19
1 Pháp lut Quc tế, pháp lut nước ngoài vbo vquyn trem International Law, foreign law on the protection of children NXB H. : Khoa Luật, 2012 Số trang 94 tr. + Nguyn ThHuyn Khoa Luật Luận văn ThS ngành: Lut Quc tế; Mã s: 60 38 60 Người hướng dn: TS. GVC. Lê Văn Bính Năm bảo v: 2012 Abstract: Nghiên cu mt snét tng quan pháp lut quc tế vbo vquyn trem; Pháp lut quc tế, pháp luật nước ngoài, pháp lut Việt Nam điều chnh vấn đề bo vquyn trem; Pháp lut Vit nam vbo vquyn trem, trên cơ sở nghiên cu tác giđề xut mt sgii pháp nhm hoàn thin và nâng cao chất lượng, hiu quca vic thc thi pháp lut vbo vquyn trem nước ta hin nay. Keywords: Lut Quc tế; Pháp luật nước ngoài; Quyn trem Content 1. Tính cp thiết của đề tài Trem hôm nay, thế giới ngày mai” là câu nói bao hàm đầy đủ ý nghĩa về Trem. Trem hôm nay là tương lai của nhân loi, ca thế gii, ca mi dân tc, mi cộng đồng, mi htc và mỗi gia đình mai sau. Nhiu thp kqua, vic chăm sóc trem hu hết các quc gia trên thế gii đã được quan tâm nhng mc độ khác nhau và nhiu mặt như miễn gim chi phí khám cha bnh cho trdưới 6 tuổi, được khuyến khích đưa trẻ đến trường, phcp giáo dc tiu học, được htrtin sách v, được min gim học phí đối vi trem con hnghèo, vùng sâu vùng xa, được tạo điều kiện vui chơi giải trí nhân ngày quc tế thiếu nhi 1-6, ngày tết trung thu. Vi trem có hoàn cnh đặc bit, trvào đời sm thì xã hội cũng mở rng vòng tay trong điều kin có thnhư: phát trin, nâng cp các mái m, nhà nuôi, trường tương lai, viện mcôi… Điều đó cho thấy đời sng xã hi ngày càng phát trin, trem cũng có điều kiện được quan tâm, chăm lo nhiều hơn. song do mt vài yếu tchquan và khách quan như thiên tai, mt mùa, chiến tranh, hoc do trình độ dân trí thấp… trẻ em vn còn phi gánh chu nhng ni đau, nhng thit thòi, trem vn bđói rét và vn bgiết hi trong nhng cuc chiến, nhiu em bé phải đi lang thang xin ăn, đi đánh giầy, bán báo .v.v. hoc phi lao động sm trong điều kin nng nhọc độc hại để duy trì ssng qua ngày, blm dng làm công ckiếm tin cho bọn người xu, trem bxâm hi lm dng tình dc, trbbuôn bán, bbt cóc.v.v.

ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

1

Pháp luật Quốc tế, pháp luật nước ngoài về

bảo vệ quyền trẻ em International Law, foreign law on the protection of children

NXB H. : Khoa Luật, 2012 Số trang 94 tr. +

Nguyễn Thị Huyền

Khoa Luật

Luận văn ThS ngành: Luật Quốc tế; Mã số: 60 38 60

Người hướng dẫn: TS. GVC. Lê Văn Bính

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu một số nét tổng quan pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền trẻ em;

Pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài, pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề bảo vệ

quyền trẻ em; Pháp luật Việt nam về bảo vệ quyền trẻ em, trên cơ sở nghiên cứu tác giả đề

xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc thực thi

pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nước ta hiện nay.

Keywords: Luật Quốc tế; Pháp luật nước ngoài; Quyền trẻ em

Content

1. Tính cấp thiết của đề tài

“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” là câu nói bao hàm đầy đủ ý nghĩa về Trẻ em. Trẻ

em hôm nay là tương lai của nhân loại, của thế giới, của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng, mỗi họ tộc

và mỗi gia đình mai sau.

Nhiều thập kỷ qua, việc chăm sóc trẻ em ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đã được quan

tâm ở những mức độ khác nhau và ở nhiều mặt như miễn giảm chi phí khám chữa bệnh cho trẻ

dưới 6 tuổi, được khuyến khích đưa trẻ đến trường, phổ cập giáo dục tiểu học, được hỗ trợ tiền

sách vở, được miễn giảm học phí đối với trẻ em con hộ nghèo, ở vùng sâu vùng xa, được tạo điều

kiện vui chơi giải trí nhân ngày quốc tế thiếu nhi 1-6, ngày tết trung thu. Với trẻ em có hoàn cảnh

đặc biệt, trẻ vào đời sớm thì xã hội cũng mở rộng vòng tay trong điều kiện có thể như: phát triển,

nâng cấp các mái ấm, nhà nuôi, trường tương lai, viện mồ côi… Điều đó cho thấy đời sống xã hội

ngày càng phát triển, trẻ em cũng có điều kiện được quan tâm, chăm lo nhiều hơn. song do một

vài yếu tố chủ quan và khách quan như thiên tai, mất mùa, chiến tranh, hoặc do trình độ dân trí

thấp… trẻ em vẫn còn phải gánh chịu những nỗi đau, những thiệt thòi, trẻ em vẫn bị đói rét và vẫn

bị giết hại trong những cuộc chiến, nhiều em bé phải đi lang thang xin ăn, đi đánh giầy, bán báo

.v.v. hoặc phải lao động sớm trong điều kiện nặng nhọc độc hại để duy trì sự sống qua ngày, bị

lạm dụng làm công cụ kiếm tiền cho bọn người xấu, trẻ em bị xâm hại lạm dụng tình dục, trẻ bị

buôn bán, bị bắt cóc.v.v.

Page 2: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

2

Ngày 20/11/1989, Liên hợp quốc đã thông qua và phê chuẩn “Công ước về quyền trẻ em”

bao gồm 54 điều khoản có hiệu lực từ ngày 20/11/1990. Trong lời mở đầu, công ước đã khẳng

định: “Để phát triển đầy đủ và hài hòa nhân cách của mình, trẻ em cần được lớn lên trong môi

trường gia đình, trong bầu không khí hạnh phúc, yêu thương và cảm thông… Trẻ em cần

được chuẩn bị đầy đủ để sống cuộc sống cá nhân trong xã hội và cần được nuôi dưỡng theo

tinh thần các lý tưởng được nêu ra trong hiến chương Liên hợp quốc, đặc biệt trong tinh thần

hòa bình, phẩm giá, khoan dung, tự do, bình đẳng và đoàn kết”.

