11
22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 1/11 Tự sát Tranh vẽ nhà thơ lãng mạn người Anh: Thomas Chatterton được cho rằng đã tự sát bằng thạch tín. Chuyên khoa tâm thần học, tâm lý học ICD- 10 X60 (http://apps.who.int/cla ssifications/icd10/browse/2 015/en#/X60)– X84 (http://a pps.who.int/classifications/i cd10/browse/2015/en#/X8 4) ICD- 9-CM E950 (http://www.icd9data. com/getICD9Code.ashx?ic d9=E950) MedlinePlus 001554 (https://medlineplu s.gov/ency/article/001554. htm) eMedicine article/288598 (http://emedi cine.medscape.com/article/ 288598-overview) MeSH F01.145.126.980.875 (http s://www.nlm.nih.gov/cgi/me sh/2022/MB_cgi?mode=&t erm=Suicide&field=entry#T reeF01.145.126.980.875) Máy an tử phát minh bởi bác sĩ Philip Nitschke, hình chụp tại bảo tàng khoa học, Luân Đôn. Tự sát Bách khoa toàn thư mWikipedia Tsát ( Hán t: 自殺, có nghĩa là "tgiêt hoc là tt, tvn", tiêng Anh: suicide. Băt nguôn tTiêng Latinh: Suicidium, tchsui caedere nghĩa là "giêt chính mình") hay ttlà hành đng ca mt người cô ý gây ra cái cái chêt cho chính mình. Tsát thường liên quan đên trng thái tuyt vng, hoc do mt sô rôi lon tâm thân cơ bn bao gôm trâm cm, rôi lon lưỡng cc, tâm thân phân lit, nghin rượu và lm dng chât ma túy. [1] Chu áp lc hoc gp nhng tình cnh bât hnh như khó khăn vê tài chính hoc gp răc rôi vi các môi quan hxã hi khác (như thât tình, gây mâu thun vi gia đình, bn bè....) có thđóng mt vai trò quan trng gây ra quyêt đnh tsát. [2] Có hơn mt triu người chêt do tsát mi năm [3] . Tchc Y tê Thê gii (WHO) ước tính răng tsát là nguyên nhân đng th13 gây ra tvong trên toàn thê gii [4] và Hi đông An toàn quôc gia Hoa Kỳ (National Safety Council) đánh giá tsát là nguyên nhân đng th6 gây ra sô người chêt ti Hoa Kỳ. [5] Mt khác, tsát là nguyên nhân hàng đâu gây tvong thanh thiêu niên và người trưởng thành dưới 35 tui. [6] [7] Tltsát ncao hơn nhiêu so vi nam gii. [8] Có khong 10- 20 triu vtsát không thành xy ra mi năm trên toàn thê gii. [9] Quan đim vê hành vi tsát bnh hưởng bi nhng quan nim văn hóa rng hơn vê các khía cnh như tôn giáo, danh d, và ý nghĩa cuc sông. Các tôn giáo khi nguôn tAbraham xem tsát như là mt hành vi phm ti đôi vi Thiên Chúa do niêm tin tôn giáo vê sthiêng liêng ca cuc sông. phương Tây nó thường bcoi như là mt ti ác nghiêm trng. Ngược li, trong thi kỳ samurai Nht Bn, mbng tsát (gi là Seppuku) được tôn trng như mt phương tin đchuc ti cho sthât bi hoc là mt hình thc phn đôi. Trong thê k20, tsát băng hình thc tthiêu đã được sdng như là mt cách đbày tsphn đôi, trong phương thc cm tca thân phong và đánh bom tsát được xem như là chiên thut quân shoc khng bô. Sati là mt nghi thc tang lca đo Hindu, trong nghi thc này người góa phhoc là tnguyn, hoc báp lc tgia đình và lut lsphi cùng chu thiêu chung vi xác chông, [10] nghi thc này cũng được thc hin tương tti Chiêm Thành. Tsát vi shtrca y tê ( chêt tnguyn, hoc quyên được chêt) là mt đê tài gây tranh cãi đo đc có liên quan đên vân đê ca nhng người bbnh nan y, phi chu đau đn cùng cc, hoc có (nhn biêt và hiu) vê chât lượng cuc sông cc tdo bthương tt hoc bnh tt. Thy sinh mình vì người khác không phi luôn luôn bxem như là tsát, vì mc đích không phi là đgiêt mình mà là đcu nhng người khác, tuy nhiên, theo thuyêt ca Émile Durkheim gi nhng trường hp như vy là hành vi "tsát vtha". [11] Bài chi tiêt: Thi Tgây tn hi cho bn thân không phi là mt hành đng cô găng tsát, tuy nhiên, ban đâu thi bphân loi lâm như là mt cô găng tsát. Có mt môi quan hnhân qutương quan gia thi và tsát đó là chai đêu là dng nh hưởng phbiên nhât ca bnh trâm cm. [12] Bài chi tiêt: An tBài chi tiêt: TrtNhng cá nhân muôn kêt thúc cuc sông ca mình có thnhđên strgiúp ca người khác đđt được cái chêt. Nhng người trgiúp, thường là mt thành viên trong gia đình hoc bác sĩ, có thgiúp thc hin các hành đng nêu các cá nhân thiêu năng lc vt lý đthc hin hoc giúp cung câp các phương tin. Trtmt vân đê gây tranh cãi vê mt đo đc và chính trnhiêu nước, như đã thây xung quanh vbê bôi ca bác sĩ Jack Kevorkian, mt nhân viên y tê, đã bphát hin có nhng hot đng trgiúp các bnh nhân đkêt thúc cuc sông ca h, và sau đó bkêt án tù. Bài chi tiêt: Tsát giêt người Tsát giêt người là mt hành đng mà trong đó mt cá nhân giêt chêt mt hoc nhiêu người khác ngay lp tc trước hoc cùng thi đim vi chính cá nhân đó Nguyên nhân giêt người trong tsát giêt người có thđơn thuân là mt ti ác hoc thphm cm thây đó như là mt hành đng ca squan tâm đên nhng người thân yêu ca mình trong bôi cnh btrâm cm nng. Bài chi tiêt: Tân công tsát Phân loại Tự hại An tử và Trợ tử Tự sát giết người Tấn công tự sát

Tự sát - OSF

Embed Size (px)

Citation preview

22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 1/11

Tự sát

Tranh vẽ nhà thơ lãng mạn người Anh: ThomasChatterton được cho rằng đã tự sát bằng thạch

tín.Chuyên khoa tâm thần học, tâm lý học

ICD-10 X60 (http://apps.who.int/classifications/icd10/browse/2015/en#/X60)–X84 (http://apps.who.int/classifications/icd10/browse/2015/en#/X84)

ICD-9-CM E950 (http://www.icd9data.com/getICD9Code.ashx?icd9=E950)

MedlinePlus 001554 (https://medlineplus.gov/ency/article/001554.htm)

eMedicine article/288598 (http://emedicine.medscape.com/article/288598-overview)

MeSH F01.145.126.980.875 (https://www.nlm.nih.gov/cgi/mesh/2022/MB_cgi?mode=&term=Suicide&field=entry#TreeF01.145.126.980.875)

Máy an tử phát minh bởi bác sĩPhilip Nitschke, hình chụp tại bảotàng khoa học, Luân Đôn.

Tự sátBách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tự sát (Hán tự: 自殺, có nghĩa là "tự giêt hoặc là tự tử, tự vẫn", tiêng Anh: suicide. Băt nguôn từTiêng Latinh: Suicidium, từ chữ sui caedere nghĩa là "giêt chính mình") hay tự tử là hành độngcủa một người cô ý gây ra cái cái chêt cho chính mình. Tự sát thường liên quan đên trạng tháituyệt vọng, hoặc do một sô rôi loạn tâm thân cơ bản bao gôm trâm cảm, rôi loạn lưỡng cực,tâm thân phân liệt, nghiện rượu và lạm dụng chât ma túy.[1] Chịu áp lực hoặc gặp những tình cảnhbât hạnh như khó khăn vê tài chính hoặc gặp răc rôi với các môi quan hệ xã hội khác (nhưthât tình, gây mâu thuẫn với gia đình, bạn bè....) có thể đóng một vai trò quan trọng gây ra quyêtđịnh tự sát.[2]

Có hơn một triệu người chêt do tự sát mỗi năm[3]. Tổ chức Y tê Thê giới (WHO) ước tính răng tựsát là nguyên nhân đứng thứ 13 gây ra tử vong trên toàn thê giới[4] và Hội đông An toàn quôc giaHoa Kỳ (National Safety Council) đánh giá tự sát là nguyên nhân đứng thứ 6 gây ra sô người chêttại Hoa Kỳ.[5] Mặt khác, tự sát là nguyên nhân hàng đâu gây tử vong ở thanh thiêu niên và ngườitrưởng thành dưới 35 tuổi.[6][7] Tỷ lệ tự sát ở nữ cao hơn nhiêu so với ở nam giới.[8] Có khoảng 10-20 triệu vụ tự sát không thành xảy ra mỗi năm trên toàn thê giới.[9]

Quan điểm vê hành vi tự sát bị ảnh hưởng bởi những quan niệm văn hóa rộng hơn vê các khíacạnh như tôn giáo, danh dự, và ý nghĩa cuộc sông. Các tôn giáo khởi nguôn từ Abraham xem tự sátnhư là một hành vi phạm tội đôi với Thiên Chúa do niêm tin tôn giáo vê sự thiêng liêng của cuộcsông. Ở phương Tây nó thường bị coi như là một tội ác nghiêm trọng. Ngược lại, trong thời kỳsamurai ở Nhật Bản, mổ bụng tự sát (gọi là Seppuku) được tôn trọng như một phương tiện để chuộctội cho sự thât bại hoặc là một hình thức phản đôi. Trong thê kỷ 20, tự sát băng hình thức tựthiêu đã được sử dụng như là một cách để bày tỏ sự phản đôi, trong phương thức cảm tử của thânphong và đánh bom tự sát được xem như là chiên thuật quân sự hoặc khủng bô. Sati là một nghithức tang lễ của đạo Hindu, trong nghi thức này người góa phụ hoặc là tự nguyện, hoặc bị áp lực từgia đình và luật lệ sẽ phải cùng chịu thiêu chung với xác chông,[10] nghi thức này cũng được thựchiện tương tự tại Chiêm Thành.

