85
1 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN VÀ THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ VÀ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2018-2021 (Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Trị) CƠ QUAN QUẢN LÝ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KT. CHI CỤC TRƯỞNG PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG CƠ QUAN PHÊ DUYỆT: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH DỰ THẢO

ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

1

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM

PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN VÀ THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ

VÀ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2018-2021(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2018 của

UBND tỉnh Quảng Trị)

CƠ QUAN QUẢN LÝSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

KT. GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC

ĐƠN VỊ THỰC HIỆNCHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

KT. CHI CỤC TRƯỞNGPHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT: UBND TỈNH QUẢNG TRỊTM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

Quảng Trị, năm 2018

DỰ THẢO

Page 2: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................4

1. Sự cần thiết xây dựng Đề án.............................................................................82. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án.......................................................................103. Mục tiêu..........................................................................................................10

3.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................103.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................11

4. Phạm vi, đối tượng và hình thức phân loại.....................................................115. Phương pháp thực hiện...................................................................................12

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ VÀ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ...............................................................13

1.1 Thành phố Đông Hà.....................................................................................131.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................131.1.2. Đặc điểm tự nhiên................................................................................131.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội.....................................................................131.1.4. Tình hình dân số..................................................................................17

1.2. Thị xã Quảng Trị.........................................................................................181.2.1. Vị trí địa lý...........................................................................................181.2.2. Đặc điểm tự nhiên................................................................................181.2.3. Tình hình kinh tế xã hội.......................................................................181.2.4. Tình hình dân số...................................................................................19

CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN TRẠNG PHÂN LOẠI THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ VÀ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ NĂM 2017..............................................................................................................20

2.1. Một số kinh nghiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số nước Châu Á............................................................................................................................20

2.1.1. Tại Nhật Bản........................................................................................202.1.2. Tại Hàn Quốc.......................................................................................202.1.3. Phương pháp xử lý CTR các nước trên thế giới..................................20

2.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam............................................212.2.1. Tại thành phố Hà Nội...........................................................................212.2.2. Tại thành phố Hồ Chí Minh.................................................................212.2.3. Tại tỉnh Quảng Trị...............................................................................22

2.3. Tình hình phát sinh và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Đông Hà........................................................................23

2

Page 3: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

2.3.1. Nguồn phát sinh...................................................................................232.3.2. Hiện trạng thu gom chất thải rắn..........................................................25

2.4. Tình hình phát sinh và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Quảng Trị.............................................................................27

2.4.1. Nguồn phát sinh...................................................................................272.4.2. Hiện trạng thu gom chất thải rắn..........................................................29

2.5. Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý chất thải rắn tại thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị............................................................30

2.5.1. Những kết quả đạt được.......................................................................302.5.2. Những tồn tại, hạn chế.........................................................................312.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.............................................32

CHƯƠNG 3: DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ TẠI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ VÀ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2018-2021......................34

3.1. Dự báo tốc độ phát sinh CTR......................................................................343.1.1. Cơ sở dự báo........................................................................................343.1.2. Kết quả dự báo.....................................................................................353.1.3. Dự báo tốc độ phát sinh CTR sinh hoạt tại các cơ sở kinh doanh, dịch

vụ bao gồm cơ sở kinh tế cá thể.............................................................................363.2. Đề xuất phương án phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý.....................37

3.2.1. Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh...........................373.2.2. Đề xuất mô hình thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại các cơ sở sản

xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.. .373.3. Giải pháp thực hiện......................................................................................39

3.3.1. Giải pháp về truyền thông, nâng cao nhận thức...................................393.3.2. Giải pháp huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý CTR...403.3.3. Triển khai các chính sách ưu đãi và hỗ trợ tài chính áp dụng đối với cơ

sở thu gom, vận chuyển CTR.................................................................................403.3.4. Giải pháp kinh tế..................................................................................413.3.5.Giải pháp về công tác quản lý CTR sinh hoạt đối với cơ quan quản lý

nhà nước.................................................................................................................453.3.6. Xã hội hóa công tác quản lý CTR........................................................453.3.7. Giải pháp đầu tư các công trình, biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt....463.3.8. Giải pháp về nguồn lực tài chính và cơ chế chính sách.......................463.3.9. Giải pháp về khoa học công nghệ.......................................................47

3

Page 4: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

3.3.10. Về trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tại nguồn.........................................................................................................47

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN...............50

4.1. Lộ trình thực hiện........................................................................................504.2. Tổ chức thực hiện........................................................................................52

4.2.1. Tiến độ thực hiện.................................................................................524.2.2. Kinh phí thực hiện...............................................................................524.2.3. Trách nhiệm thực hiện.........................................................................52

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ..................................................................................55

Kết luận...............................................................................................................55Kiến nghị............................................................................................................55

4

Page 5: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Dân số thành phố Đông Hà năm 2017.....................................17

Bảng:2: Dân số thị xã Quảng Trị năm 2017........................................19

Bảng 3: Bảng tổng hợp tình hình thu gom, xử lý CTR trên địa bàn thành

phố Đông Hà năm 2017..........................................................................23

Bảng 4: Khối lượng CTR phát sinh từ các chợ có quy mô lớn trên địa

bàn tỉnh thành phố Đông Hà..................................................................25

Bảng 5: Bảng tổng hợp tình hình thu gom, xử lý CTR sinh hoạt trên địa

bàn thị xã Quảng Trị...............................................................................27

Bảng 6: Khối lượng CTR phát sinh từ các chợ có quy mô lớn trên địa

bàn tỉnh thành phố Đông Hà..................................................................28

Bảng 7: Tiêu chuẩn phát sinh CTR......................................................35

Bảng 8: Dự báo Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại thành phố Đông

Hà và thị xã Quảng Trị đến năm 2020..................................................35

Bảng 9. Số lượng doanh nghiệp và số cơ sở kinh doanh cá thể trên địa

bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị đến năm 2017..............36

Bảng 10: Dự báo Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các cơ sở sản

xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã

Quảng Trị đến năm 2020........................................................................36

Bảng 11: Nhu cầu đối với kế hoạch quản lý CTR sinh hoạt................42

Bảng 12: Kế hoạch thực hiện..................................................................50

5

Page 6: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Đông Hà qua các năm...........14(giai đoạn 2011 - 2015)..........................................................................................14Hình 2. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành..................................15giai đoạn 2011 - 2015............................................................................................15Hình.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành của..........................16giai đoạn 2011 - 2015............................................................................................16Hình 4: Mô hình phân loại, thu gom vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt tại thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị............................................................38

CÁC TỪ VIẾT TẮT

6

Page 7: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

TT Từ viết tắt Giải nghĩa1 BCLHVS Bãi chôn lấp hợp vệ sinh2 CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp3 CTĐT Công trình đô thị4 CTR Chất thải rắn5 KCN Khu công nghiệp6 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

7

Page 8: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết xây dựng Đề án

Thành phố Đông Hà được coi là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh Quảng Trị, bên cạnh đó là thị xã Quảng Trị có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Là địa bàn đóng trụ sở của các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang... các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh, văn phòng đại diện của nhiều tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Là nơi tập trung các hoạt động thương mại, dịch vụ, công nghiệp và là hạt nhân thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Quảng Trị. Trong thời gian qua, bằng nhiều giải pháp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị. Bên cạnh những lợi ích mang lại từ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì trên địa bàn cũng phải đối mặt nhiều vấn đề môi trường phát sinh là hệ quả của quá trình phát triển như: Lượng CTR gia tăng (nước thải, khí thải và CTR); trong đó vấn đề quản lý CTR ngày càng trờ nên bức xúc, đặc biệt là CTR sinh hoạt.

Năm 2017, chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố Đông Hà khoảng 54,835 tấn/ngày đêm, ở thị xã Quảng Trị khoảng 25 tấn/ngày đêm. Lượng CTR này có thành phần phức tạp và hầu hết chưa được phân loại tai nguồn đã gây khó khăn trong việc lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp. Điều này đã dẫn đến chi phí thu gom và xử lý CTR tăng cao, đặc biệt là chi phí cho việc xử lý CTR thứ cấp (do tăng lượng nước rỉ rác, khí thải phát sinh từ các ô chôn lấp).

Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050”, trong đó mục tiêu đưa ra cụ thể như sau:

* Mục tiêu tổng quát

- Phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ phát sinh chất thải rắn gia tăng, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước;

- Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp chất thải rắn, tiến hành đồng thời các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn; mở rộng mạng lưới thu gom chất thải rắn; thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn với phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất

8

Page 9: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đẩy mạnh xã hội hóa và thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, nước ngoài trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt;

- Ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến, thân thiện môi trường; lựa chọn các công nghệ xử lý chất thải rắn kết hợp với thu hồi năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, an toàn và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; phát triển ngành công nghiệp tái chế, khuyến khích sử dụng, tiêu thụ các sản phẩm từ quá trình xử lý chất thải rắn.

* Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 đối với chất thải rắn sinh hoạt đô thị

- Tất cả các đô thị loại đặc biệt và loại I có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình; 85% các đô thị còn lại có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình;

- 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom;

- Sử dụng 100% túi nilon thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy;

- 90 - 95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất;

Thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trong thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay là một nhiệm vụ rất khó khăn, nhưng nhận thức được đây là một định hướng đúng, lâu dài nhằm nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường; tăng hiệu quả trong công tác quản lý chất thải phát sinh; giảm áp lực rất lớn cho hoạt động xử lý chất thải, như: tận dụng khối lượng lớn CTR có khả năng phân hủy sinh học để chế biến thành phân compost, phân hữu cơ, tận dụng triệt để các loại CTR khác thông qua các hoạt động tái sử dụng, tái chế và tái sinh năng lượng. Đồng thời, làm giảm diện tích bãi chôn lấp, giảm chi phí xử lý khối lượng CTR cần xử lý.

Vì vậy, việc xây dựng “Đề án thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và thu gom, vận chuyển, xử lý tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị giai đoạn 2018-2021 là cần thiết để góp phần làm tiền đề từng bước cải thiện, đổi mới, hoàn thiện hệ thống kỹ

9

Page 10: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

thuật quản lý CTR, đảm bảo định hướng phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao ý thức bảo vệ của cộng đồng nhằm đạt được những mục tiêu bảo vệ môi trường do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và Chính phủ đề ra.

2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án

- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/20109 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;

- Nghị quyết số 02/2013/NQ-HĐND ngày 31/5/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số: 1224/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 17/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban hành quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;

3. Mục tiêu

3.1. Mục tiêu tổng quát

- Nhằm cải thiện môi trường cuộc sống ngày càng bền vững và góp phần giải quyết an sinh xã hội;

- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt phường, xã thị trấn của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh theo các nguyên tắc: Nguồn rác được thu gom và được phân loại tại nguồn, tiến đến tái chế, tái sử dụng triệt để

10

Page 11: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

bằng các công nghệ tiên tiến và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa phương, hạn chế tối đã lượng rác thải bị chôn lấp nhằm tiết kiệm quỹ đất, hạn chế việc gây ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra.

- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về việc thu gom và xử lý rác thải, nâng cao nguồn nhân lực về quản lý chất thải trên địa bàn thị xã, tạo môi trường cuộc sống ngày càng xanh - sạch - đẹp.

- Xây dựng được các phương thức phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn và xác định lộ trình triển khai thực hiện phân loại cho mỗi loại hình CTR, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Hoàn thiện hệ thống quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

3.2. Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng đề án thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và thu gom, vận chuyển, xử lý tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị giai đoạn 2018-2011 nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu gom xử lý rác một cách triệt để, nâng cao hiệu quả thu gom xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế; phát huy hiệu quả việc phân loại rác thải tại nguồn để tái chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế việc chôn lấp làm ảnh hưởng quỹ đất sản xuất và hạn chế việc gây ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra. Từ đó nhân rộng mô hình ra các địa phương khác trên địa bàn toàn tỉnh.

- Xã hội hóa công tác thu gom xử lý rác thải trên địa bàn thị xã, thành phố và các huyện trên địa bàn toàn tỉnh, huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần để đầu tư vào công tác thu gom xử lý rác thải theo mô hình dịch vụ chuyên nghiệp.

- Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thu gom xử lý chất thải, tiến đến cải thiện môi trường cuộc sống ngày càng bền vững và thực hiện thành công chiến lược quản lý chất thải rắn trên địa bàn toàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra.

4. Phạm vi, đối tượng và hình thức phân loại

4.1. Phạm vi: trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.

4.2. Đối tượng: tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ bao gồm hộ kinh doanh cá thể.

