52
ĐẠI HC HUTRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC ********************** LÊ VIT NHO NGHIÊN CU SBIU LCA EGFR, HER2 VÀ MI LIÊN QUAN VI LÂM SÀNG, NI SOI, MÔ BNH HC BNH NHÂN UNG THƯ BIU MÔ DDÀY Chuyên ngành: Ni – Tiêu hóa Mã s: 62.72.01.43 TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ Y HC HU- 2014

ĐẠ Ọ Ế - hueuni.edu.vn · 1.4.1.Vài nét về họ HER Họ HER gồm 4 thụ thể là EGFR, HER2, HER3và HER4 có liên quan chặt chẽ với nhau.EGFR và HER2 thường

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

**********************

LÊ VIẾT NHO

NGHIÊN CỨU SỰ BIỂU LỘ CỦA EGFR, HER2 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI LÂM SÀNG,

NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY

Chuyên ngành: Nội – Tiêu hóa

Mã số: 62.72.01.43

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HUẾ - 2014

Công trình được hoàn thành tại:

ĐẠI HỌC HUẾ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. TRẦN VĂN HUY

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế,

tại:

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Thư viện Khoa học Tổng hợp Huế

- Thư viện Đại học Y Dược Huế

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề:

Ung thư dạ dày (UTDD), với chủ yếu là ung thư biểu mô dạ dày

(UTBMDD),là một bệnh ung thư thường gặp. Tiên lượng UTDD vẫn

còn xấu, với tỷ lệ sống thêm 5 năm khoảng 28%. Hóa trị liệu là một

điều trị cần thiếtnhưngchỉ cải thiện tiên lượng ở một số bệnh nhân có

chọn lọc và độc tính cao. Hiện nay, chưa có dấu ấn sinh học nào giúp

lựa chọn bệnh nhân vào các liệu pháp hóa trị.

Bằng các kỹ thuật nghiên cứu tế bào ung thư ở mức phân tử,

trong đó có kỹ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD), người ta đã

xác định nhiều yếu tố phân tử rất liên quan với quá trình phát sinh và

tiến triển UTDD, trong đó có EGFR (Epidermal Growth Factor

Receptor) và HER2(Human EpidermalGrowth Factor Receptor 2).

Các thuốc điều trị đíchức chế EGFR và/hoặc HER2đang mang lại

nhiều hứa hẹn trong điều trị UTDD. Kết quả thử nghiệm ToGA cho

thấyở các bệnh nhân UTDD tiến triển HER2 dương tính,thuốc kháng

HER2trastuzumab làm giảm nguy cơ tử vong, kéo dài thời gian sống

thêm và dung nạp tốt.Điều này gợi ý cần phải chọn lựa đối tượng vào

các điều trị đích thông qua các dấu ấn phân tử EGFR, HER2. Tại

Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về sự biểu lộ của EGFR, HER2

trong UTDD.

2. Mục tiêu đề tài này là:

- Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh

học và tần suất biểu lộ của EGFR, HER2ở bệnh nhân UTBMDD.

- Đánh giá mối liên quan giữa sự biểu lộ của EGFR, HER2 với

các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học.

2

3. Ý nghĩa khoa học:

Ứng dụng kỹ thuật mới là HMMD xác định tỷ lệ biểu lộ

củaEGFR, HER2 trong UTDD trên mẫu mô sinh thiết dạ dày, làm cơ

sở để xây dựng phân loại mới UTDD ở mức phân tử

Xác định mối liên quan giữa biểu lộ EGFR, HER2 với đặc điểm

lâm sàng, hình ảnh đại thể và mô bệnh học UTDD nhằm giúp hiểu

biết tốt hơn về cấu trúc mức phân tử của UTDD.

4. Ý nghĩa thực tiễn:

Cung cấp cho bác sỹ lâm sàng thêm một công cụ mới là những

yếu tố mức phân tử EGFR và HER2 để lựa chọn bệnh nhân vào điều

trị bằng trastuzumab, một liệu pháp điều trị đích mới có hiệu quả đối

với UTDD tiến triển HER2 dương tính.Kết quả biểu lộ EGFR và

HER2 có thể giúp cho các thầy thuốc lựa chọn phác đồ hóa trị phù

hợp cũng như tiên lượng bệnh.

5. Đóng góp mới của Luận án

Ứng dụng kỹ thuật mới HMMD xác định tỷ lệ biểu lộ của EGFR,

HER2 trong UTDDlần lượt là 25,6% và 21,1% nhằm chọn lựa chính

xác các bệnh nhân UTDD vào điều trịđích với trastuzumab.

Xác định sự biểu lộ EGFR, HER2 không liên quan với tuổi, giới

tính, nhưng có liên quan với đặc điểm hình ảnh nội soi, mô bệnh học.

6. Bố cục luận án:

Luận án gồm 118 trang. Bao gồm phần mở đầu 2 trang, tổng quan

tài liệu 32 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18 trang, kết

quả nghiên cứu 26 trang, bàn luận 37 trang, kết luận và kiến nghị 3

trang. Có 37 bảng, 9 biểu đồ, sơ đồ, 25 hình minh họa và 124 tài liệu

tham khảo (25 tiếng Việt và 99 tiếng Anh).

3

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.DỊCH TỄ HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ UTDD

1.1.1.Dịch tễ học UTDD: UTDD là loại ung thư thường gặp. Việt

Nam thuộc khu vực có tỷ lệ mắc UTDD trung bìnhmức cao.

1.1.2.Các yếu tố nguy cơ của UTDD: UTDD là hậu quả của tương

tác giữa yếu tố vật chủ, môi trường và đặc biệt là nhiễm H. pylori.

1.2.GIẢI PHẪU BỆNHUTDD

1.2.1.Vị trí: gồm ung thư tâm vị và UTDD không thuộc tâm vị.

1.2.2.Hình ảnh đại thể: Borrmann phân loại hình ảnh đại thể UTDD

thành 4 týp là: týp I (dạng polyp), týp II (dạng nấm), týp III (dạng

loét) và týp IV (dạng thâm nhiễm).

1.2.3.Vi thể: UTBM là loại UTDD thường gặp nhất.

1.2.3.1. Phân loại mô bệnh học UTDD của Lauren: Laurenchia

UTBMT thành 2 thể chính là thể ruột và thể lan tỏa.

1.2.3.2. Phân loại mô bệnh học UTDD của TCYTTG: TCYTTG chia

UTBMDD thành 9 thể:ống nhỏ, thể nhú, thể nhầy,thể tế bào nhẫn.

Các thể mô bệnh học khác thường ít gặp.

1.2.3.3.Độ biệt hóa của UTDD: có 3 mức độ: tốt, vừa và kém.

1.2.4.Đánh giá giai đoạn UTDD: Hiện nayđánh giá giai đoạn UTDD

thường dựa trên cách đánh giá khối u (Tumor), hạch vùng (Node) và

tình trạng di căn xa (Metastasis), gọi tắt là cách đánh giá TNM.

1.3.CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ TIÊN LƯỢNG UTDD

1.3.1.Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng cơ năng và toàn thân không

đặc hiệu. Triệu chứng thực thểxuất hiện muộn. Bệnh nhân khi có các

triệu chứng này thì bệnh đã ở giai đoạn tiến triển, không thể phẫu

thuật triệt để được.

4

1.3.2.Triệu chứng cận lâm sàng

1.3.2.1.Nội soi và chụp dạ dày có baryt: Nội soi kết hợp sinh thiết là

tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán UTDD. Độ nhạy vàđộ đặc hiệu của

nội soi đều cao hơn so với chụp dạ dày có baryt.

1.3.2.2.Dấn ấn huyết thanh: Chưa dấu ấn huyết thanh nào được xác

định đủ độ nhạy và đặc hiệu để chẩn đoán xác định UTDD.

1.3.2.3.Chẩn đoán hình ảnh, siêu âm nội soi và soi ổ bụng: Vai trò

chính là để chẩn đoán giai đoạn UTDD trước khi điều trị.

1.3.3.Điều trị và tiên lượng UTDD

1.3.3.1.Điều trị UTDD: Hóa trị liệugiữ vai trò khá quan trọng. Tuy

nhiên, hiệu quả thấp,độc tính cao.Các thuốc điều trị đích hướng đến

họ HER(Human Epidermal Growth Factor Receptor) cho kết quả khá

tốt, đặc biệt là trastuzumab. Đây là hướng điều trị mới hứa hẹn.

1.3.3.2.Tiên lượng UTDD: UTDD càng sớm tiên lượng càng tốt. Tuy

nhiên, trong nhiều trường hợp, cùng một giai đoạn TNM nhưng diễn

biến lâm sàng cũng khác nhau đáng kể. Ngày nay, đã có nhiều công

bố về vai trò của các yếu tố phân tử trong tiên lượng UTDD.

1.4.EGFR VÀ HER2 TRONG UTDD

1.4.1.Vài nét về họ HER

Họ HER gồm 4 thụ thể là EGFR, HER2, HER3và HER4 có liên

quan chặt chẽ với nhau.EGFR và HER2 thường quá biểu lộ trong

nhiều tế bào ung thư, kể cả UTDD. Hoạt hóa EGFR sai lệch là yếu tố

quan trọng của quá trình phát sinh ung thư đồng thời cũng là yếu tố

kích thích sự tăng trưởng ác tính của tế bào ung thư. HER2 là đối tác

dị nhị trùng hóa của EGFR. Do vậy, HER2 là dấu ấn phân tử được

dùng làm chỉ số tiên lượng cùng với EGFR trong nhiều loại ung thư,

kể cả UTDD.

5

1.4.2.Các kỹ thuật đánh giá EGFR và HER2 trong UTDD

Có khá nhiều kỹ thuật để đánh giá tình trạng EGFR, HER2. Hiện

nay,kỹ thuật thường được sử dụnglà lai tại chỗ và HMMD.