Tự sát với sự hỗ trợ của y tê (chêt tự nguyện, hoặc quyên được chêt) là một đê tài gây tranh cãivê đạo đức có liên quan đên vân đê của những người bị bệnh nan y, phải chịu đau đớn cùng cực,hoặc có (nhận biêt và hiểu) vê chât lượng cuộc sông cực tệ do bị thương tật hoặc bệnh tật. Tự hysinh mình vì người khác không phải luôn luôn bị xem như là tự sát, vì mục đích không phải là đểgiêt mình mà là để cứu những người khác, tuy nhiên, theo thuyêt của Émile Durkheim gọi nhữngtrường hợp như vậy là hành vi "tự sát vị tha".[11]

Bài chi tiêt: Tự hại

Tự gây tổn hại cho bản thân không phải là một hành động cô găng tự sát, tuy nhiên, ban đâu tự hại bị phân loại lâm như là một cô găng tựsát. Có một môi quan hệ nhân quả tương quan giữa tự hại và tự sát đó là cả hai đêu là dạng ảnh hưởng phổ biên nhât của bệnh trâm cảm.[12]

Bài chi tiêt: An tửBài chi tiêt: Trợ tử

Những cá nhân muôn kêt thúc cuộc sông của mình có thể nhờ đên sự trợ giúp của người khác để đạt đượccái chêt. Những người trợ giúp, thường là một thành viên trong gia đình hoặc bác sĩ, có thể giúp thực hiện cáchành động nêu các cá nhân thiêu năng lực vật lý để thực hiện hoặc giúp cung câp các phương tiện. Trợ tử làmột vân đê gây tranh cãi vê mặt đạo đức và chính trị ở nhiêu nước, như đã thây xung quanh vụ bê bôicủa bác sĩ Jack Kevorkian, một nhân viên y tê, đã bị phát hiện có những hoạt động trợ giúp các bệnh nhân đểkêt thúc cuộc sông của họ, và sau đó bị kêt án tù.

Bài chi tiêt: Tự sát giêt người

Tự sát giêt người là một hành động mà trong đó một cá nhân giêt chêt một hoặc nhiêu người khác ngay lập tức trước hoặc cùng thời điểm vớichính cá nhân đó

Nguyên nhân giêt người trong tự sát giêt người có thể đơn thuân là một tội ác hoặc thủ phạm cảm thây đó như là một hành động của sự quantâm đên những người thân yêu của mình trong bôi cảnh bị trâm cảm nặng.

Bài chi tiêt: Tân công tự sát

Phân loại

Tự hại

An tử và Trợ tử

Tự sát giết người

Tấn công tự sát

22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 2/11

Danh sách các trường hợp tự sát tiêu biểu trong16 tiểu bang ở Hoa Kỳ. Biểu đồ không bao gồmtất cả các trường hợp có thể xảy ra.[15] Các cột từ trái qua phải: Vấn đề quan hệ tình cảm, sứckhỏe vật lý, việc làm, tài chính, ý định tự sát bị tiết lộ.

Vị chính khách Robert Stewart tựsát, 12 tháng 8 năm 1822

Một cuộc tân công tự sát khi kẻ tân công gây ra một hành động bạo lực đôi với những người khác, thường là để đạt được một mục tiêu quân sựhay chính trị, kêt quả cũng bao gôm luôn cái chêt của chính mình. Đánh bom tự sát thường được coi là một hành động khủng bô. Những dẫnchứng lịch sử như vụ ám sát Sa hoàng Alexander II hoặc các cuộc tân công thân phong thực hiện bởi các phi công của Nhật Bản trong Chiêntranh thê giới thứ hai, cũng như các cuộc tân công thời gian gân đây, chẳng hạn như Sự kiện 11 tháng 9. Một trong những hậu quả thảm khôcnhât mà các vụ tân công tự sát gây ra trong lịch sử là vụ khủng bô 11/9. Kể từ ngày một nhóm gôm 19 tay súng liên kêt với Al-Qaeda cướp 4máy bay để thực hiện các vụ tân công liêu chêt vào tòa tháp đôi và Lâu Năm Góc, giêt chêt gân 3.000 người, sô vụ tân công tự sát đượcxác nhận và nghi ngờ đã tăng lên nhanh chóng trên toàn câu với khoảng 338 cuộc tân công mỗi năm. Trong đó, có một sô lượng các vụ tâncông liên quan tới yêu tô tôn giáo [13].

Bài chi tiêt: Tự sát tập thể

Một sô vụ tự sát được thực hiện bởi áp lực ảnh hưởng của bạn bè hoặc của một nhóm người. Tự sát tập thể có thể diễn ra chỉ với 2 người theo một"hiệp ước tự sát" hoặc với sự tham gia của một nhóm nhiêu người. Một vụ tự sát tập thể đã xảy ra ở Guyana vào năm 1978 bởi các thành viên củaPeoples Temper, một giáo phái ở Mỹ câm đâu bởi Jim Jones.

Bài chi tiêt: Hiệp ước tự sát

Một hiệp ước tự sát tức là một vụ tự sát của hai hoặc nhiêu cá nhân theo một kê hoạch đã thỏa thuận. Kê hoạch có thể được chêt cùng nhau,hoặc riêng lẻ và cùng một thời điểm. Hiệp ước tự sát thường được phân biệt với tự sát tập thể. Những đê cập gân đây vê những sự cô mà trongđó một nhóm nhiêu người đã tự sát cùng nhau vì cùng một lý do vê ý thức hệ, thường trong một bôi cảnh tôn giáo, chính trị, quân sự hoặc bánquân sự. Hiệp ước tự sát, mặt khác, thường liên quan đên một nhóm ít người (chẳng hạn như các cặp đã kêt hôn, các thành viên trong gia đình,hoặc bạn bè) cùng có những động cơ cá nhân mạnh mẽ.

Tự sát phản đôi hay còn gọi là tự sát vị tha là hành vi tự sát dưới hình thức hy sinh bản thân để đạt được một mục tiêu, để phục vụ một nguyênnhân hay là kêt quả của việc thiêu nhận thức vê thực tê hoặc thiêu sự lựa chọn thay thê. Các hình thức tự sát này thường là tự thiêu, tuyệtthực... Gandhi đã tuyệt thực 3 tuân vào mùa thu năm 1924 để ngăn chặn cuộc giao tranh giữa người Ân Độ giáo và người Hôi giáo. Trongchiên tranh Việt Nam, đã có nhiêu nhà sư đã tự thiêu băng xăng ở những nơi công cộng[14]. Điêu này chỉ để phản đôi một chính sách hay sựviệc nào đó, và khó có thể ảnh hưởng đên tiên trình của cuộc chiên.

Một sô yêu tô có liên quan tới nguy cơ tự sát bao gôm: rôi loạn tâm thân, nghiện ma túy, lýlịch gia đình, sẵn có các phương tiện, và các yêu tô vê kinh tê - xã hội.[16] Những hoàn cảnh bênngoài, chẳng hạn như là một sự kiện đau buôn, có thể kích hoạt tự sát nhưng nó dường như khôngphải là một nguyên nhân độc lập.

Rôi loạn tâm thân thường xuyên xuât hiện tại thời điểm tựsát với các ước tính từ 87%[17] đên 98%.[18] Khi phân loại cácrôi loạn tâm thân trong các vụ tự sát thì có 30% trường hợpbị rôi loạn cảm xúc, 18% bị lạm dụng chât gây nghiện, 14% bịtâm thân phân liệt, và 13% bị rôi loạn nhân cách.[18] Khoảng5% người tử vong vì bệnh tâm thân phân liệt là do tự sát.[19]

Trâm cảm là một trong những rôi loạn tâm thân phổ biênnhât[20][21] với sô lượng được chẩn đoán ngày càng tăng trêntoàn thê giới,[22][23] và thường là yêu tô thúc giục sự tự sát. Chỉ riêng tại Hoa Kỳ, trâm cảm làm ảnh hưởngđên 17.6 triệu người mỗi năm hoặc cứ 6 người thì có một người bị bệnh. Trong hai mươi năm tới, dự kiêntrâm cảm sẽ trở thành nguyên nhân gây bệnh tật đứng hàng thứ hai trên toàn thê và là nguyên nhân hàngđâu trong các quôc gia có thu nhập cao, kể cả Hoa Kỳ.

Trong khoảng 75% các vụ tự sát thành công, các bệnh nhân đã đên gặp bác sĩ trong vòng một năm trước khichêt, 45% - 66% trong vòng một tháng trước khi chêt. Khoảng 33% - 41% sô người tự sát thành công đã cóliên hệ với các dịch vụ sức khỏe tâm thân trong vòng một năm trước khi chêt, 20% trong vòng một thángtrước.[24][25][26][27][28]

Nguyên nhân gây ra khoảng 10% những trường hợp có triệu chứng tâm lý có thể là do vân đê y tê,[29] kêtquả của một nghiên cứu cho thây khoảng 50% các cá nhân bị bệnh tâm thân nghiêm trọng có điêu kiện ytê chung là phân lớn không được chẩn đoán và điêu trị do đó có thể gây ra hoặc làm trâm trọng thêm các

triệu chứng tâm thân.(Rothbard AB,et al. 2009)[30][31]

Lạm dụng chât gây nghiện là nguyên nhân phổ biên thứ hai gây ra tự sát sau rôi loạn tâm thân.[32] Cả hai trường hợp lạm dụng mạn tính haycâp tính đêu liên quan đên tự sát, là do các hóa chât tác động lên thân kinh gây những hiệu ứng say và không kiểm soát được hành vi; Khikêt hợp với đau buôn cá nhân như mât người thân, thì nguy cơ tự sát sẽ tăng lên rât nhiêu.[33] Những khuyên cáo vê việc nghiện ma túyhoặc nghiện rượu dễ sinh ra các ý nghĩ tự sát đã được đưa ra.[34] Một cuộc điêu tra trong các nhà tù ở New York cho thây 90% tù nhân tự sát cótiên sử lạm dụng chât gây nghiện.[35]

Tự sát tập thể

Hiệp ước tự sát

Tự sát phản đối

Yếu tố nguy cơ

Rối loạn tâm thần

Lạm dụng chất gây nghiện

22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 3/11

Việc sử dụng các loại ma túy như cocain có một môi tương quan cao với tự sát. Tự sát có thể xảy ra trong giai đoạn đang "phê" thuôc hay giaiđoạn cai nghiện đôi với người nghiện mãn tính. Đôi với những trường hợp tự sát ở người thành niên trẻ thường là do lạm dụng chât ma túy tổnghợp, trong khi đôi với người lớn tuổi thì nguyên nhân chính là do nghiện rượu. Tại San Diego, khoảng 30% các vụ tự sát ở những người dưới 30tuổi là do sử dụng cocain. Trong thời gian cai nghiện cocain có thể dẫn đên những triệu chứng trâm cảm mãnh liệt cùng với các hiệu ứng đau khổvê tinh thân khác làm tăng nguy cơ tự sát.

