116
Trang 1 / 53 Trang 1 / 53 CHƯƠNG 1: HIỂU BIẾT VỀ CNTT CƠ BẢN Bài 1: Cơ bản về máy tính và mạng máy tính Sau khi hoàn thành bài này, bạn có thể nắm được: Khái niệm cơ bản về máy tính và mạng máy tính. Các thành phần phần cứng trên máy tính. Khái niệm về phần mềm và dịch vụ kết nội mạng trên máy tính 1.1. Thiết bị phần cứng 1.1.1. Khái niệm về máy vi tính, máy tính cá nhân a/ Khái niệm * Máy vi tính Máy tính, còn được gọi là máy vi tính hay máy điện toán, là những thiết bị hay hệ thống dùng để tính toán hay kiểm soát các hoạt động mà có thể biểu diễn dưới dạng số hay quy luật lôgic. Máy tính được lắp ghép bởi các thành phần có thể thực hiện các chức năng đơn giản đã định nghĩa trước. Quá trình tác

pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Trang1/53

Trang 1 / 53CHƯƠNG 1: HIỂU BIẾT VỀ CNTT CƠ BẢN

Bài 1: Cơ bản về máy tính và mạng máy tính

Sau khi hoàn thành bài này, bạn có thể nắm được:

Khái niệm cơ bản về máy tính và mạng máy tính.

Các thành phần phần cứng trên máy tính.

Khái niệm về phần mềm và dịch vụ kết nội mạng trên máy

tính

1.1. Thiết bị phần cứng

1.1.1. Khái niệm về máy vi tính, máy tính cá nhân

a/ Khái niệm

* Máy vi tính

Máy tính, còn được gọi là máy vi tính hay máy điện toán, là những thiết bị hay hệ

thống dùng để tính toán hay kiểm soát các hoạt động mà có thể biểu diễn dưới dạng số

hay quy luật lôgic.

Máy tính được lắp ghép bởi các thành phần có thể thực

hiện các chức năng đơn giản đã định nghĩa trước. Quá trình tác

động tương hỗ phức tạp của các thành phần này tạo cho máy tính

một khả năng xử lý thông tin. Nếu được thiết lập chính xác

(thông thường bởi các chương trình máy tính đã được lập trình)

máy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Page 2: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

hay của một hệ thống. Trong trường hợp này, khi được cung cấp

một bộ dữ liệu thích hợp nó có thể tự động giải quyết vấn đề hay

dự đoán trước sự thay đổi của hệ thống. Khoa học nghiên cứu về

lý thuyết, thiết kế và ứng dụng của máy tính được gọi là khoa học

máy tính, hay khoa học điện toán.

Từ "máy tính" (computers), đầu tiên, được dùng cho

những người tính toán số học, có hoặc không có sự trợ giúp của

máy móc, nhưng hiện nay nó hoàn toàn có nghĩa là một loại máy

móc. Đầu tiên máy tính chỉ giải các bài toán số học, nhưng máy

tính hiện đại làm được nhiều hơn thế.

Đến những năm 1990, khái niệm máy tính đã thực sự tách rời khỏi khái niệm điện

toán và trở thành một ngành khoa học riêng biệt với nhiều lĩnh vực đa dạng và khái niệm

hơn hẳn ngành điện toán thông thường và được gọi là công nghệ thông tin. Tuy vậy đến

Hình 1.1: Máy tính cá nhân

Trang 2 / 53ngày nay, một số người vẫn còn nhầm lẫn giữa hai khái niệm điện toán và công nghệ

thông tin.

* Máy tính cá nhân:

Thuật ngữ máy tính cá nhân nêu trên được phổ biến bởi tạp chí Byte, cũng như

Máy tính Apple, vào cuối thập niên 1970 đầu thập niên 1980, và sau đó là IBM với máy

tính cá nhân IBM.

Máy tính cá nhân (tiếng Anh: Personal Computer, viết tắt là PC) là một loại máy

vi tính nhỏ với giá cả, kích thước và sự tương thích của nó khiến nó hữu dụng cho từng

Page 3: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

cá nhân. Những máy tính cá nhân còn được gọi là máy tính gia đình.

b/ Phân biệt máy để bàn, máy xách tay, máy tính bảng.

* Máy tính để bàn – PC:

Máy tính để bàn thường có các bộ phận như: Thùng máy (hay còn được gọi là case

máy), màn hình, bàn phím, chuột. Đặc điểm của máy tính bàn là:

- Tiện lợi: Giá thành rẻ, cấu hình dễ thay đổi, nâng cấp và giá thành sửa chữa thấp, việc

sử dụng đơn giản.

- Hạn chế: Thiết bị thường cồng kềnh, không thuận tiện trong quá trình di chuyển.

* Máy tính xách tay - Laptop:

Có chức năng tương tự như máy tính để bàn, tuy nhiên kích thước nhỏ hơn. Đặc

điểm chính của máy tính xách tay là:

- Tiện lợi: Dễ dàng mang theo khi di chuyển, có thể sử dụng trong thời gian dài mà không

cần có điện lưới bằng cách dùng pin.

- Hạn chế: Để có thể sử dụng pin thì cần phải mang theo sạc pin, thời gian sử dụng tuỳ

Hình 1.2: Các bộ phận thường có của máy tính để bàn

Trang 3 / 53vào từng loại pin và độ bền của pin; Chi phí mua sắm thường cao, thiết bị sửa chữa, thay

thế có giá thành đắt, linh kiện thường khó tìm.

* Máy tính bảng – Tablet:

Đây là một dạng biến thể giữa máy tính và điện thoại thông minh, giống như tấm

bảng được sử dụng cho học sinh trong các lớp học. Việc điều khiển và nhập dữ liệu sử

dụng màn hình cảm ứng có trên thiết bị. Đặc điểm của thiết bị máy tính bảng:

- Tiện lợi: Thiết bị thường nhỏ gọn, nhẹ và mỏng; pin có thể sử dụng lâu hơn máy laptop,

Page 4: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

việc sử dụng và thao tác đơn giản, tiện lợi trên màn hình cảm ứng của thiết bị.

- Hạn chế: Các bộ phận của máy tính bảng thường được thiết kế theo khối, đồng bộ, nên

nếu cần sửa chữa hay thay thế linh kiện thường có giá thành đắt, khó tìm thiết bị. Phần

mềm hệ điều hành cũng có khác biệt với máy tính bàn và laptop, nói chung khác hẳn về

kiểu dáng và cách sử dụng.

1.1.2. Các thiết bị di động

Thiết bị di động cầm tay là bất cứ thiết bị điện thoại nhỏ vừa lòng bàn tay của

Hình 1.4: Máy tính bảng IPad của Apple

Trang 4 / 53người sử dụng và có thể mạng theo người. Tuỳ theo nhu cầu sử dụng, người dùng có thể

sử dụng một thiết bị cầm tay như điện thoại di động để có thể gửi và nhận tin nhắn văn

bản hoặc âm thanh, hay một máy tính xách tay. Nhiều thiết bị cầm tay cũng cho phép sao

chép hay tải các tập tin nhạc, sách điện tử từ trên mạng.

* Thiết bị điện thoại thông minh – Smartphone

Các thiết bị điện thoại di động hiện nay khá tinh vi, ngoài các dịch vụ điện thoại

như thông thường, các thiết bị còn được tích hợp thêm các tính năng mới nâng cao như:

• Phát và nghe nhạc

• Chụp hình và quay video

• Gửi tin nhắn văn bản, tin nhắn đa phương tiện (MMS)

• Nhắn tin vô tuyến

• Nhận và gửi thư điện tử

• Truy cập Internet mọi lúc, mọi nơi

• Hệ thống định vị toàn cầu (GPS)

Page 5: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Tuỳ theo từng loại tài khoản mà bạn đăng ký sử dụng hay loại điện thoại di động

bạn đang dùng, mà các dịch vụ bạn có thể lựa chọn cũng khác nhau. Ví dụ, một người

làm nghề môi giới bất động sản có thể lựa chọn một chiếc điện thoại di động đồng thời là

thiết bị hỗ trợ cá nhân số để không chỉ xử lý khối lượng lớn cuộc gọi mà còn để cập nhật

các thông tin trực tiếp từ Internet liên quan tới công việc của họ. Tất cả các loại điện thoại

di động đều được gắn một con chip cho phép nó cung cấp những dịch vụ phù hợp với

dòng máy đó, mặc dù không phải tất cả các dịch vụ có thể kích hoạt trên tài khoản đó. Ở

phần lớn các thiết bị smartphone, người sử dụng có thể kích hoạt các dịch vụ thông qua

bàn phím của thiết bị.

1.1.3. Một số thuật ngữ phần cứng thông dụng

Khối hệ thống thường là bộ phận quan trọng và đắt tiền nhất trong hệ thống máy

tính. Trong khối hệ thống có nhiều thiết bị riêng biệt thực hiện các chức năng khác nhau,

Hình 1.5: Điện thoại thông minh

Trang 5 / 53nếu một trong các thiết bị này hỏng thì thường sẽ phải thay thể thiết bị đó. Nguồn điện

cung cấp cho nó cũng được đặt trong hộp có bảo vệ. Dưới đây sẽ giới thiệu và mô tả các

thiết bị chính cấu thành lên một hệ thống máy tính.

* Thiết bị điều khiển trung tâm (Central Processing Unit - CPU): Có thể được xem như

một phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính. Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương

trình vi tính và dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau, có thể là một thiết bị chip

đơn giản hay cũng có thể được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con chip khác.

CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó là một mạch

tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ. Bộ xử lý trung tâm

Page 6: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

bao gồm Khối điều khiển và Khối tính toán.

- Khối điều khiển: Là thành phần của CPU có nhiệm vụ thông dịch các lệnh của chương

trình và điều khiển hoạt động xử lí, được điều tiết chính xác bởi xung nhịp đồng hồ hệ

thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng để đồng bộ các thao tác xử lí trong và

ngoài CPU theo các khoảng thời gian không đổi. Khoảng thời gian chờ giữa hai xung gọi

là chu kỳ xung nhịp. Tốc độ theo đó xung nhịp hệ thống tạo ra các xung tín hiệu chuẩn

thời gian gọi là tốc độ xung nhịp – tốc độ đồng hồ tính bằng triệu đơn vị mỗi giây (Mhz).

- Khối tính toán: Chức năng là thực hiện các phép toán số học và logic sau đó trả

lại kết quả cho các thanh ghi hoặc bộ nhớ.

* Thiết bị ngoại vi: Là tên chung nói đến một số loại thiết bị bên ngoài thùng máy được

gắn kết với máy tính với tính năng nhập xuất (IO) hoặc mở rộng khả năng lưu trữ (như

một dạng bộ nhớ phụ). Thiết bị ngoại vi của máy tính có thể là:

• Thiết bị cấu thành lên máy tính và không thể thiếu được ở một số loại máy tính.

• Thiết bị có mục đích mở rộng tính năng hoặc khả năng của máy tính.

* Phân loại:

- Thiết bị lưu trữ: Khái niệm này được sử dụng để chỉ các cấu kiện máy tính, thiết bị và

các phương tiện ghi/chứa dữ liệu cho phép lưu trữ dữ liệu số sử dụng trong tính toán

trong một khoảng thời gian nhất định. Lưu trữ dữ liệu đóng một trong các chức năng

chính của tính toán hiện đại: lưu giữ thông tin. Bên cạnh đó, thiết bị lưu trữ còn được

dùng để chỉ tới các phương tiện từ tính có dung lượng lớn như đĩa cứng, băng từ; các

phương tiện quang học như đĩa quang (Optical Disk), CD, DVD, BlueRay; và các

phương thức khác có tốc độ thấp hơn RAM nhưng có khả năng lưu trữ lâu hơn RAM.

Trước đây bộ nhớ thường được gọi là lưu trữ sơ cấp hoặc bộ nhớ trong và lưu trữ được

Page 7: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

gọi là lưu trữ thứ cấp hoặc bộ nhớ ngoài.

- Thiết bị xuất/nhập dữ liệu: Loại thiết bị này cho phép người dùng giao tiếp với máy

tính. Có 3 loại thiết bị nhập xuất dữ liệu thường được sử dụng:

• Gửi thông tin đến máy tính (như bàn phím, chuột, máy quét, máy quét)

• Hiển thị hoặc truyền thông tin đi từ máy tính (như màn hình, máy in, loa)

Trang 6 / 53• Dùng trao đổi thông tin giữa các máy tính với nhau (modem, thiết bị mạng)

Như vậy có thể coi bất cứ thiết bị gì được sử dụng để đưa thông tin vào máy tính

thì được gọi chung là thiết bị đầu vào, hay thiết bị nhập dữ liệu. Còn các thiết bị có chức

năng hiển thị thông tin từ máy tính gửi đi đều có thể gọi là thiết bị xuất dữ liệu hay thiết

bị đầu ra. Khái niệm này cũng đúng với cả những thiết bị được gắn trong (cài đặt bên

trong máy tính) và bên ngoài máy tính (kết nối từ ngoài tới máy tính).

- Thiết bị mạng và truyền thông: Đây là khái niệm dùng để chỉ các thiết bị được sử dụng

để kết nối máy tính tới hệ thống mạng cục bộ hoặc mạng Internet. Những thiết bị loại này

có nhiệm vụ vận chuyển dữ liệu từ thiết bị máy tính nguồn đến thiết bị đích thông qua

môi trường truyền dẫn. Môi trường truyền dữ liệu có thể là: đường truyền có dây dẫn,

môi trường truyền không dây. Các thiết bị truyền thông bao gồm:

• Card mạng (Network Interface Card – NIC): đây có thể là thiết bị phần cứng được

tích hợp trực tiếp trên các bản mạch của máy

tính hoặc là các thiết bị ngoài. Card mạng có

nhiệm vụ mã hoá dữ liệu truyền đi và giải mã

dữ liệu nhận đựợc thông qua môi trường

mạng. Để Card mạng có thể hoạt động được

Page 8: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

thì chúng cần có trình điều khiển (driver thiết

bị), trình điều khiển có trên đĩa CD kem theo

Card mạng hoặc trên đĩa cài đặt Mainboard

nếu card mạng Onboard.

• Repeater: Trong một mạng LAN, giới hạn của

cáp mạng là 100m (cho loại cáp mạng CAT 5

UTP – là cáp được dùng phổ biến nhất), bởi

tín hiệu bị suy hao trên đường truyền nên

không thể đi xa hơn. Vì vậy, để có thể kết nối

các thiết bị ở xa hơn, mạng cần các thiết bị để

khuếch đại và định thời lại tín hiệu, giúp tín

hiệu có thể truyền dẫn đi xa hơn giới hạn này.

Repeater là một thiết bị ở lớp 1 (Physical

Layer) trong mô hình OSI. Repeater có vai trò

khuếch đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và cung cấp năng lượng cho tín hiệu ở đầu ra

để có thể đến được những chặng đường tiếp theo trong mạng. Điện tín, điện thoại,

truyền thông tin qua sợi quang…và các nhu cầu truyền tín hiệu đi xa đều cần sử

dụng Repeater.

• Hub: Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng

và có thể còn nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng trong

Hình 1.6: Card mạng máy tính

Hình 1.7: Thiết bị repeater

Trang 7 / 53

Page 9: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

các mạng 10BASE-T hay 100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình sao (Star

topology), Hub đóng vai trò là trung tâm của mạng. Với một Hub, khi thông tin

vào từ một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng khác.

• Switch, hay còn gọi là thiết bị chuyển mạch, là một thiết bị dùng để kết nối các

đoạn mạng với nhau theo mô hình

mạng hình sao (star). Theo mô hình

này, switch đóng vai trò là thiết bị

trung tâm, tất cả các máy tính đều

được nối về đây. Switch đóng vai trò

là thiết bị nhận tín hiệu vật lý, chuyển

đổi thành dữ liệu, từ một cổng, kiểm

tra địa chỉ đích rồi gửi tới một cổng

tương ứng.

• Modem (viết tắt từ modulator and demodulator) là một thiết bị điều chế sóng tín

hiệu tương tự nhau để mã hóa dữ liệu số, và giải điều chế tín hiệu mang để giải mã

tín hiệu số. Đây là thiết bị được sử dụng để chuyển đổi tín hiệu từ đường dây điện

thoại (tín hiệu liên tục) sang tín hiệu mạng (tín hiệu rời rạc), dùng để kết nối máy

tính tới Internet. Modem thường được phân loại bằng lượng dữ liệu truyền nhận

trong một khoảng thời gian, thường được tính bằng đơn vị bit trên giây, hoặc

"bps".

* Kết nối các thiết bị ngoại vi: Để kết nối một thiết bị ngoại vi với máy tính, ta cần có:

dây kết nối và cổng kết nối phù hợp với thiết bị đó, sau đó cần có phần mềm nhận dạng

thiết bị và cài đặt phần mềm để điều khiển thiết bị đúng cách.

Page 10: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Bất cứ thiết bị nào có thể dùng tương tác với máy tính đều có dây kết nối với máy

tính. Đầu dây nối thể hiện kiểu kết nối ta cần để có thể nối được thiết bị với loại cổng

tương ứng trên máy tính. Trong một số trường hợp, ta có thể cần cáp phụ để điều chỉnh

tương thích với một loại dây nối sao cho phù hợp với cổng nối trên máy tính. Dưới đây là

một số loại cổng kết nối các thiết bị ngoại vi với máy tính:

• Cổng song song: Những cổng này thường được dùng để kết nối với máy in, tuy

nhiên giờ được thay thế bằng cổng USB hoặc Ethernet.

• Cổng nối tiếp: Thường được dùng để kết nối chuột máy tính hoặc modem. Loại

kết nối này cũng có thể được thay thế bằng kết nối USB hoặc Firewire ở tất cả lĩnh

vực tiêu dùng và trong hầu hết ứng dụng thương mại. Tuy nhiên các cổng kết nối

này vẫn còn được dùng phổ biến ở các thiết bị công nghiệp chuyên dụng.

• Cổng giao diện hệ thống máy tính nhỏ (SCSI): Thường được dùng để kết nối thiết

bị đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao, như ổ cứng, ổ CD-DVD, sau này được thay

bằng kết nối kiểu SATA (Seriam Advanced Technology Attachment) vì công nghệ

Hình 1.8: Thiết bị Switch

Trang 8 / 53này có hiệu quả cao mà không đòi hỏi nhiều về việc truyền dữ liệu.

• Cổng USB: Hỗ trợ các hệ thống plug-and-play khi hệ điều hành nhận các thiết bị

mới dưới dạng cắm vào và hiển thị thông tin ngày khi nó phát hiện ra thiết bị.

• Cổng kết nối mạng: Những cổng này trông như giắc đường dây điện thoại và có

thể kết nối với máy tính khác trong một hệ thống mạng, với mode, hoặc trực tiếp

với Internet.

1.1.4. Các thành phần cơ bản của máy tính

Page 11: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

* Bộ xử lý trung tâm (còn gọi là CPU): Bộ xử lý thường được coi như là bộ não của máy

tính vì các lệnh từ chương trình phần mềm và nhập dữ liệu đầu vào từ người sử dụng đều

được nó nhận và xử lý. CPU được thiết kế riêng với sự chú trọng vào hiệu năng và tiết

kiệm năng lượng, chúng có thể thay đổi tốc độ làm việc tuỳ theo yêu cầu của hệ thống.

