View
218
Download
0
Category
Preview:
DESCRIPTION
Luận án Tiến sĩ kinh tế
Citation preview
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VÕ VĂN LỢI
QU¶N Lý NHµ N¦íC §èI VíI §ÊT §¤ THÞ
CñA THµNH PHè §µ N½NG
: Quản lý kinh tế
: 62 34 04 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
N ười ướ dẫ k oa ọc: 1. PGS,TS Nguyễn Hữu Thắng
2. TS Trần Thị Bích Hạnh
P ả biệ 1: ………………………………………………..
………………………………………………..
P ả biệ 2: ………………………………………………..
………………………………………………..
P ả biệ 3: ………………………………………………..
………………………………………………..
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đô thị là nền tảng phát triển đô thị, là một trong những nguồn nội
lực quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá) (CNH,
HĐH), đô thị hoá, không chỉ để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng, mà còn là
hàng hoá đặc biệt để khai thác, tạo ra nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát
triển đô thị.
Đà Nẵng là một trong những địa phương có tốc độ đô thị hoá nhanh
nhất cả nước, diện tích đất đô thị tăng nhanh từ 6000 ha thời điểm trước năm
1997, đến năm 2012 diện tích đất đô thị của thành phố tăng lên 24.554,33 ha.
Bên cạnh đó, cùng với các đồ án xây dựng theo quy hoạch đã làm cho bộ mặt
đô thị được đổi mới khang trang, hiện đại. Đặc biệt, kể từ khi trở thành thành
phố trực thuộc trung ương (năm 1997), Đà Nẵng đã đạt được những thành
tựu to lớn trong công cuộc chỉnh trang, phát triển đô thị. Kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội (KT-XH), không gian đô thị được quy hoạch bài bản, hiện đại và
tiếp tục được đầu tư khá mạnh với nhiều công trình quy mô lớn, làm thay đổi
diện mạo đô thị, góp phần tăng cường giao thương, kết nối, thúc đẩy phát
triển KT-XH của Vùng. Trong quản lý nhà nước (QLNN) đối với đất đô thị,
Đà Nẵng là một trong những địa phương có nhiều phương pháp quản lý mới,
sáng tạo trong quản lý đất đô thị như: thống nhất thu hồi đất theo quy hoạch;
góp đất và điều chỉnh lại đất khi thực hiện các dự án giao thông và chỉnh
trang đô thị, mở rộng diện tích thu hồi dọc theo 2 bên đường, lấy quỹ đất
sạch “bán” cho nhà đầu tư, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách; đặc biệt là cơ
chế giải phóng mặt bằng, giải toả, đền bù đất đai cho những cá nhân, tổ chức
phải di dời...
Mặc dù vậy, do ảnh hưởng của quá trình CNH, HĐH và đô thị hoá,
QLNN đối với đất đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng còn nhiều hạn
chế, đó là:
2
- Sự phát triển của thị trường đất đô thị vượt qua sự phát triển của đô
thị hoá, đặc biệt là thị trường thứ cấp (chuyển đổi đất nông thôn thành đất
đô thị) diễn ra quá nhanh, mà lẻ ra phải sau đô thị hoá nhưng việc đổi đất
trong một số trường hợp đi trước cả quy hoạch.
- Tình trạng quy hoạch treo, khai thác không theo dự báo nhu cầu, đất
đai bỏ hoang còn rất phổ biến.
- Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đô thị thiếu bền vững, chủ yếu từ
nguồn thu bán quyền sử dụng đất, do đó phụ thuộc rất lớn vào thị trường,
đặc biệt là thị trường bất động sản.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) đô thị chưa khoa học, tầm
nhìn dài hạn; một số các chính sách về định giá đất, thu hồi, đền bù, hỗ trợ,
tái định cư chưa gắn với cơ chế thị trường; tình trạng vi phạm pháp luật
trong quản lý sử dụng đất còn nhiều, nhưng chưa được xử lý triệt để; tình
trạng khiếu kiện về đất đai chưa được giải quyết kịp thời.