1.4.3.Vai trò của EGFR và HER2 trong tiên lượng UTDD

Sự biểu lộ EGFR và/hoặc HER2 là những yếu tố tiên lượng độc

lập trong UTDD. Nhưng cũng có một ít nghiên cứu có kết quả khác.

EGFR và/hoặc HER2 thường có đồng biểu lộ với nhiều dấu ấn phân

tử khác nên có thể tồn tại nhiều yếu tố phân tử và con đường khác

nhau cùng ảnh hưởng lên phát sinh và tiến triển UTDD.

1.4.4.Vai trò của EGFR và HER2 trong dự đoán đáp ứng điều trị

UTDD

- EGFR: Han báo cáo 7 bệnh nhân có biểu lộ EGFR + EGF và

TGF-a huyết thanh thấp cho thấy đều đáp ứng với cetixumab, trong

khi tỷ lệ đáp ứng của 27 bệnh nhân còn lại chỉ có 37% (p <0,001).

- HER2:thuốc kháng HER2 trastuzumab làm giảm nguy cơ tử

vong 26%, kéo dài thời gian sống thêm ở bệnh nhân UTDD tiến triển

HER2 dương tính. Mức độ đáp ứng đối với trastuzumab liên quan

với mức độ biểu lộ HER2. Những bệnh nhân có mức độ biểu

lộHER2 càng cao thì thời gian sống thêm càng kéo dài. Vì vậy,

trastuzumab trở thành thuốc điều trị đích đầu tiên được cấp phép điều

trị UTDD tiến triển HER2 dương tính.

Từ đó, đánh giá EGFR và HER2 bằng nhuộm HMMD là hướng

nghiên cứu được lựa chọn trong UTDD vì nó giúp điều trị và tiên

lượng.

6

CHƯƠNG 2:

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Các bệnh nhân đến nội soi dạ dày tại Khoa nội soi Bệnh viện

Trường Đại học Y Dược Huế và Khoa nội soi Bệnh viện Trung ương

Huế từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 được phát hiện có hình ảnh

tổn thương UTDD.

2.1.1.Tiêu chuẩn chọn mẫu

- Kết quả mô bệnh học:UTBMDD.

- Mẫu mô còn đủ số lượng tế bào ung thư để nhuộm HMMD.

2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ: UTDD di căn,phối hợpung thư khác, đã

được điều trị bằng hóa trịhoặc mẫu mô không còn đủ số lượng tế bào

ung thư để nhuộm HMMD.

2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.

2.2.2.Cỡ mẫu: 90

2.2.3.Cácbướctiếnhành: Các bệnh nhân được hỏi tiền sử, thăm khám

lâm sàng, đánh giá về vị trí, đặc điểm hình ảnh trên nội soi, sinh

thiết, nhuộm HE xác nhận chẩn đoán, phân loại mô bệnh học và

nhuộm EGFR, HER2, ghi nhận kết quả phân loại TNM.

2.2.4.Thu thập các dữ liệu lâm sàng

2.2.5.Thu thập kết quả xét nghiệm Hemoglobin máu

2.2.6.Thu thập dữ liệu nội soi

- Vị trí tổn thương: Tâm vị và không thuộc tâm vị.

- Phân loại hình ảnh đại thểtheo Borrmann gồm 4 thể: dạng pô-

lip, dạng nấm, dạng loét và dạng thâm nhiễm.

- Sinh thiết tổn thương

7

+ Dụng cụ: kim sinh thiết FB-25K-1, đường kính2mm.

+ Kỹ thuật sinh thiết: Sinh thiết kẹp.

+ Số mẫu sinh thiết: ≥6 mảnh kích thước ≥2mm.

2.2.7.Thu thập dữ liệu mô bệnh học

2.2.7.1.Nơi thực hiện kỹ thuật

- Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Đại học Y Dược và Bệnh viện

Trung ương Huế cố định, chuyển đúc và vùi nến mẫu mô sinh thiết

- Khoa Giải phẫu bệnh – tế bào Bệnh viện K: nhuộm HE

2.2.7.2.Kỹ thuật: Phương pháp HE thường quy.

2.2.7.3.Đọc kết quả:

- Chẩn đoán xác định UTBM dạ dày

- Phân loại mô bệnh học

+ Theo phân loại Lauren: gồm thể ruột và thể lan tỏa.

+ Theo TCYTTG: gồm thể nhú, thể ống nhỏ, thể nhầy, thể tế

bào nhẫn, thể tuyến vảy, thể tế bào vảy, thể tế bào nhỏ, thể không

biệt hóa, ung thư biểu mô khác.

+ Mức độ biệt hóa:biệt hóa tốt, vừa và kém.

2.2.8.Thu thập các dữ liệu nhuộm EGFR, HER2

2.2.8.1.Nơi thực hiện kỹ thuật

Khoa Giải phẫu bệnh – Tế bào, Bệnh viện K (Hà Nội).

2.2.8.2.Dụng cụ và hóa chất

- Dụng cụ nhuộm HMMD: cân, nồi áp suất.

- Hóa chất: bộ kit EGFR PharmDx và Herpestest hãng Dako.

2.2.8.3.Kỹ thuật nhuộm HMMD: Nhuộm EGFR, HER2 theo phương

pháp phức hợp Avidin Biotin tiêu chuẩn.

2.2.8.4.Đọc kết quả nhuộm HMMD: Đọc kết quả nhuộm HMMD

dưới kính hiển vi quang học có độ phóng đại 10 x 40 lần.

- Chứng dương: Tiêu bản chắc chắn là dương tính 3+.

8

- Chứng âm: Tiêu bản không được phủ kháng thể thứ nhất.Nội

chứng là các tế bào lành trong mô u.

- Kết quả dương tính EGFR, HER2 như sau:

+ EGFR: dương tính khi > 10% tế bào u có màng bắt màu nâu.

0: Các tế bào u không nhuộm màng hoặc nhuộm màng không đặc hiệu.

1+: Nhuộm màng yếu và không hoàn toàn >10% tế bào u.

2+: Nhuộm màng vừa và hoàn toàn >10% tế bào u.

3+: Nhuộm màng mạnh và hoàn toàn > 10% tế bào u.

+ HER2:gồm 4 mức điểm 0 đến 3+:

0: Không phản ứng hoặc nhuộm màng bào tương trên bất kỳ tế

bào u nào.

1+: Các đám tế bào u bắt màu nhạt, bất chấp tỷ lệ (tuy nhiên, một

đám phải có ít nhất 5 tế bào).

2+: Có đám tế bào u bắt màu hoàn toàn từ yếu đến vừa ở màng tế

bào mặt đáy - bên hoặc mặt bên bất chấp tỷ lệ.

3+: Có đám tế bào u bắt màu đậm hoàn toàn ở màng tế bào mặt

đáy - bên hoặc mặt bên bất chấp tỷ lệ.

Chỉ HER2 2+ và 3+ mới được coi là dương tính.

2.2.10.Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm SPSS 19.0.So sánh trung bình: kiểm định T-

test. So sánh tỷ lệ bằng kiểm định Khibình phương. Ý nghĩa thống

kê:p< 0,05.

9

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ

3.1.Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh

học và sự biểu lộ của EGFR, HER2 trong UTBMDD

3.1.1.Đặc điểm giới tính: Trong số 90 bệnh nhân được tiếp nhận vào

nghiên cứu, có 66 nam và 24 nữ. Tỷ lệ nam/nữ: 2,75/1.

3.1.2.Đặc điểm về tuổi: Tuổi của bệnh nhânUTBMDDtừ 26- 92,

trung bình là 58,9 ± 13,8. Bệnh nhân > 50 tuổi chiếm 75,6%.

3.1.3.Đặc điểm lâm sàng

- Đau bụng thượng vị, sụt cân,thiếu máulà những triệu chứng cơ

năng thường gặp, với tỷ lệ lần lượt là 98,9%, 70,0%, 47,8%. Nôn ra

máu và/hoặc đi cầu phân đen, khó nuốt và vàng da, vàng mắt là các

triệu chứng ít gặp, với tỷ lệ lần lượt là 11,1%, 3,3% và 1,1%.

- Triệu chứng thực thể thường gặp là sờ được khối ở thượng

vị(13,3%), hạch thượng đòn (3,3%) và báng (2,2%).

3.1.5.Đặc điểm hình ảnh nội soi

UTBMDD không thuộc tâm vị chiếm số lượng chủ yếu (93,3%).

UTBMDD dạng nấm thường gặp nhất (41,1%), tiếp theo là dạng

loét (36,7%).

3.1.6.Đặc điểm mô bệnh học

Theo phân loại Lauren, thể ruột gặp nhiều hơn thể lan tỏa không

đáng kể.Theo phân loại TCYTTG, UTDD thể ống nhỏ chiếm tỷ lệ

cao nhất (53,3%); thể biệt hóa kém chiếm tỷ lệ cao nhất.

3.1.7.Phân giai đoạn UTDD

Trong số 90 bệnh nhân, có 44 bệnh nhân được phẫu thuật và chẩn

đoán giai đoạn TNM. Đa số bệnh nhân được phẫu thuật có khối u đã

xâm lấn T2 đến T4 (97,7%), di căn hạch từ N1 đến N3 (63,6%), một

10

số đã có di căn xa (27,3%), nghĩa là bệnh đã ở giai đoạn tiến triển: II

đến IV (88,6%).

3.1.8.Sự biểu lộ của EGFR và HER2 trong UTBMDD

Có23 (25,6%) bệnh nhân nhuộmEGFR dương tính và19 (21,1%)

bệnh nhân nhuộm HER2 dương tính và 10 bệnh nhân (11,1%) bệnh

nhân đồng biểu lộ EGFR và HER2.

Cáckhối uEGFR âm tínhcó tỷ lệ biểu lộ HER2 dương tính thấp

hơn so với các khối u EGFR dương tính(p < 0,01).

3.2.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR và HER2 với đặc điểm

lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học

3.2.1.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với giới tính

- Sự biểu lộ EGFR ở nam là 27,3% và ở nữ là 20,8%. Sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

- Sự biểu lộ HER2 ở nam là 24,2% và ở nữ là 12,5%. Sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.2.2.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với tuổi

- Sự biểu lộ EGFR không khác nhau giữa các nhómtuổi của

bệnh nhân (p > 0,05).

