15
BÁO CÁO DOANH NGHIỆP 25/6/2014 Nha Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco (DMC) DMC định giá rẻ: P/E 2014 8.0x thấp hơn trung bình PE dự phóng các DN đầu ngành 2014 là 10.8x, và chỉ số PE/tăng trưởng EPS 2014 rất hấp dẫn tại mức 0.47x Với tốc độ tăng EPS dự kiến +17% (từ mức EPS 2013 pha loãng 4.020 VND/cp lên khoảng 4.700 VND/cp năm 2014), chỉ số PEG vào khoảng 0.47x. Đây là mức thấp nhất so với các đối thủ khác) TRA (1.39x), IMP (0.49x) cho thấy DMC đang được định giá rẻ và hấp dẫn để đầu tư. (Riêng PEG của DHG là -1.65x do EPS 2014 giảm 7.1%). Tăng doanh thu nhờ nhu cầu thuốc đặc trị cao, mở rộng nhà máy và hệ thống phân phối Chúng tôi kì vọng doanh thu tăng ít nhất 10-12%/năm giai đoạn 2014- 2018 do: (1) DMC dẫn đầu phân khúc thuốc đặc trị vốn đang tăng trưởng rất nhanh. Trong đó, nhóm tiểu đường, nội tiết và tim mạch (chiếm 52% doanh thu) có giá thấp hơn 30-40% so với thuốc nhập khẩu. (2) Từ cuối 2013, công suất nhà máy tăng 67%, từ 1.3 tỷ đvsp/năm lên 2.18 tỷ đvsp/năm, kì vọng giúp tăng trưởng doanh thu +51% giai đoạn 2014- 2018. (3) Hệ thống phân phối toàn quốc với 14.000 điểm bán, đáp ứng tốt nhu cầu phân phối hàng tự sản xuất và cả sản phẩm riêng của CFR. (4) Doanh thu xuất khẩu kì vọng tăng 10-15%, dự kiến đóng góp 5-7% LNST 2014 do mở rộng thị trường Phillipiness, Myanmar, Mỹ La-tinh và Nigeria. Hiệu suất sinh lời cải thiện DMC có ROE 2013 tăng nhanh nhất +2.1% (từ 15.7% lên 17.8%) so với DHG (+0.4%), TRA (-1%) và IMP (-2.5%). Tỷ suất sinh lời kì vọng cải thiện khi DMC gia tăng tỷ trọng hàng sản xuất (có biên lợi nhuận gộp cao) từ 71.2% năm 2013 lên 75% năm 2014, tiến tới mức 80% vào năm 2018. Bên cạnh, DMC có thể giảm đáng kể chi phí chiết khấu thương mại khi đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng này so với bán nội địa. DMC là cty dược duy nhất có đối tác chiến lược cùng ngành DMC có thể tận dụng lợi thế về công nghệ, quản trị, phát triển thị trường, đặc biệt là khu vực Mỹ Latinh và tiết kiệm chi phí R&D. Hiện tại, quĩ đầu tư phát triển DMC 2013 khoảng 129 tỷ VND, thấp hơn rất nhiều so với DHG (701 tỷ VND), IMP (196.5 tỷ VND) và TRA (156 tỷ VND). DMC Giá 25/6/14 (VND) 38.600 Giá mục tiêu (VND) 54.500 Tăng/Giảm (%) +41% Lợi suất cổ tức (%) 4.7% 2014 PE (x) 8.0 PE/Tốc độ tăng trưởng EPS 0.47 2014 PB (x) 1.5 Nợ/Tài sản (%) 11.5 Cổ đông lớn CFR International 45.94% SCIC 34.71% Deutsche Bank Aktiengesellschaf & Deutsche Investment Management 4.89% Quỹ Đầu tư Chứng khoán Y tế Bản Việt (VCHF) 4.48% Chỉ tiêu chính Vốn hóa (tỷ VND) 1030 Cp lưu hành 26,7tr 52W cao nhất 49,000 52W thấp nhất 18,800 KLGD tb 10 phiên 41.690 NGÀNH DƯỢC PHẨM

25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

C BÁO CÁO DOANH NGHIỆP

25/6/2014

Nha

Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco (DMC)

DMC định giá rẻ: P/E 2014 8.0x thấp hơn trung bình PE dự phóng các DN đầu ngành 2014 là 10.8x, và chỉ số PE/tăng trưởng EPS 2014 rất hấp dẫn tại mức 0.47x Với tốc độ tăng EPS dự kiến +17% (từ mức EPS 2013 pha loãng 4.020 VND/cp lên khoảng 4.700 VND/cp năm 2014), chỉ số PEG vào khoảng 0.47x. Đây là mức thấp nhất so với các đối thủ khác) TRA (1.39x), IMP (0.49x) cho thấy DMC đang được định giá rẻ và hấp dẫn để đầu tư. (Riêng PEG của DHG là -1.65x do EPS 2014 giảm 7.1%). Tăng doanh thu nhờ nhu cầu thuốc đặc trị cao, mở rộng nhà máy và hệ thống phân phối

Chúng tôi kì vọng doanh thu tăng ít nhất 10-12%/năm giai đoạn 2014-2018 do: (1) DMC dẫn đầu phân khúc thuốc đặc trị vốn đang tăng trưởng rất nhanh. Trong đó, nhóm tiểu đường, nội tiết và tim mạch (chiếm 52% doanh thu) có giá thấp hơn 30-40% so với thuốc nhập khẩu. (2) Từ cuối 2013, công suất nhà máy tăng 67%, từ 1.3 tỷ đvsp/năm lên 2.18 tỷ đvsp/năm, kì vọng giúp tăng trưởng doanh thu +51% giai đoạn 2014-2018. (3) Hệ thống phân phối toàn quốc với 14.000 điểm bán, đáp ứng tốt nhu cầu phân phối hàng tự sản xuất và cả sản phẩm riêng của CFR. (4) Doanh thu xuất khẩu kì vọng tăng 10-15%, dự kiến đóng góp 5-7% LNST 2014 do mở rộng thị trường Phillipiness, Myanmar, Mỹ La-tinh và Nigeria. Hiệu suất sinh lời cải thiện DMC có ROE 2013 tăng nhanh nhất +2.1% (từ 15.7% lên 17.8%) so với DHG (+0.4%), TRA (-1%) và IMP (-2.5%). Tỷ suất sinh lời kì vọng cải thiện khi DMC gia tăng tỷ trọng hàng sản xuất (có biên lợi nhuận gộp cao) từ 71.2% năm 2013 lên 75% năm 2014, tiến tới mức 80% vào năm 2018. Bên cạnh, DMC có thể giảm đáng kể chi phí chiết khấu thương mại khi đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng này so với bán nội địa. DMC là cty dược duy nhất có đối tác chiến lược cùng ngành DMC có thể tận dụng lợi thế về công nghệ, quản trị, phát triển thị trường, đặc biệt là khu vực Mỹ Latinh và tiết kiệm chi phí R&D. Hiện tại, quĩ đầu tư phát triển DMC 2013 khoảng 129 tỷ VND, thấp hơn rất nhiều so với DHG (701 tỷ VND), IMP (196.5 tỷ VND) và TRA (156 tỷ VND).

