Upload
huynh-khanh-long
View
689
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ことわざマンガ:Kaze Hikaru Iroha Karuta 作者:Taeko Watanabe
1. 一寸先はやみ “Issun saki wa yami”
Trước mắt tối thui
ý nói : không thể biết trước được tương lai
2. 論語読みの論語知らず“Rongo yomi no
rongo shirazu”
Đọc luận ngữ chỉ biết luận ngữ
ý nói : giỏi lý thuyết, dở thực hành
3. “Hari no ana kara ten wo nozoku”
Nhìn trời qua lỗ kim
->Ếch ngồi đáy giếng
4. “Nikai kara megusuri”
Nhỏ thuốc mắt từ tầng hai
-> giải pháp nửa vời, không có tác dụng
5. “Hotoke no kao mo sando”
Mặt Phật cũng chỉ có ba
-> người tốt đến đâu thì cũng có lúc nổi giận,
tương tự như “Quá tam ba bận”, khuyên
người ta đừng làm những chuyện quá đáng
6. “Heta no nagadangi”
Nói dài nói dai nói dở
7. Toufu ni kasugai
Ghim đậu hũ lại với nhau
->làm chuyện phí công vô ích
8. “Jigoku no sata mo kaneshidai”
Án phạt dưới địa ngục cũng tùy theo tiền
Ý nói : Có tiền mua tiên cũng được
9. “Ringen ase no gotoshi”
Lời vua nói ra như giọt mồ hôi
Ý nói : không lấy lại được, tương tự như câu
“Quân vô hí ngôn”
10. “Nuka ni kugi”
Đóng đinh vào cám gạo
-> làm chuyện phí công vô ích
11. “Rui wo motte atsumaru”
Đồng loại thường tụ tập lại với nhau
-> Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã
12. “Oni mo juuhachi”
Quỷ cũng mười tám
-> Gái mười tám không gái xấu, trà dở nước
nhất cũng uống ngon
13. Warau kado ni wa fuku kitaru
Nụ cười đem phúc tới
-> Hòa khí sinh tài
14. “Kaeru no tsura ni mizu”
Tạt nước vào mặt ếch
Ý nói : Nước đổ đầu vịt
15. “Yome toome kasa no uchi”
Trong tối đẹp hơn ngoài sáng
ý nói : Nhìn vào ban đêm và nhìn xa thì cô gái
nào cũng đẹp
16. “Tate ita ni mizu”
Nước chảy trên tấm ván đứng
-> Lời nói cứ tuôn ra ào ào
17. “Rengi de hara wo kiru”
Lấy chày gỗ mổ bụng
-> những chuyện vô lý, không thể làm được
18. “Sode suri au mo tashou no en”
Chạm tay áo cũng là do duyên số
Ý nói : mọi tiếp xúc dù nhỏ đến đâu cũng là do
duyên số sắp đặt
“Dù chỉ đi phớt qua nhau cũng là do duyên
phận kiếp trước mà thành”
17. 1. 花 より だんご Hana yori dango Cái nết đánh chết cái đẹp
Hana (hoa), yori(hơn) , dango ( bánh hấp)
"Bánh hấp hơn hoa", có nghĩa là : thái độ, cách suy nghĩ thực tế đối với cuộc sống: chọn những
thứ có giá trị thực tế hơn là những thứ chỉ để làm đẹp hợac chỉ có giá trị tinh thần
2. 水 に 流す Mizu ni nagasu
Mizu(nước), ni( giới từ , trong câu này có nghĩa là " vào trong") nagasu(làm ( để) cho chảy)
"Để cho chảy vào trong nước" hay nói như người VN " hãy để cho quá khứ là quá khứ", có nghĩa
là : quên những rắc rối và những điều không hay trong quá khứ, hòa giải và làm lại từ đầu.
