Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
96
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHÂN LOẠI THÀNH PHẦN KINH TẾ
TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ VIỆT NAM
Cấp đề tài Tổng cục
Thời gian nghiên cứu 2009-2010
Đơn vị thực hiện Tổng cục Thống kê
Chủ nhiệm đề tài TS. Đỗ Thức
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong các chức năng của Tổng cục Thống kê (TCTK) là tổ chức các
hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ
quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật2, trong đó có các thông
tin liên quan đến thống kê theo phân loại thành phần kinh tế, đồng thời một
trong những định hƣớng của sự phát triển thống kê trong điều kiện hiện nay là
phản ánh đƣợc các đặc điểm của nền kinh tế ở Việt Nam, mà Cƣơng lĩnh xây
dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cƣơng lĩnh 1991) đã
xác định: “Phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập
thể không ngừng đƣợc củng cố và mở rộng. Kinh tế cá thể còn có phạm vi
tƣơng đối lớn, từng bƣớc đi vào con đƣờng làm ăn hợp tác trên nguyên tắc tự
nguyện, dân chủ và cùng có lợi. Tƣ bản tƣ nhân đƣợc kinh doanh trong những
ngành có lợi cho quốc kế dân sinh do luật pháp quy định. Phát triển kinh tế tƣ
bản nhà nƣớc dƣới nhiều hình thức. Kinh tế gia đình đƣợc khuyến khích phát
triển mạnh, nhƣng không phải là một thành phần kinh tế độc lập. Các hình thức
sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng.
Các tổ chức kinh tế tự chủ và liên kết, hợp tác và cạnh tranh trong sản xuất và
kinh doanh”.
Dự thảo Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011, dự thảo Cƣơng lĩnh 2011) đã
khẳng định lại và phát triển Cƣơng lĩnh 91 về thành phần kinh tế (TPKT),
2 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ;
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.1.6-B09-10
97
trong đó chỉ rõ “…Phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều TPKT, hình thức tổ chức kinh doanh
và hình thức phân phối. Các TPKT hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận
hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trƣớc pháp luật, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ
đạo. Kinh tế tập thể không ngừng đƣợc củng cố và mở rộng. Kinh tế nhà nƣớc
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân. Kinh tế tƣ nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Các
hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa
dạng ngày càng phát triển...”3
Trên cơ sở nghiên cứu nội hàm của các TPKT theo quan điểm của Đảng
tại Cƣơng lĩnh 91 và Dự thảo Cƣơng lĩnh 2011, đồng thời xuất phát từ vai trò
cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật và để đáp ứng yêu cầu cung
cấp thông tin phục vụ đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhƣ đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch 5 năm 2006-20104 “Những kết quả về tăng trƣởng đi đôi với phát triển
bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu TPKT và xây dựng nội dung kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 về khuyến khích phát triển
các TPKT...”, do vậy việc “Nghiên cứu áp dụng phân loại TPKT trong công tác
thống kê Việt Nam” là cần thiết.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: (i). Đề xuất bảng phân loại theo
TPKT phù hợp quan điểm của Đảng và có tính khả thi trong công tác thống kê;
(ii). Đề xuất áp dụng phân loại trong công tác thống kê Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Phƣơng pháp thu thập
thông tin, nghiên cứu quan điểm của Đảng và một số tài liệu khác liên quan
đến phân loại TPKT;
- Phƣơng pháp phân tích thống kê: Phƣơng pháp phân tổ thống kê;
- Phƣơng pháp thử nghiệm áp dụng đề xuất phân loại TPKT trong công tác
thống kê (điều tra thống kê);
3 Dự thảo Cƣơng lĩnh 2011.
4 Chỉ thị số: 751/CT-TTg, ngày 03/06/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
98
- Phƣơng pháp chuyên gia.
Nội dung nghiên cứu
- Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, nội dung chính nghiên cứu ĐTKH
gồm:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về áp dụng phân loại TPKT trong công tác
thống kê;
- Thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong công tác thống kê;
- Đề xuất phân loại và áp dụng TPKT trong công tác thống kê Việt Nam.
Sau hai năm nghiên cứu với sự hợp tác của một số đơn vị trong và ngoài
cơ quan TCTK nhƣ: Văn Phòng Trung ƣơng Đảng; Viện Khoa học Thống kê;
Vụ Phƣơng pháp Chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin; Vụ Thống kê Tổng
hợp; Vụ Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ; Vụ Thống kê Công nghiệp; Vụ Hệ
thống Tài khoản Quốc gia; Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản; Vụ
Thống kê Dân số và Lao động; Cục Thống kê Bắc Ninh và các cộng tác viên
tham gia nghiên cứu ĐTKH5, Đề tài đã hoàn thành nội dung nghiên cứu qua
17 chuyên đề khoa học6. Dựa vào các kết quả nghiên cứu, Ban Chủ nhiệm
ĐTKH tổng hợp và hệ thống hóa thành: Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu
ĐTKH. Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, kiến nghị và phụ lục, kết cấu ĐTKH
gồm các phần chính nhƣ sau:
Phần I. “Cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng phân loại TPKT trong công
tác thống kê”, đề cập tới nội dung nghiên cứu khái niệm về TPKT; Nội hàm
khu vực thể chế (theo quan điểm của Hệ thống tài khoản quốc gia 2003), quan
điểm của Đảng về TPKT theo Cƣơng lĩnh 91 và những phát triển theo Dự thảo
Cƣơng lĩnh 2011.
Phần II. “Thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong công tác thống kê”,
đề cấp tới nội dung nghiên cứu thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong công
tác thống kê theo hai giai đoạn: (i). Thu thập số liệu thống kê (qua điều tra
thống kê và báo cáo thống kê); (ii). Tổng hợp, biên soạn và công bố thông tin
thống kê.
Phần III. “Đề xuất phân loại thống kê thành phần kinh tế”, trên cơ sở
đánh giá thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong công tác thống kê kết hợp
với quan điểm của Đảng về TPKT theo Dự thảo Cƣơng lĩnh 2011, Đề tài đề
5 Phụ lục 1. Danh sách cộng tác viên tham gia nghiên cứu đề tài;
6 Phụ lục 2: Danh sách các chuyên đề khoa học.
99
xuất danh mục và nội dung năm phân loại thống kê theo TPKT, gồm: (i).
TPKT nhà nƣớc; (ii). TPKT tập thể; (iii). TPKT tƣ nhân; (iv). TPKT tƣ bản nhà
nƣớc; (v). TPKT có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và “Áp dụng thử nghiệm đề xuất
phân loại TPKT trong công tác thống kê”.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÂN LOẠI THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ
I. Một số khái niệm
Trƣớc khi tiến hành nghiên cứu quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về TPKT, cần thiết phải tìm hiểu một số khái niệm có liên quan.
Về quan điểm:Theo Từ điển Tiếng Việt, quan điểm là điểm xuất phát quy
định phƣơng hƣớng suy nghĩ, cách xem xét và hiểu các hiện tƣợng, vấn đề 7
Vấn đề sở hữu: xuất phát điểm của thành phần kinh tế là vấn đề sở hữu.
Đại hội X của Đảng đã khẳng định “trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập
thể, tƣ nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh
tế...”8.
Về thành phần kinh tế: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “thành phần
kinh tế: bộ phận của nền kinh tế quốc dân, mà đại biểu của nó là một kết cấu
kinh tế đặc biệt dựa trên một chế độ sở hữu nhất định về tƣ liệu sản xuất và lực
lƣợng sản xuất tƣơng ứng với nó; thành phần kinh tế chỉ cách phân chia nền
kinh tế quốc dân theo hình thức sở hữu, giúp ích cho việc hoạch định chính
sách cụ thể, sát đúng với mỗi thành phần và toàn bộ nền kinh tế...”9.
- Theo Hệ thống Tài khoản Quốc gia năm 2003 “TPKT là khu vực kinh
tế, là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tƣ liệu sản xuất. Từ các hình
thức sở hữu cơ bản: Sỡ hữu toàn dân, sở hữu tập thể hình thành nên nhiều
TPKT với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp.
Hiện nay TPKT nƣớc ta gồm: (i). Kinh tế Nhà nƣớc; (ii). Kinh tế tập thể; (iii).
Kinh tế tƣ bản nhà nƣớc; (iv). Cá thể tiểu chủ; (v). Kinh tế tƣ bản tƣ nhân; (vi).
Có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài”.
7 Hoàng Phê -Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Việt Nam, Hà Nội - 1992, tr. 788;
8 Đảng Cộng sản Việt Nam:Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, HN,
2006, tr83; 9 Từ điển Bách khoa Việt Nam, quyển 4, trang 117, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2005.
100
- Khu vực thể chế: Tài khoản quốc gia 1993 chia nền kinh tế thành sáu
khu vực thể chế: (i). Khu vực Phi tài chính; (ii). Khu vực Tài chính; (iii). Khu
vực Nhà nƣớc; (iv). Khu vực không vị lợi phục vụ hộ gia đình; (v). Khu vực hộ
gia đình; (vi). Khu vực nƣớc ngoài.
II. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thành phần kinh tế
Đổi mới tư duy lý luận - thực tiễn về chế độ sở hữu của Đảng
Về phân định chế độ sở hữu:
- Trước đổi mới: phân định rõ thành hai chế độ sở hữu tồn tại biệt lập
và đối lập nhau là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa và chế độ sở hữu phi xã hội
chủ nghĩa. Từ đó Ðảng chủ trƣơng tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa triệt để
chế độ sở hữu phi xã hội chủ nghĩa, chế độ sở hữu cá thể và chế độ sở hữu tƣ
bản tƣ nhân thành các hình thức sở hữu khác nhau của chế độ sở hữu xã hội
chủ nghĩa.
- Trong quá trình thực hiện đổi mới, đã phân định thành ba hình thức sở hữu
cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tƣ nhân (từ ba hình thức
sở hữu cơ bản hình thành nên các TPKT). Các hình thức sở hữu không tồn tại
biệt lập, mà đan xen, hỗn hợp trong các loại hình sản xuất kinh doanh.
Kế thừa các quan điểm về sở hữu và TPKT của các Đại hội IX, Đại hội
X, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta còn có đa dạng hình
thức sở hữu, nên nền kinh tế cũng bao gồm nhiều TPKT.
Trong Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội XI Đảng ta tiếp tục phát triển
hoàn thiện thêm một số vấn đề về sở hữu: bảo hộ các quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ sở hữu tài sản thuộc các hình thức sở hữu, các loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các
loại tài sản nhƣ sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nƣớc..., quy định
rõ quyền, trách nhiệm của các chủ sở hữu đối với xã hội.
