Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU DU LỊCH THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
Trình độ đào tạo: Đại học chính quy
Ngành: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Đinh Thị Hoa Lê
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương
MSSV: 15031271 Lớp: DH15DL1
Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tác giả. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tác giả
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn
của du lịch thành phố Vũng Tàu. Các kết quả này chưa từng được công bố trong
bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương
LỜI CẢM ƠN
Người Trung Quốc có câu: “Nhân bất học, bất tri lí”, có nghĩa là người
không học thì không hiểu nổi điều hay, lẽ phải. Cuộc sống với rất nhiều điều vô
cùng phong phú ở xung quanh ta, muốn biết được về chúng, ta phải nghiên cứu,
mày mò, tìm hiểu…Vậy nên câu nói “Kiến thức không phải bỗng nhiên mà có”
thật chí lí. Để học được kiến thức ở đời không thể thiếu bóng dáng của những
người dìu dắt, nâng đỡ ta. Chính vì vậy, trong bài luận văn tốt nghiệp này tác giả
xin chân thành cám ơn tới các đơn vị, cá nhân sau:
- Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo điều kiện để tác giả có cơ hội
được học tập tại thành phố Vũng Tàu xinh đẹp.
- Các thầy cô trong trường và đặc biệt là các thầy cô thuộc Viện Du Lịch –
Điều Dưỡng đã truyền đạt cho tác giả nhiều kiến thức bổ ích và thú vị.
- Ths. Đinh Thị Hoa Lê, người trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành luận
văn lần này.
- Gia đình, bạn bè đã hỗ trợ tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin phép gửi lời chúc tới các đơn vị ngày càng lớn mạnh, phát
triển; chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe và nhiệt huyết với sự nghiệp trồng người;
chúc gia đình, bạn bè gặt hái được nhiều thành công. Xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương
i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 2
5. Cấu trúc của khóa luận ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU DU LỊCH ĐỊA
PHƯƠNG .................................................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm ......................................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm điểm du lịch ............................................................................................ 3
1.1.2. Khái niệm về thương hiệu ........................................................................................ 4
1.1.3. Khái niệm về thương hiệu du lịch địa phương ......................................................... 6
1.2. Nội dung xây dựng thương hiệu du lịch địa phương ....................................................... 6
1.2.1. Đánh giá thực trạng du lịch địa phương ................................................................... 6
1.2.2. Xác định khách hàng mục tiêu ................................................................................. 7
1.2.3. Xây dựng và định vị thương hiệu ............................................................................. 8
1.2.4. Tổ chức quản lý tiếp thị thương hiệu ........................................................................ 9
1.2.5. Quản lý và kiểm soát việc thực hiện....................................................................... 13
1.3. Kinh nghiệm xây dựng thương hiệu du lịch trên thế giới .............................................. 14
1.3.1. Thái Lan .................................................................................................................. 14
1.3.2. Singapore ................................................................................................................ 15
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ VŨNG TÀU ....... 16
2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................................... 16
2.2. Tài nguyên du lịch ............................................................................................................. 17
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................................................................... 17
2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa ........................................................................................ 18
ii
2.3. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................................................... 23
2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật ...................................................................................................... 25
2.5. Các sản phẩm du lịch tại thành phố Vũng Tàu .................................................................. 28
2.6. Các cơ chế, chính sách về phát triển thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu................ 29
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU DU LỊCH CHO THÀNH PHỐ VŨNG TÀU .. 31
3.1. Đánh giá thực trạng du lịch thành phố Vũng Tàu .............................................................. 31
3.2. Xác định khách hàng mục tiêu cho du lịch thành phố Vũng Tàu ...................................... 35
3.2.1. Đặc điểm của khách du lịch nghỉ dưỡng ..................................................................... 36
3.2.2. Đặc điểm của khách du lịch tham quan ...................................................................... 37
3.2.3. Đặc điểm của khách du lịch tâm linh .......................................................................... 38
3.2.4. Đặc điểm khách du lịch văn hóa ................................................................................. 40
3.2.5. Đặc điểm của khách du lịch MICE ............................................................................. 42
3.3. Xây dựng và định vị thương hiệu cho du lịch thành phố Vũng Tàu .................................. 43
3.4. Tổ chức quản lý tiếp thị thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu ................................... 52
3.4.1. Hiện trạng tổ chức quản lý tiếp thị thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu ............ 52
3.4.2. Đề xuất giải pháp tổ chức quản lý tiếp thị thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu 54
3.5. Quản lý và kiểm soát việc thực hiện xây dựng thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu 59
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU DU LỊCH
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU ...................................................................................................... 61
4.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch thành phố Vũng Tàu ............... 61
4.2. Giải pháp về tăng cường ý thức của người dân địa phương trong quan hệ ứng xử với du
khách ..................................................................................................................................... 63
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 67
iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2. 2: Hệ thống các di tích lịch sử đã được xếp hạng tại thành phố Vũng Tàu
.............................................................................................................................. 18
Bảng 2. 3: Hệ thống cơ sở lưu trú tại thành phố Vũng Tàu ................................. 25
Bảng 2. 4: Một số cơ sở ăn uống đáng tin cậy tại thành phố Vũng Tàu .............. 26
Bảng 3. 1: Số liệu thống kê du lịch thành phố Vũng Tàu năm 2018 ................... 31
Bảng 3. 2: Số lượt khách tắm biển qua các năm .................................................. 31
Biểu đồ 3. 1: Số lượt khách tắm biển trong các dịp lễ năm 2019 ........................ 32
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Bến thuyền Marina – Điểm đến mới của du lịch Vũng Tàu ................. 3
Hình 1. 2: Một số món ăn của Thái Lan .............................................................. 14
Hình 1. 3: Marina Bay – Điểm du lịch hấp dẫn tại Singapore ............................. 15
Hình 2. 1: Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ....................................... 16
Hình 2. 2: Nhà Lớn Long Sơn hay còn gọi là đền Ông Trần ............................... 20
Hình 2. 3: Lễ hội Đức Thánh Trần Hưng Đạo tại thành phố Vũng Tàu .............. 22
Hình 2. 4: Một góc cung đường Hạ Long tại thành phố Vũng Tàu ..................... 23
Hình 2. 5: Trụ sở công ty BWACO ..................................................................... 24
Hình 3. 1: Bạch Dinh – Điểm tham quan độc đáo với nét kiến trúc Pháp ........... 37
Hình 3. 2: Linh Sơn Cổ Tự .................................................................................. 39
Hình 3. 3: Festival diều quốc tế tại thành phố Vũng Tàu .................................... 41
Hình 3. 4: Hải đăng thành phố Vũng Tàu ............................................................ 44
Hình 3. 5: Tượng chúa Kitô tại Vũng Tàu ........................................................... 45
Hình 3. 6: Miếu Hòn Bà ....................................................................................... 47
Hình 3. 7: Bình minh trên Bãi Dâu ...................................................................... 49
Hình 3. 8: Website chính thức của thành phố Vũng Tàu ..................................... 53
Hình 3. 9: Logo đề xuất du lịch thành phố Vũng Tàu ......................................... 57
Hình 4. 1: Cơ sở 1 trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu ....................................... 62
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, với những thành tựu vượt bậc của công nghệ thông tin, du lịch
có cơ hội tối ưu hóa hiệu quả công tác xúc tiến quảng bá và mở rộng thị trường,
đẩy mạnh phát triển du lịch trực tuyến và thương mại điện tử, góp phần xây dựng
hiệu quả thương hiệu điểm đến. Đồng thời, tạo ra nhiều sản phẩm du lịch mới
hấp dẫn hơn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và xây dựng thương hiệu
du lịch. Cùng với đó, những công nghệ mới trên nền tảng Internet giúp cho việc
trải nghiệm du lịch ngày càng thuận tiện hơn. Du khách có thể dễ dàng tìm hiểu,
so sánh, lựa chọn những điểm đến và dịch vụ phù hợp nhất, đặc biệt là có thể
khám phá điểm đến bằng công nghệ thực tế ảo và thực tế tăng cường. Gia tăng
tiện ích cho du khách cũng chính là cơ hội kích cầu du lịch hiệu quả.
Thành phố Vũng Tàu là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, du lịch, giao
thông - vận tải và giáo dục của vùng Đông Nam Bộ. Sở hữu nhiều bãi biển đẹp
và cơ sở hạ tầng được đầu tư hoàn chỉnh, thành phố Vũng Tàu là một địa điểm
du lịch nổi tiếng tại miền Nam. Tuy nhiên, trong thời đại công nghiệp 4.0, sự
cạnh tranh giữa các quốc gia, các khu vực, các địa phương và các điểm du lịch
ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt; ngành du lịch thành phố Vũng Tàu được
đánh giá là chưa đạt được kết quả tương xứng với tiềm năng vốn có, việc xây
dựng thương hiệu du lịch chưa được triển khai hiệu quả. Vậy làm thế nào để
nâng cao thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu tới du khách trong nước và
quốc tế? Làm thế nào để áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng 4.0 vào
công tác quảng bá thương hiệu du lịch? Trăn trở với những thực trạng và những
câu hỏi trên chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài này.
2
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng thương hiệu du lịch Vũng Tàu.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Đánh giá tiềm năng và thực trạng xây dựng thương hiệu du lịch tại thành
phố Vũng Tàu một cách khách quan.
+ Đưa ra mô hình để xây dựng thương hiệu du lịch địa phương.
+ Xây dựng thương hiệu du lịch Vũng Tàu từ mô hình đã được đưa ra và
dựa trên các nguồn tài nguyên du lịch có sẵn.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao góp phần xây dựng thương hiệu du lịch
thành phố Vũng Tàu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tiềm năng, thực trạng và giải pháp xây dựng
thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu.
- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực thành phố Vũng Tàu, thuộc tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong bài luận văn là phân tích tổng hợp tài liệu
5. Cấu trúc của khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng thương hiệu du lịch địa phương
Chương 2: Điều kiện phát triển du lịch thành phố Vũng Tàu
Chương 3: Xây dựng thương hiệu du lịch cho thành phố Vũng Tàu
Chương 4: Một số giải pháp góp phần xây dựng thương hiệu du lịch thành phố
Vũng Tàu
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU DU
LỊCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm điểm du lịch
Theo Luật du lịch năm 2017, khái niệm điểm du lịch như sau: “Điểm du
lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch”
(xem hình 1.1).
Điều kiện công nhận điểm du lịch:
- Có tài nguyên du lịch, có ranh giới xác định
- Có kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch
- Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật
Hình 1. 1: Bến thuyền Marina – Điểm đến mới của
du lịch Vũng Tàu
4
Tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch có quyền:
- Đầu tư, khai thác, bảo vệ tài nguyên du lịch
- Ban hành nội quy, tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch
- Tổ chức dịch vụ hướng dẫn; quy định, quản lý việc sử dụng hướng dẫn
viên du lịch trong phạm vi quản lý
- Được thu phí theo quy định của pháp luật
Tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch có nghĩa vụ:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan
- Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi
quản lý
- Bảo đảm an toàn cho khách du lịch, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi
trường tại điểm du lịch
- Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong
phạm vi quản lý
1.1.2. Khái niệm về thương hiệu
Trong lĩnh vực marketing, thuật ngữ “thương hiệu” là một trong những
thuật ngữ được nhắc đến nhiều nhất. Vậy thương hiệu là gì?
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kì:
“Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng,
một hình vẽ hay tổng thể các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay
một dịch vụ của một (hay một nhóm) sản phẩm hay dịch vụ của một (một nhóm)
người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh”.
5
Định nghĩa của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO):
“Thương hiệu là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết
một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung
cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức. Đối với doanh nghiệp, thương hiệu là khái
niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ với dấu hiệu của doanh nghiệp
gắn lên bề mặt sản phẩm dịch vụ nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ.
Thương hiệu là một tài sản vô hình quan trọng và đối với các doanh nghiệp lớn,
giá trị thương hiệu của doanh nghiệp chiếm một phần đáng kể trong tổng giá trị
của doanh nghiệp”.
Như vậy, có thể hiểu: Thương hiệu là một hoặc một tập hợp các dấu hiệu
để nhận biết và phân biệt sản phẩm, doanh nghiệp; là hình tượng về sản phẩm,
doanh nghiệp trong tâm trí công chúng. Các dấu hiệu có thể là chữ cái, con số,
hình vẽ, hình tượng, sự thể hiện của màu sắc, âm thanh,... hoặc sự kết hợp của
các yếu tố đó. Trên thực tế, thương hiệu được nhận biết qua 2 nhóm dấu hiệu:
Dấu hiệu trực giác gồm Tên hiệu, biểu tượng, biểu trưng, khẩu hiệu, nhạc hiệu,
kiểu dáng của hàng hóa và bao bì,... Dấu hiệu tri giác gồm hình ảnh về sự vượt
trội, khác biệt, cảm nhận về sự an toàn, giá trị cá nhân khi tiêu dùng một sản
phẩm,...
Trong văn bản pháp luật của Việt Nam không có thuật ngữ thương hiệu
mà chỉ có các thuật ngữ liên quan khác trong đó có nhiều quan điểm nhãn hiệu
hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa như chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng
công nghiệp…Do vậy, cách hiểu đầu tiên về thương hiệu chính là bao gồm các
đối tượng sở hữu trí tuệ thường được nhắc đến như: nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn
địa lý và tên gọi xuất xứ, tên thương mại,...
6
1.1.3. Khái niệm về thương hiệu du lịch địa phương
Dựa trên khái niệm về “thương hiệu” được đưa ra ở trên, ta có khái niệm
thương hiệu điểm đến như sau:
Thương hiệu điểm đến là tổng hợp những nhận thức, cảm giác và thái độ
của khách du lịch đối với điểm đến, cho phép khách du lịch xác lập một hình ảnh
có thể so sánh của điểm đến đó với những điểm đến khác. Thương hiệu điểm đến
là tổng hợp của các giá trị cốt lõi mà điểm đến mang lại, tổng hợp các giá trị do
khách du lịch trải nghiệm, những sự khác biệt của điểm đến, niềm tin của khách
du lịch. Thương hiệu điểm đến gắn liền với những giá trị và đặc trưng cốt lõi của
một điểm đến, được thể hiện trong những đặc trưng, giá trị của các dịch vụ du
lịch tại điểm đến đó. Thương hiệu không chỉ gắn với hình ảnh về điểm đến có từ
nhận thức của khách du lịch mà còn đi liền với hoạt động của người quản lý du
lịch trong việc tạo lập và duy trì những nhận thức, giá trị và niềm tin đó. Bản
chất của việc xây dựng thương hiệu du lịch là việc chuyển tải có chủ định một
bản sắc riêng thành một hình ảnh trong tâm trí khách du lịch.
1.2. Nội dung xây dựng thương hiệu du lịch địa phương
1.2.1. Đánh giá thực trạng du lịch địa phương
Đánh giá hiện trạng du lịch địa phương được xem là công việc đầu tiên
cần phải thực hiện của cơ quan chủ quản về du lịch địa phương. Mục đích là
nhằm đánh giá thực trạng phát triển du lịch của địa phương, nhận thức điểm
mạnh và điểm yếu, từ đó có chiến lược đúng đắn trong thời gian tiếp theo. Ở
bước này có thể thực hiện việc đánh giá theo mô hình SWOT thật chi tiết và
7
khách quan, người làm mô hình này nếu đánh giá sai hoặc không đầy đủ sẽ ảnh
hưởng tới các phương án và kế hoạch sau này. Mô hình SWOT đưa ra:
- Điểm mạnh là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tích cực
hoặc có lợi giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu.