Trong bối cảnh hiện nay, với những tác động đất đô thị ngày càng
phức tạp, càng đòi hỏi tăng cường QLNN đối với đất đô thị. Việc nghiên
cứu nhằm tìm các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với đất đô thị trong cả
nước cũng như ở Đà Nẵng có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn, có tính cấp
bách cả trước mắt và là vấn đề cơ bản lâu dài. Đó cũng là lý do của việc
nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Q ả lý ước đ i với đất đô t ị của
t p Đ Nẵ ” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
ục đíc i cứ
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về QLNN đối với đất đai đô thị, đánh giá thực trạng QLNN đối
với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng, để đề xuất giải pháp hoàn thiện
QLNN đối với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
N iệm vụ i cứ
3
Để thực hiện mục đích đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra gồm:
- Hệ thống hoá có bổ sung cơ sở lý luận về đất đô thị và QLNN đối với
đất đô thị của chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(TTTW).
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với đất đô thị của thành phố
Đà Nẵng, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm và một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối
với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đ i tượ i cứ đề tài luận án là QLNN đối với đất đô thị của
chính quyền cấp tỉnh, thành phố gắn với đặc thù của một thành phố ven biển
miền Trung như thành phố Đà Nẵng đặt trong mối quan hệ với các cơ quan
nhà nước trung ương.
P ạm vi i cứ
- Tập trung nghiên cứu QLNN đối với đất đô thị trong phạm vi ranh
giới đô thị của thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian nghiên cứu thực trạng QLNN đối với đất đô thị chủ yếu từ
khi Luật Đất đai sửa đổi năm 2003 đến nay.
- Các giải pháp đề xuất đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học để phân tích các vấn đề lý
luận và thực tiễn về QLNN đối với đất đô thị.
- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, lôgíc kết hợp với lịch
sử, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các nội dung QLNN đối với đất đô thị ở
thành phố Đà Nẵng.
4
- Đề tài sử dụng 160 phiếu khảo sát điều tra (được thực hiện ở các quận
Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu) để đánh giá mức độ hài lòng
của người dân về QLNN đối với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng.
- Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức QLNN đối với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh
đó, để làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến luận án, tác
giả có sử dụng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu 20 nhà lãnh đạo
thành phố, quận.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Về mặt lý l ậ , tác giả làm rõ cơ sở lý luận về đất đô thị, xây dựng nội
dung QLNN đối với đất đô thị của chính quyền cấp tỉnh, thành phố.
Đó óp về mặt t ực tiễ
- Phân tích thực trạng và đánh giá QLNN đối với đất đô thị của một
thành phố trực thuộc trung ương.
- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị, nhằm hoàn thiện QLNN đối với
đất đô thị của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Ở nước ngoài việc nghiên cứu vấn đề đất đai nói chung và đất đô thị
nói riêng trong điều kiện kinh tế thị trường đã được nhiều người quan tâm từ
lâu. Có thể khái quát các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến
QLNN đối với đất đô thị theo các nội dung sau:
1.1.1. Các nghiên cứu về đất đô thị
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với đất
đô thị ở nước ngoài
Một là, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với đất đô thị trên lĩnh vực
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đất đô thị.
Hai là, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với đất đô thị trên lĩnh vực
hoàn thiện công cụ quy hoạch sử dụng đất.
Ba là, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với đất đô thị trên lĩnh vực
nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng loại đất này.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.2.1. Các nghiên cứu về đất đô thị
1.2.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với đất đô thị
Một là, những công trình nghiên cứu có nội dung QLNN trên lĩnh vực
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đất đô thị.
Hai là, nghiên cứu QLNN trên lĩnh vực hoàn thiện các nội dung QLNN
đối với đất đô thị.
Ba là, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến QLNN đối với đất đô thị
của thành phố Đà Nẵng.
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những kết quả đạt được
6
Một là, theo các tác giả, do giá trị của đất đô thị cao, nên có vai trò là
nguồn lực tài chính quan trọng trong phát triển đô thị, là một trong 4 nội
dung chính trong chiến lược phát triển đô thị bền vững.
Hai là, các tác giả đều thống nhất rằng thể chế, chính sách, pháp luật về
đất đô thị là nhân tố cấu thành nên hệ thống quản lý đất đô thị và cũng là các
yếu tố tác động đến sự vận hành của thị trường đất đô thị. Do đó, để nâng cao
hiệu quả, hiệu lực QLNN đối với đất đô thị thì trước hết phải không ngừng
hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về đất đô thị.