DMC Giá 25/6/14 (VND) 38.600 Giá mục tiêu (VND) 54.500 Tăng/Giảm (%) +41% Lợi suất cổ tức (%) 4.7%

2014 PE (x) 8.0

PE/Tốc độ tăng trưởng EPS 0.47

2014 PB (x) 1.5

Nợ/Tài sản (%) 11.5

Cổ đông lớn

CFR International 45.94%

SCIC 34.71%

Deutsche Bank Aktiengesellschaf & Deutsche Investment Management

4.89%

Quỹ Đầu tư Chứng khoán Y tế Bản Việt (VCHF)

4.48%

Chỉ tiêu chính

Vốn hóa (tỷ VND) 1030

Cp lưu hành 26,7tr

52W cao nhất 49,000

52W thấp nhất 18,800

KLGD tb 10 phiên 41.690

NGÀNH DƯỢC PHẨM

Page 2: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

2

BÁO CÁO CÔNG TY

BÁO CÁO TÀI CHÍNH (TỶ ĐỒNG) KQ lợi nhuận (tỷ đồng) 2011 2012 2013 2014F Bảng cân đối tài sản 2011 2012 2013 2014F

Doanh thu 1,132 1,261 1,430 1,568

Tiền & tương đương tiền 62 37 27 69

Lợi nhuận gộp 374 392 412 472

Đầu tư ngắn hạn 0 0 30 30 - Chi phí bán hàng & QLDN (247) (271) (278) (306)

Khoản phải thu 214 261 320 272

Lợi nhuận thuần HĐKD 126 121 134 166

Hàng tồn kho 188 221 312 288

Lợi nhuận khác 3 8 6 2

Tài sản ngắn hạn khác 39 21 24 24

EBIT 129 129 140 168

Tổng tài sản ngắn hạn 503 541 713 683

- Chi phí lãi vay (11) (8) (5) (7)

Nguyên giá TSCĐ 366 394 399 499

EBT 118 120 134 161

- Khấu hao lũy kế (119) (146) (168) (206)

Lợi nhuận sau thuế 80 90 108 129

Tài sản cố định thuần 246 248 232 293

Đầu tư dài hạn 1 0 11 0

Dòng tiền 2011 2012 2013 2014

Tài sản dài hạn khác 83 61 64 75

Tiền mặt ban đầu 41 62 37

27

Tổng tài sản dài hạn 331 308 307 368

Tiền từ HĐKD 100 105 58

178

Tổng tài sản 834 849 1,020 1,051 Tiền từ HĐ đầu tư (46) (12) (61) (100)

Tiền từ HĐ tài chính (33) (118) (8) (36)

Phải trả ngắn hạn 51 105 190 129 Lưu chuyển tiền tệ 21 (25) (11) 42

Nợ ngắn hạn 120 75 109 121

Tiền cuối kỳ 62 37 27 69

Phải trả ng. hạn khác 74 94 88 88

- - - -

Tổng nợ ngắn hạn 245 273 387 338

Chỉ số tăng trưởng 2011 2012 2013 2014

Nợ dài hạn 10 3 0 0

Doanh thu % 8% 11% 13% 10%

Phải trả dài hạn khác 4 2 2 2

EPS % -3% 13% 19% -20%

Tổng nợ dài hạn 14 5 2 2

Chỉ số sinh lợi

Tổng nợ & phải trả 259 278 389 340

ROA % 10% 11% 11% 12%

ROE % 14% 16% 17.8% 19.2%

Cổ phiếu ưu đãi 0 0 0 0

Đòn bẩy 0% 0% 0% 0%

Thặng dư 230 230 230 141

CS thanh toán nhanh 2.1 2.0 1.8 2.0

Vốn điều lệ 178 178 178 267

Nợ trên tài sản 16% 9% 11% 11%

Ln chưa phân phối 168 163 221 301

Định giá - - - -

Lợi ích cđ thiểu số 0 1 2 2

EPS (VND) 4,498 5,067 6,037 4,812

Vốn chủ sở hữu 575 571 631 711

BVPS (VND) 32,310 32,025 35,291 26,543 Tổng nợ & vốn 834 849 1,020 1,051

Page 3: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

3

BÁO CÁO CÔNG TY

1. NGÀNH DƯỢC - VỊ THẾ DMC TRONG NGÀNH

THỊ TRƯỜNG DƯỢC VIỆT NAM

Dung lượng thị trường dược Việt Nam vào khoảng 3.3 tỷ USD năm 2013, +16.2% so với năm 2012. Thị trường này được kì vọng sẽ đạt 7.06 tỷ USD vào năm 2018, với tốc độ tăng trưởng bình quân 16%/năm, cao nhất Đông Nam Á.

Cấu trúc thị trường dược Việt Nam chủ yếu là thuốc generic chiếm khoảng 50% và kênh phân phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ETC). Kênh phân phối không giường bệnh (OTC) tuy chiếm thị phần nhỏ nhưng đang phát triển rất nhanh trong những năm gần đây do có biên lợi nhuận cao hơn so với kênh ETC nên được các công ty dược hướng tới.

