Upload
khangminh22
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Công ty Cổ phần Dịch vụ kĩ thuật dầu khí (PVS) là 1 trong 7 đơn vị thành viêncủa PVN đang niêm yết, có vốn hoá lớn nhất sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Chúng tôi đánh giá cao vị thế đầu ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí của công ty,với tiềm năng tăng trưởng cao khi hoạt động khai thác dầu khí trong nước đượcđẩy mạnh, đặc biệt là các mảng dịch vụ tàu kỹ thuật dầu khí, dịch vụ căn cứcảng, dịch vụ kho nổi FSO/FPSO… Trong khi đó, biên lợi nhuận của mảng cơ khídầu khí nhiều khả năng sẽ được cải thiện khi công ty tập trung vào các dự án cơkhí ngoài khơi theo chủ trương của PVN
Với kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm tăng trưởng ấn tượng, chúng tôi ướctính công ty sẽ đạt khoảng 1,755 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 11.4% so vớicùng kỳ. EPS 2014 tương ứng đạt 3,930 đồng/cp. Theo đó mức giá hợp lý củaPVS theo phương pháp định giá PE của chúng tôi là khoảng 47,300 đồng, caohơn 5.3% so với giá đóng cửa ngày 12/09/2014.
Lưu ý rằng, dự phóng trên của chúng tôi chưa tính tới khoản hoàn nhập dựphòng dự án Bio Ethanol Dung Quất. Nếu việc này được thực hiện trong năm2014, lợi nhuận sau thuế có thể đạt 2,040 tỷ đồng, tương đương EPS khoảng4,566 đồng/cp. Chúng tôi cho rằng, những thông tin liên quan đến việc này thờigian tới sẽ tác động không nhỏ đến giá cổ phiếu PVS trong ngắn hạn.
01
CƠ CẤU CỔ ĐÔNG
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
Cổ đông lớn Tỷ lệ
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) 51.38%
Nhóm quỹ FITF-Templeton Frontier Markets 5.84%
Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam 5.57%
LIÊN HỆ
Địa chỉ: Lầu 5, Toà nhà PetroVietnam Tower, số 1-5 Lê Duẩn,phường Bến Nghé, quận I, Tp. HồChí MinhĐT: 84-(8) 3910 28 28Fax: 84-(8) 3910 29 29Web: http://www.ptsc.com.vn/
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
02
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
BLUECHIP LỚN NHẤT SÀN HNX
Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kĩ thuật Dầu khí Việt Nam
(PTSC) – PVS – là đơn vị thành viên của Tập đoàn dầu khí
Quốc gia Việt Nam (PVN) chủ yếu cung cấp các các dịch vụ kĩ
thuật cho ngành công nghiệp Dầu khí trong và ngoài nước. Với
vốn hoá 20,057 tỷ đồng, PVS hiện là Bluechip có vốn hoá cao
nhất Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, chiếm 13.8% tổng vốn
hoá toàn sàn. Điều này giúp PVS nhận được rất nhiều sự quan
tâm của các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
07
GAS
PVD
PVS
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
0 20,000 40,000 60,000 80,000
Tổ
ng
tà
i sả
n
Doanh thu thuần
Trong số các doanh nghiệp Dầu khí niêm yết trêncả 2 sàn hiện tại, PVS hiện là doanh nghiệp cóvốn hoá lớn thứ 3 (sau GAS và PVD) và quy môtổng tài sản, doanh thu thuần lớn thứ 2 (sau GAS)
Biểu đồ: Tỷ trọng vốn hoá Sàn HNX
Biểu đồ: Quy mô các DN Dầu Khí niêm yết 2013 (tỷ đ)
13.8%
9.5%
5.9%
5.7%
4.3%
60.7%
PVS
ACB
SQC
SHB
VCG
Khác
03
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
ĐẦU NGÀNH DỊCH VỤ KĨ THUẬT DẦU KHÍ VIỆT NAM
Hiện nay với bộ máy 8 chi nhánh, 10 công ty con và 9 công ty liên doanh liên kết đang hoạt động đa ngành, PVS là nhà cung
cấp dịch vụ kĩ thuật dầu khí hàng đầu Việt Nam và có tên tuổi trong khu vực Đông Nam Á. Trong đó, công ty tập trung phát triển
6 dịch vụ chủ yếu bao gồm: (1) Dịch vụ cơ khí dầu khí, (2) Dịch vụ tàu kĩ thuật dầu khí, (3) Dịch vụ khảo sát địa chấn, địa chất
công trình, khảo sát sửa chữa công trình ngầm bằng R-OV, (4) Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng vận hành & xây dựng lắp đặt công
trình biển (O&M), (5) Dịch vụ căn cứ cảng, (6) Dịch vụ kho nổi chứa, xử lý và xuất dầu thô FSO, FPSO
Công ty con
Tên công ty Vốn điều lệ (tỷ đ) Vốn góp (tỷ đ) Tỷ lệ sở hữu
Công ty TNHH MTV Dich vụ Cơ khí Hàng Hải PTSC 614.46 614.46 100% Cơ khí dầu khí
CTCP Dịch vụ Dầu khí Quảng Ngãi 300.00 285.57 95.19% Dịch vụ căn cứ cảng
Công ty Cổ phần Cảng dịch vụ Dầu khí Đình Vũ 225.00 204.00 90.67% Dịch vụ căn cứ cảng
CTCP Cảng dịch vụ Dầu khí tổng hợp Phú Mỹ 350.00 208.63 59.61% Dịch vụ căn cứ cảng
CTCP Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp PTSC Thanh Hóa 400.00 218.76 54.69% Dịch vụ căn cứ cảng
CTCP Dịch vụ Khai thác Dầu khí PTSC 200.00 102.00 51% Cung ứng tàu FSO, FPSO
Công ty CP dịch vụ Lắp đặt - Vận hành và Bảo dưỡng Công trình Dầu khí biển PTSC 400.00 339.80 84.95% Vận hành bảo dưỡng O&M
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Khảo sát và Công trình ngầm PTSC 300.00 300.00 100% Khảo sát địa chấn, địa chất công trình ngầm
Công ty CP Khảo sát Địa vật lý PTSC-CGGV 1,172.20 597.82 51% Khảo sát địa chấn, địa chất công trình ngầm
CTCP Khách sạn Dầu khí 20.00 20.00 100% Khác
Công ty liên kết
Malaysia Vietnam Offshore Terminal Limited 596.50 292.30 49% Cung ứng tàu FSO, FPSO
Vietnam Offshore Floating Terminal (Ruby) Limited 97.30 58.38 60% Cung ứng tàu FSO, FPSO