Để hạ giá thành sản phẩm, một số máy tính xách tay cũng sử dụng các bộ xử lý của máy

tính cá nhân để bàn (thường rất ít).

Mỗi dòng hay loại CPU xử lý thông tin và câu lệnh với tốc độ khác nhau, được đo

bằng đơn vị MegaHertz (MHz) hoặc GigaHertz (GHz). Hertz (Hz) được sử dụng để đo

tốc độ xung nhịp bên trong máy tính về tần suất hay số vòng xoay mỗi giây. MHz tương

đương với hàng triệu vòng xoay mỗi giây, còn GHz tương đương với hàng tỷ vòng xoay

mỗi giây.

Trong các hệ thống máy tính đời mới hiện nay còn được trang bị các bộ vi xử lý

lõi kép hay lõi tứ, có chứa hai hay bốn chip vi xử lý. Những chip này phối hợp với nhau

sẽ chạy nhanh hơn một con chip đơn, và cho tốc độ xử lý cao hơn.

* Phân biệt bộ nhớ động (RAM) và bộ nhớ chỉ đọc (ROM):

+ Bộ nhớ động: hay còn gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (Random Access Memory,

viết tắt là RAM). Bộ nhớ RAM được đặt trong khối hệ thống và là một loại bộ nhớ điện

tử nơi máy tính lưu giữ bản sao các chương trình và dữ liệu. Máy tính dùng RAM để lưu

trữ tạm thời những phần mềm mà người dùng đang chạy và dữ liệu tạo ra trong phần

mềm ấy, còn được biết đến là RAM hệ thống. RAM có đặc điểm “không ổn định”, do chỉ

làm việc khi máy tính bật và thông tin biến mất khi tắt máy tính. Do đó, các chương trình

phần mềm phải thường trú ở đĩa cứng hoặc đĩa quang. Từ đó, máy tính có thể tải chương

trình và tập tin vào bộ nhớ khi chương trình chạy và xoá khỏi bộ nhớ khi chương trình

Page 12: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

hoặc tập tin được đóng lại.

Hình 1.9: RAM máy tính

Trang 9 / 53Tốc độ của RAM được đo bằng nano giây (ns); mỗi nano giây tương đương với

một phần tỷ của giây, là quãng thời gian một yêu cầu được đưa ra cho đến khi hoàn tất

(còn được gọi là thời gian truy cập). Một nano giây là khoảng thời gian cực ngắn, một

máy tính có thể thực hiện một khối lượng nhiệm vụ khổng lồ trong thời gian 10 nano

giây.

Chip RAM được dùng trong card đồ hoạ, có thể gia tăng tốc độ hiển thị hình ảnh

trên màn hình. RAM còn được dùng để nhớ đệm thông tin gửi đến máy tính. Nó tăng tốc

độ in và cho phép máy tính thực hiện các thao tác khác trong khi tài liệu đang được in (cơ

chế đa nhiệm – multi-tasking).

+ Bộ nhớ chỉ đọc (ROM): Bộ nhớ chỉ đọc (tiếng Anh: Read-Only Memory - ROM) là

một loại thiết bị lưu trữ dùng trong máy tính và các thiết bị khác. Nó có tên như vậy vì

không dễ để ghi thông tin lên nó, cần phải có cơ chế đặc biệt mới có thể lưu trữ các thông

tin trên ROM. ROM chỉ cho phép đọc dữ liệu từ chúng tuy nhiên tất cả các loại ROM đều

cho phép ghi dữ liệu ít nhất một lần, hoặc khi sản xuất lần đầu hoặc trong bước lập trình.

Một số loại ROM cho phép xóa và lập trình lại nhiều lần. Không giống như RAM, thông

tin trên ROM vẫn được duy trì dù nguồn điện cấp không còn.

Phân loại ROM:

- PROM (Programmable Read-Only Memory): Được chế

tạo bằng các mối nối (cầu chì - có thể làm đứt bằng mạch

điện). Nó thuộc dạng WORM (Write-Once-Read-Many).

Page 13: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Chương trình nằm trong PROM có thể lập trình được bằng

những thiết bị đặc biệt. Loại ROM này chỉ có thể lập trình

được một lần.

- EPROM (Erasable Programmable Read-Only Memory):

Được chế tạo bằng nguyên tắc phân cực tĩnh điện. Loại

ROM này có thể bị xóa bằng tia cực tím và ghi lại thông

qua thiết bị ghi EPROM.

- EAROM (Electrically Alterable Read-Only Memory): Loại ROM này có thể thay đổi

từng bit một lần. Tuy nhiên quá trình viết khá chậm và sử dụng điện thế không chuẩn.

Việc viết lại EAROM không được thực hiện thường xuyên.

- EEPROM (Electrically Erasable Programmable Read-Only Memory): Được tạo bằng

công nghệ bán dẫn. Nội dung của ROM này có thể viết vào và xóa (bằng điện).

* Các đơn vị đo dung lượng (KB, MB, GB):

Đối với hệ thống máy tính dùng để lưu trữ thông tin, máy cần cài chip bộ nhớ. Bộ

nhớ được đo bằng đơn vị bits và bytes. Bit là đơn vị dữ liệu nhỏ nhất mà máy tính sử

dụng, có thể mang một trong hai giá trị 0 hoặc 1. Một nhóm 8bits tạo thành 1byte. Đơn vị

đo lường dữ liệu nhỏ nhất mà con người sử dụng là một ký tự chữ cái hoặc chữ số ('a' đến

Hình 1.10: ROM máy tính

Trang 10 / 53'z', hoặc '0' đến '9') cần nguyên một byte trong bộ nhớ máy tính để biển hiện.

Bảng quy đổi đơn vị đo dung lượng thường dùng:

1 Kilobyte (KB) = 1.024 bytes

Page 14: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

1 Megabyte (MB) = 1.024 KB

1 Gigabyte (GB) = 1.024 MB

1 Terabyte (TB) = 1.024 GB

1 Petabyte (PB) = 1.024 TB

Toàn bộ việc xử lý dữ liệu trong máy tình đòi hỏi việc sử dụng kết hợp nhiều byte.

Mỗi tập tin máy tính sử dụng có kích thước khác nhau, có thể tăng tuỳ thuộc vào khối

lượng nội dung và cách thức sử dụng nội dung đó. Ví dụ, kích thước của một tập tin dữ

liệu sẽ tăng hoặc giảm dựa trên việc tập tin đó lưu trữ những thao tác gì như: canh lề giữa

cho tiêu đề, đặt định dạng chữ in đậm, tính một công thức, hay chen một hình ảnh. Tập

tin càng lớn thì càng cần nhiều bộ nhớ để xử lý và lưu trữ thông tin trong đó. Thậm chí

một tập tin không được lưu trữ trên máy tính thì máy vẫn cần bộ nhớ để có thể xử lý nó,

thể hiện ở dung lượng của RAM càng lớn thì khả năng lưu trữ dữ liệu càng lớn, tốc độ xử

lý càng nhanh.

1.1.5. Các phương tiện lưu trữ dữ liệu

a/ Hệ thống lưu trữ là gì?

Hệ thống lưu trữ là tập hợp tất cả tài nguyên trong một tổ chức, sử dụng cho mục

đích lưu trữ dữ liệu của hệ thống. Nó bao gồm:

• Các thiết bị lưu trữ, như băng từ, đĩa CD, các ổ đĩa cứng trong các máy chủ và các

tủ đĩa ngoài.

• Các phần mềm quản lý, điều khiển hay cung cấp những tính năng phụ trợ như sao

chép (copy), sao lưu dự phòng (backup)…cho các thiết bị lưu trữ.

• Các giao thức và thiết bị hỗ trợ việc kết nối và trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị lưu

trữ.

Page 15: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Việc phân loại dữ liệu có thể dựa trên mức độ bảo vệ dữ liệu, các yêu cầu về hiệu

suất truy cập, tần suất sử dụng hoặc các yêu cầu khác. Số tầng càng cao thì thiết bị sử

dụng càng đỡ tốn kém. Vì công việc phân loại có thể phức tạp và đòi hỏi phải thực hiện

liên tục, nhiều nhà cung cấp đã đưa ra những phần mềm tự động phân loại dựa trên

những tiêu chí do doanh nghiệp đưa ra.

b/ Đĩa cứng trong

c/ Đĩa cứng ngoài

d/ Các loại đĩa quang (CD, DVD)

* Cấu tạo của đĩa CD-ROM:

Trang 11 / 53Khác với đĩa mềm và đĩa cứng hoạt động bằng phương pháp nhiễm từ, đĩa CD

hoạt động bằng phương pháp quang học. Nó được sản xuất bằng

cách người ta tạo từng mẫu pit và land lên trên những đường chỉ

polycarbonate của đĩa. CD không được phân chia thành những

track đồng tâm và sector như đĩa từ. Mà thay vào đó CD được

ghi dưới dạng những track có đường xoắn ốc liên tục nhau chạy

dài từ trục đến lớp ngoài cùng.

Trong suốt quá trình hoạt động, CD sẽ sử dụng chùm tia

laser và máy dò laser để cảm nhận được sự hiện diện hoặc sự

vắng mặt của pit. Cặp laser/ máy dò sẽ được gắn lên trên bộ

phận quay, làm bộ phận sẽ theo dấu các track xoắn ốc của đĩa

CD. Chùm tia laser sẽ chiếu lên mặt bên dưới của đĩa CD, nơi đây sẽ được phủ một lớp

nhựa trong dày khoảng 1mm trước khi nó chiếu lên bề mặt phản xạ. Khi chùm laser chiếu

Page 16: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

sáng vào land, ánh sáng sẽ được phản xạ về hướng một máy dò và sẽ tạo ra một tín hiệu

xuất rất mạnh. Khi chùm tia laser chiếu sáng vào pit, ánh sáng sẽ vượt ra ngoài tiêu cự,

kết quả là hầu hết năng lượng đến của tia laser sẽ được tán xạ ra mọi hướng và vì đó có

rất ít tín hiệu xuất sẽ được một máy dò tạo ra. Việc biến đổi từ pit sang land và ngược lại

sẽ ứng với hai nút tín hiệu đó là có hoặc không có pit hoặc land. Tín hiệu ánh sáng tương

tự do máy do máy dò trả về sẽ được giải mã. Quá trình giải mã là cần thiết để chuyển

chuỗi các pit và land thành những thông tin nhị phân có ý nghĩa.

Hình 1.12: Đầu đọc đĩa CD - DVD Rom

Hình 1.11: Đĩa CD-ROM

Trang 12 / 53Một đĩa CD-ROM có thể lưu trữ 79 phút dữ liệu. Tuy nhiên, có nhiều đĩa CD-

ROM đã giới hạn con số này đến mức 60 phút bởi vì 14 phút dữ liệu cuối cùng sẽ được

mã hóa ở phần ngoài không gian đĩa 50mm ngoài cùng, phần đĩa này là phần rất khó sản

xuất và rất khó giữ sạch trong khi sử dụng. Với 60 phút chúng ta có 270000 khối dữ liệu,

một khối có 2048 byte dữ liệu thì dung lượng đĩa sẽ là 553 MB. Nếu chúng ta sử dụng

hết 79 phút thì sẽ có 681MB. Hầu hết các đĩa CD-ROM đều được sản xuất với dung

lượng từ 700MB-750MB, DVD dung lượng 4,7GB đến vài trăm GB. Kích thước của

chúng có hai loại: 3,25 inches và 5,25 inches. Cách thức bảo quản và sử dụng đĩa CD-

DVD:

• Không nên bẻ cong đĩa

• Không đốt nóng đĩa

• Không làm trầy xước bề mặt đĩa

• Không sử dụng hoá chất trên bề mặt đĩa

Page 17: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

e/ Thiết bị thẻ nhớ, ổ nhớ di động

Các hệ thống lưu trữ di động có thể gồm các thẻ nhớ, que nhớ, hoặc ổ nhớ USB.

Có thể bao gồm cả ổ cứng ngoài có cơ chế hoạt động tương tự các loại thiết bị lưu trữ di

động khác. Lợi thế của các loại thiết bị này là tính lưu động, dung

lượng lưu trữ khá lớn, có khả năng chia sẻ dữ liệu. Ổ USB flash (ổ

cứng di động USB, ổ cứng gắn nhanh cổng USB), là thiết bị lưu trữ dữ

liệu sử dụng bộ nhớ flash (một dạng IC nhớ hỗ trợ cắm nóng, tháo lắp

nhanh) tích hợp với giao tiếp USB (Universal Serial Bus). Chúng có

kích thước nhỏ, nhẹ, có thể tháo lắp và ghi lại được. Dung lượng của

các ổ USB flash trên thị trường hiện nay có thể lên đến 256 GB và còn

có thể lên nữa trong tương lai. Ví dụ: hiện nay phần lớn mọi người sử

dụng thẻ nhớ trong máy chụp hình để lưu các bức hình hoặc các đoạn

video, thẻ nhớ nhỏ, do đó rất dễ mạng theo nhưng lại có khả năng lưu

trữ khối lượng dữ liệu lớn; việc lưu trữ dữ liệu hay sao chép các tập tin từ máy tính này

sang máy tính khác cũng thường sử dụng các thiết bị thẻ nhớ USB.

f/ Đơn vị đo thường dùng

- Đơn vị đo dung lượng lưu trữ:

Đơn vị nhỏ nhất để biểu diễn thông tin gọi là bit. Một bit tương ứng với một sự

kiện có 1 trong 2 trạng thái. Ví dụ: Một mạch đen có 2 trạng thái là:

- Tắt (off) khi mạch điện qua công tắc là hở.

- Mở (On) khi mạch điện qua công tắc là đóng.

Số học nhị phân sử dụng hai ký số 0 và 1 để biểu diễn các số. Vì khả năng sử dụng

hai số 0 và 1 là như nhau nên một chỉ thị gồm một chữ số nhị phân có thể xem như là đơn

Page 18: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

vị chứa thông tin nhỏ nhất - bit là chữ viết tắt của Binary digital.

Hình 1.13: Thiết bị

nhớ USB

Trang 13 / 53Các đơn vị đo dung lượng lưu trữ thường dùng như:

Tên gọi Ký hiệu Giá trị

Byte B 8 bit

KiloByte KB 2 10 B = 1024 Byte

MegaByte MB 2 20 B

GigaByte GB 2 30 B

TeraByte TB 2 40 B

- Tốc độ quay của đĩa cứng: thường được ký hiệu bằng rpm (viết tắt của từ tiếng Anh:

revolutions per minute) số vòng quay trong một phút. Tốc độ quay càng cao thì ổ càng

làm việc nhanh do chúng thực hiện đọc/ghi nhanh hơn, thời gian tìm kiếm thấp.

Các tốc độ quay thông dụng thường là:

• 3.600 rpm: Tốc độ của các ổ đĩa cứng đĩa thế hệ trước.

• 4.200 rpm: Thường sử dụng với các máy tính xách tay mức giá trung bình và thấp

trong thời điểm 2007.

• 5.400 rpm: Thông dụng với các ổ đĩa cứng 3,5" sản xuất cách đây 2-3 năm; với

các ổ đĩa cứng 2,5" cho các máy tính xách tay hiện nay đã chuyển sang tốc độ

5400 rpm để đáp ứng nhu cầu đọc/ghi dữ liệu nhanh hơn.

• 7.200 rpm: Thông dụng với các ổ đĩa cứng sản xuất trong thời gian hiện tại (2007)

• 10.000 rpm, 15.000 rpm: Thường sử dụng cho các ổ đĩa cứng trong các máy tính

Page 19: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

cá nhân cao cấp, máy trạm và các máy chủ có sử dụng giao tiếp SCSI.

g/ Lưu trữ dữ liệu trên mạng là gì?

Lưu trữ dữ liệu trên mạng đó là việc sử dụng các dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến

để lưu trữ các tập tin tài liệu, song song với việc lưu trữ dữ liệu trên máy tính cục bộ.

Việc này cho phép người sử dụng có thể lưu trữ các tập tin có dung lượng lớn trên môi

trường mạng và có thể truy xuất đến dữ liệu đó từ bất kì đâu với kết nối Internet. Hiện

nay có rất nhiều các dịch vụ trực tuyến hỗ trợ thao tác này, nguời dùng cần đăng ký một

tài khoản, tuỳ theo dịch vụ cần dùng, đó có thể là tài khoản miễn phí hay phải trả phí cho

nhu cầu sử dụng và dung lượng lưu trữ. Sau khi có được tài khoản truy cập, người dùng

sử dụng các chức năng của hệ thống để có thể tải lên các tập tin và tổ chức thành các thư

mục lưu trữ trên kho dữ liệu trực tuyến. Bên cạnh đó, người dùng có thể thực hiện chia sẻ

các tập tin đó với người dùng khác thông qua các đường liên kết do hệ thống tự động tạo

ra. Việc này cực kì hữu ích khi mà hiện nay các tài khoản email của cá nhân như Gmail,

Yahoo mail, MSN...chỉ cho phép người dùng gửi kem các tập tin có dung lượng giới hạn,

thì cách lưu trữ dữ liệu là một giải pháp phù hợp và kinh tế. Bên cạnh đó, dung lượng mà

người sử dụng được cấp bởi các dịch vụ lưu trữ trực tuyến thường khá lớn, có thể lên tới

hàng chục GB, điều này giúp giảm đáng kể nhu cầu lưu trữ dữ liệu của người dùng, thay

vì phải mua các thiết bị lưu trữ dữ liệu ngoài như USB, ổ cứng di động...

Trang 14 / 53Một số các dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến được sử dụng phổ biến hiện nay:

• Google Drive (5GB miễn phí)

• Microsoft SkyDrive (7GB miễn phí)

• Yahoo! Box (5GB miễn phí)

Page 20: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

• DropBox với 10GB miễn phí

ngoài ra còn có các dịch vụ chia sẻ như RapidShare, YouSendIt, MediaFire, v.v...

1.1.6. Các thiết bị nhập dữ liệu chuẩn

* Bàn phím

Là thiết bị chính giúp người sử dụng giao tiếp và điều khiển hệ thống máy tính.

Bàn phím có thiết kế nhiều ngôn ngữ, cách bố trí, hình dáng và các phím chức năng khác

nhau. Về hình dáng, bàn phím là sự sắp

đặt các nút, hay phím. Một bàn phím

thông thường có các ký tự được khắc

hoặc in trên phím; với đa số bàn phím,

mỗi lần nhấn một phím tương ứng với

một ký hiệu được tạo ra. Tuy nhiên, để

tạo ra một số ký tự cần phải nhấn và giữ

vài phím cùng lúc hoặc liên tục; các

phím khác không tạo ra bất kỳ ký hiệu nào, thay vào đó tác động đến hành vi của máy

tính hoặc của chính bàn phím. Thông thường một bàn phím có từ 83 đến 105 phím và

chúng được chia bốn nhóm phím: phím dùng soạn thảo, phím chức năng, các phím số và

nhóm phím điều khiển màn hình. Bàn phím được nối với máy tính thông qua cổng PS/2

và USB hoặc thông qua kết nối không dây Bluetooth.