3. 雨 降って 地 固まる Ame futte ji katamaru
Ame ( mưa) , Futte(thể TE của động từ FURU, có nghĩa là rơi), Ji (đất), katamaru (cứng lại)
"Mưa xong thì đất cứng lại", có nghĩa là : sau những rắc rối , khó khăn là sự bắt đầu những điều
tốt đẹp hơn)
4. 猫 に 小判 Neko ni koban
Neko(con mèo) , ni( giới từ , trong câu này có nghĩa là " đối với"), koban ( tiền xu làm bằng vàng
lưu hành trong thời kỳ phong kiến của Nhật bản )
"Đồng vàng đối với mèo" , tương tự với câu tục ngữ của Việ Nam "đàn gẩy tai trâu", có nghĩa là :
bất kỳ thứ gì , dù giá trị đến mấy, cũng không có ý nghĩa gì đối với những người không hiểu
được giá trị của nó.
5. 油 を 売る Abura o uru
Abura ( dấu), o ( giới từ chỉ mục tiêu), uru ( bán )
"Bán dấu" hay nói như người VN "la cà giữa đường", có nghĩa là : bỏ công việc giữa chừng để
nói chuyện phiếm với ai đó, lười làm việc, giết thời gian bằng 1 việc vô bổ nào đó.
6. 雀 の 涙 Suzume no namida
Suzume (chim sẻ) , no (giới từ chỉ sở hữu, có nghĩa là " của" ) , namida(nước mắt)
"Nước mắt chim sẻ" hay nói như người VN "bé như mắt muối". có nghĩa là rất ít , rất nhỏ , không
có gì đáng kể.
7. 棚 から ぼた餅 Tana kara botamochi
Tana( cái giá) , kara ( giới từ có nghĩa là từ), botamochi ( bánh dày bọc mứt đậu)
“"Bánh dày bọc mứt đậu rơi từ trên giá xuống", có nghĩa là : không phải vất vả gì cả , tự nhiên
vận may đến.
8. 大風呂敷 を 広げる Ô buroshiki o hirogeru
Oo ( to , lớn), Furoshiki ( khăn tắm )--> khi đọc liền hai từ này thì đọc nối thành "ôburoshiki", o
( giới từ chỉ mục tiêu), hirogeru(trải rộng ra)
"Trải rộng khăn tắm lớn" có nghĩa là : nói hoặc vẽ ra 1 kế hoạc ko có khả năng thực hiện.
9. 鶴 の 一声 Tsuru no hitokoe
Tsuru ( con sếu) , no ( giới từ chỉ sỡ hữu , có nghĩa là của) , hitokoe ( một tiếng kêu)
"Sếu " trong câu này tượng trưng cho người có quyền lực.
"Một tiếng kêu của con sếu" , hay nói như người VN " miệng nhà quan có gang có thép", có
nghĩa là : một tiếng nói của người có quyền lực cũng đủ để quyết định sự việc.
10. 井の中の蛙大海(たいかい)を知らず Ếch ngồi đáy giếng
I ( cái giếng) , nonakano ( bên trong) , kaeru ( con ếch)
"Ếch ngồi trong giếng", tương tự câu tục ngữ của VN " ếch ngồi đáy giếng ". Câu này có thể hiểu
là " ếch ngồi ở trong giếng thì không biết gì về đại dương mênh mông" , có nghĩa là" nhận xét ,
đánh giá sự vật , sự việc 1 cách nông cạn từ kiến thức và suy nghĩ hạn hẹp.
11. 猿 も 木 から 落ちる Saru mo ki kara ochiru
Saru ( khỉ) , mo ( cũng), ki ( cây) , kara(từ) , ochiru ( rơi xuống)
"Khỉ cũng rới từ trên cây xuống" .Câu này có thể hiểu là " khỉ là loài leo trèo giỏi nhưng cũng có
khi rơi từ trên cây xuống " , có nghĩa là : một người rất giỏi trong 1 lĩnh vực nào đó cũng có khi
nhầm lẫn , thất bại.
12. 河童も流れ(kappa mo nagare)
13. 渡り に 舟(Watari ni fune)
Watari ( lối đi , đường đi qua), ni ( ở , trên ) , fune ( thuyền ).