Sử dụng methamphetamine có quan hệ mật thiêt với trâm cảm và tự sát cũng như gây ra một loạt các hiệu ứng khác bât lợi cho sức khỏe thểchât và tinh thân.[36]

Người sử dụng heroin có một tỷ lệ tử vong cao gâp 13 lân so với những người nghiện các chât khác, trong sô đó tự sát chiêm 3-35%, và caogâp 14 lân so với những người chêt vì tự sát do lạm dụng chât gây nghiện khác.[37] 25% bệnh nhân điêu trị cai nghiện heroin tại Úc bị trâmcảm.[38]

Xem thêm thông tin: Ảnh hưởng lâu dài của rượu

Lạm dụng rượu có liên quan đên một sô rôi loạn sức khỏe tâm thân và nghiện rượu có một tỷ lệ tự sát rât cao.[39] Mỗi ngày uông 6 ly rượumạnh hoặc nhiêu hơn có nguy cơ tự sát cao gâp 6 lân người thường.[40][41] Những người nghiện rượu nặng hoặc lạm dụng chât côn có tỷ lệtrâm cảm cao. Tranh cãi trước đây cho răng những người nghiện rượu phát triển trâm cảm là do họ tự uông thuôc (có thể đúng trong vàitrường hợp), tuy nhiên theo nghiên cứu gân đây cho thây việc thường xuyên uông rượu quá mức trong thời gian dài bản thân nó đã trực tiêpgây ra chứng trâm cảm.[42]

Xem thêm thông tin: Ảnh hưởng lâu dài của benzodiazepine

Benzodiazepine là một loại thuôc an thân, tuy nhiên nêu kê toa benzodiazepine hoặc lạm dụng trong thời gian dài có thể gây ra trâm cảm và tựsát. Nên cẩn thận trong việc kê toa loại thuôc này, đặc biệt là đôi với những bệnh nhân có nguy cơ tự sát.[43][44][45] Các thanh thiêu niên sửdụng benzodiazepine có nguy cơ tự hại hoặc tự sát tăng cao, mặc dù mẫu thông kê khá nhỏ. Những ảnh hưởng của các benzodiazepine đôi vớithanh thiêu niên dưới 18 tuổi cân phải được nghiên cứu thêm. Cân thiêt phải thêm vào khuyên cáo cẩn trọng khi sử dụng benzodiazepineđôi với thanh thiêu niên bị trâm cảm.[46]

Có nhiêu nghiên cứu được thực hiện cho thây một môi quan hệ giữa việc hút thuôc với những ý nghĩ và cô găng tự sát.[47][48] Trong mộtnghiên cứu được thực hiện với các y tá, những người hút thuôc từ 1-24 điêu mỗi ngày có nguy cơ tự sát cao gâp đôi, hút 25 điêu hoặc hơn nguycơ tự sát cao gâp 4 lân so với những người không bao giờ hút thuôc lá.[49][50] Trong một nghiên cứu thực hiện với 300.000 nam quân nhânthuộc quân đội Hoa Kỳ cho thây có một môi liên hệ rõ ràng giữa tự sát và hút thuôc, những người hút thuôc lá trên một gói một ngày có tỷ lệtự sát cao gâp 2 lân so với những người không hút thuôc.[51]

Bài chi tiêt: Nghiện cờ bạc

Người nghiện cờ bạc thường có những ý định và cô găng tự sát cao hơn so người bình thường.[52][53][54] Nghiện cờ bạc ở người trẻ tuổi làm tăngnguy cơ tự sát,[55] tuy nhiên những cô găng tự sát liên quan đên cờ bạc thường được thực hiện bởi những con nghiện cao tuổi.[56] Nghiện cờ bạckêt hợp với lạm dụng chât gây nghiện[57][58] hoặc rôi loạn tâm thân sẽ làm tăng nguy cơ tự sát.[56]

Một nghiên cứu bệnh viện ở Úc phát hiện ra răng 17% các trường hợp tự sát được đưa vào khoa câp cứu của bệnh viện Alfred là những ngườinghiện cờ bạc.[59]

Yêu tô di truyên có ảnh hưởng đên nguy cơ tự sát,[60] với phương sai phân tán trong khoảng 30-50%,[61] phân lớn là do di truyên của bệnhtâm thân. Có băng chứng cho thây nêu cha mẹ tự sát sẽ là một yêu tô dự báo mạnh mẽ vê những nỗ lực tự sát trong sô các người con củahọ.[62]

Tại Ireland, phản đôi băng cách tuyệt thực cho đên chêt đã được sử dụng như một chiên thuật trong thời gian gân đây vì các nguyên nhânchính trị. Trong xung đột vũ trang tại Băc Ireland, một cuộc tuyệt thực đã được Quân đội Cộng hòa Ireland lâm thời (IRA) đưa ra để yêu câu cáctù nhân của họ phải được phân loại lại như là những tù nhân chiên tranh chứ không phải là những kẻ khủng bô, trong suôt cuộc tuyệt thực nổitiêng vào năm 1981, dẫn đâu bởi Bobby Sands với kêt quả là 10 trường hợp tử vong. Nguyên nhân cái chêt được các nhân viên điêu tra ghinhận là "tự nhịn đói đên chêt" ("starvation, self-imposed") chứ không phải là tự tử, sau khi bị gia đình của các nạn nhân phản đôi thì sửa lạitrên giây chứng tử gọn lại là "đói" ("starvation").[63]

Cocain

Methamphetamine

Các opioid

Rượu

Benzodiazepine

Hút thuốc lá

Nghiện cờ bạc

Sinh học

Yếu tố xã hội

Tự sát như một hình thức thách thức và kháng nghị

22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 4/11

Tấm ảnh của nhà báo MalcolmBrowne chụp Thích Quảng Đức tựthiêu.

Một cuộc tấn công thần phong vàotàu sân bay hộ tống USS WhitePlains của Hoa Kỳ.

Những phương thức tự sát phổ biếnnhất. Dữ liệu từ CDC.

Hòa thượng Thích Quảng Đức đã tẩm xăng tự thiêu tại một ngã tư ở Sài Gòn vào ngày 11 tháng 6 năm 1963nhăm phản đôi sự đàn áp Phật giáo của chính quyên Ngô Đình Diệm hay Norman Morrison tự thiêu băngdâu hỏa dưới văn phòng thư ký Bộ Quôc phòng Hoa Kỳ Robert McNamara ở Lâu Năm Góc vào ngày 2tháng 11 năm 1965 để phản đôi chiên tranh Việt Nam cũng là một hình thức kháng nghị băng tự sát.

Một tội phạm có thể quyêt định tự sát để tránh bị truy tô và nhục nhã. Hermann Göring, một sĩ quan khôngquân cao câp của Đức Quôc xã, đã tự sát băng 1 viên nang chứa xyanua để thoát khỏi cảnh bị treo cổ sauphán quyêt tại tòa án Nürnberg. Một sô vụ nổ súng học đường, bao gôm cả vụ thảm sát trường trung họcColumbine và thảm sát đại học bách khoa Virginia, đã kêt thúc băng việc thủ phạm tự sát.

Trong những ngày cuôi cùng của chiên tranh thê giới thứ hai, một sô phi công Nhật Bản tình nguyện chocác phi vụ Thân phong trong một nỗ lực để ngăn chặn thât bại của Đê quôc Nhật Bản, trong khi lực lượngdưới mặt đât băt đâu những cuộc tân công banzai. Gân cuôi của Thê chiên II, Nhật Bản thiêt kêOhka, một loại máy bay nhỏ có mục đích duy nhât là nhiệm vụ Thân phong. Tương tự như không quân củaĐức sử dụng Selbstopfereinsatz (những nhiệm vụ cảm tử) để phá các câu của Liên Xô.

Tự sát vì nghĩa vụ hay bổn phận là một hành động tự sát có hoặc không gây tử vong, được thực hiện với niêmtin răng việc này sẽ đạt được những điêu tôt đẹp hơn, chứ không phải là để thoát khỏi những điêu kiện quáđáng hoặc quá khăc nghiệt. Việc tự sát có thể là tự nguyện, để giảm bớt nỗi ô nhục hay như là một sự trừngphạt, hoặc phải cáng đáng danh tiêng của dòng tộc.

Các quý tộc La Mã bị truât phê đôi khi được phép tự sát để cho gia đình của họ thoát khỏi những hình phạt. Ví dụ Hoàng đê Nero đã bị ép phảitự sát khi phải đôi mặt với một cuộc nổi dậy và án tử hình.[64] Gân đây hơn là trường hợp của Erwin Rommel trong vụ âm mưu 20 tháng 7nhăm ám sát Hitler. Rommel bị đe dọa nêu không tự sát thì sẽ bị đem ra xét xử công khai, xử tử và gia đình ông sẽ bị liên lụy. Và cuôi cùng ôngđã chọn phương thức tự sát.[65]

Ở đây "giải thoát" là mong muôn của một cá nhân răng họ sẽ không phải đôi mặt với những sự việc xảy ra trong đời sông của họ. Nêu bỏ quanguyên nhân tổn thương thân kinh thân kinh vật lý (não tổn thương) dẫn đên không kiểm soát được cảm xúc hành vi, một cá nhân có thể thựchiện hành động tự sát với hi vọng răng được "giải thoát" khi cuộc sông của họ đã kêt thúc. Những nguyên nhân khiên một cá nhân muôn tựsát để được "giải thoát" có thể liên quan trực tiêp đên chính sự sông và chât lượng cuộc sông của họ như bệnh tật hiểm nghèo, tình trạng kinhtê quá khăc nghiệt để duy trì sự sông, bị đe dọa giêt hại hoặc giúp họ thoát khỏi những ám ảnh liên quan đên những sự kiện có thực đã xảy ratrong quá khứ, đang xảy ra ở hiện tại và có thể sẽ xảy ra trong tương lai. Dạng mục đích tự sát này có thể mang ý nghĩa bao trùm toàn bộ hoặc baotrùm một phân đôi với các dạng mục đích tự sát khác, loại trừ (như đã nói) do tổn thương vật lý của hệ thân kinh. Ngoài ra quyêt định châmdứt cuộc sông với mục đích được "giải thoát" có thể là hậu quả của dạng bệnh thân kinh mà có môi liên quan chưa được làm rõ tới tổn thươngcủa bộ não như chứng tự kỷ, rôi loạn ám ảnh cưỡng chê.

Các yêu tô kinh tê - xã hội như nghèo đói, thât nghiệp, vô gia cư, và phân biệt đôi xử có thể gây ra ý nghĩ tự sát.[66] Nghèo không thể là mộtnguyên nhân trực tiêp nhưng nó có thể làm tăng nguy cơ tự sát, vì là nhóm có nguy cơ lớn với trâm cảm.[67] Sự ủng hộ tích cực đôi với tự sátcũng là một yêu tô góp phân. Trí thông minh ban đâu được đê xuât như là một yêu tô như trong một giải thích của tâm lý học tiên hóavê việc thừa nhận một trí thông minh tôi thiểu cân thiêt cho một quyêt định tự sát, các môi liên hệ tích cực giữa chỉ sô IQ và tự sát đã đượcnhăc lại trong một sô nghiên cứu.[68][69][70][71][72]

Bài chi tiêt: Phương thức tự sát

Các phương thức tự sát chính giữa các quôc gia khác nhau đáng kể. Các phương thức chính trong các khu vựckhác nhau bao gôm treo cổ, uông thuôc trừ sâu uông thuôc độc, và dùng súng.[74] 30% các vụ tự sát trêntoàn thê giới là uông thuôc trừ sâu uông thuôc độc, tuy nhiên có sự thay đổi rõ rệt theo từng vùng với 4%ở châu Âu và hơn 50% trong khu vực Thái Bình Dương.[75] 52% các vụ tự sát ở Hoa Kỳ là dùng súng.[76] Làmngạt (chẳng hạn như dùng túi tự sát) là khá phổ biên, chiêm khoảng 40% các vụ tự sát tại Hoa Kỳ. Cácphương thức tự sát khác như chân thương đụng dập (nhảy từ một tòa nhà hoặc nhảy câu, nhảy qua cửa sổ,đứng trên đường ray xe lửa, hoặc đụng xe,..). Mât máu (rạch cổ tay hoặc cổ họng), cô ý chêt đuôi, tự thiêu,điện giật, và tuyệt thực là những phương pháp tự sát khác.