Ngày 26 tháng 1 năm 1990, Việt Nam đã ký Công ước về quyền trẻ em 1989 và phê chuẩn

Công ước ngày ngày 20 tháng 2 năm 1990, mà không kèm theo bảo lưu nào. Việt Nam là quốc gia

thứ hai trên thế giới và cũng là quốc gia đầu tiên ở Châu Á phê chuẩn Công ước này. Việc phê

chuẩn Công ước đã tạo cơ sở pháp lý quốc tế cho việc bảo vệ trẻ em ở Việt Nam, đồng thời cũng

đặt ra những nghĩa vụ ràng buộc Việt Nam đối với việc thực thi Công ước. Tuy nhiên việc đảm

bảo và thực hiện quyền trẻ cũng còn nhiều hạn chế, tình trạng xâm hại trẻ em thực sự đáng báo

động, rất nhiều hành vi vi phạm quyền trẻ em mà chưa chịu sự trừng trị của pháp luât. Theo báo

cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã hội về tình hình trẻ em Việt Nam, thì tình

trạng bạo lực trẻ em trong những năm gần đây diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng. Trong

hai năm 2008-2009, cả nước đã xảy ra 5.956 vụ (bình quân gần 3.000 vụ một năm) [9.tr1]. Theo

báo cáo của Bộ Công an (12/2009) cũng đưa ra con số hết sức lo ngại: Số vụ xâm hại tình dục trẻ

em có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Trong ba năm (từ 2005 - 2007), đã có 1.520

trẻ em bị xâm hại tình dục, năm 2008 có 1.427 trẻ em bị xâm hại, 9 tháng đầu năm 2009 có 813

trẻ em bị xâm hại (22 trẻ em bị giết, 246 trẻ em bị hiếp dâm, 267 trẻ em bị xâm hại tình dục...), có

trên 100 vụ giết trẻ em và 50 vụ bắt cóc, buôn bán trẻ em được phát hiện và xử lý, trong đó có một

số vụ gây bức xúc trong dư luận xã hội [8.tr.2]. Nhiều trẻ em bị chính cha mẹ, người thân, thầy cô

giáo, người sử dụng lao động và những người có trách nhiệm nuôi dưỡng chăm sóc trẻ em có

hành vi bạo lực trẻ em. Điển hình là các vụ: Cháu Nguyễn Thị Bình bị vợ chồng chủ quán phở

Chu Văn Đức và Trịnh Hạnh Phương ở quận Thanh Xuân, Hà Nội ngược đãi, đánh đập hành hạ

trong một thời gian dài. Vụ chị Quản Thị Kim Hoa đánh đập nhóm trẻ được bố mẹ gửi tại gia đình

chị (Biên Hòa, Đồng Nai). Vụ cháu Hồng Anh 4 tuổi ở Xuân Mai – Hà Nội bị người “cha hờ”

đánh đập, hành hạ dã man.

Vụ cháu Nguyễn Hào Anh 14 tuổi (Cà Mau) bị vợ chồng chủ trại nuôi tôm Minh Đức

hành hạ trong suốt một thời gian dài bằng các hình thức dã man như dùng kìm bấm vào

môi, bẻ răng, dùng bàn là nóng dí lên da thịt. Vụ việc bắt cóc, tống tiền không thành dẫn

đến việc sát hại 2 trẻ em ở Đắk Lắk [57]

Theo một thống kê của UNICEF, trung bình mỗi ngày thế giới có hơn 24.000 trẻ em

dưới 5 tuổi tử vong; hàng năm khoảng 500 triệu tới 1,5 tỷ trẻ em bị bạo hành; khoảng 150

triệu trẻ em tuổi từ 5-14 trở thành lao động chính. Ở một số khu vực của châu Á và châu Phi,

số trẻ em không được chăm sóc sức khoẻ, đảm bảo dinh dưỡng và đi học... lên đến hàng triệu.

Page 3: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

3

Trẻ em bị tàn tật, trẻ em thuộc dân tộc thiểu số hoặc sống lang thang, trẻ em vi phạm pháp

luật, trẻ em sống trong các trung tâm giáo dưỡng và trẻ em tị nạn hoặc buộc phải di chuyển

chỗ ở là những nhóm trẻ có nguy cơ bị bạo hành cao. Tại cuộc hội thảo giữa các nước trong

khu vực Đông Á và Thái Bình Dương về phòng chống tình trạng bạo hành trẻ em vào ngày

19/10/2006, ông Laurence Gray, Giám đốc phụ trách Vận động xã hội văn phòng World

Vision khu vực phát biểu: “Trong khi chúng ta luôn cho rằng nạn bạo hành ở trẻ em thường do

những kẻ côn đồ gây ra nhưng trong thực tế trẻ thường bị bạo hành trong gia đình, xã hội và

các tổ chức chính quyền. Việc đánh đập và xúc phạm về tình cảm và tâm lý của trẻ dưới bất

cứ khung cảnh nào đều không thể chấp nhận được”.

Như vậy, có thể nói quyền trẻ em từ trước đến nay luôn là vấn đề được tất cả các quốc

gia trên thế giới quan tâm. Tình trạng vi phạm quyền trẻ em luôn diễn ra và ngày càng phức

tạp, Chính phủ các nước phải hành động như thế nào đây để thực hiện nghĩa vụ của mình

trong việc phòng và loại trừ nạn bạo hành đối với trẻ em. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn

đề về bảo vệ Quyền trẻ em trong phạm vi quốc gia và trên thế giới, nên học viên chọn “Pháp

luật quốc tế, pháp luật nước ngoài về bảo vệ quyền trẻ em” làm đề tài nghiên cứu luận văn

thạc sĩ luật học.

2. Tình hình nghiên cứu

Cùng với khái niệm quyền con người, khái niệm quyền trẻ em cũng được chính thức đề

cập trong các văn kiện của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước. Đã có khá nhiều sách,

báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu về quyền trẻ em: “Những điều cần biết về quyền trẻ em” – Tác giả

Vũ Ngọc Bình, sách do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 1996; “Bảo vệ

quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam” - sách do Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản năm 1996; …

Những tài liệu này đã góp phần làm sáng tỏ các quy chế pháp lý về quyền trẻ em, tuy nhiên các

nghiên cứu này chỉ mang tính chất chung về quyền trẻ em ở Việt Nam mà chưa nêu nên được cơ

sở pháp lý bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật quốc tế, mối liên hệ giữa pháp luật Việt Nam và

pháp luật quốc tế trong bảo vệ quyền trẻ em.

Chính vì vậy nên tác giả chọn đề tài: “Pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài về bảo vệ

quyền trẻ em” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật học là cần thiết.

3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu

Mục đích của đề tài nhằm giúp cho người nghiên cứu hiểu hơn về hệ thống pháp luật quốc

tế, pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản như sau:

Một số nét tổng quan pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền trẻ em;

Pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài, pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề bảo vệ

quyền trẻ em;

Page 4: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

4

Pháp luật Việt nam về bảo vệ quyền trẻ em, trên cơ sở nghiên cứu tác giả đề xuất một số

giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc thực thi pháp luật về bảo vệ

quyền trẻ em ở nước ta hiện nay.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở các nguyên tắc và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –

Lênin về nhà nước và pháp luật, trên nền tảng tư tưởng, quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch

Hồ Chí Minh về con người và sự phát triển của con người. Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,

phương pháp phân tích đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, làm rõ cơ chế pháp lý

và thực tiễn bảo vệ quyền trẻ em tại pháp luật quốc tế, pháp luật một số nước và pháp luật Việt Nam.

4. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được

kết cấu làm 3 chương.

- Chương I: Khái quát chung về bảo vệ quyền trẻ em.

- Chương II: Pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam về Bảo vệ

quyền trẻ em.

- Chương III: Bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam và một số đề xuất nhằm hoàn hiện pháp

luật Việt Nam.

CHƢƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

1.1.1 Trên thế giới

1.1.1.1 Giai đoạn trƣớc năm 1989

Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về độ tuổi nhất định trong giai

đoạn đầu của sự phát triển con người. Sự phát triển mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa ở

châu Âu thế kỷ XVI, XVII và XVIII đã kéo theo tình trạng bóc lột sức lao động trẻ em một cách

phổ biến, khắp nơi trên thế giới, rất nhiều thảm kịch về trẻ em đã diễn ra. Thêm vào đó cuộc chiến

tranh thế giới lần thứ I (1914 -1918) đã đẩy hàng triệu trẻ em vào hoàn cảnh khốn khổ. Năm 1919,

một tổ chức cứu trợ trẻ em đã được thành lập ở Anh và Thụy Điển. Tổ chức lao động quốc tế

(ILO) đã ban hành một số công ước nhằm bảo vệ trẻ em trong các lĩnh vực lao động, việc làm và

bảo trợ xã hội. Năm 1923, người sáng lập ra Quỹ cứu trợ trẻ em ở nước Anh – bà Eglantuyne

Jebb, khởi thảo hiến chương trẻ em. Đây được coi là mốc quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em.

