99
Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới thì ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều đó buộc các Doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của Doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng và có giá thành phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan nhưng yếu tố cấu thành quan trọng cấu thành nên sản phẩm là nguyên vật liệu. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán NVL hợp lý, sử dụng tiết kiệm NVL đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

3486 (1)

  • Upload
    tu-dang

  • View
    141

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau

khi gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới thì ảnh hưởng càng lớn mạnh

hơn. Điều đó buộc các Doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng

tốt với môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn.

Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của Doanh nghiệp cũng phải

đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo

chất lượng và có giá thành phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.

Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan nhưng yếu

tố cấu thành quan trọng cấu thành nên sản phẩm là nguyên vật liệu. Chi phí về

nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán NVL

hợp lý, sử dụng tiết kiệm NVL đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa

quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản

xuất kinh doanh.

Trong quá trình SXKD, tổ chức hạch toán NVL chặt chẽ và khoa học là

công cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập-xuất, dự trữ, bảo quản, sử dụng

và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại NVL cần thiết cho sản xuất, đảm

bảo tiết kiệm, giảm chi phí NVL, tránh hư hỏng và mất mát…góp phần hạ giá

thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho DN. Với ý

nghĩa đó, hiện nay các DN không ngừng nâng cao trình độ quản lý SXKD,

đặc biệt trong quản lý và sử dung NVL. Đây là yếu tố hết sức quan trọng, có ý

nghĩa quyết định sự sống còn của DN.

Trong thời gian học tập tại trường cũng như thời gian thực tế tại DN,

với tầm quan trọng và ý nghĩa trên, em đã lựa chọn chuyên đề: “Kế toán

nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL” làm

chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 2: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Báo cáo gồm 3 phần:

Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán NVL tại DN.

Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Thương mại

Kỹ thuật THL.

Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty

TNHH Thương mại Kỹ thuật THL.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Ths Nguyễn Thị

Hồng Vân, các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã nhiệt tình chỉ bảo

và truyền đạt những kiến thức cơ bản để em được học tập và hoàn thành

chuyên đề báo cáo của mình

Tuy nhiên trong quá trình học tập, nghiên cứu và tham khảo các tài liệu

chắc chắn em không thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Vì vậy em rất

mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến từ các thầy cô và các bạn!

Hà Nội, tháng 03 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Ánh Ngọc

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 3: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm, đặc điểm

- Khái niệm: NVL là đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh

doanh để chế tạo ra sản phẩm mới.

- Đặc điểm:

+ Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì sản xuất thì

hình dạng ban đầu của nó bị biến đổi, giá trị của vật liệu bị dịch chuyển toàn

bộ vào giá trị của sản phẩm mới

+ Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60 - 90% trong giá thành sản phẩm một

trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh

- Yêu cầu quản lý NVL:

- Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh

doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải

đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng

như chủng loại vật liệu do nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vât

liêụ ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh

doanh có lãi là mục tiêu mà các DN hướng tới. Vì vậy, quản lý tốt ở khâu thu

mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất

lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận của DN.

- Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do

vậy, các DN cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật

liệu 1 cách có hiệu quả.

+ Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản

xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản

ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua).

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 4: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

+ Khâu bảo quản: DN phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ bảo

quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm

chất ảnh hướng đấn chất lượng sản phẩm.

+ Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng

trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối

thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu

dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.

+ Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao,

đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao

chất lượng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi

tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán

phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp

thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản

phẩm. Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo

quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết

cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất

sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.

1.2. Phân loại nguyên vật liệu :

NVL chính: là những loại nguyên liệu,vật liệu khi tham gia vào quá trình

sản xuất,thì cấu thành thực thể,vật chất,thực thể chính của sản phẩm.NVL

chính bao gồm cả những bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục

quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm.

NVL phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất

không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật

liệu chính làm thay đổi màu sắc,tăng thêm chất lượng của sản phẩm như:

sơn trong các sản phẩm gỗ,các chất phụ gia,xúc tác trong sản xuất hóa

chất…

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 5: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình

sản xuất kinh doanh như: than,củi gỗ,xăng,dầu…

Phụ tùng thay thế: là những vật tư cần dự trữ để sửa chữa,thay thế các

phụ tùng của máy móc,thiết bị,phương tiện vận tải,công cụ,dụng cụ sản

xuất.

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị sử

dụng cho các công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần lắp,công

cụ,khí cụ và kết cấu…

Phế liệu: bao gồm các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất và thanh lý tài

sản cố định,công cụ dụng cụ…nhưng cũng có thể bán ra ngoài để thu hồi

vốn.

* Cần lưu ý rằng các khái niệm trên chỉ đúng khi gắn liền với các DN sản

xuất cụ thể vì: vật liệu chính ở DN này lại là vật liệu phụ ở DN khác và ngược

lại…

Tuy nhiên để khắc phục tốt hơn yêu cầu quản lí chặt chẽ các loại NVL,

đặc biệt là phục vụ cho nhu cầu xử lí thông tin trên máy vi tính cần phải lập

sổ danh điểm NVL trong đó NVL được chia thành từng loại, từng nhóm, từng

thứ chi tiết. Sổ danh điểm NVL được xác định trên cơ sở quy định thống nhất

tên gọi, kí hiệu mã số cho từng nhóm, từng vật liệu.

1.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu

1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:

Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho

trong kỳ của DN bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng

nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.

·Đối với vật liệu mua ngoài:

Giá thực tế

của NVL

mua ngoài

=

Giá mua

ghi trên

hoá đơn

+Chi phí

thu mua+

Các khoản thuế

không được

hoàn lại

-

CKTM,

Giảm giá

hàng mua

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 6: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Trong đó:

–Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM.

–Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu

doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...

·Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:

Giá thực tế

của VL thuê ngoài

gccb

=

Giá thực tế

của VL xuất thuê

ngoài gccb

+

Chi phí

thuê ngoài

gccb

+

Chi phí

vận chuyển

(nếu có)

·Đối với vật liệu tự chế:

Giá thực tế

của VL tự chế=

Giá thành

sản xuất VL+

Chi phí vận

chuyển (nếu có)

·Đối với vật liệu được cấp:

Giá thực tế

của VL được cấp=

Giá theo

biên bản giao nhận

·Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:

Giá thực tế của vật liệu

nhận góp vốn liên doanh=

Giá trị vốn góp

do hội đồng liên doanh đánh giá

·Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:

Giá thực tế của vật liệu

được biếu tặng, viện trợ=

Giá thị trường

tại thời điểm nhận

·Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:

Giá thực tế của

phế liệu thu hồi=

Giá có thể sử dụng lại

hoặc giá có thể bán

1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:

Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho

phải căn cứ vào đặc điểm  của từng DN về số lượng danh điểm, số lần nhập

xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của

DN. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn

kho:

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 7: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

- Phương pháp giá thực tế đích danh

- Phương pháp bình quân

- Phương pháp nhập trước xuất trước

- Phương pháp nhập sau xuất trước

Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp

xác định giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế

toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng

ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.

1.3.2.1.Phương pháp giá thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được

tình theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những

doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện

được.

Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện

tại phù hợp với doanh thu hiện tại.

Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất

thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu

sẽ rất phức tạp. 

1.3.2.2.Phương pháp bình quân:

Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu

xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo

1 trong 3 phương pháp sau:

*Bình quân cuối kỳ trước:

Đơn giá bình quân

cuối kỳ trước=

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 8: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế

toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về

tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.

Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá

cả NVL. Trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính

giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.

*Bình quân cả kỳ dự trữ:

Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư

nhập trong kỳ) / (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong

kỳ)

Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm vật tư nhưng số

lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL,

không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.

Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên

ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.

*Bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập): 

Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình

quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá

NVL xuất.

Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá NVL tồn trước lần nhập n + Trị giá NVL

nhập lần n) / (S.lượng NVL tồn trước lần nhập n + S.lượng NVL nhập

lần n)

Phương pháp này nên áp dụng ở những DN có ít danh điểm vật tư và số lần

nhập của mỗi loại không nhiều.

Ưu điểm: Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất, phản ánh

kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 9: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những

DN sử dụng kế toán máy.

1.3.2.3 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):

Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả

định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của

những lần nhập trước.

Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá

trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng.

Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến

lợi nhuận trong kỳ giảm.

Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những

DN ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.

Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương

pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong

thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các

công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá

cổ phiếu của công ty tăng lên.

Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu

phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói

riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh

doanh của DN không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.

1.3.2.4.Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):

Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả

định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần

nhập sau.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 10: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các DN ít danh điểm vật tư và

số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp

trong thời kỳ giảm phát.

Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.

Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.

Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của DN trở nên chính xác hơn. Tính

theo phương pháp này DN thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu

hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh

được thuế.

Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của DN giảm trong

thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối

kế toán so với giá trị thực của nó.

1.3.2.5. Phương pháp hệ số giá (giá hạch toán)

Giá hạch toán là loại giá ổn định, DN có thể sử dụng trong thời gian dài để

hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế của

nó. DN có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở một thời điểm

nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá

hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất hàng hàng

ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất, tồn kho

theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá

hạch toán.

Hệ số giá vật tư,

SP,  hàng hoá=

Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng

hoá tồn kho đầu kỳ+

Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng

hoá nhập kho trong kỳ

Trị giá hạch toán vật tư, SP, hàng

hoá tồn kho đầu kỳ+

Trị giá hạch toán vật tư, SP,  

hàng hoá nhập kho trong kỳ

Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ thành giá

thực tế vào cuối kỳ kế toán.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 11: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Trị giá thực tế  hàng xuất

trong kỳ= Hệ số giá x

Trị giá hạch toán của hàng

xuất kho trong kỳ

Trị giá thực tế hàng tồn

kho cuối kỳ= Hệ số giá x

Trị giá hạch toán của hàng

tồn kho cuối kỳ

Ưu điểm: Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết

và hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá

được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng

một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số

lượng danh điểm hàng , số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.

Phương pháp này phù hợp với các DN có nhiều chủng loại hàng và đội ngũ kế

toán có trình độ chuyên môn cao.

Nhược điểm:Trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn

biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô

và vĩ mô, cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là

không còn phù hợp nữa.

1.4. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu :

Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán NVL cần phải thực hiện

tốt các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài

chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình

tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người

quản lý NVL, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy

đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu

không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp

nhất.

- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và

nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của DN xây dựng căn cứ vào chế

độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 12: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của DN sao cho phù

hợp với công tác kế toán của DN và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác

kế toán.

- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán NVL cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc

thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài

chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý NVL

cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời. 

- Các báo cáo về NVL cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban

hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản

lý NVL.

1.5. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu :

1.5.1. Phương pháp thẻ song song:

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn

kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.

Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành

kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất

vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.

Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại

vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.

Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự

biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng

ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do

thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng

từ và vào sổ chi tiết vật liệu.

Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,

đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ

kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu

để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 13: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP thẻ song song

 Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối

chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho

của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác.

Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,

làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.

Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các DN thực hiện công tác kế toán máy và

các DN thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện DN có ít danh điểm vật tư,

trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.

1.5.2. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ

song song.

Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho,

cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh điểm

và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu.

Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối

chiếu luân chuyển.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 14: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối

chiếu luân chuyển

Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song

song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng

lặp.

Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc

vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa

làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.

Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những DN có nhiều danh

điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều

kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình

nhập xuất hàng ngày.

1.5.3. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư:

Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn

ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ

số dư.

Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho

chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập

Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 15: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với

Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.

Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư

 

Ưu điểm:

Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi

sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.

Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc

kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.

Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những DN có nhiều danh điểm vật tư và

số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho

của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.

1.6 . Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

1.6.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.6.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:

* Khái niệm: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường

xuyên là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập,

xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán.

* Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"  

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 16: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các

loại NVL theo giá thực tế. 

Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường"

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà DN đã mua, đã chấp

nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho.

1.6.1.2. Phương pháp hạch toán:

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai

thường xuyên

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 17: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

1.6.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì:

1.6.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:

*Khái niệm : Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết

quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán

tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.

Trị giá vật tư

xuất kho=

Trị giá vật tư

tồn đầu kỳ+

Tổng giá vật tư mua

vào trong kỳ-

Trị giá vật tư

tồn cuối kỳ

Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản

ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản

"Mua hàng".

Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều

chủng loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên

* Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 611 "Mua hàng":

Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất

trong kỳ.

Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu", 151 "Hàng mua đi đường"

1.6.1.2. Phương pháp hạch toán:

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 18: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê

định kỳ:

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 19: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

1.7. Các hình thức sổ kế toán vận dụng trong công tác kế toán nguyên vật

liệu

1.7.1. Hình thức Nhật ký chung

1.7.1.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các

nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà

trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội

dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên

các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;

- Sổ Cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

1.7.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn

cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn

cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản

kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với

việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ

kế toán chi tiết liên quan.

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào

các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật

ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối

lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi

vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một

nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 20: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên

Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được

dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và

Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát

sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký

chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ

Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

Sơ đồ 1.6

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN

THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ Nhật ký đặc biệt

Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi tiết

Page 21: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

1.7.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái

1.72.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp

vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và

theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán

tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ

Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký - Sổ Cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

1.7.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng

hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi

sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật

ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán

cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng

tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu,

phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc

định kỳ 1 đến 3 ngày.

Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi

đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có

liên quan.

(b) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh

trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán

tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột

Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối

tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 22: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu

tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra số dư

cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.

(c) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối

quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu

cầu sau:

Tổng số

tiền của

Tổng số

phát sinh

Tổng số

phát sinh

cột “Phát

sinh” ở

Nợ của tất

cả các

Có của tất

cả các

phần Nhật

Tài khoản Tài khoản

Tổng số dư Nợ các Tài

khoản=

Tổng số dư Có các Tài

khoản.

(d) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát

sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn

cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho

từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số

phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ

Nhật ký - Sổ Cái.

Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ

được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài

chính.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 23: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Sơ đồ 1.7

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN

THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

1.7.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ

1.7.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực

tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng

hợp bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại

Sổ, thẻ kế toán chi

tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Page 24: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả

năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế

toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Chứng từ ghi sổ;

- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

- Sổ Cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

1.7.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp

chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế

toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký

Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán

sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán

chi tiết có liên quan.

(b) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh

tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra

Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên

Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.

(c) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo

tài chính.

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và

Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh

phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi

sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số

phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 25: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp

chi tiết.

Sơ đồ 1.8:

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán

cùng loại

Sổ, thẻ kế toán chi

tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ Cái

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Page 26: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

1.7.4. Hình thức Nhật ký chứng từ

1.7.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ

(NKCT)

- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của

các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài

khoản đối ứng Nợ.

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự

thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài

khoản).

- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng

một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý

kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:

+ Nhật ký chứng từ,

+ Bảng kê;

+ Sổ Cái;

+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

1.7.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ

(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu

ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên

quan.

Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang

tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong

các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các

Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 27: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết

thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số

liệu vào Nhật ký - Chứng từ.

(b) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra,

đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,

bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký -

Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.

Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi

trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế

toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng

hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.

Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng

từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

Sơ đồ 1.9

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 28: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

1.7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính

1.7.5.1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính

Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc

kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi

tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình

thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm

kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được

đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán

được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế

toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

1.7.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính.

(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng

hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi

sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi

tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập

vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế

toán chi tiết liên quan.

(b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực

hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu

giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm

bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế

toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính

sau khi đã in ra giấy.

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.

Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 29: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về

sổ kế toán ghi bằng tay.

Sơ đồ 1.10:

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN

THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra

1.8. Công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng

nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất :

Đối với mỗi công ty, công tác kế toán NVL có ảnh hưởng rất lớn đến

việc sử dụng NVL trong quá trình sản xuất, Nó quyết định đến hiệu suất cũng

như lợi nhuận mà công ty đó đạt được.

Để thực hiện được điều này, việc tăng cường công tác quản lý và hoàn

thiện công tác kế toán NVL là cần thiết vì đây là một biện pháp hữu hiệu,

quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

SỔ KẾ TOÁN

- Sổ tổng hợp- Sổ chi

tiết

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ

TOÁN CÙNG LOẠI

- Báo cáo tài chính- Báo cáo kế toán

quản trị

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH

Page 30: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

tránh mất mát hư hỏng trong quá trình SXKD mà vẫn đảm bảo chất lượng sản

phẩm sản xuất ra.