"Con thuyền trên lối đi" , tương tự câu tục ngữ của VN " chết đuối vớ được cọc " hoặc " buồn ngủ
gặp chiếu manh" , có nghĩa là : dịp may đến đúng lúc đang gặp khó khăn hoặc điều đang mong
ước bỗng nhiên trở thành hiện thực.
14. 一 期 一 会 (Ichigo Ichie)
Ichigo ( đời người) , Ichie ( gặp một lần ) . "Đời người chỉ gặp 1 lần " . Câu này có nguồn gốc từ 1
triết lý trong Trà đạo. Triết lý này cho rằng , một cuộc gặp gỡ của chúng ta với 1 ai đó đều chỉ có
1 lần nên chúng ta nên trân trọng cuộc gặp gỡ ấy , đối xử với người đó bằng tấm lòng chân
thành để về sau không phải tiếc nuối.
15. 耳 が 痛い Mimi ga itai
Mimi ( tai ) , ga ( giới từ chủ cách ) , Itai ( đau)
"Tai đau" . Câu này có thể hiểu là " nghe chỉ trích nhiều đau cả tai " , có nghĩa là : khó chịu khi
phải nghe người khác nói đi nói lại về khuyết điểm của mình.
16. 二足 の わらじ Nisoku no waraji
Nisoku ( hai đôi ) , no ( giới từ chỉ sỡ hữu , có nghĩa là " của " ) , waraji ( dép rơm ) .
"Hai đôi dép rơm " . Câu này có thể hiểu là " một người đi 2 chiếc dép rơm khác nhau " hay " một
người làm 2 công việc cùng 1lúc " , có nghĩa là " một người kiêm cùng lúc 2 công việc có tính
chất khác nhau
18. 痘痕も靨 (abata mo ekubo) : vết rỗ trên mặt cũng như má lúm đồng tiền
19. 百聞は一見にしかず (hyaku bun wa ikken ni shikazu) Trăm nghe không bằng một thấy
20. 身からでた錆 (mi kara deta sabi) Bụng làm dạ chịu
21. 蛙の子は蛙 (kaeru no ko wa kaeru) (Ếch con thì là ... con ếch) Cha nào con nấy
22. 鳶が鷹を生む (tobi ga taka wo umu) (diều hâu sinh chim ưng )Hổ phụ sinh hổ tử
23. 危ない橋を渡る (abunai hashi wo wataru) Cưỡi trên lưng cọp
24. 食わず嫌い (kuwazu girai) Không ăn được thì đạp đổ
25. 「腹が へってはいくさが できぬ」"có thực mới vực được đạo" (おなかが すいた
ら、いいこと ができない という意味です).)
26. "花より団子" :Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
27. 借りてきた猫の顔28. 血に交わりて赤くならず (chi ni majiwarite akaku narazu) Gần bùn mà chẳng hôi tanh
mùi bùn
29. 時は金なり(toki wa kane nari) Thì giờ là vàng bạc
30. 盗人に鍵を預ける (nusutto ni kagi wo azukeru) : gởi chìa khóa cho kẻ trộm Gửi trứng
cho ác
31. 似たもの夫婦 (nita mono fuufu) Đôi lứa xứng đôi
32. 失敗は成功の母 (shippai wa seikou no haha) Thất bại là mẹ thành công
33. 猿も木から落ちる (saru mo ki kara ochiru) : con khỉ cũng có lúc bị ngã từ trên cây
xuống Nhân vô thập toàn
34. 一を聞いて十を知る ( ichi wo kiite juu wo siru) : nghe một biết mười Học một hiểu
mười
35. 雨後の筍 (u go no takenoko) Nấm mọc sau mưa
36. 鯉の滝登り (koi no taki nobori) Cá chép hóa rồng
37. 痘痕も靨(abata mo ekubo) -ý nghĩa=(vết rỗ trên mặt cũng như má lúm đồng tiền) (Yêu
nhau yêu cả lối đi, ghét nhau ghét cả tông ty ho hàng-in English= Love her and love her dog)
38. 一石二鳥( isseki ni chou)-ý nghĩa-1 hòn đá giết chết 2 con chim- Một mũi tên trúng 2 đích-
Kill 2 birds with one stone.
