54
UBND TỈNH ĐỒNG NAI SGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO –––––––––– S: 1962 /BC-SGDĐT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lp - Tdo - Hnh phúc –––––––––––––––––––––––– Đồng Nai, ngày 19 tháng 6 năm 2019 BÁO CÁO Đánh giá kết quthc hin nhim vnăm học 2018 - 2019 và phƣơng hƣớng, nhi m v, gi i pháp chyếu năm học 2019 - 2020 ––––––––––––––––––––– Bi cảnh và đặc điểm tình hình của năm học 2018 - 2019: 1. Năm học 2018 - 2019 din ra trong bi cnh vừa là năm bản l, va là năm bứt phá để thc hin các Nghquyết Đại hi XII ca Trung ương Đảng và Nghquyết Đại hội Đảng bđịa phương; Nghquyết, Kế hoch vmt svấn đề vtiếp tục đổi mi, sp xếp tchc bmáy ca hthng chính trtinh gn, hot động hiu lc, hiu qu; vtiếp tục đổi mi hthng tchc, qun lý, nâng cao chất lượng và hiu quhoạt động của các đơn vị snghip công lp; Nghquyết ca Quc hi và Hội đồng nhân dân các cp địa phương vkế hoch phát trin kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Cách mng công nghip ln th4 mang đến nhiều cơ hội cũng như thách thức, tác động mnh mđến nhiều phương diện. 2. Năm học 2018 2019, triển khai sơ kết 5 năm thực hin Nghquyết 29- NQ/TW của Trung ương Đảng, Kế hoch s194-KH/TU ca Tnh y vđổi mới căn bản, toàn din giáo dc và đào tạo; tích cc chun bcác điều kiện để triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phthông. Phn I TÌNH HÌNH THC HIN NHIM VNĂM HỌC 2018 - 2019 Kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai như sau: I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU 1. Rà soát, củng cố, phát triển mạng lƣới sở giáo dục đào tạo a) Kết quả đạt được Tiếp tc trin khai thc hin Nghquyết s19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hi nghln thsáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII vtiếp tc đổi mi hthng tchc và qun lý, nâng cao chất lượng và hiu quhoạt động ca đơn vị snghip công lp. Các huyn, thxã, thành phđã xây dựng kế hoch sp xếp tchc li các đơn vị snghip công lp (thuộc lĩnh vực GD&ĐT) theo hướng sáp nhp thành trường có nhiu cp hc, dồn ghép các trường cùng cp hc có quy mô nh. Năm học 2018 - 2019, trên địa bàn huyện Định Quán đã hợp nhất 02 trường mầm non thành 01 trường mầm non, 04 trường tiu hc thành 02 trường tiu hc; huyện Tân Phú đã sáp nhập 01 trường tiu học vào trường 01 trường THCS

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

UBND TỈNH ĐỒNG NAI

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

––––––––––

Số: 1962 /BC-SGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

––––––––––––––––––––––––

Đồng Nai, ngày 19 tháng 6 năm 2019

BÁO CÁO

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019

và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2019 - 2020

–––––––––––––––––––––

Bối cảnh và đặc điểm tình hình của năm học 2018 - 2019:

1. Năm học 2018 - 2019 diễn ra trong bối cảnh vừa là năm bản lề, vừa là

năm bứt phá để thực hiện các Nghị quyết Đại hội XII của Trung ương Đảng và

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ địa phương; Nghị quyết, Kế hoạch về một số vấn đề

về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt

động hiệu lực, hiệu quả; về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao

chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết

của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương về kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang đến

nhiều cơ hội cũng như thách thức, tác động mạnh mẽ đến nhiều phương diện.

2. Năm học 2018 – 2019, triển khai sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 29-

NQ/TW của Trung ương Đảng, Kế hoạch số 194-KH/TU của Tỉnh ủy về đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tích cực chuẩn bị các điều kiện để

triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Phần I

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 - 2019

Kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018

của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành

Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về

nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh

Đồng Nai như sau:

I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Rà soát, củng cố, phát triển mạng lƣới cơ sở giáo dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017

Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi

mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của

đơn vị sự nghiệp công lập.

Các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng kế hoạch sắp xếp tổ chức lại các

đơn vị sự nghiệp công lập (thuộc lĩnh vực GD&ĐT) theo hướng sáp nhập thành

trường có nhiều cấp học, dồn ghép các trường cùng cấp học có quy mô nhỏ.

Năm học 2018 - 2019, trên địa bàn huyện Định Quán đã hợp nhất 02 trường

mầm non thành 01 trường mầm non, 04 trường tiểu học thành 02 trường tiểu

học; huyện Tân Phú đã sáp nhập 01 trường tiểu học vào trường 01 trường THCS

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

2

thành 01 trường TH-THCS; huyện Thống Nhất sáp nhập 02 trường tiểu học vào

02 trường THCS thành 02 trường TH-THCS; huyện Nhơn Trạch sáp nhập 01

trường tiểu học vào 01 trường THCS thành 01 trường TH-THCS.

Đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc, Sở GD&ĐT đang hoàn chỉnh dự

thảo Đề án sáp nhập Trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX) tỉnh và Trung

tâm Kỹ thuật kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp tỉnh. Dự kiến hoàn thành trong

Quý II/2019.

Trường Đại học Đồng Nai triển khai thực hiện Quyết định số 835/QĐ-

UBND ngày 22/3/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, tinh gọn tổ

chức bộ máy của Trường Đại học Đồng Nai theo nghị quyết số 19-NQ/TW của

Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); trường đã xây dự Đề án số

122/ĐA-ĐHĐN ngày 29/01/2019 về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của

Trường Đại học Đồng Nai.

Các trường đại học tư thục thực hiện sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng

gọn nhẹ, đáp ứng đúng quy định Điều lệ trường đại học, đủ sức đảm đương

nhiệm vụ, tiết kiệm nguồn kinh phí, dành phần chi phí đó phục vụ cho việc nâng

cao chất lượng đào tạo.

So với cùng kỳ năm học trước giảm 10.866 học sinh mầm non, tăng

24.832 học sinh tiểu học, tăng 9.929 học sinh THCS, tăng 2.611 học sinh THPT,

giảm 684 sinh viên đại học.

Trong năm học, tỷ lệ học sinh phổ thông bỏ học 0,32%, so với cùng kỳ

năm học trước giảm 0,06%. Trong đó, tỷ lệ học sinh tiểu học bỏ học 0,02%,

bằng so với cùng kỳ năm học trước; tỷ lệ học sinh THCS bỏ học 0,51%, so với

cùng kỳ năm học trước giảm 0,08%; tỷ lệ học sinh THPT bỏ học 0,98%, so với

cùng kỳ năm học trước giảm 0,18%. Nguyên nhân học sinh bỏ học: Vì hoàn

cảnh khó khăn ở cấp tiểu học 35,94%, THCS 4,64%, THPT 9,13%; vì học yếu ở

cấp tiểu học 35,94%, THCS 46,09%, THPT 31,95%; vì nhà xa trường ở cấp tiểu

học 1,56%, THCS 0,91%, THPT 1,88%; số còn lại là vì các nguyên nhân khác.

- Đến cuối năm học 2018 – 2019, trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định mạng

lưới cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập với 03 trường đại học, 26 trường

THPT và trường phổ thông nhiều cấp học, 126 trường mầm non, mẫu giáo, 972

nhóm lớp mầm non độc lập tư thục. Số học sinh ngoài công lập mầm non là

97.538, tỷ lệ 56,80% (tăng 0,17%), tiểu học là 9.930, tỷ lệ 3,47% (tăng 1,1%),

THCS là 7.094, tỷ lệ 4,08% (tăng 0,31%), THPT là 19.156, tỷ lệ 25,44% (giảm

4,14%), đại học là 14.047 sinh viên, tỷ lệ 63,41% (tăng 2,77%).

b) Tồn tại, hạn chế

Trong năm học 2018 – 2019, nhiều địa phương chưa triển khai thực hiện

việc sáp nhập hoặc hợp nhất các cơ sở giáo dục trên địa bàn.

c) Nguyên nhân

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

3

Quá trình thực hiện có khó khăn trong việc sắp xếp nhân sự của các cơ sở

giáo dục; một số trường có quy mô học sinh ít nhưng địa bàn rộng việc dồn ghép

trường sẽ gây khó khăn cho việc đi lại, học hành của học sinh.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

các cấp

a) Kết quả đạt được

- Triển khai thực hiện văn bản số 3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày

20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện tinh giản biên chế

trong ngành Giáo dục; Quyết định số 3009/QĐ-UBND ngày 24/8/2018 của

UBND tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu biên chế viên chức của đơn vị sự nghiệp giáo dục và

đào tạo thuộc UBND cấp huyện; Quyết định số 1846/QĐ-UBND ngày 30/5/2018

của UBND tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu biên chế viên chức và hợp đồng giữa các đơn vị

sự nghiệp thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 7533/KH-UBND ngày

23/8/2016 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ

sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai

đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 270/KH-BGDĐT

ngày 02/5/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cơ

sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ

thông mới. Chỉ đạo, triển khai thực hiện Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019

của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý

giáo dục mầm non giai đoạn 2018 – 2025. Các trường đại học triển khai thực hiện

Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục

đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn

2019 – 2030; qua đó, tổ chức rà soát trình độ, năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ

quản lý, khuyến khích, cử giảng viên tham gia học tập để đạt trình độ tiến sĩ.

Toàn tỉnh hiện có 1.485 cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học mầm non, phổ

thông, đại học đang tham dự các khóa đào tạo nâng cao trình độ đào tạo trên chuẩn;

bao gồm các trình độ cao đẳng: 55, đại học: 974, thạc sĩ: 211, tiến sĩ: 34.

Đến nay, trình độ đào tạo trên chuẩn của cán bộ quản lý giáo dục mầm

non 91,02%, tiểu học 96,51%, THCS 97,32%, THPT 41,54%, GDTX 33,33%;

cán bộ quản lý trường đại học đạt trình độ thạc sĩ 53,59%, đạt trình độ tiến sĩ

42,48%.

Trình độ đào tạo trên chuẩn của giáo viên mầm non 54,12%, tiểu học

91,49%, THCS 77,31%, THPT 14,04%, GDTX 12,79%; giảng viên đại học đạt

trình độ thạc sĩ 60,08% (riêng Đại học Đồng Nai đạt 88%), giảng viên đại học

đạt trình độ tiến sĩ 13,42% (riêng Đại học Đồng Nai đạt 6%).

Kết quả phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 của cán

bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục: Cán bộ quản lý Hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ 60,12%, Hoàn thành tốt nhiệm vụ 31,87%, Hoàn thành nhiệm vụ nhưng

còn hạn chế về năng lực 6,33%, Không hoàn thành nhiệm vụ 1,69%; giáo viên Hoàn

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

4

thành xuất sắc nhiệm vụ 33,20%, Hoàn thành tốt nhiệm vụ 57,20%, Hoàn thành

nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 7,38%, Không hoàn thành nhiệm vụ 2,23%;

nhân viên Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 11,12%, Hoàn thành tốt nhiệm vụ 73,42%,

Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 9,73%, Không hoàn thành

nhiệm vụ 5,74%.

Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên đến cuối năm học 2018 – 2019

trong tổng số giáo viên được đánh giá: Cấp học mầm non loại tốt 22,50%, loại khá

68,69%, loại đạt 8,68%, loại chưa đạt 0,13%; cấp tiểu học loại tốt 62,93%, loại khá

36,94%, loại chưa đạt 0,13%; cấp THCS loại tốt 61,17%, loại khá 36,18%, loại đạt

2,64%, loại chưa đạt 0,01%; cấp THPT loại tốt 38,64%, loại khá 59,42%, loại đạt

1,67%, loại chưa đạt 0,26%.

Các Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho

cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên: giáo dục mầm non 14.596 lượt người, giáo

dục tiểu học 13.255 lượt người, THCS 8.629 lượt người. Nội dung tập huấn, bồi

dưỡng dưỡng: Đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá

học sinh; các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp. Sở GD&ĐT tổ chức sinh

hoạt chuyên đề cụm trường cấp THCS và THPT các môn học Giáo dục công dân,

Lịch sử, Địa lý, Hóa học, Tin học, Thể dục với 2.270 giáo viên tham dự; tổ chức sinh

hoạt chuyên đề về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện

hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh cho 350 cán bộ quản

lý, giáo viên cốt cán các Phòng GD&ĐT Định Quán, Xuân Lộc, Trảng Bom. Trường

Đại học Đồng Nai đã tổ chức bồi dưỡng cho 63 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng (mầm

non: 48 người, tiểu học: 04 người và THCS: 11 người).

Sở GD&ĐT tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên với

kết quả như sau: Giáo viên mầm non dự xét hạng IV lên hạng III: Đạt 494 giáo

viên; không đạt 107 giáo viên. Giáo viên mầm non dự xét hạng III lên hạng II:

Đạt 65 giáo viên; không đạt 91 giáo viên. Giáo viên tiểu học dự xét hạng IV lên

hạng III: Đạt 99 giáo viên; không đạt 27 giáo viên. Giáo viên tiểu học dự xét

hạng III lên hạng II: Đạt 177 giáo viên; không đạt 260 giáo viên. Giáo viên

THCS dự xét hạng III lên hạng II: Đạt 154 giáo viên; không đạt 172 giáo viên.

Giáo viên THPT dự xét hạng III lên hạng II: Đạt 290 giáo viên; không đạt 49

giáo viên.

Trường đại học Đồng Nai hiện đang đào tạo 2.676 sinh viên ngành Sư

phạm. Trong đó, có 425 sinh viên sư phạm giáo dục mầm non, 1.088 sinh viên

sư phạm giáo dục tiểu học, 267 sinh viên sư phạm cấp THCS và 896 sinh viên

sư phạm cấp THPT.

Có 8.036 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cấp học mầm non, phổ thông

và giáo dục thường xuyên đề xuất các sáng kiến, chuyên đề đổi mới quản lý, nâng cao

chất lượng giáo dục.

- Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ

quản lý, nhân viên cơ sở giáo dục và đào tạo, nhất là chế độ, chính sách của địa

phương, tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên an tâm công tác, tham gia đào

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

5

tạo, bồi dưỡng; các trường tư thục tiếp tục có chế độ khuyến khích, thu hút đội ngũ

giáo viên, giảng viên. Chú trọng công tác xây dựng đảng, phát triển đảng viên trong

trường học; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp

hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;

ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những

biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ cơ quan, đơn vị của

ngành Giáo dục và Đào tạo.

Trong năm học, có 84% đơn vị trường học có tổ chức cơ sở đảng (nhiều

cơ sở giáo dục ngoài công lập chưa có tổ chức cơ sở đảng, nhất là cơ sở giáo dục

mầm non); Trường Đại học Lạc Hồng, Đại học Đồng Nai và 06 trường THPT có

Đảng bộ. Tỷ lệ cán bộ quản lý giáo dục là đảng viên 86,28% (tỷ lệ kết nạp mới

0,27%), tỷ lệ giáo viên là đảng viên 36,53% (tỷ lệ kết nạp mới 4,24%), tỷ lệ

nhân viên là đảng viên 13,22% (tỷ lệ kết nạp mới 4,48%).

- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo

đức nhà giáo.

b) Tồn tại, hạn chế

Tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn khó đạt được chỉ tiêu đến

năm 2020 theo Kế hoạch số 194-KH/TU ngày 29/7/2014 của Ban Chấp hành

Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/12/2013 của Ban

Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

và đào tạo. Trong đó, đến năm 2020, tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo trên

chuẩn các cấp học: Có 80% - 85% giáo viên mầm non, trên 99% giáo viên tiểu học,

trên 95% giáo viên trung học cơ sở, 15% - 18% giáo viên trung học phổ thông đạt

trình độ đào tạo trên chuẩn; có 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sĩ trở lên,

trong đó có 31% giảng viên đại học là tiến sĩ.

Trong năm học, toàn ngành có 71 cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên

vi phạm kỷ luật bị xử lý. Trong đó, giáo dục mầm non có 12 người; tiểu học có 13

người; THCS có 25 người; THPT có 20 người, cơ sở giáo dục khác có 01 người

Trong đó, mức độ kỷ luật khiển trách có 64 người, cảnh cáo 04 người, buộc thôi việc

03 người. Các nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức phần lớn là vi phạm

chính sách dân số (sinh con thứ 3) và một vài trường hợp vi phạm quy chế làm việc,

quản lý tài chính, nguyên tắc sinh hoạt Đảng.

c) Nguyên nhân

Mặc dù đội ngũ giáo viên đã rất cố gắng trong việc tham gia các lớp đào

tạo để nâng chuẩn đào tạo nhưng một số giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, nhất

là giáo viên các cơ sở giáo dục ngoài công lập, giảng viên các trường đại học

không có điều kiện về mặt thời gian nên chưa tham gia được các lớp đào tạo

nâng chuẩn.

Một số trường học chưa tổ chức quán triệt đầy đủ quy chế chuyên môn,

quy định pháp luật, chính sách dân số dẫn đến đội ngũ viên chức chưa chấp hành

đầy đủ, đúng quy định.

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

6

3. Đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thƣờng

xuyên, giáo dục đại học; đẩy mạnh giáo dục hƣớng nghiệp và định hƣớng

phân luồng trong giáo dục phổ thông

a) Kết quả đạt được

- Giáo dục mầm non

+ Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 147/2014/NQ-HĐND ngày

11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục mần non giai đoạn 2015

– 2020, đồng thời rà soát, triển khai thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày

03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm

non giai đoạn 2018 – 2025. Triển khai thực hiện các chuyên đề giáo dục mầm non;

các nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề. Tăng cường các giải pháp

đáp ứng yêu cầu huy động trẻ; đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho

trẻ; nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ; tiếp tục

triển khai thực hiện đề án Sữa học đường; hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở giáo dục

mầm non ngoài công lập. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng

Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-

2020, định hướng đến 2025”.

+ Trong năm học, đã huy động trẻ trong độ tuổi đến trường ở nhà trẻ 39% (so

với cùng kỳ năm trước tăng 1,3%), mẫu giáo 99,42% (bằng với cùng kỳ năm trước).

Tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 1,28% (so với cùng kỳ năm trước

giảm 0,06%); tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng thể thấp còi 1,67% (so với cùng kỳ

năm trước giảm 0,1%).

- Giáo dục phổ thông:

+ Trên cơ sở Kế hoạch thời gian năm học từ năm học 2017 – 2018 của Bộ

GD&ĐT và UBND tỉnh, Sở GD&ĐT đã xây dựng Kế hoạch thời gian năm học

2018 – 2019 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường

xuyên triển khai thực hiện trong toàn ngành. Triển khai thực hiện Kế hoạch số

2125/KH-SGDĐT ngày 6/8/2018 về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cơ sơ giáo dục

phổ thông thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tiếp tục triển khai thực hiện văn bản số 4612/BGDĐT-

GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ

thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm

học 2017 – 2018 (được Bộ GD&ĐT điều chỉnh tại Công văn số 5131/BGDĐT-

GDTrH ngày 01/11/2017 về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch giáo dục và sơ kết

học kỳ I năm học 2017 - 2018). Qua đó, tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp

dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,

lao động thực tiễn; đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tiếp tục tổ chức hội nghị

chuyên đề theo cụm trường, cụm huyện.

+ Có 38.006 học sinh học lực yếu (10.824 học sinh tiểu học, 21.797 học sinh

THCS, 5.088 học sinh THPT, 297 học viên GDTX) được phụ đạo. Có 18.667 học

sinh (9.364 học sinh tiểu học, 6.767 học sinh THCS, 2.536 học sinh THPT) được bồi

dưỡng học sinh giỏi.

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

7

- Về việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày:

Cấp tiểu học có 34,97% trường có 100% số lớp học 2 buổi/ngày; có 52,29%

trường có một số lớp học 2 buổi/ngày; có 36,88% số lớp có 100% học sinh học 2

buổi/ngày; có 8,57% số lớp có một số học sinh học 2 buổi/ngày; có 33,11% học

sinh học 2 buổi/ngày.

Cấp THCS có 29,47% trường có 100% số lớp học 2 buổi/ngày; có 44,21%

trường có một số lớp học 2 buổi/ngày; có 57,17% số lớp học 2 buổi/ngày; có

45,51% học sinh học 2 buổi/ngày.

Cấp THPT có 46,67% trường có 100% số lớp học 2 buổi/ngày; có 16,0%

trường có một số lớp học 2 buổi/ngày; có 42,0% số lớp học 2 buổi/ngày; có

44,31% học sinh học 2 buổi/ngày.

Theo báo cáo của các địa phương hiện nay có 82/306, tỷ lệ 26,80% trường

tiểu học đủ điều kiện để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo Chương trình giáo dục

phổ thông mới.

- Về việc tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường: Cấp tiểu học (Bồi

dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống) tại huyện Cẩm Mỹ có

12 trường tổ chức dạy thêm, học thêm với 136 giáo viên tham gia dạy thêm và

1.342 học sinh học thêm; Cấp THCS có 54 trường tổ chức dạy thêm, học thêm với

896 giáo viên tham gia dạy thêm và 17.749 học sinh học thêm. Cấp THPT có 26

trường tổ chức dạy thêm, học thêm với 733 giáo viên tham gia dạy thêm và

16.215 học sinh học thêm. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường

xuyên có 04 trung tâm tổ chức dạy thêm, học thêm với 44 giáo viên tham gia dạy

thêm và 872 học viên học thêm.

Theo báo cáo của các Phòng GD&ĐT thành phố Biên Hòa, Long Khánh

và huyện Thống Nhất không cấp phép tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà

trường; các Phòng GD&ĐT Tân Phú, Thống Nhất, Nhơn Trạch, Long Khánh,

Định Quán không cấp phép tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.

Thành phố Biên Hòa có 2.088 giáo viên tiểu học tổ chức trông giữ học sinh tại nhà

theo nhu cầu của cha mẹ học sinh.

Hiện có 156 cơ sở dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường do các Phòng

GD&ĐT đã cấp phép và 62 cơ sở do Sở GD&ĐT đã cấp phép.

- Giáo dục thường xuyên:

Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 –

2020, Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập tỉnh, cấp huyện đã tổ chức đánh giá

Cộng đồng học tập cấp xã trong năm 2018. Các địa phương đã triển khai thực hiện

Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 09/01/2019 của UBND tỉnh triển khai thực

hiện Nghị quyết số 139/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân

dân tỉnh quy định về tổ chức nhân sự và chế độ hỗ trợ đối với Trung tâm Văn

hóa thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai.

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

8

Tăng cường chỉ đạo về chuyên môn giáo dục thường xuyên đối với trung

tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục

thường xuyên cấp huyện theo hướng đảm bảo phát triển đồng bộ cùng với giáo dục

phổ thông; đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập theo hướng phát triển năng lực người học.

Trong năm học, trong số 263 học viên học chương trình giáo dục thường

xuyên cấp THCS có hạnh kiểm xếp loại tốt đạt 66,16%, loại khá đạt 21,29%, loại

trung bình đạt 1,9%; về học lực xếp loại giỏi đạt 6,46%, loại khá đạt 30,04%, loại

trung bình đạt 61,22%, loại yếu đạt 1,52%, loại kém đạt 0,76%. Trong số 3.707 học

viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT có hạnh kiểm xếp loại tốt

đạt 67,9%, loại khá đạt 24,63%, loại trung bình đạt 6,04%, loại yếu đạt 0,11%; về

học lực xếp loại giỏi đạt 3,78 %, loại khá đạt 35,85%, loại trung bình đạt 49,91%,

loại yếu đạt 9,23%, loại kém đạt 1,24%.

- Giáo dục đại học:

Chú trọng đổi mới nội dung đào tạo, gắn kết chặt chẽ với thực tiễn nghiên

cứu khoa học, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội, phục vụ yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng lĩnh vực; tiếp cận trình độ

tiên tiến của thế giới. Phát triển tiềm năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề

nghiệp, năng lực hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập nghiệp của người

học. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức đào tạo, đổi mới nội dung, phương

pháp đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo của từng ngành.

- Công tác giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng, phòng chống bạo lực học

đường, chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên:

Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, văn bản chỉ đạo của ngành triển

khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về: giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo

đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020; về

phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 – 2020; về việc tăng

cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh. Đẩy

mạnh công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho

học sinh, sinh viên; tăng cường an ninh, an toàn trường học, thực hiện quy tắc ứng

xử, xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh,

dân chủ, kỷ cương. Chú trọng việc bố trí học sinh, học viên trực tiếp tham gia hoạt

động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố,

kiện toàn, nâng cao hiệu quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức

khỏe cho học sinh; chăm lo giáo dục, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh

diện chính sách.

Trong năm học có 04 trường mầm non, 27 trường tiểu học, 24 trường THCS và

07 trường THPT có hồ bơi và tổ chức dạy bơi trong nhà trường; có 36 trường mầm

non, 110 trường tiểu học, 80 trường THCS và 12 trường THPT tổ chức dạy bơi ngoài

nhà trường.

Sở GD&ĐT đã tham mưu ban hành Kế hoạch số 1839/KH-UBND ngày

20/02/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

9

03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học”

trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 – 2025; tổ chức Tọa đàm

“Xây dựng ứng xử văn hóa trong trường học” tỉnh Đồng Nai – năm 2019; tập huấn,

hướng dẫn công tác truyền thông phòng chống bạo lực học đường, bị lạm dụng và

xâm hại, tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn trường học,...

Phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch liên tịch số 1790/KHLT-

GDĐT-CAT-LĐTBXH-TP-TT&TT-VHTTDL-TC-TĐ-LHPN-PTTH-BĐN ngày

06/7/2018 của Sở GD&ĐT, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở

Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Tỉnh

Đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đài phát thanh truyền hình Đồng Nai và Báo Đồng

Nai về triển khai thực hiện Đề án về Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy;

phòng, ngừa tội phạm và phòng chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.

Sở GD&ĐT đã tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ chính trị cho cán bộ

quản lý toàn ngành; phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Tư lệnh Vùng 2 Hải

quân, Sở Y tế, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã

hội, Ban Ban An toàn giao thông tỉnh tổ chức các lớp tập huấn cho trên 4.700 lượt

cán bộ quản lý, giáo viên toàn tỉnh nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng thực hiện

công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng chính trị, tình hình biển đảo Việt Nam, tuyên

truyền pháp luật, đạo đức lối sống, kỹ năng sống,... cho học sinh phổ thông.

Công tác sơ cấp cứu, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh đã được

các trường quan tâm thực hiện. Có 93,8% trường tổ chức khám sức khỏe định kỳ

cho học sinh (tự tổ chức hoặc hợp đồng với cơ sở y tế địa phương). Tăng cường

chỉ đạo đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên người

tại các cơ sở giáo dục và đao tạo như sởi, tay chân miệng, sốt xuất huyết,... diễn ra

phức tạp trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khuyến học, khuyến tài; đảm bảo các điều

kiện, chế độ, chính sách để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh dân

tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn ở các cấp học;

có biện pháp tích cực để vận động học sinh tham gia bảo hiểm y tế.

Trong năm học, các cấp học mầm non, phổ thông, GDTX có 36.592 học

sinh dân tộc thiểu số được chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở giáo dục, trong đó

có 1.100 học sinh được chăm sóc, giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội

trú. Các trường đại học trên địa bàn tỉnh có 645 sinh viên là dân tộc thiểu số

(trong đó, có 217 sinh viên Đồng Nai là dân tộc thiểu số). Có 2.351 học sinh

khuyết tật được chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở giáo dục, trong đó có 206

học sinh được chăm sóc, giáo dục trong trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật. Có

208 học sinh mồ côi được chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở giáo dục.

Trong năm học, có 12.135 học sinh được trao học bổng với tổng kinh phí

hơn 8,3 tỷ đồng; có 14.482 học sinh hoàn cảnh khó khăn được giúp đỡ với tổng

kinh phí hơn 7,1 tỷ đồng; có 6.052 học sinh được tặng xe đạp; tặng cho học sinh

hoàn cảnh khó khăn 5.279 bộ sách giáo khoa, hơn 2,6 triệu quyển vở, 13.602 bộ

quần áo.

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

10

Trong năm học, đã miễn 100% học phí cho 5.506 học sinh (mẫu giáo:

1.189; THCS: 3.574; THPT: 597, GDTX: 146); giảm 50% học phí cho 1.689

học sinh (mẫu giáo: 450, THCS: 870; THPT: 341, GDTX: 28).

Đến cuối năm học, tỷ lệ học sinh tham gia bảo hiểm y tế: Tiểu học

96,30%, THCS 95,91%, THPT 99,01%, Giáo dục thường xuyên 97,43%.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh

và của ngành triển khai thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và phân luồng học

sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Kết quả thực hiện đến

cuối năm 2018:

+ Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ Mức 1 là 11/11, tỷ lệ 100%,

Mức 2 là 09/11, tỷ lệ 81,82%. Tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ Mức 1.

+ Số đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi

(PCGDMNT5T) là 170/171, tỷ lệ: 99,42 %. Kết quả tỉnh đạt chuẩn

PCGDMNT5T.

+ Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn PCGDTH Mức độ 2 là 11/11, tỷ lệ

100%; số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn PCGDTH Mức độ 3 là 9/11, tỷ lệ 81,81%.

Kết quả PCGDTH của tỉnh đạt Mức độ 2.

+ Có 11/11 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chuẩn phổ cập giáo dục trung học

cơ sở (PCGDTHCS) mức độ 1, tỷ lệ 100%; 06/11 huyện đạt chuẩn PCGDTHCS

mức độ 2, tỷ lệ 54,55%; có 02/11 huyện đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 3, tỷ lệ

18,18%. Kết quả PCGDTHCS của tỉnh đạt Mức độ 1.

- Sở GD&ĐT đã xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch số 2795/KH-

SGDĐT ngày 15/10/2018 thực hiện Kế hoạch số 8179/KH-UBND ngày

03/8/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thực hiện Quyết định số 522/QĐ-

TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án giáo dục

hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai

đoạn 2018 - 2025.

Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS: Có 28.302/40.119 học sinh, tỷ lệ

70,55% vào lớp 10 phổ thông; có 1.659/40.119 học sinh, tỷ lệ 4,14% vào lớp 10

học văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên; số còn lại đi học nghề kết hợp

với học văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập khác

Hoạt động hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh cho học sinh phổ thông: Cấp

THCS tư vấn đào tạo nghề hệ trung cấp cho 47.248 lượt học sinh. Cấp THPT tư

vấn đào tạo nghề hệ trung cấp cho 26.996 lượt học sinh; tư vấn đào tạo cao

đẳng, đại học cho 35.517 lượt học sinh. Giáo dục thường xuyên tư vấn đào tạo

nghề hệ trung cấp cho 4.536 lượt học viên; tư vấn đào tạo cao đẳng, đại học cho

1.357 lượt học viên.

Sở GD&ĐT phối hợp tổ chức chương trình Kỹ năng công dân toàn cầu,

hội nhập cách mạng công nghiệp 4.0 cho khoảng trên 15.000 học sinh THPT tại

30 trường trên địa bàn tỉnh.

b) Tồn tại, hạn chế

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

11

Các trường học tăng cường quản lý và áp dụng biện pháp giáo dục kỷ luật tích

cực đối với học sinh. Trong năm học, có 1.408 học sinh vi phạm nội quy bị xử lý kỷ

luật. Trong đó, có 1.078 học sinh bị khiển trách trước lớp vì lý do vi phạm nội quy

nhà trường; có 201 học sinh bị khiển trách trước Hội đồng kỷ luật nhà trường vì lý

do thường xuyên vi phạm nội quy nhà trường; có 105 học sinh bị cảnh cáo trước

toàn trường vì lý do vi phạm nghiêm trọng nội quy nhà trường; có 17 học sinh bị

đuổi học 01 tuần lễ và 07 học sinh bị đuổi học một năm vì lý do vi phạm nội quy nhà

trường, đánh nhau có mức độ nghiêm trọng.

Có 19 vụ học sinh đánh nhau trong nhà trường (THCS 09 vụ; THPT 10 vụ),

trong đó có 01 vụ đánh hội đồng của học sinh THPT; có 15 vụ học sinh đánh nhau

ngoài nhà trường (THCS 01 vụ; THPT 14 vụ), trong đó có 01 vụ đánh hội đồng của

học sinh THPT.

Trong năm học, có 22 học sinh vi phạm quy định an toàn giao thông, trong đó

chủ yếu là học sinh THPT. Có 80 học sinh bị tai nạn giao thông; trong đó có 71 học

sinh bị thương nhẹ (42 trường hợp do lỗi của chủ phương tiện); 04 học sinh bị

thương nặng (03 trường hợp do lỗi của chủ phương tiện); 05 học sinh bị chết (04

trường hợp do lỗi của chủ phương tiện).

Trong năm học, có 14 học sinh bị tai nạn đuối nước. Trong đó có 08 học sinh

tiểu học (các huyện Tân Phú, Trảng Bom, Long Thành mỗi địa phương có 01 trường

hợp; Xuân Lộc 02 trường hợp, Định Quán 03 trường hợp); 04 học sinh THCS (Tân

Phú, Biên Hòa, Trảng Bom, Long Thành mỗi địa phương có 01 trường hợp); 02 học

sinh Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh.

- Việc tổ chức dạy học hai buổi/ngày có nhiều khó khăn, nhất là ở cấp tiểu

học khi chuẩn bị triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Tỷ lệ trường tiểu

học đủ điều kiện để tổ chức dạy học hai buổi/ngày theo chương trình giáo dục phổ

thông mới là 26,80%.

- Về phổ cập giáo dục bậc trung học, chỉ tiêu đến năm 2020 trong Kế hoạch

số 194-KH/TU ngày 29/7/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh: Có 50% xã,

phường, thị trấn đạt chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phổ cập bậc trung học

nhưng đến nay chưa có đơn vị cấp xã đạt chuẩn.

- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông còn nhiều khó

khăn, hạn chế.

- Đối với hoạt động đào tạo ngành Sư phạm của Trường Đại học Đồng

Nai đang có nhiều khó khăn.

- Hình thức đào tạo theo tín chỉ của trường đại học (Đại học Công nghệ

Đồng Nai) đang có nhiều khó khăn.

c) Nguyên nhân

- Công tác tư vấn học đường còn hạn chế; tỷ lệ các trường đã thành lập Tổ tư

vấn cho học sinh còn thấp: Tiểu học 30,39%, THCS 42,70% và THPT 74,76%.

- Việc tổ chức dạy học hai buổi/ngày đang còn nhiều khó khăn vì đội ngũ

giáo viên, phòng học chưa đáp ứng yêu cầu.

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

12

- Về phổ cập giáo dục bậc trung học chưa có văn bản quy phạm pháp luật

làm hành lang pháp lý chính thức cho việc triển khai thực hiện, đánh giá các tiêu

chuẩn phổ cập bậc trung học; Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2014/NĐ-CP

ngày 24/3/2014 và Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 07/2016/TT-

BGDĐT ngày 22/3/2016 chỉ hướng dẫn tiêu chí công nhận phổ cập đến bậc

trung học cơ sở. Đối với đơn vị cấp xã đang khó khăn, chưa đạt được yêu cầu có ít

nhất 15% vào học các trường dạy nghề; đối với đơn vị cấp huyện, cấp tỉnh hiện chỉ

đạt tiêu chuẩn về yêu cầu đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục

trung học cơ sở, chưa đạt được yêu cầu về tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày

50%, chưa đạt được yêu cầu tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cấp tiểu học 80%, cấp

THCS 70%, cấp THPT 80%.

- Trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp, các trường phổ thông không có

giáo viên được đào tạo chuyên trách công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh;

tâm lý phụ huynh chỉ muốn cho con học đại học; cơ sở đào tạo nghề chưa thu

hút được người học vì chưa đảm bảo ngành nghề đào tạo phù hợp, giúp cho

người học sau đào tạo có việc làm như mong muốn.

