Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
THUYẾT MINH QUY CHUẨN
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ĐÀI CHỈ GÓC HẠ CÁNH TRONG HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN HÀNG KHÔNG
Hà Nội - 2013
Mục Lục
Danh sách bảng biểu..........................................................................................................3
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................................4
1. Giới thiệu về nhiệm vụ KHCN.....................................................................................5
1.1. Các nội dung đăng ký trong đề cương...................................................................5
1.2. Thực tế tại Việt Nam...............................................................................................5
1.3. Phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn.......................................................................6
2. Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh và tình hình sử dụng......................................................6
2.1. Giới thiệu..................................................................................................................6
2.2. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh........................................7
2.3. Thực trạng triển khai thiết bị đài chỉ góc hạ cánh ở Việt Nam..........................9
2.4. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.............................................12
2.5. Lý do và mục đích xây dựng Quy chuẩn cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.......15
3. Tình hình tiêu chuẩn hóa trong và ngoài nước.........................................................15
3.1. Tình hình tiêu chuẩn hóa trong nước..................................................................15
3.2. Tình hình tiêu chuẩn hóa ngoài nước.................................................................16
3.2.1. Liên minh viễn thông quốc tế ITU..................................................................16
3.2.2. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO)..............................................17
3.2.3. Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu ETSI.....................................................20
3.2.4. Các tổ chức tiêu chuẩn khác.............................................................................21
4. Lựa chọn tài liệu tham chiếu......................................................................................22
4.1. Tài liệu tham chiếu................................................................................................22
4.2. Chỉ tiêu kỹ thuật....................................................................................................22
4.3. Phương pháp đo kiểm...........................................................................................24
4.4. Các chỉ tiêu khác...................................................................................................26
4.5. Giải thích nội dung Quy chuẩn............................................................................27
4.6. Bảng đối chiếu nội dung QCVN...........................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................33
2
Danh sách bảng biểuBảng 1. Ghép cặp tần số giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh..............................................8Bảng 2. Ghép cặp tần số giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh (ít hơn 20 cặp).....9Bảng 3. Một số hệ thống ILS tại Việt Nam...............................................................................................10Bảng 4. Các khuyến nghị của ITU liên quan đến thiết bị hàng không hoạt động trên băng tần VHF........17Bảng 5. Các phụ lục của Công ước............................................................................................................19Bảng 6. Quy định của ICAO đối với thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.............................................................20Bảng 7. Các tiêu chuẩn của ETSI liên quan đến thiết bị vô tuyến hàng không sử dụng băng tần UHF.....21Bảng 8. Phân tích quy định của ICAO đối với thiết bị GP........................................................................22Bảng 9. Bảng đối chiếu đặc tính kỹ thuật..................................................................................................26
Dánh sách hình vẽHình 1. Hệ thống dẫn đường hạ cánh ILS...........................................................................7Hình 2. Giản đồ bức xạ đài chỉ góc hạ cánh........................................................................8
3
Danh mục các chữ viết tắt
STT Từ viết tắt Tên tiếng anh Tên tiếng việt
1. ACC Area Control Centre Trung tâm kiểm soát đường dài
2. ICAO International Civil Avitation Organization
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
3. ITU International Telecommunication Union
Liên minh viễn thông quốc tế
4. ETSI European Telecommunications Standards Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu
5. NDB Non Directional radio Beacon
Đài dẫn đường vô hướng
6. DME Distance
Measuring Equipment
Thiết bị đo khoảng cách
7. VOR VHF Omnidirectional radio Range
Đài dẫn đường vô tuyến đa hướng sóng cực ngắn
8. GPS Global Positioning System
Hệ thống định vị toàn cầu
9. GNSS Global Navigation Satellite System
Hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu
10. ILS Instrument
Landing System
Hệ thống dẫn đường hạ cánh chính xác
11. DDM Difference in Depth of Modulation
Sự khác nhau về độ sâu điều chế
4
1. Giới thiệu QCVN
1.1. Tên QCVN
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đài chỉ góc hạ cánh trong hệ thống dẫn đường
vô tuyến hàng không.
1.2. Thực tế tại Việt Nam
Theo quy định của Tổ chức dân dụng hàng không quốc tế, các thiết bị hoạt động
trong một phần hoặc toàn bộ băng tần 225-400 MHz dùng trên mặt đất sử dụng kỹ thuật
điều chế AM, bao gồm:
- Thiết bị thoại tương tự giữa các đài bay với nhau và đài bay với mặt đất (chủ
yếu được sử dụng trong quân sự). Thiết bị này sử dụng trong hệ thống thông
tin (Communications) hoạt động trong băng tần 225-400MHz. Các thiết bị này
được một vài quốc gia trên thế giới sử dụng và chủ yếu sử dụng cho mục đích
quân sự, để phục vụ cho mục đích dân sự, hầu hết các quốc gia trên thế giới sử
dụng thiết bị thoại tương tự hoạt động trong băng tần VHF (118-137MHz)
- Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh sử dụng để chỉ dẫn hạ cánh (ILS – Instrument
Landing Systems) thuộc hệ thống dẫn đường (Navigation) để hướng dẫn đài
bay hạ cánh tại các sân bay. Thiết bị này hoạt động trong băng tần 328,6 –
335,4MHz.
Tại Việt Nam, chỉ sử dụng thiết bị đài chỉ góc hạ cánh nêu trên hoạt động trong
băng 328,6-335,4MHz để dẫn đường cho các đài bay hạ cánh hạ cánh tại các sân bay.
Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh có đặc điểm như sau:
- Chỉ phát sóng vô tuyến điện (không thu)
- Sử dụng trên mặt đất (đặt tại các sân bay)
- Hoạt động trong băng tần 328,6-335,4MHz
- Sử dụng kỹ thuật điều chế AM
1.3. Phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn
Căn cứ theo nội dung đăng ký trong đề cương và thực tế sử dụng thiết bị tại Việt
Nam, nhóm thực hiện đề xuất xây dựng QCVN cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh sử dụng
trong hệ thống dẫn đường hàng không.
5
Căn cứ theo nội dung đề xuất này và theo hướng dẫn của Vụ Khoa học và Công
nghệ, nhóm thực hiện đã:
- Giữ nguyên tên đề tài tại Báo cáo khoa học và Thuyết minh dự thảo Quy chuẩn.
- Điều chỉnh tên dự thảo Quy chuẩn theo đúng phạm vi xây dựng.
2. Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh và tình hình sử dụng
2.1. Giới thiệu
Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh nằm trong hệ thống chỉ dẫn hạ cánh chính xác ILS
thuộc hệ thống dẫn đường hàng không, hệ thống này được lắp đặt tại các sân bay nhằm
mục đích hướng dẫn tàu bay tiếp cận và hạ cánh bằng thiết bị một cách chính xác, đặc
biệt là trong các điều kiện thời tiết khó khăn nhất (tầm nhìn bị hạn chế).
