Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UBND TỈNH ĐỒNG NAI
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
––––––––––
Số: 1962 /BC-SGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Đồng Nai, ngày 19 tháng 6 năm 2019
BÁO CÁO
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019
và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2019 - 2020
–––––––––––––––––––––
Bối cảnh và đặc điểm tình hình của năm học 2018 - 2019:
1. Năm học 2018 - 2019 diễn ra trong bối cảnh vừa là năm bản lề, vừa là
năm bứt phá để thực hiện các Nghị quyết Đại hội XII của Trung ương Đảng và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ địa phương; Nghị quyết, Kế hoạch về một số vấn đề
về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang đến
nhiều cơ hội cũng như thách thức, tác động mạnh mẽ đến nhiều phương diện.
2. Năm học 2018 – 2019, triển khai sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 29-
NQ/TW của Trung ương Đảng, Kế hoạch số 194-KH/TU của Tỉnh ủy về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tích cực chuẩn bị các điều kiện để
triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 - 2019
Kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành
Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Đồng Nai như sau:
I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Rà soát, củng cố, phát triển mạng lƣới cơ sở giáo dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng kế hoạch sắp xếp tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập (thuộc lĩnh vực GD&ĐT) theo hướng sáp nhập thành
trường có nhiều cấp học, dồn ghép các trường cùng cấp học có quy mô nhỏ.
Năm học 2018 - 2019, trên địa bàn huyện Định Quán đã hợp nhất 02 trường
mầm non thành 01 trường mầm non, 04 trường tiểu học thành 02 trường tiểu
học; huyện Tân Phú đã sáp nhập 01 trường tiểu học vào trường 01 trường THCS
2
thành 01 trường TH-THCS; huyện Thống Nhất sáp nhập 02 trường tiểu học vào
02 trường THCS thành 02 trường TH-THCS; huyện Nhơn Trạch sáp nhập 01
trường tiểu học vào 01 trường THCS thành 01 trường TH-THCS.
Đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc, Sở GD&ĐT đang hoàn chỉnh dự
thảo Đề án sáp nhập Trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX) tỉnh và Trung
tâm Kỹ thuật kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp tỉnh. Dự kiến hoàn thành trong
Quý II/2019.
Trường Đại học Đồng Nai triển khai thực hiện Quyết định số 835/QĐ-
UBND ngày 22/3/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, tinh gọn tổ
chức bộ máy của Trường Đại học Đồng Nai theo nghị quyết số 19-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); trường đã xây dự Đề án số
122/ĐA-ĐHĐN ngày 29/01/2019 về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của
Trường Đại học Đồng Nai.
Các trường đại học tư thục thực hiện sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng
gọn nhẹ, đáp ứng đúng quy định Điều lệ trường đại học, đủ sức đảm đương
nhiệm vụ, tiết kiệm nguồn kinh phí, dành phần chi phí đó phục vụ cho việc nâng
cao chất lượng đào tạo.
So với cùng kỳ năm học trước giảm 10.866 học sinh mầm non, tăng
24.832 học sinh tiểu học, tăng 9.929 học sinh THCS, tăng 2.611 học sinh THPT,
giảm 684 sinh viên đại học.
Trong năm học, tỷ lệ học sinh phổ thông bỏ học 0,32%, so với cùng kỳ
năm học trước giảm 0,06%. Trong đó, tỷ lệ học sinh tiểu học bỏ học 0,02%,
bằng so với cùng kỳ năm học trước; tỷ lệ học sinh THCS bỏ học 0,51%, so với
cùng kỳ năm học trước giảm 0,08%; tỷ lệ học sinh THPT bỏ học 0,98%, so với
cùng kỳ năm học trước giảm 0,18%. Nguyên nhân học sinh bỏ học: Vì hoàn
cảnh khó khăn ở cấp tiểu học 35,94%, THCS 4,64%, THPT 9,13%; vì học yếu ở
cấp tiểu học 35,94%, THCS 46,09%, THPT 31,95%; vì nhà xa trường ở cấp tiểu
học 1,56%, THCS 0,91%, THPT 1,88%; số còn lại là vì các nguyên nhân khác.
- Đến cuối năm học 2018 – 2019, trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định mạng
lưới cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập với 03 trường đại học, 26 trường
THPT và trường phổ thông nhiều cấp học, 126 trường mầm non, mẫu giáo, 972
nhóm lớp mầm non độc lập tư thục. Số học sinh ngoài công lập mầm non là
97.538, tỷ lệ 56,80% (tăng 0,17%), tiểu học là 9.930, tỷ lệ 3,47% (tăng 1,1%),
THCS là 7.094, tỷ lệ 4,08% (tăng 0,31%), THPT là 19.156, tỷ lệ 25,44% (giảm
4,14%), đại học là 14.047 sinh viên, tỷ lệ 63,41% (tăng 2,77%).
b) Tồn tại, hạn chế
Trong năm học 2018 – 2019, nhiều địa phương chưa triển khai thực hiện
việc sáp nhập hoặc hợp nhất các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
c) Nguyên nhân
3
Quá trình thực hiện có khó khăn trong việc sắp xếp nhân sự của các cơ sở
giáo dục; một số trường có quy mô học sinh ít nhưng địa bàn rộng việc dồn ghép
trường sẽ gây khó khăn cho việc đi lại, học hành của học sinh.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
các cấp
a) Kết quả đạt được
- Triển khai thực hiện văn bản số 3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày
20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện tinh giản biên chế
trong ngành Giáo dục; Quyết định số 3009/QĐ-UBND ngày 24/8/2018 của
UBND tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu biên chế viên chức của đơn vị sự nghiệp giáo dục và
đào tạo thuộc UBND cấp huyện; Quyết định số 1846/QĐ-UBND ngày 30/5/2018
của UBND tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu biên chế viên chức và hợp đồng giữa các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 7533/KH-UBND ngày
23/8/2016 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ
sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai
đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 270/KH-BGDĐT
ngày 02/5/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cơ
sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông mới. Chỉ đạo, triển khai thực hiện Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục mầm non giai đoạn 2018 – 2025. Các trường đại học triển khai thực hiện
Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục
đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn
2019 – 2030; qua đó, tổ chức rà soát trình độ, năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý, khuyến khích, cử giảng viên tham gia học tập để đạt trình độ tiến sĩ.
Toàn tỉnh hiện có 1.485 cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học mầm non, phổ
thông, đại học đang tham dự các khóa đào tạo nâng cao trình độ đào tạo trên chuẩn;
bao gồm các trình độ cao đẳng: 55, đại học: 974, thạc sĩ: 211, tiến sĩ: 34.
Đến nay, trình độ đào tạo trên chuẩn của cán bộ quản lý giáo dục mầm
non 91,02%, tiểu học 96,51%, THCS 97,32%, THPT 41,54%, GDTX 33,33%;
cán bộ quản lý trường đại học đạt trình độ thạc sĩ 53,59%, đạt trình độ tiến sĩ
42,48%.
Trình độ đào tạo trên chuẩn của giáo viên mầm non 54,12%, tiểu học
91,49%, THCS 77,31%, THPT 14,04%, GDTX 12,79%; giảng viên đại học đạt
trình độ thạc sĩ 60,08% (riêng Đại học Đồng Nai đạt 88%), giảng viên đại học
đạt trình độ tiến sĩ 13,42% (riêng Đại học Đồng Nai đạt 6%).
Kết quả phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 của cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục: Cán bộ quản lý Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ 60,12%, Hoàn thành tốt nhiệm vụ 31,87%, Hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực 6,33%, Không hoàn thành nhiệm vụ 1,69%; giáo viên Hoàn
4
thành xuất sắc nhiệm vụ 33,20%, Hoàn thành tốt nhiệm vụ 57,20%, Hoàn thành
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 7,38%, Không hoàn thành nhiệm vụ 2,23%;
nhân viên Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 11,12%, Hoàn thành tốt nhiệm vụ 73,42%,
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 9,73%, Không hoàn thành
nhiệm vụ 5,74%.
Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên đến cuối năm học 2018 – 2019
trong tổng số giáo viên được đánh giá: Cấp học mầm non loại tốt 22,50%, loại khá
68,69%, loại đạt 8,68%, loại chưa đạt 0,13%; cấp tiểu học loại tốt 62,93%, loại khá
36,94%, loại chưa đạt 0,13%; cấp THCS loại tốt 61,17%, loại khá 36,18%, loại đạt
2,64%, loại chưa đạt 0,01%; cấp THPT loại tốt 38,64%, loại khá 59,42%, loại đạt
1,67%, loại chưa đạt 0,26%.
Các Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên: giáo dục mầm non 14.596 lượt người, giáo
dục tiểu học 13.255 lượt người, THCS 8.629 lượt người. Nội dung tập huấn, bồi
dưỡng dưỡng: Đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá
học sinh; các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp. Sở GD&ĐT tổ chức sinh
hoạt chuyên đề cụm trường cấp THCS và THPT các môn học Giáo dục công dân,
Lịch sử, Địa lý, Hóa học, Tin học, Thể dục với 2.270 giáo viên tham dự; tổ chức sinh
hoạt chuyên đề về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh cho 350 cán bộ quản
lý, giáo viên cốt cán các Phòng GD&ĐT Định Quán, Xuân Lộc, Trảng Bom. Trường
Đại học Đồng Nai đã tổ chức bồi dưỡng cho 63 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng (mầm
non: 48 người, tiểu học: 04 người và THCS: 11 người).
Sở GD&ĐT tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên với
kết quả như sau: Giáo viên mầm non dự xét hạng IV lên hạng III: Đạt 494 giáo
viên; không đạt 107 giáo viên. Giáo viên mầm non dự xét hạng III lên hạng II:
Đạt 65 giáo viên; không đạt 91 giáo viên. Giáo viên tiểu học dự xét hạng IV lên
hạng III: Đạt 99 giáo viên; không đạt 27 giáo viên. Giáo viên tiểu học dự xét
hạng III lên hạng II: Đạt 177 giáo viên; không đạt 260 giáo viên. Giáo viên
THCS dự xét hạng III lên hạng II: Đạt 154 giáo viên; không đạt 172 giáo viên.
Giáo viên THPT dự xét hạng III lên hạng II: Đạt 290 giáo viên; không đạt 49
giáo viên.
Trường đại học Đồng Nai hiện đang đào tạo 2.676 sinh viên ngành Sư
phạm. Trong đó, có 425 sinh viên sư phạm giáo dục mầm non, 1.088 sinh viên
sư phạm giáo dục tiểu học, 267 sinh viên sư phạm cấp THCS và 896 sinh viên
sư phạm cấp THPT.
Có 8.036 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cấp học mầm non, phổ thông
và giáo dục thường xuyên đề xuất các sáng kiến, chuyên đề đổi mới quản lý, nâng cao
chất lượng giáo dục.
- Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ
quản lý, nhân viên cơ sở giáo dục và đào tạo, nhất là chế độ, chính sách của địa
phương, tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên an tâm công tác, tham gia đào
5
tạo, bồi dưỡng; các trường tư thục tiếp tục có chế độ khuyến khích, thu hút đội ngũ
giáo viên, giảng viên. Chú trọng công tác xây dựng đảng, phát triển đảng viên trong
trường học; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ cơ quan, đơn vị của
ngành Giáo dục và Đào tạo.
Trong năm học, có 84% đơn vị trường học có tổ chức cơ sở đảng (nhiều
cơ sở giáo dục ngoài công lập chưa có tổ chức cơ sở đảng, nhất là cơ sở giáo dục
mầm non); Trường Đại học Lạc Hồng, Đại học Đồng Nai và 06 trường THPT có
Đảng bộ. Tỷ lệ cán bộ quản lý giáo dục là đảng viên 86,28% (tỷ lệ kết nạp mới
0,27%), tỷ lệ giáo viên là đảng viên 36,53% (tỷ lệ kết nạp mới 4,24%), tỷ lệ
nhân viên là đảng viên 13,22% (tỷ lệ kết nạp mới 4,48%).
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo
đức nhà giáo.
b) Tồn tại, hạn chế
Tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn khó đạt được chỉ tiêu đến
năm 2020 theo Kế hoạch số 194-KH/TU ngày 29/7/2014 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/12/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo. Trong đó, đến năm 2020, tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo trên
chuẩn các cấp học: Có 80% - 85% giáo viên mầm non, trên 99% giáo viên tiểu học,
trên 95% giáo viên trung học cơ sở, 15% - 18% giáo viên trung học phổ thông đạt
trình độ đào tạo trên chuẩn; có 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sĩ trở lên,
trong đó có 31% giảng viên đại học là tiến sĩ.
Trong năm học, toàn ngành có 71 cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên
vi phạm kỷ luật bị xử lý. Trong đó, giáo dục mầm non có 12 người; tiểu học có 13
người; THCS có 25 người; THPT có 20 người, cơ sở giáo dục khác có 01 người
Trong đó, mức độ kỷ luật khiển trách có 64 người, cảnh cáo 04 người, buộc thôi việc
03 người. Các nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức phần lớn là vi phạm
chính sách dân số (sinh con thứ 3) và một vài trường hợp vi phạm quy chế làm việc,
quản lý tài chính, nguyên tắc sinh hoạt Đảng.
c) Nguyên nhân
Mặc dù đội ngũ giáo viên đã rất cố gắng trong việc tham gia các lớp đào
tạo để nâng chuẩn đào tạo nhưng một số giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, nhất
là giáo viên các cơ sở giáo dục ngoài công lập, giảng viên các trường đại học
không có điều kiện về mặt thời gian nên chưa tham gia được các lớp đào tạo
nâng chuẩn.
Một số trường học chưa tổ chức quán triệt đầy đủ quy chế chuyên môn,
quy định pháp luật, chính sách dân số dẫn đến đội ngũ viên chức chưa chấp hành
đầy đủ, đúng quy định.
6
3. Đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thƣờng
xuyên, giáo dục đại học; đẩy mạnh giáo dục hƣớng nghiệp và định hƣớng
phân luồng trong giáo dục phổ thông
a) Kết quả đạt được
- Giáo dục mầm non
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 147/2014/NQ-HĐND ngày
11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục mần non giai đoạn 2015
– 2020, đồng thời rà soát, triển khai thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày
03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm
non giai đoạn 2018 – 2025. Triển khai thực hiện các chuyên đề giáo dục mầm non;
các nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề. Tăng cường các giải pháp
đáp ứng yêu cầu huy động trẻ; đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho
trẻ; nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ; tiếp tục
triển khai thực hiện đề án Sữa học đường; hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng
Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-
2020, định hướng đến 2025”.
+ Trong năm học, đã huy động trẻ trong độ tuổi đến trường ở nhà trẻ 39% (so
với cùng kỳ năm trước tăng 1,3%), mẫu giáo 99,42% (bằng với cùng kỳ năm trước).
Tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 1,28% (so với cùng kỳ năm trước
giảm 0,06%); tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng thể thấp còi 1,67% (so với cùng kỳ
năm trước giảm 0,1%).
- Giáo dục phổ thông:
+ Trên cơ sở Kế hoạch thời gian năm học từ năm học 2017 – 2018 của Bộ
GD&ĐT và UBND tỉnh, Sở GD&ĐT đã xây dựng Kế hoạch thời gian năm học
2018 – 2019 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên triển khai thực hiện trong toàn ngành. Triển khai thực hiện Kế hoạch số
2125/KH-SGDĐT ngày 6/8/2018 về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cơ sơ giáo dục
phổ thông thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tiếp tục triển khai thực hiện văn bản số 4612/BGDĐT-
GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm
học 2017 – 2018 (được Bộ GD&ĐT điều chỉnh tại Công văn số 5131/BGDĐT-
GDTrH ngày 01/11/2017 về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch giáo dục và sơ kết
học kỳ I năm học 2017 - 2018). Qua đó, tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
lao động thực tiễn; đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tiếp tục tổ chức hội nghị
chuyên đề theo cụm trường, cụm huyện.
+ Có 38.006 học sinh học lực yếu (10.824 học sinh tiểu học, 21.797 học sinh
THCS, 5.088 học sinh THPT, 297 học viên GDTX) được phụ đạo. Có 18.667 học
sinh (9.364 học sinh tiểu học, 6.767 học sinh THCS, 2.536 học sinh THPT) được bồi
dưỡng học sinh giỏi.
7
- Về việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày:
Cấp tiểu học có 34,97% trường có 100% số lớp học 2 buổi/ngày; có 52,29%
trường có một số lớp học 2 buổi/ngày; có 36,88% số lớp có 100% học sinh học 2
buổi/ngày; có 8,57% số lớp có một số học sinh học 2 buổi/ngày; có 33,11% học
sinh học 2 buổi/ngày.
Cấp THCS có 29,47% trường có 100% số lớp học 2 buổi/ngày; có 44,21%
trường có một số lớp học 2 buổi/ngày; có 57,17% số lớp học 2 buổi/ngày; có
45,51% học sinh học 2 buổi/ngày.
Cấp THPT có 46,67% trường có 100% số lớp học 2 buổi/ngày; có 16,0%
trường có một số lớp học 2 buổi/ngày; có 42,0% số lớp học 2 buổi/ngày; có
44,31% học sinh học 2 buổi/ngày.
Theo báo cáo của các địa phương hiện nay có 82/306, tỷ lệ 26,80% trường
tiểu học đủ điều kiện để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo Chương trình giáo dục
phổ thông mới.