Năm 1924, tuyên ngôn Giơnevơ về quyền trẻ em được Hội Quốc Liên thông qua, năm

1948 Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua tuyên ngôn thế giới về quyền con người. Năm 1959

Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua tuyên ngôn (thứ 2) về quyền trẻ em gồm 10 điểm. Tuyên

ngôn khẳng định “Loài người có trách nhiệm trao cho trẻ em điều tốt nhất”. Điều 24 Công ước

quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 nêu rõ “Các trẻ em … phải được gia đình, xã

Page 5: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

5

hội và quốc gia bảo hộ”. Điều 10 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm

1966 quy định “Thanh thiếu niên phải được bảo vệ chống mọi hình thức bóc lột về kinh tế và xã

hội”. Một số văn kiện khác như Tuyên ngôn về việc bảo vệ phụ nữ và trẻ em trong các trường hợp

khẩn cấp hoặc xung đột vũ trang năm 1974. Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối

xử với phụ nữ năm 1979. Quy tắc chuẩn tối thiểu của Liên Hiệp Quốc về việc áp dụng pháp luật

với người chưa thành niên năm 1985 cũng quy định nội dung tương tự…

1.1.1.2. Từ năm 1989 đến nay

Sau 10 năm soạn thảo công ước về quyền trẻ em (1979 – 1989) đã hoàn thành, được Đại

hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 10/11/1989 và có hiệu lực từ ngày 2/9/1990. Năm 1990,

tại New York đã diễn ra hội nghị thượng đỉnh thế giới về trẻ em. Năm 2000 Liên Hợp Quốc còn

thông qua hai nghị định bổ sung Công ước quyền trẻ em: Nghị định thư không bắt buộc về việc sử

dụng trẻ em trong xung đột vũ trang; Nghị định thư không bắt buộc về buôn bán trẻ em, mại dâm

trẻ em và văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em.

Từ ngày 8/5 đến 10/5/2002, một khóa họp đặc biệt về trẻ em đã được Liên Hợp Quốc tổ

chức tại New York. Hội nghị đã xác định những mục tiêu toàn cầu về trẻ em giai đoạn 2001 -

2010 nhằm “Xây dựng một thế giới phù hợp với trẻ em

1.1.2. Tại Việt Nam

Từ thế kỷ thứ XV, Bộ luật Hồng Đức do vua Lê Thánh Tông ban hành đã có nhiều điều

khoản quy định trách nhiệm của quan lại và dân chúng địa phương phải giúp đỡ trẻ em tàn tật, trẻ

mồ côi… Đến ngày nay Đảng và Nhà nước Việt Nam vẫn luôn chú trọng đến việc bảo vệ, chăm

sóc trẻ em. Hiến pháp đầu tiêu của Việt Nam năm 1946 và các bản Hiến pháp sau 1959, 1980,

1992 cũng đã khẳng định “Trẻ em được quyền săn sóc giáo dưỡng”

Để đảm bảo được quyền trẻ em thực hiện tốt và phù hợp với công ước quốc tế về

quyền trẻ em, Việt Nam đã ban hành và sửa đổi nhiều đạo luật: Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo

dục trẻ em năm 1991 được sửa đổi năm 2004; Luật phổ cập giáo dục tiểu học năm 1991; Bộ

luật Lao động năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2002; Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003; Bộ

luật Tố tụng dân sự năm 2005…Các nghị định, thông tư hướng dẫn và các văn bản dưới luật

khác liên quan đến bảo vệ quyền trẻ em đã được ban hành.

1.2. Khái niệm quyền trẻ em trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam

1.2.1. Khái niệm về trẻ em

1.2.1.1. Trẻ em theo công ƣớc về quyền trẻ em năm 1989 và pháp luật nƣớc ngoài

Điều 1, Công ước về quyền trẻ em đã ghi nhận “Trẻ em là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi,

trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”.

Trung quốc: Điều 2, luật Bảo vệ người chưa thành niên quy định, trẻ em còn được gọi là trẻ chưa

thành niên, là công dân dưới 18 tuổi. Nhật Bản: Điều 4, luật Phúc lợi trẻ em năm 1947 cũng quy

định trẻ em là người dưới 18 tuổi. Pháp luật tôn trọng và thực thi toàn bộ những quy định để đảm

Page 6: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

6

bảo mọi phúc lợi cho trẻ em. Theo Điều 1 Luật liên bang Nga số 124-FZ ngày 21/7/1998 (sửa

đổi), thì trẻ em được hiểu là người ở độ tuổi dưới 18.

1.2.1.2. Trẻ em theo pháp luật Việt Nam

Từ những quy định về độ tuổi của người chưa thành niên trong các văn bản pháp luật Bảo

vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004; Luật Hôn nhân gia đình; Bộ luật Lao động 1994 …

trên chúng ta có thể hiểu và đưa ra một khái niệm về trẻ em như sau “Trẻ em là người dưới 18

tuổi”, khái niện này phù hợp với Công ước quốc tế quyền trẻ em và pháp luật Việt Nam.

1.2.2. Quyền trẻ em

Quyền trẻ em chính là quyền của con người được cụ thể hóa cho phù hợp với nhu cầu, đặc

trưng phát triển và tính chất cuộc sống trẻ em.

1.2.2.1. Quyền trẻ em theo công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em

Công ước về quyền trẻ em năm 1989 đã bao quát được tất cả các khía cạnh của quyền trẻ

em, bao gồm: Quyền sống còn; quyền được phát triển; quyền được bảo vệ; quyền được tham gia

và một số biện pháp bảo vệ dành cho các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

1.2.2.2. Quyền trẻ em theo pháp luật Việt Nam

Hiến pháp 1992, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 đã nói rõ quyền cơ

bản và bổn phận của trẻ em. Bộ luật Dân sự năm 2005 có những quy định riêng nhằm xác định địa

vị pháp lý của trẻ em trong lĩnh vực dân sự, gồm quyền, nghĩa vụ và những đảm bảo pháp lý. Luật

Hôn nhân và Gia đình năm 2005 đã có những quy định trẻ em như là một thành viên đặc biệt của

gia đình, cần có sự bảo hộ pháp lý đặc biệt. Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 xác định trẻ em

với tư cách là một cá nhân, nên quyền có quốc tịch là một trong những quyền cơ bản và thiêng

liêng nhất của trẻ em.

1.3. Đặc điểm các quan hệ pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em.

1.3.1. Đặc điểm các quan hệ pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền trẻ em.

Quan hệ pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền trẻ em, về bản chất thì đó chính là các quan hệ pháp

luật điều chỉnh các quyền con người. Nguyên tắc chung của việc thực hiện điều ước quốc tế về quyền trẻ

em là nguyên tắc tận tâm thực hiện cam kết quốc tế (nguyên tắc Pacta sutservanda) đòi hỏi các quốc gia có

nghĩa vụ thực thi các điều ước quốc tế một các tự nhiên và nghiêm chỉnh. Đối tượng điều chỉnh của các

thỏa thuận đó là các quyền trẻ em bao gồm quyền sống còn, quyền được bảo vệ, quyền được phát triển và

quyền được tham gia. Công ước về quyền trẻ em ràng buộc nghĩa vụ của các quốc gia đã phê chuẩn hoặc

gia nhập trong việc thực hiện các quyền trẻ em.

1.3.2. Đặc điểm pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền trẻ em.