Đổi mới tư duy lý luận - thực tiễn của Đảng về các TPKT
Về phân định các TPKT
- Trước đổi mới: phân chia thành hai thành phần kinh tế có tính chất hai
cực đối lập rõ ràng, với chính sách khác hẳn nhau. Đó là: TPKT xã hội chủ
nghĩa (bao gồm khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể) đƣợc ƣu tiên,
khuyến khích phát triển, và TPKT phi xã hội chủ nghĩa, vừa sử dụng vừa cải
101
tạo, cải tạo để sử dụng, sử dụng để cải tạo tốt hơn trở thành kinh tế xã hội chủ
nghĩa.
- Từ Đại hội VI đến nay: đã phân chia thành nhiều TPKT và từng bƣớc xoá
bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử giữa các TPKT, đó là: kinh tế nhà nƣớc (có
lúc gọi là kinh tế quốc doanh, xí nghiệp quốc doanh); kinh tế tập thể (có lúc gọi
là kinh tế hợp tác); kinh tế cá thể, tiểu chủ (có lúc gọi là kinh tế của ngƣời sản
xuất hàng hoá nhỏ); kinh tế tƣ bản tƣ nhân; kinh tế tƣ bản nhà nƣớc (có lúc gọi
là con đƣờng phát triển của kinh tế tƣ bản tƣ nhân, là chế độ hoặc chủ nghĩa tƣ
bản nhà nƣớc); kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (có lúc xếp vào kinh tế tƣ bản
nhà nƣớc).
Đối với từng thành phần kinh tế
1. Kinh tế nhà nƣớc
- Trước đổi mới: kinh tế quốc doanh, xí nghiệp quốc doanh đƣợc coi
là lực lƣợng nòng cốt, lãnh đạo, là hình thức cao nhất, độc quyền và phát triển
với tỷ trọng lớn trong mọi ngành nghề, lĩnh vực, hạn chế sự phát triển của kinh
tế tƣ nhân; trong cải tạo xã hội chủ nghĩa đã có xu hƣớng quốc doanh hoá các
xí nghiệp công tƣ hợp doanh và hợp tác xã.
- Thời kỳ đổi mới: trong quá trình đổi mới, nội dung vai trò nòng cốt
lãnh đạo, chủ đạo của kinh tế quốc doanh, xí nghiệp quốc doanh dần đƣợc
xác định sáng tỏ hơn.
Kinh tế nhà nƣớc (bao gồm doanh nghiệp nhà nƣớc và các nguồn tài
nguyên, ngân sách, quỹ và các lực lƣợng vật chất khác thuộc về nhà nƣớc)
đƣợc đổi mới khá mạnh. Kinh tế nhà nƣớc phát huy vai trò chủ đạo, là lực
lƣợng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nƣớc định hƣớng và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nƣớc là lực lƣợng nòng cốt của kinh
tế nhà nƣớc, có vai trò mở đƣờng, dẫn dắt, hỗ trợ các TPKT khác cùng phát
triển, TPKT nhà nƣớc nội dung chi tiết đƣợc đề cập trong báo cáo tổng hợp.
2. Kinh tế tập thể
- Trước đổi mới: Nghị quyết số 16-NQ/TW tháng 4/1959 nhận định:
“Còn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và lối làm ăn cá thể thì vẫn còn cơ sở
vật chất và điều kiện cho khuynh hướng tư bản chủ nghĩa phát triển”. Từ quan
điểm này, Nghị quyết 16 Trung ƣơng quyết định: “Cần phải cải tạo sản xuất
cá thể thành nền sản xuất tập thể, chặn đứng con đường tư bản chủ nghĩa ở
nông thôn, cứu nông dân khỏi nanh vuốt của chủ nghĩa tư bản, góp phần củng
102
cố liên minh công nông…Ưu tiên kết nạp xã viên là bần cố nông, trung nông
lớp dưới, sau đó mới kết nạp trung nông, không bố trí trung nông vào vị trí chủ
chốt”10
- Thời kỳ đổi mới: Quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, vai trò của kinh
tế tập thể đã đƣợc Đảng ta khẳng định với mức độ khác nhau tùy thuộc vào tình
hình thực tiễn của từng thời kỳ, nhằm đảm bảo sự phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển lực lƣợng sản xuất. Đảng đã xác định trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung với 3 thành phần (quốc doanh, tập thể và cá thể), thì chủ
thể chính là quốc doanh và tập thể, trong đó kinh tế tập thể có vai trò bổ sung;
trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần,
thì vai trò của kinh tế tập thể ngày càng đƣợc chú trọng. Hội nghị đại biểu toàn
quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng trong thời kỳ đầu của quá trình đổi
mới xác định vai trò của kinh tế tập thể nhƣ sau: “Kinh tế hợp tác với nhiều
hình thức phong phú và đa dạng từ thấp đến cao, phù hợp với nguyên tắc tự
nguyện, cùng có lợi, quản lý dân chủ, kết hợp sức mạnh của tập thể và sức
mạnh của hộ xã viên, làm cho kinh tế hợp tác trở thành một TPKT vững mạnh,
cùng với kinh tế quốc doanh trở thành xương sống của nền kinh tế quốc dân”
TPKT tập thể nội dung chi tiết đƣợc đề cập trong báo cáo tổng hợp.
3. Kinh tế tƣ nhân
- Trước đổi mới: Kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân được coi là đối
tượng phải cải tạo xã hội chủ nghĩa, sử dụng để cải tạo và cải tạo để sử dụng
tốt hơn. Kinh tế cá thể được cải tạo thông qua hợp tác hóa, kinh tế tư bản tư
nhân được cải tạo thông qua công tư hợp doanh; kinh tế tập thể và công tư hợp
doanh rồi cũng tiến lên quốc doanh.
Thời kỳ trƣớc đổi mới, Đảng cho rằng kinh tế tƣ nhân là đối tƣợng phải cải
tạo. Tuy vậy, trong thời kỳ này kinh tế tƣ nhân vẫn còn một bộ phận tồn tại và
có những đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc dân.
- Sau đổi mới: Từ Đại hội VI (1986) tới nay, quan điểm của Đảng về kinh
tế tƣ nhân có chuyển biến mạnh mẽ, rất cơ bản. Trong suốt quá trình đổi mới,
Đảng ta ngày càng khẳng định rõ vị trí, vai trò quan trọng và sự phát triển, tồn
tại lâu dài của kinh tế tƣ nhân trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
10
Lịch sử Đảng, tập 10, NXB Sự thật, Hà Nội 1960, trang 87.
103
đất nƣớc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc; chủ trƣơng phát triển
mạnh kinh tế tƣ nhân gắn với dân chủ hoá nền kinh tế, phát huy cao độ nội lực
của đất nƣớc, tạo cơ sở kinh tế cho thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
TPKT tƣ nhân nội dung chi tiết đƣợc đề cập trong báo cáo tổng hợp.
4. Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
- Trước đổi mới: Chƣa hình thành quan điểm về thu hút và sử dụng
nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
- Sau đổi mới: Với quan điểm phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh
thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững, bắt đầu từ Đại hội VI, Đảng khẳng định sự
cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thu hút và sử dụng có
hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế, của các nguồn lực từ bên ngoài để giải phóng
năng lực sản xuất trong nƣớc, tăng nhanh sản phẩm xã hội, thực hiện mục tiêu
ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tranh thủ tới mức cao nhất nguồn vốn bên
ngoài và những thành tựu khoa học, kỹ thuật, quản lý và công nghệ tiên tiến
của thế giới bên ngoài, phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nƣớc11
. TPKT có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN) nội dung chi tiết đề cập trong báo cáo tổng
hợp.
5. Kinh tế tƣ bản nhà nƣớc
- Trước thời kỳ đổi mới: Đảng ta chủ trƣơng sử dụng chủ nghĩa tƣ bản
nhà nƣớc để cải tạo công thƣơng nghiệp tƣ bản chủ nghĩa và sản xuất nhỏ, xoá
bỏ chế độ bóc lột tƣ bản chủ nghĩa, đƣa nền kinh tế chủ yếu là dựa trên sở hữu
cá thể về tƣ liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể.
- Sau đổi mới: Đại hội VI xác định: “kinh tế tư bản nhà nước là một
TPKT trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, là hình thức kinh tế quá độ được
tổ chức từ thấp đến cao, từ đại lý cung ứng và tiêu thụ hàng hóa, làm gia công,
cho đến hình thức cao là công tư hợp doanh với nhà nước”12
, (Nội dung chi
tiết đề cập trong báo cáo tổng hợp).
11
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1987, tr.194; 12
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Sự thật, Hà Nội - 1987, tr 60;
104
Tóm lại, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về TPKT:
Trong thời kỳ trước đổi mới: phân định rõ thành hai chế độ sở hữu tồn tại
biệt lập và đối lập nhau là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa và chế độ sở hữu phi
xã hội chủ nghĩa. Từ đó Ðảng chủ trƣơng tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa
triệt để chế độ sở hữu phi xã hội chủ nghĩa, chế độ sở hữu cá thể và chế độ sở
hữu tƣ bản tƣ nhân thành các hình thức sở hữu khác nhau của chế độ sở hữu xã
hội chủ nghĩa. Với chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa gồm sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể về tƣ liệu sản xuất chủ yếu, từ đó hình thành hai TPKT là kinh tế
quốc doanh (với nòng cốt là các xí nghiệp quốc doanh) và kinh tế tập thể; các
TPKT phi xã hội chủ nghĩa phải đƣợc cải tạo để dần dần trở thành TPKT xã
hội chủ nghĩa.
Thời kỳ đổi mới đến nay: Với ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tƣ nhân)
là cơ sở căn bản để hình thành các TPKT. Quan điểm của Đảng cho rằng các
hình thức sở hữu không tồn tại biệt lập, mà chúng đan xen nhau, hỗn hợp trong
các loại hình sản xuất, kinh doanh, và tƣơng ứng với nó là hình thành nhiều
TPKT. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện Cƣơng lĩnh 1991, quan điểm của
Đảng nhất quán: trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa còn
tồn tại nhiều hình thức sở hữu và nhiều TPKT. Dự thảo Cƣơng lĩnh 2011 cũng
hoàn toàn nhất trí về TPKT nhƣ Cƣơng lĩnh 1991. Các nhiệm kỳ Đại hội của
Đảng từ khoá VI đến khoá XI (dự thảo) đều cơ bản nhất trí nền kinh tế nƣớc ta
có 5 TPKT, đó là các TPKT: kinh tế nhà nƣớc, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân
(cá thể, tiểu chủ, tƣ bản tƣ nhân), kinh tế tƣ bản nhà nƣớc và kinh tế có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài.