- Sự biểu lộ HER2cũng không khác nhau giữa các nhóm tuổi

của bệnh nhân(p > 0,05).

3.2.3.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với tổng trạng của

bệnh nhân

Tổng trạng của bệnh nhân không có liên quan với sự biểu lộ

EGFR (p > 0,05) cũng nhưHER2 (p > 0,05).

11

3.2.4.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với đặc điểm hình

ảnh nội soi

3.2.4.1.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR với vị trí khối u

Bảng 3.24: Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR với vị trí khối u

Vị trí khối u

Số

lượng

n

Biểu lộ

EGFR

% p

Tâm vị

Không thuộc tâm vị

6

84

2

21

33,3

25,0 > 0,05

Tổng cộng 90 23 25,6

Nhận xét: Các khối u ở tâm vị có tỷ lệ biểu lộ EGFR cao hơn các

khối u không thuộc tâm vị (33,3% so với 25,0%). Tuy nhiên sự khác

biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.2.4.2.Mối liên quan giữa sự biểu lộ HER2 với vị trí khối u

Bảng 3.25: Mối liên quan giữa sự biểu lộ HER2

với vị trí khối u

Vị trí khối u

Số

lượng

n

Biểu lộ

HER2

% p

Tâm vị

Không thuộc tâm vị

6

84

3

16

50,0

19,0 > 0,05

Tổng cộng 90 19 21,1

Nhận xét: Các khối u ở tâm vị có tỷ lệ biểu lộ HER2 cao hơn các

khối u không thuộc tâm vị. Tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa

thống kê (p > 0,05).

12

3.2.4.3.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR với đặc điểm đại thể

Bảng 3.26: Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFRvới đặc điểm đại thể

Phân loại Borrmann

Số

lượng

n

Biểu lộ

EGFR

% p

Dạng polyp

Dạng nấm

Dạng loét

Dạng thâm nhiễm

10

36

38

6

5

11

4

3

50,0

30,6

10,5

50,0

<0,05

Tổng cộng 90 23 25,6

Nhận xét:Tỷ lệ biểu lộ EGFR của khối u dạng loét thấp nhất so

với các khối u khác (p < 0,05).

3.2.4.4.Mối liên quan giữa sự biểu lộ HER2 với đặc điểm đại thể

Bảng 3.27: Mối liên quan giữa sự biểu lộ HER2

với đặc điểm đại thể

Phân loại Borrmann

Số

lượng

n

Biểu lộ

HER2

% p

Dạng polyp

Dạng nấm

Dạng loét

Dạng thâm nhiễm

10

36

38

6

5

9

5

0

50,0

25,0

13,2

0

<0,05

Tổng cộng 90 19 21,1

Nhận xét:Tỷ lệ biểu lộ HER2 của khối u dạng polyp(50,0%),

dạng nấm (25,0%), cao hơn các khối u dạng loét (13,2%) và dạng

thâm nhiễm không biểu lộ HER2. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

13

3.2.5.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với đặc điểm mô

bệnh học

Bảng 3.28: Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR

với đặc điểm mô bệnh học

Đặc điểm mô bệnh học Số

lượng

n

Biểu

lộ

EGFR

% p

Phân loại Lauren

Thể ruột

Thể lan tỏa

46

44

19

4

41,3

9,1

<0,01

Phân loại TCYTTG

Thể ống nhỏ

Thể nhầy

Thể tế bào nhẫn

Thể không biệt hóa

48

7

14

21

19

1

2

1

39,6

14,3

14,3

4,8

<0,05

Độ biệt hóa

Tốt

Vừa

Kém

29

14

47

12

7

4

41,4

50,0

8,5

<0,001

Tổng cộng 90 23 25,6

Nhận xét:Theo phân loại Lauren, thể ruột biểu lộ EGFR cao hơn

thể lan tỏa (p < 0,01). Theo phân loại của TCYTTG, sự biểu lộ

EGFR trong thể ống nhỏ là cao nhất, tiếp theo là thể nhầy, thể tế bào

nhẫn, thể không biệt hóa (p < 0,05); sự biểu lộ EGFR ở các khối u

biệt hóa tốt và vừa cao hơn các khối u biệt hóa kém (p < 0,001).

14

Bảng 3.29: Mối liên quan giữa sự biểu lộ HER2

với đặc điểm mô bệnh học

Đặc điểm mô bệnh học Số

lượng

n

Biểu

lộ

HER2

% p

Phân loại Lauren

Thể ruột

Thể lan tỏa

46

44

15

4

32,6

9,1

<0,01

Phân loại TCYTTG

Thể ống nhỏ

Thể nhầy

Thể tế bào nhẫn

Thể không biệt hóa

48

7

14

21

14

1

1

3

29,2

14,3

7,1

14,3

>0,05

Độ biệt hóa

Tốt

Vừa

Kém

29

14

47

8

6

5

27,6

42,9

10,6

<0,05

Tổng cộng 90 19 21,1

Nhận xét:Theo phân loại Lauren, thể ruột biểu lộ HER2 cao hơn

thể lan tỏa (p < 0,01). Theo phân loại của TCYTTG, sự biểu lộ

HER2 giữa các thể mô học chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

(p > 0,05).Theo mức độ biệt hóa, các khối u biệt hóa tốt và vừa biểu

lộ HER2cao hơn các khối u biệt hóa kém (p < 0,05).

15

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1.Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và sự biểu

lộ EGFR, HER2 trong UTBMDD

4.1.1.Giới tính: UTBMDD có liên quan với giới tính.Trong nghiên

cứu, tỷ lệ nam/nữ là 2,75/1. Các nội tiết tố sinh dục nữ có vai trò bảo

vệ, làm cho nữ mắc UTDD thấp hơn so với nam.

4.1.2.Tuổi: UTBMDD có liên quan khá chặt chẽ với tuổi.Tuổi trung

bình của các bệnh nhân:58,9 ± 13,8, với 75,6% bệnh nhân ở nhóm

tuổitrên 50 tuổi.

4.1.3.Đặc điểm lâm sàng

4.1.4.Đặc điểm hình ảnh nội soi

4.1.5.Đặc điểm mô bệnh học

4.1.6. Đặc điểm giai đoạn UTBMDD

4.1.7.Sự biểu lộ của EGFR và HER2 trong UTBMDD

4.1.7.1.Tỷ lệ biểu lộ EGFR: 25,6%.Tỷ lệ biểu lộ EGFR 25,6% gần

tương tự với kết quả của Song (25,4%) và Yasui (27,9%).

4.1.7.2.Tỷ lệ biểu lộ HER2 là 21,1%.Tỷ lệ biểu lộ HER2 tương tự

Lee S.(20,2%), Yano (21,5%), Hofmann (19%) và Zhang (18,6%),

nghiên cứu ToGA(22,3%), tổng phân tích của Chua (18%).

Một số tác giả ghi nhậnkết quả khác. Thậm chí, một số nghiên

cứu cho kết quảkhá khác biệt. Các nguyên nhân giải thích gồm:

- Kháng thể sử dụng trong nghiên cứu

- Nguyên tắc tính điểm và đánh giá kết quả khác nhau đáng kể:

+ Đặc điểm nhuộm màng

+ Ngưỡng tỷ lệ phần trăm tế bào nhuộm màng khác nhau.

+ Xác định tiêu bản dương tính

16

- Các yếu tốliên quan đến kỹ thuật nhuộm HMMDcũng có thể

ảnh hưởng lên kết quả nhuộm HMMD.

- Mẫumô nghiên cứu: Một số tác giả thực hiện trên mẫu mô

phẫu thuật. Tuy nhiên, khối u dạ dày thường không đồng nhất, nên tỷ

lệ biểu lộ HER2 trên mẫu mô sinh thiết không hoàn toàn đồng nhất

với mẫu mô phẫu thuật vì mẫu sinh thiết khá nhỏ 2-3mm.

Vì vậy, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá riêng kết quả nhuộm

HMMD mẫu mô sinh thiết là cần thiết với cả EGFR lẫn HER2. Bên

cạnh đó, đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, nhất là đặc điểm mô

bệnh học, cũng có thể ảnh hưởng lên kết quả nhuộm HER2.

4.1.7.3.Đồng biểu lộ EGFR và HER2

Tỷ lệ đồng biểu lộ EGFR và HER2 là 11,1%. Có mối liên quan có

ý nghĩa thống kê giữa sự biểu lộ EGFR và HER2 (p < 0,01).

Matsubara ghi nhận tỷ lệ đồng biểu lộ EGFR và HER2 là

15%.Czyzewska xác định sự biểu lộ EGFR có liên quan với sự biểu

lộ HER2 trên mẫu khối u tiên phát lẫn trên mẫu hạch di căn.

Có nhiều yếu tố phân tử họ HER có liên quan với UTDD. Có thể

đây là một nguyên nhân làm cho một số bệnh nhân UTDD không

đáp ứng với điều trị đơn đích EGFR hoặc HER2. Vì vậy, tiếp cận đa

đích là một trong những hướng lựa chọn mới hiện nay.

4.2.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với các đặc điểm

lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học

4.2.1. Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với giới tính

- Sự biểu lộ EGFR không liên quan với giới tính (p > 0,05).

Dong và Kim J.S. xác nhận tương tự.

- Sự biểu lộ HER2 không liên quan với giới tính (p > 0,05).

17

Raziee, Tateishi, Allgayer,… ghi nhận tương tự.Garcia sử dụng

phương pháp định lượng HER2, Tanner đánh giá sự khuếch đại

HER2, cũng nhận thấy HER2 không liên quan với giới tính.

4.2.2. Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với tuổi

- Sự biểu lộ EGFR không có liên quan với tuổi (p > 0,05).

Dong,Kim J.S. Lee K.E., Marx,… cũng ghi nhận tương tự.

- Sự biểu lộ HER2 không có liên quan với tuổi (p > 0,05).