Quyền trẻ em được ghi nhận là các quyền cơ bản của công dân (chương V Hiến pháp

1992) mà nội dung của quyền này chủ yếu là các quyền dân sự, bao gồm: quyền sống còn, quyền

được bảo vệ, quyền được phát triển và quyền được tham gia.

Chế định quyền con người nói chung và quyền trẻ em nói riêng được ghi nhận trong Hiến

pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do các cơ quan có thẩm quyền

Page 7: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

7

của quốc gia ban hành như: Hiến pháp 1992, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004

và các văn bản pháp luật khác bảo gồm cả văn bản luật và văn bản dưới luật.

Việt Nam đã xây dựng một bộ máy các cơ quan Nhà nước để đảm bảo việc thực hiện

quyền trẻ em.

1.4. Mối quan hệ giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế trong việc bảo vệ

quyền trẻ em.

Pháp luật Việt Nam có ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của pháp luật

quốc tế về bảo vệ quyền trẻ em.

Bản chất quá trình xây dựng các quy phạm luật quốc tế mà các quốc gia tiến hành thông

qua phương thức thỏa thuận chính là quá trình đưa ý chí quốc gia vào nội dung của luật quốc tế. Ý

chí này phản ánh tương quan lực lượng và tương quan lợi ích của các quốc gia. Vì vậy lợi ích

quốc gia trở thành điều kiện cơ bản cho nhu cầu hợp tác, phát triển luật quốc tế. Việc nội luật hoá

các quy định của pháp luật quốc tế ở quốc gia thành viên chính là sự thực thi và nơi kiểm chứng

cho pháp luật quốc tế.

Việc thực hiện pháp luật quốc tế trên lãnh thổ quốc gia chính là nơi kiểm chứng tính phù

hợp của pháp luật quốc tế với thực tiễn, từ đó chỉ ra những khiếm khuyết nhằm hoàn thiện pháp

luật quốc tế.

Pháp luật quốc tế có tác động tích cực đến sự phát triển và hoàn thiện pháp luật Việt

Nam về bảo vệ quyền trẻ em.

Tính chất tác động của luật quốc tế đối với luật quốc gia được đánh giá bằng thực tiễn thực thi

nghĩa vụ thành viên điều ước quốc tế của quốc gia, thể hiện ở những hoạt động cụ thể: Sửa đổi, bổ

sung, hoàn thiện các quy định của luật quốc gia phù hợp với cam kết quốc tế của chính quốc gia đó.

Các văn bản pháp luật Việt Nam hiện nay đều thể hiện quan điểm của Nhà nước Việt Nam

trong việc nghiêm chỉnh tuân thủ và tôn trọng các nghĩa vụ cũng như các cam kết quốc tế mà Việt

Nam chính thức ràng buộc, trên cơ sở bình đẳng, có đi có lại, hợp tác phát triển.

1.5. Các nguyên tắc cơ bản trong bảo vệ quyền trẻ em

1.5.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử

Mọi trẻ em đều có quyền giống nhau, tất cả các quyền và nghĩa vụ được nêu trong công

ước đều được áp dụng bình đẳng cho mọi trẻ em mà không có sự phân biệt đối xử.

1.5.2. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của mọi công dân, gia đình,

nhà nƣớc và toàn xã hội

Mọi công dân, gia đình, Nhà nước và toàn xã hội phải tạo điều kiện tốt nhất để bảo vệ,

chăm sóc trẻ em bởi trẻ em là công dân đặc biệt, điểm nổi bật nhất là bản thân chưa tự thực hiện

được một số quyền để bảo vệ mình và phần lớn phụ thuộc vào cha mẹ, người lớn tuổi.

Page 8: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

8

1.5.3. Nguyên tắc dành lợi ích tốt nhất cho trẻ em

Nguyên tắc này được ghi nhận rất rõ ràng tại điều 3 Công ước về quyền trẻ em 1989

“Trong tất cả những hành động liên quan đến trẻ em…thì lợi ích tốt nhất của trẻ em phải là mối

quan tâm hàng đầu”. Điều 5, luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004.

1.5.4. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đều được giúp đỡ để hòa nhập với gia đình, cộng đồng

Công ước về quyền trẻ em 1989, không chỉ quy định việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ

em nói chung mà còn quy định về từng loại trẻ như trẻ em tị nạn (điều 22), trẻ em tàn tật (điều

23), trẻ em bị ảnh hưởng của xung đột vũ trang (điều 38), trẻ em bị bỏ mặc, bị bóc lột hay lạm

dụng (điều 39)… đây chính là nguyên tắc thể hiện sự quan tâm đặc biệt của cộng đồng quốc tế đối

với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần sự giúp đỡ.

CHƢƠNG 2

PHÁP LUẬT QUỐC TẾ, PHÁP LUẬT NƢỚC NGOÀI VÀ

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM

2.1. Pháp luật quốc tế, pháp luật ngƣớc ngoài về bảo vệ quyền trẻ em

Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc cho rằng Công ước về quyền trẻ em bao trùm các quyền

rộng lớn và tổ chức này chia quyền trẻ em thành bốn nhóm: Quyền sống còn, quyền được bảo vệ,

quyền được phát triển và quyền được tham gia.

2.1.1. Quyền sống còn của trẻ em

Quyền sống còn bao gồm quyền được sống và quyền được sống cuộc sống bình thường,

được đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất để tồn tại và phát triển thể chất.

2.1.2. Quyền đƣợc bảo vệ

Bảo vệ quyền khai sinh, có họ tên và có quốc tịch của trẻ em.

Công ước quyền trẻ em khẳng định lại một lần nữa “Trẻ em phải được đăng ký khai sinh

ngay lập tức sau khi sinh và phải có quyền có họ tên, quyền có quốc tịch....(điều 7). Quy định này

đã khẳng định trẻ em là một cá nhân riêng biệt, một công dân có mọi quyền chủ thể độc lập, bình

đẳng như bất kỳ công dân nào.

Bảo đảm trẻ em không bị cách ly khỏi gia đình. Điều 9, 10, 20 công ước về quyền trẻ

em quy định: “Các quốc gia thành viên phải bảo vệ quyền được sống cùng cha mẹ của trẻ em, các

quốc gia phải đảm bảo rằng trẻ em không bị cách ly cha mẹ trái ý muốn của họ, trừ khi việc cách

ly là cần thiết nhưng tất cả phải vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.”

Bảo vệ trẻ em trong lĩnh vực hình sự: Công ước về quyền dân sự và chính trị ghi nhận:

Án tử hình không được tuyên đối với các bị cáo chưa đủ 18 tuổi khi phạm pháp (khoản 5 điều 6);

Các bị cáo thiếu nhi, các thiếu nhi phạm pháp phải được giam giữ cách biệt với người lớn, phải

được đối xử tùy theo tuổi tác và tình trạng pháp lý của các em và phải được xét xử trong thời hạn

sớm nhất (khoản 2, điều 10).

Page 9: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

9

Bảo vệ quyền trẻ em chống lại sự bóc lột và lạm dụng: Theo điều 34 công ước về

quyền trẻ em các quốc gia phải bảo vệ trẻ em chống tất cả các hình thức bóc lột và lạm dụng tình

dục, phải đặc biệt thực hiện tất cả các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa việc xúi giục hay ép buộc

trẻ em tham gia vào bất kỳ hoạt động tình dục trái pháp luật nào.