PHẦN II
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÂN LOẠI
THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ
I. Tổng quan các văn bản về áp dụng phân loại TPKT trong công tác thống
kê
1. Quyết định số 147 TCTK/QĐ ngày 27/12/1993
Năm 1993 TCTK ban hành Hệ thống phân loại các khu vực và TPKT áp
dụng trong công tác thống kê theo Quyết định số 147 TCTK/QĐ ngày
27/12/1993, trong đó nêu rõ gồm 3 khu vực kinh tế và các TPKT hoạt động
đƣợc đan xen trong các khu vực kinh tế.
105
2. Công văn số 231 TCTK/PPCĐ ngày 17/4/2002
TCTK ban hành Công văn số 231 TCTK/PPCĐ ngày 17/4/2002 về Danh
mục đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp áp dụng trong điều tra và báo cáo
thống kê, đối chiếu với phân loại 5 TPKT (Quan điểm của Đảng), gồm: TPKT
nhà nƣớc; TPKT tập thể; TPKT tƣ nhân (cá thể, tiểu chủ, tƣ bản tƣ nhân);
TPKT tƣ bản nhà nƣớc và TPKT có vốn ĐTNN. Công văn số 231
TCTK/PPCĐ phân loại theo 3 loại hình kinh tế (LHKT): Kinh tế nhà nƣớc;
Kinh tế ngoài nhà nƣớc và Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (chế độ báo cáo
nhanh) và 5 LHKT: Kinh tế Nhà nƣớc; Kinh tế Tập thể; Kinh tế Cá thể; Kinh
tế tƣ nhân; Kinh tế có vốn ĐTNN.
Tuy nhiên 5 TPKT theo quan điểm của Đảng với cách phân loại thống
kê theo 5 LHKT có mối quan hệ với nhau, thể hiện qua bảng số 1 nhƣ sau:
BẢNG SỐ 1. QUAN HỆ PHÂN LOẠI TPKT (QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG)
VÀ LHKT ÁP DỤNG TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ
Phân loại TPKT (Đại hội
Đảng lần thứ X)
Áp dụng phân loại TPKT (Công
văn số 231 TCTK/PPCĐ)
Ghi chú
1. TPKT nhà nƣớc 1. Loại hình Kinh tế nhà nƣớc Quan hệ tƣơng thích
2. TPKT tập thể 2. Loại hình Kinh tế tập thể Quan hệ tƣơng thích
3. TPKT tƣ nhân (cá thể,
tiểu chủ, tư bản tư nhân)
3. Loại hình Kinh tế tƣ nhân
4. Loại hình Kinh tế cá thể
Quan hệ tƣơng thích
4. TPKT có vốn ĐTNN 5. LHKT có vốn ĐTNN Quan hệ tƣơng thích
5. TPKT tƣ bản nhà nƣớc X Chƣa thể hiện mối
quan hệ trong công
tác thống kê
Thực chất nội hàm giữa 3 TPKT (1; 2; 4) và 3 LHKT (1; 2; 5) có mối
quan hệ tƣơng thích với nhau, duy nhất TPKT (3) đƣợc tách bạch thành 2
LHKT (3; 4) cũng có mối quan hệ tƣơng thích, đồng thời không có LHKT nào
tƣơng thích với TPKT tƣ bản nhà nƣớc
II. Thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong công tác thống kê
Luật Thống kê nêu rõ “Hoạt động thống kê là điều tra, báo cáo, phân
tích và công bố các thông tin phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện
106
tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện, địa điểm và thời gian cụ thể do tổ chức
thống kê nhà nước tiến hành”13
, do đó để đánh giá thực trạng áp dụng phân loại
TPKT trong công tác thống kê, Đề tài tiếp cận theo 2 giai đoạn chủ yếu của quá
trình hoạt động thống kê, đó là: (i). Thu thập số liệu thống kê (điều tra thống kê
và báo cáo thống kê); (ii). Tổng hợp, biên soạn (theo nhóm chỉ tiêu) và công bố
số liệu thống kê.
1. Thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong thu thập số liệu
1.1. Thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong điều tra thống kê
1.1.1. Thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong Tổng điều tra
a. Tổng điều tra Cơ sở kinh tế, hành chính và sự nghiệp
Tổng điều tra Cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp áp dụng phân loại
theo 5 LHKT gồm: Kinh tế nhà nƣớc (KTNN); kinh tế tập thể (KTTT); kinh tế
tƣ nhân (KTTN); kinh tế cá thể (KTCT) và kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
(KTCVĐTNN).
b. Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản áp dụng phân loại
theo TPKT bao gồm 5 LHKT: KTNN; KTTN; KTTT; KTCT; KTCVĐNN.
1.1.2. Thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong các cuộc điều tra
- Điều tra doanh nghiệp hàng năm: Áp dụng TPKT trong điều tra doanh
nghiệp theo các LHKT: KTNN; KTTT; KTTN; KTCVĐTNN.
- Điều tra thống kê công nghiệp hàng tháng (Quyết định số 1288/QĐ-TCTK
ngày 24/1/2006 của Tổng cục trƣởng TCTK)
- Điều tra xây dựng quý (Quyết định số 1320/QĐ-TCTK ngày 08/12/2006
của Tổng cục trƣởng TCTK);
Hai cuộc điều tra mẫu Điều tra thống kê công nghiệp hàng tháng và
Điều tra xây dựng hàng quý đều phân loại thống kê theo 3 khu vực kinh tế:
Kinh tế nhà nƣớc (doanh nghiệp nhà nƣớc); Kinh tế ngoài nhà nƣớc (doanh
nghiệp ngoài nhà nƣớc và hộ công nghiệp cá thể); Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài (Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài)
13
Luật Thống kê số: 04/2003/QH11, ngày ngày 17 tháng 6 năm 2003.
107
- Điều tra Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Đối chiếu với công văn số
231/TCTK-PPCĐTK, phân loại thống kê theo LHKT gồm: KTTT; KTTN và
KTCVĐTNN.
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể: Bao gồm toàn bộ các cơ sở
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc đối tƣợng là doanh nghiệp
thì đối tƣợng điều tra đều đƣợc phân loại theo LHKT cá thể.
- Điều tra thống kê Nông nghiệp và thủy sản: Việc áp dụng phân loại
TPKT trong điều tra theo 5 LHKT: KTNN; KTTT; KTCT; KTTN;
KTCVĐTNN.
1.2. Thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong báo cáo thống kê
Việc áp dụng phân loại TPKT trong các báo cáo thống kê đƣợc thực hiện
theo các LHKT nhƣ sau:
- Áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc (gồm doanh nghiệp nhà
nƣớc: Trung ƣơng và địa phƣơng) thực hiện theo Quyết định số 62/2003/BKH
của Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Quyết định số 156/2003/QĐ-TCTK
của Tổng cục trƣởng TCTK. Theo đó các doanh nhà nƣớc thực hiện báo cáo
hàng tháng, năm và đối tƣợng báo cáo thuộc loại hình Kinh tế nhà nước.
- Báo cáo thống kê định kỳ hoạt động xuất, nhập khẩu (Quyết định số
63/2003/QĐ-BKH và Quyết định số 158/2003/QĐ-TCTK) áp dụng đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn tƣ nhân; công ty cổ phần (ngoài công ty cổ phần
nhà nƣớc), công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân và đơn vị kinh tế tập thể và
chế độ báo cáo thống kê đối với doanh nghiệp có VĐTNN, việc áp dụng phân
loại TPKT theo các LHKT: KTTT; KTCT; KTTN và KTCVĐTNN.
- Báo cáo thống kê định kỳ Vận tải, bốc xếp, dịch vụ, đại lý vận tải và bƣu
chính viễn thông (Quyết định số 732/2002/QĐ-TCTK ngày 15/11/2002) việc
áp dụng phân loại TPKT theo 5 LHKT: KTNN; KTTT; KTCT; KTTN;
KTCVĐTNN (Đối với báo cáo chính thức 6 tháng và năm); Phân theo 3 LHKT:
KTNN; KTNNN và KTCVĐTNN (Đối với báo cáo nhanh)
- Báo cáo định kỳ đƣợc tổng hợp từ kết quả điều tra cá thể 1/10 và điều tra
doanh nghiệp 1/3 hàng năm gửi TCTK báo cáo nhanh phân loại theo 3 LHKT:
KTNN; Kinh tế ngoài nhà nƣớc (KTNNN) và KTCVĐTNN; Báo cáo năm
phân loại theo LHKT đƣợc chi tiết theo 13 loại hình doanh nghiệp.
Theo công văn 231 TCTK/PPCĐ đối với báo cáo chính thức 6 tháng, năm
các chỉ tiêu tổng hợp phân theo 5 LHKT, nhƣng trong báo cáo tổng hợp phần
108
thống kê công nghiệp chia ra rất chi tiết theo 13 loại hình doanh nghiệp, do vậy
khi cung cấp số liệu hoặc đối chiếu so sánh rất bất cập.
- Quyết định số 1320/QĐ-TCTK, ngày 8/12/2006, thực hiện chế độ báo
cáo thống kê xây dựng trong đó: (i). Báo cáo quý, việc áp dụng phân loại
TPKT trong chế độ báo cáo thống kê xây dựng đƣợc thực hiện theo 4 LHKT:
KTNN(doanh nghiệp nhà nƣớc); KTTN (doanh nghiệp ngoài quốc doanh),
KTCVĐTNN và các loại hình khác; (ii). Báo cáo năm: Phân theo 5 LHKT:
KTNN; KTTT; KTCT; KTTN và KTCVĐTNN. Trong đó, LHKT cá thể đƣợc
tổng hợp từ phiếu điều tra hàng năm đối với hoạt động xây dựng HGĐ (các
LHKT khác đƣợc tổng hợp từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm) đã
đƣợc phân loại cụ thể.
- Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản áp dụng
đối với các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ban hành theo
Quyết định số 657/2002/QĐ-TCTK ngày 02/10/2002 của Tổng cục trƣởng
TCTK. Theo chế độ này việc áp dụng phân loại TPKT trong công tác thống kê
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thực hiện theo 5 LHKT: KTNN; KTTT; KTCT;
KTTN và KTCVĐTNN.
- Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Tài khoản Quốc gia áp dụng đối với
Cục Thống kê tỉnh, thành phố theo Quyết định số 75/2003/QĐ-TCTK ngày
15/01/2003 theo đó việc áp dụng phân loại TPKT trong công tác thống kê Tài
khoản Quốc gia thực hiện theo 5 LHKT: KTNN; KTTT; KTCT; KTTN và
KTCVĐTNN.