Công ty Liên doanh Rongdoi MV12 Pte.,Ltd (Singapore) 3.00 1.00 33.33% Cung ứng tàu FSO, FPSO
Công ty Liên Doanh PTSC SEA 542.40 276.62 51% Cung ứng tàu FSO, FPSO
Công ty Liên Doanh PTSC AP 208.65 106.41 51% Cung ứng tàu FSO, FPSO
Công ty cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí n/a 171.96 28.75% Cơ khí dầu khí
CTCP Ccảng tổng hợp dịch vụ dầu khí Sơn Trà n/a n/a 49.95% Dịch vụ căn cứ cảng
Công ty cổ phần Đầu tư Dầu khí Sao Mai – Bến Đình 500.00 210.23 42.05% Dịch vụ căn cứ cảng
CTCP Dịch vụ Bảo vệ An ninh Dầu khí Việt Nam 30.00 11.10 37% Khác
Lĩnh vực hoạt động
Nguồn: PVS – VFS tổng hợp
04
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
Biểu đồ: Cơ cấu lãi gộp theo dịch vụ 2013
39%
21%
19%
9%
6%4%2%
Cơ khí, đóng mới & xây lắp
Dịch vụ tàu kĩ thuật dầu khí
Khảo sát địa chấn, địa chất công trình, khảo sát sửa chữa công trình ngầm bằng ROV
Sửa chữa, bảo dưỡng vận hành & xây dựng lắp đặt công trình biển
Dịch vụ căn cứ cảng
Dịch vụ cung ứng tàu FSO/FPSO
Khác
18%
29%
16%
16%
12%
7% 2%
Biểu đồ: Cơ cấu doanh thu theo dịch vụ 2013
27.1%
10.6%
32.2%
9.4% 8.9%
3.5%
26.7%
14.9%18.7%
10.7%12.9%
0.0%
23.6%
19.4%15.9% 14.3%
8.9%
4.7%
Dịch vụ căn cứ cảng Sửa chữa, bảo dưỡng vận hành & xây dựng lắp đặt công trình biển
Dịch vụ cung ứng tàu FSO/FPSO
Dịch vụ tàu kĩ thuật dầu khí
Khảo sát địa chấn, địa chất công trình, khảo sát
sửa chữa công trình ngầm bằng ROV
Cơ khí, đóng mới & xây lắp
2011
2012
2013
Biểu đồ: Biên lãi gộp các dịch vụ
05
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
DỊCH VỤ CƠ KHÍ DẦU KHÍ
PTSC hiện là doanh nghiệp lớn nhất trong nước cung cấp dịch
vụ cơ khí dầu khí, chuyên thực hiện các dự án EPC/EPIC/EPCI
chế tạo, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử giàn khoan, chân đế
giàn khoan, các cấu kiện, thiết bị dầu khí, các công trình dầu
khí ngoài khơi, trên bờ. Áp lực cạnh tranh không cao do 2 đối
thủ cạnh tranh chính đều là các đơn vị trực thuộc công ty mẹ
PVN. Bên cạnh đó PTSC hiện đang đẩy mạnh mở rộng hoạt
động ra thị trường nước ngoài và đã thu được những kết quả
khả quan như dự án HRD với chủ đầu tư ONGC của Ấn Độ và
dự án MLS ngoài khơi Brunei với chủ đầu tư Total E&P Borneo
B.V…
Năm 2013, doanh thu từ dịch vụ cơ khí dầu khí đạt 10,031 tỷ
đồng (chiếm 39% tổng doanh thu), giảm 17% do phần lớn các
dự án đang thực hiện đều kết thúc trong năm 2013, trong khi
các dự án mới thì sụt giảm cả về quy mô lẫn số lượng. Mặc dù
vậy biên lợi nhuận của hoạt động này lại tăng trở lại từ mức
0.02% năm 2012 lên 4.7% năm 2013 (do năm 2012 ghi nhận
khoản lỗ 492 tỷ từ dự án EPC nhà máy Bio Ethanol Dung Quất).
6 tháng đầu năm 2014, doanh thu của dịch vụ này đạt 4,514 tỷ
đồng, giảm 21.3% so với cùng kỳ do khối lượng phần việc
hoàn thành theo mốc của các dự án trong kỳ thấp hơn năm
ngoái. Lợi nhuận gộp đạt 206.6 tỷ đồng, giảm 14.3%, biên lãi
gộp đạt 4.6%, cải thiện nhẹ so với mức 4.2% cùng kỳ năm
trước.
Đây là dịch vụ mang lại doanh thu cao nhất(khoảng 40% cơ cấu doanh thu) nhưng lại có biênlợi nhuận thấp nhất (4 – 5%) trong tất cả các dịchvụ của công ty những năm qua. Dịch vụ này chứađựng rủi ro kinh doanh khá cao do toàn bộ chi phíthi công đã được bao gồm trong giá trị hợp đồngtổng thầu, vì vậy trong trường hợp chi phí thựchiện dự án cao hơn giá trị gói thầu, PTSC sẽ cóthể phải chịu thiệt hại lớn. Dự án nhà máy Bio –Ethanol Dung Quất năm 2012 là một ví dụ. PTSCđã phải ghi nhận khoản lỗ lớn do chi phí xây dựngnhà máy vượt quá giá trị hợp đồng.
Biểu đồ: Doanh thu thuần (tỷ đ) và biên lãi gộp
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
2011 2012 2013 2014 F
Doanh thu thuần Biên lãi gộp
06
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
DỊCH VỤ CƠ KHÍ DẦU KHÍ (tt)
Theo quy hoạch phát triển ngành của PVN, chỉ có 3 đơn vị
thuộc tập đoàn là PTSC, PVC-MS (PXS) và Vietsopetro được
quyền tham gia các dự án cơ khí dầu khí trong đó PTSC được
giao phụ trách các dự án cơ khí dầu khí ngoài khơi (offshore),
PVC – MS phụ trách các dự án trên bờ (onshore) và Vietsopetro
phụ trách các dự án nội bộ, thuộc liên doanh Vietsopetro. Mặc
dù theo sự điều tiết của PVN, 3 đơn vị này có thể tham gia
chéo vào các mảng của nhau trong một chừng mực nào đó,
tuy nhiên việc phân công này là khá có lợi cho PTSC. Các dự án
cơ khí dầu khí ngoài khơi có độ phức tạp cao hơn do đó thường
có biên lợi nhuận cao hơn các dự án trên bờ (5-7% so với 2-
3%)
Danh sách một số dự án đang thực hiện
Mặc dù dịch vụ này có biên lợi nhuận khá thấp vàrủi ro cao so với các dịch vụ khác mà công ty cungcấp, nhưng với mong muốn nâng cao vị thế,khẳng định thương hiệu, công ty vẫn quyết tâmphát triển dịch vụ này do giá trị của các dự án cơkhí dầu khí thường khá cao. Bên cạnh đó, đây cònlà dịch vụ mang tính “lai dắt” cho một số dịch vụkhác của công ty như dịch vụ vận chuyển, lắp đặt,đấu nối, bảo dưỡng vận hành O&M… Thời giantới, để cải thiện biên lợi nhuận, công ty sẽ tậptrung vào các dự án cơ khí ngoài khơi và tập trunghơn vào mảng thiết kế.
