chi phí cho nông dân. Phục hồi tỷ lệ thu thủy lợi phí. Giảm chi tiêu của Chính phủ cho vận hành và bảo dưỡng các CTTL.
Azziz 1994, Ai Cập Giảm đáng kể chi phí bảo trì công trình, hạn chế hư hỏng lớn. Trên một hecta chi phí bơm giảm từ 68- 79 USD đến 45- 50USD sau khi thực hiện IMT.
DSI, EDI, & IIMI 1996, Thổ Nhĩ Kỳ
Phí nước tăng trung bình từ 38- 72% ngay trong năm đầu tiên sau khi chuyển giao tưới theo phân cấp.
Maurya 1993, Nigieria Mức thu phí sử dụng nước đã tăng từ 50- 90%.
Yap-Salinas 1994, CH Tiền nước tăng 1.500% trong 8 năm. Tỉ lệ thu thủy lợi phí tăng
Trang 135
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Tác giả và địa điểm nghiên cứu
Tác động sau IMT theo phân cấp quản lý, khai thác CTTL của một số HTTL
Dominica từ 12- 80%.
Vermillion và Garcés-Restrepo 1996, Colombia
Chính phủ cắt giảm được 44% tổng số công nhân thủy lợi. Nông dân không có sự thay đổi lớn trong chi phí tưới tiêu. Giá của các sản phẩm liên quan đến nước giảm 27%. Đa dạng hóa các nguồn thu ngoài thủy lợi phí, chiếm khoảng 10- 20% doanh thu hàng năm. Thâm hụt ngân sách chuyển sang thặng dư.
Garcés-Restrepo và Vermillion 1994, Colombia
Xu hướng giảm phí thu. Giảm 38% tổng số nhân viên thủy lợi. Chuyển từ thâm hụt ngân sách sang thặng dư.
Johnson 1996; Gorriz Subramanian, & Simas 1995, Mexico
Phí nước tưới tăng 45-180%. Tăng tỷ lệ thu thủy lợi phí từ 15% (ban đầu) lên 80- 100%. Giảm thâm hụt ngân sách trên cả nước từ 66 triệu USD xuống còn 41 triệu USD mỗi năm. Doanh nghiệp tư nhân tự chủ kinh phí O&M tăng từ 43- 78%.
Svendsen & Vermillion 1994, Mỹ
Giảm 86% nhân viên ngành thủy lợi. Phí nước tưới giảm 16%. Đa dạng hóa nguồn doanh thu.
Farley 1994, New Zealand
Chi phí vận hành và bảo dưỡng giảm khoảng 66%.
Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan, IMII.
Trang 136
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục bảng 2. Tác động sau khi chuyển giao tưới theo phân cấp đến O&M.
Tác giả và địa điểm nghiên cứu
Tác động đến vận hành các CTTL Tác động đến bảo dưỡng các CTTL
Oorthuizen & Kloezen 1995, Philippines, SI
Tính công bằng thấp hơn khi phân phối nước.
Kém.
Wijayaratna & Vermillion 1994, Philippines, SI
Cải thiện tính công bằng trong phân phối nước; mở rộng diện tích tưới vào mùa khô.
Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Bagadion 1994, Philippines, LI
Không có sự thay đổi. Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Svendsen 1992, Philippines, LI, SI
Nâng cao tính công bằng trong phân phối nước và mở rộng 7% diện tích tưới trong mùa khô.
Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Johnson & Reiss 1993, Indonesia, LI
Không có khả năng do thiếu kỹ năng. Các trạm bơm vừa và nhỏ bị xuống cấp.
Johnson et al. 1995, China
Giảm tổn thất nước đến mặt ruộng là 36%. Diện tích được tưới tăng 71%.
Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
IIMI & BAU 1996, Bangladesh, LI
Giảm tính công bằng và kịp thời hơn khi phân phối nước.
Chủ yếu là sự cố đối với các trạm bơm vừa và nhỏ do thiếu phụ tùng thay thế và kinh phí sửa chữa.
Olin 1994, Nepal Giảm 50% tổn thất nước mặt ruộng. Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Rana et al. 1994, Nepal, SI
Diện tích tưới tăng 4 lần. Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Mishra & Molden 1996, Nepal
Tăng khả năng cấp nước tưới từ 2,2 m3/s- 7,9 m3/s (26- 93% năng lực thiết kế ban đầu của hệ thống).
Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Kloezen 1996, Sri Lanka
Không có sự thay đổi. Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Uphoff 1992, Sri Lanka
Nâng cao khả năng phân phối nước. Chi phí bảo dưỡng tăng.
Pant 1994, Ấn Độ Giảm thời gian cấp nước tưới đến mặt ruộng.
Chi phí bảo dưỡng tăng.
Srivastava & Brewer 1994, , Ấn Độ
Tăng tính công bằng, tăng 27% lượng nước cấp đến cuối kênh; tăng 20% diện tích tưới trong mùa khô.
Nhiều hoạt động duy tu, bảo dưỡng được hướng dẫn thực hiện.
Shah et al. 1994, Ấn Độ
Tăng tính công bằng trong phân phối nước.
Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Kalro & Naik 1995, Ấn Độ
Công bằng và tin cậy hơn trong phân phối nước.
Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Azziz 1994, Ai Cập Giảm thời gian cấp nước đến mặt Không có khả năng do
Trang 137
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Tác giả và địa điểm nghiên cứu
Tác động đến vận hành các CTTL Tác động đến bảo dưỡng các CTTL
ruộng, công bằng hơn. thiếu kỹ năng, tài chính.
DSI, EDI, & IIMI 1996, Thổ Nhĩ Kỳ
Năm đầu tiên, diện tích tăng 20- 40%. Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Wester và Oorthuizen 1995, Senegal
Mở rộng diện tích tưới. Các trạm bơm vừa và nhỏ bị xuống cấp.
Maurya 1993, Nigieria Tăng 12% lượng nước cấp đến đoạn giữa và cuối HTTL.
Tăng các hoạt động bảo dưỡng công trình.
Yap-Salinas 1994, CH Dominica
Hiệu quả tưới cải thiện 25-30%. Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Vermillion và Garcés-Restrepo 1996, Colombia
Trách nhiệm của NSDN cao hơn, từ 40- 45% NSDN có thể vận hành được các CTTL nội đồng. Diện tích tưới tăng lên.
Duy tu tốt hơn, 92- 98% NSDN cho rằng chất lượng dịch vụ không đổi.
Johnson 1996; Gorriz Subramanian, & Simas 1995, Mexico
Không có sự thay đổi trong phân phối nước trong khu tưới.
Không có khả năng do thiếu kỹ năng, tài chính.
Svendsen & Vermillion 1994, Mỹ
Trách nhiệm quản lý khai thác CTTL của NSDN cao hơn. Hiệu quả cấp nước không đổi. Tính công bằng tăng.
Tốt nhưng có xu thế giảm.
Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan, IMII
Trang 138
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục bảng 3. Phương pháp phân cấp quản lý, khai thác theo cấp công trình thủy lợi tại một số nghiên cứu trên thế giới.
Tên nước Quy mô chuyển giao HTTL cho KV Tư nhân
Phân giao chủ thể quản lý CTTL (lớn nhất)
Mức độ chuyển giao O&M
Albania Tất cả HTTL CTTL đầu mối Toàn bộ
Argentina Tất cả HTTL CTTL đầu mối Toàn bộ
Armernia Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Toàn bộ
Australia (Victoria)
Tất cả HTTL CTTL đầu mối Toàn bộ
Bangladesh Hầu hết HTTL CTTL phân phối nước Một phần
Bulgaria Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Toàn bộ
China (GuanZhong)
Thí điểm CTTL phân phối nước Toàn bộ
China (Hebel) Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Một phần
China (Hulbei) Tất cả HTTL Kênh chính Toàn bộ
China (Hunan) Thí điểm CTTL phân phối nước Một phần
China (Liaoning)
Thí điểm CTTL phân phối nước Một phần
China (Ningxia) Tại 02 HTTL CTTL phân phối nước Một phần
Colombia Tất cả HTTL CTTL đầu mối Toàn bộ
Costa Rica Chưa xác định CTTL đầu mối Toàn bộ
CH Dominica HTTL phục vụ > 1000 ha CTTL phân phối nước Một phần
Ecuador Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Toàn bộ
Ghana (Volga) HTTL phục vụ < 1000 ha CTTL phân phối nước Một phần
Ấn Độ (Andhra Pradesh)
Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Toàn bộ
Ấn Độ (Karnataka)
Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Một phần
Ấn Độ (Madhya Pradesh)
Tất cả HTTL CTTL đầu mối Toàn bộ
Ấn Độ (Orissa) Tất cả HTTL CTTL đầu mối Toàn bộ
Ấn Độ (Rajasthan)
Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Một phần
Indonesia (SSI) Tất cả HTTL < 500 ha CTTL đầu mối Toàn bộ
Indonesia (Watsal)
Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Toàn bộ
CH Kyrgyz Tất cả HTTL và trang trại tập thể
CTTL phân phối nước Toàn bộ
Mali Thí điểm Kênh chính Một phần
Trang 139
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Tên nước Quy mô chuyển giao HTTL cho KV Tư nhân
Phân giao chủ thể quản lý CTTL (lớn nhất)
Mức độ chuyển giao O&M
Mexico Tất cả HTTL cấp huyện Giai đoạn 1: Kênh chính Giai đoạn 2: CTTL đầu mối
Toàn bộ
Morocco Tất cả HTTL vừa và nhỏ CTTL phân phối nước Toàn bộ
Nepal Tất cả HTTL: vùng đồi <500 ha; vùng đồng bằng <2000 ha
CTTL đầu mối Toàn bộ
New Zealand Tất cả HTTL CTTL đầu mối Toàn bộ
Nigeria Tất cả HTTL CTTL đầu mối Toàn bộ
Pakistan Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Toàn bộ
Peru Tất cả HTTL Kênh chính Toàn bộ
Philippines Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Một phần
Romania Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Toàn bộ
Senegal Tất cả HTTL Kênh chính/ kênh nhánh Toàn bộ
Sri Lanka Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Một phần
Sudan (Gezira) 01 HTTL lớn nhất nước CTTL phân phối nước Toàn bộ
Tunisia Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Một phần
Thổ Nhĩ Kỳ Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Toàn bộ
Mỹ Tất cả HTTL CTTL phụ trợ Toàn bộ
Uzbekistan Tất cả HTTL CTTL phân phối nước Một phần
Zimbabwe Tất cả HTTL < 80 ha CTTL phân phối nước, HTTL nhỏ <800ha
Một phần
Nguồn: Báo cáo Nước, FAO 2007
Trang 140
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục bảng 4. Phương pháp phân cấp quản lý, khai thác theo đơn vị diện tích tưới (ha) tại một số nghiên cứu trên thế giới.
Nghiên cứu và địa điểm
Loại hình CTTL
Đơn vị diện tích
(ha)
Nhiệm vụ chuyển giao Chủ thể quản lý CTTL
O&M Tài chính
Oorthuizen và Kloezen 1995, Philippines, SI
Toàn bộ HTTL
150- 200 Một phần Một phần Chính phủ
Wijayaratna và Vermillion 1994, Philippines, SI
Toàn bộ HTTL
500- 5.000 Một phần Một phần Chính phủ
Bagadion 1994, Philippines, LI
Kênh phân phối nước
2.500 Một phần Một phần Chính phủ
Svendsen 1992, Philippines, LI, SI
Kênh phân phối nước
<5.000 Một phần Một phần Chính phủ
Johnson và Reiss 1993, Indonesia, LI
Giếng cấp nước tưới
5- 200 Một phần Toàn bộ Chính phủ
Johnson et al. 1995, China
HTTL nhỏ 5.000 Toàn bộ Toàn bộ Chính phủ
IIMI và BAU 1996, Bangladesh, LI
Trạm bơm nhỏ
<100 Toàn bộ Toàn bộ Tư nhân
Olin 1994, Nepal HTTL nhỏ 500- 2.000 Một phần Một phần Chính phủ
Mishra và Molden 1996, Nepal
Toàn bộ HTTL
8.700 Một phần Một phần Chính phủ
Kloezen 1996, Sri Lanka
Kênh phân phối nước
80- 260 Một phần Một phần Chính phủ
Uphoff 1992–Sri Lanka
Kênh nội đồng
50- 150 Toàn bộ Một phần Chính phủ
Pant 1994, Ấn Độ Giếng 84 Toàn bộ Một phần Chính phủ
Shah et al. 1994, Ấn Độ
Kênh phân phối nước
14.000 Một phần Một phần Chính phủ
Rao 1994–India Kênh cấp 3 và nội đồng
359- 513 Một phần Một phần Chính phủ
Shah et al. 1994–India
Giếng 50- 150 Một phần Một phần Chính phủ
Kalro & Naik 1995, Ấn Độ
Kênh nhỏ nằm rìa HTTL
<400 Toàn bộ và một phần
Toàn bộ và một phần
Chính phủ
Azziz 1994, Ai Cập Kênh nội đồng
20- 60 Toàn bộ Một phần Chính phủ
Samad & Dingle 1995–Sudan
Trạm bơm nhỏ
80- 4.000 Một phần Một phần Chính phủ
Trang 141
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
DSI, EDI, & IIMI 1996, Thổ Nhĩ Kỳ
HTTL và các CT trên kênh
50- 34.000 Toàn bộ Toàn bộ Chính phủ
Maurya 1993, Nigieria
Kênh phân phối nước
126- 271 Một phần Một phần Chính phủ
Wester, During, & Oorthuizen 1995–Senegal
CTTL nằm rìa HTTL
20 Toàn bộ Toàn bộ Tư nhân
Yap-Salinas 1994, CH Dominica
HTTL liên vùng/ tỉnh
5.240- 9.240
Một phần Một phần Chính phủ
Vermillion và Garcés-Restrepo 1996, Colombia
HTTL cấp huyện
14.000 Một phần Toàn bộ Chính phủ
Garcés-Restrepo và Vermillion 1994, Colombia
Toàn bộ HTTL
1.000- 25.000
Toàn bộ Toàn bộ Chính phủ
Johnson 1996; Gorriz Subramanian, & Simas 1995, Mexico
Theo phân khu thủy lợi
5.000- 30.000
Toàn bộ Toàn bộ Chính phủ
Svendsen & Vermillion 1994, Mỹ
HTTL cấp quận
77.000 Toàn bộ Toàn bộ Chính phủ
Farley 1994, New Zealand
Toàn bộ HTTL
2.000 Toàn bộ Toàn bộ Tư nhân
Nguồn: Báo cáo số 11 về IMT, IIMI 2014
Trang 142
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục bảng 5. Chuyển giao tưới (IMT) theo phân cấp quản lý, khai thác CTTL ở một số nước trên thế giới.