Trong khâu thu mua: Công tác kế toán NVL cần phải chọn lọc, chi tiết

NVL để tránh nhập phải NVL không đạt yêu cầu, nhằm tăng năng suất trong

quá trình sản xuất, từ đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí phát sinh không

cần thiết.

Trong khâu dự trữ bảo quản: Công tác kế toán NVL phải có hệ thống

kho được tổ chức khoa học hợp lý giúp vật tư được bảo quản chặt chẽ, tránh

được tình trạng thất thoát vật tư, gây thiệt hại cho DN. Như vậy, việc sử dụng

NVL trong quá trình sản xuất sẽ chính xác, tiết kiệm hơn rất nhiều.

Việc cung cấp thông tin chi tiết về tình hình nhập – xuất – tồn kho của

từng loại vật liệu thông qua các sổ kế toán chi tiết vật liệu, thẻ kho, việc phản

ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ…sẽ giúp cho

việc nắm bắt tình hình của ban giám đốc dề dàng hơn, nhanh nhạy hơn, chính

xác hơn và có những biện pháp kịp thời trong sản xuất, giúp cho nhà lãnh đạo

có những hướng đi phù hợp với nhu cầu của thị trường.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 31: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT

LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL

2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:

2.1.1.1 Lịch sử hình thành:

Ngày 19/01/2006 Công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL chính

thức được thành lập, số ĐKKD 0102024081 do Sở KH&ĐT Hà Nội cấp với

số vốn ban đầu là :1.900.000.000Vnđ (Một tỷ chín trăm triệu đồng chẵn)

- Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL

- Địa chỉ: Số nhà 67A Phùng Chí Kiên – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà

Nội

Đến tháng 01 năm 2010, ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại Kỹ

Thuật THL đã tăng tổng vốn ban đầu lên: 5.000.000.000Vnđ (Năm tỉ đồng

chẵn)./. Với thành viên, tỉ lệ vốn góp là không thay đổi.

2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh:

- Cung cấp vật tư, thiết bị cho ngành quảng cáo, là đại diện độc quyền tại Việt

Nam của hãng Liuy, đại lý phân phối cấp một của hãng Infiniti challenger,

Encar novajet.

- Các dịch vụ về quảng cáo, thiết kế phục vụ quảng cáo.

- In và các dịch vụ liên quan đến in.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức chung của Công ty:

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 32: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại

Kỹ Thuật THL

1.2.2.2 Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận:

- Giám đốc công ty là thủ trưởng chỉ huy cao nhất của công ty, tổ chức

quản lý, chỉ huy điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, xây

dựng công ty, đảm bảo về cả số lượng, chất lượng và hiệu quả kinh tế xã hội,

chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước và quy định của công ty.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng tài chính, kế

toán

Phòng dự án & PTTT

Phòng Kỹ thuật SX

Kho Hành chính Vật tư Điều hành SX

Thiết kế

Bộ phận sản xuất

Page 33: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc công ty, được giám

đốc phân công theo dõi, chỉ đạo và tổ chức điều hành thực hiện các lĩnh vực

và nội dung công tác cụ thể.

- Công ty gồm 4 phòng chức năng, là các phòng ban nghiệp vụ giúp

việc cho giám đốc trên các mặt quản lý nghiệp vụ tại công ty. Các phòng ban

chịu sự quản lý, chỉ huy trực tiếp của giám đốc công ty (hoặc phó giám đốc

được phân công ủy quyền):

+ Phòng kinh doanh tổng hợp : Thực hiện việc nhập mua hàng trong

nước và nước ngoài để đảm bảo nguồn vật tư cho các công trình dự án và bán

thương mại.

+ Phòng dự án và phát triển thị trường: Có chức năng xây dựng kế

hoạch làm việc và thực hiện kế hoạch về dự án và phát triển thị trường, chăm

sóc, phát triển hệ thống khách hàng và tham gia ký kết các hợp đồng, đơn đặt

hàng.

+ Phòng tài chính, kế toán: thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch

toán kinh tế tại đơn vị, báo cáo tình hình tài chính của công ty với các cơ quan

chức năng của Nhà nước. Xây dựng kế hoạch và quản lý toàn bộ chi tiêu tài

chính của công ty. Xác định nhu cầu về vốn, tình hình và sự biến động các

loại tài sản hiện có.

+ Phòng kỹ thuật có chức năng: Một là dự toán khối lượng đơn đặt

hàng, tư vấn, thiết kế. Hai là giám sát, kiểm tra chất lượng của sản phẩm

2.1.3. Đặc điểm về NVL tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL:

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt

hàng, mỗi đơn đặt hàng có yêu cầu về sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã khác

nhau nên chủng loại sản phẩm rất phong phú và đa dạng. Do vậy, công ty

phải sử dụng rất nhiều loại NVL khác nhau. Chỉ xét đến NVL chính của công

ty là giấy in bao gồm rất nhiều loại khác nhau. VD: giấy in offset, giấy in

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 34: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Couches, giấy in Duplex, giấy in Kitsu (nhập khẩu từ Nhật)… mực in bao

cũng gồm rất nhiều loại khác nhau phụ thuộc vào chất liệu in như: Mực in

phun INK-KOREA, mực Epson Inkmate 1L, mực in KLEETEC Hàn

Quốc, Mực In Apex Nhật, Mực In Peony Trung Quốc…

2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán tại công ty

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện theo phương thức kế toán t

ập trung. Toàn bộ công tác SXKD của công ty như ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng

hợp, báo cáo kế toán… được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.

Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng, dưới đó là các thành viên

trong bộ máy kế toán bao gồm: Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán tiêu thụ,

kế toán NVL, TSCĐ kiêm kế toán lương và BHXH, kế toán CPSX và tính giá

thành kiêm kế toán tổng hợp.

Nhiệm vụ ở phòng kế toán được phân như sau:

+ Kế toán trưởng: Là người trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách

nhiệm trước Giám đốc về vấn đề tài chính và công tác kế toán của công ty, có

nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ phòng kế toán theo hoạt động chức

năng và chuyên môn, kiểm tra chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng vật tư, tiền

vốn trong toàn công ty theo đúng chế độ tài chính mà Nhà nước ban hành

+ Dưới kế toán trưởng là các kế toán viên thực hiện các phần hành kế toán:

Kế toán vốn bằng tiền, kế toán NVL và TSCĐ, kế toán lương và BHXH, kế

toán tiêu thụ thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo đúng chuẩn mực kế toán,

hàng tháng đối chiếu sổ sách với nhau tạo thành một chu trình kế toán khép

kín và phải chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về chức năng, nhiệm vụ của

mình.

+ Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán tổng hợp: Căn cứ

vào bảng phân bổ vật liệu, bảng tổng hợp NVL xuất dùng, bảng phân bổ

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 35: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

lương… và các chứng từ có liên quan để ghi vào sổ tập hợp chi phí sản xuất,

tính giá thành cho từng đơn đặt hàng cụ thể. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ

tổng hợp, cân đối sổ sách giúp kế toán trưởng báo cáo tài chính và hàng tháng

tính lương, BHXH cho công nhân viên.

Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty bằng sơ

đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:

2.2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán:

- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty kéo dài từ 01/01 đến 31/12.

- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đơn vị tiền tệ trong hạch toán trong

công ty là Việt Nam đồng (VNđ)

- Phương pháp hạch toán giá trị hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp

bình quân gia quyền

- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ.

- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung

2.3. Thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật

THL

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Kế toán trưởng

kế toán CPSX và tính giá

thành kiêm kế toán tổng hợp.

Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán tiêu thụ

kế toán NVL, TSCĐ kiêm kế toán lương và BHXH

Page 36: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu

2.3.1.1. Chứng từ kế toán tăng nguyên vật liệu

Do nguồn cung ứng NVL chủ yếu là mua ngoài nên công ty đã quy

định tất cả các loại NVL mua về đều phải tiến hành kiểm nghiệm và nhập

kho.