Năm 2014, doanh thu của dịch vụ này dự kiến sẽtiếp tục ổn định nhờ các dự án đang triển khai vàdự kiến hoàn thành trong năm như Dừa, Sư tửnâu, Sư tử vàng – Tây Nam, HRD,… Đặc biệt, việctổ hợp nhà thầu liên doanh Power Machines – BTGs.r.o – PTSC được chính thức ký hợp đồng EPC Dựán Nhiệt điện Long Phú 1 vào cuối năm 2013 sauthời gian dài bị tạm ngưng sẽ góp phần đảm bảodoanh thu của hoạt động này thời gian tới.
Tên dự án Chủ đầu tư
Dự án nhà máy lọc
dầu Nghi SơnPVN
Nhà máy nhiệt điện
Long Phú 1PVN
Nhà máy nhiệt điện
Sông Hậu 1PVN
Sư tử nâu Cửu Long JOC
Sư tử vàng - Tây nam Cửu Long JOC
Dừa PVOV
HRD ONGC
Hàm Rồng - Thái Bình PV Gas
Tê Giác Trắng H5 na Hoàng Long JOC Q3/2014 - na
Thời gian thực hiện
Q1/2013 - Q3/2014
Q4/2012 - Q2/2014
29,580
Q3/2014 - Q4/2017
Q4/2013 - Q2/2018
Q1/2013 - Q4/2014
Q1/2014 - Q3/2014
Q3/2013 - Q4/2014
na
16,800
5,775
na
1,176
1,088
1,008
Giá trị (tỷ)
2,245
Nguồn: PVS – VFS tổng hợp
07
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
DỊCH VỤ CƠ KHÍ DẦU KHÍ (tt)
Khả năng được hoàn nhập dự phòng dự án Bio EthanolDung Quất trong năm 2014
Năm 2012, công ty đã ghi nhận khoản lỗ 492 tỷ đồng từ dự án
EPC nhà máy Bio Ethanol Dung Quất trên báo cáo tài chính hợp
nhất do chi phí thực tế phát sinh khi thực hiện dự án cao hơn
giá trị hợp đồng tổng thầu đã ký trước đó. Công ty cũng thực
hiện trích lập dự phòng cho dự án này khoảng 286 tỷ đồng trên
báo cáo tài chính công ty mẹ. Đến nay khoản dự phòng này
vẫn chưa được hoàn nhập do chưa đủ cơ sở pháp lý và chuẩn
mực kế toán.
Hiện tại, theo thông tin từ phía ban lãnh đạo công ty, PVN
đang ủng hộ các bên tham gia dự án xử lý khoản lỗ này. Ngày
06/08/2014, tại khu kinh tế Dung Quất, PTSC đã phối hợp với
chủ đầu tư là Công ty Cổ phần Nhiên liệu sinh học Dầu khí
Miền Trung (BSR-BF) tổ chức Lễ Tổng kết dự án này. Đây là cơ
sở cho việc ghi nhận khối lượng công việc thực tế của dự án, là
một trong những yếu tố quan trọng giúp PTSC thực hiện hoàn
nhập chi phí dự phòng đã trích lập cho dự án.
Ban lãnh đạo công ty cho biết, hiện tại Bộ XâyDựng đã hoàn thành báo cáo lập lại tổng giá trị dựán theo thực tế khoảng 108 triệu USD, so với giátrị hợp đồng gốc là khoảng 69 triệu USD. Sắp tớichủ đầu tư của dự án sẽ hoàn thiện hồ sơ xácnhận giá trị bổ sung trình PVN phê duyệt. Khi đó,khả năng PTSC sẽ được hoàn nhập khoảng 286 tỷđồng chi phí dự phòng đã trích lập.
Kỳ vọng toàn bộ quy trình thủ tục này sẽ đượchoàn thành trong 6 tháng cuối năm 2014 qua đógiúp PTSC có khoản lợi nhuận bất thường lớn từhoàn nhập dự phòng.
08
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
DỊCH VỤ TÀU KĨ THUẬT DẦU KHÍ
PTSC hiện đang sở hữu đội tàu dịch vụ dầu khí lớn nhất Việt
Nam với tổng số 21 tàu bao gồm các tàu dịch vụ hiện đại như
tàu kéo, thả neo và vận chuyển (AHTS), tàu định vị động học
(DP), tàu hỗ trợ lặn khảo sát, tàu chống cháy, tàu trực mỏ, tàu
bảo vệ… Ngoài đội tàu hiện tại, PTSC còn thuê ngoài của nhiều
chủ tàu trong và ngoài nước khác nhằm đảm bảo bổ sung đủ
nguồn lực phương tiện đáp ứng các nhu cầu dịch vụ tàu cho
hoạt động dầu khí tại Việt Nam và khu vực (trung bình đội tàu
thuê hoạt động khoảng 40 – 60 chiếc/ngày).
Hiện tại PTSC chiếm khoảng 90% thị phần dịch vụ tàu kỹ thuật
dầu khí trong nước.
Năm 2013, nhờ tổng số giờ làm việc của đội tàu do PTSC quản
lý tăng và giá cho thuê tàu ổn định nên doanh thu thuần từ
hoạt động này tăng 9.4%, đạt 5,318 tỷ đồng, chiếm 21% cơ
cấu doanh thu; trong khi chi phí được quản lý tốt giúp biên lợi
nhuận cải thiện mạnh từ 10.7% năm 2012 lên 14.3%. Lợi
nhuận gộp đạt 762.5 tỷ đồng, tăng 46.5%, chiếm 29% tổng lãi
gộp của công ty, cao nhất trong tất cả các dịch vụ mà công ty
cung cấp.
