29
ii ĐẠI HC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------ PHẠM HỒNG LÂN NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ GLUCOSYLTHIOURE CHỨA DỊ VÒNG THIAZOL VÀ BENZOTHIAZOL LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC HÀ NỘI 2010

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT CỦA MỘT ... - VNUF

Embed Size (px)

Citation preview

ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------

PHẠM HỒNG LÂN

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT

CỦA MỘT SỐ GLUCOSYLTHIOURE CHỨA DỊ VÒNG

THIAZOL VÀ BENZOTHIAZOL

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2010

iii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------

PHẠM HỒNG LÂN

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT

CỦA MỘT SỐ GLUCOSYLTHIOURE CHỨA DỊ VÒNG

THIAZOL VÀ BENZOTHIAZOL

Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ

Mã số: 62.44.27.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS.

GS.TSKH.

Nguyễn Đình Thành

Đặng Như Tại

HÀ NỘI - 2010

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN vii

LỜI CẢM ƠN viii

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ix

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3

1.1. TỔNG QUAN VỀ 2-AMINOTHIAZOL THẾ 3

1.1.1. Giới thiệu về 2-aminothiazol 3

1.1.2. Phương pháp tổng hợp 2-aminothiazol thế 3

1.1.3. Tính chất hóa học của 2-aminothiazol thế 5

1.2. TỔNG QUAN VỀ 2-AMINOBENZOTHIAZOL THẾ 7

1.2.1. Giới thiệu về 2-aminobenzothiazol 7

1.2.2. Phương pháp tổng hợp 2-aminobenzothiazol thế 8

1.2.3. Tính chất hóa học của 2-aminobenzothiazol thế 9

1.3. TỔNG QUAN VỀ GLUCOSYL ISOTHIOXYANAT 11

1.3.1. Giới thiệu về glucosyl isothioxyanat 11

1.3.2. Phương pháp tổng hợp glucosyl isoxyanat và glucosyl isothioxyanat 12

1.3.3. Tính chất hóa học của glucosyl isothioxyanat 14

1.4. TỔNG QUAN VỀ GLUCOSYLTHIOURE 15

1.4.1. Giới thiệu về glucosylthioure 15

1.4.2. Phương pháp tổng hợp glucosylthioure 16

1.4.3. Tính chất hóa học của glucosylthioure 17

1.5. TỔNG QUAN VỀ PHỔ CỦA MONOSACCARIT 18

1.5.1. Phổ IR 18

1.5.2. Phổ cộng hưởng từ nhân 19

1.5.3. Phổ khối lượng 21

1.6. SỬ DỤNG LÒ VI SÓNG TRONG HÓA HỌC CACBOHYDRAT 24

1.7. PHÉP PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN - PHƯƠNG PHÁP HANSCH 26

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 28

2.1. TỔNG HỢP CÁC 2-AMINO-4-THIAZOL VÀ CÁC 2-AMINO-

BENZOTHIAZOL THẾ 29

2.1.1. Tổng hợp các 2-amino-4-arylthiazol thế 29

2.1.2. Tổng hợp 2-aminobenzothiazol thế 31

v

2.2. TỔNG HỢP CÁC GLUCOSYLTHIOURE CHỨA DỊ VÒNG THIAZOL

VÀ BENZOTHIAZOL THẾ 33

2.3. PHẢN ỨNG CỦA N-(2,3,4,6-TETRA-O-AXETYL-β-

GLUCOPYRANOSYL)-N’-(4’-ARYLTHIAZOL-2’-YL)THIOURE

VỚI ETYL BROMOAXETAT 38

2.4. PHẢN ỨNG CỦA N-(2,3,4,6-TETRA-O-AXETYL-β-

GLUCOPYRANOSYL)-N’-(BENZOTHIAZOL-2’-YL)THIOURE

VỚI ETYL BROMOAXETAT 39

2.5. THỬ NGHIỆM HOẠT TÍNH SINH HỌC 42

2.5.1. Chất liệu 42

2.5.2. Phương pháp tiến hành 43

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44

3.1. TỔNG HỢP CÁC 2-AMINO-4-ARYLTHIAZOL THẾ VÀ 2-AMINO-

BENZOTHIAZOL THẾ 45

3.1.1. Về phản ứng tổng hợp 2-amino-4-arylthiazol thế 45

3.1.2. Về phản ứng tổng hợp 2-aminobenzothiazol thế 46

3.2.1. Về phản ứng tổng hợp glucosylthioure 49

3.2.2. Phân tích cấu trúc 51

3.2.2.1. Phổ IR 51

3.2.2.2. Phổ 1H NMR 53

3.2.2.3. Phổ 13

C NMR 64

3.2.2.4. Phổ HRMS 74

3.3. PHẢN ỨNG CỦA N-(2,3,4,6-TETRA-O-AXETYL-β-

GLUCOPYRANOSYL) -N’-(4’-ARYLTHIAZOL-2’-YL)THIOURE VÀ

N-(2,3,4,6-TETRA-O-AXETYL-β-GLUCOPYRANOSYL)-N’-

(BENZOTHIAZOL-2’-YL)THIOURE VỚI ETYL BROMOAXETAT 84

3.3.1. Về phản ứng tổng hợp 84

3.3.2. Phân tích cấu trúc 89

3.3.2.1. Phổ IR 89

3.3.2.2. Phổ 1H NMR 91

3.3.2.3. Phổ 13

C NMR 100

3.3.2.4. Phổ HRMS 109

3.4. HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT AMIN,

GLUCOSYLTHIOURE, 2-IMINOTHIAZOLIDIN-4-ON VÀ ETYL

[CACBAMIMIDOYLTHIO]AXETAT 112

vi

3.5. KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ELECTRON VÀ CẤU TRÚC ĐẾN HOẠT

TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT AMIN,

GLUCOSYLTHIOURE CHỨA DỊ VÒNG THIAZOL VÀ

BENZOTHIAZOL BẰNG PHƯƠNG PHÁP HANSCH 117

KẾT LUẬN 122

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO 127

PHỤ LỤC 139

1

A-GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

1. Ý nghĩa của luận án

Các hợp chất kiểu N-glucosit là những chất có nhiều ứng dụng quan

trọng đang được các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu như:

khả năng ức chế bệnh bạch cầu và virut, chứng tăng huyết áp, bệnh tiểu

đường và bệnh dị ứng... Bên cạnh đó, một số N-glucosit được ứng dụng

làm màng chất nhầy để phân tách và phân tích trong sinh học tế bào, làm

chất chống cháy, khả năng diệt nấm, diệt khuẩn,…. Một vài công trình cho

thấy glucosylthioure có hoạt tính sinh học khá cao, một phần là nhờ sự có

mặt hợp phần monosaccarit làm các hợp chất này dễ hoà tan trong các

dung môi phân cực như nước, etanol… Mặt khác, các dẫn xuất của

cacbohydrat là những hợp chất quan trọng có mặt trong nhiều phân tử sinh

học như axit nucleic, coenzym , trong thành phần cấu tạo của một số virut,

một số vitamin nhóm B. Thay thế cho phương pháp tổng hợp cổ điển, gần

đây các hợp chất thioure đã được tổng hợp bằng phương pháp lò vi sóng

trong khoảng thời gian rất ngắn và thu được sản phẩm với hiệu suất khá cao.

Để góp phần vào việc tìm kiếm những chất mới nghiên cứu cấu trúc,

tìm ra mối liên hệ giữa cấu trúc và tính chất, thăm dò hoạt tính sinh học

các hợp chất thioure, trong luận án này chúng tôi đã đưa ra mục tiêu là

nghiên cứu tổng hợp và chuyển hoá các hợp chất thioure có chứa dị vòng

thiazol và benzothiazol với hợp phần glucopyranozơ và thăm dò hoạt tính

sinh học của chúng.

2. Đối tượng và nhiệm vụ của luận án

Đối tượng nghiên cứu của luận án:

Các 2-amino-4-arylthiazol và 2-aminobenzothiazol.

Các per-O-axetylglucopyranosylthioure chứa dị vòng thiazol và

benzothiazol.

Các sản phẩm chuyển hoá của per-O-axetylglucopyranosylthioure có

chứa dị vòng thiazol và benzothiazol.

Nhiệm vụ của luận án:

Tổng hợp các dẫn xuất 2-amino-4-arylthiazol và 2-aminobenzothiazol.

Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranosyl isothioxyanat.

Tổng hợp các N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranosyl)-N’-(4’-

arylthiazol-2’-yl)thioure và N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-gluco-

pyranosyl)-N’-(benzothiazol-2’-yl)thioure thế.

2

Chuyển hóa một số glucosylthioure bằng phản ứng với etyl

bromoaxetat với các thioure thế thành các dẫn xuất của 2-

iminothiazolidin-4-on và etyl [cacbamimidoylthio]axetat.

Nghiên cứu cấu trúc của các dẫn xuất glucosylthioure, các dẫn xuất

2-iminothiazolidin-4-on và etyl [cacbamimidoylthio]axetat bằng

phương pháp phổ IR, phổ 1H NMR và

13C NMR kết hợp kĩ thuật phổ

2D NMR (COSY, HSQC, HMBC) và phổ HR-MS.

Thăm dò hoạt tính sinh học của các dãy hợp chất mới, tìm mối quan

hệ giữa cấu trúc electron và hoạt tính sinh học bằng mô hình Hansch.

3. Những đóng góp mới của luận án

Đã tổng hợp, nghiên cứu cấu trúc của 8 hợp chất N-(2,3,4,6-tetra-O-

axetyl--D-glucopyranosyl)-N’-(4’-arylthiazol-2’-yl)thioure và 14

hợp chất N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranosyl)-N’-

(benzothiazol-2’-yl)thioure thế chưa có trong tài liệu tham khảo.