- Điểm yếu là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tiêu cực
hoặc gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
- Cơ hội là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp ( thị trường kinh doanh,
xã hội, chính phủ…) mang tính tích cực hoặc có lợi giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu.
- Nguy cơ là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp ( thị trường kinh
doanh, xã hội, chính phủ…) mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong
việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2. Xác định khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu có thể hiểu là nhóm khách hàng có các đặc điểm
nhân khẩu học phù hợp với đối tượng mà một dịch vụ, sản phẩm thuộc sở hữu
của một công ty, doanh nghiệp bất kì mong muốn nhắm đến. Khách hàng mục
tiêu có thể là các nhóm đối tượng online hoặc đối tượng hiện hữu ngoài đời thực,
có thói quen mua hàng, hành vi mua hàng cụ thể và quan trọng là có khả năng
chi trả, bỏ tiền ra mua các sản phẩm, dịch vụ họ cần.
Việc xác định nhóm khách hàng mục tiêu giúp các công ty, doanh nghiệp
có thể tiết kiệm tối đa chi phí cho các hoạt động tiếp thị, marketing nhờ vào việc
khoanh vùng các đối tượng phù hợp và chỉ tập trung vào các đối tượng này. Xác
định khách hàng mục tiêu cũng giúp mang lại hiệu quả cho toàn bộ chiến dịch do
các đối tượng mà doanh nghiệp nhắm đến thường là những người tiêu dùng đã
có kiến thức về sản phẩm, có nhu cầu tìm mua các sản phẩm, dịch vụ liên quan.
8
Các chiến lược nội dung, khuyến mãi đi kèm nếu thực hiện tốt, đủ thu hút sẽ
khiến cho các đối tượng này đi đến bước tiếp theo – mua hàng trong thời gian
ngắn. Cũng nhờ vậy, các chiến dịch mà một công ty, doanh nghiệp đưa ra có thể
rút ngắn được thời gian thực hiện, tiết kiệm không chỉ về chi phí mà còn về nhân
sự thực hiện.
Xác định khách hàng mục tiêu có thể nói đóng vai trò rất lớn trong việc
mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó trước khi tiến
hành chạy bất kì chiến dịch tiếp thị nào điều đầu tiên mà mọi chuyên gia về
marketing đều khuyên là doanh nghiệp cần phải tiến hành xác định nhóm đối
tượng khách hàng mục tiêu dựa theo nhiều tiêu chí phù hợp với thương hiệu,
nhãn hàng. Để xây dựng thương hiệu đạt hiệu quả, ta cần xây dựng chi tiết chân
dung của khách hàng qua các yếu tố sau:
- Độ tuổi
- Giới tính
- Khu vực sống
- Tình trạng hôn nhân
- Tính chất công việc
- Khách hàng tìm kiếm thông tin qua kênh nào?
- Hành vi, sở thích của họ là gì?
1.2.3. Xây dựng và định vị thương hiệu
Như đã nói ở trên, “Bản chất của việc xây dựng thương hiệu du lịch là
việc chuyển tải có chủ định một bản sắc riêng thành một hình ảnh trong tâm trí
khách du lịch”. Vậy để xây dựng và định vị thương hiệu cần: Phải xây dựng nên
một bản sắc riêng từ những tài nguyên mình đang có; Phải chuyển tải các bản sắc
đó tới khách du lịch thông qua những công cụ nhất định; Phải giữ gìn các bản
9
sắc riêng đó để nó không bị mai một; Khi khách hàng tiếp nhận các thông tin
được chuyển tải khiến khách hàng ghi nhớ, không nhầm lẫn với các thương hiệu
khác và sẵn sàng quay trở lại với thương hiệu được gọi là định vị thương hiệu.
1.2.4. Tổ chức quản lý tiếp thị thương hiệu
Để tiếp thị thương hiệu du lịch thành công cần xây dựng nhiều chiến dịch
riêng biệt, phục vụ một đối tượng khách hàng nhất định. Khi xây dựng một
chiến dịch cần lưu ý các bước sau:
1.2.4.1. Xác định khách hàng mục tiêu của chiến dịch
Xác định khách hàng mục tiêu là bước vô cùng quan trọng trong việc tiếp
thị bất kỳ ngành nghề nào: Khách hàng mà chiến dịch hướng đến là khách hạng
sang hay bình dân, khách ở dài ngày hay ngắn ngày, khách lớn tuổi hay khách trẻ
tuổi,...
1.2.4.2. Xác định mục tiêu của chiến dịch
Xác định mục tiêu quảng bá được xem như “kim chỉ nam” cho chiến lược
thương hiệu bền vững. Xác định đúng mục tiêu quảng bá thương hiệu không
phải là điều dễ dàng. Tùy theo từng thời điểm hoạt động của doanh nghiệp, tùy
đối tượng được nhắm đến mà mục tiêu quảng bá sẽ khác nhau ít nhiều. Dưới đây
là một số các mục tiêu quảng bá thương hiệu:
+ Tạo sự nhận biết: Chiến dịch này với mục đích càng nhiều khách hàng mục
tiêu biết đến thương hiệu của doanh nghiệp càng tốt.
+ Tạo sự quan tâm: Tạo sự quan tâm ở đây được hiểu là tác động vào thái độ
của khách hàng. Mục tiêu này được thực hiện khi khách hàng đã nhận biết về sản
phẩm/ dịch vụ, mục đích là để khách hàng quan tâm và tìm hiểu về sản phẩm/
dịch vụ. So với mục tiêu nhận biết, mục tiêu này khó thực hiện hơn vì nó cần tác
10
động tới tâm trí khách hàng. Doanh nghiệp cần khơi gợi được nhu cầu của khách
hàng, tìm điểm tương đồng giữa thương hiệu với nhu cầu của khách hàng, từ đó
thúc đẩy hành động mua hàng.
+ Cung cấp thông tin: Một số hoạt động truyền thông, quảng bá có mục tiêu là
cung cấp cho khách hàng thông tin trong giai đoạn họ tìm hiểu về sản phẩm.
Trong trường hợp sản phẩm đã tồn tại nhiều trên thị trường, đối thủ cạnh tranh
đã quảng bá và cung cấp thông tin nhiều cho khách hàng thì mục tiêu quảng bá
của doanh nghiệp là làm sao đưa ra được định vị của sản phẩm. Định vị rõ ràng
sẽ giúp khách hàng hiểu được về ưu điểm và sự khác biệt của sản phẩm, từ đó
thúc đẩy họ trong việc nghiêng về chọn lựa sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Củng cố thương hiệu: Củng cố thương hiệu được hiểu là xây dựng thương
hiệu ngày càng vững chắc, sâu đậm. Đó là việc chuyển mối quan hệ của khách
hàng với thương hiệu lên một tầm mới – Sự trung thành. Mục tiêu ở đây chính là
xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Nó sẽ được triển khai khi mà mối
quan hệ thương hiệu và khách hàng đã từng diễn ra.
Ngoài ra, cần xác định cụ thể các mục tiêu có thể đo lường được như số
lượng khách hàng tiếp cận được là bao nhiêu, trong đó có bao nhiêu khách hàng
mới, bao nhiêu khách hàng cũ,.... để thuận tiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát
và đánh giá sau mỗi chiến dịch.
1.2.4.3. Xác định kênh tiếp thị
Tùy vào từng đối tượng mà đưa ra các kênh tiếp thị khác nhau với phương
châm: khách hàng mục tiêu ở đâu thì tiếp thị ở đó. Các kênh tiếp thị gồm:
11
- Kênh online:
Trước khi sử dụng các kênh online để quảng bá thương hiệu, ta cần hiểu
khái niệm marketing online là gì? Marketing online hay còn gọi là hình thức tiếp
thị trực tuyến. Tức bằng cách sử dụng các phương tiện điện tử, công nghệ mạng
máy tính để nghiên cứu thị trường, đưa ra các chiến lược phát triển sản phẩm
bằng cách quảng bá thông qua các phương tiện internet, đưa hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Từ đó chúng ta
có thể thấy vai trò của online marketing là vô cùng quan trọng.
Với đặc điểm của sản phẩm du lịch là: phần lớn sản phẩm tồn tại dưới
dạng vô hình, khách hàng không thể dùng thử sản phẩm trước khi sử dụng, sản
phẩm ở xa khách hàng,... chính vì thế kênh online được xem là kênh chủ đạo
trong việc đưa các thông tin, hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ tới gần hơn với du
khách, góp phần tăng hiệu quả quảng bá thương hiệu du lịch. Một số kênh online
cụ thể như: Website, facebook, zalo, instagram, youtube,...
- Kênh offline: Sử dụng tờ rơi, catalog; Treo baner, poster lớn tại các trục
đường lớn, nhà cao tầng; Radio; Quảng cáo trên truyền hình; Tạp chí; Báo
chí; Điện thoại,...
1.2.4.4. Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu
Bộ nhận diện thương hiệu chính là những gì người tiêu dùng nhìn thấy,
nghe thấy về thương hiệu ấy trong cuộc sống hàng ngày. Thiết kế nhận diện
thương hiệu là cách tốt nhất để truyền thông đến với khách hàng, mang đậm bản
sắc văn hoá của doanh nghiệp đó, là một công cụ để quảng bá thương hiệu hữu
hiệu, là một tài sản cần phải được chăm sóc, quản trị và đầu tư một cách sâu rộng
và dài lâu trên con dường xây dựng để trở thành một thương hiệu mạnh. Sau đây
12
là những lý do vì sao cần thiết kế nhận diện thương hiệu và lợi ích mang lại một
cách trực quan nhất.
- Giúp người tiêu dùng nhận biết sản phẩm và dịch vụ:
Hệ thống nhận diện thương hiệu sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của doanh
nghiệp dễ nhận biết và nhắc nhớ trong tâm trí của khách hàng. Trước một gian
hàng với hàng trăm mặt hàng, đa dạng về chủng loại, màu sắc; sản phẩm nào có
thiết kế đẹp mắt sẽ tạo ấn tượng và thu hút sự chú ý đầu tiên của khách hàng.
Thông thường, hệ thống nhận diện thương hiệu mang đến cho người tiêu dùng
những cảm nhận về mặt lý tính như: chất lượng tốt, mẫu mã đẹp…và cảm tính
như: sự chuyên nghiệp, có tính cách, đẳng cấp… tạo cho khách hàng một tâm lý
mong muốn được sở hữu sản phẩm.
- Nâng tầm giá trị thương hiệu:
Hệ thống nhận diện thương hiệu mạnh sẽ làm cho giá trị thương hiệu ngày
càng dược nâng cao thông qua sự gia tăng về mặt nhận thức, sự hiểu biết, lòng
trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp, nó làm cho giá trị thương hiệu
phát triễn một cách bền vững. Thương hiệu là giá trị tài sản lớn nhất của doanh
nghiệp. Thương hiệu có thành công hay không, nó phụ thuộc rất lớn vào việc xây
dựng nhận thức cộng đồng, củng cố và tạo dựng những giá trị.
- Trở thành niềm tự hào cho nhân viên:
Doanh nghiệp sẽ trở nên chuyên nghiệp hơn hẳn nếu sở hữu cho riêng
mình hệ thống nhận diện thương hiệu đồng nhất. Điều này tác động rất lớn đến
niềm tin của nhân viên về một công ty có quy mô, có đẳng cấp. Sẽ thật tự hào
khi được làm việc trong một doanh nghiệp chuyên nghiệp. Nhân viên sẽ có tinh
thần làm việc hơn và cũng cảm thấy say mê hứng khởi hơn.
13
- Tạo lợi thế cạnh tranh:
Nếu doanh nghiệp thiết kế nhận diện thương hiệu tạo được thế mạnh, sẽ dễ
dàng hơn trong việc thuyết phục các đối tác cũng như khác hàng. Trong một thị
trường đầy rẫy những đối thủ cạnh tranh, làm thế nào để doanh nghiệp của bạn
trở nên khác biệt và nổi bật? Việc sở hữu bộ nhận diện thương hiệu chính là yếu
tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phủ sóng rộng
rãi hơn trên thương trường.
- Tạo thuận lợi cho nhân viên bán hàng:
Nếu doanh nghiệp có một hệ thống nhận diện thương hiệu tốt thì vận dụng
làm phương tiện truyền thông sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả. Việc này sẽ giúp
cho mối quan hệ giữa mua và bán trở nên dễ dàng hơn. Người tiêu dùng mua sản
phẩm một cách chủ động, họ tự tin ra quyết định mua hàng bởi vì họ tin vào
thương hiệu cũng như những giá trị ưu việt mà doanh nghiệp mang đến cho họ.
Nhân viên bán hàng cũng sẽ dễ dàng hơn trong công việc khi không phải mất
quá nhiều thời gian để giới thiệu về công ty và các sản phẩm - dịch vụ của công
ty. Người bán hàng giảm đi gánh nặng khi ngày ngày phải trả lời những thắc mắc
của khách hàng rằng “Công ty bạn làm về lĩnh vực gì"; “Sản phẩm chủ đạo của
công ty là gì"? “Bên bạn đã có những dự án thành công nào rồi"?... Profile,
catalogue, brochure...là những công cụ hỗ trợ hữu hiệu nhất.
1.2.5. Quản lý và kiểm soát việc thực hiện
Hoạt động quản lý và kiểm soát việc thực hiện chiến lược có ý nghĩa vô
cũng quan trọng. Nhà quản lý du lịch địa phương là những người tổ chức thực
hiện chức năng quản trị chiến lược. Tiến hành đo lường và theo dõi những chỉ
tiêu về du lịch qua những thời gian khác nhau. Dữ liệu thu thập được sẽ được
14
phân tích và đánh giá tỉ mỉ, trên cơ sở đó so sánh với những gì đã đặt ra trong
mục tiêu.
1.3. Kinh nghiệm xây dựng thương hiệu du lịch trên thế giới
1.3.1. Thái Lan
Du lịch nội địa cũng tăng trưởng nhanh chóng trong thập kỷ qua. Doanh
số từ du lịch nội địa đã tăng từ 187.898 triệu baht năm 1998 lên 380.417 triệu
baht (khoảng 7,8 tỷ Euro) năm 2007.
Trong nhiều năm qua, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện hàng loạt các
chiến dịch xây dựng quảng bá thương hiệu quốc gia như: Bangkok Fashion City,
Health Hub of Asia... và một trong những chiến dịch này tập trung riêng nền
quảng bá nền ẩm thực Thái Lan mang tên Thailand - Kitchen to the World (Thái
Lan - bếp ăn của thế giới) được thực hiện từ năm 2005 - 2010. Mục tiêu chính
của Chiến dịch này nhằm khuếch trương ẩm thực Thái, được thực hiện trên qui
mô toàn cầu và cả trong nước (xem hình 1.2).
Hình 1. 2: Một số món ăn của Thái Lan
15
1.3.2. Singapore
Du lịch là một trong những ngành quan trọng của kinh tế Singapore. Du
lịch Singapore phát triển nhờ vào yếu tố đa dạng văn hóa do Singapore là nơi
sinh sống của các cộng đồng dân cư người Hoa, người Mã Lai, người Ấn Độ và
người Ả Rập. Ngành du lịch quốc gia này cũng phát triển dựa vào môi trường
xanh và sạch. Năm yếu tố tạo thành công cho du lịch Singapore bắt nguồn từ
năm chữ A trong tiếng Anh là: điểm thắng cảnh (Attractions), phương tiện giao
thông (Accessibility), cơ sở tiện nghi (Amenities), các dịch vụ hỗ trợ (Ancillary
services) và sự điều chỉnh phù hợp về chính sách (Adjustment) (xem hình 1.3).