Hệ thống ILS có hai đài cơ bản để cung cấp thông tin giúp tàu bay xác định được
qũy đạo hạ cánh xuống đường CHC một cách chính xác, đó là đài Localizer và đài
Glidepath.
- Đài Localizer còn gọi là đài chỉ hướng hạ cánh, dùng để xác định chính xác trục
tâm (center line) của đường CHC và giúp tàu bay hạ cánh vào chính giữa tâm đường
CHC.
- Đài Glidepath còn gọi là đài chỉ góc hạ cánh, dùng để xác định chính xác đường
dốc hạ cánh (đường glidepath) của qũy đạo hạ cánh và giúp tàu bay hạ cánh chính xác
vào vùng hạ cánh của đường CHC (touch down zone).
- Ngoài ra các đài chỉ chuẩn (Marker) (có thể được thay thế bởi các đài locator
hoặc DME) giúp tàu bay xác định cự ly từ tàu bay đến ngưỡng đường CHC.
6
Hình 1. Hệ thống dẫn đường hạ cánh ILS
2.2. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh
Thiết bị đài chỉ góc hoạt động trong dải tần số (329-335MHz). Đài phát hai búp
sóng được điều chế bởi hai tín hiệu âm tần 90Hz và 150Hz. Trường bức xạ từ hệ thống
anten của đài chỉ góc hạ cánh là một trường điện từ hỗn hợp, giản đồ bức xạ của anten sẽ
cung cấp một đường thẳng hạ cánh nằm trong mặt phẳng thẳng đứng chứa đường cất hạ
cánh (CHC) với tín hiệu âm tần 150Hz vượt trội nằm phía dưới và tín hiệu âm tần 90Hz
vượt trội nằm phía trên. Minh họa cụ thể tại hình
7
Hình 2. Giản đồ bức xạ đài chỉ góc hạ cánh
Đường chỉ góc hạ cánh (ILS glide path) là quĩ tích của những điểm nằm trong mặt
phẳng đứng chứa đường tâm đường CHC và có hiệu độ sâu điều chế của sóng phát ra bởi
đài chỉ góc hạ cánh bằng 0 (DDM=0). Góc tạo ra bởi đường thẳng hạ cánh và tâm của
đường CHC gọi là góc hạ cánh. Theo quy định của ICAO, góc hạ cánh được chọn là 30C.
Căn cứ theo đặc tính nêu trên, máy thu trên các đài bay sẽ thu tín hiệu phát ra từ
đài chỉ góc hạ cánh và tính giá trị DDM. Nếu đài bay hạ cánh sai góc hạ cánh chuẩn thì
kim chỉ thị của máy thu sẽ lệnh lên hoặc lệch xuống, phi công căn cứ vào chỉ thị này để
điều chỉnh đài bay hạ cánh đúng góc chuẩn.
Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh ghép cặp với đài chỉ hướng hạ cánh trong hệ thống
hướng dẫn hạ cánh ILS và làm việc theo cặp tần số được quy định theo Bảng 1
Bảng 1. Ghép cặp tần số giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh
8
Ở những khu vực mà yêu cầu đối với các tần số làm việc giữa đài chỉ hướng hạ
cánh và đài chỉ góc hạ cánh trên cùng một đường CHC không nhiều hơn 20 cặp, ghép cặp
tần số giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh theo Bảng 2
Bảng 2. Ghép cặp tần số giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh (ít hơn 20 cặp)
2.3. Thực trạng triển khai thiết bị đài chỉ góc hạ cánh ở Việt Nam
Theo báo cáo của Cục Hàng không Việt Nam, đến nay chúng ta có 51 hãng Hàng
không nước ngoài khai thác 68 đường bay từ 22 quốc gia, vùng lãnh thổ đến Việt Nam;
mạng đường bay nội địa do 5 hãng HKVN khai thác với 41 đường bay từ 3 trung tâm
chính là Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh tới 17 Cảng hàng không, sân bay địa phương;
Riêng VN khai thác 48 đường bay quốc tế đến 28 cảng hàng không thuộc 15 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Thị trường vận tải HK Việt Nam năm 2012 đạt 25,3 triệu khách, tăng
6,5%; hàng hoá, bưu kiện đạt 527 nghìn tấn, tăng 10,9%. Cất hạ cánh tại các CHKSB
Việt Nam đạt 310 nghìn lần chuyến, tăng 5,1%. Sản lượng điều hành bay đạt 454.076 lần
chuyến, tăng 7,94% so với năm 2011. Lợi nhuận trước thuế của các Đơn vị doanh nghiệp
lớn của ngành HK (Tổng công ty HKVN, Tổng công ty Cảng HKVN, Tổng công ty
QLBVN) ước 1.403 tỷ đồng, đạt 120,54% kế hoạch; nộp ngân sách nhà nước 2.883 tỷ
đồng, đạt 107,58% kế hoạch. Hàng trăm chuyến bay chuyên cơ chở các đ/c lãnh đạo cao
cấp của Đảng và Nhà nước được thực hiện an toàn, chu đáo, trọng thị. Các hãng hàng
không Việt Nam hiện khai thác 97 tàu bay hiện đại: B777, A330, A321, A320, B737,
9
ATR72 với độ tuổi trung bình là 6,5 tuổi, trong đó 40% là sở hữu với độ tuổi trung bình
là 5,9 tuổi.
Tất cả các sân bay quốc tế tại Việt Nam như Nội Bài, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng,
Cam Ranh, Tân sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc đều được trang bị hệ thống ILS (có sự
dụng các đài chỉ góc hạ cánh). Ngoài ra hiện nay sân bay Đồng Hới, Liên Khương cũng
đang được trang bị hệ thống ILS. Trong tương lai nhiều sân bay khác cũng sẽ được trang
bị để đảm bảo an toàn cho các đài bay khi hạ cánh.