Triển vọng tăng trưởng thị trường dược Việt Nam được hỗ trợ bởi các yếu tố: Chi tiêu cho dược phẩm trên đầu người năm 2012 ở Viêt Nam vẫn còn thấp (khoảng 36

USD/người/năm), so với các nước trong khu vực như Thái Lan (64 USD), Malaysia (54 USD), Singapore (138 USD) (Theo BMI).

Nhu cầu lớn từ dân số đông 90 triệu với mức độ quan tâm đến sức khỏe của người dân ngày càng gia tăng

Chiến lược ưu tiên phát triển ngành dược nội địa của Chính phủ đến 2020 phải đáp ứng 80% tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong năm.

Mức đầu tư cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe trên đầu người kì vọng tăng khoảng 11%/năm từ mức 132 USD/người/năm lên 227 USD/người/nămtrong giai đoạn 2013-2018.

26.9% 26.7% 26.4%

23.1% 22.7% 22.3%

50.0% 50.6% 51.2%

2011 2012 2013

Thuốc generic Thuốc bản quyền Khác

72.8% 73.1% 73.3%

27.2% 26.9% 26.7%

2010 2011 2012

OTC ETC

Nguồn: BMI Pharmaceuticals & Healthcare Report Q2 2014

Cấu trúc thị trường dược Việt Nam

Page 4: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

4

BÁO CÁO CÔNG TY

Ngành dược Việt Nam phát triển manh mún, phân tán và có chiến lược thị trường tương đồng nhau nên cạnh tranh rất cao. Hiện tại, Việt Nam có 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc, bao gồm 98 doanh nghiệp sản xuất tân dược, 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc từ dược liệu và 30 cơ sở sản xuất thuốc y học cổ truyền. Đa phần các doanh nghiệp dược trong nước đều sản xuất thuốc generic giá rẻ và tập trung phân phối thông qua kênh ETC là chính nên áp lực cạnh tranh rất lớn.

Việt Nam vẫn chưa có một nền công nghiệp dược hiện đại. Các công ty sản xuất dược nội địa mới chỉ đáp ứng 50% nhu cầu trong nước và hầu hết những sản phẩm này là các thuốc generic giá rẻ. 50% nhu cầu còn lại đa phần là thuốc đặc trị và phải nhập khẩu với chi phí cao, chiếm khoảng 70% thị trường dược về giá trị. Công nghiệp sản xuất hóa dược chưa phát triển. Do đó, có tới 90% nguyên liệu để sản xuất dược hiện nay phải nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ.

VỊ THẾ CỦA DOMESCO

Domesco đang là doanh nghiệp dược niêm yết lớn thứ 3 về có quy mô doanh thu và vốn hóa thị trường (đứng sau DHG và TRA). Xét về thị phần thuốc sản xuất trong nước, DMC xếp thứ 3 với 3.7%, sau DHG (10.8%) và TRA (4%). Doanh nghiệp này đạt mục tiêu chiếm 5% thị trường sản xuất thuốc nội địa trong năm 2014.

DMC là cty dược nội địa lớn nhất trong phân khúc thuốc đặc trị vốn đang tăng trưởng rất nhanh. Thế mạnh của DMC là các dòng sản phẩm đặc trị hướng đến phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình và cao. Trong đó, nhóm tiểu đường, nội tiết và tim mạch (chiếm 52% doanh thu) có lợi thế rất lớn với giá thấp hơn 30-40% so với thuốc nhập khẩu.

7.06

012345678

2010 11 12 13 14F 15F 16F 17F 18F

Tỷ U

SD

Doanh số (Tỷ USD) Nguồn: BMI

CAGR 16%/năm

Tăng trưởng thị trường dược Việt Nam

227

0

50

100

150

200

250

Đầu tư vào lĩnh vực sức khỏe/người/năm (USD)

CAGR 11%/năm

Nguồn: IMS Health Q12014

DMC, 3.7%

DHG, 10.8%

TRA, 4.0%

IMP, 3.0%

Còn lại, 78.5%

Nguồn: Bộ Y tế 2013

Thị phần sản xuất thuốc sản xuất trong nước 2013

Page 5: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

5

BÁO CÁO CÔNG TY

2. SẢN PHẨM

DMC tạo khác biệt so với các đối thủ bằng chiến lược đa dạng sản phẩm, từ các loại thuốc không kê toa phổ thông đến các loại thuốc đặc trị về tim mạch, tiểu đường, nội tiết... Trong đó, nhóm thuốc đặc trị đóng góp đến 52% doanh thu và có lợi thế lớn về giá so với các sản phẩm ngoại (rẻ hơn 30-40%).

Tỷ trọng nhóm hàng sản xuất với biên lợi nhuận gộp cao kì vọng tăng từ 71.2% năm 2013 lên 75% năm 2014, tiến tới mức 80% vào năm 2018. Nhóm hàng sản xuất của DMC đóng góp 93% tổng lợi nhuận gộp năm 2013. Trong đó, dòng Non-betalactam (nhóm tim mạch, tiểu đường…) có lợi nhuận gộp rất cao (khoảng 70%). Chiến lược này sẽ giúp cải thiện biên lợi nhuận của DMC trong những năm tiếp theo.

Danh mục sản phẩm: - Thuốc Tim Mạch: Thuốc Chống Huyết Khối, Tăng Cường Tuần Hoàn Não, Chống Đau

Thắt Ngực, Tăng/Hạ Huyết Áp, Thuốc Hạ Lipit Huyết. - Thuốc Đường Tiêu hóa: Thuốc Chống Loét Dạ Dày, Chống Nôn, Thuốc Tẩy, Nhuận

Tràng, Trị Tiêu Chảy, Chống Mất Nước - Điện Giải. - Insulin Và Nhóm Hạ Đường Huyết - Nhóm Phụ Trị Bệnh Tiểu Đường - Thuốc Giảm Đau, Hạ Sốt, Nhóm Chống Viêm Không Steroide, Thuốc Điều Trị Gút Và Các

Bệnh Xương Khớp - Thuốc Chống Dị Ứng Và Dùng Trong Các Trường Hợp Quá Mẫn - Thuốc Tác Dụng Trên Hô Hấp - Nhóm Khoáng Chất Và Vitamin - Thuốc Diệt Khuẩn - Thuốc Chống Thiếu Máu - Sản phẩm dược liệu và thực phẩm chức năng

3. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ & MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI

Về thị trường tiêu thụ, nội địa chiếm 97% tỷ trọng, xuất khẩu khiêm tốn (3%) nhưng tăng trưởng rất khả quan. Hoạt động xuất khẩu đã tăng trưởng rất nhanh từ 0.73 triệu USD lên 1.8 triệu USD giai đoạn 2010-2013, CAGR 34%/năm, giúp tăng tỷ trọng từ 1.4% lên 2.6% trong cơ cấu doanh thu.