Nghiên cứu của Hee, Marx, Pinto-de-Sousa, Song, Yan cũng cho

thấy sự biểu lộ HER2 không có liên quan với tuổi.

4.2.3.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với tổng trạng

bệnh nhân

4.2.4.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với đặc điểm hình

ảnh nội soi

4.2.4.1.Mối liên quan giữa EGFR, HER2vị trí khối u

- Sự biểu lộ EGFR không liên quan với vị trí khối u. Tỷ lệ biểu

lộ EGFR của ung thư tâm vị là 33,3%, cao hơn so vớiung thư không

thuộc tâm vị là 25%, nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.

Garcia nhận thấy hàm lượng EGFR trong khối u đoạn gần là

không khác so với khối u đoạn xa. Czyzewska cũng nhận thấy tỷ lệ

biểu lộ EGFR ở các khối u 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới không có sự

khác nhau.

- 50% ung thư tâm vị biểu lộ HER2, trong khi chỉ có 19% ung

thư không thuộc tâm vị biểu lộ HER2. Tuy nhiên, sự khác biệt chưa

có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Pinto-de-Sousa (2002) xác nhận có sự liên quan có ý nghĩa giữa

sự biểu lộ của HER2 với vị trí khối u. Tỷ lệ ung thư hang vị biểu lộ

HER2 là 7,2%, thấp hơn so với ung thư tâm vị (23,8%) và ung thư ở

đáy và thân vị (25,0%) (p=0,01).Lordick cũng ghi nhận tỷ lệ biểu lộ

18

HER2 thay đổi theo vị trí khối u: 32% với khối u ở chỗ nối dạ dày

thực quản và 18% với khối u dạ dày.

Tanner ghi nhận khuếch đại HER2 thường gặp trong UTBMT chỗ

nối dạ dày thực quản hơn UTDD (24,0% so với 12,2%).

Ung thư tâm vị có hai bệnh nguyên riêng biệt. Một nhóm giống

UTDD phần xa là hậu quả của viêm dạ dày teo do H. pylori. Nhóm

khác giống với UTBMT thực quản có khả năng là hậu quả của bệnh

trào ngược dạ dày thực quản. Có lẽ đây là yếu tố làm ung thư tâm vị

và ung thư không thuộc tâm vịbiểu lộ HER2khác nhau.

4.2.4.2. Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với đặc điểm đại thể

- Sự biểu lộ EGFR trong UTDD dạng polyp và dạng thâm

nhiễm cao hơn so với UTDD dạng nấm, dạng loét với tỷ lệ lần lượt

là 46,2%, 42,9%, 29,7%, 9,1% (p < 0,05).

Galizia xác nhận sự biểu lộ EGFR có liên quan với phân loại

Borrmann, với hệ số tương quan là r = 0,222 (p=0,045).

- Đặc điểm hình ảnh đại thể UTDD qua nội soicó liên quan với

biểu lộ HER2. Sự biểu lộ của HER2 có sự khác nhau giữa hình ảnh

tổn thương đại thể: dạng polyp và dạng nấm có tỷ lệ biểu lộ HER2

lần lượt là 50,0% và 25,0%, cao hơn so với dạng loét (13,2%) cũng

như dạng thâm nhiễm (không thấy biểu lộ HER2). Sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (p < 0,05).

Nhiều tác giả nhận thấy hình ảnh đại thể có liên quan với mức độ

biểu lộ HER2. Pinto-de-Sousa ghi nhận dạng nấmbiểu lộ HER2 cao

hơn so với dạng loét và dạng thâm nhiễm (23,5% so với12,6%, 0%).

Lee nhận thấy biểu lộ HER2ở dạng polyp và nấmcao hơn dạng loét

và thâm nhiễm(29,5% so với 13,9).

Như vậy, đặc điểm đại thể khối u có liên quan với sự biểu lộ

EGFR lẫn HER2. Ann nhận thấy hình ảnh đại thể của khối u có liên

19

quan với đặc điểm mô bệnh học. Điều này gợi ý có thể đặc điểm mô

bệnh học mới chính là yếu tố quyết định mối liên quan giữa đặc điểm

khối u với sự biểu lộ EGFR và HER2.

4.2.5.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR, HER2 với đặc điểm mô

bệnh học

4.2.5.1.Mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR với đặc điểm mô bệnh học

- Theo phân loại Lauren, thể ruột biểu lộ EGFR cao hơn so với

thể lan tỏa (41,3% so với 9,1%, p < 0,01).

Lemoinecũngghi nhận sự biểu lộ EGFR trong thể ruột cao hơn thể

lan tỏa ( 27% và 12%).

- Theo phân loại TCYTTG, với tỷ lệ biểu lộ EGFR trong thể

ống nhỏ cao hơn thể nhầy, thể tế bào nhẫn và thể không biệt hóa

(39,6% so với 14,3%, 14,3% và 4,8%, p < 0,05).

Takehana nhận thấy 7 trường hợp EGFR 3+ chủ yếu thuộc

UTBMT thể ống nhỏ biệt hóa tốt và vừa, ngược lại 2 trường hợp ung

thư biểu mô nhuộm EGFR 2+ thuộc UTBMT thể biệt hóa kém trong

khi thể tế bào nhẫnkhông có biểu lộ EGFR.

- Sự biểu lộ EGFR có liên quan với mức độ biệt hóa. Tỷ lệ biểu

lộ EGFR trong UTDD biệt hóa tốt và biệt hóa vừa cao hơn hẳn so

với UTDD biệt hóa kém (41,4% và 50% so với8,5%; p < 0,001).

Yasui ghi nhận thể biệt hóa tốt biểu lộ EGFR cao hơn thể biệt hóa

kém trong cả UTDD sớm lẫn UTDD tiến triển. Czyzewska nhận thấy

66,7% khối u biệt hóa vừa biểu lộ EGFR, nhưng chỉ có 20% u biệt

hóa kém biểu lộ EGFR(p = 0,04).

4.2.5.2.Mối liên quan giữa sự biểu lộ HER2 với đặc điểm mô bệnh học

- Theo phân loại Lauren, 32,6% thể ruột biểu lộ HER2, cao hơn

thể lan tỏa, chỉ có 9,1% có biểu lộ HER2(p<0,01).

20

Lee nhận thấy thể ruột biểu lộ HER2 cao hơn thể lan tỏa (28,7%

so với 6,6%). Lordick xác định tỷ lệ biểu lộ HER2 là 34% trong thể

ruột, 6% trong thể lan tỏa. Tanner,Barros Silvas cũng ghi nhận

khuếch đại HER2 thường gặp hơn trong thể ruột so với thể lan tỏa.

- Theo phân loại mô bệnh học của TCYTTG, biểu lộ HER2

trong thể ống nhỏ cao nhất (29,2%), tiếp theo là thể không biệt hóa là

(14,3%), thể nhầy (14,3%), và thấp nhất là thể tế bào nhẫn (7,1%).

Tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.

Falck nhận thấy HER2 dương tính chủ yếu tập trung ở thể ống

nhỏ, thể nhú biệt hóa tốt và biệt hóa vừa, chiếm 75% trường

hợp.Uchino nhận thấy tỷ lệ biểu lộ HER2ở thể ống nhỏ là 14%, trong

khi ở thể không biệt hóa hoặc thể tế bào nhẫn chỉ có 2% . Takehana

nhận thấy sự biểu lộ HER2 chỉ xảy ra trên thể ống nhỏ và không thấy

biểu lộ HER2 trên thể tế bào nhẫn. Kataoka cũng ghi nhận tỷ lệ biểu

lộ HER2 của thể ống nhỏ đến 21,7%, trong khi thể nhầy và thể

không biệt hóa không có biểu lộ HER2. Sự khác nhau có ý nghĩa

thống kê (p < 0,0001).

UTDD thể ống nhỏ, thể nhú, đặc biệt là thể biệt hóa tốt và biệt

hóa vừa thường thuộc về UTDD thể ruột theo phân loại của Lauren .

Trên hình ảnh đại thể, các thể này thường có hình ảnh khối u dạng

polyp hoặc nấm. Điều này lý giải cho sự biểu lộ HER2 có liên quan

với UTDD thể ruột cũng như liên quan với hình ảnh đại thể dạng

nấm trên nội soi.

- Phân loại mức độ biệt hóa của khối u

Sự biểu lộ HER2 ở các khối u biệt hóa tốt (27,6%) và vừa

(42,9%) cao hơn so với các khối u biệt hóa kém (10,6%). Sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

21

Leeghi nhậncác khối u biệt hóa biểu lộ HER2 cao hơn các khối u

không biệt hóa (26,4% so với 9%).Raziee nhậnthấy biểu lộ HER2

trong UTDD biệt hóa tốt là 41%, biệt hóa vừa là 11%, biệt hóa kém

là 7% (p = 0,001).Kim ghi nhận sự biểu lộ HER2 trong thể biệt hóa

tốt và vừa cao hơn thể biệt hóa kém.

Lý do HER2biểu lộ chọn lọc hơn trong UTDD thể ruột, thể ống

nhỏ, biệt hóa tốt và vừa là phức tạp và cần phải tiếp tục nghiên cứu

thêm vì không phải tất cả các khối u thể ruột đều biểu lộ HER2. Hơn

nữa, UTDD thể ruột thể ống nhỏ, biệt hóa tốt và vừa là những thể

ung thư có tiên lượng khả quan hơn so với thể lan tỏa, trong khi biểu

lộ HER2 thường có liên quan với tiên lượng xấu.

Điều này cho thấy nếu chỉ dựa trên đặc điểm mô bệnh học, không

thể tiên lượng chính xác UTDD. Vì vậy, việc phân loại UTDD theo

hướng phân tử có thể là hướng đi mới cần được nghiên cứu thêm.