- Về việc tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường: Cấp tiểu học (Bồi
dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống) tại huyện Cẩm Mỹ có
12 trường tổ chức dạy thêm, học thêm với 136 giáo viên tham gia dạy thêm và
1.342 học sinh học thêm; Cấp THCS có 54 trường tổ chức dạy thêm, học thêm với
896 giáo viên tham gia dạy thêm và 17.749 học sinh học thêm. Cấp THPT có 26
trường tổ chức dạy thêm, học thêm với 733 giáo viên tham gia dạy thêm và
16.215 học sinh học thêm. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên có 04 trung tâm tổ chức dạy thêm, học thêm với 44 giáo viên tham gia dạy
thêm và 872 học viên học thêm.
Theo báo cáo của các Phòng GD&ĐT thành phố Biên Hòa, Long Khánh
và huyện Thống Nhất không cấp phép tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà
trường; các Phòng GD&ĐT Tân Phú, Thống Nhất, Nhơn Trạch, Long Khánh,
Định Quán không cấp phép tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.
Thành phố Biên Hòa có 2.088 giáo viên tiểu học tổ chức trông giữ học sinh tại nhà
theo nhu cầu của cha mẹ học sinh.
Hiện có 156 cơ sở dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường do các Phòng
GD&ĐT đã cấp phép và 62 cơ sở do Sở GD&ĐT đã cấp phép.
- Giáo dục thường xuyên:
Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 –
2020, Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập tỉnh, cấp huyện đã tổ chức đánh giá
Cộng đồng học tập cấp xã trong năm 2018. Các địa phương đã triển khai thực hiện
Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 09/01/2019 của UBND tỉnh triển khai thực
hiện Nghị quyết số 139/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định về tổ chức nhân sự và chế độ hỗ trợ đối với Trung tâm Văn
hóa thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
8
Tăng cường chỉ đạo về chuyên môn giáo dục thường xuyên đối với trung
tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục
thường xuyên cấp huyện theo hướng đảm bảo phát triển đồng bộ cùng với giáo dục
phổ thông; đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập theo hướng phát triển năng lực người học.
Trong năm học, trong số 263 học viên học chương trình giáo dục thường
xuyên cấp THCS có hạnh kiểm xếp loại tốt đạt 66,16%, loại khá đạt 21,29%, loại
trung bình đạt 1,9%; về học lực xếp loại giỏi đạt 6,46%, loại khá đạt 30,04%, loại
trung bình đạt 61,22%, loại yếu đạt 1,52%, loại kém đạt 0,76%. Trong số 3.707 học
viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT có hạnh kiểm xếp loại tốt
đạt 67,9%, loại khá đạt 24,63%, loại trung bình đạt 6,04%, loại yếu đạt 0,11%; về
học lực xếp loại giỏi đạt 3,78 %, loại khá đạt 35,85%, loại trung bình đạt 49,91%,
loại yếu đạt 9,23%, loại kém đạt 1,24%.
- Giáo dục đại học:
Chú trọng đổi mới nội dung đào tạo, gắn kết chặt chẽ với thực tiễn nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội, phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng lĩnh vực; tiếp cận trình độ
tiên tiến của thế giới. Phát triển tiềm năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề
nghiệp, năng lực hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập nghiệp của người
học. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức đào tạo, đổi mới nội dung, phương
pháp đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo của từng ngành.
- Công tác giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng, phòng chống bạo lực học
đường, chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên:
Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, văn bản chỉ đạo của ngành triển
khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về: giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020; về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 – 2020; về việc tăng
cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh. Đẩy
mạnh công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho
học sinh, sinh viên; tăng cường an ninh, an toàn trường học, thực hiện quy tắc ứng
xử, xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh,
dân chủ, kỷ cương. Chú trọng việc bố trí học sinh, học viên trực tiếp tham gia hoạt
động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố,
kiện toàn, nâng cao hiệu quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức
khỏe cho học sinh; chăm lo giáo dục, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh
diện chính sách.
Trong năm học có 04 trường mầm non, 27 trường tiểu học, 24 trường THCS và
07 trường THPT có hồ bơi và tổ chức dạy bơi trong nhà trường; có 36 trường mầm
non, 110 trường tiểu học, 80 trường THCS và 12 trường THPT tổ chức dạy bơi ngoài
nhà trường.
Sở GD&ĐT đã tham mưu ban hành Kế hoạch số 1839/KH-UBND ngày
20/02/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày
9
03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học”
trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 – 2025; tổ chức Tọa đàm
“Xây dựng ứng xử văn hóa trong trường học” tỉnh Đồng Nai – năm 2019; tập huấn,
hướng dẫn công tác truyền thông phòng chống bạo lực học đường, bị lạm dụng và
xâm hại, tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn trường học,...
Phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch liên tịch số 1790/KHLT-
GDĐT-CAT-LĐTBXH-TP-TT&TT-VHTTDL-TC-TĐ-LHPN-PTTH-BĐN ngày
06/7/2018 của Sở GD&ĐT, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Tỉnh
Đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đài phát thanh truyền hình Đồng Nai và Báo Đồng
Nai về triển khai thực hiện Đề án về Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy;
phòng, ngừa tội phạm và phòng chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
Sở GD&ĐT đã tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ chính trị cho cán bộ
quản lý toàn ngành; phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Tư lệnh Vùng 2 Hải
quân, Sở Y tế, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ban Ban An toàn giao thông tỉnh tổ chức các lớp tập huấn cho trên 4.700 lượt
cán bộ quản lý, giáo viên toàn tỉnh nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng thực hiện
công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng chính trị, tình hình biển đảo Việt Nam, tuyên
truyền pháp luật, đạo đức lối sống, kỹ năng sống,... cho học sinh phổ thông.
Công tác sơ cấp cứu, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh đã được
các trường quan tâm thực hiện. Có 93,8% trường tổ chức khám sức khỏe định kỳ
cho học sinh (tự tổ chức hoặc hợp đồng với cơ sở y tế địa phương). Tăng cường
chỉ đạo đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên người
tại các cơ sở giáo dục và đao tạo như sởi, tay chân miệng, sốt xuất huyết,... diễn ra
phức tạp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khuyến học, khuyến tài; đảm bảo các điều
kiện, chế độ, chính sách để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh dân
tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn ở các cấp học;
có biện pháp tích cực để vận động học sinh tham gia bảo hiểm y tế.
Trong năm học, các cấp học mầm non, phổ thông, GDTX có 36.592 học
sinh dân tộc thiểu số được chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở giáo dục, trong đó
có 1.100 học sinh được chăm sóc, giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội
trú. Các trường đại học trên địa bàn tỉnh có 645 sinh viên là dân tộc thiểu số
(trong đó, có 217 sinh viên Đồng Nai là dân tộc thiểu số). Có 2.351 học sinh
khuyết tật được chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở giáo dục, trong đó có 206
học sinh được chăm sóc, giáo dục trong trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật. Có
208 học sinh mồ côi được chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở giáo dục.
Trong năm học, có 12.135 học sinh được trao học bổng với tổng kinh phí
hơn 8,3 tỷ đồng; có 14.482 học sinh hoàn cảnh khó khăn được giúp đỡ với tổng
kinh phí hơn 7,1 tỷ đồng; có 6.052 học sinh được tặng xe đạp; tặng cho học sinh
hoàn cảnh khó khăn 5.279 bộ sách giáo khoa, hơn 2,6 triệu quyển vở, 13.602 bộ
quần áo.
10
Trong năm học, đã miễn 100% học phí cho 5.506 học sinh (mẫu giáo:
1.189; THCS: 3.574; THPT: 597, GDTX: 146); giảm 50% học phí cho 1.689
học sinh (mẫu giáo: 450, THCS: 870; THPT: 341, GDTX: 28).
Đến cuối năm học, tỷ lệ học sinh tham gia bảo hiểm y tế: Tiểu học
96,30%, THCS 95,91%, THPT 99,01%, Giáo dục thường xuyên 97,43%.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
và của ngành triển khai thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Kết quả thực hiện đến
cuối năm 2018:
+ Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ Mức 1 là 11/11, tỷ lệ 100%,
Mức 2 là 09/11, tỷ lệ 81,82%. Tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ Mức 1.
+ Số đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi
(PCGDMNT5T) là 170/171, tỷ lệ: 99,42 %. Kết quả tỉnh đạt chuẩn
PCGDMNT5T.
+ Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn PCGDTH Mức độ 2 là 11/11, tỷ lệ
100%; số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn PCGDTH Mức độ 3 là 9/11, tỷ lệ 81,81%.
Kết quả PCGDTH của tỉnh đạt Mức độ 2.
+ Có 11/11 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở (PCGDTHCS) mức độ 1, tỷ lệ 100%; 06/11 huyện đạt chuẩn PCGDTHCS
mức độ 2, tỷ lệ 54,55%; có 02/11 huyện đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 3, tỷ lệ
18,18%. Kết quả PCGDTHCS của tỉnh đạt Mức độ 1.
- Sở GD&ĐT đã xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch số 2795/KH-
SGDĐT ngày 15/10/2018 thực hiện Kế hoạch số 8179/KH-UBND ngày
03/8/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thực hiện Quyết định số 522/QĐ-
TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai
đoạn 2018 - 2025.
Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS: Có 28.302/40.119 học sinh, tỷ lệ
70,55% vào lớp 10 phổ thông; có 1.659/40.119 học sinh, tỷ lệ 4,14% vào lớp 10
học văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên; số còn lại đi học nghề kết hợp
với học văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập khác
Hoạt động hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh cho học sinh phổ thông: Cấp
THCS tư vấn đào tạo nghề hệ trung cấp cho 47.248 lượt học sinh. Cấp THPT tư
vấn đào tạo nghề hệ trung cấp cho 26.996 lượt học sinh; tư vấn đào tạo cao
đẳng, đại học cho 35.517 lượt học sinh. Giáo dục thường xuyên tư vấn đào tạo
nghề hệ trung cấp cho 4.536 lượt học viên; tư vấn đào tạo cao đẳng, đại học cho
1.357 lượt học viên.
Sở GD&ĐT phối hợp tổ chức chương trình Kỹ năng công dân toàn cầu,
hội nhập cách mạng công nghiệp 4.0 cho khoảng trên 15.000 học sinh THPT tại
30 trường trên địa bàn tỉnh.
b) Tồn tại, hạn chế
11
Các trường học tăng cường quản lý và áp dụng biện pháp giáo dục kỷ luật tích
cực đối với học sinh. Trong năm học, có 1.408 học sinh vi phạm nội quy bị xử lý kỷ
luật. Trong đó, có 1.078 học sinh bị khiển trách trước lớp vì lý do vi phạm nội quy
nhà trường; có 201 học sinh bị khiển trách trước Hội đồng kỷ luật nhà trường vì lý
do thường xuyên vi phạm nội quy nhà trường; có 105 học sinh bị cảnh cáo trước
toàn trường vì lý do vi phạm nghiêm trọng nội quy nhà trường; có 17 học sinh bị
đuổi học 01 tuần lễ và 07 học sinh bị đuổi học một năm vì lý do vi phạm nội quy nhà
trường, đánh nhau có mức độ nghiêm trọng.
Có 19 vụ học sinh đánh nhau trong nhà trường (THCS 09 vụ; THPT 10 vụ),
trong đó có 01 vụ đánh hội đồng của học sinh THPT; có 15 vụ học sinh đánh nhau
ngoài nhà trường (THCS 01 vụ; THPT 14 vụ), trong đó có 01 vụ đánh hội đồng của
học sinh THPT.
Trong năm học, có 22 học sinh vi phạm quy định an toàn giao thông, trong đó
chủ yếu là học sinh THPT. Có 80 học sinh bị tai nạn giao thông; trong đó có 71 học
sinh bị thương nhẹ (42 trường hợp do lỗi của chủ phương tiện); 04 học sinh bị
thương nặng (03 trường hợp do lỗi của chủ phương tiện); 05 học sinh bị chết (04
trường hợp do lỗi của chủ phương tiện).
Trong năm học, có 14 học sinh bị tai nạn đuối nước. Trong đó có 08 học sinh
tiểu học (các huyện Tân Phú, Trảng Bom, Long Thành mỗi địa phương có 01 trường
hợp; Xuân Lộc 02 trường hợp, Định Quán 03 trường hợp); 04 học sinh THCS (Tân
Phú, Biên Hòa, Trảng Bom, Long Thành mỗi địa phương có 01 trường hợp); 02 học
sinh Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh.
- Việc tổ chức dạy học hai buổi/ngày có nhiều khó khăn, nhất là ở cấp tiểu
học khi chuẩn bị triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Tỷ lệ trường tiểu
học đủ điều kiện để tổ chức dạy học hai buổi/ngày theo chương trình giáo dục phổ
thông mới là 26,80%.
- Về phổ cập giáo dục bậc trung học, chỉ tiêu đến năm 2020 trong Kế hoạch
số 194-KH/TU ngày 29/7/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh: Có 50% xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phổ cập bậc trung học
nhưng đến nay chưa có đơn vị cấp xã đạt chuẩn.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông còn nhiều khó
khăn, hạn chế.
- Đối với hoạt động đào tạo ngành Sư phạm của Trường Đại học Đồng
Nai đang có nhiều khó khăn.
- Hình thức đào tạo theo tín chỉ của trường đại học (Đại học Công nghệ
Đồng Nai) đang có nhiều khó khăn.
c) Nguyên nhân
- Công tác tư vấn học đường còn hạn chế; tỷ lệ các trường đã thành lập Tổ tư
vấn cho học sinh còn thấp: Tiểu học 30,39%, THCS 42,70% và THPT 74,76%.
- Việc tổ chức dạy học hai buổi/ngày đang còn nhiều khó khăn vì đội ngũ
giáo viên, phòng học chưa đáp ứng yêu cầu.
12
- Về phổ cập giáo dục bậc trung học chưa có văn bản quy phạm pháp luật
làm hành lang pháp lý chính thức cho việc triển khai thực hiện, đánh giá các tiêu
chuẩn phổ cập bậc trung học; Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2014/NĐ-CP
ngày 24/3/2014 và Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 07/2016/TT-
BGDĐT ngày 22/3/2016 chỉ hướng dẫn tiêu chí công nhận phổ cập đến bậc
trung học cơ sở. Đối với đơn vị cấp xã đang khó khăn, chưa đạt được yêu cầu có ít
nhất 15% vào học các trường dạy nghề; đối với đơn vị cấp huyện, cấp tỉnh hiện chỉ
đạt tiêu chuẩn về yêu cầu đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, chưa đạt được yêu cầu về tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày
50%, chưa đạt được yêu cầu tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cấp tiểu học 80%, cấp
THCS 70%, cấp THPT 80%.
- Trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp, các trường phổ thông không có
giáo viên được đào tạo chuyên trách công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh;
tâm lý phụ huynh chỉ muốn cho con học đại học; cơ sở đào tạo nghề chưa thu
hút được người học vì chưa đảm bảo ngành nghề đào tạo phù hợp, giúp cho
người học sau đào tạo có việc làm như mong muốn.
- Đối với hoạt động đào tạo ngành Sư phạm của Trường Đại học Đồng
Nai đang có nhiều khó khăn. Do việc cập đổi mới phương pháp giảng dạy ở các
cấp học diễn ra liên tục và chưa thực sự ổn định, dẫn đến sự chuẩn bị kiến thức
cho sinh viên các ngành sư phạm còn chưa đầy đủ là một áp lực lớn đối với đội
ngũ giảng viên của nhà trường, có ảnh hưởng khá nhiều đến việc thực tập sư
phạm của sinh viên.
- Hình thức đào tạo theo tín chỉ của trường đại học (Đại học Công nghệ
Miền Đông) đang có nhiều khó khăn. Do phần lớn các module trong học chế tín
chỉ được quy định tương đối nhỏ; sinh viên phải mất nhiều thời gian để lập kế
hoạch học tập, để đăng ký học phần, để điều chỉnh kế hoạch và đăng ký bổ sung;
sinh viên không quen làm việc độc lập,...
4. Nâng cao chất lƣợng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các
cấp học và trình độ đào tạo
a) Kết quả đạt được
- Chú trọng xây dựng trường điển hình dạy và học ngoại ngữ để làm nòng
cốt ở những khu vực chất lượng dạy học ngoại ngữ còn thấp; tăng cường chỉ đạo
việc kiểm tra, đánh giá người học đủ 04 kỹ năng. Thiết bị dạy học tiên tiến có
ứng dụng công nghệ thông tin (bảng tương tác) tiếp tục được trang bị thêm cho
các trường học; đội ngũ giáo viên đã khai thác sử dụng có hiệu quả.
- Sở GD&ĐT đã cử 120 giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng nâng cao năng
lực sư phạm cho giáo viên tiếng Anh; có 78 giáo viên tiếng Anh tham gia
chương trình bồi dưỡng tại Úc. Tổ chức kiểm tra khảo sát Tiếng Anh đầu vào
lớp 6 và lớp 10 hệ 10 năm tại 26 trường THCS và 07 trường THPT trên địa bàn
07 đơn vị cấp huyện. Tăng số lượng các trường dạy chương trình tiếng Anh hệ
10 năm ở các trường phổ thông có điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên.