Nhóm chống nhiễm khuẩn

20%

Nhóm chuyển hóa 19%

Nhóm tim mạch 11%

Thần kinh 6%

Khác 44%

Thị phần các nhóm thuốc đặc trị 2013

Nguồn: IMS health Q1 2014

Page 6: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

6

BÁO CÁO CÔNG TY

Đẩy mạnh xuất khẩu là phần quan trọng trong chiến lược phát triển của DMC những năm tới, thông qua sự hỗ trợ của đối tác chiến lược CFR – tập đoàn dược hàng đầu Mỹ Latinh. Hiện tại, DMC năm 2013 là doanh nghiệp dược niêm yết có doanh thu xuất khẩu cao nhất so với DHG (1.6 triệu USD), IMP (1 triệu USD).

Các thị trường xuất khẩu gồm Myanmar, Phillipiness (2 thị trường này chiếm 78% doanh thu xuất khẩu), Campuchia, Lào, Nhật, Hồng Kong, Nigeria… Trong đó, DMC đã xuất khẩu thành công sang thị trường Nhật vốn rất khó tính, điều mà ngay cả DHG cũng chưa làm được. Ngay trong Quí 1/2014 DMC đã bắt đầu xuất sang Peru, mở đường vào thị trường Mỹ Latinh. Dung lượng & tăng trưởng các thị trường XK quan trọng: Myanmar 385 triệu USD +20%/năm; Phillipinnes 4 tỷ USD +14%/năm, Peru 1.72 tỷ USD+7%/năm.

Về kênh phân phối, sản phẩm của DMC được đưa vào phân phối theo hai kênh chính:

(1) Kênh phân phối có gường bệnh (ETC) bao gồm các kênh phân phối từ bệnh viện, chủ yếu phân phối các sản phẩm thuốc đặc trị và kháng sinh thế hệ mới.

(2) Kênh phân phối không gường bệnh (OTC) gồm các nhà thuốc tư, đại lí, nhà phân phối chính, và hệ thống phân phối của công ty.

OTC là kênh phân phối chính của DMC và được tiếp tục đẩy mạnh từ 65% lên mức 70% doanh thu trong năm 2014. Do đặc thù sản phẩm của DMC có chất lượng tốt và hướng tới nhóm khách hàng có thu nhập trung bình cao nên được phân phối chủ yếu qua kênh OTC với tỷ trọng khoảng 65%. 35% còn lại được phân phối qua kênh ETC tập trung chủ yếu ở nhóm đặc trị và kháng sinh thế hệ mới. Kênh ETC còn chịu ảnh hưởng bởi thông tư 01 và thông tư 36 (điều chỉnh thông tư 01) yêu cầu lựa chọn thuốc có giá đấu thầu thấp nhất và chưa chú trọng đến chất lượng nên việc mở rộng gặp nhiều trở ngại, biên độ giữa giá bán và chi phí bị thu hẹp dần.

Hiện tại, việc mở rộng kênh OTC, hướng đến mức tỷ trọng 70% doanh thu năm 2014 từ mức 65% là chiến lược phát triển quan trọng của DMC thời gian tới nhằm:

(1) Gia tăng doanh số, (2) Mở rộng biên lợi nhuận so với kênh ETC (3) Giảm thiểu các tác động chính sách bất lợi trong đấu thầu thuốc, Kết quả kinh doanh hàng sản xuất trên hai kênh này so với các đối thủ khác như sau:

-

500

1,000

1,500

2,000

2,500

2010 2011 2012 2013

CAGR 34%/năm

Doanh thu xuất khẩu (triệu USD)

Nguồn: BCTN 2013 DMC

Page 7: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

7

BÁO CÁO CÔNG TY

Cty con &

Chi nhánh

Nhà thuốc

bệnh viện

DHG 36 68

DMC 15 4

IMP 18

TRA 15

Về phạm vi bao phủ, hiện tại DMC đã phân phối trên toàn quốc và tương đương IMP và TRA (mặc dù còn khiêm tốn so với DHG: 36 công ty con và chi nhánh). Điều này cũng giải thích ưu thế hiện tại của DHG trong kênh OTC so với các đối thủ còn lại.

Trong giai đoạn 2014-2018, DMC tiếp tục đẩy mạnh kênh kinh doanh chính- OTC thông qua kiện toàn và mở rộng hệ thống phân phối hiện có: - Hệ thống đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP): 11 chi nhánh phân phối

trên toàn quốc, 2 văn phòng & 4 trung tâm phân phối trong tỉnh Đồng Tháp. - Hệ thống nhà thuốc thực hành tốt (GPP): 4 nhà thuốc bệnh viện trong tỉnh Đồng Tháp và

16 nhà thuốc tư nhân. - Hệ thống khách hàng: hơn 14.000 điểm bán thuốc, bao gồm: Nhà thuốc – cơ sở bán lẻ, Đại

lí bán buôn, Bệnh viện/Trung tâm y tế/Trạm y tế, Phòng khám/Phòng mạch.

35.8%

10.6%

40%

64.2%

89.4%

60%

DMC

DHG

IMP

Kênh có giường bệnh (ETC) Kênh không giường bệnh (OTC)

Tỷ trọng doanh thu các kênh phân phối 2013

Nguồn: BCTN 2013 DMC, DHG, IMP

Page 8: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

8

BÁO CÁO CÔNG TY

4. NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO

Với nguồn cung dồi dào và đa dạng trong và ngoài nước, rủi ro thiếu hụt hoặc biến động giá nguyên liệu hóa dược và dược liệu được đánh giá là không đáng kể. Hiện tại do ngành công nghiệp hóa dược chưa phát triển nên 90% số nguyên liệu để dùng sản xuất tân dược trong nước phải nhập khẩu từ nước ngoài.