* Chuột máy tính

Đây là thiết bị trợ giúp người sử dụng thao tác với máy tính, nó có hình dáng

giống chuột. Chúng thường sử dụng trên các giao diện đồ hoạ. Được nối với máy tính

qua cổng PS/2, COM hay USB. Chuột máy tính phân loại theo nguyên lý hoạt động có

Page 21: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

hai loại chính: Chuột bi và chuột quang.

+ Chuột bi: Chuột bi là chuột sử dụng nguyên lý xác định chiều lăn của một viên bi khi

thay đổi, khi di chuyển chuột để xác định sự thay đổi toạ độ của con trỏ trên màn hình

máy tính. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chuột bi có dây bao gồm:

• Viên bi được đặt tại đáy chuột, có khả năng tiếp xúc với bề mặt bằng phẳng nơi

chuột tiếp xúc. Viên bi có thể lăn tự do theo các chiều

khác nhau.

• Hai thanh lăn trong bố trí tiếp xúc với viên bi. Bất kỳ

sự di chuyển của viên bi theo phương nào đều được

Hình 1.14: Bàn phím máy tính

Hình 1.15: Chuột máy

tính

Trang 15 / 53quy đổi chuyển động theo hai phương và làm quay hai thanh lăn này. Tại các đầu

thanh lăn có các đĩa đục lỗ đồng trục với thanh lăn dùng để xác định sự quay của

thanh lăn.

• Hai bộ cảm biến ánh sáng (phát và thu) để xác định chiều quay, tốc độ quay tại các

đĩa đục lỗ trên thanh lăn.

• Mạch phân tích và chuyển đổi tín hiệu. Dây dẫn và đầu cắm theo kiểu giao tiếp

của chuột truyền kết quả điều khiển về máy tính.

+ Chuột quang: Chuột quang là một loại chuột vi tính được sử dụng phổ

biến nhất trên thế giới hiện nay. Chuột quang hoạt động trên nguyên lý

phát hiện phản xạ thay đổi của ánh sáng (hoặc Lade) phát ra từ một

Page 22: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

nguồn cấp để xác định sự thay đổi toạ độ của con trỏ trên màn hình máy

tính. Ưu điểm của chuột quang:

• Độ phân giải đạt được cao hơn nên cho kết quả chính xác hơn so

với chuột bi nếu sử dụng trên chất liệu mặt phẳng di chuột hợp

lý (hoặc các bàn di chuyên dụng).

• Điều khiển dễ dàng hơn do không sử dụng bi.

• Trọng lượng nhẹ hơn chuột bi.

Nhược điểm của chuột quang thường là sự kén chọn mặt phẳng

làm việc hoặc bàn di chuột, trên một số chuột quang không thể làm việc

trên kính. Những nhược điểm này sẽ dần được khắc phục về thiết kế khi

chuột quang sử dụng công nghệ Lade.

Ngày nay chuột quang và các loại chuột khác đang dần thay thế chuột bi do chúng

có nhiều ưu điểm và khắc phục các nhược điểm của chuột bi thường thấy ở trên.

* Bảng chạm (Touchpad):

Thiết bị cảm ứng cho phép người sử dụng có thể dùng tay để di chuyển chuột khắp

màn hình. Thiết bị này phổ biến trên các máy laptop, notebook, và hoàn toàn có thể mua

rời để dùng cho máy để bàn. Bảng cảm ứng có 2 nút hoạt động tương tự như chuột trái và

phải của chuột máy tính.

• Để di chuyển con trỏ chuột khắp màn hình, chỉ cần đặt ngón tay vào điểm bất ký

trên bảng cảm ứng và trượt ngón tay trên đố theo hướng bạn muốn di chuyển con

trỏ chuột.

• Để lựa chọn một đối tượng, di chuyển chuột đến đối tượng đó rồi gõ một lần lên

bảng cảm ứng hoặc nhấp phím bên trái ở phía dưới bảng cảm ứng.

Page 23: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

• Để kích hoạt một đối tượng, đặt con trỏ chuột vào đối tượng rồi gõ 2 lần liên tục

vào bảng cảm ứng hoặc nhấp đúp vào nút bên trái dưới bảng cảm ứng.

• Để kéo một đối tượng, đặt chuột vào đối tượng, nhấn phím Ctrl rồi di tay trên bảng

cảm ứng tới vị trí mong muốn.

Hình 1.16: Chuột

quang máy tính

Trang 16 / 53• Để hiển thị menu rút gọn, đặt trỏ chuột vào đối tượng rồi nhấp nút phải dưới bảng

cảm ứng.

*

Bút chạm (Stylus): là một thiết bị trỏ dùng để giao tiếp với bảng cảm ứng, nó có cấu tạo

chỉ là nhựa hoặc vỏ kim loại để tạo tính thẩm mĩ. Vì thế, người dùng có thể dùng bất cứ

thứ gì, miễn là có sự va chạm trên bề mặt của thiết bị cảm ứng như máy tính bảng, điện

thoại cảm ứng.

* Cần điều khiển (Joystick):

Cần điều khiển là một thiết bị đầu vào bao gồm một

cần có thể xoay quanh một trục và thông báo giá trị góc hoặc

hướng của mình cho các thiết bị mà nó kiểm soát. Cần điều

khiển, còn được gọi là cột kiểm soát, là thiết bị điều khiển

chính trong buồng lái của các máy bay dân sự và quân sự.

Nó thường có công tắc bổ sung để kiểm soát các khía cạnh

khác nhau của máy bay. Cần điều khiển thường được sử

dụng để điều khiển trò chơi video, và thường có một hoặc

Page 24: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

nhiều nút nhấn mà trạng thái của nó được gửi tới và xử lý

trên máy tính. Một dạng phổ biến khác của các phím điều

khiển được sử dụng trên game console hiện đại là cần

analog. Cần điều khiển cũng được sử dụng cho các máy móc

như cần cẩu, xe tải, xe không người lái dưới nước, xe lăn, camera giám sát. Một mô hình

thu nhỏ của cần điều khiển chính là nút điều hướng được thiết kế trên các thiết bị điện

thoại di động, khi đó, các thao tác của người sử dụng trên nút điều khiển sẽ được thu giữ

và gửi về trung tâm xử lý.

* Máy ghi hình trực tiếp (webcam)

Webcam (viết ghép từ Website camera, viết tắt là wc) là loại thiết bị ghi hình kỹ

thuật số được kết nối với máy vi tính để truyền trực tiếp hình ảnh nó ghi được lên một

Hình 1.17: Touchpad trên máy tính xách tay

Hình 1.18: Cần điều khiển

Joystick

Trang 17 / 53website nào đó, hay đến một máy tính khác nào đó thông qua mạng Internet. Về cơ bản,

webcam giống như máy ảnh kỹ thuật số nhưng khác ở chỗ các chức năng chính của nó do

phần mềm cài đặt trên máy tính điều khiển và xử lý. Thiết bị này thường được sử dụng

tích hợp vào các phần mềm cho phép người dùng gửi tin nhắn trực tuyến như: Yahoo,

Facebook, Hangouts...

Ngày nay, nhiều webcam còn có thể dùng để quay phim, chụp ảnh rồi lưu vào máy

vi tính, hoặc dùng trong công tác an ninh như truyền hình ảnh nó ghi được đến trung tâm

kiểm soát từ xa.

Page 25: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

* Máy ảnh kỹ thuật số

Đây là một máy điện tử dùng để thu và lưu giữ hình

ảnh một cách tự động thay vì phải dùng phim ảnh giống như

máy chụp ảnh thường, thiết bị có khả nằng thu hình ảnh dưới

dạng dữ liệu số hoá để người sử dụng có thể chuyển trực tiếp

sang máy tính, sau đó được xem hình thông qua một dây cáp

đặc biệt nối máy chụp hình với máy tính hoặc Tivi, hoặc

người dùng có thể in hình bằng máy in ảnh. Đôi khi người

dùng có thể dùng thẻ nhớ với dung lượng lưu trữ và kích

thước khác nhau để có thể lưu được nhiều file ảnh hơn.

Những máy chụp ảnh số đời mới thường có nhiều

chức năng, ví dụ như có thể ghi âm, quay phim. Ngày nay,

máy chụp ảnh số bán chạy hơn máy chụp ảnh phim 35mm.

Máy ảnh số hiện nay bao gồm từ loại có thể thu gọn vào trong điện thoại di động cho đến

sử dụng trong các thiết bị chuyên nghiệp như kính viễn vọng không gian Hubble và các

thiết bị trên tàu vũ trụ.

* Microphone

Microphone cho phép người dùng thực hiện công việc ghi âm và chuyển những

âm thanh đó sang dạng số hoá để sử dụng trên máy tính. Phần mềm chuyên dụng nhận

dạng gióng nói của bạn rồi chuyển những gì bạn nói sang dạng văn bản hiện trên màn

hình. Điều này đặc biệt có lợi cho những người dùng có yêu cầu đặc biệt, không thể thao

tác và sử dụng máy tính như người bình thường. Microphone thường không bao gồm

trong máy tính để bàn, tuy nhiên trên các thiết bị laptop hiện nay, nó thường được tích

Page 26: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

hợp sẵn trên thiết bị.

* Máy quét ảnh (Scanner)

Máy quét ảnh hay thường được gọi tắt là máy quét,

là một thiết bị quét quang học hình ảnh, văn bản trên giấy,

chữ viết tay hay vật thể chuyển đổi thành ảnh kỹ thuật số.

Máy quét thường đi kem một thiết bị đầu ra là máy tính.

Hình 1.19: Máy ảnh kỹ thuật số

Hình 1.20: Máy quét - scanner

Trang 18 / 53Ngoài việc sử dụng trong quá trình số hóa các tài liệu thành ảnh kỹ thuật số, nếu hình ảnh

là văn bản in thì khi kết hợp máy quét với một phần mềm nhận dạng ký tự tương thích

người ta có thể biến các văn bản in thành các văn bản lưu trữ trên máy tính.

1.1.7. Các thiết bị xuất dữ liệu chuẩn

* Màn hình

Màn hình được coi là thiết bị xuất dữ liệu chuẩn của máy tính, đây là thiết bị điện

tử gắn liền với máy tính với mục đích chính là hiển thị và giao tiếp giữa người sử dụng

với máy tính. Đối với các máy tính cá nhân (PC), màn hình máy tính là một bộ phận tách

rời. Đối với máy tính xách tay màn hình là một bộ phận gắn chung không thể tách rời.

Đặc biệt: màn hình có thể dùng chung (hoặc không sử dụng) đối với một số hệ máy chủ.

Về phân loại, có nhiều loại màn hình máy tính, theo nguyên lý hoạt động thì có

các loại màn hình máy tính sau:

+ Màn hình máy tính loại CRT: là các loại màn hình máy tính với nguyên lý ống phóng

chùm điện tử (ống CRT, nên thường đặt tên cho loại này là "loại CRT").

Page 27: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

- Ưu điểm: Thể hiện màu sắc rất trung thực, tốc độ đáp ứng cao, độ

phân giải có thể đạt được cao, phù hợp với công việc thiết kế, xử lý đồ

hoạ.

- Nhược điểm: Chiếm nhiều diện tích, cồng kềnh, tiêu tốn điện năng

hơn các loại màn hình khác, thường gây ảnh hưởng sức khoẻ nhiều hơn

với các loại màn hình khác.

+ Màn hình máy tính loại tinh thể lỏng: là loại màn hình máy tính dựa

trên công nghệ về tinh thể lỏng nên rất linh hoạt, có nhiều ưu điểm hơn màn hình CRT

truyền thống, do đó hiện nay đang được sử dụng rộng rãi, dần thay thế màn hình CRT.

- Ưu điểm: Mỏng nhẹ, không chiếm diện tích trên bàn làm việc. Ít tiêu

tốn điện năng so với màn hình loại CRT, ít ảnh hưởng đến sức khoẻ

người sử dụng so với màn hình CRT.

- Nhược điểm: Giới hạn hiển thị nét trong độ phân giải thiết kế (hoặc

độ phân giải bằng 1/2 so với thiết kế theo cả hai chiều dọc và ngang),

tốc độ đáp ứng chậm hơn so với màn hình CRT (tuy nhiên năm 2007

đã xuất hiện nhiều model có độ đáp ứng đến 2 ms), màu sắc chưa

trung thực bằng màn hình CRT.

* Màn hình cảm ứng

Màn hình cảm ứng là một thiết bị sử dụng trong máy vi tính hoặc các thiết bị cầm

tay thông minh. Thiết bị bao gồm:

• Một màn hình hiển thị thông thường như LCD hoặc LED.

• Một lớp cảm ứng phía trên bề mặt để thay thế cho chuột máy vi tính. Lớp cảm ứng

là một ma trận xác định vị trí nhấn lên trên màn hình.

Page 28: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Hình 1.21: Màn hình

máy tính CRT

Hình 1.22: Màn hình

LCD

Trang 19 / 53Về cấu tạo của lớp cảm ứng thì có nhiều loại:

• Cảm ứng hồng ngoại. Đây là loại cảm ứng xuất hiện đầu tiên với việc sử dụng một

ma trận các tia hồng ngoại không nhìn thấy đan xen trên bề mặt của màn hình hiển

thị.

• Cảm ứng sóng âm bề mặt: Loại cảm ứng này sử dụng một sóng vô tuyến bước

sóng ngắn. Nguyên lý hoạt động giống cảm ứng hồng ngoại.

• Cảm ứng điện trở 5 lớp: Đây là lớp cảm ứng sử dụng trên nguyên lý tăng trở

kháng của ma trận dây dẫn để cảm nhận được vị trí bấm nhấn trên màn hình. Lớp

cảm ứng này chỉ cảm nhận được 1 điểm tại cùng một thời điểm nhấn, cần lực nhấn

lên trên bề mặt.

• Cảm ứng điện trở 6 lớp: Nguyên lý hoạt động giống cảm ứng điện trở 5 lớp, lớp

thứ 6 được thêm vào để có thể cảm nhận được thêm 3 vị trí nhấn tại cùng 1 thời

điểm.

• Cảm ứng điện dung: Nguyên lý của loại cảm ứng này sử dụng trên việc thay đổi

điện dung bề mặt khi chạm trên ma trận điện dung. Ưu điểm của cảm ứng điện

dung là không cần lực tác động lên lớp cảm ứng nên rất nhạy và cảm nhận được

nhiều điểm (tối thiểu 3 điểm) cùng tại một thời điểm.

• Cảm ứng sóng âm bề mặt đa chiều: Đây là lớp cảm ứng phát triển lên từ cảm ứng

Page 29: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

sóng âm bề mặt. Lớp cảm ứng này có thể cảm nhận được các tác động ở một

khoảng cách khá xa với màn hình hoặc một mặt phẳng đích được nhắm tới. Lớp

cảm ứng này mới chỉ đang được nghiên cứu trên một số thiết bị chuyên dụng như

máy chiếu hoặc máy tính bảng thế hệ mới.

Hiện nay rất nhiều hệ thống phần cứng sử dụng màn hình cảm ứng trong việc

tương tác với người sử dụng, có thể dùng tay hoặc bút điện tử để chọn và kích hoạt các

chức năng trên màn hình của chương trình ứng dụng. Những hệ thống này có thể là các

thiết bị máy tính bảng, điện thoại thông minh, hay các thiết bị hỗ trợ cá nhân số (PDA).

Hình 1.22: Màn hình cảm ứng trên máy tính bảng

Trang 20 / 53* Máy in

Máy in là thiết bị được sử dụng để chuyển những gì hiển thị trên màn hình sang

dạng bản in khi bạn kích hoạt lệnh in từ chương trình ứng dụng. Các chương trình ứng

dụng cho phép bạn có các lựa chọn in khác nhau như in theo chiều ngang, chiều dọc, kích

thước giấy và đặt giấy in bằng tay hay tự động.

Tuỳ thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng mà lựa chọn loại máy in cho phù hợp.

Máy in dùng trong văn phòng bao gồm nhiều thể loại và công nghệ khác nhau. Thông

dụng nhất và chiếm phần nhiều nhất hiện nay trên thế giới là máy in ra giấy và sử dụng

công nghệ laser, ngoài ra còn một số loại máy in khác nhau như: máy in phun, máy in ảnh

hoặc máy in đa năng...

Đa phần các máy in được sử dụng cho văn phòng, chúng được nối với một máy

tính hoặc một máy chủ dùng in chung. Một phần khác máy in được nối với các thiết bị

công nghiệp dùng để trang trí hoa văn sản phẩm, in nhãn mác

Page 30: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

trên các chất liệu riêng.

- Máy in laser: Đây là loại máy in sử dụng công nghệ laser để in

ra giấy, hoạt động dựa trên nguyên tắc dùng tia laser để chiếu lên

một trống từ, trống từ quay qua ống mực (có tính chất từ) để

mực hút vào trống, giấy chuyển động qua trống và mực được

bám vào giấy, công đoạn cuối cùng là sấy khô mực để mực bám

chặt vào giấy trước khi ra ngoài.

Máy in laser có tốc độ in thường cao hơn các loại máy in khác,

chi phí cho mỗi bản in thường tương đối thấp. Máy in lade có thể in đơn sắc (đen trắng)

hoặc có màu sắc.

- Máy in kim: Máy in kim sử dụng các kim để chấm qua một băng

mực làm hiện mực lên trang giấy cần in. Máy in kim đã trở thành lạc

hậu do các nhược điểm: In rất chậm, độ phân giải của bản in rất thấp

(chỉ in được thể loại chữ, không thể in được tranh ảnh) và khi làm

việc chúng rất ồn. Ngày nay máy in kim chỉ còn xuất hiện tại các cửa

hàng, siêu thị để in các hoá đơn như một thiết bị nhỏ gọn cho các bản

in chi phí thấp.

- Máy in phun: Máy in phun hoạt động theo theo nguyên lý phun

mực vào giấy in (theo đúng tên gọi của nó). Mực in được phun qua

một lỗ nhỏ theo từng giọt với một tốc độ lớn (khoảng

5000 lần/giây) tạo ra các điểm mực đủ nhỏ để thể

hiện bản in sắc nét. Đa số các máy in phun thường là

các máy in màu (có kết hợp in được các bản đen

Page 31: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

trắng). Để in ra màu sắc cần tối thiểu 3 loại mực. Các

Hình 1.23: Máy in laser

Hình 1.24: Máy in kim

Hình 1.25: Máy in phun màu

Trang 21 / 53màu sắc được thể hiện bằng cách pha trộn ba màu cơ bản với nhau. So sánh trong các thể

loại máy in thì máy in phun thường có chi phí trên mỗi bản in lớn nhất. Các máy in phun

thường có giá thành thấp (hơn máy in la de) nhưng các hộp mực cho máy in phun lại có

giá cao, số lượng bản in trên bộ hộp mực thấp.