Khi NVL mua về đến kho, cán bộ cung tiêu đem hóa đơn lên phòng kế

hoạch. Trong hóa đơn bên bán có ghi rõ các chỉ tiêu: tên quy cách sản phẩm

hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tổng tiền hàng, thuế suất thuế

GTGT, tiền thuế GTGT, tổng số tiền phải thanh toán.

Khi đó ban kiểm nghiệm vật tư sẽ được thành lập để tiến hành kiểm tra

xem nội dung trên hóa đơn có đúng với NVL mua về hay không. Trong vòng

3 ngày kể từ khi NVL được đưa về kho, cán bộ cung tiêu và thủ kho phải phối

hợp với các phòng ban chức năng kiểm tra đánh giá chất lượng NVL, lập

xong biên bản nghiệm thu, phiếu nhập kho và ghi chép đầy đủ vào thẻ kho.

Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:

- Liên 1: Lưu ở phòng vật tư

-Liên 2: Thủ kho giữ để ghi chép vào thẻ kho và chuyển lên cho kế

toán vật liệu để tính toán và làm căn cứ ghi trên sổ kế toán và lưu.

- Liên 3: Cán bộ cung tiêu giữ để cùng với hóa đơn mua NVL gửi lên

phòng kế toán thanh toán cho người cung cấp.

Nhập NVL xong, thủ kho kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào

cột thực nhập của phiếu nhập, sau đó vào thẻ kho.

Các loại vật liệu mua về được nhập kho theo đúng quy cách, thủ kho có

trách nhiệm sắp xếp các loại NVL trong kho một cách khoa học và hợp lý để

tiện cho việc nhập, xuất, kiểm kê NVL.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 37: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Theo định kỳ, kế toán NVL xuống kho nhận chứng từ kho. Khi nhận

phiếu nhập kho nào kế toán kiểm tra việc vào thẻ kho của thủ kho đối với

phiếu nhập đó xem có đúng tên, đúng thẻ, đúng số lượng thực nhập và nội

dung nhập kho của loại NVL đó không, ký vào thẻ kho trước khi nhận phiếu

nhập kho.

Căn cứ vào nội dung phiếu nhập, kế toán ghi đơn giá hạch toán của

từng loại NVL nhập, xác định trị giá NVL nhập kho theo giá hạch toán của

phiếu nhập đó (tính cho lượng thực nhập). Chuyển phiếu nhập sau khi đã ghi

trị giá nhập theo giá hạch toán sang kế toán thu mua. Kế toán thu mua ghi trị

giá mua NVL của phiếu đó theo giá hóa đơn. Cuối tháng căn cứ vào các phiếu

nhập kho trong tháng, kế toán kho tổng hợp tổng trị giá hàng nhập kho theo

hóa đơn, sau đó thực hiện đối chiếu với kế toán thu mua trước khi lập báo cáo

kế toán tháng đó.

Sơ đồ 2.3: Quá trình nhập NVL:

Quá trình nhập NVL khái quát lại như sau:

VD: Tháng 01/2013, công ty mua NVL với các chứng từ liên quan đến việc

nhập kho như sau:

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Hóa đơn đỏ Phiếu nhập kho

Biên bản kiểm nghiệm

NVL. Phòng vật tư

Kho vật tư

Hội đồng kiểm nghiệm chất lượng

Page 38: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Bảng 2.1: Hóa đơn GTGT

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 39: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM

(Vật tư – Sản phẩm – Hàng hóa)

Ngày 11/01/2013

Căn cứ vào hóa đơn số 0000868 của Công ty cổ phần công nghiệp giấy Hải

Minh

Ban kiểm nghiệm gồm có:

Bà: Tống Thị Dung đại diện cung tiêu - Trưởng ban

Ông: Phùng Quang Sáng đại diện kỹ thuật - Ủy viên

Bà: Nguyễn Thanh Hương thủ kho - Ủy viên

Bà: Trần Thị Kim Tuyến kế toán theo dõi kho -Ủy viên

Đã kiểm nghiệm loại vật liệu dưới đây:

STT

Tên, nhãn hiệu, quy

cách vật tư, sản phẩm,

hàng hóa

sốĐVT

Số lượng

theo chứng

từ

Kết quả kiểm nghiệm

Ghi

chú

SL đúng

quy cách

phẩm

chất

SL không

đúng quy

cách phẩm

chất

1 Giấy in Offset kg 760 760

Kết luận của ban kiểm nghiêm: Số vật tư của công ty cổ phần công

nghiệp giấy Hải Minh là đầy đủ về số lượng, đúng quy cách phẩm chất, đủ

điều kiện làm thủ tục nhập kho.

Thñ kho KÕ to¸n VL §¹i diÖn kü thuËt Trưởng ban

(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, họ tên)

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 40: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Bảng 2.3: Phiếu nhập kho

Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 11 tháng 01 năm 2013

Số: 00125

Nợ TK 152

Có TK 111

Họ tên người giao hàng: Công ty cổ phần công nghiệp giấy Hải Minh

Theo hóa đơn số 0000868 ngày 11/01/2013 của Công ty cổ phần công nghiệp

giấy Hải Minh

Nhập tại kho: Kho Vật liệu chính

STT

Tên nhãn hiệu, quy cách

vật tư-sản phẩm-hàng

hóa

ĐVT

Số lượng tính

Đơn giá Thành tiềnTheo CT

Thực

nhập

1 Giấy in Offset Kg 760 760 19.800 15.048.000

Nhập ngày 11 tháng 01 năm 2013

Phô tr¸ch cung tiªn ngêi giao hµng Thñ kho

(ký, hä vµ tªn) (ký, hä vµ tªn) (ký, hä vµ tªn)

2.3.1.2. Chứng từ kế toán giảm nguyên vật liệu:

Căn cứ vào số NVL được cung cấp và định mức vật tư sử dụng cho đơn đặt

hàng để giao cho bộ phận tổ chức sản xuất.

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng mã hàng có cân đối với số NVL hiện có,

phòng vật tư lập phiếu xuất kho NVL cho bộ phận sản xuất. Phiếu này được

lập thành 4 liên:

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 41: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

- 1 liên giao lưu tại phòng vật tư

- 1 liên giao cho thủ kho

- 1 liên lưu tại phòng kế toán

- 1 liên giao cho tổ sản xuất.

Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành xuất NVL cho bộ phận sản

xuất.

NVL mua về được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

VD: Ngày 18/01/2013, theo đơn đặt hàng in catalogue, bộ phận sản xuất có

nhu cầu sử dụng giấy in offset như sau:

Bảng 2.4: Phiếu xuất kho

Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 18 tháng 01 năm 2013

Số: 00101

Nợ TK 152

Có TK 111

Họ tên người nhận hàng: Phùng Quang Sáng – Phòng kỹ thuật

Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất.

Xuất tại kho : Vật liệu chính

Đơn vị tính: 1000 đ

STT

Tên nhãn hiệu

quy cách sản

phẩm, vật tư

Mã số ĐVT

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnYêu cầu

Thực

xuất

1 Giấy in offset kg 500 19.800 9.900.000

Cộng 500 9.900.000

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 42: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

2.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:

Kế toán chi tiết NVL được thực hiện song song giữa kho và phòng kế

toán. Để quản lý tình hình biến động NVL, phương pháp hạch toán chi tiết

được công ty áp dụng là phương pháp thẻ song song.

2.3.2.1. Quá trình hạch toán tại kho:

Hạch toán chi tiết NVL được thực hiện trên thẻ kho. Thẻ kho được lập

do thủ kho khi có chứng từ nhập, xuất NVL. Thủ kho sau khi kiểm tra tính

hợp lý, hợp lệ và chính xác của chứng từ, đối chiếu với vật liệu nhập hoặc

xuất kho thực tế với số liệu nhập xuất trên chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực

xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số liệu vật liệu tồn kho trên thẻ kho.

Trên cơ sở đó đối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số NVL hiện có

trong kho.

VD: Căn cứ vào các phiếu nhập kho (bảng số 2.3) và phiếu xuất kho (bảng số

2.4), thủ kho tìm tờ thẻ kho loại giấy in offset để ghi như sau:

Bảng 2.5: Thẻ khoCông ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL

Tên kho: Kho vật liệu chính

ThÎ khoNgày lập thẻ : 01 tháng 01 năm 2013

Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: giấy in offset

Đơn vị tính: kgMã số:

ST

T

Chứng từ

Diễn giảiNgày

N-X

Số lượng Ký

xác

nhậnSố hiệu

Ngày

thángNhập Xuất Tồn

A B C D E 1 2 3 4

Tồn ngày 31/12/2012

.........................