Đã đưa ra phương pháp tổng hợp per-O-axetylglucopyranosyl thioure

chứa dị vòng thiazol và benzothiazol bằng phương pháp dùng lò vi

sóng trong điều kiện có dung môi dioxan khan.

Đã tổng hợp được 6 cặp 2-iminothiazolidin-4-on mới từ per-O-

axetylglucopyranosylthioure chứa dị vòng thiazol, benzothiazol và 10

hợp chất etyl [cacbamimidoylthio]axetat thế chưa có trong tài liệu

tham khảo.

4. Bố cục của luận án

Luận án gồm 135 trang và 114 trang phụ lục về các phổ IR, HR-MS, 1H

NMR, 13

C NMR, COSY, HMBC, HSQC, kết quả thử hoạt tính sinh học được

phân bố như sau: Mở đầu 2 trang; Tổng quan 25 trang; Kết quả và thảo

luận 77 trang; Thực nghiệm 16 trang; Kết luận 1 trang; Danh mục các

công trình liên quan đến luận án 1 trang ; Tài liệu tham khảo 11 trang.

5. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp tổng hợp hữu cơ để tổng hợp các dẫn xuất 2-

amino-4-arylthiazol, 2-aminobenzothiazol thế, các cặp 2-imino-

thiazolidin-4-on và các hợp chất etyl [cacbamimidoylthio]axetat.

Sử dụng phương pháp tổng hợp dùng lò vi sóng để điều chế N-

(2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranosyl)-N’-(4’-arylthiazol-2’-

3

yl)thioure và N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranosyl)-N’-

(benzothiazol-2’-yl)thioure.

Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng để kiểm tra độ tinh khiết

của sản phẩm.

Sử dụng các phương pháp phổ IR, NMR và HR-MS để xác định

cấu trúc các sản phẩm thu được.

B-NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN

Chương 1. TỔNG QUAN

Đã tổng kết tài liệu về tình hình nghiên cứu tổng hợp, chuyển hóa và

xác định cấu tạo của các hợp chất 2-amino-4-arylthiazol, các 2-

aminobenzothiazol, các glucopyranosyl isothioxyanat và các hợp chất

glucosylthioure của các tác giả trong và ngoài nước.

Kết quả tổng quan cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan

đến việc tổng hợp, xác định cấu tạo và thử nghiệm hoạt tính sinh học của

các hợp chất thiazol, benzothiazol, glucopyranosyl isothioxyanat,

glucosylthioure và các hợp chất 2-iminothiazolidin-4-on.

Chương 2. THỰC NGHIỆM

Điểm nóng chảy được đo bằng phương pháp mao quản trên máy đo

điểm nóng chảy STUART SMP3 (BIBBY STERILIN-Anh). Phổ IR được

đo trên máy phổ FTIR Magna 760 và Impact 410 (NICOLET, Mỹ) bằng

phương pháp đo phản xạ trên mẫu bột KBr và phương pháp ép viên với

bột KBr. Phổ 1H NMR và

13C NMR được ghi trên máy phổ AVANCE

AV500 Spectrometer (BRUKER, Đức) trong dung môi DMSO-d6, chất

chuẩn nội TMS ở tần số 500,13 MHz và 125,76 MHz tương ứng. Phổ MS

được ghi trên máy phổ AutoSpec Premier Instrument (WATERS, Mỹ) ở

thế ion hoá 70 eV (EI) và máy sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS) 1100 LC-

MSD Trap - SL (Agilent Technologies, Mỹ) trong dung môi metanol, một

số được ghi trên máy IONSPECK HR-MS (VARIAN, Mỹ).

Chúng tôi đã đưa ra phương pháp tổng hợp các dãy hợp chất sau:

2.1. Tổng hợp các hợp chất 2-amino-4-arylthiazol.

2.2. Tổng hợp các hợp chất 2-aminobenzothiazol.

2.3. Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranosyl isothioxyanat.

4

2.4. Tổng hợp các hợp chất per-O-axetyl--D-glucopyranosylthioure

chứa dị vòng thiazol và benzothiazol.

2.5. Tổng hợp các cặp 2-iminothiazolidin-4-on và hợp chất etyl

[cacbamimidoylthio]axetat từ etyl bromoaxetat và per-O-axetyl--D-

glucosylthioure chứa dị vòng thiazol và benzothiazol.

2.6. Thăm dò hoạt tính sinh học (kháng khuẩn, kháng nấm) của một

số amin, các per-O-axetyl--D-glucopyranosylthioure, các cặp 2-

iminothiazolidin-4-on và etyl [cacbamimidoylthio]axetat chứa dị vòng

thiazol và benzothiazol.

2.7. Tìm mối quan hệ giữa cấu trúc electron và hoạt tính sinh học

bằng phương pháp QSAR.

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Việc tổng hợp các per-O-axetyl--D-glucopyranosylthioure chứa

nhân dị vòng thiazol (4a-h) và chứa nhân dị vòng benzothiazol (5a-n) từ

2-amino-4-arylthiazol (1a-h) và 2-aminobenzothiazol thế (2a-n) cùng sự

chuyển hoá của chúng thành các hợp chất 6a-g, 6’a-g và 7a-m, 7n, 7’n

được thực hiện theo các bước mô tả trong Sơ đồ phản ứng tổng hợp.

Như vậy quá trình tổng hợp gồm 3 giai đoạn chính như sau:

- Tổng hợp các 2-amino-4-arylthiazol từ các axetophenon thế và

2-aminobenzothiazol từ các anilin thế.

- Tổng hợp các glucosylthioure chứa dị vòng thiazol (4a-h) và các

glucosylthioure chứa dị vòng benzothiazol (5a-n).

- Chuyển hóa các glucosylthioure này thành các dẫn xuất

2-iminothiazolidin-4-on (6a-g, 6’a-g, 7n, 7’n) và các hợp chất etyl

[cacbamimidoylthio]axetat (7a-m).

Trong luận án này, các hợp chất được quy ước ký hiệu như sau:

R1=H (a); 3-NO2 (b); 4-Cl (c); 4-Br (d); 4-Me (e); 4-Et (f); 4-OMe (g);

4-OMe-3-NO2 (h).

R2=6-COOMe (a); 6-COOEt (b); 6-COOn-Pr (c); 6-COOi-Pr (d);

6-COOn-But (e); 6-COOi-But (f); 6-COOn-Am (g); 6-COOi-Am (h);

6-COOn-Oct (i); 6-Cl (j); 6-Br (k); 6-Me (l); 6-OEt (m); 4,6-(Me)2 (n).

5

BrCH2COOEt

CHCl3,

NH N

SS

N

OO

OAcO

AcOOAc

OAc

R2

S

NNH2 R

2

NH NH

SS

NOAcO

AcOOAc

OAc

R2

OAcO

AcOOAc

NCS

OAc

OOH

OHOH

OH

OH

S

N

NH2

R1

123

NH2

R2

COCH3

R1

NH NH

S

OAcO

AcOOAc

OAc

S

NR

1

4 5

BrCH2COOEt

CHCl3,

N

S

N

S

N

O

OAcO

AcOAcO

OAc

R1

N

OAcO

AcOAcO

OAc

SO

NN

S R1

+

6

6'

7

1. Ac2O, HClO

4

2. Br2, P ®á

3. H2O

4. Pb(SCN)2

Thioure

I2 Thioure, Br

2

N

S

N

S

N

O

OAcO

AcOAcO

OAc

N

OAcO

AcOAcO

OAc

SO

NN

S

7n

7'n

+

BrCH2COOEt

CHCl3,

a - m

a - n

a - na - h

a - h

a - g

a - g

MW, dioxan MW, dioxan

Sơ đồ các phản ứng tổng hợp

3.1. Tổng hợp 2-amino-4-arylthiazol thế

Các 2-amino-4-arylthiazol được điều chế từ thioure với các

axetophenon thế có mặt I2, phản ứng được đun hồi lưu cách cát trong 48

giờ, hiệu suất phản ứng khá cao (54 - 88%), đặc biệt là các hợp chất có

nhóm thế đẩy electron. Bằng phương pháp trên chúng tôi đã tổng hợp 8 dẫn

xuất của 2-amino-4-arylthiazol được trình bày trong Bảng 3.1. Cấu trúc của

một số sản phẩm được xác nhận qua điểm nóng chảy và phổ IR.

Trên phổ IR của các hợp chất thấy xuất hiện hai băng sóng hấp thụ

vùng 3450 và 3300 (NH2), 1650 cm─1

(NH2), băng sóng hấp thụ vùng

1630 cm─1

đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm C=N. Đây là những băng

sóng hấp thụ để khẳng định khả năng tạo thành sản phẩm của phản ứng.

6

Bảng 3.1. Các 2-amino-4-arylthiazol thế

STT Hợp chất Thực nghiệm Theo tài liệu

Màu sắc Đnc (

oC) Hiệu suất (%) Đnc (

oC)

1 1a 149 - 151 85 150 - 151 Trắng

2 1b 184 - 185 56 - Vàng

3 1c 163 - 164 62 163 - 164 Trắng

4 1d 180 - 181 67 180 - 181 Trắng

5 1e 123 - 125 78 124 - 125 Trắng

6 1f 128 - 130 75 - Trắng

7 1g 204 - 205 88 204 - 205 Vàng nhạt

8 1h 165 - 167 54 - Vàng

3.2. Tổng hợp 2-aminobenzothiazol thế

Phản ứng giữa các anilin thế với muối amoni thioxyanat với tỉ lệ mol

1:2 xảy ra trong dung môi axit axetic băng, có mặt Br2. Bằng phương pháp

trên chúng tôi đã tổng hợp 14 dẫn xuất của 2-aminobenzothiazol được

trình bày trong Bảng 3.2. Cấu trúc phân tử của một số amin được xác nhận

bằng điểm nóng chảy và phổ IR.