Biểu đồ: Doanh thu thuần (tỷ đ) & Biên lãi gộp
6 tháng đầu năm 2014, doanh thu thuần từ hoạt
động này đạt 3,231.5 tỷ đồng, tăng 53% so với
cùng kỳ nhờ nhu cầu thuê và sử dụng tàu tăng lên
(đội tàu hoạt động bình quân khoảng 70
chiếc/ngày, tổng số giờ làm việc của đội tàu PTSC
tăng 8%, đội tàu thuê ngoài tăng 6%) trong khi
giá thuê tàu ổn định. Lợi nhuận gộp đạt 294 tỷ
đồng, tăng 17% so với cùng kỳ. Biên lãi gộp đạt
9.1%, giảm so với mức 11.9% cùng kỳ.
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
2011 2012 2013 2014 F
Doanh thu thuần Biên lãi gộp
09
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
DỊCH VỤ TÀU KĨ THUẬT DẦU KHÍ (tt)
Để nâng cao năng lực cho đội tàu của mình, PTSC dự kiến sẽ
đầu tư mua thêm 2 tàu dịch vụ vào Quý 4/2014, công suất
7,000 – 8,000 mã lực với tổng vốn đầu tư 966 tỷ đồng. Năm
2015 và 2016 công ty dự kiến tiếp tục đầu tư mua thêm 2-3
tàu dịch vụ loại công suất lớn (8,000 – 12,000 mã lực) mỗi
năm.
Ban lãnh đạo công ty cho biết, việc mua thêm tàu dự kiến sẽ
không giúp doanh thu và lợi nhuận của dịch vụ này tăng lên
trong ngắn hạn do giá thuê tàu phụ thuộc nhiều vào giá trị mỏ,
trong khi chi phí vận hành, khấu hao… của tàu thuộc sở hữu
của công ty không thấp hơn chi phí thuê ngoài. Mặc dù vậy, do
đội tàu thuộc sở hữu của PTSC hiện đã già, số lượng tàu công
suất lớn còn thiếu nên việc này vừa giúp PTSC nâng cao năng
lực đội tàu do mình quản lý, tự chủ hơn trong hoạt động cho
thuê tàu, vừa giúp PTSC quảng bá thương hiệu, được nhiều tổ
chức, nhà thầu trong và ngoài nước biết đến (tàu của PTSC sẽ
mang cờ hiệu của PTSC khi hoạt động trên biển).
Chúng tôi cho rằng, doanh thu và lợi nhuận của dịch vụ này sẽ
tiếp tục cải thiện trong 6 tháng cuối năm nhờ giá thuê tàu ổn
định, nhu cầu thuê và sử dụng tàu của các nhà thầu tăng.
Danh sách đội tàu thuộc sở hữu của PTSC
Tên tàuCông suất
(mã lực)
Bình An 8,000
PTSC Thái Bình 8,000
PTSC Vũng Tàu 7,200
SAPA 7,040
An Bang 7,040
An Phong 7,040
PTSC Thăng Long 7,000
Bình Minh 5,506
Phong Lan 5,300
Phong Nha 5,300
Hoa Mai 93 5,200
PTSC Sài Gòn 5,200
PTSC Hải Phòng 5,200
PTSC Ngàn năm Thăng long - Hà Nội - 03 4,750
PTSC Ngàn năm Thăng long - Hà Nội - 02 3,500
PTSC 04 2,800
Dầu khí 101 1,600
Dầu khí 105 1,600
PTSC Bạch Hổ 980
Nguồn: BCTN 2013
10
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
DỊCH VỤ KHẢO SÁT ĐỊA CHẤN, ĐỊA CHẤT…
PTSC hiện đang sở hữu tàu khảo sát địa chấn 2D Bình Minh
02, tàu khảo sát địa chấn 3D Amadeus, tàu khảo sát PTSC
Surveyor và 3 thiết bị ROV. Đơn vị có thể thực hiện công tác
khoan khảo sát địa chất công trình trong vùng nước có độ sâu
từ 7m đến 300m.
Năm 2013 doanh thu từ loại hình dịch vụ này đạt 4,763 tỷ
đồng tăng 30.3% so với năm 2012. Lợi nhuận gộp đạt 425.5 tỷ
đồng, giảm 9.7%. Biên lãi gộp đạt 8.9%, giảm so với mức
12.9% cùng kỳ. Nguyên nhân lợi nhuận sụt giảm so với năm
trước dù doanh thu tăng là do thời tiết không thuận lợi và việc
sửa chữa bảo dưỡng tàu (Bình Minh 02) dẫn đến tăng chi phí
vận hành, gây ảnh hưởng đến hiệu quả lợi nhuận của dịch vụ
này.
Quý 1/2014, tàu khảo sát địa chấn 3D Amadeus lên đà sửa
chữa, bảo dưỡng định kì đồng thời thực hiện phân bổ chi phí
nâng cấp, thay thế hệ thống cáp thăm dò địa chấn theo công
nghệ mới khiến doanh thu từ hoạt động này giảm đến 33% so
với cùng kỳ, lợi nhuận gộp âm 64 tỷ đồng. Sang quý 2, tàu này
hoạt động ổn định trở lại, cùng với việc khối lượng công việc
tập trung nhiều trong thời gian này giúp doanh thu 6 tháng
đầu năm đạt 1,878 tỷ đồng, tăng 22.1% so với cùng kỳ. Lợi
nhuận gộp đạt 197 tỷ đồng, giảm 17% so với cùng kỳ, biên lãi
gộp đạt 10.5%, giảm so với mức 15.4% cùng kỳ chủ yếu do
việc phân bổ chi phí sửa chữa tàu khảo sát 3D trong Quý 1.
Biểu đồ: Giá trị các hạng mục đầu tư 2014 (Tỷ đ)
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
2011 2012 2013 2014 F
Doanh thu thuần Biên lãi gộp
Ban lãnh đạo công ty cho biết, 2 quý cuối năm,doanh thu và lợi nhuận từ dịch vụ này dự kiến sẽkhông cao như trong Quý 2 do phần lớn khối lượngcông việc đã hoàn thành và hạch toán doanh thulợi nhuận trong quý 2.