150

001 11/01 Nhập kho 11/01 760 910

002 18/01 Xuất kho 18/01 500 410

Tồn ngày 31/01/2013 760 500 410

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 43: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Thẻ kho được thủ kho sử dung để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn NVL

2.3.2.2. Quá trình hạch toán tại phòng kế toán:

Trong tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho mà thủ kho gửi lên phòng kế

toán, sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng từ và việc ghi

chép hàng ngày trên thẻ kho của thủ kho và tiến hành kiểm tra đối chiếu số

liệu trên chứng từ và trên thẻ kho, kế toán sẽ ký vào thẻ kho. Khi nhận được

chứng từ ở kho đã được sắp xếp phân loại (nếu là chứng từ nhập) và theo từng

đối tượng (nếu là chứng từ xuất), kế toán ghi giá trị vật tư mà tài khoản 111

phản ánh hoặc các tài khoản khác nếu có. Căn cứ vào đơn giá bình quân để

xác định cho từng thứ vật liệu kế toán ghi vào cột đơn giá và tính ra thành tiền

ghi vào cột thành tiền. Trích sổ chi tiết NVL:

Bảng 2.6: Sổ chi tiết NVL:

Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL

Tên kho: Kho vật liệu chính

sæ chi tiÕt vËt liÖu

Năm 2013

Tên quy cách vật tư: Giấy in offset

Đơn vị tính: 1000 đồng

Đơn giá bình quân:19.800 đ/kg

Chứng từDiễn giải

TK

ĐƯ

Đơn

giá

Nhập Xuất Tồn Ghi

chúSH NT SL TT SL TT SL TT

(1) (2) (3) (4) (5) (6) 7=5 x6 (8) 9=5x8 (10) 11=5x10 (12)

Số dư đầu tháng 19.800 150 2.970.000

001 11/01 Nhập kho 111 19.800 760 15.048.000 18.018.000

002 18/01 Xuất kho 621 500 9.900.000 410 8.118.000

Cộng x x 760 15.048.000 500 9.900.000 410 8.118.000 x

Ngày…tháng…năm 2013

Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 44: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Sổ chi tiết được mở cho từng loại vật liệu, từng thứ vật liệu, mỗi loại

được mở trên tờ sổ riêng.

Dựa trên sổ chi tiết mở cho từng loại vật liệu, kế toán lập bảng tổng

hợp Nhập- xuất- tồn NVL:

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn NVL

Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN NVL

Tháng 01 năm 2013

STT Tên VL ĐVTTồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng

SL ST SL ST SL ST SL ST

1 Giấy in offset kg 150 2.970.000 760 15.048.000 500 9.900.000 410 8.118.000

2 Giấy in

Duplex

kg 100 1.450.000 3.270 47.415.000 3.200 46.400.000 170 2.465.000

3 Giấy in

Couches

kg 50 1.000.000 2000 40.000.000 1650 33.000.000 400 8.000.000

4 Giấy A4 (IK

plus)

Thùng 0 0 7 3.500.000 1 500.000 6 3.000.000

5 Mực Epson

Inkmate 1L

Hộp 5 650.000 100 13.000.000 45 5.850.000 60 7.800.000

6 Mực pigment

1000ml

Hộp 100 7.500.000 100 7.500.000 200 15.000.000 0 0

7 Mực in phun

INK-KOREA

Hộp 10 300.000 100 3.000.000 80 2.400.000 30 900.000

8 Mực Inktec

12A

Hộp 10 500.000 24 1.200.000 30 1.500.000 4 200.000

9 Comax easy

Refill Kit

Hộp 5 110.000 100 2.200.000 80 1.760.000 550.000

10 Keo UF6080 Hộp 0 0 200 7.400.000 200 7.400.000 0 0

Cộng 14.480.000 140.263.000 123.710.000 31.033.000

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 45: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

2.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Kế toán tổng hợp NVL công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên

với hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung. Để theo dõi

tình hình biến động về NVL, kế toán sử dụng những tài khoản sau:

- TK 152: Nguyên vật liệu

+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính

+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ

- TK 153: Công cụ dụng cụ

- TK 111: Tiền mặt

- TK 112: Tiền gửi ngân hàng

- TK 331: Phải trả cho người bán

- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK khác có liên quan như TK 141, TK

131, TK 133, TK 627, TK 642…

2.3.3.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:

Cùng với hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì kế toán tổng hợp

NVL là công việc không thể thiếu được trong công tác hạch toán vật tư.

Do NVL công ty hầu hết là mua ngoài nhập kho nên quan hệ thanh

toán với người bán của công ty chủ yếu là với người cung cấp NVL. Vật tư

mua về với những lô hàng mua lẻ, giá trị nhỏ có thể thanh toán ngay bằng tiền

mặt hoặc ngân phiếu. C¢ n với những lô hàng lớn được kế toán ghi và khoản

theo dõi “Phải trả người bán”.

Phương pháp ghi sổ của các DN áp dụng phương pháp kê khai thường

xuyên: các tài khoản chủ yếu để hạch toán NVL là 111, 112, 621, 627, 641,

642…

Tại công ty thực tế không có trường hợp nào hóa đơn về mà NVL chưa

về hặc ngược lại. Công việc hạch toán tổng hợp nhập NVL như sau:

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 46: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Trong tháng NVL về nhập kho thanh toán ngay, kế toán căn cứ vào hóa đơn

GTGT (trong trường hợp được khấu trừ thuế) ghi:

Nợ TK 152 : Trị giá NVL mua vào

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán.

VD: Theo hóa đơn GTGT số 0000868 ngày 11/01/2013, nhập kho 760 kg

giấy in offset với đơn giá 19.800 đ/kg từ Công ty Cổ phần công nghiệp giấy

Hải Minh, kế toán ghi:

Nợ TK 152: 15.048.000

Nợ TK 133: 1.504.800

Có TK 111: 16.552.800

Mua NVL trong tháng chưa thanh toán với người bán trong trường hợp được

khấu trừ thuế, kế toán ghi:

Nợ TK 152: Trị giá NVL mua ngoài

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331: Tổng giá thanh toán.

VD: Theo chứng từ số 0002165, công ty nhập kho 3.270 kg giấy in Duplex từ

công ty TNHH công nghiệp giấy & sản xuất bao bì Ngọc Diệp, có đơn giá là

14.500 đ/kg, kế toán ghi:

Nợ TK 152: 47.415.000

Nợ TK 133: 4.741.500

Có TK 331: 52.156.500

Đến khi thanh toán với người bán, kế toán ghi:

Nợ TK 331: 52.156.500

Có TK 111: 52.156.500.

Với các nghiệp vụ nhập kho liên quan đến tiền mặt, trước hết kế toán

viết phiếu chi tiền mặt rồi chuyển đến kế toán trưởng và Giám đốc duyệt chi.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 47: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Sau khi thanh toán xong, kế toán nhận lại phiếu chi định khoản vào sổ Nhật

ký chi tiền.

