77
Hng Ngm 李洪志 TÆc gi: L Hng Ch

李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

洪 吟Hồng Ngâm

李洪志 著

Tác giả: Lý Hồng Chí

Page 2: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

Bản dịch Hán Việt trên Internet � Tháng Năm, 2002

http://www.phapluan.orghttp://www.falundafa.org/Vietnamese

Page 3: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

Mục lục

1. Khổ Kỳ Tâm Chí ................................................... 1

2. Tố Nhân ............................................................... 2

3. Giác Giả ............................................................... 3

4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm................ 4

5. Nguyện................................................................. 5

6. Vô Tồn.................................................................. 6

7. Pháp Luân Đại Pháp ............................................ 7

8. Dung Pháp ........................................................... 8

9. Thừa Chính Pháp Thuyền.................................... 9

10. Vô Vi................................................................. 10

11. Học Đại Pháp ................................................... 11

12. Viên Minh ......................................................... 12

13. Cầu Chính Pháp Môn....................................... 13

14. Đắc Pháp ......................................................... 14

15. Duyên............................................................... 15

16. Liễu Nguyện ..................................................... 16

17. Trợ Pháp .......................................................... 17

18. Nhân Quả ......................................................... 18

19. Mê Trung Tu..................................................... 19

20. Thực Tu............................................................ 20

21. Phật Pháp Viên Dung....................................... 21

22. Tái Độ............................................................... 22

23. Chân Tu ........................................................... 23

24. Đồng Hoá Viên Mãn ......................................... 24

25. Đại Pháp Phá Mê ............................................. 25

26. Khiêu Xuất Tam Giới ........................................ 26

27. Du Huyền Không Tự ........................................ 27

28. Du Hằng Sơn ................................................... 28

29. Phân Minh ........................................................ 29

30. Du Nam Hoa Tự ............................................... 30

31. Tự Tu ............................................................... 31

32. Tĩnh Quan ........................................................ 32

33. Hồng................................................................. 33

34. Chủ Chưởng Thiên Địa .................................... 34

35. Nhân Giác Chi Phân......................................... 35

36. Nhân Yêu Chi Gian .......................................... 36

37. Cao Xứ Bất Thắng Hàn.................................... 37

38. Đại Giác............................................................ 38

39. Đả Công Dữ Tu Phật........................................ 39

40. Kiếp Hậu........................................................... 40

41. Mê .................................................................... 41

42. Ma Biến ............................................................ 42

43. Đạo Trung ........................................................ 43

44. Uy Đức ............................................................. 44

45. Phật Chủ .......................................................... 45

46. Pháp Luân Thế Giới ......................................... 46

47. Duyên Quy Thánh Quả..................................... 47

48. Du Hưởng Đường Sơn Tự ............................... 48

49. Đăng Thái Sơn ................................................. 49

50. Viên Mãn Công Thành...................................... 50

51. Thái Cực........................................................... 51

52. Khổ Độ ............................................................. 52

53. Biến Dị.............................................................. 53

54. Quảng Độ Chúng Sinh ..................................... 54

55. Tâm Minh ......................................................... 55

56. Nạn Trung Bất Loạn ......................................... 56

57. Mạt Pháp .......................................................... 57

58. Phóng Hạ Chấp Trước ..................................... 58

59. Hữu Vi .............................................................. 59

60. Du Nhạc Phi Miếu............................................. 60

61. Phỏng Cố Lý..................................................... 61

62. Du Thanh Đông Lăng ....................................... 62

63. Thiện Ác Kỷ Minh ............................................. 63

64. Du Nhật Nguyệt Đàm ....................................... 64

65. Ức Trường An .................................................. 65

66. An Tâm............................................................. 66

67. Hồi Thủ............................................................. 67

68. Thế Giới Thập Ác ............................................. 68

69. Du Nhạn Môn Quan.......................................... 70

70. Đồng Hoá ......................................................... 71

71. Tân Sinh ........................................................... 72

72. Tiếu .................................................................. 73

!

Page 4: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường
Page 5: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 1 �

1. Khổ Kỳ Tâm Chí

苦其心志 Khổ Kỳ Tâm Chí

圆满得佛果, Viên mãn đắc Phật quả,吃苦当成乐。 Cật khổ đương thành lạc.劳身不算苦, Lao thân bất toán khổ,修心最难过。 Tu tâm tối nan quá.关关都得闯, Quan quan đô đắc sấm,处处都是魔。 Xứ xứ đô thị ma.百苦一齐降, Bách khổ nhất tề giáng,看其如何活。 Khán kỳ như hà hoạt.吃得世上苦, Cật đắc thế thượng khổ,出世是佛陀。 Xuất thế thị Phật Đà.

一九七六年十二月十七日 1976 niên 12 nguyệt 17 nhật

Diễn nghĩa: Tạm dịch:

Khổ cái tâm chí này Khổ kỳ tâm chí

Viên mãn rồi đắc quả vị Phật, Viên mãn đắc Phật quả,Lấy đau khổ làm hỷ lạc. Coi khổ như hỷ lạc.Cái thân này vất vả đâu có đáng kể gì, Nhọc thân nào đáng mấy,Tu tâm mới thực khó mà qua nổi. Tu tâm mới khó qua.Cửa ải khảo nghiệm nào cũng phải xông pha hết, Cửa nào cũng phải qua,Chỗ nào cũng đầy những ma. Chốn nào cũng đầy ma.Trăm (rất nhiều) khổ đồng thời giáng xuống, Trăm khổ cùng giáng xuống,Xem có thể sống được ra sao. Xem sống nổi ra sao.Nếm trải hết cái khổ trên đời, Nếm đủ khổ trên đời,Xuất thế ấy là Phật Đà. Xuất thế chính Phật Đà.

17 tháng Chạp, 1976 17 tháng Chạp, 1976

Ghi chú: Toàn bộ chú thích là viết theo chỗ hiểu của người dịch, chỉ có tác dụng tham khảo. Đọc giả cố gắng đọc nguyên tác đểhiểu, phần diễn nghĩa và tạm dịch chỉ để tham khảo.

Chữ quan [关] nghĩa là quan ải, cửa; thường dùng với nghĩa bóng là khó khăn, khảo nghiệm cần vượt qua.

Page 6: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 2 �

2. Tố Nhân

做 人 Tố Nhân

为名者气恨终生, Vi danh giả khí hận chung sinh,为利者六亲不识; Vi lợi giả lục thân bất thức;为情者自寻烦恼, Vi tình giả tự tầm phiền não,苦相斗造业一生。 Khổ tương đấu tạo nghiệp nhất sinh.不求名悠悠自得, Bất cầu danh du du tự đắc,不重利仁义之士; Bất trọng lợi nhân nghĩa chi sỹ;不动情清心寡欲, Bất động tình thanh tâm quả dục,善修身积德一世。 Thiện tu thân tích đức nhất thế.

一九八六年七月十三日 1986 niên 7 nguyệt 13 nhật

Diễn nghĩa: Tạm dịch:

Làm người Tố Nhân

Người vì danh, suốt đời mang thù hận, Người vì danh suốt đời mang hận,Người vì lợi, chẳng còn nhìn nhận sáu thân; Người vì lợi chẳng nhận sáu thân;Người vì tình cảm tự tìm đến phiền não, Người vì tình tự tìm phiền não,Gắng sức đấu tranh với nhau, một đời tạo nghiệp. Nhọc đấu tranh tạo nghiệp một đời.Người không cầu danh, thong thả mà tự được, Chẳng cầu danh thong dong tự được,Người không coi trọng lợi lộc, là người nhân nghĩa; Chẳng trọng lợi kẻ sỹ nhân nghĩa;Người không động tình cảm, tâm trong sáng ít dục, Chẳng động tình thanh tâm quả dục,Khéo, thiện tu thân, một đời tích đức. Thiện tu thân cả đời tích đức.

13 tháng Bảy, 1986. 13 tháng Bảy, 1986.

Ghi chú: Trong tiếng Hán từ sáu thân (lục thân [六亲]) dùng để chỉ họ hàng thân thích.

Page 7: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 3 �

3. Giác Giả

觉者 Giác Giả

常人不知我, Thường nhân bất tri ngã,我在玄中坐; Ngã tại huyền trung toạ;利欲中无我, Lợi dục trung vô ngã,百年后独我。 Bách niên hậu độc ngã.

一九八七年二月二日 1987 niên 2 nguyệt 2 nhật注∶在我没有传法之前自己独修时所写。 Chú: tại ngã một hữu truyền Pháp

chi tiền tự kỷ độc tu thời sở tả

Diễn nghĩa:Bậc giác ngộ

Người thường chẳng biết được ta,Ta ngồi tại nơi bí mật;Ta chẳng ở nơi lợi và dục (ham muốn),Trăm năm sau chỉ có mình ta.

Tạm dịch:Giác Giả

Người thường không biết ta,Ta ngồi nơi huyền mật;Chẳng ở chốn lợi dục,Trăm năm sau mình ta.

2 Tháng Hai, 1987Ghi chú: viết ra trước đây chỉ tumột mình trước khi ra truyền Pháp.

Page 8: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 4 �

4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm

谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm

常人只想做神仙, Thường nhân chỉ tưởng tố thần tiên,玄妙后面有心酸; Huyền diệu hậu diện hữu tâm toan;修心断欲去执著, Tu tâm đoạn dục khứ chấp trước,迷在难中恨青天。 Mê tại nạn trung hận thanh thiên.

一九八八年八月九日 1988 niên 8 nguyệt 9 nhật

Diễn nghĩa:Ai can đảm xả bỏ tâm của người thường

Người thường chỉ mong muốn làm thần tiên,[Nhưng đâu biết] đằng sau bề mặt huyền điệu là những tâm khó khăn;[Người ta phải] tu tâm dứt ham muốn bỏ tâm chấp trước,[Còn nếu không thì] mê muội trong khổ nạn mà hận trời xanh.

Tạm dịch:Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm

Người thường chỉ mong làm thần tiên,Mặt sau huyền điệu bao tâm phiền;Tu tâm đoạn dục xả chấp trước,Mê mờ gặp nạn hận thanh thiên.

9 tháng Tám, 1988

Page 9: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 5 �

5. Nguyện

愿 Nguyện

茫茫天地我看小, Mang mang thiên địa ngã khán tiểu,浩瀚苍穹是谁造? Hạo hãn thương khung thị thuỳ tạo?乾坤之外更无垠, Càn khôn chi ngoại cánh vô ngân,为了洪愿传大道。 Vi liễu hồng nguyện truyền Đại Đạo.