Bảng 3.2. Các 2-aminobenzothiazol thế

STT Hợp chất Thực nghiệm Theo tài liệu

Màu sắc Đnc (

oC) Hiệu suất (%) Đnc (

oC)

1 2a 192 - 193 56 193 Trắng

2 2b 242 - 245 50 244 - 245 Trắng

3 2c 208 - 209 74 208 - 209 Trắng

4 2d 206 - 208 68 206 - 208 Trắng

5 2e 205 - 206 66 206 Trắng

6 2f 187 - 188 68 - Trắng

7 2g 190 - 192 72 - Trắng

8 2h 188 - 189 70 - Trắng

9 2i 160 - 162 52 - Trắng

10 2j 148 - 150 65 - Trắng

11 2k 210 - 212 60 211 - 212 Trắng

12 2l 179 - 180 75 180 - 180 Trắng

13 2m 150 - 152 82 - Tím nhạt

14 2n 140 - 141 88 - Trắng

Trên phổ cho thấy xuất hiện các tín hiệu băng sóng hấp thụ đỉnh

nhọn vùng 3300 - 3400 cm─1

đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm -NH2,

ngoài ra thường xuyên xuất hiện băng hấp thụ vùng 3230 cm─1

đặc trưng

cho sự cộng hưởng Fermi, băng sóng hấp thụ vùng 1635 cm─1

đặc trưng cho

7

dao động biến dạng nhóm -NH2 và băng sóng hấp thụ vùng 1600 cm─1

đặc

trưng cho dao động hóa trị nhóm C=N cùng với băng sóng hấp thụ vùng

1400 - 1500 cm─1

đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm C=C vòng

benzothiazol.

3.3. Tổng hợp glucosylthioure chứa dị vòng thiazol và benzothiazol

Các glucosylthioure được điều chế từ 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-

glucopyranosyl isothioxyanat với các 2-amino-4-arylthioure thế và các

2-aminobenzothioure thế tương ứng, phản ứng xảy ra theo cơ chế AN.

Trong luận án này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thí nghiệm theo 3

phương pháp đối với các mẫu thí nghiệm điều chế từ 1a, 1b, 1c và 2j, 2k, 2g.

Kết quả cho thấy với mỗi chất đầu khi thí nghiệm theo 3 phương pháp đều

thu được sản phẩm có cùng điểm chảy. Tuy nhiên với phương pháp thứ

nhất là đun hồi lưu cách thủy 12 - 15 giờ trong dioxan khan thì hiệu suất

phản ứng không cao mà thời gian phản ứng quá dài. Phương pháp thứ hai

là trộn khô, nghiền nhỏ rồi chiếu xạ 3 - 5 phút trong lò vi sóng thì hiệu suất

phản ứng cũng không cao. Thực nghiệm còn cho thấy, phương pháp này

chỉ phù hợp để điều chế các thioure từ các amin đầu có nhiệt độ nóng chảy

tương đổi thấp (nhỏ hơn 180ºC) còn những amin có nhiệt độ nóng chảy

tương đối cao nếu tiến hành không tốt hỗn hợp sẽ bị phân hủy do sự quá

nhiệt. Phương pháp thứ ba là chiếu xạ 20 - 25 phút trong lò vi sóng hỗn

hợp chất phản ứng bão hòa với dung môi dioxan khan. Phương pháp này

cho hiệu suất khá cao và thời gian chiếu xạ lại không dài. Trên cơ sở đó,

chúng tôi đã áp dụng phương pháp thứ 3 để tổng hợp các glucosylthioure

khác. Kết quả phản ứng tổng hợp được trình bày trong Bảng 3.3 và 3.4.

Bảng 3.3. Các glucosylthioure chứa dị vòng thiazol

STT Hợp

chất Đnc (

oC)

Hiệu

suất (%)

Phổ hồng ngoại (cm─1

) Màu sắc

NH C=O

(ester) C-O-C (ester)

C=S

(thioure)

1 4a 200 - 202 72 3474; 3283 1733 1223; 1043 1368 Trắng

2 4b 215 - 216 66 3455; 3366 1748 1233; 1047 1356 Vàng nhạt

3 4c 238 - 240 58 3449; 3270 1738 1234; 1049 1371 Trắng

4 4d 237 - 238 62 3448; 3368 1736 1226; 1048 1367 Trắng

5 4e 231 - 233 68 3447; 3283 1733 1229; 1051 1368 Trắng

6 4f 202 - 203 70 3448; 3297 1740 1234; 1045 1370 Trắng

7 4g 216 - 218 88 3451; 3297 1735 1253; 1033 1375 Tím nhạt

8 4h 230 - 232 64 3532; 3383 1752 1225; 1048 1374 Vàng

8

Bảng 3.4. Các glucosylthioure chứa dị vòng benzothiazol

STT Hợp

chất

Điểm

nóng chảy

(oC)

Hiệu

suất (%)

Phổ hồng ngoại (cm─1

)

Màu sắc NH

C=O

(ester) C-O-C

(ester) C=S

(thioure)

1 5a 202 - 203 57 3490; 3182 1750 1223; 1038 1373 Trắng

2 5b 203 - 205 48 3170 1751 1228; 1040 1372 Trắng

3 5c 205 - 206 60 3482; 3172 1748 1227; 1042 1370 Trắng

4 5d 212 - 214 68 3490; 3182 1748 1227; 1042 1373 Trắng

5 5e 197 - 198 88 3488; 3171 1750 1227; 1039 1374 Trắng

6 5f 204 - 206 62 3475; 3188 1749 1222; 1042 1373 Trắng

7 5g 212 - 214 78 3497; 3171 1751 1222; 1040 1379 Trắng

8 5h 213 - 215 58 3168 1753 1226; 1043 1373 Trắng

9 5i 198 - 200 52 3475; 3174 1750 1229; 1047 1370 Trắng

10 5j 210 - 212 65 3175 1746 1223; 1042 1373 Trắng

11 5k 200 - 202 62 3490; 3168 1747 1224; 1044 1367 Trắng

12 5l 201 - 203 54 3469; 3175 1748 1231; 1039 1370 Trắng

13 5m 202 - 204 76 3496; 3196 1747 1221; 1042 1368 Tím nhạt

14 5n 206 - 208 78 3473; 3174 1750 1226; 1036 1370 Trắng

Cấu trúc của các N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranosyl)-N’-

(4’-arylthiazol-2’-yl)thioure (4a-h) và N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-

glucopyranosyl)-N’-(benzothiazol-2’-yl)thioure (5a-n) đã tổng hợp được

xác nhận bằng phương pháp phổ IR, 1H NMR,

13C NMR kết hợp các kỹ

thuật phổ 2D COSY, HSQC, HMBC và phổ HR-MS.

1

2345

6

1'

2'

3' 4'

O NH

OAc

OAc

AcO

AcO CN'H

S

S

N

2''

1''

3''

4''

5''6''

5'

R1

4a-h

1

23

45

6

1'

2'

3'4'

5'

O NH

OAc

OAc

AcO

AcO CN'H

S

S

N

6'7'

R2

5a-n

Phổ IR của các glucosylthioure đều xuất hiện các băng sóng hấp thụ

đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C=S nằm trong vùng 1367 -

1373 cm─1

có cường độ trung bình, đỉnh nhọn và các băng sóng hấp thụ

nằm trong vùng 3490 - 3167 cm─1

có cường độ yếu đặc trưng cho dao

động hóa trị của liên kết N-H trong thioure thế. Đây là băng sóng quan

trọng cho phép sơ bộ khẳng định sự tạo thành sản phẩm của phản ứng

(xem Bảng 3.3 & 3.4).

9

Phổ 1H NMR của thioure cho thấy các tín hiệu đặc trưng của proton

N-H và N’-H với độ chuyển dịch hóa học trong vùng δ 9,00 - 13,00 ppm

dạng đỉnh tù. Cụ thể như dãy glucosylthioure có chứa dị vòng thiazol có

tín hiệu singlet của proton N’-H tương đối rõ ràng nằm ở δ 11,50 - 12,00

ppm còn tín hiệu của proton N-H đều có cường độ yếu có xuất hiện vùng δ

9,00 - 10,00 ppm. Đối với các glucosylthioure có dị vòng thiazol với nhóm

thế đẩy electron như nhóm alkyl, metoxy ... thì tín hiệu proton N-H càng

yếu. Hiện tượng này có thể do tính bazơ của nguyên tử nitơ nhóm N-H

tương đối cao nên xảy ra sự trao đổi proton với nước (có mặt trong dung

môi DMSO) do vậy làm giảm cường độ tín hiệu của proton nhóm N-H.

Proton vòng thiazol có tín hiệu singlet vùng δ 7,50 ppm (xem Bảng 3.6).