39. 言 わ ぬ が 花 ( iwanu ga hana)-ý nghia-Không nói là hoa- yên lặng la vàng- Silence is
golden....
40. 砂上の楼閣 (sajou no roukaku) Lâu đài trên cát
41. 無理は三度 (muri wa san do) Quá tam ba bận
42. 火の無い所に煙は立てぬ(hi no nai tokoro ni kemuri wa tatenu) Không có lửa làm sao …
43. 美人の末は去るになる (びじんのすえはさるなる)My nhân đến già cũng ra con khỉ .
44. 知らざるを知らずとせよ (sirazaru wo sirazu to seyo) Biết thì thưa thốt, không biết thì
dựa cột mà nghe
45. 火に油を注ぐ (hi ni abura wo sosogu) Châm dầu vào lửa
46. 安かろう悪かろう (yasu karou waru karou) Tiền nào của nấy
47. わにの涙 (wa ni no namida) Nước mắt cá sấu
48. トラを森に放つ (tora wo mori ni hanatsu) Thả hổ về rừng
49. 習うより慣れよ (narau yori nare yo) Trăm hay không bằng tay quen
50. 内広がりの外すぼり (uchi hiro gari no soto subori) : Khôn nhà dại chợ. ở trong nhà thì
mạnh mẽ, ra ngoài thì trở nên yếu ớt, nhỏ bé
51. 馬の耳に念仏 (uma no mimi ni nenbutsu) : niệm Phật bên tai ngựa .Đàn khảy tai trâu,
Nước đổ lá khoai, Nước đổ đầu vịt
52. 住めば都 (sumeba miyako) Ở đâu âu đấy, Ở bầu thì tròn ở ống thì dài
53. 青は藍より出でて藍より青し (あおはあいよりいでてあいよりあおし ) Hậu sinh
khả úy Màu xanh từ màu chàm mà ra nhưng còn xanh hơn màu chàm)
54. 光陰は矢の如し こういんはやのごとし Thời gian như bóng câu qua cửa sổ
55. 口に蜜あり腹に剣あり(Nghĩa đen) Miệng có mật ngọt, nhưng trong bụng có dao kiếm.
(Nghĩa bóng) Nói về người miệng lưỡi ngọt ngào bề ngoài tử tế, nhưng thật sự trong lòng
nham hiểm, thường muốn hại người.
56. 頭隠して(あたまかくして)尻(しり)隠さず(かくさず) Dấu đầu lòi đuôi
57. 一挙(いっきょ)両得(りょうとく) Nhất cử lưỡng tiện
58. 一髪(いっぱつ)千鈞(せんきん)を引く(ひく) Ngàn cân treo sợi tóc
59. 英雄色(えいゆういろ)を好む(このむ) Anh hùng không qua được ải my nhân
60. 男子(だんし)の一言(ひとこと)金鉄(きんてつ)の如し(ごとし) Quân tử nhất ngôn,
tứ mã nan truy
61. 親(おや)の心子(こころこ)知らず(しらず) Con cái làm sao hiểu được lòng cha mẹ
62. 金(かね)の切れ目(きれめ)が縁(えん)の切れ目(きれめ) Hết tiền thì hết tình
63. 九死(きゅうし)に一生(いっしょう)を得る(える) Củu tử nhất sinh
64. 健康(けんこう)は富(とみ)た勝る(まさる) Sức khỏe là vàng
65. この父(ちち)にしてこの子(こ)あり Cha nào con ấy
66. 砂上(さじょう)に楼閣(ろうかく)を築く(きずく) Xây lâu đài trên cát
67. 三十六(さんじゅうろっ )計逃(けいのが)ぐるにしかず Tam thập lục kế, tẩu vi
thượng sách
68. 地獄(じごく)の沙汰(さた)も金次第(かねしだい) Có tiền mua tiên cũng được
69. 自作(じさく)自受(じうけ) Tự làm tự chịu
70. 朱(しゅ)に交われば(まじわれば)赤く(あかく)なる Gần mực thì đen, gần đèn thì