一九九零年一月一日 1990 niên 1 nguyệt 1 nhật

Diễn nghĩa:Nguyện

Trời đất rộng lớn kia là nhỏ bé trong mắt ta,Gầm trời xanh to lớn này hỏi biết ai tạo đựng?Ngoài càn khôn vũ trụ này còn vô biên hơn nữa,Chính vì thệ nguyện to lớn mà truyền Đại Đạo.

Tạm dịch:Nguyện

Thiên địa mênh mang, ta thấy nhỏ,Gầm trời to lớn, hỏi ai làm?Ngoài càn khôn này còn lớn nữa,Vì hồng nguyện ấy Đại Đạo truyền.

1 tháng Giêng, 1990

Page 10: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 6 �

6. Vô Tồn

无存 Vô Tồn

生无所求, Sinh vô sở cầu,死不惜留; Tử bất tích lưu.荡尽妄念, Đãng tận vọng niệm,佛不难修。 Phật bất nan tu.

一九九一年十月二十日 1991 niên 10 nguyệt 20 nhật

Diễn nghĩa:Không tồn

Khi sống không có chỗ cầu,Khi chết không hối tiếc lưu luyến;Trừ sạch hết vọng niệm,Tu Phật không khó.

Tạm dịch:Vô Tồn

Sống chẳng tham cầu,Chết không lưu luyến;Sạch bong vọng niệm,Tu Phật không khó.

20 tháng Mười, 1991

Page 11: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 7 �

7. Pháp Luân Đại Pháp

法轮大法 Pháp Luân Đại Pháp

功修有路心为径 Công tu hữu lộ tâm vi kính大法无边苦做舟 Đại Pháp vô biên khổ tố chu

一九九二年七月二十四日 1992 niên 7 nguyệt 24 nhật

Diễn nghĩa:Pháp Luân Đại Pháp

Có đường tu luyện công phu, tâm là đường tắt nhấtĐại Pháp không ngằn mé lấy khổ làm thuyền

Tạm dịch:Pháp Luân Đại Pháp

Tu luyện có đường tâm là tắtĐại Pháp vô biên khổ làm thuyền

24 tháng Bảy, 1992

Page 12: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 8 �

8. Dung Pháp

融法 Dung Pháp

佛光普照, Phật quang phổ chiếu,礼义圆明。 Lễ nghĩa viên minh.共同精进, Cộng đồng tinh tấn,前程光明。 Tiền trình quang minh.

一九九二年十二月二十七日 1992 niên 12 nguyệt 27 nhật

Diễn nghĩa:Pháp dung [nạp tất cả]

Ánh sáng của Phật chiếu rọi khắp cả,[Đến đâu thì] mọi điều đều được chỉnh lại cho đúng;Cộng đồng (mọi người) đều tinh tấn [tu tâm dưỡng tính],Tương lai sẽ sáng tỏ minh bạch.

Ghi chú: Trong cuốn Chuyển Pháp Luân [转法论] có giải thích kỹ về Phật quang phổ chiếu, lễ nghĩa viên minh. Bài này

nguyên phần phiên Hán-Việt đã rõ nghĩa. Xin đọc giả đọc thẳng, không dịch thơ.

Page 13: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 9 �

9. Thừa Chính Pháp Thuyền

乘正法船 Thừa Chính Pháp Thuyền

真乎玄乎修乎 Chân hồ huyền hồ tu hồ惚兮恍兮悟兮 Hốt hề hoảng hề ngộ hề

一九九三年一月十七日 1993 niên 1 nguyệt 17 nhật

Diễn nghĩa:Lên con thuyền chính Pháp

Đây có phải là chân [thực], là huyền [ảo], hay là tu [luyện]Đây là là mơ (hốt), là tỉnh (hoảng), hay này là [giác] ngộ

17 tháng Giêng, 1993

Ghi chú: Chữ hồ [乎] và hề [兮] là những chữ cảm thán.

Page 14: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 10 �

10. Vô Vi

无为 Vô Vi

三教修炼讲无为, Tam giáo tu luyện giảng vô vi,用心不当即有为; Dụng tâm bất đương tức hữu vi;专行善事还是为, Chuyên hành thiện sự hài thị vi,执著心去真无为。 Chấp trước tâm khứ chân vô vi.

一九九三年一月十七日 1993 niên 1 nguyệt 17 nhật

Diễn nghĩa:Vô vi

Tu luyện của tam giáo đều dạy vô vi,Dùng tâm không cẩn thận thời là hữu vi;Chuyên làm về việc thiện vẫn là [hữu] vi,Tống khứ tâm chấp trước [mới là] vô vi chân thật.

Tạm dịch:Vô Vi

Tu luyện tam giáo giảng vô vi,Dụng tâm không khéo lạc hữu vi;Chuyên làm việc thiện vẫn là vi,Bỏ tâm chấp trước: chân vô vi.

17 tháng Giêng, 1993

Ghi chú: Tam giáo [三教] là Phật giáo, Đạo giáo (Lão giáo) và Nho giáo (Khổng giáo).

Page 15: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 11 �

11. Học Đại Pháp

学大法 Học Đại Pháp

根基为先天之条件, Căn cơ vi tiên thiên chi điều kiện,正悟为上士之慧因。 Chính ngộ vi thượng sĩ chi huệ nhân.存真善忍心中有道, Tồn Chân Thiện Nhẫn tâm trung hữu Đạo,修法轮大法可圆满。 Tu Pháp Luân Đại Pháp khả viên mãn.

一九九三年二月十八日 1993 niên 2 nguyệt 18 nhật

Diễn nghĩa:Học Đại Pháp

Căn cơ [chỉ] là điều kiện ban đầu (trước lúc ra đời),Giác ngộ chân chính [mới] là cái nhân (lõi) huệ của bậc hơn người.Tồn giữ Chân Thiện Nhẫn [thì] trong tâm có Đạo,Tu Pháp Luân Đại Pháp [thì] có thể viên mãn.

Tạm dịch:Học Đại Pháp

Căn cơ kia ấy điều kiện ban đầu,Chính giác kia ấy trí huệ hơn người.Tồn giữ Chân Thiện Nhẫn, tâm có Đạo,Tu Pháp Luân Đại Pháp, khả viên mãn.

18 tháng Hai, 1993

Chú thích: (i) tiên thiên: Cái gì có từ đầu là tiên thiên [先天], trái nghĩa là hậu thiên [后天]. (ii) thượng sỹ: về ngộ tính củangười học, Lão Tử có phân thành thượng, trung, hạ: [上士闻道,勤而行之;中士闻道,若存若亡;下士闻道,大笑之;不笑不足以为道。] Thượng sỹ văn Đạo, cần nhi hành chi; trung sỹ văn Đạo, nhược tồn nhượcvong; hạ sỹ văn Đạo, đại tiếu chi; bất tiếu bất túc dĩ vi Đạo. Trong cuốn Chuyển Pháp Luân đã giảng rõ điểm này.

Page 16: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 12 �

12. Viên Minh

圆明 Viên Minh

心怀真善忍, Tâm hoài Chân Thiện Nhẫn,修己利与民。 Tu kỷ lợi dữ dân大法不离心, Đại Pháp bất ly tâm,他年定超人。 Tha niên định siêu nhân.

一九九四年二月二十八日 1994 niên 2 nguyệt 28 nhật

Diễn nghĩa:Tròn đầy sáng tỏ

Tâm trân trọng/nghĩ về Chân Thiện Nhẫn,Tự tu cho mình và có lợi cho [nhân] dân.Đại Pháp không rời khỏi tâm,Đến năm ấy [nhất] định là siêu nhân.

Tạm dịch:Viên Minh

Tâm mang Chân Thiện NhẫnTự tu và lợi dân.Đại Pháp chẳng dời tâm,Năm ấy định siêu nhân.

28 tháng Hai, 1994

Page 17: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 13 �

13. Cầu Chính Pháp Môn

求正法门 Cầu Chính Pháp Môn

功能本小术, Công năng bản tiểu thuật,大法是根本。 Đại Pháp thị căn bản.

一九九四年四月二日 1994 niên 4 nguyệt 2 nhật.

Diễn nghĩa:Cầu Pháp môn chân chính

Công năng về bản chất là những thuật nhỏ bé,Đại Pháp mới là gốc, là căn bản.

Tạm dịch:Cầu Chính Pháp Môn

Công năng là thuật nhỏ,Đại Pháp là căn bản.

2 tháng Tư, 1994

Page 18: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 14 �

14. Đắc Pháp

得法 Đắc Pháp

真修大法, Chân tu Đại Pháp,唯此为大。 Duy thử vi đại.同化大法, Đồng hoá Đại Pháp他年必成。 Tha niên tất thành.

一九九四年七月七日 1994 niên 7 nguyệt 7 nhật

Diễn nghĩa:Đắc Pháp

Chân tu Đại Pháp,Chỉ có cái đó là lớn.Đồng hoá Đại Pháp,Đến năm ấy tất thành công.

Tạm dịch:Đắc Pháp

Chân tu Đại Pháp,Chỉ nó là lớn.Đồng hoá Đại Pháp,Năm ấy tất thành.

7 tháng Bảy, 1994

Page 19: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 15 �

15. Duyên

缘 Duyên

大觉心更明, Đại Giác tâm cánh minh,得法世间行。 Đắc Pháp thế gian hành.悠悠数千载, Du du số thiên tải,缘到法已成。 Duyên đáo Pháp dĩ thành.

一九九四年八月二十七日 1994 niên 8 nguyệt 27 nhật

Diễn nghĩa:Duyên

Tâm của bậc đại giác ngộ còn sáng tỏ hơn nữa,Đắc Pháp [thời] hành sự nơi thế gian.Thong thả theo số nghìn [năm] trôi qua,[Khi] duyên đến thì Pháp đã thành công.

Tạm dịch:Duyên

Tâm đại giác rất sáng,Đắc Pháp thế gian hành.Thuận số qua nghìn năm,Duyên đến Pháp sẽ thành.

27 tháng Tám, 1994

Page 20: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 16 �

16. Liễu Nguyện

了愿 Liễu Nguyện

同心来世间, Đồng tâm lai thế gian,得法已在先。 Đắc Pháp dĩ tại tiên.他日飞天去, Tha nhật phi thiên khứ,自在法无边。 Tự tại Pháp vô biên.