Bảng 3. Một số hệ thống ILS tại Việt Nam
TT Tên đài , trạmĐài hiệu
Tần số Toạ độ WGS-84Hình thức
bay kiểm tra, HC
1a NBA ILS/LLZ 11L NB 110.50MHz 21 12 6.4321N105
4933.0153EĐịnh kỳ Cat I
1b NBA ILS/GP 11L - 329.60MHz 21 13 3.9847N 105 47 2.4265E Định kỳ Cat I
1cNBA ILS/DME 11L
NB 42x 21 13 3.9847N 105 47 2.4265E Định kỳ Cat I
1d NBA MM 11L 21 13 0.5500N 105 46 8.9800E Định kỳ
1e NBA OM 11L 21 14 9.7069N 105 44 4.5536E Định kỳ
2a NBA ILS/LLZ 11R NBA 108.30MHz 21 12 9.3805N 105 49 8.0012E Định kỳ CatII
2b NBA ILS/GP 11R - 334.10MHz 21 13 2.2318N 105 47 0.9701E Định kỳ CatII
2cNBA ILS/DME 11R
NBA 20x 21 13 2.2318N 105 47 0.9701E Định kỳ CatII
3aPhú Bài ILS/LLZ 27
PBA 109,50MHz 16 24 5.1329N 07 41 18.5128E Định kỳ Cat I
3b Phú Bài ILS/GP 27 332,60MHz 16 23 6.2991N 07 42 49.7907E Định kỳ Cat I
3cPhú Bài ILS/DME 27
PBA 32x 16 23 6.2991N 07 42 49.7907E Định kỳ Cat I
4aĐà Nẵng ILS/LLZ 35L
DAD 110.50MHz 16 03 6.5298N 108 11 5.5958E Định kỳ Cat I
4bĐà Nẵng ILS/GP 35L
- 329.60MHz 16 01 8.6405N 108 12 3.4384E Định kỳ Cat I
10
TT Tên đài , trạmĐài hiệu
Tần số Toạ độ WGS-84Hình thức
bay kiểm tra, HC
4cĐà NẵngILS/DME 35L
DAD 42x 16 01 8.6405N 108 12 3.4384E Định kỳ Cat I
5aĐà Nẵng ILS/LLZ 35R
IDR 111.50MHz 16 03 6.6449N 108 11 1.2996E Định kỳ CatII
5bĐà Nẵng ILS/GP 35R
- 332.90MHz 16 0155.1646N 108 12 1.0552E Định kỳ CatII
5cĐàNẵng ILS/DME 35R
IDR 52x 16 01 5.1646N 108 12 1.0552E Định kỳ CatII
6a TSN ILS/LLZ 25RHCM
110.50MHz 10 48 9.9334N 106 38 2.6601E Định kỳ Cat I
6b TSN ILS/GP 25R - 329.60MHz 10 49 9.5224N 106 39 6.3998E Định kỳ Cat I
6c TSN ILS/DME 25RHCM
42x 10 49 9.5224N 106 39 6.3998E Định kỳ Cat I
7a TSN ILS/LLZ 25L SGN 108.30MHz 10 48 7.7211N 06 38 04.2609E Định kỳ CatII
7b TSN ILS/GP 25L 334.10MHz 10 49 5.2523N 06 39 59.7098E Định kỳ CatII
7c TSN ILS/DME 25L SGN 20x 10 49 5.2523N 06 39 59.7098E Định kỳ CatII
8aCần Thơ ILS/LLZ 06
ICT 109.30MHz 10 05 1.1761N 105 43 6.1759E Định kỳ CatII
8bCần Thơ ILS/GP 06
- 332.00MHz 10 04 5.2645N 105 41 7.9792E Định kỳ CatII
8cCần Thơ ILS/DME 06
ICT 30x 10 04 5.2645N 105 41 7.9792E Định kỳ CatII
9a Vinh ILS/LLZ 17 IVH 108.30MHz 18 43 6.9032N 05 40 21.2733E Định kỳ Cat I
9b Vinh ILS/GP 17 - 334.10MHz 18 44 3.9960N 05 40 06.8786E Định kỳ Cat I
9c Vinh ILS/DME 17 IVH 20X 18 44 3.9960N 05 40 06.8786E Định kỳ Cat I
10 Cam Ranh ILS/LLZ ICR 110.70MHz 12 00 8.9866N 09 13 28.9921E Định kỳ Cat I
11
TT Tên đài , trạmĐài hiệu
Tần số Toạ độ WGS-84Hình thức
bay kiểm tra, HC
a 02
10b
Cam Ranh ILS/GP 02
- 330.20MHz 11 59 3.5422N 09 12 59.6021E Định kỳ Cat I
10c
CamRanh ILS/DME 02
ICR 44x 11 59 3.5422N 09 12 59.6021E Định kỳ Cat I
11a
Phú Quốc ILS/LLZ 10
IPQ 108.10MHz 10 10 5.4204N 04 00 35.4150E Định kỳ Cat I
11b
Phú Quốc ILS/GP 10
- 334.70MHz 10 10 0.1400N 03 58 56.3294E Định kỳ Cat I
11c
Phú Quốc ILS/DME 10
IPQ 18x 10 10 0.1400N 03 58 56.3294E Định kỳ Cat I
12a
Phú Quốc ILS/LLZ 28
IPH 108.70MHz 10 10 7.3706N 03 58 34.7830E Định kỳ Cat I
12b
Phú Quốc ILS/GP 28
- 330.50MHz 10 10 2.4428N 04 00 14.0655E Định kỳ Cat I
12c
Phú Quốc ILS/DME 28
IPH 24x 10 10 2.4428N 04 00 14.0655E Định kỳ Cat I
Dự báo đến năm 2015, các doanh nghiệp khai thác cảng hàng không sẽ lắp đặt
thêm các hệ thống ILS/DME tại các sân bay: Đồng Hới, Liên Khương, Cát Bi, Ban Mê
Thuột, CHC 07R Tân Sơn Nhất, CHC 29L Nội Bài.
2.4. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh
- Sự bức xạ từ hệ thống ăngten đài chỉ góc hạ cánh phải tạo ra một giản đồ trường
hỗn hợp được điều chế biên độ bởi hai tín hiệu âm tần 90 Hz và 150 Hz. Giản đồ bức xạ
của ăngten phải được sắp xếp để cung cấp một đường thẳng hạ cánh nằm trong mặt
phẳng đứng chứa trục của đường CHC, với tín hiệu âm tần 150 Hz vượt trội nằm ở phía
dưới đường chỉ góc hạ cánh và tín hiệu âm tần 90 Hz vượt trội nằm ở phía trên đường chỉ
góc hạ cánh đến một góc tối thiểu là 1,75θ (θ: là góc hạ cánh, thông thường θ = 3o).
- Đài chỉ góc hạ cánh UHF phải có khả năng điều chỉnh để tạo ra một đường chỉ
góc hạ cánh bức xạ từ 2º đến 4o so với mặt phẳng ngang. 12
- Đài chỉ góc hạ cánh phải hoạt động trong dải tần từ 328,6 MHz đến 335,4 MHz.
Đối với loại một tần số thì sai số tần số cho phép là ± 0,005%. Đối với loại hai tần số thì
sai số tần số cho phép là ± 0,002% và dải tần danh định dành cho các sóng mang phải đối
xứng qua tần số được phân định. Với tất cả các giá trị sai số cho phép được áp dụng,
khoảng phân cách tần số giữa các sóng mang của đài chỉ góc hạ cánh hai tần số phải
không nhỏ hơn 4 kHz và không lớn hơn 32 kHz.
- Sự bức xạ của đài chỉ góc hạ cánh phải là phân cực ngang.
- Độ sâu điều chế danh định của sóng mang tần số làm việc do mỗi tín hiệu âm tần
90 Hz và 150 Hz tạo ra phải là 40% dọc theo đường chỉ góc hạ cánh. Độ sâu điều chế
phải nằm trong giới hạn từ 37,5% đến 42,5%.