Có tiêp xúc với tự sát là yêu tô gây nguy cơ tự sát còn gây tranh cãi.[77] Một nghiên cứu năm 1996 không thểtìm thây môi quan hệ giữa các vụ tự sát trong một nhóm bạn,[78] trong khi một nghiên cứu năm 1986 chothây tỷ lệ tự sát tăng sau khi TV chiêu những tin tức liên quan đên tự sát.[79]

Bài chi tiêt: Phòng chông tự sát

Tự sát để thoát khỏi sự trừng phạt của pháp luật

Tự sát để phục vụ mục đích quân sự

Tự sát vì nghĩa vụ

Tự sát như là một cách để giải thoát

Những yếu tố khác

Phương thức tự sát

Phòng chống

22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 5/11

Tỷ lệ các vụ tự sát bằng súng tạiHoa Kỳ, theo giới tính và tuổi tác,1999-2005. Dữ liệu từ CDC.

Tỉ lệ tự sát theo độ tuổi[73]

Tỉ lệ tự sát bằng cách tự gây vếtthương trên mỗi 100.000 ngườinăm 2004.[82]

Tỷ lệ tự sát trên 100.000 người nam (trái) và nữ (phải) (dữ liệu từnăm 1978–2008).

nodata

< 1 1–5

5–5.8 5.8–8.5 8.5–12

12–19 19–22.5 22.5–26

26–29.5 29.5–33

33–36.5 >36.5

Phòng chông tự sát là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ những nỗ lực tập thể để giảm tỷ lệ tự sát thông quacác biện pháp phòng chông. Trong khi các đường dây nóng hỗ trợ đã được phổ biên nhưng có rât ít băngchứng cho thây tác dụng trợ giúp hoặc bác bỏ hẳn hiệu quả của nó.[80] Việc tâm soát ý định tự sát không gâyảnh hưởng đên nguy cơ tự sát.[81]

Tự sát là nguyên nhân đứng hạng thứ 10 gây chêt người trên toàn thê giới,[1] với khoảng một triệu ngườichêt do tự sát hàng năm.[83] Theo dữ liệu thông kê năm 2007 thì các vụ tự sát ở Hoa Kỳ nhiêu hơn gângâp đôi sô vụ giêt người và là nguyên nhân gây tử vong xêp hạng 11 ở Hoa Kỳ, xêp trên cả bệnh gan vàbệnh Parkinson.[84] Tỷ lệ tự sát tăng 60% trong vòng 50 năm qua trên toàn thê giới, chủ yêu là ở các nướcđang phát triển.

Một sô lượng lớn các vụ tự sát là ở Châu Á, chiêm tới khoảng 60%. Theo Tổ chức Y tê Thê giới thì ở các vụtự sát ở Trung Quôc, Ân Độ và Nhật Bản chiêm khoảng 40% tổng sô các vụ tự sát trên thê giới.[85]

Lân đâu tiên trong 1 thập kỷ ở Hoa Kỳ có tỷ lệ tự sát gia tăng. Tỷ lệ tự sát tổng thể tăng từ năm 1999 đênnăm 2005 chủ yêu là do sự gia tăng các vụ tự sát trong sô những người da trăng tuổi từ 40-64, với phụ nữ datrăng trung niên tăng nhiêu nhât.[86]

Ở các nước phương Tây, nữ giới bị chêt bởi tự sát nhiêu hơn nam giới, mặc dù nam giới lại cô găng tự sátnhiêu hơn. Một sô chuyên gia xã hội cho răng nữ giới tự sát nhiêu hơn do bât cân băng luật pháp giữahai giới tính

Trong The Eclipse: A Memoir of Suicide, tác giả Antonella Gambotto-Burke báo cáo răng ở những nướcphương Tây, nữ giới đang dẫn đâu "tỷ lệ tự hủy diệt" (chiêm 40% tổng sô các vụ tự sát) và "nguyên nhân củaquyêt định tự sát thường là do cuộc sông cách ly, thât nghiệp và nợ nân. Giới tính nam có bản chât là(hoạt động) chinh phục... Biểu hiện của cái gôc tự trọng trong nam giới là họ bỏ qua mọi xúc cảm đơn thể (sựchinh phục đòi hỏi phải có 1 đôi tác). Một người đàn ông không thể cảm thây mình là đàn ông nêu họ khôngcó 1 đôi tác, một đoàn thể hoặc một nhóm. Nam tính là một trò được chơi trên bình diện đôi xứng.[87]

Ở nhiêu quôc gia, tỉ lệ tự sát cao nhât ở độ tuổi trung niên[88] hoặc lớn tuổi hơn.[89][90][91][92] Tuy nhiên,sô vụ tự sát nhiêu nhât năm ở độ tuổi từ 15 đên 29 do lượng người ở độ tuổi này đông.[93][94] Trên thêgiới, độ tuổi tự sát trung bình từ 30 đên 49 đôi với cả nam và nữ.[95] Điêu này có nghĩa là phân nửa sôngười chêt vì tự sát đêu ở khoảng 40 tuổi đổ lại, nửa còn lại từ 40 tuổi trở lên.[95] Tỉ lệ tự sát ở trẻ em râtthâp, nhưng tăng dân trong giai đoạn chuyển thành thanh thiêu niên.[96]

Tại Hoa Kỳ 16,5% các vụ tự sát có liên quan đên rượu.[97] Nghiện rượu làm tăngkhả năng tự sát lên gâp 5 đên 10 lân, trong khi dùng các chât kích thích kháclàm tăng nguy cơ này lên 10 đên 20 lân. Khoảng 15% của những người nghiệnrượu tự sát, và khoảng 33% các vụ tự sát ở người dưới 35 tuổi có chẩn đoán lâm sànguông rượu hoặc lạm dụng các chât khác, hơn 50% tât cả các vụ tự sát có liên quanđên sự phụ thuộc vào rượu hoặc ma túy. Ở thanh thiêu niên, việc lạm dụng rượuhoặc ma túy đóng một vai trò quan trọng, chiêm đên 70% các vụ tự sát.[34][98]

Tỷ lệ tự sát trong nước có sự khác biệt đáng kể giữa các quôc gia và giữa các dântộc.[99] Ví dụ, ở Hoa Kỳ, người da trăng không có nguôn gôc Tây Ban Nha có khảnăng tự sát cao hơn 2,5 lân so với người Mỹ gôc Phi hoặc gôc Tây Ban Nha.[100] Ở UK, tỷ lệ tự sát khác nhau đáng kể giữa các vùng miên khácnhau trong nước. Tại Scotland, tỷ lệ tự sát khoảng gâp đôi ở nước Anh.[101]

Bài chi tiêt: Danh sách các quôc gia theo tỷ lệ tự sát

khôngrõ

ít hơn3

3-6 6-9

9-12 12-15 15-18 18-21 21-24

24-27 27-30 30-33 hơn

33

Dịch tễ học

Giới tính

Độ tuổi

Uống rượu và sử dụng ma túy

Sắc tộc

Tỉ lệ tự sát ở các quốc gia trên thế giới

22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 6/11

Thống kê tỷ lệ tự sát theo quốc gia

Một samurai chuẩn bị thực hiện nghithức seppuku.

Tỉ lệ tự sát trên 100.000 dân[102]

Quốc gia Nữ Nam Tổng Cộng Năm

Lithuania 68,1 12,9 38,6 2005

Belarus 63,3 10,3 35.1 2003

Nga 58,1 9,8 32,2 2005

Slovenia 42,1 11,1 26,3 2006

Hungary 42,3 11,2 26,0 2005

Kazakhstan 45,0 8,1 25,9 2005

Latvia 42,0 9,6 24,5 2005

Nhật Bản 34,8 13,2 23,7 2006

Guyana 33,8 11,6 22,9 2005

Ukraina 40,9 7,0 22,6 2005

Hàn Quốc 29,6 14,1 21,9 2006

Nhật Bản là một trong những nơi có tỷ lệ tự sát cao nhât trong thê giới công nghiệp (26 trên 100.000người).[103] Trong năm 2006, tỷ lệ tự sát của Nhật Bản là 23,6 trên 100.000 dân cư và tôt hơn đáng kể so vớicon sô này ở các nước Đông Âu, chẳng hạn như Litva (38,8) và Nga (32,3).[104] Tỉ lệ tự sát tại Nhật Bản xêpthứ 8 trên toàn thê giới.

Sô vụ tự sát đạt kỷ lục 34.427 vụ vào năm 2003 (tăng 7,1% so với năm 2002),[105] so với 33.093 vụ trong năm2007 (tăng 2,9%),[103] 32.249 vụ trong năm 2008 (giảm 2,6%)[106] và 32.845 trong năm 2009 (tăng1,85%).[107] Theo sô liệu của cảnh sát quôc gia, ba phân tư sô vụ tự sát trong năm 2007 đêu có nạn nhânlà nữ giới, và 60% người tự tử là do thât nghiệp, trong khi tỷ lệ tự sát ở câp cao tăng lên. Chính phủ cho biêtchỉ có 81 vụ tự sát trong năm 2007 là do làm việc quá sức hoặc căng thẳng, gây ra hiện tượng tử vong do làmviệc quá sức, thông thường là do tình trạng thừa lao động.[108] Tuy nhiên, cảnh sát quôc gia công nhận trongnăm 2007 đã có 2.200 vụ tự sát xảy ra do vân đê việc làm.[109] Trong năm 2009, 6.949 người tự sát vì trâmcảm (21%), 1.731 người do những khó khăn của cuộc sông hàng ngày (5%) và 1.071 người do mât việc làm(3%).[107]

Theo thứ tự giảm dân, tháng 3, tháng 4 và tháng 5 là thời gian người Nhật tự sát nhiêu nhât, điêu này có lẽbởi vì năm tài chính kêt thúc ngày 31 tháng 3 theo truyên thông Nhật Bản.[110] Trong năm 2009, thông kêghi lại chủ yêu các vụ tự sát của người lao động vào tháng 3, người làm nội trợ trong tháng 4-tháng 5 và thâtnghiệp trong tháng 5-tháng 6.[110] Rât ít vụ tự sát xảy ra vào cuôi tuân, nhiêu nhât là vào thứ Hai.

Trong năm 2008, một nghiên cứu chính phủ Nhật Bản cho thây gân 1/5 người Nhật Bản từng nghiêm túc nghĩ vê việc tự sát vào một sô thờiđiểm trong cuộc sông của họ.[111] Trong năm 2010, một nghiên cứu mới cho thây răng tự sát ở Nhật Bản có chi phí nên kinh tê khoảng 2,7 tỉyên mỗi năm.[112]

Bước vào thê kỷ 21, tỷ lệ tự sát ở Quebec là một kỷ lục đã vượt Nga, Litva và Kazakhstan. Trong năm 2001, 1.334 người dân Quebec - trong đó có1.055 người (79%) - đã tự sát. Tỷ lệ tự sát ở nữ giới trẻ tuổi là một trong những tỉ lệ cao nhât thê giới: 30,7 trên 100.000 dân. Tình hình trở nêntôi tệ hơn kể từ năm 1965, khi cuộc Cách mạng Thâm Lặng diễn ra.