一九九四年八月二十七日 1994 niên 8 nguyệt 27 nhật

Diễn nghĩa:Hoàn tất thệ nguyện

Cùng một tâm ý đến thế gian,Trước đây đã đắc Pháp.Một ngày kia bay lên trời mà đi,Pháp không ngằn mé tự tại.

Tạm dịch:Liễu nguyện

Đồng tâm đến thế gian,Vốn đắc Pháp đã lâu.Mai ngày bay về trời,Tự tại Pháp vô biên.

27 tháng Tám, 1994

Page 21: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 17 �

17. Trợ Pháp

助法 Trợ Pháp

发心度众生, Phát tâm độ chúng sinh,助师世间行; Trợ sư thế gian hành;协吾转法轮, Hiệp ngô chuyển Pháp luân,法成天地行。 Pháp thành thiên địa hành.

一九九四年八月二十八日 1994 niên 8 nguyệt 28 nhật

Diễn nghĩa:Trợ giúp Pháp

Phát tâm nguyện cứu độ chúng sinh,Hành sự nơi thế gian [để] trợ giúp Thầy;Kết hợp với tôi [để] quay bánh xe Pháp,Pháp thành công [rồi] hành sự khắp trời đất.

Tạm dịch:Trợ Pháp

Phát tâm độ chúng sinh,Giúp thầy việc nhân thế;Cùng ta chuyển Pháp luân,Pháp thành thiên địa hành.

28 tháng Tám, 1994

Page 22: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 18 �

18. Nhân Quả

因果 Nhân Quả

非是修行路上苦, Phi thị tu hành lộ thượng khổ,生生世世业力阻; Sinh sinh thế thế nghiệp lực trở;横心消业修心性, Hoành tâm tiêu nghiệp tu tâm tính,永得人身是佛祖。 Vĩnh đắc nhân thân thị Phật tổ.

一九九四年九月十五日 1994 niên 8 nguyệt 15 nhật

Diễn nghĩa:Nhân quả

Không phải tu hành nghĩa là đi trên con đường khổ,[Mà là] nghiệp lực từ đời này đời khác ngăn trở;Quyết tâm, làm tiêu nghiệp và tu tâm tính,Vĩnh viễn được thân người là Phật tổ.

Tạm dịch:Nhân Quả

Tu hành đâu phải là đường khổ,Nghiệp lực bao đời nay ngăn trở;Quyết tâm tiêu nghiệp tu tâm tính,Mãi được nhân thân là Phật tổ.

15 tháng Tám, 1994

Page 23: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 19 �

19. Mê Trung Tu

迷中修 Mê Trung Tu

常人难知修炼苦, Thường nhân nan tri tu luyện khổ,争争斗斗当做福; Tranh tranh đấu đấu đang tố phúc;修得执著无一漏, Tu đắc chấp trước vô nhất lậu,苦去甘来是真福。 Khổ khứ cam lai thị chân phúc.

一九九四年九月十五日 1994 niên 9 nguyệt 15 nhật

Diễn nghĩa:Tu trong mê muội

Người thường khó mà hiểu được khổ [hạnh] của tu luyện,Tranh đấu hoài để hưởng phúc lạc;Tu đến chấp trước không còn lậu,Khổ đi rồi ngọt đến đấy là phúc lạc chân chính.

Tạm dịch:Mê Trung Tu

Người thường đâu biết khổ nơi tu,Tranh tranh đấu đấu để làm phúc;Tu đến chấp trước không một lậu,Khổ tận cam lai là chân phúc.

15 tháng Chín, 1994

Page 24: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 20 �

20. Thực Tu

实修 Thực Tu

学法得法, Học Pháp đắc Pháp,比学比修, Tỉ học tỉ tu,事事对照, Sự sự đối chiếu,做到是修。 Tố đáo thị tu.

一九九四年十月七日 1994 niên 10 nguyệt 7 nhật

Diễn nghĩa:Tu thật sự

Học Pháp được Pháp,So sánh việc học việc tu với nhau,Mọi việc cứ thế mà đối chiếu,Làm đến thế tức là tu.

Tạm dịch:Thực Tu

Học Pháp đắc Pháp,So tu so học,Mỗi mỗi đối chiếu,Làm thế là tu.

7 tháng Mười, 1994.

Page 25: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 21 �

21. Phật Pháp Viên Dung

佛法圆融 Phật Pháp Viên Dung

广传大法, Quảng truyền Đại Pháp,度人出五行; Độ nhân xuất ngũ hành;恒心修炼, Hằng tâm tu luyện,圆满超三界。 Viên mãn siêu tam giới.

一九九四年十月十五日 1994 niên 10 nguyệt 15 nhật

Tạm dịch:Phật Pháp Viên Dung

Truyền rộng Đại Pháp,Độ người xuất ngũ hành;Tâm thường tu luyện,Viên mãn siêu tam giới.

15 tháng Mười, 1994

Ghi chú: Trong cuốn Chuyển Pháp Luân [转法论] có giải thích kỹ về xuất ngũ hành, siêu tam giới.

Page 26: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 22 �

22. Tái Độ

再度 Tái Độ

法轮常转度众生, Pháp Luân thường chuyển độ chúng sinh,学法得法修心性; Học Pháp đắc Pháp tu tâm tính;末法之时轮再转, Mạt Pháp chi thời luân tái chuyển,有缘之士心法明。 Hữu duyên chi sỹ tâm Pháp minh.

一九九四年十二月二十七日 1994 niên 12 nguyệt 27 nhật

Diễn nghĩa:Cứu độ lại [lần nữa]

Bánh xe Pháp chuyển động không ngừng cứu độ chúng sinh,Học Pháp được Pháp tu tâm tính;Thời mạt Pháp xoay chuyển qua lại lần nữa,Kẻ sỹ có duyên thì Tâm Pháp rõ ràng.

Tạm dịch:Tái Độ

Pháp Luân thường chuyển độ chúng sinh,Học Pháp đắc Pháp tu tâm tính;Ấy thời mạt Pháp vần xoay chuyển,Kẻ sỹ có duyên Tâm Pháp minh.

27 tháng Chạp, 1994

Page 27: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 23 �

23. Chân Tu

真修 Chân Tu

心存真善忍, Tâm tồn Chân Thiện Nhẫn,法轮大法成; Pháp chuyển Đại Pháp thành;时时修心性, Thời thời tu tâm tính,圆满妙无穷。 Viên mãn diệu vô cùng.

一九九四年十二月二十七日 1994 niên 12 nguyệt 27 nhật

Diễn nghĩa:Chân tu

Tồn giữ Chân Thiện Nhẫn trong tâm,Pháp chuyển Đại Pháp thành công;Thường xuyên tu tâm tính,Viên mãn kỳ diệu vô cùng.

27 tháng Chạp, 1994

Ghi chú: Bài này tiếng Hán cũng khá dễ hiểu, do vậy có lẽ không cần dịch thơ. Độc giả xin vui lòng học thẳng nguyên tác.

Page 28: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 24 �

24. Đồng Hoá Viên Mãn

同化圆满 Đồng Hoá Viên Mãn

乾坤茫茫, Càn khôn mang mang,一轮金光。 Nhất luân kim quang.觉者下世, Giác Giả hạ thế,天地同向。 Thiên địa đồng hướng.宇宙朗朗, Vũ trụ lãng lãng,同化法光。 Đồng hoá Pháp quang.圆满飞升, Viên mãn phi thăng,同回天堂。 Đồng hồi thiên đường.

一九九四年十二月三十一日 1994 niên 12 nguyệt 31 nhật

Diễn nghĩa: Tạm dịch:

Đồng hoá viên mãn Đồng Hoá Viên Mãn

Càn khôn mênh mông rộng lớn, Càn khôn mênh mang,Một bánh xe ánh sáng vàng kim. Bánh xe kim quang.Bậc giác ngộ giáng hạ thế gian, Giác giả hạ thế,Tất cả trời đất đều cùng hướng vào [Người]. Thiên địa cùng hướng.Toàn vũ trụ sáng sủa quang đãng, Vũ trụ quang đãng,Đồng hoá vào ánh sáng của Pháp. Đồng hoá Pháp quang.[Đến thời] viên mãn sẽ bay lên, Viên mãn bay lên,Cùng trở về thiên đường. Cùng về thiên đàng.

31 tháng Chạp, 1994 31 tháng Chạp, 1994

Page 29: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 25 �

25. Đại Pháp Phá Mê

大法破迷 Đại Pháp Phá Mê

悠悠万事过眼烟云 Du du vạn sự quá nhãn yên vân迷住常人心, Mê trụ thường nhân tâm,茫茫天地为何而生 Mang mang thiên địa vi hà nhi sinh难倒众生智。 Nan đảo chúng sinh trí.

一九九五年一月二十七日 1995 niên 1 nguyệt 27 nhật

Diễn nghĩa:Đại Pháp phá mê muội

Dần dần từ vạ sự khói mây quá tầm mắt (từ xa xưa lắm)Lòng người đã ở hẳn trong mê (lạc lối),Cái thiên địa mênh mang này hỏi sinh ra để làm chiKhó mà thay đổi được hiểu biết của chúng sinh.

Tạm dịch:Đại Pháp Phá Mê

Dần từ vạn sự mây khói xa xưaNhân tâm trụ nơi mê,Thiên địa mênh mang này sinh ra cớ chiQuan niệm chúng sinh khó đổi.

27 tháng Giêng, 1995

Page 30: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 26 �

26. Khiêu Xuất Tam Giới

跳出三界 Khiêu Xuất Tam Giới

不记常人苦乐 Bất ký thường nhân khổ lạc乃修炼者 Nãi tu luyện giả

不执于世间得失 Bất chấp vu thế gian đắc thất罗汉也 La Hán dã

一九九五年五月 1995 niên 5 nguyệt

Diễn nghĩa:Nhảy ra khỏi tam giới

Không nhớ (để bụng) chuyện sướng khổ của người thườngChẳng phải là người tu luyện là gìKhông chấp vào việc được mất ngoài thế gianCũng là La Hán

Tạm dịch:Khiêu Xuất Tam Giới

Chẳng nhớ sướng khổ người thườngẤy người tu luyệnChẳng chấp được mất nơi thế gianKìa La Hán

Tháng Năm, 1995

Page 31: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 27 �

27. Du Huyền Không Tự

游悬空寺 Du Huyền Không Tự

百丈山崖寺中悬, Bách trượng sơn nhai tự trung huyền,弘传大法难得闲; Hoằng truyền Đại Pháp nan đắc nhàn;今生重游古崖寺, Kim sinh trùng du cổ nhai tự,他日法正万寺传。 Tha nhật Pháp Chính vạn tự truyền.