Dưới đây là đặc tính kỹ thuật của một số thiết bị đài chỉ góc hạ cánh:
Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh GP 422 do Thales sản xuất
13
Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh 2100 ILS do Selex sản xuất
14
2.5. Lý do và mục đích xây dựng Quy chuẩn cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh
Hiện tại, thiết bị đài chỉ góc hạ cánh thuộc:
15
- “Danh mục sản phẩm hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền
thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy” ban hành kèm theo Thông tư số
32/2011/TT-BTTTT ngày 31/10/2011 của Bộ trưởng Bộ thông tin và Truyền thông, do
đó bắt buộc phải thực hiện thủ tục chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy trước khi lưu
thông trên thị trường.
- “Danh mục thiết bị phát, thu – phát sóng vô tuyến điện cần giấy phép nhập khẩu”
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 14/2011/TT-BTTTT ngày
07/6/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông, do đó bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp
phép nhập khẩu và điều kiện kỹ thuật để cấp giấy phép nhập khẩu là giấy chứng nhận
hợp quy.
Trong ngành hàng không, vấn đề an toàn được đặc biết trú trọng, do đó, yêu cầu
cho các thiết bị vô tuyến hàng không cũng rất khắt khe. Theo quy định tại Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, thiết bị phải được chứng nhận hợp quy phù hợp với Quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có Quy chuẩn kỹ thuật dành riêng
cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh vì vậy cần thiết phải xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật dành
riêng cho thiết bị loại này làm sở cứ cho việc đo kiểm, chứng nhận hợp quy để phục vụ
cho công tác quản lý chất lượng sản phẩm chuyên ngành là cần thiết.
3. Tình hình tiêu chuẩn hóa trong và ngoài nước
3.1. Tình hình tiêu chuẩn hóa trong nước
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
cho các thiết bị thuộc quản lý chuyên ngành. Hiện nay, chưa có quy chuẩn kỹ thuật dành
riêng cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.
Việc đo kiểm và đánh giá chứng nhận hợp quy cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh căn
cứ trên QCVN 47:2011/BTTTT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần số và bức xạ
vô tuyến điện áp dụng cho các thiết bị vô tuyến điện. Quy chuẩn kỹ thuật này quy định
các yêu cầu kỹ thuật về phổ tần số và bức xạ vô tuyến điện đối với thiết bị thu phát sóng
vô tuyến điện hoạt động trong dải tần số từ 9 kHz đến 40 GHz, sử dụng các phương thức
điều chế, mã hoá và nén dãn phổ tần khác nhau. Quy chuẩn này được sử dụng để đánh đo
kiểm và đánh giá các thiết bị vô tuyến trong trường các thiết bị vô tuyến chưa có Quy
chuẩn riêng, vì vậy các quy định trong quy chuẩn này là các quy định tối thiểu bao gồm:
16
- Dung sai tần số: 50ppm
- Công suất phát xạ giả cực đại cho phép là:
43 + 10 log (P) hoặc
70 dBc nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 70 dBc
Hai chỉ tiêu nêu trên là hai quy định tối thiểu dành cho thiết bị vô tuyến nói chung.
Ngoài hai chỉ tiêu nêu trên, hiện nay, các nhà sản xuất thiết bị và các tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế quy định thêm các chỉ tiêu khác trong tài liệu của ICAO
3.2. Tình hình tiêu chuẩn hóa ngoài nước
3.2.1. Liên minh viễn thông quốc tế ITU
a) Giới thiệu
Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) là tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc.
Các hoạt động chính hiện nay của ITU bao trùm tất cả các vấn đề thuộc lĩnh vực viễn
thông. ITU có ba khu vực hoạt động chính:
- ITU - R (Radiocommunication Sector): liên quan đến hệ thống và thiết bị vô
tuyến
- ITU - T (Telecommunication Standardization Sector): biên soạn các qui định kỹ
thuật về hệ thống, mạng và dịch vụ bưu chính viễn thông
- ITU - D (Development Sector): soạn thảo những khuyến nghị, nghị quyết, hướng
dẫn, sổ tay, báo cáo…
b) Các khuyến nghị của ITU liên quan đến thiết bị vô tuyến hàng không hoạt động
trong băng tần VHF
ITU có rất ít các khuyến nghị liên quan đến thiết bị thu phát vô tuyến hàng không
dùng trên mặt đất hoạt động trong băng tần VHF dùng trên mặt đất
Bảng 4. Các khuyến nghị của ITU liên quan đến thiết bị hàng không hoạt động trên băng tần VHF
Mã hiệu Tên
17
M.441 Signal-to-interference ratios and minimum field strengths required in the aeronautical mobile (R) service above 30 MHz
P.528 Propagation curves for aeronautical mobile and radionavigation services using the VHF, UHF and SHF bands
P.682 Propagation data required for the design of Earth-space aeronautical mobile telecommunication systems
Nhận xét:
- ITU chỉ đưa ra một số khuyến nghị liên quan đến lưu động hàng không
- ITU không có khuyến nghị, tiêu chuẩn dành riêng cho các thiết bị đài chỉ góc hạ
cánh.
3.2.2. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO)
a) Giới thiệu
Là tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc được thành lập năm 1944 trên cơ sở
Công ước Chicagô năm 1944 về hàng không dân dụng quốc tế, có trụ sở tại Môngrêan
(Canada). Ngoài ra ICAO còn có 6 chi nhánh khu vực ở Pari (Pháp); Cairô (AiCập);
Băngkôc (Thái Lan); Lima (Pêru); Mêhicô City (Mêhicô) và Đăcca (Xênêgan). Đến nay
có khoảng 160 nước là thành viên chính thức của ICAO. Mục đích của ICAO là xây dựng
các nguyên tắc, tiêu chuẩn kỹ thuật và kế hoạch vận tải hàng không để đảm bảo an toàn
hàng không dân dụng quốc tế, khuyến khích phát triển các tuyến đường hàng không, sân
bay, các công trình và phương tiện hàng không dân dụng... Các cơ quan của ICAO gồm:
- Đại hội đồng là cơ quan tối cao của ICAO gồm tất cả đại diện các nước thành
viên. Mọi vấn đề quan trọng đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Đại hội đồng. Cứ 3
năm, Đại hội đồng họp một lần do Hội đồng triệu tập vào thời gian thích hợp.
- Hội đồng là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng, gồm 27
nước thành viên do Đại hội đồng bầu ra trong phiên họp đầu tiên và cứ 3 năm được bầu
lại một lần. Hội đồng có chức năng hành chính, trọng tài, thông tin, tư vấn và thực hiện
các đề án của Đại hội đồng. Các cơ quan của Hội đồng gồm có Ủy ban không vận; Ủy
ban không tải; Ủy ban pháp luật; Ủy ban phối hợp tài trợ; Ủy ban chống các can thiệp trái
phép vào các hoạt động của ngành hàng không.