1.3. Các chỉ tiêu thống kê áp dụng phân loại theo LHKT
Căn cứ chế độ báo cáo và phƣơng án điều tra thu thập thông tin thống kê
áp dụng phân loại theo LHKT, số lƣợng chỉ tiêu thống kê thuộc các lĩnh vực
thống kê: Hệ Thống Tài khoản quốc gia chiếm 42,25% tổng số chỉ tiêu thống
kê áp dụng phân loại theo 5 LHKT (đây là nhóm chỉ tiêu tổng hợp các lĩnh vực
kinh tế), tiếp đến là chỉ tiêu thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản chiếm
27,11%; Chỉ tiêu Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ chiếm 18,66% (phần chỉ tiêu
thống kê giá cả không áp dụng phân loại theo 5 LHKT); Chỉ tiêu Thống kê
Công nghiệp và Xây dựng chiếm 11,26% và sau cùng là chỉ tiêu thống kê Lao
động chiếm 0,35% tổng số chỉ tiêu thống kê đƣợc thu thập thông tin qua chế độ
báo cáo thống kê và điều tra thống kê áp dụng theo phân loại 5 LHKT, thể hiện
qua bảng số 2 nhƣ sau:
109
Bảng số 2. Chỉ tiêu thống kê thu thập thông tin áp dụng phân loại theo 5 LHKT
TT Lĩnh vực Thống kê Số lƣợng
(Chỉ tiêu)
Cơ cấu
(%)
Tổng số 284 100,00
1 Hệ Thống Tài khoản quốc gia 120 42,25
2 Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản 77 27,11
3 Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ 53 18,66
4 Thống kê Công nghiệp và Xây dựng 33 11,62
5 Thống kê Lao động 1 0,35
Nguồn: Các chế độ báo cáo thống kê định kỳ và phƣơng án điều tra thống kê
Các chỉ tiêu thống kê thu thập qua điều tra và chế độ báo cáo thống
kê áp dụng phân loại theo LHKT bao gồm: Năm LHKT: Kinh tế nhà nước;
Kinh tế tập thể; Kinh tế tư nhân; Kinh tế cá thể và Kinh tế có vốn ĐTNN (đối
với các chỉ tiêu thống kê thuộc chế độ báo cáo chính thức 6 tháng, năm và điều
tra thống kê); Ba LHKT: Kinh tế nhà nước; Kinh tế ngoài nhà nước và Kinh tế
có vốn ĐTNN (đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc chế độ báo cáo nhanh).
2. Thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong tổng hợp, biên soạn, công bố
thông tin thống kê: Số lƣợng chỉ tiêu thống kê đƣợc thể hiện qua bảng số 3 nhƣ
sau:
Bảng số 3. Chỉ tiêu thống kê tổng hợp, biên soạn và công bố thông tin
áp dụng phân loại theo 5 LHKT/TPKT
TT
Lĩnh vực thống kê
Chỉ tiêu thống kê
Tổng hợp Biên soạn và công
bố thông tin
Tổng số 232 96
1 Hệ Thống Tài khoản quốc gia 86 12
2 Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản 78 32
3 Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ 40 27
4 Thống kê Công nghiệp và Xây dựng 27 25
5 Thống kê Lao động 1 -
Nguồn: Các báo cáo chuyên đề và Niên giám thống kê năm 2007, 2008.
110
Chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy
sản áp dụng phân loại LHKT đạt 98,70% đƣợc tổng hợp và 41,56% chỉ tiêu
đƣợc biên soạn và công bố thông tin chiếm trong tổng số chỉ tiêu thống kê thu
thập thuộc lĩnh vực Thống kê Nông, Lâm nghiệp và thủy sản. So sánh với các
lĩnh vực thống kê khác, lƣợng chỉ tiêu thống kê áp dụng theo phân loại LHKT
đƣợc biên soạn và công bố thông tin nhƣ Thống kê Công nghiệp đạt 75,76%
(cao nhất); Thống kê Thƣơng mại và Dịch vụ đạt 50,94% và sau cùng là Hệ
thống Tài khoản quốc gia đạt 10,00% chiếm trong tổng số chỉ tiêu thống kê thu
thập thông tin (qua chế độ báo cáo thống kê và điều tra thống kê) đối với các
lĩnh vực thống kê. Chi tiết áp dụng phận loại TPKT trong các lĩnh vực thống kê
đƣợc đề cập tại phần tiếp theo.
1) Thống kê Công nghiệp và Xây dựng
1.1. Tổng hợp thông tin
Chỉ tiêu thống kê Công nghiệp và Xây dựng được tổng hợp theo khu vực
kinh tế: Kinh tế nhà nƣớc; Kinh tế ngoài nhà nƣớc (kinh tế tƣ nhân; kinh tế cá
thể; kinh tế tập thể); Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.2. Biên soạn và công bố thông tin
Biên soạn và phạm vi công bố thông tin Thống kê Công nghiệp (Thống
kê Xây dựng chƣa công bố thông tin) áp dụng phân loại theo TPKT gồm: Kinh
tế nhà nước; Khu vực ngoài nhà nước (Kinh tế tập thể; Kinh tế tƣ nhân; Kinh
tế cá thể: Hộ cá thể); Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (DN 100% vốn nƣớc
ngoài và DN liên doanh với nƣớc ngoài).
2) Thống kê Thƣơng mại và Dịch vụ
2.1. Tổng hợp thông tin
Chỉ tiêu Thống kê Thƣơng mại và Dịch vụ đƣợc tổng hợp thông tin áp
dụng theo phân loại TPKT cơ bản đáp ứng theo yêu cầu chung của TCTK (theo
chế độ báo cáo quy định). Đối với các sản phẩm đầu ra trong các báo cáo
nhanh, báo cáo chính thức đƣợc tổng hợp thông tin đều phân tổ theo 5 TPKT:
Kinh tế nhà nước; Kinh tế tập thể; Kinh tế tư nhân; Kinh tế cá thể; Kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài.
2.2. Biên soạn và công bố thông tin
Phạm vi biên soạn và công bố thông tin tùy từng chỉ tiêu và tài liệu công
bố mà mức độ phân loại các TPKT có khác nhau, nhóm chỉ tiêu thống kê phân
loại theo 5 TPKT (đề cập chi tiết báo cáo tổng hợp).
111
3) Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản
3.1. Tổng hợp thông tin
Tổng hợp số liệu Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản mức độ áp
dụng phân tổ tổng hợp thông tin theo LHKT về cơ bản nhƣ Tổng điều tra, điều
tra thƣờng xuyên và chế độ báo cáo thống kê định kỳ, số chỉ tiêu thống kê đƣợc
biên soạn và tổng hợp và phân theo 5 LHKT: KTNN; KTTT; KTCT; KTTN;
KTCVĐTNN.
3.2. Biên soạn và công bố thông tin
Nhóm chỉ tiêu Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản công bố thông
tin phân loại theo 5 TPKT: Kinh tế nhà nƣớc; Kinh tế tƣ nhân; Kinh tế cá thể;
Kinh tế tập thể và kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
4) Hệ thống tài khoản quốc gia
4.1. Tổng hợp thông tin
Giai đoạn từ 1986 - 2002: Phân loại thống kê theo 6 TPKT: Nhà nƣớc;
Tập thể; Tƣ nhân; Cá thể; Kinh tế hỗn hợp; Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
và sau khi thực hiện công văn số 231/TCTK-PPCĐ) đến nay nhóm chỉ tiêu
thống kê đƣợc tổng hợp và biên soạn theo 5 LHKT: KTNN; KTTT; KTCT;
KTTN; KTCVĐTNN
4.2. Biên soạn và công bố thông tin
Nhóm chỉ tiêu thống kê tổng hợp phản ánh tăng trƣởng kinh tế phân loại
theo 5 TPKT (chi tiết tại báo cáo tổng hợp).
III. Đánh giá chung thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong công tác
thống kê
1. Kết quả đạt được
Trƣớc những yêu cầu lớn về thông tin thống kê theo TPKT phục vụ công
tác chỉ đạo điều hành của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ,
trong nhiều năm qua, ngành Thống kê đã có những cố gắng trong cải tiến và
đổi mới phƣơng pháp nghiệp vụ thống kê nhằm thu thập đƣợc nhiều thông tin
kinh tế - xã hội của các TPKT để tổng hợp, biên soạn và công bố thông tin theo
phân loại TPKT cơ bản đáp ứng nhu cầu của các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc các
cấp và những đối tƣợng dùng tin khác. Do vậy việc áp dụng phân loại TPKT
trong thu thập thông tin (qua chế độ báo cáo thống kê; điều tra thống kê); Tổng
hợp, biên soạn và công bố thông tin thống kê đạt đƣợc kết quả tƣơng đối tốt.
112
- Những kết quả đạt đƣợc trong việc áp dụng phân loại TPKT đối với thu
thập thông tin; Tổng hợp, biên soạn và công bố thông tin thống kê qua các chỉ
tiêu thống kê, nếu xem xét về số lƣợng chỉ tiêu thống kê đƣợc phân loại áp
dụng theo 5 LHKT: KTNN; KTTT; KTCT; KTTN; KTCVĐTNN trên cơ sở thực
hiện Công văn số 231/TCTK-PPCĐ thì số lƣợng chỉ tiêu rất khiêm tốn, cụ thể
đạt 284 chỉ tiêu thống kê đƣợc thu thập thông tin qua chế độ báo cáo thống kê
và điều tra thống kê áp dụng phân loại theo 5 LHKT, trong đó 232 chỉ tiêu
đƣợc tổng hợp (chiếm 81,69%) và 96 chỉ tiêu thống kê (chiếm 33,80%) đƣợc
biên soạn và công bố thông tin thống kê áp dụng phân loại theo TPKT14
.
- Việc phân tổ các chỉ tiêu thống kê theo LHKT trong thu thập, tổng hợp
theo LHKT và biên soạn, công bố theo TPKT đã đáp ứng nhu cầu thông tin tối
thiểu của ngƣời sử dụng thông tin thống kê về mặt lƣợng để đánh giá qui mô
các TPKT, thông qua đó thấy đƣợc quá trình hình thành và phát triển của các
TPKT ở nƣớc ta từ năm 1986 đến nay. Tuy chƣa đầy đủ, nhƣng thông qua một
số chỉ tiêu về vốn, lao động, kết quả sản xuất (GDP, giá trị sản xuất công
nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng...) đƣợc phân
loại theo TPKT, các đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê đặc biệt là các cơ
quan làm chính sách đã quan sát đƣợc tƣơng quan giữa các TPKT, đánh giá
đƣợc kết quả, hiệu quả của các chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của các TPKT; Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc sửa đổi, bổ sung và ban
hành những chính sách mới, tạo điều kiện cho các TPKT phát triển đúng
hƣớng, đồng thời tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trong nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Về cơ bản, thông
qua các chỉ tiêu thống kê đƣợc phân tổ theo TPKT, các cơ quan Lãnh đạo
Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý đã khẳng định tính đúng đắn của chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng về phát triển nền kinh tế nhiều TPKT ở nƣớc ta từ
sau năm 1986 đến nay, cơ bản phù hợp với thực tế của nƣớc ta và của kinh tế
thế giới.