* Loa và tai nghe

Loa máy tính là thiết bị dùng để phát ra âm

thanh phục vụ nhu cầu làm việc và giải trí của con

người với máy tính cần đến âm thanh. Loa máy tính

thường được kết nối với máy tính thông qua ngõ xuất

audio của cạc âm thanh trên máy tính. Loa máy tính

gắn ngoài dùng cho phát âm thanh phục vụ giao tiếp

và giải trí thường được tích hợp sẵn mạch công suất,

do đó loa máy tính có thể sử dụng trực tiếp với các

nguồn tín hiệu đầu vào mà không cần đến bộ khuếch

đại công suất (amply).

Loa máy tính cũng có thể là một loa điện động kết nối với mainboard hoặc một loa

gốm tích hợp sẵn trong mainboard với chức năng phát tiếng kêu trong quá trình khởi

động máy tính (POST) để đưa ra thông báo về tình trạng phần cứng (tùy theo hãng sản

Page 32: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

xuất BIOS mà có các "mã bíp" riêng, người sử dụng có thể chuẩn đoán lỗi (nếu xuất

hiện) thông qua mã bíp của chúng...

Trong một số trường hợp tai nghe (headphone) được sử

dụng thay thế cho loa máy tính (thích hợp trong công sở, phòng

games hoặc các tụ điểm truy cập Internet có nhiều máy trong một

không gian giới hạn). Về cấu tạo, nó cũng là những chiếc loa có

kích thước nhỏ gọn, công suất thấp, thiết kế để người dùng có thể

đeo vào tai (và thường tích hợp thêm micro). Loại này cắm thẳng

vào card âm thanh mà không cần mạch khuyếch đại (trừ dạng tai

nghe không dây có mạch phát và khuếch đại trực tiếp), chúng có

thể được gắn thêm biến trở để điều chỉnh âm lượng phù hợp với

âm lượng muốn nghe.

1.1.8. Một số cổng mở rộng thường dùng

* Các cổng giao tiếp nối tiếp

Cổng nối tiếp (Serial port) là một cổng

thông dụng trong các máy tính trong các máy

tính truyền thống dùng kết nối các thiết bị ngoại

vi với máy tính như: bàn phím, chuột điều khiển,

modem, máy quét...Cổng nối tiếp còn có tên gọi

Hình 1.26: Loa và amply máy tính

Hình 1.28: Cổng kết nối nối tiếp trên máy

tính PC

Hình 1.27: Tai nghe -

Page 33: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

headphone

Trang 22 / 53khác như: Cổng COM. Cổng nối tiếp thường được tích hợp sẵn trên các máy tính cá nhân

từ giữa năm 1990 trong các hệ thống máy tính cá nhân sử dụng CPU thế hệ thứ tư (i486).

Chúng thường được tích hợp sẵn trên các bo mạch chủ thông qua chip Super I/O (thay

cho các chip UART trước đây) để thuận tiện hơn mà không cần sử dụng các bo mạch

riêng cho chúng. Tuy nhiên, do tốc độ truyền dữ liệu chậm hơn so với các cổng mới ra

đời nên các cổng nối tiếp đang dần bị loại bỏ trong các chuẩn máy tính hiện nay, chúng

được thay thế bằng các cổng có tốc độ nhanh hơn như: USB, FireWire.

* Cổng kết nối song song

Cổng kết nối song song (Parallel Port) là một cổng thường được dùng kết nối máy

in vào máy tính trong thời gian trước đây. Tuy nhiên

chúng còn được sử dụng kết nối đến nhiều thiết bị khác

với một tốc độ cao hơn so với cổng nối tiếp. Cổng song

song có tên như vậy bởi chúng có 8 hàng dữ liệu 1 bit

(thành 1 byte) để chuyển đồng thời qua 8 dây dẫn kết

nối, đây là cách chuyển dữ liệu truyền thống giữa máy

in với máy tính.

Cổng song song có ứng dụng nhiều nhất cho

máy in, do vậy, thường được gọi là "cổng máy in" hoặc

"cổng LPT". Tuy nhiên do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, ngày nay các thiết

bị máy in đã dần chuyển sang sử dụng cơ chế truyền thông nhanh hơn, đó là các cổng

USB.

Page 34: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

* Cổng nối tiếp vạn năng (USB)

USB (Universal Serial Bus) là một chuẩn kết nối tuần

tự đa dụng trong máy tính. USB sử dụng để kết nối các thiết

bị ngoại vi với máy tính, chúng thường được thiết kế dưới

dạng các đầu cắm cho các thiết bị tuân theo chuẩn plug-and-

play mà với tính năng cắm nóng thiết bị (nối và ngắt các

thiết bị không cần phải khởi động lại hệ thống). Phần lớn

những máy tính ta mua ngày nay có hai hoặc nhiều hơn một

chút (có thể là 8 đến 10) đầu cắm USB được thiết kế sẵn trên

các cổng xuất vào/ra hoặc các đầu cắm trên bo mạch chủ. Ứng dụng của kết nối USB trở

nên cực kỳ phổ biến hiện nay, hàng loạt các thiết bị phần cứng được thiết kế hỗ trợ chuẩn

này như: bàn phím, chuột, loa, tai nghe, webcam, máy in, máy quét...

* Cổng kết nối mạng: Được sử dụng để kết nối máy vi tính với các thiết bị được dùng để

truyền thông trong mạng như Repeater, Switch, Hub, Router...đây là cổng được tích hợp

trực tiếp trên các mainboard, sử dụng dây tín hiệu mạng Cat5 hoặc Cat6, đầu cable kết

nối được gọi là RJ45.

Hình 1.29: Cổng giao tiếp song song

Hình 1.30: Cổng kết nối USB

Trang 23 / 531.1.9. Câu hỏi - Bài tập thực hành

a. Hãy phân biệt máy tính để bàn, máy xách tay, máy tính bảng.

b. Máy tính có những thiết bị ngoại vi nào? Kể tên một số loại thiết bị ngoại vi thường

gặp?

Page 35: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

c. Hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa RAM và ROM trên máy tính?

d. Hãy phân biệt bộ nhớ lưu trữ trong với bộ nhớ lưu trữ ngoài của máy tính?

1.2. Phần mềm máy tính

1.2.1. Khái niệm và vai trò của phần mềm

Phần mềm máy tính (Computer Software) hay gọi tắt là phần mềm (Software) là

một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị lệnh (Instruction) được viết bằng một hoặc nhiều

ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên quan nhằm tự

động thực hiện một số nhiệm vụ hay chức năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.

Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp đến phần

cứng (hay phần cứng máy tính, Computer Hardware) hoặc bằng cách cung cấp dữ liệu để

phục vụ các chương trình hay phần mềm khác. Phần mềm là một khái niệm trừu tượng,

nó khác với phần cứng ở chỗ là "phần mềm không thể sờ hay đụng vào", và nó cần phải

có phần cứng mới có thể thực thi được.

1.2.2. Phần mềm hệ điều hành

Hệ điều hành là một phần mềm chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý các

thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính. Hệ điều hành đóng vai trò

trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng máy tính, cung cấp một

môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng dụng của họ một

cách dễ dàng. Ví dụ như các hệ điều hành máy tính Windows, Linux, Unix, các thư viện

động (còn gọi là thư viện liên kết động; tiếng Anh: dynamic linked library - DLL) của hệ

điều hành, các trình điều khiển (driver), phần sụn (firmware) và BIOS. Đây là các loại

phần mềm mà hệ điều hành liên lạc với chúng để điều khiển và quản lý các thiết bị phần

cứng.

Page 36: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Hệ điều hành làm ẩn đi các chi tiết phần cứng, người sử dụng được cung cấp một

giao diện đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng và không phụ thuộc vào thiết bị phần cứng cụ thể.

Nhiệm vụ của hệ điều hành bao gồm:

• Điều khiển và quản lý trực tiếp các phần cứng như bo mạch chủ, bo mạch đồ họa

và bo mạch âm thanh,...

• Thực hiện một số thao tác cơ bản trong máy tính như các thao tác đọc, viết tập tin,

quản lý hệ thống tập tin (file system) và các kho dữ liệu.

• Cung ứng một hệ thống giao diện sơ khai cho các ứng dụng thường là thông qua

một hệ thống thư viện các hàm chuẩn để điều hành các phần cứng mà từ đó các

Trang 24 / 53ứng dụng có thể gọi tới.

• Cung ứng một hệ thống lệnh cơ bản để điều hành máy. Các lệnh này gọi là lệnh hệ

thống (system command).

• Ngoài ra hệ điều hành, trong vài trường hợp, cũng cung cấp các dịch vụ cơ bản

cho các phần mềm ứng dụng thông thường như chương trình duyệt Web, chương

trình soạn thảo văn bản....

Một số các hệ điều hành phổ biến hiện nay như:

- Microsoft Windows: là tên của các dòng phần mềm hệ điều hành độc quyền của hãng

Microsoft. Lần đầu tiên Microsoft giới thiệu một môi trường điều hành mang tên

Windows (cửa sổ) là vào tháng 11 năm 1985 với những tính năng thêm vào Hệ điều hành

đĩa từ Microsoft giao diện dụng hộ đồ hoạ (Graphical User Interfaces, gọi tắt là GUI) -

đang được sự quan tâm cao vào thời điểm này đồng thời để cạnh tranh với hãng Apple

Inc. Tính đến tháng tư 2014, các phiên bản Windows gần đây nhất dành cho máy tính cá

Page 37: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

nhân, điện thoại thông minh, hệ thống máy chủ và thiết bị nhúng là Windows 8.1,

Windows Phone 8.1, Windows Server 2012 R2 và Windows Embedded 8.

- Linux: Linux là tên gọi của một hệ điều hành máy tính và cũng là tên hạt nhân của hệ

điều hành. Đây là một ví dụ nổi tiếng nhất của phần mềm tự do và của việc phát triển mã

nguồn mở. Phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torvalds viết vào năm 1991, lúc ông còn là

một sinh viên của Đại học Helsinki tại Phần Lan. Ông làm việc một cách hăng say trong

vòng 3 năm liên tục và cho ra đời phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu

này được phát triển và tung ra trên thị trường dưới bản quyền GNU General Public

License, cho phép bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux.

- MAC OS: Đây là một dòng hệ điều hành độc quyền, được phát triển và phân phối bởi

Apple, được cài đặt sẵn trên các máy tính Macintosh. Mac OS X là thế hệ tiếp nối của

Mac OS, hệ điều hành ban đầu của Apple từ năm 1984. Mac OS X là một hệ điều hành

kiểu Unix được xây dựng trên công nghệ được phát triển tại NeXT trong nửa đầu những

năm 1980 và cho đến khi Apple mua công ty này vào đầu năm 1997. Trước năm 2005, hệ

điều hành Mac OS X dường như chỉ dành cho các máy tính dùng vi xử lý PowerPC(trong

đó có Apple và một vài hãng khác), nhưng giờ đây, với việc chuyển đổi sang sử dụng

chip Intel Duo Core, các máy tính PowerPC cũng có thể chạy được hệ điều hành

Windows và ngược lại, một số máy PC chạy được Mac OS X với bản vá đặc biệt.

1.2.3. Phần mềm ứng dụng

Phần mềm ứng dụng là một loại chương trình có khả năng làm cho máy tính thực

hiện trực tiếp một công việc nào đó người dùng muốn thực hiện. Điều này khác với phần

mềm hệ thống tích hợp các chức năng của máy tính, nhưng có thể không trực tiếp thực

hiện một tác vụ nào có ích cho người dùng. Phần mềm ứng dụng giúp người sử dụng

Page 38: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

trong công việc hàng ngày trên máy tính và đáp ứng được những mục đích công việc nhất

Trang 25 / 53định, ví dụ như các phần mềm văn phòng (Microsoft Office, Open Office), phần mềm

doanh nghiệp, phần mềm quản lý nguồn nhân lực, phần mềm giáo dục, cơ sở dữ liệu,

phần mềm trò chơi, chương trình tiện ích, hay các loại phần mềm độc hại.

Các phần mềm ứng dụng thường được gom lại thành bộ phần mềm, trong đó mỗi

phần mềm có những tính năng riêng biệt, và các phần mềm thường tương tác được với

nhau để đem lại lợi ích cho người dùng. Thí dụ, phần mềm bảng tính có thể nhúng một

phần văn bản vào. Microsoft Office và OpenOffice.org là những bộ phần mềm văn phòng

nổi tiếng, được nhiều người sử dụng hiện nay, trong bộ phần mềm này bao gồm chương

trình xử lý văn bản, bảng tính, trình chiếu, cơ sở dữ liệu...Các phần mềm riêng biệt trong

bộ phần mềm thường có giao diện và tính năng tương tự làm người dùng dễ dàng học và

sử dụng.

1.2.4. Quy trình phát triển phần mềm

Quy trình phát triển phần mềm là một cấu trúc bao gồm tập hợp các thao tác và

các kết quả tương quan sử dụng trong việc phát triển để sản xuất ra một sản phẩm phần

mềm. Một số thuật ngữ tương tự thường được dùng như vòng đời phần mềm và quy trình

phần mềm. Đây được coi là một thành phần tập con của vòng đời phát triển hệ thống. Có

một số mô hình cho việc xây dựng các quy trình này, mỗi mô hình mô tả các phương thức

cũng như các nhiệm vụ hoặc thao tác cần được thực hiện trong cả quá trình. Ta có thể coi

mô hình vòng đời là một thuật ngữ phạm vi rộng và quy trình phát triển phần mềm là một

thuật ngữ ở mức chi tiết cụ thể hơn. Quy trình là một trong những yếu tố cực kỳ quan

trọng đem lại sự thành công cho các nhà sản xuất phần mềm, nó giúp cho mọi thành viên

Page 39: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

trong dự án từ người cũ đến người mới, trong hay ngoài công ty đều có thể xử lý đồng bộ

công việc tương ứng vị trí của mình thông qua cách thức chung của công ty, hay ít nhất ở

cấp độ dự án. Có 4 thao tác là nền tảng của hầu hết các quy trình phần mềm là:

• Đặc tả phần mềm: Một thao tác được sử dụng để mô tả các chức năng của phần

mềm và điều kiện để nó hoạt động phải được định nghĩa.

• Sự phát triển phần mềm: Để phần mềm đạt được đặc tả thì phải có quy trình phát

triển này.

• Đánh giá phần mềm: Phần mềm phải được đánh giá để chắc chắn rằng nó làm

những gì mà khách hàng muốn.

• Sự tiến hóa của phần mềm: Phần mềm phải tiến hóa để thỏa mãn sự thay đổi các

yêu cầu của khách hàng.

Như vậy, quy trình phát triển và xây dựng phần mềm có tính chất quyết định để

tạo ra sản phẩm chất luợng tốt với chi phí thấp và năng suất cao, điều này có ý nghĩa

quan trọng đối với các công ty sản xuất hay gia công phần mềm củng cố và phát triển

cùng với nền công nghiệp phần mềm đầy cạnh tranh.

Trang 26 / 531.2.5. Khái niệm và vai trò của phần mềm nguồn mở

Phần mềm nguồn mở (còn gọi là OpenSource Software) là phần mềm với mã

nguồn được công bố và sử dụng một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất

cứ ai cũng có thể nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm, và phân phối phần mềm ở

dạng chưa thay đổi hoặc đã thay đổi.

Năm 1998 một nhóm người chủ trương rằng thuật ngữ phần mềm tự do nên được

thay thế bằng phần mềm nguồn mở vì thuật ngữ này có ý nghĩa rõ ràng và dễ sử dụng

Page 40: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

hơn cho giới doanh nghiệp. Hiện nay, phần mềm nguồn mở đã và đang thu hút được sự

chú ý mạnh mẽ của cộng đồng, và số lượng phần mềm cũng như người dùng đã tăng lên

một cách đáng kể do lợi ích đối với người sử dụng. Lợi ích lớn nhất trong việc chuyển

đổi sang phần mềm tự do nguồn mở là giảm tổng chi phí sở hữu, từ các yếu tố sau:

- Miễn phí bản quyền phần mềm

- Miễn phí các phiên bản nâng cấp trong toàn bộ vòng đời sử dụng sản phẩm

- Giảm chi phí phát triển phần mềm đáp ứng theo yêu cầu nghiệp vụ (sử dụng

phần mềm, mô-đun có sẵn để phát triển tiếp, sửa đổi điều chỉnh cho phù hợp với nghiệp

vụ)

- Kéo dài thời gian sử dụng/tái sử dụng các phần cứng, thiết bị trong khi vẫn đảm

bảo hiệu năng toàn hệ thống

- Chi phí đầu tư, vận hành hệ thống tập trung cho các dịch vụ “hữu hình” đem lại

giá trị trực tiếp, thiết thực cho tổ chức như: tư vấn, sửa đổi theo yêu cầu, triển khai, đào

tạo, bảo trì, nâng cấp hệ thống...

- Mức chi phí tiết kiệm khoảng 75-80% so với phần mềm có bản quyền ngay trong

năm đầu tiên.

Bên cạnh đó, phần mềm nguồn mở còn giúp giảm tối đa sự phụ thuộc vào một vài

nhà cung cấp phần mềm dẫn đến dịch vụ kém (do không có cạnh tranh), hoặc “bị ép”

trong các trường hợp cần đàm phán về chi phí, dịch vụ, nâng cấp phần mềm, mở rộng hệ

thống (với mã nguồn trong tay, có thể dễ dàng nâng cấp, mở rộng hệ thống theo yêu cầu

trong mỗi giai đoạn phát triển). Đối với các hệ thống đang hoạt động, chủ động thực hiện

chuyển đổi sẽ tránh được “nguy cơ” bị phạt vi phạm bản quyền và/hoặc bị “bắt buộc”

mua license. Tăng tính thương hiệu cho doanh nghiệp khi giới thiệu được với cộng đồng,

Page 41: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

đối tác, khách hàng (đặc biệt là ngoài nước) là chúng tôi đã chuyển đổi thành công và

100% không vi phạm bản quyền. Tăng cường độ tin cậy (có thể kiểm chứng không có mã

độc, backdoor...với mã nguồn được phân phối kem), ổn định (tuân theo các chuẩn mở

ứng dụng lâu dài), tính an toàn, bảo mật của toàn hệ thống.

1.2.6. Câu hỏi - Bài tập thực hành

a. Hãy phân biệt phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Liệt kê một số phần mềm

Trang 27 / 53thuộc hai loại trên?

b. Hãy cho biết chức năng chính của bộ phần mềm LibreOffice là gì?

c. Hãy cho biết quy trình xây dựng phần mềm?

d. Phân biệt các khái niệm phần mềm thương mại, phần mềm nguồn mở? Cho ví dụ về

một số phần mềm thuộc hai loại kể trên.

1.3. Hiệu năng máy tính

1.3.1. Một số khái niệm về hiệu năng máy tính

- Tốc độ bộ xử lý trung tâm:

Tốc độ xử lý của máy tính chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ của CPU, nhưng nó cũng

phụ thuộc vào các phần khác như bộ nhớ RAM, bo mạch đồ họa, ổ cứng, v.v...Có nhiều

công nghệ làm tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ: pipeline, turbo boost, siêu phân luồng,

v.v...Tốc độ CPU có liên hệ với tần số đồng hồ làm việc của nó (tính bằng các đơn vị như

MHz, GHz, v.v..). Đối với các CPU cùng loại, tần số này cao hơn cũng có nghĩa là tốc độ

xử lý cao hơn. Đối với CPU khác loại, điều này chưa chắc đã đúng.