Hàn Quôc là quôc gia được xêp cao nhât trong các nước thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tê (OECD) và liên tục có sô vụ tự sát thuộchàng đâu trong nhóm các nước phát triển. Nhà ga tàu điện ngâm ở Seoul đã phải dựng hàng rào chăn để ngăn người nhảy xuông lúc tàu đên,đông thời 8 cây câu trong thành phô đêu được lăp đặt hệ thông camera CCTV nhăm phát hiện nhanh những người có ý tự sát. Quôc gianày là nơi thường xuyên diễn ra các vụ tự sát của sinh viên, ca sĩ, người mẫu, diễn viên, vận động viên thể thao, người nổi tiêng, trong đó đáng chúý nhât phải kể đên vụ tự sát của cựu tổng thông Roh Moo-hyun vào năm 2009.[113] Trong chưa đây 4 tháng đâu năm 2011, bôn sinh viên vàmột giáo sư của Viện Đại học KAIST - một trong những ngôi trường danh tiêng bậc nhât Hàn Quôc - đã lân lượt tự sát.[114]

Theo một chuyên gia vê tâm thân học tại Đại học Seoul và cũng là thành viên trong Hiệp hội ngăn chặn tự sát ở Hàn Quôc, "tự sát tập thể" làmột vân nạn khá phổ biên ở nước này và đông thời đang có xu hướng tăng cao.[115] Tỷ lệ này đặc biệt tăng mạnh sau cuộc khủng hoảng tài chínhchâu Á năm 1997 và vẫn tiêp tục tăng sau đó.[116] Trong vòng 5 năm trước 2007, tỷ lệ tự sát ở Hàn Quôc còn gia tăng gâp đôi.[117] Năm 2011,trước tình hình này, một sô người đã đứng ra tổ chức những khoá học chêt thử, với lý do "trải nghiệm cảm giác săp chêt sẽ mang lại ý nghĩavê sự sông cho tât cả mọi người, bât kể họ già hay trẻ". Mục đích của chương trình này là muôn người tham gia "nghĩ vê cuộc sông và tậnhưởng nó một cách có ý nghĩa hơn" thay vì tự tìm đên cái chêt.[116]

Thông kê vê tự sát ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có phân gây tranh cãi trong đó nghiên cứu độc lập thường tạo ra các ước tính chênh lệchđáng kể với sô liệu thông kê chính thức do chính phủ cung câp. Trên cơ sở dữ liệu thu thập vào năm 1999, chính phủ ước tính tỷ lệ tự sát là13,9,[118] thâp hơn nhiêu so với tỷ lệ trong các nước Đông Á: Nhật Bản (24,4) và Hàn Quôc (21,9). Tuy nhiên, dựa trên cùng một nguôn dữliệu, Trung tâm Phòng ngừa và Nghiên cứu tự sát Băc Kinh đưa ra con sô tỷ lệ trung bình là 28,7.[119] Trong khi đó, theo báo cáo "Gánh nặngbệnh tật toàn câu" do Tổ chức Y tê thê giới (WHO) công bô, tỷ lệ này ước tính khoảng 30,3.[119]

Nhật Bản

Canada

Hàn Quốc

Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa

22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 7/11

Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là quôc gia duy nhât trong sô các nước trên thê giới trong đó nữ giới tự sát nhiêu hơn so với nam giới mỗinăm:[118] theo sô liệu thông kê chính thức của chính phủ, năm 1999 tỷ lệ tự sát trên 100.000 người là 13,0 đôi với nam giới và 14,8 đôi với nữgiới,[118] tỷ lệ phụ nữ tự sát cao nhât trên thê giới. Theo sô liệu thông kê chính thức của chính phủ, tỷ lệ nam giới (13,0 trên 100.000 người mỗinăm) là thâp hơn so với nhiêu nước khác, bao gôm cả một sô nước phương Tây, chẳng hạn như Hoa Kỳ, Úc và Đức.

Trên cơ sở của một nghiên cứu năm 2008, nhiêu kêt luận khá khác nhau được đưa ra: nữ tự sát nhiêu hơn nam giới theo tỉ lệ 3:1, nông thôn tựsát nhiêu hơn đô thị theo tỉ lệ 3:1. Sự bùng nổ lớn vê việc thanh niên và người lớn tuổi tự sát đã xảy ra, tỷ lệ tự sát quôc gia tương đôi cao 2-3lân so với trung bình toàn câu là điêu hiển nhiên, và một tỷ lệ nhỏ bệnh tâm thân, đặc biệt lâm sàng trâm cảm, tôn tại trong các nạn nhân tựsát.[119] Có hơn 300.000 vụ tự sát ở Trung Quôc hàng năm.[120] Trung Quôc chiêm hơn 30% sô vụ tự sát trên thê giới.[121] Tỷ lệ tự sát ở lưuvực sông Dương Tử cao hơn khoảng 40% so với các vùng khác của Trung Quôc.[122]

Theo một nghiên cứu trên 10 quôc gia châu Âu năm 2011, tỷ lệ tự sát đã tăng đột biên trong nhóm người ở độ tuổi đi làm tại 9 quôc gia châu Âu.Sô người tự sát trong nhóm dưới 65 tuổi tăng từ 5% cho đên 17% trong năm 2007 đên 2009. Kêt quả cuộc nghiên cứu cho biêt, khủng hoảnglàm tăng tỷ lệ tự sát ở châu Âu do dẫn đên chỉ sô thât nghiệp tăng hơn 1/3 so với trước đó. Một nhà nghiên cứu đánh giá răng tỷ lệ tự sát vônđang trên đà giảm nhẹ đã đột ngột tăng ngay sau khi khủng hoảng xảy ra. Bên cạnh đó, BBC đưa ra báo cáo cho biêt sô đơn thuôc chông trâmcảm đã tăng hơn 40% trong vòng 4 năm từ cuộc khủng hoảng.[123]

Quan điểm chính của y học hiện đại cho răng tự sát có quan hệ với sức khỏe tâm thân, kêt hợp với yêu tô tâm lý như khó khăn trong việc đôiphó với trâm cảm, những đau khổ không thể tránh được, sợ hãi, hoặc các rôi loạn tâm thân và áp lực khác. Một cô găng tự sát đôi khi như làmột "tiêng câu cứu" và kêu gọi sự quan tâm, hoặc để bày tỏ nỗi thât vọng và muôn giải thoát, chứ không phải là ý định thật sự muônchêt.[124] Hâu hêt những người cô găng tự sát đêu không thành công trong lân thực hiện đâu tiên; những người này nêu tiêp tục lặp lạihành động tự sát sẽ có xác suât thành công cao hơn.[125] Trong một nghiên cứu năm 2021, các nhà khoa học đã đê xuât răng việc cho răngnhững người có suy nghĩ tự sát là bị bệnh có thể gây trở ngại trong việc ngăn chặn tự sát [126]. Họ sử dụng phương pháp thông kê Bayes, kêt hợpvới lý thuyêt cơ chê mindsponge [127], để khám phá các quá trình dẫn đên sự xuât hiện của suy nghĩ tự sát mà rôi loạn tâm thân đóng mộtvai trò rât nhỏ và kêt luận răng có nhiêu trường hợp mà ý tưởng tự sát đại diện cho một lựa chọn trong phân tích chi phí - lợi ích giữa sự sôngvà cái chêt. Những người trong trường hợp đây có thể không được gọi là "bệnh nhân".

Roh Moo Hyun, Tổng thống Hàn Quốc. Nguyên nhân cái chết được đánh giá là không chịu nổi sức ép từ những cáo buộc tham nhũng nhằmvào ông cũng như người thân.Getulio Vargas, Tổng thống Brasil, đã chọn cái chết vào ngày 4 tháng 7, 1982 để trả lời cho sức ép yêu cầu từ chức từ những quan chứchàng đầu của quân đội. Lý do cho việc này đối thủ chính trị hàng đầu của Vargas khi đó là Carlos Lacerda bị ám sát không thành, và theo kếtquả điều tra cho biết, kẻ đặt hàng vụ ám sát chính là chỉ huy lực lượng bảo vệ của tổng thống.Antonio Guzman, Tổng thống Dominica, tự sát trong phòng tắm bằng cách bắn vào đầu sau khi đảng cách mạng Dominica của Guzman từchối ủng hộ ông trong Quốc hội. Nguyên nhân của sự từ chối này là những hứa hẹn về vấn đề kinh tế của đất nước và nạn tham nhũng ởlần tranh cử trước đều không được thực hiện mà còn có xu hướng tồi tệ đi. Chi phí của chính phủ vẫn tăng lên đều trong khi nền kinh tếDominica phải đương đầu với nhiều vấn đề nghiêm trọng và sự xuất hiện của cơn bão David năm 1979 để lại thiệt hại nặng nề. Trong khiđó, phần lớn tiền việc trợ của các nước khác được phát hiện là chui vào túi riêng của các quan chức, trong đó Guzman là người bị buộc tộiđầu tiên.Pierre Beregovoy, Thủ tướng Pháp, tự sát bằng cách bắn súng vào đầu bên bờ một con kênh vào ngày 1 tháng 5, 1993, sau khi từ chức thủtướng vào tháng 3 cùng năm và tiếp tục chịu áp lực từ những cáo buộc khẳng định ông đã nhận 180.000 USD trong thời gian tranh cử, tuymột số người lập luận rằng điều này là không thể[128].Mahmoud Zuabi, Thủ tướng Syria, trong thời gian chờ điều tra bị quản thúc tại nhà đã tự sát bằng súng vào ngày 21 tháng 5, 2000. Trướcđó, vào tháng 3 cùng năm ông đã bị cách chức, 2 tháng sau bi khai trừ khỏi Đảng Baath, sau đó dính vào rắc rối vụ điều tra của Viện Kiểmsát về tham nhũng từ hợp đồng máy bay.[129]

Vua Trùng Quang Đế và tướng Nguyễn Súy nhà Hậu Trần, cùng tự vẫn trên đường bị quân Minh áp giải về Kim LăngChúa Trịnh Tông tự sát trên đường bị Nguyễn Trang áp giải để không lọt vào tay quân Tây SơnThái hậu Bùi Thị Nhạn nhà Tây Sơn, tự sát khi không còn đường thoát để không lọt vào tay quân Nguyễn.Phan Thanh Giản, Kinh lược sứ ba tỉnh miền Tây (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) của nhà Nguyễn, tự sát ngày 4 tháng 8 năm 1867 sau khimất 3 tỉnh này.Hoàng Diệu, trấn thủ thành Hà Nội của nhà Nguyễn, tự sát tại Võ Miếu ngày 25 tháng 4 năm 1882 (tức ngày 8 tháng 3 năm Nhâm Ngọ) saukhi thành Hà Nội thất thủ.Võ Tánh, danh tướng nhà Nguyễn. Trong cuộc nội chiến với quân đội Tây Sơn, ông đã tự thiêu bằng thuốc súng và rơm khô tại thành BìnhĐịnh vào ngày 7 tháng 7 năm 1801 với lời đề nghị Trần Quang Diệu tha chết cho quân lính của mình.