Tổ chức khảo thí, xác nhận năng lực theo chuẩn đầu ra cho học sinh học các
13
chương trình tiếng Anh hết cấp tiểu học, THCS, THPT theo các chuẩn Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc hoặc tương đương.
Tiếp tục duy trì 01 trường THCS và 01 trường THPT dạy học chương
trình song ngữ tiếng Pháp và có 02 trường phổ thông nhiều cấp học tư thục tiểu
học – THCS – THPT song ngữ.
- Năm học 2018 – 2019, đã thẩm định 35 trung tâm tin học - ngoại ngữ; đã cấp
phép hoạt động cho 28 trung tâm tin học - ngoại ngữ (Biên Hòa: 21, Long Khánh: 03,
Nhơn Trạch: 01, Trảng Bom: 01, Vĩnh Cửu: 01, Long Thành: 01), nâng tổng số trung
tâm Ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai lên đến 127 trung tâm. Sở GD&ĐT đã
thành lập các đoàn kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các trung tâm;
đồng thời, thường xuyên tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước.
Các Trường Đại học Đồng Nai đào tạo 828 sinh viên ngành Ngôn ngữ
Anh; Trường Đại học Lạc Hồng đào tạo 296 sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, 79
sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, 414 sinh viên ngành Ngôn ngữ Nhật
Bản, 141 sinh viên ngành Ngôn ngữ Hàn Quốc.
Trường Đại học Đồng Nai và khoa Ngoại ngữ của trường đang dần hướng
tới chuẩn đầu ra theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo 6 bậc khung
Châu Âu cho các lớp chuyên ngữ và không chuyên ngữ. Trường Đại học Lạc
Hồng đã cấp kinh phí cho giảng viên tham dự các hội thảo ngoài trường và tổ
chức 05 hội thảo về giảng dạy phát âm, nói và nghe tiếng Anh tại trường; sinh
viên chuyên ngành Ngôn ngữ Anh và sinh viên không chuyên ngành ngôn ngữ
khi tốt nghiệp đều phải đáp ứng chuẩn đầu ra ngoại ngữ của nhà trường theo
Quyết định 106A/QĐ-ĐHLH ngày 01/3/2012 và Quyết định 216 /QĐ-ĐHLH
ngày 25/3/2013 về chuẩn đầu ra ngoại ngữ, tin học đối với sinh viên Trường Đại
học Lạc Hồng.
b) Tồn tại, hạn chế
Các trường phổ thông chưa tổ chức dạy học các môn học khác bằng ngoại
ngữ; chưa tổ chức sâu rộng các hoạt động giao lưu dạy học ngoại ngữ giữa các
trường, các địa phương.
c) Nguyên nhân
Chưa có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy học các
môn học khác bằng ngoại ngữ và tổ chức giao lưu dạy học ngoại ngữ giữa các
trường, các địa phương.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý
giáo dục
a) Kết quả đạt được
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 8864/KH-UBND ngày 21/8/2018
của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần
14
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Sở GD&ĐT trình UBND tỉnh phê duyệt đầu tư các trang thiết bị dạy học
tiên tiến có ứng dụng công nghệ thông tin, phòng họp trực tuyến, các phần mềm
quản lý đề kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục,...
Trong năm học, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đã trang bị thêm
2.084 bộ máy vi tính phục vụ dạy học, 241 ti vi màn ảnh rộng, 79 máy chiếu
projector, 269 bảng tương tác, kinh phí đầu tư hơn 323,5 tỷ đồng; sửa chữa 681
bộ máy vi tính phục vụ dạy học, 30 ti vi màn ảnh rộng, 23 máy chiếu projector,
22 bảng tương tác, kinh phí sửa chữa hơn 200 triệu đồng.
- Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học
có ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm quản lý, dạy học, kiểm tra,
đánh giá chất lượng giáo dục. Triển khai thực hiện việc sử dụng hồ sơ điện tử
(sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc).
Tất cả các thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo cấp tỉnh được công
khai trên Cổng thông tin điện tử, trụ sở làm việc của Sở GD&ĐT và tổ chức tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả cho tổ chức, công dân tại Trung tâm hành chính công của
tỉnh; trong số 64 thủ tục hành chính có 13 thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ
công mức độ 3 và 07 thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công mức độ 4.
Các trường đại học đã sử dụng phần mềm phục vụ công tác hành chính văn
phòng, quản lý sinh viên, quản lý công tác khảo thí,... Trong đó, Trường Đại học
Lạc Hồng đã xây dựng và áp dụng nhiều phần mềm Hệ thống quản lý phục vụ
quản lý sinh viên, học vụ,... thay thế hoàn toàn những bảng thông tin bằng giấy
trước mỗi khoa và ở sân trường, góp phần mang đến môi trường học tập lý
tưởng cho sinh viên; hỗ trợ tổ chức các hội thi tin học cho Tỉnh Đoàn, Sở Nội
vụ, Sở Khoa học và Công Nghệ, Sở GD&ĐT như: Hội thi Giáo viên giỏi ứng
dụng công nghệ thông tin, Hội thi công nghệ thông tin dành cho cán bộ đoàn và
công viên chức nhà nước; Hội thi tìm hiểu Pháp luật,...
b) Tồn tại, hạn chế
Các thiết bị, phương tiện công nghệ thông tin hư hỏng chưa được sửa
chữa (Máy vi tính phục vụ dạy học Tin học: 229 bộ; Ti vi màn ảnh rộng phục vụ
dạy học: 31 cái; Máy chiếu projector: 39 cái; Bảng tương tác: 36 bộ). Một số
đơn vị, đội ngũ giáo viên chưa sử dụng triệt để các thiết bị công nghệ thông tin
trong quá trình tổ chức dạy học, nhất là bảng tương tác.
c) Nguyên nhân
Thiếu kinh phí để sửa chữa; việc sử dụng các thiết bị dạy học có ứng dụng
công nghệ thông tin đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng, thời gian đầu tư xây
dựng, thiết kế bài giảng, thu thập tài liệu phục vụ dạy học.
6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với các
cơ sở giáo dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
15
- Thực hiện chặt chẽ việc phối hợp giữa Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ, UBND cấp
huyện hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý nhà
nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tăng cường chỉ đạo việc triển khai thực
hiện Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Đẩy mạnh thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục và
đào tạo trong việc tự chủ, trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở giáo dục và
đào tạo gắn với đẩy mạnh công tác tự kiểm tra; công tác thanh tra, kiểm tra và
xử lý các vi phạm pháp luật về quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo,
nhất là về dạy thêm, học thêm sai quy định, việc lạm thu và sử dụng không đúng
mục đích trong quản lý tài chính, việc thực hiện Chương trình và Kế hoạch thời
gian năm học, việc thực hiện kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ.
- Tăng cường thực hiện tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế
hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường; thực hiện tự chủ của giáo
viên trong việc điều chỉnh nội dung dạy học; thực hiện dân chủ trong trường học
gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 768/UBND-
KGVX ngày 18/01/2019 về việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo
dục và đào tạo; văn bản số 601/STC-TCHCSN ngày 29/01/2019 của Sở Tài
chính về việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục và
đào tạo; căn cứ văn bản số 138/BGDĐT-KHTC ngày 10/01/2019 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục và đào
tạo, Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các trường THPT công lập, đơn vị trực thuộc Sở lập
Tờ trình gửi Sở GD&ĐT đề xuất thực hiện thí điểm về giao quyền tự chủ cho
đơn vị mình. Trên cơ sở đó, Sở GD&ĐT phối hợp với cơ quan, ban, ngành
hướng dẫn đơn vị lập Đề án và trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tồn tại, hạn chế
Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập đang còn khó khăn.
c) Nguyên nhân
Chính phủ chưa ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để địa phương có cơ sở triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
- Tiếp tục thực hiện mô hình trường học mới, vận dụng các hình thức tổ
chức, phương pháp dạy học tiên tiến trong các cấp học phổ thông phù hợp với
tình hình thực tế của nhà trường; phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục của
16
các trường dạy học song ngữ. Thành lập Trường Tiểu học – THCS – THPT Song
ngữ Á Châu, nâng cao chất lượng hoạt động của Trường Song ngữ Lạc Hồng đáp ứng
nhu cầu học tập ngoại ngữ chất lượng cao cho học sinh phổ thông. Có 02 cơ sở giáo
dục có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép và đang triển khai hoạt động
đào tạo bồi dưỡng trên địa bàn thành phố Biên Hòa: Trung tâm Ngoại ngữ Quốc
tế APOLLO và Trung tâm Ngoại ngữ ILA; số lượng học viên tại 02 trung tâm
có hơn 1.000 học viên (ILA trên 800 học viên; APOLLO trên 343 học viên).
- Sở GD&ĐT đã quản lý chặt chẽ đối với các cơ sở đào tạo có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định; đảm bảo công tác kiểm tra, thẩm định các điều kiện về đội
ngũ cán bộ giáo viên, cơ sở vật chất và chương trình giảng dạy theo đúng quy
định trước khi cấp phép thành lập.
- Các trường đại học chú trọng hợp tác quốc tế, ký kết hợp tác, giảng dạy,
trao đổi kinh nghiệm và chuyên môn, dự hội thảo, tìm hiểu cơ hội hợp tác, giao
lưu văn hóa với các trường đại học nước ngoài; tiếp và làm việc với đoàn nước
ngoài đến từ các trường đại học, tổ chức quốc tế và doanh nghiệp; cử đoàn là
cán bộ, giảng viên đi ra nước ngoài học tập nâng cao trình độ chuyên môn và đi
công tác dự hội nghị, hội thảo quốc tế; tổ chức cho sinh viên ngoại ngữ thực tập
chuyên ngành sư phạm tiếng Anh,... Trường Đại học Lạc Hồng hiện đang mời
14 giảng viên nước ngoài tham gia giảng dạy đến từ Nhật Bản (04 giáo viên),
Hàn Quốc (05 giáo viên), Hoa Kỳ (03 giáo viên), Trung Quốc (01 giáo viên) và
Philippines (01 giáo viên); các giảng viên nước ngoài dạy thực hành tiếng cho
sinh viên ở Khoa Đông phương học và Khoa Ngôn ngữ Anh.
b) Tồn tại, hạn chế
Trường Đại học Đồng Nai hiện đang còn khó khăn nhất định trong hoạt
động hợp tác quốc tế.
c) Nguyên nhân
Kinh phí dành cho các hoạt động hợp tác quốc tế của Trường Đại học
Đồng Nai còn hạn chế, làm ảnh hưởng lớn đến việc phát triển và mở rộng hoạt
động; nhân sự làm công tác hợp tác quốc tế còn thiếu, chưa được đào tạo nghiệp
vụ chuyên nghiệp.
8. Tăng cƣờng cơ sở vật chất bảo đảm chất lƣợng các hoạt động giáo
dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
- Trong năm học, có 410 phòng mới được xây dựng đưa vào sử dụng với
tổng ngân sách đầu tư hơn 384,4 tỷ đồng; sửa chữa 345 phòng học với kinh phí
50,8 tỷ đồng. Đầu tư xây dựng mới 39 phòng học bộ môn với tổng kinh phí đầu tư
hơn 3,5 tỷ đồng. Bên cạnh đó, giáo viên đã tự làm được 1.959 đồ dùng dạy học.
- Cho đến cuối năm học, kết quả xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trong
hệ thống trường công lập như sau: Mầm non 124/225 trường, tỷ lệ 55,11% (so với
cùng kỳ năm trước tăng 15 trường, tăng 6,67%,); tiểu học 145/293 trường, tỷ lệ
49,49% (so với cùng kỳ năm trước tăng 09 trường, tăng 3,85%,); THCS 104/175
17
trường, tỷ lệ 59,43% (so với cùng kỳ năm trước tăng 12 trường, tăng 6,25%); THPT
26/47 trường, tỷ lệ 55,32% (so với cùng kỳ năm trước tăng 08 trường, tăng 17,02%).
- Các địa phương đã huy động xã hội hóa giáo dục xây dựng và đưa vào
sử dụng 52 phòng học, sửa chữa 31 phòng học. Tổng kinh phí huy động từ
nguồn xã hội hóa xây dựng, sửa chữa phòng học, nhà vệ sinh, công trình nước
sạch, bổ sung thiết bị dạy học hơn 31,3 tỷ đồng.
- Trường Đại học Đồng Nai được đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, nhất là cho ngành đào tạo Sư phạm. Các
trường đại học tư thục tiếp tục đầu tư kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ công tác giảng dạy và làm việc, sinh hoạt, rèn luyện cho cán bộ, giảng viên,
nhân viên và học sinh theo hướng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo. Trong
năm học Trường Đại học Lạc Hồng đã đầu tư trên 41 tỷ đồng cho việc sửa chữa
và nâng cấp trang thiết bị. Trường Đại học Công nghệ Miền Đông đã có một cơ
sở khang trang, xanh mát với tổng diện tích xây dựng là 75.004 m2, vượt các
tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định đối với một
trường đại học tư thục.
b) Tồn tại, hạn chế
- Cơ sở vật chất, phòng học, phòng học bộ môn, bàn ghế học sinh một số
trường đã được xây dựng, trang bị lâu năm nay đã xuống cấp, không còn phù
hợp với việc đổi mới dạy học.
- Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trong hệ thống trường
công lập cấp THCS và THPT khó đạt được chỉ tiêu đến năm 2020 theo Kế
hoạch số 194-KH/TU ngày 29/7/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/12/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (chỉ tiêu
THCS 80%, THPT 90%).
c) Nguyên nhân
- Kinh phí địa phương chưa đảm bảo kịp thời, đầy đủ cho việc cải tạo, sửa
chữa, xây dựng, trang bị mới cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia cấp THCS và THPT
còn khó khăn: Nguồn kinh phí còn hạn chế; quỹ đất cho xây dựng trường đạt
chuẩn còn thiếu; một số địa phương dân số tăng cơ học với tỷ lệ cao, sĩ số học
sinh trên lớp vượt mức quy định.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao
a) Kết quả đạt được
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 8179/KH-UBND ngày
03/8/2018 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018 – 2025. Các trường đại học triển khai thực hiện Quyết định số 69/QĐ-TTg
ngày 15/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng
18
giáo dục đại học giai đoạn 2019 – 2025; tổ chức lấy ý kiến của doanh nghiệp, cựu
sinh viên, các đơn vị liên quan để cập nhật chương trình đào tạo, đảm bảo sinh
viên tốt nghiệp ra trường đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động.
Các trường đại học triển khai thực hiện đề án của Thủ tướng chính phủ về
hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp; tổ chức ngày Hội việc làm dành cho sinh viên; giao
lưu về chủ đề Khởi nghiệp với các tổ chức khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi
nghiệp; xây dựng chương trình đào tạo mới với sự tham gia của doanh nghiệp sử
dụng lao động, đơn vị có cơ sở thực hành, thực tập,...
- Đến cuối năm học 2018 – 2019, các trường đại học, phân hiệu trường đại học
trên địa bàn tỉnh đào tạo 22.154 sinh viên, trong đó có 12.371 sinh viên tỉnh Đồng Nai.
Trong năm học, tuyển mới 6.183 sinh viên, trong đó có 3.697 sinh viên tỉnh Đồng Nai.
Các ngành đào tạo có sinh viên học tập với tỷ lệ cao là các khối ngành: khoa học xã
hội – nhân văn (5.771 sinh viên); kinh tế - tài chính (4.591 sinh viên); kỹ thuật - công
nghiệp (4.422 sinh viên, trong đó có 802 sinh viên ngành Cơ điện – Điện tử); nông –
lâm – ngư nghiệp – môi trường (2.379 sinh viên); sư phạm (2.676 sinh viên); y – dược
(1.400 sinh viên). Bên cạnh đó, các trường đại học trên địa bàn tỉnh có 525 sinh viên
đang được đào tạo trình độ thạc sĩ, trong đó có 177 sinh viên tỉnh Đồng Nai; Trường
Đại học Lạc Hồng có 63 sinh viên đang được đào tạo trình độ tiến sĩ, trong đó có 24
sinh viên của tỉnh Đồng Nai.
Các trường đại học đã chú trọng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên.
Có 153 sinh viên được kết nạp đảng, trong đó có 58 sinh viên của tỉnh Đồng Nai.
Trong số 4.107 sinh viên tốt nghiệp các trường đại học trên địa bàn tỉnh năm
học 2017 – 2018 (tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đạt 91,88%), trong đó có 2.145 sinh viên
của tỉnh Đồng Nai, tỷ lệ sinh viên có việc làm sau một năm tốt nghiệp đạt 84,74%. Có
1,31% sinh viên tiếp tục theo học cao học hoặc văn bằng 2.
b) Tồn tại, hạn chế
Tỷ lệ sinh viên đại học sau tốt nghiệp chưa có việc làm còn khá cao,
chiếm 15,26%. Tỷ lệ học sinh phổ thông sau tốt nghiệp THCS đi học các cơ sở
đào tạo nghề còn thấp, chiếm 8,5%.
c) Nguyên nhân
Cơ cấu đào tạo, chỉ tiêu đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu lao động của
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Các cơ sở đào tạo nghề chưa thu hút
được người học do ngành nghề đào tạo chưa phù hợp, người học sau học nghề
không tìm được việc làm như mong muốn.
II. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Hoàn thiện thể chế, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra về giáo
dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
- Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục và đào tạo tiếp tục triển
khai thực hiện chế độ, chính sách, quy định mới ban hành; rà soát, đề nghị với cơ quan
19
chức năng sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách, quy định về giáo dục và đào tạo
hiện đang còn vướng mắc.
- Trong năm học 2018-2019, Sở GD&ĐT đã thực hiện các cuộc thanh,
kiểm tra về công tác cán bộ, tuyển dụng, quản lý nhân sự, thực hiện chế độ làm
thêm giờ, chế độ học sinh, quản lý sử dụng các khoản thu, quản lý dạy thêm học
thêm, công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng
chống tham nhũng, hoạt động giáo dục, quản lý chuyên môn, thực hiện quy chế
chuyên môn, quản lý sử dụng các khoản thu, điều kiện đảm bảo chất lượng giáo
dục, liên kết đào tạo, cấp phát văn bằng chứng chỉ. Số lượng trường học được
thanh tra, kiểm tra: 03 trường mầm non, 05 trường tiểu học, 03 trường THCS,
05 trường THPT, 01 trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên,
thanh tra chuyên ngành 01 Phòng GD&ĐT. Thanh tra coi thi và chấm thi tuyển
sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019 - 2020 tại 37 hội đồng. Tổ chức kiểm tra
công tác chuẩn bị thi THPT quốc gia năm 2019 tại trường 08 đơn vị; giám sát kỳ
thi học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh tại 03 hội đồng; giám sát chấm thi vòng 02 cuộc
thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2018 - 2019; giám
sát kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh tại 03 hội đồng; giám sát coi thi và
chấm thi tốt nghiệp Tiếng Pháp cấp THCS trong khuôn khổ Chương trình song
ngữ tiếng Pháp.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2018 - 2019 chưa phát hiện có
hiện tượng tiệu cực, tham nhũng; đã ban hành 18 kết luận thanh tra, các đơn vị
đều thực hiện tốt các kiến nghị sau thanh tra.
Sở GD&ĐT đã tổ chức kiểm tra các hoạt động chuyên môn, công tác
quản lý hoạt động giáo dục, triển khai thực hiện các đề án tại 32 trường tiểu học,
27 trường mầm non, 05 trường THCS, 05 trường THPT; Kiểm tra công tác Y tế
và An toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học năm học 2018 – 2019 tại 08 đơn
vị trường học; kiểm tra công tác tổ chức ôn tập thi THPT quốc gia; dạy thêm
học thêm trong nhà trường; sử dụng phần mềm ngân hàng câu hỏi và chấm thi
trắc nghiệm (PMT-EXAM) và công tác quản lý, giảng dạy, sử dụng thiết bị môn
học Giáo dục quốc phòng và an ninh năm học 2018 - 2019 tại 20 trường THPT.
- Trong năm học, Sở GD&ĐT đã tiếp nhận 62 đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Trong đó, đơn thuộc thẩm quyền: 19 đơn (Đơn đủ điều kiện xử lý: 06 đơn với
đơn tố cáo: 02; kiến nghị: 04); đơn không đủ điều kiện xử lý: 13 đơn (phản ánh:
13); đơn không thuộc thẩm quyền: 43 đơn. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo nhận được: Số đơn chuyển đến cơ quan có thẩm quyền: 19 đơn. Số văn bản
đề nghị giải trình: 15 đơn. Số đơn trả lại công dân và hướng dẫn, trả lời: 09 đơn.
Số đơn lưu do đơn trùng lắp, đơn không rõ địa chỉ, không ký tên, đơn mạo danh,
nặc danh,...: 12 đơn.
Số đơn thuộc thẩm quyền: 19 đơn. Trong đó, 06 đơn đủ điều kiện xử lý đã
giải quyết xong (02 tố cáo, 4 kiến nghị phản ánh), 13 đơn phản ánh không đủ
điều kiện xử lý.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 434/KH-SGDĐT ngày
02/3/2018 của Sở GD&ĐT triển khai Đề án 4405 về “Tăng cường năng lực
20
thanh tra đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đến
năm 2020”. Đội ngũ công chức thanh tra tham gia đầy đủ các hội nghị tập huấn
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và pháp luật về phòng chống
tham nhũng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh tổ chức. Đồng thời, thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác thanh tra, về vị trí,
vai trò và nội dung đổi mới thanh tra giáo dục, quán triệt nội dung của Đề án
4405 thông qua các hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học. Tổ chức rà soát và bổ
nhiệm 271 cộng tác viên thanh tra giáo dục nhiệm kỳ 2018 - 2020 nhằm đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới; đưa nội dung đổi mới thanh tra giáo dục vào chương
trình tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho 271 cộng tác viên thanh tra.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, các quy định công tác hành
chính văn phòng; hoạt động thi đua, khen thưởng, biểu dương thành tích cá nhân
tiêu biểu.
Tổ chức rà soát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Sở GD&ĐT
theo hướng giảm đầu mối; đã thực hiện giảm 03 phòng để đảm bảo tối thiểu 08
biên chế/phòng. Đến nay, Sở GD&ĐT có các phòng chức năng bao gồm: Tổ
chức cán bộ, Kế hoạch – Tài chính, Thanh tra, Văn phòng (sáp nhập Phòng
Chính trị tư tưởng vào Văn phòng Sở) và Phòng Nghiệp vụ I (quản lý giáo dục
tiểu học, giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên và các lĩnh vực khác),
Phòng Nghiệp vụ II (quản lý giáo dục mầm non, khảo thí, kiểm định chất lượng
giáo dục và các lĩnh vực khác).
- Sở GD&ĐT tổ chức kiểm tra về cải cách hành chính, thực hiện kỷ cương
hành chính, đạo đức công vụ và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tất
cả các phòng thuộc Sở, 12 đơn vị trường học trực thuộc Sở. Qua đó, tiếp tục chỉ đạo
chấn chỉnh hoạt động của các đơn vị và trách nhiệm của các cá nhân có liên quan.
Sở GD&ĐT đã tiến hành phối hợp với UBND cấp huyện rà soát bộ thủ tục
hành chính cấp huyện, cấp xã ngành Giáo dục và Đào tạo theo Bộ thủ tục hành
chính do Bộ GD&ĐT công bố, trình UBND tỉnh thẩm định phê duyệt Bộ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Giáo dục và Đào tạo và được
UBND tỉnh công bố tại Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 09/5/2019. Tất cả
các thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo cấp tỉnh được công khai trên Cổng
thông tin điện tử, trụ sở làm việc của Sở GD&ĐT và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả cho tổ chức, công dân tại Trung tâm hành chính công của tỉnh.
b) Tồn tại, hạn chế
Qua các cuộc thanh tra, kiểm tra đã cho thấy một số Phòng GD&ĐT, cơ
sở giáo dục chưa triển khai thực hiện kịp thời, đầu đủ các chương trình, kế
hoạch văn bản chỉ đạo của Sở dẫn đến hiệu quả công tác, nề nếp, kỷ cương tại
một số đơn vị còn hạn chế.
c) Nguyên nhân
Mặc dù đã rất chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc đơn vị cơ sở thực hiện
các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ giáo dục nhưng do số lượng đơn vị sự
nghiệp giáo dục nhiều nên vẫn chưa kiểm tra kịp thời, đầy đủ đơn vị cơ sở để
21
kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác xây dựng kỷ cương,
nề nếp, nâng cao chất lượng các hoạt động điều hành, quản lý hoạt động giáo
dục và tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Kết quả đạt được
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chuẩn, tiêu chí cán bộ quản lý giáo dục
các cấp, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng đạt chuẩn các vị trí chức danh quản
lý. Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn; thực hiện
công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục các cấp căn cứ năng lực quản lý, lãnh
đạo và đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định; thực hiện luân
chuyển 23 cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông.
Trong năm học đã bổ nhiệm mới cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
20 người, tiểu học 15 người, THCS 16 người, THPT 19 người.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đổi mới
phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị trong các cơ sở giáo dục và
đào tạo. Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được tập huấn, bồi dưỡng về công tác
quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý hoạt động chuyên môn.
Trong năm học có 91 cán bộ quản lý các cấp học mầm non, phổ thông, đại
học đang tham dự các khóa đào tạo nâng cao trình độ đào tạo trên chuẩn; bao gồm các
trình độ đại học: 24, thạc sĩ: 55, tiến sĩ: 12.
Đối với các phòng thuộc Sở, đơn vị trực thuộc, Sở GD&ĐT chọn cử 02
công chức tham gia lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính; 05 công chức, viên
chức tham gia đào tạo cao cấp lý luận chính trị; 04 công chức tham gia bồi
dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Sở; 02 công chức tham gia bồi dưỡng lãnh đạo,
quản lý cấp phòng; 01 công chức tập huấn, bồi dưỡng cải cách hành chính; 07
công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng – An ninh đối
tượng 3; 60 viên chức tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục.
- Tăng cường triển khai thực hiện kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ tại
các cơ sở giáo dục và đào tạo. Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT và các cơ sở giáo
dục và đào tạo đã triển khai quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức
góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của các đơn vị.
b) Tồn tại, hạn chế
Một số cơ sở giáo dục, Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý không kịp thời
cập nhật, triển khai đầy đủ các nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT
dẫn đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế.
c) Nguyên nhân
Cán bộ quản lý chưa thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc đối với nhiệm vụ
được giao; chưa nghiên cứu đầy đủ các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ để tổ
chức thực hiện.
3. Tăng cƣờng các nguồn lực đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo
22
a) Kết quả đạt được
- Tiếp tục tham mưu các cấp chính quyền đảm bảo ngân sách đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo phù hợp, hiệu quả; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng điều kiện
đảm bảo chất lượng giáo dục. Các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập, nhất là
các trường THPT, các trường đại học đã tiếp tục đầu tư kinh phí để hiện đại hóa cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học.
- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 05/02/2018
về việc triển khai Nghị quyết số 101/2017/NQ-HĐND ngày 08/02/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quy định về hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất cho các nhóm trẻ tư thục ở
khu vực có nhiều công nhân lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; khuyến khích phát triển các trường ngoài
công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về dịch vụ giáo dục chất lượng cao. Trên địa bàn
tỉnh tiếp tục ổn định 03 trường đại học ngoài công lập, 26 trường THPT và
trường phổ thông nhiều cấp học ngoài công lập, trong đó thành lập mới Trường
Tiểu học – THCS – THPT Song ngữ Á Châu, nâng cấp và thành lập trường Tiểu
học – THCS – THPT Lê Quý Đôn (tại phường Quyết Thắng, thành phố Biên
Hòa). Việc triển khai thực hiện Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/08/2018
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân đã góp phần giải quyết khó khăn, vướng mắc của các cơ
sở giáo dục trong việc huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ các hoạt động của nhà trường.
- UBND tỉnh, UBND cấp huyện, Sở, Phòng GD&ĐT đã tiếp tục tăng cường
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện các khoản thu,
chi, đóng góp theo quy định. Cơ bản không để xảy ra tình trạng lạm thu trong
trường học; kịp thời xử lý, khắc phục tình trạng sử dụng các nguồn thu không đúng
quy định.
b) Tồn tại, hạn chế
Các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục phát triển nhanh theo nhu cầu gửi
trẻ của người lao động nhưng cơ sở vật chất còn hạn chế, không có đầy đủ các
phòng chức năng.
c) Nguyên nhân
Các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục có quy mô nhỏ, nguồn kinh phí
đầu tư hạn chế.
4. Tăng cường công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng
giáo dục
a) Kết quả đạt được
- Tiếp tục đổi mới công tác khảo thí gắn với đổi mới dạy học, đổi mới kỳ thi
trung hoc phổ thông quốc gia năm 2019. Tiếp tục triển khai thực hiện phần mềm quản
lý câu hỏi, kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến.
23
- Thực hiện chặt chẽ công tác quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhất là
chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục; triển khai thực hiện phần
mềm quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Triển khai thực hiện các
Thông tư mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định công tác kiểm định chất lượng
giáo dục và đánh giá, công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia.
- Các trường đại học tiếp tục đổi mới quản lý và tổ chức hoạt động khảo
thí, hình thức kiểm tra, thi cử, đánh giá sinh viên, công tác quản lý cấp phát văn
bằng, chứng chỉ; đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức tự
đánh giá và đánh giá ngoài một số chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Trường Đại học Lạc Hồng tổ chức thực hiện tự đánh giá
theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo của AUN-QA ở hai
Khoa Công nghệ Thông tin và Cơ điện - Điện tử và đã được Mạng lưới các
trường đại học Đông Nam Á (ASEAN University Network – AUN) đánh giá từ
ngày 29/4/2019 đến ngày 01/5/2019.
Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông và giáo dục thường xuyên đến cuối năm học 2018 - 2019:
TT Cơ sở giáo dục
Tổng số
đơn vị
đủ điều
kiện tự
đánh giá
Đã hoàn
thành tự
đánh giá
Đã đánh giá
ngoài Kết quả đánh giá ngoài
Số
lượng %
Số
lượng %
Không
đạt
Đạt
cấp
độ 1
Đạt
cấp
độ 2
Đạt
cấp
độ 3
1 Mầm non 282 280 99,3 111 39,4 0 27 30 54
2 Tiểu học 297 296 99,7 42 14,1 0 17 4 21
3 THCS 172 172 100 34 19,8 0 10 6 18
4 THPT 47 45 95,7 7 14,9 0 2 1 4
5 Phổ thông nhiều cấp học 22 19 86,4 0 0,0 0 0 0 0
6 Giáo dục thường xuyên 12 5 41,7 5 41,7 0 1 4 0
Cộng chung 832 817 98,2 199 23,9 0 57 45 97
b) Tồn tại, hạn chế
Trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, việc thực hiện kế hoạch
cải tiến chất lượng trong báo cáo tự đánh giá của các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông chưa được chú trọng.
c) Nguyên nhân
24
Lãnh đạo các cơ sở giáo dục chưa quan tâm và xem trọng hoạt động tự
đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
a) Kết quả đạt được
- Thực hiện công khai đường dây nóng, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
người dân qua Tổng đài dịch vụ công (0251.1022) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Sở GD&ĐT đã xây dựng, ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm
theo Quyết định số 813/QĐ-SGDĐT ngày 07/8/2018); Quy chế cung cấp thông
tin cho công dân của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo
Quyết định số 1378/QĐ-SGDĐT ngày 28/12/2018).
- Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động Cổng thông tin điện tử của Sở
GD&ĐT. Các Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục và đào tạo đã tiếp tục củng
cố, nâng cao chất lượng hoạt động các trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn
vị. Trên Cổng thông tin điện tử của Sở GD&ĐT ngoài việc đăng tải các chương
trình, kế hoạch, báo cáo thống kê, văn bản chỉ đạo còn nhiều tin bài do cán bộ,
công chức cơ quan Sở thực hiện để giới thiệu các văn bản luật, văn bản quy
phạm pháp luật mới, các hoạt động giáo dục và đào tạo, các cá nhân và tập thể
tiêu biểu, các vấn đề học sinh, phụ huynh học sinh và xã hội quan tâm. Ngoài ra,
trên Cổng thông tin điện tử của Sở GD&ĐT đã trích dẫn nhiều tin bài quan trọng
từ Trung tâm Truyền thông giáo dục của Bộ GD&ĐT, tin bài từ các trang báo
điện tử chính thống của địa phương và cả nước.
- Thông qua các hội nghị, hội thảo, tọa đàm của Sở GD&ĐT tổ chức,
phóng viên các cơ quan báo đài đã tham dự, đưa tin tuyên truyền. Chú trọng
truyền thông về thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và
công tác chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng triển khai chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông mới tại các địa phương; về việc phân luồng học sinh
sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông; vấn đề đảm bảo an toàn trường
học; cải cách thủ tục hành chính; giới thiệu, biểu dương các tập thể, cá nhân điển
hình, tiên tiến trong quá trình đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo; chú trọng theo dõi, kịp thời định hướng dư luận trong quá trình triển khai
thực hiện các chủ trương, chính sách giáo dục và đào tạo; kết quả 05 năm triển
khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo; dự án Luật sửa đổi Luật Giáo dục và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục Đại học; Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII.