22

KẾTLUẬN

Qua nghiên cứu sự biểu lộ EGFR, HER2 bằng kỹ thuật nhuộm

hóa mô miễn dịch và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng, hình ảnh

nội soi, mô bệnh học trên 90 bệnh nhân UTBMDD từ tháng 1/2010 -

12/2011, chúng tôi có một số kết luận như sau:

1.Về đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và tỷ lệ biểu

lộ của EGFR và HER2 trong UTBMDD

1.1. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau vùng thượng vị

(98,9%), sụt cân (47,8%), chán ăn (27,8%), buồn nôn, nôn (26,7%),

xuất huyết tiêu hóa (11,1%), thiếu máu (70,0%), khối ở thượng vị

(13,3%).

- Trên hình ảnh nội soi, UTBMDD không thuộc tâm vị chiếm số

lượng chủ yếu (93,3%). UTBMDD thường biểu hiện dưới dạng loét

nhiều nhất (42,2%), tiếp theo là dạng nấm (40,0%).

- Theo phân loại Lauren, thể ruột chiếm tỷ lệ gần tương đương

thể lan tỏa (51,1% và 48,9%). Theo phân loại của TCYTTG, thể ống

nhỏ thường gặp nhất (53,3%), tiếp theo là thể không biệt hóa

(23,3%), thể tế bào nhẫn (15,6%), và thấp nhất là thể nhầy (7,8%);

độ biệt hóa kém thường gặp nhất (52,2%), tiếp theo là độ biệt hóa tốt

(32,2%) và độ biệt hóa vừa (15,6%).

1.2. Tỷ lệ biểu lộ của EGFR và HER2 trên mẫu mô UTBMDD sinh

thiết qua nội soi lần lượt là 25,6% và 21,1%. Tỷ lệ đồng biểu lộ

EGFR, HER2 trong UTBMDDlà 11,1%.

23

2. Về mối liên quan giữa sự biểu lộ EGFR và HER2 với đặc điểm

lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học

- Sự biểu lộ EGFR và HER2không có liên quan có ý nghĩa

thống kê với giới tính, tuổi và tổng trạng chung của bệnh nhân.

- Sự biểu lộ EGFR, HER2không có liên quan có ý nghĩa thống

kê với vị trí khối u, nhưng có liên quan với đặc điểm đại thể khối u

theo phân loại Borrmann. Sự biểu lộ EGFR cao nhất ở khối u dạng

polyp và dạng thâm nhiễm (50,0%), tiếp theo là dạng nấm (30,6%),

dạng loét (10,5%). Sự biểu lộ HER2 cao nhất ở khối u dạng polyp

(50,0%), tiếp theo là dạng nấm (25,0%), dạng loét (13,2%) và thấp

nhất là thể thâm nhiễm không có biểu lộ HER2.

- Sự biểu lộ EGFR, HER2 có liên quan với thể mô học theo

phân loại Lauren, với tỷ lệ biểu lộ EGFR, HER2 trong thể ruột cao

hơn thể lan tỏa (41,3% so với 9,1%, p < 0,01; 32,6% so với 9,1%, p

< 0,01). Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, sự biểu lộ EGFR

có liên quan với thể mô học, với tỷ lệ biểu lộ EGFR cao nhất trong

thể ống nhỏ (39,6%). Sự biểu lộ EGFR, HER2 cũng có liên quan với

mức độ biệt hóa, với tỷ lệ biểu lộ EGFR, HER2 trong thể biệt hóa tốt

và vừa cao hơn so với thể biệt hóa kém (41,4%, 50% so với 8,5%, p

< 0,001; 27,6%, 42,9% so với 10,6%, p < 0,05).

KIẾN NGHỊ

Qua nghiên cứu này, chúng tôi có một số kiến nghị như sau:

- Tiến hành xét nghiệm thường quy HMMD khảo sát sự biểu lộ

EGFR, HER2 ở các bệnh nhân UTBMDD để xác định nhóm bệnh

nhân có thể chỉ định điều trị bằng các thuốc điều trị đích như

trastuzumab nhằm cải thiện tiên lượng của bệnh nhân UTBMDD.

24

- Mở rộng nghiên cứu đối chiếu độ tương hợp giữa kỹ thuật

HMMD với các kỹ thuật lai tại chỗ trên mẫu mô sinh thiết dạ dày

qua nội soi cũng như mẫu mô phẫu thuật đối với cả EGFR lẫn HER2

nhằm xác định giá trị của mỗi kỹ thuật, từ đó chuẩn hóa phương

pháp nhuộm, lựa chọn kháng thể, cách đánh giá và tính điểm để đạt

độ tin cậy, thống nhất giữa các phòng xét nghiệm HMMD.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH

1. Lê Viết Nho, Trần Văn Huy, Đặng Công Thuận, Tạ Văn Tờ,

(2011), “Nghiên cứu sự biểu lộ HER2 ở bệnh nhân ung thư dạ dày”,

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh – Hội thảo chuyên ngành giải

phẫu bệnh lần thứ 8, 15(2), tr. 47-53.

2. Lê Viết Nho, Trần Văn Huy, Đặng Công Thuận, Tạ Văn Tờ,

(2011), “Khảo sát mối liên quan giữa hình ảnh nội soi, mô bệnh học

với sự biểu lộ HER2 ở bệnh nhân ung thư dạ dày”, Tạp chí Khoa học

Tiêu hóa Việt Nam, Hội nghị khoa học tiêu hóa lần thứ 17, 6(24), tr.

1611-1619.

3. Lê Viết Nho, Trần Văn Huy, Đặng Công Thuận, Tạ Văn Tờ,

(2012), “Endoscopy, histopathological findings and HER2

overexpression in gastric adenocarcinoma”, Journal of Medicine and

Pharmacy, 2 (1, Special Issue in English), pp. 68-76.

4. Lê Viết Nho, Trần Văn Huy, (2013), “Nghiên cứu sự biểu lộ

EGFR bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch trên mẫu mô ung thư dạ dày

sinh thiết qua nội soi”, Tạp chí Y Dược học, 15, tr. 84-91.

HUE UNIVERSITY

UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY

**********************

LE VIET NHO

STUDYING THE EXPRESSION OF EGFR, HER2 AND THEIR RELATIONSHIP WITH CLINICAL,

ENDOSCOPIC, HISTOPATHOLOGICAL CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH

GASTRIC ADENOCARCINOMA

Specialty: Gastroenterology

Code: 62.72.01.43

SUMMARY OFTHESIS

HUE - 2014

Work was finished at:

HUE UNIVERSITY - UNIVERSITY OF MEDICINE

AND PHARMACY

Scientific tutor:

Associate Prof.PhD. TRAN VAN HUY

Thesis could be found in:

- Vietnam National Library

- Library of Hue General Science

- Library of Hue University of Medicine and Pharmacy

1

PREFACE

1. Introduction

Gastric cancer (GC), mainly gastric adenocarcinoma (GA),is a

common malignant disease. The prognosis of GC remains poor,

with5 year survival of about 28%. Chemotherapies are necessary but

only improve prognosis in some patients (pts) with high toxicities.

No biologic marker is helpful to choose pts into chemotherapies

now.

Through studying cells at molecular level with

immunohistochemitry (IHC), a lot of molecular factors such as

EGFR(Epidermal Growth Factor Receptor) andHER2(Human

Epidermal Growth Factor Receptor 2) were confirmed to relate to

carcinogenesis and progress of GC. Targeted agents against EGFR

and/orHER2seem to offer the most promisein the treatment of GC.

ToGA trial showed that agents against HER2 trastuzumab lowered

mortality, lasted survival and gave good tolerancein pts with positive

HER2 advancedGC.This result suggested that it is required to select

pts into targeted therapies through molecular markers as EGFR,

HER2. InVietnam, there have not been any studies on the

expressionof EGFR andHER2in GC yet.

2. Purposes of thesis

- Observating a number of clinical, endoscopic, histopathological

characteristics and expressionrate of EGFR, HER2 in GA.

- Evaluating relationship between HER2 expressionand the

clinical, endoscopic, histopathological characteristics of GA.

3. Scientific value

2

- Applying a new technique as IHC staining to determine

expressionrate of EGFR, HER2inGAin order to create the basis to

develop a new classification of GA at molecular level.

- Confirming therelationship between EGFR, HER2

expressionand the clinical, endoscopic, histopathological

characteristics of GAin order to know more deeply about the

molecular structure of GA.

4. Practical value

Providing physicians with a new tool, which is molecular factors

such as EGFR andHER2, to select pts into treatment with

trastuzumab, an effective targeted therapy of advanced GC.EGFR

andHER2expression status may help physicians to choose a suitable

chemotherapeutic regime as well as to predict the prognosis.

5. New contributions

Applying a new technique as IHC staining to determine that

expression rate of EGFR, HER2 in GC were 25.6%, 21.1%,

respectively in order to precisely select the patients into treatment

with trastuzumab.

Confirming thatEGFR, HER2 expressionwere not related to age,

sex but were related to the endoscopic, histopathological

characteristics of GC.

6. Lay-out of thesis

The thesis includes 118pages, including 2 pagesof introduction,

32pagesof overview, 18 pages of materials andstudy methods, 26

pages of results, 37 pages of discussion, 3 pages of conclusions and

suggestions. There are37tables, 9figures, 25picturesand

124references (25in Vietnameseand 99 inEnglish).

3

CHAPTER 1: OVERVIEW

1.1. EPIDEMIOLOGYANDRISK FACTORS OFGC

1.1.1. Epidemiology: GCis a common malignant disease.

Vietnambelongs to the region with high intermediate-risk for GC.

1.1.2. Risk factors: GC isthe consequence of complexinteractions

between host factors, environmental factors and H.pylori infection.

1.2. HISTOPATHOLOGICAL FEATURES

1.2.1. Location: GC includescardia and non-cardia cancer.

1.2.2. Gross appearance: Borrmannclassified GCinto 4 types:type I

(polypoid), type II (fungating),type III (ulcerative) andtype IV

(infiltrative).

1.2.3. Microscopic characteristics: GA is the most common GC.

1.2.3.1.Histopathological classificationof GCby Lauren:

Laurenclassification divides gastric cancer into diffuse and intestinal

types.