Norman Morrison tự thiêu để chống chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.[130]

Hòa thượng Thích Quảng Đức đã tự thiêu cho đạo pháp.Van Gogh, danh họa Hà Lan, tự sát bằng một khẩu súng lục và chết 2 ngày sau đó (năm 1890).Ernest Hemingway, nhà văn người Mỹ tự sát bằng súng năm 1961.

Châu Âu

Hoa Kỳ

Các khía cạnh xã hội

Sự can thiệp

Một số vụ tự sát nổi tiếng

Chính trị gia

Các nhân vật khác

22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 8/11

Jang Ja Yeon đã tự sát tại nhà riêng vì bị ép buộc quan hệ tình dục quá nhiềuKurt Cobain, gương mặt của ban nhạc Nirvana đã tự sát bằng súng tại nhà riêng năm 1994.

Danh sách các quốc gia theo tỷ lệ tự sátBắt chước tự sát một cách mù quáng

1. ^ a b Hawton K, van Heeringen K (2009). “Suicide”. Lancet. 373(9672): 1372–81. doi:10.1016/S0140-6736(09)60372-X.PMID 19376453.

2. ^ “www.uvm.edu” (PDF).3. ^ ONLINE, TUOI TRE (11 tháng 9 năm 2006). “Một triệu người chết

vì tự tử mỗi năm”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 18 tháng 4năm 2022.

4. ^ Bruce Gross, Forrensic Examiner, Summer, 20065. ^ see the PDF (http://www.nsc.org/news_resources/injury_and_deat

h_statistics/Pages/TheOddsofDyingFrom.aspx)6. ^ “CIS: UN Body Takes On Rising Suicide Rates – Radio Free

Europe / Radio Liberty 2006”.7. ^ O'Connor, Rory; Sheehy, Noel (29 tháng 1 năm 2000).

Understanding suicidal behaviour. Leicester: BPS Books. tr. 33–37.ISBN 978-1-85433-290-5.

8. ^ Gelder et al, 2005 p169. Psychiatry 3rd Ed. Oxford: New York9. ^ Bertolote JM, Fleischmann A (2002). “Suicide and psychiatric

diagnosis: a worldwide perspective”. World Psychiatry. 1 (3): 181–5.ISSN 1723-8617. PMC 1489848. PMID 16946849.

10. ^ “Indian woman commits sati suicide”. Bbc.co.uk. ngày 7 tháng 8năm 2002. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2010.

11. ^ Blake JA (1978 Spring). “Death by hand grenade: altruistic suicidein combat”. Suicide Life Threat Behav.: 46–59. Kiểm tra giá trị ngàytháng trong: |date= (trợ giúp)

12. ^ “Rethink – About self harm”.13. ^ Vuong, Quan-Hoang; Nguyen, Minh-Hoang; Le, Tam-Tri (2021). A

mindsponge-based investigation into the psycho-religiousmechanism behind suicide attacks. De Gruyter. ISBN 978-83-66675-58-2.

14. ^ https://phatgiao.org.vn/amp/su-kien-tu-thieu-cua-bo-tat-thich-quang-duc-d41687.html

15. ^ Centers for Disease Control and Prevention: Suicide: DataSources (https://www.cdc.gov/violenceprevention/suicide/datasources.html)

16. ^ K Hawton & van Heeringen, K (2009 Apr 18). “Suicide”. Lancet.373 (9672): 1372–81. doi:10.1016/S0140-6736(09)60372-X.PMID 19376453. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợgiúp)

17. ^ Arsenault-Lapierre G, Kim C, Turecki G (2004). “Psychiatricdiagnoses in 3275 suicides: a meta-analysis” (Free full text). BMCPsychiatry. 4: 37. doi:10.1186/1471-244X-4-37. PMC 534107.PMID 15527502.

18. ^ a b Bertolote JM, Fleischmann A, De Leo D, Wasserman D (2004).“Psychiatric diagnoses and suicide: revisiting the evidence”. Crisis.25 (4): 147–55. doi:10.1027/0227-5910.25.4.147. ISSN 0227-5910.PMID 15580849.

19. ^ Palmer BA, Pankratz VS, Bostwick JM (2005). “The lifetime risk ofsuicide in schizophrenia: a reexamination”. Arch. Gen. Psychiatry.62 (3): 247–53. doi:10.1001/archpsyc.62.3.247. PMID 15753237.

20. ^ Sharp LK, Lipsky MS (2002). “Screening for depression acrossthe lifespan: a review of measures for use in primary care settings”.American family physician. 66 (6): 1001–8. PMID 12358212.

21. ^ Torzsa P, Szeifert L, Dunai K, Kalabay L, Novák M (2009). “Adepresszió diagnosztikája és kezelése a családorvosigyakorlatban”. Orvosi Hetilap. 150 (36): 1684–93.doi:10.1556/OH.2009.28675. PMID 19709983.

22. ^ “College Students Exhibiting More Severe Mental Illness, StudyFinds”. Apa.org. ngày 12 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26tháng 8 năm 2010.

23. ^ Lambert KG (2006). “Rising rates of depression in today's society:Consideration of the roles of effort-based rewards and enhancedresilience in day-to-day functioning”. Neuroscience & BiobehavioralReviews. 30 (4): 497–510. doi:10.1016/j.neubiorev.2005.09.002.PMID 16253328.

24. ^ Depression and Suicide Andrew B. Medscape (http://emedicine.medscape.com/article/805459-overview)

25. ^ González HM, Vega WA, Williams DR, Tarraf W, West BT,Neighbors HW (2010). “Depression Care in the United States: TooLittle for Too Few”. Archives of General Psychiatry. 67 (1): 37–46.doi:10.1001/archgenpsychiatry.2009.168. PMC 2887749.PMID 20048221.

26. ^ Luoma JB, Martin CE, Pearson JL (2002). “Contact with mentalhealth and primary care providers before suicide: a review of theevidence”. The American journal of psychiatry. 159 (6): 909–16.PMID 12042175.

27. ^ Lee HC, Lin HC, Liu TC, Lin SY (2008). “Contact of mental andnonmental health care providers prior to suicide in Taiwan: apopulation-based study”. Canadian Journal of Psychiatry. 53 (6):377–83. PMID 18616858.

28. ^ Pirkis J, Burgess P (1998). “Suicide and recency of health carecontacts. A systematic review”. The British journal of psychiatry: thejournal of mental science. 173: 462–74. PMID 9926074.

29. ^ When Psychological Problems Mask Medical Disorders: A Guidefor Psychotherapists. Morrison J: New York, Guilford, 1997 ISBN 1-57230-539-8

30. ^ Previously undetected metabolic syndromes and infectiousdiseases among psychiatric inpatients. Psychiatric ServicesRothbard AB,et al: 60:534–537,2009 [1] (http://psychservices.psychiatryonline.org/cgi/content/full/60/4/534)

31. ^ Hall RC, Gardner ER, Stickney SK, LeCann AF, Popkin MK(1980). “Physical illness manifesting as psychiatric disease. II.Analysis of a state hospital inpatient population”. Archives ofGeneral Psychiatry. 37 (9): 989–95. PMID 7416911.

32. ^ D., PhD Frank, Jerome; Levin, Jerome D; S., PhD Piccirilli,Richard; Perrotto, Richard S; Culkin, Joseph (28 tháng 9 năm2001). Introduction to chemical dependency counseling. Northvale,NJ: Jason Aronson. tr. 150–152. ISBN 978-0-7657-0289-0.

33. ^ Fadem, Barbara (1 tháng 12 năm 2003). Behavioral science inmedicine. Philadelphia: Lippincott Williams Wilkins. tr. 217.ISBN 978-0-7817-3669-5.

34. ^ a b Miller, NS; Mahler, JC; Gold, MS (1991). “Suicide riskassociated with drug and alcohol dependence”. Journal of addictivediseases. 10 (3): 49–61. doi:10.1300/J069v10n03_06. ISSN 1055-0887. PMID 1932152.

35. ^ PMID 15950281 (PMID 15950281 (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15950281)) Citation will be completed automatically in a few minutes. Jump thequeue or expand by hand

36. ^ Darke, S.; Kaye, S.; McKetin, R.; Duflou, J. (2008). “Majorphysical and psychological harms of methamphetamine use”. DrugAlcohol Rev. 27 (3): 253–62. doi:10.1080/09595230801923702.PMID 18368606.

37. ^ [2] (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12410779)38. ^ [3] (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15893162)39. ^ Chignon JM, Cortes MJ, Martin P, Chabannes JP (1998).

“[Attempted suicide and alcohol dependence: results of anepidemiologic survey]”. Encephale (bằng tiếng Pháp). 24 (4): 347–54. ISSN 0013-7006. PMID 9809240.

40. ^ O'Donohue, William T.; R. Byrd, Michelle; Cummings, Nicholas A.;Henderson, Deborah P. (2005). Behavioral integrative care:treatments that work in the primary care setting. New York: Brunner-Routledge. tr. 115. ISBN 978-0-415-94946-0.

41. ^ Ayd, Frank J (ngày 31 tháng 5 năm 2000). Lexicon of psychiatry,neurology, and the neurosciences. Philadelphia: Lippincott-WilliamsWilkins. tr. 256. ISBN 978-0-7817-2468-5.

42. ^ Fergusson DM, Boden JM, Horwood LJ (2009). “Tests of causallinks between alcohol abuse or dependence and major depression”.Arch. Gen. Psychiatry. 66 (3): 260–6.doi:10.1001/archgenpsychiatry.2008.543. ISSN 0003-990X.PMID 19255375.

43. ^ Professor C Heather Ashton (1987). “Benzodiazepine Withdrawal:Outcome in 50 Patients”. British Journal of Addiction. 82: 655–671.

Xem thêm

Chú thích

22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 9/11

44. ^ Neutel CI, Patten SB (1997). “Risk of suicide attempts afterbenzodiazepine and/or antidepressant use”. Ann Epidemiol. 7 (8):568–74. doi:10.1016/S1047-2797(97)00126-9. ISSN 1047-2797.PMID 9408553.

45. ^ Taiminen TJ (1993). “Effect of psychopharmacotherapy on suiciderisk in psychiatric inpatients”. Acta Psychiatr Scand. 87 (1): 45–7.doi:10.1111/j.1600-0447.1993.tb03328.x. ISSN 0001-690X.PMID 8093823.

46. ^ Brent DA, Emslie GJ, Clarke GN; và đồng nghiệp (2009).“Predictors of spontaneous and systematically assessed suicidaladverse events in the treatment of SSRI-resistant depression inadolescents (TORDIA) study”. Am J Psychiatry. 166 (4): 418–26.doi:10.1176/appi.ajp.2008.08070976. ISSN 0002-953X.PMID 19223438. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợgiúp)

47. ^ Iwasaki M, Akechi T, Uchitomi Y, Tsugane S (2005). “CigaretteSmoking and Completed Suicide among Middle-aged Men: APopulation-based Cohort Study in Japan”. Annals of Epidemiology.15 (4): 286–92. doi:10.1016/j.annepidem.2004.08.011.PMID 15780776.

48. ^ Miller M, Hemenway D, Rimm E (2000). “Cigarettes and suicide: aprospective study of 50,000 men”. American journal of public health.90 (5): 768–73. PMC 1446219. PMID 10800427.