- Sở GD&ĐT tiếp tục triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua
chuyên đề “Toàn tỉnh chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Cả nước chung tay
vì người nghèo – Không để ai bị bỏ lại phía sau”,…; Tiếp tục duy trì hiệu quả
phong trào thi đua truyền thống của ngành: thi đua “Dạy tốt – Học tốt”, “Đổi
mới, sáng tạo trong dạy và học”, nêu gương “Người tốt, việc tốt”; Tiếp tục thực
25
hiện nội dung “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” gắn
với phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phong trào
xây dựng trường “Xanh – Sạch – Đẹp”; tăng cường các hoạt động ngoại khóa;
đưa các cuộc vận động, các phong trào thi đua vào hoạt động thường xuyên của
ngành. Trong năm học 2018 – 2019, có 02 cá nhân được Bộ Giáo dục và Đào
tạo tuyên dương tại “Lễ tri ân ngày 20/11”; 02 cá nhân và 03 tập thể được tuyên
dương tại “Lễ tôn vinh điển hình tiên tiến” do UBND tỉnh tổ chức. Trong đó, có
02 cá nhân và 01 tập thể được nhận Bằng khen của UBND tỉnh.
b) Tồn tại, hạn chế
Công tác truyền thông giáo dục của các cơ sở giáo dục còn hạn chế, chất
lượng Trang thông tin điện tử của các đơn vị còn thấp.
c) Nguyên nhân
Các cơ sở giáo dục chưa bố trí đầy đủ viên chức phụ trách Trang thông tin
điện tử do thiếu nhân lực.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả nổi bật của năm học 2018 - 2019
a) Đối với nhiệm vụ rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo
dục và đào tạo
Các địa phương như huyện Định Quán, Tân Phú, Thống Nhất, Nhơn
Trạch từ đầu năm học 2018 – 2019 đã triển khai thực hiện việc sáp nhập, hợp
nhất cơ sở giáo dục trên địa bàn.
b) Đối với nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục các cấp
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3009/QĐ-UBND ngày 24/8/2018
của UBND tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu biên chế viên chức của đơn vị sự nghiệp giáo
dục và đào tạo thuộc UBND cấp huyện; Quyết định số 1846/QĐ-UBND ngày
30/5/2018 của UBND tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu biên chế viên chức và hợp đồng giữa
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở GD&ĐT. Qua đó, kịp thời chỉ đạo việc sắp xếp biên
chế viên chức các cơ sở giáo dục đảm bảo yêu cầu thực hiện chủ trương tinh giản
biên chế trong ngành Giáo dục.
Cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục và đào tạo rất cố giắng
trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nhất là để nâng cao trình độ đào tạo.
c) Đối với nhiệm vụ đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông, giáo
dục thường xuyên, giáo dục đại học; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông
Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục và đào tạo đã tập
trung chỉ đạo, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên
môn, nghiệp vụ, nhất là đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh,
sinh viên.
26
Sở GD&ĐT đã kịp thời tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số
8179/KH-UBND ngày 03/8/2018 về việc thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg
ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai
đoạn 2018 – 2025; Kế hoạch số 1839/KH-UBND ngày 20/02/2019 về triển khai
thực hiện Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính
phủ “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học” trong các cơ sở giáo dục trên
địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 – 2025.
Các cơ sở giáo dục và đào tạo đã có nhiều biện pháp giúp đỡ, tạo điều
kiện để học sinh, sinh viên học tập như trao học bổng, giúp đỡ học sinh có hoàn
cảnh khó khăn, tặng xe đạp, sách vở, quần áo.
d) Đối với nhiệm vụ nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là
tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
UBND tỉnh đã tạo điều kiện về ngân sách để ngành Giáo dục và Đào tạo
tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên dạy học
tiếng Anh của các trường phổ thông.
Các trường đại học thành lập Câu lạc bộ tiếng Anh, triển khai môi trường
giao tiếp bằng tiếng Anh trong cán bộ, giảng viên và sinh viên; đội ngũ giảng
viên có nhiều cơ hội tham gia các khoá tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn do
các tổ chức giáo dục nước ngoài thực hiện,...
đ) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học và quản lý giáo dục
UBND tỉnh đã ban hành, triển khai thực hiện Kế hoạch số 8864/KH-UBND
ngày 21/8/2018 triển khai thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
e) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải
trình đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
Các cơ sở giáo dục và đào tạo đẩy mạnh triển khai thực hiện Thông tư số
36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
g) Đối với nhiệm vụ hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Các trường đại học chú trọng hợp tác quốc tế, ký kết hợp tác, giảng dạy,
trao đổi kinh nghiệm và chuyên môn, dự hội thảo, tìm hiểu cơ hội hợp tác, giao
lưu văn hóa với các trường đại học nước ngoài.
h) Đối với nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các
hoạt động giáo dục và đào tạo
27
Các cơ sở giáo dục công lập được nhà nước tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, cung cấp thiết bị dạy học. Các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập
tiếp tục đầu tư hiện đại hóa các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục, đào tạo.
i) Đối với nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao
Các trường đại học triển khai thực hiện đề án của Thủ tướng chính phủ về
hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp; tổ chức ngày Hội việc làm dành cho sinh viên; giao
lưu về chủ đề Khởi nghiệp với các tổ chức khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi
nghiệp; xây dựng chương trình đào tạo mới với sự tham gia của doanh nghiệp sử
dụng lao động, đơn vị có cơ sở thực hành, thực tập,...
k) Đối với giải pháp hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra về giáo dục và đào tạo
Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục và đào tạo tiếp tục triển
khai thực hiện chế độ, chính sách, quy định mới ban hành; rà soát, đề nghị với cơ quan
chức năng sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách, quy định về giáo dục và đào tạo
hiện đang còn vướng mắc.
l) Đối với giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo
dục các cấp
Tăng cường triển khai thực hiện kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ tại
các cơ sở giáo dục và đào tạo. Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT và các cơ sở giáo
dục và đào tạo đã triển khai quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức
góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của các đơn vị.
m) Đối với giải pháp tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập, nhất là các trường THPT,
các trường đại học đã tiếp tục đầu tư kinh phí để hiện đại hóa cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học.
n) Đối với giải pháp tăng cường công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá
chất lượng giáo dục
Triển khai thực hiện kịp thời các Thông tư mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
quy định công tác kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá, công nhận trường học
đạt chuẩn quốc gia.
o) Đối với giải pháp truyền thông giáo dục và đào tạo
Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động Cổng thông tin điện tử của Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các trường đại học.
2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
a) Đối với nhiệm vụ rà soát, củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục
và đào tạo
Có 07/11 đơn vị hành chính cấp huyện, trong năm học 2018 – 2019 chưa
triển khai được việc sáp nhập hoặc hợp nhất cơ sở giáo dục. Do quá trình thực
28
hiện có khó khăn trong việc sắp xếp nhân sự của các cơ sở giáo dục; một số
trường có quy mô học sinh ít nhưng địa bàn rộng việc dồn ghép trường sẽ gây
khó khăn cho việc đi lại, học hành của học sinh.
b) Đối với nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục các cấp
Tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn khó đạt được chỉ tiêu đến
năm 2020 theo Kế hoạch số 194-KH/TU ngày 29/7/2014 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/12/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo. Do một số giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, nhất là giáo viên các cơ
sở giáo dục ngoài công lập, giảng viên các trường đại học không có điều kiện về
mặt thời gian nên chưa tham gia được các lớp đào tạo nâng chuẩn.
Tình trạng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên vi phạm quy chế
chế chuyên môn, quy định pháp luật về quản lý tài chính, chính sách dân số vẫn chưa
được khắc phụ triệt để. Do một số trường học chưa tổ chức quán triệt đầy đủ quy
chế chuyên môn, quy định pháp luật, chính sách dân số dẫn đến đội ngũ viên
chức chưa chấp hành đầy đủ, đúng quy định.
c) Đối với nhiệm vụ đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông, giáo
dục thường xuyên, giáo dục đại học; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông
- Việc tổ chức dạy học hai buổi/ngày có nhiều khó khăn, nhất là ở cấp tiểu
học khi chuẩn bị triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Do đội ngũ giáo
viên, phòng học chưa đáp ứng yêu cầu.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông còn nhiều khó
khăn, hạn chế. Do các trường phổ thông không có giáo viên được đào tạo chuyên
trách công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh; tâm lý phụ huynh chỉ muốn
cho con học đại học; cơ sở đào tạo nghề chưa thu hút được người học vì chưa
đảm bảo ngành nghề đào tạo phù hợp, giúp cho người học sau đào tạo có việc
làm như mong muốn.
d) Đối với nhiệm vụ nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là
tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
Các trường phổ thông chưa tổ chức dạy học các môn học khác bằng ngoại
ngữ; chưa tổ chức sâu rộng các hoạt động giao lưu dạy học ngoại ngữ giữa các
trường, các địa phương. Do chưa có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đội ngũ
giáo viên dạy học các môn học khác bằng ngoại ngữ và tổ chức giao lưu dạy học
ngoại ngữ giữa các trường, các địa phương.
đ) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học và quản lý giáo dục
Các thiết bị, phương tiện công nghệ thông tin hư hỏng chưa được sửa
chữa. Một số đơn vị, đội ngũ giáo viên chưa sử dụng triệt để các thiệt bị công
nghệ thông tin trong quá trình tổ chức dạy học, nhất là bảng tương tác. Do thiếu
29
kinh phí để sửa chữa; việc sử dụng các thiết bị dạy học có ứng dụng công nghệ
thông tin đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng, thời gian đầu tư xây dựng, thiết kế
bài giảng, thu thập tài liệu phục vụ dạy học.
e) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải
trình đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập đang còn khó khăn. Do Chính phủ chưa ban hành Nghị định quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để địa
phương có cơ sở triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo
tinh thần Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
g) Đối với nhiệm vụ hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Trường Đại học Đồng Nai hiện đang còn khó khăn nhất định trong hoạt
động hợp tác quốc tế. Do kinh phí dành cho các hoạt động hợp tác quốc tế còn hạn
chế, làm ảnh hưởng lớn đến việc phát triển và mở rộng hoạt động; nhân sự làm
công tác hợp tác quốc tế còn thiếu, chưa được đào tạo nghiệp vụ chuyên nghiệp.
h) Đối với nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các
hoạt động giáo dục và đào tạo
Cơ sở vật chất, phòng học, phòng học bộ môn, bàn ghế học sinh một số
trường đã được xây dựng, trang bị lâu năm nay đã xuống cấp, không còn phù
hợp với việc đổi mới dạy học. Do kinh phí địa phương chưa đảm bảo kịp thời,
đầy đủ cho việc cải tạo, sửa chữa, xây dựng, trang bị mới cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học.
i) Đối với nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao
Tỷ lệ sinh viên đại học sau tốt nghiệp chưa có việc làm còn khá cao,
chiếm 15,26%. Tỷ lệ học sinh phổ thông sau tốt nghiệp THCS đi học các cơ sở
đào tạo nghề còn thấp, chiếm 8,5%. Do cơ cấu đào tạo, chỉ tiêu đào tạo chưa phù
hợp với nhu cầu lao động của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Các cơ sở
đào tạo nghề chưa thu hút được người học do ngành nghề đào tạo chưa phù hợp,
người học sau học nghề không tìm được việc làm như mong muốn.
k) Đối với giải pháp hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra về giáo dục và đào tạo
Một số Phòng GD&ĐT, cơ sở giáo dục chưa triển khai thực hiện kịp thời,
đầu đủ các chương trình, kế hoạch văn bản chỉ đạo của Sở dẫn đến hiệu quả
công tác, nề nếp, kỷ cương tại một số đơn vị còn hạn chế.
l) Đối với giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo
dục các cấp
Một số cơ sở giáo dục, Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý không kịp thời
cập nhật đầy đủ các nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT dẫn đến
30
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế. Do cán bộ quản lý chưa thực
hiện việc kiểm tra, đôn đốc đối với nhiệm vụ được giao; chưa nghiên cứu đầy đủ
các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ để tổ chức thực hiện.
m) Đối với giải pháp tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục phát triển nhanh theo nhu cầu gửi
trẻ của người lao động nhưng cơ sở vật chất còn hạn chế, không có đầy đủ các
phòng chức năng. Do các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục có quy mô nhỏ,
nguồn kinh phí đầu tư hạn chế.
n) Đối với giải pháp tăng cường công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá
chất lượng giáo dục
Trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, việc thực hiện kế hoạch
cải tiến chất lượng trong báo cáo tự đánh giá của các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông chưa được chú trọng. Do lãnh đạo các cơ sở giáo dục chưa quan tâm
và xem trọng hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục.
o) Đối với giải pháp truyền thông giáo dục và đào tạo
Công tác truyền thông giáo dục của các cơ sở giáo dục còn hạn chế, chất
lượng Trang thông tin điện tử của các đơn vị còn thấp. Do các cơ sở giáo dục
chưa bố trí đầy đủ viên chức phụ trách Trang thông tin điện tử vì thiếu nhân lực.
3. Bài học kinh nghiệm
a) Về xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch
Xây dựng kế hoạch phải kịp thời, cụ thể hóa các nhiệm vụ, phân công rõ
trách nhiệm, có lộ trình với kết quả phải hoàn thành; triển khai thực hiện kế
hoạch phải có sự kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đối tượng có liên quan, có sơ
kết, tổng kết, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
b) Về đầu tư
Đầu tư phải tập trung, có ưu tiên cho các nhiệm vụ quan trọng, bức thiết;
đầu tư phải có khảo sát nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục và đào tạo; phải có sự kiểm tra,
giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng, khai thác tốt cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
đã được đầu tư.
c) Về công tác thanh tra, kiểm tra
Bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch phải tăng cường thanh tra,
kiểm tra đột xuất; thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo sự nghiêm túc, có biện pháp
chấn chỉnh những thiếu sót trong quản lý, điều hành của các đơn vị được thanh
tra, kiểm tra.
d) Về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Đầu tư, trang bị phương tiện, thiết bị có ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động dạy học gắn với việc bồi dưỡng kỹ năng
31
ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người
lao động.
đ) Về công tác truyền thông
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có kỹ năng trong công tác truyền
thông giáo dục và đào tạo; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ truyền thông.
Phần II
PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NĂM HỌC 2019 - 2020
Căn cứ các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội, các văn bản chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về giáo dục và đào tạo
cùng với phương châm hành động của Chính phủ trong năm 2019 “Kỷ cương,
liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”; đồng thời trên cơ sở những
kết quả đạt được trong năm học 2018 - 2019 về việc triển khai thực hiện 09
nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành, khắc phục
những hạn chế, tồn tại, trong năm học 2019 - 2020, ngành Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Đồng Nai tiếp tục tập trung thực hiện văn bản chỉ đạo của Trung ương,
Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào.
I. PHƢƠNG HƢỚNG CHUNG
1. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để hoàn thành các mục tiêu
của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020; khắc phục, tạo sự chuyển biến căn bản các vấn đề
về giáo dục và đào tạo mà xã hội quan tâm, dư luận bức xúc; xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học;
chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; xây dựng văn hóa học đường,
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.
2. Giáo dục mầm non: Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non; tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện
chương trình giáo dục mầm non.
3. Giáo dục phổ thông: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tích cực
chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là
đối với lớp 1; nâng cao chất lượng công tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá, đặc
biệt là kỳ thi trung học phổ thông quốc gia; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông; tiếp tục đổi mới công tác quản
trị, tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục phổ thông.
4. Giáo dục thường xuyên: Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của các
trung tâm học tập cộng đồng, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện; chấn chỉnh các
trung tâm ngoại ngữ, tin học, đào tạo từ xa hoạt động không đúng quy định; rà
32
soát, tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án xóa mù chữ đến năm 2020, Đề án
xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020.
5. Giáo dục đại học: Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nhu cầu của thị
trường lao động và đáp ứng yêu cầu phát triển cùng với bối cảnh của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các cơ sở giáo dục đại học; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra.
II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Rà soát, củng cố, phát triển mạng lƣới cơ sở giáo dục và đào tạo
trên địa bàn tỉnh
a) Tập trung tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg
ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án phát triển giáo dục mầm
non giai đoạn 2018 – 2025; kết hợp tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số
147/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển
giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 – 2020, Nghị
quyết số 101/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy định việc hỗ trợ cơ sở vật chất cho các nhóm trẻ tư thục ở khu vực có nhiều
công nhân lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020. Tăng cường giải
pháp đầu tư phát triển giáo dục mầm non hướng về vùng nông thôn và khu công
nghiệp. Trong đó, thực hiện việc rà soát, đánh giá điều kiện hoạt động của các
cơ sở giáo dục mầm non; triển khai cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm
non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất; triển khai điều chỉnh, bổ sung
chuẩn/quy chuẩn về tổ chức hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non.
b) Tiếp tục hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện dồn dịch các điểm trường
lẻ, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ khối mầm non, phổ thông tại các
địa phương.
c) Tham gia ý kiến với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng quy
hoạch mạng lưới các trường đại học và trường sư phạm giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn 2045; xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục đại học
và trường sư phạm.
d) Thực hiện tổng kết Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 và tham
gia ý kiến với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng dự thảo Chiến lược
phát triển giáo dục 2021 – 2030 và tầm nhìn 2045.
2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo
đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng
cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế
làm việc và văn hóa công sở.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, giảng viên gắn với việc
bảo đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên đối với các
33
cấp học và trình độ đào tạo, các chuẩn được ban hành, phù hợp với việc rà soát,
sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.
c) Thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 19-
NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và
Công văn số 3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Giáo dục. Thực hiện
các giải pháp bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định.
d) Thực hiện bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn
tỉnh triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng nâng cao năng
lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm;
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên. Khuyến
khích, tạo điều kiện để giáo viên, giảng viên được đào tạo nâng chuẩn trình độ
đào tạo.
đ) Thực hiện tốt các chính sách phát triển đội ngũ: thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, chế độ tiền lương và các phụ cấp theo lương, trợ cấp khác; đánh
giá, khen thưởng nhằm nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo
chuyên tâm với nghề.