11
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
DỊCH VỤ VẬN HÀNH BẢO DƯỠNG O&M
Bắt đầu cung cấp dịch vụ vận hành và bảo dưỡng (O&M), vận
chuyển, lắp đặt, đấu nối, chạy thử, sửa chữa các công trình
dầu khí tại Việt Nam từ năm 2002, đến nay, PTSC đã cung cấp
dịch vụ thành công cho nhiều công trình, dự án quan trọng của
các nhà thầu dầu khí trong và ngoài nước.
Với phần lớn công việc được thực hiện ở ngoài khơi, có độ
phức tạp cao, đây là một trong những dịch vụ mang lại biên lợi
nhuận cao nhất cho PTSC chỉ sau dịch vụ căn cứ cảng, đóng
góp đến 17% lợi nhuận trong khi doanh thu từ hoạt động này
chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng doanh thu. Tăng trưởng của
loại hình dịch vụ này phụ thuộc hoàn toàn vào tăng trưởng của
dịch vụ Cơ khí dầu khí, đặc biệt là các dự án Cơ khí dầu khí
ngoài khơi.
Doanh thu thuần từ loại hình dịch vụ này năm 2013 đạt 2,241
tỷ đồng, tăng 54.5% so với thực hiện năm trước. Lợi nhuận
gộp từ lĩnh vực dịch vụ này đạt 435.3 tỷ đồng, tăng 101.1%.
Nguyên nhân doanh thu và lợi nhuận từ lĩnh vực dịch vụ này
tăng mạnh là do phần lớn các dự án cơ khí dầu khí lớn kết
thúc trong năm 2013 nên các hạng mục công việc liên quan
đến vận chuyển, lắp đặt, đấu nối ngoài khơi tăng mạnh và
toàn bộ lợi nhuận từ thực hiện các dự án này trong thời gian
qua được quyết toán đầy đủ.
Biểu đồ: Doanh thu thuần (Tỷ đ) & Biên lãi gộp
6 tháng đầu năm 2014, dịch vụ này đạt 1,701 tỷđồng doanh thu thuần, tăng 220%, lợi nhuận gộpđạt 222.7 tỷ đồng, tăng 142.6% so với cùng kỳ. Tỷsuất lợi nhuận gộp đạt 13.1%.
Nguyên nhân doanh thu và lợi nhuận của dịch vụnày tăng mạnh là do nhiều dự án cơ khí dầu khíkết thúc vào cuối năm 2013 dẫn đến các công việcliên quan đến lắp đặt đấu nối ngoài khơi tăngmạnh và được ghi nhận đầy đủ trong 6 tháng đầunăm 2014. Ban lãnh đạo công ty cho biết, 6 thángcuối năm, doanh thu và lợi nhuận từ dịch vụ nàydự kiến sẽ giảm so với 6 tháng đầu năm.
0%
5%
10%
15%
20%
25%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
2011 2012 2013 2014 F
Doanh thu thuần Biên lãi gộp
12
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
DỊCH VỤ CĂN CỨ CẢNG
Hiện nay, PTSC đang quản lý và vận hành hệ thống 6 căn cứ cảng dịch vụ dầu khí tại tất cả các trung tâm trên cả ba khu vực
Bắc - Trung - Nam Việt Nam với hơn 150 ha cảng, đáp ứng đầy đủ các dịch vụ hậu cần cho các công ty và nhà thầu đang hoạt
động thăm dò khai thác dầu khí Việt Nam như: Dịch vụ cầu cảng, bến, kho bãi; Dịch vụ cho thuê văn phòng tại cảng; Cung cấp,
cho thuê các trang thiết bị, phương tiện vận tải, cần cẩu, xe kéo, nâng hạ; Dịch vụ vận chuyển trên bờ và dịch vụ hạ thủy các
cấu kiện, công trình dầu khí; Dịch vụ cung cấp nhiên liệu, dầu nhớt và nước sạch, sửa chữa đầu bến; Dịch vụ cung cấp lao động
kỹ thuật tại Cảng và Dịch vụ đại lý tàu biển, hải quan.
PTSC hiện cũng đang tích cực thực hiện đầu tư dự án cảng Sơn Trà Đà Nẵng với tổng diện tích 10 ha, tổng giá trị dự án hơn
632 tỷ được thực hiện chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ 2013-2015 với vốn đầu tư hơn 431 tỷ và giai đoạn 2 từ sau năm
2015 với vốn đầu tư 200 tỷ.
Tên cảng Địa điểm Sở hữu Diện tích (ha) Thời gian hoạt động Công suất (DWT)
Hạ lưu Vũng Tàu Vũng Tàu 100% 82.2 1986 15,000
DVDK Tổng hợp Phú Mỹ Bà Rịa 60% 26.5 2005 70,000
Dung Quất Quảng Ngãi 95% 4.2 2007 50,000
PTSC Đình Vũ Hải Phòng 51% 13.9 2009 20,000
Nghi Sơn Thanh Hoá 57% 9.8 2009 10,000-30,000
Hòn La Quảng Bình 95% 8.8 2009 20,000
Sao Mai Bến Đình* Vũng Tàu 42% 163.0 na na
Sơn Trà* Đà Nẵng 10.0 na 20,000
*Đang trong giai đoạn đầu tư
Nguồn: PVS – VFS tổng hợp
13
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
DỊCH VỤ CĂN CỨ CẢNG (tt)
Đây là hoạt động có biên lãi gộp cao nhất trong tất cả các hoạt
động của công ty, tuy chỉ đóng góp khoảng 5% doanh thu
thuần nhưng mang lại 13 - 15% lợi nhuận gộp.
Năm 2013, do ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế, hoạt
động sản xuất kinh doanh của một số khách hàng gặp khó
khăn dẫn đến lượng hàng hóa qua cảng sụt giảm. Ngoài ra, sự
sụt giảm các dự án cơ khí dầu khí cũng đã làm giảm các dịch
vụ hỗ trợ như: cung cấp phương tiện, thiết bị nâng hạ, cho
thuê kho, bãi chế tạo. Doanh thu thuần năm 2013 của dịch vụ
này đạt 1,393 tỷ đồng, giảm 5.8% so với năm trước. Lãi gộp
đạt 329.1 tỷ đồng, giảm 16.8%.
Bước sang năm 2014, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, hoạtđộng tại các căn cứ cảng nhộn nhịp trở lại giúp dịch này củacông ty khởi sắc. 6 tháng đầu năm 2014 doanh thu của dịch vụnày đạt 933 tỷ đồng tăng 55% so với cùng kỳ. Lợi nhuận gộpđạt 197.2 tỷ đồng, tăng 45%. Tỷ suất Lợi nhuận gộp đạt21.1%, cao nhất trong tất cả các dịch vụ của công ty.