49. ^ Hemenway D, Solnick SJ, Colditz GA (1993). “Smoking andsuicide among nurses”. American journal of public health. 83 (2):249–51. PMC 1694571. PMID 8427332.

50. ^ Thomas Bronischa, Michael Höflerab, Roselind Liebac (2008).“Smoking predicts suicidality: Findings from a prospectivecommunity study”. Journal of Affective Disorders. 108 (1): 135–145.doi:10.1016/j.jad.2007.10.010. PMID 18023879.

51. ^ Miller M, Hemenway D, Bell NS, Yore MM, Amoroso PJ (2000).“Cigarette smoking and suicide: a prospective study of 300,000male active-duty Army soldiers”. American journal of epidemiology.151 (11): 1060–3. PMID 10873129.

52. ^ Moreyra, P., Ibanez A., Saiz-Ruiz J., Nissenson K., Blanco C.(2000) Review of the phenomenology, etiology and treatment ofpathological gambling. German Journal of Psychiatry, 3, 37-52.

53. ^ Pallanti, S. Pathological Gambling. Clinical Manual of Impulse-Control Disorders 2006:251-89.

54. ^ Volberg, R. A. (2002) The epidemiology of pathological gambling.Psychiatric Annals, 32, 171-8.

55. ^ Kaminer, Y., Burleson J. A., Jadamec A. (2002) Gamblingbehavior in adolescent substance abuse. Substance Abuse, 23,191-8.

56. ^ a b Kausch O (2003). “Suicide attempts among veterans seekingtreatment for pathological gambling”. Journal of Clinical Psychiatry.64 (9): 1031–8. doi:10.4088/JCP.v64n0908. PMID 14628978.

57. ^ Kausch O (2003). “Patterns of substance abuse among treatment-seeking pathological gamblers”. Journal of Substance AbuseTreatment. 25 (4): 263–70. doi:10.1016/S0740-5472(03)00117-X.PMID 14693255.

58. ^ Ladd, G. T., Petry N. M. (2003) A comparison of pathologicalgamblers with and without substance abuse treatment histories.Experimental and Clinical Psychopharmacology, 11, 202-9.

59. ^ Hagan, Kate (ngày 21 tháng 4 năm 2010). “Gambling linked toone in five suicidal patients”. Melbourne: Theage.com.au. Truy cậpngày 26 tháng 8 năm 2010.

60. ^ Brezo J, Klempan T, Turecki G (2008). “The genetics of suicide: acritical review of molecular studies”. Psychiatr. Clin. North Am. 31(2): 179–203. doi:10.1016/j.psc.2008.01.008. PMID 18439443.

61. ^ Goldsmith, Sara K. (2002). Reducing suicide: a nationalimperative. Washington, D.C: National Academies Press. tr. 141.ISBN 0-309-08321-4.

62. ^ PMID 271079606 (PMID 271079606 (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/271079606)) Citation will be completed automatically in a few minutes. Jump thequeue or expand by hand

63. ^ Suicide and Self-Starvation (http://www.jstor.org/pss/3750951),Terence M. O'Keeffe, Philosophy, Vol. 59, No. 229 (Jul., 1984), pp.349–363

64. ^ Suetonius claims that Nero committed suicide in Suetonius, TheLives of Twelve Caesars, Life of Nero 49 (http://penelope.uchicago.edu/Thayer/E/Roman/Texts/Suetonius/12Caesars/Nero*.html#49);Sulpicius Severus, who possibly used Tacitus' lost fragments as asource, reports that is was uncertain whether Nero committedsuicide, Sulpicius Severus, Chronica II.29, also see T.D. Barnes,"The Fragments of Tacitus' Histories", Classical Philology (1977),p.228

65. ^ Watson, Bruce (2007). Exit Rommel: The Tunisian Campaign,1942–43. Stackpole Books. tr. 170. ISBN 9780811733816.

66. ^ Qin P, Agerbo E, Mortensen PB (2003). “Suicide risk in relation tosocioeconomic, demographic, psychiatric, and familial factors: anational register-based study of all suicides in Denmark, 1981–1997”. Am J Psychiatry. 160 (4): 765–72.doi:10.1176/appi.ajp.160.4.765. PMID 12668367.

67. ^ Birtchnell J, Masters N (1989). “Poverty and depression”.Practitioner. 233 (1474): 1141–6. PMID 2616460.

68. ^ doi:10.1136/bmj.327.7424.1168-a (https://dx.doi.org/10.1136%2Fbmj.327.7424.1168-a) Hoàn thành chú thích này

69. ^ doi:10.1016/j.paid.2003.09.025 (https://dx.doi.org/10.1016%2Fj.paid.2003.09.025) Hoàn thành chú thích này

70. ^ doi:10.1017/S0021932004006959 (https://dx.doi.org/10.1017%2FS0021932004006959) Hoàn thành chú thích này

71. ^ doi:10.1080/07481180600614591 (https://dx.doi.org/10.1080%2F07481180600614591) Hoàn thành chú thích này

72. ^ doi:10.2466/pms.109.3.718-720 (https://dx.doi.org/10.2466%2Fpms.109.3.718-720) Hoàn thành chú thích này

73. ^ “Suicide rates by age”. Our World in Data. Truy cập ngày 4 tháng3 năm 2020.

74. ^ Ajdacic-Gross V, Weiss MG, Ring M; và đồng nghiệp (2008).“Methods of suicide: international suicide patterns derived from theWHO mortality database”. Bull. World Health Organ. 86 (9): 726–32. doi:10.2471/BLT.07.043489. PMC 2649482. PMID 18797649.“Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)

75. ^ Gunnell D, Eddleston M, Phillips MR, Konradsen F (2007). “Theglobal distribution of fatal pesticide self-poisoning: systematicreview”. BMC Public Health. 7: 357. doi:10.1186/1471-2458-7-357.PMC 2262093. PMID 18154668.

76. ^ “U.S. Suicide Statistics (2005)”. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm2008.

77. ^ “UpToDate Inc”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Truycập ngày 2 tháng 4 năm 2021.

78. ^ Brent DA, Moritz G, Bridge J, Perper J, Canobbio R (1996).“Long-term impact of exposure to suicide: a three-year controlledfollow-up”. J Am Acad Child Adolesc Psychiatry. 35 (5): 646–53.doi:10.1097/00004583-199605000-00020. PMID 8935212.

79. ^ Phillips DP, Carstensen LL (1986). “Clustering of teenage suicidesafter television news stories about suicide”. N. Engl. J. Med. 315(11): 685–9. doi:10.1056/NEJM198609113151106. PMID 3748072.

80. ^ Sakinofsky, I (1 tháng 6 năm 2007). “The current evidence basefor the clinical care of suicidal patients: strengths and weaknesses”.Canadian Journal of Psychiatry. 52 (6 Suppl 1): 7S–20S.PMID 17824349.

81. ^ MJ Crawford & Thana, L, Methuen, C, Ghosh, P, Stanley, SV,Ross, J, Gordon, F, Blair, G, Bajaj, P (1 tháng 5 năm 2011). “Impactof screening for risk of suicide: randomised controlled trial”. TheBritish journal of psychiatry: the journal of mental science. 198 (5):379–84. PMID 21525521.

82. ^ “Mortality and Burden of Disease Estimates for WHO MemberStates in 2002” (xls). World Health Organization. 2002. Truy cậpngày 13 tháng 12 năm 2009.

83. ^ “Suicide prevention”. WHO Sites: Mental Health. World HealthOrganization. ngày 16 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 9năm 2008.

84. ^ “2007 Data” (PDF). Suicide Prevention. Suicidology.org. 2007.Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày13 tháng 1 năm 2011.

85. ^ “WHO Statement: World Suicide Prevention Day 2008” (PDF).World Health Organization. 2008. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm2008.

86. ^ U.S. Suicide Rate Increasing (http://newswise.com/articles/view/545457/) Newswise, Retrieved on ngày 21 tháng 10 năm 2008.

87. ^ Gambotto-Burke, Antonella; The Eclipse: A Memoir of Suicide;Broken Ankle Books, 2003; pp.16.

88. ^ Pitman A, Krysinska K, Osborn D, King M (tháng 6 năm 2012).“Suicide in young men”. Lancet. 379 (9834): 2383–92.doi:10.1016/S0140-6736(12)60731-4. PMID 22726519.S2CID 193711.

89. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻref có tên Yip2012

22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 10/11

90. ^ “Suicide prevention”. WHO Sites: Mental Health. World HealthOrganization. 31 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm2013.

91. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻref có tên Zal2016

92. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻref có tên Tur2016

93. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻref có tên Var2012

94. ^ “Estimates for 2000–2012”. WHO. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm2016.

95. ^ a b “Summary tables of mortality estimates by cause, age and sex,globally and by region, 2000–2016”. World Health Organization.2018. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.

96. ^ Glenn CR, Kleiman EM, Kellerman J, Pollak O, Cha CB, EspositoEC, và đồng nghiệp (tháng 3 năm 2020). “Annual ResearchReview: A meta-analytic review of worldwide suicide rates inadolescents”. Journal of Child Psychology and Psychiatry, andAllied Disciplines. 61 (3): 294–308. doi:10.1111/jcpp.13106.PMID 31373003.

97. ^ Centers for Disease Control and Prevention (CDC) (2006).“Homicides and suicides—National Violent Death ReportingSystem, United States, 2003–2004”. MMWR Morb. Mortal. Wkly.Rep. 55 (26): 721–4. PMID 16826158.

98. ^ Louis Appleby (Foreword), David Duffy (Editor), Tony Ryan(Editor) (ngày 25 tháng 8 năm 2004). New Approaches toPreventing Suicide. Jessica Kingsley Publishers. tr. 31–32.ISBN 978-1843102212.

99. ^ La Vecchia C, Lucchini F, Levi F (1994). “Worldwide trends insuicide mortality, 1955–1989”. Acta Psychiatr Scand. 90 (1): 53–64.doi:10.1111/j.1600-0447.1994.tb01556.x. ISSN 0001-690X.PMID 7976451.; Lester, Patterns, 1996, pp. 28–30.

100. ^ Hoyert DL, Heron MP, Murphy SL, Kung HC (2006). “Deaths: finaldata for 2003” (PDF 3.72 MB). Natl Vital Stat Rep. 54 (13): 1–120.ISSN 1551-8922. PMID 16689256.

101. ^ men: 24.9, women: 8.2, combined: 16.0 Scottish Public HealthObservatory (see link to excel spreadsheet) [4] (http://www.scotpho.org.uk/home/Healthwell-beinganddisease/suicide/suicides_data/suicides_national.asp) Lưu trữ (https://web.archive.org/web/20090106045511/http://www.scotpho.org.uk/home/Healthwell-beinganddisease/suicide/suicides_data/suicides_national.asp) 2009-01-06 tạiWayback Machine

102. ^ “Country reports and charts available”. WHO website - Mentalhealth. World Health Organization. 2008. Truy cập ngày 16 tháng 9năm 2008.