- Ban thư ký có nhiệm vụ thực hiện công việc hàng ngày của ICAO. Đứng đầu ban
thư ký là tổng thư ký".18
b) Công ước về hàng không dân dụng quốc tế
Công ước về hàng không dân dụng quốc tế (sau đây gọi tắt là Công ước) được các
Chính phủ tham gia ký vào ngày 07/12/1944 tại Chicago nhằm mục đích “thống nhất một
số nguyên tắc và thỏa thuận để ngành hàng không dân dụng có thể phát triển một cách an
toàn và trật tự và để các dịch vụ vận chuyển hàng không dân dụng quốc tế có thể được
thiết lập trên cơ sở bình đẳng về cơ hội khai thác một cách chính đáng và kinh tế;”. Theo
đó, Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) đã được thành lập như một phương
tiện để đảm bảo hợp tác quốc tế ở mức độ cao nhất nhằm thống nhất
các quy định và tiêu chuẩn, thủ tục và cách thức tổ chức các vấn đề hàng không dân
dụng. Đồng thời, Hiệp định quá cảnh dịch vụ quốc tế và Hiệp định vận tải hàng không
quốc tế đã được ký kết. Để thuận lợi, các tiêu chuẩn và khuyến nghị này được đưa vào
các phụ lục của Công ước và thông báo cho tất cả các quốc gia ký kết về biện pháp đã áp
dụng. Các tiêu chuẩn và khuyến nghị tập trung vào các vấn đề:
- Hệ thống thông tin và trang thiết bị dẫn đường, kể cả dấu hiệu mặt đất;
- Đặc tính của Cảng hàng không và bãi hạ cánh;
- Quy tắc không lưu và thực hành kiểm soát không lưu;
- Bằng cấp của nhân viên khai thác kỹ thuật và bảo dưỡng;
- Tiêu chuẩn đủ điều kiện bay của tầu bay;
- Đăng ký và dấu hiệu nhận biết của tầu bay;
- Thu lượm và trao đổi tin tức khí tượng;
- Sổ sách, tài liệu;
- Bản đồ và hoạ đồ hàng không;
- Thủ tục hải quan và xuất, nhập cảnh;
- Tầu bay lâm nguy và điều tra tai nạn;
Và những vấn đề khác tương tự liên quan tới an toàn, điều hòa và hiệu quả của
không lưu khi thấy thích hợp mà có thể ban hành.
Bảng 5. Các phụ lục của Công ước
STT Số hiệu Tên
1. Annex 1 Personnel Licensing19
2. Annex 2 Rules of the Air
3. Annex 3 Meteorological Service for International Air Navigation
4. Annex 4 Aeronautical Charts
5. Annex 5 Units of Measurement to be Used in Air and Ground Operations
6. Annex 6 Operation of Aircraft
7. Annex 7 Aircraft Nationality and Registration Marks
8. Annex 8 Airworthiness of Aircraft
9. Annex 9 Facilitation
10. Annex 10 Aeronautical Telecommunications
11. Annex 11 Air Traffic Services
12. Annex 12 Search and Rescue
13. Annex 13 Aircraft Accident and Incident Investigation
14. Annex 14 Aerodromes
15. Annex 15 Aeronautical Information Services
16. Annex 16 Environmental Protection
17. Annex 17 Security: Safeguarding International Civil Aviation Against Acts of Unlawful Interference
18. Annex 18 The Safe Transport of Dangerous Goods by Air
c) Giới thiệu về Phụ lục 10
Trong các Phụ lục của Công ước hàng không quốc tế, Phụ lục 10 – “Aeronautical
Telecommunications” đưa ra quy định cho ba hoạt động phức tạp, phổ biến và thiết yếu
nhất của ngành hàng không là CNS (Thông tin- Dẫn đường- Giám sát). Phụ lục 10 gồm
5 phần, quy định về việc sử dụng hiệu quả phổ tần số, đặc tính kỹ thuật, yêu cầu lắp đặt
sử dụng đối với các thiết bị vô tuyến sử dụng trong các hệ thống Thông tin – Dẫn
đường – Giám sát.
Phần I của Phụ lục 10 (7/2006) của Công ước là một dạng tài liệu kỹ thuật quy
định chuẩn quốc tế của hệ thống cung cấp dịch vụ dẫn đường ở tất cả các giai đoạn từ
khi cất cánh tại sân bay, bay trên bầu trời, hạ cánh cho đài bay. Các hướng dẫn, các
chuẩn và khuyến nghị thực thi trong phần này đưa ra các tham số kỹ thuật tối thiểu cho
các hệ thống dẫn đường hàng không như thệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu GNSS,
hệ thống chỉ dẫn hạ cánh ILS, hệ thống hạ cánh sóng ngắn MLS, thiết bị đài dẫn đường
20
vô hướng NDB, thiết bị đài dẫn đường đa hướng VOR, thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến
DME.
Đối với hệ thống chỉ dẫn hạ cánh ILS, phần I của Phụ lục 10 quy định các đặc
tính kỹ thuật cho 3 thiết bị trong hệ thống này gồm đài chỉ hướng hạ cánh (Localizer),
đài chỉ góc hạ cánh (Glidepath), đài chỉ mốc VHF. Các yêu cầu đối với đài chỉ góc hạ
cánh được quy định cụ thể tại Chương 3 mục 3.1.1, cụ thể như sau:
Bảng 6. Quy định của ICAO đối với thiết bị đài chỉ góc hạ cánh
Nội dung Annex 10 Volume I (3.1.1)
Nội dung
Khái niệm chung
3.1.5.1 Đưa ra một số yêu cầu về khả năng đáp ứng của thiết bị để hỗ trợ đài bay hạ cánh
Tần số làm việc
3.1.5.2 Quy định về dung sai tần số của sóng mang
3.1.5.2.2 Phân cực sóng
3.1.5.5.2 Quy định sai số tần số của sóng âm tần 90/150Hz
Tầm phủ sóng3.1.5.3 Quy định yêu cầu đối với vùng phủ như phạm
vi, cường độ trường trong vùng phủ
Cấu trúc đường chỉ góc hạ cánh
3.1.5.4 Quy định về độ cong của đường chỉ góc hạ cánh đến các điểm ILS chuẩn được xác định tại các sân bay
Điều chế tín hiệu
3.1.5.5 Quy định độ sâu điều chế của sóng mang
Độ nhạy sự dịch chuyển
3.1.5.6 Đưa ra yêu cầu về giá trị DDM phía trên và phía dưới đường chỉ góc hạ cánh
3.2.3. Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu ETSI
a) Giới thiệu
Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (viết tắt ETSI) là một tổ chức tiêu chuẩn
hóa, phi lợi nhuận, và độc lập trong công nghiệp viễn thông (các nhà sản xuất thiết bị và
vận hành mạng) tại Châu Âu, với dự án rộng khắp trên thế giới. ETSI là tổ chức chịu
trách nhiệm chính thức cho việc tiêu chuẩn hóa về các công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT) tại Châu Âu. ETSI có 740 thành viên từ 62 quốc gia/tỉnh trong và ngoài
Châu Âu, bao gồm các nhà sản xuất, các nhà vận hành khai thác mạng, các nhà quản lý,
các nhà cung cấp dịch vụ, cơ quan nghiên cứu và người sử dụng - trong thực tế, mọi lĩnh
21
vực then chốt trong ICT.