Với việc đang tích cực triển khai đầu tư dự án Cảng Sơn Trà –Đà Nẵng (nhắm vào việc thay thế Cảng Sông Hàn và đón đầudự án Cá Voi Xanh của Exxon Mobile, dự án tổ hợp nhà máylọc dầu Nghi Sơn…), chúng tôi cho rằng dịch vụ này sẽ tiếp tụctăng trưởng tốt trong thời gian tới, theo đà phục hồi của nềnkinh tế và sự nhộn nhịp của các hoạt động khai thác dầu khí.
Biểu đồ: Doanh thu thuần (Tỷ đ) & Biên lãi gộp
Trong các cảng hiện tại PTSC đang khai thác, cảngHạ Lưu Vũng Tàu là cảng chính, mang lại doanhthu và lợi nhuận cao nhất. 6 tháng đầu năm 2014,cảng này mang lại 512 tỷ đồng doanh thu (chiếmkhoảng 55% doanh thu toàn mảng), tăng 15% sovới cùng kỳ, trong đó một nửa đến từ dịch vụ thuêmặt bằng và logistic (272 tỷ), còn lại là các dịch vụcung ứng lao động (52 tỷ), đại lý và dịch vụ sữachữa nhỏ. Các cảng khác như Đình Vũ, Dung Quất,Nghi Sơn tiếp tục hoạt động ổn định và có lãi lầnlượt 22 tỷ, 8 tỷ và 10 tỷ nhờ lượng hàng hoá bốcdỡ tăng và chi phí lãi vay giảm.
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
2,000
2011 2012 2013 2014 F
Doanh thu thuần Biên lãi gộp
14
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
DỊCH VỤ KHO NỔI FSO, FPSO
Hiện tại, PTSC đang sở hữu/đồng sở hữu 5 kho nổi chứa, xử lý và xuất dầu thô FSO/FPSO trong đó có 2 tàu mới đưa vào hoạt
động gần đây là FSO PTSC Biển Đông 01 (tháng 6/2013) và FPSO Lam Sơn (tháng 5/2014). Bên cạnh đó, công ty hiện cũng
đang theo đuổi các dự án cung cấp tàu FSO/FPSO cho Chevron và FPSO cho mỏ Hàm Rồng/Côn Sơn.
Trong hoạt động kinh doanh này, PTSC thuê các kho nổi từ các công ty liên kết liên doanh (đồng sở hữu các kho nổi), sau đó
cho khách hàng thuê lại các kho nổi này, đồng thời cung cấp thêm dịch vụ vận hành, bảo dưỡng, lắp đặt và cung cấp nhân sự
cho các kho nổi FSO/FPSO. Do đó, không chỉ đóng góp khoảng 4% doanh thu thuần và 7% lợi nhuận gộp trên báo cáo cáo hợp
nhất, dịch vụ này còn mang lại khoản lợi nhuận lớn từ các công ty liên doanh liên kết.
Tên tàu, thiết bị Công ty liên doanhLiên doanh
vớiSở hữu
Sức chứa
(thùng)
Giá cho
thuê/ngày (USD)
Thời gian cho
thuêKhu vực hoạt động
Nhà thầu
thuê
FPSO Ruby IIVietnam Offshore Floating
Terminal Limited MISC 60% 645,000 165,000 2010 - 2020 Mỏ Hồng Ngọc PCVL
FSO OrkidMalaysia Vietnam Offshore
Terminal Limited MISC 49% 745,000 84,100 2009 - 2019 Mỏ PM3 CAA TML
FSO MV 12CT Liên doanh Rồng Đôi
MV12
Modec &
Mitsui 33% 300,000 42,000 2006 - 2013* Mỏ Rồng - Đồi Mồi KNOC
FSO Biển Đông CT Liên doanh PTSC Sea Yinson 51% 350,000 106,000 2013 - 2023 Mỏ Hải Thạch - Mộc Tinh,
Lô 05.2 và 05.3
Biển đông
POC
FPSO Lam Sơn CT Liên doanh PTSC AP Yinson 51% 350,000 209,000 2014 - 2024 Mỏ Thăng Long - Đông
Đô
Lam Sơn
JOC
*Đã hết thời hạn 7 năm hợp đồng vào cuối năm 2013 và đã được KNOC gia hạn. Chưa có thông tin chi tiết về giá cho thuê
Nguồn: PTSC, PSI, VFS tổng hợp
Hầu hết các tàu FSO/FPSO có thời gian thuê tối thiểu 7 năm và gia hạn thêm từ 3-8 năm tiếp theo tùy thuộc điều kiện khai tháccủa mỏ. Cũng giống như đội tàu dịch vụ, PTSC áp dụng hình thức khấu hao nhanh cho các trang thiết bị này. Thời gian khấuhao thường là 7 năm. Các thiết bị này hầu hết đều có thể vận hành liên tục, không phải sửa chữa lớn.
15
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
DỊCH VỤ KHO NỔI FSO, FPSO (tt)
Năm 2013, Doanh thu thuần từ loại hình dịch vụ này đạt 1,097
tỷ đồng, tăng 173% so với năm trước. Lợi nhuận gộp đạt
174.8 tỷ đồng, tăng 132.7% chủ yếu do có thêm sự đóng góp
của FSO PTSC Biển Đông 01. Biên lãi gộp giảm xuống còn
13.5% do vẫn đang trong giai đoạn đầu tư, lắp đặt các kho nổi
để cho thuê.
Lợi nhuận từ các công ty liên kết trong lĩnh vực này đạt 376.5
tỷ đồng, tăng 104% so với cùng kỳ trong đó đáng chú ý là
khoản lợi nhuận 215.6 tỷ đồng từ liên doanh PTSC SEA (đơn vị
sở hữu kho nổi FSO Biển Đông 01).