Luật phòng chống lạm dụng trẻ em Nhật Bản năm 2004; Luật Hình sự Trung Quốc năm

1997 Luật Phúc lợi trẻ em Nhật Bản năm 1947.

Bảo vệ trẻ em khỏi tệ nạn ma tuý: Các quốc gia thành viên phải thực hiện tất cả những

biện pháp thích hợp bao gồm những biện pháp lập pháp, hành chính, xã hội và giáo dục để bảo vệ

trẻ em chống lại việc sử dụng bất hợp pháp các chất ma tuý, các chất hướng thân và để ngăn ngừa

việc sử dụng trẻ em vào việc sản xuất, buôn bán bất hợp pháp các chất đó. (điều 33 Công ước về

quyền trẻ em).

Bảo vệ quyền trẻ em trong lĩnh vực lao động: Trẻ em được bảo vệ không bị bóc lột về

kinh tế và không phải làm bất cứ công việc nào nguy hiểm, có hại đối với sức khỏe hay sự phát

triển về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức, xã hội hoặc ảnh hưởng đến việc học hành của trẻ em

(điều 32 công ướ về quyền trẻ em). Luật Tiêu chuẩn Lao động Nhật Bản năm 1947 (sửa đổi năm

1995) quy định trẻ em dưới 15 tuổi không được làm việc như công nhân. Tuy nhiên trẻ em trên 12

tuổi có thể được nhận làm việc tại một số doanh nghiệp với những công việc làm ban ngày, không

hại sức khỏe và phúc lợi trẻ em.

Bảo vệ trẻ em tàn tật: Trẻ em tàn tật về tinh thần hay thể chất được sóc đặc biệt, Các trẻ

em được tạo điều kiện để hoà nhập xã hội và phát triển cá nhân đầy đủ nhất bao gồm cả sự phát

triển văn hoá và tinh thần (điều 23, công ước về quyền trẻ em).

Luật giáo dục của Nhật Bản năm 1947, đã quy định bắt buộc Chính phủ Nhật Bản phải có

biện pháp để đảm bảo rằng trẻ em khuyết tật có thể nhận được giáo dục đầy đủ, tùy thuộc vào

mức độ khuyết tật của trẻ.

Bảo vệ trẻ em trong các cuộc xung đột vũ trang: Các quốc gia thành việc phải thi hành

tất cả các biện pháp có thể thực hiện được nhằm đảm bảo rằng những người chưa đến tuổi 15

không trực tiếp tham gia chiến sự. Ngoài ra, Liên Hợp Quốc còn thông qua Nghị định thư về việc

sử dụng trẻ em trong xung đột vũ trang bổ sung cho công ước về quyền trẻ em.

Bảo vệ trẻ em bản địa, thuộc một nhóm thiểu số: Các trẻ em này cũng hưởng đầy đủ

các quyền của trẻ em, ngoài ra các em còn có quyền được hưởng nền văn hoá của mình, tuyền bố

và sử dụng tiếng nói của mình cùng với các thành viên khác trong cộng đồng của mình (điều 30,

công ước về quyền trẻ em).

2.1.3.Quyền đƣợc phát triển

Quyền được phát triển bao gồm tất cả các hình thức giáo dục, quyền có một mức sống đầy

đủ cho sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức và xã hội.

Page 10: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

10

Quyền đƣợc giáo dục

Tại điều 28, 29 Công ước quyền trẻ em khẳng định trẻ em có quyền được học hành. Hiến

pháp Nhật Bản đảm bảo trẻ em có quyền được giáo dục “Tất cả mẹ có nghĩa vụ để cho con của

mình ở độ tuổi 6 đến 15 tuổi đi học tại các trường tiểu học và trung học, các giáo viên đều bị cấm

gây nhục hình đối với học sinh. Điều 3 Luật bảo vệ người chưa thành niên của Trung Quốc năm

1991 (sửa đổi, bổ sung năm 2006) quy định “Người chưa thành niên được hưởng quyền được giáo

dục. Nhà nước, xã hội, nhà trường, gia đình có trách nhiệm tôn trọng và bảo vệ quyền đó”.

Quyền đƣợc thông tin.

Các quốc gia thành viên phải đảm bảo rằng trẻ em được tiếp cận thông tin và tư liệu từ

nhiều nguồn quốc gia và quốc tế khác nhau, khuyến khích các cơ quan thông tin đại chúng phổ

biến những thông tin và tư liệu có lợi về xã hội và văn hóa cho trẻ em, khuyến khích hợp tác quốc

tế trong việc sản xuất và phổ biến sách cho trẻ em.

Quyền đƣợc vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa

Trẻ em có quyền được nghỉ ngơi và tiêu khiển, được tham gia vui chơi và những hoạt động

giải trí phù hợp với lứa tuổi, được tự do tham gia các sinh hoạt văn hóa và văn nghệ (điều 31

Công ước quyền trẻ em).

Quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo

Trẻ em có quyền được tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo (điều 14 Công ước về quyền

trẻ em).

Quyền đƣợc phát triển sức khỏe và thể lực

Điều 24 Công ước nghi nhận trẻ em có quyền hưởng tình trạng sức khỏe cao nhất, đảm

bảo cho trẻ em được chăm sóc y tế, đảm bảo cho tất cả mọi trẻ em được hưởng những dịch vụ

chăm sóc sức khỏe.

2.1.4. Quyền đƣợc tham gia

Quyền được tham gia là một quyền cơ bản của trẻ em, liên quan đến quyền sống còn,

quyền được bảo vệ và quyền được phát triển.

Quyền đƣợc tự do ngôn luận

Tại điều 13 Công ước về quyền trẻ em đã quy định: Trẻ có quyền tự do tìm kiếm, tiếp

nhận và phổ biến tất cả các loại thông tin và tư tưởng không kể biên giới hoặc qua truyền miệng,

bản viết tay hay bản in, dưới hình thức nghệ thuật hoặc bất kỳ phương tiền truyền thông nào khác

mà trẻ em lựa chọn.

Quyền đƣợc tiếp nhận các thông tin thích hợp

Điều 17 Công ước nêu rõ “Nhà nước phải đảm bảo để trẻ em có thể tiếp cận thông tin và

các tài liệu từ những nguồn quốc gia và quốc tế khác nhau..” Trách nhiệm của người lớn và toàn

xã hội là phải đưa đến cho trẻ em những thông tin lành mạnh.

Page 11: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

11

Quyền đƣợc tự do bày tỏ ý kiến

“Các quốc gia thành viên phải đảm bảo cho trẻ em có đủ khả năng hình thành quan điểm

riêng mình được quyền tự do phát biểu những quan điểm đó về tất cả mọi vấn đề có ảnh hưởng

đến trẻ em và những quan điểm của trẻ em phải được coi trọng một cách thích ứng với tuổi và độ

trưởng thành của trẻ em. (điều 12 Công ước về quyền trẻ em)

Quyền tự do hiệp hội

“Trẻ em có quyền tự do giao kết và tự do hội họp hòa bình”. Nhà nước không được đặt ra

những hạn chế với việc thực hiện các quyền này, trừ khi vì lợi ích của an ninh quốc gia, an toàn

công cộng (điều 15 Công ước quyền trẻ em).

2.2. Bảo vệ quyền trẻ em theo pháp luật Việt Nam

Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định Nhà nước Việt Nam tôn trọng các quyền con người về

chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội trong đó có quyền trẻ em.

2.2.1 Quyền sống còn

Điều 32, 37 Bộ luật Dân sự năm 2005: Cá nhân có quyền được đảm bảo an toàn về tính

mạng, sức khoẻ, thân thể. Danh sự, nhân phẩm, uy tín của cá nhâ được tôn trọng và được pháp

luật bảo vệ. Bộ luật Hình sự cũng đã góp phần bảo vệ quyền sống còn của trẻ em. Luật Bảo vệ

chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004: “1. Trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ; 2.