3. Triển khai chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;
đẩy mạnh định hƣớng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ
sở; tăng cƣờng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất
cho học sinh, sinh viên, bảo đảm an toàn trƣờng học
a) Triển khai tài liệu hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nội dung
chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia đình và các nhóm trẻ độc lập, tư thục; tập huấn
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán ở các cơ sở giáo dục
mầm non việc tổ chức hướng dẫn và phối hợp với cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục
trẻ em ở nhà trường và tại gia đình. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn,
điều kiện hoạt động và hoạt động đối với giáo dục mầm non.
b) Tổ chức tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa lớp
1 theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hoàn thành các điều kiện chuẩn bị
triển khai chương trình lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tổ chức biên soạn, thẩm định và thực hiện nội dung giáo dục địa phương
trong chương trình giáo dục phổ thông. Triển khai thực hiện Thông tư của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa để các địa phương tổ
chức việc lựa chọn sách giáo khoa phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm
công khai, minh bạch, không độc quyền.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025.
d) Tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng xây dựng văn hóa
học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
34
đ) Bảo đảm thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, y tế trường
học; phát động phong trào học bơi và phòng, chống đuối nước cho học sinh;
tăng cường tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên;
bảo đảm các điều kiện về vệ sinh và an toàn thực phẩm trong trường học.
e) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xóa mù chữ, phổ cập giáo dục các cấp
học; triển khai thực hiện phổ cập bậc trung học ở những địa phương có điều
kiện. Phấn đấu năm học 2019 – 2020 có 92,6% học sinh cấp trung học cơ sở và
74,4% học sinh cấp trung học phổ thông đi học đúng độ tuổi.
4. Nâng cao chất lƣợng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các
cấp học và trình độ đào tạo
a) Triển khai thực hiện chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và
ngành, nghề đào tạo; khuyến khích dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ và
dạy ngoại ngữ thông qua các môn học. Triển khai chương trình, học liệu cho trẻ
mầm non làm quen với tiếng Anh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
b) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu
triển khai chương trình ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
c) Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ, phát động
phong trào giáo viên, giảng viên cùng học tiếng Anh với học sinh, sinh viên.
Tăng cường dạy và học ngoại ngữ trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý
giáo dục
a) Xây dựng và triển khai Chính phủ điện tử; xây dựng, củng cố các phần
mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, quản lý, trao đổi, lưu trữ tài liệu
điện tử của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc
quản lý của Sở GD&ĐT và các trường đại học; triển khai hệ thống dịch vụ công
trực tuyến (mức độ 3, 4).
b) Thực hiện tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ
sở dữ liệu ngành; triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với
phần mềm cơ sở dữ liệu ngành.
c) Triển khai giải pháp tuyển sinh trực tuyến với các lớp đầu cấp học ở
những nơi có đủ điều kiện.
d) Triển khai thực hiện hệ thống bồi dưỡng giáo viên trực tuyến; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý; triển khai các
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ thông tin trong giáo dục đại
học và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0.
6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở
giáo dục và đào tạo
a) Triển khai thực hiện các Nghị định của Chính phủ sau khi ban hành về
quản lý cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; về cơ chế tự chủ của cơ sở
35
giáo dục đại học công lập; về việc chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục và tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận.
b) Rà soát, hướng dẫn thực hiện, giám sát, kiểm tra, đánh giá thành lập và
hoạt động của Hội đồng trường trong các cơ sở giáo dục.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
a) Tham mưu tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục đại học đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc hợp tác với
các cơ sở giáo dục nước ngoài.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày
06/6/2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục;
triển khai hiệu quả các thỏa thuận, các chương trình học bổng hiệp định.
c) Các cơ sở giáo dục đại học chủ động và tích cực mở rộng hợp tác quốc
tế trong nghiên cứu khoa học, tăng số lượng các chương trình giảng dạy bằng
tiếng nước ngoài, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ,
liên thông chương trình với các trường đại học nước ngoài có uy tín để thu hút
sinh viên, nhà khoa học nước ngoài đến học tập và nghiên cứu tại Việt Nam.
d) Tăng cường công tác quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục
ở các cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục, đào tạo có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và hoạt động tư vấn du học.
8. Tăng cƣờng cơ sở vật chất bảo đảm chất lƣợng các hoạt động giáo
dục và đào tạo
a) Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông, sách giáo khoa mới, đặc biệt là lớp 1; tham mưu triển khai có hiệu quả
Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và
giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025.
b) Bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức
năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị
dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn.
c) Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước
sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp
học, nhà vệ sinh chưa bảo đảm an toàn theo quy định.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao
a) Đánh giá kết quả thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường trung học
phổ thông chuyên giai đoạn 2010 - 2020, xác định phương hướng phát triển hệ
thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2021 - 2030 nhằm tạo nguồn
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
trong giai đoạn tới.
36
b) Gắn kết chặt chẽ phát triển giáo dục và đào tạo với phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao
động và đáp ứng yêu cầu phát triển; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra. Xác
định rõ các ngành cần tập trung đào tạo, đẩy mạnh đào tạo sau đại học đảm bảo
số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề, đặc biệt đối với các ngành, lĩnh vực
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới như dịch vụ chất lượng
cao, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp – nông thôn, y tế, phục vụ Sân bay quốc tế
Long Thành. Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực nghiên cứu, chuyển giao khoa
học của Trường đại học Đồng Nai về quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung thực hiện chủ trương xây dựng
Trường đại học Đồng Nai thành cơ sở đào tạo khoa học và công nghệ có thế
mạnh trong các lĩnh vực sư phạm, quản lý giáo dục, đào tạo ngoại ngữ.
c) Triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại
học; thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
d) Nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh của các cơ sở giáo dục đại học
và trường sư phạm.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ
học sinh, sinh viên khởi nghiệp; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển
không gian khởi nghiệp sáng tạo trong các trường đại học; phát triển các nhóm
nghiên cứu mạnh trong các cơ sở giáo dục đại học.
e) Tổng kết 10 năm thực hiện đột phá về phát triển nguồn nhân lực giai
đoạn 2011 - 2020 và quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2021 - 2030.
II. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, cải cách hành
chính về giáo dục và đào tạo
a) Triển khai thực hiện các văn bản quy định chi tiết Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục (sửa đổi); rà soát các văn
bản hiện hành để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo phù hợp
với các nội dung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại
học, Luật Giáo dục (sửa đổi).
b) Tiếp tục triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Rà soát các vấn đề giáo dục và đào tạo trong toàn ngành để chủ động
trong chỉ đạo, quản lý, thanh tra, kiểm tra đột xuất.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục
các cấp
a) Triển khai các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý
giáo dục các cấp; triển khai thực hiện tiêu chuẩn cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT,
Sở GD&ĐT. Hướng dẫn đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán
bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ
luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
37
b) Thực hiện tuyển dụng, sử dụng biên chế công chức, số lượng người
làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo
đảm thiết thực, khách quan, công bằng.
3. Tăng cƣờng các nguồn lực đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo
a) Rà soát, đánh giá việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và
đào tạo; phân bổ, quản lý sử dụng kinh phí chi thường xuyên bảo đảm hiệu quả,
bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách
Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp
luật, trong đó các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất
tự nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp.
b) Tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu
tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.
c) Đánh giá việc quản lý sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước chi cho
giáo dục; triển khai thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật ngành Giáo dục và
phương pháp tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo.
d) Xây dựng, tổng hợp việc thực hiện, giám sát, đánh giá, báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm 2019.
4. Tăng cƣờng công tác khảo thí và kiểm định chất lƣợng giáo dục
a) Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả tổ chức kỳ thi trung học phổ thông
quốc gia năm 2019; chỉ đạo, hướng dẫn, tăng cường công tác kiểm tra trước,
trong và sau nhằm tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2020.
b) Kiện toàn tổ chức, điều kiện đảm bảo hoạt động của các trường đại
học, đội ngũ đánh giá viên kiểm định chất lượng giáo dục của Sở GD&ĐT; đẩy
mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục và đào tạo;
kiểm tra việc tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; kiểm tra công tác quản lý văn bằng chứng
chỉ, công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục để nâng cao hiệu quả
công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo;
đẩy mạnh xây dựng, đánh giá công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
c) Triển khai thực hiện các văn bản sửa đổi, bổ sung của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp; công nhận chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế; quản lý văn bằng cơ sở giáo
dục đại học; thi và đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực 6 bậc dùng
cho Việt Nam.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
a) Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về
giáo dục đào tạo và chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục.
38
b) Tăng cường truyền thông nội bộ; tổ chức truyền thông gương người tốt,
việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, tạo sự đồng thuận
trong toàn ngành và xã hội. Nâng cao chất lượng hoạt động Trang thông tin điện
tử của các cơ sở giáo dục.
Phần III
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
I. PHẦN ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Từ năm 2015 đến 2019, Bộ Nội vụ không giao tăng biên chế cho tỉnh
Đồng Nai và văn bản của Bộ Nội vụ yêu cầu đến năm 2021 phải giảm tối thiểu
10% so với biên chế được giao năm 2015. Tại công văn số 139/BNV -TCBC
ngày 11/01/2018 của Bộ Nội vụ về việc thẩm định số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Đồng Nai năm 2018, trong đó Bộ
Nội vụ đã đề nghị tỉnh Đồng Nai trong 04 năm còn lại, từ năm 2018 đến năm
2021 phải giảm ít nhất là 8.313 chỉ tiêu biên chế, trung bình hàng năm Bộ Nội
vụ giảm ít nhất 2.078 chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp tỉnh Đồng Nai.
Với yêu cầu triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đối
với việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học sẽ dẫn đến tăng biên chế giáo
viên tiểu học; bên cạnh đó, tại tỉnh Đồng Nai với tình hình tăng dân số cơ học sẽ
dẫn đến tăng số lượng học sinh ở các khu công nghiệp. Đề nghị Bộ Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với Bộ Nội vụ cho tăng biên chế giáo viên tỉnh Đồng Nai để
đáp ứng yêu cầu học 2 buổi/ngày đối với bậc tiểu học và học sinh tăng nhanh do
tăng dân số cơ học.
b) Đối với Thông tư liên tịch số 06/2015/TT-BGDĐT-BNV ngày
16/3/2015 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí
việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm
non công lập, đề nghị Bộ GD&ĐT bổ sung vào định mức danh mục vị trí việc
làm đối với nhân viên nuôi dưỡng, nhân viên y tế (không thực hiện công tác
kiêm nhiệm) trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
c) Cần ban hành các chính sách hỗ trợ thiết thực cụ thể hơn để khuyến
khích phát triển trường mầm non ngoài công lập. Hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm
xã hội cho giáo viên, nhân viên cấp dưỡng; hỗ trợ một phần học phí và đồ dùng
đồ chơi cho trẻ ở các trường, nhóm, lớp ngoài công lập để tạo công bằng đối với
trẻ em, phụ huynh và giảm bớt khó khăn cho các trường mầm non ngoài công
lập để giúp họ phát triển mạnh hơn.
d) Xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ thu hút đối với cán bộ quản lý và
giáo viên phù hợp với đặc thù cấp học mầm non.
2. Kiến nghị với Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Thực hiện Quyết định số 4374/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt Đề án sắp xếp tinh gọn bộ máy của Sở GD&ĐT, Sở GD&ĐT đã
sáp nhập các Phòng thuộc Sở theo Đề án đã được phê duyệt. Trên cơ sở đó, Sở
39
GD&ĐT xây dựng dự thảo Quyết định của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế
tổ chức và hoạt động của Sở cho phù hợp với cơ cấu tổ chức hiện nay.
Tuy nhiên, theo ý kiến của Sở Tư pháp: Thực hiện Nghị quyết số 18-
NQ/TW, đến nay dự thảo Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh để thay thế Nghị định 24/2014/ND-CP ngày 04/4/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chưa được ban hành và các Thông tư liên tịch giữa
Bộ Nội vụ và các Bộ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ
chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh vẫn còn hiệu lực thi hành.
Do đó, việc Sở GD&ĐT tham mưu ban hành Quyết định về Quy định cơ cấu và
tổ chức hoạt động (Sửa đổi về cơ cấu, tổ chức) trong thời điểm hiện nay là chưa
đủ cơ sở pháp lý.
Vì thế, Sở GD&ĐT kính đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy, UBND tỉnh có ý
kiến chỉ đạo thống nhất giữa các Sở, ngành để tham mưu UBND tỉnh thực hiện
đúng chủ trương của Trung ương, của Tỉnh ủy.
II. PHẦN ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Đề xuất, kiến nghị của Trƣờng Đại học Đồng Nai
a) Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Tạo cơ chế thu hút nhân tài từ
nước ngoài về làm việc cho các trường đại học.
b) Kiến nghị với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh: Có cơ chế chính sách
riêng ưu tiên, cũng như phát triển đa dạng hóa phù hợp phát triển công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cho trường đại học đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội và tạo cơ
chế làm việc thu hút nhân tài cho tỉnh.
2. Đề xuất, kiến nghị của Trƣờng Đại học Lạc Hồng
a) Cần nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh từ cấp tiểu học, trung
học cơ sở và trung học phổ thông trên phạm vi cả nước để sinh viên có được nền
tảng kiến thức tiếng Anh cơ bản và đồng đều khi vào đại học.
b) Cần có hệ thống giáo trình tiếng Anh liên tục từ bậc phổ thông lên bậc
đại học trên phạm vi cả nước.
c) Cần có môi trường sử dụng và giao tiếp tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai
(second language) ngoài hệ thống trường học trên phạm vi cả nước.
3. Đề xuất, kiến nghị của Trƣờng Đại học Công nghệ Đồng Nai
a) Các cơ quan Trung ương và tỉnh có giải pháp tháo gỡ về cơ chế và
chính sách trong việc hỗ trợ tạo điều kiện để nhà trường được nhận bàn giao đất
thực hiện đề án phát triển trường.
b) Tạo cơ chế và điều kiện thực tế để nhà trường tiếp cận được ngồn vốn
ưu đãi về giáo dục theo Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Các cơ quan Trung ương và tỉnh có chỉ đạo về chính sách tín dụng ưu
đãi trong giáo dục, ban hành các quy định về cải cách thủ tục hành chính, nhất là
40
về thủ tục cho vay vốn đối với cơ sở đào tạo để nhà trường thuận lợi trong việc
tiếp cận các nguồn vốn vay, được hưởng các ưu đãi về lãi suất và hạn mức vay
nhằm tháo gỡ khó khăn và áp lực về tài chính cho việc đầu tư và phát triển của
nhà trường.
d) Mong được sự hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tạo điều kiện cho
đội ngũ giảng viên của nhà trường tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở
nước ngoài theo Đề án của Bộ, để đáp ứng yêu cầu về chiến lược phát triển đội
ngũ giảng viên giảng dạy đại học.
4. Đề xuất, kiến nghị của Trƣờng Đại học Công nghệ Miền Đông
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có quy định mở rộng điều kiện cho người
học đăng ký học nâng cao trình độ tại các trường đại học tư thục.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo cần hợp nhất Quy chế đào tạo theo niên chế và
Quy chế đào tạo theo tín chỉ để cơ sở thực hiện tiện ích hơn.
c) UBND tỉnh tiếp tục hỗ trợ nhà trường trong việc bàn giao, sử dụng 14
ha đất vào kế hoạch xây dựng tăng cường cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo.
Trên đây là nội dung báo cáo tổng kết năm học 2018 - 2019, phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm học 2019 - 2020 của Sở GD&ĐT tỉnh
Đồng Nai./.