Hình 1. 3: Marina Bay – Điểm du lịch hấp dẫn tại
Singapore
16
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ
VŨNG TÀU
2.1. Vị trí địa lý
Thành phố Vũng Tàu tiền thân là Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo là một
bán đảo giáp Bà Rịa và huyện Long Điền qua sông Cỏ May, nằm trên bán đảo
cùng tên và có cả đảo Long Sơn và đảo Gò Găng, cách Thành phố Hồ Chí Minh
95 km về phía Đông Nam theo đường bộ và 80 km theo đường chim bay, đây là
cửa ngõ quan trọng của vùng Đông Nam Bộ ra biển. Phía Đông giáp huyện Long
Điền; Phía Tây giáp vịnh Gành Rái; Phía Nam, Đông Nam và Tây Nam giáp
Biển Đông; Phía Bắc giáp thành phố Bà Rịa và thị xã Phú Mỹ (xem hình 2.1).
Nếu nhìn theo chiều Bắc Nam, Vũng Tàu nằm ở khúc quanh đang đổi
hướng từ Nam sang Tây của phần dưới chữ S (bản đồ Việt Nam) và nhô hẳn ra
khỏi đất liền như một dải đất có chiều dài khoảng 14 km và chiều rộng khoảng 6
km.
Hình 2. 1: Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
17
Với vị trí địa lý này thành phố Vũng Tàu có tiềm năng phát triển du lịch
rất lớn, đặc biển là du lịch biển. Thành phố Vũng Tàu còn có điều kiện phát triển
tất cả các tuyến giao thông đường bộ, đường không, đường thủy, đường sắt và là
một địa điểm trung chuyển đi các nơi trong nước và thế giới, thu hút nhiều khách
du lịch đường bộ, khách đi tàu đường thủy,... Vị trí địa lý còn mang lại cho thành
phố Vũng Tàu khí hậu ôn hòa nhờ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa kết hợp với
ảnh hưởng của biển, ngoài ra thành phố còn nằm trong vùng ít gió bão, không có
mùa đông; thuận lợi cho việc phát triển du lịch quanh năm, các tài nguyên không
bị tàn phá bởi thiên tai, giúp cho cảnh vật thiên nhiên ở đây luôn tươi tốt, góp
phần xây dựng một Vũng Tàu xanh – sạch - đẹp.
2.2. Tài nguyên du lịch
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.2.1.1. Địa hình
Vũng Tàu là một thành phố biển có 42 km bờ biển bao quanh, có núi Lớn
(núi Tương Kỳ) cao 245 m và núi Nhỏ (núi Tao Phùng) cao 170 m. Trên núi Nhỏ
có ngọn hải đăng cao 18 m, chiếu xa tới 30 hải lý và có tuổi đời trên 100 năm,
được coi là ngọn hải đăng lâu đời nhất Việt Nam. Trên núi lớn có Hồ Mây là một
hồ nước ngọt lớn và rừng nguyên sinh. Thành phố được bao bọc bởi biển, các
cánh rừng nguyên sinh, các ngọn núi cao, ngoài ra còn có sông và nhiều hồ nước
lớn giúp khí hậu nơi đây quanh năm mát mẻ, ôn hòa, trong thành phố có rất
nhiều cây xanh và hoa được trồng ở mọi nơi.
2.2.1.2. Khí hậu
Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ôn hòa do chịu ảnh hưởng của
biển nên phân thành hai màu rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô
18
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm 25oC -27
oC,
hiếm khi có bão, thường xuyên có nắng, độ ẩm trung bình trên 80%. Vũng Tàu
không có mùa đông nên có thể phát triển du lịch cả năm.
2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa
2.2.2.1. Di tích lịch sử - văn hóa
Thành phố Vũng Tàu với 17 di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng
(xem bảng 2.1).
Bảng 2. 1: Hệ thống các di tích lịch sử đã được xếp hạng tại thành phố Vũng
Tàu
STT TÊN DI TÍCH ĐỊA ĐIỂM
1 Di tích lịch sử văn hóa Bạch Dinh 06 Trần Phú - Phường 1
2 Di tích trận địa pháo cổ và hầm thủy lôi
Núi Lớn
Núi Lớn - Phường 5
3 Di tích lịch sử cách mạng ngôi nhà 42/11
(nhà má Tám Nhung)
01 Trần Xuân Độ - Phường 6
4 Di tích trụ sở ủy ban Việt Minh tại thành
phố Vũng Tàu
01 Ba Cu - Phường 1
5 Di tích lịch sử cách mạng :nhà cao cẳng” 18 Lê Lợi - Phường 1
6 Di tích lịch sử cách mạng nhà số 86 Phan
Chu Trinh
05 Phan Chu Trinh –
Phường 2
7 Di tích lịch sử cách mạng Đồn nhà máy
nước
Số 14, 51 - Phường 9
19
8 Di tích lịch sử cách mạng nhà số 18/5 (nhà
ông Trương Quang Vinh)
36/29 Nguyễn An Ninh –
Phường 7
9 Khu di tích Đình Thắng Tam (đình Thắng
Tam, Lăng Cá Ông, Miếu Bà)
77 Hoàng Hoa Thám –
Phường Thắng Tam
10 Di tích chùa Linh Sơn "Linh sơn Cổ tự" 104 -Hoàng Hoa Thám –
Phường 2
11 Di tích chùa Phước Lâm "Phước Lâm Tự" 65 Nguyễn Bảo – Phường 6
12 Khu di tích Nhà Lớn – Long Sơn (đền Ông
Trần)
Thôn 5 – Xã Long Sơn
13 Di tích lịch sử - văn hóa Niết Bàn Tịnh Xá 60/7 Hạ Long – Phường 2
14 Di tích ăng ten PARAPON (đài viba) –
Núi Lớn
Núi Lớn – Phường 5
15 Di tích trận địa pháo cổ trên núi Tao
Phùng (Núi Nhỏ)
Núi Nhỏ - Phường2
16 Di tích trận địa pháo cổ Cầu Đá Khu vực Cầu Đá - Phường 2
17 Đình - Chùa - Miếu Long Sơn Xã Long Sơn
Nguồn: Trang website của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu (2018) (http://sovhtt.baria-vungtau.gov.vn/di-tich-lich-su-van-hoa-brvt/)
20
2.2.2.2. Lễ hội
Một số lễ hội truyền thống tại thành phố Vũng Tàu:
- Lễ hội Trùng Cửu (19/09 Âm lịch)
Nếu có dịp tham quan du lịch Vũng Tàu vào tháng 9 Âm Lịch, du khách
đừng quên hòa mình vào không khí văn hóa tín ngưỡng đặc biệt trong lễ hội
Trùng Cửu tại xã Long Sơn, Vũng Tàu. Không quá linh đình với các lễ rước, ca
hát, lễ hội Trùng Cửu có không khí thành kính, nghiêm trang với hoạt động dâng
hương, cầu nguyện để tưởng nhớ đến công ơn khai dân lập ấp của ông Trần.
Sự tích kể rằng: Ngày xưa, ở xã Long Sơn, Vũng Tàu có ông Lê Văn Mưu
tham gia cuộc khởi nghĩa chống lại thực dân Pháp. Tuy nhiên, do cuộc khởi
nghĩa thất bại, ông cùng gia đình về ẩn náu tại phía Đông núi Nữa, thành lập nên
ấp Bà Trao (nay là xã Long Sơn).
Tại đây, ông đã cất công xây dựng công trình Nhà Lớn – nơi thờ Thánh,
Tiên, Phật; cũng như dựng các ngôi nhà, mở đất, mở làng…(xem hình 2.2).
Hình 2. 2: Nhà Lớn Long Sơn hay còn gọi là đền
Ông Trần
21
Sinh thời, ông Mưu thường đi chân trần, ở trần, búi tóc và làm việc ngày
đêm, do đó người dân gọi ông là ông Trần. Khi ông mất, người dân tại xã Long
Sơn dần hình thành một tín ngưỡng dân gian gọi là đạo ông Trần. Và lễ hội
Trùng Cửu ra đời từ đó như một cách tưởng nhớ đến công lao của ông.
Lễ hội Trùng Cửu có 2 ngày dâng lễ: 8/9 âm lịch lễ Tiên Thường Kỉnh
Mặn (cúng đồ mặn) và 9/9 lễ Chánh giỗ kỉnh chay (chỉ dâng đồ chay). Trong hai
ngày này, những người theo đạo ông Trần sẽ búi tóc, đi chân trần… mô phỏng
lại theo phong cách của ông Trần xưa kia.
- Lễ hội Đình Thần Thắng Tam (17/02 – 22/02 Âm lịch)
Được liệt vào danh sách một trong 15 lễ hội lớn nhất cả nước, lễ hội Đình
Thần Thắng Tam được tổ chức tại Ðình Thần Thắng Tam thu hút hàng vạn du
khách xa gần mỗi năm. Ðình Thần Thắng Tam là khu quần thể kiến trúc Phật
giáo với 3 di tích: Ðình Thần Thắng Tam, lăng ông Nam Hải, miếu Bà Ngũ
Hành. Đây cũng là nơi thờ 3 người đã có công gây dựng nên 3 làng Thắng ở
Vũng Tàu: ông Phạm Văn Dinh, Ngô Văn Huyền và Lê Văn Lộc.Ngoài phần lễ
rước truyền thống, lễ hội Đình Thần Thắng Tam còn tổ chức nhiều trò chơi dân
gian như múa lân, diễn tuồng, thu hút gần 5.000 khách du lịch trong 3 ngày tổ
chức.
- Lễ hội Nghinh Ông (16/08 – 18/08 Âm lịch)
Được tổ chức tại Lăng Cá Ông, đường Hoàng Hoa Thám, thành phố Vũng
Tàu, lễ hội Nghinh Ông nhằm tôn vinh Cá Ông. Theo quan niệm của ngư dân
miền biển Vũng Tàu, cá Ông (cá voi) chính là vị cứu tinh, phù trợ cho họ mỗi lúc
tàu gặp nạn trên biển. Lễ hội cũng là dịp người dân Vũng Tàu cầu an, mong biển
thuận gió hòa, thuận lợi trong quá trình đánh bắt tôm cá. Lễ hội Nghinh Ông
22
thường có các hoạt động như lễ rước cá ông trên biển, lễ cúng các anh hùng liệt
sĩ, hát bá chạo, hát bội, biểu diễn võ thuật, múa lân rồng, diễn tuồng cùng các
hoạt động dân gian như: bịt mắt bắt dê, câu cá, bịt mắt đập niêu…
- Lễ hội Miếu Bà Ngũ Hành (16/10 – 18/10 Âm lịch)
Là một địa điểm thăm quan Vũng Tàu nổi tiếng, Miếu Bà Ngũ Hành hay
được gọi là miếu Bà là nơi thờ 5 yếu tố tạo nên vạn vật: Kim – Thủy – Mộc –
Hỏa – Thổ cùng 2 vị hộ quốc công được phong Thượng Đẳng Thần là bà Thiên
Y A Na và Thuỷ Long Thần Nữ.
- Lễ giỗ Đức Thánh Trần Hưng Đạo (20/08 Âm lịch)
Ngày 20/08 Âm Lịch hàng năm, lễ giỗ Đức Thánh Trần Hưng Đạo được
tổ chức tại Hội đền thờ Đức Thánh Trần: số 68 Hạ Long, phường 2, thành phố
Vũng Tàu. Từ lâu, Lễ giỗ Đức thánh Trần không còn bó hẹp trong cộng đồng địa
phương mà đã trở thành lễ hội thu hút nhiều người từ các địa phương trong cả
nước (xem hình 2.3).
Hình 2. 3: Lễ hội Đức Thánh Trần Hưng Đạo tại
thành phố Vũng Tàu
23
Ngoài các lễ hội truyền thồng, thành phố Vũng Tàu còn đăng cai tổ chức
các lễ hội hiện đại như: Festival biển, Festival ẩm thực, Festival diều quốc tế,...
Thành phố Vũng Tàu đăng cai tổ chức lễ hội Lễ hội Diều quốc tế; lần đầu tiên,
Festival diều quốc tế Vũng Tàu diễn ra vào năm 2009, từ ngày 26/3 – 30/3 với
chủ đề “Biển rộng cánh diều”. Trong lần tổ chức đầu tiên, Vũng Tàu chào đón
các đội tuyển thả diều đến từ 15 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Đức, Úc,
Canada, Ấn Độ, Indonesia,… và các đội tuyển thả diều trong nước. Tính đến nay
Thành phố Vũng Tàu đã đăng cai tổ chức 7 lần lễ hội Diều quốc tế. Ngoài ra,
Thành phố Vũng Tàu còn tổ chức Festival Ẩm Thực 3 lần vào các năm 2010,
2013 và 2016, Lễ hội là nơi hội tụ giao lưu của nhiều nét văn hóa ẩm thực đến từ
các vùng miền trong nước và các nước trên thế giới. Những đầu bếp nổi tiếng sẽ
mang đến nhiều màn trình diễn nấu ăn hấp dẫn. Sau 12 năm vắng bóng, từ ngày
28/8/2018 đến 3/9/2018 đánh dấu sự trở lại của Festival biển Vũng Tàu thu hút
đông đảo du khách tham gia.
2.3. Cơ sở hạ tầng
- Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải
Hiện nay, 100% tuyến
đường giao thông chính của thành
phố Vũng Tàu đã bê tông nhựa
hóa. Trong đó, tuyến đường Hạ
Long - Quang Trung - Trần Phú
chạy dọc Bãi Trước được Bộ Giao
thông Vận tải công nhận là "con
đường đẹp nhất Việt Nam" (xem
hình 2.4).
Hình 2. 4: Một góc cung đường Hạ Long
tại thành phố Vũng Tàu
24
Hơn 96% ngõ hẻm được xây sửa, nâng cấp khang trang bằng phương thức
"nhà nước, nhân dân cùng làm". Ngay xã Long Sơn, hiện cũng không còn là xã
đảo biệt lập, bởi hệ thống cầu đường khang trang không chỉ nối liền đảo với các
khu dân cư, mà đã mở hướng phát triển cho vùng đảo đầy tiềm năng, hòa nhập
vào dòng chảy phát triển chung. Các tuyến đường giao thông kết nối liên vùng
với các đô thị khác cũng đang trong quá trình đầu tư và chuẩn bị đầu tư như mở
rộng Quốc lộ 51 (Vũng Tàu - Biên Hòa) rộng 8 làn xe dài 90 km, hoàn thành
năm 2012, xây mới tuyến đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu kết nối với đường
cao tốc Bắc Nam, dự án đường sắt cao tốc Vũng Tàu - Biên Hòa - Thành phố Hồ
Chí Minh kết nối với hệ thống đường sắt quốc gia,... các dự án hạ tầng giao
thông này khi hoàn thành sẽ thúc đẩy kinh tế thành phố phát triển nhanh hơn. Sự
phát triển phải nói đến các phương tiện xe 17 chỗ chuyên chở tuyến xe Vũng
Tàu – Thành phố Hồ Chí Minh,... Các tuyến xe bắc – nam xuất phát từ Vũng Tàu
cũng phát triển. Số lượng hãng xe, đầu xe taxi chạy phục vụ du khách trong nội
thành nhiều,...