b) Các tiêu chuẩn liên quan
Bảng 7. Các tiêu chuẩn của ETSI liên quan đến thiết bị vô tuyến hàng không sử dụng băng tần UHF
STT Mã tiêu chuẩn Tên Tiêu chuẩn
1. ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01)
Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM);Ground-based UHF radio transmitters, receivers and transceivers for the UHF aeronautical mobile service using amplitude modulation;Part 1: Technical characteristics and methods of measurement
2. ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)
Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM);Ground-based UHF radio transmitters, receivers and transceivers for the UHF aeronautical mobile service using amplitude modulation;Part 2: Harmonized EN covering the essential requirements of article 3.2 of the R&TTE Directive
- Tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01) quy định các đặc tính kỹ thuật
và phương pháp đo kiểm tương ứng cho thiết bị vô tuyến hàng không sử dụng trên mặt
đất hoạt động trong băng 225-400MHz dùng cho thoại tương tự sử dụng kỹ thuật điều
chế biên độ (AM)
- Tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10) là tiêu chuẩn hài hòa, quy
định các đặc tính kỹ thuật và phương pháp đo kiểm tương ứng cho thiết bị vô tuyến hàng
không sử dụng trên mặt đất hoạt động trong băng UHF dùng cho thoại tương tự sử dụng
kỹ thuật điều chế biên độ (AM). Tiêu chuẩn này tham chiếu sang tiêu chuẩn ETSI EN
302 617-1 V1.1.1 (2009-01)
3.2.4. Các tổ chức tiêu chuẩn khác
Các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế khác như ITU, IEC, ... không có khuyến nghị hoặc
tiêu chuẩn riêng cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.
4. Lựa chọn tài liệu tham chiếu
4.1. Tài liệu tham chiếu
Theo các nội dung phân tích nêu trên, chỉ có Tổ chức hàng không dân dụng quốc
tế đưa ra yêu cầu cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh trong Annex 10 Volume I Chapter 3.
Các yêu cầu này được tất cả các nhà sản xuất và các quốc gia trên thế giới sử dụng trong
22
việc sản xuất và hiệu chỉnh thiết bị khi hoạt động nhằm đảm bảo sự tương thích về hệ
thống của ngành hàng không quốc tế.
Hiện nay, Cục hàng không Việt Nam cũng ban hành TCCS 05: 2009/CHK áp
dụng cho hệ thống phụ trợ dẫn đường vô tuyến mặt đất. Tiêu chuẩn này được xây dựng
trên cơ sở Phụ lục 10 phần I (Annex 10 Volume I) của ICAO trong đó quy định các đặc
tính kỹ thuật của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh như nêu tại Bảng 6. Các quy định của ICAO
được các nhà sản xuất thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất và các quốc gia sử là
chuẩn mực để hệ thống hàng không.
Vì những lý do nêu trên, nhóm thực hiện đề xuất lựa chọn tài liệu của ICAO làm
tài liệu tham chiếu, cụ thể tham chiếu tại: mục 3.1.5 chương 3, phần I, Phụ lục 10
(7/2006).
4.2. Chỉ tiêu kỹ thuật
Các yêu cầu này bao gồm các yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của thiết bị và các yêu
cầu về việc hiệu chỉnh thiết bị, cụ thể tại Bảng 6
Bảng 8. Phân tích quy định của ICAO đối với thiết bị GP
Nội dung
Annex 10 Volume I (7/2006)
(Mục 3.1.1)
Nội dung Nhận xét Đề xuất xây dựng yêu cầu kỹ thuật của QCVN
Khái niệm chung
3.1.5.1 Đưa ra một số yêu cầu về khả năng đáp ứng của thiết bị để hỗ trợ đài bay hạ cánh
Các yêu cầu này được sử dụng khi bay hiệu chuẩn thiết bị
Tần số làm việc
3.1.5.2 Quy định về dung sai tần số của sóng mang
Chỉ tiêu quan trọng của thiết bị vô tuyến
Xây dựng chỉ tiêu dung sai tần số sóng mang
3.1.5.2.2 Phân cực sóng Do anten quy định. Quy định này phù hợp với nhà sản xuất thiết bị
3.1.5.5.2 Quy định sai số tần số của sóng âm tần 90/150Hz
Xây dựng chỉ tiêu dung sai tần số sóng âm tần
Tầm 3.1.5.3 Quy định yêu Các yêu cầu này
23
phủ sóng
cầu đối với vùng phủ như phạm vi, cường độ trường trong vùng phủ
được sử dụng khi bay hiệu chuẩn thiết bị
Cấu trúc
đường chỉ góc hạ cánh
3.1.5.4 Quy định về độ cong của đường chỉ góc hạ cánh đến các điểm ILS chuẩn được xác định tại các sân bay
Các yêu cầu này được sử dụng khi bay hiệu chuẩn thiết bị
Điều chế tín hiệu
3.1.5.5 Quy định độ sâu điều chế của sóng mang
Do đường chỉ góc hạ cánh được xác định căn cứ trên giá trị DDM (quỹ tích các điểm có DDM=0), do đó đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với thiết bị
Xây dựng chỉ tiêu về Độ sâu điều chế của thiết bị Xây dựng chỉ tiêu về tần số theo chỉ tiêu nêu tại mục này
Độ nhạy sự
dịch chuyển
3.1.5.6 Đưa ra yêu cầu về giá trị DDM phía trên và phía dưới đường chỉ góc hạ cánh
Các yêu cầu này được sử dụng khi bay hiệu chuẩn thiết bị
Trong các yêu cầu nêu trên, quy định về dung sai tần số sóng mang, dung sai tần
số âm tần, độ sâu điều chế có thể được kiểm chứng thông qua việc đo kiểm thiết bị tại các
phòng đo. Các chỉ tiêu còn lại được ngành hàng không kiểm tra thông qua việc bay hiệu
chuẩn bằng cách sử dụng đài bay có lắp đặt các thiết bị kiểm tra chuyên dụng để kiểm tra
lại các thông số và hiệu chỉnh thiết bị các thông số hoạt động của thiết bị theo đúng yêu
cầu của ICAO. Các thông số này không thể kiểm tra tại các phòng đo kiểm.
Căn cứ theo phân tích nêu trên, nhóm thực hiện đề xuất xây dựng các tiêu liên
quan đến đặc tính kỹ thuật phần vô tuyến của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh theo mục 3.1.5
chương 3, phần I, Phụ lục 10 bao gồm:
- Dải tần hoạt động của thiết bị: 328,6-335,4MHz
- Dung sai tần số sóng mang: 20ppm hoặc 50ppm.