Ví dụ: CPU Intel Core 2 Duo có tần số 2,6 GHz có thể xử lí nhanh hơn CPU Intel

Pentium 4 3,4 GHz. Tốc độ CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ đệm - bộ nhớ dùng để lưu

Page 42: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

các lệnh/dữ liệu thường dùng hay có khả năng sẽ được dùng trong tương lai gần, giúp

giảm bớt thời gian chờ đợi của CPU. Ví dụ: Intel Core 2 Duo sử dụng chung cache L2

(shared cache) giúp cho tốc độ xử lý của hệ thống hai nhân mới này cao hơn so với hệ

thống hai nhân thế hệ thứ nhất (Intel Pentium D) với mỗi nhân từng bộ nhớ đệm L2 riêng

biệt. Hiện nay công nghệ sản xuất CPU mới nhất là 32, 22 và 20 nm.

- Dung lượng RAM:

Dung lượng RAM được tính bằng MB và GB, thông thường RAM được thiết kế

với các dung lượng 8, 16, 32, 64, 128, 256, 512 MB, 1 GB, 2 GB... Dung lượng của

RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không phải tất cả các hệ thống phần cứng

và hệ điều hành đều hỗ trợ các loại RAM có dung lượng lớn, một số hệ thống phần cứng

của máy tính cá nhân chỉ hỗ trợ đến tối đa 4 GB và một số hệ điều hành (như phiên bản

32 bit của Windows XP) chỉ hỗ trợ đến 3,2 GB.

- Tốc độ quay của ổ đĩa cứng:

Tốc độ quay của đĩa cứng thường được ký hiệu bằng rpm (viết tắt của từ tiếng

Anh: revolutions per minute) số vòng quay trong một phút. Tốc độ quay càng cao thì ổ

càng làm việc nhanh do chúng thực hiện đọc/ghi nhanh hơn, thời gian tìm kiếm thấp.

Các tốc độ quay thông dụng thường là:

• 3.600 rpm: Tốc độ của các ổ đĩa cứng đĩa thế hệ trước.

• 4.200 rpm: Thường sử dụng với các máy tính xách tay mức giá trung bình và thấp

trong thời điểm 2007.

• 5.400 rpm: Thông dụng với các ổ đĩa cứng 3,5" sản xuất cách đây 2-3 năm; với

Trang 28 / 53các ổ đĩa cứng 2,5" cho các máy tính xách tay hiện nay đã chuyển sang tốc độ

Page 43: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

5400 rpm để đáp ứng nhu cầu đọc/ghi dữ liệu nhanh hơn.

• 7.200 rpm: Thông dụng với các ổ đĩa cứng sản xuất trong thời gian hiện tại (2007)

• 10.000 rpm, 15.000 rpm: Thường sử dụng cho các ổ đĩa cứng trong các máy tính

cá nhân cao cấp, máy trạm và các máy chủ có sử dụng giao tiếp SCSI

- Vai trò của bộ xử lý đồ hoạ:

Bộ xử lý đồ họa (graphics adapter), card màn hình (graphics card), thiết bị đồ họa,

card màn hình, card đồ họa đều là tên gọi chung của thiết bị chịu trách nhiệm xử lý các

thông tin về hình ảnh trong máy tính. Bo mạch đồ họa thường được kết nối với màn hình

máy tính giúp người sử dụng máy tính có thể giao tiếp với máy tính. Mọi máy tính cá

nhân, máy tính xách tay đều phải có bo mạch đồ họa. Có thể có nhiều cách phân loại bo

mạch đồ họa khác nhau: theo dạng thức vật lý, theo loại GPU, theo bus giao tiếp với bo

mạch chủ (PCI, AGP, PCI Express...) và thậm chí còn theo hãng sản xuất thiết bị. Theo

dạng thức vật lý bo mạch đồ họa chỉ gồm hai loại:

• Bo mạch đồ họa được tích hợp trên bo mạch chủ: có thể sử dụng chip đồ họa

riêng, bộ nhớ đồ họa riêng hoặc cũng có thể là một phần của chipset cầu bắc và sử

dụng bộ nhớ của RAM hệ thống.

• Bo mạch đồ họa độc lập, gọi tắt là bo mạch đồ họa rời, liên kết với bo mạch chủ

thông qua các khe cắm mở rộng.

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu năng

Việc chạy nhiều ứng dụng đồng thời tác động trực tiếp đến hiệu năng của máy

tính, các chương trình ứng dụng sẽ cần bộ nhớ để duy trì hoạt động, do đó sẽ chiếm đáng

kể dung lượng nhớ của RAM máy tính, bên cạnh đó trong quá trình hoạt động, các

chương trình ứng dụng thường xuyên có các thao tác tính toán, xử lý...sẽ cần đến hoạt

Page 44: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

động của bộ xử lý trung tâm, với các ứng dụng hoạt động phụ thuộc chính lên các thiết bị

xử lý đồ hoạ như game, thì việc chạy nhiều chương trình ứng dụng đồng thời sẽ kéo theo

việc máy tính phải xử lý một khối lượng rất lớn công việc trong cùng thời điểm. Nếu tình

trạng này kéo dài, máy tính sẽ trở nên nóng, hoạt động chậm do dung lượng nhớ của

RAM đã được sử dụng một cách tối đa cho việc duy trì hoạt động của các chương trình

ứng dụng. Hơn nữa, trong quá trình vận hành, nếu có một chương trình ứng dụng nào bị

treo, bộ xử lý của máy tính không thể điều khiển và dẫn đến các ứng dụng khác trở nên tê

liệt, khi đó có thể cả hệ thống sẽ bị treo cứng.

Sau một thời gian hệ thống hoạt động, các tập tin nháp do chương trình ứng dụng

tạo ra trong quá trình sử dụng của người dùng, hay các tập tin khởi động của hệ điều

hành, các tập tin trong thùng rác chưa được dọn dẹp...đều trở thành các nguyên nhân dẫn

đến hệ thống hoạt động chậm chạp và từ đó hiệu năng của máy tính bị ảnh hưởng.

Giải pháp để khắc phục các vấn đề liên quan tới việc làm giảm hiệu năng của hệ

Trang 29 / 53thống máy tính đó là người dùng nên đóng các chương trình ứng dụng không thường

xuyên sử dụng, các chương trình đang bị treo, sử dụng các ứng dụng tiện ích cho phép

dọn dẹp và giải phóng bộ nhớ RAM còn trống, thường xuyên kiểm tra và xoá các tập tin

nháp được tạo ra, làm sạch thùng rác, chạy các chương trình tiện ích làm tăng hiệu suất

cho máy tính, chống hiện tượng phân mảnh của ổ đĩa cứng...

1.3.3. Câu hỏi - Bài tập thực hành

a. Cho biết vai trò của tốc độ bộ xử lý trung tâm với hiệu năng của thiết bị máy tính?

b. Hãy cho biết vai trò của bộ xử lý đồ hoạ trên máy tính? Phân biệt card màn hình rời và

card màn hình on-board.

Page 45: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

1.4. Mạng máy tính và truyền thông

1.4.1. Khái niệm và vai trò của mạng máy tính

Mạng máy tính hay hệ thống mạng (Computer Network) là sự kết hợp các máy

tính lại với nhau thông qua các thiết bị nối kết mạng và phương tiện truyền thông (giao

thức mạng, môi trường truyền dẫn) theo một cấu trúc nào đó và các máy tính này trao đổi

thông tin qua lại với nhau. Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, mạng máy

tính đóng vai trò rất lớn trong việc truyền tải dữ liệu và kết nối các hệ thống lại với nhau:

• Trong mạng máy tính, nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.

• Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng chung dữ liệu

của đề án, dùng chung tập tin chính (master file) của đề án, họ trao đổi thông tin

với nhau dễ dàng.

• Dữ liệu được quản lý tập trung nên bảo mật an toàn, trao đổi giữa những người sử

dụng thuận lợi, nhanh chóng, backup dữ liệu tốt hơn.

• Sử dụng chung các thiết bị máy in, máy scaner, đĩa cứng và các thiết bị khác.

• Người sử dụng và trao đổi thông tin với nhau dễ dàng thông qua dịch vụ thư điện

tử (Email), dịch vụ Chat, dịch vụ truyền file (FTP), dịch vụ Web,...

• Xóa bỏ rào cản về khoảng cách địa lý giữa các máy tính trong hệ thống mạng

muốn chia sẻ và trao đổi dữ liệu với nhau.

• Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp mà

chức năng lại mạnh).

• Cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính này có thể sử dụng các chương

trình tiện ích, vùng nhớ của một trung tâm máy tính khác đang rỗi để làm tăng

hiệu quả kinh tế của hệ thống.

Page 46: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

• An toàn cho dữ liệu và phần mềm vì nó quản lý quyền truy cập của các tài khoản

người dùng (phụ thuộc vào các chuyên gia quản trị mạng).

Hiện nay có một số mô hình mạng phổ biến như sau:

- Mạng LAN (Local Area Network): hay còn gọi là "mạng cục bộ", là mạng tư nhân

Trang 30 / 53trong một toà nhà, một khu vực (trường học hay cơ quan chẳng hạn) trong phạm vi nhỏ

khoảng một vài km. Được sử dụng để nối các máy chủ và các máy trạm trong các văn

phòng và nhà máy để chia sẻ tài nguyên và trao đổi thông tin. LAN có 3 đặc điểm:

• Giới hạn về tầm cỡ phạm vi hoạt động từ vài mét cho đến 1 km.

• Thường dùng kỹ thuật đơn giản chỉ có một đường dây cáp (cable) nối tất cả máy.

Vận tốc truyền dữ liệu thông thường là 10 Mbps, 100 Mbps, 1 Gbps, và gần đây

lên tới là 100 Gbps.

• Ba kiến trúc mạng kiểu LAN thông dụng bao gồm:

◦ Mạng bus hay mạng tuyến tính. Các máy nối nhau một cách liên tục thành một

hàng từ máy này sang máy kia. Ví dụ của nó là Ethernet (chuẩn IEEE 802.3).

◦ Mạng vòng. Các máy nối nhau như trên và máy cuối lại được nối ngược trở lại

với máy đầu tiên tạo thành vòng kín. Thí dụ mạng vòng thẻ bài IBM (IBM

token ring).

◦ Mạng sao.

- Mạng WAN (Wide Area Network): còn gọi là "mạng diện rộng", dùng trong vùng địa lý

lớn thường cho quốc gia hay cả lục địa, phạm vi vài trăm cho đến vài ngàn km. Chúng

bao gồm tập họp các máy nhằm chạy các chương trình cho người dùng. Các máy này

thường gọi là máy lưu trữ(host) hay còn có tên là máy chủ, máy đầu cuối (end system).

Page 47: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Các máy chính được nối nhau bởi các mạng truyền thông con (communication subnet)

hay gọn hơn là mạng con (subnet). Nhiệm vụ của mạng con là chuyển tải các thông điệp

(message) từ máy chủ này sang máy chủ khác.

Mạng con thường có hai thành phần chính:

• Các đường dây vận chuyển còn gọi là mạch (circuit), kênh (channel), hay đường

trung chuyển (trunk).

• Các thiết bị nối chuyển. Đây là loại máy tính chuyện biệt hoá dùng để nối hai hay

nhiều đường trung chuyển nhằm di chuyển các dữ liệu giữa các máy. Khi dữ liệu

đến trong các đường vô, thiết bị nối chuyển này phải chọn (theo thuật toán đã

định) một đường dây ra để gửi dữ liệu đó đi. Tên gọi của thiết bị này là nút chuyển

gói (packet switching node) hay hệ thống trung chuyển (intermediate system).

Máy tính dùng cho việc nối chuyển gọi là "bộ chọn đường" hay "bộ định tuyến"

(router).

Hầu hết các WAN bao gồm nhiều đường cáp hay là đường dây điện thoại, mỗi

đường dây như vậy nối với một cặp bộ định tuyến. Nếu hai bộ định tuyến không nối

chung đường dây thì chúng sẽ liên lạc nhau bằng cách gián tiếp qua nhiều bộ định truyến

trung gian khác. Khi bộ định tuyến nhận được một gói dữ liệu thì nó sẽ chứa gói này cho

đến khi đường dây ra cần cho gói đó được trống thì nó sẽ chuyển gói đó đi. Trường hợp

này ta gọi là nguyên lý mạng con điểm nối điểm, hay nguyên lý mạng con lưu trữ và

Trang 31 / 53chuyển tiếp (store-and-forward), hay nguyên lý mạng con nối chuyển gói. Có nhiều kiểu

cấu hình cho WAN dùng nguyên lý điểm tới điểm như là dạng sao, dạng vòng, dạng cây,

dạng hoàn chỉnh, dạng giao vòng, hay bất định.

Page 48: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

1.4.2. Một số khái niệm về truyền dữ liệu

- Băng thông (Bandwidth):

Băng thông là độ rộng dải tần, tức độ chênh lệch giữa tần số cao nhất với tần số

thấp nhất trên cùng một kênh truyền thông hay giữa các bước sóng. Trong công nghệ máy

tính, bandwidth với ý nghĩa là băng thông thường được dùng để chỉ một khối lượng dữ

liệu có thể truyền tải được trong một thời gian nhất định. Đối với các thiết bị kỹ thuật số,

băng thông được tính với đơn vị bps (bit mỗi giây) hay Bps (byte mỗi giây). Còn đối với

các thiết bị analog, băng thông được thể hiện bằng chu kỳ mỗi giây, hay Hertz (Hz).

Băng thông là đo lường mức độ thông tin hay bit có thể chạy từ nơi này sang nơi

khác trong một khoảng thời gian cho trước tính theo giây.

- Độ trễ (Latency):

Độ trễ là khoảng thời gian chuyển một thông điệp từ nút này đến nút khác trong hệ

thống mạng.

- Thông lượng (Throughput):

Thông lượng là lượng dữ liệu đi qua đường truyền trong một đơn vị thời gian. Hay

thông lượng là băng thông thực sự mà các ứng dụng mạng được sử dụng trong một thời

gian cụ thể (thông lượng có thể được biến đổi theo thời gian).

Thông lượng thường nhỏ hơn nhiều so với băng thông tối đa có thể có của môi

trường truyền dẫn được sử dụng (Throughput ≤ Bandwidth). Thông lượng của mạng máy

tính phụ thuộc vào các yếu tố như khoảng cách liên kết, môi trường truyền dẫn, các công

nghệ mạng, dạng dữ liệu được truyền, số lượng người dùng trên mạng, máy tính người

dùng, máy chủ, …

1.4.3. Phân biệt phương tiện truyền thông – truyền dẫn

Page 49: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Trên một mạng máy tính, các dữ liệu được truyền trên một môi trường truyền dẫn

(transmission media), nó là phương tiện vật lý cho phép truyền tải tín hiệu giữa các thiết

bị. Có hai loại phương tiện truyền dẫn chủ yếu:

- Kết nối có dây (cable): Cáp truyền thông có thể là cáp xoắn đôi, cáp đồng trục, cáp

quang,…

• Cáp xoắn đôi: gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ

nhiễu điện từ. Có hai loại cáp xoắn đôi được sử dụng rộng rãi trong mạng LAN là:

loại có vỏ bọc chống nhiễu (STP) và loại không có vỏ bọc chống nhiễu (UTP). Độ

dài tối đa < 100 mét. Tốc độ truyền tối đa 100 Mb/s.

• Cáp đồng trục(coaxial): có đặc điểm:

Trang 32 / 53- Độ dài tối đa <500m đối với loại dây cáp dày.

- Độ dài tối đa <185m đối với dây cáp mỏng .

- Tốc độ truyền tối đa 10Mb/s (10 triệu bite/1s)

• Cáp quang là một loại cáp làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụng ánh sáng để

truyền tín hiệu. Truyền dữ liệu qua cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao và truyền xa

hơn. Có 2 loại: Multimode và Single mode .

- Tốc độ truyền > = 1000 Mb/s

- độ dài có thể hàng trăm Km ( đối với loại Single mode )

- Kết nối không dây: Dùng sóng rađiô, bức xạ hồng ngoại, truyền thông qua vệ tinh...Các

thiết bị kết nối mạng không dây như: Access Point, smartphone, laptop, PC với card

wifi...

1.4.4. Phân loại mạng máy tính

Page 50: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

- Mạng Internet:

Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm

các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối

chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn

hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các

doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân và

các chính phủ trên toàn cầu. Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho

người sử dụng, một trong các tiện ích phổ thông của Internet là hệ thống thư điện tử

(email), trò chuyện trực tuyến (chat), công cụ tìm kiếm (Search Engine), các dịch vụ

thương mại và chuyển ngân và các dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc

tổ chức các lớp học ảo. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ

trên Internet.

- Mạng Intranet:

Mạng Intranet hay còn gọi là mạng nội bộ, là một mạng có cấu trúc thượng tầng

tương tự như mạng LAN. Tuy nhiên, sự khác biệt lớn nhất ở đây là thông tin trong mạng

là nội bộ, tức nghĩa là tùy theo cấu hình của nhà quản trị (Admin) mà mỗi thông tin được

hay không được cho phép gửi ra bên ngoài mạng.

- Mạng Extranet:

Extranet là một mạng máy tính cho phép kiểm soát truy cập từ bên ngoài. Trong

mô hình kinh doanh doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) một extranet có thể được xem

như một phần mở rộng của mạng nội bộ của một tổ chức được mở rộng cho người dùng

bên ngoài tổ chức, các nhà cung cấp hoặc các đối tác bên ngoài tại các địa điểm từ xa.

Ngược lại,với mô hình kinh doanh với người tiêu dùng (B2C) liên quan đến các máy chủ

Page 51: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

được biết đến của một hoặc nhiều công ty, giao tiếp với người tiêu dùng sử dụng trước đó

chưa biết. Extranet là tương tự như một DMZ ở chỗ nó cung cấp quyền truy cập vào các

Trang 33 / 53kênh dịch vụ cần thiết cho các đối tác mà không cấp quyền truy cập vào toàn bộ mạng

của một tổ chức.

1.4.5. Khái niệm upload-download dữ liệu

Tải dữ liệu trên mạng, thường gặp khi duyệt mạng Internet, đây là hành động được

sử dụng để chỉ đến việc truyền tải các tập tin qua mạng Internet hay FTP...

Tải xuống (Download) chỉ việc lấy các tập tin từ một máy tính khác về máy mình,

qua đường truyền của mạng. Ví dụ cho thao tác này đó là việc người dùng truy cập vào

các trang web để đọc tin tức, khi đó thông tin từ máy chủ web sẽ được tải về máy tính của

người dùng và hiển thị thông qua trình duyệt web; hoặc khi ta đọc email, dữ liệu cũng

được tải về từ máy chủ quản lý email, các thao tác xem phim, tải tài liệu từ trên mạng

xuống đều gọi là download.