- Trong quá trình phân tổ các chỉ tiêu thống kê theo TPKT trong việc thu
thập thông tin, biên soạn và phổ biến thông tin thống kê, ngành Thống kê đã
tiếp cận đƣợc nhu cầu của các đối tƣợng sử dụng thông tin, từ đó ý thức đƣợc
nhiệm vụ của mình trong từng giai đoạn phát triển chung của đất nƣớc, từng
bƣớc đáp ứng nhu cầu của các đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê. Về mặt
nghiệp vụ, thông qua việc phân tổ các chỉ tiêu thống kê theo TPKT, các đơn vị
nghiệp vụ trong toàn ngành Thống kê đã từng bƣớc khắc phục những hạn chế
14
Tính toán từ bảng số liệu 2 và 3.
113
trong các khâu thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tổ số liệu và trong việc xây dựng
các phƣơng án điều tra cũng nhƣ các chế độ báo cáo, qua đó đề xuất cải tiến
nhằm nâng cao chất lƣợng số liệu thống kê.
Nguyên nhân của những kết quả đạt được:
- Trước hết là do công tác phổ biến thông tin thống kê đã lấy mục tiêu
hàng đầu là hƣớng đến ngƣời dùng tin, lấy nhu cầu thông tin của các đối tƣợng
sử dụng thông tin làm trọng tâm hoạt động của toàn ngành. Trên cơ sở nhu cầu
của ngƣời dùng tin, đặc biệt nhu cầu của Lãnh đạo Đảng, Chính phủ, ngành
Thống kê tổ chức hoạt động thu thập, tổng hợp và công bố thông tin thống kê
đáp ứng tốt nhất yêu cầu của ngƣời sử dụng. Cụ thể nhƣ Công văn số 231
TCTK/PPCĐ ngày 17/4/2002 của Tổng cục trƣởng TCTK về việc ban hành
Danh mục đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp áp dụng trong điều tra và báo
cáo thống kê, trên cơ sở đó khi ban hành chế độ báo cáo và phƣơng án điều tra,
Tổng điều tra đã đƣợc vận dụng cụ thể hoá phân loại theo các loại hình kinh tế
một cách phù hợp.
- Ngành Thống kê đã chủ động nắm bắt nhu cầu của mọi đối tƣợng sử
dụng thông tin thống kê, chủ động thu thập, tổng hợp, biên soạn và công bố các
chỉ tiêu phân tổ theo TPKT trong ấn phẩm xuất bản thống kê (ví dụ Niên giám
thống kê; kết quả Điều tra Doanh nghiệp hàng năm, v.v...) và quan tâm đến
việc phổ biến thông tin thống kê. Ngoài ra, một vấn đề khác cũng là yếu tố
quan trọng góp phần đƣa đến những kết quả trên, đó là trình độ năng lực của
cán bộ trong ngành đƣợc nâng cao, cán bộ đƣợc tiếp cận và học hỏi kinh
nghiệm công tác của thống kê các nƣớc; phƣơng tiện làm việc, cơ sở vật chất
của ngành ngày từng bƣớc đƣợc trang bị đầy đủ hơn, đảm bảo thực hiện công
tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Một số vấn đề hạn chế và bất cập khi áp dụng phân loại TPKT trong
công tác thống kê
Thuật ngữ “Loại hình kinh tế” tại Công văn số 231 TCTK/PPCĐ;
Về hình thức: Chỉnh sửa văn bản theo đúng quy định hiện hành
- Không nên dùng Công văn để ban hành quy định mà thực hiện thể thức
Quyết định ban hành quy định
Về nội dung:
- Cụm từ “đơn vị” không phù hợp với cụm từ đang dùng “cơ sở”;
114
- Phân loại TPKT không đủ theo Nghị quyết Đại hội X (Không đáp ứng
đủ thông tin thống kê theo phân loại TPKT thiếu TPKT tư bản nhà nước);
- Đơn vị sự nghiệp hiện nay chỉ còn đơn vị sự nghiệp công và tƣ thục;
- Định nghĩa lại đơn vị kinh tế cá thể (mã 300);
- Các cơ sở Đảng, đoàn thể, hiệp hội… hiện nay đã phân vào cơ sở sự
nghiệp (Tổng điều tra CSKTHCSN);
- Có quan điểm giai cấp rõ ràng khi dùng cụm từ “TPKT” thay cho “LHKT”;
- Đơn vị kinh tế tập thể (mã 200) hoạt động theo Luật HTX, nhƣng thực tế
cho thấy việc thực hiện Luật này còn gò ép, mang tính hình thức, “thực hiện
theo phong trào”, chƣa thực sự trên cơ sở tự nguyện. Điều này thể hiện ở chỗ,
so với số lƣợng HTX thành lập ban đầu, số HTX mới không tăng, số xã viên,
vốn bình quân 1 HTX thấp, số HTX hoạt động có hiệu quả không nhiều, kinh
doanh đơn điệu. Thực chất nhiều HTX chỉ do 1 ngƣời bỏ vốn nhƣng ghi tên
nhiều ngƣời, thậm trí góp vốn theo cổ phần (thể hiện rõ nét nhất là các Quỹ Tín
dụng nhân dân cơ sở). Vì vậy, nhiều HTX lại ghi tên “HTX cổ phần...” và hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần, qua thực tế cho thấy đây chính là công ty
cổ phần trá hình.
- Công ty cổ phần Nhà nƣớc (mã 131), trong đó hình thức cổ phần đặc
biệt theo Luật DN mới thì loại hình này không còn tồn tại nên cần thay đổi cho
phù hợp với thức tế.
2.1. Thu thập và tổng hợp thông tin
- Áp dụng TPKT trong công tác thống kê theo 5 LHKT (Công văn số
231 TCTK/PPCĐ) so với phân loại TPKT theo quan điểm của Đảng có 5
TPKT (Đại hội Đảng lần thứ X), cơ bản chƣa đáp ứng đầy đủ thông tin thống
kê phân loại theo TPKT (Quan điểm của Đảng), vì trong công tác thống kê
không thể bóc tách đƣợc thông tin thống kê thuộc TPKT Tƣ bản nhà nƣớc
(theo quan điểm của Đảng), đồng thời TPKT tƣ nhân theo quan điểm của Đảng
(cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), nhƣng trong công tác thống kê đƣợc phân
loại theo LHKT tƣ nhân và LHKT cá thể, và đƣợc thể hiện qua bảng số 4 nhƣ
sau:
115
Bảng số 4. Hiện trạng trạng thông tin thống kê theo phân loại TPKT
trong công tác thống kê
Phân loại TPKT (Đại hội
Đảng lần thứ X)
Áp dụng phân loại TPKT
(Công văn số 231 TCTK/PPCĐ)
Hiện trạng thông
tin thống kê
1. TPKT Kinh tế nhà nƣớc 1. Loại hình Kinh tế nhà nƣớc
Đáp ứng thông tin
theo phân loại
TPKT (Quan
điểm của Đảng)
2. TPKT tập thể 2. Loại hình Kinh tế tập thể
3. TPKT tƣ nhân (cá thể, tiểu
chủ, tƣ bản tƣ nhân)
3. Loại hình Kinh tế tƣ nhân
4. Loại hình Kinh tế cá thể
4. TPKT có vốn ĐTNN 5. LHKT có vốn ĐTNN
5. TPKT tƣ bản nhà nƣớc X Chƣa có thông tin
- Số lƣợng chỉ tiêu thu thập phản ánh chất lƣợng và hiệu quả phân loại
theo TPKT và theo ngành kinh tế hoạt động, theo vùng địa lý kinh tế, v.v…
còn hạn chế (phân tổ kép), ví dụ: Chỉ tiêu lao động làm việc tại các ngành kinh
tế quốc dân phân theo TPKT; Thu nhập của ngƣời lao động phân theo TPKT
và ngành kinh tế hoạt động; Mức độ đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế của
TPKT phân theo ngành kinh tế hoạt động, v.v...
Lý do cần thu thập và công bố thông tin theo phân tổ kép nhƣ vậy, để giúp
cho Đảng và nhà nƣớc đánh giá sâu sắc hơn về hiệu quả hoạt động của từng
TPKT trong ngành kinh tế, vùng địa lý kinh tế, v.v… để từ đó có chính sách
phù hợp hơn, tránh hiện tƣợng mất cân đối cơ cấu đầu tƣ giữa các ngành kinh
tế, vùng địa lý kinh tế, v.v... (Danh mục chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê
Bộ, ngành chƣa có hoặc có nhƣng chƣa phân loại theo TPKT hoặc theo LHKT
đề cập chi tiết tại báo cáo chuyên đề của Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia).
- Trong nền kinh tế thị trƣờng sự đan xen hoạt động giữa các TPKT diễn
ra ngày càng phổ biến, do vậy khi xác định phạm vi của mỗi TPKT thông qua
các chỉ tiêu thống kê định lƣợng có thể sẽ xảy ra hiện tượng vừa trùng, vừa sót
và ảnh hưởng đến chất lượng thông tin thống kê, dẫn đến phản ánh không đúng
thực chất vai trò, vị trí của mỗi TPKT trong các điều kiện sản xuất và kết quả,
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ, trong nông nghiệp, sự đan xen giữa TPKT
Nhà nƣớc, TPKT tập thể với TPKT tƣ nhân, TPKT tƣ bản nhà nƣớc, TPKT có
116
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, hiện nay là phổ biến hay sự đan xen giữa các bộ phận
trong TPKT tƣ nhân (cá thể, tiểu chủ, tƣ bản tƣ nhân) của ngành nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản.
- Công tác thu thập thông tin thống kê hàng tháng phân theo LHKT đƣợc
thực hiện nhƣng độ tin cậy chƣa cao (đặc biệt đối với loại hình doanh nghiệp
ngoài nhà nƣớc và hộ gia đình với số lƣợng ngày càng tăng).
- Thông tin thống kê phân loại theo TPKT hay LHKT không đầy đủ và
thiếu đồng bộ trong nguồn số liệu từ hồ sơ hành chính. Vì vậy việc phân loại
TPKT dựa trên hồ sơ hành chính thƣờng không có chuẩn mực thống nhất dẫn
đến mỗi cơ quan đơn vị đôi khi xác định TPKT không đồng nhất…Tính đầy đủ
của nguồn số liệu từ hồ sơ hành chính không cao và không đều đặn có thời kỳ
khai thác thu thập đƣợc tƣơng đối đầy đủ, có thời kỳ khó thu thập và thu thập
không đầy đủ, nhất là đối với cơ quan quan trọng nhƣ: Quốc phòng, an ninh và
một số cơ quan Đảng… sự không đầy đủ, không đồng nhất sẽ ảnh hƣởng đến
chất lƣợng thông tin thống kê phân loại theo TPKT.