Tên nước Địa điểm chuyển giao
Năm thực hiện
Mục tiêu (ha)
Diện tích chuyển giao (ha)
Tỷ lệ thực hiện (%)
Albania Cả nước 1996 180.000 110.000 61
Argentina Tỉnh Mendoza 1985 360.000 360.000 100
Armernia Cả nước 1995 200.000 90.000 45
Australia Bang Victoria 1994 - 243.557 -
Bangladesh Cả nước 1960 160.000 - -
Bulgaria Cả nước 1995 - - -
China Tỉnh Shaanxi 1998 456.485 323.710 71
China Tỉnh Liaoning 2001 8.542,4 5.034,5 59
China Tỉnh Hebei 2000 4.121 3.910 95
China Tỉnh Hulbei 1995 38.800 70.300 181
China Tỉnh Ningxia 1998 275 120 44
China Tỉnh Hunan 1994 60.000 27.000 45
Colombia Cả nước 1990 337.283 238.000 71
Costa Rica Một số HTTL - - - -
CH Dominica Một số HTTL 1987 270.000 107.000 40
Ecuador Cả nước 1995 67.637 70.830 105
Ghana Lưu vực sông Volga
1999 - 200 -
Ấn Độ Bang Andhra Pradesh
1997 4.840.000 4.840.000 100
Ấn Độ Bang Karnataka
1987 - 15.000 -
Ấn Độ Bang Madhya Pradesh
2000 2.000.000 1.500.000 75
Ấn Độ Bang Orissa 1996 2.700.000 702.000 26
Ấn Độ Bang Rajasthan
1990 2.000.000 50.000 25
Indonesia (SSI) Cả nước (HTTL lớn và vừa)
1997 1.470.000 235.000 16
Indonesia (Watsal)
Cả nước (HTTL nhỏ)
1987 854.214 446.000 52
CH Kyrgyz Cả nước 1997 1.000.000 550.000 55
Mali Niger 1993 60.000 60.000 100
Mexico Cả nước 1989 3.400.000 3.236.000 95
Trang 143
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Tên nước Địa điểm chuyển giao
Năm thực hiện
Mục tiêu (ha)
Diện tích chuyển giao (ha)
Tỷ lệ thực hiện (%)
Morocco Cả nước 1990 - 333.360 -
Nepal Cả nước 1995 50.000 30.000 60
New Zealand Cả nước 1989 118.858 118.858 100
Nigeria Cả nước 1982 12.500 12.500 100
Pakistan Tỉnh Punjab và Sindh
2000 - 87.166 -
Peru Cả nước 1995 400.000 200.000 50
Philippines Cả nước 1984 678.549 534.389 79
Romania Cả nước 1999 - 200.000 -
Senegal Lưu vực sông Senegan
1987 12.928 80.903 626
Sri Lanka Cả nước 1996 350.000 205.000 59
Sudan HTTL Gezira 2001 54.000 3.000 6
Tunisia Cả nước 1987 215.000 130.000 60
Thổ Nhĩ Kỳ Cả nước 1994 2.000.000 1.600.000 80
Mỹ Lưu vực Columbia
1969 230.000 230.000 100
Uzbekistan Thung lũng Ferghana
2000 2.000.000 ? ?
Zimbabwe Cả nước 1997 12.000 4.000 33
Nguồn: Báo cáo Nước, FAO 2007
Trang 144
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục bảng 6. Xác định chỉ số I-1 của Bộ chỉ số RAP/MASSCOTE.
Ký hiệu
Chỉ số Thông số Thang điểm đánh giá Trọng số
I-1 Truyền tải nước thực tế cho các đối tượng sử dụng nước.
I-1= 0,09×I-1A + 0,18×I-1B + 0,36×I-1D + 0,36×I-1D
I-1A Đo lượng nước thực cấp đến mặt ruộng [0-4].
4 điểm- Phương pháp thực đo rất tốt và có các thiết bị vận hành điều khiển, lưu trữ số liệu tự động. 3 điểm- Phương pháp thực đo hợp lý và có các thiết bị vận hành, lưu trữ số liệu trung bình. 2 điểm- Phương pháp thực đo đạt hiệu quả nhưng các thiết bị đo lưu lượng và vận tốc dòng chảy hoạt động kém hiệu quả. 1 điểm- Phương pháp thực đo đạt hiệu quả về vận tốc dòng chảy nhưng không có các thiết bị đo lưu lượng. 0 điểm- Không thực hiện đo lượng nước đến trên mặt ruộng.
1
I-1B Tính linh hoạt trong khi truyền tải [0-4].
4 điểm- Lưu lượng, tốc độ và thời gian không giới hạn, nhưng sắp xếp bởi người sử dụng nước trong một vài ngày. 3 điểm- Lưu lượng, tốc độ cố định và phải xắp xếp thời gian. 2 điểm- Cấp nước luân phiên nhưng vẫn đảm bảo theo sự sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng. 1 điểm- Cấp nước luân phiên nhưng lịch trình tưới không chắc chắn. 0 điểm- Không theo quy luật.
2
I-1C Độ tin cậy trong khi truyền tải [0-4].
4 điểm- Nước tưới được cấp luôn đảm bảo về lưu lượng, kịp thời và lịch trình như trong hợp đồng thoả thuận. Người sử dụng nước được biết tổng lượng nước cấp. 3 điểm- Tin cậy về lưu lượng, kịp thời nhưng thỉnh thoảng bị chậm một vài ngày so với lịch tưới. Người sử dụng nước được biết tổng lượng nước cấp. 2 điểm- Nước sẽ cấp khi người sử dụng
4
Trang 145
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
nước có nhu cầu chính xác theo giá tiền được thoả thuận. Người sử dụng nước không biết tổng lượng nước cấp. 1 điểm- Người sử dụng nước không biết tổng lượng nước cấp, nhưng đáng tin cậy, thời gian cấp nước chậm ít hơn 50% so với yêu cầu. 0 điểm- Lưu lượng được cấp không đáng tin cậy, thời gian và tính kịp thời luôn chậm hơn 50% so với yêu cầu.
I-1D Tính công bằng, đầy đủ [0-4].
4 điểm- Tất cả các ruộng trong khu tưới của hệ thống thuỷ lợi đều được nhận một loại dịch vụ tưới tiêu. 3 điểm- Các khu tưới của hệ thống thuỷ lợi đều nhận được một lượng nước như nhau, nhưng trong một khu tưới, dịch vụ cung ứng nước đến mặt ruộng đôi chỗ khác nhau. 2 điểm- Các khu tưới của hệ thống thuỷ lợi đều nhận được một lượng nước khác nhau, nhưng trong một khu tưới, dịch vụ cung ứng nước là giống nhau. 1 điểm- Có sự bất bình đẳng trong các khu tưới và giữa các khu tưới trong hệ thống thuỷ lợi. 0 điểm- Có sự khác biệt lớn hơn 50% về lưu lượng, thời gian giữa các khu tưới trong hệ thống thuỷ lợi.
4
Nguồn: Báo cáo “Hướng dẫn sử dụng Bộ công cụ RAP/MASCOTE”, FAO 2002
Trang 146
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục bảng 7. Hướng dẫn tính toán Bộ chỉ số Benchmarking.
Nhóm 1: chỉ số quản lý công trình thuỷ lợi
1. Suất chi phí vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên (C1):
C1 = TS14/ TS2
2. Mức độ kiên cố hóa kênh mương (C2):
C2 = (TS8/TS9)x100%
3. Kiểm tra quan trắc (C3)
C3 = (TS10/TS11)x100%
4. An toàn công trình (C4)
C4 = (TS16/TS15)x100%
Nhóm 2: chỉ số quản lý nước
5. Mức tưới (N1)
N1 = TS12/TS2
6. Mức sử dụng nước mặt ruộng (N2)
N2 = TS29/TS12
7. Hiệu quả sử dụng nước cho nông nghiệp (N3)
N4 = (TS17/TS12)x100%
TS14: Chi phí vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên (đồng)
TS2: Diện tích gieo trồng được tưới (ha)
TS8: Tổng chiều dài kênh đã kiên cố trên hệ thống (km)
TS9: Tổng chiều dài kênh trên hệ thống (km)
TS10: Số điểm quan trắc thực tế (điểm)
TS11: Tổng số điểm quan trắc theo quy định (TCVN 8215: 2009) (điểm)
TS16: Chi phí khắc phục sự cố CTTL (đồng)
TS15: Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên (đồng)
TS12: Lượng nước tưới (m3)
TS2: Diện tích gieo trồng được tưới (ha)
TS29: Lượng nước tưới tại mặt ruộng (m3)
TS12: Lượng nước tưới (m3)
TS17: Giá trị sản phẩm nông nghiệp (đồng)
TS12: Lượng nước tưới (m3)
Trang 147
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
8. Hiệu quả tưới so với thiết kế (N4)
N4 = (TS2/TS3)x100%
9. Hiệu quả tưới so với kế hoạch (N5)
N5 = (TS2/TS4)x100%
10. Hiệu quả cấp nước cho các nhu cầu ngoài nông nghiệp (N6)
N6 = (TS18/TS19)x100%
11. Hiệu quả tiêu nước nông nghiệp (N7)
N7 = (1 – TS5/TS6)x100%
Nhóm 3: chỉ số quản lý kinh tế
12. Mức lao động quản lý khai thác của hệ thống (K1)
K1 = TS2/TS24
13. Trình độ cán bộ quản lý hệ thống (K2)
K2 = (TS25/TS26) x 100%
14. Trình độ công nhân vận hành của hệ thống (K3)
K3 = (TS27/TS28) x 100%
TS2: Diện tích gieo trồng được tưới (ha) TS3: Diện tích tưới thiết kế
TS12: Lượng nước tưới (m3) TS4: Diện tích tưới theo kế hoạch (ha)
TS18: Doanh thu từ cấp nước cho các nhu cầu ngoài nông nghiệp (đồng)
TS19: Tổng doanh thu của hệ thống (đồng)
TS5: Diện tích nông nghiệp bị ngập úng (có năng suất giảm trên 30%) (ha)
TS6: Diện tích hợp đồng tiêu (ha)
TS2: Diện tích gieo trồng được tưới (ha)
TS24: Tổng số lao động của hệ thống (người)
TS25: Số lượng cán bộ quản lý có trình độ từ cao đẳng trở lên (người)
TS26: Tổng số cán bộ quản lý của hệ thống (người)
TS27: Số lượng công nhân vận hành có trình độ từ bậc 4 trở lên (người)
TS26: Tổng số công nhân vận hành hệ thống (người)
Trang 148
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
15. Tỉ suất chi phí của hệ thống (K4)
K4 = (TS20/TS19) x 100%
16. Tỉ suất chi phí nhân công của hệ thống (K5)
K5 = (TS21/TS20) x 100%
17. Tỉ suất chi phí vận hành và sửa chữa thường xuyên của hệ thống (K6)
K5 = (TS15/TS20) x 100%
Nhóm 5: chỉ số đánh giá hoạt động của tổ chức dùng nước
19. Mật độ kênh nội đồng (T1)
T1 = (TS7/TS1) x 100%
20. Sự tham gia của người dùng nước (T2)
T2 = (TS13/TS2) x 100%
21. Tỉ suất chi phí cấp bù của TCDN (T3)
T3 = (TS22/TS23) x 100%
22. Tỉ suất thu thủy lợi phí nội đồng của TCDN (T4)
T4 = (TS13/TS23) x 100%
TS20: Tổng chi phí của hệ thống (đồng)
TS19: Tổng doanh thu của hệ thống (đồng)
TS21: Chi phí tiền công của hệ thống (đồng)
TS20: Tổng chi phí của hệ thống (đồng)
TS15: Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên (đồng)
TS20: Tổng chi phí của hệ thống (đồng)
TS7: Chiều dài kênh nội đồng (km) TS1: Diện tích canh tác (ha)
TS13: Tổng thu thủy lợi phí nội đồng (đồng) TS2: Diện tích gieo trồng được tưới (ha)
TS22: Tổng chi phí cấp bù của TCDN (đồng) TS23: Tổng chi phí của TCDN (đồng)
TS13: Tổng thu thủy lợi phí nội đồng (đồng) TS23: Tổng chi phí của TCDN (đồng)
Trang 149
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục bảng 8. Danh mục cống điều tiết thuộc hệ thống thủy lợi QL-PH
TT Tên công trình Thuộc tỉnh Nhiệm vụ
I VÙNG TIẾP NHẬT
1 Cống Bao Biển Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
2 Cống Cái Xe Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
3 Cống Cái Oanh Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
4 Cống Long Phú Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
5 Cống Ngàn Rô Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
6 Cống Bãi Giá Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
7 Cống Gòi Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
8 Cống Trà Đuốc Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
9 Cống Chín Sáu Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
10 Cống An Nô Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
11 Cống Tiếp Nhật Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
12 Hệ thống cống dưới đê Phú Hữu- Mỹ Thanh
Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
II VÙNG BA RINH–TÀ LIÊM
13 Cống An Tập Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
14 Cống Bố Thảo Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
15 Cống Rạch Rê Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
16 Cống Tam Sóc Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
17 Cống Xẻo Gừa Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
18 Cống Mỹ Tú Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
19 Cống Thị Trấn Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
Trang 150
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
20 Hệ thống cống qua đê Trà Quít
Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
III VÙNG QUẢN LỘ - PHỤNG HIỆP
21 Cống Thạnh Trị Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
22 Cống Mỹ Phước Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
23 Cống Cái Trầu Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
24 Cống Sa Keo Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
25 Cống Tuân Túc Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
26 Cống Trà Kha Bạc Liêu Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
27 Cống Cầu Sập Bạc Liêu Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
28 Cống Vĩnh Mỹ Bạc Liêu Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
29 Cống Xóm Lung Bạc Liêu Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
30 Cống Láng Tròn Bạc Liêu Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
31 Cống Giá Rai
(Phó Sinh)
Bạc Liêu Điều tiết mặn cho vùng chuyển đổi của tỉnh Bạc Liêu.