Tải lên (Upload) chỉ việc đưa một hay nhiều tập tin từ máy tính lên trên mạng. Khi

ta gửi email có gắn kem các tập tin, dữ liệu sẽ được lấy từ máy tính để đưa lên trên mạng

Internet và gửi tới địa chỉ thư điện tử của người nhận. Hoặc khi ta sử dụng một số các

dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến như Gdrive, Dropbox, Mediafire...ta thường xuyên thực

hiện thao tác tải dữ liệu lên trên mạng trước khi tiến hành chia sẻ với người dùng khác.

1.4.6. Phân biệt dịch vụ và phương thức kết nối Internet

Các dịch vụ kết nối Internet phổ biến như:

- Dial-up: Dial-up networking là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong kết nối máy

tính tới Internet. Cuối năm 2000, trên ¼ tỷ người đã quay số vào Internet - nhiều gấp 4

Page 52: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

lần số các user truy cập thông qua giao thức khác như: DSL, cáp quang, ISDN modem.

Sau đây là một số các đặc trưng về Dial-up networking:

• Dial-up networking sử dụng một modem, như giao diện giữa một máy tính PC với

một mạng (chẳng hạn như Internet). Tốc độ kết nối có thể nên tới 56 kbps.

• Quay số với một modem vẫn là phương pháp rẻ nhất và sẵn dùng để kết nối

Internet.

• Tốc độ lớn nhất khi bạn tải dữ liệu sử dụng công dial-up networiking được giới

hạn bởi băng thông của hệ thống điện thoại, chất lượng đường truyền, và giao vận

trên mạng Internet.

• Tốc độ kết nối qua khi sử dụng phương pháp quay số

• Dial-up networking luôn sử dụng truyền thông với ISP sử dụng theo giao thức

điểm nối điểm.

- ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line) có nghĩa là đường dây thuê bao số bất đối

xứng, là một dạng của DSL. ADSL cung cấp một phương thức truyền dữ liệu với băng

thông rộng, tốc độ cao hơn nhiều so với giao thức truy cập qua đường dây điện thoại

truyền thống theo phương thức truy cập quay số (Dial up). Khi truyền băng thông trên

Trang 34 / 53đường dây điện thoại được tách ra làm 2 phần, 1 phần nhỏ dùng cho các tín hiệu như

Phone, Fax. Phần lớn còn lại dùng cho truyền tải tín hiệu ADSL. Ý nghĩa của cụm từ "bất

đối xứng" trong ADSL là do lượng dữ liệu tải xuống và tải lên là không bằng nhau, với

dữ liệu chủ yếu là tải xuống.

- FTTH (Fiber To The Home): là một phương thức truy cập Internet tốc độ cao sử dụng

hoàn toàn bằng kết nối cáp quang giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Công nghệ

Page 53: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

này sử dụng một loại cấu trúc viễn thông liên lạc cho phép truy cập Internet và các dịch

vụ gia tăng gắn liền với băng thông hàng Gbps mỗi chiều. Ưu điểm của FTTH:

• Kết nối hoàn toàn bằng cáp quang tới tận phòng máy của khách hàng.

• Chất lượng truyền dẫn tín hiệu ổn định không bị suy hao tín hiệu bởi nhiễu điện

từ, thời tiết hay chiều dài cáp như đối với cáp đồng

• Độ bảo mật rất cao, tin cậy.

• Dễ dàng nâng cấp băng thông lên đến nhiều Gbit/s .

• Tốc độ download / upload bằng nhau với băng thông lớn, phục vụ cho nhiều máy

tính kết nối tốc độ cao cùng lúc.

• Đặc biệt hiệu quả với các dịch vụ: Hosting Server riêng, VPN (mạng riêng ảo),

Truyền dữ liệu, Game Online, IPTV (truyền hình tương tác), VOD (xem phim

theo yêu cầu), Video Conferrence (hội nghị truyền hình), IP Camera… hay cho

các điểm truy cập Internet công cộng.

1.4.7. Câu hỏi - Bài tập thực hành

a. Hãy phân biệt giữa mạng LAN và mạng WAN? Các máy tính kết nối trong một toà nhà

có thể sử dụng kiểu kết nối của mạng nào?

b. Phân biệt các loại cáp đồng trục, cáp quang, cáp Ethernet?

c. Phân biệt các dịch vụ kết nối Dial-up, ADSL, FTTH? Tốc độ của dịch vụ nào cao

nhất?

Trang 35 / 53Bài 2: Ứng dụng của công nghệ thông tin – truyền thông

Sau khi hoàn thành bài này, bạn có thể nắm được:

Vai trò và ứng dụng của công nghệ thông tin trong các cơ quan

Page 54: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

nhà nước và tổ chức giáo dục

Tầm quan trọng của việc áp dụng CNTT trong thực tế hiện nay

Khái niệm về phần mềm và dịch vụ kết nội mạng trên máy tính

2.1. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước và giáo dục

2.1.1. Internet trong hành chính công

Các dịch vụ Internet khác nhau dành cho người dùng:

- Thương mại điện tử (hay còn gọi là e-commerce, e-comm hay EC): là sự mua bán sản

phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Thương

mại điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền

cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI),

các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại

điện tử hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một điểm ít nhất phải có trong

chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ

như email, các thiết bị di động cũng như điện thoại.

Thương mại điện tử thông thường được xem ở các khía cạnh của kinh doanh điện

tử (E-business). Nó cũng bao gồm việc trao đổi dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho các

nguồn tài chính và các khía cạnh thanh toán của việc giao dịch kinh doanh. E-commerce

có thể được phân chia thành:

• E-tailing (bán lẻ trực tuyến) hoặc "cửa hàng ảo" trên trang web với các danh mục

trực tuyến, đôi khi được gom thành các "trung tâm mua sắm ảo".

• Việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân thông qua các địa chỉ liên lạc web

• Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), trao đổi dữ liệu giữa Doanh nghiệp với Doanh

nghiệp

Page 55: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

• Email và fax và các sử dụng chúng như là phương tiện cho việc tiếp cận và thiếp

lập mối quan hệ với khách hàng (ví dụ như bản tin - newsletters)

• Việc mua và bán giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp

• Bảo mật các giao dịch kinh doanh

- Ngân hàng điện tử: Ngân hàng điện tử là một trong nhiều ứng dụng công nghệ hiện đại

của Ngân hàng với khả năng xử lý thông tin trực tuyến, dịch vụ ngân hàng điện tử cung

cấp các dịch vụ thanh toán và truy vấn online cho mọi đối tượng khách hàng cá nhân và

Trang 36 / 53doanh nghiệp. Các dịch vụ này mang lại nhiều thuận tiện cho người sử dụng, giúp khách

hàng tiết kiệm thời gian và giao dịch đơn giản. Trong đó, Internet Banking được xây

dựng như một kênh giao dịch tài chính - ngân hàng thông qua Internet dành cho mọi đối

tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp; giúp khách hàng làm chủ nguồn tài chính

mọi lúc, mọi nơi.

- Chính phủ điện tử (CPĐT; tiếng Anh: E-Government): là tên gọi của một chính phủ mà

mọi hoạt động của nhà nước được "điện tử hóa", "mạng hóa". Tuy nhiên, chính phủ điện

tử không đơn thuần là máy tính, mạng Internet; mà là sự đổi mới toàn diện các quan hệ

(đặc biệt là quan hệ giữa chính quyền và công dân), các nguồn lực, các quy trình, phương

thức hoạt động và bản thân nội dung các hoạt động của chính quyền trung ương và địa

phương, và ngay cả các quan niệm về các hoạt động đó. Chính phủ Điện tử là ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để các cơ quan của Chính quyền từ trung ương

và địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp thông

tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; và tạo điều kiện thuận

lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.

Page 56: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

2.1.2. Internet trong giáo dục

- Học tập trực tuyến (e-learning): là phương thức học ảo thông qua một máy vi tính nối

mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần

thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học viên học trực tuyến từ xa. Hoặc giáo viên có thể

truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không

dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN) v.v…Mở rộng ra, các cá nhân hay các tổ chức

đều có thể tự lập ra một trường học trực tuyến (E-school), mà nơi đó vẫn nhận đào tạo

học viên, đóng học phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác.

Ưu điểm của sự đào tạo trực tuyến là giảm thiểu chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian,

không gian. Hơn nữa xây dựng cơ sở hạ tầng mạng không đòi hỏi kinh tế cao như xây

dựng trường học thật, không đòi hỏi giấy phép phức tạp. Nhược điểm duy nhất của đào

tạo trực tuyến là sự tương tác với giảng viên để hỏi đáp những vấn đề một cách trực tiếp.

Tuy nhiên nếu bài giảng điện tử có tính tương tác cao và giảng viên sẵn sàng hỗ trợ giải

đáp cho sinh viên thông qua các kênh như chat, điện thoại, email...thì điều này là rất hữu

ích.

Hiện nay một phương pháp học trực tuyến rất được chú trọng đó là phương pháp

tương tác bảng điện tử, các bài giảng được các giáo sư, giáo viên trình bày thông qua

phương pháp day dạy tại lớp và được ghi hình làm tư liệu giảng dạy một cách sống động

cho học sinh ở khắp nơi, phương pháp này giúp học sinh được tiếp thu bài giảng một

cánh nhanh chóng mọi lúc mọi nơi.

- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối

mạng để thực hiện việc học, lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với

Trang 37 / 53

Page 57: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

giáo viên...Đào tạo trực tuyến là hình thức truyền tải nội dung bằng phương tiện điện tử

qua trình duyệt Web, ví dụ như Netscape Navigator hay Internet Explorer thông qua

mạng Internet/Intranet hay qua các hình thức khác như CD-ROM, DVD broadcast video,

nội dung theo yêu cầu (content on demand) hay virtual classrooms (lớp học ảo). Nói một

cách khác, đào tạo trực tuyến là sự kết hợp của Internet và các công nghệ số tạo ra mô

hình đào tạo trong đó các thông tin về giáo dục, đào tạo, các kiến thức và sự lĩnh hội

được thực hiện thông qua các máy tính, Internet, các Website hoặc từ tổ chức mạng. Đào

tạo trực tuyến là quá trình học tương tác thông qua việc sử dụng máy tính và các kỹ thuật

truyền thông để đào tạo và học tập.

- Hội nghị trực tuyến (teleconference): là hệ thống thiết bị (bao gồm cả phần cứng và

phần mềm) truyền tải hình ảnh và âm thanh giữa hai hoặc nhiều địa điểm từ xa kết nối

qua đường truyền mạng Internet, WAN hay LAN, để đưa tín hiệu âm thanh và hình ảnh

của các phòng họp đến với nhau như đang ngồi họp cùng một phòng họp; Thiết bị này

cho phép hai hoặc nhiều địa điểm cùng đồng thời liên lạc hai chiều thông qua video và

truyền âm thanh. Hệ thống thiết bị hội nghị truyền hình là một hệ thống thiết bị điện tử

(bao gồm cả phần cứng và phần mềm) sử dụng công nghệ kỹ thuật số, nén

(coder/decoder) âm thanh và video trong thời gian thực. Giải pháp hội nghị truyền hình

dựa trên công nghệ IP với sự hỗ trợ nhiều giao thức (H.320, H.323, SIP, SCCP) cho phép

triển khai hệ thống Hội nghị truyền hình tiên tiến nhưng vẫn tận dụng được cơ sở hạ tầng

có sẵn.

2.1.3. Câu hỏi - Bài tập thực hành

a. Hãy cho biết ý nghĩa của thương mại điện tử trong sự phát triển kinh tế hiện nay?

b. E-learning là gì? Hãy kể tên một số dịch vụ học tập trực tuyến phổ biến hiện nay?

Page 58: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

c. Hội nghị trực tuyến là gì? Ý nghĩa của dịch vụ này trên thực tế như thế nào?

2.2. Một số ứng dụng trong truyền thông

2.2.1. Ý nghĩa và vai trò của thư điện tử (Email)

Thư điện tử, còn gọi là Email, là một phương tiện được sử dụng để truyền tải

thông tin giữa các cá nhân hoặc tổ chức một cách nhanh chóng thông qua đường truyền

Internet. Một mẫu thông tin (thư từ) có thể được gửi đi ở dạng mã hoá hay dạng thông

thường và được chuyển qua các mạng máy tính đặc biệt là mạng Internet. Sử dụng Email

có thể chuyển nội dung thông tin từ một máy nguồn tới một hay rất nhiều máy nhận trong

cùng lúc.

Vai trò của Email: Vì email được chuyển qua đường Internet dưới dạng các tín

hiệu điện nên tốc độ di chuyển của email gần như là tức thời. Với các bức thư tín bình

thường, ta có thể phải mất một vài ngày để thư có thể tới được địa chỉ cần thiết nhưng với

email, sau khi thực hiện lệnh gửi thư, email sẽ được gửi tới hộp thư của người nhận. Để

Trang 38 / 53có thể lưu trữ được email của người dùng, một hệ thống được gọi là máy chủ thư điện tử

được sử dụng, như vậy mỗi người dùng cần được cấp một tài khoản với tên đăng nhập và

mật khẩu để truy cập. Người dùng có thể quản lý các email cá nhân của mình thông qua

các ứng dụng gọi là chương trình đọc email tại máy trạm (email client). Một số các dịch

vụ email công cộng hiện nay như Gmail, Yahoo mail, Hotmail...cũng hoạt động dựa trên

cơ chế này.

2.2.2. Thế nào là SMS và IM?

SMS (Short Message Services) là dịch vụ tin nhắn ngắn, đây là một giao thức viễn

thông cho phép gửi các thông điệp dưới dạng tin nhắn văn bản (không quá 160 chữ cái).

Page 59: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Được dùng hầu hết trên các điện thoại di động và một số PDA với khả năng truyền thông

không dây.

IM (Instant Messaging) là một dạng nhắn tin nhanh trò chuyện qua mạng. Người

dùng có thể trực tiếp trao đổi thông tin nhanh chóng với một người dùng khác trong danh

sách bàn của mình nếu cả hai cùng trực tuyến, hoặc có thể để lại tin nhắn, IM cung cấp

truyền văn bản thời gian thực qua Internet. Một số dịch vụ IM như Yahoo, Facebook,

Hangouts...có thể được tích hợp thêm chức năng cho phép gửi tập tin, các đường liên kết

website, chat với âm thanh hoặc chat với hình ảnh video.

2.2.3. Ý nghĩa và vai trò dịch vụ VoIP

VoIP (viết tắt của Voice over Internet Protocol, nghĩa là Truyền giọng nói dựa trên

giao thức IP) là công nghệ truyền tiếng nói của con người (thoại) qua mạng thông tin sử

dụng bộ giao thức TCP/IP. Nó sử dụng các gói dữ liệu IP (trên mạng LAN, WAN,

Internet) với thông tin được truyền tải là âm thanh đã được mã hoá.

Công nghệ VOIP này bản chất là dựa trên chuyển mạch gói, nhằm thay thế công

nghệ truyền thoại cũ dùng chuyển mạch kênh. Sử dụng cơ chế nén (ghép) nhiều kênh

thoại trên một đường truyền tín hiệu, và những tín hiệu này được truyền qua mạng

Internet, vì thế có thể giảm giá thành. Để thực hiện việc này cần có thiết bị điện thoại IP,

thường được tích hợp sẵn các nghi thức báo hiệu chuẩn như SIP hay H.323, kết nối tới

một tổng đài IP (IP PBX) của doanh nghiệp hay của nhà cung cấp dịch vụ. Điện thoại IP

có thể là điện thoại thông thường (chỉ khác là thay vì nối với mạng điện thoại qua đường

dây giao tiếp RJ11 thì điện thoại IP nối trực tiếp vào mạng LAN qua cáp Ethernet, giao

tiếp RJ45) hoặc phần mềm thoại (soft-phone) cài trên máy tính.

2.2.4. Một số khái niệm về mạng xã hội

Page 60: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Mạng xã hội (hay Social Network) là dịch vụ được sử dụng để nối kết các thành

viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân

biệt không gian và thời gian. Những người tham gia vào mạng xã hội còn được gọi là cư

Trang 39 / 53dân mạng.

Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ

file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở

thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho các thành viên trên khắp thế giới. Các dịch vụ

này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn be, đối tác: dựa theo group (ví

dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail

hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo,

hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...

Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau, với MySpace và

Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ;

Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. Mạng xã hội khác gặt hái được

thành công đáng kể theo vùng miền như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc,

Mixi tại Nhật Bản và tại Việt Nam xuất hiện rất nhiều các mạng xã hội như: Zing Me,

YuMe, Tamtay...

2.2.5. Phân loại website

Website còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp các trang web mà nội

dung trên đó bao gồm văn bản, hình ảnh, video, flash..., mỗi website thường được đại

diện bởi tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ (subdomain). Trang web được lưu

trữ (web hosting) trên các máy chủ gọi là web server và có thể truy cập thông qua

Page 61: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Internet. Có hai loại website thường gặp là:

• Website tĩnh là các website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và không có cơ sở dữ

liệu đi kem.

• Website động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và có

các chức năng dùng để quản trị nội dung, người dùng...trên website đó.

Xét về mục đích sử dụng của các website, có thể phân loại theo:

• Trang web cá nhân: Dành cho các đối tượng là các cá nhân muốn giới thiệu về bản

thân như ca sĩ, diễn viên, nhà thiết kế,...Website cá nhân sẽ bao gồm các thông tin

như: Hồ sơ cá nhân, nghề nghiệp, chức vụ, lĩnh vực yêu thích…Những trang web

này thường đơn giản, dễ thiết kế và quản trị, thường là các blog cá nhân

• Trang web thương mại: Dành cho các đối tượng kinh doanh trực tuyến. Website

thương mại điện tử thường chứa các thông tin về hàng hóa và dịch vụ, chứa nhiều

biểu mẫu, chứa nhiều mã lệnh hỗ trợ tính toán, mua bán trực tuyến trên mạng.

• Trang web của chính phủ: Các bộ, sở, ban, ngành, hiệp hội tổ chức,…là đối tượng

sở hữu website dạng này. Đây cũng là tiếng nói là ngôi nhà để truyền tải thông tin

đến người đọc

• Trang web tổ chức phi lợi nhuận: Dành cho đối tượng là các tổ chức nhằm mục

đích quảng bá hình ảnh, hoạt động, sự kiện, cập nhật tin tức và thông tin về tổ

Trang 40 / 53chức.

• Trang mạng xã hội: Là dạng web mà người sử dụng được quyền tạo cho mình một

không gian riêng gồm nhiều trang độc lập, ở đây người dùng có thể đăng tải thông

tin cá nhân, sở thích, viết nhật ký tại trang của mình, các thành viên trong cùng

Page 62: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

một mạng xã hội có thể kết bạn liên lạc trao đổi thông tin với nhau…

2.2.6. Câu hỏi - Bài tập thực hành

a. Hãy cho biết ưu điểm và nhược điểm của các dịch vụ IM trên Internet hiện nay?

b. Mạng xã hội là gì? Hãy cho biết các đặc điểm chung của mạng xã hội?

c. Cổng thông tin điện tử là gì? Ở tỉnh của bạn có trang web này không và nếu có thì địa

chỉ là gì?