Bảng 3.6. Độ chuyển dịch hóa học trong phổ 1H NMR của một số dẫn xuất

N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-glucopyranosyl)-N’-(4’-arylthiazol-2’-yl)thioure

Proton Hợp chất

4a (δ; J; Hz) 4b (δ; J; Hz) 4c (δ; J; Hz) 4d (δ; J; Hz)

N-H 9,32; br s 9,09; br s 9,31; br s 9,28; br s

N’-H 11,97; s 12,07; s 11,96; s 11,96; s

H-1 5,92; t; 9,0 5,88; t; 9,1 5,89; t; 9,2 5,89; t; 9,2

H-2 5,05; t;9,2 5,05; t; 9,3 5,04; t; 9,3 5,04; t; 9,3

H-3 5,48; t; 9,4 5,47; t; 9,4 5,45; t; 9,4 5,46; t; 9,5

H-4 5.01; t; 9,5 5,01; t; 9,5 5,00; t; 9,5 5,00; t; 9,7

H-5 4,14; m 4,13; m 4,11; m 4,11; m

H-6a 4,19; dd; 4,9; 12,4 4,20; dd; 5,3; 12,5 4,20; dd;5,0; 12,9 4,19; dd; 3,0;12,3

H-6b 4,02; dd; 2,3; 12,4 4,01; dd; 2,5; 12.5 3,99; dd; 2,1; 12,9 3,99; dd; 2,1;12,3

H-5’ 7,58; s 7,88; s 7,63; s 7,63; s

H-2” 7,78; d; 7,5 8,71; d; 1,4 7,82; d, 8,6 7,89; d; 8,6

H-3” 7,44; t; 7,5 - 7,62; d; 8,6 7,49; d; 8,6

H-4” 7,34; t; 7,4 8,33; d; 7,9 - -

H-5” 7,44; t; 7,5 7,74; t; 8,0 7,62; d; 8,6 7,49; d; 8,6

H-6” 7,78; d; 7,5 8,17; dd; 1,8; 8,8 7,82; d; 8,6 7,89; d; 8,6

CH3CO 2,01; s; 2,00; s;

1,99; s; 1,98; s

2,01; s; 2,00; s;

1,99; s; 1,97; s

2,30; s; 2,02; s;

2,00; s; 1,97; s

2,01; s; 1,99, s; 1,97;

s; 1,97; s

Tín hiệu độ chuyển dịch hóa học của mỗi proton N-H và N’-H dãy

glucosylthioure chứa dị vòng benzothiazol bị tách thành hai cặp tín hiệu

dạng singlet chân rộng có cường độ nhỏ. N-H có hai tín hiệu vùng δ 8,80 -

9,30 ppm còn N’-H có hai tín hiệu vùng δ 10,90 - 12,40 ppm. Hiện tượng

này do hai proton N-H và N’-H bị tautome hoá (giữa nhóm thion và thiol

10

của gốc thioure). Tín hiệu proton vòng benzothiazol cũng bị ảnh hưởng bởi

sự tautome hóa làm độ bội của các tín hiệu không rõ ràng và các tín hiệu

đều có chân rộng. Các proton trong vòng pyranozơ không thấy dấu hiệu ảnh

hưởng của sự tautome hóa này có thể do không có sự liên hợp với nhóm

thioure như vòng benzothiazol. Kết luận này phù hợp với các dữ kiện tìm

thấy trên phổ COSY, HMBC và HSQC (xem Bảng 3.7).

Bảng 3.7. Độ chuyển dịch hóa học trong phổ 1H NMR của một số dẫn xuất

N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-glucopyranosyl)-N’-(benzothiazol-2’-yl)thioure

Proton Hợp chất

5a (δ; J; Hz) 5b (δ; J; Hz) 5c (δ; J; Hz) 5d (δ; J; Hz)

N-H 13,22; br s;

12,33; br s 12,28; br s

12,26; br s;

13,35; br s

13,32; br s;

12,26; br s

N’-H 9,85; br s; 9.23; br s 9,23; br s 9,23; br s; 9,86; br s 9,86; br s; 9,23; br s

H-1 5,90; t; 8,9 5,90; t, 8,9 5,91; t; 8,7 5,90; t; 8,7

H-2 5,12; t; 9,1 5,12; t; 9,2 5,13; t; 8,8 5,13; t; 8,8

H-3 5,46; t; 9,3 5,46; t; 9,3 5,46; t; 8,9 5,46; t; 8,8

H-4 5,00; t; 9,4 5,00; t; 9,4 4,99; t; 8,6 4,99; t; 8,6

H-5 4,12; m 4,12; m 4,12; m 4,12; m

H-6a 4,21; dd; 12,3; 4,6 4,21; dd; 12,3; 4,6 4,22; dd; 12,3; 4,6 4,22; dd; 12,3; 4,6

H-6b 4,01; dd; 12,3; 4,5 4,01; dd; 12,3; 4,5 4,03; dd;12,3; 4,5 4,01; dd; 12,3; 4,5

H-4’ 7,68; br s 7,68; br s 7,80; br s 7,71; br s

H-5’ 8,00; d; 8,4 8,00; d; 8,5 8,02; d; 8,4 8,01; d; 8,4

H-7’ 8,54; br s 8,54; br s 8,56; br s 8,56; br s

CH3CO 2,02; s; 2,01; s;

2,00; s; 1,95; s

2,02; s; 2,01; s;

2,00; s; 1,95; s

2,01; s; 2,00; s;

1,97; s; 1,96; s

2,01; s; 2,00; s;

1,97; s; 1,96; s

Proton

nhóm

thế

3,91; s (CH3) 4,35; q (CH2)

2,40; s (CH3)

4,03; t (CH2)

1,77; m (CH2)

1,10; s (CH3)

4,25; m (CH)

1,30; d (CH3)

1,30; d (CH3)

Xét phổ 13

C NMR của các N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-

glucopyranosyl)-N’-(4’-arylthiazol-2’-yl)thioure (4a-h) và N-(2,3,4,6-tetra-

O-axetyl-β-D-glucopyranosyl)-N’-(benzothiazol-2’-yl)thioure (5a-n) cho

thấy số lượng nguyên tử cacbon cũng như độ chuyển dịch hóa học chuyển

dịch hoá học của chúng tương ứng phù hợp (xem Bảng 3.8, 3.9 và Hình

3.13). Cấu trúc hợp chất 4a, 4e và 5m còn được xác nhận qua kỹ thuật phổ

2D COSY, HSQC, HMBC.

11

Bảng 3.8. Độ chuyển dịch hóa học trong phổ 13

C NMR của một số dẫn xuất

N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-glucopyranosyl)-N’-(4’-arylthiazol-2’-yl)thioure δ

(ppm) Hợp chất

4a 4b 4c 4d 4e 4f C=S 179,2 179,2 179,2 179,2 179,2 179,2 C-1 81,0 81,0 81,0 81,1 81,1 81,0 C-2 70,5 70,5 70,4 70,4 70,5 70,5 C-3 72,3 72,3 72,3 72,3 72,4 72,3 C-4 67,9 68,0 68,0 68,0 68,0 68,0 C-5 72,5 72,4 72,5 72,5 72,5 72,4 C-6 61,7 61,6 61,7 61,7 61,7 61,7 C-2’ 160,1 160,4 160,2 160,1 160,1 160,0 C-4’ 148,7 148,3 147,5 * 148,9 148,8 C-5’ 107,5 109,7 108,2 108,2 106,7 106,7 C-1” 133,8 131,6 132,6 132,4 137,4 131,3 C-2” 125,6 119,9 127,3 127,4 125,6 125,6 C-3” 128,7 130,2 128,7 128,8 129,4 128,9 C-4” 127,9 146,1 132,4 * 137,4 143,6 C-5” 128,7 135,4 128,7 128,9 129,4 128,9 C-6” 125,6 122,2 127,3 127,4 125,6 125,6

CH3CO 20,5-20,2 20,3-20,2 20,4-20,2 20,5-20,3 20,8-20,3 20,5- 20,3 CH3CO 169,9-169,3 169,8-169,8 169,9-169,28 170,0-169,4 170,0-169,4 169,9-169,3

cacbon khác

- - - - 18,5 (CH3) 27,5 (CH2) 15,4 (CH3)

Bảng 3.9. Độ chuyển dịch hóa học trong phổ 13

C NMR của một số dẫn xuất

N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-glucopyranosyl)-N’-(benzothiazol-2’-yl)thioure δ

(ppm) Hợp chất

5a 5b 5c 5d 5e C-1 81,2 81,3 81,3 81,3 81,3 C-2 73,2 72,3 72,3 72,3 72,3 C-3 73,5 72,6 72,6 72,6 72,6 C-4 71,4 71,4 70,4 70,4 70,4 C-5 68,8 67,9 67,9 67,9 67,9 C-6 62,5 61,6 61,6 61,7 61,6 C-4’ 124,8 123,7 123,8 123,8 123,7 C-5’ 125,6 125,0 124,9 125,4 124,9 C-7’ 128,4 127,4 127,5 127,5 127,3

CH3CO 20,5; 20,4; 20,3; 20,2

20,4; 20,3; 20,2; 20,1

20,4; 20,3; 20,3; 20,2

20,5; 20,4; 20,3; 20,2

20,4; 20,3; 20,3; 20,2

CH3CO 170,8; 170,7; 170,4; 170,2

169,8; 169,7; 169,3; 169,2

169,9; 169,8; 169,4; 169,3

169,9;169,8; 169,4; 169,3

169,8; 169,8; 169,3; 169,1

cacbon khác

166,7 (CO); 53,0 (CH3)

165,2 (CO); 60,6 (CH2); 14,1 (CH3)

165,3 (CO); 66,1 (CH2); 21,6 (CH2); 10,3 (CH3)

164,7 (CO); 66,3 (CH); 21,7 (CH3); 21,7 (CH3)

165,2 (CO); 64,3 (CH2); 30,2 (CH2); 21,6 (CH2); 13,4 (CH3)

12

Hình 3.13. Phổ

13C NMR của N-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-

glucopyranosyl) -N’-(6’-cacbopropoxybenzothiazol-2’-yl)thioure (5m).