Kiểm soát mặn, tiêu úng, xổ phèn và nước ô nhiễm.
32 Cống Hộ Phòng
(Chủ Chí)
Bạc Liêu
33 Cống Láng Trâm Bạc Liêu
34 Cống Nọc Nạng Bạc Liêu Điều tiết mặn, tiêu úng, xổ phèn
35 Cống Sư Son Bạc Liêu Điều tiết mặn, tiêu úng, xổ phèn
36 Cống Cây Gừa Bạc Liêu Điều tiết mặn, tiêu úng, xổ phèn
37 Cống Khúc Tréo Bạc Liêu Điều tiết mặn, tiêu úng, xổ phèn
38 Hệ thống cống phân ranh mặn-ngọt (Danh mục cống như Phụ lục 11)
Bạc Liêu Ngăn mặn cho 2 khu vực: (i) Đông kênh Ngàn Dừa-Bắc kênh QL-PH và (ii) Đông kênh Phó Sinh-Nam kênh QL-PH
39 Cống Tắc Vân Cà Mau Lấy mặn, tiêu úng, xổ phèn
40 Cống Đường Xuồng Cà Mau Lấy mặn, tiêu úng, xổ phèn
41 Cống Bạch Ngưu Cà Mau Lấy mặn, tiêu úng, xổ phèn
42 Cống Cà Mau Cà Mau Tiêu úng, xổ phèn và ô nhiễm
Nguồn: Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam, 2016
Trang 151
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục bảng 9. Danh mục cống điều tiết thuộc hệ thống phân ranh mặn ngọt
TT Tên công trình Thuộc tỉnh Nhiệm vụ
I VÙNG QUẢN LỘ - PHỤNG HIỆP
1 Cống Đường Trâu Sóc Trăng Phân ranh mặn-ngọt
2 Cống Đá Sóc Trăng Phân ranh mặn-ngọt
3 Cống Bảy Tươi Sóc Trăng Phân ranh mặn-ngọt
4 Cống Bảy Trê Sóc Trăng Phân ranh mặn-ngọt
5 Cống Kênh Mới Sóc Trăng Phân ranh mặn-ngọt
6 Cống Đập Đá Sóc Trăng Phân ranh mặn-ngọt
7 Cống Chiến Lũy Sóc Trăng Phân ranh mặn-ngọt
8 Cống Nàng Rền Sóc Trăng Phân ranh mặn-ngọt
9 Cống Út Sang Sóc Trăng Phân ranh mặn-ngọt
10 Cống Năm Kiều Sóc Trăng Phân ranh mặn-ngọt
11 Cống Sóc So Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
12 Cống Kênh Mới Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
13 Cống Dì Oán Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
14 Cống Lái Viết 2 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
15 Cống Xẻo Ro Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
16 Cống Ngàn Trâu Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
17 Cống Thống Nhất Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
18 Cống Ngàn Dừa 2 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
19 Cống Sáu Hỷ Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
20 Cống Tư Tảo Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
21 Cống Cô Cai Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
22 Cống Lái Viết Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
23 Cống Cái Tàu Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
24 Cống Ninh Qưới Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
25 Cống 30-4 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
26 Cống Le Le Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
27 Cống Ba Đồng Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
Trang 152
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
28 Cống Tư Tâm Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
29 Cống Rạch Cá Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
30 Cống Bà Hiền Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
31 Cống Ngàn Dừa 1 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
32 Cống Đập Đá Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
33 Cống Đìa Muống Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
34 Cống Hòa Bình Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
35 Cống Thầy Thép Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
36 Cống Hoa Rô Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
37 Cống Phước Long Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
38 Cống Vĩnh Phong Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
39 Cống Xã Thoản Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
40 Cống Vườn Cò Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
41 Cống Vĩnh Phong 6 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
42 Cống Kênh Ranh Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
43 Cống Vĩnh Phong 8 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
44 Cống Thầy Út Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
45 Cống Kênh 16 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
46 Cống Rạch Cụt Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
47 Cống Lung Nướng Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
48 Cống Vĩnh Phong 10 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
49 Cống Vĩnh Phong 12 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
50 Cống Vĩnh Phong 14 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
51 Cống Cây Dương Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
52 Cống Vĩnh Phong 16 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
53 Cống Vĩnh Phong 18 Bạc Liêu Phân ranh mặn-ngọt
Nguồn: Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam, 2016
Tra
ng 1
53
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
Ph
ụ lụ
c b
ảng
10. T
ên b
iến
sử d
ụng
để x
ây d
ựng
phâ
n cấ
p qu
ản lý
, kha
i thá
c C
TT
L.
BIẾ
N Đ
ỘC
LẬ
P (
TR
ỤC
X)
N
T 1
N
hận
thứ
c C
TT
L đầ
u m
ối.
NT
2
Nhậ
n th
ức
về c
ấp k
ênh
. N
T 3
N
hận
thứ
c về
các
điể
m g
iao
nướ
c.
NT
4
Nhậ
n th
ức
về c
ông
trìn
h đi
ều t
iết
nướ
c.
NT
5
Nhậ
n th
ức
về c
hủ t
hể q
uản
lý C
TT
L.
NT
6
Nhậ
n th
ức
nguồ
n nư
ớc
tướ
i từ
CT
TL.
N
T 7
N
hận
thứ
c về
thủ
y lợ
i phí
. N
T 8
N
hận
thứ
c qu
yền
hiệ
p th
ươ
ng g
iá n
ướ
c.
NT
9
Nhậ
n th
ức
về c
hất
lượ
ng v
à ph
í th
ủy
nôn
g.
NT
10
Biế
t tổ
chứ
c, v
ận
hành
phâ
n ph
ối n
ướ
c.
NT
11
Biế
t bả
o dư
ỡng
, sử
a ch
ữa
và b
ảo v
ệ C
TT
L.
NT
12
Biế
t xâ
y dự
ng k
ế ho
ạch
tài c
hính
TC
HT
DN
. N
T 1
3 N
hận
thứ
c va
i trò
côn
g ng
ăn
mặn
– g
iữ n
gọt.
N
T 1
4 M
ức
độ s
ẵn s
àng
tha
m g
ia t
ài c
hính
.
BIẾ
N P
HỤ
TH
UỘ
C (
TR
ỤC
Y)
Nh
óm
ch
ỉ số
nộ
i tạ
i (I
D-H
Q)
Hiệ
u q
uả
bảo
dưỡ
ng, s
ửa
chữ
a C
TT
L ID
-HQ
1
Hiệ
u q
uả
vận
hàn
h C
TT
L ID
-HQ
1
Hiệ
u q
uả
bảo
vệ C
TT
L ID
-HQ
1 N
hó
m c
hỉ
số b
ên
ng
oài
( E
D-H
Q)
Hiệ
u q
uả
chất
lượ
ng d
ịch
vụ th
ủy
nôn
g
ED
-HQ
1
T
ính
bền
vững
củ
a cô
ng
tác
quản
lý K
TC
TT
L
ED
-HQ
2
H
iệu
qu
ả sả
n ph
ẩm tr
ên m
ột đ
ơn
vị d
iện
tích
E
D-H
Q3
Hiệ
u q
uả
thíc
h ứ
ng v
ới x
âm
nhậ
p m
ặn
ED
-HQ
4
B
IẾN
GIẢ
LẬ
P (
DU
MM
Y)
K
hoản
g cá
ch từ
vị t
rí lấ
y n
ướ
c đế
n đầ
u kê
nh c
ấp 1
và
cấp
2
D.K
C1
K
hoản
g cá
ch từ
vị t
rí lấ
y n
ướ
c đế
n cố
ng n
găn
mặn
-giữ
ngọ
t D
.KC
2
Tu
yên
tru
yền
thô
ng t
in C
TT
L đế
n N
SD
N c
ủa H
TT
L D
.TT
S
ự q
uan
tâm
của
chí
nh q
uyề
n đ
ịa p
hươ
ng
D
.CQ
T
ừ n
hận
thứ
c đế
n hà
nh đ
ộng
của
NS
DN
D
.NT
toH
D
Sự
hà
i lòn
g c
ủa
ngư
ời s
ử d
ụng
nướ
c về
HT
TL
hiện
có
D
. HL
Tra
ng 1
54
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
Ph
ụ lụ
c b
ảng
11. B
ảng
tổng
hợp
các
chỉ
tiêu
đán
h gi
á hà
m h
ồi q
uy đ
a bi
ến.
Ph
ụ lụ
c b
ảng
11.1
. Biế
n ph
ụ th
uộc
(trụ
c Y
).
HIỆ
U Q
UẢ
KH
AI
TH
ÁC
CT
TL
DỰ
A T
RÊ
N K
ẾT
QU
Ả K
HÁ
O S
ÁT
TỔ
CH
ỨC
, CÁ
NH
ÂN
SỬ
DỤ
NG
NƯ
ỚC
(k
ý h
iệu
: H
Q)
NH
ÓM
CH
Ỉ S
Ố N
ỘI
TẠ
I Đ
ÁN
H G
IÁ C
TT
L C
ẤP
III
VÀ
NỘ
I Đ
ỒN
G (
Inte
rnal
indi
cato
rs)
Ch
ỉ số
Ý n
ghĩa
chỉ
số
Th
ông
số
Ý n
ghĩa
th
ông
số
Th
ang
đo
Các
h x
ác đ
ịnh
ID_
HQ
1
Hiệ
u q
uả
qu
ản lý
, sử
a ch
ữa
và b
ảo
dư
ỡng
CT
TL
cấp
II
I và
nội
đồn
g.
HQ
1 =
0,6
*HQ
1.1
+
0,3*
HQ
1.2
+
0,1*
HQ
1.3
(điể
m)
Giá
trị q
uy đổi
: [0
-20]
: 0 đ
iểm
[2
0-40
]: 1
điể
m
[40-
60]:
2 đ
iểm
[6
0-80
]: 3
điể
m
[80 -
100]
: 4 đ
iểm
HQ
1.1
=
HQ
1.1
.2/ H
Q 1
.1.1
*10
0 (%
) (*
) T
hang
quy
đổi
điể
m:
- Đ
ạt Q
Đ 4
91/T
Tg:
100
đi
ểm
- N
ếu >
75%
: 80
điểm
-
Nếu
50
÷ 75
%: 5
0 đi
ểm
- N
ếu <
50%
: 0 đ
iểm
(*
*) Q
Đ 4
91/T
Tg:
vùn
g Đ
BSC
L đ
ạt l
à 45
% (
tham
kh
ảo S
ửa đ
ổi Q
Đ 4
91 v
à T
T41
).
Tỷ
lệ d
iện
tích
tướ
i ti
êu c
hủ đ
ộng
(Tiê
u ch
í 3.
1,
Sửa
đổi
QĐ
491
và
TT
41).
H
Q 1
.1.1
= D
iện
tích
đất s
ản x
uất n
ông
nghi
ệp c
ủa m
ột
hộ g
ia đ
ình:
vụ
lúa
và th
ủy s
ản (
lúa
- m
àu -
khá
c) (
m2 ).
H
Q 1
.1.2
= D
iện
tích
tổ
chức
/ cá
nhâ
n có
khả
năn
g tự
ch
ủ cấ
p nư
ớc b
ằng
các
phươ
ng t
iện
tự c
ó (m
áy b
ơm,
ống
dẫn
nước
...).
HQ
1.2
=
HQ
1.2
.1 +
HQ
1.2
.2 +
H
Q 1
.2.3
+ H
Q 1
.2.4
+
HQ
1.2
.5 +
HQ
1.2
.6
(điể
m)
Chấ
t lư
ợng
công
tr
ình
kênh
m
ương
tạ
i hộ
gia
đình
.
H
Q 1
.2.1
= T
ình
trạn
g du
y tu
, sử
a ch
ữa b
ảo d
ưỡng
kê
nh
mươ
ng
– T
hang
đo
: T
hườn
g xu
yên/
kh
ông
thườ
ng x
uyên
/ khô
ng.