- Thông tin liên lạc: Các phương tiện thông tin liên lạc khá đa dạng, đảm bảo
nhu cầu của du khách trong nước và quốc tế như: gọi điện thoại, tin nhắn e-mail,
tin nhắn điện thoại, fax,... với chất lượng sóng tốt.
- Các công trình cấp điện, nước
Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất được đảm bảo cung cấp từ lưới
điện quốc gia thông qua đường dây 500 KV Bắc Nam. Nguồn nước chủ yếu do
Công ty Cổ phần Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu (BWACO) cung cấp với tổng
công suất thiết kế 50.000m3/ngày đêm, đang khai thác 105.000m3/ngày đêm
(xem hình 2.5). Bên cạnh đó, khối lượng nước dự trữ trong các hồ chứa cung cấp
25
nước thô cho các nhà máy như hồ Đá Đen, hồ Suối Cát, hồ Kim Long đã tích đủ
nước, đạt khoảng 40 triệu m3, đủ đáp ứng nhu cầu nước sạch trong mùa khô...
2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Cơ sở lưu trú và ăn uống
Các cơ sở lưu trú tại thành phố Vũng Tàu khá đa dạng với các khách sạn
từ 1-5 sao, các nhà nghỉ, homestay, resort, ... đáp ứng nhu cầu lưu trú của du
khách trong và ngoài nước, từ du khách hạng sang cho tới bình dân được nêu
trong bảng 2.2. Nguồn: Tổng hợp từ danh sách cơ sở lưu trú trên website thành
phố Vũng Tàu (2019) (http://vungtau.baria-vungtau.gov.vn/web/guest/co-so-luu-
tru)
Bảng 2. 2: Hệ thống cơ sở lưu trú tại thành phố Vũng Tàu
STT Loại cơ sở lưu
trú Số lượng Một vài cơ sở điển hình
1 Khách sạn 5 sao 2 Pullman Hotel , Imperial Hotel
2 Khách sạn 4 sao 9 Mường Thanh Hotel, Sammy Hotel,...
3 Khách sạn 3 sao 18 Corvin Hotel, Kỳ Hòa Hotel, Royal
Hotel,...
4 Khách sạn 2 sao 35 Sông Hương Hotel, Thùy Dương Hotel,
Ô Cấp Hotel,...
5 Khách sạn 1 sao 53 Huê Anh Hotel, Ngọc Trai Trắng Hotel,
An Bình Hotel,...
6 Nhà nghỉ Rất nhiều Các nhà nghỉ ở khu Á Châu, Bãi Sau,...
26
Hiện tại các cơ sở phục vụ lưu trú có xu hướng ngày càng tăng và đang
dần nâng cao chất lượng cả về cơ sở vật chất, phòng ốc trang trí độc đáo và chất
lượng phục vụ. Chính vì vậy, việc kinh doanh dịch vụ lưu trú ngày càng cạnh
tranh khốc liệt đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải biết nắm bắt các sức mạnh của
công nghệ, của internet, đồng thời phải nâng cao chất lượng để níu chân khách
hàng cũ. Cũng nhờ vậy mà du khách càng được phục vụ tốt hơn, có nhiều cơ hội
để lựa chọn hơn.
Các cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống tại thành phố Vũng Tàu rất nhiều và
đa dạng. Một số cơ sở đáng tin cậy được nêu trong bảng 2.3.
Bảng 2. 3: Một số cơ sở ăn uống đáng tin cậy tại thành phố Vũng Tàu
STT Tên đơn vị Địa chỉ Điện thoại
(0254)
1 Quán Thủy 123B1Hoàng Hoa Thám 3 859 565
2 Nhà hàng Lan Rừng 02 Trần Hưng Đạo 3 530 713
3 Quán 95 36 Trần Hưng Đạo 3 595 595
4 Nhà hàng Café Garden 3 128 Khu Á Châu, Hoàng Hoa
Thám
3 527 178
5 Nhà hàng Vườn Bàng 37/4 Yesin 3 854 191
6 Nhà hàng Hải Phương 693 đường 30/4 3 848 494
7 Nhà hàng café hoa viên
Garden 1
06 Hoàng Diệu 3 853 078
27
Nguồn: Từ website thành phố Vũng Tàu (2019)
(http://vungtau.baria-vungtau.gov.vn/web/guest/am-thuc-mua-sam)
- Mạng lưới cửa hàng chuyên nghiệp
Hệ thống các cửa hàng chuyên nghiệp tại thành phố Vũng Tàu khá nhiều và đa
dạng về quy mô như:
8 Quán Bảy Giai 36 Hoàng Hoa Thám 3 857 891
9 Quán ăn Gành Hào 03 Trần Phú 3 550 909
10 Quán bánh khọt Cô Ba
Vũng Tàu
01 Hoàng Hoa Thám 3 526 165
11 Quán Tuyết Vân 01 Hoàng Hoa Thám 3 850 427
12 Bún Thái Ngọc Lan 10 Mạc Đĩnh Chi 3 858 730
13 Nhà hàng Vườn Phố
Vũng Tàu
28 Trần Phú 3 513 885
14 Quán Tuyết Vân 2 426 Thống Nhất Mới 3 852 454
15 Nhà hàng Phúc Lộc 12B Hoàng Hoa Thám 3 521 262
16 Xí nghiệp DIC Du lịch
Biển
02 Thùy Vân 3 816 634
17 Nhà hàng 7 Chuyến 33 Phan Bội Châu 3 527 317
18 Nhà hàng Cây Bàng 93-95 Trần Phú 3 838 522
19 Nhà hàng hải sản Lâm
Đường
125B Trần Phú 3 553 279
28
+ Trung tâm mua sắm: Lam Sơn Square, Imperial Plaza...
+ Các cửa hàng tự chọn: Vin Mart+, Family Mart, Lotte Mart, Coop Mart,...
- Cơ sở thể thao
Một số cơ sở thể thao lớn như: Nhà thi đấu đa năng, nhà văn hóa thanh niên, nhà
văn hóa thiếu nhi,...
- Cơ sở y tế
+ Tại thành phố Vũng Tàu có 2 bệnh viện (bệnh viện Lê Lợi và bệnh viện
Vietsopetro) và nhiều cơ ở y tế tại các phường
+ Có nhiều cơ sở y tế tư nhân được thành lập
+ Trạm cứu hộ được xây dựng tại khu vực bãi sau đảm bảo sơ, cấp cứu kịp thời
khi xảy ra sự cố, tai nạn trên biển
- Cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác
Các cơ sở vui chơi giải trí: bar, beer club, công viên Thỏ Trắng,...
2.5. Các sản phẩm du lịch tại thành phố Vũng Tàu
Các các loại du lịch đang được khai thác tại thành phố Vũng Tàu là:
- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch tham quan
- Du lịch tâm linh
- Du lịch văn hóa
- Du lịch MICE,...
29
2.6. Các cơ chế, chính sách về phát triển thương hiệu du lịch thành phố
Vũng Tàu
Ngày 11/09/2018, Ủy Ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã ban hành
Quyết định số 2538/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 với mục
tiêu là phát triển du lịch chất lượng cao góp phần thực hiện sự chuyển dịch cơ
bản cơ cấu kinh tế của tỉnh; đóng góp quan trọng vào phát triển du lịch vùng
Đông Nam Bộ và nâng cao vị thế du lịch Việt Nam. Trong đó, thành phố Vũng
Tàu được định hướng ưu tiên phát triển du lịch biển và dịch vụ vui chơi giải trí.
Ủy ban nhân dân tỉnh còn ưu tiên 4 chương trình phát triển du lịch gồm: Đào tạo
phát triển nguồn nhân lực; xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch
vùng; bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài nguyên và phát triển hạ tầng du lịch then
chốt.
Thành phố Vũng Tàu đã thành lập “Ban quản lý các khu du lịch Vũng
Tàu” có chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu quản lý an ninh,
trật tự, vệ sinh môi trường tại các khu, điểm, tham quan, du lịch và tổ chức công
tác cứu hộ tại các bãi biển du lịch trên địa bàn thành phố Vũng Tàu nhằm ổn
định tình hình an ninh, trật tự, vệ sinh đảm bảo môi trường xã hội văn minh, lành
mạnh và an toàn cho khách du lịch. Phạm vi hoạt động: tất cả các khu, điểm
tham quan, du lịch, bãi tắm trên địa bàn thành phố Vũng Tàu (trừ các khu di tích,
các chùa chiền do bảo tàng và các Ban trị sự chùa quản lý); riêng ở các khu vực
công viên, lâm viên, Ban quản lý chỉ thực hiện nhiệm vụ phối hợp để duy trì, bảo
đảm trật tự, an ninh tại các khu vực này.
Ngày 14/2/2017 Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có Quyết
định số 298/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ khách du lịch thành
30
phố Vũng Tàu. Vào ngày 13/02/2018, Trung tâm hỗ trợ khách du lịch thành phố
Vũng Tàu đã chính thức đi vào hoạt động tại A3 Bãi Sau đường thùy Vân,
phường Thắng Tam, thành phố Vũng Tàu. Trung tâm hỗ trợ khách du lịch có
nhiệm vụ cung cấp thông tin miễn phí cho du khách về các tour, tuyến du lịch;
các địa chỉ tham quan thắng cảnh; các sự kiện du lịch, lễ hội truyền thống nổi bật
của thành phố; thông tin về nhu cầu ăn ở, đi lại, giải trí, làm đẹp, chăm sóc sức
khỏe và các dịch vụ cần thiết khác cho khách quốc tế như: thu đổi ngoại tệ, điện
thoại quốc tế, máy rút tiền ATM; phối hợp với các đơn vị liên quan giới thiệu kết
nối các đối tác của doanh nghiệp du lịch trong và ngoài tỉnh về quảng cáo du lịch
thành phố Vũng Tàu … Trung tâm này còn có nhiệm vụ tiếp nhận yêu cầu, kiến
nghị và thắc mắc của du khách.
31
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU DU LỊCH CHO THÀNH PHỐ
VŨNG TÀU
3.1. Đánh giá thực trạng du lịch thành phố Vũng Tàu
- Những kết quả đạt được của du lịch Vũng Tàu được thể hiện ở hai bảng
3.1 và 3.2 dưới đây:
Bảng 3. 1: Số liệu thống kê du lịch thành phố Vũng Tàu năm 2018
NỘI DUNG NĂM 2018
Tổng số lượt khách Gần 6 triệu lượt
Tỷ lệ khách bình quân Tăng từ 15 – 18 % so với năm trước
Tỷ lệ trong lĩnh vực ăn uống, hội
nghị hội thảo
Tăng 35 – 40 % so với năm trước
Lượng khách lưu trú 3,6 triệu lượt
Tỷ lệ lượng khách lưu trú Tăng 17 % so với cùng kỳ
Nguồn: Website thành phố Vũng Tàu
(http://vungtau.baria-vungtau.gov.vn/web/guest/du-lich-vung-tau/)
Bảng 3. 2: Số lượt khách tắm biển qua các năm
Năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 tính
đến 19/05/2019
Số khách
(lượt)
3,295,100 4,425,250 2,719,200
Nguồn: Số liệu được Ban quản lý các khu du lịch Vũng Tàu cung cấp
32
- Số lượt khách tắm biển có sự biến động trong năm 2019 đặc biệt số lượng
tăng cao vào các dịp lễ. Nhận thấy các kỳ nghỉ lễ dài ngày sô lượng tăng
gấp đôi các kỳ nghỉ lễ ngắn ngày. Theo dõi sự biến đổi của số lượt khách
tắm biển trong các dịp lễ năm 2019 thông qua biểu đồ 3.1 dưới đây:
Biểu đồ 3. 1: Số lượt khách tắm biển trong các dịp lễ năm 2019
Nguồn: Số liệu được Ban quản lý các khu du lịch Vũng Tàu cung cấp
Trong những năm gần đây, ngành du lịch thành phố Vũng Tàu đã có
những thay đổi đáng kể. Các bãi tắm lượng khách tăng đông nghẹt vì bãi tắm
không ăn uống, không rác và bịch ni lông, chai lọ, sạch đẹp cùng với thời gian
các ngày nghĩ lễ được kéo dài, thêm vào đó là uy tín về đảm bảo an ninh trật tự,
những vụ gian lận thương mại, chặt chém du khách dần được đẩy lùi khiến Vũng
Tàu được nhiều du khách trong nước đặc biệt là khu vực phía Nam, cũng như
bạn bè quốc tế tìm đến ngày càng cao. Qua thống kê của Chi cục Thống kê Vũng
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
Tết Dương Lịch
Tết Nguyên Đán
Giỗ Tổ Hùng Vương
30/04 - 1/5
Số khách (lượt)
Số khách (lượt)
33
Tàu, ngành du lịch Thành phố tỷ lệ khách bình quân tăng từ 15-18 % năm sau so
với năm trước, làm cho doanh thu dịch vụ ngành tăng cao, nhất là lĩnh vực ăn
uống và hội nghị hội thảo tăng đến 35-40% so với cùng kỳ, việc giữ cho bãi tắm
và nơi công cộng luôn sạch đẹp, cấm ăn uống dẫn đến doanh thu tại các cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống tăng cao, cùng với sức chi tiêu của khách du lịch
ngày càng cao.
Có thể dễ dàng nhận thấy số lượng khách tắm biển các năm sau tăng rất
nhiều so với năm trước. Đây là minh chứng rõ ràng cho thấy công tác quản lý, vệ
sinh môi trường biển sạch sẽ của các cơ quan chức năng đã thực sự mang lại
hiệu quả và lấy lại lòng tin của du khách.
Tại các cơ sở lưu trú, lượng khách và doanh thu, theo báo cáo của Ủy ban
nhân dân Thành phố, lượng khách lưu trú năm 2018 là 3,6 triệu lượt, tăng 17%
so với cùng kỳ. Ông Nguyễn Thanh Bình- Giám đốc khách sạn Thanh Bình cho
biết “ Khách phản ánh trực tiếp với mình lúc nào cũng khen, dạo này bãi biển rất
sạch, xuống tắm biển không phải đạp các vỏ chai, lọ, vỏ ốc cộng với tình hình an
ninh trật tự được kiểm soát, không bị chặt chém, chụp giật nên lượng khách ngày
càng tăng và full phòng”. Như tại các khách sạn Imperial, Pullman, Malibu,
Green, Lan Rừng ngoài khách nội địa đi lẻ cùng gia đình, lượng khách quốc tế,
Việt kiều, khách đoàn đi du lịch đến Vũng Tàu cũng tăng cao đặc biệt là các dịp
nghĩ lễ, mùa hè lượng khách tăng cao, công suất phòng bình quân cũng đạt 90%.
Còn tại bảo tàng vũ khí cố, năm 2018 lượng khách đến tham qua hơn 45.000 lượt
trong đó khoảng 6.000 là khách nước ngoài.
34
Mô hình SWOT đánh giá du lịch thành phố Vũng Tàu được nêu trong
bảng 3.4:
Bảng 3. 3: Mô hình SWOT đánh giá du lịch thành phố Vũng Tàu
ĐIỂM MẠNH:
- Các thế mạnh về tài nguyên du
lịch: tự nhiên và văn hóa đã nêu
ở chương 2. Các nét đẹp tự nhiên
và văn hóa được kết hợp một
cách hài hòa.
- Nguồn nhân lực dồi dào, trẻ,
năng động; thành phố có 2 cơ sở
đào tạo nhân lực là Trường đại
học Bà Rịa – Vũng Tàu và Cao
đẳng nghề Du lịch.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất -
kỹ thuật được đầu tư, đồng bộ.