- Đối với các nguyên liệu hóa dược, hóa chất xét nghiệm, các thành phẩm tân dược và các trang thiết bị y tế hiện đại, DMC nhập khẩu 100% từ nước ngoài như Nhật Bản, Hồng Kông, khối ASEAN, Châu Âu, Hoa Kỳ, đặc biệt là Ấn Độ và Trung Quốc. Đây là hai quốc gia có nền sản xuất nguyên liệu hóa dược theo hướng công nghiệp lớn nhất thế giới hiện nay với sản lượng cung ứng không giới hạn và giá tốt.

- Đối với nguồn dược liệu: DMC có nguồn cung đa dạng như (1) nhập khẩu từ Trung Quốc, (2) mua trong nước và (3) tự đầu tư phát triển của vùng dược liệu riêng. Hiện tại, DMC đã lập được vùng trồng các dược liệu chủ lực như Nghệ, Gấc và các dược liệu khác với diện tích 33 ha tại Tịnh Biên và Tri Tôn, An Giang. DMC sơ hữu lợi thế về tự phát triển nguồn dược liệu và nhà máy dược liệu với công suất lớn (150 triệu đơn vị sản phẩm/năm và 250 tấn/năm) với công nghệ cao, đạt tiêu chuẩn GMP-WHO. Điều này cho thấy DMC hội đủ các điều kiện để đẩy mạnh nhóm sản phẩm từ dược liệu và thực phẩm chức năng trong giai đoạn 2014-2018.

Hệ thống phân phối thuốc GDP của DMC

Nguồn: DMC

Page 9: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

9

BÁO CÁO CÔNG TY

5. NHÀ MÁY & TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ

DMC là một trong số ít các doanh nghiệp dược phẩm có đầy đủ các chứng chỉ GMP (Thực hành tốt sản xuất), GLP (Thực hành tốt phòng thí nghiệm), GSP (thực hành tốt bảo quản); đạt tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2000, phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025.

Hiện tại, DMC có 05 nhà máy có trình độ công nghệ đạt chuẩn WHO-GMP. Từ cuối năm 2013, công suất nhà máy tăng 67%, từ 1.3 tỷ đvsp/năm lên 2.18 tỷ đvsp/năm, kì vọng đóng góp vào tăng trưởng doanh thu +51% trong giai đoạn 2014-2018. Đặc biệt, nhà máy Non-betalactam hiện tại (chiếm 65% tổng SLSX), để sản xuất cho DMC và hàng nhượng quyền của CFR mới được mở rộng (từ 800 triệu đvsp/năm lên 1,100 triệu đvsp/năm, +38%) đã phải chạy hết công suất vẫn không kịp đáp ứng nhu cầu. Điều này cho thấy nhu cầu về sản phẩm Nonbetalactam trên thị trường rất cao. Với nhu cầu thị trường đang gia tăng đối với dòng sản phẩm Nonbetalactam & Cepalsporin, khả năng hoàn thành mục tiêu đạt tổng SLSX 1897 triệu đvsp năm 2014 là rất khả quan. DMC đang lập kế hoạch đầu tư nhà máy Nonbetalactam Viên-Cốm-Bột công suất dự kiến 2.5 tỷ đvsp/năm, tổng vốn đầu tư dự kiến 500 tỷVND tại KCN Cần Lố (Đồng Tháp) theo hướng đạt tiêu chuẩn GMP-EU (cao hơn tiêu chuẩn WHO-GMP). Dự án đang trong giai đoạn lập kế hoạch tiền khả thi trước khi tiến hành đấu thầu xây lắp, động thổ, lắp đặt thiết bị. Dự kiến năm 2018 sẽ đi vào hoạt động đáp ứng nhu cầu các sản phẩm thuốc Nonbetalactam chất lượng cao trong nước và xuất khẩu.

6. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

Thời gian qua, sản lượng tại các nhà máy chính của DMC tăng trưởng khả quan. Đến nay, tổng số sản phẩm đã đưa vào sản xuất đạt 280, trong đó:

Non Betalactam: 193 Cephalosporin: 34 Penicillin: 14 Dược liệu: 19 Thực phẩm chức năng: 20.

Các nhà máy của DMC Đơn vị Tiêu chuẩn Công suất thiết kếCông xuất sau nâng

cấp cuối 2013

Tăng

trưởng

NM Penicillin Triệu đvsp WHO -GMP 250 300 20%

NM Cepalosporin Triệu đvspGMP -Colombia

& PIC/S200 350 75%

NM Non betalactam Triệu đvsp WHO -GMP 800 1100 38%

NM sản xuất thực phẩm

chức năng và nước giải khátTriệu đvsp WHO -GMP 50 280 460%

NM sản xuất dược liệu WHO -GMP 250 tấn/năm150 triệu đvsp &

250 tấn/năm

150 triệu

đvspNM Non betalactam Viên

Cốm Bột Triệu đvsp GMP-EU

TỔNG CÔNG SUẤT1300 triệu đvsp và

250 tấn dược liệu

2180 triệu đvsp và

250 tấn dược liệu68%

Nguồn: DMC

Đang triển khai lập dự án, dự kiến 2018 hoàn thành

Page 10: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

10

BÁO CÁO CÔNG TY

Sản lượng sản xuất 2013 (SLSX) đạt 100,4% kế hoạch năm và tăng 12% so với cùng kì. Trong đó, nhà máy Non Betalactam chiếm trên 65% tổng SLSX +10% so với năm 2012; Nhà máy Penicillin, Cephalosphorin đều vượt kế hoạch với tỷ lệ là 8,9% và 15,1% và tăng mạnh so với cùng kỳ 2012 lần lượt là 22,8% và 50%.

7. SWOT – PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC

ĐIỂM MẠNH - DMC là cty dược nội địa lớn nhất trong phân khúc thuốc đặc trị vốn đang tăng trưởng rất

nhanh. Trong đó, nhóm tiểu đường, nội tiết và tim mạch (chiếm 52% doanh thu), giá thấp hơn 30-40% so với thuốc ngoại và đạt BE/BA (tương đương sinh học) là lợi thế khi tham gia dự thầu.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng, thị trường mở rộng: Phillipiness, Myanmar (2 thị trường này chiếm 78% tỷ trọng), Mỹ La-tinh và Nigeria. Hiện tại, doanh thu xuất khẩu 2013 chiếm 2.6% doanh thu (1.8 triệu USD), cao hơn DHG (1.6 triệu USD), IMP (1 triệu USD).