4.3. Hình thức phân loại:

Chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn được phân loại thành 03 nhóm (theo Nghị định 38/NĐ-CP ngày 25/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu)

11

Page 12: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

- Nhóm 1: Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật)

- Nhóm 2: Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, nilông, thủy tinh);

- Nhóm 3: nhóm còn lại

Tuy nhiên, qua khảo sát trên thực tế CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh, nhóm thứ 2 là nhóm có khả năng tái chế và tính kinh tế cao nên các cơ sở và các đơn vị thu gom đã tự phân loại triệt để tại nguồn để cung cấp cho các cơ sở thu mua phế liệu. Do đó, chỉ thực hiện phân loại thành 2 nhóm sau:

- Nhóm CTR hữu cơ dễ phân hủy (thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật,…).

- Nhóm các loại CTR còn lại.

5. Phương pháp thực hiện

- Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin về tình hình phát sinh các chủng loại chất thải và hệ thống lưu trữ, thu gom, vận chuyển xử lý CTR phù hợp với chương trình phân loại CTR tại nguồn.

- Phương pháp xử lý số liệu: số liệu sau khi được thu thập, được tổng hợp, xử lý và chọn lọc những nội dung cần thiết để xây dựng nội dung đề án;

- Phương pháp kế thừa: kế thừa các kết quả và sản phẩm từ các nhiệm vụ, dự án có liên quan.

12

Page 13: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ VÀ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ

1.1 Thành phố Đông Hà

1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Đông Hà là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Trị, nằm ở tọa độ 16040’53’’ - 16052’22’’ vĩ độ Bắc, 107040’24’’ - 107004’24’’

kinh độ Đông. Cách thành phố Đồng Hới 93 km về phía Nam, cách thành phố Huế 70 km về phía Bắc, cách cửa khẩu Lao Bảo 85 km về phía Đông, cách cảng biển Cửa Việt 16 km về phía Tây. Ranh giới thành phố được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Cam Lộ và Gio Linh;

- Phía Nam giáp huyện Triệu Phong;

- Phía Đông giáp huyện Gio Linh và Triệu Phong;

- Phía Tây giáp huyện Cam Lộ.

1.1.2. Đặc điểm tự nhiên

- Tổng diện tích đất tự nhiên trong địa giới hành chính của thành phố Đông Hà theo số liệu thống kê năm 2015 là 7.308,53 ha.

- Địa hình: Đông Hà có 02 dạng địa hình cơ bản sau: địa hình dạng gò đồi và địa hình dạng đồng bằng.

- Khí hậu:Thành phố Đông Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng lại chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Khí hậu phân thành 02 mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng 3 đến tháng 9, có sự xuất hiện của gió Tây Nam khô nóng làm cho mức nhiệt tăng, độ ẩm giảm thấp. Mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 02 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm cho nhiệt độ giảm kèm theo mưa bão và lũ lụt.

- Đặc điểm thủy văn: Hệ thống sông ngòi của thành phố gồm 03 sông chính: Sông Hiếu, chảy qua địa phận thành phố Đông Hà với chiều dài khoảng 8 km. Sông Thạch Hãn chảy qua thành phố có chiều dài 5 km và sông Vĩnh Phước

1.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội

1.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá, bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 11,6% và năm 2016 ước đạt 11,41%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng các ngành dịch vụ - công nghiệp và xây dựng - nông nghiệp năm 2015 là 65,5% - 33,2% - 1,3%.

13

Page 14: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Thương mại, dịch vụ phát triển khá và tiếp tục giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế, giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 11,53% và năm 2016 ước đạt 11,4%. Sản xuất công nghiệp chuyển biến tích cực, giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 12,1% và năm 2016 ước đạt 11,58%. Sản xuất nông nghiệp phát triển các vùng chuyên canh hàng hóa phục vụ đô thị, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 3,38% và năm 2016 ước đạt 7,23%.

Hình 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Đông Hà qua các năm(giai đoạn 2011 - 2015)

Trong những năm qua, việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đã góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân địa phương. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, sức ép môi trường ngày càng một gia tăng. Tình trạng ô nhiễm môi trường từ nước thải công nghiệp và đô thị, khí thải từ các hoạt động công nghiệp, phương tiện vận tải, lượng hóa chất bảo vệ thực vật sử dụng... đang là những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thành phố.

1.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

* Phát triển thương mại và dịch vụ

Năm 2016, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố đạt mức tăng trưởng khá; các loại hình dịch vụ viễn thông, bảo hiểm, vận tải, giải trí, du lịch, lưu trú, ăn uống phát triển khá đa dạng; loại hình kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại, hàng chất lượng cao, hàng hiệu, hàng xa xỉ có bước phát triển khá, nhiều cơ sở kinh doanh thương mại được đầu tư xây dựng, nâng cấp, mới đưa vào khai trương như: Siêu thị điện máy Kim Nguyên, Điện máy xanh, Trần Anh,

14

Page 15: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

FPT shop, cửa hàng thời trang Elise và một số cửa hàng thời trang trên các trục phố. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước thực hiện đạt 18.090 tỷ đồng, tăng 14,89% so với năm 2015.

* Phát triển Công nghiệp

Năm 2016, sản xuất công nghiệp trên địa bàn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất tiếp tục khắc phục khó khăn, duy trì sản xuất; các doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp hoạt động sản xuất ổn định, cụm công nghiệp Đông Lễ có 18 dự án đăng ký đầu tư, đã có 12 dự án đi vào hoạt động, 01 dự án chuẩn bị đi vào hoạt động; cụm công nghiệp Phường 4 có 07 dự án đầu tư xây dựng, đã có 03 dự án đã đi vào hoạt động; khu công nghiệp Nam Đông Hà có 33 dự án với tổng mức đầu tư 2.076 tỷ đồng, trong đó 16 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất. Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện 2.784 tỷ đồng, tăng 11,19% so với năm 2015.

Hình 2. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành giai đoạn 2011 - 2015

* Phát triển Nông nghiệp

Năm 2016, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 2.424,1 ha, giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2016 ước đạt 144,596 tỷ đồng tăng 7,23% so với năm 2015; giá trị trên một đơn vị canh tác ước đạt 75,2 triệu đồng/ha. Diện tích lúa cả năm 2.075,6 ha; cơ cấu giống lúa đưa vào sản xuất theo hướng tích cực, trong đó giống lúa chất lượng cao đạt trên 78% diện tích. Diện tích gieo trồng cây thực phẩm, rau màu các loại ước đạt 375 ha, trong đó diện tích gieo trồng rau các loại đạt trên 270 ha, với chủng loại cây trồng khá đa dạng, phong phú. Diện tích trồng hoa, cây

15

Page 16: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

cảnh các loại khoảng 10,6 ha, tập trung ở phường Đông Giang và Đông Thanh, đã trồng được khoảng 26.000 chậu hoa các loại. Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 129,22 ha; trong đó diện tích nuôi cá 68,52 ha, diện tích nuôi tôm nước lợ 60,7 ha. Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển ổn định, đàn trâu có 369 con; đàn bò 1.672 con; đàn lợn 8.782 con (trang trại chăn nuôi tại Khe Lấp tăng hơn 1.000 con so với năm trước); đàn gia cầm 76.288 con. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được chú trọng triển khai, trồng mới rừng 81,3 ha, khai thác 127,1 ha, chuyển mục đích sử dụng rừng 9,0 ha và hoàn thành công tác kiểm kê tổng diện tích 2.715,1 ha rừng.

Hình.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành củagiai đoạn 2011 - 2015

* Phát triển xây dựng và kết cấu hạ tầng đô thị

Tổng diện tích xây dựng nhà ở của nhân dân khoảng 2.220.700 m2, bình quân đầu người là 25 m2/người. Tỷ lệ nhà kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố khu vực nội thị đạt 96%.

Hệ thống giao thông chính được triển khai xây dựng từng bước hoàn thành như mở rộng quốc lộ 1A, đường Lê Thánh Tông, đường Trần Bình Trọng, cầu Vĩnh Phước, cầu Đại Lộc, cầu Sông Hiếu... Tổng diện tích đất giành cho xây dựng giao thông đô thị khoảng 389 ha, chiếm 17,2% so với diện tích đất xây dựng đô thị. Tổng chiều dài đường giao thông đô thị hiện có 355 km đường bộ, trong đó

16

Page 17: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

quốc lộ 20,5 km, tỉnh lộ 53,6 km, thành phố quản lý 288,9 km (140 km kết cấu mặt đường bê tông nhựa, láng nhựa và 122 km đường bê tông; trục đường chính 90 km, đường nhánh 115 km, còn lại là đường khu vực) và 7 km đường sắt, 15 km đường thuỷ.

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2016 của thành phố Đông Hà).

1.1.4. Tình hình dân số

Dân số trung bình thành phố Đông Hà tính đến 31/12/2016 là 91.396 người. Cơ cấu dân số giữa nam và nữ là 49,0% - 51,0%. Mật độ dân số trung bình là 1.238 người/km2; dân cư phân bố không đều chủ yếu tập trung ở các khu vực nội thị; Phường 1 có mật độ dân số cao nhất 8.101 người/km2, Phường 3 có mật độ dân số thấp nhất 373 người/km2. Những năm qua, tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm giai đoạn 2011 - 2016 là 1,29%

Bảng 1: Dân số thành phố Đông Hà năm 2017

TT Đơn vị Số hộ Tổng dân số Số Nữ Số Nam

1 Phường 1 5423 21.528 10.975 10.553

2 Phường 2 1279 5.049 2.574 2.475

3 Phường 3 1836 7.257 3.701 3.556

4 Phường 4 1165 4.975 2.536 2.439

5 Phường 5 6035 23.846 12.157 11.689

6 Phường Đông Giang 1388 5.437 2.772 2.665

7 Phường Đông Thanh 1125 4.294 2.189 2.105

8 Phường Đông Lương

2628 10.555 5.381 5.174

9 Phường Đông Lễ 2149 8.455 4.310 4.145

Tổng cộng 23.028 91.396 46.595 44801

Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Trị, 2016

1.2. Thị xã Quảng Trị

1.2.1. Vị trí địa lý

Thị xã Quảng Trị thuộc vùng đồng bằng của tỉnh Quảng Trị, cách thành phố tỉnh lỵ Đông Hà 12km về phía Nam. Có toạ độ địa lý từ 16037'44'' đến 16046'09'' vĩ độ Bắc và từ 107003'55'' đến 107012'26'' kinh độ Đông:

17

Page 18: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

- Phía Bắc giáp huyện Triệu Phong.

- Phía Nam giáp huyện Hải Lăng.

- Phía Đông giáp huyện Hải Lăng.

- Phía Tây giáp huyện Đakrông và huyện Triệu Phong.

1.2.2. Đặc điểm tự nhiên

- Thị xã Quảng Trị có diện tích tự nhiên là: 7.402,78 ha, dân số năm 2016 là: 23.782 người; gồm 5 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Phường 1, phường 2, phường 3, phường An Đôn và xã Hải Lệ.

- Địa hình: chia thành 02 vùng rõ rệt, phía nam là vùng đồi núi với những thảm rừng có hệ sinh thái phong phú. Phía bắc là vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa và các loại cây ăn quả lâu năm.

- Khí hậu: mang đậm nét điển hình của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa. Sự khắc nghiệt của khí hậu kết hợp với sự phức tạp của địa hình thường xuyên gây ra bão, lụt, hạn hán, giá rét. Đặc biệt, gió mùa tây nam bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm, nhiệt độ có thể lên tới 40 - 410C, làm cho nước sông cạn kiệt gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.

- Thủy văn: Hai con sông Thạch Hãn và Vĩnh Định chảy qua trên địa bàn thị xã, hình thành các con đường thủy nối liền thị xã về với Cửa Việt, Hội Yên, Đông Hà. Đồng thời 02 con sông này đã góp phần tạo nên cảnh quan, khí hậu mát mẽ về mùa hè, bồi đắp phù sa và cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.

1.2.3. Tình hình kinh tế xã hội

1.2.3.1. Tăng trưởng kinh tế:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 2016 là: 1.373,016 tỷ đồng, giá trị sản xuất công nghiệp đạt: 360 tỷ đồng, giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt 93,8 tỷ đồng. Tổng số vồn đầu tư phát triển năm 2016 phân cấp thị xã quản lý và chủ đầu tư là 46,194 tỷ đồng.

1.2.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

- Thương mại dịch vụ: tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế, đóng góp vào nguồn thu ngân sách địa phương. Nhiều cơ sở kinh doanh hình thành mới, mở rộng quy mô hoạt động đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của địa bàn thị xã Quảng Trị và vùng lân cận.

18

Page 19: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

- Công nghiệp - TTCN: giá trị sản xuất CN-TTCN năm 2016 là 360 tỷ đồng, trong đó công nghiệp chế biến là 310,539 tỷ đồng, giá trị sản xuất công nghiệp khai thác là: 9,693 tỷ đồng.

- Nông nghiệp: giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 68,939 tỷ đồng, trong đó giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 32,263 tỷ đồng, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 36,537 tỷ đồng.