- Đối với hoạt động đào tạo ngành Sư phạm của Trường Đại học Đồng

Nai đang có nhiều khó khăn. Do việc cập đổi mới phương pháp giảng dạy ở các

cấp học diễn ra liên tục và chưa thực sự ổn định, dẫn đến sự chuẩn bị kiến thức

cho sinh viên các ngành sư phạm còn chưa đầy đủ là một áp lực lớn đối với đội

ngũ giảng viên của nhà trường, có ảnh hưởng khá nhiều đến việc thực tập sư

phạm của sinh viên.

- Hình thức đào tạo theo tín chỉ của trường đại học (Đại học Công nghệ

Miền Đông) đang có nhiều khó khăn. Do phần lớn các module trong học chế tín

chỉ được quy định tương đối nhỏ; sinh viên phải mất nhiều thời gian để lập kế

hoạch học tập, để đăng ký học phần, để điều chỉnh kế hoạch và đăng ký bổ sung;

sinh viên không quen làm việc độc lập,...

4. Nâng cao chất lƣợng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các

cấp học và trình độ đào tạo

a) Kết quả đạt được

- Chú trọng xây dựng trường điển hình dạy và học ngoại ngữ để làm nòng

cốt ở những khu vực chất lượng dạy học ngoại ngữ còn thấp; tăng cường chỉ đạo

việc kiểm tra, đánh giá người học đủ 04 kỹ năng. Thiết bị dạy học tiên tiến có

ứng dụng công nghệ thông tin (bảng tương tác) tiếp tục được trang bị thêm cho

các trường học; đội ngũ giáo viên đã khai thác sử dụng có hiệu quả.

- Sở GD&ĐT đã cử 120 giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng nâng cao năng

lực sư phạm cho giáo viên tiếng Anh; có 78 giáo viên tiếng Anh tham gia

chương trình bồi dưỡng tại Úc. Tổ chức kiểm tra khảo sát Tiếng Anh đầu vào

lớp 6 và lớp 10 hệ 10 năm tại 26 trường THCS và 07 trường THPT trên địa bàn

07 đơn vị cấp huyện. Tăng số lượng các trường dạy chương trình tiếng Anh hệ

10 năm ở các trường phổ thông có điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên.

Tổ chức khảo thí, xác nhận năng lực theo chuẩn đầu ra cho học sinh học các

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

13

chương trình tiếng Anh hết cấp tiểu học, THCS, THPT theo các chuẩn Khung

năng lực ngoại ngữ 6 bậc hoặc tương đương.

Tiếp tục duy trì 01 trường THCS và 01 trường THPT dạy học chương

trình song ngữ tiếng Pháp và có 02 trường phổ thông nhiều cấp học tư thục tiểu

học – THCS – THPT song ngữ.

- Năm học 2018 – 2019, đã thẩm định 35 trung tâm tin học - ngoại ngữ; đã cấp

phép hoạt động cho 28 trung tâm tin học - ngoại ngữ (Biên Hòa: 21, Long Khánh: 03,

Nhơn Trạch: 01, Trảng Bom: 01, Vĩnh Cửu: 01, Long Thành: 01), nâng tổng số trung

tâm Ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai lên đến 127 trung tâm. Sở GD&ĐT đã

thành lập các đoàn kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các trung tâm;

đồng thời, thường xuyên tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính

sách pháp luật của Nhà nước.

Các Trường Đại học Đồng Nai đào tạo 828 sinh viên ngành Ngôn ngữ

Anh; Trường Đại học Lạc Hồng đào tạo 296 sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, 79

sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, 414 sinh viên ngành Ngôn ngữ Nhật

Bản, 141 sinh viên ngành Ngôn ngữ Hàn Quốc.

Trường Đại học Đồng Nai và khoa Ngoại ngữ của trường đang dần hướng

tới chuẩn đầu ra theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo 6 bậc khung

Châu Âu cho các lớp chuyên ngữ và không chuyên ngữ. Trường Đại học Lạc

Hồng đã cấp kinh phí cho giảng viên tham dự các hội thảo ngoài trường và tổ

chức 05 hội thảo về giảng dạy phát âm, nói và nghe tiếng Anh tại trường; sinh

viên chuyên ngành Ngôn ngữ Anh và sinh viên không chuyên ngành ngôn ngữ

khi tốt nghiệp đều phải đáp ứng chuẩn đầu ra ngoại ngữ của nhà trường theo

Quyết định 106A/QĐ-ĐHLH ngày 01/3/2012 và Quyết định 216 /QĐ-ĐHLH

ngày 25/3/2013 về chuẩn đầu ra ngoại ngữ, tin học đối với sinh viên Trường Đại

học Lạc Hồng.

b) Tồn tại, hạn chế

Các trường phổ thông chưa tổ chức dạy học các môn học khác bằng ngoại

ngữ; chưa tổ chức sâu rộng các hoạt động giao lưu dạy học ngoại ngữ giữa các

trường, các địa phương.

c) Nguyên nhân

Chưa có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy học các

môn học khác bằng ngoại ngữ và tổ chức giao lưu dạy học ngoại ngữ giữa các

trường, các địa phương.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý

giáo dục

a) Kết quả đạt được

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 8864/KH-UBND ngày 21/8/2018

của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

14

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến

năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Sở GD&ĐT trình UBND tỉnh phê duyệt đầu tư các trang thiết bị dạy học

tiên tiến có ứng dụng công nghệ thông tin, phòng họp trực tuyến, các phần mềm

quản lý đề kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục,...

Trong năm học, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đã trang bị thêm

2.084 bộ máy vi tính phục vụ dạy học, 241 ti vi màn ảnh rộng, 79 máy chiếu

projector, 269 bảng tương tác, kinh phí đầu tư hơn 323,5 tỷ đồng; sửa chữa 681

bộ máy vi tính phục vụ dạy học, 30 ti vi màn ảnh rộng, 23 máy chiếu projector,

22 bảng tương tác, kinh phí sửa chữa hơn 200 triệu đồng.

- Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học

có ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm quản lý, dạy học, kiểm tra,

đánh giá chất lượng giáo dục. Triển khai thực hiện việc sử dụng hồ sơ điện tử

(sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc).

Tất cả các thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo cấp tỉnh được công

khai trên Cổng thông tin điện tử, trụ sở làm việc của Sở GD&ĐT và tổ chức tiếp

nhận hồ sơ, trả kết quả cho tổ chức, công dân tại Trung tâm hành chính công của

tỉnh; trong số 64 thủ tục hành chính có 13 thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ

công mức độ 3 và 07 thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công mức độ 4.

Các trường đại học đã sử dụng phần mềm phục vụ công tác hành chính văn

phòng, quản lý sinh viên, quản lý công tác khảo thí,... Trong đó, Trường Đại học

Lạc Hồng đã xây dựng và áp dụng nhiều phần mềm Hệ thống quản lý phục vụ

quản lý sinh viên, học vụ,... thay thế hoàn toàn những bảng thông tin bằng giấy

trước mỗi khoa và ở sân trường, góp phần mang đến môi trường học tập lý

tưởng cho sinh viên; hỗ trợ tổ chức các hội thi tin học cho Tỉnh Đoàn, Sở Nội

vụ, Sở Khoa học và Công Nghệ, Sở GD&ĐT như: Hội thi Giáo viên giỏi ứng

dụng công nghệ thông tin, Hội thi công nghệ thông tin dành cho cán bộ đoàn và

công viên chức nhà nước; Hội thi tìm hiểu Pháp luật,...

b) Tồn tại, hạn chế

Các thiết bị, phương tiện công nghệ thông tin hư hỏng chưa được sửa

chữa (Máy vi tính phục vụ dạy học Tin học: 229 bộ; Ti vi màn ảnh rộng phục vụ

dạy học: 31 cái; Máy chiếu projector: 39 cái; Bảng tương tác: 36 bộ). Một số

đơn vị, đội ngũ giáo viên chưa sử dụng triệt để các thiết bị công nghệ thông tin

trong quá trình tổ chức dạy học, nhất là bảng tương tác.

c) Nguyên nhân

Thiếu kinh phí để sửa chữa; việc sử dụng các thiết bị dạy học có ứng dụng

công nghệ thông tin đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng, thời gian đầu tư xây

dựng, thiết kế bài giảng, thu thập tài liệu phục vụ dạy học.

6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với các

cơ sở giáo dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

15

- Thực hiện chặt chẽ việc phối hợp giữa Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ, UBND cấp

huyện hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý nhà

nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tăng cường chỉ đạo việc triển khai thực

hiện Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo

thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Đẩy mạnh thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục và

đào tạo trong việc tự chủ, trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở giáo dục và

đào tạo gắn với đẩy mạnh công tác tự kiểm tra; công tác thanh tra, kiểm tra và

xử lý các vi phạm pháp luật về quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo,

nhất là về dạy thêm, học thêm sai quy định, việc lạm thu và sử dụng không đúng

mục đích trong quản lý tài chính, việc thực hiện Chương trình và Kế hoạch thời

gian năm học, việc thực hiện kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ.

- Tăng cường thực hiện tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế

hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường; thực hiện tự chủ của giáo

viên trong việc điều chỉnh nội dung dạy học; thực hiện dân chủ trong trường học

gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục và đào tạo.

- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 768/UBND-

KGVX ngày 18/01/2019 về việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo

dục và đào tạo; văn bản số 601/STC-TCHCSN ngày 29/01/2019 của Sở Tài

chính về việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục và

đào tạo; căn cứ văn bản số 138/BGDĐT-KHTC ngày 10/01/2019 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục và đào

tạo, Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các trường THPT công lập, đơn vị trực thuộc Sở lập

Tờ trình gửi Sở GD&ĐT đề xuất thực hiện thí điểm về giao quyền tự chủ cho

đơn vị mình. Trên cơ sở đó, Sở GD&ĐT phối hợp với cơ quan, ban, ngành

hướng dẫn đơn vị lập Đề án và trình UBND tỉnh phê duyệt.

b) Tồn tại, hạn chế

Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp giáo dục

công lập đang còn khó khăn.

c) Nguyên nhân

Chính phủ chưa ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự

nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để địa phương có cơ sở triển khai thực

hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị định số

16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn

vị sự nghiệp công lập.

7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được

- Tiếp tục thực hiện mô hình trường học mới, vận dụng các hình thức tổ

chức, phương pháp dạy học tiên tiến trong các cấp học phổ thông phù hợp với

tình hình thực tế của nhà trường; phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục của

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

16

các trường dạy học song ngữ. Thành lập Trường Tiểu học – THCS – THPT Song

ngữ Á Châu, nâng cao chất lượng hoạt động của Trường Song ngữ Lạc Hồng đáp ứng

nhu cầu học tập ngoại ngữ chất lượng cao cho học sinh phổ thông. Có 02 cơ sở giáo

dục có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép và đang triển khai hoạt động

đào tạo bồi dưỡng trên địa bàn thành phố Biên Hòa: Trung tâm Ngoại ngữ Quốc

tế APOLLO và Trung tâm Ngoại ngữ ILA; số lượng học viên tại 02 trung tâm

có hơn 1.000 học viên (ILA trên 800 học viên; APOLLO trên 343 học viên).

- Sở GD&ĐT đã quản lý chặt chẽ đối với các cơ sở đào tạo có vốn đầu tư nước

ngoài theo quy định; đảm bảo công tác kiểm tra, thẩm định các điều kiện về đội

ngũ cán bộ giáo viên, cơ sở vật chất và chương trình giảng dạy theo đúng quy

định trước khi cấp phép thành lập.

- Các trường đại học chú trọng hợp tác quốc tế, ký kết hợp tác, giảng dạy,

trao đổi kinh nghiệm và chuyên môn, dự hội thảo, tìm hiểu cơ hội hợp tác, giao

lưu văn hóa với các trường đại học nước ngoài; tiếp và làm việc với đoàn nước

ngoài đến từ các trường đại học, tổ chức quốc tế và doanh nghiệp; cử đoàn là

cán bộ, giảng viên đi ra nước ngoài học tập nâng cao trình độ chuyên môn và đi

công tác dự hội nghị, hội thảo quốc tế; tổ chức cho sinh viên ngoại ngữ thực tập

chuyên ngành sư phạm tiếng Anh,... Trường Đại học Lạc Hồng hiện đang mời

14 giảng viên nước ngoài tham gia giảng dạy đến từ Nhật Bản (04 giáo viên),

Hàn Quốc (05 giáo viên), Hoa Kỳ (03 giáo viên), Trung Quốc (01 giáo viên) và

Philippines (01 giáo viên); các giảng viên nước ngoài dạy thực hành tiếng cho

sinh viên ở Khoa Đông phương học và Khoa Ngôn ngữ Anh.

b) Tồn tại, hạn chế

Trường Đại học Đồng Nai hiện đang còn khó khăn nhất định trong hoạt

động hợp tác quốc tế.

c) Nguyên nhân

Kinh phí dành cho các hoạt động hợp tác quốc tế của Trường Đại học

Đồng Nai còn hạn chế, làm ảnh hưởng lớn đến việc phát triển và mở rộng hoạt

động; nhân sự làm công tác hợp tác quốc tế còn thiếu, chưa được đào tạo nghiệp

vụ chuyên nghiệp.

8. Tăng cƣờng cơ sở vật chất bảo đảm chất lƣợng các hoạt động giáo

dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được

- Trong năm học, có 410 phòng mới được xây dựng đưa vào sử dụng với

tổng ngân sách đầu tư hơn 384,4 tỷ đồng; sửa chữa 345 phòng học với kinh phí

50,8 tỷ đồng. Đầu tư xây dựng mới 39 phòng học bộ môn với tổng kinh phí đầu tư

hơn 3,5 tỷ đồng. Bên cạnh đó, giáo viên đã tự làm được 1.959 đồ dùng dạy học.

- Cho đến cuối năm học, kết quả xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trong

hệ thống trường công lập như sau: Mầm non 124/225 trường, tỷ lệ 55,11% (so với

cùng kỳ năm trước tăng 15 trường, tăng 6,67%,); tiểu học 145/293 trường, tỷ lệ

49,49% (so với cùng kỳ năm trước tăng 09 trường, tăng 3,85%,); THCS 104/175

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

17

trường, tỷ lệ 59,43% (so với cùng kỳ năm trước tăng 12 trường, tăng 6,25%); THPT

26/47 trường, tỷ lệ 55,32% (so với cùng kỳ năm trước tăng 08 trường, tăng 17,02%).

- Các địa phương đã huy động xã hội hóa giáo dục xây dựng và đưa vào

sử dụng 52 phòng học, sửa chữa 31 phòng học. Tổng kinh phí huy động từ

nguồn xã hội hóa xây dựng, sửa chữa phòng học, nhà vệ sinh, công trình nước

sạch, bổ sung thiết bị dạy học hơn 31,3 tỷ đồng.

- Trường Đại học Đồng Nai được đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất

đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, nhất là cho ngành đào tạo Sư phạm. Các

trường đại học tư thục tiếp tục đầu tư kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất phục

vụ công tác giảng dạy và làm việc, sinh hoạt, rèn luyện cho cán bộ, giảng viên,

nhân viên và học sinh theo hướng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo. Trong

năm học Trường Đại học Lạc Hồng đã đầu tư trên 41 tỷ đồng cho việc sửa chữa

và nâng cấp trang thiết bị. Trường Đại học Công nghệ Miền Đông đã có một cơ

sở khang trang, xanh mát với tổng diện tích xây dựng là 75.004 m2, vượt các

tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định đối với một

trường đại học tư thục.

b) Tồn tại, hạn chế

- Cơ sở vật chất, phòng học, phòng học bộ môn, bàn ghế học sinh một số

trường đã được xây dựng, trang bị lâu năm nay đã xuống cấp, không còn phù

hợp với việc đổi mới dạy học.

- Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trong hệ thống trường

công lập cấp THCS và THPT khó đạt được chỉ tiêu đến năm 2020 theo Kế

hoạch số 194-KH/TU ngày 29/7/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực

hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/12/2013 của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (chỉ tiêu

THCS 80%, THPT 90%).

c) Nguyên nhân

- Kinh phí địa phương chưa đảm bảo kịp thời, đầy đủ cho việc cải tạo, sửa

chữa, xây dựng, trang bị mới cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

- Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia cấp THCS và THPT

còn khó khăn: Nguồn kinh phí còn hạn chế; quỹ đất cho xây dựng trường đạt

chuẩn còn thiếu; một số địa phương dân số tăng cơ học với tỷ lệ cao, sĩ số học

sinh trên lớp vượt mức quy định.

9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao

a) Kết quả đạt được

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 8179/KH-UBND ngày

03/8/2018 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày

14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án giáo dục hướng

nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn

2018 – 2025. Các trường đại học triển khai thực hiện Quyết định số 69/QĐ-TTg

ngày 15/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

18

giáo dục đại học giai đoạn 2019 – 2025; tổ chức lấy ý kiến của doanh nghiệp, cựu

sinh viên, các đơn vị liên quan để cập nhật chương trình đào tạo, đảm bảo sinh

viên tốt nghiệp ra trường đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động.

Các trường đại học triển khai thực hiện đề án của Thủ tướng chính phủ về

hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp; tổ chức ngày Hội việc làm dành cho sinh viên; giao

lưu về chủ đề Khởi nghiệp với các tổ chức khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi

nghiệp; xây dựng chương trình đào tạo mới với sự tham gia của doanh nghiệp sử

dụng lao động, đơn vị có cơ sở thực hành, thực tập,...

- Đến cuối năm học 2018 – 2019, các trường đại học, phân hiệu trường đại học

trên địa bàn tỉnh đào tạo 22.154 sinh viên, trong đó có 12.371 sinh viên tỉnh Đồng Nai.

Trong năm học, tuyển mới 6.183 sinh viên, trong đó có 3.697 sinh viên tỉnh Đồng Nai.

Các ngành đào tạo có sinh viên học tập với tỷ lệ cao là các khối ngành: khoa học xã

hội – nhân văn (5.771 sinh viên); kinh tế - tài chính (4.591 sinh viên); kỹ thuật - công

nghiệp (4.422 sinh viên, trong đó có 802 sinh viên ngành Cơ điện – Điện tử); nông –

lâm – ngư nghiệp – môi trường (2.379 sinh viên); sư phạm (2.676 sinh viên); y – dược

(1.400 sinh viên). Bên cạnh đó, các trường đại học trên địa bàn tỉnh có 525 sinh viên

đang được đào tạo trình độ thạc sĩ, trong đó có 177 sinh viên tỉnh Đồng Nai; Trường

Đại học Lạc Hồng có 63 sinh viên đang được đào tạo trình độ tiến sĩ, trong đó có 24

sinh viên của tỉnh Đồng Nai.