2.2. Biên soạn và công bố thông tin
Phân loại TPKT hay LHKT trong biên soạn, tổng hợp thông tin còn nhiều
hạn chế về mức độ chi tiết theo ngành kinh tế, theo địa phƣơng và vùng địa lý
kinh tế, v.v...
Công bố thông tin theo phân loại TPKT trong công tác thống kê hiện nay
các sản phẩm thống kê hiện dành khá lớn dung lƣợng phân loại theo TPKT
nhƣng chƣa chi tiết theo ngành kinh tế, theo địa phƣơng và vùng địa lý kinh tế
(mặc dù có tổng hợp và biên soạn). Hơn nữa yêu cầu của quốc tế chủ yếu đòi
hỏi chi tiết nhiều hơn theo ngành kinh tế. Nếu công bố chi tiết theo TPKT, các
sản phẩm thống kê sẽ rất dài, trong khi dung lƣợng phát hành, kinh phí và
nguồn lực nhân sự của ngành Thống kê còn hạn chế.
Một số nguyên nhân chủ yếu
Nguyên nhân khách quan:
- Thiếu văn bản hƣớng dẫn liên quan đến cơ sở lý luận về phân loại
TPKT theo quan điểm của Đảng.
- Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng nêu rõ “Các TPKT nƣớc ta
bao gồm: Kinh tế nhà nƣớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tƣ bản tƣ
nhân, kinh tế tƣ bản nhà nƣớc và kinh tế có vốn ĐTNN”. Nhƣng cho đến nay
117
các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền vẫn chƣa có văn bản chính luận đƣa ra
khái niệm hoặc giải thích về các loại TPKT, những quy định về tiêu chí để
phân loại các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh vào các
TPKT thích hợp theo nhƣ Nghị quyết đã đề ra. Do đó đây là vấn đề khó khăn
đối với công tác thống kê áp dụng theo phân loại TPKT. Tuy nhiên do chƣa có
tiêu chí để phân định các TPKT, nên công tác thống kê không thể phân định tất
cả các chỉ tiêu thống kê thu thập thông tin theo TPKT và cũng không có điều
kiện để bóc tách rạch ròi một số chỉ tiêu bao nhiêu phần trăm đƣa vào TPKT
này, bao nhiều phần trăm đƣa vào TPKT kia. Vì vậy phải đề ra quy ƣớc thống
kê để ƣớc lƣợng dẫn đến độ chính xác chƣa cao và tính so sánh các TPKT hoặc
LHKT giữa các thời kỳ có phần chƣa đồng nhất.
- Nghị quyết Đại hội Đảng X nêu rõ 5 TPKT, nhƣng có những “TPKT”
thực chất chỉ là “khu vực kinh tế” hoặc hình thức kinh tế nhƣ TPKT có vốn
ĐTNN. Thực chất việc phân loại TPKT theo quan điểm của Đảng là xuất phát
từ “Quan hệ sở hữu”; còn phân loại theo LHKT trong công tác thống kê thực
chất “là thiên về loại hình tổ chức hoạt động kinh tế” do vậy đây là vấn đề cần
phải làm rõ trong công tác thống kê áp dụng phân loại theo TPKT.
- Hệ thống tổ chức thu thập thông tin giữa TCTK và các Bộ (trong Hệ
thống chỉ tiêu (HTCT) thống kê quốc gia) đối với một số chỉ tiêu phục vụ quản
lý và điều hành của một số Bộ/ngành chƣa rõ ràng nên dẫn đến sự trồng chéo,
lãng phí; khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu chƣa thống
nhất nên ảnh hƣởng đến chất lƣợng số liệu thu thập theo phân loại TPKT.
Nguyên nhân chủ quan: Hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn và nguồn nhân
lực có chất lƣợng của TCTK; Nguồn nhân lực hiện có chƣa phát huy hết khả
năng thực hiện, ảnh hƣởng đến việc áp dụng phân loại TPKT theo quan điểm
của Đảng trong công tác thống kê Việt Nam.
PHẦN III
ĐỀ XUẤT PHÂN LOẠI THỐNG KÊ THÀNH PHẦN KINH TẾ
TPKT là bộ phận của nền kinh tế quốc dân, là một kết cấu kinh tế đặc
biệt dựa trên một chế độ sở hữu nhất định về tƣ liệu sản xuất và lực lƣợng sản
xuất tƣơng ứng với nó. Phân loại thống kê theo TPKT là sự phân chia toàn bộ
118
nền kinh tế thành các TPKT khác nhau dựa trên cơ sở sự khác nhau về hình
thức sở hữu.
I. Nguyên tắc, căn cứ xác định nội dung phân loại thống kê theo TPKT
1.1. Nguyên tắc phân loại thống kê theo TPKT
Trên cơ sở xác định tiêu chí và đơn vị phân loại, để phân chia nền kinh
tế thành các TPKT khác nhau căn cứ vào vốn chủ sở hữu và tập hợp các cá
nhân và các đơn vị pháp nhân vào cùng TPKT cần tuân theo những nguyên tắc
nhất định đối với một phân loại thống kê nói chung và phân loại thống kê theo
TPKT nói riêng.
Nội dung chi tiết đƣợc đề cập trong báo cáo tổng hợp.
1.2. Căn cứ xác định phân loại thống kê theo TPKT
Do tính đa dạng, phong phú của các đơn vị tham gia hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế ngày nay khi mà đơn vị có thể tham gia không những với tƣ
cách một đơn vị với vốn chủ sở hữu 100% mà còn gồm các đơn vị liên doanh,
liên kết với phần vốn đóng góp của các đơn vị khác nhau; vì vậy để xuất phân
loại này cần xuất phát từ ma trận tổng hợp các loại hình hoạt động của các đơn
vị và từ đó căn cứ vào vốn chủ sở hữu của các đơn vị đóng góp vào hoạt động
để xếp đơn vị đó vào TPKT thích hợp. Ma trận này có hàng ngang thể hiện các
TPKT theo quan điểm của Đảng, cột dọc thể hiện tiêu chí vốn chủ sở hữu - tiêu
chí phân định TPKT; mặt khác cũng thể hiện đƣợc liên doanh giữa nhiều
TPKT khác nhau.
II. Tiêu thức phân loại
Trong thống kê, tiêu thức phân tổ nói chung, tiêu thức phân loại nói
riêng là khái niệm chỉ đặc điểm của đơn vị tổng thể dùng làm căn cứ để phân
chia tổng thể thành các tổ khác nhau đồng thời để tập hợp các đơn vị giống
nhau vào cùng tổ. Tiêu thức phân loại trong phân loại thống kê theo TPKT
đƣợc chỉ ra là xác định tài sản của chủ sở hữu về pháp lý. Tài sản của các chủ
sở hữu về pháp lý khác nhau tạo nên các TPKT khác nhau; mặt khác tài sản
của chủ sở hữu pháp lý giống nhau thì TPKT giống nhau.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc xác định tài sản của chủ sở hữu đƣợc
biểu hiện dƣới hình thái giá trị bằng tiền. Trên giác độ vĩ mô cũng nhƣ vi mô,
tài sản của chủ sở hữu biểu hiện bằng tiền đƣợc xác định thông qua vốn chủ sở
119
hữu pháp lý. Vì vậy vốn chủ sở hữu pháp lý được xác định làm tiêu thức phân
tổ trong phân loại các TPKT.
Vốn chủ sở hữu pháp lý (sau đây gọi tắt là vốn) của các đơn vị của nền
kinh tế biểu hiện khác nhau tùy thuộc tính chất pháp lý của đơn vị trong nền
kinh tế. Cụ thể về tiêu thức này trong các đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh nhƣ sau: Vốn trong doanh nghiệp; Vốn trong Hợp tác xã;
Vốn trong hộ sản xuất kinh doanh cá thể; Vốn ở đây là vốn của hộ sản xuất,
kinh doanh, cá thể tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh không tham gia
hợp tác xã; Kinh phí trong đơn vị hành chính, Đảng cộng sản Việt Nam, đoàn
thể, hiệp hội
III. Đơn vị phân loại
Đơn vị phân loại là đơn vị cấu thành các thành phần kinh tế đƣợc sắp
xếp vào cùng hoặc khác thành phần kinh tế tuỳ thuộc đặc điểm của đơn vị theo
tiêu thức phân loại. Đơn vị phân loại xác định quyền về pháp lý của chủ sở hữu
có thể là ngƣời (thể nhân nhân) hoặc pháp nhân (pháp nhân nhân).
Nhƣ vậy, đơn vị phân loại là ngƣời hoặc đơn vị tham gia hoạt động kinh
tế đƣơng nhiên đƣợc pháp luật thừa nhận hoặc đƣợc pháp luật thừa nhận theo
pháp luật qui định.
Căn cứ theo các văn bản pháp qui hiện hành, đơn vị phân loại gồm:
Doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp (gọi tắt là doanh nghiệp);
Hợp tác xã, liên minh hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã (gọi tắt là hợp
tác xã); Cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể hiệp hội hoạt động theo
qui định của văn bản pháp luật (gọi tắt là cơ quan hành chính sự nghiệp); Cá
nhân (hộ gia đình) hoạt động kinh tế theo quyền đƣơng nhiên đƣợc pháp luật
thừa nhận (gọi tắt là cá nhân).
Bao gồm: Doanh nghiệp; Công ty cổ phần là doanh nghiệp; Công ty
trách nhiệm hữa hạn gồm công ty trách nhiệm hữu hạn: Một thành viên; hai
thành viên trở lên; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,... (đề cập chi
tiết báo cáo tổng hợp).