HQ
1.2
.2 =
Chi
ều d
ài k
ênh
dẫn
nước
bị
xâm
phạ
m b
ởi
các
công
trì
nh k
hác
– T
hang
đo:
(0%
)/ (
0 ÷
30%
)/
(>30
%) .
H
Q 1
.2.3
= X
ử lý
các
sự
cố t
rong
quá
trì
nh v
ận h
ành
– T
hang
đo:
kịp
thời
/ khô
ng k
ịp th
ời/ k
hông
. H
Q 1
.2.4
= M
ặt c
ắt l
òng
kênh
bị
bồi
lắng
, th
u hẹ
p –
Tha
ng đ
o: (
0 ÷
5%)/
(5
÷ 10
%)/
(>
10%
) .
HQ
1.2
.5 =
Có
vật c
ản tr
ở dò
ng c
hảy
tron
g lò
ng k
ênh
– T
hang
đo:
có/
khô
ng c
ó.
Tra
ng 1
55
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
HQ
1.2
.6 =
Có
tổ m
ối,
tổ c
huột
trê
n bờ
kên
h, g
ây
thấm
, m
ất n
ước
khôn
g ki
ểm s
oát
– T
hang
đo:
có/
kh
ông
có.
HQ
1.3
=
HQ
1.3
.1 +
HQ
1.3
.2 +
H
Q 1
.3.3
+ H
Q 1
.3.4
+
HQ
1.3
.5 +
HQ
1.3
.6 +
H
Q 1
.3.7
(đi
ểm)
Chấ
t lư
ợng
công
tr
ình
trên
kên
h nộ
i đ ồ
ng
(cửa
ph
ai,
cống
dẫn
nướ
c …
) th
uộc
diện
tíc
h đấ
t ca
nh t
ác c
ủa h
ộ gi
a đì
nh.
H
Q 1
.3.1
= T
ình
trạn
g du
y tu
, sử
a ch
ữa b
ảo d
ưỡng
cô
ng tr
ình
trên
kên
h –
Tha
ng đ
o: T
hườn
g xu
yên/
khô
ng
thư ờ
ng x
uyên
/ khô
ng.
HQ
1.3
.2 =
Xử
lý c
ác s
ự cố
tro
ng q
uá t
rình
vận
hàn
h –
Tha
ng đ
o: k
ịp th
ời/ k
hông
kịp
thời
/ khô
ng.
HQ
1.3
.3 =
Mức
độ
hư h
ỏng
phần
xây
đúc
thâ
n cô
ng
trìn
h –
Tha
ng đ
o: C
ấp 1
/ cấ
p 2/
cấp
3/
khôn
g hỏ
ng
hoặc
khô
ng c
ó (*
).
HQ
1.3
.4 =
Mức
độ
hư h
ỏng
hèm
pha
i, dà
n va
n cô
ng
tác
(nếu
có)
– T
hang
đo:
Cấp
1/
cấp
2/ c
ấp 3
/khô
ng
hỏng
hoặ
c kh
ông
có (
*).
HQ
1.3
.5 =
Đán
h gi
á hi
ện t
rạng
ph
ần t
iếp
giáp
giữ
a ph
ần x
ây đ
úc v
à đấ
t có
hiện
tượn
g lú
n, s
ụt, s
ạt lở
, rò
rỉ,
thẩm
lậu
nước
– T
hang
đo:
có/
khô
ng c
ó.
HQ
1.3
.6 =
Côn
g tr
ình
khôn
g có
vật
nổi
, rác
tụ m
ắc k
ẹt
gây
c ản
trở
dòng
chả
y –
Tha
ng đ
o: c
ó/ k
hông
có.
(*
) Cấp
1:
Côn
g tr
ình đá
p ứn
g được
yêu
cầu
sử
dụng
bì
nh thườ
ng, mặc
dù
có một
số
chỗ
hư hỏn
g nhẹ
Cấp
2:
Kết
cấu
côn
g tr
ình
xuất
hiệ
n ng
uy h
iểm
cục
bộ
, vẫn
có
khả
năng
sử
dụng
Cấp
3:
Côn
g tr
ình
hư hỏn
g nặ
ng k
hông
đảm
bảo
yê
u cầ
u hoạt
độn
g.
ID_
HQ
2
Hiệ
u q
uả
vận
h
ành
CT
TL
cấp
II
I và
nội
đồn
g.
T
hể
hiện
sự
dễ
dà
ng c
ủa v
iệc
vận
hành
kê
nh,
cống
cấ
p II
I và
nội
đồn
g th
eo m
ục t
iêu
vận
hành
hi ệ
n tạ
i.
□ 0
: rất
kém
V
ận h
ành
thiế
t bị
đón
g, m
ở cá
nh c
ống
khôn
g đá
p ứn
g yê
u cầ
u cu
ng c
ấp n
ước
vào
ruộn
g/ao
.
□ 1
: kém
V
ận h
ành
nặng
nề,
khó
khă
n ho
ặc n
guy
hiểm
, tr
ong
1 và
i tr
ường
hợp
hầu
như
khô
ng đ
áp ứ
ng đ
ược
yêu
cầu
vận
hành
.
□ 2
: tru
ng b
ình
Vận
hàn
h nặ
ng n
ề, k
hó k
hăn
nhưn
g vẫ
n đó
ng m
ở đư
ợc.
Tra
ng 1
56
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
□ 3
: tốt
V
ận h
ành
dễ d
àng,
nha
nh c
hóng
.
□ 4
: rất
tốt
Vận
hàn
h rấ
t dễ
dàn
g. P
hần
cứng
dịc
h ch
uyển
nha
nh
chón
g và
dễ
dàng
, ho
ặc p
hần
cứng
có
các
bộ p
hận
tự
đ ộng
làm
việ
c tố
t. V
iệc
chia
nướ
c ho
ặc d
òng
chảy
có
thể
được
điề
u ti
ết d
ễ dà
ng n
ếu m
uốn.
ID_
HQ
3
Hiệ
u q
uả
bảo
vệ
CT
TL
cấp
III
và
nội
đồn
g.
HQ
3 =
0,5
*HQ
3.
1 +
0,5
*HQ
3.2
HQ
3.1
H
iệu
quả
bảo
vệ
CT
TL
tr
ước
sự
xuất
hiệ
n cá
c cô
ng
trìn
h lấ
y/xả
nư
ớc
trái
phé
p tr
ên k
ênh
cấp
III
và n
ội đ
ồng.
□ 0
: rất
kém
N
hiều
hơn
10%
số
công
trì
nh l
ấy/x
ả nư
ớc t
ừ cá
c vị
trí
tr
ái p
hép.
□ 1
: kém
T
ừ 6
÷ 10
% s
ố cô
ng t
rình
lấy
/xả
nước
từ
các
vị t
rí t
rái
phép
□ 2
: tru
ng b
ình
Từ
3 ÷
6 %
số
công
trì
nh l
ấy/x
ả nư
ớc t
ừ cá
c vị
trí
trá
i ph
ép.
□ 3
: khá
T
ừ 0
÷ 3
% s
ố cô
ng t
rình
lấy
/xả
nước
từ
các
vị t
rí t
rái
phép
.
□ 4
: tốt
K
hông
có
bằng
chứ
ng v
ề vi
ệc c
ác t
ổ ch
ức,
cá n
hân
sử
dụng
nướ
c có
các
cửa
lấy/
xả tr
ái p
hép.
HQ
3.2
Đ
ánh
giá
về
các
hoạt
độn
g ph
á ho
ại
công
tr
ình
trên
kê
nh c
ấp I
II v
à nộ
i đồ
ng.
□ 0
: rất
kém
C
ó nh
iều
hơn
10 %
số
lượn
g cô
ng tr
ình
bị p
há h
oại.
□ 1
: kém
C
ó từ
6 ÷
10
% s
ố lư
ợng
công
trìn
h bị
phá
hoạ
i.
□ 2
: tru
ng b
ình
Có
từ 3
÷ 6
% s
ố lư
ợng
công
trìn
h bị
phá
hoạ
i.
□ 3
: khá
C
ó từ
0 ÷
3 %
số
lượn
g cô
ng tr
ình
bị p
há h
oại.
□ 4
: tốt
X
ác n
hận
khôn
g có
bất
cứ
sự p
há h
oại
công
trì
nh n
ào
của
tổ c
hức,
cá
nhân
sử
dụng
nướ
c.
NH
ÓM
CH
Ỉ S
Ố B
ÊN
NG
OÀ
I Đ
ÁN
H G
IÁ C
TT
L C
ẤP
III
VÀ
NỘ
I Đ
ỒN
G (
Ext
ern
al in
dica
tors
)
ED
_ H
Q 1
H
iệu
qu
ả ch
ất
lượ
ng
dịch
vụ
th
ủy
nôn
g n
ội
đồn
g.
HQ
1 =
0,7
*HQ
1.
1 +
0,
2*H
Q 1
.2
HQ
1.1
=
(1-
HQ
1.1
.2/ H
Q
1.1.
1)*1
00 (
%)
Chấ
t lư
ợng
dịch
vụ
tưới
ch
o nh
u cầ
u sả
n xu
ất
nông
ng
hiệp
và
nu
ôi
trồn
g th
ủy s
ản c
ủa
hộ g
ia đ
ình.
H
Q 1
.1.1
= D
iện
tích
đất s
ản x
uất n
ông
nghi
ệp c
ủa m
ột
hộ g
ia đ
ình:
vụ
lúa
và th
ủy s
ản (
lúa
- m
àu -
khá
c) (
m2 ).
H
Q 1
.1.2
= D
iện
tích
bị
ảnh
hưởn
g do
thi
ếu n
ước
của
một
hộ
gia
đình
(m
2 ).
HQ
1.2
=
(1-
HQ
1.2
.2/ H
Q
Chấ
t lư
ợng
dịch
vụ
tiêu
úng
và
bảo
vệ
H
Q 1
.2.1
= D
iện
tích
đất
sản
xuất
nôn
g ng
hiệp
của
hộ
gia
đình
: vụ
lúa
và th
ủy s
ản (
lúa
- m
àu -
khá
c) (
m2 ).
Tra
ng 1
57
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
+ 0
,1*H
Q
1.3
(%)
Giá
trị q
uy đổi
: [0
-30]
: 0 đ
iểm
[3
0-50
]: 1
điể
m
[50-
80]:
2 đ
iểm
[8
0-95
]: 3
điể
m
[95-
100]
: 4 đ
iểm
1.2.
1)*1
00 (
%)
m
ùa m
àng
của
hộ
gia
đình
. H
Q 1
.2.2
= D
iện
tích
bị
úng
ngập
tro
ng m
ùa m
ưa l
ũ (m
2 ) gâ
y ản
h hư
ởng
đến
năng
suấ
t.
HQ
1.3
=
(1-
HQ
1.3
.2/ H
Q
1.3.
1)*1
00 (
%)
(*) Đối
với
nhữ
ng k
hu
vực
khôn
g có
dịc
h vụ
cho
cá
c hoạt
độn
g sả
n xuất
ph
i nôn
g ng
hiệp
khá
c th
ì trọn
g số
HQ
1.3
bằn
g 0.
Chấ
t lư
ợng
dịch
vụ
cho
các
hoạt
độn
g sả
n xu
ất p
hi n
ông
nghi
ệp k
hác
của
hộ
gia
đình
.
H
Q 1
.3.1
= S
ố th
áng
hộ g
ia đ
ình
sản
xuất
ngo
ài n
ông
nghi
ệp c
ó dù
ng n
ước
(thá
ng).
H
Q 1
.3.2
= S
ố th
áng
mà
hộ g
ia đ
ình
phải
ngừ
ng s
ản
xuất
quá
03
ngày
(th
áng)
.
ED
_ H
Q 2
T
ính
bền
vữ
ng
của
côn
g tá
c q
uản
lý
kh
ai t
hác
C
TT
L n
ội đ
ồng.
H
Q 2
=(H
Q2.
1 +
H
Q2.
2 +
H
Q2.
3 +
H
Q2.
4 +
H
Q2.
5)/5
(đ
iểm
)
HQ
2.1
C
ó sự
th
ỏa
thuậ
n bằ
ng v
ăn b
ản v
ề số
lư
ợng
và
chất
lư
ợng
nước
tưới
.
□ 0
: điể
m
Khô
ng c
ó vă
n bả
n th
ỏa th
uận.
□ 4
: điể
m
Có
văn
bản
thỏa
thuậ
n.
HQ
2.2
L
inh
hoạt
tron
g cấ
p nư
ớc
đến
mặt
ru
ộng.
□ 0
: điể
m
Khô
ng c
ó qu
y đị
nh.
□ 1
: điể
m
Lịc
h ph
ân p
hối n
ước
có p
hần
khôn
g ch
ắc c
hắn.
□ 2
: điể
m
Luâ
n ph
iên
theo
chỉ
địn
h, t
ương
đối
phù
hợp
với
loạ
i hì
nh s
ản x
uất (
lúa,
lúa-
tôm
, lúa
-cá)
.
□ 3
: điể
m
Cố
định
thời
gia
n lấ
y nư
ớc, l
ưu lư
ợng
và s
ố lầ
n.
□ 4
: điể
m
Đáp
ứng
lưu
lượ
ng,
thời
gia
n lấ
y nư
ớc, k
hông
hạn
chế
số
lần
lấy
nướ
c nh
ưng
NSD
N p
hải
dàn
xếp
với
nhau
ho
ặc v
ới T
CD
N tr
ong
vài n
gày.