Để khẳng định thêm về cấu trúc của dãy hợp chất glucosylthioure,

chúng tôi đã ghi phổ HR-MS theo phương pháp EI và CI. Trong phổ HR-

MS của các hợp chất này ta nhận thấy số khối của ion phân tử phù hợp với

kết quả tính khối lượng phân tử chính xác của các hợp chất này. Sự hình

thành các ion mảnh trong HR-MS (EI) của glucosylthioure chứa dị vòng

thiazol và benzothiazol có thể xảy ra theo các hướng chính như sau:

- Sự phân cắt các nhóm axetat và phân tử axit axetic của gốc

pyranosyl từ ion phân tử M+●

tao ra các ion mảnh F1, F2, F3, F4.

- Sự phân cắt của gốc pyranosyl cùng với sự tách loại các nhóm

axetyl, axetat và phân tử axit axetic tạo ra các mảnh F5, F6, F7.

- Sự phân cắt tại 2 liên kết C-N nhóm thioure tạo ra các ion mảnh F8

và F9 được coi là hướng phân mảnh chính, các mảnh thứ cấp nhận được từ

2 hướng phân cắt này có cường độ cao, thường là hướng phân mảnh cơ sở,

chẳng hạn, mảnh ion có cường độ 100% được phân cắt thứ cấp từ mảnh F8.

- Sự phân cắt thứ cấp của các mảnh ion F5, F6, F7 tạo ra các mảnh có

m/z 271, 169, 200, 140, 98, 58 có cường độ tương đối cao, đặc trưng cho sự

phân mảnh của glucosyl peraxetat và sự phân mảnh từ F8, F9, F10 tạo ra các

mảnh ion có cường độ khá cao đặc trưng cho từng dị vòng (xem Hình 3.17).

13

O

OAc

OAc

AcO

AcO

NH

C

NH

S

Het

O

OAc

OAc

AcO

AcO

O

OAc

AcO

AcONH2

H

H

F6, m/z 331

F1, m/z M- 60

F2, m/z M- 119

F3, m/z M- 179

F4, m/z M- 219

F7, m/z 289

F8, m/z 58 Het+

F9, m/z 16 Het+

.

.

F10, m/z Het

Het+

Het-NH 2

+

Het-N=C=S+

F5, m/z 242

Hình 3.17. Các hướng phân mảnh chủ yếu củacác glucosylthioure.

Bảng 3.10. Một vài ion mảnh trong phổ khối lượng của glucosylthioure chứa

dị vòng thiazol và benzothiazol (HRMS EI+)

Mảnh ion 4a

m/z*; m/z(%)

4f

m/z*; m/z(%)

5a

m/z*; m/z (%)

5b

m/z*; m/z(%)

M+

565,1188*;

565,1382 (0,3)

593,1507*;

593,0920 (0,2)

597,1078*;

597,1094 (1,2)

611,1243*;

611,1208 (0,2)

F1 505,0976*;

505,0704 (1,0)

533,1290*;

533,1215 (1,6)

537,0875*;

537,0587 (0,7)

551,1032*;

551,9715 (0,5)

F2 446,0843*;

446,0607; 2,2

474,1157*;

474,0813; 2,3

478,0782*;

477,9927 (0,9)

492,0899*;

492,1002 (1,1)

F3 386,0664*;

386,0596 (1,1)

414,0947*;

414,0838 (1,5)

418,0531*;

417,9919 (1,6)

432,0878*;

432,0918 (1,2)

F4 346,0664*;

346,0596 (3,4)

374,0991*;

374,0634 (4,0)

358,0501*;

358,0203 (0,2)

372,0678*;

372,0678 (0,2)

F6 331,1029*;

331,0844 (0,6)

331,1029*;

-

331,1029*;

331,0256 (4,2)

331,1029*;

331,0402 (7,4)

F8 217,9972*;

217,9866 (100)

246,0285*;

246,0243 (100)

249,9870*;

249,9841 (100)

264,0027*;

264,0102 (74,1)

F9 176,0403*;

176,0296 (11,3)

204,0643*;

204,0613 (1,2)

208,0306*,

208,0237 (46,2)

222,0463*;

222,0515 (23,4)

Ghi chú: * là số khối tính theo lý thuyết

14

3.3. Chuyển hóa glucosylthioure chứa dị vòng thiazol và benzothiazol

Hỗn hợp phản ứng glucosylthioure và etyl bromoaxetat được khuấy

trộn ở nhiệt độ thường trong khoảng 1 giờ. Việc giấy chỉ thị để kiểm soát

phản ứng cho thấy giấy chỉ thị chuyển sang màu đỏ, điều này cho phép

khẳng định phản ứng đã diễn ra và có sự tách loại phân tử axit HBr.

Sau đó đun hồi lưu cách thủy hỗn hợp trong 10 giờ. Theo B. K.

Garnaik khi tiến hành phản ứng giữa glucosylthioure với axit cloroaxetic

có mặt natri axetat trong dung môi etanol khan và theo Yu Xin Li phản

ứng giữa glucosylthiosemicacbazit với etyl bromoaxetat trong dung môi

CHCl3 thu được một đồng phân 2-iminothiazolidin-4-on (bài báo không có

số liệu phân tích cấu trúc phổ). Như vậy glucosylthioure khi phản ứng với

etyl bromoaxetat trong điều kiện tương tự sẽ thu được 6a-g. Tuy nhiên,

theo kết quả tổng hợp chúng tôi lại thu được hỗn hợp một cặp 2-

iminothiazolidin-4-on 6a-g và 6’a-g với tỷ lệ hai đồng phân khoảng 55/45

được trình bày trong Bảng 3.14.

Bảng 3.14. Các cặp 2-iminothiazolidin-4-on chứa

dị vòng thiazol và benzothiazol

STT Hợp chất

Thời gian phản ứng

Đnc (oC)

Hiệu suất (%)

Phổ hồng ngoại (cm-1

) Màu sắc C=N C=O (ester) C-O-C (ester)

1 6a 30 phút

*

6 giờ ** 217-219 62 1568 1745

1254; 1249; 1038

Trắng 6’a

2 6b 30 phút

*

6 giờ **

226-228 54

1592; 1536

1749

1228; 1050; 1036

Vàng nhạt 6’b

3 6c 30 phút

*

6 giờ **

237-239 52

1595; 1557

1743

1258; 1222; 1041

Trắng 6’c

4 6d 30 phút

*

6 giờ **

242-244 55

1596; 1557

1745 1255;

1224;1039 Trắng

6’d

5 6g 30 phút

*

6 giờ **

224-226 60

1597; 1559

1744 1255;

1224;1039 Trắng

6’g

6 7n 30 phút

*

6 giờ **

222-224 62 1570 1749

1234; 1223; 1041

Trắng 7’n

Ghi chú: (*): thời gian phản ứng giai đoạn đầu; (

**): thời gian phản ứng giai đoạn sau

Việc tách loại hai đồng phân này được chúng tôi khảo sát bằng

phương pháp sắc ký nhưng không thành công. Để tìm điều kiện phản ứng

để chỉ thu được đồng phân 2-iminothiazolidin-4-on, chúng tôi đã khảo sát

các điều kiện tác động đến chiều hướng của phản ứng như: tăng thời gian

phản ứng lên 2 lần, sử dụng các dung môi khác nhau (toluen, diclometan,

etanol khan) và sử dụng xúc tác (trietylamin) để chuyển hóa 4a. Kết quả

cho thấy các yếu tố đó đều không làm thay đổi tỷ lệ hai sản phẩm đồng

phân. Cơ chế có thể xảy ra như sau:

15

O

OAc

OAc

AcO

AcONH N

Het

S

OO

CH3

O

OAcOAc

AcO

AcON

S

O O

CH3

NH

Het

..

..

-C2H5OH

-C2H5OH

O

OAc

OAc

AcO

AcO N

NHet

S

O

O

OAcOAc

AcO

AcON

S

N

Het

O

6'a-g

6a-g

Với glucosylthioure chứa dị vòng benzothiazol có nhóm thế hút hoặc

đẩy electron yếu thì phản ứng dừng lại ở giai đoạn tạo ra etyl

[cacbamimidoylthio]axetat có thể do mật độ electron trên nguyên tử nitơ

nhóm NH nhỏ nên không thể tấn công vào nhóm C=O tạo ra sản phẩm

thiazolidin. Khi thay đổi các điều kiện phản ứng như: tăng thời gian thực

hiện lên 2 lần, thay đổi dung môi (toluen, diclometan, etanol khan) và sử

dụng xúc tác trietylamin để chuyển hóa 5l. Kết quả vẫn thu được sản phẩm

tương tự với hiệu suất thấp hơn. 10 hợp chất etyl [cacbamimidoylthio]axetat

(7a-m) được chúng tôi tổng hợp và trình bày trong Bảng 3.15.