- Dung sai tần số âm tần: Tùy vào đài cấp (CAT) I, II, III
24
- Độ sâu điều chế: 37,5% đến 42,5% cho mỗi tín hiệu âm tần điều chế 90Hz và
150Hz.
4.3. Phương pháp đo kiểm
Tài liệu của ICAO không đưa ra phương pháp đo kiểm cho các chỉ tiêu nêu trên,
do đó nhóm thực hiện đề xuất xây dựng phương pháp đo kiểm cho các chỉ tiêu này như
sau:
4.3.1. Kênh đo kiểm
Theo quy định tại mục 3.1.6.1 của ICAO Annex 10 Volume I, thiết bị đài chỉ góc
hạ cánh hoạt động trong các tần số dưới đây:
TTTần số (MHz)
Lựa chọn
1 329.15 Kênh đầu2 329.33 329.34 329.455 329.66 329.757 329.98 330.059 330.2
10 330.3511 330.512 330.6513 330.814 330.9515 331.116 331.2517 331.418 331.5519 331.720 331.8521 332 Kênh giữa22 332.1523 332.324 332.4525 332.626 332.7527 332.928 333.0529 333.230 333.35
25
TB cần đo
Bộ suy hao
Máy đo tần số
31 333.532 333.6533 333.834 333.9535 334.136 334.2537 334.438 334.5539 334.740 334.8541 335 Kênh cuối
Theo quy định tại các quy chuẩn hiện tại, đo kiểm được thực hiện trên các kênh
tần số đầu tiên, kênh giữa và kênh cuối. Vì vậy nhóm thực hiện đề xuất lựa chọn các kênh
này để đo kiểm, cụ thể tại các kênh tần số số 1, 21, 41 trong bảng nêu trên.
4.3.2. Dung sai tần số sóng mang và tần số âm tần
Đo kiểm chỉ tiêu dung sai tần số được quy định tại tất cả các quy chuẩn về thiết bị
vô tuyến. Đo kiểm này được thực hiện bằng cách kết nối thiết bị cần đo với thiết bị đo có
chức năng đếm tần số (máy đo tần số). Sơ đồ cụ thể như sau:
Trong đó, Bộ suy hao có chức năng làm giảm công suất của máy phát mà không
ảnh hưởng tới tín hiệu được phát ra và được sử dụng trong trường hợp máy phát có công
suất lớn để bảo vệ Máy đo tần số không bị hỏng.
Riêng đối với trường hợp đo kiểm dung sai tần số tín hiệu âm tần 90Hz và 150Hz
thì không phải sử dụng Bộ suy hao và trình tự thực hiện đo kiểm được xây dựng căn cứ
trên ý kiến góp ý của đơn vị chuyên ngành hàng không thuộc Tổng Công ty Quản lý bay
Việt Nam, cụ thể như sau:
“- Nối máy đo tần số vào điểm đo tần số tần số tín hiệu âm tần.
- Tắt thành phần tín hiệu 90Hz để đo tín hiệu 150Hz. Ghi lại kết quả trên Máy đo tần số.
- Tắt thành phần tín hiệu 150Hz để đo tín hiệu 90Hz. Ghi lại kết quả trên Máy đo tần số.”
4.3.3. Độ sâu điều chế
26
Máy phát
Bộ suy hao
Máy phân tích điều chế
Độ sâu điều chế là hệ số đặc trưng cho tín hiệu điều chế biên độ AM. Việc đo
kiểm tham số này cần có thiết bị có tính năng phân tích điều chế (máy phân tích điều
chế). Sơ đồ đo kiểm được xây dựng căn cứ theo mục “7.4.1. Độ sâu điều chế (Modulation
depth)” của tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01), cụ thể như sau:
Trình tự thực hiện đo kiểm được xây dựng căn cứ trên ý kiến góp ý của đơn vị
chuyên ngành hàng không thuộc Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam, cụ thể như sau:
“- Nối máy phát cần đo tại đầu ra kênh CSB (Carrier and SideBand) với máy phân tích điều chế thông qua bộ suy hao trở kháng 50Ω.
- Đặt máy phát ở chế độ phát, tắt tín hiệu âm tần 90 Hz để đo độ sâu điều chế tín hiệu âm tần 150 Hz, ghi lại kết quả trên máy phân tích điều chế.
- Đặt máy phát ở chế độ phát, tắt tín hiệu âm tần 150 Hz để đo độ sâu điều chế tín hiệu âm tần 90 Hz, ghi lại kết quả trên máy phân tích điều chế.”
4.4. Các chỉ tiêu khác
Đối với thiết bị thu phát vô tuyến chỉ tiêu về công suất phát và phát xạ giả (gồm
phát xạ giả dẫn và các phát xạ do vỏ máy và cấu trúc thiết bị sinh ra) là những chỉ tiêu
quan trọng cần thiết phải quy định để đảm bảo thiết bị hoạt động không nhiễu sang các
thiết bị và hệ thống đang tồn tại. Vì vậy cần đưa ra yêu cầu đối với các chỉ tiêu này.
Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh có đặc tính kỹ thuật tương đồng với thiết bị thu phát
vô tuyến hàng không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-
01) và ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10) nêu trên, cụ thể như sau:
Bảng 9. Bảng đối chiếu đặc tính kỹ thuật
Đặc tính kỹ thuật Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh
Thiết bị thuộc phạm vi của tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01); ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)
Tần số sóng mang 328,6-335,4MHz 225-400MHzTần số âm tần 90Hz, 150Hz 15Hz -20KHzĐiều chế AM AMSử dụng Trên mặt đất Trên mặt đấtThu/phát Phát Thu/Phát
27
Căn cứ theo nhận xét tại Bảng 9, nhóm thực hiện đề xuất xây dựng các chỉ tiêu về
công suất phát và phát xạ giả cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh theo tiêu chuẩn ETSI EN
302 617-2 V1.1.1 (2010-10) nêu trên, cụ thể như sau:
Tên chỉ tiêu Tham chiếuCông suất sóng mang Mục 4.2.1.2 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)Phát xạ giả dẫn Mục 4.2.1.4 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)Bức xạ vỏ Mục 4.2.1.7 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)
Trong tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10) cũng đưa ra yêu cầu cho chỉ tiêu sai số tần số sóng mang (5ppm) và chỉ tiêu này khắt khe hơn so với quy định của ICAO (0,005% = 50ppm). Tuy nhiên, hiện nay chỉ có ICAO quy định đặc tính cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh, do đó các nhà sản xuất tuân thủ theo yêu cầu của ICAO.
4.5. Giải thích nội dung Quy chuẩn
Dự thảo QCVN được xây dựng trên cơ sở chấp thuận các tiêu chuẩn của ICAO và
ETSI. Quy định kỹ thuật trong dự thảo Quy chuẩn bao gồm các yêu cầu cho phần phát,
đây là các chỉ tiêu kỹ thuật bắt buộc áp dụng để đo kiểm và đánh giá chất lượng thiết bị.