1.2.4. Tình hình dân số

Dân số trung bình thị xã Quảng Trị tính đến 31/12/2016 là 23.782 người. Cơ cấu dân số giữa nam và nữ là 49,0% - 51,0%. Mật độ dân số trung bình là 325 người/km2; dân số tại các phường, xã trên địa bàn thị xã Quảng Trị được thể hiện tại bảng 2.

Bảng:2: Dân số thị xã Quảng Trị năm 2017

TT Đơn vị Số hộ Tổng dân số Số Nữ Số Nam

1 Phường 1 1045 4206 2142 2064

2 Phường 2 1545 6236 3177 3059

3 Phường 3 1913 7645 3892 3753

4 Phường An Đôn 409 1675 853 822

5 Xã Hải Lệ 1036 4020 2048 1972

Tổng cộng 5948 23782 12112 11670

Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Trị, 2016

CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN TRẠNG PHÂN LOẠI THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI

RẮN TẠI THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ VÀ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ NĂM 2017

19

Page 20: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

2.1. Một số kinh nghiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số nước Châu Á

2.1.1. Tại Nhật Bản

Hệ thống Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn của Nhật Bản tương đối phức tạp và chặt chẽ. Mỗi thành phố, thị trấn và quận đều có một hệ thống hoàn toàn khác nhau. Ví dụ, 23 khu phố ở Tokyo có hệ thống Phân loại CTR sinh hoạt riêng, tất cả CTR có thể đốt cháy được yêu cầu đựng vào túi đỏ, CTR không thể đốt cháy đựng trong túi màu xanh dương trong khi giấy, nhựa, chai lọ, nhựa mềm, báo, bìa, thủy tinh và pin đựng ở túi màu trắng.

2.1.2. Tại Hàn Quốc

Ở Hàn Quốc, cách quản lý CTR giống với Nhật Bản, nhưng cách xử lý lại giống ở Đức. CTR hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng làm giá thể nuôi trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để thu hồi khí biôga cung cấp cho phát điện. Sau khi CTR tại hố chôn phân huỷ hết, tiến hành khai thác mùn ở bãi chôn làm phân bón. Như vậy, tại các nước phát triển việc Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn đã được tách thành 2 dòng: CTR hữu cơ dễ phân huỷ được thu gom xử lý hàng ngày, CTR khó phân huỷ có thể tái chế hoặc đốt, chôn lấp an toàn được thu gom hàng tuần.

2.1.3. Phương pháp xử lý CTR các nước trên thế giới

2.1.3.1. Phương pháp sản xuất phân Compost

Sản xuất phân compost hiện là một trong những biện pháp tái chế CTR được sử dụng hữu hiệu và phổ biến tại Mỹ và mội số nước ở Châu Âu. Nổi bật có công nghệ sản xuất phân DANO của Đan Mạch, Công nghệ Compost Steinmueller của Đức và công nghệ sản xuất phân compost của Mỹ. Các công nghệ đều có ưu điểm là xử lý triệt để CTR hữu cơ để bảo vệ môi trường; thu hồi phân bón; cung cấp được nguyên vật liệu tái chế cho các ngành công nghiệp.

2.1.3.2. Phương pháp xử lý CTR bằng nhiệt

Xử lý CTR bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu CTR cho khâu xử lý cuối cùng. Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho các ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn CTR cao hơn khoảng 10 lần.

Việc thu đốt CTR sinh hoạt bao gồm nhiều CTR khác nhau sẽ tạo ra khói độc dioxin, nếu không xử lý được loại khí này sẽ rất nguy hiểm tới sức khỏe.

20

Page 21: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Tuy nhiên, hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt CTR vì hàng loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt CTR thường chỉ áp dụng cho việc xử lý CTR độc hại như CTR thải bệnh viện hoặc CTR công nghiệp vì các phương pháp khác không thể xử lý triệt để được.

2.1.3.3. Xử lý ổn định CTR bằng công nghệ Hydromex

Công nghệ Hydromex nhằm xử lý CTR đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu xây dựng, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích. Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ CTR, sau đó polymer hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm.

2.1.3.4. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh

Bãi chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp không chỉ phổ biến ở Mỹ mà còn phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. BCLHVS được thiết kế để việc đổ bỏ CTR sao cho mức độ gây độc hại đến môi trường là nhỏ nhất. Tại đây CTR được đổ vào các ô chôn lấp của bãi, sau đó được đầm nén và bao phủ một lớp đất dày khoảng 1,5cm (hoặc vật liệu bao phủ) ở cuối mỗi ngày. Khi bãi chôn lấp đã sử dụng hết công suất thiết kế thì một lớp đất (vật liệu phủ) sau cùng dày khoảng 60cm được phủ lên trên.

2.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam

Trong vài năm gần đây, nhiều tỉnh/thành đã áp dụng thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn, điển hình như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và một số nơi khác, đã có những kết quả nhất định:

2.2.1. Tại thành phố Hà Nội

Sau 3 năm thực hiện mô hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn đã được nhân rộng từ 9 phường xã thí điểm đã phát triển trên địa bàn 66 phường; trung bình 350 tấn CTR sinh hoạt/ngày và 500 tấn phế thải công nghiệp.Tuy nhiên, đang gặp khó khăn do thiếu cơ chế chính sách đối với lực lượng lao động thu nhập thấp và phí vệ sinh không đủ để duy trì công tác vệ sinh ngõ phố.

2.2.2. Tại thành phố Hồ Chí Minh

Chương trình phân loại CTR tại nguồn cũng đã được tổ chức triển khai từ năm 2008. Dự án này được triển khai thí điểm ở 6 quận, huyện (1, 4, 5, 6, 10 và huyện Củ Chi) để từ đó làm cơ sở nhân rộng cho các quận, huyện còn lại.

Quy trình kỹ thuật thực hiện Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn như sau: Các hộ gia đình Phân loại CTR sinh hoạt thành 2 loại: CTR thực phẩm và CTR còn lại. Thùng đựng CTR thực phẩm có màu xanh lá cây, thùng đựng CTR còn lại là

21

Page 22: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

thùng đang sử dụng tại hộ gia đình.

Cả 2 loại CTR đều được thu gom cùng lúc mỗi ngày bằng 2 xe (loại 660 lít), trong đó xe màu xanh thu gom CTR thực phẩm, xe màu xám thu gom CTR còn lại. Sau đó, các xe thu gom này được đưa đến điểm hẹn trung chuyển CTR. Tại đây, CTR thực phẩm và CTR còn lại được thu gom riêng bằng xe tải, sau đó được vận chuyển về công trình thử nghiệm xử lý CTR ở Khu liên hợp xử lý rác Đa Phước (huyện Bình Chánh) hoặc vận chuyển tới công ty sản xuất phân compost.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thực tế phát sinh một số vấn đề cần khắc phục để tăng hiệu quả cho chương trình như:

- Mỗi hộ gia đình được cung cấp 2 thùng CTR đựng CTR thực phẩm và CTR khác, còn thiếu thùng đựng CTR nguy hại cũng chưa có túi đựng CTR có màu sắc khác nhau để nhận biết các loại CTR đã phân loại nên người lấy CTR mất công mở từng túi ra để kiểm tra trước khi bỏ vào xe đẩy, vừa tốn thời gian, vừa phát tán mùi hôi. Việc hộ dân tận dụng túi ni lông để đựng CTR tuy có tiết kiệm, nhưng các túi này không đảm bảo chất lượng, có thể bị bục ra, khi để ở ngoài đường sẽ phát tán mùi hôi. Cho nên cần nghiên cứu sản xuất túi ni lông đạt chuẩn có màu sắc theo từng loại CTR, với chi phí mua túi khoảng từ 10.000 - 15.000 đồng/tháng cho mỗi hộ là phù hợp, các hộ quá nghèo khó thì địa phương hỗ trợ chi phí này. Việc sử dụng 2 chiếc xe lấy 2 loại CTR như hiện nay, sẽ gây cản trở lưu thông, nhất là đối với các con hẻm nhỏ, cho nên có thể sử dụng 1 xe có 3 ngăn để chứa 3 loại CTR.

- Việc chuẩn hóa từ thùng CTR, túi đựng CTR, xe lấy CTR, xe vận chuyển đến nơi xử lý là việc làm cần thiết. Trang phục của nhân viên thu gom CTR nên thống nhất trên toàn thành phố. CTR được phân loại tại nguồn phải được xử lý đúng theo từng loại CTR, nếu phát hiện nơi nào xử lý sai (đổ lẫn lộn CTR thực phẩm với CTR vô cơ và CTR độc hại) nên có những biện pháp xử lý nghiêm khắc.

2.2.3. Tại tỉnh Quảng Trị

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chưa có đơn vị, địa phương nào triển khai phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn. CTR sinh hoạt (bao gồm các loại CTR hữu cơ dễ phân hủy và nhóm còn lại tại các hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom chung sau đó vận chuyển về khu xử lý CTR đã được quy hoạch tại các địa phương để xử lý.

2.3. Tình hình phát sinh và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Đông Hà

2.3.1. Nguồn phát sinh

22

Page 23: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

2.3.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh từ các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mà cụ thể là từ các hoạt động thường ngày của con người như ăn, uống, tắm giặt… Thành phần chất thải rắn chủ yếu là thức ăn dư thừa, bao nilong, giấy gói, bã chè, hộp sữa, chai nhựa…

Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt theo các tài liệu thống kê và thực tế khảo sát tại thành phố Đông Hà khoảng 0,6 kg/người/ngày. Dân số toàn thành phố Đông Hà đến 31/12/2016 là 91.396 người, tốc độ phát sinh chất thải trung bình là 0,6 kg/người/ngày, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh của thành phố khoảng 54,835 tấn rác/ngày. Do dân số giữa các phường trong thành phố Đông Hà có sự chênh lệch khá lớn nên khối lượng chất thải rắn thông thường phát sinh của các phường cũng khác nhau.

Bảng 3: Bảng tổng hợp tình hình thu gom, xử lý CTR trên địa bàn thành phố Đông Hà năm 2017

STT Địa bàn Số hộ Dân sốLượng rác phát sinh (kg/ngày)

Tỷ lệ thu gom (%)

1 Phường 1 5423 21528 12.916 97,8

2 Phường 2 1279 5049 3029 69,5

3 Phường 3 1836 7257 4354 89,5

4 Phường 4 1165 4975 2985 86,9

5 Phường 5 6036 23846 14.307 98,4

6 Phường Đông Lương 2628 10555 6333 99,7

7 Phường Đông Thanh 1125 4294 2576 94,9

8 Phường Đông Giang 1388 5437 3262 94,6

9 Phường Đông Lễ 2149 8455 5073 94,3

Tổng cộng 23029 91396 54.835 94,4

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2016 và Công ty TNHH MTV Môi trường và CTĐT Đông Hà

2.3.1.2. Chất thải rắn trên đường phố và nơi công cộng

23

Page 24: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Chất thải rắn phát sinh từ đường phố và nơi công cộng chủ yếu là từ thân, cành, lá cây; từ người đi đường và từ các địa điểm công cộng như công viên, chợ. Thành phần chủ yếu là thân, cành, lá cây, bao bì, giấy gói, rau, củ, quả bị hư hỏng…. Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ đường phố và nơi công cộng thường chiếm khoảng 10% lượng chất thải rắn sinh hoạt, khoảng 5,3 tấn/ngày.

Khối lượng chất thải rắn thu gom ở các tuyến đường phố chủ yếu phụ thuộc vào số lượng cây xanh đường phố, phụ thuộc vào thời tiết và chiều dài tuyến quét rác. Khối lượng chất thải rắn ở các tuyến phố theo điều tra khảo sát trung bình khoảng 0,05 tấn/tuyến đường/ngày x 38 tuyến đường được quét rác, khoảng 1,9 tấn/ngày. Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại một số khu vực công cộng có quy mô lớn trên địa bàn thành phố được điều tra năm 2016 khoảng 3,3 tấn/ngày.

2.3.1.3. Chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả số cơ sở kinh doanh cá thể)

Theo niên giám thống kê năm 2016, trên địa bàn thành phố Đông Hà có 1.109 doanh nghiệp đang hoạt động và 9.954 cơ sở kinh doanh cá thể, số lượng lao động trong các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh cá thể khoảng 19.500 người. Chất thải rắn phát sinh từ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước, trường học, bệnh viện và các cơ sở khám, chữa bệnh; các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại; các cơ sở sản xuất công nghiệp tập trung hoặc xen kẽ trong khu dân cư… Thành phần chủ yếu là giấy loại, lá cây, bao bì, giấy gói, cả thức ăn dư thừa…Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các đơn vị này khoảng 11,7 tấn/ngày (19.500 người x 0,6kg người/ngày).