一九九五年六月十一日 1995 niên 6 nguyệt 11 nhật

Diễn nghĩa:Đến thăm chùa Huyền Không (treo trên không)

Ngôi chùa vắt vẻo trên vách núi cao trăm trượng,Truyền và hoằng dương Đại Pháp đâu có dễ dàng gì;Đời này một lần nữa đến thăm ngôi chùa cổ trên vách núi,Mai ngày Pháp Chính thì truyền đến vạn (rất nhiều) ngôi chùa.

Tạm dịch:Du Huyền Không Tự

Vách cao trăm trượng núi có chùa,Hoằng truyền Đại Pháp nhọc chẳng vừa;Đời này thăm lại toà cổ tự,Pháp Chính mai truyền đến vạn chùa.

11 tháng Sáu, 1995

Page 32: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 28 �

28. Du Hằng Sơn

游恒山 Du Hằng Sơn

山恒云岭道何在, Sơn Hằng vân lĩnh Đạo hà tại,古观悠悠游客来; Cổ quan du du du khách lai;常人不知玄中妙, Thường nhân bất tri huyền trung diệu,利用古庙发黑财。 Lợi dụng cổ miếu phát hắc tài.

一九九五年六月十一日 1995 niên 6 nguyệt 11 nhật

Diễn nghĩa:Đến thăm núi Hằng Sơn

Đạo đâu có còn tại núi lĩnh chọc mây Hằng Sơn ấy,Khách thong dong thăm quan quang cảnh cổ xưa;Người thường chẳng biết điều kỳ điệu của những bí mật,Lợi dụng miếu cổ để kiếm tài lộc xấu xa.

Tạm dịch:Du Hằng Sơn

Hằng Sơn vân lĩnh Đạo còn không,Khách thăm cảnh cổ thật thong dong;Huyền điệu người thường nào hay biết,Lạm dụng miếu xưa kiếm mấy đồng.

11 tháng Sáu, 1995

Ghi chú: chữ đạo có nghĩa là con đường cũng có nghĩa là Đạo. Vậy nên tiếng Hán viết đạo hà tại là lối chơi chữ; có thể hiểu làĐạo liệu có còn, cũng có thể là liệu có tìm được đường đi.

Page 33: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 29 �

29. Phân Minh

分明 Phân Minh

佛来世中行, Phật lai thế trung hành,常人迷不醒; Thường nhân mê bất tỉnh;毒者甚害佛, Độc giả thậm hại Phật,善恶已分明。 Thiện ác dĩ phân minh.

一九九五年七月二十六日 1995 niên 7 nguyệt 26 nhật

Diễn nghĩa:Phân minh

Phật đến hành sự trong thế gian,Người thường mê muội chẳng hiểu;Những kẻ ác độc còn làm hại Phật ghê gớm,Việc thiện ác đã thể hiện rất rõ.

Tạm dịch:Phân Minh

Phật hành sự tại thế,Người thường mê chẳng hiểu;Kẻ ác còn hại Phật,Thiện ác thật phân minh.

26 tháng Bảy, 1995

Page 34: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 30 �

30. Du Nam Hoa Tự

游南华寺 Du Nam Hoa Tự

佛门净地难清静, Phật môn tịnh địa nan thanh tĩnh,魔道邪心乱世行; Ma đạo tà tâm loạn thế hành;越是名胜魔越多, Việt thị danh thắng ma việt đa,人杂叫卖鞭炮鸣。 Nhân tạp khiếu mại tiên pháo minh.

一九九五年八月十五日 1995 niên 8 nguyệt 15 nhật

Diễn nghĩa:Đến thăm chùa Nam Hoa

Cửa Phật đất thanh tịnh khó mà được thanh tĩnh,Đạo của ma và tâm tà làm loạn thế gian này;Danh thắng càng đẹp và nổi tiếng thời ma lại càng nhiều,Người người lộn xộn mua bán cứ như là tiếng kêu của tràng pháo vậy.

Tạm dịch:Du Nam Hoa Tự

Phật môn tịnh địa nào thanh tĩnh,Ma đạo tà tâm loạn thế hành;Càng nơi danh thắng ma càng lắm,Mua bán rộn ràng pháo liên thanh.

15 tháng Tám, 1995

Page 35: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 31 �

31. Tự Tu

自修 Tự Tu

大法弘扬 Đại Pháp hoằng dương几人能得 Kỷ nhân năng đắc世间繁事重重 Thế gian phồn sự trùng trùng百忙之闲可自修 Bách mang chi nhàn khả tự tu他日烟云一过 Tha nhật yên vân nhất quá方知真道已得 Phương tri chân Đạo dĩ đắc

一九九五年十月六日 1995 niên 10 nguyệt 6 nhật

Diễn nghĩa:Tự tu

Hoằng dương (truyền rộng) Đại PhápMấy người có thể đắc [Pháp]Nơi thế gian có hết việc này đến việc khácCái nhàn trong trăm thứ bận rộn có thể tự tuĐến ngày ấy khói mây một cái là vén quaĐúng là biết được tự mình đắc được Đạo chân thật

6 tháng Mười, 1995

Page 36: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 32 �

32. Tĩnh Quan

静 观 Tĩnh Quan

静修闲来看神仙, Tĩnh tu nhàn lai khán thần tiên,各显神通千百年; Các hiển thần thông thiên bách niên;人心魔变世不同, Nhân tâm ma biến thế bất đồng,众神不度待劫完。 Chúng thần bất độ đãi kiếp hoàn.

一九九五年十月十六日 1995 niên 10 nguyệt 16 nhật

Diễn nghĩa:Quan sát một cách lặng lẽ

Tu luyện tĩnh lặng nhàn hạ nhìn thần tiên,Các thứ thần thông hiển lộ hàng trăm nghìn (rất nhiều) năm;Nhân tâm bị ma làm biến đổi, thế gian không còn đồng (như nhau),Những vị thần mà không độ hãy đợi đến khi kiếp kết thúc.

Tạm dịch:Tĩnh Quan

Tu lặng nhàn xem chuyện thần tiên,Nghìn năm thi triển đủ thần thông;Nhân tâm ma ám thế không đồng,Chúng thần không độ đợi kiếp hoàn.

16 tháng Mười, 1995

Page 37: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 33 �

33. Hồng

洪 Hồng

苍穹无限远, Thương khung vô hạn viễn,移念到眼前; Di niệm đáo nhãn tiền;乾坤无限大, Càn khôn vô hạn đại,法轮天地旋。 Pháp Luân thiên địa tuyền.

一九九五年十一月九日 1995 niên 11 nguyệt 9 nhật

Diễn nghĩa:Hồng (tràn ngập, lớn lao)

Gầm trời xanh kia xa vô hạn là thế,Chuyển niệm một cái là đến ngay trước mắt;Càn khôn to lớn vô hạn là thế,Pháp Luân xoay chuyển cả thiên địa (trời đất).

Tạm dịch:Hồng

Gầm trời xa vô hạn,Chuyển niệm đến trước mắt;Càn khôn lớn vô hạn,Pháp Luân xoay trời đất.

9 tháng Mười một, 1995

Page 38: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 34 �

34. Chủ Chưởng Thiên Địa

主掌天地 Chủ Chưởng Thiên Địa

天之大天上有天 Thiên chi đại thiên thượng hữu thiên同有日月层层满苍宇 Đồng hữu nhật nguyệt tầng tầng mãn thương vũ地之广有天有地 Địa chi quảng hữu thiên hữu địa共生万物芸芸遍乾坤 Cộng sinh vạn vật vân vân biến càn khôn.

一九九五年十一月十日 1995 niên 11 nguyệt 10 nhật

Diễn nghĩa:Chủ chưởng thiên địa

Trời ấy trời lớn trên đó lại có trời nữaCũng có mặt trời mặt trăng từng tầng tầng khắp cả gầm trờiĐất ấy đất rộng lớn có cả trời cả đấtVạn vật cộng sinh với nhau nhiều nhiều khắp cả càn khôn.

10 tháng Mười một, 1995

Page 39: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 35 �

35. Nhân Giác Chi Phân

人觉之分 Nhân Giác Chi Phân

何为人? 情欲满身。 Hà vi nhân? Tình dục mãn thân.何为神? 人心无存。 Hà vi Thần? Nhân tâm vô tồn.何为佛? 善德巨在。 Hà vi Phật? Thiện đức cự tại.何为道? 清静真人。 Hà vi Đạo? Thanh tĩnh chân nhân.

一九九五年十一月十日 1995 niên 11 nguyệt 10 nhật

Diễn nghĩa:Phân biệt giữa người và bậc giác [ngộ]

Người là gì? Thân chứa đầy tình cảm ham muốn (dục).Ông Thần là gì? Không tồn tại cái tâm của người nữa.Ông Phật là gì? Ở hẳn trong thiện đức.Ông Đạo là gì? Bậc Chân Nhân thanh tĩnh.

Tạm dịch:Nhân Giác Chi Phân

Người là gì? Thân đầy tình dục.Thần là gì? Nhân tâm chẳng chứa.Phật là gì? An nơi thiện đức.Đạo là gì? Chân Nhân thanh tĩnh.

10 tháng Mười một, 1995

Page 40: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 36 �

36. Nhân Yêu Chi Gian

人妖之间 Nhân Yêu Chi Gian

狐黄白柳乱世间, Hồ hoàng bạch liễu loạn thế gian,乌烟瘴气跳大仙; Ô yên chướng khí khiêu đại tiên;无师无修称大师, Vô sư vô tu xưng đại sư,颠颠狂狂二十年。 Điên điên cuồng cuồng nhị thập niên.

一九九五年十一月十一日 1995 niên 11 nguyệt 11 nhật

Diễn nghĩa:Thời gian yêu tinh người

Cáo chồn quỷ rắn làm loạn thế gian,Từ vùng khói đen chướng khí nảy nòi ra đại tiên;Chẳng có thầy chẳng có tu mà tự xưng là đại sư,Thời điên điên cuồng cuồng ấy là hai mươi năm.