HQ
2.3
T
ính
tin
cậy
đối
với
từng
tổ
ch
ức,
ngườ
i sử
dụ
ng
nước
đơn
lẻ.
□ 0
: điể
m
Hơn
50%
thờ
i gi
an N
SD
N b
ị cu
ng c
ấp n
ước
khôn
g đủ
số
lần,
lưu
lượn
g, c
hất l
ượng
.
□ 1
: điể
m
< 5
0% t
hời
gian
NS
DN
đượ
c cu
ng c
ấp n
ước
nhưn
g th
ời g
ian
phân
phố
i nướ
c kh
ông
đáng
tin
cậy.
□ 2
: điể
m
Nướ
c đế
n kh
i cần
, đủ
tưới
như
ng c
hưa
đủ n
ước.
□ 3
: điể
m
Tin
cậy
một
phâ
n về
thờ
i gi
an l
ấy n
ước
và l
ưu l
ượng
nh
ưng
đôi k
hi b
ị chậ
m đ
ến v
ài n
gày.
□ 4
: điể
m
Thỏ
a m
ãn y
ếu c
ầu v
ề số
lượ
ng, l
ưu lư
ợng,
thờ
i gi
an v
à
Tra
ng 1
58
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
chất
lượn
g nư
ớc tư
ới.
HQ
2.4
M
ức
chi
trả
phí
dịch
vụ
thủy
nôn
g nộ
i đồ
ng
là
phù
h ợp
với
tại
thời
đi
ểm h
iện
tại.
□ 0
: điể
m
Mức
chi
trả
phí d
ịch
vụ là
quá
thấp
/ cao
so
với h
iệu
quả
sản
xuất
– H
oặc
NS
DN
khô
ng p
hải đ
óng
phí t
hủy
nông
nộ
i đồn
g.
□ 1
: điể
m
Mức
chi
trả
phí
dịc
h vụ
là
tươn
g đố
i ph
ù hợ
p so
với
hi
ệu q
uả s
ản x
uất
nhưn
g ch
ất l
ượng
dịc
h vụ
cấp
nướ
c ch
ưa đ
ạt y
êu c
ầu.
□ 2
: điể
m
Mức
chi
trả
phí
dịc
h vụ
là
phù
hợp
so v
ới h
iệu
quả
sản
xuất
, chấ
t lượ
ng d
ịch
vụ c
ấp n
ước
bình
thườ
ng.
□ 3
: điể
m
Mức
chi
trả
phí
dịc
h vụ
là
phù
hợp
so v
ới h
iệu
quả
sản
xuất
, chấ
t lượ
ng d
ịch
vụ c
ấp n
ước
tốt.
□ 4
: điể
m
Mức
chi
trả
phí
dịc
h vụ
là
rất
phù
hợp
so v
ới h
iệu
quả
sản
xuất
, chấ
t lượ
ng d
ịch
vụ c
ấp n
ước
cũng
rất
tốt.
HQ
2.5
T
ính
công
bằn
g đố
i vớ
i từ
ng
cá
nhân
, tổ
chứ
c ho
ặc n
gười
sử
dụn
g nư
ớc đ
ơn
lẻ.
□ 0
: điể
m
Có
sự k
hác
nhau
giữ
a cá
c hộ
sử
dụng
nướ
c (N
SD
N t
ự ướ
c lư
ợng
khi >
50%
lượn
g nư
ớc v
ào m
ặt r
uộng
).
□ 1
: điể
m
Có
sự c
ông
bằng
ở m
ức t
rung
bìn
h so
với
các
hộ
khác
tr
ong
vùng
(th
ôn/ấ
p).
□ 2
: điể
m
Có
thể
công
bằn
g tr
ong
vùng
như
ng l
ại c
hênh
lệc
h lớ
n vớ
i các
vùn
g kh
ác.
□ 3
: điể
m
Côn
g bằ
ng g
iữa
các
vùng
, nh
ưng
dịch
vụ
cấp
nước
là
khác
nha
u.
□ 4
: điể
m
Côn
g bằ
ng g
iữa
các
vùng
và
dịch
vụ
cấp
nước
là
như
nhau
.
ED
_ H
Q 3
H
iệu
qu
ả gi
á tr
ị sả
n p
hẩm
trê
n
một
đơ
n v
ị diệ
n
tích
can
h t
ác.
HQ
3 =
HQ
3.1
+
HQ
3.2
+
HQ
3.3
+
HQ
3.1
T
hu
hoạc
h tr
ồng
lúa/
nă
m
(Tấn
/ha-
Đôn
g X
uân )
.
□ 0
: điể
m (
<5
tấn)
□
1: đ
iểm
(5-
6 tấ
n)
□ 2
: điể
m (
6-7
tấn)
□
3: đ
iểm
(7-
8 tấ
n)
□ 4
: điể
m (
>8
tấn)
Đượ
c tí
nh d
ựa t
rên
tổng
số
tấn
thóc
thu
hoạ
ch đ
ược
trên
một
01
hect
a củ
a m
ột v
ụ T
hu-
Đôn
g nă
m 2
014
tại
HT
TL
Qu ả
n L
ộ -
Phụ
ng H
iệp.
HQ
3.2
T
hu h
oạch
nuô
i C
á (T
ấn/h
a-vụ
).
□ 0
: điể
m (
<5
tấn)
□
1: đ
iểm
(5-
6 tấ
n)
□ 2
: điể
m (
6-7
tấn)
Đượ
c tín
h dự
a tr
ên t
ổng
số t
ấn c
á th
u ho
ạch
được
trê
n 01
hec
ta c
ủa 0
1 vụ
cá
năm
201
4 tạ
i H
TT
L Q
uản
Lộ
- P
h ụng
Hiệ
p.
Tra
ng 1
59
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
HQ
3.4
(đ
iểm
).
(*) Đơn
vị
tấn/
ha/vụ đợ
c qu
y đổ
i san
g th
ang
điểm
từ 0
-4.
□ 3
: điể
m (
7-8
tấn)
□
4: đ
iểm
(>
8 tấ
n)
HQ
3.3
T
hu
hoạc
h nu
ôi
Tôm
(T
ấn/ h
a- v
ụ).
□ 0
: điể
m (
<2
tấn)
□
1: đ
iểm
(2-
4 tấ
n)
□ 2
: điể
m (
4-6
tấn)
□
3: đ
iểm
(6-
7 tấ
n)
□ 4
: điể
m (
>7
tấn)
Đượ
c tí
nh d
ựa tr
ên tổ
ng s
ố tấ
n tô
m th
u ho
ạch
được
trên
01
hec
ta c
ủa 0
1 vụ
cá
năm
201
4 tạ
i H
TT
L Q
uản
Lộ
- P
h ụng
Hiệ
p.
HQ
3.4
T
hu
hoạc
h từ
cá
c dị
ch
vụ
khác
có
dù
ng
nước
từ
cá
c C
TT
L
(tấn
/ha-
vụ)
(Mía
19).
□ 0
: điể
m (
<12
0 tấ
n)
□ 1
: điể
m (
120-
135
tấn)
□
2: đ
iểm
(13
5-14
5 tấ
n)
□ 3
: điể
m (
145-
155
tấn)
□
4: đ
iểm
(>
155
tấn)
Đượ
c tí
nh d
ựa tr
ên tổ
ng s
ố tấ
n th
u ho
ạch
được
trên
một
01
hec
ta c
ủa m
ột v
ụ câ
y tr
ồng
(cây
Mía
).
(*)
Thờ
i giá
năm
201
4.
ED
_ H
Q 4
H
iệu
qu
ả th
ích
ứ
ng
xâm
nh
ập
mặn
đảm
bảo
p
hụ
c vụ
SX
NN
từ
C
TT
L v
ùn
g tr
iều
. (*
) Á
p dụ
ng c
ho
vùng
ĐB
SCL
.
HQ
4.1
N
guồn
nướ
c đủ
và
đảm
bảo
chấ
t lư
ợng
tại r
uộng
/ao
khi C
ống
thủy
lợi
vùng
triề
u m
ở sa
u 01
thời
gia
n la
n
tru
yền20
(kh
ông
mặn
và
ô nh
iễm
).
Mức
điể
m
Lú
a n
ảy m
ầm21
L
úa
trổ
bôn
g22
□ 0
: điể
m
> 1
,2 g
/l
> 5
g/l
□ 1
: điể
m
0,8
– 1,
2 g/
l 2
– 5
g/l
□ 2
: điể
m
0,7
– 0,
8 g/
l 1
– 2
g/l
□ 3
: điể
m
0,5
– 0,
6 g/
l 0.
5 –
1 g/
l
□ 4
: điể
m
0 –
0,5
g/l
0 –
0.5
g/l
BIẾ
N Đ
ỘC
LẬ
P Đ
Ể X
ÁC
ĐỊN
H T
RỌ
NG
SỐ
HỒ
I Q
UY
CÁ
C N
HÓ
M C
HỈ
SỐ
ID
VÀ
ED
TH
UỘ
C B
ẢN
G N
ÀY
HL
S
ự h
ài lò
ng
của
ngư
ời s
ử d
ụng
n
ướ
c vớ
i dịc
h v
ụ
thủ
y n
ông
nội
đ
ồng
tại t
hời
điể
m
kh
ảo s
át.
□ 0
: điể
m
khôn
g hà
i lòn
g
□ 1
: điể
m
ít h
ài lò
ng
□ 2
: điể
m
bình
thườ
ng
□ 3
: điể
m
hài l
òng
□ 4
: điể
m
rất h
ài lò
ng
19
Cây
trồn
g c
ạn đ
ặc t
rưng
tại H
TT
L Q
uả
n L
ộ -
Ph
ụng
Hiệ
p.
20 K
hoả
ng t
hờ
i gia
n t
ính
từ
th
ời đ
iểm
đo
mặ
n tạ
i cốn
g t
hủy
lợi v
ùn
g t
riều
đến
cố
ng
đầ
u k
ênh
nộ
i đồ
ng.
21
Th
eo N
ghiê
n c
ứu
Đạ
i họ
c C
ông
ngh
iệp
thự
c p
hẩm
TP
.HC
M.
22 T
he
o N
gu
yễn
Tha
nh T
ướ
ng, Đ
H C
ần T
hơ
, 20
13.
Tra
ng 1
60
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
Ph
ụ lụ
c b
ảng
11.2
. Biế
n độ
c lậ
p (t
rục
X).
NH
ẬN
TH
ỨC
CÔ
NG
TR
ÌNH
TH
ỦY
LỢ
I C
ỦA
NG
ƯỜ
I S
Ử D
ỤN
G N
ƯỚ
C (
ký h
iệu
: N
T)
Ch
ỉ ti
êu
Ý n
ghĩa
T
hôn
g số
Ý
ngh
ĩa
Th
ang
đo
Các
h x
ác đ
ịnh
Gh
i ch
ú
Kết
qu
ả k
hảo
sát
T
ên c
ác
CT
TL
NT
1
Nh
ận t
hứ
c về
côn
g tr
ình
đầu
mối
các
cấp
(h
ồ ch
ứa,
cốn
g lấ
y n
ướ
c, c
ống
vùn
g tr
iều
, đập
dân
g, đ
ập
tràn
, trạ
m b
ơm).
(*
) Đ
iều
tra
cho
05
nhóm
phâ
n bố
theo
kh
oảng
các
h tr
ên 0
1 trục
kên
h.
□ 0
: khô
ng b
iết
Ngư
ời s
ử dụ
ng n
ước
(NSD
N)
hầu
như
khôn
g nắ
m
được
bất
cứ
thôn
g tin
nào
về
các
CT
TL
đầu
mối
. S
ố lư
ợng
các
CT
TL
đầ
u m
ối
theo
ngư
ời
sử d
ụng
nước
trả
lời
tron
g B
ảng
hỏi.
Số
lượn
g cá
c C
TT
L
đầu
mối
đư
ợc li
ệt
kê r
a bở
i cá
n bộ
qu
ản lý
th
ủy lợ
i địa
ph
ương
.
□ 1
: biế
t rất
ít
NS
DN
xác
địn
h đú
ng t
ừ 3
÷ 10
% s
ố lư
ợng
CT
TL
đ ầ
u m
ối t
ừ vị
trí
lấy
nướ
c đế
n đi
ểm đ
ầu v
à cu
ối c
ủa
kênh
cấp
2.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SD
N x
ác đ
ịnh
đúng
từ 1
0 ÷
30 %
số
lượn
g C
TT
L.
□ 3
: biế
t N
SD
N x
ác đ
ịnh
đúng
từ 3
0 ÷
70 %
số
lượn
g C
TT
L.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NS
DN
xác
địn
h đú
ng l
ớn h
ơn 7
0 %
số
lượn
g C
TT
L
cùng
nhi
ệm v
ụ củ
a cá
c C
TT
L đ
ó.
NT
2
Nh
ận t
hứ
c về
các
cấp
k
ênh
tro
ng H
TT
L
của
NS
DN
.
□ 0
: khô
ng b
iết
NS
DN
qua
n đi
ểm n
ước
tưới
là n
ước
từ s
ông,
ngò
i tự
nhiê
n.
Tên
các
C
TT
L đ
ược
ngườ
i sử
dụng
nướ
c tr
ả lờ
i tro
ng
Bản
g hỏ
i.