2.1.3.4. Chất thải rắn phát sinh từ các chợ có quy mô lớn trên địa bàn thành phố Đông Hà.

Trên địa bàn thành phố Đông Hà còn có lượng CTR phát sinh từ các chợ, đây là những điểm tập trung khối lượng CTR lớn cần được thu gom và xử lý.

Bảng 4: Khối lượng CTR phát sinh từ các chợ có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh thành phố Đông Hà

TT Tên chợ/siêu thịKhối lượng bình

quân (tấn/ngày)

1 Chợ Trung Chỉ 0,20

2 Chợ Điện lực 0,16

3 Chợ Đông Lương 0,20

24

Page 25: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

4 Chợ 1/5 0,20

5 Chợ Lê Lợi 0,33

6 Chợ phường 3 1,00

7 Chợ phường 5 1,50

8 Chợ Đông Hà 4,50

9 Chợ phường 4 0,75

Nguồn: Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Quảng Trị, 2013

2.3.2. Hiện trạng thu gom chất thải rắn

2.3.2.1. Khối lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt

Năm 2017, Công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình Đô thị thành phố Đông Hà đã thu gom và xử lý chất thải rắn với khối lượng 22.600 tấn, tỷ lệ khối lượng thu gom và xử lý chất thải rắn đạt 87,4% so với tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn. Tỷ lệ số hộ dân tham gia nộp phí thu gom rác thải đạt 94,4% (cao nhất là Phường Đông Lương đạt 99,7% và thấp nhất là Phường 2 đạt 69,5%).

2.3.2.2. Các tuyến phố được thu gom và quét rác

Hầu hết các tuyến đường trên địa bàn thành phố Đông Hà đều được thu gom rác phát sinh từ các hộ dân. Riêng quét rác đường phố được thực hiện trên 38 tuyến đường (quét ngày 12 tuyến và quét đêm 26 tuyến). Khối lượng chất thải rắn thu gom ở các tuyến quét đường không thống kê được chính xác mà chủ yếu phụ thuộc vào chiều dài tuyến phố, số lượng cây xanh đường phố, phụ thuộc vào từng thời điểm thu gom (mùa mưa, ngày mưa, có gió hay không có gió...). Theo điều tra, khối lượng chất thải rắn ở các tuyến quét đường tùy theo chiều dài quét rác và tình hình thời tiết nhưng trung bình khoảng 0,1 m3/lần quét.

2.3.2.3. Bố trí các điểm đón rác

Hiện nay trên địa bàn thành phố bố trí 92 điểm đón rác, tuy nhiên các điểm này không được đầu tư về cơ sở hạ tầng mà chỉ là điểm quy ước để các xe nén ép rác đến chở rác về bãi chôn lấp thành phố Đông Hà, mỗi điểm đón rác có từ 1 đến 9 xe nén ép rác.

2.3.2.4. Cơ sở vật chất thực hiện thu gom chất thải rắn

Hiện nay, Công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình Đô thị thành phố Đông Hà có 133 công nhân thực hiện việc thu gom rác; có 320 xe đẩy tay với dung tích là 0,44 m3; 8 xe ép rác (6 xe ép rác có tải trọng là 4,5 tấn; 2 xe ép rác có

25

Page 26: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

tải trọng là 3,5 tấn). Công ty cũng đã đầu tư 124 thùng rác có thể tích là 0,14 m3

trên một số tuyến đường của thành phố.

Nhân lực và phương tiện cơ bản đáp ứng cho công tác thu gom, vận chuyển, tuy nhiên có một số xe nén ép rác, xe đẩy tay đã cũ và hư hỏng một số bộ phận gây ô nhiễm môi trường khi vận chuyển rác.

2.3.2.5. Quy trình công nghệ xử lý chất thải rắn hiện nay

Bãi chôn lấp rác thành phố Đông Hà cách trung tâm thành phố 4 km về phía Tây. Bãi được thiết kế hợp vệ sinh, có diện tích 16 ha, gồm 4 ô chôn lấp chất thải sinh hoạt kích thước 120m x 60m x 4m và 8 ô chôn lấp chất thải độc hại kích thước 6m x 1,2m x 1,5m.

* Mô tả quy trình công nghệ xử lý chất thải rắn

Rác thải được xe nén ép rác chở về bãi rác và đổ vào ô chôn lấp rác rồi được san ủi theo từng lớp và phun chế phẩm khử mùi, hóa chất diệt ruồi. Khi lớp rác dày khoảng 2 - 3 m thì tiến hành đầm chặt, phủ lớp đất phủ trung gian. Sau đó, lặp lại quy trình như trên cho đến khi ô chứa rác đạt đến cao trình cuối cùng thì đóng ô chôn lấp, lắp đặt hệ thống thông khí và trồng cỏ lên trên bề mặt. Nước rỉ rác và khí phát sinh từ ô rác được thu gom qua hệ thống thu gom nước rác và hệ thống thu khí. Nước rỉ rác được xử lý thông qua hệ thống 3 hồ sinh học trước khi thải ra môi trường.

* Cơ sở hạ tầng xử lý chất thải rắn

Tại bãi chôn lấp chất thải rắn thành phố Đông Hà được đầu tư hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, nhà điều hành, trạm cân và các máy móc thiết bị đi kèm phục vụ cho việc xử lý rác như xe ben, xe tưới nước, xe ủi...

* Những ưu, nhược điểm công nghệ xử lý chất thải rắn

Ưu điểm: Xử lý được khối lượng và thành phần các loại chất thải rắn phát sinh trên địa bàn thành phố Đông Hà, phù hợp với điều kiện kinh phí hạn hẹp của địa phương do giá thành đầu tư và chi phí vận hành thấp hơn các phương pháp khác.

Nhược điểm: Do mặt trên chất thải rắn được chứa tại các ô rác không có che chắn, tiếp xúc với môi trường bên ngoài, nên gây mùi khó chịu cho khu vực xung quanh. Hệ thống thiết bị công nghệ xử lý nước rỉ rác chưa được đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ, nên hiện nay gây ô nhiễm cho khu vực xung quanh.

2.4. Tình hình phát sinh và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Quảng Trị

2.4.1. Nguồn phát sinh

26

Page 27: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

2.4.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh từ các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mà cụ thể là từ các hoạt động thường ngày của con người như ăn, uống, tắm giặt… Thành phần chất thải rắn chủ yếu là thức ăn dư thừa, bao nilong, giấy gói, bã chè, hộp sữa, chai nhựa…

Theo số liệu thống kê từ Công ty Cổ phần Công trình Môi trường Đô thị Quảng Trị, khối lượng chất thải rắn được thu gom bình quân khoảng 11.000 tấn/năm, trong đó, chất thải rắn từ sinh hoạt (70%), chất thải rắn từ công nghiệp (10%), dịch vụ du lịch (10%), chất thải rắn từ các trung tâm y tế và bệnh viện (5%), các cơ quan ban ngành trên địa bàn (5%).

Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt theo các tài liệu thống kê và thực tế khảo sát tại thị xã Quảng Trị khoảng 0,6 kg/người/ngày. Dân số toàn thị xã Quảng Trị đến 31/12/2016 là 23.782 người, tốc độ phát sinh chất thải trung bình là 0,6 kg/người/ngày, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh của thị xã khoảng 14,27 tấn rác/ngày. Do dân số giữa các phường, xã trong thị xã có sự chênh lệch khá lớn nên khối lượng chất thải rắn thông thường phát sinh của các phường cũng khác nhau.

Bảng 5: Bảng tổng hợp tình hình thu gom, xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn thị xã Quảng Trị

STT Địa bàn Số hộ Dân sốLượng rác phát sinh (kg/ngày)

Tỷ lệ thu gom (%)

1 Phường 1 1045 4206 2523,6 99

2 Phường 2 1545 6236 3.741,6 99

3 Phường 3 1913 7645 4.587 99

4 Phường An Đôn 409 1675 1.005 85

5 Xã Hải Lệ 1036 4020 2.412 60

Tổng cộng 5948 23782 14.269,2 88,4

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2016 và Công ty Cổ phần Môi trường và CTĐT Quảng Trị

2.4.1.2. Chất thải rắn trên đường phố và nơi công cộng

27

Page 28: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Chất thải rắn phát sinh từ đường phố và nơi công cộng chủ yếu là từ thân, cành, lá cây; từ người đi đường và từ các địa điểm công cộng như công viên, chợ. Thành phần chủ yếu là thân, cành, lá cây, bao bì, giấy gói, rau, củ, quả bị hư hỏng…. Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ đường phố và nơi công cộng thường chiếm khoảng 10% lượng chất thải rắn sinh hoạt, khoảng 1,4 tấn/ngày.

2.4.1.3. Chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Theo niên giám thống kê năm 2016, hiện nay, trên địa bàn thị xã Quảng Trị có 158 doanh nghiệp đang hoạt động và 2.854 cơ sở kinh doanh cá thể, số lượng lao động trong các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh cá thể khoảng 5.786 người. Chất thải rắn phát sinh từ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước, trường học, bệnh viện và các cơ sở khám, chữa bệnh; các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại; các cơ sở sản xuất công nghiệp tập trung hoặc xen kẽ trong khu dân cư… Thành phần chủ yếu là giấy loại, lá cây, bao bì, giấy gói, cả thức ăn dư thừa…Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các đơn vị này khoảng 3,47 tấn/ngày (5.786 người x 0,6kg người/ngày).

2.4.1.4. Chất thải rắn phát sinh từ các chợ có quy mô lớn trên địa bàn thị xã Quảng Trị

Trên địa bàn thị xã Quảng Trị còn có lượng CTR phát sinh từ các chợ, đây là những điểm tập trung khối lượng CTR lớn cần được thu gom và xử lý.

Bảng 6: Khối lượng CTR phát sinh từ các chợ có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh thành phố Đông Hà

TT Tên chợ Khối lượng bình quân (tấn/ngày)

1 Chợ thị xã Quảng Trị 3,50

2 Chợ Ba Bến 1,00

Nguồn: Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Quảng Trị, 2013

2.4.2. Hiện trạng thu gom chất thải rắn

2.4.2.1. Khối lượng thu gom chất thải rắn

Năm 2017, Công ty Cổ phần công trình môi trường đô thị Quảng Trị đã thu gom và xử lý chất thải rắn với khối lượng 11.000 tấn/năm, tỷ lệ khối lượng thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt 70% so với tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn.

2.4.2.2. Các tuyến phố được thu gom và quét rác

28

Page 29: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Hầu hết các tuyến đường trên địa bàn thị xã Quảng Trị đều được thu gom rác phát sinh từ các hộ dân. Riêng quét rác đường phố được thực hiện trên 12 tuyến đường. Khối lượng chất thải rắn thu gom ở các tuyến quét đường không thống kê được chính xác mà chủ yếu phụ thuộc vào chiều dài tuyến phố, số lượng cây xanh đường phố, phụ thuộc vào từng thời điểm thu gom (mùa mưa, ngày mưa, có gió hay không có gió...). Theo điều tra, khối lượng chất thải rắn ở các tuyến quét đường tùy theo chiều dài quét rác và tình hình thời tiết nhưng trung bình khoảng 0,1 m3/lần quét.

2.4.2.3. Bố trí các điểm đón rác

Hiện nay trên địa bàn thị xã bố trí 21 điểm đón rác và 04 khu trung chuyển rác (Phường An Đôn, xã Hải Lệ, Phường 3 và chợ Trung tâm), tuy nhiên các điểm này không được đầu tư về cơ sở hạ tầng mà chỉ là điểm quy ước để các xe nén ép rác đến chở rác về bãi chôn lấp thị xã.

2.4.2.4. Cơ sở vật chất thực hiện thu gom chất thải rắn

Hiện nay, Công ty Cổ phần công trình môi trường đô thị Quảng Trị có 58 công nhân thực hiện việc thu gom rác; có 20 xe đẩy tay với dung tích là 0,44 m3; 03 xe ép rác, 01 máy ủi, 01 xe bồn (6 xe ép rác có tải trọng là 4,5 tấn; 2 xe ép rác có tải trọng là 3,5 tấn). Công ty cũng đã đầu tư 40 thùng rác có thể tích là 0,14 m3

trên một số tuyến đường của thị xã.

Nhân lực và phương tiện cơ bản đáp ứng cho công tác thu gom, vận chuyển, tuy nhiên có một số xe nén ép rác, xe đẩy tay đã cũ và hư hỏng một số bộ phận gây ô nhiễm môi trường khi vận chuyển rác.

2.4.2.5. Quy trình công nghệ xử lý chất thải rắn hiện nay

Bãi chôn lấp rác thị xã Quảng Trị cách cách trung tâm thành phố 5 km về phía Tây. Bãi được thiết kế hợp vệ sinh, có diện tích 05 ha, gồm 4 ô chôn lấp chất thải sinh hoạt kích thước 120m x 60m x 4m.