Bảng 3.15. Các hợp chất etyl [cacbamimidoylthio]axetat

STT Hợp chất

Thời gian phản ứng

Đnc (oC)

Hiệu suất (%)

Phổ hồng ngoại (cm-1

) Màu sắc NH2 C=N C=O (ester) C-O-C (ester)

1 7a 30 phút

*

6 giờ ** 172-174 58 - 1568 1749

1278; 1228; 1036

Trắng

2 7c 30 phút

*

6 giờ **

174-176 74 3164 1568 1754

1271; 1225; 1040

Trắng

3 7e 30 phút

*

6 giờ **

178-179 57 3138 1567 1751

1271; 1230; 1040

Trắng

4 7f 30 phút

*

6 giờ **

180-182 58 3157 1570 1750

1270; 1223; 1041

Trắng

5 7g 30 phút

*

6 giờ **

180-182 62 3154 1574 1756

1273; 1230; 1039

Trắng

6 7h 30 phút

*

6 giờ **

186-187 60 3144 1567 1754

1277; 1219; 1042

Trắng

7 7j 30 phút

*

6 giờ **

163-164 66 3156

1570; 1566

1752 1224; 1047 Trắng

8 7k 30 phút

*

6 giờ **

172-173 62 3178

1594; 1569

1753 1224; 1037 Trắng

9 7l 30 phút

*

6 giờ **

176-178 72 3170

1581; 1579

1745 1214; 1039 Trắng

10 7m 30 phút

*

6 giờ **

160-162 65 3166

1574; 1572

1750 1212; 1034 Trắng

Ghi chú: (*): thời gian phản ứng giai đoạn đầu; (

**): thời gian phản ứng giai đoạn sau

16

Cấu trúc của các phân tử được xác nhận qua số phương pháp phổ IR, 1H NMR,

13C NMR, COSY, HSQC, HMBC và HR-MS.

Trên phổ IR các cặp mẫu 2-iminothiazolidin-4-on không thấy xuất

hiện băng sóng hấp thụ vùng 3400 - 3150 cm─1

chứng tỏ không còn nhóm

N-H (thioure) trong phân tử. Đặc biệt là sự xuất hiện của băng sóng có

cường độ mạnh vùng 1560 cm─1

đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm C=N

mới hình thành là cơ sở để xác đinh sản phẩm (xem Bảng 3.14). Phổ IR các

hợp chất etyl [cacbamimidoylthio]axetat vẫn thấy xuất một băng sóng có

cường độ yếu vùng 3150 cm─1

đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm N-H

(thioure) và sự xuất hiện của băng sóng có cường độ mạnh vùng 1560 cm─1

đặc trưng cho dao động nhóm C=N mới hình thành (xem Bảng 3.15).

Trên phổ 1H NMR các hợp chất 2-iminothiazolidin-4-on thấy rất rõ sự

tạo thành của một cặp đồng phân. Điều đặc biệt là chỉ có các tín hiệu

proton trong vòng pyranosylperaxetat có hiện tượng độ chuyển dịch hóa

học của hai đồng phân là khác nhau còn tín hiệu độ chuyển dịch hóa học

của các proton vòng thiolidin, vòng thiazol/benzothiazol và vòng phenyl

thế gần như không có sự khác biệt giữa hai đồng phân (xem Bảng 3.16).

Bảng 3.16. Độ chuyển dịch hóa học trong phổ 1H NMR của một số

dẫn xuất 2-iminothiazolidin-4-on (DMSO-d6) δ

(ppm)

Hợp chất

6a (δ; J; Hz) 6’a (δ; J; Hz) 6b (δ; J; Hz) 6’b (δ; J; Hz)

H-5a 4,18; d; 18,0 4,19; d; 18,25 4,22; d; 18,0 4,22; d; 18,0

H-5b 4,01; d; 18,0 4,02; d; 18,25 4,06; d; 18,0 4,06; d; 18,0

H-1’ 6,24; t; 9,5 5,85; t; 9,5 6,23; t; 8,5 5,88; t; 9,0

H-2’ 5,90; t; 9,5 6,25; t; 9,5 5,90; t; 9,0 6,24; t; 9,0

H-3’ 5,59; t; 9,5 5,53; t; 9,5 5,58; t; 9,5 5,52; t; 9,5

H-4’ 4,99; t; 10,0 5,05; t; 9,75 4,99; t; 9,25 5,02; t; 9,75

H-5’ 4,35 - 4,29; m 4,34 - 4,29; m 4,33 - 4,29; m 4,33 - 4,29; m

H-6a’ 4,22 - 4,17; m 4,23 - 4,16; m 4,23 - 4,17; m 4,23 - 4,16; m

H-6b’ 4,12 - 4,07; m 4,13 - 4,10; m 4,13 - 4,10; m 4,13 - 4,10; m

H-5” 7,94; s 7,94; s 8,21; s 8,21; s

H-2”’ 7,92; d; 7,2 7,92; d; 7,2 8,37; t; 6,1 8,37; t; 6,1

H-3”’ 7,47; t; 7,5 7,47; t; 7,5 - -

H-4”’ 7,36; t; 7,3 7,36; t; 7,3 8,72; d; 7,6 8,72; d; 7,6

H-5”’ 7,47; t; 7,5 7,47; t; 7,5 7,74; t; 7,9 7,74; t; 7,9

H-6”’ 7,92; d; 7,2 7,92; d; 7,2 8,19; d; 8,2 8,19; d; 8,2

CH3CO 2,03 - 1,98; m 2,00 - 1,85; m 2,03 - 1,98;m 2,00 - 1,89; m

17

Một điều lý thú nhận thấy ở phổ COSY là trong hợp chất thioure ban

đầu, thứ tự độ chuyển dịch hóa học của các proton vòng pyranozơ từ

trường thấp đến trường cao lần lượt là H-1, H-3, H-2, H-4, H-6a, H-5, H-6a

trong khi các hợp trong các hợp chất 2-iminothiazolidin-4-on (đồng phân 6a-g,

7n) lại có sự thay đổi theo trình tự H-1’, H-2’, H-3’, H-4’, H-5’, H-6’a, 6’b

còn (đồng phân kiểu 6’a-g, 7’n) là H-2’, H-1’, H-3’, H-4’, H-5’, H-6’a, 6’b.

Trên phổ 1H NMR các hợp chất etyl [cacbamimidoylthio]axetat thấy

xuất hiện tín hiệu về độ chuyển dịch hóa học cũng như độ bội tín hiệu của

các proton phù hợp với cấu trúc các phân tử (xem Bảng 3.18).

Bảng 3.18. Độ chuyển dịch hóa học trong phổ 1H NMR của một số

dẫn xuất etyl [cacbamimidoylthio]axetat (DMSO-d6) δ

(ppm) Hợp chất

7a (δ; J; Hz) 7c (δ; J; Hz) 7e (δ; J;Hz) 7f (δ; J; Hz)

N-H 11,02; br s 11,09; br s 11,05; br s 11,04; br s

H-4” 8,01; d; 7,5 8,01; d; 7,8 8,00; d; 7,6 8,01; d; 8,2

H-5” 7,81; d; 8,0 7,81; d;7,6 7,81; d; 7,8 7,81; d;8,3

H-7” 8,55; s 8,54; s 8,54; s 8,55; s

H-1’ 5,49; br t 5,49; br t 5,49; br t 5,48; br t

H-2’ 5,18; br t 5,19; br t 5,19; br t 5,19; t; 9,1

H-3’ 5,57; br t 5,58; br t 5,57; br t 5,57; t; 9,1

H-4’ 5,00; br t 5,01; br t 5,00; br t 5,01; t; 9,2

H-5’ 4,23; br m 4,24; br m 4,29; br m 4,24; br m

H-6’a 4,22; br 4,23; br 4,24; br 4,22; br

H-6’b 3,98; m 3,98; m 3,98; m 3,98; m

H-3 4,02; s 4,03; s 4,02; s 4,02; s

H-6 4,14; q; 5,7 4,14; q;6,3 4,14; q; 6,2 4,14; q;6,8

H-7 1,23; t; 7,1 1,23; t; 7,1 1,23; t; 7,1 1,23; t; 7,1

CH3CO 2,02; s; 2,01; s;

1,99; s; 1,98; s

2,02; s; 2,01; s;

1,99; s; 1,98; s

2,01; s; 2,02; s;

1,99; s; 1,98; s

2,01; s; 2,00; s;

1,99; s; 1,98; s

proton

khác 3,88; s (CH3)

3,99; t; 6,6 (CH2)

1,73; m (CH2)

0,99; t; 7,1 (CH3)

4,22; br (CH2)

1,71; m (CH2)

1,44; m (CH2)

0,95; t; 8,8 (CH3)

4,08; d; 6,3 (CH2)

2,04; m (CH)

0,99; d; 6,5 (CH3)

0,99; d; 6,5 (CH3)

Độ chuyển dịch hóa học của các proton trong vòng pyranozơ có sự dịch

chuyển tương đối nhỏ về phía trường mạnh so với thioure ban đầu. Ba proton

vòng benzothiazol có tín hiệu rất rõ nét so với các thioure ban đầu do không

còn sự tautome giữa hai nhóm thion - thiol. Proton nhóm amin có tín hiệu

chân rộng nằm ở vị trí khoảng δ 11,0 ppm, có sự dịch chuyển về phía trường

18

yếu so với thioure ban đầu do sự tạo thành liên kết hidro nội phân tử với

nguyên tử nitơ trong vòng benzothiazol. Đây là cơ sở để kết luận các hợp

chất etyl [cacbamimidoylthio]axetat tồn tại ở cấu hình (E).

N N

S

OO

OAcO

AcOOAc

OAcSN

R

H

N N

S

OO

OAcO

AcOOAc

OAc

H

S

N R

Trên phổ 13

C NMR của các cặp hợp chất 2-iminothiazolidin-4-on cũng

cho thấy sự xuất hiện của hai đồng phân tương tự trên phổ 1H NMR. Ngoài

các tín hiệu của các nguyên tử cacbon trong vòng pyranozơperaxetat thì các

nguyên tử cacbon trong vòng thiazolidin cũng xuất hiện tín hiệu khác nhau

giữa hai đồng phân trong vòng pyranozơ (xem Bảng 3.19).