Tạm dịch:Nhân Yêu Chi Gian

Hồ hoàng bạch liễu loạn thế gian,Ô yên chướng khí nảy đại tiên;Không thầy không tu xưng đại sư,Điên điên cuồng cuồng hai mươi năm.

11 tháng Mười một, 1995

Page 41: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 37 �

37. Cao Xứ Bất Thắng Hàn

高处不胜寒 Cao Xứ Bất Thắng Hàn

操尽人间事, Thao tận nhân gian sự,劳心天上苦。 Lao tâm thiên thượng khổ.有言诉于谁? Hữu ngôn tố vu thuỳ?更寒在高处。 Cánh hàn tại cao xứ.

一九九五年十一月十一日 1995 niên 11 nguyệt 11 nhật

Diễn nghĩa:Ở vùng cao không chịu được rét

Làm (thao lược) hết nỗi việc nhân gian,Nhọc nhằn tâm trí về thứ khổ trên trời (thiên thượng).Có lời giãi bày được với ai đây?Trên xứ cao lạnh lẽo lắm lắm.

Tạm dịch:Cao Xứ Bất Thắng Hàn

Làm hết việc nhân gian,Lại nhọc tâm thiên khổ.Có lời tỏ cùng ai?Xứ cao lạnh lắm lắm.

11 tháng Mười một, 1995

Page 42: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 38 �

38. Đại Giác

大觉 Đại Giác

历尽万般苦, Lịch tận vạn ban khổ,两脚踏千魔; Lưỡng cước đạp thiên ma;立掌乾坤震, Lập chưởng càn khôn chấn,横空立巨佛。 Hoành không lập cự Phật.

一九九五年十一月十二日 1995 niên 11 nguyệt 12 nhật

Diễn Nghĩa:Bậc đại giác ngộ

Nếm trải qua vạn (rất nhiều) thứ khổ,Hai chân dẫm đạp nghìn (rất nhiều) ma;Dựng bàn tay (lập chưởng) làm càn khôn chấn động,Ngay nơi không [gian] mà lập nên ông Phật to lớn.

Tạm dịch:Đại Giác

Trải qua muôn thứ khổ,Chân dẫm đạp nghìn ma;Lập chưởng càn khôn động,Giữa không lập cự Phật.

12 tháng Mười một, 1995

Page 43: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 39 �

39. Đả Công Dữ Tu Phật

打工与修佛 Đả Công Dữ Tu Phật

佛教传戒二千五, Phật giáo truyền giới nhị thiên ngũ,名利先去再修苦; Danh lợi tiên khứ tái tu khổ;今日和尚发工资, Kim nhật hoà thượng phát công tư上班还有工作服。 Thượng ban hài hữu công tác phục.

一九九五年十二月二十五日 1995 niên 12 nguyệt 25 nhật

Diễn nghĩa:Làm công và tu Phật

Phật giáo truyền giới luật đã hai nghìn năm trăm năm,Trước bỏ danh lợi thời lại tu khổ [hạnh];Hoà thượng ngày nay phát tiền lương,Khi làm [công tác] lại có cả đồng phục .

Tạm dịch:Đả Công Dữ Tu Phật

Phật giáo truyền giới hai nghìn rưỡi,Danh lợi bỏ rồi tu khổ hạnh;Hoà thượng ngày nay có tiền lương,Đi làm lại có cả đồng phục.

25 tháng Chạp, 1995

Page 44: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 40 �

40. Kiếp Hậu

劫后 Kiếp Hậu

绝微绝洪败物平, Tuyệt vi tuyệt hồng bại vật bình,洪微十方看苍穹; Hồng vi thập phương khán thương khung;天清体透乾坤正, Thiên thanh thể thấu càn khôn chính,兆劫已过宙宇明。 Triệu kiếp dĩ quá trụ vũ minh.

一九九六年一月二日 1996 niên 1 nguyệt 2 nhật

Diễn nghĩa:Kiếp sau

Các vật bại [hoại] nhỏ nhất lớn nhất [đều] được dẹp ổn [bình],Nhìn gầm trời xanh mười phương lớn nhỏ;Thể thiên thanh (xanh của trời) thẩm thấu/rõ càn khôn chính,Triệu kiếp đã trôi qua vũ trụ sáng tỏ.

Tạm dịch:Kiếp Hậu

Cái xấu lớn nhỏ thảy dẹp xong,Lớn nhỏ mười phương thấy thương khung;Trong xanh thấu khắp càn khôn chính,Triệu kiếp trôi qua vũ trụ minh.

2 tháng Giêng, 1996

Chú thích: Khái niệm mười phương thế giới từ vi quan đến hoành quan (nhỏ/lớn) đã được giải thích trong cuốn Chuyển PhápLuân.

Page 45: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 41 �

41. Mê

迷 Mê

芸芸众生满苍宇, Vân vân chúng sinh mãn thương vũ,层层有天皆有地。 Tầng tầng hữu thiên giai hữu địa.奇景妙无穷, Cơ cảnh diệu vô cùng,世人迷不醒。 Thế nhân mê bất tỉnh.想见谈何易, Tưởng kiến đàm hà di,修行如蹬梯。 Tu hành như đăng thê.破迷在高处, Phá mê tại cao xứ,壮观妙难诉。 Tráng quan diệu nan tố.

一九九六年一月三日 1996 niên 1 nguyệt 3 nhật

Diễn nghĩa:Mê

Bao nhiêu chúng sinh đầy dẫy cả trời này (thương vũ),Tầng nào cũng có cả trời và cả đất.Cơ cảnh (điều kỳ diệu) kỳ diệu vô cùng,Người ở nhân thế mê mờ chả thể biết.Tưởng rằng nói thấy là thấy được ngay,Việc tu hành như là đi lên thang vậy.Phá mê tại cõi trên,Cảnh quan kỳ diệu khó mà nói được.

3 tháng Giêng, 1996

Page 46: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 42 �

42. Ma Biến

魔变 Ma Biến

天象大变, Thiên tượng đại biến,世人无善念。 Thế nhân vô thiện niệm.人心失控魔性显, Nhân tâm thất khống ma tính hiện,天灾人祸忧怨。 Thiên tai nhân hoạ ưu oán.人人相见如敌, Nhân nhân tương kiến như địch,事事都难如意。 Sự sự đô nan như ý.世人怎知何故, Thế nhân chẩm tri hà cố,修道者可知谜。 Tu đạo giả khả tri mê.

一九九六年一月四日 1996 niên 1 nguyệt 4 nhật

Diễn nghĩa:Ma làm biến đổi

Thiên tượng biến đổi lớn lao,Người nhân thế không còn niệm thiện nữa.Lòng người không được khống chế nên thể hiện ma tính,Thiên tai nhân hoạ thật đáng lo đáng sợ.Người người coi nhau như kẻ thù,Mọi việc diễn ra chẳng mấy được như ý.Thế nhân như thế biết tính sao đây,Người tu Đạo thì có thể biết được chỗ mê.

Page 47: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 43 �

43. Đạo Trung

道中 Đạo Trung

心不在焉—— Tâm bất tại yên � 与世无争。 Dữ thế vô tranh.视而不见—— Thị nhi bất kiến � 不迷不惑。 Bất mê bất hoặc.听而不闻—— Thính nhi bất văn � 难乱其心。 Nan loạn kỳ tâm.食而不味—— Thực nhi bất vị � 口断执著。 Khẩu đoạn chấp trước.做而不求—— Tố nhi bất cầu � 常居道中。 Thường cư đạo trung.静而不思—— Tĩnh nhi bất tư � 玄妙可见。 Huyền diệu khả kiến.

一九九六年一月四日 1996 niên 1 nguyệt 4 nhật

Diễn nghĩa:Ở trong đạo

Tâm chẳng để nơi này � chẳng tranh đấu với đời.Thị (nhìn) mà chẳng kiến (thấy) � chẳng mê chẳng hoặc (nghi).Thính (nghe) mà chẳng văn (nghe thấy) � tâm này khó mà rối loạn được.Thực (ăn) mà chẳng [theo] vị � miệng dứt hết chấp trước.Làm [công chuyện] mà chẳng mong cầu � mãi luôn ở trong Đạo.Tĩnh mà chẳng tư (nghĩ ngợi) � có thể thấy/chứng được những điều huyền diệu.

Tạm dịch:Đạo Trung

Tâm không để đây � Không tranh với đời.Nhìn mà chẳng thấy � Không mê không hoặc.Nghe mà chẳng theo � Tâm đâu rối loạn.Ăn chẳng theo vị � Miệng dứt chấp trước.Làm mà chẳng cầu � Luôn ở trong Đạo.Tĩnh mà chẳng nghĩ � Thấy được huyền diệu.

4 tháng Giêng, 1996

Page 48: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 44 �

44. Uy Đức

威德 Uy Đức

大法不离身, Đại Pháp bất ly thân,心存真善忍; Tâm tồn Chân Thiện Nhẫn;世间大罗汉, Thế gian nhân La Hán,神鬼惧十分。 Thần quỷ cụ thập phân.

一九九六年一月六日 1996 niên 1 nguyệt 6 nhật

Diễn nghĩa:Uy Đức

Đại Pháp không hề dời khỏi thân,Tâm chứa Chân Thiện Nhẫn;Bậc La-Hán tại thế gian cõi người,Thần và quỷ mười phần đều phải nể sợ (ý nói nể sợ nhiều).

Tạm dịch:Uy Đức

Đại Pháp chẳng ly thân,Trong Tâm: Chân Thiện Nhẫn;La Hán nơi cõi người,Quỷ thần sợ mười phần.

6 tháng Giêng, 1996

Page 49: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 45 �

45. Phật Chủ

佛主 Phật Chủ

谁知天地大? Thuỳ tri thiên địa đại?银河在脚下。 Ngân hà tại tại cước hạ.乾坤有多远? Càn khôn hữu đa viễn?转轮手中拿。 Chuyển Luân thủ trung nã.

一九九六年一月六日 1996 niên 1 nguyệt 6 nhật

Diễn nghĩa:Phật Chủ

Ai biết được sự to lớn của thiên địa?Ngân-hà nằm ngay dưới bàn chân.Càn khôn liệu có xa đến nhường nào?Quay bánh xe trong [lòng] tay.

Tạm dịch:Phật Chủ

Ai hay thiên địa đại?Ngân-hà dưới bàn chân.Càn khôn có bao xa?Chuyển luân trong lòng tay.