* Mô tả quy trình công nghệ xử lý chất thải rắn

Rác thải được xe nén ép rác chở về bãi rác và đổ vào ô chôn lấp rác rồi được san ủi theo từng lớp và phun chế phẩm khử mùi, hóa chất diệt ruồi. Khi lớp rác dày khoảng 2 - 3 m thì tiến hành đầm chặt, phủ lớp đất phủ trung gian. Sau đó, lặp lại quy trình như trên cho đến khi ô chứa rác đạt đến cao trình cuối cùng thì đóng ô chôn lấp, lắp đặt hệ thống thông khí và trồng cỏ lên trên bề mặt. Nước rỉ rác và khí phát sinh từ ô rác được thu gom qua hệ thống thu gom nước rác và hệ thống thu khí. Nước rỉ rác được xử lý thông qua hệ thống xử lý nước rỉ rác công nghệ Biofast.

29

Page 30: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

* Cơ sở hạ tầng xử lý chất thải rắn

Tại bãi chôn lấp chất thải rắn thị xã Quảng Trị được đầu tư hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, nhà điều hành và các máy móc thiết bị đi kèm phục vụ cho việc xử lý rác như xe ben, xe tưới nước, xe ủi...

* Những ưu, nhược điểm công nghệ xử lý chất thải rắn

Ưu điểm: Xử lý được khối lượng và thành phần các loại chất thải rắn phát sinh trên địa bàn thị xã Quảng Trị, phù hợp với điều kiện kinh phí hạn hẹp của địa phương do giá thành đầu tư và chi phí vận hành thấp hơn các phương pháp khác.

Nhược điểm: Do mặt trên chất thải rắn được chứa tại các ô rác không có che chắn, tiếp xúc với môi trường bên ngoài, nên gây mùi khó chịu cho khu vực xung quanh. Hệ thống thiết bị công nghệ xử lý nước rỉ rác chưa được đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ, nên hiện nay gây ô nhiễm cho khu vực xung quanh.

2.5. Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý chất thải rắn tại thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị

2.5.1. Những kết quả đạt được

Trong thời gian qua, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đã được quan tâm, đầu tư, tổ chức thực hiện đạt được các kết quả đáng khích lệ. Hàng năm, UBND tỉnh đã phân bổ ngân sách sự nghiệp môi trường cho các cấp nói chung và UBND thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị nói riêng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định; tranh thủ sự giúp đỡ của ngân sách trung ương hỗ trợ cho đầu tư bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh, mô hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; hỗ trợ phương tiện vận chuyển cho các huyện, thành, thị nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cụ thể:

- Các cấp chính quyền đã quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt;

- Nhận thức của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung, công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng đã được nâng lên;

- Bước đầu đã hình thành được hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải từ tỉnh đến huyện, xã và khu dân cư;

- Rác thải sinh hoạt ở khu vực đô thị cơ bản đã được thu gom, xử lý và tỷ lệ ngày càng cao;

- Nguồn lực đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đã được tăng cường; phương tiện thu gom, vận chuyển, thiết bị xử lý rác thải đã được

30

Page 31: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

đầu tư; tranh thủ được sự hỗ trợ của ngân sách trung ương đầu tư 04 bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh (bãi rác tập trung huyện Hải Lăng, bãi rác tập trung huyện Triệu Phong, bãi rác tập trung huyện Gio Linh, bãi rác tập trung huyện Cam Lộ), 02 bãi chôn lấp rác ở 02 huyện là Đak rông và Vĩnh Linh đang tiến hành khởi công xây dựng dự kiến đầu năm 2019 đưa vào sử dụng và đầu tư được 01 lò đốt rác thải sinh hoạt tại huyện đảo Cồn Cỏ, giải quyết tạm thời các bức xúc do rác thải gây ra tại địa phương.

2.5.2. Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, cần được quan tâm giải quyết:

- Mạng lưới thu gom, cơ sở hạ tầng thiết yếu cho xử lý rác thải theo quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 chưa được đầu tư đồng bộ (chưa hoàn thiện việc đầu tư các điểm tập kết trung chuyển rác thải và Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung của tỉnh).

- Phương tiện, trang thiết bị và lực lượng tham gia công tác thu gom, vận chuyển còn thiếu, chưa đảm bảo nhu cầu.

- Bước đầu hình thành mạng lưới, tổ dịch vụ vệ sinh môi trường, tuy nhiên còn mang tính tự phát, chưa có mô hình thống nhất để giao trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ trong công tác thu gom, vận chuyển rác thải.

- Công tác tuyên truyền về thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và bảo vệ môi trường còn hạn chế, chưa tạo được sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của người dân, chưa có sự vào cuộc tích cực của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị tại địa phương.

- Rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn nên khó khăn cho việc thu gom, vận chuyển xử lý, kinh phí và quỹ đất dành cho chôn lấp CTR sinh hoạt lớn.

- Chưa thu gom triệt để khối lượng chất thải rắn phát sinh, tỷ lệ khối lượng thu gom chất thải rắn ở thành phố Đông Hà đạt 94,4%, thị xã Quảng Trị đạt 88,4%

Về quy trình thu gom hiện nay còn tồn tại những bất cập, chưa huy động được sự chung sức của cộng đồng trong công tác thu gom chất thải rắn; chất lượng phục vụ thu gom rác trong khu dân cư phụ thuộc rất nhiều vào ý thức và tinh thần trách nhiệm của công nhân thu gom, việc giám sát công tác thu gom chưa được thực hiện thường xuyên, tỷ lệ thu gom chất thải rắn còn thấp. Do vậy, xuất hiện ngày càng nhiều phản ánh của người dân về tần suất thu gom không đảm bảo, các đống rác thường xuyên xuất hiện trong khu dân cư.

31

Page 32: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Việc duy trì công tác vệ sinh công cộng chưa nhiều; phế thải xây dựng chưa được thu gom và xử lý triệt để; các thùng rác đường phố và các xe đẩy tay không được vệ sinh hoặc vệ sinh không đảm bảo gây mùi hôi cho khu vực xung quanh.

Phát sinh nhiều điểm đón rác tạm thời gây ô nhiễm môi trường, mất an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, người dân không đồng tình, phản đối. Tại các vị trí đón rác hay tại các thùng rác thường bị người dân lợi dụng để đổ rác không đúng quy định, đổ ra ngoài, đổ xung quanh hay đổ các loại rác thải có kích thước lớn nên nhiều người dân không đồng tình.

2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan:

- Các cấp, các ngành chưa thực sự quan tâm, đầu tư đúng mức, bố trí nguồn lực, kinh phí đáp ứng yêu cầu cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt.

- Cơ chế khuyến khích, thu hút xã hội hóa còn hạn chế, chưa có cơ chế hỗ trợ công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, chưa tạo động lực để các doanh nghiệp đầu tư vào xử lý rác thải.

- Chưa nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức của mạng lưới thu gom, vận chuyển hiệu quả cho từng khu vực để nhân rộng, chưa có phương thức quản lý chung đối với tổ chức mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải; các tổ chức vệ sinh môi trường hoạt động còn mang tính tự phát, chưa có cơ chế phân công trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của tổ chức hoạt động.

2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan

- Rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng đa dạng về số lượng và chủng loại, xuất hiện ngày càng nhiều loại khó xử lý, trong khi công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, tình trạng xả rác thải sinh hoạt không đúng nơi quy định tại các khu vực công cộng vẫn còn diễn ra phổ biến làm mất cảnh quan sinh thái, gây ô nhiễm môi trường.

- Là một tỉnh nghèo nên kinh phí đầu tư cho công tác thu gom, xử lý rác thải còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa bố trí kinh phí để đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất thải tập trung;

- Nhận thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường và thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tuy đã được nâng lên nhưng chưa tạo được sự chuyển biến tích cực. Công tác tuyên truyền chưa thực sự phát huy hiệu quả, chưa gắn trách nhiệm của cộng đồng và người dân về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt cộng đồng.

32

Page 33: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

CHƯƠNG 3: DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ TẠI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

ĐÔNG HÀ VÀ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2018-2021

3.1. Dự báo tốc độ phát sinh CTR

Hiện nay, trên Thế giới và Việt Nam có nhiều phương pháp dự báo CTR, trong đó có 3 phương pháp được áp dụng nhiều nhất gồm:

- Phương pháp dự báo số lượng và thành phần CTR theo “tốc độ phát thải” trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội. Phương pháp này dựa vào các yếu tố như: Dân số và tốc độ gia tăng dân số, các điều kiện kinh tế - xã hội (cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế…) và phong tục tập quán trong việc sử dụng hàng hóa.

- Phương pháp hồi cứu quá khứ - dự báo tương lai: Là phương pháp hồi cứu các số liệu về trạng thái, số lượng và thành phần chất thải và xu thế diễn biến môi

33

Page 34: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

trường của giai đoạn quá khứ trên cơ sở số liệu đã quan trắc từ nhiều năm liên tục (ít nhất trong vòng 5 năm).

- Phương pháp so sánh tương đồng: Dự báo lượng CTR phát sinh trong tương lai bằng cách so sánh tương tự là phương pháp đơn giản nhất và vì vậy kết quả dự báo theo phương pháp này có độ tin cậy thấp nhất.

Đối với điều kiện tỉnh Quảng Trị, phương pháp dự báo được lựa chọn là phương pháp dự báo dựa vào “tốc độ phát thải” trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội và phương pháp hồi cứu quá khứ - dự báo tương lai.

“Tốc độ phát thải” trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội áp dụng theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008” đối với các đô th. Do đó, mức phát sinh CTR đến năm 2020 (theo tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh) tính trong khoảng 0,5 - 0,6 kg/người.ngày.

3.1.1. Cơ sở dự báo

Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh được dự báo theo công thức sau:

WSH = Pn x wSH

Trong đó:

Pn: Quy mô dân số thời điểm dự báo (người)

wSH: chỉ tiêu phát sinh chất thải (kg/người.ngày)

- Quy mô dân số: theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị và điểm dân cư nông thôn.

- Chỉ tiêu phát sinh CTR sinh hoạt được tính toán dựa trên các cơ sở sau:

+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008.

+ Sự phát triển kinh tế sẽ kéo theo việc tăng thu nhập và tiêu dùng, dẫn tới gia tăng lượng CTR phát sinh theo đầu người.

Bảng 7: Tiêu chuẩn phát sinh CTR

Loại đô thị Lượng thải CTR phát sinh (kg/người-ngày)

Đặc biệt, I 1,3II 1,0III-IV 0,9V 0,8

34

Page 35: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

3.1.2. Kết quả dự báo

Trên các cơ sở pháp lý và đánh giá hiện trạng phát sinh CTR sinh hoạt thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị hiện có. Để dự báo lượng CTR sinh hoạt phát sinh thường dựa vào quy mô dân số thời điểm dự báo và chỉ tiêu phát sinh chất thải rắn. Dự báo lượng chất thải sinh hoạt đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị khoảng: 159,3 tấn/ngày, chi tiết tại bảng dưới đây.

Bảng 8: Dự báo Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị đến năm 2020

TT

Đơn vị hành chính

Dân số dự báo

năm 2020

Dân số đô thị

(người)

Tiêu chuẩn đô

thị (kg/người

.ngày)

Khối lượng

CTR sinh hoạt phát

sinh

Khối lượng CTR sinh hoạt phát

sinh (tấn/ngày)

Khối lượng

CTR nguy hại phát

sinh (tấn/ngày)

1 TP. Đông Hà 135.000 135.000 1 135 135,0 4,1

2 TX. Quảng Trị 27.000 27.000 0,9 24,3 24,3 0,7

Tổng cộng 162.000 162.000 159,3 159,3 4,8

Nguồn: Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Quảng Trị năm 2013

3.1.3. Dự báo tốc độ phát sinh CTR sinh hoạt tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ bao gồm cơ sở kinh tế cá thể

Theo số liệu tại niên giám thống kê năm 2016 trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị số lượng doanh nghiệp đang hoạt động và số cơ sở kinh tế cá thể như sau:

Bảng 9. Số lượng doanh nghiệp và số cơ sở kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị đến năm 2017

TT Đơn vị hành chính

Số doanh nghiệp đang hoạt động

Số cơ sở kinh tế cá thể

Số lượng lao động trong doanh nghiệp và cơ sở kinh tế cá thể

1 TP. Đông Hà 1.109 9954 19500

2 TX. Quảng Trị 158 2854 5786

Tổng cộng 1267 12.808 25.286

35

Page 36: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Dự báo đến năm 2020, số lượng doanh nghiệp và số cơ sở kinh tế cá thể tăng lên 10% và số lượng lao động trong các đơn vị tăng theo tỷ lệ thuận với số lượng cơ sở thì đến năm 2020 số lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế cá thể là 26,706 tấn/ngày (chi tiết tại bảng 10)

Bảng 10: Dự báo Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị đến năm 2020

TT Đơn vị hành chính

Số doanh nghiệp

đang hoạt động

Số cơ sở kinh tế cá

thể

Số lượng lao động trong

doanh nghiệp và cơ sở kinh

tế cá thể

Tiêu chuẩn đô

thị (kg/người.

ngày)

Lượng CTR sinh hoạt phát sinh (tấn/ngày)

1 TP. Đông Hà 1220 10.950 21.450 1,0 21,45

2 TX. Quảng Trị 174 3.140 5840 0,9 5,256

Tổng cộng 1394 14.090 27.290 26,706

3.2. Đề xuất phương án phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý

3.2.1. Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh

Trên cơ sở đánh giá kết quả thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị, hạ tầng xử lý CTR hiện có và những định hướng trong tương lai cho thấy khả năng áp dụng phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị sẽ đạt hiệu quả nếu xây dựng được một lộ trình áp dụng, một hệ thống cơ chế chính sách phù hợp và có nguồn tài chính về nhân lực, trang thiết bị lưu chứa, thu gom, vận chuyển CTR sau phân loại phù hợp.