Trẻ em dưới sáu tuổi được chăm sóc sức khoẻ ban đầu, được khám bệnh, chữa bệnh không phải

trả tiền tại các cơ sở y tế công lập.”

2.2.2. Quyền đƣợc bảo vệ

Trong pháp luật Việt Nam, quyền được bảo vệ bao gồm các quyền: Trong lĩnh vực Dân

sự; Hành chính; Hình sự; Lao động; Bảo vệ khỏi bị xâm hại tình dục, tệ nạn ma tuý, trẻ em có

hoàn cảnh khó khăn

2.2.3. Quyền đƣợc phát triển

Nhóm quyền được phát triển nhằm mục đích đảm bảo cho trẻ em có thể đạt được khả năng

phát triển tối đa, cả về thể chất lẫn trí tuệ. Sự phát triển của trẻ em là dự kết hợp của hai yếu tố cá

nhân và môi trường, do đó pháp luật Việt Nam quy định khá rõ nét những vấn đề liên quan đến

quyền phát triển của trẻ em: Quyền được giáo dục; Quyền được vui chơi, giải trí; Quyền được thu

nhận thông tin;

2.2.4. Quyền đƣợc tham gia

Trẻ em cần có một môi trường thuận lợi để thực hiện quyền được tham gia một cách đầy

đủ. Người lớn có nghĩa vụ tạo điều kiện cho trẻ em thực hiện quyền tham gia: Quyền được bày tỏ

ý kiến; Quyền tham gia lao động và ký kết hợp đồng lao động; Quyền khiếu nại tố cáo

2.3. Các thiết chế bảo vệ quyền trẻ em

2.3.1. Các thiết chế quốc tế về bảo vệ quyền trẻ em

2.3.1.1. Liên Hiệp Quốc bao gồm các cơ quan như: Đại hội đồng Liên Hợp Quốc; Hội

đồng kinh tế - xã hội; Uỷ ban quyền con người: Có chức năng, nhiệm vụ xem xét mọi vấn đề

Page 12: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

12

thuộc phạm vi của Hiến chương Liên Hợp Quốc trong đó có vấn đề quyền con người, quyền trẻ

em. Đại hội đồng đã thông qua Công ước về quyền trẻ em ngày 20/11/1989

2.3.1.2. Các tổ chức chuyên môn, các chƣơng trình và Quỹ của Liên Hợp Quốc.

Các tổ chức trực thuộc Liên Hợp Quốc, các chương trình và Quỹ của Liên Hợp Quốc có

vai trò rất lớn trong việc bảo vệ quyền trẻ em, trong đó không thể không nhắc tới tổ chức Lao

động Quốc tế (ILO) và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc.

2.3.1.3. Uỷ ban về quyền trẻ em

Uỷ ban về quyền trẻ em được thành lập theo điều 43 Công ước về Quyền trẻ em năm

1989. Uỷ ban có chức năng theo dõi sự tiến bộ của các quốc gia thành viên trong việc thực hiện

Công ước về quyền trẻ em;

2.3.1.4. Các tổ chức phi chính phủ

Các tổ chức phi chính phủ là một lực lượng tích cực trong việc bảo vệ quyền trẻ em. Các

tổ chức này góp phần xây dựng Công ước về quyền trẻ em, Hỗ trợ về kỹ thuật và tư vấn ở nhiều

giai đoạn như: Soạn thảo, thông qua, phê chuẩn công ước…

2.3.2. Các thiết chế bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam

2.3.2.1. Nhà nƣớc

Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm chung trong việc bảo vệ

quyền trẻ em. Trách nhiệm đó bao gồm ban hành pháp luật, hình thành các thiết chế xây dựng các

chủ trương chính sách và bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Bao gồm các cơ quan Quốc hội; Chính

phủ; Bộ Lao động - Thương binh xã hội; Uỷ ban nhân dân các cấp; Cơ quan toà án

2.3.2.2. Nhà trƣờng

Quyền được học tập là một trong những quyền cơ bản của trẻ em được ghi nhận trong điều

28 Công ước về quyền trẻ em, điều 59 Hiến pháp Việt Nam năm 1992, điều 16 luật bảo vệ chăm

sóc và giáo dục trẻ em, điều 10 luật Giáo dục năm 2005.

2.3.2.3. Gia đình

Gia đình là nhóm xã hội cơ bản và môi trường tự nhiên cho sự phát triển và hạnh phúc của

tất cả thành viên gia đình, đặc biệt là trẻ em. Gia đình có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc

bảo vệ trẻ em. Điều 65 Hiến pháp 1992 quy định: “Trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội bảo

vệ, chăm sóc và giáo dục” Điều 5 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 “Việc bảo

vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình” lại một lần khẳng định một cách cụ

thể nhiệm vụ này, đây là tư tưởng xuyên suốt, là một nguyên tắc căn bản của pháp luật Việt Nam

trong bảo vệ quyền trẻ em.

2.3.2.4. Các tổ chức xã hội

Theo quy định tạo điều 34 luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh... có trách

nhiệm trong việc thực hiện quyền trẻ em.

Page 13: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

13

2.3.2.5 Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam

Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam là cơ quan thuộc Bộ Lao động Thương binh Xã hội, thành

lập nhằm mục đích đẩy mạnh xã hội hoá vấn đề bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Qũy có chức

năng vận động các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế để góp phần thực hiện mục tiêu về bảo vệ,

chăm sóc và giáo dục trẻ em.

CHƢƠNG 3

BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT

NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM

3.1. Tình hình bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam

3.1.1. Ƣu điểm đạt đƣợc trong công tác bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam

3.1.1.1. Hệ thống pháp luật

Ngay sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em, quốc hội Việt Nam đã ban

hành luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991 (được sửa đổi và bổ sung năm 2004); Bộ

luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình, luật Giáo

dục…Các văn bản luật đã tạo nên một hệ thống pháp luật về trẻ em tương đối đầy đủ, gồm các

văn bản chuyên ngành, không chuyên ngành, đến các văn bản luật và văn bản dưới luật góp phần

quan trọng vào thành tựu thực hiện bảo vệ quyền trẻ em..

3.1.1.2. Quyền đƣợc bảo vệ

Hệ thống các thiết chế: Bên cạnh pháp luật, một hệ thống các thiết chế được thành lập để

huy động các lực lượng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các cá nhân vào việc thực hiện

và bảo vệ quyền trẻ em. Đăng ký khai sinh cho trẻ em: Từ năm 2005 đến nay, cán bộ bảo vệ chăm

sóc và giáo dục trẻ em các cấp phối hợp với cán bộ tư pháp hộ tịch để tiến hành đăng ký khai sinh

trước khi câp phát thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tính đến tháng 5/2007,

trên toàn quốc đã có 97 % trẻ em dưới 6 tuổi được nhận thẻ khám, chữa bệnh và tất cả các em này

đã được đăng ký khai sịnh.

Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn: Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được Nhà nước và toàn xã

hội quan tâm giúp đỡ.

3.1.1.3. Quyền đƣợc sống còn

Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em: Theo báo cáo tình hình trẻ em thế giới năm 2008, tỉ lệ trẻ em tử

vong ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 53 trẻ xuống còn 17 trẻ trong 1000 trẻ đẻ sống trong khoảng

thời gian từ năm 1990 đến 2006. Tiêm chủng trẻ em được duy trì và đạt tỷ lệ cao, đã thanh toán

bệnh bại liệt vào năm 2002, loại trừ uốn ván ở bà mẹ và trẻ sơ sinh năm 2005, giảm được 95 %

các ca bệnh sởi tính từ năm 1990.