6 tháng Giêng, 1996

Page 50: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 46 �

46. Pháp Luân Thế Giới

法轮世界 Pháp Luân Thế Giới

美妙穷尽语难诉, Mỹ diệu cùng tận ngữ nan tố,光彩万千耀双目; Quang thải vạn thiên diệu song mục;佛国圣地福寿全, Phật quốc thánh địa phúc thọ toàn,法轮世界在高处。 Pháp Luân thế giới tại cao xứ.

一九九六年一月二十三日 1996 niên 1 nguyệt 23 nhật

Diễn nghĩa:Thế giới Pháp Luân

Đẹp và kỳ diệu không thể tả thành lời,Ánh sáng vạn nghìn (rất nhiều) chiếu rọi rực rỡ hai mắt;Nước Phật đất thánh phúc thọ vẹn toàn,Ấy là thế giới Pháp Luân ở xứ trên cao [tầng].

Tạm dịch:Pháp Luân Thế Giới

Mỹ diệu vô cùng khôn tả xiết,Song mục chói muôn điệu ánh quang;Phật quốc Thánh địa tròn phúc thọ,Thế giới Pháp Luân tại cao tầng.

23 tháng Giêng, 1996

Page 51: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 47 �

47. Duyên Quy Thánh Quả

缘归圣果 Duyên Quy Thánh Quả

寻师几多年, Tầm sư kỷ đa niên,一朝亲得见; Nhất triêu thân đắc kiến;得法往回修, Đắc Pháp vãng hồi tu,圆满随师还。 Viên mãn tuỳ sư hài.

一九九六年一月二十三日 1996 niên 1 nguyệt 23 nhật

Diễn nghĩa:Duyên quy về quả vị thánh

Biết bao năm trời tìm thầy,Một sớm ngày ấy được gặp mặt;Được Pháp tu luyện trở về,Viên mãn cũng lại tuỳ theo [sự an bài] của thầy.

Tạm dịch:Duyên Quy Thánh Quả

Biết bao năm tìm thầy,Một sớm mai tiếp kiến;Đắc Pháp tu trở về,Viên mãn lại theo thầy.

23 tháng Giêng, 1996

Page 52: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 48 �

48. Du Hưởng Đường Sơn Tự

游响堂山寺 Du Hưởng Đường Sơn Tự

日月轮流转, Nhật nguyệt luân lưu chuyển,乾坤是转轮, Càn khôn thị chuyển luân,拈指二百年, Niêm chỉ nhị bách niên,响堂旧无存。 Hưởng Đường cựu vô tồn.

一九九六年三月六日 1996 niên 3 nguyệt 6 nhật

Diễn nghĩa:Thăm Chùa Hưởng Đường Sơn

Mặt trăng mặt trời luân phiên lưu chuyển (ngày tháng qua lại),Càn khôn là cái bánh xe quay (chuyển luân),Nhấc ngón tay một cái vậy đã hai trăm năm,Hưởng Đường cổ xưa đã không còn.

Tạm dịch:Du Hưởng Đường Sơn Tự

Nhật nguyệt chuyển luân lưu,Càn khôn cũng luân chuyển,Chỉ tay hai trăm năm,Hưởng Đường xưa đâu còn.

6 tháng Ba, 1996

Page 53: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 49 �

49. Đăng Thái Sơn

登泰山 Đăng Thái Sơn

攀上高阶千尺路, Phan thượng cao giai thiên xích lộ,盘回立陡难起步; Bàn hồi lập đẩu nan khởi bộ;回首如看修正法, Hồi thủ như khán tu chính Pháp,停于半天难得度。 Đình vu bán thiên nan đắc độ.恒心举足万斤腿, Hằng tâm cử túc vạn cân thối,忍苦精进去执著; Nhẫn khổ tinh tấn khứ chấp trước;大法弟子千百万, Đại Pháp đệ tử thiên bách vạn,功成圆满在高处。 Công thành viên mãn tại cao xứ.

一九九六年四月十五日 1996 niên 4 nguyệt 15 nhật

Diễn nghĩa:Lên núi Thái Sơn

Leo lên con đường bậc đốc đứng cả nghìn thước (đơn vị đo thời xưa ≈ 33cm),Thấy bậc [cao] mà chẳng dám khởi bước đi lên;Xét lại thấy cũng giống như tu luyện chính Pháp vậy,Dừng lại giữa chừng thì cũng khó mà được độ (đắc độ).Tâm phải chăm chỉ để nhấc cái chân nặng vạn cân này,Nhẫn chịu khổ tinh tấn để bỏ chấp trước;Có nghìn trăm vạn đệ tử Đại Pháp,Công thành viên mãn ở chỗ cõi trên.

Tạm dịch:Đăng Thái Sơn

Leo lên đường bậc cao nghìn thước,Bậc dốc ngại khó khởi bước lên;Quay đầu thấy tựa tu chính Pháp,Chẳng thể giữa chừng không tiến thêm.Tâm vững cất bước chân nặng nặng,Tinh tấn nhẫn khổ bỏ chấp trước;Đệ tử Đại Pháp trăm nghìn vạn,Viên mãn công thành tại cõi trên.

15 tháng Tư, 1996

Page 54: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 50 �

50. Viên Mãn Công Thành

圆满功成 Viên Mãn Công Thành

修去名利情, Tu khứ danh lợi tình,圆满上苍穹, Viên mãn thượng thương khung,慈悲看世界, Từ bi khán thế giới,方从迷中醒。 Phương tùng mê trung tỉnh.

一九九六年四月二十一日 1996 niên 4 nguyệt 21 nhật

Diễn nghĩa:Thành công viên mãn

Tu luyện vứt bỏ danh, lợi, và tình,[Khi] viên mãn bèn lên trời xanh,Nhìn thế giới bằng tâm từ bi,Ngay trong cõi mê mà tỉnh giác.

Tạm dịch:Viên Mãn Công Thành

Tu dứt danh lợi tình,Viên mãn lên trời xanh,Từ bi quán thế giới,Từ trong mê vẫn tỉnh.

21 tháng Tư, 1996

Page 55: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 51 �

51. Thái Cực

太极 Thái Cực

真人盖世张三丰, Chân nhân cái thế Trương Tam Phong,大道无敌天地行, Đại Đạo vô địch thiên địa hành,后世为名乱拳法, Hậu thế vi danh loạn quyền pháp,改吾太极坏吾名。 Cải ngô Thái Cực hoại ngô danh.

一九九六年七月一日 1996 niên 7 nguyệt 1 nhật

Diễn nghĩa:Thái Cực

Bậc chân nhân trùm thế gian Trương Tam Phong,Hành sự Đại Đạo vô địch ở nơi trời đất,Những kẻ sau này mượn danh ấy mà làm loạn phương pháp quyền thuật,Biến đổi Thái Cực của ta hại đến danh tiếng của ta.

Tạm dịch:Thái Cực

Chân nhân cái thế Trương Tam Phong,Đại Đạo vô địch thiên địa hành,Hậu thế theo danh loạn quyền pháp,Biến cải Thái Cực nhọ danh ta.

1 tháng Bảy, 1996

Page 56: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 52 �

52. Khổ Độ

苦度 Khổ Độ

危难来前驾法船, Nguy nan lai tiền giá Pháp thuyền,亿万艰险重重拦, Ức vạn gian hiểm trùng trùng lan,支离破碎载乾坤, Chi ly phá toái tái càn khôn,一梦万年终靠岸。 Nhất mộng vạn niên chung kháo ngạn.

一九九六年九月二十三日 1996 niên 9 nguyệt 23 nhật

Diễn nghĩa:Khổ độ

Lái chiếc thuyền Pháp trước khi nguy nan đến,Triệu vạn (rất nhiều) gian hiểm lớp lớp ngăn cản,Phá tung thành từng mảnh nhỏ mang cả càn khôn trời đất,Giấc mộng vạn năm hết thời cập bờ.

Tạm dịch:Khổ Độ

Thuyền Pháp lái đi trước nguy nan,Bao nhiêu sóng gió nổi ngăn can,Vỡ tan bao mảnh mang trời đất,Hết mộng vạn thu cập bến bờ.

23 tháng Chín, 1996

Page 57: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 53 �

53. Biến Dị

变异 Biến Dị

阴阳倒悬, Âm dương đảo huyền,世人心变, Thế nhân tâm biến,鬼兽遍地, Quỷ thú biến địa,人离道远。 Nhân ly Đạo viễn.

一九九六年九月二十六日 1996 niên 9 nguyệt 26 nhật

Diễn nghĩa:Biến dị

Âm dương đảo lộn ngược hết cả,Tâm của người thế gian cũng thay đổi,Quỷ và thú đầy khắp đất,Con người cách ly khỏi Đạo quá xa.

Tạm dịch:Biến Dị

Âm dương đảo lộn,Nhân tâm biến đổi,Quỷ thú khắp đất,Người ly xa Đạo.

26 tháng Chín, 1996

Page 58: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 54 �

54. Quảng Độ Chúng Sinh

广度众生 Quảng Độ Chúng Sinh

放下常人心 Phóng hạ thường nhân tâm得法即是神 Đắc Pháp tức thị Thần跳出三界外 Khiêu xuất tam giới ngoại登天乘佛身 Đăng thiên thừa Phật thân

一九九六年十月十六日 1996 niên 10 nguyệt 16 nhật

Diễn nghĩa:Cứu độ rộng những chúng sinh

Bỏ tâm của người thường xuốngĐắc Pháp chính là ThầnNhảy ra ngoài tam giớiLên trời bằng thân Phật

Tạm dịch:Quảng Độ Chúng Sinh

Xả bỏ thường nhân tâmĐắc Pháp chính là ThầnNhảy ra ngoài tam giớiLên trời bằng Phật thân

16 tháng Mười, 1996

Page 59: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 55 �

55. Tâm Minh

心明 Tâm Minh

为师弘法度众生, Vi sư hoằng Pháp độ chúng sinh,四海取经法船蹬, Tứ hải thủ kinh Pháp thuyền đăng,十恶毒世传大法, Thập ác độc thế truyền Đại Pháp,转动法轮乾坤正。 Chuyển động Pháp luân càn khôn chính.

一九九六年十月十六日 1996 niên 10 nguyệt 16 nhật于亚特兰大 Vu Á Đặc Lan Đại

Diễn nghĩa:Tâm Minh

Nhờ/vì sư hoằng dương Pháp cứu độ chúng sinh,Bốn bể (mọi người trên thế giới) cầm kinh bước lên thuyền Pháp,Vào thời mười điều ác độc là truyền Đại Pháp,Làm chuyển động Pháp luân càn khôn chính.