1.2.3.2. Histopathologicalclassification of GC by World

HealthOrganization (WHO): WHO classification system divides GC

into 10 types: tubular, papillary, mucinous, signet ring cell types are

common; other histopathological typesare rare.

1.2.3.3. Differentiation degree: GC can be divided into 3 types: well,

moderately, or poorly differentiated types.

1.2.4.Staging of GC: GC staging commonly is based on staging of

Tumor, Node and Metastasis, abbreviated to TNM staging now.

1.3. DIAGNOSIS, TREATMENT AND PROGNOSIS OF GC

1.3.1. Symptoms: Signs and symptoms are frequently non specific.

Physical signs are usually late. In ptswith these signs, tumors are

commonly at the advanced stages, which are not radically resectable.

4

1.3.2. Subclinical findings

1.3.2.1. Endoscopy and uppergastrointestinal X-ray: Endoscopy with

biopsy is the gold standard in the definitive diagnosis of GC. The

sensitivity and specificity of endoscopy are all higher than those of

uppergastrointestinal X-ray.

1.3.2.2. Serum markers: No serum markers were identified to have

good sensitivity and specificity for definitive diagnosis of GC.

1.3.2.3. Diagnostic imaging, endoscopic ultrasound and laparoscopy:

Their role is mainly staging of GCbefore treatment.

1.3.3. Treatment and prognosis of GC

1.3.3.1. Treatment of GC: Chemotherapies play quite an important

role. However, its efficacy is low and its toxicity is high. Targeted

agents against HERfamily showed favorable results,

especiallytrastuzumab. This is a new promising wayin the treatment

of GC.

1.3.3.2.Prognosis of GC: The more early GC, the more favorable

prognosis. In many cases, however, the progress is significantly

different at the same TNM stage. There were a lot of publications on

the role of molecular factors in the prognosis of GC.

1.4.EGFR ANDHER2IN GC

1.4.1. Outline of HER family

The HER family comprises four related different receptors:

EGFR, HER2, HER3 and HER4. EGFR and HER2 are commonly

expressed in a lot of cancer cells, including GC. The aberrantEGFR

activation appearsto be an important factor in tumorigenesis, as well

as anessential driving force for the aggressive growth behaviourof

cancer cells. HER2 appears to functionprimarily as a

heterodimerisation partner for EGFR, making it an ideal candidatefor

5

use as a prognostic indicator in combinationwith the EGFR in many

kinds of cancer, including GC.

1.4.2. Techniques to assess EGFR andHER2status in GC

A lot of techniques are used to assess the EGFR, HER2 status in

cancer cells. The In situ Hybridization (ISH) and IHC are the most

commonly used now.

1.4.3. Role of EGFR andHER2in prognosis ofGC

EGFR and/orHER2are independent prognostic factors in GC.But

a few studies showed other results. EGFR and/orHER2are commonly

co-expressedwith other molecular markers, so maybe there is

existence of many different molecular factors and pathways that

influence the growth and of GC.

1.4.4. Role of EGFR andHER2 in prediction of treatment response

- EGFR: Han reported that7pts having tumor EGFR expression

with low serum EGF and TGF-a levels showed a 100% response rate

compared to 37.0% in the remaining 27 pts (p <0.001).

- HER2: Agent against HER2 trastuzumab lowered 26% of

mortality risk, prolonged survivalinptswith positiveHER2 advanced

GC. The response to trastuzumab was related toHER2 expression

degree:The higher HER2expression, the longer survival.

Trastuzumab, therefore, become the first agent licensed in the

treatment of advanced GCwith positive HER2.

Hence, the assessment of EGFR andHER2by IHC isthe preferable

way because it is helpful in the treatment and prognosis of GC.

6

CHAPTER 2: MATERIALS AND METHODS

2.1.MATERIALS

Pts, who underwent endoscopy at Endoscopy Department of Hue

University of Medicine and Phamacy Hospital and Endoscopy

Department of Hue Central Hospital from 1/2010-12/2011, were

detected to have GC lesions on endoscopy.

2.1.1. Inclusion criteria

- Histopathological results of biopsy specimen were GA.

- Specimenhad enough number of cancer cells for IHC staining.

2.1.2. Exclusion criteria: metastatic GC,GC combined with other

cancers, previous chemotherapy, number of cancer cells was not

enoughfor IHC staining.

2.2.METHODS

2.2.1. Study design: Cross-sectional study.

2.2.2. Sample size: 90

2.2.3. Steps for study: All the pts had questionaire about

history,physical examination;underwent endoscopy for assessment of

location, gross appearance, biopsy;had HE stainingfor definitive

diagnosis, histopathological classification;andIHC staining for

EGFR, HER2;staging of TNM.

2.2.4. Collection of clinical data

2.2.5. Collection of result for blood hemoglobin

2.2.6. Collection of endoscopic data

- Location: Cardiaand non-cardia.

- Classification of gross appearance based on Borrmann,

includes 4 types: polypoid, fungating, ulcerative and infiltrative.

- Biopsy of lesion

+ Tool: biopsy needle FB-25K-1, diameter2mm.

7

+ Biopsy technique: strip technique.

+ Number of specimen ≥6,sized≥2mm.

2.2.7.Collectionof histopathological data

2.2.7.1. Laboratory for staining and interpretationof HE

- Pathology Department of Hue University of Medicine and

Phamacy HospitalandPathology Department of Hue Central

Hospital:fixedandembedded biopsy specimens.

- Cytology and Pathology Department of Hanoi Cancer

Hospital: recheckedHE staining and classified by histopathology.

2.2.7.2. Technique: Routine HE staining method.

2.2.7.3. Interpretation:

- Definitive diagnosis ofGA

- Classification

+ Lauren: intestinal typeanddiffuse type.

+ WHO:papillary, tubular, mucinous adenocarcinoma,

signet-ring cell carcinoma, adenosquamous carcinoma, squamous

cell carcinoma, undifferentiated carcinoma, and other types.

+ Differentiation degree: well, moderately and poorly.

2.2.8. Data of EGFR, HER2 staining

2.2.8.1. Laboratory for staining and interpretation of IHC

Cytology and Pathology Department of Hanoi Cancer Hospital.

2.2.8.2. Instrumentsandchemicals

- Instrumentsfor IHC staining: weight, pressure-cooker.

- Chemicals: EGFR PharmDx kitandHerpestest kit of Dako.

2.2.8.3. Technique of IHC:standard Avidin Biotin Complex (ABC).

2.2.8.4. Interpretation of IHC staining: Interpretation of IHC

stainingunder optical microscopywith 10 x 40 magnification.

- Positive control: Specimen was surely positive 3+.

8

- Negative control: Specimenwas not covered with first

antibody. Internal control was non-neoplastic gastric mucosa cells.

- IHC stainingof EGFR, HER2were scored as follows:

+ EGFR: positivewhenstaining of > 10% of tumor cells.

0 (Negative): no staining or unspecific staining of tumorcells;

1+: weak and incomplete stainingof >10% of tumor cells;

2+: moderate and complete stainingof >10% of tumor cells;

3+: strong and complete staining of > 10% of tumor cells.

+ HER2: HER2 staining was scored 0 to 3+in each specimen:

0: No reactivity or no membranous reactivity in any tumor cell;

1+: Tumor cell cluster with a faint or barelyperceptible

membranous reactivityirrespective of percentage of tumor cellsstained;

2+: Tumor cell cluster with a weak tomoderate complete,

basolateral or lateralmembranous reactivity irrespective ofpercentage

of tumor cells stained;

3+: Tumor cell cluster with a strong complete,basolateral or

lateralmembranousreactivity irrespective of percentage oftumor cells

stained.

Only scores of 2+ and 3+ levels were considered to be positive.

2.2.10.Statistical analysis

Using of SPSS 19.0: Comparison of mean byT-test;Comparisonof

proportion by chi-square test. The results wereconsidered statistically

significant at p < 0.05.

9

CHAPTER 3: RESULTS

3.1. Clinical, endoscopic, histopathological characteristics and

expressionrate of EGFR, HER2 inGA

3.1.1. Sex: Among 90 pts enrolled into the study, there are 66menand

24women. Male/female ratio: 2.75/1.

3.1.2. Age: Age of GA pts was 26-92, average age was 58.9 ± 13.8.

Pts > 50 accounted for 75.6%.

3.1.3.Clinical characteristics

- Epigastric pain, weight loss, anemiawere common signs,

withrates of 98.9%, 70.0%, 47.8%. Hematemesis and/ormelena,

dysphagia and jaundice were rare symptoms, withrates of 11.1%,

3.3% and 1.1%, respectively.

- Common physical signs were epigastric mass (13.3%),

supraclavicular lymph node (3.3%) and ascites (2.2%).

3.1.5. Endoscopic characteristics

Non-cardia GApredominated (93.3%). Fungating typewas the

commonest (41.1%), followed byulcerative type (36.7%).

3.1.6. Histopathological characteristics

According to Lauren classification, intestinal typewas found more

frequently than diffuse typeinsignificantly. According toWHO

classification, tubularGAwas the highest(53,3%);and poorly-

differentiatedGAwas the highest.

3.1.7. Staging of GC

Among 90 pts, 44 had gastrectomy and TNM staging. Mostptshad

T2 to T4 tumors (97.7%), N1 to N3 lymph node metastasis (63.6%),

distant metastasis(27.3%). That mean that almost pts were at

advanced stages: II to IV (88.6%).

3.1.8. Expression of EGFR andHER2inGA

10

23 (25.6%) ptsshowedpositive EGFR expression, 19 (21.1%)

ptsshowed positive HER2expression and 10 pts (11.1%)

showedcoexpression of EGFR andHER2.

Negative EGFR tumors showed lower positive HER2

expressionthanpositive EGFR tumors (p < 0.01).

3.2. Relationship betweenexpressionof EGFR andHER2with

clinical, endosopic and histopathological characteritics

3.2.1. Relationshipbetweenexpressionof EGFR, HER2 withsex

- EGFR expressionin male was 27.3% andin female was20.8%.