Trang 41 / 53Bài 3: An toàn lao động và bảo vệ môi trường trong CNTT-TT

Mục đích bài học: Giới thiệu về nội dung an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ của

người sử dụng tin học, các vấn đề cần biết để sử dụng máy tính được hiệu quả và an toàn.

Bên cạnh đó là vấn đề tiết kiệm năng lượng trong quá trình sử dụng máy tính.

Sau khi hoàn thành bài này, bạn có thể nắm được:

Nội dung về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ của người sử dụng tin học.

Một số vấn đề cần biết để sử dụng máy tính được hiệu quả và an toàn

Một số về vấn đề tiết kiệm năng lượng trong quá trình sử dụng máy tính

3.1. An toàn lao động

3.1.1. Một số vấn đề về sức khoẻ liên quan tới tin học

- Ảnh hưởng từ phòng máy: Trước đây, phòng máy tính thường là phòng lạnh, đóng kín

cửa và người đi vào phòng lạnh để dép bên ngoài. Phòng lạnh nhằm giảm nhiệt độ cho

máy tính và cũng làm giảm nhiệt cho người trong phòng. Mặc dù nhiệt độ của máy tính

và màn hình không đủ để gây hại đến sức khỏe nhưng người sử dụng máy tính vẫn

thường xuyên bị bệnh về tai mũi họng, xì mũi, hắt hơi, nhức đầu, cảm lạnh...vì phải ngồi

lâu và đi chân không trong phòng máy lạnh. Những người xung quanh, miễn dịch tốt thì

Page 63: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

không bị nhảy mũi nhưng cũng bị ảnh hưởng tinh thần do những cú hắt xì của đồng

nghiệp.

- Ảnh hưởng do màn hình: Khi những thế hệ máy tính đầu tiên được bán ra thị trường,

nhiều báo chí bình luận về ảnh hưởng xấu của các tia bức xạ phát ra từ màn hình sẽ gây

ảnh hưởng xấu đến các bộ phận cơ thể đặc biệt là đôi mắt. Bởi vậy khi biết tác hại có nó

đối với mắt thì thị trường có ngay các tấm chắn sáng treo trước màn hình nhằm bảo vệ

mắt. Hầu như máy tính nào cũng có phụ kiện này để bảo vệ mắt cho người dùng. Kết quả

là người dùng mỏi mắt hơn vì tấm chắn sáng đó có màu hơi tối, làm giảm độ nét của màn

hình. Khi treo những tấm chắn sáng, người dùng máy tính ngoài việc bị mỏi mắt, thỉnh

thoảng có thể bị điện giật do tiếp mát. Sợi dây mát được gắn để truyền điện tích từ màn

hình xuống đất, nhưng người dùng ít khi quan tâm.

Dùng tấm chắn màn hình vừa không triệt tiêu bức xạ mà còn làm ta mỏi mắt khi

phải nhìn qua nó. Từ lâu người ta đã biết đến than hoạt tính với tính năng hấp thụ và hấp

phụ rất tốt, ngoài việc hút khí bụt, độc hại chúng còn có khả năng hấp thụ bức xạ rất hiệu

quả. Nhiều nghiên cứu cho thấy chỉ cần để một lượng nhỏ than hoạt tính có thể hấp thụ

90% các tia bức xạ phát sinh từ mà hình ti vi, màn hình máy vi tính,..

Ngoài ra còn nhiều tác hại khác từ máy vi tính như việc bàn phím của bạn bị bẩn,

không vệ sinh thường xuyên bị cáu bẩn. Cũng như bàn phím, lưng chuột máy tính, nhất là

Trang 42 / 53chuột cảm ứng trên máy laptop là mặt bằng cư ngụ của vi trùng. Sử dụng loại chuột máy

tính nhỏ quá thường gây chứng mỏi khớp ngón tay, một số loại chuột quang ngửa lên

chiếu ánh sáng đỏ vào mắt gây chói lòa.

3.1.2. Sử dụng máy tính đúng cách và hiệu quả

Page 64: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

- Đặt máy tính ở nơi thoáng mát, đừng quá nóng nực hay quá lạnh.

- Vệ sinh bàn phím, chuột thường xuyên, nên chọn chuột vừa tay.

- Phải biết ngưng làm việc sau 1 khoảng thời gian nửa tiếng, nên kết hợp với việc tập thể

dục giữa giờ.

- Để tránh mỏi mắt nên nhắm chặt mắt lại trong 30 giây, dùng tay nhấn nhấn nhẹ nhãn

cầu để thể dục mắt. Điều chỉnh ánh sáng đủ đọc, tránh ánh sáng phản chiếu từ ngoài vào.

- Để một ít than hoạt tính hoặc đá thạch anh ở gần màn hình.

- Ngồi làm việc thẳng lưng, chọn ghế bàn phù hợp sao cho cẳng tay và đùi nằm ngang.

- Nên cài phần mềm báo giờ nhắc nhở dừng máy để nghỉ ngơi.

3.1.3. Câu hỏi - Bài tập thực hành

a. Hãy cho biết một số vấn đề về sức khoẻ có thể xảy ra khi sử dụng máy tính?

b. Màn hình máy tính có ảnh hưởng như thế nào tới sức khoẻ của người sử dụng?

c. Bạn thường sử dụng cách thức gì để hạn chế các tác hại từ máy tính trong quá trình sử

dụng?

3.2. Bảo vệ môi trường

3.2.1. Vai trò của việc tái sử dụng các bộ phận máy tính

Tái chế là một việc làm thực tế phục hồi nguồn tài nguyên đề cập đến việc thu

thập và tái sử dụng các vật liệu phế thải như các linh kiện, các loại pin đã không dùng

được nữa. Các vật liệu mà từ đó được tái chế thành các sản phẩm mới. Một số các thiết bị

được sử dụng trên máy tính như pin, hộp mực...sau khi hết thời gian sử dụng hoặc không

còn dùng được nữa nếu không có cơ chế xử lý khoa học sẽ dẫn đến làm ô nhiễm môi

trường và huỷ hoại cuộc sống xung quanh.

Theo một báo cáo của Ngân Hàng thế giới, tại Việt Nam hiện có 40 ngàn tấn ắc

Page 65: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

quy chì được thải bỏ, dự báo đến năm 2015 sẽ lên đến gần 70 ngàn tấn. Phần lớn trong số

lượng này hiện được thu gom và tái chế gia công tại các cơ sở tư nhân. Tương tự như thế,

pin được sử dụng trong các thiết bị điện-điện tử sẽ trở thành phế thải. Và vấn đề nằm ở

việc thu gom xử lý. Thông thường, tại các gia đình, pin sẽ được đổ chung với rác sinh

hoạt. ắc quy chì sẽ đem bán phế liệu. Dù với phương pháp chôn lấp hay thiêu đốt pin, thì

các chất độc cũng sẽ ngấm vào trong đất, nguồn nước hoặc thành khói và bị thải vào môi

trường sống. Pin và ắc quy chứa rất nhiều chất độc hại, đặc biệt là chì. Chì là kim loại

nặng, đặc biệt độc hại đối với não, thận, hệ thống sinh sản và tim mạch của con người.

Trang 43 / 53Hợp chất chì có thể hấp thụ qua đường ăn uống và thở. Nhiễm độc chì sẽ gây hại đến các

chức năng của trí óc, thận, gây vô sinh, sẩy thai và tăng huyết áp. Với trẻ em, chì là mối

nguy hại có thể làm giảm chỉ số thông minh. Các kim loại nặng trong pin rất độc hại đối

với con người,có khả năng gây ung thư và các vấn đề về sức khỏe khác.

Tác hại của pin phế thải là như thế, nhưng ở các hộ gia đình lại chưa thực sự ý

thức được. Do đó vẫn còn một số lượng pin chưa được phân loại riêng. Nhưng cũng có

khi phân loại xong họ không biết vứt đi đâu hay có những điểm thu gom nào. Một số nơi

có phong trào thu gom pin đã qua sử dụng để bảo vệ môi trường, nhưng nếu chỉ có một

vài điểm thu gom thì chưa phổ biến và chưa có tác dụng sâu sắc đến người tiêu dùng.

3.2.2. Tiết kiệm năng lượng khi dùng máy tính

Để thực hiện việc sử dụng năng lượng tiết kiệm trong quá trình dùng máy tính, ta

có thể thiết lập cho hệ thống tự động tắt màn hình trong một khoảng thời gian nào đó

không sử dụng, hoặc đặt máy tính ở chế độ ngủ sau một khoảng thời gian nhất định

không có bất cứ thao tác nào được tạo ra trên hệ thống.

Page 66: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Trên Ubuntu, ta chọn System Settings -> Brightness & Lock, ở mục Turn

screen of when inactive for: hãy chọn Never. Ta có thể điều chỉnh mức độ sáng của màn

hình ở trong cửa sổ này, sẽ giúp cho màn hình có tuổi thọ lâu hơn, tiết kiệm năng lượng

đáng kể trong quá trình sử dụng máy tính.

3.2.3. Câu hỏi - Bài tập thực hành

a. Tại sao cần sử dụng pin và hộp mực máy in một cách khoa học? Cho biết tác hại của

pin khi không còn sử dụng được nữa?

b. Bạn thường làm gì trong quá trình sử dụng máy tính để tiết kiệm năng lượng?

Trang 44 / 53Bài 4: An toàn thông tin khi sử dụng máy tính

Sau khi hoàn thành bài này, bạn có thể nắm được:

Một số vấn đề liên quan tới an toàn thông tin trong quá trình sử dụng máy

tính hiện nay.

Việc đảm bảo an toàn dữ liệu cho hệ thống cũng như dữ liệu của người dùng

Một số phương pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ máy tính và dữ liệu người dùng.

4.1. Kiểm soát truy nhập và đảm bảo an toàn dữ liệu

4.1.1. Tại sao cần bảo mật thông tin người dùng

Hệ thống thông tin là thành phần thiết yếu trong mọi cơ quan, tổ chức, đem lại khả

năng xử lý thông tin, nhưng hệ thống thông tin cũng chứa rất nhiều điểm yếu. Do máy

tính được phát triển với tốc độ rất nhanh để đáp ứng nhiều yêu cầu của người dùng, các

phiên bản được phát hành liên tục với các tính năng mới được thêm vào ngày càng nhiều,

điều này làm cho các phần mềm không được kiểm tra kỹ trước khi phát hành và bên

trong chúng chứa rất nhiều lỗ hổng có thể dễ dàng bị lợi dụng. Thêm vào đó là việc phát

Page 67: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

triển của hệ thống mạng, cũng như sự phân tán của hệ thống thông tin, làm cho người

dùng truy cập thông tin dễ dàng hơn và tin tặc cũng có nhiều mục tiêu tấn công dễ dàng

hơn.

Song song với việc xây dựng hệ thống thông tin hiện đại, đáp ứng nhu cầu của các

cơ quan, tổ chức cần phải bảo vệ hệ thống thông tin, đảm bảo cho hệ thống đó hoạt động

ổn định và tin cậy. An toàn và bảo mật thông tin là thiết yếu trong mọi cơ quan, tổ chức.

Vấn đề đặt ra là chính sách bảo mật xác định cần phải bảo vệ tài nguyên gì (bảo vệ tài

nguyên vật lý, thông tin, bản quyền..), mức độ bảo vệ như thế nào? Cơ quan, tổ chức cần

có một chính sách bảo mật thống nhất, mọi thành viên đều phải tuân thủ một chính sách

chung (đồng bộ, sử dụng chung chuẩn, dễ dàng tích hợp các hệ thống (Chứng chỉ ISO

27001).

Tuy nhiên, bên cạnh đó, mỗi người sử dụng đều cần nâng cao sự chủ động trong

việc bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình khi thực hiện các giao dịch trên mạng, đặc biệt là

tài khoản truy cập cá nhân trong đó có tên đăng nhập và mật khẩu. Một số biện pháp

nhằm làm tăng tính an toàn và bảo mật cho tài khoản người dùng:

• Tạo những mật khẩu mạnh hơn: để tạo được những mật khẩu mạnh, ta có thể áp

dụng các phương thức sau đây:

◦ Tạo các mật khẩu dài (ít nhất là bảy ký tự)

Trang 45 / 53◦ Bao gồm các chữ cái viết thường và viết hoa, các chữ số, và các ký hiệu

◦ Sử dụng ít nhất một ký hiệu trong vị trí thứ hai đến thứ sáu

◦ Sử dụng ít nhất bốn ký tự khác nhau (không nhắc lại cùng các ký tự)

◦ Sử dụng các chữ cái và chữ số ngẫu nhiên

Page 68: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

• Bảo vệ các mật khẩu của bạn: Cần lưu ý khi quản lý các mật khẩu cá nhân của

mình trên các website:

◦ Giữ bí mật mật khẩu không chia sẻ với bất kì ai

◦ Sử dụng các mật khẩu khác nhau cho các trang web khác nhau

◦ Thay đổi các mật khẩu của bạn ít nhất sáu tháng một lần

4.1.2. Một số vấn đề khi giao dịch trực tuyến

Trong quá trình thực hiện các giao dịch trực tuyến, mỗi người dùng cần có ý thức

tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình trước các nguy cơ tiềm ẩn về mất an toàn dữ liệu

hiện nay. Khi truy cập vào các website, hạn chế tiết lộ các thông tin về hồ sơ cá nhân như

tên, số chứng minh thư nhân dân, ngày tháng năm sinh, các thành viên gia đình...những

thông tin này có thể vô tình được hacker sử dụng khi muốn thực hiện tấn công vào các tài

khoản của bạn với phương thức dò tìm mật khẩu.

Khi sử dụng các ứng dụng email, không nên mở các email quảng cáo, email được

gửi từ các tài khoản người dùng không rõ danh tính, người lạ vì khả năng những email

này bị giả mạo, nhiễm virus, trojan là cực kì cao. Nên cài đặt phần mềm diệt virus có tính

năng kiểm soát luồng dữ liệu từ Internet, có tích hợp chức năng tự động bảo vệ máy tính

trong khi duyệt web. Khi sử dụng các trình duyệt để vào trang web, chỉ nên truy cập vào

các trang web được cho là tin tưởng, được nhiều người dùng sử dụng, không truy cập các

trang web lạ, hay tải các tập tin về máy tính mà không qua phần mềm diệt virus nào kiểm

tra.

Với các máy tính dùng chung trong hệ thống mạng công cộng, nên đề cao cảnh

giác với việc đánh cắp thông tin cá nhân bằng việc: sử dụng tài khoản riêng khi truy cập

và làm việc trên máy tính, thoát khỏi hệ thống khi không sử dụng hay đi ra ngoài, thường

Page 69: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

xuyên thay đổi mật khẩu cá nhân định kỳ và sử dụng các mật khẩu có độ phức tạp cao,

khó đoán...

4.1.3. Khái niệm và tác dụng của tường lửa

Trong hệ thống mạng máy tính, bức tường lửa (tiếng Anh: firewall) là rào chắn mà

một số cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước lập ra nhằm ngăn chặn người

dùng mạng Internet truy cập các thông tin không mong muốn hoặc/và ngăn chặn người

dùng từ bên ngoài truy nhập các thông tin bảo mật nằm trong mạng nội bộ.

Tường lửa là một thiết bị phần cứng và/hoặc một phần mềm hoạt động trong một

môi trường máy tính nối mạng để ngăn chặn một số liên lạc bị cấm bởi chính sách an

Trang 46 / 53ninh của cá nhân hay tổ chức, việc này tương tự với hoạt động của các bức tường ngăn

lửa trong các tòa nhà. Tường lửa còn được gọi là Thiết bị bảo vệ biên giới (Border

Protection Device - BPD), đặc biệt trong các ngữ cảnh của NATO, hay bộ lọc gói tin

(packet filter) trong hệ điều hành BSD - một phiên bản Unix của Đại học California,

Berkeley.

Nhiệm vụ cơ bản của tường lửa là kiểm soát giao thông dữ liệu giữa hai vùng tin

cậy khác nhau. Các vùng tin cậy (zone of trust) điển hình bao gồm: mạng Internet (vùng

không đáng tin cậy) và mạng nội bộ (một vùng có độ tin cậy cao). Mục đích cuối cùng là

cung cấp kết nối có kiểm soát giữa các vùng với độ tin cậy khác nhau thông qua việc áp

dụng một chính sách an ninh và mô hình kết nối dựa trên nguyên tắc quyền tối thiểu

(principle of least privilege). Cấu hình cho các tường lửa đòi hỏi kỹ năng của người quản

trị hệ thống, việc này đòi hỏi hiểu biết đáng kể về các giao thức mạng và về an ninh máy

tính. Những lỗi nhỏ có thể biến tường lửa thành một công cụ an ninh vô dụng.

Page 70: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

4.1.4. Một số phương pháp bảo vệ dữ liệu máy tính

Để bảo vệ cho dữ liệu máy tính, người dùng cần có những hiểu biết về ý nghĩa của

việc đảm bảo an ninh, an toàn dữ liệu cho tài khoản người dùng cá nhân, cũng như cho cả

hệ thống. Một số phương pháp nên áp dụng để nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ dữ liệu:

• Nên có thói quen thiết lập mật khẩu đăng nhập vào máy tính khi làm việc, kể

cá máy tính cá nhân lẫn máy sử dụng chung.

• Nên khoá máy hoặc khoá màn hình làm việc trong trường hợp không sử dụng

máy tính một thời gian dài, hay đi ra ngoài.

• Với các thiết bị lưu trữ dữ liệu như USB, nên sử dụng các phần mềm diệt virus

để quét trước khi có bất kì thao tác sao lưu dữ liệu.

• Thực hiện việc quét virus, các phần mềm độc hại cho máy tính thường xuyên,

sử dụng các phần mềm diệt virus và bật tính năng tự động bảo vệ trong quá

trình sử dụng và duyệt web, tiến hành cập nhật phiên bản virus thường xuyên

để phần mềm có thể phát hiện các chủng virus mới.

• Thường xuyên thực hiện sao lưu dữ liệu quan trọng trên máy tính, có thể là sao

lưu lên ổ dữ liệu mạng, tài khoản lưu trữ trực tuyến...việc này hết sức quan

trọng nhằm tránh hiện tượng mất mát dữ liệu do lỗi phần cứng, do virus, phần

mềm độc hại phá hoại...

4.1.5. Câu hỏi - Bài tập thực hành

a. Tại sao cần phải sử dụng một mật khẩu tốt cho các tài khoản trực tuyến?

b. Hãy cho biết một số cách thức bạn thường dùng trong việc nâng cao độ an toàn cho tài

khoản cá nhân trên mạng?

c. Hãy cho biết vai trò và tầm quan trọng của tường lửa trong hệ thống máy tính?