Tạm dịch:Tâm Minh

Vì sư hoằng Pháp độ chúng sinh,Bốn biển cầm kinh lên thuyền Pháp,Nay thời thập ác truyền Đại Pháp,Xuay chuyển Pháp Luân càn khôn chính.

16 tháng Mười, 1996Tại Atlanta

Page 60: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 56 �

56. Nạn Trung Bất Loạn

难中不乱 Nạn Trung Bất Loạn

正法传, Chính Pháp truyền,难上加难。 Nạn thượng gia nạn.万魔拦, Vạn ma lan,险中有险。 Hiểm trung hữu hiểm.

一九九六年十二月二十二日 1996 niên 12 nguyệt 22 nhật

Diễn nghĩa:Trong nạn mà không loạn [tâm]

Truyền chính Pháp,Trên nạn lại có nạn nữa (đã khó lại còn khó nữa).Vạn (rất nhiều) ma ngăn phá,Trong cái hiểm lại có cái hiểm nữa.

Tạm dịch:Nạn Trung Bất Loạn

Truyền chính Pháp,Khó lại thêm khó.Vạn ma phá,Hiểm lại thêm hiểm.

22 tháng Chạp, 1996

Page 61: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 57 �

57. Mạt Pháp

末法 Mạt Pháp

世人不仁, Thế nhân bất nhân,神也不神, Thần dã bất thần,人间无道, Nhân gian vô đạo,正念何存。 Chính niệm hà tồn.

一九九六年十二月二十二日 1996 niên 12 nguyệt 22 nhật

Diễn nghĩa:Mạt Pháp

Người ở thế giới này không có lòng nhân,Thần cũng chẳng ra thần,Cõi nhân gian không có đạo,Chính niệm làm sao tồn tại được.

Tạm dịch:Mạt Pháp

Thế nhân bất nhân,Thần cũng chẳng thần,Nhân gian vô đạo,Chính niệm tìm đâu.

22 tháng Chạp, 1996

Page 62: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 58 �

58. Phóng Hạ Chấp Trước

放下执著 Phóng Hạ Chấp Trước

世间人都迷, Thế gian nhân đô mê,执著名与利, Chấp trước danh dữ lợi,古人诚而善, Cổ nhân thành nhi thiện,心静福寿齐。 Tâm tĩnh phúc thọ tề.

一九九六年十二月二十五日 1996 niên 12 nguyệt 25 nhật

Diễn nghĩa:Vứt bỏ chấp trước xuống

Người ở thế gian mê muội nhiều lắm,Dính mắc vào danh và lợi,Người xưa thành thật mà lại tốt bụng,Tâm yên tĩnh đầy đủ phúc và thọ.

Tạm dịch:Phóng hạ chấp trước

Người thường nhiều mê muội,Chấp trước danh và lợi,Cổ nhân lòng thành thực,Tâm tĩnh phúc thọ đầy.

25 tháng Chạp, 1996

Page 63: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 59 �

59. Hữu Vi

有为 Hữu Vi

建庙拜神事真忙, Kiến miếu bái Thần sự chân mang,岂知有为空一场; Khởi tri hữu vi không nhất trường;愚迷妄想西天路, Ngu mê vọng tưởng tây thiên lộ,瞎摸夜走捞月亮。 Hạt mô dạ tẩu lao nguyên lượng.

一九九七年三月二十八日 1997 niên 3 nguyệt 28 nhật

Diễn nghĩa:Hữu vi

Lập dựng miếu cúng bái thần quả là việc bận rộn,Nào biết được hữu vi cũng là không (uổng công);Ngu mê chẳng biết chỉ mong cầu đường tây thiên viển vông,[Cũng như] mò trong đêm vớt ánh trăng đáy nước vậy.

Tạm dịch:Hữu vi

Dựng miếu cúng thần nhọc việc công,Hữu vi nào biết sẽ thành không;Ngu mê vọng tưởng đường Thiên Trúc,Đáy nước mò trăng chỉ uổng công.

28 tháng Ba, 1997

Page 64: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 60 �

60. Du Nhạc Phi Miếu

游岳飞庙 Du Nhạc Phi Miếu

悲壮历史流水去, Bi tráng lịch sử lưu thuỷ khứ,浩气忠魂留世间; Hạo khí trung hồn lưu thế gian;千古遗庙酸心处, Thiên cổ di miếu toan tâm xứ,只有丹心照后人。 Chỉ hữu đan tâm chiếu hậu nhân.

一九九七年九月十一日于汤阴 1995 niên 9 nguyệt 11 nhật vu Thang Âm

Diễn nghĩa:Thăm miếu thờ Nhạc Phi

Lịch sử bi tráng như dòng nước chảy qua rồi,Hồn của người trung thành khí phách còn lưu thế gian;Miếu thời để lại từ thiên cổ ấy nơi lòng chua xót,Chỉ có tấm lòng son sắt chiếu rọi đến người sau.

Tạm dịch:Du Nhạc Phi Miếu

Trang sử bi hùng tựa dòng trôi,Oai hồn trung liệt vẫn lưu đời;Miếu tự nghìn năm lòng se lại,Gương sáng lòng son mãi người soi.

11 tháng Chín, 1997 tại Thang Âm

Ghi chú: Nhạc Phi [岳飞], 1103�1142 là một anh hùng dân tộc của Trung Quốc, chịu hy sinh oan khuất.

Page 65: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 61 �

61. Phỏng Cố Lý

访故里 Phỏng Cố Lý

秋雨绵似泪, Thu vũ miến tự lệ,涕涕酸心肺; Thế thế toan tâm phế;乡里无故人, Hương lý vô cố nhân,家庄几度废。 Gia trang kỷ độ phế.来去八百秋, Lai khứ bát bách thu,谁知吾又谁; Thuỳ tri ngô hựu thuỳ;低头几炷香, Đệ đầu kỷ chú hương,烟向故人飞; Yên hướng cổ nhân phi;回身心愿了, Hồi thân tâm nguyện liễu,再来度众归。 Tái lai độ chúng quy.

一九九七年九月十一日 1997 niên 9 nguyệt 11 nhật于岳飞故里 Vu Nhạc Phi cố lý

Diễn nghĩa: Tạm dịch:

Thăm làng quê cũ Phỏng Cố Lý

Mưa mùa thu răng nhẹ như nước mắt, Mưa thu giăng như lệ,Nước mắt nước mũi làm xót cả tim phổi; Nước mắt mặn cõi lòng;Làng quê chẳng còn có người xưa nữa, Làng đây người đâu thấy,Trang trại nhà cửa cũng đến độ bỏ đi rồi. Gia trang hoang tàn rồi.Qua lại tám trăm mùa thu (năm), Tám trăm mùa thu đi,Ai còn biết được ta là ai nữa; Nào ai nhận ra mi;Cúi đầu châm một nén hương, Cúi đầu châm nén hương,Khói bay (phi) đến người cũ; Khói gửi cố nhân phi;Chuyển thân là tâm nguyện đã xong, Xuay mình tâm nguyện kết,Quay trở lại độ chúng sinh trở về. Về độ chúng sinh quy.

11 tháng Chín, 1997 11 tháng Chín, 1997tại quê cũ của Nhạc Phi tại quê cũ của Nhạc Phi

Page 66: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 62 �

62. Du Thanh Đông Lăng

游清东陵 Du Thanh Đông Lăng

三百岁月似水流, Tam bách tuế nguyệt tự thuỷ lưu,旧殿荒冢满目秋; Cựu điện hoang trủng mãn mục thu;谁知今日又来世, Thuỳ tri kim nhật hựu lai thế,他日法正万古留。 Tha nhật Pháp Chính vạn cổ lưu.

一九九七年十月二十六日 1997 niên 10 nguyệt 26 nhật于康熙陵 Vu Khang Hy Lăng

Diễn nghĩa:Thăm Lăng Thanh Đông

Ba trăm năm trôi qua như nước chảy,Cung điện cũ, mộ hoang trải đầy trước mắt trông ảm đạm;Nào ai biết được hôm nay lại quay trở lại thế gian,Một ngày kia Pháp Chính [thành công] lưu lại vạn cổ về sau.

Tạm dịch:Du Thanh Đông Lăng

Ba trăm tuế nguyệt như nước xiết,Điện cũ mộ hoang ảm đạm buồn;Thế gian ai biết nay trở lại,Một mai Pháp Chính mãi còn lưu.

26 tháng Mười, 1997tại Lăng Khang Hy

Page 67: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 63 �

63. Thiện Ác Kỷ Minh

善恶已明 Thiện Ác Dĩ Minh

众生魔变灾无穷, Chúng sinh ma biến tai vô cùng,大法救度乱世中; Đại Pháp cứu độ loạn thế trung;正邪不分谤天法, Chính tà bất phân báng thiên Pháp,十恶之徒等秋风。 Thập ác chi đồ đẳng thu phong.

一九九七年十一月十五日 1997 niên 11 nguyệt 15 nhật

Diễn nghĩa:Tự sáng tỏ thiện và ác

Chúng sinh do ma làm biến chất chịu tai nạn lớn vô cùng,Trong thời loạn thế, Đại Pháp cứu độ [chúng sinh];[Ai] không phân biệt được chính tà, [vậy nên] huỷ báng Pháp của trời,Những kẻ theo mười điều ác hãy đợi đến khi gió mùa thu đến.

Tạm dịch:Thiện Ác Kỷ Minh

Chúng sinh ma ám nguy vô cùng,Đại Pháp cứu độ loạn thế trung;Chẳng rõ chính tà, huỷ thiên Pháp,Ai làm thập ác đợi thu phong.

15 tháng Mười một, 1997

Page 68: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 64 �

64. Du Nhật Nguyệt Đàm

游日月潭 Du Nhật Nguyệt Đàm

一潭明湖水, Nhất đàm minh hồ thuỷ,烟霞映几辉, Yên hà ánh cơ huy,身在乱世中, Thân tại loạn thế trung,难得独自美。 Nan đắc độc tự mỹ.

一九九七年十一月十七日 1997 niên 11 nguyệt 17 nhật

Diễn nghĩa:Thăm đầm (hồ sâu) Nhật Nguyệt

Một chiếc đầm với nước hồ trong sáng,Sương khói lan toả áng rực rỡ,Thân kia nằm trong thời thế loạn lạc,Khó mà tự một mình đoạt cái đẹp cho được.