Các trường đại học đã chú trọng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên.

Có 153 sinh viên được kết nạp đảng, trong đó có 58 sinh viên của tỉnh Đồng Nai.

Trong số 4.107 sinh viên tốt nghiệp các trường đại học trên địa bàn tỉnh năm

học 2017 – 2018 (tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đạt 91,88%), trong đó có 2.145 sinh viên

của tỉnh Đồng Nai, tỷ lệ sinh viên có việc làm sau một năm tốt nghiệp đạt 84,74%. Có

1,31% sinh viên tiếp tục theo học cao học hoặc văn bằng 2.

b) Tồn tại, hạn chế

Tỷ lệ sinh viên đại học sau tốt nghiệp chưa có việc làm còn khá cao,

chiếm 15,26%. Tỷ lệ học sinh phổ thông sau tốt nghiệp THCS đi học các cơ sở

đào tạo nghề còn thấp, chiếm 8,5%.

c) Nguyên nhân

Cơ cấu đào tạo, chỉ tiêu đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu lao động của

doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Các cơ sở đào tạo nghề chưa thu hút

được người học do ngành nghề đào tạo chưa phù hợp, người học sau học nghề

không tìm được việc làm như mong muốn.

II. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN

1. Hoàn thiện thể chế, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra về giáo

dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được

- Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục và đào tạo tiếp tục triển

khai thực hiện chế độ, chính sách, quy định mới ban hành; rà soát, đề nghị với cơ quan

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

19

chức năng sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách, quy định về giáo dục và đào tạo

hiện đang còn vướng mắc.

- Trong năm học 2018-2019, Sở GD&ĐT đã thực hiện các cuộc thanh,

kiểm tra về công tác cán bộ, tuyển dụng, quản lý nhân sự, thực hiện chế độ làm

thêm giờ, chế độ học sinh, quản lý sử dụng các khoản thu, quản lý dạy thêm học

thêm, công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng

chống tham nhũng, hoạt động giáo dục, quản lý chuyên môn, thực hiện quy chế

chuyên môn, quản lý sử dụng các khoản thu, điều kiện đảm bảo chất lượng giáo

dục, liên kết đào tạo, cấp phát văn bằng chứng chỉ. Số lượng trường học được

thanh tra, kiểm tra: 03 trường mầm non, 05 trường tiểu học, 03 trường THCS,

05 trường THPT, 01 trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên,

thanh tra chuyên ngành 01 Phòng GD&ĐT. Thanh tra coi thi và chấm thi tuyển

sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019 - 2020 tại 37 hội đồng. Tổ chức kiểm tra

công tác chuẩn bị thi THPT quốc gia năm 2019 tại trường 08 đơn vị; giám sát kỳ

thi học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh tại 03 hội đồng; giám sát chấm thi vòng 02 cuộc

thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2018 - 2019; giám

sát kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh tại 03 hội đồng; giám sát coi thi và

chấm thi tốt nghiệp Tiếng Pháp cấp THCS trong khuôn khổ Chương trình song

ngữ tiếng Pháp.

Qua công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2018 - 2019 chưa phát hiện có

hiện tượng tiệu cực, tham nhũng; đã ban hành 18 kết luận thanh tra, các đơn vị

đều thực hiện tốt các kiến nghị sau thanh tra.

Sở GD&ĐT đã tổ chức kiểm tra các hoạt động chuyên môn, công tác

quản lý hoạt động giáo dục, triển khai thực hiện các đề án tại 32 trường tiểu học,

27 trường mầm non, 05 trường THCS, 05 trường THPT; Kiểm tra công tác Y tế

và An toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học năm học 2018 – 2019 tại 08 đơn

vị trường học; kiểm tra công tác tổ chức ôn tập thi THPT quốc gia; dạy thêm

học thêm trong nhà trường; sử dụng phần mềm ngân hàng câu hỏi và chấm thi

trắc nghiệm (PMT-EXAM) và công tác quản lý, giảng dạy, sử dụng thiết bị môn

học Giáo dục quốc phòng và an ninh năm học 2018 - 2019 tại 20 trường THPT.

- Trong năm học, Sở GD&ĐT đã tiếp nhận 62 đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Trong đó, đơn thuộc thẩm quyền: 19 đơn (Đơn đủ điều kiện xử lý: 06 đơn với

đơn tố cáo: 02; kiến nghị: 04); đơn không đủ điều kiện xử lý: 13 đơn (phản ánh:

13); đơn không thuộc thẩm quyền: 43 đơn. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố

cáo nhận được: Số đơn chuyển đến cơ quan có thẩm quyền: 19 đơn. Số văn bản

đề nghị giải trình: 15 đơn. Số đơn trả lại công dân và hướng dẫn, trả lời: 09 đơn.

Số đơn lưu do đơn trùng lắp, đơn không rõ địa chỉ, không ký tên, đơn mạo danh,

nặc danh,...: 12 đơn.

Số đơn thuộc thẩm quyền: 19 đơn. Trong đó, 06 đơn đủ điều kiện xử lý đã

giải quyết xong (02 tố cáo, 4 kiến nghị phản ánh), 13 đơn phản ánh không đủ

điều kiện xử lý.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 434/KH-SGDĐT ngày

02/3/2018 của Sở GD&ĐT triển khai Đề án 4405 về “Tăng cường năng lực

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

20

thanh tra đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đến

năm 2020”. Đội ngũ công chức thanh tra tham gia đầy đủ các hội nghị tập huấn

công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và pháp luật về phòng chống

tham nhũng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh tổ chức. Đồng thời, thường

xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác thanh tra, về vị trí,

vai trò và nội dung đổi mới thanh tra giáo dục, quán triệt nội dung của Đề án

4405 thông qua các hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học. Tổ chức rà soát và bổ

nhiệm 271 cộng tác viên thanh tra giáo dục nhiệm kỳ 2018 - 2020 nhằm đáp ứng

yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới; đưa nội dung đổi mới thanh tra giáo dục vào chương

trình tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho 271 cộng tác viên thanh tra.

- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, các quy định công tác hành

chính văn phòng; hoạt động thi đua, khen thưởng, biểu dương thành tích cá nhân

tiêu biểu.

Tổ chức rà soát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Sở GD&ĐT

theo hướng giảm đầu mối; đã thực hiện giảm 03 phòng để đảm bảo tối thiểu 08

biên chế/phòng. Đến nay, Sở GD&ĐT có các phòng chức năng bao gồm: Tổ

chức cán bộ, Kế hoạch – Tài chính, Thanh tra, Văn phòng (sáp nhập Phòng

Chính trị tư tưởng vào Văn phòng Sở) và Phòng Nghiệp vụ I (quản lý giáo dục

tiểu học, giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên và các lĩnh vực khác),

Phòng Nghiệp vụ II (quản lý giáo dục mầm non, khảo thí, kiểm định chất lượng

giáo dục và các lĩnh vực khác).

- Sở GD&ĐT tổ chức kiểm tra về cải cách hành chính, thực hiện kỷ cương

hành chính, đạo đức công vụ và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tất

cả các phòng thuộc Sở, 12 đơn vị trường học trực thuộc Sở. Qua đó, tiếp tục chỉ đạo

chấn chỉnh hoạt động của các đơn vị và trách nhiệm của các cá nhân có liên quan.

Sở GD&ĐT đã tiến hành phối hợp với UBND cấp huyện rà soát bộ thủ tục

hành chính cấp huyện, cấp xã ngành Giáo dục và Đào tạo theo Bộ thủ tục hành

chính do Bộ GD&ĐT công bố, trình UBND tỉnh thẩm định phê duyệt Bộ thủ tục

hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Giáo dục và Đào tạo và được

UBND tỉnh công bố tại Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 09/5/2019. Tất cả

các thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo cấp tỉnh được công khai trên Cổng

thông tin điện tử, trụ sở làm việc của Sở GD&ĐT và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, trả

kết quả cho tổ chức, công dân tại Trung tâm hành chính công của tỉnh.

b) Tồn tại, hạn chế

Qua các cuộc thanh tra, kiểm tra đã cho thấy một số Phòng GD&ĐT, cơ

sở giáo dục chưa triển khai thực hiện kịp thời, đầu đủ các chương trình, kế

hoạch văn bản chỉ đạo của Sở dẫn đến hiệu quả công tác, nề nếp, kỷ cương tại

một số đơn vị còn hạn chế.

c) Nguyên nhân

Mặc dù đã rất chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc đơn vị cơ sở thực hiện

các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ giáo dục nhưng do số lượng đơn vị sự

nghiệp giáo dục nhiều nên vẫn chưa kiểm tra kịp thời, đầy đủ đơn vị cơ sở để

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

21

kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác xây dựng kỷ cương,

nề nếp, nâng cao chất lượng các hoạt động điều hành, quản lý hoạt động giáo

dục và tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh.

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp

a) Kết quả đạt được

- Tiếp tục triển khai thực hiện các chuẩn, tiêu chí cán bộ quản lý giáo dục

các cấp, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng đạt chuẩn các vị trí chức danh quản

lý. Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn; thực hiện

công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục các cấp căn cứ năng lực quản lý, lãnh

đạo và đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định; thực hiện luân

chuyển 23 cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông.

Trong năm học đã bổ nhiệm mới cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non

20 người, tiểu học 15 người, THCS 16 người, THPT 19 người.

- Chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đổi mới

phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị trong các cơ sở giáo dục và

đào tạo. Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được tập huấn, bồi dưỡng về công tác

quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý hoạt động chuyên môn.

Trong năm học có 91 cán bộ quản lý các cấp học mầm non, phổ thông, đại

học đang tham dự các khóa đào tạo nâng cao trình độ đào tạo trên chuẩn; bao gồm các

trình độ đại học: 24, thạc sĩ: 55, tiến sĩ: 12.

Đối với các phòng thuộc Sở, đơn vị trực thuộc, Sở GD&ĐT chọn cử 02

công chức tham gia lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính; 05 công chức, viên

chức tham gia đào tạo cao cấp lý luận chính trị; 04 công chức tham gia bồi

dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Sở; 02 công chức tham gia bồi dưỡng lãnh đạo,

quản lý cấp phòng; 01 công chức tập huấn, bồi dưỡng cải cách hành chính; 07

công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng – An ninh đối

tượng 3; 60 viên chức tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục.

- Tăng cường triển khai thực hiện kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ tại

các cơ sở giáo dục và đào tạo. Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT và các cơ sở giáo

dục và đào tạo đã triển khai quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức

góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của các đơn vị.

b) Tồn tại, hạn chế

Một số cơ sở giáo dục, Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý không kịp thời

cập nhật, triển khai đầy đủ các nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT

dẫn đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế.

c) Nguyên nhân

Cán bộ quản lý chưa thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc đối với nhiệm vụ

được giao; chưa nghiên cứu đầy đủ các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ để tổ

chức thực hiện.

3. Tăng cƣờng các nguồn lực đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

22

a) Kết quả đạt được

- Tiếp tục tham mưu các cấp chính quyền đảm bảo ngân sách đầu tư phát triển

giáo dục và đào tạo phù hợp, hiệu quả; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy

học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng điều kiện

đảm bảo chất lượng giáo dục. Các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập, nhất là

các trường THPT, các trường đại học đã tiếp tục đầu tư kinh phí để hiện đại hóa cơ sở

vật chất, thiết bị dạy học.

- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 05/02/2018

về việc triển khai Nghị quyết số 101/2017/NQ-HĐND ngày 08/02/2017 của Hội đồng

nhân dân tỉnh Quy định về hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất cho các nhóm trẻ tư thục ở

khu vực có nhiều công nhân lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; khuyến khích phát triển các trường ngoài

công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về dịch vụ giáo dục chất lượng cao. Trên địa bàn

tỉnh tiếp tục ổn định 03 trường đại học ngoài công lập, 26 trường THPT và

trường phổ thông nhiều cấp học ngoài công lập, trong đó thành lập mới Trường

Tiểu học – THCS – THPT Song ngữ Á Châu, nâng cấp và thành lập trường Tiểu

học – THCS – THPT Lê Quý Đôn (tại phường Quyết Thắng, thành phố Biên

Hòa). Việc triển khai thực hiện Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/08/2018

của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc

hệ thống giáo dục quốc dân đã góp phần giải quyết khó khăn, vướng mắc của các cơ

sở giáo dục trong việc huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ các hoạt động của nhà trường.

- UBND tỉnh, UBND cấp huyện, Sở, Phòng GD&ĐT đã tiếp tục tăng cường

chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện các khoản thu,

chi, đóng góp theo quy định. Cơ bản không để xảy ra tình trạng lạm thu trong

trường học; kịp thời xử lý, khắc phục tình trạng sử dụng các nguồn thu không đúng

quy định.

b) Tồn tại, hạn chế

Các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục phát triển nhanh theo nhu cầu gửi

trẻ của người lao động nhưng cơ sở vật chất còn hạn chế, không có đầy đủ các

phòng chức năng.

c) Nguyên nhân

Các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục có quy mô nhỏ, nguồn kinh phí

đầu tư hạn chế.

4. Tăng cường công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng

giáo dục

a) Kết quả đạt được

- Tiếp tục đổi mới công tác khảo thí gắn với đổi mới dạy học, đổi mới kỳ thi

trung hoc phổ thông quốc gia năm 2019. Tiếp tục triển khai thực hiện phần mềm quản

lý câu hỏi, kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến.

Page 23: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

23

- Thực hiện chặt chẽ công tác quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhất là

chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin.

- Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục; triển khai thực hiện phần

mềm quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Triển khai thực hiện các

Thông tư mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định công tác kiểm định chất lượng

giáo dục và đánh giá, công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia.

- Các trường đại học tiếp tục đổi mới quản lý và tổ chức hoạt động khảo

thí, hình thức kiểm tra, thi cử, đánh giá sinh viên, công tác quản lý cấp phát văn

bằng, chứng chỉ; đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức tự

đánh giá và đánh giá ngoài một số chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn của Bộ

Giáo dục và Đào tạo. Trường Đại học Lạc Hồng tổ chức thực hiện tự đánh giá

theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo của AUN-QA ở hai

Khoa Công nghệ Thông tin và Cơ điện - Điện tử và đã được Mạng lưới các

trường đại học Đông Nam Á (ASEAN University Network – AUN) đánh giá từ

ngày 29/4/2019 đến ngày 01/5/2019.

Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục mầm non,

phổ thông và giáo dục thường xuyên đến cuối năm học 2018 - 2019:

TT Cơ sở giáo dục

Tổng số

đơn vị

đủ điều

kiện tự

đánh giá

Đã hoàn

thành tự

đánh giá

Đã đánh giá

ngoài Kết quả đánh giá ngoài

Số

lượng %

Số

lượng %

Không

đạt

Đạt

cấp

độ 1

Đạt

cấp

độ 2

Đạt

cấp

độ 3

1 Mầm non 282 280 99,3 111 39,4 0 27 30 54

2 Tiểu học 297 296 99,7 42 14,1 0 17 4 21

3 THCS 172 172 100 34 19,8 0 10 6 18

4 THPT 47 45 95,7 7 14,9 0 2 1 4

5 Phổ thông nhiều cấp học 22 19 86,4 0 0,0 0 0 0 0

6 Giáo dục thường xuyên 12 5 41,7 5 41,7 0 1 4 0

Cộng chung 832 817 98,2 199 23,9 0 57 45 97

b) Tồn tại, hạn chế

Trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, việc thực hiện kế hoạch

cải tiến chất lượng trong báo cáo tự đánh giá của các cơ sở giáo dục mầm non,

phổ thông chưa được chú trọng.

c) Nguyên nhân

Page 24: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

24

Lãnh đạo các cơ sở giáo dục chưa quan tâm và xem trọng hoạt động tự

đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được

- Thực hiện công khai đường dây nóng, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của

người dân qua Tổng đài dịch vụ công (0251.1022) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Sở GD&ĐT đã xây dựng, ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp

thông tin cho báo chí của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm

theo Quyết định số 813/QĐ-SGDĐT ngày 07/8/2018); Quy chế cung cấp thông

tin cho công dân của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo

Quyết định số 1378/QĐ-SGDĐT ngày 28/12/2018).

- Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động Cổng thông tin điện tử của Sở

GD&ĐT. Các Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục và đào tạo đã tiếp tục củng

cố, nâng cao chất lượng hoạt động các trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn

vị. Trên Cổng thông tin điện tử của Sở GD&ĐT ngoài việc đăng tải các chương

trình, kế hoạch, báo cáo thống kê, văn bản chỉ đạo còn nhiều tin bài do cán bộ,

công chức cơ quan Sở thực hiện để giới thiệu các văn bản luật, văn bản quy

phạm pháp luật mới, các hoạt động giáo dục và đào tạo, các cá nhân và tập thể

tiêu biểu, các vấn đề học sinh, phụ huynh học sinh và xã hội quan tâm. Ngoài ra,

trên Cổng thông tin điện tử của Sở GD&ĐT đã trích dẫn nhiều tin bài quan trọng

từ Trung tâm Truyền thông giáo dục của Bộ GD&ĐT, tin bài từ các trang báo

điện tử chính thống của địa phương và cả nước.

- Thông qua các hội nghị, hội thảo, tọa đàm của Sở GD&ĐT tổ chức,

phóng viên các cơ quan báo đài đã tham dự, đưa tin tuyên truyền. Chú trọng

truyền thông về thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và

công tác chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng triển khai chương trình, sách

giáo khoa giáo dục phổ thông mới tại các địa phương; về việc phân luồng học sinh

sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông; vấn đề đảm bảo an toàn trường

học; cải cách thủ tục hành chính; giới thiệu, biểu dương các tập thể, cá nhân điển

hình, tiên tiến trong quá trình đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và

đào tạo; chú trọng theo dõi, kịp thời định hướng dư luận trong quá trình triển khai

thực hiện các chủ trương, chính sách giáo dục và đào tạo; kết quả 05 năm triển

khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo; dự án Luật sửa đổi Luật Giáo dục và Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Giáo dục Đại học; Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị

quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng

khóa XII.