Ba là, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến việc xây dựng và
hoàn thiện QLNN đối với đất đô thị qua các nội dung như: hoàn thiện thể
chế đất đô thị; xây dựng quy hoạch kế hoạch (QHKH) SDĐ đô thị; vấn đề
quản lý sử dụng và điều tiết nguồn lợi từ đất
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước
đối với đất đô thị, tuy vậy, đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu quản lý nhà
nước đối với đất đô thị của chính quyền thành phố trưc thuộc Trung ương nên
luận án sẽ nghiên cứu và giải quyết các vấn đề:
- Nghiên cứu sinh kế thừa và làm rõ hơn các khái niệm, đặc điểm, vai trò
của đất đô thị trong quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở Việt Nam với tư cách
là đối tượng quản lý của nhà nước.
- Phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến
QLNN đối với đất đô thị thành phố TTTW ở Việt Nam.
- Xây dựng khung lý thuyết phân tích nội dung QLNN đối với đất đô thị
thành phố TTTW phù hợp với đặc thù là một tỉnh ven biển miền Trung đặt trong
xu thế tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay.
- Phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến QLNN đối với
đất đô thị thành phố TTTW.
- Nghiên cứu thực trạng QLNN đối với đất đô thị gắn với đặc thù là một
tỉnh ven biển miền Trung như thành phố Đà Nẵng và tìm kiếm các giải pháp
hoàn thiện hoạt động quản lý của cấp chính quyền thành phố Đà Nẵng đối với
đất đô thị.
7
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẤT ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đất đô thị
2.1.1.1. K ái iệm, đặc điểm đất đô t ị
Trên cơ sở các quan niệm khác nhau về đất đô thị, tác giả đưa ra khái
niệm về đất đô thị: đất đô thị bao gồm mặt đất, mặt nước và khoảng không
gian nhất định bên trên và bên dưới nằm ở nội thành hoặc ngoại thành
nhưng đã được quy hoạch thì sử dụng và quản lý như đất đô thị.
Đất đô thị, ngoài các đặc điểm chung của đất đai tự nhiên, còn có các
đặc điểm riêng sau:
Một là, đất đô thị thường đi đôi với hệ thống kết cấu hạ tầng (KCHT)
nhất định.
Hai là, đất đô thị có tính khan hiếm hơn so với đất nông thôn.
Ba là, giá trị sử dụng và hiệu ích đầu tư của đất đô thị có tính lâu dài và
tính tích luỹ.
Bốn là, đất đô thị là đối tượng giao dịch chủ yếu trong thị trường bất
động sản (BĐS).
Năm là, trong thời đại ngày nay, đất đô thị có thể được sử dụng kinh
doanh nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.
2.1.1.2. P â loại đất đô t ị
- Phân loại theo mục đích sử dụng đất đô thị
- Phân loại theo cơ cấu quy hoạch đô thị, đất đô thị
8
- Phân loại căn cứ vào nghĩa vụ tài chính của người SDĐ
2.1.2. Vai trò của đất đô thị
Một là, đất đô thị có giá trị cao là nguồn lực quan trọng, huy động
nguồn vốn lớn tại chỗ phát triển kinh tế đô thị.
Hai là, đất đô thị là nền tảng phát triển đô thị.
Ba là, đất đô thị là bộ phận cấu trúc trong kết cấu hạ tầng.
Bốn là, đất đô thị - một đầu vào đắt giá của sản xuất và nguồn thu cho
ngân sách nhà nước.
2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước đối với đất đô
thị cấp thành phố trực thuộc Trung ương
2.2.1.1. K ái iệm q ả lý ước đ i với đất đô t ị cấp t p
trực t ộc Tr ươ
Trên cơ sở các quan niệm khác nhau về QLNN đối với đất đô thị, tác
giả đưa ra khái niệm về QLNN đối với đất đô thị thành phố TTTW như sau:
QLNN đối với đất đô thị thành phố TTTW là sự tác động liên tục, có
định hướng của các cơ quan cấp thành phố TTTW lên đối tượng SDĐ nhằm
phân bổ tài nguyên đất đô thị theo đúng quy hoạch, kế hoạch và đạt hiệu quả
kinh tế cao, xây dựng phát triển đô thị theo hướng toàn diện, hiện đại, văn
minh, tăng cường sức cạnh tranh của đô thị trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.1.2. Đặc điểm q ả lý ước đ i với đất đô t ị của t p
trực t ộc Tr ươ
Một là, QLNN đối với đất đô thị thành phố trực thuộc Trung ương mặc
dù phạm vi quản lý hẹp nhưng có nội dung quản lý rộng lớn, phức tạp.