Tên
CT
TL
đư
ợc li
ệt
kê r
a bở
i cá
n bộ
qu
ản lý
th
ủy lợ
i địa
ph
ương
.
□ 1
: biế
t rất
ít
NS
DN
xác
địn
h đú
ng k
ênh
nội
đồng
dẫn
nướ
c và
o ru
ộng
hoặc
thuỷ
sản
của
gia
đìn
h.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SD
N x
ác đ
ịnh
đúng
kên
h cấ
p 3
và n
ội đ
ồng
dẫn
nước
vào
ruộ
ng h
oặc
thuỷ
sản
của
gia
đìn
h.
□ 3
: biế
t N
SDN
xác
địn
h đú
ng k
ênh
cấp
2, 3
và
nội
đồng
dẫn
nư
ớc v
ào r
uộng
hoặ
c th
uỷ s
ản c
ủa g
ia đ
ình.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NS
DN
xác
địn
h đú
ng k
ênh
cấp
1, 2
, 3
và n
ội đ
ồng
dẫn
nước
vào
ruộ
ng h
oặc
thuỷ
sản
của
gia
đìn
h.
NT
3
Nh
ận t
hứ
c về
các
đ
iểm
gia
o d
ẫn n
ướ
c tr
ên c
ác c
ấp (
kên
h cấ
p I
, II,
III
và
nội
NT
3.1
N
hận
thức
kê
nh c
ấp
1
□ 0
: khô
ng b
iết
NSD
N k
hông
nắm
đượ
c bấ
t cứ
thô
ng t
in n
ào v
ề kê
nh c
ấp 1
. S
ố lư
ợng
các
điểm
gi
ao/d
ẫn
nước
theo
Số
lượn
g cá
c đi
ểm
giao
/dẫn
nư
ớc đ
ược
□ 1
: biế
t rất
ít
NSD
N x
ác đ
ịnh
đúng
3 ÷
10%
các
điể
m g
iao
chín
h tr
ên k
ênh
cấp
1.
Tra
ng 1
61
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
NH
ẬN
TH
ỨC
CÔ
NG
TR
ÌNH
TH
ỦY
LỢ
I C
ỦA
NG
ƯỜ
I S
Ử D
ỤN
G N
ƯỚ
C (
ký h
iệu
: N
T)
Ch
ỉ ti
êu
Ý n
ghĩa
T
hôn
g số
Ý
ngh
ĩa
Th
ang
đo
Các
h x
ác đ
ịnh
Gh
i ch
ú
Kết
qu
ả k
hảo
sát
T
ên c
ác
CT
TL
đ
ồng)
. N
T 3
= 0
,1*N
T 3
.1 +
0,
2*N
T 3
.2 +
0,3
*NT
3.
3 +
0,4
*NT
3.4
(*
) Đ
iều
tra
cho
nhóm
sử
dụn
g nước
phâ
n bố
tạ
i cấp
kên
h thấp
nhấ
t có
thể,
tùy
theo
điề
u kiện
thực
tế.
(**)
Nếu
điề
u tr
a ch
o cá
c cá
n bộ
quả
n lý
thủy
lợi t
hì trọn
g số
sẽ
là “
0,4
: 0,
3 :
0,2
: 0,
1”.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SDN
xác
địn
h đú
ng 1
0 ÷
30 %
CT
TL
các
điể
m
giao
/ dẫn
nướ
c tr
ên k
ênh
cấp
1.
ngườ
i sử
dụng
nướ
c tr
ả lờ
i tro
ng
Bản
g hỏ
i.
liệt
kê
ra
bởi c
án b
ộ qu
ản lý
th
ủy lợ
i địa
ph
ương
.
□ 3
: biế
t N
SDN
xác
địn
h đú
ng 3
0 ÷
70 %
CT
TL
các
điể
m
giao
/ dẫn
nướ
c tr
ên k
ênh
cấp
1.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NSD
N x
ác đ
ịnh
đúng
> 7
0 %
CT
TL
các
điể
m g
iao/
dẫ
n nư
ớc tr
ên k
ênh
cấp
1.
NT
3.2
N
hận
thức
kê
nh c
ấp
2
□ 0
: khô
ng b
iết
NSD
N k
hông
nắm
đượ
c bấ
t cứ
thô
ng t
in n
ào v
ề kê
nh c
ấp 2
. S
ố lư
ợng
các
điểm
gi
ao/d
ẫn
nước
theo
ng
ư ời s
ửdụ
ng n
ước
trả
lời t
rong
B
ảng
hỏi.
Số
lượn
g cá
c đi
ểm
giao
/dẫn
nư
ớc đ
ược
liệt
kê
ra
bởi c
án b
ộ qu
ản lý
th
ủy lợ
i địa
ph
ương
.
□ 1
: biế
t rất
ít
NSD
N x
ác đ
ịnh
đúng
3 ÷
10%
các
điể
m g
iao
chín
h tr
ên k
ênh
cấp
2.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SDN
xác
địn
h đú
ng 1
0 ÷
30 %
CT
TL
các
điể
m
giao
/ dẫn
nướ
c tr
ên k
ênh
cấp
2.
□ 3
: biế
t N
SDN
xác
địn
h đú
ng 3
0 ÷
70 %
CT
TL
các
điể
m
giao
/ dẫn
nướ
c tr
ên k
ênh
cấp
2.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NSD
N x
ác đ
ịnh
đúng
> 7
0 %
CT
TL
các
điể
m g
iao/
dẫ
n nư
ớc tr
ên k
ênh
cấp
2.
NT
3.3
N
hận
thức
kê
nh c
ấp
3
□ 0
: khô
ng b
iết
NSD
N k
hông
nắm
đượ
c bấ
t cứ
thô
ng t
in n
ào v
ề kê
nh c
ấp 3
. S
ố lư
ợng
các
điểm
gi
ao/d
ẫn
nước
theo
ng
ười s
ửdụ
ng n
ước
trả
lời t
rong
B
ảng
hỏi.
Số
lượn
g cá
c đi
ểm
giao
/dẫn
nư
ớc đ
ược
liệt
kê
ra
bởi c
án b
ộ qu
ản lý
th
ủy lợ
i địa
ph
ương
.
□ 1
: biế
t rất
ít
NSD
N x
ác đ
ịnh
đúng
3 ÷
10%
các
điể
m g
iao
chín
h tr
ên k
ênh
cấp
3.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SDN
xác
địn
h đú
ng 1
0 ÷
30 %
CT
TL
các
điể
m
giao
/ dẫn
nướ
c tr
ên k
ênh
cấp
3.
□ 3
: biế
t N
SDN
xác
địn
h đú
ng 3
0 ÷
70 %
CT
TL
các
điể
m
giao
/ dẫn
nướ
c tr
ên k
ênh
cấp
3.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NSD
N x
ác đ
ịnh
đúng
hơn
70
% C
TT
L c
ác đ
iểm
gi
ao/ d
ẫn n
ước
trên
kên
h cấ
p 3.
Tra
ng 1
62
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
NH
ẬN
TH
ỨC
CÔ
NG
TR
ÌNH
TH
ỦY
LỢ
I C
ỦA
NG
ƯỜ
I S
Ử D
ỤN
G N
ƯỚ
C (
ký h
iệu
: N
T)
Ch
ỉ ti
êu
Ý n
ghĩa
T
hôn
g số
Ý
ngh
ĩa
Th
ang
đo
Các
h x
ác đ
ịnh
Gh
i ch
ú
Kết
qu
ả k
hảo
sát
T
ên c
ác
CT
TL
NT
3.4
N
hận
thức
kê
nh n
ội
đồng
□ 0
: khô
ng b
iết
NS
DN
cho
rằn
g đó
là
nước
tự
nhiê
n, k
hông
xuấ
t ph
át từ
CT
TL
nào
cả.
S
ố lư
ợng
các
điểm
gi
ao/d
ẫn
nước
theo
ng
ười s
ửdụ
ng n
ước
trả
lời t
rong
B
ảng
hỏi.
Số
lượn
g cá
c đi
ểm
giao
/dẫn
nư
ớc đ
ược
liệt
kê
ra
bởi c
án b
ộ qu
ản lý
th
ủy lợ
i địa
ph
ương
.
□ 1
: biế
t rất
ít
NSD
N b
iết
nguồ
n nư
ớc t
ưới/
tiê
u đư
ợc p
hân
phối
bở
i hệ
thốn
g th
ủy lợ
i.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SDN
xác
địn
h đú
ng 1
0 ÷
30 %
các
điể
m g
iao/
dẫn
nư
ớc c
hính
trên
kên
h nộ
i đồn
g.
□ 3
: biế
t N
SDN
xác
địn
h đú
ng 3
0 ÷
70 %
các
điể
m g
iao/
dẫn
nư
ớc c
hính
trên
kên
h nộ
i đồn
g.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NSD
N x
ác đ
ịnh
đúng
> 7
0 %
các
điể
m g
iao/
dẫn
nư
ớc c
hính
trên
kên
h nộ
i đồn
g.
NT
4
Nh
ận t
hứ
c về
côn
g tr
ình
điều
tiế
t n
ước
n
ội đ
ồng
(cốn
g nộ
i đ
ồng,
cầu
mán
g, x
i p
hôn
g, d
ốc n
ước
và
bậc
nư
ớc…
).
□ 0
: khô
ng b
iết
NSD
N k
hông
nắm
đượ
c bấ
t cứ
thô
ng t
in n
ào v
ề cô
ng tr
ình.
V
ị trí
các
cô
ng tr
ình
điều
tiết
nư
ớc đ
ược
ngư ờ
i sử
dụng
nướ
c tr
ả lờ
i tro
ng
Bản
g hỏ
i.
Mô
tả v
ị trí
cô
ng tr
ình
điều
tiết
nư
ớc đ
ược
b ởi c
án b
ộ qu
ản lý
th
ủy lợ
i địa
ph
ương
.
□ 1
: biế
t rất
ít
NS
DN
xác
địn
h đú
ng 3
÷ 1
0 %
số
lượn
g cá
c cô
ng
trìn
h đi
ều ti
ết n
ước
nội đ
ồng.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SD
N x
ác đ
ịnh
đúng
10
÷ 30
% s
ố lư
ợng
các
công
tr
ình
điều
tiết
nướ
c nộ
i đồn
g.
□ 3
: biế
t N
SD
N x
ác đ
ịnh
đúng
30
÷ 70
% s
ố lư
ợng
các
công
tr
ình
điều
tiết
nướ
c nộ
i đồn
g.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NS
DN
xác
địn
h đú
ng >
70
% s
ố lư
ợng
các
công
tr
ình
điều
tiết
nướ
c nộ
i đồn
g.
NT
5
Nh
ận t
hứ
c về
ch
ủ t
hể
qu
ản lý
côn
g tr
ình
th
ủy
lợi.
□ 0
: khô
ng b
iết
NS
DN
khô
ng b
iết
thôn
g tin
nào
về
chủ
thể
quản
lý
CT
TL
.
□ 1
: biế
t rất
ít
NS
DN
xác
địn
h đú
ng c
ấp q
uản
lý th
ủy l
ợi ở
xã
hoặc
T
CD
N.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SD
N x
ác đ
ịnh
đúng
cấp
quả
n lý
thủy
lợi ở
huy
ện.
□ 3
: biế
t N
SD
N x
ác đ
ịnh
đúng
cấp
quả
n lý
thủ
y lợ
i ở
IDM
C,
Tra
ng 1
63
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
NH
ẬN
TH
ỨC
CÔ
NG
TR
ÌNH
TH
ỦY
LỢ
I C
ỦA
NG
ƯỜ
I S
Ử D
ỤN
G N
ƯỚ
C (
ký h
iệu
: N
T)
Ch
ỉ ti
êu
Ý n
ghĩa
T
hôn
g số
Ý
ngh
ĩa
Th
ang
đo
Các
h x
ác đ
ịnh
Gh
i ch
ú
Kết
qu
ả k
hảo
sát
T
ên c
ác
CT
TL
B
an,..
.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NS
DN
xác
địn
h đú
ng c
ơ cấ
u và
cấp
quả
n lý
thủ
y lợ
i cá
c cấ
p.
NT
6
Nh
ận t
hứ
c đ
ượ
c n
guồn
nư
ớc
tưới
từ
h
ệ th
ống
CT
TL
.
□ 0
: khô
ng b
iết
NS
DN
qua
n đi
ểm n
guồn
nướ
c tr
ên
HT
TL
là
tự
nhiê
n.
□ 1
: biế
t rất
ít
NS
DN
qua
n đi
ểm n
guồn
nướ
c tư
ới ti
êu từ
HT
TL
.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SD
N q
uan
điểm
ngu
ồn n
ước
tưới
tiê
u từ
sôn
g và
đư
ợc p
hân
phối
qua
các
kên
h th
ủy l
ợi b
ằng
hình
th
ức tự
chả
y.
□ 3
: biế
t N
SDN
biế
t ngu
ồn n
ước
tưới
phâ
n ph
ối li
ên h
oàn
qua
các
CT
TL
.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NSD
N b
iết
nguồ
n nư
ớc t
ưới
được
phâ
n ph
ối t
hông
qu
a cô
ng tá
c qu
ản lý
, vận
hàn
h liê
n ho
àn c
ác C
TT
L.
NT
7
Nh
ận t
hứ
c về
th
ủy
lợi
ph
í. N
T7
= 0
,5*N
T7.
1 +
0,
5*N
T7.