Nội dung dự thảo QCVN gồm 7 phần như sau:
- QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi điều chỉnh
Đối tượng áp dụng
Tài liệu viện dẫn
Giải thích từ ngữ
Chữ viết tắt
- QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Dung sai tần số
Độ sâu điều chế
Công suất sóng mang
Phát xạ giả dẫn
+ Bức xạ vỏ
- PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM
Điều kiện môi trường
28
Giải thích kết quả đo
Kênh đo kiểm
Phương pháp đo kiểm
- QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
- TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
4.6. Bảng đối chiếu nội dung QCVN
Tên QCVN Tài liệu tham khảo Sửa đổi, bổ sung
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Tham khảo các QCVN đã được Bộ ban hành
Tự xây dựng
1.2. Đối tượng áp dụng
Tham khảo các QCVN đã được Bộ ban hành
Tự xây dựng
1.3. Tài liệu viện dẫn
Tự xây dựng
1.4. Giải thích từ ngữ
- ICAO Annex 10 Volume I (2006-7)
- ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01)
- ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)
Chỉ sử dụng các từ ngữ liên quan đến nội dung
quy chuẩn
1.5. Chữ viết tắt Tự xây dựng
(các từ viết tắt dùng trong Quy chuẩn)
2. Quy định kỹ thuật
2.1. Dung sai tần số
- Dung sai tần số sóng mang: Mục 3.5.1.2.1 của ICAO Annex 10 Volume I (2006-7)
- Dung sai tần số âm tần: Mục 3.1.5.5.2 của ICAO Annex 10 Volume I (2006-7)
Chấp nhận nguyên vẹn
(xem tại Bảng 10)
29
2.2. Độ sâu điều chế
Mục 3.1.5.5.1 của ICAO Annex 10 Volume I (2006-7)
Chấp nhận nguyên vẹn
(Xem tại Bảng 10)
2.3. Công suất sóng mang
Mục 4.2.1.2 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)
Chấp nhận có sửa đổi
Bỏ yêu cầu đối với trường hợp khắc nghiệt
2.4. Phát xạ giả dẫn
Mục 4.2.1.4 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)
Chấp nhận nguyên vẹn
2.5. Bức xạ vỏ máy
Mục 4.2.1.7 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)
Chấp nhận nguyên vẹn
3. Phương pháp đo kiểm
3.1. Điều kiện môi trường
Mục 4.2.1.2 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)
Chấp nhận có sửa đổi
(Bỏ các điều kiện khắc nghiệt)
3.2. Giải thích kết quả đo
ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01) là tài liệu tham chiếu của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10).
Chấp nhận nguyên vẹn
3.3. Kênh đo kiểm Tự xây dựng (chọn kênh đầu, kênh giữa và kênh cuối)
Chọn kênh đầu, kênh giữa và kênh cuối
3.4. Phương pháp đo kiểm
3.4.1. Dung sai tần số
- Dung sai tần số sóng mang: tự xây dựng dựa trên các ý kiến đóng góp của đơn vị chuyên ngành hàng không và các đơn vị đo kiểm.
- Dung sai tần số âm tần: tự xây dựng dựa trên các ý kiến đóng góp của đơn vị chuyên ngành hàng không và các đơn vị đo kiểm (Công ty TNHH Quản lý bay thuộc Tổng Công ty quản lý bay Việt Nam)
3.4.2. Độ sâu điều chế
Tự xây dựng căn cứ trên hướng dẫn của đơn vị chuyên ngành hàng không (Công ty TNHH Quản lý bay thuộc Tổng Công ty quản lý bay Việt Nam)
3.4.3. Công suất sóng mang
Mục 5.3.1.2 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)
Chấp nhận nguyên vẹn
30
3.4.4. Phát xạ giả dẫn
Mục 5.3.1.4 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)
Chấp nhận nguyên vẹn
3.4.5 Đo kiểm bức xạ vỏ
Mục 5.3.1.7 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10
Chấp nhận nguyên vẹn
4. Quy định quản lý
Tự xây dựng
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
Tự xây dựng
6. Tổ chức thực hiện
Tự xây dựng
Ghi chú:
- ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10) tham chiếu sang ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01)
- Phương pháp đo cho chỉ tiêu “Dung sai tần số” và “độ sâu điều chế”: được xây dựng trên cơ sở ý kiến của đại diện Công ty TNHH Quản lý bay thuộc Tổng Công ty quản lý bay Việt Nam
31
Bảng 10. Nội dung tham chiếu tài liệu ICAO
Yêu cầu kỹ thuật Nội dung Tham chiếu Dự thảo QCVN
Dải tần hoạt động Dải tần hoạt động của thiết bị do nhà sản xuất công bố phải nằm trong dải tần số từ 328,6-335,4MHz
Dung sai tần số sóng mang
Định nghĩa Tự xây dựng (tham khảo các định nghĩa trong các QCVN đã ban hành)
Giới hạn Mục 3.5.1.2.12 của ICAO Annex 10 Volume 1 - Đối với loại một tần số thì sai số tần số cho phép là ± 0,005%.
- Đối với loại hai tần số thì sai số tần số cho phép là ± 0,002% và dải tần danh định dành cho các sóng mang phải đối xứng qua tần số được phân định.
Phương pháp đo kiểm
Xây dựng căn cứ trên QCVN đã ban hành, có xin ý kiến của các phòng đo và đơn vị chuyên ngành hàng không thuộc Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam
Dung sai tần số âm tần
Giới hạn Đối với đài chỉ góc hạ cánh cấp I, sai số tần số cho phép là ± 2,5%;
Đối với đài chỉ góc hạ cánh cấp II, sai số tần số cho phép là ± 1,5%;
Đối với đài chỉ góc hạ cánh cấp III, sai số tần số cho phép là ± 1%.
Phương pháp đo kiểm
Theo góp ý của đơn vị chuyên ngành thuộc Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam
Độ sâu điều chế Định nghĩa Mục 7.4.1.1 của ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01) Chấp nhận nguyên vẹn
Giới hạn ICAO Annex 10 Volume 1 item 3.1.5.5.1 Độ sâu điều chế phải nằm trong giới hạn từ 37,5% đến 42,5%.
Phương pháp đo kiểm
Mục 7.4.1.2 của ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01) Chấp nhận nguyên vẹn
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO1. ICAO Annex 10 Volume I – Radio Navigation Aids
2. ICAO Annex 10 Volume II – Communications Procedures including those with PANS status
3. Volume III — Communication SystemsPart 1 — Digital Data Communication SystemsPart 2 — Voice Communication Systems
4. Volume IV — Surveillance Radar and Collision Avoidance Systems5. Volume V — Aeronautical Radio Frequency Spectrum Utilization
7. http://www.caa.gov.vn
8. http://www.etsi.org/standards