Để giảm bớt khối lượng CTR chôn lấp nhằm kéo dài thời gian hoạt động của khu xử lý, tăng cường tỷ lệ tái chế và sản xuất phân hữu cơ, CTR sinh hoạt cần được phân loại tại nguồn thành 2 nhóm như sau:

- Nhóm CTR hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật,…).

36

Page 37: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

- Nhóm các loại CTR còn lại.

Đối với nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, nilông, thủy tinh): qua thực tế điều tra cho thấy nhóm này có khả năng tái chế và tính kinh tế cao nên các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các đơn vị thu gom đã tự phân loại triệt để tại nguồn để cung cấp cho các cơ sở thu mua phế liệu.

3.2.2. Đề xuất mô hình thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.

Nhằm đảm bảo việc phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn và thu gom vận chuyển xử lý tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị hoạt động hiệu quả, đề xuất mô hình phân loại thu gom sau:

37

CTR sinh hoạt phát sinh tại các cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ

CTR sau khi phân loại

Thu gom, vận chuyển trực tiếp Điểm hẹn (*) Trạm trung chuyển

Khu xử lý CTR theo quy hoạch

CTR hữu cơ dễ phân hủy

CTR tái chế, tái sử dụng

CTR còn lại

CTR được thu gom, vận chuyển

Page 38: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Hình 4: Mô hình phân loại, thu gom vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt tại thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị

(*): Điểm tập kết chất thải hoặc điểm hẹn theo lịch trình thu gom của địa phương tại các khu vực giao thông không thuận tiện cho các phương tiện thực hiện thu gom (các hẻm nhỏ tập trung đông dân cư)

- Thuyết minh sơ đồ:

CTR sinh hoạt phát sinh tại các cơ sở sản xuất kinh doanh như: khu công nghiệp, bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, các cơ sở kinh tế cá thể được phân thành 03 nhóm chính:

- Nhóm 1: nhóm hữu cơ dễ phân hủy (thức ăn thừa, lá cây, rau, củ quả, xác động vật)

- Nhóm 2: Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni long, thủy tinh);

- Nhóm còn lại (CTR không còn khả năng tái chế, tái sử dụng)

(1) CTR sau khi phân loại sẽ được thu gom, vận chuyển trực tiếp về khu xử lý chất thải theo đúng quy hoạch.

(2) CTR sau khi phân loại sẽ được thu gom tại các điểm hẹn sau đó được vận chuyển về các trạm trung chuyển của địa phương.

38

Page 39: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

(3) CTR sau khi phân loại sẽ được thu gom tại các trạm trung chuyển sẽ được vận chuyển về khu xử lý chất thải theo đúng quy hoạch.

- Chất thải hữu cơ dễ phân hủy sẽ được tận dụng, sản xuất thành phân compost.

- Chất thải rắn còn lại sẽ tiếp tục được phân loại và xử lý bằng các công nghệ phù hợp đối với từng thành phần chất thải như: đốt, hóa rắn, chôn lấp…

3.3. Giải pháp thực hiện

3.3.1. Giải pháp về truyền thông, nâng cao nhận thức

Các hình thức tuyên truyền chính được sử dụng là:

- Phổ biến trên các phương tiện truyền thông đại chúng: đưa tin/bài trên báo chí, xây dựng các chương trình truyền hình và phát trên chương trình môi trường của trung ương và địa phương.

- Tổ chức các buổi tập huấn cho người dân nhận biết cách thức phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.

- Sử dụng hệ thống loa phóng thanh tại các địa bàn của các phường.

- Tổ chức các hội thảo, seminar cho các đối tượng là các cán bộ quản lý môi trường, các đơn vị thu gom để quản lý tốt hơn về CTR sau khi phân loại.

- In ấn và phát hành các loại tờ rơi, tờ giới thiệu và các tài liệu liên quan cho các nhóm đối tượng khác nhau.

- Thiết lập một cơ cấu để nâng cao nhận thức, thực hiện đào tạo và phổ biến thông tin về quản lý CTR sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu của tất cả các bên tham gia bao gồm các hoạt động sau:

+ Các khóa đào tạo thường xuyên cho nhân viên thuộc các đơn vị thu gom, các tổ trưởng tổ tự quản, các cán bộ quản lý môi trường về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt;

+ Thiết kế một trang web với thông tin về văn bản pháp lý hiện hành liên quan, các tiêu chuẩn, hướng dẫn, hội nghị, hội thảo, khóa học và tin tức về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, quản lý CTR sinh hoạt;

+ Hướng dẫn cụ thể về các đề tài được chọn;

+ Định rõ năng lực yêu cầu ở nhân viên Sở Tài nguyên và môi trường;

+ Chương trình nâng cao năng lực tương ứng cho nhân viên Sở Tài nguyên và Môi trường

39

Page 40: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

+ Kiểm soát và cưỡng chế hiệu quả hơn;

+ Tăng sự tuân thủ quy định, quy chế về việc thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn của các hộ gia đình;

- Dễ dàng tiếp cận thông tin liên quan đến việc phân loại, quản lý CTR sinh hoạt.

3.3.2. Giải pháp huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý CTR

- Sự tham gia của cộng đồng của một quá trình mà cả Chính phủ, chính quyền địa phương và cộng đồng cùng có trách nhiệm cụ thể thực hiện các hoạt động để tạo ra dịch vụ đô thị, tạo ra chất lượng môi trường tốt hơn cho tất cả mọi người.

- Yếu tố quan trọng nhất về sự tham gia của cộng đồng là những người mà lợi ích của họ sẽ chịu ảnh hưởng của quy hoạch (đề án/dự án) phải được tham gia vào tiến trình quyết định của quy hoạch (đề án/dự án).

3.3.3. Triển khai các chính sách ưu đãi và hỗ trợ tài chính áp dụng đối với cơ sở thu gom, vận chuyển CTR

- Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:

+ Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trạm trung chuyển CTR được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và hỗ trợ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.

+ Tổ chức, cá nhân có hoạt động thu gom, vận chuyển CTR được hưởng các ưu đãi về tín dụng.

- Chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Cơ sở thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt, ngoài nguồn thu phí vệ sinh theo quy định còn được ngân sách địa phương hỗ trợ để bù đắp chi phí thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng dịch vụ.

- Thu phí vệ sinh: Hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tại khu vực điểm dân cư nông thôn, làng nghề chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR được thu phí vệ sinh theo quy định và được ngân sách địa phương hỗ trợ để bù đắp chi phí thu gom, vân chuyển trên cơ sở hợp đồng dịch vụ.

3.3.4. Giải pháp kinh tế

* Đối với thuế và phí môi trường:

Các chi phí mà nhà nước và khu vực tư nhân bỏ ra để quản lý và xử lý CTR sinh hoạt cần thiết phải được thu hồi trên cơ sở số tiền nộp phí hàng năm của các chủ đơn vị thu gom;

40

Page 41: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Các chủ nguồn thải (cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ) phải có nghĩa vụ phải nộp phí chất thải mà họ sản sinh ra. Ai tạo ra nhiều chất thải hơn phải nộp phí nhiều hơn;

Phí chất thải được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trực tiếp tạo ra chất thải hoặc tham gia vào các hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý;

Số phí nộp của các đơn vị thu gom được sử dụng vào các mục đích:

- Phí kiểm tra, giám sát của các tổ tự quản về tình trạng tuân thủ của các cơ sở về các quy định thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt.

- Mục đích chính của việc thu phí là để khuyến khích các chủ nguồn thải thực hiện tốt hơn nữa về việc phân loại CTR sinh hoạt và các hoạt động bảo vệ môi trường.

- Ngoài ra, mục đích khác của việc thu phí cũng không kém phần quan trọng là có được nguồn tài chính quan trọng để:

+ Triển khai các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt;

+ Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của cộng đồng cũng như bảo vệ môi trường khỏi những hiểm họa do sự thải bỏ CTR sinh hoạt gây ra;

+ Hỗ trợ các hoạt động ngăn ngừa ô nhiễm và giảm thiểu phát sinh CTR sinh hoạt;

+ Tái đầu tư cho hệ thống quản lý kỹ thuật CTR sinh hoạt;

+ Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về CTR sinh hoạt.

Để quản lý CTR sinh hoạt bằng giải pháp kinh tế cần đề ra các mục tiêu và có các kế hoạch cụ thể. Tại mỗi giai đoạn phát sinh hay xử lý CTR đều phải kèm theo các yếu tố kinh tế để xem xét các kế hoạch đó có phù hợp với điều kiện thực tế hay không? Các nhu cầu về kế hoạch quản lý CTR sinh hoạt được trình bày cụ thể ở bảng sau:

Bảng 11: Nhu cầu đối với kế hoạch quản lý CTR sinh hoạt

Nhu cầu chức năng Tiêu chí chấp nhận

Tiêu chí kỹ thuật khả thi

Tiêu chí chính xác

- Mục tiêu của kế hoạch(Ngắn hạn hay dài hạn

- Kế hoạch có sự chấp nhận của công cộng/nhà chức trách quản lý khu vực

- Công nghệ xử lý thích hợp cho tất cả CTR

- Ước lương giá thành và rủi ro (tổng giá thành bao gồm giá thành và rủi ro

41

Page 42: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Nhu cầu chức năng Tiêu chí chấp nhận

Tiêu chí kỹ thuật khả thi

Tiêu chí chính xác

- Mục đích (Giá thành và rủi ro thấp)

- Kiểu phát sinh CTR (loại và khối lượng)

- Kiểu xác định vị trí CTR

- Vận chuyển

- Xử lý- Nơi chôn lấp/điều kiện và kỹ thuật lựa chọn vị trí chôn lấp

- Kế hoạch được sự chấp nhận cơ quan tài chính và nhà quản lý CTR của khu vực

- Tích hợp công nghệ xử lý CTR

- Tích hợp CTR - CTR

- CTR dư (phát sinh từ quá trình xử lý CTR)

- Nhu cầu thải bỏ

- Xử lý/giới hạn khả năng chứa CTR

của quá trình vận chuyển, xử lý và sự thải bỏ CTR- Giá thành để xử lý/công nghệ thải bỏ nên dựa trên mô hình chi phí biên.

* Cơ chế chính sách thúc đẩy Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn- Áp dụng một số khuyến khích kinh tế như: miễn giảm phí thu gom CTR

đối với các cơ sở sản xuất nếu họ thực hiện tốt việc phân loại tại nguồn. Khoản chi phí này có thể được bù lại thông qua việc bán các loại CTR đã được phân loại cho các nhà tái chế hoặc các nhà sản xuất phân compost; hỗ trợ kinh phí đầu tư ban đầu cho việc mua sắm các dụng cụ đựng CTR phân loại; khen thưởng đối với các cơ sở, các địa bàn làm tốt công tác phân loại tại nguồn.

- Kích cầu về sử dụng các loại CTR đã được phân loại, thông qua các chính sách khuyến khích tái chế, tái sử dụng CTR như ưu đãi trong vay vốn, giảm hoặc miễn thuế trong thời gian đầu hoạt động, hỗ trợ tư vấn về công nghệ...

42

Page 43: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

- Tăng cường hoạt động truyền thông về phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho các đối tượng làm công tác quản lý các cấp và nâng cao nhận thức của dân chúng thông qua các phong trào đoàn thể. Cần đưa kiến thức về phân loại tại nguồn vào hệ thống giáo dục phổ thông, phổ biến kinh nghiệm tốt về phân loại tại nguồn của các địa phương trong nước và quốc tế.

- Đưa chủ trương phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn vào các quyết định hoạt động trong ngành khác có liên quan. Chẳng hạn, trong công tác thiết kế xây dựng nhà cao tầng, cần xem xét hệ thống thu gom và cất giữ CTR đảm bảo phân loại tại nguồn hay thiết kế hệ thống thu gom cũng phải tính đến mặt này.