- Sở GD&ĐT tiếp tục triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua

chuyên đề “Toàn tỉnh chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Cả nước chung tay

vì người nghèo – Không để ai bị bỏ lại phía sau”,…; Tiếp tục duy trì hiệu quả

phong trào thi đua truyền thống của ngành: thi đua “Dạy tốt – Học tốt”, “Đổi

mới, sáng tạo trong dạy và học”, nêu gương “Người tốt, việc tốt”; Tiếp tục thực

Page 25: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

25

hiện nội dung “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” gắn

với phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phong trào

xây dựng trường “Xanh – Sạch – Đẹp”; tăng cường các hoạt động ngoại khóa;

đưa các cuộc vận động, các phong trào thi đua vào hoạt động thường xuyên của

ngành. Trong năm học 2018 – 2019, có 02 cá nhân được Bộ Giáo dục và Đào

tạo tuyên dương tại “Lễ tri ân ngày 20/11”; 02 cá nhân và 03 tập thể được tuyên

dương tại “Lễ tôn vinh điển hình tiên tiến” do UBND tỉnh tổ chức. Trong đó, có

02 cá nhân và 01 tập thể được nhận Bằng khen của UBND tỉnh.

b) Tồn tại, hạn chế

Công tác truyền thông giáo dục của các cơ sở giáo dục còn hạn chế, chất

lượng Trang thông tin điện tử của các đơn vị còn thấp.

c) Nguyên nhân

Các cơ sở giáo dục chưa bố trí đầy đủ viên chức phụ trách Trang thông tin

điện tử do thiếu nhân lực.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả nổi bật của năm học 2018 - 2019

a) Đối với nhiệm vụ rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo

dục và đào tạo

Các địa phương như huyện Định Quán, Tân Phú, Thống Nhất, Nhơn

Trạch từ đầu năm học 2018 – 2019 đã triển khai thực hiện việc sáp nhập, hợp

nhất cơ sở giáo dục trên địa bàn.

b) Đối với nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục các cấp

UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3009/QĐ-UBND ngày 24/8/2018

của UBND tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu biên chế viên chức của đơn vị sự nghiệp giáo

dục và đào tạo thuộc UBND cấp huyện; Quyết định số 1846/QĐ-UBND ngày

30/5/2018 của UBND tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu biên chế viên chức và hợp đồng giữa

các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở GD&ĐT. Qua đó, kịp thời chỉ đạo việc sắp xếp biên

chế viên chức các cơ sở giáo dục đảm bảo yêu cầu thực hiện chủ trương tinh giản

biên chế trong ngành Giáo dục.

Cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục và đào tạo rất cố giắng

trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nhất là để nâng cao trình độ đào tạo.

c) Đối với nhiệm vụ đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông, giáo

dục thường xuyên, giáo dục đại học; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định

hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông

Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục và đào tạo đã tập

trung chỉ đạo, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên

môn, nghiệp vụ, nhất là đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh,

sinh viên.

Page 26: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

26

Sở GD&ĐT đã kịp thời tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số

8179/KH-UBND ngày 03/8/2018 về việc thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg

ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án giáo dục

hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai

đoạn 2018 – 2025; Kế hoạch số 1839/KH-UBND ngày 20/02/2019 về triển khai

thực hiện Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính

phủ “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học” trong các cơ sở giáo dục trên

địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 – 2025.

Các cơ sở giáo dục và đào tạo đã có nhiều biện pháp giúp đỡ, tạo điều

kiện để học sinh, sinh viên học tập như trao học bổng, giúp đỡ học sinh có hoàn

cảnh khó khăn, tặng xe đạp, sách vở, quần áo.

d) Đối với nhiệm vụ nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là

tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

UBND tỉnh đã tạo điều kiện về ngân sách để ngành Giáo dục và Đào tạo

tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên dạy học

tiếng Anh của các trường phổ thông.

Các trường đại học thành lập Câu lạc bộ tiếng Anh, triển khai môi trường

giao tiếp bằng tiếng Anh trong cán bộ, giảng viên và sinh viên; đội ngũ giảng

viên có nhiều cơ hội tham gia các khoá tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn do

các tổ chức giáo dục nước ngoài thực hiện,...

đ) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học và quản lý giáo dục

UBND tỉnh đã ban hành, triển khai thực hiện Kế hoạch số 8864/KH-UBND

ngày 21/8/2018 triển khai thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến

năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

e) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải

trình đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo

Các cơ sở giáo dục và đào tạo đẩy mạnh triển khai thực hiện Thông tư số

36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống

giáo dục quốc dân.

g) Đối với nhiệm vụ hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

Các trường đại học chú trọng hợp tác quốc tế, ký kết hợp tác, giảng dạy,

trao đổi kinh nghiệm và chuyên môn, dự hội thảo, tìm hiểu cơ hội hợp tác, giao

lưu văn hóa với các trường đại học nước ngoài.

h) Đối với nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các

hoạt động giáo dục và đào tạo

Page 27: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

27

Các cơ sở giáo dục công lập được nhà nước tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất, cung cấp thiết bị dạy học. Các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập

tiếp tục đầu tư hiện đại hóa các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục, đào tạo.

i) Đối với nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực

chất lượng cao

Các trường đại học triển khai thực hiện đề án của Thủ tướng chính phủ về

hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp; tổ chức ngày Hội việc làm dành cho sinh viên; giao

lưu về chủ đề Khởi nghiệp với các tổ chức khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi

nghiệp; xây dựng chương trình đào tạo mới với sự tham gia của doanh nghiệp sử

dụng lao động, đơn vị có cơ sở thực hành, thực tập,...

k) Đối với giải pháp hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh tra,

kiểm tra về giáo dục và đào tạo

Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục và đào tạo tiếp tục triển

khai thực hiện chế độ, chính sách, quy định mới ban hành; rà soát, đề nghị với cơ quan

chức năng sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách, quy định về giáo dục và đào tạo

hiện đang còn vướng mắc.

l) Đối với giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo

dục các cấp

Tăng cường triển khai thực hiện kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ tại

các cơ sở giáo dục và đào tạo. Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT và các cơ sở giáo

dục và đào tạo đã triển khai quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức

góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của các đơn vị.

m) Đối với giải pháp tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo

Các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập, nhất là các trường THPT,

các trường đại học đã tiếp tục đầu tư kinh phí để hiện đại hóa cơ sở vật chất,

thiết bị dạy học.

n) Đối với giải pháp tăng cường công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá

chất lượng giáo dục

Triển khai thực hiện kịp thời các Thông tư mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo về

quy định công tác kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá, công nhận trường học

đạt chuẩn quốc gia.

o) Đối với giải pháp truyền thông giáo dục và đào tạo

Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động Cổng thông tin điện tử của Sở

GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các trường đại học.

2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân

a) Đối với nhiệm vụ rà soát, củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục

và đào tạo

Có 07/11 đơn vị hành chính cấp huyện, trong năm học 2018 – 2019 chưa

triển khai được việc sáp nhập hoặc hợp nhất cơ sở giáo dục. Do quá trình thực

Page 28: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

28

hiện có khó khăn trong việc sắp xếp nhân sự của các cơ sở giáo dục; một số

trường có quy mô học sinh ít nhưng địa bàn rộng việc dồn ghép trường sẽ gây

khó khăn cho việc đi lại, học hành của học sinh.

b) Đối với nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục các cấp

Tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn khó đạt được chỉ tiêu đến

năm 2020 theo Kế hoạch số 194-KH/TU ngày 29/7/2014 của Ban Chấp hành

Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/12/2013 của Ban

Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

và đào tạo. Do một số giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, nhất là giáo viên các cơ

sở giáo dục ngoài công lập, giảng viên các trường đại học không có điều kiện về

mặt thời gian nên chưa tham gia được các lớp đào tạo nâng chuẩn.

Tình trạng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên vi phạm quy chế

chế chuyên môn, quy định pháp luật về quản lý tài chính, chính sách dân số vẫn chưa

được khắc phụ triệt để. Do một số trường học chưa tổ chức quán triệt đầy đủ quy

chế chuyên môn, quy định pháp luật, chính sách dân số dẫn đến đội ngũ viên

chức chưa chấp hành đầy đủ, đúng quy định.

c) Đối với nhiệm vụ đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông, giáo

dục thường xuyên, giáo dục đại học; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định

hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông

- Việc tổ chức dạy học hai buổi/ngày có nhiều khó khăn, nhất là ở cấp tiểu

học khi chuẩn bị triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Do đội ngũ giáo

viên, phòng học chưa đáp ứng yêu cầu.

- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông còn nhiều khó

khăn, hạn chế. Do các trường phổ thông không có giáo viên được đào tạo chuyên

trách công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh; tâm lý phụ huynh chỉ muốn

cho con học đại học; cơ sở đào tạo nghề chưa thu hút được người học vì chưa

đảm bảo ngành nghề đào tạo phù hợp, giúp cho người học sau đào tạo có việc

làm như mong muốn.

d) Đối với nhiệm vụ nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là

tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

Các trường phổ thông chưa tổ chức dạy học các môn học khác bằng ngoại

ngữ; chưa tổ chức sâu rộng các hoạt động giao lưu dạy học ngoại ngữ giữa các

trường, các địa phương. Do chưa có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đội ngũ

giáo viên dạy học các môn học khác bằng ngoại ngữ và tổ chức giao lưu dạy học

ngoại ngữ giữa các trường, các địa phương.

đ) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học và quản lý giáo dục

Các thiết bị, phương tiện công nghệ thông tin hư hỏng chưa được sửa

chữa. Một số đơn vị, đội ngũ giáo viên chưa sử dụng triệt để các thiệt bị công

nghệ thông tin trong quá trình tổ chức dạy học, nhất là bảng tương tác. Do thiếu

Page 29: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

29

kinh phí để sửa chữa; việc sử dụng các thiết bị dạy học có ứng dụng công nghệ

thông tin đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng, thời gian đầu tư xây dựng, thiết kế

bài giảng, thu thập tài liệu phục vụ dạy học.

e) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải

trình đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo

Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp giáo dục

công lập đang còn khó khăn. Do Chính phủ chưa ban hành Nghị định quy định cơ

chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để địa

phương có cơ sở triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo

tinh thần Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy định

cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

g) Đối với nhiệm vụ hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

Trường Đại học Đồng Nai hiện đang còn khó khăn nhất định trong hoạt

động hợp tác quốc tế. Do kinh phí dành cho các hoạt động hợp tác quốc tế còn hạn

chế, làm ảnh hưởng lớn đến việc phát triển và mở rộng hoạt động; nhân sự làm

công tác hợp tác quốc tế còn thiếu, chưa được đào tạo nghiệp vụ chuyên nghiệp.

h) Đối với nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các

hoạt động giáo dục và đào tạo

Cơ sở vật chất, phòng học, phòng học bộ môn, bàn ghế học sinh một số

trường đã được xây dựng, trang bị lâu năm nay đã xuống cấp, không còn phù

hợp với việc đổi mới dạy học. Do kinh phí địa phương chưa đảm bảo kịp thời,

đầy đủ cho việc cải tạo, sửa chữa, xây dựng, trang bị mới cơ sở vật chất, thiết bị

dạy học.

i) Đối với nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực

chất lượng cao

Tỷ lệ sinh viên đại học sau tốt nghiệp chưa có việc làm còn khá cao,

chiếm 15,26%. Tỷ lệ học sinh phổ thông sau tốt nghiệp THCS đi học các cơ sở

đào tạo nghề còn thấp, chiếm 8,5%. Do cơ cấu đào tạo, chỉ tiêu đào tạo chưa phù

hợp với nhu cầu lao động của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Các cơ sở

đào tạo nghề chưa thu hút được người học do ngành nghề đào tạo chưa phù hợp,

người học sau học nghề không tìm được việc làm như mong muốn.

k) Đối với giải pháp hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh tra,

kiểm tra về giáo dục và đào tạo

Một số Phòng GD&ĐT, cơ sở giáo dục chưa triển khai thực hiện kịp thời,

đầu đủ các chương trình, kế hoạch văn bản chỉ đạo của Sở dẫn đến hiệu quả

công tác, nề nếp, kỷ cương tại một số đơn vị còn hạn chế.

l) Đối với giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo

dục các cấp

Một số cơ sở giáo dục, Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý không kịp thời

cập nhật đầy đủ các nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT dẫn đến

Page 30: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

30

việc triển khai thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế. Do cán bộ quản lý chưa thực

hiện việc kiểm tra, đôn đốc đối với nhiệm vụ được giao; chưa nghiên cứu đầy đủ

các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ để tổ chức thực hiện.

m) Đối với giải pháp tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo

Các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục phát triển nhanh theo nhu cầu gửi

trẻ của người lao động nhưng cơ sở vật chất còn hạn chế, không có đầy đủ các

phòng chức năng. Do các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục có quy mô nhỏ,

nguồn kinh phí đầu tư hạn chế.

n) Đối với giải pháp tăng cường công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá

chất lượng giáo dục

Trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, việc thực hiện kế hoạch

cải tiến chất lượng trong báo cáo tự đánh giá của các cơ sở giáo dục mầm non,

phổ thông chưa được chú trọng. Do lãnh đạo các cơ sở giáo dục chưa quan tâm

và xem trọng hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục.

o) Đối với giải pháp truyền thông giáo dục và đào tạo

Công tác truyền thông giáo dục của các cơ sở giáo dục còn hạn chế, chất

lượng Trang thông tin điện tử của các đơn vị còn thấp. Do các cơ sở giáo dục

chưa bố trí đầy đủ viên chức phụ trách Trang thông tin điện tử vì thiếu nhân lực.

3. Bài học kinh nghiệm

a) Về xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch

Xây dựng kế hoạch phải kịp thời, cụ thể hóa các nhiệm vụ, phân công rõ

trách nhiệm, có lộ trình với kết quả phải hoàn thành; triển khai thực hiện kế

hoạch phải có sự kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đối tượng có liên quan, có sơ

kết, tổng kết, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.

b) Về đầu tư

Đầu tư phải tập trung, có ưu tiên cho các nhiệm vụ quan trọng, bức thiết;

đầu tư phải có khảo sát nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại

hóa các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục và đào tạo; phải có sự kiểm tra,

giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng, khai thác tốt cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

đã được đầu tư.

c) Về công tác thanh tra, kiểm tra

Bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch phải tăng cường thanh tra,

kiểm tra đột xuất; thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo sự nghiêm túc, có biện pháp

chấn chỉnh những thiếu sót trong quản lý, điều hành của các đơn vị được thanh

tra, kiểm tra.

d) Về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

Đầu tư, trang bị phương tiện, thiết bị có ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động dạy học gắn với việc bồi dưỡng kỹ năng

Page 31: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

31

ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người

lao động.

đ) Về công tác truyền thông

Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có kỹ năng trong công tác truyền

thông giáo dục và đào tạo; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ

quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ truyền thông.

Phần II

PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NĂM HỌC 2019 - 2020

Căn cứ các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội, các văn bản chỉ đạo,

điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,

Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về giáo dục và đào tạo

cùng với phương châm hành động của Chính phủ trong năm 2019 “Kỷ cương,

liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”; đồng thời trên cơ sở những

kết quả đạt được trong năm học 2018 - 2019 về việc triển khai thực hiện 09

nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành, khắc phục

những hạn chế, tồn tại, trong năm học 2019 - 2020, ngành Giáo dục và Đào tạo

tỉnh Đồng Nai tiếp tục tập trung thực hiện văn bản chỉ đạo của Trung ương,

Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào.

I. PHƢƠNG HƢỚNG CHUNG

1. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để hoàn thành các mục tiêu

của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020; khắc phục, tạo sự chuyển biến căn bản các vấn đề

về giáo dục và đào tạo mà xã hội quan tâm, dư luận bức xúc; xây dựng môi trường

giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học;

chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; xây dựng văn hóa học đường,

giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.

2. Giáo dục mầm non: Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với giáo

dục mầm non; tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện

chương trình giáo dục mầm non.

3. Giáo dục phổ thông: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tích cực

chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là

đối với lớp 1; nâng cao chất lượng công tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá, đặc

biệt là kỳ thi trung học phổ thông quốc gia; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và

định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông; tiếp tục đổi mới công tác quản

trị, tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục phổ thông.

4. Giáo dục thường xuyên: Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của các

trung tâm học tập cộng đồng, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trung

tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện; chấn chỉnh các

trung tâm ngoại ngữ, tin học, đào tạo từ xa hoạt động không đúng quy định; rà

Page 32: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

32

soát, tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án xóa mù chữ đến năm 2020, Đề án

xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020.

5. Giáo dục đại học: Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nhu cầu của thị

trường lao động và đáp ứng yêu cầu phát triển cùng với bối cảnh của cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với

các cơ sở giáo dục đại học; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra.

II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Rà soát, củng cố, phát triển mạng lƣới cơ sở giáo dục và đào tạo

trên địa bàn tỉnh

a) Tập trung tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg

ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án phát triển giáo dục mầm

non giai đoạn 2018 – 2025; kết hợp tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số

147/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển

giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 – 2020, Nghị

quyết số 101/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh

Quy định việc hỗ trợ cơ sở vật chất cho các nhóm trẻ tư thục ở khu vực có nhiều

công nhân lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020. Tăng cường giải

pháp đầu tư phát triển giáo dục mầm non hướng về vùng nông thôn và khu công

nghiệp. Trong đó, thực hiện việc rà soát, đánh giá điều kiện hoạt động của các

cơ sở giáo dục mầm non; triển khai cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm

non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất; triển khai điều chỉnh, bổ sung

chuẩn/quy chuẩn về tổ chức hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non.

b) Tiếp tục hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện dồn dịch các điểm trường

lẻ, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ khối mầm non, phổ thông tại các

địa phương.

c) Tham gia ý kiến với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng quy

hoạch mạng lưới các trường đại học và trường sư phạm giai đoạn 2021 - 2030,

tầm nhìn 2045; xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục đại học

và trường sư phạm.

d) Thực hiện tổng kết Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 và tham

gia ý kiến với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng dự thảo Chiến lược

phát triển giáo dục 2021 – 2030 và tầm nhìn 2045.