Bảng 3.19. Độ chuyển dịch hóa học trong phổ 13

C NMR của một số

dẫn xuất 2-iminothiazolidin-4-on (DMSO-d6) δ

(ppm)

Hợp chất

6a 6’a 6b 6’b

C-2 159,0 161,2 159,7 161,6

C-4 171,5 171,8 171,4 171,8

C-5 32,9 33,0 32,9 33,0

C-1’ 80,0 79,6 80,1 79,6

C-2’ 67,4 67,2 67,4 67,2

C-3’ 72,1 72,3 72,3 72,6

C-4’ 67,4 67,0 67,3 67,0

C-5’ 72,6 72,8 72,8 72,8

C-6’ 61,2 61,5 61,3 61,5

C-2” 167,6 167,7 168,1 168,2

C-4” 151,0 151,1 148,4 148,7

C-5” 111,7 111,7 114,4 114,4

C-1”’ 133,7 133,8 135,2 135,3

C-2”’ 125,7 125,7 130,4 131,8

C-3”’ 128,8 128,8 148,4 148,6

C-4”’ 128,1 128,1 122,6 122,6

C-5”’ 128,8 128,8 120,1 120,1

C-6”’ 125.7 125,7 131,8 131,8

COOCH3 169,9 -169,2 169,9 - 168,9 170,0 - 169,3 170,0 - 169,3

COOCH3 20,5 - 20,1 20,5 - 20,1 20,5 - 20,3 20,3 - 20,1

Cấu hình(E) Cấu hình (Z)

19

Trên phổ HSQC của 6d và 6’d xuất hiện các tương tác gần 1H-

13C

giữa các proton với các nguyên tử cacbon. Đặc biệt lý thú là trên phổ

HSQC cho phép ta nhận thấy hai proton trong nhóm CH2 ở vòng

thiazolidin bị tách làm 2 do không tương đương về mặt từ nên độ chuyển

dịch hóa học của hai proton này khác nhau trong khi hợp chất chưa đóng

vòng như etyl [cacbamimidoylthio]axetat thì hai proton này lại tương đương.

Khi xem xét phổ HSQC cho thấy có các tương tác gần 1H-

13C giữa

các nguyên tử cacbon với các proton. Chẳng hạn như hợp chất 7l cho thấy

có sự tương tác giữa các proton với các nguyên tử cacbon trong vòng

pyranozơ và vòng benzothiazol tương tự như các hợp chất dãy khác còn

xuất hiện các tương tác của proton và cacbon nhóm metylen và nhóm etyl.

Trên phổ HMBC cho

thấy có các tương tác xa 1H-

13C giữa các nguyên tử

cacbon với các proton gắn

vào nguyên tử cacbon. Chẳng

hạn như phổ HMBC của hợp

chất 7l (xem hình vẽ bên).

O NH

OO

O

O

H

H

H

HH

H

H

O

H3C

H3C

O

O H3CO

S

N

N

H3C

CH3

H

H

HS

O O

H

H

H

H

HH

H

Phổ HR-MS của các hợp chất 2-iminothiazolidin-4-on 6a-h và 6’a-h

khi ion hóa theo phương pháp CI đều xuất hiện pic ion phân tử (M+H)+ có

cường độ 100%, có giá trị m/z tương đối phù hợp so với số khối chính xác

của các hợp chất này. Do phương pháp ion hóa CI tương đối êm dịu nên sự

phân mảnh chỉ tạo ra 2 đến 3 ion mảnh có số khối thấp, cường độ từ 4 -

20% (xem hình 3.34).

S

N

O N

OAc

OAc

AcO

AcO C

S

N

OR

S

N

S

O

N

O N

OAcOAc

AcO

AcO

R

1

1

66

F3 m/z 303

F2 m/z 318F2 m/z 318

F3 m/z 303

F4 m/z 175F4 m/z 175

F1 m/z 331 F1 m/z 331

F5 m/z 231 F5 m/z 231

- CH3F6 m/z 316

- CH3

Hình 3.44. Cơ chế phân mảnh các hợp chất 6a-g và 6’a-g

20

Bảng 3.22. Phổ khối lượng các cặp 2-iminothiazolidin-4-on (HRMS EI+)

Hợp chất Ion M+H

+. m/z*; m/z, ( %)

[Công thức phù hợp] Mảnh ion khác m/z (%)

6a, 6’a 606,12168*; 606,12966 (100) [C26H27N3O10S2] 303,06469 (18); 202,04308 (8).

6c, 6’c 640,08271*; 640,09859 (100) [C26H26ClN3O10S2 ] 320,04817 (6); 213,36556 (4).

6d, 6’d 686,03219*; 686,04308 (100) [C26H26BrN3O10S2] 343,02135 (15); 328,68085

(6); 171,02073 (4).

6g, 6’g 636,13225*; 636,15412 (100) [C27H29N3O11S2] 318,07626 (5); 212,05118 (8);

159,03946 (4).

Phổ khối lượng phân giải cao của các hợp chất etyl

[cacbamimidoylthio]axetat (7a-m) khi ion hóa theo phương pháp CI đều

xuất hiện pic ion phân tử (M+H)+ có cường độ 100%, tương đối phù hợp

so với số khối chính xác của các hợp chất này (xem Bảng 3.23). Xu hướng

phân mảnh chính của các hợp chất etyl [cacbamimidoylthio]axetat 7a-m

chủ yếu là sự tách loại một số nhóm axetyl, axyl hay phân tử axit axetic...

sau đó là sự phân mảnh từ gốc glucosylperaxetat tương tự dãy 6a-h và 6’a-h.

Cơ chế có thể xảy ra theo sơ đồ Hình 3.45:

SN

R

S

O

NO NH

OAcOAc

AcO

AcO

O

2

F1 m/z 174 + R

F2 m/z 318

F3 m/z 303

F4 m/z 175

Hình 3.45. Phổ HRMS của hợp chất etyl [cacbamimidoylthio]axetat.

Bảng 3.23. Phổ khối lượng các hợp chất etyl [cacbamimidoylthio]axetat

Hợp chất Ion M+H +.

m/z*; m/z ( %)

[Công thức phù hợp]

Mảnh ion khác m/z (%)

7a 684,15338*; 684,19332 (100)

[C28H33N3O13S2]

403,59521(4); 352,04958 (7); 253,08875 (3).

7c 712,18468*; 712,20198 (100)

[C30H37N3O13S2]

356,09913 (8); 237,51216 (4); 178,04991 (3).

7e 726, 20033*; 726,21912 (100)

[C31H39N3O13S2]

712,20215 (16); 363,10931 (14); 242,07226

(6); 181.55460 (4).

7f 726,20033*; 726,21912 (100)

[C31H39N3O13S2]

712,20215 (18); 363,10931 (11); 242,07226

(5); 185,05901 (5); 181,55460 (5).

21

3.4. Hoạt tính sinh học của dẫn xuất amin, thioure, 2-iminothiazolidin-4-

on và etyl [cacbamimidoylthio]axetat chứa dị vòng thiazol và benzothiazol

Chúng tôi đã tiến hành thử hoạt tính sinh học của các hợp chất này

trên 3 chủng khuẩn khác nhau: trực khuẩn Gram-(-) Klebsiella pneomonia

(VTCC-B-0815-Việt Nam), cầu khuẩn Gram-(+) Staphylococcus aureus

(JCM2413-Nhật Bản) và nấm men Candida albicans (NBRC 1594 - Nhật

Bản). Sử dụng môi trường Miieller-Hinton (nuôi cấy vi khuẩn) và môi

trường Hansen (nuôi cấy nếm men). Thử nghiệm theo phương pháp đặt

khoanh giấy. Kết quả trình bày trong Bảng 3.24 và 3.25 cho thấy hầu hết

các hợp chất đều có hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm khá tốt.

Bảng 3.24. Hoạt tính sinh học của các hợp chất chứa dị vòng thiazol

STT Hợp

chất

Đường kính vòng vô kuẩn

(mm)

STT Hợp

chất

Đường kính vòng vô khuẩn

(mm)

Gram- (–) Gram-(+) Nấm men Gram-(–) Gram-(+) Nấm men

1 Amo 19 23 - 13 4c 17 16 12

2 Bis - - 21 14 4d 20 18 11

3 1a 12 11 17 15 4e 28 14 14

4 1b 15 15 19 16 4f 29 28 15

5 1c 11 9 15 17 4g 15 16 8

6 1d 11 12 15 18 4h 16 22 10

7 1e 13 10 18 19 6a,6’a 18 16 8

8 1f 14 11 21 20 6b,6’b 19 18 8

9 1g 10 12 9 21 6c,6’c 12 15 8

10 1h 11 13 12 22 6d,6’d 14 16 9

11 4a 26 22 12 23 6g,6’g 10 15 7

12 4b 22 19 13

Ghi chú: (-): không tiến hành thử nghiệm

Bảng 3.25. Hoạt tính sinh học của các hợp chất chứa dị vòng benzothiazol

STT Hợp chất

Đường kính vòng vô khuẩn (mm)

STT Hợp chất

Đường kính vòng vô khuẩn (mm)

Gram- (–) Gram- (+) Nấm men Gram-(–) Gram-(+) Nấm men 1 2a 12 11 24 11 2k 11 11 30 2 2b 10 30 20 12 2l 10 30 20 3 2c 12 30 22 13 2m 13 10 20 4 2d 18 25 13 14 2n 14 22 25 5 2e 14 12 15 15 5a 26 36 31 6 2f 24 25 13 16 5b 20 34 22 7 2g 22 20 30 17 5c 22 28 26 8 2h 16 30 16 18 5d 20 15 16 9 2i 14 11 19 19 5e 17 29 27 10 2j 18 12 16 20 5f 25 28 26

22

STT Hợp chất

Đường kính vòng vô khuẩn (mm)

STT

Hợp chất

Đường kính vòng vô khuẩn (mm)

Gram- (–) Gram- (+) Nấm men Gram-(–) Gram-(+) Nấm men 21 5g 24 20 37 31 7e 14 24 18 22 5h 19 30 24 32 7f 18 22 20 23 5i 18 11 32 33 7g 16 31 31 24 5j 19 12 28 34 7h 19 18 22 25 5k 16 11 32 35 7j 16 12 22 26 5l 13 30 29 36 7k 12 30 26 27 5m 15 10 40 37 7l 12 10 22 28 5n 18 45 35 38 7m 12 14 27 29 7a 18 25 26 39 7n, 7’n 13 28 28 30 7c 12 22 24

Ghi chú: (*): không tiến hành thử nghiệm

Kết luân:

- Các hợp chất amin, thioure, etyl [cacbamimidoylthio]axetat và 2-

iminothiazolidin-4-on đều có hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm cao,

trong đó hợp chất thioure có hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm cao cao

hơn so với amin và sản phẩm chuyển hóa tương ứng.