103. ^ a b (tiếng Pháp)“Toujours plus de suicides au Japon”. Aujourd'huile Japon. AFP. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2009. Truycập ngày 24 tháng 3 năm 2022. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|ngày truy cập= (trợ giúp)

104. ^ (tiếng Anh) “Suicide prevention and special programmes -Country reports and charts available”. Organisation mondiale de lasanté. 2008. Truy cập 28 mai 2009. Kiểm tra giá trị ngày thángtrong: |ngày truy cập= (trợ giúp)

105. ^ AFP, 22 novembre 2004106. ^ (tiếng Pháp) Sophie Salaun (16 mai 2009). “Avec la crise, les

suicides en augmentation chez les jeunes au Japon”. Aujourd'hui leJapon. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2009. Truy cập 13 mai2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= và|ngày tháng= (trợ giúp)

107. ^ a b (tiếng Pháp) Anthony Rivière (13 mai 2010). “Le nombre desuicides au Japon encore en augmentation”. Aujourd'hui le Japon.Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2010. Truy cập 13 mai 2010.Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= và |ngàytháng= (trợ giúp)

108. ^ “aujourdhuilejapon.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm2009. Truy cập 8 tháng 2 năm 2018.

109. ^ “aujourdhuilejapon.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm2009. Truy cập 8 tháng 2 năm 2018.

110. ^ a b (tiếng Nhật) “自殺者数「3月の月曜日」が最多 年度末と週初め重なり”. Asahi Shinbun. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm2010. Truy cập 7 avril 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngàytruy cập= (trợ giúp)

111. ^ (tiếng Pháp) “Les Japonais ont de fortes tendances suicidaires”.Aujourd'hui le Japon. AFP. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm2009. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022. Kiểm tra giá trị ngàytháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)

112. ^ “Suicides cost Japan economy $32bn”. BBC News. Truy cập 7tháng 2 năm 2015.

113. ^ Hàn Quốc sốc vì tự sát ở đại học quý tộc (http://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/22465/han-quoc-soc-vi-tu-tu-o-dai-hoc-quy-toc.html) ĐìnhNgân, Vietnamnet, 24/05/2011, theo New York Times. Truy cậpngày 1 tháng 8 năm 2011.

114. ^ 5 vụ tự sát chấn động học viện danh tiếng (http://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/16200/5-vu-tu-tu-chan-dong-hoc-vien-danh-tieng.html)Lơ Nguyễn (Tổng hợp từ Korea Herald/Asia News Network),Vietnamet, 11/04/2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.

115. ^ Lại tự sát tập thể tại Hàn Quốc (http://www.thanhnien.com.vn/Pages/20100513/lai-tu-sat-tap-the-tai-han-quoc.aspx) Thanh Niên,13/05/2010. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2011.

116. ^ a b Khóa học chết thử ở Hàn Quốc (http://vnexpress.net/gl/doi-song/2011/07/khoa-hoc-chet-thu-o-han-quoc/) VnExpress. 11/7/2011.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.

117. ^ “\Xem trước khi in: Tỉ lệ tự sát ở Hàn Quốc tăng gấp đôi trongvòng 5 năm”. Báo Điện tử Tiền Phong. Truy cập 1 tháng 2 năm2016.

118. ^ a b c Suicide rates (per 100,000), by gender, China 1987-1999 (http://www.who.int/mental_health/media/chin.pdf) World HealthOrganization

119. ^ a b c Law, Samuel and Liu, Pozi (tháng 2 năm 2008), “Suicide inChina: Unique demographic patterns and relationship to depressivedisorder”, Current Psychiatry Reports, Current Psychiatry Reports,10 (1): 80–86, doi:10.1007/s11920-008-0014-5, PMID 18269899

120. ^ Phillips, Michael R.; Liu, Huaqing; Zhang, Yanping (ngày 3 tháng11 năm 2004), “Suicide and Social Change in China”, Culture,Medicine and Psychiatry, Culture, Medicine and Psychiatry, 23: 25–50, doi:10.1023/A:1005462530658

121. ^ Yip, Paul S. F.; Liu, Ka Y.; Hu, Jianping; Song, X. M. (2005),“Suicide rates in China during a decade of rapid social changes”,Social Psychiatry and Psychiatric Epidemiology, Social Psychiatryand Psychiatric Epidemiology, 40 (10): 792–798,doi:10.1007/s00127-005-0952-8, PMID 16205852

122. ^ He, Zhao-Xiong (ngày 9 tháng 11 năm 2004), “A suicide belt inChina: The Yangtze Basin”, Archives of Suicide Research, Archivesof Suicide Research, 4 (3): 287–289, doi:10.1023/A:1009609111621

123. ^ Khủng hoảng làm tăng tỷ lệ tự sát ở châu Âu (http://vnexpress.net/gl/the-gioi/2011/07/khung-hoang-lam-tang-ty-le-tu-sat-o-chau-au/)VnExpress. 9/7/2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.

124. ^ “WHO Europe – Suicide Prevention” (PDF). World HealthOrganization. ngày 15 tháng 1 năm 2005. Bản gốc (PDF) lưu trữngày 24 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2008.

125. ^ Shaffer D (1988). “The epidemiology of teen suicide: anexamination of risk factors”. J Clin Psychiatry. 49 (Suppl): 36–41.ISSN 0160-6689. PMID 3047106.

126. ^ Nguyen, Minh-Hoang; Le, Tam-Tri; Nguyen, Hong-Kong To; Ho,Manh-Toan; Nguyen, Huyen T. Thanh; Vuong, Quan-Hoang (tháng1 năm 2021). “Alice in Suicideland: Exploring the Suicidal IdeationMechanism through the Sense of Connectedness and Help-SeekingBehaviors”. International Journal of Environmental Research andPublic Health (bằng tiếng Anh). 18 (7): 3681.doi:10.3390/ijerph18073681. ISSN 1660-4601. PMC 8037954.PMID 33916123.

127. ^ Vuong, Quan Hoang; Napier, Nancy K. (1 tháng 11 năm 2015).“Acculturation and global mindsponge: An emerging marketperspective”. International Journal of Intercultural Relations (bằngtiếng Anh). 49: 354–367. doi:10.1016/j.ijintrel.2015.06.003.ISSN 0147-1767.

128. ^ https://www.independent.co.uk/news/people/obituary-pierre-beregovoy-2320720.html%3famp

129. ^ Những vụ tự sát nổi tiếng của chính trị gia (http://vn24.org/go/index.php/lich-su/668-Nh%E1%BB%AFng-v%E1%BB%A5-t%E1%BB%B1-s%C3%A1t-n%E1%BB%95i-ti%E1%BA%BFng-c%E1%BB%A7a-ch%C3%ADnh-tr%E1%BB%8B-gia) Lưu trữ (https://web.archive.org/web/20110716072154/http://vn24.org/go/index.php/lich-su/668-Nh%E1%BB%AFng-v%E1%BB%A5-t%E1%BB%B1-s%C3%A1t-n%E1%BB%95i-ti%E1%BA%BFng-c%E1%BB%A7a-ch%C3%ADnh-tr%E1%BB%8B-gia) 2011-07-16 tại Wayback Machine Vn24.org.Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2011.

130. ^ “Norman Morrison: Ngọn đuốc phản chiến vẫn cháy”. Bản gốc lưutrữ ngày 1 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm2006.

22:45, 15/07/2022 Tự sát – Wikipedia tiếng Việt

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tự_sát#Các_khía_cạnh_xã_hội 11/11

Wikimedia Commons cóthêm hình ảnh vàphương tiện truyền tải vềTự sát (https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Suicide?uselang=vi).

Anderson RN, Smith BL. Deaths: leading causes for 2001. National Vital Statistics Report 2003;52(9):1-86.Annenberg Public Policy Center of the University of Pennsylvania. Suicide and the Media. Available online from: URL:http://www.annenbergpublicpolicycenter.org/07_adolescent_risk/suicide/dec14%20suicide%20report.htm Lưu trữ (https://web.archive.org/web/20060426172555/http://www.annenbergpublicpolicycenter.org/07_adolescent_risk/suicide/dec14%20suicide%20report.htm) 2006-04-26 tạiWayback Machine.Carney SS, Rich CL, Burke PA, Fowler RC. Suicide over 60: the San Diego study. Journal of American Geriatric Society 1994;42:174-80.Centers for Disease Control and Prevention, National Center for Injury Prevention and Control. Suicide Surveillance, 1970-1980. (1985).Centers for Disease Control and Prevention. Regional variations in suicide rates—United States 1990–1994, ngày 29 tháng 8 năm 1997.MMWR 1997;46(34):789-92. Available online from: URL: http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/00049117.htm.Centers for Disease Control and Prevention, National Center for Injury Prevention and Control (producer). Web-based Injury Statistics Queryand Reporting System (WISQARS) [Online]. (2004). Available online from: URL: http://www.cdc.gov/ncipc/wisqars/default.htm. [2004 June21accessed].Department of Health and Human Services. The Surgeon General’s call to action to prevent suicide. Washington (DC): Department of Healthand Human Services; 1999. Available online from: URL: http://www.surgeongeneral.gov/library/calltoaction/default.htm.Dorpat TL, Anderson WF, Ripley HS. The relationship of physical illness to suicide. In: Resnik HP, editor. Suicide behaviors: diagnosis andmanagement. Boston (MA): Little, Brown, and Co.; 1968:209-19.Krug EG, Dahlberg LL, Mercy JA, Zwi AB, Lozano R, editors. World report on violence and health [serial online]. 2004 May. Available onlinefrom: URL: http://www.who.int/violence_injury_prevention/violence/world_report/wrvh1/en.Lubell KM, Swahn MH, Crosby AE, Kegler SR. Methods of suicide among persons aged 10–19 years—United States, 1992-2001. MMWR2004;53:471-473. Available online from: URL: http://www.cdc.gov/mmwr/PDF/wk/mm5322.pdf.McCleary R, Chew K, Hellsten JJ, Flunn-Bransford M. Age-and Sec-Specific Cycles in United States Suicides, 1973-1985. American Journalof Public Health 1991;81: 1494-7.Warren CW, Smith JC, Tyler CW. Seasonal Variation in Suicide and Homicide: A Question of Consistency. Journal of Biosocial Sciences1983;15:349-356.Suicide in South Korea Case of Too Little, Too Late (http://english.ohmynews.com/articleview/article_view.asp?at_code=390145) Lưu trữ (https://web.archive.org/web/20080830054115/http://english.ohmynews.com/articleview/article_view.asp?at_code=390145) 2008-08-30 tạiWayback Machine, Oh My News, South KoreaS. Korea has top suicide rate among OECD countries (http://english.hani.co.kr/arti/english_edition/e_national/158160.html), Seoul, ngày 18tháng 9 năm 2006 Yonhap News

Gambotto A (2004). The Eclipse: A Memoir of Suicide. Australia: Broken Ankle Books. ISBN 978-0-9751075-1-5.Goeschel C (2009). Suicide in Nazi Germany. Oxford University Press. ISBN 978-0-19-953256-8.

Tự sát (https://dmoztools.net/Health/Mental_Health/Disorders/Suicide) trên DMOZPreventing suicide: a global imperative (PDF). WHO. 2014. ISBN 978-92-4-156477-9.Freakonomics podcast: The Suicide Paradox (http://freakonomics.com/podcast/new-freakonomics-radio-podcast-the-suicide-paradox/)

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tự_sát&oldid=68803518”

Tham khảo

Đọc thêm

Liên kết ngoài