2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-

BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo

đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng

cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế

làm việc và văn hóa công sở.

b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, giảng viên gắn với việc

bảo đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên đối với các

Page 33: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

33

cấp học và trình độ đào tạo, các chuẩn được ban hành, phù hợp với việc rà soát,

sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.

c) Thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 19-

NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và

Công văn số 3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về việc thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Giáo dục. Thực hiện

các giải pháp bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định.

d) Thực hiện bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn

tỉnh triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng nâng cao năng

lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm;

bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên. Khuyến

khích, tạo điều kiện để giáo viên, giảng viên được đào tạo nâng chuẩn trình độ

đào tạo.

đ) Thực hiện tốt các chính sách phát triển đội ngũ: thăng hạng chức danh

nghề nghiệp, chế độ tiền lương và các phụ cấp theo lương, trợ cấp khác; đánh

giá, khen thưởng nhằm nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo

chuyên tâm với nghề.

3. Triển khai chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;

đẩy mạnh định hƣớng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ

sở; tăng cƣờng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất

cho học sinh, sinh viên, bảo đảm an toàn trƣờng học

a) Triển khai tài liệu hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nội dung

chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia đình và các nhóm trẻ độc lập, tư thục; tập huấn

cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán ở các cơ sở giáo dục

mầm non việc tổ chức hướng dẫn và phối hợp với cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục

trẻ em ở nhà trường và tại gia đình. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn,

điều kiện hoạt động và hoạt động đối với giáo dục mầm non.

b) Tổ chức tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa lớp

1 theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hoàn thành các điều kiện chuẩn bị

triển khai chương trình lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Tổ chức biên soạn, thẩm định và thực hiện nội dung giáo dục địa phương

trong chương trình giáo dục phổ thông. Triển khai thực hiện Thông tư của Bộ

Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa để các địa phương tổ

chức việc lựa chọn sách giáo khoa phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm

công khai, minh bạch, không độc quyền.

c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp và định

hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025.

d) Tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng xây dựng văn hóa

học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục

lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.

Page 34: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

34

đ) Bảo đảm thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, y tế trường

học; phát động phong trào học bơi và phòng, chống đuối nước cho học sinh;

tăng cường tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên;

bảo đảm các điều kiện về vệ sinh và an toàn thực phẩm trong trường học.

e) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xóa mù chữ, phổ cập giáo dục các cấp

học; triển khai thực hiện phổ cập bậc trung học ở những địa phương có điều

kiện. Phấn đấu năm học 2019 – 2020 có 92,6% học sinh cấp trung học cơ sở và

74,4% học sinh cấp trung học phổ thông đi học đúng độ tuổi.

4. Nâng cao chất lƣợng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các

cấp học và trình độ đào tạo

a) Triển khai thực hiện chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và

ngành, nghề đào tạo; khuyến khích dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ và

dạy ngoại ngữ thông qua các môn học. Triển khai chương trình, học liệu cho trẻ

mầm non làm quen với tiếng Anh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

b) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu

triển khai chương trình ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

c) Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ, phát động

phong trào giáo viên, giảng viên cùng học tiếng Anh với học sinh, sinh viên.

Tăng cường dạy và học ngoại ngữ trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý

giáo dục

a) Xây dựng và triển khai Chính phủ điện tử; xây dựng, củng cố các phần

mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, quản lý, trao đổi, lưu trữ tài liệu

điện tử của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc

quản lý của Sở GD&ĐT và các trường đại học; triển khai hệ thống dịch vụ công

trực tuyến (mức độ 3, 4).

b) Thực hiện tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ

sở dữ liệu ngành; triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với

phần mềm cơ sở dữ liệu ngành.

c) Triển khai giải pháp tuyển sinh trực tuyến với các lớp đầu cấp học ở

những nơi có đủ điều kiện.

d) Triển khai thực hiện hệ thống bồi dưỡng giáo viên trực tuyến; đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý; triển khai các

giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ thông tin trong giáo dục đại

học và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cuộc

cách mạng công nghiệp 4.0.

6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở

giáo dục và đào tạo

a) Triển khai thực hiện các Nghị định của Chính phủ sau khi ban hành về

quản lý cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; về cơ chế tự chủ của cơ sở

Page 35: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

35

giáo dục đại học công lập; về việc chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ

thông công lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục và tư thục hoạt

động không vì lợi nhuận.

b) Rà soát, hướng dẫn thực hiện, giám sát, kiểm tra, đánh giá thành lập và

hoạt động của Hội đồng trường trong các cơ sở giáo dục.

7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

a) Tham mưu tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ

thông, giáo dục đại học đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc hợp tác với

các cơ sở giáo dục nước ngoài.

b) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày

06/6/2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục;

triển khai hiệu quả các thỏa thuận, các chương trình học bổng hiệp định.

c) Các cơ sở giáo dục đại học chủ động và tích cực mở rộng hợp tác quốc

tế trong nghiên cứu khoa học, tăng số lượng các chương trình giảng dạy bằng

tiếng nước ngoài, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ,

liên thông chương trình với các trường đại học nước ngoài có uy tín để thu hút

sinh viên, nhà khoa học nước ngoài đến học tập và nghiên cứu tại Việt Nam.

d) Tăng cường công tác quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục

ở các cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục, đào tạo có vốn đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam và hoạt động tư vấn du học.

8. Tăng cƣờng cơ sở vật chất bảo đảm chất lƣợng các hoạt động giáo

dục và đào tạo

a) Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện chương trình giáo dục phổ

thông, sách giáo khoa mới, đặc biệt là lớp 1; tham mưu triển khai có hiệu quả

Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và

giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025.

b) Bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức

năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị

dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn.

c) Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước

sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp

học, nhà vệ sinh chưa bảo đảm an toàn theo quy định.

9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao

a) Đánh giá kết quả thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường trung học

phổ thông chuyên giai đoạn 2010 - 2020, xác định phương hướng phát triển hệ

thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2021 - 2030 nhằm tạo nguồn

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước

trong giai đoạn tới.

Page 36: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

36

b) Gắn kết chặt chẽ phát triển giáo dục và đào tạo với phát triển nguồn

nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao

động và đáp ứng yêu cầu phát triển; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra. Xác

định rõ các ngành cần tập trung đào tạo, đẩy mạnh đào tạo sau đại học đảm bảo

số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề, đặc biệt đối với các ngành, lĩnh vực

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới như dịch vụ chất lượng

cao, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp – nông thôn, y tế, phục vụ Sân bay quốc tế

Long Thành. Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực nghiên cứu, chuyển giao khoa

học của Trường đại học Đồng Nai về quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung thực hiện chủ trương xây dựng

Trường đại học Đồng Nai thành cơ sở đào tạo khoa học và công nghệ có thế

mạnh trong các lĩnh vực sư phạm, quản lý giáo dục, đào tạo ngoại ngữ.

c) Triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại

học; thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

d) Nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh của các cơ sở giáo dục đại học

và trường sư phạm.

đ) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ

học sinh, sinh viên khởi nghiệp; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển

không gian khởi nghiệp sáng tạo trong các trường đại học; phát triển các nhóm

nghiên cứu mạnh trong các cơ sở giáo dục đại học.

e) Tổng kết 10 năm thực hiện đột phá về phát triển nguồn nhân lực giai

đoạn 2011 - 2020 và quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2021 - 2030.

II. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CƠ BẢN

1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, cải cách hành

chính về giáo dục và đào tạo

a) Triển khai thực hiện các văn bản quy định chi tiết Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục (sửa đổi); rà soát các văn

bản hiện hành để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo phù hợp

với các nội dung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại

học, Luật Giáo dục (sửa đổi).

b) Tiếp tục triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo

của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Rà soát các vấn đề giáo dục và đào tạo trong toàn ngành để chủ động

trong chỉ đạo, quản lý, thanh tra, kiểm tra đột xuất.

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục

các cấp

a) Triển khai các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý

giáo dục các cấp; triển khai thực hiện tiêu chuẩn cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT,

Sở GD&ĐT. Hướng dẫn đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán

bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ

luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.

Page 37: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

37

b) Thực hiện tuyển dụng, sử dụng biên chế công chức, số lượng người

làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo

đảm thiết thực, khách quan, công bằng.

3. Tăng cƣờng các nguồn lực đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo

a) Rà soát, đánh giá việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và

đào tạo; phân bổ, quản lý sử dụng kinh phí chi thường xuyên bảo đảm hiệu quả,

bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách

Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm

trang thiết bị đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, xây dựng trường

đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp

luật, trong đó các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất

tự nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp.

b) Tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày

04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu

tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.

c) Đánh giá việc quản lý sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước chi cho

giáo dục; triển khai thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật ngành Giáo dục và

phương pháp tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo.

d) Xây dựng, tổng hợp việc thực hiện, giám sát, đánh giá, báo cáo tình hình

thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm 2019.

4. Tăng cƣờng công tác khảo thí và kiểm định chất lƣợng giáo dục

a) Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả tổ chức kỳ thi trung học phổ thông

quốc gia năm 2019; chỉ đạo, hướng dẫn, tăng cường công tác kiểm tra trước,

trong và sau nhằm tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2020.

b) Kiện toàn tổ chức, điều kiện đảm bảo hoạt động của các trường đại

học, đội ngũ đánh giá viên kiểm định chất lượng giáo dục của Sở GD&ĐT; đẩy

mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục và đào tạo;

kiểm tra việc tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực

ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; kiểm tra công tác quản lý văn bằng chứng

chỉ, công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục để nâng cao hiệu quả

công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo;

đẩy mạnh xây dựng, đánh giá công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

c) Triển khai thực hiện các văn bản sửa đổi, bổ sung của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước

ngoài cấp; công nhận chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế; quản lý văn bằng cơ sở giáo

dục đại học; thi và đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực 6 bậc dùng

cho Việt Nam.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo

a) Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về

giáo dục đào tạo và chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục.

Page 38: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

38

b) Tăng cường truyền thông nội bộ; tổ chức truyền thông gương người tốt,

việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, tạo sự đồng thuận

trong toàn ngành và xã hội. Nâng cao chất lượng hoạt động Trang thông tin điện

tử của các cơ sở giáo dục.

Phần III

ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

I. PHẦN ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo

a) Từ năm 2015 đến 2019, Bộ Nội vụ không giao tăng biên chế cho tỉnh

Đồng Nai và văn bản của Bộ Nội vụ yêu cầu đến năm 2021 phải giảm tối thiểu

10% so với biên chế được giao năm 2015. Tại công văn số 139/BNV -TCBC

ngày 11/01/2018 của Bộ Nội vụ về việc thẩm định số lượng người làm việc

trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Đồng Nai năm 2018, trong đó Bộ

Nội vụ đã đề nghị tỉnh Đồng Nai trong 04 năm còn lại, từ năm 2018 đến năm

2021 phải giảm ít nhất là 8.313 chỉ tiêu biên chế, trung bình hàng năm Bộ Nội

vụ giảm ít nhất 2.078 chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp tỉnh Đồng Nai.

Với yêu cầu triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đối

với việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học sẽ dẫn đến tăng biên chế giáo

viên tiểu học; bên cạnh đó, tại tỉnh Đồng Nai với tình hình tăng dân số cơ học sẽ

dẫn đến tăng số lượng học sinh ở các khu công nghiệp. Đề nghị Bộ Giáo dục và

Đào tạo phối hợp với Bộ Nội vụ cho tăng biên chế giáo viên tỉnh Đồng Nai để

đáp ứng yêu cầu học 2 buổi/ngày đối với bậc tiểu học và học sinh tăng nhanh do

tăng dân số cơ học.

b) Đối với Thông tư liên tịch số 06/2015/TT-BGDĐT-BNV ngày

16/3/2015 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí

việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm

non công lập, đề nghị Bộ GD&ĐT bổ sung vào định mức danh mục vị trí việc

làm đối với nhân viên nuôi dưỡng, nhân viên y tế (không thực hiện công tác

kiêm nhiệm) trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

c) Cần ban hành các chính sách hỗ trợ thiết thực cụ thể hơn để khuyến

khích phát triển trường mầm non ngoài công lập. Hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm

xã hội cho giáo viên, nhân viên cấp dưỡng; hỗ trợ một phần học phí và đồ dùng

đồ chơi cho trẻ ở các trường, nhóm, lớp ngoài công lập để tạo công bằng đối với

trẻ em, phụ huynh và giảm bớt khó khăn cho các trường mầm non ngoài công

lập để giúp họ phát triển mạnh hơn.

d) Xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ thu hút đối với cán bộ quản lý và

giáo viên phù hợp với đặc thù cấp học mầm non.

2. Kiến nghị với Tỉnh ủy, UBND tỉnh

Thực hiện Quyết định số 4374/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 của UBND tỉnh

về việc phê duyệt Đề án sắp xếp tinh gọn bộ máy của Sở GD&ĐT, Sở GD&ĐT đã

sáp nhập các Phòng thuộc Sở theo Đề án đã được phê duyệt. Trên cơ sở đó, Sở

Page 39: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

39

GD&ĐT xây dựng dự thảo Quyết định của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế

tổ chức và hoạt động của Sở cho phù hợp với cơ cấu tổ chức hiện nay.

Tuy nhiên, theo ý kiến của Sở Tư pháp: Thực hiện Nghị quyết số 18-

NQ/TW, đến nay dự thảo Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh để thay thế Nghị định 24/2014/ND-CP ngày 04/4/2014 của

Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương chưa được ban hành và các Thông tư liên tịch giữa

Bộ Nội vụ và các Bộ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ

chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh vẫn còn hiệu lực thi hành.

Do đó, việc Sở GD&ĐT tham mưu ban hành Quyết định về Quy định cơ cấu và

tổ chức hoạt động (Sửa đổi về cơ cấu, tổ chức) trong thời điểm hiện nay là chưa

đủ cơ sở pháp lý.

Vì thế, Sở GD&ĐT kính đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy, UBND tỉnh có ý

kiến chỉ đạo thống nhất giữa các Sở, ngành để tham mưu UBND tỉnh thực hiện

đúng chủ trương của Trung ương, của Tỉnh ủy.

II. PHẦN ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Đề xuất, kiến nghị của Trƣờng Đại học Đồng Nai

a) Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Tạo cơ chế thu hút nhân tài từ

nước ngoài về làm việc cho các trường đại học.

b) Kiến nghị với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh: Có cơ chế chính sách

riêng ưu tiên, cũng như phát triển đa dạng hóa phù hợp phát triển công nghiệp

hóa, hiện đại hóa cho trường đại học đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội và tạo cơ

chế làm việc thu hút nhân tài cho tỉnh.

2. Đề xuất, kiến nghị của Trƣờng Đại học Lạc Hồng

a) Cần nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh từ cấp tiểu học, trung

học cơ sở và trung học phổ thông trên phạm vi cả nước để sinh viên có được nền

tảng kiến thức tiếng Anh cơ bản và đồng đều khi vào đại học.

b) Cần có hệ thống giáo trình tiếng Anh liên tục từ bậc phổ thông lên bậc

đại học trên phạm vi cả nước.

c) Cần có môi trường sử dụng và giao tiếp tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai

(second language) ngoài hệ thống trường học trên phạm vi cả nước.

3. Đề xuất, kiến nghị của Trƣờng Đại học Công nghệ Đồng Nai

a) Các cơ quan Trung ương và tỉnh có giải pháp tháo gỡ về cơ chế và

chính sách trong việc hỗ trợ tạo điều kiện để nhà trường được nhận bàn giao đất

thực hiện đề án phát triển trường.

b) Tạo cơ chế và điều kiện thực tế để nhà trường tiếp cận được ngồn vốn

ưu đãi về giáo dục theo Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ.

c) Các cơ quan Trung ương và tỉnh có chỉ đạo về chính sách tín dụng ưu

đãi trong giáo dục, ban hành các quy định về cải cách thủ tục hành chính, nhất là

Page 40: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

40

về thủ tục cho vay vốn đối với cơ sở đào tạo để nhà trường thuận lợi trong việc

tiếp cận các nguồn vốn vay, được hưởng các ưu đãi về lãi suất và hạn mức vay

nhằm tháo gỡ khó khăn và áp lực về tài chính cho việc đầu tư và phát triển của

nhà trường.

d) Mong được sự hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tạo điều kiện cho

đội ngũ giảng viên của nhà trường tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở

nước ngoài theo Đề án của Bộ, để đáp ứng yêu cầu về chiến lược phát triển đội

ngũ giảng viên giảng dạy đại học.

4. Đề xuất, kiến nghị của Trƣờng Đại học Công nghệ Miền Đông

a) Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có quy định mở rộng điều kiện cho người

học đăng ký học nâng cao trình độ tại các trường đại học tư thục.

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo cần hợp nhất Quy chế đào tạo theo niên chế và

Quy chế đào tạo theo tín chỉ để cơ sở thực hiện tiện ích hơn.

c) UBND tỉnh tiếp tục hỗ trợ nhà trường trong việc bàn giao, sử dụng 14

ha đất vào kế hoạch xây dựng tăng cường cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo.

Trên đây là nội dung báo cáo tổng kết năm học 2018 - 2019, phương

hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm học 2019 - 2020 của Sở GD&ĐT tỉnh

Đồng Nai./.

Nơi nhận: - Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Tỉnh ủy;

- Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Ủy ban nhân dân tỉnh;

- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;

- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;

- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;

- Ban Văn hóa Xã hội – HĐND tỉnh;

- Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Cục thống kê tỉnh;

- UBND các huyện, Tp. Long Khánh, Tp. Biên Hòa;

- Đảng ủy Sở GD&ĐT;

- Các trường đại học: Đồng Nai, Lạc Hồng, Công nghệ

Đồng Nai, Công nghệ Miền Đông, Phân hiệu đại học

Lâm nghiệp;

- Các Phòng GD&ĐT; các trường THPT; các TT.GDNN-

GDTX; các đơn vị trực thuộc;

- Ban Giám đốc Sở GD&ĐT;

- Các Trưởng phòng thuộc Sở GD&ĐT;

- Cổng thông tin điện tử Sở GD&ĐT;

- Lưu: VT, VP.

KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Đào Đức Trình

Page 41: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

41

Phụ lục

(Kèm theo Báo cáo số 1962/BC-SGDĐT ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai)

SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI

Biểu 1. Mạng lƣới trƣờng, lớp, học sinh của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2018 – 2019

TT Cấp học

Trường Lớp Học sinh

Tổng

số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Công lập Ngoài công lập Công lập Ngoài công lập Công lập Ngoài công lập

1 Mầm non 351 225 126 5.780 2.421 3.359 171.734 74.196 97.538

Nhà trẻ 1.195 407 788 29.510 10.092 19.418

Mẫu giáo 80 53 27 4.585 2.014 2.571 142.224 64.104 78.120

Mầm non 271 172 99

Nhóm/lớp độc lập 972 972

2 Tiểu học 306 299 7 7.966 7.581 385 285.797 275.867 9.930

3 THCS (*) 178 176 2 4.388 4.165 223 174.064 166.970 7.094

4 THPT (**) 75 49 26 1.919 1.402 517 75.296 56.140 19.156

Cộng 910 749 161 20.053 15.569 4.484 706.891 573.173 133.718

(*) Số trường THCS bao gồm cả Trường PT nhiều cấp học TH&THCS

(**) Số trường THP bao gồm cả trường PT nhiều cấp học: TH,THCS&THPT; THCS&THPT

Page 42: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

42

SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI

Biểu 2. Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2018 - 2019

STT Cấp học

Tổng số

CBQL,

GV, NV

Cán bộ quản lý (*) Giáo viên Nhân viên

Tổng số Trong đó

Tổng số Trong đó

Tổng số

Trong đó

Công lập Ngoài công lập Công lập Ngoài công lập Công lập Ngoài công

lập

Tổng số 45.474 2.008 1.762 246 33.662 26.369 7.293 9.804 6.094 3.710

1 Mầm non 19.025 756 567 189 12.303 6.013 6.290 5.966 2.589 3.377

2 Tiểu học 12.685 681 666 15 10.082 9.793 289 1.922 1.893 29

3 THCS 9.585 392 391 1 7.928 7.782 146 1.265 1.258 7

4 THPT 4.179 179 138 41 3.349 2.781 568 651 354 297

(*) Cán bộ quản lý gồm Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng

Page 43: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

43

SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI

Biểu 3. SỐ LƢỢNG VÀ TỶ LỆ HỌC SINH BỎ HỌC CÁC NĂM

TT Cấp học

Năm học 2015 - 2016 Năm học 2016- 2017 Năm học 2017 - 2018 Năm học 2018 - 2019

Tổng số

học sinh Tỷ lệ (%)

Tổng số

học sinh Tỷ lệ %

Tổng số

học sinh Tỷ lệ %

Tổng số

học sinh Tỷ lệ %

1 Tổng số HS đầu năm học 478.666 x 488.017 x 497.102 x 535.966 x

2 Tổng số HS bỏ học 2.414 0,50 2.334 0,48 1.874 0,38 1.692 0,32

2.1 HS tiểu học bỏ học 61 0,02 63 0,03 59 0,02 64 0,02

2.2 HS THCS bỏ học 1.116 0,70 1.077 0,66 944 0,59 883 0,51

2.3 HS THPT bỏ học 1.237 1,74 1.194 1,63 871 1,16 745 0,98

Page 44: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

44

SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI

Biểu 4. THỐNG KÊ SỨC KHỎE TRẺ MẦM NON NĂM HỌC 2018 - 2019

Đơn vị

(huyện/TP)

Nhà trẻ

TS trẻ

Thừa cân; béo phì Cân nặng

bình thường SDD nhẹ cân

TS trẻ

Chiều cao

cao hơn tuổi

Chiều cao

bình thường

SDD

thấp còi

SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)

Cẩm Mỹ 1.592 45 2,83 1.535 96,42 12 0,75 1.592 45 2,83 1.506 94,6 41 2,58

Định Quán 1.560 26 1,67 1.521 97,5 13 0,83 1.560 22 1,41 1.502 96,28 36 2,31

Long Thành 3.470 74 2,13 3.396 97,87 67 1,93 3.470 74 2,13 3.327 95,88 69 1,99

Nhơn Trạch 2.022 75 3,71 1.922 95,05 25 1,24 2.022 71 3,51 1.919 94,91 32 1,58

Tân Phú 1.106 10 0,9 1.093 98,82 3 0,27 1.106 10 0,9 1.090 98,55 6 0,54

Thống Nhất 1.395 0 0 1.364 97,78 31 2,22 1.395 31 2,22 1.333 95,56 31 2,22

Trảng Bom 3.695 93 2,52 3.508 94,94 94 2,54 3.695 25 0,68 3.548 96,02 122 3,3

Vĩnh Cửu 1.686 22 1,3 1.640 97,27 24 1,42 1.686 18 1,07 1.631 96,74 37 2,19

Xuân Lộc 2.587 62 2,4 2.516 97,26 9 0,35 2.587 9 0,35 2.546 98,42 32 1,24

Biên Hòa 10.915 281 2,57 10.396 95,25 238 2,18 10.915 310 2,84 10.340 94,73 265 2,43

Long Khánh 1.700 33 1,94 1.656 97,41 11 0,65 1.700 304 17,88 1.377 81 19 1,12

Tổng 31.728 721 2,27 30.547 96,28 527 1,66 31.728 919 2,9 30.119 94,93 690 2,17

Page 45: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

45

Đơn vị

(huyện/TP)

Mẫu giáo

TS trẻ

Thừa cân, béo phì Cân nặng

bình thường SDD nhẹ cân

TS trẻ

Chiều cao

cao hơn tuổi

Chiều cao

bình thường

SDD

thấp còi

SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)

Cẩm Mỹ 5.928 664 11,2 5.196 87,65 68 1,15 5.928 664 11,2 5.121 86,39 143 2,41

Định Quán 8.759 757 8,7 7.906 90,2 96 1,1 8.759 49 0,56 8.586 98,01 124 1,43

Long Thành 10.330 83 0,8 10.038 97,17 209 2,02 10.330 95 0,92 10.018 96,98 217 2,1

Nhơn Trạch 10.023 1.304 13,01 8.600 85,8 119 1,19 10.023 1.250 12,47 8.676 86,56 97 0,97

Tân Phú 7.320 300 4,1 7.001 95,64 19 0,26 7.320 300 4,1 6.981 95,37 39 0,53

Thống Nhất 8.008 82 1,02 7.732 96,55 194 2,42 8.008 82 1,02 7.732 96,55 194 2,42

Trảng Bom 17.450 2.081 11,93 15.026 86,11 343 1,97 17.450 172 0,99 16.932 97,03 346 1,98

Vĩnh Cửu 6.639 618 9,31 5.948 89,59 73 1,1 6.639 86 1,3 6.415 96,63 138 2,08

Xuân Lộc 9.324 829 8,89 8.417 90,27 78 0,84 9.324 117 1,25 9.052 97,08 155 1,66

Biên Hòa 52.239 2.110 4,04 49.344 94,46 785 1,5 52.239 2.156 4,13 49.142 94,07 941 1,8

Long Khánh 6.274 529 8,43 5.706 90,95 39 0,62 6.274 179 2,85 6.037 96,22 58 0,92

Tổng 142.294 9.357 6,58 130.914 92,0 2.023 1,42 142.294 5.150 3,62 134.692 94,66 2.452 1,72

Page 46: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

46

SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI Biểu 5. THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VỀ PHẨM CHẤT HỌC SINH TIỂU HỌC NĂM HỌC 2018 - 2019

STT

Đơn vị TSHS

Chăm học, chăm làm Tự tin, trách nhiệm

Tốt Đạt Cần cố gắng Tốt Đạt Cần cố gắng

Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ

lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

1 H. Cẩm Mỹ 10.881 6.392 58,74 4.481 41,18 8 0,07 6.412 58,93 4.467 41,05 2 0,02

2 H. Định Quán 18.203 10.314 56,66 7.860 43,18 29 0,16 10.336 56,78 7.861 43,19 6 0,03

3 H. Long Thành 22.088 14.740 66,73 7.251 32,83 97 0,44 15.054 68,15 7.001 31,7 33 0,15

4 H. Nhơn Trạch 19.932 12.726 63,85 7.206 36,15 0 0 12.916 64,8 7.016 35,2 0 0

5 H. Tân Phú 14.403 10.800 74,98 3.590 24,93 13 0,09 11.081 76,94 3.315 23,02 7 0,05

6 H. Thống Nhất 15.171 8.893 58,62 6.241 41,14 37 0,24 8.949 58,99 6.210 40,93 12 0,08

7 H. Trảng Bom 31.364 16.146 51,48 15.178 48,39 40 0,13 16.002 51,02 15.357 48,96 5 0,02

8 H. Vĩnh Cửu 14.387 9.154 63,63 5.196 36,12 37 0,26 9.267 64,41 5.091 35,39 29 0,2

9 H. Xuân Lộc 21.139 13.506 63,89 7.617 36,03 16 0,08 13.686 64,74 7.449 35,24 4 0,02

10 TP Biên Hòa 98.350 72.664 73,88 25.651 26,08 35 0,04 74.599 75,85 23.747 24,15 4 0

11 TP Long Khánh 12.200 8.088 66,3 4.106 33,66 6 0,05 8.298 68,02 3.901 31,98 1 0,01

12 Trường trực thuộc Sở 6.557 5.046 76,96 1.478 22,54 33 0,5 5.475 83,5 1.076 16,41 6 0,09

Cộng 284.675 188.469 66,2 95.855 33,67 351 0,12 192.075 67,47 92.491 32,49 109 0,04

STT

Đơn vị TSHS

Trung thực, kỉ luật Đoàn kết, yêu thƣơng

Tốt Đạt Cần cố gắng Tốt Đạt Cần cố gắng

Số lượng Tỉ lệ Số

lượng Tỉ lệ Số lượng

Tỉ

lệ Số lượng Tỉ lệ

Số

lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

1 H. Cẩm Mỹ 10.881 7.315 67,23 3.566 32,77 0 0 7.892 72,53 2.989 27,47 0 0

2 H. Định Quán 18.203 12.012 65,99 6.190 34,01 1 0,01 13.091 71,92 5.110 28,07 2 0,01

3 H. Long Thành 22.088 16.394 74,22 5.689 25,76 5 0,02 17.396 78,76 4.688 21,22 4 0,02

4 H. Nhơn Trạch 19.932 14.042 70,45 5.890 29,55 0 0 14.823 74,37 5.109 25,63 0 0

5 H. Tân Phú 14.403 12.134 84,25 2.267 15,74 2 0,01 12.672 87,98 1.731 12,02 0 0

6 H. Thống Nhất 15.171 10.193 67,19 4.977 32,81 1 0,01 10.811 71,26 4.359 28,73 1 0,01

7 H. Trảng Bom 31.364 17.718 56,49 13.642 43,5 4 0,01 19.060 60,77 12.303 39,23 1 0

8 H. Vĩnh Cửu 14.387 9.771 67,92 4.622 32,13 176 1,22 10.145 70,52 4.219 29,33 23 0,16

9 H. Xuân Lộc 21.139 15.825 74,86 5.310 25,12 4 0,02 17.109 80,94 4.029 19,06 1 0

10 TP Biên Hòa 98.350 81.904 83,28 16.445 16,72 1 0 87.141 88,6 11.208 11,4 1 0

11 TP Long Khánh 12.200 9.635 78,98 2.564 21,02 1 0,01 10.351 84,84 1.849 15,16 0 0

12 Trường trực thuộc Sở 6.557 5.883 89,72 668 10,19 6 0,09 6.139 93,63 416 6,34 2 0,03

Cộng 284.675 212.826 74,76 71.830 25,23 201 0,07 226.630 79,61 58.010 20,38 35 0,01

Page 47: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

47

SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI

Biểu 6. THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC NĂM HỌC 2018 - 2019

STT

Đơn vị TSHS

Tự phục vụ, tự quản Hợp tác Tự học và giải quyết vấn đề

Tốt Đạt Cần cố gắng Tốt Đạt Cần cố gắng Tốt Đạt Cần cố gắng

Số lượng

Tỉ lệ Số

lượng Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số

lượng Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ Số

lượng Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ Số

lượng Tỉ lệ

1 H. Cẩm Mỹ 10.881 6.760 62,13 4.102 37,7 19 0,17 6.453 59,31 4.395 40,39 33 0,3 6.022 55,34 4.811 44,21 48 0,44

2 H. Định Quán 18.203 10.990 60,37 7.167 39,37 46 0,25 10.432 57,31 7.693 42,26 78 0,43 9.724 53,42 8.278 45,48 201 1,1

3 H. Long Thành 22.088 15.383 69,64 6.605 29,9 100 0,45 14.573 65,98 7.354 33,29 161 0,73 13.931 63,07 7.941 35,95 216 0,98

4 H. Nhơn Trạch 19.932 13.145 65,95 6.787 34,05 0 0 12.517 62,8 7.415 37,2 0 0 12.150 60,96 7.782 39,04 0 0

5 H. Tân Phú 14.403 11.304 78,48 3.081 21,39 18 0,12 11.043 76,67 3.334 23,15 26 0,18 10.423 72,37 3.936 27,33 44 0,31

6 H. Thống Nhất 15.171 9.353 61,65 5.768 38,02 50 0,33 8.919 58,79 6.187 40,78 65 0,43 8.802 58,02 6.265 41,3 104 0,69

7 H. Trảng Bom 31.364 16.001 51,02 15.253 48,63 110 0,35 15.056 48 16.163 51,53 145 0,46 14.286 45,55 16.855 53,74 223 0,71

8 H. Vĩnh Cửu 14.387 9.039 62,83 5.286 36,74 62 0,43 8.862 61,6 5.460 37,95 65 0,45 8.522 59,23 5.786 40,22 79 0,55

9 H. Xuân Lộc 21.139 1.218 5,76 6.825 32,29 15 0,07 13.614 64,4 7.501 35,48 24 0,11 12.761 60,37 8.339 39,45 39 0,18

10 TP Biên Hòa 98.350 78.169 79,48 20.169 20,51 12 0,01 74.928 76,19 23.400 23,79 22 0,02 71.468 72,67 26.823 27,27 59 0,06

11 TP Long Khánh 12.200 8.806 72,18 3.392 27,8 2 0,02 8.462 69,36 3.728 30,56 10 0,08 7.895 64,71 4.291 35,17 14 0,11

12 Trường trực thuộc Sở 6.557 5.650 86,17 892 13,6 15 0,23 5.522 84,22 1.006 15,34 29 0,44 5.013 76,45 1.494 22,78 50 0,76

Cộng 284.675 185.818 65,27 85.327 29,97 449 0,16 190.381 66,88 93.636 32,89 658 0,23 180.997 63,58 102.601 36,04 1.077 0,38

Biểu 7. ĐÁNH GIÁ CHUNG HỌC SINH TIỂU HỌC NĂM HỌC 2018 – 2019

STT Đơn vị

TSHS

Hoàn thành Chưa hoàn thành

Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

1 H. Cẩm Mỹ 10.881 10.834 99,57 47 0,43

2 H. Định Quán 18.203 17.950 98,61 253 1,39

3 H. Long Thành 22.088 21.649 98,01 439 1,99

4 H. Nhơn Trạch 19.932 19.645 98,56 287 1,44

5 H. Tân Phú 14.403 14.280 99,15 123 0,85

6 H. Thống Nhất 15.171 14.925 98,38 246 1,62

7 H. Trảng Bom 31.364 30.428 97,02 936 2,98

8 H. Vĩnh Cửu 14.387 14.132 98,23 255 1,77

9 H. Xuân Lộc 21.139 20.869 98,72 270 1,28

10 TP Biên Hòa 98.350 97.639 99,28 711 0,72

11 TP Long Khánh 12.200 12.101 99,19 99 0,81

12 Trường trực thuộc Sở 6.557 6.487 98,93 70 1,07

Cộng 284.675 280.939 98,69 3.736 1,31

Page 48: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

48

SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI

Biểu 8. KẾT QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC, HẠNH KIỂM NĂM HỌC 2018 – 2019 CẤP THCS

STT Đơn vị Tổng số

HS

Hạnh kiểm Học lực

Tốt Khá TB Yếu Kém Giỏi Khá TB Yếu Kém

SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL

1 H. Cẩm Mỹ 7.374 6.411 86,94 911 12,35 52 0,71 0 0 0 0 1.508 20,45 2.750 37,29 2.718 36,86 381 5,17 17 0,23

2 H. Định Quán 9.796 8.428 86,04 1.247 12,73 121 1,24 0 0 0 0 2.084 21,27 3.523 35,96 3.650 37,26 508 5,19 31 0,32

3 H. Long Thành 11.411 10.299 90,26 1.069 9,37 43 0,38 0 0 0 0 3.454 30,27 3.758 32,93 3.488 30,57 670 5,87 41 0,36

4 H. Nhơn Trạch 11.142 10.442 93,72 688 6,17 12 0,11 0 0 0 0 2.665 23,92 4.085 36,66 3.944 35,4 438 3,93 10 0,09

5 H. Tân Phú 10.406 8.600 82,64 1.673 16,08 127 1,22 6 0,06 0 0 2.238 21,51 3.939 37,85 3.633 34,91 581 5,58 15 0,14

6 H. Thống Nhất 9.563 7.817 81,74 1.485 15,53 256 2,68 5 0,05 0 0 1.887 19,73 3.116 32,58 3.521 36,82 951 9,94 88 0,92

7 H. Trảng Bom 15.976 13.145 82,28 2.690 16,84 138 0,86 3 0,02 0 0 3.663 22,93 5.540 34,68 5.539 34,67 1.133 7,09 101 0,63

8 H. Vĩnh Cửu 7.024 6.573 93,58 427 6,08 24 0,34 0 0 0 0 2.265 32,25 2.652 37,76 1.996 28,42 110 1,57 1 0,01

9 H. Xuân Lộc 13.499 11.904 88,18 1.505 11,15 90 0,67 0 0 0 0 2.842 21,05 4.705 34,85 5.136 38,05 765 5,67 51 0,38

10 TP Biên Hòa 51.072 45.724 89,53 5.091 9,97 248 0,49 9 0,02 0 0 14.073 27,56 18.305 35,84 16.968 33,22 1.629 3,19 97 0,19