- Có sự tham gia của cơ quan Nhà
nước trong phát triển du lịch mà
cụ thể là Ban quản lý các khu du
lịch và Trung tâm hỗ trợ khách
du lịch.
ĐIỂM YẾU:
- Các sản phẩm du lịch chưa thực
sự đa dạng
- Nguồn nhân lực chất lượng cao,
nghiệp vụ tốt, thông thạo các
ngoại ngữ còn hạn chế
- Lượng khách du lịch quốc tế còn
ít
- Công tác quảng bá du lịch chưa
được chú trọng, đặc biệt là
quảng bá online
- Thời gian lưu trú của khách du
lịch ngắn, mức chi tiêu thấp
- Một số kh vực trong trung tâm
thành phố còn hiện tượng ngập
nước khi mưa lớn như khúc giữa
tuyến đường Lê Hồng Phong
CƠ HỘI:
- Với vị trí thành phố Vũng Tàu
nằm trên đường hàng hải quốc
THÁCH THỨC:
- Phát triển nguồn nhân lực địa
phương hướng đến chuẩn quốc
35
tế, trung tâm khu vực Đông -
Nam Á nên sẽ thu hút nhiều các
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
về lĩnh vực cảng, đặc biệt là
cảng du thuyền. Ngoài ra với
tiềm năng phát triển du lịch còn
thu hút các doanh nghiệp đầu tư
về nhà hàng, khách sạn, resort,...
- Trong thời đại công nghệ, đầu tư
cho marketing sẽ là một đòn bẩy
để thu hút khách
- Các chính sách của Chính phủ,
của tỉnh hiện đang chú trọng
phát triển du lịch
tế trong bối cảnh lao động trong
khối ASEAN được phép dịch
chuyển giữa các quốc gia khiến
doanh nghiệp có thể mất đi chất
xám, số lao động còn lại có thể
thua ngay trên “sân nhà”.
- Nếu không sử dụng công nghệ
trong thời đại 4.0 du lịch thành
phố Vũng Tàu sẽ bị lu mờ.
- Các đối thủ cạnh tranh trong
nước và quốc tế ngày càng gia
tăng và phát triển.
- Các yếu tố bất lợi về biến đổi khí
hậu sẽ ảnh hưởng tới thời tiết,
một số hiện tượng có thể phá vỡ
cảnh quan du lịch như: bão,
nước biển dâng, sạt lở, xâm
lấn,...
3.2. Xác định khách hàng mục tiêu cho du lịch thành phố Vũng Tàu
Xác định khách hàng mục tiêu là bước quan trọng trong việc marketing
thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu, cần xác định đặc điểm đối tượng khách
hàng để cung cấp những thông tin họ cần, có mặt ở nơi họ thường có mặt để
quảng bá và đưa ra mức giá mà họ có thể chi trả, gợi ý các tour phù hợp,.... Từ
36
đó, tăng hiệu quả marketing, giảm các chi phí không cần thiết. Mỗi một loại hình
du lịch sẽ phù hợp với một đối tượng du khách nhất định, ở đó họ có những đặc
điểm chung và ta cần nắm được các đặc điểm đó.
Như đã nêu ở trên, các loại hình du lịch hiện có ở thành phố Vũng Tàu bao
gồm: Du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan, du lịch tâm linh, du lịch văn hóa,
du lịch MICE,...Vậy đặc điểm các du khách theo từng loại hình du lịch là gì?
3.2.1. Đặc điểm của khách du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch mà khách du lịch tìm đến những
nơi khí hậu dễ chịu, không khí trong lành, cảnh quan đẹp và yên bình…để thư
giãn, nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe sau một khoảng thời gian làm việc mệt mỏi.
Loại hình du lịch này có tác dụng rất tích cực trong việc phục hồi và tăng cường
sức khỏe cho cộng đồng, giúp lấy lại tinh thần và thể lực để con người trở lại với
công việc và cuộc sống ngày thường chịu nhiều áp lực.
Đặc điểm của khách du lịch nghỉ dưỡng là:
- Độ tuổi: người trong độ tuổi lao động và người nghỉ hưu
- Giới tính: nam và nữ
- Khu vực sống: thường sống ở những nơi thành thị ồn ào, tấp nập, đông
đúc
- Tính chất công việc: căng thẳng, áp lực mệt mỏi, sức khỏe suy giảm,...
- Du khách tìm kiếm thông tin qua các kênh:
+ Người trẻ: internet, người quen,...
+ Người lớn tuổi: báo, radio, người quen, công ty du lịch,...
- Thời gian đi du lịch: ngắn ngày hoặc dài ngày
- Hành vi, sở thích của du khách:
37
+ Người trẻ: thích chụp hình, không nghỉ dưỡng đơn thuần mà còn kết hợp
vui chơi giải trí, khám phá,...
+ Người lớn tuổi: thường là du lịch nghỉ dưỡng đơn thuần
Du lịch nghỉ dưỡng được xem là thế mạnh của Vũng Tàu với sự phát triển
đồng bộ của hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cùng với các điểm
đến nghỉ dưỡng đẹp và đa dạng. Đối với nghỉ dưỡng biển Vũng Tàu có các bãi
biển đẹp như: Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dứa, Bãi Vọng Nguyệt,... Nghỉ dưỡng núi
phải kể đến khu du lịch Hồ Mây. Hệ thống các resort, khu du lịch ven biển đẹp
như: Paradies, Intourco, Biển Đông, New Wave, Marina Bay... Ngoài ra, hệ
thống các nhà hàng ven biển cũng là địa điểm yêu thích của các đối tượng khách
du lịch nghỉ dưỡng như: Gành Hào, Lâm Đường, Làng Chài, Sông Rạch Hào,...
Để phục vụ tốt đối tượng khách trên, các điểm đến cần: nâng cao chất lượng
phục vụ, đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, niêm yết giá,
không chặt chém,...
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch hành động thực hiện “Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” theo
Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30-12-2011 của Thủ tướng Chính phủ. Theo
đó, mục tiêu cơ bản của kế hoạch là đến năm 2020 xây dựng Bà Rịa-Vũng Tàu
thành một trong những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng và giải trí lớn của cả nước.
3.2.2. Đặc điểm của khách du lịch tham quan
Là loại hình du lịch mà du khách lựa chọn điểm đến là nơi có phong cảnh
đẹp, độc đáo, lạ; hay là nơi có nét văn hóa, kiến trúc đặc sắc,...(xem hình 3.1)
Đặc điểm của khách du lịch tham quan là:
- Khu vực sống: các khu vực lân cận thành phố Vũng Tàu
38
- Du khách tìm kiếm thông tin qua kênh: internet, người quen, báo, đài,...
- Thời gian đi tham quan: ngắn ngày, có thể là đi trong ngày
- Hành vi, sở thích của du khách: Chụp hình, khám phá những nét độc đáo của
thiên nhiên và văn hóa
Các điểm tham quan mà du
khách có thể tìm thấy tại Vũng Tàu
như: Hải đăng , đồi Con Heo, Bạch
Dinh, Bảo tàng vũ khí cổ, thiền viện
Chơn Không, tượng chúa Kitô, miếu
Hòn Bà,...
3.2.3. Đặc điểm của khách du lịch tâm linh
Du lịch tâm linh là một loại hình du lịch mà ở đó khách du lịch tham gia
vào những hành trình đến những địa điểm thiêng liêng, nhằm đạt được sự gia
tăng về niềm tin và chất lượng cho cuộc sống tâm linh của mình, tăng cường sợi
dây gắn bó, kết nối mối quan hệ cá nhân với những người đồng đạo. Nói cách
khác, khách du lịch đến một địa điểm hành hương có xuất xứ từ cội nguồn tâm
linh mang yếu tố tín ngưỡng tôn giáo là cách giúp họ xây dựng cho mình một
niềm tin về sức mạnh của nội tâm, tìm đến sự an lạc trong tâm tư, thăng hoa cuộc
sống hướng thượng… Đó cũng là mục đích cao nhất của các chương trình du
lịch tâm linh.
Khi đời sống vật chất ngày càng được nâng cao, xã hội ngày càng hiện đại
thì con người lại càng có nhu cầu nâng cao hơn nữa đời sống tinh thần. Du lịch
tâm linh là xu hướng phát triển tất yếu trên toàn thế giới, đặc biệt là các quốc gia
Hình 3. 1: Bạch Dinh – Điểm tham quan
độc đáo với nét kiến trúc Pháp
39
Châu Á ảnh hưởng Phật giáo lâu đời như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Việt
Nam…
Đặc điểm của khách du lịch tâm linh là:
- Tính chất công việc: là những người tin, theo một tôn giáo nhất định
- Du khách tìm kiếm thông tin qua kênh: internet, báo, tổ chức mà họ tham gia,...
- Thời gian đi tham quan: ngắn ngày
- Hành vi, sở thích của du khách: kết hợp với du lịch tham quan, không tham gia
nhiều vào hoạt động vui chơi giải trí, thành tâm hướng về đức tin của họ,...
Du khách đi theo loại hình tâm linh sẽ được thỏa mãn khi tới thành phố
Vũng Tàu bởi là nơi hội tụ của nhiều ngôi chùa cổ kính, kiến trúc đặc sắc; ngoài
ra một số ven biển có cảnh quan rất đẹp. Một số chùa tại Vũng Tàu là: Thích Ca
Phật Đài (nằm trên sườn Núi Lớn với điểm nhấn là bức tượng Thích Ca Mâu
Ni), Niết Bàn Tịnh Xá, Linh Sơn Cổ Tự (xem hình 3.2), Tịnh Xá Ngọc Bích,
chùa Quan Âm Nam Hải, các chùa nằm ở khu vực Bến Đình,...
Hình 3.2: Linh Sơn Cổ Tự
40
Đối với du khách theo đạo Thiên Chúa có thể tìm đến: Nhà thờ Vũng Tàu,
nhà thờ Đức Mẹ Bãi Dâu, Tượng chúa Kitô,...
Thành phố Vũng Tàu có tiềm năng du lịch tâm linh rất lớn bởi sự đa dạng
các điểm đến tâm linh, trong mỗi điểm đến luôn có sự kết hợp giữa các nét kiến
trúc đặc sắc và cảnh quan núi, biển đẹp, giúp du khách hòa mình vào thiên nhiên,
thư giãn, quên đi bộn bề của cuộc sống. Cùng với sự phát triển của cơ sơ hạ tầng,
hàng năm thành phố Vũng Tàu là nơi uy tín tổ chức Đại Lễ Phật Đản thu hút
nhiều tăng ni, phật tử hội tụ về đất biển.
3.2.4. Đặc điểm khách du lịch văn hóa
Theo định nghĩa của WTO, du lịch văn hóa là những chuyến đi mà mục
đích chính hoặc mục đích bao gồm trong đó là thăm các địa điểm, sự kiện mà giá
trị văn hóa, lịch sử của chúng khiến chúng trở thành một phần trong di sản văn
hóa của một cộng đồng.
Đặc điểm khách du lịch văn hóa là:
- Khu vực sống: Là những nơi có nét văn hóa khác với văn hóa điểm đến
- Du khách tìm kiếm thông tin qua kênh: internet, báo, đài, người quen,...
- Thời gian đi tham quan: ngắn ngày
- Hành vi, sở thích của du khách: tìm hiểu những nét văn hóa đặc sắc trong cuộc
sống của người dân bản địa, các di sản, kiến trúc, lễ hội, ẩm thực,...
Nói về du lịch văn hóa là một phạm trù rất rộng. Du khách có thể đi tới
Vũng Tàu vì yêu thích các điểm đến di tích lịch sử, ẩm thực, các lễ hội nơi đây,
bao gồm lễ hội truyền thống hoặc lễ hội hiện đại. Lễ hội truyền thống tiêu biểu
đã liệt kê ở trên như: Lễ hội Trùng Cửu, lễ hội Đình Thần Thắng Tam, lễ hội
Nghinh Ông, lễ hội Miếu Bà Ngũ Hành, lễ giỗ Đức thánh Trần Hưng Đạo,... Tuy
41
nhiên, các lễ hội truyền thống chưa thực sự đủ sức hút, sức hấp dẫn của khách du
lịch, cần sự quan tâm, hỗ trợ hơn nữa của các cơ quan chức năng để các lễ hội
không bị mai một, tạo sức hút góp phần thúc đẩy du lịch.
Thành phố Vũng Tàu còn đăng cai tổ chức các lễ hội hiện đại như:
Festival diều quốc tế (xem hình 3.3), Festival ẩm thực, Festival biển,... Tuy
nhiên, thực trạng chung của các lễ hội vẫn còn thiếu chuyên nghiệp trong khâu tổ
chức, các lễ hội có sự tham gia của các đơn vị nước ngoài dần kém thu hút đối
với người tham gia và du khách.
Ẩm thực Vũng Tàu thu hút du khách bởi các món ăn được chế biến đa
dạng từ hải sản tươi sống. Ngoài ra còn một vài món mà du khách không thể bỏ
qua như: bánh khọt, bánh bông lan trứng muối, bánh bèo,...
Hiện thành phố Vũng Tàu có 17 di tích lịch sử như đã nói trên hoàn toàn
có thể thỏa mãn được khách du lịch muốn tìm hiểu về lịch sử. Các di tích ở Vũng
tàu hiện được bảo tồn rất chặt chẽ nên không xảy ra tình trạng bị tàn phá, hư
hỏng nặng.
Hình 3. 3: Festival diều quốc tế tại thành phố
Vũng Tàu
42
3.2.5. Đặc điểm của khách du lịch MICE
Là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện,
du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE - viết tắt của
Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và
Exhibition (triển lãm) hoặc sự kiện (Event). Tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting
Incentive Convention Event.
- Độ tuổi: độ tuổi lao động, là những người có vị trí quan trọng trong doanh
nghiệp
- Khu vực sống: trong nước hoặc quốc tế
- Tính chất công việc: công việc căng thẳng, áp lực, thời gian có hạn
- Du khách tìm kiếm thông tin qua kênh: đơn vị tổ chức sự kiện, internet,...
- Thời gian đi du lịch: ngắn ngày, phụ thuộc vào thời gian tổ chức của hội nghị,
hội thảo, triển lãm, sự kiện
- Hành vi, sở thích của du khách: mức chi tiêu cao, yêu cầu chất lượng phục vụ
cao,...
Đối với đối tượng khách du lịch MICE, thành phố Vũng Tàu mới đưa vào
khai thác trong vài năm gần đây. Hiện tại, Vũng Tàu có hệ thống cơ sở hạ tầng
đảm bảo ở mức cơ bản đó là hệ thống đường xá khá hoàn thiện. Về khách sạn,
Vũng Tàu chỉ có 2 khách sạn 5 sao và 9 khách sạn 4 sao có thể đủ yêu cầu để tổ
chức loại hình này. Một số hạn chế trong khả năng đáp ứng du lịch MICE là:
Các cơ sở lưu trú có công suất chưa đủ lớn nên hạn chế tiếp các đoàn MICE số
lượng lớn, đội ngũ lao động chuyên nghiệp, thông thạo ngoại ngữ còn hạn chế,
đội ngũ tổ chức sự kiện chuyên nghiệp chưa có, các trung tâm mua sắm, vui chơi
43
giải trí còn ít (Vũng Tàu có hai trung tâm mua sắm là Lam Sơn Square, Imperial
Plaza),... Để phát triển loại hình này cần khắc phục được các hạn chế nêu trên.