IV. Đề xuất phân loại thống kê theo TPKT và áp dụng thử nghiệm
4.1. Đề xuất phân loại thống kê theo TPKT
Căn cứ nguyên tắc, xác định nội dung phân loại TPKT, tiêu thức và đơn
vị phân loại, Đề tài đề xuất hai phƣơng án xác định TPKT nhƣ sau:
120
Phƣơng án 1:
Bảng số 5. Ma trận xác định TPKT
(Căn cứ theo tiêu chí vốn chủ sở hữu)
TPKT Kinh tế liên doanh
100%
vốn
Tổng số Trên 50%
vốn
Vốn không quá
50% nhƣng lớn
nhất
KTNN 111 112
Trung
ƣơng
1111 1121 1123
Địa
phƣơng
1112 1122 1124
KTTT 1210 122 1221 1222
KTTN 211 212
KTCTTC 2111 2121 2123
KTTBTN
2112 2122
(ngoài nhà
nƣớc)
2124
KTTBNN
22 2210 (với
nhà nƣớc)
2220
KTĐTNN 3010 302 3021 3022
Trong bảng ma trận trên lƣu ý:
- Các chữ viết tắt
+ KTNN: Thành phần kinh tế nhà nƣớc
+ KTTT: Thành phần kinh tế tập thể
+ KTTN: Thành phần kinh tế tƣ nhân
+ KTCTTC: Kinh tế cá thể, tiểu chủ
+ KTTBTN: Kinh tế tƣ bản tƣ nhân
+ KTTBNN: Thành phần kinh tế tƣ bản nhà nƣớc
+ KTĐTNN: Thành phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
- Các ký hiệu bằng chữ số thể hiện liên doanh của các TPKT đƣợc mã
hóa.
121
Đề xuất danh mục và nội dung phân loại thống kê theo TPKT
Bảng số 6. Danh mục phân loại thống kê theo TPKT
Mã số Tên gọi
Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4
1 Kinh tế nhà nƣớc và kinh tế tập thể
11 Thành phần kinh tế nhà nƣớc
111 100% vốn nhà nƣớc
1111 100% vốn nhà nƣớc trung ƣơng
1112 100% vốn nhà nƣớc địa phƣơng
112
Kinh tế nhà nƣớc liên doanh với thành
phần kinh tế khác
1121 Vốn nhà nƣớc trung ƣơng >50%
1122 Vốn nhà nƣớc địa phƣơng >50%
1123
Vốn nhà nƣớc trung ƣơng không quá
50% nhƣng lớn nhất
1124
Vốn nhà nƣớc địa phƣơng không quá
50% nhƣng lớn nhất
12 Thành phần kinh tế tập thể
121 1210 100% vốn tập thể
122
Kinh tế tập thể liên doanh với thành
phần kinh tế khác
1221 Vốn tập thể >50%
1222
Vốn tập thể không quá 50% nhƣng lớn
nhất
2 Kinh tế ngoài nhà nƣớc
21 Thành phần kinh tế tƣ nhân
211 100% tƣ nhân
2111 100% cá thể, tiểu chủ
2112 100% tƣ bản tƣ nhân
212
Kinh tế tƣ nhân liên doanh với một
thành phần kinh tế khác
2121 Vốn cá thể tiểu chủ > 50%
2122 Vốn tƣ nhân >50% (với khác nhà nƣớc)
2123
Vốn cá thể tiểu chủ không quá 50%
nhƣng lớn nhất
122
2124
Vốn tƣ nhân không quá 50% nhƣng lớn
nhất
22 Thành phần kinh tế tƣ bản nhà nƣớc
221 2210 Vốn tƣ nhân >50% với nhà nƣớc
Từ LD
TBTN
với NN
chuyển
sang
222 2220
Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài >50% với nhà
nƣớc
Từ LD
ĐTNN
với NN
chuyển
sang
3 30 Kinh tế vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
301 3010 100% vốn nƣớc ngoài
302
Đầu tƣ nƣớc ngoài liên doanh với thành
phần kinh tế khác
3021
Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài >50% với khác
nhà nƣớc
3022
Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không quá 50 %
nhƣng lớn nhất
Nội dung và cách sắp xếp các đơn vị vào từng TPKT: Nội dung cụ thể
các cấp 1 đến cấp 3
1. Khu vực kinh tế nhà nƣớc và kinh tế tập thể
Nội dung chi tiết đề cập tại báo cáo tổng hợp
2. Khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc gồm TPKT tƣ nhân và TPKT tƣ
bản nhà nƣớc
Nội dung chi tiết đề cập tại báo cáo tổng hợp: Cách sắp xếp các đơn vị,
cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh vào mã cấp 4 (Nội dung chi
tiết đề cạp tại báo cáo tổng hợp)
Sau đây là bảng tổng hợp về cách sắp xếp các đơn vị, cá nhân pháp lý
tham gia quá trình sản xuất kinh doanh vào các TPKT qua bảng số 7 nhƣ sau:
123
Bảng số 7. Tổng hợp sắp xếp các đơn vị, cá nhân pháp lý tham gia quá trình sản
xuất kinh doanh vào các TPKT
Công
ty cổ
phần
C. Ty
TNHH
một
thành
viên
C. Ty
TNHH
2
thành
viên
trở lên
Doanh
nghiệp
tƣ
nhân
C. Ty
hợp
danh
Nhóm
C. Ty
Hợp
tác xã
Cá
nhân,
hộ gia
đình
Cơ
quan
hành
chính
SN
1111 x x x
1112 x x x
1121 x x x
1122 x x x
1123 x x x
1210 x x
1221 x x x
1222 x x x
2111 x
2112 x x x x x
2121 x x x
2122 x x x
2123 x x x
2124 x x x
2210 x x x
2220 x x x
3010 x x
3021 x x x
3022 x x x
124
Phƣơng án 2:
Bảng số 8. Ma trận xác định TPKT
(Căn cứ theo tiêu chí đơn vị pháp nhân và vốn chủ sở hữu)
TPKT
Đơn vị pháp nhân
Doanh nghiệp, HTX Đơn vị, tổ chức khác
100% vốn Liên doanh 100% vốn Liên doanh
1. Thành phần kinh tế
nhà nƣớc
111 112 121 122
Trung ƣơng 1111 1121; 1123 1211; 1212 1221; 1222;
1223; 1224 Địa phƣơng 1112 1122; 1124
2. Thành phần kinh tế
tập thể
21; 211;
2100
22; 220;
2201; 2202
3. Thành phần kinh tế
tƣ nhân (mở rộng)
31. Cá thể tiểu chủ 311; 3110 312; 3121;
3122;
32. Tƣ bản tƣ nhân 321; 3210 322; 3221;
3222.
3231 3232; 3233
33.Tƣ bản nhà nƣớc
331;
3311; 3312
332; 3321;
3322
34. Đầu tƣ nƣớc ngoài
341; 3410 342;
3421; 3422
3431 3432; 3433
Trên cơ sở ma trận xác định TPKT, Đề tài đề xuất Phân loại thống kê
TPKT qua bảng số 9 nhƣ sau:
Bảng số 9. Đề xuất phân loại thống kê TPKT
Mã số
Tên gọi
Cấp
1
Cấp
2
Cấp
3
Cấp
4
1 Thành phần kinh tế nhà nƣớc
11 Doanh nghiệp nhà nƣớc
111 Doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc
1111 Doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc trung ƣơng (TW)
1112 Doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc địa phƣơng
112 Doanh nghiệp nhà nƣớc liên doanh
1121 Doanh nghiệp > 50% vốn nhà nƣớc trung ƣơng
125
1122 Doanh nghiệp > 50% vốn nhà nƣớc địa phƣơng
1123
DNghiệp không quá 50% vốn nhà nƣớc TW nhƣng lớn
nhất
1124
Doanh nghiệp không quá 50% vốn nhà nƣớc địa phƣơng
nhƣng lớn nhất
12 Đơn vị, tổ chức kinh tế nhà nƣớc khác
121
Đơn vị, tổ chức kinh tế nhà nƣớc khác 100% vốn nhà
nƣớc
1211 Cơ quan nhà nƣớc 100% vốn nhà nƣớc
1212 Cơ quan hành chính, sự nghiệp khác 100% vốn nhà nƣớc
122 Đơn vị, tổ chức kinh tế nhà nƣớc khác liên doanh
1221 Cơ quan hành chính, sự nghiệp vốn nhà nƣớc TW >50%
1222
Cơ quan hành chính, sự nghiệp vốn nhà nƣớc địa phƣơng
50%
1223
Cơ quan hành chính, sự nghiệp vốn nhà nƣớc trung ƣơng
không quá 50% nhƣng lớn nhất
1224
Cơ quan hành chính, sự nghiệp vốn nhà nƣớc địa phƣơng
không quá 50% nhƣng lớn nhất
2 Thành phần kinh tế tập thể
21 210 2100 Hợp tác xã 100% vốn tập thể
22 220 Hợp tác xã liên doanh
2201 Hợp tác xã (HTX) liên doanh vốn tập thể >50%
2202
HTX liên doanh vốn tập thể không quá 50% nhƣng lớn
nhất
3 Thành phần kinh tế tƣ nhân (mở rộng)
31 Cá thể, tiểu chủ
311 3110 100% vốn cá thể tiểu chủ
312 Cá thể, tiểu chủ (CT,TC) liên doanh
3121 Cá thể tiêu chủ liên doanh vốn cá thể, tiểu chủ > 50%
3122
CT,TC liên doanh vốn CT,TC không quá 50% nhƣng lớn
nhất
32 Tƣ bản tƣ nhân
321 3210 Doanh nghiệp 100% vốn tƣ nhân
322 Doanh nghiệp tƣ nhân liên doanh
3221
Doanh nghiệp tƣ nhân liên doanh (với ngoài nhà nƣớc)
vốn tƣ nhân > 50%
3222
Doanh nghiệp tƣ nhân liên doanh (với ngoài nhà nƣớc)
vốn tƣ nhân không quá 50% nhƣng lớn nhất
323 Đơn vị sự nghiệp, tổ chức tƣ nhân
3231 Đơn vị sự nghiệp, tổ chức 100% vốn tƣ nhân
126
3232
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức liên doanh vốn tƣ nhân> 50%
vốn nhà nhà nƣớc
3233
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức liên doanh vốn tƣ nhân không
quá 50% nhƣng lớn nhất
33 Tƣ bản nhà nƣớc
331 Doanh nghiệp tƣ bản nhà nƣớc
3311
Doanh nghiệp vốn tƣ nhân >50% liên doanh với doanh
nghiệp nhà nƣớc
3312
Doanh nghiệp vốn ĐTNN >50% liên doanh với doanh
nghiệp nhà nƣớc
332 Đơn vị, tổ chức (ĐV, TC) tƣ bản nhà nƣớc khác
3321
ĐV, TC tƣ nhân liên doanh với nhà nƣớc vốn tƣ nhân >
50%
3322 Đơn vị, tổ chức ĐTNN với nhà nƣớc vốn ĐTNN > 50%
34 Đầu tƣ nƣớc ngoài
341 3410 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
342 Doanh nghiệp ĐTNN liên doanh với khác nhà nƣớc
3421
Doanh nghiệp ĐTNN liên doanh với ngoài nhà nƣớc vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài > 50%
3422
Doanh nghiệp ĐTNN liên doanh với ngoài nhà nƣớc vốn
ĐTNN không quá 50% nhƣng lớn nhất
343 Đơn vị , tổ chức đầu tƣ nƣớc ngoài khác
3431 Đơn vị, tổ chức 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
3432 Đơn vị, tổ chức liên doanh với ngoài nhà nƣớc vốn ĐTNN
3433
Đơn vị, tổ chức liên doanh với ngoài nhà nƣớc vốn ĐTNN
không quá 50% nhƣng lớn nhất
Trên cơ sở đề xuất hai phƣơng án nêu trên, theo quan điểm của Đề tài
chọn phƣơng án 2, vì thể hiện tính tƣơng thích theo quan điểm của Đảng về
TPKT đặc biệt việc nhấn mạnh vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
4.2. Áp dụng thử nghiệm phân loại thống kê theo TPKT
Dự thảo phân loại thống kê TPKT theo quan điểm của Đảng, để nâng
cao tính thực tế và là một bƣớc trong quá trình trƣớc khi áp dụng trong công
tác thống kê, Đề tài đã đƣợc phân tích áp dụng thử nghiệm (trên giác độ lý
thuyết và điều tra thực nghiệm) đối với các cuộc điều tra sau:
(1) Áp dụng trong điều tra cơ sở/hộ kinh doanh (nông nghiệp và phi
nông nghiệp)
(2) Áp dụng trong điều tra dân số, lao động việc làm
127
(3) Áp dụng trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
(4) Áp dụng (điều tra thử nghiệm) trong điều tra doanh nghiệp
(Nội dung chi tiết đề cập tại báo cáo tổng hợp)
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia mới ban hành theo Quyết định của
Thủ tƣớng Chính phủ số 43/2010/QĐ-TTg ngày 2/6/2010 (Nội dung chi tiết đề
cập tại báo cáo tổng hợp)
-Áp dụng thử nghiệm phân loại thống kê TPKT trong điều tra
doanh nghiệp (Nội dung chi tiết đề cập tại báo cáo tổng hợp)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ việc nghiên cứu quan điểm của Đảng, đánh giá thực trạng áp dụng
phân loại LHKT trong công tác thống kê, đề xuất phân loại thống kê TPKT
theo quan điểm của Đảng và đánh giá áp dụng thử nghiệm trong điều tra, hệ
thống chỉ tiêu đặc biệt tiến hành thử nghiệp trong điều tra doanh nghiệp, Đề tài
rút ra một số kết luận và kiến nghị sau:
1. Kết luận
i. Đề tài đã bám sát mục tiêu và nội dung nghiên cứu với đề xuất dự thảo
phân loại đƣợc áp dụng thử nghiệm trong với các cuộc điều tra và Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia;
ii. Qua các nhiệm kỳ Đại hội của Đảng từ khoá VI đến khoá XI (dự thảo)
đều cơ bản nhất trí nền kinh tế nƣớc ta có năm TPKT: kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà
nước và kinh tế có vốn ĐTNN.