- Trong một vài năm tới khi công tác phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa triệt để cần xây dựng một số cơ sở phân loại theo phương thức tập trung bán cơ giới do nhà nước hay tư nhân đầu tư (đặc biệt đối với các đô thị đã có hoặc sẽ có nhà máy xử lý rác). Tại đây, những người làm nghề nhặt rác sẽ được tuyển dụng vào làm việc và được trang bị bảo hộ lao động, chăm sóc về y tế, được trả lương…

- Các đô thị và KCN phải xây dựng quy chế quản lý CTR và có các biện pháp tái chế để thực hiện quy chế.

* Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường và các hình thức hỗ trợ khác

Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức có các chương trình, dự án, hoạt động bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; các Lĩnh vực phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, vì mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường và nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.

* Các hình thức hỗ trợ khác

a) Hỗ trợ tài chính

Một trong những yếu tố quyết định đến kết quả giảm lượng chất thải phải chôn lấp hợp vệ sinh là tăng cường hoạt động tái chế. Khó khăn lớn nhất đối với khâu tái chế là chất thải/phế liệu sau thu gom bị nhiễm bẩn, gây khó khăn và phát sinh thêm chất thải ở công đoạn tiền xử lý và do đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm tái chế. Bên cạnh đó, công nghệ tái chế lạc hậu sẽ làm hiệu suất sản xuất thấp và gây ô nhiễm môi trường (có khi nghiêm trọng hơn nhiều so với chỉ chôn lấp hợp vệ sinh). Do đó, để tăng cường hiệu quả hoạt động tái chế, bên cạnh nâng cao chất lượng phế liệu nguyên liệu nhờ chất thải đã được phân loại tại nguồn, các cơ sở tái chế cần được hỗ trợ kinh phí để cải tiến, hoàn thiện hay đầu tư mới trang thiết bị và công nghệ tái chế không gây ô nhiễm môi trường. Để thực hiện được

43

Page 44: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

điều này, các giải pháp sau đây được kiến nghị áp dụng:

- Kiểm tra lại toàn bộ các cơ sở tái chế hiện hữu trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị, đánh giá hiện trạng công nghệ áp dụng, các vấn đề môi trường do hoạt động của các cơ sở này gây ra và xây dựng lộ trình để cải tiến, hoàn thiện;

- Hướng dẫn các cơ sở tái chế xây dựng kế hoạch hành động và dự trù kinh phí để cải tiến và hoàn thiện công nghệ;

- Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính (vay vốn lãi suất thấp hay không tính lãi, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, phí bảo vệ môi trường theo lượng chất thải được tái chế,…) và hướng dẫn cơ sở tái chế áp dụng;

- Xem xét quy hoạch các cơ sở tái chế trên địa bàn tỉnh.

Bên cạnh đó cũng cần xem xét hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động truyền thông giúp cộng đồng hiểu rõ lợi ích của hoạt động tái chế, ý nghĩa của các sản phẩm có dán tái chế, tạo điều kiện phát huy vai trò của cộng đồng đối với sự thúc đẩy hoạt động phân loại, thu hồi và tái chế chất thải trên địa bàn tỉnh.

b) Ký quỹ hoàn chi

Khuyến khích và tiến đến bắt buộc các cơ sở sản xuất thực hiện chương trình ký quỹ hoàn chi để có thể thu hồi lại toàn bộ các loại bao bì bao gói sản phẩm để khuyến khích người dân phân loại các loại bao bì này và trả lại cho đơn vị sản xuất để tái chế. Chương trình này cũng chưa được thực hiện tại Việt Nam do đó cần xây dựng mô hình thí điểm để đánh giá, rút kinh nghiệm trước khi triển khai thực tế. Hoạt động này cũng giúp tuyền truyền đến người dân và góp phần từng bước hình thành thói quen cho người dân về việc phân loại và tái sử dụng các loại phế liệu trước khi quyết định thải bỏ.

3.3.5.Giải pháp về công tác quản lý CTR sinh hoạt đối với cơ quan quản lý nhà nước

Để quản lý CTR sinh hoạt một cách tốt hơn thì cơ quan quản lý nên thực hiện tốt những vấn đề sau:

- Xây dựng và ban hành các quy định về quản lý CTR sinh hoạt, tạo cơ sở pháp lý để quản lý chúng.

- Kiểm soát chặt chẽ việc áp dụng các quy định về thiết kế các quá trình kỹ thuật

- Tiến hành kiểm kê và đăng ký việc phân loại, thu gom CTR sinh hoạt đối với khu vực có phát sinh CTR sinh hoạt.

44

Page 45: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

- Chính sách cưỡng chế kết hợp với khuyến khích để giảm thiểu CTR từ nguồn phát sinh.

- Chính sách ưu tiên đầu tư trang thiết bị cho phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt.

- Tăng cường nhân lực, các thiết bị quan trắc làm nhiệm vụ kiểm soát các bãi chôn lấp, khu xử lý CTR .

- Tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về quản lý CTR cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý CTR tại các bộ ngành, địa phương và các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, lưu trữ và xử lý CTR.

- Giáo dục, nâng cao nhận thức cán bộ và nhân dân về lợi ích của xử lý CTR liên đô thị, các yêu cầu về bảo vệ môi trường của bãi chôn lấp hợp vệ sinh… nhằm tạo sự đồng thuận của nhân dân và chính quyền địa phương đối với quan điểm xử lý CTR không khép giới trong địa giới hành chính.

- Tăng cường công tác truyền thông và phổ cập thông tin đối với tất cả cán bộ quản lý môi trường, đối với tất cả những hộ gia đình phát sinh CTR sinh hoạt, phương pháp phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn. Nâng cao nhận thức cho mọi người để thực hiện tốt pháp luật, các quy định về Phân loại CTR sinh hoạt , về thải bỏ CTR đúng nơi quy định.

3.3.6. Xã hội hóa công tác quản lý CTR

Các hình thức tư nhân hóa đề xuất bao gồm:

- Ký hợp đồng (theo thời hạn, loại công việc, đối tượng và phạm vi phục vụ) là hình thức thích hợp nhất của tư nhân hóa đối với việc quét dọn, thu gom, vận chuyển CTR đường phố và nơi công cộng, khu dân cư và các cơ sở sản xuất, xí nghiệp, nhà máy)

- Các cá nhân hoặc đơn vị ký hợp đồng nhận cung cấp dịch vụ quản lý CTR dựa trên những điều kiện và điều khoản được hai bên chấp nhận theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu với công ty môi trường đô thị (hoặc đơn vị chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về CTR ở cấp đô thị đó). Nếu không thực hiện tốt sẽ bị chấm dứt hợp đồng, bị đền bù (nếu vi phạm hợp đồng).

- Các hợp đồng cho dịch vụ này phải được trao tách biệt (từng phần hoặc toàn phần dịch vụ) cho các công ty hay các nhà thầu sau quá trình xét thầu (chỉ ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu).

- Khối tư nhân thực hiện hợp đồng quản lý CTR bao gồm các hợp tác xã, các doanh nghiệp tư nhân (công ty TNHH, công ty cổ phần…)

45

Page 46: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

- Trong từng giai đoạn, có thể tồn tại cả hai hình thức (khối tư nhân và khối nhà nước) với tỷ lệ khác nhau, phần việc khác nhau, cùng thực hiện việc quản lý CTR. Dần dần, tiến tới tư nhân hóa ở mức cao hơn.

3.3.7. Giải pháp đầu tư các công trình, biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt

Để xử lý CTR sinh hoạt phát sinh, đảm bảo yêu cầu và mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2018-2021, các sở, ban, ngành, UBND các thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị cần tập trung nguồn lực, tham mưu đề xuất thực hiện các công trình xử lý rác thải sinh hoạt gồm:

+ Đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý CTR sinh hoạt tập trung để tiếp nhận và xử lý rác thải sinh hoạt cho thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.

+ Đầu tư, nâng cấp bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh tại thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.

+ Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ cần thiết như: thùng phân loại rác, xe kép rác, áo quần bảo hộ lao động…để thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.

+ Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

3.3.8. Giải pháp về nguồn lực tài chính và cơ chế chính sách

Kêu gọi đầu tư, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, xã hội hóa đầu tư về công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt, tạo động lực để các tổ chức, cá nhân đầu tư vào xử lý rác thải. Tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác xúc tiến đầu tư cho xử lý rác thải sinh hoạt. Xây dựng kế hoạch và ưu tiên phân bổ hợp lý nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, nguồn ngân sách, nguồn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi, vốn ODA và các nguồn vốn khác để đầu tư cho công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.

Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn về đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường và thu gom rác thải; tăng cường nguồn lực tài chính, tranh thủ các nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, nguồn hỗ trợ xử lý ô nhiễm triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của Chính phủ, viện trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức phi chính phủ và các nguồn tài trợ quốc tế; vốn vay quỹ môi trường và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho lĩnh vực này.

46

Page 47: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Xây dựng và điều chỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải; giá dịch vụ xử lý rác thải sinh hoạt thay thế phí vệ sinh, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn nhằm đảm bảo cho hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh nói chung và thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị nói riêng.

Hàng năm, bố trí phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc:

- Ngân sách cấp tỉnh bố trí hỗ trợ phương tiện vận chuyển (xe chuyên dụng) cho công tác phân loại.

- Ngân sách cấp huyện, xã và nguồn thu từ giá dịch vụ bố trí đảm bảo công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại cơ sở xử lý của huyện.

3.3.9. Giải pháp về khoa học công nghệ

Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật về công nghệ xử lý rác thải; lựa chọn, tổ chức triển khai mô hình xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp, hiệu quả và nhân rộng các mô hình hiệu quả trên địa bàn.

3.3.10. Về trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tại nguồn.

3.3.10.1. Về phương tiện thu gom, vận chuyển

- Hệ thống vận chuyển trực tiếp: Sử dụng phương tiện thu gom cỡ nhỏ. CTR phát sinh từ các khu vực sẽ thu gom trực tiến bằng các phương tiện này và vận chuyển thẳng đến điểm đổ thải cuối cùng.

- Hệ thống vận chuyển trung chuyển: sử dụng phương tiện thu gom (xe đẩy tay, container, xe ép rác…). Phương tiện thu gom cở nhỏ thu gom chất thải rắn tại các khu vực và vận chuyển đến trạm trung chuyển, CTR được vận chuyển vào container cỡ lớn nhờ thiết bị nén ép, container lại được vận chuyển tại điểm đổ thải cuối cùng bằng xe tải cỡ lớn

3.3.10.2. Phân tích tuyến thu gom

Để thuận tiện cho việc tính toán trang thiết bị thu gom, số vòng quay xe thu gom, số nhân công, những hoạt động chính để hoàn tất một chuyến thu gom CTR (hay một tuyến thu gom) được phân thành các công đoạn như sau:

- Đẩy xe rỗng từng trạm xe (hay nơi tập trung xe thu gom);

- Lấy CTR từ mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ (đến khi xe thu gom đầy);

- Đẩy xe đầy đến nơi tập kết (điểm hẹn, trạm ép kín, trạm trung chuyển,

47

Page 48: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

trạm phân loại,…);

- Đợi và chuyển giao CTR tại điểm tập kết;

- Đẩy xe rỗng đến vị trí lấy CTR đầu tiên của tuyến tiếp theo.

- Các hoạt động này có thể quy đổi theo thời gian cần thiết để hoàn tất một chuyến (hay một tuyến thu gom), bao gồm:

- Thời gian lấy CTR là thời gian công nhân thu gom đến lấy CTR ở tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ cũng như đẩy xe từ cơ sở này đến cơ sở kia, tính từ khi bắt đầu lấy CTR ở cơ sở thứ nhất cho đến khi xe đầy CTR. Thời gian lấy CTR được ký hiệu là T lấy CTR.

- Thời gian vận chuyển là thời gian công nhân thu gom đẩy xe rỗng từ điểm tập kết CTR đến vị trí đầu tiên của tuyến thu gom và thời gian đẩy xe chứa đầy CTR ở vị trí cuối cùng của tuyến thu gom đến điểm tập kết. Thời gian vận chuyển được ký hiệu là Tvận chuyển.

- Thời gian tại nơi tập kết CTR sau khi thu gom là thời gian chờvà chuyển giao CTR đã thu gom, được ký hiệu là T tập kết

Thêm vào đó, đối với một ngày làm việc, công nhân thu gom còn tốn thời gian để đẩy xe rỗng từ trạm xe đến vị trí thu gom đầu tiên của tuyến thu gom thứ nhất của ngày làm việc (thời gian này được ký hiệu là t1) cũng như thời gian để đẩy xe rỗng sau từ điểm tập kết CTR về lại trạm xe, kết thúc một ngày làm việc (thời gian này được ký hiệu là t2). Đó là chưa kể thời gian công nhân cần nghỉ giữa ca, nghỉ ăn trưa. Thời gian này được xem là thời gian không thu gom và thường được tính bằng hệ số tính đến thời gian không thu gom W. Hệ số W được tính không quá 15% thời gian của một ngày làm việc (8 giờ/người lao động/ngày và có thể lớn hơn đối với thiết bị thu gom).