Page 14: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

14

3.1.1.4. Quyền đƣợc phát triển

Hệ thống giáo dục: Có khoảng 97 % trẻ em hiện đang được theo học ở cấp tiểu học. Đây là

một tỉ lệ cao so với thế giới và khu vực. Dưới đây là số liệu về số trường học, lớp học tính đến

thời điểm 30/12/2011 của Tổng cục Thống kê (đơn vị tính: nghìn) [55]

Biểu 3.1

Năm 2007 -2008 2008- 2009 2009-2010 2010-2011

Trƣờng học 27.900 28.114 28.413 28.593

Tiểu học 14.939 15.051 15.172 15.242

Trung học cơ sở 10.485 10.576 10.680 10.744

Trung học phổ thông 2.476 2.487 2.561 2.607

Lớp học 495.2 514.7 528.3 548.4

Tiểu học 266.4 272.2 281.5 291.7

Trung học cơ sở 160.2 164.3 168.2 172.5

Trung học phổ thông 68.6 78.2 78.6 84.2

Vui chơi giải trí: Nhiều công trìm dành cho thiếu nhi như nhà thiếu nhi, nhà trẻ, trường

học, khu vui chơi giải trí…được xây dựng, đưa vào hoạt động tạo điều kiện cho trẻ em em phát

triển một cách toàn diện.

3.1.1.5. Quyền đƣợc tham gia

Trên toàn quốc hiện nay đã có gần 700 báo và tạp chí, phần lớn đều có chuyên mục dành riêng

cho trẻ em. Nhà nước và xã hội đã tạo nhiều cơ hội để trẻ em tham gia phát triển nâng cao nhận thức, mở

rộng tầm hiểu biết thông qua các cuộc gặp gỡ, giao lưu văn hoá, thể thao, các diễn đàn…

3.1.2. Hạn chế trong công tác bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam

3.1.2.1. Quyền sống còn

Tỷ lệ trẻ em tử vong nhìn chung có chiều hướng giảm nhưng Việt Nam lại chưa có sự tiến

bộ rõ rệt trong việc cứu sống trẻ sơ sinh. [37.tr.1] do tình trạng nạo phá thai đáng báo động; Sự

chên lệch giữa các vùng; Tiến bộ trong việc tiếp cận với điều kiện vệ sinh phù hợp tiến triển rất

chậm, dẫn đến tỷ lệ trẻ em tử vong cao.[37.tr.2]

3.1.2.2. Quyền đƣợc bảo vệ

Theo số liệu tổng hợp của Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an, số vụ xâm hại trẻ em bị phát

hiện có chiều hướng gia tăng. Theo báo cáo, có hơn 2,6 triệu trẻ em ở Việt Nam cần được bảo vệ

đặc biệt. Bảo vệ trẻ em trước đại dịch HIV/AIDS. [37.tr.2]

3.1.2.3. Quyền đƣợc phát triển

Giáo dục toàn diện vẫn chưa thể đến với tất cả trẻ em, các em ngày càng bị tước mất cơ

hội chơi đùa vì nhiều lý do khác nhau. Một thực trạng trẻ em Việt Nam hiện thiếu cả về thời gian

vui chơi và chất lượng vui chơi.

Page 15: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

15

3.1.2.4. Quyền đƣợc tham gia

Quyền được tự do bày tỏ ý kiến của trẻ em vẫn còn rất hạn chế, chỉ một số ít trẻ em tham

gia vào các câu lạc bộ viết báo, tham gia vào việc phát thanh trên các báo, đài tiếng nói, đài truyền

hình địa phương cũng như đài truyền hình Trung ương.

3.1.3 Nguyên nhân của việc bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam còn hạn chế

Hệ thống pháo luật còn tản mạn dẫn tới những quy định không thống nhất. Tình trạng buông

lỏng giáo dục từ trong đời sống gia đình. Nền giáo dục còn nhiều hạn chế. Các cơ quan chuyên trách,

tổ chức có trách nhiệm trong việc thực hiện quyền trẻ em chưa phát huy được vai trò của mình. Nhận

thức của cộng đồng xã hội về việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em chưa được nâng cao.

3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật

3.2.1. Đối với hệ thống pháp luật quốc tế

3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật Quốc tế về Bảo vệ quyền trẻ em

Cần ban hành quy định cụ thể về công tác làm Báo cáo quốc gia về quyền trẻ em, yêu cầu

các quốc gia thành viên phải được thực hiện đúng và đầy đủ các công việc để thống nhất và có

báo cáo trung thực, chính xác nhất về tình hình trẻ em ở mỗi nước.

3.2.1.2. Kiện toàn hệ thống thực thi các quyền trẻ em

Cần đẩy mạnh và kiện toàn cơ chế về bảo vệ và phát triển quyền trẻ em. Công tác giám sát, đánh

giá, điều tra việc thực hiện quyền trẻ em ở các quốc gia luôn phải kiện toàn để thực hiện tốt nhiệm vụ

bảo vệ quyền trẻ em một cách thường xuyên và đồng đều ở các quốc gia trên thế giới.

3.2.2. Đối với hệ thống pháp luật Việt Nam

3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền trẻ em

Phải rà soát và hệ thống hóa các văn bản pháp luật có quy định về quyền trẻ em. Hoạt

động này nhằm phát hiện những nội dung văn bản pháp luật mẫu thuẫn, chồng chéo, không phù

hợp với thực tiễn. Tiến hành ban hành các văn bản pháp luật mới, luật hóa quyền tiếp cận thông

tin của công dân. Việc sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản pháp luật về quyền trẻ em cần

phải được tiến hành ngay nhưng về lâu dài có thể nghiên cứu để xây dựng Luật về bảo vệ quyền

trẻ em một cách chi tiết, cụ thể hơn.Các quy phạm pháp luật quy định về quyền được bảo vệ,

chăm sóc và giáo dục trẻ em còn tản mạn ở nhiều ngành luật, nhiều văn bản pháp luật khác nhau.

3.2.2.2. Tuyên truyền giáo dục về tôn trọng quyền trẻ em

Việc tuyên truyền, giáo dục đóng góp rất lớp vào việc thực hiện, tuân thủ pháp luật, nâng

cao ý thức pháp luật của người dân.

3.2.2.3. Tăng cƣờng vai trò Nhà nƣớc

Nhà nước có vai trò to lớn trong việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam, Nhà nước phải

xác định mục tiêu trẻ em và đảm bảo quyền trẻ em luôn được đặt trong chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội, cần tăng cường hơn nữa vai tro trò của Nhà nước với những giải pháp thiết thực.

Page 16: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

16

3.2.2.4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của gia đình

Đây là yếu tố quyết định đảm bảo cho quyền trẻ em được thực hiện tốt ngay từ trong mái

ấm gia đình.

3.2.2.5. Xây dựng hệ thống nhà trƣờng cả về số lƣợng và chất lƣợng.

3.2.2.6 Kiện toàn hệ thống cơ quan tổ chức, tăng cƣờng hơn nữa việc đào tạo cán bộ

chuyên môn

3.2.2.7. Cần có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội

3.2.2.8. Thành lập Toà án vị thành niên

pháp luật Tố tụng Hình sự Việt Nam hiện nay có quy định một số thủ tục tố tụng riêng

dành cho những người phạm tội là người chưa thành niên nhưng thực tế cho thấy nhiều toà án đã

xem nhẹ các quy định này. Vì thế cùng với quá trình cải cách tư pháp cần thiết phải thành lập Toà

án vị thành niên và quan trọng hơn là tạo điều kiện tốt nhất, giáo dục các em trở thành những công

dân có ích.