sáng
71. 損(そん)をして得(とく)を取る(とる) Trong họa có phước
72. 貞女(ていじょ)両夫(りょうふ)に見えず(みえず) Gái trinh không thờ hai chồng
73. 同病(どうびょう)相憐れむ(あいあわれむ) Đồng bệnh tương lân
74. 名(めい)あり実(み)なし Hữu danh vô thực
75. 能(のう)ある鷹(たか)は爪(つめ)をかくす Chân nhân bất lộ tướng
76. 水(みず)は舟(ふね)を載せ(のせ)また舟(ふね)を覆す(くつがえす) Nước đẩy
thuyền cũng có thể lật thuyền
77. 薮(やぶ)をつついて蛇(へび)を出す(だす) Đả thảo kinh xà
78. 欲(よく)に底(そこ)なし Lòng tham không đáy
79. 臨機応変(りんきおうへん) Tùy cơ ứng biến
80. 禍(わざわい)を転じて(てんじて)福(ふく)となす Chuyển họa thành phúc
81. 目(め)には目(め)を、 歯(は)には歯(は)を Mắt đền mắt, răng đền răng
82. 郷(ごう)に 入って(はいって)、 郷(ごう)に 従え(したがえ)。 Nhập gia tùy
tục.
83. 脛(すね)に 傷(きず)を 持つ(もつ)。 Có tật giật mình.
84. 雨降(あめふり)って地固まる(ちかたまる) Sau cơn mưa trời lại sáng.
85. 空腹(くうふく)に不味い(まずい)ものなし Đói bụng thì cái gì cũng ngon
86. 大魚(たいぎょ)は小池(こいけ)に棲まず(すまず) Cá lớn không sống ở trong ao
87. 因果(いんが)応報(おうほう) Nhân nào quả ấy
88. 沈黙(ちんもく)は金(きん) Im lặng là vàng
89. 類(たぐい)は友(とも)を呼ぶ(よぶ) Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã
90. 死人(しにん)に口(くち)なし Người chết thì không có nói được
91. 似た(にた)もの同士(どうし) Nồi nào úp vung nấy
92. 盲(もう)へびに怖じず(おじず) Điếc không sợ súng
93. 虎穴(こけつ)に入(はい)らずんば虎児(こじ)を得ず(えず) Không vào hang cọp làm
sao bắt được cọp con
94. 最後(さいご)の一滴(ひとしずく)でコップ(こっぷ)があふれる Giọt nước làm tràn
ly
95. 漁夫(ぎょふ)の利(り) Ngư ông đắc lợi
96. 去る(さる)もの日々(ひび)に疎(うと)し Xa mặt cách lòng
97. 親(おや)はなくとも子(こ)は育つ(そだつ) Trời sinh voi sinh cỏ
98. 壁(かべ)に耳(みみ)あり 障子(しょうじ)に目(め)あり Tai vách mạch rừng
99. 子(こ)有(あ)れば万事(まんじ)足(た)る. Có con cái cuộc đời đủ hạnh phúc
100.親孝行と火の用心は灰にならぬ前 . Hãy báo hiếu với bố mẹ và chuẩn bị lửa trước khi
chưa trở thành tro. Ý khuyên dăn hãy có hiếu với bố mẹ lúc bố mẹ còn sống.
101.今日の後に今日は無し. "Không có lần sau của ngày hôm nay". khuyên dăn nên sử dụng
thời gian hợp lý, ngày hôm nay chỉ có một lần
102. あらし
嵐のあとに静けさがくる after a storm comes a calm : sau con mưa trời lại sáng "Bình
yên sẽ trở lại sau bão táp"
103.ゆ だ ん
油断た い て き
大敵 Bất cẩn là thiên địch
104.じ ご う じ と く
自業自得 Gieo gió thì gặp bão (Tạm dịch)
105.は や い
早いも の が ち
者勝ち The early bird catch the worm
106.明日は明日の風が吹く Tomorrow is a new day
107.し ゃ か
釈迦にせ っぽう
説法 Cầm đèn chạy trước ô tô. Giảng đạo cho Phật