Nơi nhận: - Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tỉnh ủy;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Văn hóa Xã hội – HĐND tỉnh;
- Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục thống kê tỉnh;
- UBND các huyện, Tp. Long Khánh, Tp. Biên Hòa;
- Đảng ủy Sở GD&ĐT;
- Các trường đại học: Đồng Nai, Lạc Hồng, Công nghệ
Đồng Nai, Công nghệ Miền Đông, Phân hiệu đại học
Lâm nghiệp;
- Các Phòng GD&ĐT; các trường THPT; các TT.GDNN-
GDTX; các đơn vị trực thuộc;
- Ban Giám đốc Sở GD&ĐT;
- Các Trưởng phòng thuộc Sở GD&ĐT;
- Cổng thông tin điện tử Sở GD&ĐT;
- Lưu: VT, VP.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đào Đức Trình
41
Phụ lục
(Kèm theo Báo cáo số 1962/BC-SGDĐT ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai)
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI
Biểu 1. Mạng lƣới trƣờng, lớp, học sinh của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2018 – 2019
TT Cấp học
Trường Lớp Học sinh
Tổng
số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Công lập Ngoài công lập Công lập Ngoài công lập Công lập Ngoài công lập
1 Mầm non 351 225 126 5.780 2.421 3.359 171.734 74.196 97.538
Nhà trẻ 1.195 407 788 29.510 10.092 19.418
Mẫu giáo 80 53 27 4.585 2.014 2.571 142.224 64.104 78.120
Mầm non 271 172 99
Nhóm/lớp độc lập 972 972
2 Tiểu học 306 299 7 7.966 7.581 385 285.797 275.867 9.930
3 THCS (*) 178 176 2 4.388 4.165 223 174.064 166.970 7.094
4 THPT (**) 75 49 26 1.919 1.402 517 75.296 56.140 19.156
Cộng 910 749 161 20.053 15.569 4.484 706.891 573.173 133.718
(*) Số trường THCS bao gồm cả Trường PT nhiều cấp học TH&THCS
(**) Số trường THP bao gồm cả trường PT nhiều cấp học: TH,THCS&THPT; THCS&THPT
42
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI
Biểu 2. Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2018 - 2019
STT Cấp học
Tổng số
CBQL,
GV, NV
Cán bộ quản lý (*) Giáo viên Nhân viên
Tổng số Trong đó
Tổng số Trong đó
Tổng số
Trong đó
Công lập Ngoài công lập Công lập Ngoài công lập Công lập Ngoài công
lập
Tổng số 45.474 2.008 1.762 246 33.662 26.369 7.293 9.804 6.094 3.710
1 Mầm non 19.025 756 567 189 12.303 6.013 6.290 5.966 2.589 3.377
2 Tiểu học 12.685 681 666 15 10.082 9.793 289 1.922 1.893 29
3 THCS 9.585 392 391 1 7.928 7.782 146 1.265 1.258 7
4 THPT 4.179 179 138 41 3.349 2.781 568 651 354 297
(*) Cán bộ quản lý gồm Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng
43
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI
Biểu 3. SỐ LƢỢNG VÀ TỶ LỆ HỌC SINH BỎ HỌC CÁC NĂM
TT Cấp học
Năm học 2015 - 2016 Năm học 2016- 2017 Năm học 2017 - 2018 Năm học 2018 - 2019
Tổng số
học sinh Tỷ lệ (%)
Tổng số
học sinh Tỷ lệ %
Tổng số
học sinh Tỷ lệ %
Tổng số
học sinh Tỷ lệ %
1 Tổng số HS đầu năm học 478.666 x 488.017 x 497.102 x 535.966 x
2 Tổng số HS bỏ học 2.414 0,50 2.334 0,48 1.874 0,38 1.692 0,32
2.1 HS tiểu học bỏ học 61 0,02 63 0,03 59 0,02 64 0,02
2.2 HS THCS bỏ học 1.116 0,70 1.077 0,66 944 0,59 883 0,51
2.3 HS THPT bỏ học 1.237 1,74 1.194 1,63 871 1,16 745 0,98
44
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI
Biểu 4. THỐNG KÊ SỨC KHỎE TRẺ MẦM NON NĂM HỌC 2018 - 2019
Đơn vị
(huyện/TP)
Nhà trẻ
TS trẻ
Thừa cân; béo phì Cân nặng
bình thường SDD nhẹ cân
TS trẻ
Chiều cao
cao hơn tuổi
Chiều cao
bình thường
SDD
thấp còi
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
Cẩm Mỹ 1.592 45 2,83 1.535 96,42 12 0,75 1.592 45 2,83 1.506 94,6 41 2,58
Định Quán 1.560 26 1,67 1.521 97,5 13 0,83 1.560 22 1,41 1.502 96,28 36 2,31
Long Thành 3.470 74 2,13 3.396 97,87 67 1,93 3.470 74 2,13 3.327 95,88 69 1,99
Nhơn Trạch 2.022 75 3,71 1.922 95,05 25 1,24 2.022 71 3,51 1.919 94,91 32 1,58
Tân Phú 1.106 10 0,9 1.093 98,82 3 0,27 1.106 10 0,9 1.090 98,55 6 0,54
Thống Nhất 1.395 0 0 1.364 97,78 31 2,22 1.395 31 2,22 1.333 95,56 31 2,22
Trảng Bom 3.695 93 2,52 3.508 94,94 94 2,54 3.695 25 0,68 3.548 96,02 122 3,3
Vĩnh Cửu 1.686 22 1,3 1.640 97,27 24 1,42 1.686 18 1,07 1.631 96,74 37 2,19
Xuân Lộc 2.587 62 2,4 2.516 97,26 9 0,35 2.587 9 0,35 2.546 98,42 32 1,24
Biên Hòa 10.915 281 2,57 10.396 95,25 238 2,18 10.915 310 2,84 10.340 94,73 265 2,43
Long Khánh 1.700 33 1,94 1.656 97,41 11 0,65 1.700 304 17,88 1.377 81 19 1,12
Tổng 31.728 721 2,27 30.547 96,28 527 1,66 31.728 919 2,9 30.119 94,93 690 2,17
45
Đơn vị
(huyện/TP)
Mẫu giáo
TS trẻ
Thừa cân, béo phì Cân nặng
bình thường SDD nhẹ cân
TS trẻ
Chiều cao
cao hơn tuổi
Chiều cao
bình thường
SDD
thấp còi
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
Cẩm Mỹ 5.928 664 11,2 5.196 87,65 68 1,15 5.928 664 11,2 5.121 86,39 143 2,41
Định Quán 8.759 757 8,7 7.906 90,2 96 1,1 8.759 49 0,56 8.586 98,01 124 1,43
Long Thành 10.330 83 0,8 10.038 97,17 209 2,02 10.330 95 0,92 10.018 96,98 217 2,1
Nhơn Trạch 10.023 1.304 13,01 8.600 85,8 119 1,19 10.023 1.250 12,47 8.676 86,56 97 0,97
Tân Phú 7.320 300 4,1 7.001 95,64 19 0,26 7.320 300 4,1 6.981 95,37 39 0,53
Thống Nhất 8.008 82 1,02 7.732 96,55 194 2,42 8.008 82 1,02 7.732 96,55 194 2,42
Trảng Bom 17.450 2.081 11,93 15.026 86,11 343 1,97 17.450 172 0,99 16.932 97,03 346 1,98
Vĩnh Cửu 6.639 618 9,31 5.948 89,59 73 1,1 6.639 86 1,3 6.415 96,63 138 2,08
Xuân Lộc 9.324 829 8,89 8.417 90,27 78 0,84 9.324 117 1,25 9.052 97,08 155 1,66
Biên Hòa 52.239 2.110 4,04 49.344 94,46 785 1,5 52.239 2.156 4,13 49.142 94,07 941 1,8
Long Khánh 6.274 529 8,43 5.706 90,95 39 0,62 6.274 179 2,85 6.037 96,22 58 0,92
Tổng 142.294 9.357 6,58 130.914 92,0 2.023 1,42 142.294 5.150 3,62 134.692 94,66 2.452 1,72
46
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI Biểu 5. THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VỀ PHẨM CHẤT HỌC SINH TIỂU HỌC NĂM HỌC 2018 - 2019
STT
Đơn vị TSHS
Chăm học, chăm làm Tự tin, trách nhiệm
Tốt Đạt Cần cố gắng Tốt Đạt Cần cố gắng
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ
lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
1 H. Cẩm Mỹ 10.881 6.392 58,74 4.481 41,18 8 0,07 6.412 58,93 4.467 41,05 2 0,02
2 H. Định Quán 18.203 10.314 56,66 7.860 43,18 29 0,16 10.336 56,78 7.861 43,19 6 0,03
3 H. Long Thành 22.088 14.740 66,73 7.251 32,83 97 0,44 15.054 68,15 7.001 31,7 33 0,15
4 H. Nhơn Trạch 19.932 12.726 63,85 7.206 36,15 0 0 12.916 64,8 7.016 35,2 0 0
5 H. Tân Phú 14.403 10.800 74,98 3.590 24,93 13 0,09 11.081 76,94 3.315 23,02 7 0,05
6 H. Thống Nhất 15.171 8.893 58,62 6.241 41,14 37 0,24 8.949 58,99 6.210 40,93 12 0,08
7 H. Trảng Bom 31.364 16.146 51,48 15.178 48,39 40 0,13 16.002 51,02 15.357 48,96 5 0,02
8 H. Vĩnh Cửu 14.387 9.154 63,63 5.196 36,12 37 0,26 9.267 64,41 5.091 35,39 29 0,2
9 H. Xuân Lộc 21.139 13.506 63,89 7.617 36,03 16 0,08 13.686 64,74 7.449 35,24 4 0,02
10 TP Biên Hòa 98.350 72.664 73,88 25.651 26,08 35 0,04 74.599 75,85 23.747 24,15 4 0
11 TP Long Khánh 12.200 8.088 66,3 4.106 33,66 6 0,05 8.298 68,02 3.901 31,98 1 0,01
12 Trường trực thuộc Sở 6.557 5.046 76,96 1.478 22,54 33 0,5 5.475 83,5 1.076 16,41 6 0,09
Cộng 284.675 188.469 66,2 95.855 33,67 351 0,12 192.075 67,47 92.491 32,49 109 0,04
STT
Đơn vị TSHS
Trung thực, kỉ luật Đoàn kết, yêu thƣơng
Tốt Đạt Cần cố gắng Tốt Đạt Cần cố gắng
Số lượng Tỉ lệ Số
lượng Tỉ lệ Số lượng
Tỉ
lệ Số lượng Tỉ lệ
Số
lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
1 H. Cẩm Mỹ 10.881 7.315 67,23 3.566 32,77 0 0 7.892 72,53 2.989 27,47 0 0
2 H. Định Quán 18.203 12.012 65,99 6.190 34,01 1 0,01 13.091 71,92 5.110 28,07 2 0,01
3 H. Long Thành 22.088 16.394 74,22 5.689 25,76 5 0,02 17.396 78,76 4.688 21,22 4 0,02
4 H. Nhơn Trạch 19.932 14.042 70,45 5.890 29,55 0 0 14.823 74,37 5.109 25,63 0 0
5 H. Tân Phú 14.403 12.134 84,25 2.267 15,74 2 0,01 12.672 87,98 1.731 12,02 0 0
6 H. Thống Nhất 15.171 10.193 67,19 4.977 32,81 1 0,01 10.811 71,26 4.359 28,73 1 0,01
7 H. Trảng Bom 31.364 17.718 56,49 13.642 43,5 4 0,01 19.060 60,77 12.303 39,23 1 0
8 H. Vĩnh Cửu 14.387 9.771 67,92 4.622 32,13 176 1,22 10.145 70,52 4.219 29,33 23 0,16
9 H. Xuân Lộc 21.139 15.825 74,86 5.310 25,12 4 0,02 17.109 80,94 4.029 19,06 1 0
10 TP Biên Hòa 98.350 81.904 83,28 16.445 16,72 1 0 87.141 88,6 11.208 11,4 1 0
11 TP Long Khánh 12.200 9.635 78,98 2.564 21,02 1 0,01 10.351 84,84 1.849 15,16 0 0
12 Trường trực thuộc Sở 6.557 5.883 89,72 668 10,19 6 0,09 6.139 93,63 416 6,34 2 0,03
Cộng 284.675 212.826 74,76 71.830 25,23 201 0,07 226.630 79,61 58.010 20,38 35 0,01
47
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI
Biểu 6. THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC NĂM HỌC 2018 - 2019
STT
Đơn vị TSHS
Tự phục vụ, tự quản Hợp tác Tự học và giải quyết vấn đề
Tốt Đạt Cần cố gắng Tốt Đạt Cần cố gắng Tốt Đạt Cần cố gắng
Số lượng
Tỉ lệ Số
lượng Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số
lượng Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ Số
lượng Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ Số
lượng Tỉ lệ
1 H. Cẩm Mỹ 10.881 6.760 62,13 4.102 37,7 19 0,17 6.453 59,31 4.395 40,39 33 0,3 6.022 55,34 4.811 44,21 48 0,44
2 H. Định Quán 18.203 10.990 60,37 7.167 39,37 46 0,25 10.432 57,31 7.693 42,26 78 0,43 9.724 53,42 8.278 45,48 201 1,1
3 H. Long Thành 22.088 15.383 69,64 6.605 29,9 100 0,45 14.573 65,98 7.354 33,29 161 0,73 13.931 63,07 7.941 35,95 216 0,98
4 H. Nhơn Trạch 19.932 13.145 65,95 6.787 34,05 0 0 12.517 62,8 7.415 37,2 0 0 12.150 60,96 7.782 39,04 0 0
5 H. Tân Phú 14.403 11.304 78,48 3.081 21,39 18 0,12 11.043 76,67 3.334 23,15 26 0,18 10.423 72,37 3.936 27,33 44 0,31
6 H. Thống Nhất 15.171 9.353 61,65 5.768 38,02 50 0,33 8.919 58,79 6.187 40,78 65 0,43 8.802 58,02 6.265 41,3 104 0,69
7 H. Trảng Bom 31.364 16.001 51,02 15.253 48,63 110 0,35 15.056 48 16.163 51,53 145 0,46 14.286 45,55 16.855 53,74 223 0,71
8 H. Vĩnh Cửu 14.387 9.039 62,83 5.286 36,74 62 0,43 8.862 61,6 5.460 37,95 65 0,45 8.522 59,23 5.786 40,22 79 0,55
9 H. Xuân Lộc 21.139 1.218 5,76 6.825 32,29 15 0,07 13.614 64,4 7.501 35,48 24 0,11 12.761 60,37 8.339 39,45 39 0,18
10 TP Biên Hòa 98.350 78.169 79,48 20.169 20,51 12 0,01 74.928 76,19 23.400 23,79 22 0,02 71.468 72,67 26.823 27,27 59 0,06
11 TP Long Khánh 12.200 8.806 72,18 3.392 27,8 2 0,02 8.462 69,36 3.728 30,56 10 0,08 7.895 64,71 4.291 35,17 14 0,11
12 Trường trực thuộc Sở 6.557 5.650 86,17 892 13,6 15 0,23 5.522 84,22 1.006 15,34 29 0,44 5.013 76,45 1.494 22,78 50 0,76
Cộng 284.675 185.818 65,27 85.327 29,97 449 0,16 190.381 66,88 93.636 32,89 658 0,23 180.997 63,58 102.601 36,04 1.077 0,38
Biểu 7. ĐÁNH GIÁ CHUNG HỌC SINH TIỂU HỌC NĂM HỌC 2018 – 2019
STT Đơn vị
TSHS
Hoàn thành Chưa hoàn thành
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
1 H. Cẩm Mỹ 10.881 10.834 99,57 47 0,43
2 H. Định Quán 18.203 17.950 98,61 253 1,39
3 H. Long Thành 22.088 21.649 98,01 439 1,99
4 H. Nhơn Trạch 19.932 19.645 98,56 287 1,44
5 H. Tân Phú 14.403 14.280 99,15 123 0,85
6 H. Thống Nhất 15.171 14.925 98,38 246 1,62
7 H. Trảng Bom 31.364 30.428 97,02 936 2,98
8 H. Vĩnh Cửu 14.387 14.132 98,23 255 1,77
9 H. Xuân Lộc 21.139 20.869 98,72 270 1,28
10 TP Biên Hòa 98.350 97.639 99,28 711 0,72
11 TP Long Khánh 12.200 12.101 99,19 99 0,81
12 Trường trực thuộc Sở 6.557 6.487 98,93 70 1,07
Cộng 284.675 280.939 98,69 3.736 1,31
48
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI
Biểu 8. KẾT QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC, HẠNH KIỂM NĂM HỌC 2018 – 2019 CẤP THCS
STT Đơn vị Tổng số
HS
Hạnh kiểm Học lực
Tốt Khá TB Yếu Kém Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
1 H. Cẩm Mỹ 7.374 6.411 86,94 911 12,35 52 0,71 0 0 0 0 1.508 20,45 2.750 37,29 2.718 36,86 381 5,17 17 0,23
2 H. Định Quán 9.796 8.428 86,04 1.247 12,73 121 1,24 0 0 0 0 2.084 21,27 3.523 35,96 3.650 37,26 508 5,19 31 0,32