- Hợp chất amin và thioure chứa dị vòng benzothiazol có họat tính

kháng khuẩn và kháng nấm cao hơn hợp chất chứa dị vòng thiazol tương ứng.

- Hợp chất có nhóm thế ankyl có hoạt tính kháng khuẩn và kháng

nấm cao hơn các hợp chất có nhóm thế halogen và nitro.

Để đánh giá sự đóng góp của mỗi thông số phân tử trên vào hoạt tính

sinh học chung của phân tử 2-amino-4-arylthiazol, 2-aminobenzothiazol,

glucosylthioure chứa dị vòng thiazol và benzothiazol, chúng tôi đã tìm các

phương trình hồi qui đa biến bằng cách sử dụng phần mềm

STATGRAPHICS 15.1.02. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm

của các hợp chất trình bày qua phương trình sau:

- Dãy 2-amino-4-arylthiazol:

Gr-(-) = -5,186 + 66,800.qS-1 + 81,391.qC-2 + 70,603.qN-3 -

0,008.EHOMO + 2,042.ELUMO + 0,048.qNH2 (r2 = 0,999; n = 8).

Gr-(+) = 2,133 - 0,208. - 0,226.qNH2 + 0,078. + 0,106.EH +

0,010.EHOMO + 0,108.ELUMO (r2 = 0,986; n = 8).

Nấm = -15,55 - 0,185. + 111,325.qS-1 +124,162.qC-2 + 91,113.qN-3

- 0,016.EHOMO + 3,562.ELUMO (r2

= 0,995; n = 8).

- Dãy 2-aminobenzothiazol:

23

Gr-(–) = 1,79116 + 0,128496.π + 26,2132.qNH2 - 21,3732.qS-1 -

15,5473.qC-2 - 75,7137.qN-3 - 0,101444.EH (r2 = 0,564; n = 14).

Gr-(+) = 25,6572 - 0,0010599.π + 17,5117.qS-1 - 0,436375.EH +

4,06067.EHOMO - 1,89306.ELUMO + 0,108733.μ (r2 = 0,542; n = 14).

Nấm = - 21,1275 + 0,0675733.π - 10,2378.qNH2 + 15,073.qS-1 -

0,110037. μ - 1,59934.EHOMO + 1,14503.ELUMO (r2 = 0,714; n = 14).

- Dãy glucosylthioure chứa dị vòng thiazol:

Gr-(-) = -17,0084 - 0,00593591.π + 47,3878.qC(C=S) + 8,77084.qS-1 -

22,55.qC-2 - 0,0490732.μ - 0,0468946.EH (r2 = 0,849; n = 8).

Gr-(+) = 0.689382 - 4.35783.qNH2 + 21.1431.qC(C=S) - 24.3269.qS-1 -

0.778716.qC-2 + 62.3325.qN-3 (r2 = 0.870, n = 8).

Nấm = -8,14539 - 0,00871.π + 34,9888.qC(C=S) - 4,50058.qN'H -

16,5245.qC-2 – 0,031497.μ – 0,045565.EH (r2 = 0,992; n=8).

- Dãy glucosylthioure chứa dị vòng benzothiazol:

Gr-(-) = - 3,48813 - 0,0153262.π + 15,1346.qC(C=S) - 27,0585.qN'H -

3,06291.qS-1 - 1,98771.qN-3 + 0,142414.ELUMO + 0,099628.EHOMO (r2 = 0,613;

n =14).

Gr-(+) = 21,5538 - 0,0595063.π + 192,821.qNH2 + 98,7328.qC(C=S) -

228,272.qN'H - 29,5632.qS-1 + 33,0795.qC-2 - 15,2987.qN-3 + 0,0701975.μ (r2

= 0,571; n = 14).

Nấm = 5,73837 - 8,56344.qC(C=S) + 1,11795.qS-1 + 20,4064.qC-2 +

6,6131.qN-3 - 0,00313147.μ - 0,0432234.ELUMO - 0,0385669.EHOMO (r2 =

0,466; n =14).

Từ các phương trình Hansch ở trên, ta thấy chỉ có các hợp chất chứa

dị vòng thiazol là có hệ số tương quan r2 khá tốt, điều này chứng tỏ tập

hợp các thông số phân tử được xem xét trong mỗi trường hợp đều có ảnh

hưởng tuyến tính đến hoạt tính sinh học của các phân tử của dãy chất

nghiên cứu. Còn các hợp chất chứa dị vòng benzothiazol là có hệ số tương

quan r2 tương đối nhỏ không phản ánh đầy đủ bản chất cũng như các yếu

tố tác động đến hoạt tinh sinh học của các hợp chất.

Các thông số π, μ(D), EHOMO, ELUMO, EH it ảnh hưởng đến hoạt tính

sinh học của các hợp chất. Thông số mật độ điện tích trên các nguyên tử

qNH2, qNH, qN’H, qS-1, qC-2, qN-3, qC (C=S) và qS (C=S) đều có ảnh hưởng lớn đến

hoạt tính sinh học của dãy hợp chất trên. Tuy nhiên, các thông số mật độ

điện tích này lại có ảnh hưởng trái ngược nhau, thường hợp chất có nhóm

thế ankyl hoăc ankoxy có tác động tích cực đến hoạt tính chung của hợp

chất còn các hợp chất có nhóm halogen lại gây tác động ngược lại đối với

các hợp chất chứa dị vòng thiazol và benzothiazol.

24

KẾT LUẬN

Trong quá trình thực hiên luận án này, chúng tôi đã thu được một số

kết quả nghiên cứu như sau:

1. Bằng phương pháp đun hồi lưu với dioxan khan trong lò vi sóng ở chế độ Medium thời gian 20 – 30 phút chúng tôi đã điều chế được:

8 Glucosylthioure mới chứa dị vòng thiazol từ 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-glucopyranosyl isothioxyanat và các dẫn xuất của 2-amino-4-arylthiazol.

14 Glucosylthioure mới chứa dị vòng benzothiazol từ 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-glucopyranosyl isothioxyanat và các dẫn xuất của 2-aminobenzothiazol.

Chuyển hóa được 5 hợp chất glucosylthioure chứa dị vòng thiazol và 1 hợp chất glucosylthioure chứa dị vòng benzothiazol thành 6 cặp hợp chất 2-iminothiazolidin-4-on mới bằng phản ứng giữa etyl bromoaxetat với các thioure thế.

Chuyển hóa được 10 hợp chất glucosylthioure chứa dị vòng benzothiazol thành 10 hợp chất etyl [carbomimidoylthio]axetat mới bằng phản ứng giữa etyl bromoaxetat với các thioure thế và rút ra kết luận về khả năng tổng hợp các hợp chất 2-iminothiazolidin-4-on của các glucosylthioure chứa dị vòng benzothiazol.

2. Cấu trúc của các hợp chất được xác nhận bằng phương pháp phổ IR, NMR (

1H-NMR,

13C-NMR, COSY, HSQC, HMBC), HR-MS. Cơ

chế phân mảnh khi ion hóa theo phương pháp EI và CI đã được đề nghị.

3. Đã khảo sát các điều kiện phản ứng như: phương pháp tổng hợp, thời gian phản ứng, dung môi, xúc tác để tăng hiệu suất phản ứng điều chế các glucosylthioure và thay đổi chiều hướng phản ứng và tỷ lệ tạo ra hai đồng phân trong phản ứng chuyển hóa các glucosylthioure.

4. Đã thử hoạt tính sinh học của 8 hợp chất amin, 8 hợp chất glucosylthioure và 5 cặp hợp chất 2-iminothiazolidin-4-on chứa dị vòng thiazol; 14 hợp chất amin, 14 hợp chất glucosylthioure, 1 cặp hợp chất 2-iminothiazolidin-4-on và 10 hợp chất etyl [carbamimidoylthio]axetat chứa dị vòng benzothiazol kết quả cho thấy hầu hết các hợp chất đều thể hiện hoạt tính kháng trực khuẩn Gram-(–) Klebsiella pneumonia, cầu khuẩn Gram-(+) Staphylococcus aureus và nấm men Candida albicans.

5. Đã khảo sát mối quan hệ giữa các thông số phân tử và hoạt tính sinh học bằng phương pháp Hansch và đã tìm ra phương trình hồi quy đa biến biểu diễn mối quan hệ QSAR của dãy hợp chất amin và glucosylthioure chứa dị vòng thiazol và benzothiazol.