The difference was statistically unsignificant (p > 0.05).

- HER2 expressionin male was 24.2% andin female was 12.5%.

The difference was statistically unsignificant (p > 0.05).

3.2.2. Relationshipbetweenexpressionof EGFR, HER2 withage

- EGFR expressionwas indifferent between agegroups ofpts (p >

0.05).

- HER2 expressionwas also indifferent between agegroups ofpts

(p > 0.05).

3.2.3.Relationshipbetweenexpression ofEGFR, HER2

withperformance status

Pts’performance status was not associated with EGFR expression

(p > 0.05) as well asHER2expression (p > 0.05).

11

3.2.4.Relationshipbetweenexpression of EGFR, HER2

withendoscopic characteristics

3.2.4.1.Relationshipbetween EGFR expressionwith tumor location

Table 3.24: Relationship between EGFR expression with tumor location

Location

Number

n

EGFR

expression

% p

Cardia

Non-cardia

6

84

2

21

33.3

25.0 > 0.05

Total 90 23 25.6

Remark:

EGFR expressionrate of cardia tumors was higher than that of

non-cardia tumors (33.3% vs 25.0%). The difference, however,was

statistically unsignificant (p > 0.05).

3.2.4.2.RelationshipbetweenHER2 expressionwithtumor location

Table 3.25: Relationship between HER2 expression with tumor location

Location

Number

n

HER2

expression

% p

Cardia

Non-cardia

6

84

3

16

50.0

19.0 > 0.05

Total 90 19 21.1

Remark:

HER2 expressionrate of cardia tumors was higher than that of

non-cardia tumors. The difference, however,was statistically

unsignificant (p > 0.05).

12

3.2.4.3.Relationship between EGFR expression with gross appearance

Table 3.26: Relationship between EGFR expression withgross

appearance

Borrmann

Classification

Number

n

EGFR

expression

% p

Polypoid type

Fungating type

Ulcerative type

Infiltrative type

10

36

38

6

5

11

4

3

50.0

30.6

10.5

50.0

< 0.05

Total 90 23 25.6

Remark:EGFR expressionrate of ulcerative typewas the lowerest

compared to other types (p <0.05).

3.2.4.4.Relationship between HER2 expression with gross appearance

Table 3.27: Relationship between HER2 expression

withgross appearance

Borrmann

Classification

Number

n

HER2

expression

% p

Polypoid type

Fungating type

Ulcerative type

Infiltrative type

10

36

38

6

5

9

5

0

50.0

25.0

13.2

0

< 0.05

Total 90 19 21.1

Remark:HER2 expressionrate of polypoid type(50.0%) and

fungating type(25.0%) were higher than those ofulcerative

type(13.2%) and infiltrative typewithout HER2 expression. The

difference was statistically significant.

3.2.5.Relationshipbetweenexpression of EGFR,

HER2withhistopathological characteristics

13

Table 3.28: RelationshipbetweenEGFR

expressionwithhistopathological characteristics

Histopathological

characteristics

Number

n

EGFR

expression

% p

Lauren Classification

Intestinal type

Diffuse type

46

44

19

4

41.3

9.1

< 0.01

WHO Classification

Tubular

Mucinous

Signet ring cell

Undifferentiated

48

7

14

21

19

1

2

1

39.6

14.3

14.3

4.8

< 0.05

Differentiation degree

Well

Moderately

Poorly

29

14

47

12

7

4

41.4

50.0

8.5

<0.001

Total 90 23 25.6

Remark:

According to Lauren, intestinal type showed higherHER2

expression than diffuse type (p <0.01). According to WHO

classification, EGFR expressionintubulartype was the highest,

followed by mucinous, signet ring cell, undifferentiatedtypes (p

<0.05);EGFR expressionin well-andmoderately-differentiatedtumors

was higher than poorly-differentiatedtumors (p <0.001).

Table 3.29: RelationshipbetweenHER2

expressionwithhistopathological characteristics

Histopathological

characteristics

Number

n

HER2

expression

% p

14

Lauren classification

Intestinal type

Diffuse type

46

44

15

4

32.6

9.1

< 0.01

WHO classification

Tubular

Mucinous

Signet ring cell

Undifferentiated

48

7

14

21

14

1

1

3

29.2

14.3

7.1

14.3

> 0.05

Differentiation degree

Well

Moderately

Poorly

29

14

47

8

6

5

27.6

42.9

10.6

< 0.05

Total 90 19 21.1

Remark:

According to Laurenclassification, intestinal type showed

higherHER2 expression than diffuse type (p <0.01). According

toWHO classification, HER2 expressionof different

histopathological types were not different (p > 0.05). According

todifferentiation degree, well- and moderately-differentiatedtumors

showed higherHER2 expression thanpoorly-differentiatedtumors (p

<0.05).

15

CHAPTER4: DISCUSSION

4.1. Clinical, endoscopic, histopathological characteristics

andexpressionof EGFR, HER2 inGA

4.1.1. Sex: GAwas associatedwithsex.In this study, male/female ratio

was 2.75/1. Female reprodutive hormones play protective role, make

women have lower incidence of GA than man.

4.1.2. Age: GAwas associatedsignificantlywithage.Average age

ofpts:58.9 ± 13.8, with 75.6%ptsatage>50.

4.1.3. Clinical characteristics

4.1.4. Endoscopiccharacteristics

4.1.5. Histopathological characteristics

4.1.6. GA staging characteristics

4.1.7. Expressionof EGFR andHER2inGA

4.1.7.1. EGFRexpression rate was25.6%.This rateis similar tothat of

Song (25.4%) and Yasui (27.9%).

4.1.7.2. HER2 expressionratewas 21.1%.HER2 expressionrate was

the similar to that of Lee S.(20.2%), Yano (21.5%), Hofmann (19%)

Zhang (18.6%), ToGAtrial (22.3%), meta-analysis of Chua (18%).

Some authors gave different results. Some studies, even,showed

very different results. The reasons for that may include:

- Antibodyused in the study was different

- Scoring and asessment was significantly different

+ Characterisitcs of membrane staining

+ Different percentage threshold of membrane staining cells.

+ Different way to assess positive specimen

- Factors related to IHC staining technique.

- Specimens: Some authors used specimen of resected tumors.

Becausegastric tumors are usually heterogeneous, HER2

16

expressionin biopsy specimen is not completely concordant

withspecimen ofresected tumorbecausebiopsy specimen is tiny(about

2-3mm).

Establishing a private standard for assessment of IHC staining in

biopsy specimen is essential for both EGFR andHER2. Besides, the

characteristicsof participants, especiallyhistopathological

characteristics, may affect the HER2staining.

4.1.7.3.Co-expressionof EGFR andHER2

EGFR andHER2co-expression rate was 11.1%. A significant link

was observed betweenEGFR expressionandHER2expression (p

<0.01). Matsubara realized thatco-expression rate was

15%.Czyzewska confirmed thatEGFR expressionwas

associatedwithHER2 expressionin both primary tumors and

metastatic nodes.

A lot of molecular factors in HER family were related to GC.

This may be the reason for some pts’ non-response to monotarget

treatment against EGFR orHER2. So, multitarget approach was one

of the novel preferable ways in GC treatment nowadays.

4.2.Relationshipbetweenexpressionof EGFR, HER2 withclinical,

endoscopic, histopathological characteristics

4.2.1. Relationshipbetweenexpressionof EGFR, HER2 withsex

- EGFR expressionwas not associatedwithsex (p > 0.05).

Dong and Kim J.S. confirmed that too.

- HER2 expressionwas not associatedwithsex (p > 0.05).

Raziee, Tateishi, Allgayer,… realized that too.

Garcia using quantity method, Tanner assessing

amplification,realizedHER2expression was not associatedwithsex.

4.2.2. Relationshipbetweenexpressionof EGFR, HER2 withage

17

- EGFR expressionwas not associatedwithage (p > 0.05).

Dong, Kim J.S. Lee K.E., Marx,…also gave similar results.

- HER2 expressionwas not associatedwithage (p > 0.05).

Hee, Marx, Pinto-de-Sousa, Song, Yan also admitted that.

4.2.3.Relationshipbetweenexpressionof EGFR, HER2 withstatus

4.2.4.Relationshipbetweenexpressionof EGFR, HER2

withendoscopic characteristics

4.2.4.1.Relationshipbetweenexpressionof EGFR, HER2 with tumor

location

- EGFR expressionwas not associatedwithtumor location. EGFR

expressionofcardia GA(33.3%)washigher thanthat of non-cardia

GA(25%), but the difference was statistically unsignificant.

Garcia confirmed that EGFR contentin proximal tumors was not

different from that in distant tumors. Czyzewska also realized EGFR

expressionin upper, middleandlowertumors were not different.

- 50% cardia cancershowed HER2 expression, while only 19%

non-cardia cancershowed HER2 expression. The difference was,

however,statistically unsignificant (p > 0.05).

Pinto-de-Sousa (2002) admitted thatthere was a significant

correlation betweenexpressionbetweenHER2expression withtumor

location. TheHER2 expressionrate of antral cancer was 7.2%,which

was lower than cardia cancer (23.8%) andfundus/body cancer

(25.0%) (p=0.01).Lordick also admitted that HER2 expressionrate

different in tumor locations: 32% withgastro-esophageal junctional

tumors and 18% withgastric tumors.

Tanner admitted thatHER2amplification was more common than

ingastro-esophageal junctional cancerthanGC (24.0% vs 12.2%).

18

There are twodistinct etiologies in cardia cancer. One was similar

to distant GCdue toatropic gastritis by H. pylori. Another one was

the same as esophagus cancerthat may be outcome of

gastroesophageal reflux disease. Maybethis makes HER2

expressionof cardia cancerandnon-cardia cancerdifferent.

4.2.4.2.Relationship between expression of EGFR, HER2 with gross

appearance characteristics

- EGFRexpressionin polypoid type (46.2%) and infiltrative type

(42.9%) were higher than fungating type (29.7%), ulcerative type

(9.1%) at p < 0.05. Galizia admitted that EGFR expression was

associated with Borrmann classification, with r = 0.222 (p=0.045).