Do công ty mua vật liệu của người bán có quan hệ lâu dài nên rất tín

nhiệm trong việc hạch toán nên kế toán tổng hợp vật tư được gắn chặt với kế

toán thanh toán với người bán. Với hình thức Nhật ký chung, để hạch toán

tổng hợp NVL kế toán sử dụng sổ Nhật ký mua hàng.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 48: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Bảng 2.8: Sổ nhật ký mua hàng

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL Mẫu số S03a3- DNN

Đ/C:67A Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

MST: 0101965183 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG

Từ ngày 01/01 đến 31/12/2013

Ngày

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Ghi Nợ TKTk

331,111…Số NgàyHàng

hóaNVL

TK khác

SH ST

1 2 3 4 5 6 7 8 9

02/01

05/01

06/01

11/01

14/01

18/01

PC0002

HD000421

PC0007

PC0009

PC0012

PC0014

02/01

05/01

06/01

11/01

14/01

18/01

Tháng 01/2013

Mua mực in phun Epson Inkmate 1L

Mua mực in phun pigment 1000ml

Mua giấy in Duplex công ty Ngọc Diệp

Mua giấy in offset công ty Hải Minh

Mua mực in phun INK-KOREA

Mua giấy in Couches công ty Tây Sơn

13.000.000

7.500.000

47.415.000

15.048.000

3.000.000

40.000.000

133

133

133

133

133

133

1.300.000

750.000

4.714.500

1.504.800

300.000

4.000.000

14.300.000

8.250.000

52.156.500

16.552.800

3.300.000

44.000.000

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 49: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

23/01

25/01

28/01

30/01

PC020

PC022

PC023

PC025

23/01

25/01

28/01

30/01

Mua keo UF6080

Mua dung dịch ngâm rửa đầu in Comax

easy Refill Kit

Mua mực Inktec 12A

Mua giấy A4(IK Plus)

7.400.000

2.200.000

1.200.000

3.500.000

133

133

133

133

740.000

220.000

120.000

350.000

8.140.000

2.420.000

1.320.000

3.850.000

Cộng 140.263.000 14.026.300 154.289.300

Vào cuối tháng tổng cộng số liệu phát sinh trên sổ Nhật ký mua hàng và vào sổ Nhật ký chung

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 50: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

2.3.3.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:

Tại Công ty, NVL chủ yếu xuất kho để in theo đơn đặt hàng nhưng

cũng có 1 phần nhỏ dùng cho chi phí QLDN, chi phí sản xuất chung.

Khi xuất dùng NVL cho SX, kế toán ghi:

Nợ TK 621 : Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm

Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng.

VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 00586 ngày 18/01/2013, xuất giấy in offset

để phục vụ sản xuất, kế toán ghi:

Nợ TK 621: 9.900.000

Có TK 152: 9.900.000

Khi xuất NVL cho QLDN, chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:

Nợ TK 627: Xuất dùng cho bộ phận sản xuất

Nợ TK 642: Xuất dùng cho bộ phận QLDN

Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất dùng.

VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 00575 ngày 25/01/2013. xuất giấy A4 (IK

Plus) cho phòng kế toán, kê toán ghi:

Nợ TK 642: 500.000

Có TK 152: 500.000

Căn cứ vào Bảng kê nhập NVL hàng tháng, cuối tháng tính theo giá thực tế

xuất kho. Kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL.

Mục đích của việc lập bảng phân bổ NVL là để phản ánh giá trị thực tế của

NVL xuất dùng trong tháng theo các đối tượng sử dụng và chi tiết cho từng

đối tượng sử dụng.

Cột dọc phản ánh các loại NVL xuất dùng trong tháng theo giá thực tế

Các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng NVL.

Bảng phân bổ NVL được lập tại Công ty như sau:

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 51: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Bảng 2.9: Bảng phân bổ NVL

Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL

BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU

Tháng 01 năm 2013

Tên TK

TK ghi Có

TK ghi Nợ

152

1 2 3

621 Chi phí NVL trực tiếp 123.210.000

627 Chi phí sản xuất chung

154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

641 Chi phí bán hàng

642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 500.000

Tổng cộng 123.710.000

Ngày…tháng…năm

Người lập bảng Kế toán trưởng

Tại Công ty, theo các quy tắc kế toán hiện hành thì hàng ngày tất cả các

nghiệp vụ phát sinh ở công ty đều được ghi vào sổ Nhật ký chung (Trích Nhật

ký chung tháng 01/2013):

Bảng 2.10: Sổ nhật ký chung

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 52: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL Mẫu số 03a- DNN

Đ/C:67A Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

MST: 0101965183 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013

Chứng từDiễn giải

Đã ghi

sổ Cái

SH

TK

Số phát sinh

SH Ngày Nợ Có

PC0002

HD000421

PC0007

PXK001

PXK002

PC0009

PC0012

PC0014

PXK003

PXK004

02/01

05/01

06/01

11/01

14/01

18/01

Mua mực in phun Epson

Inkmate 1L

Mua mực in phun pigment

1000ml

Mua giấy in Duplex công ty

Ngọc Diệp

Xuất giấy in Duplex cho

BPSX

Xuất mực in phun Epson

Inkmate 1L cho BPSX

Mua giấy in offset công ty

Hải Minh

Mua mực in phun INK-

KOREA

Mua giấy in Couches công

ty Tây Sơn

Xuất mực in phun pigment

1000ml

Xuất giấy in Offset cho

BPSX

X

X

X

X

X

X

X

X

X

152

133

111

152

133

112

152

133

111

621

152

621

152

152

133

111

152

133

111

152

133

112

621

152

13.000.000

1.300.000

7.500.000

750.000

47.415.000

4.714.500

46.400.000

5.850.000

15.048.000

1.504.800

3.000.000

300.000

40.000.000

4.000.000

15.000.000

14.300.000

8.250.000

52.156.500

46.400.000

5.850.000

16.552.800

3.300.000

44.000.000

15.000.000

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 53: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

PXK005

PXK006

PC020

PC022

PXK007

PC023

PXK009

PC025

PXK010

PXK011

23/01

25/01

28/01

30/01

Xuấy giấy in Couches cho

BPSX

Xuất mực in phun INK-

KOREA

Mua keo UF6080

Mua dung dịch ngâm rửa

đầu in Comax easy Refill

Kit

Xuất keo UF6080 cho

BPSX

Mua mực Inktec 12A

Xuất dung dịch ngâm rửa

đầu in Comax easy Refill

Kit

Mua giấy A4(IK Plus)

Xuất giấy A4(IK Plus) cho

phòng kế toán

Xuất mực Inktec 12A

X

X

X

X

X

X

621

152

621

152

621

152

152

133

111

152

133

111

621

152

152

133

111

621

152

152

133

111

642

152

621

152

9.900.000

33.000.000

2.400.000

7.400.000

740.000

2.200.000

220.000

7.400.000

1.200.000

120.000

1.760.000

3.500.000

350.000

500.000

1.500.000

9.900.000

33.000.000

2.400.000

8.140.000

2.420.000

7.400.000

1.320.000

1.760.000

3.850.000

500.000

1.500.000

Cộng 277.999.300 277.999.300

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 54: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Hàng ngày, dựa vào các số liệu đã ghi trên Nhật ký chung và các sổ kế

toán chi tiết, kế toán tại công ty ghi các ngiệp vụ vào sổ Cái theo các tài

khoản kế toán phù hợp:

Bảng 2.11: Sổ cái tài khoản NVL

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL Mẫu số S03b- DNN

Đ/C: 67A Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

MST: 0101965183 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152

Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu

Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/01/2013

Nợ Có

Dư đầu kỳ 14.480.000   

Phát sinh 140.263.000 123.710.000

Dư cuối

kỳ31.033.000

Chứng từ

Diễn giải

Tran

g

NKC

TK

ĐƯ

Số phát sinh

SH Ngày Nợ Có

PC0002H

D000421

PC0007

PXK001

PXK002

PC0009

PC0012

02/01

05/01

06/01

11/01

14/01

18/01

Số dư đầu tháng

Phát sinh trong tháng

Mua mực in phun Epson Inkmate 1L

Mua mực in phun pigment 1000ml

Mua giấy in Duplex công ty Ngọc

Diệp

Xuất giấy in Duplex cho BPSX

Xuất mực in phun Epson Inkmate 1L

cho BPSX

Mua giấy in offset công ty Hải Minh

Mua mực in phun INK-KOREA

111

112

111

621

621

111

111

14.480.000

13.000.000

7.500.000

47.415.000

15.048.000

3.000.000

46.400.000

5.850.000

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 55: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

PC0014

PXK003

PXK004

PXK005

PXK006

PC020

PC022

PXK007

PC023

PXK008

PC023

PXK010

PXK011

23/01

25/01

28/01

30/01

Mua giấy in Couches công ty Tây

Sơn

Xuất mực in phun pigment 1000m

Xuất giấy in Offset cho BPSX

Xuấy giấy in Couches cho BPSX

Xuất mực in phun INK-KOREA

Mua keo UF6080

Mua dung dịch ngâm rửa đầu in

Comax easy Refill Kit

Xuất keo UF6080 cho BPSX

Mua mực Inktec 12A

Xuất dung dịch ngâm rửa đầu in

Comax easy Refill Kit

Mua giấy A4(IK Plus)