Ngoài cách phân loại khách theo loại hình du lịch, cũng có thể phân chia
khách du lịch thành: Khách trẻ tuổi và khách lớn tuổi. Cụ thể:
- Khách trẻ tuổi có đặc điểm: Tìm kiếm thông tin chủ yếu trên internet, các trang
review; thích các hoạt động vui chơi, giải trí năng động; thích chụp hình; đặt
phòng không cần hạng sang; chi tiết ở mức bình dân.
- Khách lớn tuổi: Ít tìm thông tin trên internet mà chủ yếu qua báo, người quen
hoặc công ty du lịch, không thích các hoạt động vui chơi năng động, chủ yếu
thích nghỉ dưỡng, mức chi tiêu cao hơn,...
3.3. Xây dựng và định vị thương hiệu cho du lịch thành phố Vũng Tàu
Một lần nữa tác giả xin nhắc lại: “Bản chất của việc xây dựng thương hiệu
du lịch là việc chuyển tải có chủ định một bản sắc riêng thành một hình ảnh
trong tâm trí khách du lịch”. Vậy hiện tại bản sắc mà du lịch thành phố Vũng
Tàu đang có là gì? Liệu rằng những bản sắc đó đã đủ ấn tượng để lưu lại trong
tâm trí của khách hàng hay chưa? Cần làm gì để định vị thương hiệu du lịch
thành phố Vũng Tàu?
3.3.1. Hiện trạng xây dựng và định vị thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu
Những bản sắc mà du lịch thành phố Vũng Tàu mang lại cho du khách là
tổng hợp tất cả các yếu tố từ: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, các điểm
đến du lịch, khí hậu, cảnh quan, môi trường du lịch, các dịch vụ vui chơi giải trí,
ẩm thực, mua sắm, văn hóa bản địa.
44
Về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật của Vũng Tàu được đầu tư với
quy mô tương đối lớn và khá đồng bộ, chi tiết đã được giới thiệu tại chương 2
của luận văn này.
Các điểm đến du lịch bao gồm các điểm di tích và danh thắng. Một số các
điểm đến tiêu biểu như: Hải đăng, Trận địa pháo cổ, Tượng chúa Kitô, Thích ca
phật đài, Niết bàn tịnh xá, Bạch Dinh, Nhà lớn Long Sơn, Đình thần Thắng Tam
và Lăng cá Ông, miếu Hòn Bà, Linh Sơn cổ tự, Phước Lâm tự, ...
Hải đăng hiện được xếp vào
hàng những ngọn hải đăng lâu đời
nhất Việt nam; nằm trên đỉnh núi
Nhỏ (Tao Phùng) được xây dựng
và khánh thành ngày 15/08/1862
ngay sau khi người Pháp chiếm 3
tỉnh miền Đông Nam Bộ. Năm
1913, ngọn hải đăng được chuyển
từ độ cao 149m lên 170m (hiện nay) so với mực nước biển và có thể chiếu xa 35
hải lý. Ngoài nhiệm vụ chính là chỉ dẫn cho tàu thuyền qua lại cửa biển, Hải
đăng còn là điểm tham quan hấp dẫn đối với du khách và trở thành biểu tượng
của thành phố Vũng Tàu (xem hình 3.4).
Trận địa pháo cổ là tuyến phòng thủ do thực dân Pháp xây dựng từ thế kỷ
19, được bố trí liên tiếp trên một đường thẳng ở các độ cao khác nhau từ Tây Bắc
sang Đông Nam của núi Lớn và núi Nhỏ, nhằm tạo ra hành lang an toàn tuyệt
đối cho cửa ngõ vùng Đông Nam Bộ mà thực dân cai trị. Trận địa pháo cổ Vũng
Tàu là bộ sưu tập vũ khí cổ lớn nhất Đông Dương, có giá trị trong đời sống kinh
Hình 3. 4: Hải đăng thành phố Vũng Tàu
45
tế và xã hội, được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng di tích cấp quốc gia. Để
tham quan trận địa pháo cổ du khách có thể đến hẻm 444 Trần Phú và chạy theo
con đường hẻm ôm quanh núi; ngoài ra du khách cũng có thể tham quan những
khẩu súng thần công tại khu di tích Bạch Dinh và trên đỉnh núi Tao Phùng (dưới
chân tượng chúa Kitô).
Tượng chúa Kitô được xây dựng năm 1974, đây là một tác phẩm nghệ
thuật lớn, là sản phẩm của sự kết hợp cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ với kiến trúc
nghệ thuật đương đại mang đậm tính dân tộc và tôn giáo. Nằm ở vị trí đắc địa
của núi Nhỏ, giữa không gian thoáng đạt của biển, trời nơi đây, tượng chúa Kitô
là một trong những điểm thu hút đông khách tham quan (xem hình 3.5).
Thích Ca Phật Đài là thắng tích nổi tiếng nhất trong những thắng tích Phật
giáo của Vũng Tàu, là một quần thể kiến trúc điêu khắc tạo dựng theo sự tích của
cuộc đời Đức Phật Thích Ca Mâu Ni. Di tích nằm trên đường Trần Phú, Phường
5, thành phố Vũng Tàu.
Hình 3. 5: Tượng chúa Kitô tại Vũng Tàu
46
Niết Bàn Tịnh Xá còn được gọi với cái tên chùa Phật nằm, được xây dựng
trên sườn núi Nhỏ, hướng ra biển.Chùa được xây dựng năm 1969 và khánh thành
năm 1974. Trước chùa có cột cờ cao 21m gồm 42 bậc biểu tượng cho 42 trang
kinh Phật đầu tiên được lưu truyền vào Việt Nam từ thế kỷ thứ 2. Niết Bàn tịnh
xá là điểm du lịch thu hút nhiều du khách đến lễ, cúng Phật và tham quan cảnh
đẹp của chùa.
Bạch Dinh được xây dựng năm 1898 và hoàn tất năm 1916, biệt thự được
xây dựng theo kiến trúc Pháp, các vật liệu được nhập từ Pháp. Tên nguyên thủy
của tòa nhà là Villa Blanche (tức biệt thự trắng) được xây dựng cho viên toàn
quyền Pháp nghỉ ngơi mỗi cuối tuần. Khi đến Bạch Dinh du khách không chỉ
chiêm ngưỡng các vẻ đẹp kiến trúc và thiên nhiên nơi đây mà còn tận mắt
thưởng ngoạn những cổ vật quý hiếm thời Khang Hy được vớt từ con tàu đắm
dưới lòng đại dương Hòn Cau – Côn Đảo.
Nhà lớn Long Sơn còn gọi là đền Ông Trần nằm bên sườn phía Đông Núi
Nứa, thuộc xã đảo Long Sơn. Đây là một quần thể kiến trúc nghệ thuật theo lối
cổ, được làm bằng gạch ngói và các loại gỗ quý, với tổng diện tích khoảng 2 ha,
chia thành các khu: đền thờ; nhà hội, trường học, chợ, nhà bảo tồn Ghe Sấm và
khu lăng mộ ông Trần. Nhà lớn Long Sơn do Ông Trần (tên thật là Lê Văn Mưu,
người Hà Tiên, đến đảo Long Sơn khai hoang lập nghiệp khoảng năm 1900) cho
khởi công xây dựng từ năm 1910 đến 1929 thì hoàn thành. Tất cả đều nhờ tiền
của và công sức tự nguyện của ông và của nhiều người tin theo ông.
Đình thần Thắng Tam và Lăng cá Ông nằm trên đường Hoàng Hoa Thám,
Phường 2 là một biểu hiện đặc sắc nhất của văn hóa ngư dân miền biển. Đình
được xây dựng từ thời vua Minh Mạng thờ chung cả ba ông có công xây ba làng
Thắng ở Vũng Tàu. Lăng cá Ông lưu giữ một bộ xương cá Voi trôi dạt vào Bãi
47
Sau cuối thế kỷ 19. Cá Voi được người ngư dân xem là loài cá linh thiêng, hay
cứu giúp những người đi biển gặp nạn. Đình còn lưu giữ 12 tấm sắc phong của
triều Nguyễn.
Hòn Bà là một hòn đảo nhỏ nằm dưới chân dốc Nghinh Phong. Năm 1881
một ngôi miếu nhỏ được xây dựng gọi là Miếu Bà, sau nhiều lần trùng tu hiện
nay ngôi miếu có chiều cao nổi trên mặt biển là 4m, thờ các vị thần linh. Khi
thủy triều xuống thấp, du khách có thể men theo con đường đá sỏi để ra đảo.
Ngày rằm, mồng một hàng tháng, người dân thường ra đảo rất đông để thắp
hương cầu may (xem hình 3.6).
Linh Sơn Cổ Tự là ngôi chùa lâu đời nhất của Vũng Tàu. Ngôi chùa được
xây năm 1919 trên Núi Nhỏ nhưng do bị người Pháp chiếm dụng để xây hoa tiêu
nên một ngôi chùa khác đã được xây ở địa điểm hiện nay và tồn tại đến ngày
nay. Trong chánh điện có một thờ một tượng Phật cao 1,2m bằng đá có phết
vàng được điêu khắc rất khéo léo tạo nên vẻ mặt hiền từ và hết sức sống động
trên nét mặt của đức Phật. Về nguồn gốc của pho tượng phật, có truyền thuyết kể
lại rằng trước đây có đoàn ghe chài lưới từ miền trung vào đánh cá ở Bãi Trước.
Hình 3. 6: Miếu Hòn Bà
48
Trong khi đi kiếm củi ở núi lớn tình cờ phát hiện hai pho tượng phật bằng đá vùi
dưới đất trên sườn núi gần bãi Dâu. Họ cùng nhau đào lên rồi chờ đến hôm sau
làm lễ xin đem về. Dân địa phương biết tin vội kéo đến xem và cho rằng đó là di
tích lịch sử của địa phương nên cương quyết đòi giữ lại. Nhóm dân chài miền
Trung năn nỉ mãi mới lấy được pho tượng nhỏ đtác giả đi. Pho tượng lớn còn lại
được dân làng rước về thờ chính là pho tượng hiện nay ở chùa Linh Sơn Cổ Tự.
Hiện tại các điểm danh thắng và các di tích được thành phố Vũng Tàu bảo
tồn rất chặt chẽ, không có các tình trạng tàn phá, phá hoại, gây xuống cấp hay ô
nhiễm môi trường. Đây là một trong những nỗ lực đáng ghi nhận của các cơ
quan chức năng thành phố Vũng Tàu.
Nếu ai đó nói rằng thành phố Vũng Tàu chỉ có hai bãi tắm là Bãi Trước và
Bãi Sau thì thật đáng tiếc bởi vị khách đó chưa trải nghiệm hết các bãi tắm xinh
đẹp khác của thành phố Vũng Tàu. Đến với Vũng Tàu du khách hoàn toàn có thể
lựa chọn cho mình các bãi tắm sau: Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dứa, Bãi Ô-quắn,
Bãi Dâu.
Bãi Sau dài 4 km còn gọi là bãi Thùy Vân. Tại đây, du khách có thể dễ
dàng tìm nơi lưu trú, từ nhà trọ bình dân tới khách sạn 4 sao. Dọc suốt chiều dài
bờ biển có các khu du lịch vui chơi hiện đại cùng các loại hình dịch vụ giải trí,
vui chơi trên biển.
Bãi Trước nằm ở khu vực trung tâm của thành phố Vũng Tàu với nhiều
tòa nhà, khách sạn hiện đại, công viên và nhiều trò chơi giải trí cho trẻ em, tại
đây còn có ga cáp treo đưa du khách lên khu du lịch Hồ Mây. Bãi tắm ở đây
cũng được nhiều du khách và người dân yêu thích. Buổi sáng du khách có thể
đến đây tận mắt xem người dân kéo và bán cá tươi sống rất thú vị.
49
Bãi Ô-quắn còn gọi là bãi Nghinh Phong; ở đây nước biển rất trong và sâu
hơn các bãi tắm khác, gió quanh năm phù hợp với những người thích cảm giác
mạnh, những mỏm đá được những người câu cá ưa thích. Bãi Nghinh Phong là
bãi tắm có phong cảnh đẹp nhất với những mỏm đá và vách núi, nơi đây là lựa
chọn của rất nhiều cặp đôi chụp hình cưới ở thành phố Vũng Tàu.
Bãi Dâu là một bãi tắm nằm trên đường Trần Phú, 2 đầu bãi có những
mỏm đá nhô ra biển xen kẽ giữa những triền cát vàng trắng mịn, bãi Dâu là địa
điểm lý tưởng để ngắm bình minh, hoàng hôn với khung cảnh thanh bình và vô
cùng lãng mạn (xem hình 3.7).
Các dịch vụ vui chơi giải trí tại thành phố Vũng Tàu phải kể đến: các quán
karaoke tập trung ở Bãi Trước, đường Trương Công Định, Nguyễn Văn Trỗi,...
Các bar ở khu vực Bãi Trước, Bãi Sau, cà phê nhạc sống, spa thư giãn, internet,
Vũng Tàu water park, công viên Thỏ Trắng, đánh golf ở Paradise, câu cá, ca nô
kéo dù, ca nô lướt ván, xem đua chó. Các dịch vụ vui chơi giải trí tại thành phố
Vũng Tàu tuy khá đa dạng song vẫn còn một số hạn chế như: một số dịch vụ còn
Hình 3. 7: Bình minh trên Bãi Dâu
50
nhỏ lẻ, chưa chuyên nghiệp như câu cá, ca nô; các trò chơi dưới nước còn hạn
chế, công viên nước chủ yếu là trẻ em bản địa chơi, chưa thu hút du khách,...
Mua sắm lưu niệm du khách có thể mua ở các quầy khách sạn, khu du
lịch, các cửa hàng mỹ nghệ, siêu thị mỹ nghệ (ở quảng trường Trưng Vương),
siêu thị đặc sản biển, siêu thị Coop Mart, trung tâm mua sắm Imperial Plaza, siêu
thị Lotte. Tuy nhiên, du lịch Vũng Tàu còn hạn chế ở chỗ là chưa có một món
sản vật nào thật sự đặc trưng cho Vũng Tàu, chẳng hạn du khách đi Huế sẽ mua
nón lá, du khách đi Tây Nguyên sẽ mua các sản vật có hình những chú voi,...
Ẩm thực Vũng Tàu chủ yếu là các món ăn chế biến từ hải sản với một số
món nổi bật như: gỏi cá mai, tiết canh tôm, ốc len xào dừa, cháo hào, các món
nướng, hấp, xào khác từ hải sản tươi sống. Ngoài ra, du khách có thể thưởng
thức các món đặc sản khác là bánh khọt, bánh bèo, bánh bông lan trứng muối,...
Tóm lại, du lịch thành phố Vũng Tàu đưa đến cho du khách gần như đầy
đủ các yêu cầu cho một điểm đến, du khách có thể tắm biển, nghỉ ngơi, vui chơi,
thưởng ngoạn, trong một môi trường du lịch trong lành, thân thiện và an ninh.
Mỗi khi căng thẳng, mệt mỏi, du khách muốn đến với thành phố Vũng Tàu để
được thư giãn, phục hồi năng lượng. Như vậy thành phố Vũng Tàu đã đạt được
mục tiêu định vị thương hiệu du lịch nghỉ dưỡng trong lòng du khách.