Page 71: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Trang 47 / 534.2. Phần mềm độc hại

4.2.1. Một số thuật ngữ thường dùng

Thuật ngữ "phần mềm độc hại" bao hàm tất cả các loại phần mềm độc hại được

thiết kế để làm hại máy tính hoặc mạng. Phần mềm độc hại có thể được cài đặt trên máy

của bạn mà bạn không hay biết, thường thông qua các liên kết lừa đảo hoặc nội dung tải

xuống được đăng nhưng nội dung không đúng như vậy. Việc nhấp vào liên kết lạ có thể

khiến bạn bị phơi nhiễm phần mềm và trang web độc hại. Phần mềm này có thể chứa

những chương trình có thể quét máy tính của bạn hoặc theo dõi các phím bạn gõ, bao

gồm cả mật khẩu của bạn. Chỉ tải xuống từ những nguồn mà bạn tin cậy và di chuột qua

liên kết để kiểm tra địa chỉ trước khi bạn nhấp. Khi nghi ngờ, hãy sử dụng dấu trang tin

cậy cho các trang web quan trọng. Một số các thuật ngữ thường gặp:

- Virus: Trong khoa học máy tính, virus máy tính (thường được người sử dụng gọi tắt là

virus hay vi-rút) là những chương trình hay đoạn mã được thiết kế để tự nhân bản và sao

chép chính nó vào các đối tượng lây nhiễm khác (file, ổ đĩa, máy tính,...). Trước đây,

virus thường được viết bởi một số người am hiểu về lập trình muốn chứng tỏ khả năng

của mình nên thường virus có các hành động như: cho một chương trình không hoạt động

đúng, xóa dữ liệu, làm hỏng ổ cứng,... hoặc gây ra những trò đùa khó chịu. Những virus

mới được viết trong thời gian gần đây không còn thực hiện các trò đùa hay sự phá hoại

đối máy tính của nạn nhân bị lây nhiễm nữa, mà đa phần hướng đến việc lấy cắp các

thông tin cá nhân nhạy cảm (các mã số thẻ tín dụng) mở cửa sau cho tin tặc đột nhập

chiếm quyền điều khiển hoặc các hành động khác nhằm có lợi cho người phát tán virus.

Sâu máy tính (worm): là các chương trình cũng có khả năng tự nhân bản tự tìm cách lan

Page 72: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

truyền qua hệ thống mạng (thường là qua hệ thống thư điện tử). Điểm cần lưu ý ở đây,

ngoài gây tác hại cho máy bị nhiễm, nhiệm vụ chính của worm là phá các mạng

(network) thông tin chia sẻ, làm giảm khả năng hoạt động hay ngay cả hủy hoại các mạng

này. Nhiều nhà phân tích cho rằng worm khác với virus, họ nhấn mạnh vào đặc tính phá

hoại mạng nhưng ở đây worm được là một loại virus đặc biệt.

Trojan Horse: Đây là loại chương trình cũng có tác hại tương tự như virus chỉ khác là nó

không tự nhân bản ra. Như thế, cách lan truyền duy nhất là thông qua các thư dây chuyền.

Để trừ loại này người chủ máy chỉ việc tìm ra tập tin Trojan horse rồi xóa nó đi là xong.

Tuy nhiên, không có nghĩa là không thể có hai con Trojan horse trên cùng một hệ thống.

Chính những kẻ tạo ra các phần mềm này sẽ sử dụng kỹ năng lập trình của mình để sao

lưu thật nhiều con trước khi phát tán lên mạng. Đây cũng là loại virus cực kỳ nguy hiểm,

nó có thể hủy ổ cứng, hủy dữ liệu.

- Phần mềm gián điệp (spyware): Đây là loại virus có khả năng thâm nhập trực tiếp vào

hệ điều hành mà không để lại "di chứng". Thường một số chương trình diệt virus có kem

trình diệt spyware nhưng diệt khá kém đối với các đợt "dịch".

Trang 48 / 53- Phần mềm quảng cáo (adware): Loại phần mềm quảng cáo, rất hay có ở trong các

chương trình cài đặt tải từ trên mạng. Một số phần mềm vô hại, nhưng một số có khả

năng hiển thị thông tin kịt màn hình, cưỡng chế người sử dụng.

- Botnet: Là những máy tính bị bắt cóc và điều khiển bởi người khác thông qua Trojan,

virus...Điều đặc biệt nguy hiểm là các botnet được phơi bày từ các hacker không cần kỹ

thuật lập trình cao. Nó được rao bán với giá từ 20USD trở lên cho các hacker. Hậu quả

của nó để lại không nhỏ: mất tài khoản. Nếu liên kết với một hệ thống máy tính lớn, nó

Page 73: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

có thể tống tiền cả một doanh nghiệp.

- Keylogger: Là phần mềm ghi lại chuỗi phím gõ của người dùng. Nó có thể hữu ích cho

việc tìm nguồn gốc lỗi sai trong các hệ thống máy tính và đôi khi được dùng để đo năng

suất làm việc của nhân viên văn phòng. Các phần mềm kiểu này rất hữu dụng cho ngành

luật pháp và tình báo - ví dụ, cung cấp một phương tiện để lấy mật khẩu hoặc các khóa

mật mã và nhờ đó qua mắt được các thiết bị an ninh. Tuy nhiên, các phần mềm keylogger

được phổ biến rộng rãi trên Internet và bất cứ ai cũng có thể sử dụng cho mục đích lấy

trộm mật khẩu và chìa khóa mã hóa.

- Phishing: Là một hoạt động phạm tội dùng các kỹ thuật lừa đảo. Kẻ lừa đảo cố gắng lừa

lấy các thông tin nhạy cảm, chẳng hạn như mật khẩu và thông tin về thẻ tín dụng, bằng

cách giả là một người hoặc một doanh nghiệp đáng tin cậy trong một giao dịch điện tử.

Phishing thường được thực hiện bằng cách sử dụng thư điện tử hoặc tin nhắn, đôi khi còn

sử dụng cả điện thoại.

- Rootkit: Là một bộ công cụ phần mềm dành cho việc che giấu các tiến trình đang chạy,

các file hoặc dữ liệu hệ thống. Rootkit có nguồn gốc từ các ứng dụng tương đối hiền,

nhưng những năm gần đây, rootkit đã bị sử dụng ngày càng nhiều bởi các phần mềm ác

tính, giúp kẻ xâm nhập hệ thống giữ được đường truy nhập một hệ thống trong khi tránh

bị phát hiện. Người ta đã biết đến các rootkit dành cho nhiều hệ điều hành khác nhau

chẳng hạn Linux, Solaris và một số phiên bản của Microsoft Windows. Các rootkit

thường sửa đổi một số phần của hệ điều hành hoặc tự cài đặt chúng thành các driver hay

các môdule trong nhân hệ điều hành (kernel module).

4.2.2. Cách phòng, chống phần mềm độc hại

Người dùng có thể tránh hầu hết các loại phần mềm độc hại bằng cách thực hiện

Page 74: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

hành vi trực tuyến thông minh. Sau đây là một số cách thức sẽ giúp bạn nhận dạng và

ngăn phần mềm độc hại xâm phạm máy tính và tài khoản trực tuyến của bạn.

• Trang web: Hãy nghi ngờ các trang web lạ. Khi nghi ngờ, hãy rời khỏi trang web

đó và nghiên cứu phần mềm bạn được yêu cầu cài đặt.

• Email: Không tin tưởng vào bất kỳ mục nào trong email có vẻ khả nghi. Ngay cả

email được gửi từ những người mà bạn quen biết cũng có thể chứa liên kết hoặc

tệp đính kem độc hại nếu tài khoản của họ đã bị xâm phạm. Cẩn trọng khi nhấp

Trang 49 / 53vào bất kỳ liên kết nào mà bạn nhận được trong email. Khi có thể, hãy truy cập

trang web bằng cách nhập trực tiếp địa chỉ vào trình duyệt.

• Phần mềm khác: Một số chương trình bao gồm cả phần mềm độc hại hoặc các

phần mềm Internet lừa đảo khác như là một phần của quá trình cài đặt chúng. Khi

cài đặt phần mềm, hãy đặc biệt chú ý tới hộp thư và quét cả bản in đẹp. Am hiểu

về bất kỳ phần mềm nào mà bạn cài đặt trên máy tính. Hủy cài đặt nếu bạn cho

rằng phần mềm có thể có hại.

• Phương tiện thực: Bạn be, gia đình hoặc đồng nghiệp của bạn có thể đưa cho bạn

đĩa hoặc ổ flash chứa tệp bị nhiễm. Điều này có thể xảy ra mà họ không hay biết.

Đừng cho rằng các tệp này an toàn. Hãy quét chúng bằng phần mềm bảo mật trước

khi mở tệp.

• Cửa sổ bật lên (popup): Đừng tin vào những cửa sổ bật lên yêu cầu bạn tải xuống

phần mềm. Thông thường, các cửa sổ bật lên này sẽ làm cho bạn tin rằng máy tính

của bạn đã bị nhiễm và yêu cầu bạn tải xuống phần mềm để an toàn. Hãy đóng cửa

sổ này ngay lập tức nhưng đảm bảo bạn không nhấp vào bên trong cửa sổ bật lên.

Page 75: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

• Chia sẻ tệp: Hầu hết các trang web này là bất hợp pháp và nên tránh. Hầu như

không có biện pháp nào để soát phần mềm độc hại trong các loại dịch vụ này.

Phần mềm độc hại có thể được ngụy trang làm phim, anbom hoặc chương trình

được ưa chuộng. Bạn nên luôn tránh các trang web và phần mềm chia sẻ tệp bất

hợp pháp.

• Thường xuyên sử dụng máy tính kết nối mạng với sự bảo vệ của một phần mềm

diệt virus đáng tin cậy, cập nhật các tính năng mới cũng như các phiên bản virus

mới cho phần mềm.

4.2.3. Câu hỏi - Bài tập thực hành

a. Hãy phân biệt các khái niệm: virus, worms, trojan, spyware, adware?

b. Bạn thường sử dụng phần mềm diệt virus nào cho máy tính? Phần mềm đó có chức

năng quét gói tin khi truy cập Internet không?

c. Trong cơ quan của bạn, có sử dụng thiết bị tường lửa để chặn các cuộc xâm nhập trái

phép vào mạng không?

Trang 50 / 53Bài 5: Pháp luật trong sử dụng công nghệ thông tin

Sau khi hoàn thành bài này, bạn có thể nắm được:

Một số vấn đề liên quan tới bản quyền phần mềm trong quá trình phân phối.

Tình trạng sử dụng phần mềm hiện nay

Vai trò và tầm quan trọng của dữ liệu, cũng như một số quy định về bảo vệ

dữ liệu của pháp luật Việt Nam..

5.1. Bản quyền phần mềm

5.1.1. Tại sao cần tôn trọng bản quyền tác giả

Page 76: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Bản quyền phần mềm là quyền được phép sử dụng phần mềm đó một cách hợp

pháp. Việc sử dụng phần mềm không có bản quyền hợp pháp nào cũng được xem như sao

chép phần mềm trái phép vậy. Người vi phạm sẽ bị xử theo luật xâm phạm quyền tác giả.

Bản quyền phần mềm cũng là quyền của tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập

dữ liệu ( Theo điều 22 của luật sở hữu trí tuệ 2005).

Vi phạm bản quyền phần mềm là việc nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng

bày hoặc truyền đạt với công chúng qua mạng truyền thong và các phương tiện kỹ thuật

hoặc sử dụng chúng mà không trả phí hoặc sự đồng ý của chủ phần mềm. (Theo điều 28

luật sở hữu trí tuệ 2005).

Trong một định nghĩa khác từ liên minh phần mềm BSA: Vi phạm bản quyền phần

mềm là sao chép hoặc phát tán trái phép phần mềm có bản quyền. Hành động này có thể

được thực hiện bằng cách sao chép, tải xuống, chia sẻ, bán, hoặc cài đặt nhiều lần một

bản sao vào máy tính cá nhân hoặc máy tính làm việc. Điều mà nhiều người không nhận

ra hoặc không nghĩ tới là khi bạn mua phần mềm, đó là bạn mua giấy phép sử dụng nó,

chứ không phải bản thân phần mềm. Giấy phép đó cho biết bạn có thể cài đặt phần mềm

đó bao nhiêu lần, vì vậy bạn phải đọc kỹ giấy phép đó. Nếu bạn cài đặt nhiều lần hơn số

lần giấy phép cho phép thì bạn đang vi phạm bản quyền đó.

Để chống vi phạm bản quyền cần tổ chức tuyên truyền, giáo dục về văn hóa bản

quyền. Tuy nhiên cho đến khi các việc làm này phát huy hiệu quả các tổ chức cá nhân có

phần mềm vẫn có thể tự bảo vệ mình bằng cách áp dụng khóa cứng để quản lý bản quyền

sản phần phần mềm của mình.

5.1.2. Một số khái niệm về phần mềm bản quyền

- Bản quyền là gì?

Page 77: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Trang 51 / 53Bản quyền là một thuật ngữ pháp lý mô tả quyền lợi kinh tế của người sáng tác ra

các tác phẩm văn học và nghệ thuật, trong đó bao gồm quyền tái bản, in ấn và trình diễn

hay trưng bày tác phẩm của mình trước công chúng. Bản quyền chủ yếu nhằm bảo vệ âm

nhạc, phim ảnh, tiểu thuyết, thơ ca, kiến trúc và các tác phẩm nghệ thuật có giá trị văn

hóa khác. Khi nghệ sỹ và người sáng tác đưa ra những hình thức thể hiện khác thì những

loại hình thể hiện mới này cũng được bao gồm trong trong những công trình được bảo hộ

bản quyền. Các chương trình máy tính và ghi âm giờ đây cũng được bảo vệ.

Bản quyền cũng được bảo vệ lâu hơn nhiều so với một số hình thức sở hữu trí tuệ

khác. Công ước Berne, công ước quốc tế được ký năm 1886, theo đó các nước tham gia

công ước công nhận các tác phẩm được bảo hộ bản quyền của các nước thành viên, quy

định rằng thời gian bảo hộ bản quyền là 50 năm kể từ khi tác giả qua đời. Theo Công ước

Berne thì các tác phẩm văn học, nghệ thuật và các tác phẩm có giá trị khác được bảo hộ

bản quyền ngay từ khi ra đời. Tác giả không cần phải đăng ký chính thức quyền bảo hộ

cho tác phẩm của mình tại những quốc gia là thành viên của Công ước đó.

- Bằng sáng chế:

Người ta có thể nói rằng bằng sáng chế là hợp đồng giữa một bên là toàn thể xã

hội và một bên là cá nhân nhà phát minh. Theo các điều khoản của hợp đồng này, nhà

phát minh được toàn quyền ngăn chặn người khác không được áp dụng, sử dụng và bán

một phát minh đã được cấp bằng sáng chế trong một khoảng thời gian nhất định - hầu hết

các nước quy định là 20 năm - để đổi lại việc nhà phát minh phải công bố chi tiết phát

minh của mình cho công chúng.

5.1.3. Cách thức phân phối phần mềm

Page 78: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Shareware (tiếng Việt dịch tạm là phần mềm chia sẻ) là loại phần mềm mà người

dùng được dùng thử trong một thời gian (free trial), khi hết thời gian dùng thử mà muốn

dùng tiếp thì phải trả tiền để mua bản quyền. Đây là một mô hình kinh doanh trong phân

phối phần mềm.

Phần mềm nguồn mở/tự do và phần mềm chia sẻ đều giống nhau ở chỗ chúng có

thể nhận được và sử dụng mà không mất một khoản phí nào cả. Thường thì phần mềm

chia sẻ khác với phần mềm nguồn mở/tự do ở chỗ chúng đã được tự nguyện trả phí yêu

cầu và mã nguồn của chương trình chia sẻ nói chung không có sẵn trong mẫu để có thể

cho phép người khác thừa kế lại chương trình. Thỉnh thoảng việc trả phí và nhận được

mật khẩu truy cập để mở rộng tính năng, tài liệu, hoặc sự hỗ trợ. Trong vài trường hợp

việc không trả phí sử dụng phần mềm sẽ bị giới hạn thời gian hoặc tính năng, trường hợp

đó tiếng lóng gọi là phần mềm que quặt. Cũng vài dạng phần mềm không yêu cầu trả phí,

Trang 52 / 53chỉ để 1 địa chỉ email, để người cung cấp có thể dùng chúng vào mục đích của họ.

Phần mềm miễn phí là phần mềm mà người sử dụng không phải trả bất kỳ chi phí

nào, không hạn chế thời gian sử dụng, có thể tải tự do về dùng từ Internet, có thể sao

chép và sử dụng phần mềm đó. Ngoài trừ việc chấp nhận cung cấp một số thông tin như

địa chỉ thư điện tử (email) và một số thông tin cá nhân khác nếu có. Người sử dụng phải

chịu hoàn toàn trách nhiệm với những thỏa thuận bản quyền cam kết giữa hai bên.

5.2. Bảo vệ dữ liệu

5.2.1. Tại sao cần bảo vệ dữ liệu

Theo luật Giao dịch điện tử được quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam quy định ngày 29/11/2005 thì:

Page 79: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

- Dữ liệu là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng

tương tự.

- Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản

lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

Tầm quan trọng của việc bảo vệ dữ liệu cá nhân đã tăng liên tục từ lúc phát triển

kỹ thuật số vì thu thập, lưu trữ, giao chuyển và phân tích dữ liệu ngày càng đơn giản đi.

Các phát triển kỹ thuật như internet, thư điện tử, điện thoại di động, giám sát bằng video

và các phương pháp thanh toán điện tử tạo nên những khả năng mới để thu thập dữ liệu.

Cả cơ quan quốc gia lẫn doanh nghiệp tư nhân đều quan tâm đến những thông tin có liên

quan đến cá nhân. Cơ quan an ninh quốc gia muốn cải tiến việc đấu tranh chống tội phạm

thí dụ như thông qua điều tra đặc tính cá nhân (tiếng Anh: racial profiling) và giám sát

viễn thông, cơ quan tài chính quan tâm đến giao dịch ngân hàng để khám phá vi phạm về

thuế. Doanh nghiệp hy vọng tăng năng suất từ việc giám sát nhân viên và hy vọng việc

định hình khách hàng sẽ giúp đỡ tiếp thị. Đối diện với sự phát triển này là sự thời ơ của

phần lớn dân chúng mà trong mắt của họ việc bảo vệ dữ liệu cá nhân không có hay chỉ có

tầm quan trọng trên thực tế rất ít.

5.2.2. Quy định về bảo vệ dữ liệu trong luật pháp Việt Nam

Cơ sở dữ liệu (CSDL) của các tổ chức, doanh nghiệp luôn là mục tiêu của nhiều

cuộc tấn công. Bởi đây là nơi lưu trữ các thông tin về khách hàng và nhiều dữ liệu bí mật

khác. Một trong những nguyên nhân khiến cho các CSDL dễ bị tổn thương bởi các tấn

công là do các tổ chức, doanh nghiệp chưa có biện pháp bảo vệ đầy đủ cho tài nguyên

này. Khi kẻ xấu truy nhập vào dữ liệu nhạy cảm, có thể thực hiện tất cả các công việc để

gây mất mát về tài chính hoặc phá hoại danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp.

Page 80: pascalteacher.files.wordpress.com  · Web viewmáy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề

Trang 53 / 535.2.3. Câu hỏi - Bài tập thực hành

a. Tại sao cần phải bảo vệ dữ liệu của cá nhân?

b. Cho biết tầm quan trọng của dữ liệu cá nhân hiện nay?

Module 1.docxĐã không còn thu phóng mục nữa.