KẾT LUẬN

Trong thế giới ngày nay, khi sự phát triển ngày càng cao của xã hội, thì việc bảo vệ quyền

trẻ em ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Việc bảo vệ trẻ em khỏi sự xâm hại của chính

cộng đồng trong mọi lĩnh vực. Hệ thống các văn kiện quốc tế với sự tham gia bởi nhiều quốc gia

trên thế giới đã trở thành nền tảng vững chắc trong việc bảo vệ quyền trẻ em, cùng với nó là

những thiết chế quốc tế bao gồm các tổ chức Chính phủ, Phi Chính phủ và các tổ chức quốc tế

giám sát về vấn đề bảo vệ quyền trẻ em đã đóng vai trò ngày càng lớn trong việc thực hiện các

quyền trẻ em.

Quyền trẻ em được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam như là sự đảm bảo về mặt

pháp lý của Nhà nước đối với quyền trẻ em. Hệ thống các thiết chế bảo vệ quyền trẻ em ở Việt

Nam góp phần quan trọng đưa quyền trẻ em vào thực tiễn. Đây cũng chính là sự cam kết mạnh mẽ

của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về việc bảo vệ quyền trẻ em. Sau gần 20 năm phê chuẩn

Công ước về quyền trẻ em, cùng với sự phát triển nền kinh tế mạnh mẽ thì trẻ em ở Việt Nam đã

được hưởng các quyền của mình đầy đủ hơn. Tuy nhiên việc bảo vệ quyền trẻ em không phải là

vấn đề đơn giản, chỉ cần sự một cá nhân hay một tổ chức cụ thể thì có thể thực hiện việc này một

cách toàn diện, mà việc bảo vệ quyền trẻ em đòi hỏi sự tham gia của toàn xã hội vì nó liên quan

đến rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, có nhiều vấn đề nảy sinh và cần phải hoàn thiện cả hệ

thống pháp luật lẫn các thiết chế để đảm bảo tốt nhất các quyền trẻ em.

Việt Nam đã và đang làm một quốc gia đang phát triển, trong tiến trình hội nhập và tiến

lên xã hội chủ nghĩa thì mục tiêu bảo vệ trẻ em luôn là ưu tiên hàng đầu, bởi trẻ em là những chủ

nhân tương lai của đất nước, đầu tư cho trẻ em là con đường chắc chắn nhất đưa đất nước đến một

tương lai tốt đẹp hơn. Quyền trẻ em được thực hiện đầy đủ ở Việt Nam chính là đã cùng toàn thế

giới xây dựng một thế giới phù hợp với trẻ em.

Page 17: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

17

References

I Tiếng việt

1. Bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong pháp luật hình sự và tố tụng hình sự

Việt Nam (2006), NXB.TP.

2. Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam (1996), NXB.GD.

3. Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005.

4. Bộ luật Hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1999.

5. Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2002.

6. Bộ luật Tố tụng Hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003.

7. Bộ luật Tố tụng Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005.

8. Bộ Công an (2009), Báo cáo 5 năm về tình hình xâm hại trẻ em.

9. Bộ Lao động – TBXH (2009), Báo cáo tình hình trẻ em Việt Nam.

10. Bộ Lao động – TBXH, Quỹ Nhi đồng Liên Hơp Quốc (2002) vấn đề phụ nữ và trẻ em

thời kỳ (2001-2010), Hà Nội.

11 Lê Văn Bính (2008), Tiệm cận các quy phạm luật quốc tế, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế-

Luật 24(99).

12. Vũ Ngọc Bình (1996), Những điều cần biết về quyền trẻ em, NXB.CTQG.

13. Vũ Ngọc Bình (2007), Giới thiệu Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em,

NXB.CTQG.

14 Mai Huy Bích (2010), Quyền trẻ em và yếu tố văn hoá, Tạp chí Nghiên cứu con người 4(49).

15 Công ước về quyền trẻ em 1989.

16 Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị 1966.

17 Công ước quốc tế về quyền kinh tế, văn hoá và xã hội 1966.

18 Công ước số 138 về tuổi tối thiểu được đi làm việc của tổ chức Lao động quốc tế (ILO).

19 Công ước 182 nghiêm cấm và hành động khẩn cấp xóa bỏ các hình thức lao động trẻ

em tồi tệ nhất của ILO.

20. Hiến chương Liên Hợp Quốc 1945.

21. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992.

22. Chu Mạnh Hùng (2004), Cơ chế pháp lý bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam, Luận văn

thạc sỹ Luật học, Hà Nội.

23. Chu Mạnh Hùng (2003), Công ước về quyền trẻ em 1989 – cơ sở cho việc bảo vệ

quyền trẻ em, Tạp chí Luật học (3).

24. Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004.

25. Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2000.

26. Luật Giáo dục Việt Nam 2005.

27. Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.

Page 18: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

18

28. Luật Phổ cập giáp dục tiểu học Việt Nam 1991.

29. Luật Nuôi con nuôi Việt Nam 2010.

30. Hoàng Thế Liên (2000) Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật về quốc tịch và đăng ký hộ tịch ở

Việt Nam, NXB.CTQG.

31. Lê Thị Nga (2007), Quyền trẻ em trong pháp luật, Báo điện tử của Tổng cục Dân số - Kế

hoạch hoá gia đình (5).

32. Nghị định thư về việc sử dụng trẻ em trong xung đột vũ trang bổ sung cho Công ước

quyền trẻ em 2000.

33. Nghị định thư về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em

bổ sung cho Công ước quyền trẻ em 2000.

34. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/04/2007 Về chính sách trợ giúp các đối tượng

bảo trợ xã hội.

35. Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 10/10/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

36. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002.

37. Quốc triều Hình luật (1995), NXB.CTQG.

38. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (2008), Báo cáo tình hình trẻ em ở Việt Nam.

39. Quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam (2005), NXB.TP.

40. Tổ chức Save the children (2008), Báo cáo tình trạng bóc lột lao động trẻ em.

41. Tuyên bố Giơnevơ 1924.

42. Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em 1959.

43. Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên Hợp Quốc 1948.

44. Trung tâm nghiên cứu quyền con người, học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Quỹ Nhi

đồng Liên Hợp Quốc (2002), Quyền trẻ em, Hà Nội.

45. UBDS&GĐ, Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (2002), Những điều cần biết về trẻ em. Hà Nội.

46. Văn phòng Quốc Hội, Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (2003), Quyền Phụ nữ và trẻ em trong

các văn bản pháp lý quốc tế và pháp luật Việt Nam, NXB.CTQG.

II. Tiếng anh

47. Child Welfare Act of Japan, No. 164 of December 12, 1947.

48. Labor Standards Law of Japan 1995.

49. The Criminal Code of Thailand 2003.

50. The Law prevention abuse children of Japan 2004.

51. The Law banned child labor in China 2002.

52. The People's Republic of China Crimal law 1997.

53 The People's Republic of China law on the protection of minors 2006.

54 Juvenile law of Japan 2000.

Page 19: ậ ố ế bảo vệ quyền trẻ em - Thư việnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7129/1/00050001855.pdf · cáo năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh Xã

19

III. Các trang wed

55. http:/hvcsnd.edu.vn.

57. www.unicef.org/vietnam.

58. www.gso.gov.vn.

59. http://laodong.com.vn/Tin-Tuc/5-vu-bao-hanh-tre-em-kinh-hoang-nhat-nam-

2010/27264.

60. http://danso.giadinh.net.vn/20111212032538945p1159c1170/bai-hoc-kinh-nghiem-va-

thach-thuc-ve-mat-can-bang-gioi-tinh-o-trung-quoc.htm.

61 http://vi.wikipedia.org/wiki.

62 http://www.thanhnien.com.vn/news/pages/200731/203480.aspx.

63 www.rg.ru/2012/02/08

64 http://childrensrightsportal.org/china/

65 http://library.thinkquest.org/07aug/01579/tejag1.html