Biểu đồ: Doanh thu thuần (Tỷ đ) & Biên lãi gộp
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
-
500
1,000
1,500
2,000
2011 2012 2013 2014 F
Doanh thu thuần Biên lãi gộp
Liên doanh 2011 2012 2013 6T 2014
Malaysia Vietnam Offshore 128.9 114.4 120.4 61.1
Vietnam Offshore Floating 116.0 55.7 19.1 3.0
Rongdoi MV12 17.8 17.0 22.3 2.9
PTSC SEA (Biển đông 01) - (0.5) 215.6 126.9
PTSC AP (FPSO Lam Sơn) - (2.5) (0.9) 25.4
Tổng 262.7 184.2 376.5 219.2
Lợi nhuận từ liên doanh trong lĩnh vực FSO, FPSO (tỷ đ)
6 tháng đầu năm 2014, doanh thu thuần từ dịchvụ này đạt 757 tỷ đồng, tăng 86% so với cùng kỳ.Lợi nhuận gộp đạt 63.6 tỷ đồng, tăng 29% chủyếu nhờ FSO PTSC Biển Đông 01 và một phần nhỏtừ FPSO Lam Sơn mới đưa vào hoạt động cuốitháng 5/2014. Biên lãi gộp giảm xuống còn 8.4%do giá vốn tăng.
Lợi nhuận từ công ty liên kết trong lĩnh vực nàyđạt 219.2 tỷ đồng, tăng 26.2% so với cùng kỳ chủyếu nhờ sự tăng trưởng lợi nhuận của liên doanhPTSC SEA và PTSC AP.
6 tháng cuối năm, dịch vụ này dự kiến tiếp tụctăng trưởng nhờ FPSO Lam Sơn mới đi vào hoạtđộng (đóng góp khoảng 5 triệu USD lợi nhuận)
16
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
Khả năng thanh toán 2011 2012 2013 Q2 2014
Thanh toán hiện hành 1.16 1.27 1.36 1.29
Thanh toán nhanh 1.04 1.19 1.28 1.22
Thanh toán bằng tiền mặt 0.50 0.60 0.56 0.58
KHẢ NĂNG THANH TOÁN ĐẢM BẢO
Mặc dù tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của công ty khá
cao tuy nhiên tỷ lệ nợ vay trên tổng tài sản khá an
toàn và đang giảm dần. Cùng với việc lãi suất giảm
giúp công ty tiết giảm đáng kể chi phí lãi vay và chi
phí tài chính. Tỷ trọng chi phí tài chính trên doanh
thu thuần giảm đáng kể từ mức 4.2% năm 2012
xuống còn 1.5% năm 2013 và 0.6% trong 6 tháng
đầu năm 2014
Cơ cấu vốn 2011 2012 2013 Q2 2014
Nợ/Tổng tài sản (TTS) 71% 63% 59% 62%
Vay Ngắn hạn/Tổng nợ 15% 9% 8% 6%
Vay dài hạn/Tổng nợ 20% 25% 18% 13%
Tài sản ngắn hạn/TTS 60% 57% 60% 64%
Nợ ngắn hạn/TTS 52% 45% 44% 50%
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH LÀNH MẠNH
Cơ cấu tài sản của công ty có trên 60% là tài sản
ngắn hạn, trong khi đó các khoản nợ ngắn hạn chỉ
chiếm dưới 50% tổng tài sản cho thấy công ty
đang dùng một phần vốn dài hạn để bổ sung vốn
lưu động giúp rủi ro thanh khoản của công ty được
tiết giảm đáng kể. Các chỉ tiêu khả năng thanh
toán đảm bảo và có xu hướng cải thiện dần qua
các năm.
17
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
Khả năng sinh lời 2011 2012 2013 Q2 2014
Biên lãi gộp 8.1% 7.0% 10.5% 10.4%
Biên lãi ròng 5.9% 5.5% 6.7% 7.1%
ROA 6.9% 5.2% 7.0% 7.1%
ROE 30.1% 19.2% 21.6% 21.7%
Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty tương đối ổn
định qua các năm. Số ngày phải thu bình quân
năm 2013 là 92 ngày, số ngày phải trả bình quân
khoảng 47 ngày.
Hiệu quả hoạt động 2011 2012 2013 Q2 2014
Vòng quay khoản phải thu 4.8 4.1 3.9 3.3
Vòng quay hàng tồn kho 30.1 28.8 39.3 40.2
Vòng quay khoản phải trả 8.0 7.5 7.7 6.1
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 4.4 4.2 4.5 5.3
Hiệu suất sử dụng Tài sản 1.2 1.1 1.1 1.0
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ỔN ĐỊNH
Các chỉ tiêu biên lợi nhuận và tỷ suất sinh lời cải
thiện đáng kể trong năm 2013 (năm 2012 lỗ dự án
Bio Ethanol) và tiếp tục ổn định trong 6 tháng đầu
năm 2014. Kỳ vọng các chỉ tiêu này sẽ tiếp tục
tăng trong thời gian tới khi các mảng dịch vụ có tỷ
suất sinh lời cao như Dịch vụ cảng, O&M,
FSO/FPSO tăng trưởng cao trong khi tỷ suất sinh
lời mảng cơ khí được cải thiện.
KHẢ NĂNG SINH LỜI CẢI THIỆN
18
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
Dự án Kế hoạch 2014Thực hiện 6 tháng
đầu nămƯớc Thực hiện 6 tháng cuối năm
Bến số 2 – Cảng Dung Quất 88 0 62
Hệ thống xử lý nước thải cảng Hạ Lưu Vũng Tàu 24 4 15
Các công trình xây dựng cơ bản khác 2 1 11
2 tàu 7,000 – 8,000 HP 966 0 966
Phương tiện thiết bị cơ bản khác 42 11 22
Góp vốn vào FPSO Lam Sơn 214 0 214
Tăng vốn PVSB 50 0 0
Tăng vốn PTSC Đình Vũ 37 37 0
Tổng 1,422 53 1,290
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NĂM 2014Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: PVS, VFS tổng hợp
19
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVS
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
Lợi nhuận gộp (tỷ đ) 6T 2014 2014*
DV Cơ khí dầu khí 206.6 460
DV tàu chuyên ngành 294.0 809
DV Khảo sát địa chấn 196.9 376
DV Vận hành, lắp đặt O&M 222.7 434
DV Căn cứ cảng 197.2 390
DV FSO/FPSO 63.6 200
TRIỂN VỌNG VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tổng kết 6 tháng đầu năm, doanh thu thuần của công ty đạt
13,203 tỷ đồng, tăng 13.6% so với cùng kỳ, hoàn thành 52.4%
kế hoạch doanh cả năm. Lợi nhuận gộp đạt 1,186 tỷ đồng,
tăng 16.6% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế đạt 1,117.8
tỷ đồng, tăng 35.1% so với cùng kỳ, vượt 1.6% lợi nhuận
trước thuế cả năm 2014.