2
NT
7.1
Nhậ
n th
ức
về th
ủy
lợi p
hí
cấp
bù
□ 0
: khô
ng b
iết
NSD
N k
hông
biế
t th
ông
tin
thủy
lợi
phí
cấp
bù
của
Nhà
nướ
c.
□ 1
: biế
t rất
ít
NSD
N c
ó bi
ết t
hông
tin
thủ
y lợ
i ph
í cấ
p bù
của
Nhà
nư
ớc n
hưng
khô
ng b
iết q
uyền
lợi đ
ã đư
ợc h
ưởng
.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SDN
có
biết
thô
ng t
in t
hủy
lợi
phí
cấp
bù c
ủa N
hà
nước
và
ngườ
i nôn
g dâ
n là
đối
tượn
g th
ụ hư
ởng.
□ 3
: biế
t N
SDN
có
biết
thô
ng t
in t
hủy
lợi
phí
cấp
bù c
ủa N
hà
nước
và
ngườ
i nô
ng d
ân đ
ã đư
ợc h
ưởng
thô
ng q
ua
các
Tổ
chức
, đơn
vị q
uản
lý k
hai t
hác
CT
TL
.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NSD
N c
ó bi
ết t
hông
tin
thủ
y lợ
i ph
í cấ
p bù
của
Nhà
nư
ớc v
à %
phâ
n bổ
ngu
ồn c
ấp b
ù.
NT
7.2
N
hận
thức
về
phí
□
0: k
hông
biế
t N
SDN
khô
ng h
iểu
về p
hí d
ịch
vụ t
hủy
nông
nội
đồ
ng.
Tra
ng 1
64
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
NH
ẬN
TH
ỨC
CÔ
NG
TR
ÌNH
TH
ỦY
LỢ
I C
ỦA
NG
ƯỜ
I S
Ử D
ỤN
G N
ƯỚ
C (
ký h
iệu
: N
T)
Ch
ỉ ti
êu
Ý n
ghĩa
T
hôn
g số
Ý
ngh
ĩa
Th
ang
đo
Các
h x
ác đ
ịnh
Gh
i ch
ú
Kết
qu
ả k
hảo
sát
T
ên c
ác
CT
TL
dị
ch v
ụ th
ủy n
ông
nội đ
ồng
□ 1
: biế
t rất
ít
NSD
N c
ó bi
ết n
hưng
nhầ
m s
ang
thủy
lợi
phí
cấp
bù
của
NN
.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SDN
có
biết
như
ng c
ho r
ằng
đây
là c
hi p
hí l
ao
động
để
tự tu
sửa
, bảo
dưỡ
ng k
ênh
mươ
ng.
□ 3
: biế
t N
SDN
nắm
đượ
c ý
nghĩ
a cơ
bản
của
phí
thủ
y nô
ng
nội đ
ồng.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NSD
N h
iểu
rõ ý
ngh
ĩa c
ủa p
hí t
hủy
nông
nội
đồn
g và
vai
trò
của
ngư
ời h
ưởng
lợi
(đó
ng g
óp p
hục
vụ
quản
lý
, vậ
n hà
nh,
tu
sửa
và
bảo
vệ
- TT
65
:200
9/B
NN
).
NT
8
Nh
ận t
hứ
c về
qu
yền
h
iệp
th
ươ
ng
giá
nư
ớc
đối
với
TC
DN
. N
T 8
.1
Nhậ
n th
ức
về q
uyền
lợ
i khá
ch
hàng
tr
ong
sử
dụng
nư
ớc
□ 0
: khô
ng b
iết
NSD
N k
hông
nắm
đượ
c qu
yền
lợi c
ủa b
ản th
ân.
□ 1
: có
biết
N
SDN
hiể
u đư
ợc b
ản t
hân
chín
h là
khá
ch h
àng
của
các
TC
DN
.
NT
8.2
N
hận
thức
về
quy
ền
hiệp
th
ương
gi
á nư
ớc
□ 0
: khô
ng b
iết
Khi
NS
DN
khô
ng đ
ược
đáp
ứng
nước
the
o yê
u cầ
u –
họ c
ũng
khôn
g họ
p để
hiệ
p th
ương
lại g
iá n
ước
với
tổ c
hức/
doan
h ng
hiệp
cun
g ứn
g dị
ch v
ụ tư
ới ti
êu.
□ 1
: có
biết
K
hi N
SD
N k
hông
đượ
c đá
p ứn
g nư
ớc t
heo
yêu
cầu,
họ
tiế
n hà
nh h
ọp đ
ể hi
ệp t
hươn
g lạ
i gi
á nư
ớc v
ới
TC
DN
.
NT
9
Nh
ận t
hứ
c về
ch
ất
lượ
ng
dịch
vụ
cấp
n
ướ
c p
hụ
th
uộc
vào
p
hí d
ịch
vụ
th
ủy n
ông
□ 0
: khô
ng b
iết
NS
DN
khô
ng q
uan
tâm
(ch
o đó
là
trác
h nh
iệm
của
N
hà n
ước)
.
□ 1
: có
biết
N
SD
N đ
ồng
ý vớ
i ý n
ghĩa
của
chỉ
số
NT
9.
Tra
ng 1
65
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
NH
ẬN
TH
ỨC
CÔ
NG
TR
ÌNH
TH
ỦY
LỢ
I C
ỦA
NG
ƯỜ
I S
Ử D
ỤN
G N
ƯỚ
C (
ký h
iệu
: N
T)
Ch
ỉ ti
êu
Ý n
ghĩa
T
hôn
g số
Ý
ngh
ĩa
Th
ang
đo
Các
h x
ác đ
ịnh
Gh
i ch
ú
Kết
qu
ả k
hảo
sát
T
ên c
ác
CT
TL
n
ội đ
ồng.
NT
10
Kỹ
năn
g tổ
ch
ức
vận
h
ành
, ph
ân p
hối n
ướ
c li
ên h
oàn
có
hệ t
hốn
g từ
đầu
kên
h c
ấp 3
đ
ến v
ị trí
lấy
nư
ớc
(có
tín
h đ
ến n
hận
th
ức
xun
g độ
t tr
ong
HT
TL
).
□ 0
: khô
ng b
iết
NSD
N t
ự lấ
y nư
ớc t
heo
quan
điể
m l
à ng
uồn
nước
tự
nhiê
n.
□ 1
: biế
t rất
ít
NSD
N t
ự lấ
y nư
ớc đ
ạt y
êu c
ầu,
theo
kin
h ng
hiệm
b ả
n th
ân n
hưng
khô
ng q
uan
tâm
đến
tác
độn
g (l
ưu
lượn
g và
chấ
t lư
ợng)
tới
nhữ
ng n
gười
dùn
g nư
ớc
khác
.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SDN
tự
lấy
nước
đạt
yêu
cầu
, th
eo c
ác t
hông
tin
tu
yên
tuyề
n qu
a lo
a, đ
ài v
à có
qua
n tâ
m đ
ến tá
c độ
ng
(lưu
lượ
ng v
à ch
ất l
ượng
) tớ
i nh
ững
ngườ
i dù
ng
nước
khá
c.
□ 3
: biế
t N
SDN
đượ
c cấ
p nư
ớc đ
ạt y
êu c
ầu,
theo
thô
ng b
áo
vận
hành
côn
g tr
ình
của
thủ
cống
và
có q
uan
tâm
đ ế
n tá
c độ
ng (
lưu
lượn
g và
chấ
t lư
ợng)
tới
nhữ
ng
ngườ
i dùn
g nư
ớc k
hác.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NSD
N đ
ược
cấp
nước
đạt
yêu
cầu
, th
eo q
uy t
rình
vậ
n hà
nh c
hung
của
các
CT
TL
thuộ
c hệ
thốn
g.
NT
11
Kỹ
năn
g bả
o d
ưỡ
ng,
sử
a ch
ữa
và b
ảo v
ệ C
TT
L t
hu
ộc h
ệ th
ống.
□ 0
: khô
ng b
iết
NS
DN
khô
ng b
iết
các
kỹ t
huật
bảo
dưỡ
ng, s
ửa c
hữa
và b
ảo v
ệ kê
nh m
ương
và
CT
TL
nhỏ
, nội
đồn
g th
eo
chỉ s
ố N
T 1
1.
□ 1
: biế
t rất
ít
NSD
N b
iết
cách
bảo
dưỡ
ng,
sửa
chữa
và
bảo
vệ
kênh
mươ
ng v
à C
TT
L n
hỏ,
nội
đồng
thu
ộc h
ộ gi
a đì
nh.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SDN
biế
t cá
ch b
ảo d
ưỡng
, sử
a ch
ữa v
à bả
o vệ
kê
nh m
ương
và
CT
TL
nhỏ
, nộ
i đồ
ng t
ừ vị
trí
lấy
nư
ớc đ
ến k
ênh
cấp
3.
□ 3
: biế
t N
SDN
biế
t cá
ch b
ảo d
ưỡng
, sử
a ch
ữa v
à bả
o vệ
Tra
ng 1
66
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
NH
ẬN
TH
ỨC
CÔ
NG
TR
ÌNH
TH
ỦY
LỢ
I C
ỦA
NG
ƯỜ
I S
Ử D
ỤN
G N
ƯỚ
C (
ký h
iệu
: N
T)
Ch
ỉ ti
êu
Ý n
ghĩa
T
hôn
g số
Ý
ngh
ĩa
Th
ang
đo
Các
h x
ác đ
ịnh
Gh
i ch
ú
Kết
qu
ả k
hảo
sát
T
ên c
ác
CT
TL
kê
nh m
ương
và
CT
TL
nhỏ
, nộ
i đồ
ng t
ừ vị
trí
lấy
nư
ớc đ
ến k
ênh
cấp
2.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NSD
N b
iết
cách
bảo
dưỡ
ng,
sửa
chữa
và
bảo
vệ
kênh
mươ
ng v
à C
TT
L n
hỏ,
nội
đồng
từ
vị t
rí l
ấy
nước
đến
kên
h cấ
p 1.
NT
12
Kỹ
năn
g xâ
y d
ựn
g kế
h
oạch
tài
chí
nh
ph
ục
v ụ q
uản
lý k
hai t
hác
C
TT
L c
ho
tổ/ đ
ội
dù
ng
nư
ớc.
□ 0
: khô
ng b
iết
NS
DN
khô
ng c
ó kỹ
năn
g để
xây
dựn
g kế
hoạ
ch t
ài
chín
h.
□ 1
: có
biết
N
SDN
có
kỹ n
ăng
cơ b
ản đ
ể xâ
y dự
ng k
ế ho
ạch
tài
chín
h.
NT
13
Nh
ận t
hứ
c va
i trò
củ
a C
ống
ngă
n m
ặn-
giữ
n
gọt
ph
ục
vụ S
XN
N.
(*)
Chỉ
áp
dụng
cho
vù
ng Đ
BSC
L.
□ 0
: khô
ng b
iết
NS
DN
khô
ng b
iết
thôn
g ti
n nà
o về
cốn
g ng
ăn m
ặn-
giữ
ngọt
.
□ 1
: biế
t rất
ít
NS
DN
xác
địn
h đú
ng c
ống
ngăn
m
ặn-
giữ
ngọt
nh
ưng
khôn
g nắ
m đ
ược
vai t
rò c
ủa c
ống.
□ 2
: biế
t một
phầ
n N
SD
N x
ác đ
ịnh
đúng
cốn
g ng
ăn m
ặn-
giữ
ngọt
và
vai t
rò.
□ 3
: biế
t N
SD
N x
ác đ
ịnh
đúng
cốn
g ng
ăn m
ặn-
giữ
ngọt
và
quy
trìn
h vậ
n hà
nh đ
óng
mở
cửa
cống
.
□ 4
: biế
t rất
rõ
NS
DN
xác
địn
h đú
ng c
ống
ngăn
mặn
- gi
ữ ng
ọt v
à và
biế
t th
ời đ
iểm
lấy
nướ
c th
eo q
uy t
rình
vận
hàn
h củ
a cố
ng.
NT
14
Mứ
c đ
ộ sẵ
n s
àng
tham
gia
tài
ch
ính
tron
g q
uản
lý k
hai
th
ác C
TT
L.
□ 0
: phả
n đố
i N
SD
N q
uan
điểm
khô
ng p
hải
trác
h nh
iệm
của
bản
th
ân.
□ 1
: khô
ng đ
ồng
ý
NS
DN
khô
ng đ
ồng
ý đó
ng g
óp t
ài c
hính
(do
thấ
y kh
ông
cần
thiế
t, ng
hèo,
chư
a ti
n tưởn
g,...
).
□ 2
: có
thể
NS
DN
khô
ng c
hắc
chắn
về
việc
đón
g gó
p tà
i chí
nh.
Tra
ng 1
67
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
NH
ẬN
TH
ỨC
CÔ
NG
TR
ÌNH
TH
ỦY
LỢ
I C
ỦA
NG
ƯỜ
I S
Ử D
ỤN
G N
ƯỚ
C (
ký h
iệu
: N
T)
Ch
ỉ ti
êu
Ý n
ghĩa
T
hôn
g số
Ý
ngh
ĩa
Th
ang
đo
Các
h x
ác đ
ịnh
Gh
i ch
ú
Kết
qu
ả k
hảo
sát
T
ên c
ác
CT
TL
□ 3
: đan
g su
y ng
hĩ
NS
DN
tha
m g
ia n
hưng
xem
xét
the
o m
ức đ
ộ đó
ng
góp.
□ 4
: đồn
g ý
NSD
N c
am k
ết t
ham
gia
tài
chí
nh t
hườn
g xu
yên
để
được
nhậ
n dị
ch v
ụ tư
ới ti
êu tố
t hơn
.