3.3.2. Đề xuất xây dựng và định vị thương hiệu thành phố Vũng Tàu
Quả không sai khi nói rằng thành phố Vũng Tàu là một trong những “đô
thị nghỉ dưỡng” của Việt Nam. Tuy nhiên, ở những đối tượng khách du lịch khác
thành phố vẫn chưa đạt được mục tiêu định vị thương hiệu. Chính vì vậy, tác giả
xin đề xuất một số giải pháp như sau:
51
- Để tiếp cận đối tượng khách du lịch tâm linh cần truyền thông mạnh hơn
các điểm đến tâm linh. Các điểm đến tâm linh của thành phố với thế mạnh là sự
kết hợp giữ nét kiến trúc độc đáo và cảnh vật hùng vĩ, hữu tình mà không phải
nơi nào cũng có được. Các dịp lễ lớn như Đại lễ Phật Đản cần tăng cường quảng
bá để thu hút nhiều các đối tượng khách trên về Vũng Tàu. Tin rằng, với những
thế mạnh của mình, thành phố Vũng Tàu hoàn toàn có thể trở thành điểm đến
thân thuộc của các du khách tâm linh. Ngoài các điểm đến tâm linh, ẩm thực
chay cũng cần được đề cập tới, hiện ở Vũng Tàu chỉ có một số ít các cơ sở phục
vụ ẩm thực chay. Công tác quảng bá cũng nên đưa thêm các cơ sở này để du
khách được biết.
- Để tăng cường tiếp cận đối tượng du lịch MICE cần giải quyết vấn đề
chất lượng nguồn nhân lực, yêu cầu chuyên môn cao, nghiệp vụ vững chắc, linh
hoạt giải quyết các vấn đề phát sinh, ý tưởng độc đáo. Ngoài ra, loại hình này họ
thường thích các hoạt động vui chơi như golf, thể thao dưới nước như lướt ván,
ca nô, bar,... Các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng nên tích cực
tham gia các hội chợ, triển lãm để có cơ hội tiếp xúc, giới thiệu, quảng bá về du
lịch và khả năng đáp ứng của thành phố Vũng Tàu. Ngoài ra các dịp Festival
chính là dịp thu hút khách du lịch không chỉ khách địa phương mà còn khách
quốc tế, chính vì vậy cần tổ chức để họ thấy được tiềm năng của mình trong việc
tổ chức các sự kiện lớn, là cơ hội để du lịch thành phố Vũng Tàu thu hút các
đoàn khách MICE.
Để góp phần định vị thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu cần có một
sản vật đặc trưng, có biểu tượng đặc trưng của thành phố. Trước hết cần xác định
một hình ảnh đặc trưng của du lịch thành phố, sau đó phân tán hình ảnh đó bằng
nhiều cách thức để du khách khi nhìn thấy hình ảnh đó sẽ nhớ về Vũng Tàu. Du
52
khách hiện tại vẫn thường chọn mua hải sản đtác giả về làm quà, sản vật đó sau
khi ăn xong họ sẽ không nhớ đến Vũng Tàu bởi không có yếu tố gợi nhớ, nhưng
một vật phẩm lưu niệm có thể giúp du khách gợi nhớ lại chuyến đi của họ, gợi
lại cảm giác thư giãn, thoải mái khi ở Vũng Tàu, từ đó thôi thúc họ đi du lịch khi
họ bị căng thẳng. Ví dụ: lấy Hải Đăng làm biểu tượng có thể làm ra hình ngọn
hải đăng bằng chất liệu gỗ, thủy tinh hoặc in hình ảnh đó lên những chiếc áo, ly,
nón,... các cơ quan chức năng nên có các chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất
những vật phẩm trên để họ tăng cường sản xuất.
Để định vị một thương hiệu có rất nhiều cách, hãy “độc và lạ” nếu không
hãy xuất hiện thật nhiều lần. “Độc và lạ” là cách tốt nhất để gây ấn tượng, như
vậy mục tiêu định vị đã được hoàn thành. Cách thứ 2 là cách mà thành phố Vũng
Tàu nên áp dụng, mang những cái thật riêng của mình xuất hiện nhiều lần tại nơi
du khách thường có mặt mà nhanh nhất là internet. Một số cách có thể áp dụng
như: liên kết với các công ty du lịch bởi họ đã có một lượng khách nhất định,
quảng cáo trên tivi, quảng cáo trên các trang mạng xã hội, liên kết với người nổi
tiếng quảng bá thương hiệu bởi họ có một lượng người hâm mộ theo dõi nhất
định, có sức lan truyền,...
3.4. Tổ chức quản lý tiếp thị thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu
3.4.1. Hiện trạng tổ chức quản lý tiếp thị thương hiệu du lịch thành phố Vũng
Tàu
Vũng Tàu đã cho thấy một hình ảnh khác, xứng đáng là điểm đến không
thể bỏ qua của du khách. Thế nhưng, giống như việc bạn làm ra một chiếc váy
đẹp và tốt nhưng bạn không thể bán nó vì người khác không biết đến bạn, bạn
không thể cho người ta thấy mẫu áo của bạn, bạn không nói cho người ta biết nó
tốt chỗ nào, chất liệu gì,... Quay lại với du lịch thành phố Vũng Tàu, một mắt
53
xích quan trọng để phát triển du lịch dường như đã bị bỏ qua, đó chính là khâu
quảng bá.
- Đối với kênh online:
Website phục vụ tìm kiếm thông tin, du khách có thể tìm thấy thông tin
du lịch trên trang chính thống của Thành phố Vũng Tàu thông qua website:
http://vungtau.baria-vungtau.gov.vn/. (xem hình 3.8)
Tại đây du khách được cung cấp: một bản đồ điện tử, tra cứu các thông tin
về điểm đến du lịch, cơ sở lưu trú, ẩm thực – mua sắm, vui chơi – giải trí,...
Tuy nhiên, các thông tin không được cập nhật thường xuyên, các thông tin
còn ít, cách thức thực hiện nội dung còn chưa phong phú, hình ảnh chưa được
đầu tư, xử lý chuyên nghiệp,...Ngoài ra, du khách còn rất dễ dàng tìm thấy các
cẩm nang du lịch, chia sẻ kinh nghiệm du lịch Vũng Tàu từ các bài viết của công
ty du lịch như: Vietravel, Ivivu, Traveloka,...
Trang Facebook: Hiện tại có rất nhiều group trên facebook mở ra với các
tên gọi như: du lịch Vũng Tàu, Yêu Vũng Tàu,... cập nhật các thông tin sự kiện,
Hình 3. 8: Website chính thức của thành phố Vũng Tàu
54
hình ảnh, video về thành phố Vũng Tàu. Zalo hiện có trang “Du lịch Bà Rịa –
Vũng Tàu”.Youtube, instagram hiện không có tài khoản nào của cơ quan nhà
nước, chủ yếu là các công ty du lịch và cá nhân.
Đối với kênh offline hiện đã phát hành cẩm nang du lịch Vũng Tàu; Mỗi
khi có sự kiện hoặc vào các dịp đặc biệt thường có các bài báo, bài viết trên tạp
chí và phóng sự trên truyền hình...Bộ nhận diện thương hiệu: Hiện tại vẫn chưa
xây dựng được bộ nhận diện thương hiệu đồng nhất.
3.4.2. Đề xuất giải pháp tổ chức quản lý tiếp thị thương hiệu du lịch thành phố
Vũng Tàu
3.4.2.1. Xác định nhóm du khách mục tiêu cho tiếp thị
Mỗi loại hình du lịch sẽ phục vụ một nhóm đối tượng du khách nhất định,
chính vì vậy khi tổ chức tiếp thị tới du khách cần chia thành nhiều chiến dịch
khác nhau, mỗi chiến dịch nhằm hướng đến một nhóm khách du lịch hay một
mục đích nhất định. Ví dụ sắp tới ngày Lễ Phật Đản thì du khách mục tiêu sẽ là
những du khách theo đạo Phật, hoặc sắp tới thành phố Vũng Tàu tổ chức một sự
kiện thể thao thì nhóm du khách mục tiêu sẽ là người yêu thích thể thao, là
những người trẻ, năng động,...
3.4.2.2. Xác định mục tiêu của chiến dịch tiếp thị
Tùy vào từng thời điểm mà mục tiêu của các chiến dịch quảng bá sẽ khác nhau:
- Mục tiêu tạo sự nhận biết: Mục đích là để càng nhiều khách hàng mục tiêu biết
đến du lịch Vũng Tàu càng tốt.
- Mục tiêu tạo sự quan tâm: Khách hàng quan tâm tới điều gì, ta cung cấp điều
đó. Ví dụ: Khách du lịch trẻ quan tâm: Ăn ở đâu? Chơi ở đâu? Ở đâu chụp hình
check-in đẹp? Mức giá không quá cao, hạng phòng không quá sang,... Khách lớn
55
tuổi thì quan tâm tới những khu du lịch yên tĩnh, những resort thanh bình, các di
tích, mức giá và hạng phòng ở tầm trung,...
- Mục tiêu cung cấp thông tin: Cung cấp các thông tin đầy đủ của một sản phẩm
nào đó để khách hàng mục tiêu nắm được. Ngoài ra mục tiêu này còn định vị
thương hiệu trên thị trường, giúp khách hàng tin tưởng và lựa chọn mình. Ví dụ
mùa hè được coi là thời điểm vàng của du lịch biển, du lịch Vũng Tàu cần cung
cấp các thông tin về du lịch biển để tăng tính cạnh tranh với các điểm du lịch
biển khác, các thông tin như: môi trường biển sạch đẹp, một số quy định cấm đối
với du khách nhằm giữ môi trường xanh – sạch – đẹp, kêu gọi du khách chung
tay bảo vệ môi trường, tình trạng phòng, mức giá, tình trạng an ninh – trật tự
được kiểm soát ra sao, hỗ trợ du khách ở đâu, hotline là gì, du khách có thể đi
đến những điểm đến nào,... Sau khi khách hàng mục tiêu nhận được các thông
tin trên sẽ có cơ sở đánh giá và tin tưởng thương hiệu du lịch Vũng Tàu hơn.
- Mục tiêu củng cố thương hiệu: Đưa đến những nhận xét, cảm nhận từ phía du
khách. Đối với những nhận xét tiêu cực nên cam kết sửa đổi để hoàn thiện hơn,
sau khi sửa đổi đạt kết quả như mong đợi thì dùng những kết quả đó để tiếp thị
lại, giúp tăng sự tin tưởng của du khách.
3.4.2.3. Xác định kênh tiếp thị cho chiến dịch tiếp thị
Việc xác định kênh tiếp thị rất quan trọng trong mỗi chiến dịch quảng bá
và tiếp thị, nếu xác định sai thì việc quảng bá sẽ tiêu tốn rất nhiều chi phí mà
không mang lại hiệu quả cao. Tiêu chí là “khách hàng mục tiêu ở đâu thì tiếp thị
ở đó”.
56
Đối với khách du lịch trẻ cần chọn kênh online làm tâm điểm:
- Trên website của thành phố Vũng Tàu cần cung cấp nhiều thông tin hơn về các
các điểm tham quan du lịch, các nhà hàng, các điểm check-in, các điểm vui chơi
giải trí, xây dựng và cập nhật công nghệ GIS,...
- Thiết lập các trang chính thống trên các trang mạng xã hội: mạng xã hội là một
trong những kênh có sức ảnh hưởng và lan truyền mạnh nhất hiện nay. Đặc biệt
không thể bỏ qua các ứng dụng như: facebook, instagram, youtube, zalo,
viber,..., các trang này được đặt một tên duy nhất như: Vũng Tàu, Du lịch Vũng
Tàu. Các trang này để giữ tương tác cần cập nhật thông tin mỗi ngày.
- Internet là một môi trường hoàn hảo để thể hiện ý tưởng của người làm
marketing khi muốn đưa sản phẩm du lịch ở xa du khách đến ngay trước mặt họ
thông qua các hình thức phong phú như: Âm thanh, hình ảnh, viết nội dung,
quay video,... Các điểm tham quan du lịch nên lựa chọn cách quay video để giới
thiệu, video chất lượng tốt, không quá dài, lấy một số điểm nhấn của điểm đến.
Đối với các nhà hàng nên chọn quay video lồng ghép với hình ảnh món ăn, hình
ảnh cần được chỉnh sửa để màu sắc bắt mắt hơn, hấp dẫn hơn. Các điểm check –
in nên sử dụng hình ảnh để người xem bắt được góc chụp, gây ấn tượng cao hơn.
Về âm thanh, video về vui chơi giải trí dùng âm thanh sôi động, video về điểm
đến tâm linh thì nhẹ nhàng sâu lắng.
- Liên kết với các công ty du lịch để thu hút nhiều khách hơn
Khách du lịch lớn tuổi nên tiếp thị qua: Báo, tạp chí du lịch, công ty du
lịch, catalogue, tivi,...
Khách đoàn MICE tiếp thị thông qua các hội nghị, hội thảo quốc tế, triển
lãm, sự kiện, các công ty sự kiện chuyên tổ chức cho các đoàn MICE,...
57
3.4.2.4. Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu cho thương hiệu du lịch thành phố
Vũng Tàu
Hiện tại thành phố Vũng Tàu vẫn chưa xây dựng được bộ nhận diện
thương hiệu cho riêng mình. Bộ nhận diện thương hiệu bao gồm:
- Nhận diện thương hiệu văn phòng: Tên thương hiệu, slogan, logo, phong
bì thư, tiêu đề thư, giấy viết thư, hóa đơn, thẻ nhân viên, danh thiếp, fax A4, bìa
hồ sơ, sổ công tác, thiệp chúc mừng, bìa đĩa, nhận diện đĩa CD, DVD, giấy note,
banner tác giảail, thư mời, kẹp tài liệu,...
- Nhận diện thương hiệu đối ngoại: Catalogue, brochure, tờ rơi, tờ gấp, cẩm
nang, đồng phục nhân viên,...
- Nhận diện thương hiệu tại cơ sở kinh doanh: Băng rôn, biển quảng cáo,
showroom, poster,...
Đằng sau màu sắc, logo, slogan, âm thanh của thương hiệu là một câu
chuyện ý nghĩa, truyền tải một thông điệp, một triết lý nhất định tới du khách.
Hãy cho du khách biết điều đó, điều này góp phần trong định vị thương hiệu du
lịch thành phố Vũng Tàu.
Đề xuất xây dựng logo, slogan cho du lịch thành phố Vũng Tàu. Dưới đây
là đề xuất của tác giả về hình ảnh logo và slogan du lịch Vũng Tàu.
Hình 3. 9:Logo đề xuất du lịch thành phố Vũng Tàu
58
Logo tác giả đề xuất là hình ảnh hai chữ cái “V” và “T” cách điệu được
lồng ghép vào nhau, đây là hai ký tự đầu của hai chữ “Vũng Tàu”. Chữ “T” là
hình ảnh ngọn hải đăng, hải đăng biểu tượng cho tài nguyên du lịch văn hóa, một
trong những tài nguyên du lịch gắn với văn hóa lịch sử của người dân Vũng Tàu.
Ánh sáng của ngọn đèn chiếu ra nhiều hướng, luôn xoay tròn chỉ sự lan tỏa của
nền văn hóa lâu đời của vùng đất biển đến những miền đất khác.
Bên dưới ngọn hải đăng là hình ảnh con sóng. Sóng là biểu tượng của
biển, là tài nguyên quý giá mà thành phố Vũng Tàu đang sở hữu để phát triển du
lịch, hình ảnh những lọn sóng mềm mại, không cuộn trào, không dữ dội chính là
mô tả biển Vũng Tàu dường như luôn yên ả, ít chịu tác động của thiên tai như
bão lũ; sự mềm mại của những lọn sóng đem lại cảm giác thư thái, thư giãn, dễ
chịu mà du khách cảm nhận khi về với đất biển Vũng Tàu.