Hai là, QLNN đối với đất đô thị thành phố TTTW là quản lý của cấp
trung gian.
9
Ba là, QLNN đối với đất đô thị cấp thành phố TTTW thể hiện mối quan
hệ trực tiếp, gắn bó giữa các cấp chính quyền với các chủ thể SDĐ.
Bốn là, QLNN đối với đất đô thị cấp thành phố TTTW được thực hiện
bởi bộ máy có phân cấp giữa trung ương, địa phương, giữa cấp thành phố,
quận, huyện và phường, xã.
2.2.1.3. Vai trò của q ả lý ước đ i với đất đô t ị t p
trực t ộc Tr ươ
Thứ nhất, góp phần triển khai chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về đất đai.
Thứ hai, QLNN đối với đất đô thị thành phố TTTW góp phần bảo vệ
quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người SDĐ, phân phối và phân phối lại đất đai cho phù hợp với tình hình
phát triển KT-XH từng thời kỳ, đồng thời góp phần điều tiết các nguồn lợi từ
đất đai.
Thứ ba, QLNN đối với đất đô thị cấp thành phố TTTW góp phần
ổn định và công bằng trong việc sử dụng đất đô thị.
Thứ tư, QLNN đối với đất đô thị cấp thành phố TTTW góp phần tăng
cường hiệu quả và tính bền vững của việc sử dụng, khai thác đất đai.
Thứ năm, QLNN đối với đất đô thị đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
thành phố.
2.2.1.4. N tắc q ả lý ước đ i với đất đô t ị
Một là, đảm bảo tập trung thống nhất của Nhà nước.
Hai là, thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục
đích sử dụng đất.
Ba là, kết hợp hài hoà các lợi ích.
Bốn là, tiết kiệm và hiệu quả.
Năm là, kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đô thị.
10
2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đô thị của chính
quyền thành phố trực thuộc Trung ương
Nguồn: Tác giả nghiên cứu và xây dựng
Hì 2.1: Nội d q ả lý ước đ i với đất đô t ị t p trực
t ộc Tr ươ
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đất đô thị
thành phố trực thuộc Trung ương
2.2.3.1. N â t b tro ệ t c ủ t ể q ả lý
Một là năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với đất đô thị thành
phố TTTW
Hai là, cơ chế, chính sách quản lý đất đô thị của thành phố TTTW
Ba là, trách nhiệm của các cấp chính quyền thành phố TTTW
2.2.3.2. N â t b o i của ệ t q ả lý
Một là, chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với đất
đô thị.
Hai là, điều kiện về địa lý
Ba là, điều kiện kinh tế.
Bốn là, đầu tư (trong nước và quốc tế).
Xây dựng và thực thi QH, KHSDĐ đô thị
Xây dựng và thực thi cơ chế,
chính sách quản lý đất đô thị ở địa phương
Tổ chức bộ máy quản lý đất đô thị
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Nội dung
QLNN đối
với đất đô
thị thành
phố TTTW
11
Năm là, ý thức chấp hành và trình độ của người dân, tổ chức, doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố.
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA MỘT SỐ
THÀNH PHỐ TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC RÚT
RA CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Quản lý đất đô thị của một số thành phố trên thế giới
2.3.1.1. Q ả lý đất đô t ị của t p Xi apo
2.3.1.2. Q ả lý đất đô t ị của t p Xơ
2.3.2. Quản lý đất đô thị của một số thành phố trực thuộc
Trung ương
2.3.2.1. Q ả lý đất đô t ị của t p Hồ í i
2.3.2.2. Q ả lý đất đô t ị của t p Hải P ò
2.3.3. Bài học về quản lý đất đô thị rút ra cho thành phố Đà Nẵng
Thứ nhất, cần xây dựng cơ sở dữ liệu đất đô thị theo hướng hiện đại,
theo mô hình hệ thống thông tin đất đai của thành phố Hồ Chí Minh, xây
dựng phát triển 3 cấp (thành phố; các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị
trấn). Kết hợp với kinh nghiệm của thành phố Xingapo, khi xây dựng hệ
thống thông tin đất đai có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tài nguyên,
xây dựng, giao thông, thuế... của thành phố để cơ sở dữ liệu luôn được bảo
trì, cập nhật, tiết kiệm chi phí đầu tư và thể hiện đầy đủ thông tin.