- No correlation was not found between endoscopic gross

appearance and HER2 expression. HER2 expression was different in

different gross types: polypoid type and fungating type showed

HER2 expression at 50.0% and 25.0%, higher than ulcerative type

(13.2%) as well as infiltrative type (did not showed HER2

expression) at p < 0.05. A great number of authors recognized gross

appearance was related to HER2 expression. Pinto-de-Sousa

admitted that HER2 expression in fungating type was higher than

ulcerative type and infiltrative type (23.5% vs 12.6%, 0%). Lee

realized that HER2 expression in polypoid and fungating type were

higher than ulcerative and infiltrative type (29.5% vs 13.9).

Shortly, gross appearance was related toboth EGFR

andHER2expression. Ann admitted gross appearance was

associatedwithhistopathological characteristics. This suggested

thathistopathological characteristicsmay be decisive factors in the

relationship between tumor characteritics and EGFR, HER2 expression.

19

4.2.5.Relationshipbetweenexpression of EGFR,

HER2withhistopathological characteristics

4.2.5.1.RelationshipbetweenEGFR expressionwithhistopathological

characteristics

- According to Lauren classification, intestinal typeshowed

higher EGFR expression than diffuse type (41.3% vs 9.1%, p < 0.01).

Lemoinerealized thatEGFR expressioninintestinal typewas higher

thandiffuse type (27% vs 12%).

- According to WHO classification, EGFR expressionin tubular

type was higher than that in mucinous, signet ring

cellandundifferentiatedtype (39.6% vs 14.3%, 14.3% and 4.8%, p

<0.05).

Takehana realized that 7 carcinomas with 3+ EGFR were well- or

moderately differentiated tubular adenocarcinomas, whereas 2

carcinomas with 2+ EGFR were poorly-differentiated tubular

adenocarcinomas. Signet ring celltype showed no EGFR expression.

- EGFR expressionwas considered to relatedtodifferentiation

degree. EGFR expressionrates inwell-andmoderately-

differentiatedGCwere higher than poorly-differentiatedGC (41.4%

and 50% vs 8.5%; p <0.001).

Yasui realized that EGFR expressionin well-differentiated

typewas higher thanpoorly-differentiatedtype in both early and

advancedGC. Czyzewska noted66.7% moderately-

differentiatedtumors expressed EGFR, but only 20% poorly-

differentiatedtumors expressed EGFR (p = 0.04).

20

4.2.5.2.Relationship between HER2 expression with

histopathological characteristics

- According to Lauren classification, 32.6% ofintestinal

typeshowed HER2 expression, which was higher than diffuse

type,only9.1% of that showed HER2 expression (p<0.01).

Lee identified thatHER2 expression inintestinal typewas higher

thandiffuse type (28.7% vs 6.6%). Lordick noted that HER2

expressionrate was 34% inintestinal type, 6% indiffuse type. Tanner,

Barros Silvas also realized that HER2amplification inintestinal

typewas more common thandiffuse type.

- According toWHO classification, HER2 expressionin the

tubulartype was the highest (29.2%), followed

byundifferentiatedtype (14.3%), mucinous (14.3%), andsignet ring

celltype was the least (7.1%). However, the difference was

statistically unsignificant.

Falck admitted thatpositive HER2mainly concentrated on well-

differentiated and moderately-differentiated tubular, papilary type

(75% cases).Uchino realized thatHER2 expressionrate in tubular type

was 14%, whileHER2 expressionrate inundifferentiatedorsignet ring

celltype was only 2%. Takehana noted thatHER2 expressedonly in

tubulartype and did not appear in signet ring cell type.

Kataokarealized that HER2 expressionrate in tubularwas 21,7%,

whilemucinousandundifferentiatedtype showed

noHER2expression.The difference was statistically significant (p <

0.0001).

According to Lauren classification,tubularGC, especially well-

andmoderately-differentiatedtype, usually belong tointestinal type.

Macroscopically, intestinal typeusually showed polypoid

21

orfungatingtumors. This explains whyHER2 expressionwas related

tointestinal typeGCas well as fungating type GC at endoscopy.

- Differentiation degreeof tumor

HER2 expression in well-differentiated (27.6%) andmoderately-

differentiated (42.9%) tumors was higher thanpoorly-

differentiatedtumors (10.6%).The difference was statistically

significant.

Leeadmitted that HER2 expressionwere higher in differentiated

tumors than undifferentiated tumors (26.4% vs 9%).Raziee

realizedHER2 expressioninwell-differentiatedGCwas 41%,

moderately- differentiatedGCwas 11%, poorly-differentiatedGCwas

7% (p = 0.001).Kim admitted HER2 expressionin well- and

moderately-differentiatedtypes was higher thanpoorly-differentiated

type.

Why HER2is expressedmore selectively in GC of intestinal type,

tubular type, well- and moderately-differentiated types

iscomplexandrequired further studies because not all tumors of

intestinal typetumor showedHER2 expression. Moreover, intestinal

type, tubular type, well- and moderately-differentiated type were

histopathological types with more favorable prognosis than diffuse

type, while HER2 expressionusuallywas associatedwith poor

prognosis.

This showed that only based on histopathological characteristics,

it is impossible to predict precisely outcome ofGC. Classificationof

GC,therefore,at molecular level may be a new way which is required

further studies.

22

CONCLUSIONS

Through studing HER2,EGFR expressionbyIHC stainingandtheir

relationshipwithclinical, endoscopic, histopathological characteristics

in 90 ptswith GAfrom 1/2010 to 12/2011, we make some

conclusions as follows:

1. For clinical, endoscopic, histopathological

characteristicsandexpressionrate of EGFR andHER2 in GA

1.1. Common clinical signs were epigastric pain (98.9%), weight loss

(47.8%), anorexia (27.8%), nausea, vomiting (26.7%),

gastrointestinal hemorrhage (11.1%), anemia (70.0%), epigastric

mass (13.3%).

- At endoscopy, non-cardia GApredominated (93.3%). The

commonest gross appearance of GA was ulcerative type (42.2%),

followed by fungating type (40.0%).

- According to Lauren classification, intestinal typewas nearly

equivalent to diffuse type (51.1% and 48.9%). According to WHO

classification, tubulartype was the commonest (53.3%), followed

byundifferentiatedtype (23.3%), signet ring celltype (15.6%),

andmucinoustype (7.8%); poorly-differentiatedtype was the

commonest (52.2%), followed bywell-differentiated type (32.2%)

andmoderately-differentiatedtype (15.6%).

1.2. EGFR andHER2expressionrate in the endoscopic biopsy

specimen were25.6%and21.1%, respectively. Co-expression rate of

EGFR andHER2in GA 11.1%.

23

2. For relationshipbetweenEGFR andHER2expressionwithclinical,

endoscopic, histopathological characteristics

- EGFR andHER2expressionwere not

associatedsignificantlywithsex, ageandperformance statusofpts.

- EGFR andHER2expressionwere not associatedsignificantly

withtumor location, but were associatedgross appearance according

to Borrmann. EGFR expressionwas the highest in polypoidand

infiltrative type (50.0%), followed by fungating type (30.6%),

ulcerative type (10.5%). HER2 expressionwas the highest in

polypoid type (50.0%), followed by fungating type (25.0%),

ulcerative type (13.2%) and the lowerest was infiltrative

typewithoutHER2 expression.

- According to Lauren classification, EGFR, HER2

expressionwere associatedwithhistopathological types.EGFR, HER2

expressionin the intestinal typewere higher than diffuse type (41.3%

vs 9.1%, p <0.01; 32.6% vs 9.1%, p <0.01). According to WHO,

EGFR expressionwas associatedwithhistopathological types. EGFR

expressionwas the highest intubulartype (39.6%). EGFR, HER2

expressionwas also associatedwithdifferentiation degree.EGFR,

HER2 expressionin well-andmoderately-differentiatedtypes were

higher thanpoorly-differentiated type (41.4%, 50% vs 8.5%, p

<0.001; 27.6%, 42.9% vs 10.6%, p <0.05).

SUGGESTIONS

Through this study, we make some suggestions as follows:

- Routinely evaluating EGFR, HER2 expressionby IHC staining

in ptswith GA in order to identify group of pts who may be

24

candidates for targeted therapies such as trastuzumab to improve

prognosis of pts with GA.

- Expanding study for comparison of concordance betwween

IHC and ISH on endoscopic biopsy specimens as well as resected

tumor specimens of GAfor both EGFR and HER2 in order to

validate the value of each technique, hence to standardize the

techniques for staining, selection of antibodies, method of scoring

with good confidence and agreement in IHC laboratories.

LIST OF SCIENTIFIC WORKS

5. Le Viet Nho, Tran Văn Huy, Đang Cong Thuan, Ta Van To,

(2011), “HER2 expression of Gastric Adenocarcinoma”, Journal of

Ho Chi Minh Medicine – 8th Workshop on Pathology, 15(2), pp. 47-

53.

6. Le Viet Nho, Tran Văn Huy, Đang Cong Thuan, Ta Van To,

(2011), “Relationship between endoscopic properties, histopathology

fand HER2 overexpression in Gastric Adenocarcinoma”, Vietnamese

Journal of Gastroenterology, 17th National Scientific meeting on

Gastroenterology, 6(24), pp. 1611-1619.

7. Le Viet Nho, Tran Văn Huy, Đang Cong Thuan, Ta Van To,

(2012), “Endoscopic, histopathological findings and HER2

overexpression in Gastric Adenocarcinoma”, Journal of Medicine

and Pharmacy, 2 (1, Special Issue in English), pp. 68-76.

8. Le Viet Nho, Tran Văn Huy, (2013), “Study of EGFR

expression in endoscopic biosy sample of gastric adenocarcinoma by

immunohistochemistry”, Journal of Medicine and Pharmacy, 15, pp.

84-91.