Xuất giấy A4(IK Plus) cho phòng kế

toán

Xuất mực Inktec 12A

112

621

621

621

621

111

111

621

111

621

111

642

621

40.000.000

7.400.000

2.200.000

1.200.000

3.500.000

15.000.000

9.900.000

33.000.000

2.400.000

7.400.000

1.760.000

500.000

1.500.000

Cộng: 140.263.000 123.710.000

Dư cuối tháng 31.033.000

2.3.4. Công tác kế toán nguyên vật liệu trong kiểm kê:

Trong công ty mỗi năm đều tiến hành kiểm kê NVL vào cuối năm

nhằm mục đích xác định chính xác số lượng, chất lượng và giá trị của từng

loại vật tư hiện có, kiểm tra tình hình bảo quản, nhập xuất và sử dụng, phát

hiện kịp thời các trường hợp hao hụt, hư hỏng, mất mát, ứ đọng, kém phẩm

chất…trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm của thủ kho và các bộ phận sử dụng,

từng bước chấn chỉnh đi vào nề nếp công tác hạch toán và quản lý NVL của

công ty.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 56: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Khi kiểm tra phải dùng phương pháp thích hợp như: cân, đong, đo,

đếm…việc kiểm tra không những chú trọng về mặc số lượng mà còn xét cả về

mặt chất lượng.

Công tác kiểm kê được tiến hành trước khi lập quyết toán năm. Mọi kết

quả kiểm kê đều được phản ánh vào biên bản kiểm kê do kế toán NVL lập để

kịp thời vào sổ sách trước khi lập quyết toán.

Biên bản này được lập cho từng kho, theo từng đơn vị sử dụng hoặc có

trường hợp lập chung cho từng nhóm vật tư có tính chất tương đối giống

nhau.

Khi kiểm kê thừa, kế toán phải ghi giảm chi phí cho Công ty:

Nợ TK 152: Giá trị vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân

Có TK 3381: Trị giá hàng thừa chưa rõ nguyên nhân.

VD: Trong biên bản kiểm kê NVL ngày 20/12/2012 tại công ty TNHH

Thương Mại Kỹ thuật THL, ban kiểm kê đã phát hiện ra 50kg giấy in

Couches thừa trong kho, trị giá tổng số hàng này là 1.000.000 đ, khi đó kế

toán ghi:

Nợ TK 152: 1.000.000

Có TK 3381: 1.000.000

Khi kiểm kê phát hiện thiếu kế toán ghi:

Nợ TK 138: Giá trị vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý

Có TK 152: Giá trị NVL thiếu

VD: Cũng trong đợt kiểm kê ngày 20/12/2012, ban kiểm kê phát hiện trong

kho NVL thiếu 2 hộp mực in chuyển nhiệt (Korea),trị giá tổng số NVL thiếu

là 1.220.000 đ, kế toán ghi:

Nợ TK 138: 1.220.000

Có TK 152: 1.220.000.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 57: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC KẾ

TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI

KỸ THUẬT THL

3.1. Nhận xét về tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình sử

dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL

3.1.1. Những ưu điểm trong tổ chức kế toán nguyên vật liệu:

Hệ thống sổ kế toán, tài khoản và các mẫu biểu Công ty sử dụng đều

tuân thủ theo chính sách ban hành của Nhà nước. Công ty đã có sự đầu tư

thích đáng nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả NVL trong quá trình

sản xuất góp phần hạ giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty.

Đánh giá NVL: Công ty dùng giá thực tế cho NVL nhập kho và đơn giá

bình quân cho NVL xuất kho. Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán dùng phương

pháp đơn giá bình quân. Việc đánh giá NVL như vậy là hợp lý, vì đặc điểm

NVL của công ty thường xuyên có biến động và yêu cầu của kế toán là phải

phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất hàng ngày. Cách đánh giá này phần nào

khắc phục được tình hình biến động của giá cả, công tác kế toán không bị dồn

vào cuối tháng. Tuy nhiên vận dụng cách đánh giá này làm tăng khối lượng

công việc của kế toán.

Công tác tổ chức hạch toán tổng hợp NVL: Công ty đang áp dụng

phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất

của công ty. Kế toán căn cứ vào chứng từ để luân chuyển và ghi vào sổ chi

tiết.

Hơn nữa việc vận dụng phương pháp thẻ song song – phương pháp chi

tiết vật liệu đơn giản nhất và dễ làm, tính toán đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối

chiếu. Trong công tác quản lý nhập-xuất-tồn kho NVL được đối chiếu không

những giữa kế toán NVL với thủ kho mà trong nội bộ phòng kế toán.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 58: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, cung cấp

thông tin kịp thời, phù hợp với điều kiện hiện nay của công ty.

Với nền kinh tế thị trường nhiều biến động, do đó mỗi DN trong nền

kinh tế luôn tìm cách đổi mới hoàn thiện mình, thay thế và loại bỏ những điều

không hợp lý để tồn tại và phát triển. Cùng với xu thế chung của xã hội, Công

ty đã và đang tìm cho mình những bước đi thích hợp, mạnh dạn đầu tư đổi

mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản

phẩm, từng bước phát triển trong cơ chế thị trường, cải thiện và nâng cao đời

sống người lao động.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kế toán NVL của công ty

vẫn còn những tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát

triển trong nền kinh tế thị trường.

Công ty vẫn chưa sử dụng sổ danh điểm NVL trong khi NVL có nhiều

lại cần theo dõi chi tiết nên công ty khó kiểm soát được tất cả các loại NVL

về tình hình nhập, xuất. Khối lượng công tác kế toán NVL làm thủ công lớn.

Công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán nên

khối lượng kế toán thủ công lớn, nhất là đối với công tác kế toán NVL.

Phương pháp quản lý NVL còn nhiều bất cập, công ty cần có những

thay đổi trong chính sách quản lý vật liệu. Vì NVL ở công ty có nhiều loại

khác nhau, tên các loại vật liệu thường khó đọc, khó nhớ làm ảnh hưởng tới

công tác kế toán.

Hiện nay với trình độ công nghệ thông tin phát triển, công ty cần đưa

kế toán máy vào sử dụng ở tất cả các bộ phận của công ty là việc hết sức cần

thiết. Đến cuối tháng khối lượng công việc nhiều nên việc đối chiếu số lượng

tồn kho và phòng kế toán còn nhiều hạn chế.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 59: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

3.2. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán NVL trong DN:

Hoàn thiện, tuân thủ hệ thống kế toán: Kế toán không chỉ là công cụ

quản lý của nhà nước. Mỗi quốc gia đều có một cơ chế tài chính nhất định và

xây dựng một chế độ kế toán riêng, phù hợp với cơ chế tài chính, áp dụng

thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế của nước mình. Các DN có thể linh hoạt

nhưng vẫn phải tuân thủ đúng chế độ kế toán đó. Việc tuân thủ này nhằm đảm

bảo sự thống nhất trong quá trình kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức

năng.

Hoàn thiện dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm SXKD của DN: Hệ

thống kế toán dù được ban hành dù là rất chi tiết song đó cũng chỉ là một bản

thiết kế tổng thể. Các DN phải tuân thủ nhưng không phải một cách cứng

nhắc mà vẫn có thể áp dụng linh hoạt một cách nhất định phù hợp với những

lĩnh vực SXKD và đặc điểm tổ chức của từng DN nhằm đem lại hiệu quả cao

nhất.

Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở đáp ứng được các yêu cầu cung cấp

thông tin nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, kịp thời phù hợp với yêu cầu quản

lý.

Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí: mục đích cuối cùng

của DN là hiệu quả kinh tế nên bất cứ hoạt động nào cũng không thể tách rời

yêu cầu tiết kiệm chi phí. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán NVL

cũng phải đáp ứng được yêu cầu này.

3.3 Những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên

vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL:

3.3.1, Hoàn thiện việc ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:

Theo hình thức nhật ký chung, hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ

được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung,

sau đó căn cứ số liệu ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo tài khoản

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 60: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc

ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết

liên quan.