Về màu sắc, logo là sự kết hợp của các màu: đỏ, trắng, vàng và xanh
dương.
Màu đỏ là màu tượng trưng cho năng lượng, nhiệt huyết và đam mê. Đó
cũng chính là những điều người làm du lịch cần có. Luôn tràn đầy năng lượng để
phục vụ du khách, luôn nhiệt huyết, năng nổ với nghề và biến công việc mình
đang làm trở thành đam mê. Bởi một khi làm điều gì đó vì đam mê con người ta
sẽ luôn có thật nhiều năng lượng.
Màu trắng là màu của sự tinh khiết và trung thực. Người làm du lịch
không nên “buôn gian bán dối”, chặt chém du khách.
Màu vàng là màu của ánh sáng, thể hiện sự lạc quan, tích cực, dù trong bất
cứ hoàn cảnh nào người làm du lịch cũng cần có tố chất này đặc biệt là trong
59
những thời điểm gặp khó khăn, sự lạc quan sẽ giúp con người nhanh chóng vực
dậy, lấy lại năng lượng và vượt qua những khó khăn đó.
Màu xanh dương là biểu tượng cho màu nước biển (tài nguyên biển Vũng
Tàu), màu xanh dương còn là màu của sự tin tưởng và trách nhiệm; trách nhiệm
của cơ quan chức năng, trách nhiệm của người làm du lịch, trách nhiệm của
người dân trong việc phát triển du lịch, trong phục vụ du khách, trong nâng cao
chuyên môn,... ngoài ra còn chỉ trách nhiệm của du khách trong việc bảo vệ môi
trường du lịch. Màu xanh dương là màu đem lại cảm giác bình yên, du khách sẽ
được thư giãn, giải tỏa căng thẳng khi đến Vũng Tàu.
Câu slogan “Không ngừng phát triền”. Phát triển ở đây là chỉ sự phát triển
đồng thời của lượng và chất. Lượng là số lượng: khách hàng tiềm năng, khách
hàng mục tiêu, khách hàng thực tế, số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
du lịch, các sản phẩm du lịch, các chỉ số phát triển như GDP, các nhà đầu tư
trong và ngoài nước,... Chất ở đây là: chất lượng dịch vụ, chất lượng nguồn nhân
lực, chất lượng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng các dự án đã-
đang-sẽ triển khai, chất lượng sống của người dân,... Đây chính là khát khao,
khát vọng của người quản lý, người làm du lịch không ngừng lớn mạnh, vươn
cao, vươn xa và lan tỏa những nét đẹp của vùng đất biển Vũng Tàu đến những
miền đất khác.
3.5. Quản lý và kiểm soát việc thực hiện xây dựng thương hiệu du lịch thành
phố Vũng Tàu
Hiện tại việc quản lý và kiểm soát các hoạt động của du lịch Vũng Tàu
được thực hiện bởi “Ban quản lý các khu du lịch Vũng Tàu”. Để xây dựng thành
công thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu cần sự cố gắng hơn nữa của Ban
quản lý trong việc: hoàn thành tốt các nhiệm vụ hiện tại, giải quyết nhanh các
60
vấn đề còn tồn đọng, kết hợp nhịp nhàng với các cơ quan liên quan khác để hỗ
trợ du khách nhanh chóng, đánh giá định kỳ các kết quả đạt được so sánh với
mục tiêu ban đầu; đồng thời cũng cần khéo léo, linh hoạt để phù hợp với thời
đại.
Trước khi bắt đầu một chiến dịch bất kỳ cần đánh giá, dự đoán và đưa ra
các chỉ số mục tiêu để có thể theo dõi, kiểm tra, giám sát; đồng thời dùng để
đánh giá xem chiến dịch đó đã làm tốt hay chưa, hiệu quả ra sao. Nếu không hiệu
quả thì tìm ra nguyên nhân để khắc phục, tránh tái phạm. Nếu hiệu quả thì tiếp
tục phát huy.
61
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG
HIỆU DU LỊCH THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
Để xây dựng thành công thương hiệu du lịch trong thời gian đến, nhằm
mục đích phát triển ngành du lịch thành phố theo hướng hội nhập và cạnh tranh.
Tác giả xin đề xuất một số giải pháp sau:
4.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch thành phố Vũng
Tàu
Nhân lực du lịch chất lượng cao luôn là vấn đề gây đau đầu của các doanh
nghiệp, các địa phương hay trong phạm vi cả nước Việt Nam. Để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch tác giả xin đề xuất một số giải pháp
sau:
Cần tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
ngắn hạn và chuyên sâu. Cụ thể, thường xuyên tổ chức thực hiện các bài kiểm
tra kiến thức nhằm khuyến khích nhân viên học hỏi nâng cao trình độ kiến thức
chuyên sâu mà mình phục trách; Giúp họ tự học hỏi nâng cao trình độ kiến thức
ở nhiều lĩnh vực; Tổ chức các buổi giao lưu gặp gỡ các thành viên nội bộ doanh
nghiệp và giữa các doanh nghiệp trong ngành với nhau để trao đổi kiến thức
chuyên ngành và liên quan. Bên cạnh đó, cần đào tạo thêm cho đội ngũ nhân sự
trong ngành du lịch các khóa học về kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng
chuyên nghiệp; Thường xuyên mở các lớp đào tạo về kỹ năng sử dụng ngoại ngữ
trong giao tiếp với khách hàng bằng cách thuê các chuyên gia về giảng dạy.
Khuyến khích nhân viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ, sử dụng những từ ngữ
chuyên dùng trong giao tiếp cũng như những kỹ năng giải quyết tình huống
thường gặp.
62
Xây dựng quy trình phục vụ chuẩn: Cần rà soát lại các quy trình phục vụ,
các quy tắc kiểm tra, giám sát để tạm thời điều chỉnh cho phù hợp trước khi xây
dựng quy trình, cơ chế giám sát có tính chuẩn mực lầu dài. Về dài hạn cần xây
dựng quy trình, cơ chế giám sát kiểm tra chéo trong nội bộ và giữa các phòng
ban trong các doanh nghiệp nhằm hạn chế sai sót đến mức thấp nhất như chất
lượng dịch vụ kém, tình trạng nhân viên thiếu nhiệt huyết, tinh thần và thái độ
phục vụ kém,... để đảm bảo mọi dịch vụ hoàn hảo trước khi phục vụ khách hàng.
Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch nên rà soát và đưa ra chương
trình đào tạo sát thực tế hơn, thực hành nhiều hơn, nâng cao kỹ năng nhiều hơn.
Hiện tại thành phố Vũng Tàu có hai cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho địa
phương là Trường đại học Bà Rịa – Vũng Tàu (xem hình 4.1) và Trường Cao
đẳng nghề Du lịch. Với việc hợp tác đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp du
lịch sẽ giúp nguồn lao động có cơ hội được tiếp xúc thực tế, nâng cao nghiệp vụ.
Hình 4. 1: Cơ sở 1 trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
63
4.2. Giải pháp về tăng cường ý thức của người dân địa phương trong quan
hệ ứng xử với du khách
Khách du lịch đến Vũng Tàu không chỉ vì nét đẹp mà thiên nhiên ban tặng
mà còn vì những nét văn hóa của nơi đây. Mà cái nôi lưu giữ văn hóa chính là
cộng đồng dân cư. Để tăng cường ý thức của người dân địa phương trong ứng xử
với du khách nên có sự can thiệp của cơ quan chức năng. Tác giả xin đề xuất
chiến dịch tuyên truyền với khẩu hiệu “Mỗi người dân là một hướng dẫn viên”.
Nội dung của chiến dịch:
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định về cách ứng xử của cộng đồng dân
cư đối với du khách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch. Nội dung luật như sau:
1. Lịch sự, nói lời hay, cử chỉ đẹp, thân thiện với khách du lịch.
2. Nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ du khách khi có yêu cầu.
3. Xếp hàng theo thứ tự, không chen lấn xô đẩy khi sử dụng các dịch vụ hoặc
tham gia các hoạt động tại nơi công cộng.
4. Tôn trọng, giúp đỡ, ưu tiên, nhường đường cho khách du lịch.
5. Sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp.
6. Có ý thức, trách nhiệm bảo vệ cảnh quan và môi trường; giữ gìn vệ sinh nơi ở
và nơi công cộng; hưởng ứng các phong trào xã hội về bảo vệ môi trường.
7. Tuân thủ các quy định, bảng chỉ dẫn, biển báo tại các khu, điểm du lịch.
8. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của cộng đồng.
9. Giữ thái độ nhã nhặn, lịch sự khi giải quyết sự cố đối với khách du lịch.
10. Không “chèo kéo”, đeo bám khách du lịch.
64
11. Không có lời nói, cử chỉ, hành vi thô tục, thiếu văn hóa, trêu chọc hay có
hành động khiếm nhã với khách du lịch.
12. Không có hành vi, cử chỉ kỳ thị, phân biệt đối xử với khách du lịch.
13. Không tranh giành, gây gổ với khách du lịch.
14. Không xả rác, khạc nhổ, đi vệ sinh bừa bãi, hút thuốc lá ở những nơi không
được phép.
15. Không khắc, vẽ lên tường, tượng, bia đá, cây xanh, công trình kiến trúc, hái
hoa, bẻ cành, dẫm đạp lên bãi cỏ, trêu chọc vật nuôi tại các khu, điểm du lịch và
nơi công cộng.
16. Không bán các sản phẩm từ động, thực vật hoang dã cho khách du lịch.
Tuyên truyền những lợi ích được khi cộng đồng dân cư ứng xử văn minh
với du khách: du khách yêu quý và quay trở lại, thu hút nhiều khách du lịch mới,
khi du khách nhiều doanh thu kinh doanh du lịch tăng lên, từ đó nâng cao mức
sống của người dân. Ngoài ra thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu phát triển
cũng là niềm tự hào của mỗi người dân. Tuyên truyền những bất lợi khi cộng
đồng dân cư ứng xử không văn minh với du khách: hậu quả là mất khách du lịch,
hình ảnh du lịch sa sút và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế của người
dân kinh doanh du lịch. Tuyên dương, khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức thực
hiện tốt. Có biện pháp xử phạt phù hợp với hành vi có hành vi ảnh hưởng đến
thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu. Chương trình tuyên truyền đến các cơ
sở giáo dục trong địa bàn thành phố Vũng Tàu để các thế hệ công dân tương lai
sớm có nhận thức về hành vi ứng xử văn minh đối với du khách, đem lại sự phát
triển lâu dài cho ngành du lịch thành phố.
65
Hình thức tuyên truyền: thông qua các băng rôn, khẩu hiệu, thông qua đài
phát thanh, đài truyền hình, báo, tạp chí của tỉnh, tổ chức mitting, mở cuộc thi
viết bài, vẽ tranh minh họa về chương trình,...
66
KẾT LUẬN
Với sự giúp đỡ của cô Ths. Đinh Thị Hoa Lê, nội dung của Luận văn đã
được hoàn thành. Về mặt lý luận, luận văn đã khái quát hóa một số kiến thức về
điểm du lịch, thương hiệu và thương hiệu du lịch địa phương. Trên cơ sở này,
luận văn đã phân tích rất cụ thể mối quan hệ giữa phát triển du lịch với vấn đề
xây dựng thương hiệu du lịch thành phố, chỉ ra những luận điểm cần thiết để
phục vụ nghiên cứu thực tiễn. Nêu rõ nguyên nhân và lợi ích của việc xây dựng
chiến lược thương hiệu du lịch thành phố và quảng bá thương hiệu đó đến với du
khách. Đồng thời, Luận văn cũng chỉ ra mô hình cần thiết để tạo dựng thương
hiệu cho du lịch thành phố gắn với một thực thể.
Vận dụng những lý luận đã đề cập nghiên cứu, luận văn đã tổ chức thu
thập tài liệu và những thông tin thực tế về tình hình phát triển du lịch thành phố
Vũng Tàu, những lợi thế về nguồn lực phát triển du lịch thành phố, phân tích
những điểm mạnh và điểm yếu, nhận thức cơ hội và thách thức để vạch ra những
cách thức để xây dựng thành công thương hiệu du lịch thành phố Vũng Tàu phù
hợp với điều kiện thực tế. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại nhiều cơ
hội song cũng kèm theo những thách thức to lớn, đòi hỏi người làm du lịch phải
biết cách vận dụng nó. Nếu không vận dụng, sẽ rất khó để phát triển thương hiệu
du lịch thành phố Vũng Tàu so với các điểm du lịch khác trong và ngoài nước
trong thời đại siêu cạnh tranh như hiện nay.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các thông tin trong luận văn được tham khảo từ các nguồn:
Tài liệu là sách:
- MBA. Nguyễn Văn Dung, 2009, Xây dựng thương hiệu du lịch cho thành
phố, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Quận 4 – Thành phố Hồ Chí Minh
- Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu, 2014, Cẩm nang du lịch thành phố
Vũng Tàu, Công ty V.H.S.G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu trích dẫn từ internet:
- Di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh được xếp hạng trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Sở Văn hóa và Thể Thao tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, 07/2018, http://sovhtt.baria-vungtau.gov.vn/di-tich-lich-su-van-hoa-
brvt/-/asset_publisher/content/danh-muc-di-tich-lich-su-van-hoa-va-danh-
lam-thang-canh-duoc-xep-hang-tren-dia-ban-tinh-ba-ria-vung-tau
- Vũng Tàu, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, 05/2019,
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vũng_Tàu
- Luật Du Lịch 2017, Thư viện pháp luật, https://thuvienphapluat.vn/van-
ban/Van-hoa-Xa-hoi/Luat-du-lich-2017-322936.aspx
- Tất Thành, Thương hiệu là gì? Các định nghĩa cơ bản liên quan đến
thương hiệu, 02/08/2018, https://tatthanh.com.vn/thuong-hieu-la-gi.htm
- PGS.TS. Phạm Trương Hoàng, Xây dựng thương hiệu du lịch địa phương
tại Việt Nam, 22/08/2016, http://www.vtr.org.vn/xay-dung-thuong-hieu-
du-lich-dia-phuong-tai-viet-nam.html
- Loan Trần, Tất tần tật về các lễ hội đặc sắc ở Vũng Tàu, 10/09/2018,
https://kitovilla.com/tat-tan-tat-cac-le-hoi-dac-sac-o-vung-tau/
68
- Cơ sở lưu trú đáng tin cậy, Trang thông tin điện tử ủy ban nhân dân thành
phố Vũng Tàu, 29/04/2016,
http://vungtau.baria-vungtau.gov.vn/web/guest/co-so-luu-tru
- Dịch vụ ăn uống đáng tin cậy, Trang thông tin điện tử ủy ban nhân dân
thành phố Vũng Tàu, 05/02/2016, http://vungtau.baria-
vungtau.gov.vn/web/guest/am-thuc-mua-sam
- Kim Nguyễn, Năm 2018 ngành du lịch Vũng Tàu tiếp tục đạt được những
kết quả khả quan, Trang thông tin điện tử ủy ban nhân dân thành phố
Vũng Tàu, 11/12/2018, http://vungtau.baria-vungtau.gov.vn/web/guest/du-
lich-vung-tau/-/brvt/extAssetPublisher/content/8272766/nam-2018-nganh-
du-lich-vung-tau-tiep-tuc-dat-duoc-nhung-ket-qua-kha-quan
- Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch, Thư viện pháp luật,
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-718-QD-
BVHTTDL-Bo-Quy-tac-Ung-xu-van-minh-du-lich-2017-342148.aspx
- Và một số bài viết khác.