Như vậy thời gian để hoàn tất một chuyến (hay một tuyến) thu gom (Tchuyến) CTR từ các nguồn phát sinh có khối lượng nhỏ có thể được biểu diễn như sau:

Tchuyến = Tlấy CTR+ Tvận chuyển+ Ttập kết

3.3.10.3. Tính toán số lượng thiết bị cần đầu tư

Các thông số ban đầu phục vụ việc tính toán thiết kế bao gồm:

- Xác định hình thức thu gom (một bên lề đường hay hai nhà đối diện);

- Lựa chọn những loại thiết bị thu gom dự kiến sử dụng.

- Xác định các đặc tính kỹ thuật của xe bao gồm:

48

Page 49: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

(1) Dung tích xe (m3);

(2) Khối lượng riêng của CTR trong xe (tấn/m3) hay hệ số hữu dụng của xe.

- Đối với xe không ép, không được phép chở đầy hơn miệng xe, hệ số hữu dụng f = 0,80-0,95.

Đối với xe ép, hệ số hữu dụng sẽ phụ thuộc vào mức độ nén ép, có thể dao động trong khoảng 1,5-2,0 tùy xe.

(3) Xe được vận hành thủ công (đẩy) hay cơ giới (xe máy);

(4) Thời gian khấu hao thùng (năm).

3.3.10.4. Về lựa chọn vị trí trạm trung chuyển (TTC)

TTC nên được bố trí (1) gần khu vực cân, (2) dễ dàng tiếp cận với tuyến đường giao thông chính và các trạm điều phối xe, (3) ở những nơi có thể hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư và môi trường do các hoạt động của TTC, (4) ở những nơi mà việc xây dựng và vận hành TTC sẽ có hiệu quả kinh tế cao nhất. Thêm vào đó, nếu TTC được sử dụng để xử lý CTR như thu hồi vật liệu và sản xuất năng lượng, những hoạt động này phải được đánh giá và kiểm soát.

49

Page 50: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Lộ trình thực hiện

Để nâng cao hiệu quả của đề án phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị cần thực hiện theo kế hoạch như sau:

Bảng 12: Kế hoạch thực hiện

STT Kế hoạch thực hiện Mục tiêu Lộ trình

1

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách cho Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn

Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về CTR và liên quan đến CTR; xây dựng các cơ chế chính sách về công tác quản lý CTR

2018-2019- Hoàn thiện và ban hành quy định về

mức phí thu gom, xử lý CTR sinh hoạt sau khi đã phân loại tại nguồn.

2

- Bổ sung khu vực phân loại CTR tại các trạm trung chuyển, khu xử lý CTR

Bổ sung khu vực phân loại CTR tại các trạm trung chuyển trên địa bàn các phường, xã của thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.

Quy hoạch, điều chỉnh bổ sung các trạm trung chuyển CTR sinh hoạt sau khi phân loại

2018-2019

3

Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng:- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng

đồng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng thông qua các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cho người dân về phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.

- Hoàn thiện cấu trúc quản lý, nâng cao trình độ và trang bị đủ phương tiện, thiết bị cho lực lượng quản lý nhằm làm tốt vai trò giám sát hoạt động các cơ sở tái chế CTR

Nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm tạo tiền đề thực hiện thành công phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn

2018-2019

4 Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR- Đầu tư mua sắm đủ các thiết bị phục vụ cho việc phân loại, thu gom vận chuyển CTR sau khi phân loại

Nâng cao hiệu quả phân loại thu gom, vận chuyển và xử lý CTR

2018-2019

50

Page 51: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

STT Kế hoạch thực hiện Mục tiêu Lộ trình- Thực hiện cơ giới hóa các khâu quét dọn, thu gom CTR.- Chuẩn bị cơ sở vật chất: thùng chứa, xe vận chuyển để phục vụ dự án phân loại CTR tại nguồn (tránh trường hợp CTR sau khi phân loại tại nguồn lại bị thu gom, vận chuyển chung với nhau)

5

Thực hiện chương trình phân loại CTR tại nguồn- Tổ chức phân loại, thu gom vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt sau khi đã phân loại.- Tiếp tục tuyên truyền giáo dục, thông tin, hướng dẫn phân loại CTR tại các hộ gia đình.

Phân loại CTR tại nguồn nhằm hạn chế lượng CTR cần chôn lấp, tận dụng những thành phần có thể tái chế để sản xuất ra các sản phẩm tái sinh

2019-2020

6

Xã hội hóa công tác quản lý CTR- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý CTR với nhiều thành phần kinh tế tham gia. (Cơ chế, chính sách, quy chế đầu thầu – đặt hàng, quản lý, khung biểu giá...).- Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách.- Xây dựng hệ thống quản lý- Xây dựng các định mức, khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR để tư nhân có thể tiếp cận triển khai quản lý CTR

Từng bước thực hiện xã hội hóa công tác quản lý, thông qua cơ chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở bảo đảm an toàn và an ninh về Môi trường

2019-2020

7

Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và mở rộng mô hình phân loại CTR sinh hoạt cho các đối tượng và địa phương- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện mô hình thu gom vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt tại nguồn.- Mở rộng mô hình cho các đối tượng, các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh

Đánh giá rút kinh nghiệm và đề xuất mở rộng mô hình

2021

51

Page 52: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

4.2. Tổ chức thực hiện

4.2.1. Tiến độ thực hiện

4.2.1.1. Năm 2018

Tập trung công tác tuyên truyền về vai trò cũng như lợi ích của nhiệm vụ mang lại nhằm năng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường thông qua thưc hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.

- Xây dựng đề án phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.

- Hoàn thiện và đồng bộ từ quá trình thực hiện phân loại đến quá trình thu gom, xử lý CTR sau khi phân loại.

- Kêu gọi hỗ trợ kinh phí từ Trung ương để thực hiện Đề án thí điểm.

4.2.1.2. Từ năm 2019 - 2021

Triển khai thí điểm đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và thu gom, vận chuyển, xử lý tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị và sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình triển khai thực hiện đề án.

4.2.2. Kinh phí thực hiện

- Tổng kinh phí thực hiện: 324,0 tỷ đồng trong đó:

+ Kinh phí đề nghị Trung ương hỗ là: 162,0tỷ đồng

+ Kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh là: 162,0 tỷ đồng

(Chi tiết các dự án thực hiện tại Phụ lục kèm theo)

4.2.3. Trách nhiệm thực hiện

4.2.3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, hướng dẫn việc thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.

- Tổ chức kiểm tra hoạt động thu gom, phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn của các tổ chức, cá nhân theo quy định.

- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện, báo cáo, đề xuất thảo gỡ kịp thời các khó khăn trong quá trình triển khai và thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.

52

Page 53: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

- Tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR tại nguồn.

4.2.3.2. Sở Tài chính

- Bố trí ngân sách cho hoạt động phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn từ nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường.

- Hướng dẫn địa phương lập hồ sơ về đấu thầu trình phê duyệt theo quy định để triển khai mua sắm các thiết bị phục vụ nhiệm vụ phân loại CTR tại nguồn.

- Chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát, đề xuất điều chỉnh mức thu phí thu gom, xử lý CTR sinh hoạt sau khi đã phân loại tại nguồn.

4.2.3.3. Sở Y tế

Chủ trì phối hợp với các Sở ngành và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.

4.2.3.4. Sở Xây dựng

Chủ trì, theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt sau phân loại đối với các khu xử lý CTR sinh hoạt theo quy định.

4.2.3.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan và các đơn vị sản xuất phân vi sinh từ CTR sinh hoạt sau phân loại, nghiên cứu đề xuất mô hình thí điểm trong việc sử dụng sản phẩm phân vi sinh và nhân rộng mô hình.

- Hướng dẫn chi tiết về việc thu gom, lưu giữ CTR phát sinh trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

4.2.3.6. Sở Thông tin và truyền thông

Thực hiện công tác thông tin, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của người dân trong công tác phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.

4.2.3.7. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn đối với các hoạt động trong khu công nghiệp.

53

Page 54: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

4.2.3.8. UBND thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị

- Triển khai chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương để triển khai thực hiện chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn.

- Tổ chức lập quy hoạch các điểm trung chuyển CTR trên địa bàn.

- Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn. Định kỳ hàng quý tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).

4.2.3.9. Các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.

- Bố trí vị trí tập kết, trang thiết bị, phương tiện phù hợp để lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sau khi được phân loại.

- Đầu tư các hạng mục công trình tái chế, tái sử dụng CTR, góp phần giảm thiểu CTR chôn lấp, tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo tỷ lệ chất trơ được chôn lấp dưới 15%.

4.2.3.10. Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ

- Thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn theo quy định.- Chuyển giao CTR sinh hoạt sau phân loại cho đơn vị có chức năng thu

gom, vận chuyển.- Tham gia xây dựng tổ, đội quản lý và thu gom CTR sau phân loại nhằm

hỗ trợ tích cực cho công tác phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn theo đúng quy định.

54

Page 55: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

Kết luận

- Đề án thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và thu gom, vận chuyển, xử lý tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị giai đoạn 2018-2021 đã thống kê được khối lượng và tỷ lệ thu gom/phát sinh từ đó đề xuất phương án cũng như giải pháp thực hiện phân loại, thu gom, xử lý CTR sinh hoạt cụ thể cho các năm để triển khai sắp tới.

- Đề án tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt để có hướng khắc phục và đưa ra giải pháp thực hiện hiệu quả hơn.

- Đề án xác định được các vấn đề ưu tiên và đề ra các giải pháp thực hiện chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn giai đoạn 2018-2021 để các địa phương chủ động triển khai thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.

Kiến nghị

Kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành các đơn vị liên quan và các địa phương cùng phối hợp trong việc xây dựng, lên kế hoạch triển khai cụ thể từng địa phương trong thực hiện đề án.

Kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ kinh phí để thực hiện Đề án.

55

Page 56: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

Phụ lục:MỘT SỐ DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH

HOẠT TẠI NGUỒN VÀ THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ TẠI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ VÀ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2018-2021

TT Tên nhiệm vụ/dự án/kế hoạch

Cơ quanchủ trì

Cơ quanphối hợp

Kinh phí thực hiện(tỷ đồng)

Thời gianthực hiện Nguồn vốn

2018 2019 2020 2021

1

Đầu tư xây dựng điểm trung chuyển CTR sinh hoạt sau khi phân loại (150 điểm: tp. Đông Hà: 100 điểm; thị xã Quảng Trị: 50 điểm)

UBND thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị

Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính,

14,0 3,5 3,5 3,5 3,5

50% Ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh, và 50% ngân sách trung ương

2

Đầu tư thùng phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch bao gồm cơ sở kinh tế cá thể. (tp. Đông Hà: 11.063 cơ sở, tx Quảng Trị: 3.012 cơ sở) mỗi cơ sở bố trí 02 thùng đựng rác loại 240 lít.

Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị

Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

40,0 10,0 10,0 10,0 10,0

50% ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh, 50% ngân sách trung ương

3 Đầu tư xe ép rác để vận chuyển CTR sinh hoạt sau khi phân loại

Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Tài chính, UBND thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị

10,0 2,5 2,5 2,5 2,5Ngân sách từ Trung ương

56

Page 57: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

về khu xử lý (tp Đông Hà: 03 xe, tx Quảng Trị 02 xe)

4

Đầu tư xe vận chuyển rác thải cho các tổ đội vệ sinh môi trường, trên địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị

UBND thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị

Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường

10,0 2,5 2,5 2,5 2,5

Ngân sách địa phương 50%;Ngân sách địa phương 50%

5

Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến công tác thu gom, phân loại rác thải, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt đối với cộng đồng

Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị

Sở Tài chính, UBND thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị

10,0 2,5 2,5 2,5 2,5Ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh

6

Xây dựng khu xử lý CTR sinh hoạt sau khi phân loại tại thành phố Đông Hà (xử lý CTR sinh hoạt sau khi phân loại cho cả thị xã Quảng Trị)

Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Xây dựng; UBND thành phố Đông Hà;Công ty Cổ phần Môi trường và công trình đô thị Đông Hà

240,0 60,0 60,0 60,0 60,0Ngân sách từ Trung ương 50%, địa phương 50%

TỔNG 324,0 81,0 81,0 81,0 81,0

57

Page 58: ĐỀ CƯƠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN …stnmt.quangtri.gov.vn/Documents/CongVanDi/1a7d368… · Web viewCHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TÌNH HÌNH PHÁT SINH, HIỆN

58