- DMC là cty dược duy nhất có đối tác chiến lược cùng ngành (CFR nắm 45.94%), nên có thể tận dụng lợi thế về công nghệ, quản trị, phát triển thị trường, đặc biệt là khu vực Mỹ Latinh và tiết kiệm chi phí R&D. Hiện tại, quĩ R&D DMC 2013 khoảng 129 tỷ VND, thấp hơn rất nhiều so với DHG (701 tỷ VND), IMP (196.5 tỷ VND) và TRA (156 tỷ VND).

- Hệ thống phân phối phủ khắp cả nước. Đồng thời DMC tạo được mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với các Công ty Dược địa phương, khai thác hiệu quả việc phân phối vào hệ thống các đại lý và nhà thuốc.

ĐIỂM YẾU - Khó cạnh tranh về giá khi đấu thầu các dòng sản phẩm khác ngoài nhóm tim mạch, tiểu

đường, nội tiết - Chi phí sản xuất của nhà máy Dược liệu cao do ban đầu được trang bị công nghệ tiên tiến,

(chuẩn GMP-WHO) nên giá bán kém cạnh tranh. Trong năm 2014, DMC xây dựng kế hoạch (1) tái cấu trúc nhà máy thành công ty con và tìm đối tác chiến lược hoặc thuê tư vấn để có định hướng đầu tư công nghệ phù hợp.

CƠ HỘI

- Tốc độ tăng trưởng chung của ngành dược +15.1%/năm GĐ 2013-2018 (theo BMI).

- Nhu cầu sử dụng thuốc đặc trị tăng nhanh. Năm 2012 Việt Nam có 5,7% người mắc bệnh đái tháo đường, tăng 211% so với năm 2002, nhanh nhất toàn cầu.

Các phân xưởng 2012 2013 Tỷ trọng Tăng trưởng

Penicillin (triệu đvsp) 192 236 14% 23%

Cepalosporin (triệu đvsp) 116 172 10% 48%

Non betalactam (triệu đvsp) 1,007 1,108 65% 10%

TP-TPCN (triệu đvsp) 157 139 8% -12%

Chế phẩm từ dược liệu (tấn) 33 31 2% -5%

Thành phẩm từ dược liệu

(triệu đvsp)46 46

3% 1%

Tổng cộng 1,518 1,701 12%Nguồn: DMC

Tình hình sản xuất 2012-2013

Page 11: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

11

BÁO CÁO CÔNG TY

- Chính phủ tăng đầu tư mở rộng hệ thống bệnh viện vệ tinh lên 1.707 tỷ đồng trong năm 2013 để giảm thiểu sự quá tải của hệ thống bệnh viện trong thành phố.

- DMC đứng trước cơ hội lớn xuất khẩu vào thị trường Mỹ Latinh khi DMC đã bắt đầu xuất sang Peru từ Q1/2014.

THÁCH THỨC

- Phần lớn 90% nguyên liệu hóa dược điều nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh.

- Cạnh tranh ngày càng đa dạng và phức tạp về chất lượng, thời gian thanh toán và nhất là giá cả. Xu thế chiếm dụng vốn từ khách hàng rất phổ biến làm ảnh hưởng đến doanh thu.

- Rủi ro chính sách. Theo thông tư 01 và Thông tư 36 (điều chỉnh thông tư 01) giá thấp chiếm ưu thế hơn và chất lượng sản phẩm lại không còn là vấn đề quan trọng, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp liên tục giảm gía để được trúng thầu. Trong khi DMC lại tham gia đấu thầu với sản phẩm chất lượng cao nên doanh thu kênh ETC bị ảnh hưởng.

Dựa trên các phân tích trên, chúng tôi cho rằng chiến lược cạnh tranh dựa trên KHÁC BIỆT HÓA (đẩy mạnh xuất khẩu & điều chỉnh cơ cấu sản phẩm) và GIẢM PHÍ (tăng năng suất lao động & cải tiến quy trình sản xuất) mà DMC áp dụng trong thời gian qua phù hợp với lợi thế & cơ hội của công ty. Chiến lược này cho phép DMC tập trung nguồn lực vào các nhóm hàng thế mạnh, thị trường chủ yếu, hạn rủi ro chính sách trong đấu thầu thuốc và tránh cạnh tranh về giá.

8. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng tốt. Năm 2013, doanh thu thuần +13,4% và LNST+19% so với cùng kì. Kết quả này giúp DMC duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân (CAGR) doanh thu và lợi nhuận ổn định ở 11.1%/năm và 9%/năm giai đoạn 2010-2013.

So với tốc độ tăng trưởng trung bình ngành dược 15%/năm cùng thời kì, tăng trưởng doanh thu của DMC có phần khiêm tốn. Nguyên nhân là chủ yếu

- Doanh nghiệp dược nội địa chỉ đáp ứng 50% nhu cầu trong nước, 50% nhu cầu còn lại là hàng nhập khẩu chiếm khoảng 70% giá trị thị trường.

1,043 1,132

1,261 1,430

1567

149 153 158 171 207 83 80 90 108 131

-5%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

-

200

400

600

800

1,000

1,200

1,400

1,600

1,800

2010 2011 2012 2013 2014F

Doanh thu (tỷ đồng)

Doanh thu EBITDA LNST % +/- DT % +/- LNST

Nguồn: DMC

Page 12: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

12

BÁO CÁO CÔNG TY

- Áp lực cạnh tranh rất cao từ các doanh nghiệp dược nước ngoài và giữa các doanh nghiệp dược nội địa với nhau (do có chiến lược thị trường tương đồng).

DMC đã bức phá mạnh mẽ trong phạm vi thị trường thuốc sản xuất trong nước khi tăng trưởng cao hơn thị trường 2 năm gần đây và hiện tại đang vươn lên nắm giữ thị phần 3.7% (từ mức 3.3% năm 2011), xếp thứ 3 sau DHG (10.8%) và TRA (4%).

Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận khả quan giai đoạn 2011-2014F có đóng góp rất lớn từ (1) chiến lược mở rộng thị trường trong nước & đẩy mạnh xuất khẩu kết hợp với việc (2) đẩy mạnh tỷ trọng hàng sản xuất từ 55% năm 2009 lên 71% năm 2013 và dự kiến khoảng 75% năm 2014. Lãi gộp hàng sản xuất năm 2013 chiếm 93% tổng lợi nhuận gộp, trong đó, dòng Non-betalactam có lợi nhuận gộp rất cao (khoảng 70%).

Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2014-2018

- CAGR Doanh thu 10-12%/năm - Tỷ trọng doanh thu hàng sản xuất trên 75% - LNST tăng ít nhất 15%/năm - Kim ngạch xuất khẩu tăng 10-15% trong 2014.

KQKD Quí 1/2014 khả quan với doanh thu thuần 374 tỷ VND, +30.04% y/y, LNST 30.06 tỷ VND, +24.84% y/y, LNST/DT đạt 8%, cải thiện so với mức 7.5% năm 2013. Nguyên nhân do hiệu quả mang lại từ chiến lược cắt giảm chi phí: chi phí bán hàng tăng 18.36% y/y, chi phí quản lí DN tăng 7.05% y/y, đều thấp hơn tốc độ tăng doanh thu.

Chúng tôi đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch doanh thu 1568 tỷ,+9.6% y/y, LNST 131 tỷ VND,+21.8% y/y là rất cao dự trên các cơ sở sau:

1. Nhu cầu thị trường về các sản phẩm Non betalactam của công ty rất lớn 2. DMC vừa nâng công suất các nhà máy từ 1.2 tỷ lên gần 2 tỷ đvsp, +68% từ cuối 2013. 3. Hợp tác DMC-CFR bắt đầu gặt hái thành quả ban đầu với hoạt động xuất khẩu khởi sắc

(+13% y/y) và DMC bắt đầu sản xuất nhượng quyền sản phẩm của CFR bán tại Việt Nam trên nhà máy Cephalosporin từ Q2/2014.

24%

8%

24%

13% 13% 16%

11%

24%

5% 8%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

2009 2010 2011 2012 2013DMCThuốc sản xuất trong nước

Nguồn: DMC, DHG

Tăng trưởng thị trường thuốc sản

55%

71%

11%

11%

18%

9%

7%

4%

9%

5%

2009

2013

Hàng sản xuất Kinh doanh dịch vụ Nhập khẩu Trang thiết bị Nguyên liệu

Nguồn: DMC 2013

CƠ CẤU DOANH THU

Page 13: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

13

BÁO CÁO CÔNG TY

HIỆU SUẤT SINH LỜI & TỈ SỐ THANH KHOẢN TỶ SỐ TÀI CHÍNH 2010 2011 2012 2013 2014F

Tỷ suất sinh lời Biên lãi gộp 30.2% 33.0% 31.1% 28.8% 30.0%

Biên lợi nhuận hoạt động 12.0% 11.2% 9.6% 9.4% 11.0%

EBITDA/Doanh thu 14.3% 13.5% 12.5% 11.9% 13.7%

ROE 15.9% 14.3% 15.7% 17.8% 18.9%

ROA 11.2% 10.0% 10.7% 11.5% 12.7%

Tỷ số thanh khoản TS thanh toán hiện hành 2.2 2.1 2.0 1.8 2.4

TS thanh toán nhanh 1.1 1.1 1.1 1.0 1.5

Đòn bẩy tài chính Tổng nợ/Tổng Tài sản 17.9% 15.5% 9.1% 10.7% 9.8%

Tổng nợ/VCSH 25.1% 22.5% 13.6% 17.2% 13.5%

Nguồn: Bloomberg

Năm 2013, biên lãi gộp của DMC có sụt giảm nhẹ so với cùng kì đạt 29% chủ yếu do tốc độ tăng giá vốn hàng bán cao hơn doanh thu (17% so với 13.4%). Biên lãi gộp thu hẹp kéo theo biên lợi nhuận hoạt động và EBITDA/doanh thu giảm nhẹ. Cụ thể, DMC trong năm 2013 đã đầu tư mạnh vào các khoản mục: 1. Đội ngũ lao động: chi phí nhân công tăng từ 68 tỷ lên 140 tỷ VND,+106% y/y 2. Chi phí nguyên vật liệu thuốc sản xuất: tăng từ 545 tỷ lên 636 tỷ VND, +17% y/y. 3. Máy móc thiết bị: đầu tư nhà máy/dây chuyền chiết xuất dược liệu, thực phẩm chức

năng… tổng cộng 166 tỷ VND 4. Bên cạnh đó là hiệu quả hoạt động tại các khoản đầu tư, công ty con/liên doanh chưa cao

Chúng tôi cho rằng các khoản đầu tư ban đầu trên sẽ gia tăng hiệu quả hoạt động của DMC trong tương lai và giúp DMC gia tăng biên lợi nhuận trở lại dựa trên các cơ sở sau:

1. Năng suất lao động tăng 10.65% so với năm 2012 2. Cỡ lô sản xuất được nâng lên 1.5-2 lần, giúp tăng hiệu suất và tiết kiệm chi phí nhờ đầu tư

thiết bị và tự động hóa nhà máy Nonbetalactam. 3. Chiến lược giảm phí bắt đầu phát huy tác dụng khi chi phí quản lí doanh nghiệp (QLDN)

2013 chỉ có 111 tỷ VND so với 130 tỷ VND năm 2012, -20% y/y. Trong khi đó, trong năm DMC đẩy mạnh các hoạt động bán hàng để tăng doanh thu nhưng tỷ trọng chi phí bán hàng/doanh thu thuần chỉ tăng nhẹ 11.2% lên 11.7% năm 2013, còn rất thấp so với các đối thủ khác như DHG (19.8%), TRA (20.3%) và IMP (27.1%).