Tạm dịch:Du Nhật Nguyệt Đàm

Đầm nước bao trong sáng,Khói sương cảnh huy hoàng,Dấn thân nơi loạn thế,Riêng mình khó cao sang.

17 tháng Mười một, 1997

Page 69: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 65 �

65. Ức Trường An

忆长安 Ức Trường An

秦川山水变, Tần Xuyên sơn thuỷ biến,长安土下存。 Trường An thổ hạ tồn.盛世天朝去, Thịnh thế thiên triều khứ,转眼千百春。 Chuyển nhãn thiên bách xuân.何处寻太宗, Hà xứ tầm Thái Tôn,大法度唐人。 Đại Pháp độ Đường nhân.

一九九七年十一月二十二日 1997 niên 11 nguyệt 22 nhật

Diễn nghĩa: Tạm dịch:

Nhớ Trường An Ức Trường An

Non nước Tần Xuyên đã biến đổi cả, Non nước Tần Xuyên biến,Trường An nay chôn vùi dưới lòng đất. Đất vùi lấp Trường An.Thiên triều thời thế thịnh vượng đã qua rồi, Thịnh thế thiên triều hết,Nháy mắt một cái là hơn cả nghìn mùa xuân (năm). Chớp mắt cả nghìn xuân.Hỏi tìm Thái Tôn ở đâu đây, Thái Tôn nào ai biết,Đại Pháp đang độ Đường nhân. Đại Pháp độ Đường nhân.

22 tháng 11, 1997 22 tháng 11, 1997

Ghi chú: Từ Đường nhân có thể hiểu là người triều đại nhà Đường hoặc có thể hiểu là người Trung Hoa. Trường An xưa là kinhđô của triều đại nhà Đường, nay thuộc tỉnh Sơn Tây. Thời Đường Thái Tôn (Lý Thế Dân) làm vua, nhà Đường thịnh trị cả vềvăn hoá và kinh tế, nên gọi là thịnh thế thiên triều (flourishing age of heavenly dynasty).

Page 70: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 66 �

66. An Tâm

安心 An Tâm

缘已结, Duyên dĩ kết,法在修, Pháp tại tu,多看书, Đa khán thư,圆满近。 Viên mãn cận.

一九九八年一月二十七日 1998 niên 1 nguyệt 27 nhật

Tạm dịch:An tâm

Duyên đã kết,Tu trong Pháp,Đọc sách nhiều,Gần viên mãn.

27 tháng Giêng, 1998

Page 71: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 67 �

67. Hồi Thủ

回首 Hồi Thủ

悠悠万古事, Du du vạn cổ sự,造就迷中人; Tạo tựu mê trung nhân;谁言智慧大, Thuỳ ngôn trí huệ đại,情中舞乾坤。 Tình trung vũ càn khôn.

一九九八年二月十九日 1998 niên 2 nguyệt 19 nhật

Diễn nghĩa:Quay đầu lại

Dần dần từ muôn vạn sự kiện xưa,Tạo nên loài người sống trong mê muội;Ai kia nói rằng biết được sự to lớn của trí huệ,Trong cõi tình cảm mà múa càn khôn trời đất.

Tạm dịch:Hồi Thủ

Dần từ vạn cổ sự,Tạo nên người trong mê;Nói chỗ lớn của huệ,Trong tình múa càn khôn.

19 tháng Hai, 1998

Page 72: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 68 �

68. Thế Giới Thập Ác

世界十恶 Thế Giới Thập Ác

人无善念—— Nhân vô thiện niệm � 人人为敌。 Nhân nhân vi địch.破坏传统—— Phá hoại truyền thống � 文化颓废。 Văn hoá đồi phế.同性欲乱—— Đồng tính dục loạn � 心暗魔变。 Tâm ám ma biến.兴赌兴毒—— Hưng đổ hưng độc � 随心所欲。 Tuỳ tâm sở dục.开放性乱—— Khai phóng tính loạn � 导向邪恶。 Đạo hướng tà ác.黑帮乱党—— Hắc bang loạn đảng � 政匪一家。 Chính phỉ nhất gia.自主乱民—— Tự chủ loạn dân � 逆天叛道。 Nghịch thiên bạn đạo.迷信科学—— Mê tín khoa học � 变异人类。 Biến dị nhân loại.吹崇暴力—— Xuy sùng bạo lực � 好勇斗狠。 Hảo dũng đấu ngận.宗教邪变—— Tôn giáo tà biến � 钱客政客。 Tiền khách chính khách.

一九九八年七月七日 1998 niên 7 nguyệt 7 nhật

Page 73: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 69 �

Diễn nghĩa:

Mười điều ác của thế giới

Con người không có thiện niệm � Người người coi nhau như thù địch.Phá hoại truyền thống � Văn hoá suy đồi bỏ phế.Ái dục đồng tính điên đảo � Tâm ám muội bị ma quỷ làm biến đổi.Phát triển đánh bạc, những thứ độc hại � Ham muốn cứ tuỳ theo tâm mà phóng đãng.Khai phóng loạn tính � Hướng về tà ác.Những đảng phái xã hội đen điên đảo � Chính trị và giặc cướp cùng một nhà (giuộc).Nhân dân tự chủ làm điên đảo � Ngược với [ý] trời, phản lại đạo lý.Tin tưởng mù quáng vào khoa học � Nhân loại biến chất.Tôn sùng bạo lực � Tranh đấu thù hằn mạnh mẽ.Tôn giáo biến thành tà [giáo] � Chạy theo tiền, chạy theo chính trị.

7 tháng Bảy, 1998

Page 74: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 70 �

69. Du Nhạn Môn Quan

游雁门关 Du Nhạn Môn Quan

踏上雁门关, Đạp thượng Nhạn Môn Quan,隐隐胸内翻。 Ẩn ẩn hung nội phiên.千年古道在, Thiên niên cổ đạo tại,关中无故烟。 Quan trung vô cố yên.延昭挥马去, Diên Chiêu huy mã khứ,风云逝一千。 Phong vân thệ nhất thiên.举目望关下, Cử mục vọng quan hạ,大法在中原。 Đại Pháp tại Trung nguyên.

一九九八年八月十日 1998 niên 8 nguyệt 10 nhật于雁门关 Vu Nhạn Môn Quan

Diễn nghĩa: Tạm dịch:

Tới thăm Nhạn Môn Quan Du Nhạn Môn Quan

Đặt chân lên Nhạn Môn Quan, Chân đặt Nhạn Môn Quan,Bao nhiêu [tình cảm] trào dâng nơi đáy lồng ngực. Bao trào dâng trong ngực.Tại con đường cổ nghìn năm tuổi, Đường cổ nghìn năm tuổi,Không còn làn khói thủa xưa nơi quan ải. Khói xưa nay đâu còn.[Từ ngày] Diên Chiêu rong ngựa ra đi, Diên Chiêu rong ngựa đi,[Đến nay] gió mây đã trải qua một nghìn [năm] rồi. Nghìn năm mây gió chuyển.Đưa mắt nhìn xa cảnh phía dưới quan ải, Mắt phóng xa quan ải,Đại Pháp có tại Trung Nguyên. Đại Pháp tại Trung Nguyên.

10 tháng Tám, 1998 10 tháng Tám, 1998Tại Nhạn Môn Quan Tại Nhạn Môn Quan

Ghi chú: Diên Chiêu [延昭] là con trai thứ sáu trong gia đình �các nữ tướng họ Dương [杨]� thời Bắc Tống.

Page 75: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 71 �

70. Đồng Hoá

同化 Đồng Hoá

经修其心, Kinh tu kỳ tâm,功炼其身; Công luyện kỳ thân;他日圆满, Tha nhật viên mãn,真善忍存。 Chân Thiện Nhẫn tồn.

一九九二年十一月十八日 1992 niên 11 nguyệt 18 nhật一九九八年八月修改 1998 niên 8 nguyệt tu cải

Diễn nghĩa:Đồng hoá

Kinh sách tu cái tâm ấy,Công luyện cái thân ấy;Ngày kia viên mãn,Chân Thiện Nhẫn tồn tại được.

Tạm dịch:Đồng Hoá

Kinh tu tâm ấy,Công luyện tâm ấy;Tới ngày viên mãn,Tồn Chân Thiện Nhẫn.

18 tháng Mười một, 1992Chỉnh sửa tháng Tám, 1998

Page 76: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 72 �

71. Tân Sinh

新生 Tân Sinh

正法传, Chính Pháp truyền,万魔拦, Vạn ma lan,度众生, Độ chúng sinh,观念转, Quan niệm chuyển,败物灭, Bại vật diệt,光明显。 Quang minh hiển.

一九九八年九月七日 1998 niên 9 nguyệt 7 nhật

Diễn nghĩa:Mới ra đời

Pháp chân chính lưu truyền,Vạn ma ngăn cản,Cứu độ chúng sinh,Quan niệm thay đổi,Vật bại hoại bị diệt trừ,Hiển lộ [ánh sáng] quang minh.

Tạm dịch:Tân Sinh

Chính Pháp truyền,Vạn ma phá,Độ chúng sinh,Chuyển quan niệm,Cái xấu diệt,Hiển quang minh.

7 tháng Chín, 1998

Page 77: 李洪志 著 - Falun Gong · 4. Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 谁敢舍去常人心 Thuỳ Cảm Xả Khứ Thường Nhân Tâm 常人只想做神仙, Thường

� 73 �

72. Tiếu

笑 Tiếu

我笑——众生觉悟 Ngã tiếu�Chúng sinh giác ngộ我笑——大法开传 Ngã tiếu�Đại Pháp khai chuyển我笑——渡船起航 Ngã tiếu�Độ thuyền khởi hàng我笑——众生有望 Ngã tiếu�Chúng sinh hữu vọng

一九九八年十一月十六日 1998 niên 11 nguyệt 16 nhật

Diễn nghĩa:Cười

Ta cười�Chúng sinh giác ngộTa cười�Đại Pháp bắt đầu được lưu chuyển/truyềnTa cười�Chuyến thuyền sang ngang đã lên đườngTa cười�Chúng sinh có hy vọng/có tương lai

Tạm dịch:Tiếu

Ta cười�Chúng sinh giác ngộTa cười�Đại Pháp khai truyềnTa cười�Thuyền độ khởi hànhTa cười�Chúng sinh được cứu

7 tháng Chín, 1998

!

! !