3 H. Long Thành 11.411 10.299 90,26 1.069 9,37 43 0,38 0 0 0 0 3.454 30,27 3.758 32,93 3.488 30,57 670 5,87 41 0,36
4 H. Nhơn Trạch 11.142 10.442 93,72 688 6,17 12 0,11 0 0 0 0 2.665 23,92 4.085 36,66 3.944 35,4 438 3,93 10 0,09
5 H. Tân Phú 10.406 8.600 82,64 1.673 16,08 127 1,22 6 0,06 0 0 2.238 21,51 3.939 37,85 3.633 34,91 581 5,58 15 0,14
6 H. Thống Nhất 9.563 7.817 81,74 1.485 15,53 256 2,68 5 0,05 0 0 1.887 19,73 3.116 32,58 3.521 36,82 951 9,94 88 0,92
7 H. Trảng Bom 15.976 13.145 82,28 2.690 16,84 138 0,86 3 0,02 0 0 3.663 22,93 5.540 34,68 5.539 34,67 1.133 7,09 101 0,63
8 H. Vĩnh Cửu 7.024 6.573 93,58 427 6,08 24 0,34 0 0 0 0 2.265 32,25 2.652 37,76 1.996 28,42 110 1,57 1 0,01
9 H. Xuân Lộc 13.499 11.904 88,18 1.505 11,15 90 0,67 0 0 0 0 2.842 21,05 4.705 34,85 5.136 38,05 765 5,67 51 0,38
10 TP Biên Hòa 51.072 45.724 89,53 5.091 9,97 248 0,49 9 0,02 0 0 14.073 27,56 18.305 35,84 16.968 33,22 1.629 3,19 97 0,19
11 TP Long Khánh 8.026 7.375 91,89 627 7,81 20 0,25 4 0,05 0 0 2.460 30,65 2.963 36,92 2.245 27,97 335 4,17 23 0,29
12
Trường trực thuộc
Sở GD&ĐT 12.602 10.558 83,8 1.779 14,1 200 1,59 62 0,49 0 0 3.212 25,5 5.051 40,1 3.745 29,7 572 4,54 22 0,17
Tổng cộng 167.891 147.276 87,72 19.195 11,43 1.331 0,79 89 0,05 0 0 42.351 25,23 60.387 35,97 56.583 33,7 8.073 4,81 497 0,3
49
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI
Biểu 9. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THCS HỌC THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI NĂM HỌC 2018 - 2019
STT
Đơn vị TSHS
HỌC TẬP NĂNG LỰC PHẨM CHẤT
Hoàn thành
tốt Hoàn thành
Có nội dung
chưa hoàn
thành
Tốt Đạt Cần cố gắng Tốt Đạt Cần cố
gắng
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
1 H. Định Quán 371 102 27,49 180 48,52 89 23,99 109 29,38 200 53,91 62 16,71 287 77,36 73 19,68 11 2,96
2 H. Long Thành 1.811 507 28,0 1.097 60,57 207 11,43 506 27,94 1.098 60,63 207 11,43 1.458 80,51 313 17,28 40 2,21
3 H. Trảng Bom 62 27 43,55 21 33,87 14 22,58 48 77,42 14 22,58 0 0 25 40,32 23 37,1 14 22,58
4 H. Vĩnh Cửu 706 204 28,9 410 58,07 92 13,03 288 40,79 326 46,18 92 13,03 575 81,44 131 18,56 0 0
Tổng cộng 2.950 840 28,47 1.708 57,9 402 13,63 951 32,24 1.638 55,53 361 12,24 2.345 79,49 540 18,31 65 2,2
50
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI
Biểu 10. KẾT QUẢ TỐT NGHIỆP THCS CÁC NĂM 2019, 2018, 2017
TT Đơn vị
Năm 2019 Năm 2018 Năm 2017
Số dự thi Số
tốt nghiệp
Tỷ lệ
tốt nghiệp
(%)
Số tốt nghiệp
loại khá, giỏi
Tỷ lệ
khá, giỏi (%)
Tỷ lệ
tốt nghiệp
(%)
Tỷ lệ
khá giỏi
(%)
Tỷ lệ
tốt nghiệp
(%)
Tỷ lệ
khá giỏi (%)
1 H. Cẩm Mỹ 1.702 1.692 99,41 965 57,03 99,66 62,16 99,25 60,45
2 H. Định Quán 2.719 2.667 98,09 1.458 31,55 98,51 57,29 97,82 54,42
3 H. Long Thành 2.951 2.925 99,11 1.758 60,10 98,24 60,47 98,02 58,32
4 H. Nhơn Trạch 2.422 2.421 99,60 1.377 56,88 99,96 54,50 99,89 52,05
5 H. Tân Phú 2.377 2.369 99,66 1.396 58,93 99,60 61,90 98,30 55,00
6 H. Thống Nhất 2.193 2.154 98,20 1.206 55,00 97,60 51,10 97,60 45,90
7 H. Trảng Bom 3.921 3.879 98,93 2.122 54,70 98,40 19,73 98,24 18,41
8 H. Vĩnh Cửu 1.579 1.578 99,94 1.063 67,36 99,78 67,00 97,36 64,10
9 H. Xuân Lộc 3.141 3.128 99,59 1.715 54,83 99,59 67,68 99,48 52,42
10 TP Biên Hòa 12.685 12.643 99,67 7.980 63,12 99,50 66,34 99,13 63,78
11 TP Long Khánh 1.829 1.820 99,51 1.265 68,02 98,89 68,52 97,90 63,29
12 Trường trực thuộc Sở 2.587 2.576 99,57 1.615 62,69 99,60 56,46 97,87 48,37
Cộng 40.106 39.852 99,37 23.920 60,02 99,20 57,54 98,45 53,47
51
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI
Biểu 11. KẾT QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC, HẠNH KIỂM NĂM HỌC 2018 - 2019 CẤP THPT
STT Trƣờng Tổng số
HS
Hạnh kiểm Học lực
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
1 THCS-THPT Bàu Hàm 663 535 80,69 85 12,82 35 5,28 8 1,21 54 8,14 397 59,88 194 29,26 17 2,56 1 0,15
2 THCS-THPT Đắc Lua 206 202 98,06 4 1,94 0 0 0 0 33 16,02 116 56,31 56 27,18 1 0,49 0 0
3 THCS-THPT Huỳnh Văn Nghệ 360 301 83,61 57 15,83 2 0,56 0 0 75 20,83 154 42,78 119 33,06 12 3,33 0 0
4 THCS-THPT Suối Nho 352 292 82,95 59 16,76 1 0,28 0 0 15 4,26 141 40,06 162 46,02 34 9,66 0 0
5 THPT Hoàng Diệu 1.096 923 84,22 157 14,32 14 1,28 2 0,18 108 9,85 679 61,95 296 27,01 13 1,19 0 0
6 PT Năng khiếu thể thao 156 147 94,23 9 5,77 0 0 0 0 20 12,82 82 52,56 48 30,77 6 3,85 0 0
7 THPT Bình Sơn 1.128 1.039 92,11 86 7,62 2 0,18 1 0,09 215 19,06 443 39,27 425 37,68 45 3,99 0 0
8 THPT Chu Văn An 609 567 93,10 37 6,08 4 0,66 1 0,16 21 3,45 332 54,52 244 40,07 12 1,97 0 0
9 THPT Dầu Giây 1.430 1.119 78,25 246 17,2 56 3,92 9 0,63 207 14,48 571 39,93 576 40,28 76 5,31 0 0
10 THPT Điểu Cải 1.154 1.083 93,85 62 5,37 9 0,78 0 0 193 16,72 533 46,19 390 33,8 38 3,29 0 0
11 THPT Định Quán 1.087 960 88,32 123 11,32 4 0,37 0 0 69 6,35 399 36,71 525 48,3 92 8,46 2 0,18
12 THPT Đoàn Kết 1.300 1.099 84,54 189 14,54 12 0,92 0 0 204 15,69 619 47,62 443 34,08 33 2,54 1 0,08
13 THPT Kiệm Tân 1.234 1.085 87,93 133 10,78 16 1,30 0 0 31 2,51 320 25,93 749 60,7 134 10,86 0 0
14 THPT Lê Hồng Phong 1.413 1.349 95,47 62 4,39 2 0,14 0 0 324 22,93 1.003 70,98 85 6,02 1 0,07 0 0
15 THPT Long Khánh 1.427 1.406 98,53 20 1,4 1 0,07 0 0 284 19,9 1.028 72,04 115 8,06 0 0 0 0
16 THPT Long Phước 1.485 1.335 89,9 137 9,23 13 0,88 0 0 153 10,3 801 53,94 486 32,73 44 2,96 1 0,07
17 THPT Long Thành 1.437 1.424 99,1 13 0,9 0 0 0 0 432 30,06 808 56,23 196 13,64 1 0,07 0 0
18 THPT Nam Hà 1.138 1.124 98,77 13 1,14 1 0,09 0 0 188 16,52 790 69,42 153 13,44 7 0,62 0 0
19 THPT Ngô Quyền 1.311 1.298 99,01 13 0,99 0 0 0 0 515 39,28 737 56,22 59 4,5 0 0 0 0
20 THPT Ngô Sĩ Liên 1.256 1.096 87,26 128 10,19 25 1,99 7 0,56 85 6,77 817 65,05 349 27,79 5 0,4 0 0
21 THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 1.072 1.026 95,71 42 3,92 4 0,37 0 0 104 9,7 603 56,25 354 33,02 11 1,03 0 0
22 THPT Nguyễn Đình Chiểu 1.157 1.007 87,04 137 11,84 11 0,95 2 0,17 32 2,77 458 39,59 583 50,39 84 7,26 0 0
23 THPT Nguyễn Hữu Cảnh 1.069 1.027 96,07 39 3,65 3 0,28 0 0 187 17,49 692 64,73 183 17,12 7 0,65 0 0
24 THPT Nguyễn Trãi 1.228 1.206 98,21 22 1,79 0 0 0 0 256 20,85 834 67,92 137 11,15 1 0,08 0 0
25 THPT Nhơn Trạch 1.302 1.289 99,0 13 1,0 0 0 0 0 186 14,29 722 55,45 379 29,11 15 1,15 0 0
26 THPT Phú Ngọc 917 821 89,53 85 9,27 11 1,2 0 0 176 19,19 363 39,59 327 35,66 51 5,56 0 0
52
STT Trƣờng Tổng số
HS
Hạnh kiểm Học lực
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
27 THPT Phước Thiền 1.138 1.112 97,72 23 2,02 3 0,26 0 0 267 23,46 627 55,1 237 20,83 7 0,62 0 0
28 THPT Sông Ray 1.235 1.033 83,64 146 11,82 47 3,81 9 0,73 168 13,60 523 42,35 464 37,57 78 6,32 2 0,16
29 THPT Tam Hiệp 1.168 1.103 94,43 64 5,48 1 0,09 0 0 36 3,08 732 62,67 388 33,22 12 1,03 0 0
30 THPT Tam Phước 1.139 1.017 89,29 103 9,04 15 1,32 4 0,35 117 10,27 571 50,13 434 38,1 17 1,49 0 0
31 THPT Tân Phú 1.189 1.165 97,98 24 2,02 0 0 0 0 184 15,48 635 53,41 348 29,27 21 1,77 1 0,08
32 THPT Thanh Bình 1.409 1.316 93,4 90 6,39 2 0,14 1 0,07 174 12,35 684 48,55 512 36,34 39 2,77 0 0
33 THPT Thống Nhất A 1.285 1.263 98,29 22 1,71 0 0 0 0 303 23,58 872 67,86 109 8,48 1 0,08 0 0
34 THPT Thống Nhất 1.472 1.383 93,95 87 5,91 2 0,14 0 0 176 11,96 693 47,08 544 36,96 59 4,01 0 0
35 THPT Tôn Đức Thắng 926 788 85,1 116 12,53 22 2,38 0 0 106 11,45 449 48,49 318 34,34 49 5,29 4 0,43
36 THPT Trấn Biên 1.781 1.771 99,44 10 0,56 0 0 0 0 482 27,06 1.192 66,93 107 6,01 0 0 0 0
37 THPT Trần Phú 619 406 65,59 155 25,04 54 8,72 4 0,65 45 7,27 363 58,64 204 32,96 7 1,13 0 0
38 THPT Trị An 1.216 1.044 85,86 151 12,42 21 1,73 0 0 158 12,99 468 38,49 525 43,17 65 5,35 0 0
39 THPT Vĩnh Cửu 1.517 1.498 98,75 18 1,19 1 0,07 0 0 228 15,03 791 52,14 483 31,84 15 0,99 0 0
40 THPT Võ Trường Toản 1.428 1.294 90,62 116 8,12 13 0,91 5 0,35 218 15,27 679 47,55 467 32,7 64 4,48 0 0
41 THPT Xuân Hưng 1.458 1.212 83,13 217 14,88 29 1,99 0 0 223 15,29 582 39,92 587 40,26 66 4,53 0 0
42 THPT Xuân Lộc 1.594 1.563 98,06 29 1,82 2 0,13 0 0 206 12,92 916 57,47 461 28,92 11 0,69 0 0
43 THPT Cẩm Mỹ 1.180 1.026 86,95 128 10,85 24 2,03 2 0,17 99 8,39 458 38,81 603 51,1 18 1,53 2 0,17
44 THPT Xuân Thọ 1.017 794 78,07 204 20,06 17 1,67 2 0,2 88 8,65 430 42,28 451 44,35 48 4,72 0 0
45 PTDTNT tỉnh 303 240 79,21 48 15,84 6 1,98 9 2.97 28 9,24 133 43,89 108 35,64 34 11,22 0 0
46 Phổ thông Thực hành Sư phạm 827 798 96,49 29 3,51 0 0 0 0 189 22,85 572 69,17 63 7,62 3 0,36 0 0
47 THPT chuyên Lương Thế Vinh 1.011 1.004 99,31 7 0,69 0 0 0 0 861 85,16 150 14,84 0 0 0 0 0 0
48 THPT Nguyễn Huệ 226 166 73,45 46 20,35 14 6,19 0 0 16 7,08 83 36,73 101 44,69 26 11,5 0 0
49 THPT Văn Hiến 2.218 1.776 80,07 341 15,37 91 4,1 10 0,45 176 7,94 1.076 48,51 854 38,5 112 5,05 0 0
50 THPT Văn Lang 115 95 82,61 16 13,91 4 3,48 0 0 2 1,74 37 32,17 70 60,87 6 5,22 0 0
51 THPT Hồng Bàng 1.370 1.164 84,96 169 12,34 35 2,55 2 0,15 73 5,33 746 54,45 521 38,03 30 2,19 0 0
52
THPT Lê Quý Đôn – Long Bình
Tân 1.188 931 78,37 220 18,52 24 2,02 13 1,09 85 7,15 605 50,93 444 37,37 54 4,55 0 0
53 THPT Ngọc Lâm 855 593 69,36 226 26,43 27 3,16 9 1,05 58 6,78 380 44,44 382 44,68 35 4,09 0 0
54 THPT Nguyễn Khuyến 850 666 78,35 178 20,94 5 0,59 1 0,12 111 13,06 468 55,06 233 27,41 37 4,35 1 0,12
55 THPT Trương Vĩnh Ký 749 604 80,64 111 14,82 23 3,07 11 1,47 19 2,54 228 30,44 409 54,61 92 12,28 1 0,13
53
STT Trƣờng Tổng số
HS
Hạnh kiểm Học lực
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
56 THCS-THPT Tân Hòa 237 215 90,72 16 6,75 5 2,11 1 0,42 22 9,28 142 59,92 71 29,96 2 0,84 0 0
57 THCS-THPT Hùng Vương 82 41 50,0 36 43,9 4 4,88 1 1,22 0 0 30 36,59 35 42,68 13 15,85 4 4,88
58 THCS-THPT Lạc Long Quân 243 145 59,67 83 34,16 15 6,17 0 0 17 7,0 82 33,74 140 57,61 4 1,65 0 0
59 THCS-THPT Trần Quốc Tuấn 356 290 81,46 61 17,13 5 1,4 0 0 2 0,56 166 46,63 153 42,98 35 9,83 0 0
60 THCS-THPT Tri Thức 36 32 88,89 4 11,11 0 0 0 0 7 19,44 16 44,44 9 25,0 4 11,11 0 0
61 THCS-THPT Trịnh Hoài Đức 1.079 939 87,03 133 12,33 5 0,46 2 0,19 32 2,97 679 62,93 360 33,36 8 0,74 0 0
62 THCS-THPT Tây Sơn 356 328 92,13 27 7,58 1 0,28 0 0 37 10,39 153 42,98 158 44,38 8 2,25 0 0
63
THCS-THPT Việt Hoa Quang
Chánh 71 51 71,83 19 26,76 1 1,41 0 0 1 1,41 33 46,48 37 52,11 0 0 0 0
64 TH-THCS-THPT Bùi Thị Xuân 2.930 2.760 94,2 170 5,80 0 0 0 0 648 22,12 1.559 53,21 638 21,77 84 2,86 1 0,03
65
TH-THCS-THPT Thái Bình
Dương 60 46 76,67 14 23,33 0 0 0 0 19 31,67 27 45,0 14 23,33 0 0 0 0
66
TH-THCS-THPT Đinh Tiên
Hoàng 2.069 1.786 86,32 236 11,41 28 1,35 19 0,92 329 15,9 1.270 61,38 431 20,83 38 1,84 1 0,05
67 TH-THCS-THPT Đức Trí 178 172 96,63 6 3,37 0 0 0 0 7 3,93 144 80,9 27 15,17 0 0 0 0
68 TH-THCS-THPT Lê Quý Đôn 1.200 1.084 90,33 106 8,83 7 0,58 3 0,25 54 4,5 735 61,25 403 33,58 8 0,67 0 0
69
TH-THCS-THPT Lê Quý Đôn
Tân Phú 39 26 66,67 13 33,33 0 0 0 0 6 15,38 21 53,85 12 30,77 0 0 0 0
70
TH-THCS-THPT Lê Quý Đôn
Quyết Thắng 1.503 1.229 81,77 261 17,37 12 0,8 1 0,07 72 4,79 841 55,95 523 34,8 67 4,46 0 0
71
TH-THCS-THPT Nguyễn Văn
Trỗi 550 499 90,73 49 8,91 0 0 2 0,36 66 12,0 231 42,0 233 42,36 19 3,45 1 0,18
72
TH-THCS-THPT Song ngữ Lạc
Hồng 473 378 79,92 87 18,39 7 1,48 1 0,21 113 23,89 252 53,28 108 22,83 0 0 0 0
73 TH-THCS-THPT Trần Đại Nghĩa 3.137 2.183 69,59 770 24,55 125 3,98 59 1,88 291 9,28 1.586 50,56 1.063 33,89 197 6,28 0 0
74
TH-THCS-THPT Song ngữ Á
Châu 70 66 94,29 3 4,29 1 1,43 0 0 14 20,0 44 62,86 12 17,14 0 0 0 0
75
PTDTNT THCS-THPT Điểu
Xiểng 197 185 93,91 12 6,09 0 0 0 0 13 6,6 107 54,31 73 37,06 4 2,03 0 0
Tổng cộng 74.336 66.040 88,84 7.171 9,65 924 1,24 201 0,27 10.813 14,55 38.703 52,06 22.560 30,35 2.237 3,01 23 0,03
54