Tỷ suất sinh lời ROA và ROE của DMC tăng trưởng tích cực trong 3 năm gần đây trong khi biên lợi nhuận gộp giảm nhẹ chủ yếu do hiệu quả to lớn từ chính sách khác biệt hóa và giảm phí mà DMC đang thực hiện:

1. DMC đã chủ động đẩy mạnh các nhóm hàng sản xuất có biên lợi nhuận cao trong cơ cấu doanh thu từ 51% năm 2011 lên 71% năm 2013 như đã đề cập ở trên. DMC đang sản xuất 9 nhóm: tim mạch, tiểu đường, nội tiết tố, thần kinh, cơ xương khớp, hô hấp, tiêu hóa-gan mật, virus và ung thư. Trong đó, nhóm tiểu đường, nội tiết và tim mạch (chiếm 52% doanh thu và biên lợi nhuận khoảng 70%) có lợi thế rất lớn với giá thấp hơn 30-40% so với thuốc nhập khẩu.

Page 14: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

14

BÁO CÁO CÔNG TY

2. Giảm đáng kể chi phí chiết khấu thương mại và các khoản chi phí khác khi DMC đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng sản xuất (có biên lợi nhuận cao) so với bán nội địa.

3. Gia tăng hiệu quả quản lí chi phí: Chi phí bán hàng, chi phí QLDN và quĩ R&D. Cơ cấu tài chính lạnh mạnh và thanh khoản rất tốt. Khả năng thanh toán (hiện hành và nhanh) của DMC ở mức an toàn (cả hai tỷ số đều trên 1) cùng với tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản ở mức thấp 10.7% cuối năm 2013. Ngay cả trong điều kiện DMC cần vốn để tài trợ cho dự án nhà máy Non-betalactam Viên-Cốm-Bột với vốn đầu tư gần 500 tỷ trong giai đoạn 2014-2018, DMC cũng không gặp áp lực lớn về dòng tiền.

9. ĐỊNH GIÁ

DMC định giá rẻ: P/E 2014 8.0x thấp hơn PE trung bình các DN đầu ngành 10.8x, EV/EBITDA hiện tại 6.3x so với ngành 7.8x và chỉ số PEG 2014 rất hấp dẫn tại mức 0.47x. Với tốc độ tăng EPS dự kiến +17 (từ mức EPS 2013 pha loãng 4.020 VND/cp lên khoảng 4.700 VND/cp năm 2014), chỉ số PEG vào khoảng 0.47x. Đây là mức thấp nhất so với các đối thủ khác) TRA (1.39x), IMP (0.49x) cho thấy DMC đang được định giá rẻ và hấp dẫn để đầu tư. (Riêng PEG của DHG là -1.65x do EPS 2014 giảm 7.1%).

Chúng tôi căn cứ trên triển vọng ngành và tình hình hoạt động của các công ty dược đầu ngành, có nhiều điểm tương đồng với hoạt động của DMC để thực hiện định giá theo phương pháp so sánh như sau:

1. Dựa giá trị kì vọng về EPS và EBITDA của DMC trong năm 2014

Các khả năng có thể xảy ra

Khả năng

EPS 2014 (VND/cp)

EBITDA 2014 (Tỷ VND)

Thấp hơn kế hoạch 15% 2872 142 Đạt kế hoạch 60% 4811 207 Vượt kế hoạch 25% 5533 231

Giá trị kì vọng 4701 203

2. Xây dựng P/E và EV/EBITDA mục tiêu

DMC EV/EBITDA (25/6/2014)

P/E 2014

ROE 2013

ROE 2014

PE/tăng trưởng EPS

DMC 6.28x 8.0x 17.8% 19.2% 0.47x DHG 11.6x 11.7x 32.0% 25.5% -1.65x TRA 7.93x 11.7x 27.1% 28.7% 1.39x IMP 5.26x 11.9x 8.4% 10.1% 0.49x

Trung bình 7.77x 10.8x

3. Định giá DMC dựa trên P/E và EV/EBITDA mục tiêu

Giá mục tiêu

P/E mục tiêu 10.8x 50,917

EV/EBITDA mục tiêu 7.8x 58,206

SLCP (triệu Cp) 27

Giá mục tiêu trung bình 54,562

Giá thị trường 25/6/14 38,600

Khả năng tăng trưởng 41%

Page 15: 25/6/2014 NG NH DƯỢC PHẨM ph Domesco (DMC) tich... · phối chủ yếu là thông qua các hệ thống bệnh viện dưới dạng thuốc kê toa (kênh ET). Kênh phân

15

BÁO CÁO CÔNG TY

XÁC NHẬN ĐỘC LẬP

Chúng tôi, bộ phận phân tích và nghiên cứu thị trường của Công ty chứng khoán Thiên Việt (TVS), cam kết rằng

các thông tin trong báo cáo phản ánh chính xác quan điểm cá nhân về bất kỳ cổ phiếu hoặc tổ chức phát hành.

Chúng tôi sẽ không có bất kỳ sự bồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến những khuyến nghị hoặc

quan điểm trình bày trong báo cáo này.

KHUYẾN CÁO

@Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Chứng khoán Thiên Việt. Mọi quyền lợi được bảo vệ. Toàn bộ hay một

phần của báo cáo này không được phép phân phối lại hay tiết lộ dưới bất kỳ hình thức nào mà không được sự

đồng ý bằng văn bản trước đó của Công ty cổ phần Chứng khoán Thiên Việt (TVS). Các thông tin trong báo cáo

này được thu thập từ các nguồn khác nhau và TVS không đảm bảo độ chính xác của chúng. Các thông tin cũng

như ý kiến được nêu trong báo cáo này không phải là lời đề nghị mua hoặc bán bất kỳ chứng khoán hoặc khoản

đầu tư nào. Vì vậy, TVS không chịu trách nhiệm về các quyết định mua/bán của nhà đầu tư.

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THIÊN VIỆT

HỒ CHÍ MINH

63A Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3,

Lầu 9, Tòa nhà Bitexco Nam Long

Đt: +84 (8) 6299 2099

Fax: +84 (8) 6299 2088

HÀ NỘI

22 Láng Hạ, Quận Đống Đa

Tòa nhà TĐL

Đt: +84 (4) 220 3228

Fax: +84 (4) 220 3227

BỘ PHẬN PHÂN TÍCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

Email: [email protected] Email: [email protected]

BỘ PHẬN MÔI GIỚI

Hồ Chí Minh

Email: [email protected]

Hà Nội

Email: [email protected]