Tra
ng 1
68
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
Ph
ụ lụ
c b
ảng
11.3
. Biế
n gi
ả lậ
p (x
ác lậ
p bi
ến d
umm
y tr
ong
phần
mềm
SP
SS
).
(*)
Biế
n nhận
thức
(N
T)
cần
xem
xét
và đá
nh g
iá sự
biến
độn
g th
eo yếu
tố k
hoản
g cá
ch, h
ành độ
ng, t
hông
tin,
chí
nh q
uyền
MỘ
T S
Ố C
ÁC
YẾ
U T
Ố Ả
NH
HƯ
ỞN
G K
HÁ
C Đ
ẾN
NH
ẬN
TH
ỨC
Chỉ
tiê
u Ý
ngh
ĩa
Th
ông
số
Ý n
ghĩa
T
han
g đ
o C
ách
xác
địn
h
D_K
C 1
K
hoản
g cá
ch t
ừ v
ị trí
lấy
nước
đế
n đi
ểm g
iao
giữ
a kê
nh
cấp
1
và c
ấp 2
.
□ 0
: đầu
kên
h
□ 1
: các
h ¼
Lkê
nh
□ 2
: các
h ½
Lkê
nh
□ 3
: các
h ¾
Lkê
nh
□ 4
: cuố
i kên
h
D_K
C 2
K
hoản
g cá
ch t
ừ v
ị trí
lấy
nước
đ ế
n cu
ối k
ênh
cấp
2 h
oặc
cốn
g vù
ng
triề
u.
□ 0
: đầu
cốn
g
□ 1
: các
h ¼
Lkê
nh-c
ống
□ 2
: các
h ½
Lkê
nh-c
ống
□ 3
: các
h ¾
Lkê
nh-c
ống
□ 4
: đầu
kên
h
D_T
T
Phả
n á
nh
sự
tru
yên
tru
yền
thôn
g ti
n C
TT
L v
à lị
ch c
ấp
nướ
c ch
o n
gười
sử
dụn
g nư
ớc.
□ 0
: khô
ng
Khô
ng c
ó bấ
t kỳ
hình
thức
thôn
g ti
n nà
o.
□ 1
: khô
ng th
ường
xu
yên
C
ó th
ông
báo
qua
loa
đài n
hưng
ngư
ời s
ử dụ
ng n
ước
khôn
g rõ
hết
thôn
g ti
n.
□ 2
: thư
ờng
xuyê
n C
ó th
ông
báo
qua
loa
đài v
à qu
a họ
p th
ôn/ ấ
p.
D_C
Q
Phả
n á
nh
sự
qu
an t
âm c
ủa
chín
h qu
y ền
địa
ph
ươ
ng (
cấp
xã)
tron
g cô
ng
tác
thủy
lợi.
□ 0
: khô
ng
Khô
ng c
ó bấ
t kỳ
hìn
h th
ức t
hông
tin
nào
của
chí
nh
quyề
n đị
a ph
ương
về
công
tác
thủy
lợi.
□ 1
: khô
ng th
ường
xu
yên
C
ó th
ông
báo
về c
ông
tác
thủy
lợi
như
ng c
hỉ ở
các
cu
ộc h
ọp c
hính
quy
ền x
ã và
đại
diệ
n th
ôn/ ấ
p.
□ 2
: thư
ờng
xuyê
n C
ông
tác
thủy
lợi
đượ
c ph
ổ bi
ến,
tổ c
hức
thực
hiệ
n từ
xã
đến
các
thôn
/ấp.
D_N
Tto
HD
P
hản
án
h t
ừ n
hận
thứ
c đ
ến
□ 0
: rất
kém
N
SD
N n
hận
thức
đượ
c nh
ưng
khôn
g th
am g
ia b
ất
Tra
ng 1
69
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
hành
độn
g củ
a n
gười
sử
dụn
g nư
ớc.
(*)
Hàn
h đ ộ
ng: t
ham
gia
quả
n lý
, kh
ai th
ác v
à b ả
o vệ
CT
TL
từ v
ị trí
lấ
y nư
ớc đ
ến h
ết k
ênh
cấp
2.
(**)
Chỉ
tiêu
này
đượ
c đá
nh g
iá
sâu
hơn
cho
các
NSD
N c
ó nh
ận
thức
tốt.
cứ h
oạt đ
ộng
nào.
□ 1
: kém
N
SD
N
nhận
th
ức
được
nh
ưng
tham
gi
a kh
ông
thườ
ng x
uyên
.
□ 2
: bìn
h th
ường
N
SD
N n
hận
thức
đượ
c nh
ưng
chỉ
tham
gia
hàn
h độ
ng th
ường
xuy
ên tạ
i khu
vực
vị t
rí lấ
y nư
ớc.
□ 3
: tốt
N
SD
N n
hận
thức
đượ
c và
tha
m g
ia h
ành
động
đến
hế
t kên
h cấ
p 3.
□ 4
: rất
tốt
NS
DN
nhậ
n th
ức đ
ược
và t
ham
gia
hàn
h độ
ng đ
ến
hết k
ênh
cấp
2.
Trang 170
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
PHỤ LỤC HÌNH
Phụ lục hình 1. Bản đồ phân vùng, phân khu thủy lợi của ĐBSCL.
Nguồn: Báo cáo “Quy hoạch tổng thể thủy lợi”, 2012
Thống kê giai đoạn 1996-2005, tổng vốn đầu tư cho cácng tác thủy lợi ở
vùng ĐBSCL là 7.260 tỷ đồng; giai đoạn 2006-2012 là 14.870 tỉ đồng (chiếm gần
50% tổng vốn đầu tư thủy lợi trên cả nước). Trong 10 năm qua, mỗi năm nhà nước
đầu tư khoảng 2.200 tỷ đồng cho xây dựng thủy lợi vùng ĐBSCL, cộng với trên
1.000 tỷ đồng/năm cho đầu tư nâng cấp, nạo vét và hoàn thiện các HTTL. Kết quả
của các nguồn đầu tư trên là toàn vùng ĐBSCL hiện có: 12 hồ chứa lớn, 160 đập
dâng tạm; 1.400 trạm bơm vừa, lớn và hàng nghìn trạm bơm nhỏ; 14.300 km kênh
trục cấp 1, 28.200 km kênh cấp 2 và 24.700 km kênh cấp 3 nằm xen kẽ trong mạng
lưới sông ngòi chằng chịt; đảm bảo diện tích tưới thực tế đạt 1.9 triệu lượt ha, chiếm
hơn 70% diện tích đất SXNN.
Các công trình thủy lợi của vùng ĐBSCL hiện đang được quản lý, khai thác,
vận hành và bảo vệ bởi 08 cơ quan quản lý thuộc khu vực Nhà nước với tổng số
khoảng 1.400 cán bộ, công nhân; ít hơn 10 lần so với vùng ĐBSH (14.800 người).
Trong đó, số cán bộ tại các Chi cục Thủy lợi là 400 người; cán bộ, công nhân tại
đơn vị trực tiếp quản lý khai thác là 1.000 người.
Tra
ng 1
71
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
Ph
ụ lụ
c h
ình
2. B
ản đ
ồ hệ
thốn
g cô
ng tr
ình
thuỷ
lợi v
ùng
Quả
n L
ộ –
Phụ
ng H
iệp
Tra
ng 1
72
Luậ
n án
Tiế
n sĩ
Kỹ
thuậ
t tài
ngu
yên
nước
Ph
ụ lụ
c h
ình
3. B
ản đ
ồ xâ
m n
hập
mặn
vùn
g Q
uản
Lộ
– P
hụng
Hiệ
p.
Trang 173
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục hình 4. Thiết kế, lập phương án điều tra, khảo sát vùng QL-PH
Nguồn: Nguyễn Đức Việt và các cán bộ thuỷ lợi địa phương, 2014
Trang 174
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục hình 5. Mã Code Matlab giải bài toán tối ưu đa biến.
------------------- %% Muiti-Ojective Optimization between Awareness and Efficiency % Find min [-f(x)] = - max [f(x)] values of functions f1, f2, f3, f4, f5, f6 % NT1 = x(1); NT2 = x(2); NT3 = x(3); NT4 = x(4); NT6 = x(5) % NT7 = x(6); NT9 = x(7); NT10 = x(8); NT11 = x(9). %% Constraint function % NT1 < NT2 < NT3 < NT4 % x(1) - x(2) + 0x(3) + 0x(4) + 0x(5) + 0x(6) + 0x(7) + 0x(8) + 0x(9) < 0; % 0x(1) + x(2) - x(3) + 0x(4) + 0x(5) + 0x(6) + 0x(7) + 0x(8) + 0x(9) < 0; % 0x(1) + 0x(2) + x(3) - x(4) + 0x(5) + 0x(6) + 0x(7) + 0x(8) + 0x(9) < 0; % - NT4 + NT6 ≤ 0; % 0x(1) + 0x(2) + 0x(3) + x(4) + 0x(5) - x(6) + 0x(7) + 0x(8) + 0x(9) < 0; % NT10 + NT11 - NT6 ≥ 0; % 0x(1) + 0x(2) + 0x(3) + 0x(4) + 0x(5) + x(6) + 0x(7) - x(8) - x(9) < 0; %% Matlab Code >> A = [1 -1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 -1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 -1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 -1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 -1 -1]; % Constraints A*x < b; >> b=[0 0 0 0 0]; % Constraints Aeq*x + beq >> Aeq = []; >> beq = []; % Constraints lb ≤ x ≤ ub >> lb= [0.54 ; 1.16; 0.82; 1.78; 1.36; 0.80; 0.85; 1.13; 1.36]; >> ub = [3; 3; 4; 4; 4; 4; 4; 4; 3]; >> f1 = [-1.437 -1.873 -2.574 -1.012 -1.686 0.249 -2.342 -0.221 -3.162]; % d1 = 2.170; >> [x1,fval1] = linprog(f1,A,b,Aeq,beq,lb,ub) % x and max of function f1 >> Y_ID_HQ1_max = fval1 + 28.170 % function f1 + offset 28.170 >> f2 = [0 -1.023 -2.048 -0.575 0 -0.088 0 -0.03 -0.387]; % d2 = 0.395; >> [x2,fval2] = linprog(f2,A,b,Aeq,beq,lb,ub) % x and max of function f2 >> Y_ID_HQ2_max = fval2 + 0.395 % function f2 + offset 0.395 >> f3 = [-0.69 -0.07 -1.150 -0.23 0 0 0 -1.09 -0.612]; % d3 = 2.4; >> [x3,fval3] = linprog(f3,A,b,Aeq,beq,lb,ub) % x and max of function f3 >> Y_ID_HQ3_max = fval3 + 2.4 % function f3 + offset 2.4 >> f4 = [0 -1.49 -1.369 -3.897 -0.552 0 -2.334 -1.139 -3.389]; % d4 = 4.041; >> [x4,fval4] = linprog(f4,A,b,Aeq,beq,lb,ub) % x and max of function f4 >> Y_ED_HQ1_max = fval4 + 40.041 % function f4 + offset 40.041 >> f5 = [-0.113 -0.013 -0.017 -0.398 0 -0.231 0 -1.101 -0.258]; % d5 = 1.278; >> [x5,fval5] = linprog(f5,A,b,Aeq,beq,lb,ub) % x and max of function f5 >> Y_ED_HQ2_max = fval5 + 1.278 % function f5 + offset 1.278 >> f6 = [0 -0.04 0 -0.183 0 0 0 -0.039 -0.039]; % d6 = 2.581; >> [x6,fval6] = linprog(f6,A,b,Aeq,beq,lb,ub) % x and max of function f6 >> Y_ED_HQ3_max = fval6 + 2.581 % function f6 + offset 2.581
Trang 175
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Y(ID_HQ1) = 2.170 +
1.437×NT1 + 1.873×NT2 +
2.574×NT3 + 1.012×NT4 +
1.686×NT6 – 0.249×NT7 +
2.342×NT9 + 0.221×NT10
+ 0.162×NT11.
Y(ID_HQ2) = 0.395 +
0×NT1 + 1.023×NT2 +
2.048×NT3 + 0.575×NT4 +
0×NT6 + 0.088×NT7 +
0×NT9 + 0.030×NT10 +
0.387×NT11.
Y(ID_HQ3) = 2.4 +
0.69×NT1 + 0.07×NT2 +
1.150×NT3 + 0.23×NT4 +
0×NT6 + 0×NT7 + 0×NT9 +
1.09×NT10 + 0.612×NT11.
Trang 176
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Y(ED_HQ1) = 40.041 +
0×NT1 + 1.49×NT2 +
1.369×NT3 + 8.897×NT4 +
0.552×NT6 + 0×NT7 +
2.334×NT9 + 1.139×NT10
+ 4.389×NT11.
Y(ED_HQ3) = 1.278 +
0.113×NT1 + 0.013×NT2 +
0.017×NT3 + 0.398×NT4 +
0×NT6 + 0.231×NT7 +
0×NT9 + 1.101×NT10 +
0.258×NT11.
Y(ED_HQ4) = 2.581 +
0×NT1 + 0.04×NT2 +
0×NT3 + 0.183×NT4 +
0×NT6 + 0×NT7 + 0×NT9 +
.039×NT10 + .039×NT11.
Trang 177
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước
Phụ lục hình 6. Một số hình ảnh khảo sát, đo đạc tại Quản Lộ - Phụng Hiệp