Ban lãnh đạo công ty cho rằng, 6 tháng cuối năm kết quả lợi
nhuận có thể sẽ không cao như 6 tháng đầu năm do các dịch
vụ Vận hành, lắp đặt đấu nối O&M và Khảo sát địa chấn 2D,
3D đã “về đích” sớm trong 6 tháng đầu năm. Theo quan điểm
thận trọng, ban lãnh đạo công ty ước tính cả năm 2014 công ty
sẽ đạt 25,300 tỷ đồng doanh thu (vượt nhẹ kế hoạch) và 1,795
tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (vượt 63% so với kế hoạch).
Tuy vậy chúng tôi cho rằng, công ty sẽ vẫn tiếp tục có được
kết quả lợi nhuận cao trong 6 tháng cuối năm nhờ (1) ghi nhận
nhiều doanh thu và lợi nhuận mảng Cơ khí dầu khí hơn; (2)
Kho chứa FPSO Lam Sơn bắt đầu hoạt động trong tháng
6/2014 đóng góp khoảng 5 triệu USD lợi nhuận; (3) Dịch vụ
tàu chuyên ngành và dịch vụ căn cứ cảng tiếp tục tăng trưởng
tốt… Theo đó, chúng tôi ước tính, năm 2014 công ty sẽ đạt
khoảng 26,000 tỷ đồng doanh thu, tăng 2.2% so với cùng kỳ,
vượt 3% kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế ước đạt 2,340 tỷ
đồng, tăng 3.1% so với cùng kỳ, vượt 113% kế hoạch.
Lợi nhuận sau thuế năm 2014 ước đạt 1,755 tỷđồng, tăng 11.4% so với cùng kỳ. EPS 2014 tươngứng đạt 3,930 đồng/cổ phiếu. Với mức PE trung vịcủa các công ty cùng ngành trong khu vực khoảng12 lần, mức giá hợp lý của PVS là khoảng 47,300đồng, cao hơn 5.3% so với giá đóng cửa ngày12/09/2014.
Lưu ý rằng, dự phóng trên chưa tính tới khoảnhoàn nhập dự phòng dự án Bio Ethanol DungQuất. Nếu việc này được thực hiện trong năm2014, lợi nhuận sau thuế có thể đạt 2,040 tỷ đồng,tương đương EPS khoảng 4,566 đồng/cp.
Lợi nhuận gộp ước tính năm 2014 (tỷ đồng)
20
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
BÁO CÁO PHÂN TÍCH PVSMã Quốc gia Tên công ty Vốn hoá (Triệu USD) PE (Estimated) PB
2883:HK Hongkong China Oilfield Services Ltd 14,688.2 10.0 1.9
SAKP:MK Malaysia SapuraKencana Petroleum Bhd 7,919.5 17.6 2.4
600583:CH China Offshore Oil Engineering Co Ltd 5,827.5 10.3 2.0
MMHE:MK Malaysia Malaysia Marine and Heavy Engineering Holdings Bhd 1,588.5 29.6 2.0
PVD:VN Vietnam PVDrilling 1,422.7 10.9 2.7
YNS:MK Malaysia Yinson Holding BHDs 1,112.7 29.9 4.9
3337:HK Hongkong Anton Oilfield Services Group/Hong Kong 916.7 20.7 2.5
DEHB:MK Malaysia Dayang Enterprise Holdings Bhd 906.6 14.3 4.0
PVS:VN Vietnam PTSC 891.6 11.0 2.3
1623:HK Hongkong Hilong Holding Ltd 853.6 11.7 1.9
PACRA:SP Singapore Pacific Radiance Ltd 824.4 14.6 2.2
196:HK Hongkong Honghua Group Ltd 815.4 8.3 1.0
APEX:IJ Indonesia Apexindo Pratama Duta PT 811.1 15.2 2.8
BOCS:SP Singapore Boustead Singapore Ltd 734.6 13.1 2.5
ABAN:IN India Aban Offshore Ltd 691.4 8.0 na
SMTC:MK Malaysia Sumatec Resources Bhd 484.7 2.0 na
MMT:SP Singapore Mermaid Maritime PCL 425.0 9.2 0.8
AMRB:MK Malaysia Alam Maritim Resources Bhd 416.9 14.4 1.6
3303:HK Hongkong Jutal Offshore Oil Services Ltd 302.0 22.6 1.7
UZMA:MK Malaysia Uzma Bhd 301.0 19.5 6.3
DELUM:MK Malaysia Deleum Bhd 275.6 15.7 1.8
CHO:SP Singapore CH Offshore Ltd 262.3 10.5 1.1
JDDL:IN India Jindal Drilling & Industries Ltd 122.0 14.3 1.0
SEAOIL:TB Thailand Sea Oil PCL 106.1 31.5 7.2
PXS:VN Vietnam PVC - MS 87.5 12.4 2.9
DEEPI:IN India Deep Industries Ltd 40.5 11.2 1.2
DOEI:IN India Dolphin Offshore Enterprises India Ltd 40.3 5.2 0.7
QLT:TB Thailand Qualitech PCL 36.0 13.1 3.0
URS:SP Singapore Universal Resource & Services Ltd 23.2 6.0 0.2
RUIS:IJ Indonesia Radiant Utama Interinsco Tbk PT 14.6 6.8 0.6
SVOG:IN India Shiv-Vani Oil & Gas Exploration Services Ltd 10.6 2.9 0.0
DKOF:IN India Duke Offshore Ltd 3.6 6.9 3.7
Trung bình 1,342.4 13.4 2.3
Trung vị 454.8 12.0 2.0
21
VIETFIRST JOINSTOCK SECURITIES
investment research
THANK YOU
Khuyến cáo: Báo cáo này phục vụ cho mục đích tham khảo thông tin, khách hàng không nên xemđây là hướng dẫn mua hoặc bán cổ phiếu. VFS không đảm bảo tính chắc chắn và không chịu tráchnhiệm khi khách hàng sử dụng báo cáo cho hoạt động đầu tư của mình.
VIETFIRST SECURITIES CORPORATION
Huỳnh Ngọc ThươngTrưởng phòng Phân tí[email protected]
Phan Minh ĐứcChuyên viên phân tích cao cấ[email protected]
Hội sở Hồ Chí MinhLầu 3, 117-119 Nguyễn Du, Quận 1, TP.HCMT - +084 (0) 8 6255 6586F - +084 (0) 8 6255 6580
Chi nhánh Hà NộiLầu 3, 18 Phố Núi Trúc, Quận Ba Đình, Hà NộiT - +84 (0) 4 3822 3566F - +84 (0) 4 3726 4936