iii. Thực trạng áp dụng phân loại TPKT trong công tác thống kê Việt Nam
đối với thu thập thông tin; Tổng hợp, biên soạn và công bố thông tin thống kê
thực hiện theo Công văn số 231/TCTK-PPCĐ, đạt 284 chỉ tiêu thống kê đƣợc
thu thập thông tin qua chế độ báo cáo thống kê và điều tra thống kê, trong đó
232 chỉ tiêu đƣợc tổng hợp (chiếm 81,69%) và 96 chỉ tiêu thống kê (chiếm
33,80%) đƣợc biên soạn và công bố thông tin thống kê áp dụng phân loại theo
TPKT, tuy nhiên đối chiếu với quan điểm của Đảng về phân loại TPKT, thông
tin thống kê còn thiếu TPKT Tƣ bản nhà nƣớc;
128
iv. Đề xuất phân loại thống kê theo TPKT áp dụng ở Việt Nam theo 2
phƣơng án: Phƣơng án (1). Căn cứ theo tiêu chí vốn chủ sở hữu; Phƣơng án
(2). Căn cứ theo tiêu chí pháp nhân và vốn chủ sở hữu, đồng thời qua điều tra
thử nghiệm, Đề tài đã lựa chọn phƣơng án 2 vì thể hiện tính tƣơng thích theo
quan điểm của Đảng về TPKT đặc biệt việc nhấn mạnh vai trò của doanh
nghiệp trong nền kinh tế
v. Điều tra thử nghiệm qua kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Từ những câu hỏi rõ ràng, và dễ ghi chép, số liệu có thể đƣợc tổng hợp dễ
dàng thành các TPKT cho thấy khả năng áp dụng tốt của dự thảo này trong
công tác thống kê Việt Nam đặc biệt trong thu thập số liệu thống kê.
- Mặc dù khu vực ĐTNN đƣợc qui định hiện nay là các doanh nghiệp, dự án
có vốn ĐTNN trên 10%; tuy nhiên tỷ lệ này có thể thay đổi theo thời gian
nhằm phục vụ mục đích quản lý chứ không thể hiện theo đúng nguyên tắc xác
định về TPKT, nhƣng để đáp ứng không những nhu cầu chung về xác định
TPKT mà còn đáp ứng nhu cầu về quản lý chuyên biệt của Cục đầu tƣ nƣớc
ngoài, bƣớc đầu các câu hỏi để xác định TPKT đã đƣa vào chế độ báo cáo áp
dụng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp và dự án có vốn ĐTNN, cụ
thể (đề cập trong báo cáo tổng hợp).
- Dự thảo phân loại thống kê TPKT cần đƣợc lấy ý kiến rộng rãi hơn nữa
của các đối tƣợng trong và ngoài ngành Thống kê để bảo đảm tính thực tế
trƣớc khi triển khai.
- Phân loại thống kê TPKT cần đảm bảo liên kết với phân loại cũ để bảo
đảm tính so sánh về dãy số liệu theo thời gian.
Về vấn đề này nhiều ý kiến đã nêu, tuy nhiên để bám sát nội dung đã bảo vệ
đƣợc thông qua nên Đề tài sẽ không đi sâu giải quyết vấn đề này nhƣng Đề tài
cũng đƣa ra định hƣớng nhƣ sau:
- Lập bảng liên kết giữa Phân loại thống kê theo TPKT mới với danh mục
loại hình kinh tế ban hành theo Công văn 231 của Tổng cục trƣởng Tổng cục
Thống kê
- Tiến hành nghiên cứu và đƣa ra hƣớng xử lý quan hệ chuyển đổi không
phải là 1 - 1 bảng tƣơng thích để từ đó xác định các hệ số thích hợp phục vụ
chuyển đổi số liệu.
129
- Một số trƣờng hợp đặc biệt cần lƣu ý gồm:
+ Trƣờng hợp tỷ lệ vốn bằng nhau lớn nhất trong một thực thể pháp lý thì
căn cứ vào chủ thể có quyền quyết định để phân vào thành phần kinh tế tƣơng
ứng
+ Đối với trƣờng hợp cá nhân ngƣời nƣớc ngoài hành nghề tƣ nhân thì cần
xem xét giấy đăng ký kinh doanh để xem xét, quyết định.
2. Kiến nghị
- Đề nghị trƣớc khi đƣa vào ứng dụng phân loại thống kê theo TPKT trong
công tác thống kê Việt Nam, TCTK nên có văn bản lấy ý kiến của Đảng, Chính
phủ và các Bộ, ngành có liên quan về áp dụng phân loại thống kê theo TPKT;
- Giao Vụ Phƣơng pháp Chế độ Thống kê và công nghệ thông tin (chủ trì)
phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai kết quả nghiên cứu và xây dựng
Văn bản pháp lý trình lãnh đạo TCTK ban hành áp dụng;
- TCTK ban hành Quyết định về Phân loại các khu vực kinh tế và TPKT áp
dụng trong công tác thống kê Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thủ tƣớng Chính phủ, năm 2010, Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày
24/8/2010;
2. Thủ tƣớng Chính phủ, năm 2009, Chỉ thị Số: 751/CT-TTg, ngày
03/06/2009;
3. Nhà Xuất bản Sự thật, Hà Nội 1960 Lịch sử Đảng, tập 10;
4. Ban Bí thƣ Trung ƣơng, năm 1978, Chỉ thị 57 - CT/TW ngày 15/11/1978;
5. Nhà Xuất bản – NXB Sự thật, Hà Nội 1982, Văn kiện Đại hội V, tập 1;
6. Trung tâm từ điển ngôn ngữ Việt Nam, Hà Nội, 1992, Từ điển Tiếng Việt;
7. NXB Chính trị Quốc gia, 2001, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX;
8. NXB Chính trị Quốc gia, 2006, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X;
9. NXB Chính trị Quốc gia, 2007, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 53;
10. Quốc hội, năm 2003, Luật Thống kê số: 04/2003/QH11, ngày 17/6/;
11. Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Tài khoản áp dụng đối với Cục Thống kê
tỉnh, thành phố (Quyết định số 75/2003/QĐ-TCTK ngày 15/01/2003);
130
12. TCTK, Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản áp
dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố (Quyết định số 657/2002/QĐ-
TCTK ngày 2/10/2002);
13. TCTK, Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Vận tải, Bốc xếp, Dịch vụ, Đại lý
vận tải và Bƣu chính viễn thông áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành
phố (Quyết định số 732/2002/QĐ-TCTK ngày 15/11/2002);
14. TCTK, Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Công nghiệp áp dụng đối với Cục
Thống kê tỉnh, thành phố (Quyết định số 735/2002/QĐ-TCTK ngày
15/11/2002);
15. TCTK, Chế độ báo cáo thống kê định kỳ hoạt động xuất, nhập khẩu áp dụng
đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn tƣ nhân, công ty cổ phần (ngoài công
ty cổ phần nhà nƣớc), công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân và đơn vị
kinh tế tập thể (Quyết định số 63/2003/QĐ-BKH và Quyết định số
158/2003/QĐ-TCTK);
16. NXB Thống kê, Niên giám thống kê các năm 2002, 2003 2008;
17. NXB Thống kê, Báo cáo tổng hợp nhanh kết quả sơ bộ Tổng điều tra Cơ sở
kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2007;
18. NXB Thống kê, Kết quả Tổng điều tra - TĐT Cơ sở kinh tế, Hành hính, sự
nghiệp năm 2007;
19. NXB Thống kê, Kết quả TĐT Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản năm
2006;
20. NXB Thống kê, Thực trạng Doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2005,
2006, 2007;
21. Thủ tƣớng Chính phủ, Hệ thống Chỉ tiêu thống kê Quốc gia (Quyết định số
43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010);
22. NXB Thống kê năm 2003, Phƣơng pháp biên soạn Hệ thống Tài khoản
Quốc gia ở Việt Nam;
23. Một số tài liệu khác liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài khoa học.