3.3.2. Lập bảng danh biểu NVL:

Để phục vụ cho nhu cầu quản lý NVL, tránh nhầm lẫn, thiếu sót, công

ty cần sử dụng sổ danh điểm NVL

Xây dựng hệ thống danh điểm NVL để tạo điều kiện thuận lợi cho việc

ghi chép tiết kiệm thời gian và giảm bớt công tác kế toán NVL

Công ty tiến hành phân loại vật tư theo vai trò, công dụng trong quá

trình sản xuất là hợp lý. Tuy nhiên, mỗi loại vật liệu có quy cách khác nhau

hoặc có những loại vật liệu tên khó đọc, khó nhớ, dễ nhầm lẫn. Do công ty

chưa xây dựng sổ danh điểm vật tư thống nhất nên có ảnh hưởng tới quá trình

theo dõi của NVL cũng như quá trình đối chiếu giữa kho với phòng kế toán

trong việc tìm kiếm một loại vật liệu nào đó. Sổ danh điểm NVL có thể xây

dựng theo mẫu sau:

Bảng 3.1: Sổ danh điểm NVL

SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU

KÍ HIỆU Tên nhãn hiệu,quy cách

NVL

Đơn vị tính

Đơn giá hạch toán

Ghi chú

Nhóm Danh điểm NVL

1 2 3 4 5 6

1521 NVL chính kg

1521.11 Giấy in offset

1521.12 Giấy in Couches

1521.13 Giấy in Ikono

1521.14 Giấy in Kitsu

………. ……………

1522 NVL phụ

……… ………. …………. ……….. ……….. ………

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 61: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

3.3.3. Đổi mới việc ghi chép thủ công bằng phần mềm kế toán

- Kế toán tổng hợp NVL của công ty cần tập trung xử lý công tác kế toán trên

máy vi tính để phù hợp với sự phát triển của khoa học thông tin, giảm bớt số

lượng sổ sách kế toán, hạch toán nhanh hơn, cung cấp thông tin cho lãnh đạo

công ty thương xuyên hơn.

- Đối với kế toán NVL có thể tự xây dựng chương trình tự động hóa toàn bộ

quá trình xử lý, lưu trữ, bảo quản chứng từ, in ấn sổ sách. Do vậy đòi hỏi kế

toán phải hết sức cẩn thận mới đảm bảo được độ chính xác cao. Từ thực tế đó,

công ty nên có kế hoạch đổi mới phần mềm kế toán và nâng cấp máy để tăng

tốc độ xử lý thông tin, để có được thông tin nhanh chóng, chính xác. Bên cạnh

đó, công ty nên đào tạo kế toán máy cho tất cả các nhân viên kế toán phần

hành để nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý kế toán đồng thời tạo đà cho sự

phát triển sau này.

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 62: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

KẾT LUẬN

Hạch toán kế toán NVL là công cụ quan trọng trong công tác quản lý ở

các DN sản xuất nói chung và ở công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL

nói riêng. Hạch toán NVL chính xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ tình hình thu

mua, sử dụng và dự trữ bảo quản NVL mới giúp cho ban lãnh đạo công ty có

biện pháp chỉ đạo sản xuất đúng đắn. Vì vậy công tác kế toán NVL nói riêng

và công tác kế toán nói chung tại công ty phải không ngừng hoàn thiện hơn

nữa.

Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật

THL giúp em rất nhiều trong việc củng cố kiến thức của mình, đồng thời tiếp

cận được với thực tế và vận dụng lý luận vào thực tế, tạo điều kiện để em

hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn

hạn chế nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong

nhận được sự góp ý của các thầy cô cùng các bạn để bài báo cáo của em được

hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths Nguyễn Thị Hồng Vân, các anh

chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL đã tận

tình quan tâm chỉ bảo để em hoàn thành bài báo cáo này!

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 63: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI

DOANH NGHIỆP.............................................................................................3

1.1. Khái niệm, đặc điểm...................................................................................3

1.2. Phân loại nguyên vật liệu:..........................................................................4

1.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu........................................................5

1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:.........................................................5

1.3.2.2.Phương pháp bình quân:........................................................................7

1.3.2.3 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):.........................................9

1.3.2.4.Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):...........................................9

1.3.2.5. Phương pháp hệ số giá (giá hạch toán)..............................................10

1.4. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu:................................................11

1.5. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu:.................................................12

1.5.1. Phương pháp thẻ song song:..................................................................12

1.5.2. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:..13

1.6. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu...............................................15

1.6.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên... .15

1.6.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:........................................................15

1.6.1.2. Phương pháp hạch toán:.....................................................................16

1.6.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì:.............17

1.6.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:........................................................17

1.6.1.2. Phương pháp hạch toán:.....................................................................17

1.7. Các hình thức sổ kế toán vận dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu

.........................................................................................................................19

1.7.1. Hình thức Nhật ký chung......................................................................19

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 64: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

1.7.1.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung.19

1.7.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.........19

1.7.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái....................................................................21

1.7.2.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.................21

1.7.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.......21

1.7.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ....................................................................23

1.7.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ..................23

1.7.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ........24

1.7.4. Hình thức Nhật ký chứng từ..................................................................26

1.7.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)

.........................................................................................................................26

1.7.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. .26

1.7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính........................................................28

1.7.5.1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính.................28

1.7.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính28.

1.8. Công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng

nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:.................................................29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT

LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT THL................31

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Thương mại Kỹ Thuật THL............31

2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:..........................................31

2.1.1.1 Lịch sử hình thành:..............................................................................31

2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh:....................................................................31

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:....................................31

1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức chung của Công ty:.......................................................31

1.2.2.2 Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận:.............................................32

2.1.3. Đặc điểm về NVL tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL:......33

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 65: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán tại công ty.....34

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:........................................................34

2.2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán:......................................................35

2.3. Thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL 35

2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu..................35

2.3.1.1. Chứng từ kế toán tăng nguyên vật liệu...............................................36

2.3.1.2. Chứng từ kế toán giảm nguyên vật liệu:............................................40

2.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:............................................................42

2.3.2.1. Quá trình hạch toán tại kho:...............................................................42

2.3.2.2. Quá trình hạch toán tại phòng kế toán:..............................................43

2.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.........................................................45

2.3.3.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:.............................................45

2.3.3.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:............................................50

2.3.4. Công tác kế toán nguyên vật liệu trong kiểm kê:..................................55

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT

THL.................................................................................................................57

3.1. Nhận xét về tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình sử

dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL.............57

3.1.1. Những ưu điểm trong tổ chức kế toán nguyên vật liệu:........................57

3.2. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán NVL trong DN:..................59

3.3 Những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật

liệu tại công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật THL:.......................................59

3.3.1, Hoàn thiện việc ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:.............59

3.3.2. Lập bảng danh biểu NVL:.....................................................................60

3.3.3. Đổi mới việc ghi chép thủ công bằng phần mềm kế toán.....................61

KẾT LUẬN.....................................................................................................62

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 66: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP thẻ song song ................. 13

Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư ......... 15

Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu

luân chuyển ..................................................................................................... 14

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường

xuyên ............................................................................................................... 16

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định

kỳ: .................................................................................................................... 18

Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung ...... 20

Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái .... 23

Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ . . . 25

Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – chứng

từ……………………………………………………………………………..27

Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi

tính..............................................................................

.....................................29

Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại Kỹ

Thuật THL ....................................................................................................... 32

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:.....................................................35

Sơ đồ 2.3: Quá trình nhập NVL: ..................................................................... 37

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06

Page 67: 3486 (1)

Đại học Tài Chính Ngân Hàng GVHD: Bùi Tố Quyên

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Hóa đơn GTGT ............................................................................... 38

Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư .......................................................... 39

Bảng 2.3: Phiếu nhập kho ............................................................................... 40

Bảng 2.4: Phiếu xuất kho ................................................................................ 41

Bảng 2.5: Thẻ kho ........................................................................................... 42

Bảng 2.6: Sổ chi tiết NVL: .............................................................................. 43

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn NVL .......................................... 44

Bảng 2.8: Sổ nhật ký mua hàng ...................................................................... 48

Bảng 2.9: Bảng phân bổ NVL ......................................................................... 51

Bảng 2.10: Sổ nhật ký chung .......................................................................... 51

Bảng 2.11: Sổ cái tài khoản NVL ................................................................... 54

Bảng 3.1: Sổ danh điểm NVL ......................................................................... 60

SV: Nguyễn Ánh Ngọc Lớp LT-06