11 TP Long Khánh 8.026 7.375 91,89 627 7,81 20 0,25 4 0,05 0 0 2.460 30,65 2.963 36,92 2.245 27,97 335 4,17 23 0,29

12

Trường trực thuộc

Sở GD&ĐT 12.602 10.558 83,8 1.779 14,1 200 1,59 62 0,49 0 0 3.212 25,5 5.051 40,1 3.745 29,7 572 4,54 22 0,17

Tổng cộng 167.891 147.276 87,72 19.195 11,43 1.331 0,79 89 0,05 0 0 42.351 25,23 60.387 35,97 56.583 33,7 8.073 4,81 497 0,3

Page 49: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

49

SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI

Biểu 9. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THCS HỌC THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI NĂM HỌC 2018 - 2019

STT

Đơn vị TSHS

HỌC TẬP NĂNG LỰC PHẨM CHẤT

Hoàn thành

tốt Hoàn thành

Có nội dung

chưa hoàn

thành

Tốt Đạt Cần cố gắng Tốt Đạt Cần cố

gắng

SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL

1 H. Định Quán 371 102 27,49 180 48,52 89 23,99 109 29,38 200 53,91 62 16,71 287 77,36 73 19,68 11 2,96

2 H. Long Thành 1.811 507 28,0 1.097 60,57 207 11,43 506 27,94 1.098 60,63 207 11,43 1.458 80,51 313 17,28 40 2,21

3 H. Trảng Bom 62 27 43,55 21 33,87 14 22,58 48 77,42 14 22,58 0 0 25 40,32 23 37,1 14 22,58

4 H. Vĩnh Cửu 706 204 28,9 410 58,07 92 13,03 288 40,79 326 46,18 92 13,03 575 81,44 131 18,56 0 0

Tổng cộng 2.950 840 28,47 1.708 57,9 402 13,63 951 32,24 1.638 55,53 361 12,24 2.345 79,49 540 18,31 65 2,2

Page 50: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

50

SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI

Biểu 10. KẾT QUẢ TỐT NGHIỆP THCS CÁC NĂM 2019, 2018, 2017

TT Đơn vị

Năm 2019 Năm 2018 Năm 2017

Số dự thi Số

tốt nghiệp

Tỷ lệ

tốt nghiệp

(%)

Số tốt nghiệp

loại khá, giỏi

Tỷ lệ

khá, giỏi (%)

Tỷ lệ

tốt nghiệp

(%)

Tỷ lệ

khá giỏi

(%)

Tỷ lệ

tốt nghiệp

(%)

Tỷ lệ

khá giỏi (%)

1 H. Cẩm Mỹ 1.702 1.692 99,41 965 57,03 99,66 62,16 99,25 60,45

2 H. Định Quán 2.719 2.667 98,09 1.458 31,55 98,51 57,29 97,82 54,42

3 H. Long Thành 2.951 2.925 99,11 1.758 60,10 98,24 60,47 98,02 58,32

4 H. Nhơn Trạch 2.422 2.421 99,60 1.377 56,88 99,96 54,50 99,89 52,05

5 H. Tân Phú 2.377 2.369 99,66 1.396 58,93 99,60 61,90 98,30 55,00

6 H. Thống Nhất 2.193 2.154 98,20 1.206 55,00 97,60 51,10 97,60 45,90

7 H. Trảng Bom 3.921 3.879 98,93 2.122 54,70 98,40 19,73 98,24 18,41

8 H. Vĩnh Cửu 1.579 1.578 99,94 1.063 67,36 99,78 67,00 97,36 64,10

9 H. Xuân Lộc 3.141 3.128 99,59 1.715 54,83 99,59 67,68 99,48 52,42

10 TP Biên Hòa 12.685 12.643 99,67 7.980 63,12 99,50 66,34 99,13 63,78

11 TP Long Khánh 1.829 1.820 99,51 1.265 68,02 98,89 68,52 97,90 63,29

12 Trường trực thuộc Sở 2.587 2.576 99,57 1.615 62,69 99,60 56,46 97,87 48,37

Cộng 40.106 39.852 99,37 23.920 60,02 99,20 57,54 98,45 53,47

Page 51: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

51

SỞ GD&ĐT TỈNH ĐỒNG NAI

Biểu 11. KẾT QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC, HẠNH KIỂM NĂM HỌC 2018 - 2019 CẤP THPT

STT Trƣờng Tổng số

HS

Hạnh kiểm Học lực

Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém

SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL

1 THCS-THPT Bàu Hàm 663 535 80,69 85 12,82 35 5,28 8 1,21 54 8,14 397 59,88 194 29,26 17 2,56 1 0,15

2 THCS-THPT Đắc Lua 206 202 98,06 4 1,94 0 0 0 0 33 16,02 116 56,31 56 27,18 1 0,49 0 0

3 THCS-THPT Huỳnh Văn Nghệ 360 301 83,61 57 15,83 2 0,56 0 0 75 20,83 154 42,78 119 33,06 12 3,33 0 0

4 THCS-THPT Suối Nho 352 292 82,95 59 16,76 1 0,28 0 0 15 4,26 141 40,06 162 46,02 34 9,66 0 0

5 THPT Hoàng Diệu 1.096 923 84,22 157 14,32 14 1,28 2 0,18 108 9,85 679 61,95 296 27,01 13 1,19 0 0

6 PT Năng khiếu thể thao 156 147 94,23 9 5,77 0 0 0 0 20 12,82 82 52,56 48 30,77 6 3,85 0 0

7 THPT Bình Sơn 1.128 1.039 92,11 86 7,62 2 0,18 1 0,09 215 19,06 443 39,27 425 37,68 45 3,99 0 0

8 THPT Chu Văn An 609 567 93,10 37 6,08 4 0,66 1 0,16 21 3,45 332 54,52 244 40,07 12 1,97 0 0

9 THPT Dầu Giây 1.430 1.119 78,25 246 17,2 56 3,92 9 0,63 207 14,48 571 39,93 576 40,28 76 5,31 0 0

10 THPT Điểu Cải 1.154 1.083 93,85 62 5,37 9 0,78 0 0 193 16,72 533 46,19 390 33,8 38 3,29 0 0

11 THPT Định Quán 1.087 960 88,32 123 11,32 4 0,37 0 0 69 6,35 399 36,71 525 48,3 92 8,46 2 0,18

12 THPT Đoàn Kết 1.300 1.099 84,54 189 14,54 12 0,92 0 0 204 15,69 619 47,62 443 34,08 33 2,54 1 0,08

13 THPT Kiệm Tân 1.234 1.085 87,93 133 10,78 16 1,30 0 0 31 2,51 320 25,93 749 60,7 134 10,86 0 0

14 THPT Lê Hồng Phong 1.413 1.349 95,47 62 4,39 2 0,14 0 0 324 22,93 1.003 70,98 85 6,02 1 0,07 0 0

15 THPT Long Khánh 1.427 1.406 98,53 20 1,4 1 0,07 0 0 284 19,9 1.028 72,04 115 8,06 0 0 0 0

16 THPT Long Phước 1.485 1.335 89,9 137 9,23 13 0,88 0 0 153 10,3 801 53,94 486 32,73 44 2,96 1 0,07

17 THPT Long Thành 1.437 1.424 99,1 13 0,9 0 0 0 0 432 30,06 808 56,23 196 13,64 1 0,07 0 0

18 THPT Nam Hà 1.138 1.124 98,77 13 1,14 1 0,09 0 0 188 16,52 790 69,42 153 13,44 7 0,62 0 0

19 THPT Ngô Quyền 1.311 1.298 99,01 13 0,99 0 0 0 0 515 39,28 737 56,22 59 4,5 0 0 0 0

20 THPT Ngô Sĩ Liên 1.256 1.096 87,26 128 10,19 25 1,99 7 0,56 85 6,77 817 65,05 349 27,79 5 0,4 0 0

21 THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 1.072 1.026 95,71 42 3,92 4 0,37 0 0 104 9,7 603 56,25 354 33,02 11 1,03 0 0

22 THPT Nguyễn Đình Chiểu 1.157 1.007 87,04 137 11,84 11 0,95 2 0,17 32 2,77 458 39,59 583 50,39 84 7,26 0 0

23 THPT Nguyễn Hữu Cảnh 1.069 1.027 96,07 39 3,65 3 0,28 0 0 187 17,49 692 64,73 183 17,12 7 0,65 0 0

24 THPT Nguyễn Trãi 1.228 1.206 98,21 22 1,79 0 0 0 0 256 20,85 834 67,92 137 11,15 1 0,08 0 0

25 THPT Nhơn Trạch 1.302 1.289 99,0 13 1,0 0 0 0 0 186 14,29 722 55,45 379 29,11 15 1,15 0 0

26 THPT Phú Ngọc 917 821 89,53 85 9,27 11 1,2 0 0 176 19,19 363 39,59 327 35,66 51 5,56 0 0

Page 52: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

52

STT Trƣờng Tổng số

HS

Hạnh kiểm Học lực

Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém

SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL

27 THPT Phước Thiền 1.138 1.112 97,72 23 2,02 3 0,26 0 0 267 23,46 627 55,1 237 20,83 7 0,62 0 0

28 THPT Sông Ray 1.235 1.033 83,64 146 11,82 47 3,81 9 0,73 168 13,60 523 42,35 464 37,57 78 6,32 2 0,16

29 THPT Tam Hiệp 1.168 1.103 94,43 64 5,48 1 0,09 0 0 36 3,08 732 62,67 388 33,22 12 1,03 0 0

30 THPT Tam Phước 1.139 1.017 89,29 103 9,04 15 1,32 4 0,35 117 10,27 571 50,13 434 38,1 17 1,49 0 0

31 THPT Tân Phú 1.189 1.165 97,98 24 2,02 0 0 0 0 184 15,48 635 53,41 348 29,27 21 1,77 1 0,08

32 THPT Thanh Bình 1.409 1.316 93,4 90 6,39 2 0,14 1 0,07 174 12,35 684 48,55 512 36,34 39 2,77 0 0

33 THPT Thống Nhất A 1.285 1.263 98,29 22 1,71 0 0 0 0 303 23,58 872 67,86 109 8,48 1 0,08 0 0

34 THPT Thống Nhất 1.472 1.383 93,95 87 5,91 2 0,14 0 0 176 11,96 693 47,08 544 36,96 59 4,01 0 0

35 THPT Tôn Đức Thắng 926 788 85,1 116 12,53 22 2,38 0 0 106 11,45 449 48,49 318 34,34 49 5,29 4 0,43

36 THPT Trấn Biên 1.781 1.771 99,44 10 0,56 0 0 0 0 482 27,06 1.192 66,93 107 6,01 0 0 0 0

37 THPT Trần Phú 619 406 65,59 155 25,04 54 8,72 4 0,65 45 7,27 363 58,64 204 32,96 7 1,13 0 0

38 THPT Trị An 1.216 1.044 85,86 151 12,42 21 1,73 0 0 158 12,99 468 38,49 525 43,17 65 5,35 0 0

39 THPT Vĩnh Cửu 1.517 1.498 98,75 18 1,19 1 0,07 0 0 228 15,03 791 52,14 483 31,84 15 0,99 0 0

40 THPT Võ Trường Toản 1.428 1.294 90,62 116 8,12 13 0,91 5 0,35 218 15,27 679 47,55 467 32,7 64 4,48 0 0

41 THPT Xuân Hưng 1.458 1.212 83,13 217 14,88 29 1,99 0 0 223 15,29 582 39,92 587 40,26 66 4,53 0 0

42 THPT Xuân Lộc 1.594 1.563 98,06 29 1,82 2 0,13 0 0 206 12,92 916 57,47 461 28,92 11 0,69 0 0

43 THPT Cẩm Mỹ 1.180 1.026 86,95 128 10,85 24 2,03 2 0,17 99 8,39 458 38,81 603 51,1 18 1,53 2 0,17

44 THPT Xuân Thọ 1.017 794 78,07 204 20,06 17 1,67 2 0,2 88 8,65 430 42,28 451 44,35 48 4,72 0 0

45 PTDTNT tỉnh 303 240 79,21 48 15,84 6 1,98 9 2.97 28 9,24 133 43,89 108 35,64 34 11,22 0 0

46 Phổ thông Thực hành Sư phạm 827 798 96,49 29 3,51 0 0 0 0 189 22,85 572 69,17 63 7,62 3 0,36 0 0

47 THPT chuyên Lương Thế Vinh 1.011 1.004 99,31 7 0,69 0 0 0 0 861 85,16 150 14,84 0 0 0 0 0 0

48 THPT Nguyễn Huệ 226 166 73,45 46 20,35 14 6,19 0 0 16 7,08 83 36,73 101 44,69 26 11,5 0 0

49 THPT Văn Hiến 2.218 1.776 80,07 341 15,37 91 4,1 10 0,45 176 7,94 1.076 48,51 854 38,5 112 5,05 0 0

50 THPT Văn Lang 115 95 82,61 16 13,91 4 3,48 0 0 2 1,74 37 32,17 70 60,87 6 5,22 0 0

51 THPT Hồng Bàng 1.370 1.164 84,96 169 12,34 35 2,55 2 0,15 73 5,33 746 54,45 521 38,03 30 2,19 0 0

52

THPT Lê Quý Đôn – Long Bình

Tân 1.188 931 78,37 220 18,52 24 2,02 13 1,09 85 7,15 605 50,93 444 37,37 54 4,55 0 0

53 THPT Ngọc Lâm 855 593 69,36 226 26,43 27 3,16 9 1,05 58 6,78 380 44,44 382 44,68 35 4,09 0 0

54 THPT Nguyễn Khuyến 850 666 78,35 178 20,94 5 0,59 1 0,12 111 13,06 468 55,06 233 27,41 37 4,35 1 0,12

55 THPT Trương Vĩnh Ký 749 604 80,64 111 14,82 23 3,07 11 1,47 19 2,54 228 30,44 409 54,61 92 12,28 1 0,13

Page 53: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

53

STT Trƣờng Tổng số

HS

Hạnh kiểm Học lực

Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém

SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL

56 THCS-THPT Tân Hòa 237 215 90,72 16 6,75 5 2,11 1 0,42 22 9,28 142 59,92 71 29,96 2 0,84 0 0

57 THCS-THPT Hùng Vương 82 41 50,0 36 43,9 4 4,88 1 1,22 0 0 30 36,59 35 42,68 13 15,85 4 4,88

58 THCS-THPT Lạc Long Quân 243 145 59,67 83 34,16 15 6,17 0 0 17 7,0 82 33,74 140 57,61 4 1,65 0 0

59 THCS-THPT Trần Quốc Tuấn 356 290 81,46 61 17,13 5 1,4 0 0 2 0,56 166 46,63 153 42,98 35 9,83 0 0

60 THCS-THPT Tri Thức 36 32 88,89 4 11,11 0 0 0 0 7 19,44 16 44,44 9 25,0 4 11,11 0 0

61 THCS-THPT Trịnh Hoài Đức 1.079 939 87,03 133 12,33 5 0,46 2 0,19 32 2,97 679 62,93 360 33,36 8 0,74 0 0

62 THCS-THPT Tây Sơn 356 328 92,13 27 7,58 1 0,28 0 0 37 10,39 153 42,98 158 44,38 8 2,25 0 0

63

THCS-THPT Việt Hoa Quang

Chánh 71 51 71,83 19 26,76 1 1,41 0 0 1 1,41 33 46,48 37 52,11 0 0 0 0

64 TH-THCS-THPT Bùi Thị Xuân 2.930 2.760 94,2 170 5,80 0 0 0 0 648 22,12 1.559 53,21 638 21,77 84 2,86 1 0,03

65

TH-THCS-THPT Thái Bình

Dương 60 46 76,67 14 23,33 0 0 0 0 19 31,67 27 45,0 14 23,33 0 0 0 0

66

TH-THCS-THPT Đinh Tiên

Hoàng 2.069 1.786 86,32 236 11,41 28 1,35 19 0,92 329 15,9 1.270 61,38 431 20,83 38 1,84 1 0,05

67 TH-THCS-THPT Đức Trí 178 172 96,63 6 3,37 0 0 0 0 7 3,93 144 80,9 27 15,17 0 0 0 0

68 TH-THCS-THPT Lê Quý Đôn 1.200 1.084 90,33 106 8,83 7 0,58 3 0,25 54 4,5 735 61,25 403 33,58 8 0,67 0 0

69

TH-THCS-THPT Lê Quý Đôn

Tân Phú 39 26 66,67 13 33,33 0 0 0 0 6 15,38 21 53,85 12 30,77 0 0 0 0

70

TH-THCS-THPT Lê Quý Đôn

Quyết Thắng 1.503 1.229 81,77 261 17,37 12 0,8 1 0,07 72 4,79 841 55,95 523 34,8 67 4,46 0 0

71

TH-THCS-THPT Nguyễn Văn

Trỗi 550 499 90,73 49 8,91 0 0 2 0,36 66 12,0 231 42,0 233 42,36 19 3,45 1 0,18

72

TH-THCS-THPT Song ngữ Lạc

Hồng 473 378 79,92 87 18,39 7 1,48 1 0,21 113 23,89 252 53,28 108 22,83 0 0 0 0

73 TH-THCS-THPT Trần Đại Nghĩa 3.137 2.183 69,59 770 24,55 125 3,98 59 1,88 291 9,28 1.586 50,56 1.063 33,89 197 6,28 0 0

74

TH-THCS-THPT Song ngữ Á

Châu 70 66 94,29 3 4,29 1 1,43 0 0 14 20,0 44 62,86 12 17,14 0 0 0 0

75

PTDTNT THCS-THPT Điểu

Xiểng 197 185 93,91 12 6,09 0 0 0 0 13 6,6 107 54,31 73 37,06 4 2,03 0 0

Tổng cộng 74.336 66.040 88,84 7.171 9,65 924 1,24 201 0,27 10.813 14,55 38.703 52,06 22.560 30,35 2.237 3,01 23 0,03

Page 54: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOfileserver.congthongtin.edu.vn/DONGNAI/DOCUMENT/2019/06/cv-1962-2019... · Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban

54