Thứ hai, quy hoạch đất đô thị cần linh hoạt và phù hợp với sự phát
triển của đô thị. Kinh nghiệm của Xingapo là dành quỹ đất để hình thành
các trục trung tâm đa chức năng về thương mại, tài chính, ngân hàng; các
khu ở, khu công nghiệp được quy hoạch phân tán đều, nhằm phân bố đều
mật độ dân số, hạn chế ách tắc giao thông.
Thứ ba, đa dạng hoá phương thức giải toả, đền bù và giao đất, đây là
biện pháp nhằm tạo nguồn thu để đẩy nhanh việc xây dựng KCHT, đáp
ứng yêu cầu phát triển đô thị hoá, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và nhân
12
dân. Học tập kinh nghiệm của Xingapo, khi giải toả, thu hồi đất cần thoả
thuận mua lại đất của người dân theo giá thị trường hoặc thực hiện đền bù
bổ sung bù đắp những giá trị khác chưa được tính toán. Khi thu hồi đất,
đền bù giá thường thấp hơn giá thị trường, bù lại người dân bị giải toả
được bố trí căn hộ chung cư giá rẻ theo quy định của nhà nước, tiết kiệm
diện tích và đảm bảo tuân thủ chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch đô thị của
thành phố. Đà Nẵng cần rút kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh thực
hiện bồi thường về đất theo giá đất phù hợp với giá đất thị trường và có sự
tham gia định giá của các cơ quan hoạt động cung cấp dịch vụ định giá đất.
Thứ tư, đất đô thị gắn với nhà ở và KCHT là một loại BĐS, tài sản có
giá trị, đặc biệt là tính khan hiếm so với đất đai nông thôn. Kinh nghiệm của
Seoul, cho thấy cần phải tăng cường quản lý theo hướng:
- Chống đầu cơ đất, kiểm soát nguồn cung thị trường BĐS
- Cần đánh thuế vào giá trị nhà đất để thu hồi vốn đầu tư và bảo đảm
việc bảo trì, sửa chữa và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; đó còn
là đòn bẩy quan trọng để Nhà nước điều tiết phân phối lại thu nhập, thực
hiện công bằng xã hội, đồng thời là công cụ hữu hiệu để điều tiết thị trường
BĐS, hạn chế tránh tình trạng “quá nóng” hoặc “quá nguội” của loại thị
trường này.
13
Chương 3
THỰC TRẠNG ĐẤT ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. ĐIỀU KIỆN, THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐÔ THỊ
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Đà Nẵng
3.1.2. Thực trạng đất đô thị của thành phố Đà Nẵng
Là thành phố ven biển miền Trung, đất đô thị thành phố Đà Nẵng
chủ yếu được hình thành từ đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa rất ít
(3.200ha), còn phần lớn là đất vườn, đất gò đồi, đất bãi cát,... Theo kết quả
kiểm kê đất của Sở TNMT thành phố Đà Nẵng, diện tích đất đô thị của
thành phố năm 2012 là 24.352,06 ha, chiếm 18,94% diện tích tự nhiên, bao
gồm 6 quận của thành phố, trong đó chủ yếu là đất phi nông nghiệp có
diện tích 13.676,97 ha, còn lại là đất nông nghiệp 9.608,06 ha, đất chưa sử
dụng 1.067,02 ha.
3.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành
phố Đà Nẵng
3.2.1.1. T ực trạ xâ dự v t ực iệ q oạc v kế oạc
ử dụ đất
Thành phố đã ba lần lập và điều chỉnh QHKH SDĐ 5 năm (từ năm
2006 đến năm 2010) và điều chỉnh quy hoạch SDĐ thời kỳ 2004 - 2010;
quy hoạch SDĐ thời kỳ 2006 - 2010. Thành phố đã duyệt quy hoạch SDĐ
đến năm 2010 cho 06/06 quận. Riêng cấp phường, thành phố mới triển
khai được 4/56 phường thí điểm lập quy hoạch,…
3.2.1.2. T ực trạ xâ dự v t ực t i cơ c ế, c í ác q ả
lý đất đô t ị của t p Đ Nẵ
14
- T ực trạ tổ c ức q ả lý iao đất, c o t đất
Từ năm 2003 đến nay, thành phố giao đất, cho thuê đất cho 1.061
công trình, dự án với diện tích 17.534,12 ha; tổng số tiền thu từ đất hơn
20.000 tỷ đồng, riêng số thu tiền SDĐ trong năm 2010 là 4.606 tỷ đồng.
Đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công, cơ quan nhà nước,
thành phố đã giao 147.98,87 m2; cho thuê 6.796,8 m
2 và công nhận quyền
SDĐ 35.720,89 m2.
- T ực trạ q ả lý t ồi đất, bồi t ườ k i t ồi đất
(1) Về thực trạng thu hồi đất, giải toả, tái định cư
Từ năm 1997- 2012, tổng diện tích đất thu hồi trên địa bàn thành
phố là 12.488 ha, tổng số tiền chi cho đền bù giải toả là 5.000 tỷ đồng. Số
hộ bị giải toả khoảng 82.740 hộ, trong đó: số hộ giải toả, thu hồi đi hẳn là
41.282 hộ; số hộ giải toả một phần là 21.125 hộ; số hộ giải toả đất nông
nghiệp và lâm nghiệp là 20.333 hộ. Tổng số hộ giải toả được bố trí đất tái
định cư khoảng 35.324 hộ; thành tựu nổi bật của Đà Nẵng có thể khái quát
trong 3 cơ chế: “Thu hồi đất theo quy hoạch”; “Góp đất và điều chỉnh lại
đất đai”, “Đối thoại - Đồng thuận”.
(2) Thực trạng thực hiện các chính sách bồi thường hợp lý. Ngoài
việc thực hiện các chính sách đền bù chung của Nhà nước qui định, UBND
thành phố đã liên tục ban hành các chính sách phù hợp với thực tiễn tại địa
bàn thành phố, như: hỗ trợ chi phí di chuyển, ổn định sinh hoạt; miễn thuế
cho hộ gia đình sản xuất kinh doanh, dịch vụ; chính sách ưu đãi cho gia
đình chính sách; thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định
hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà trong suốt thời gian chờ đất tái định cư và thêm 6
tháng trong thời gian xây dựng nhà; hỗ trợ trong dịp tết Nguyên Đán đối
với các hộ bị giải toả nhưng chưa nhận được đất tái định cư hoặc mới nhận
nhưng chưa kịp xây nhà,...
- T ực trạ tổ c ức t ực iệ c í ác t i c í đ i với đất đô t ị
15
Từ năm 2003 - 2011, thành phố đã thu hồi, giao đất, cho thuê đất đối
với 1.061 công trình, dự án với diện tích 17.534 ha, tổng số tiền SDĐ thu
được là 25.271,376 tỷ đồng. Trong đó giao đất để thực hiện các công trình,
dự án tái định cư, đầu tư xây dựng KCHT để khai thác quỹ đất trên 200 dự
án, tương đương 2.960,7 ha với tổng vốn đầu tư 12.630 tỷ đồng, đã tạo ra
được 346,4 ha quỹ đất sạch để tạo vốn đầu tư và 83.142 lô đất để bố trí tái
định cư (tương đương 911,2 ha). Tổng số tiền thu từ đất đai từ năm 2003
đến nay khoảng 20.000 tỷ đồng.
- T ực trạ q ả lý t ị trườ bất độ ả v dịc vụ cô về đất
- T ực trạ xâ dự ệ t t ô ti đất đô t ị.
3.2.1.3. T ực trạ tổ c ức bộ má q ả lý đất đô t ị t p
Đ Nẵ
Đà Nẵng hiện có bảy quận, huyện; gồm 45 phường và 11 xã. Tại mỗi
quận, huyện có một Phòng TNMT thuộc UBND quận, huyện, có chức
năng tham mưu giúp UBND quận, huyện trong công tác QLNN về đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, biển, hải đảo... và
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở TNMT. Tại
66 xã, phường của thành phố đều có công chức địa chính - xây dựng tham
mưu giúp UBND phường, xã thực hiện QLNN về TNMT trên địa bàn và
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng TNMT
quận, huyện.
3.2.1.4. T ực trạ việc t ực iệ kiểm tra, kiểm oát đất đô t ị
của t p Đ Nẵ
(i) Thực trạng kiểm tra, kiểm soát việc thực thi quy định pháp luật về
đất đai
Qua kiểm tra, kiểm soát QHKH SDĐ, quỹ đất trên toàn thành phố, Sở
TN-MT thành phố Đà Nẵng đề nghị thu hồi 131 lô đất trống đã có mặt bằng
sạch với diện tích 116 ha; 38 lô đất trống đã có mặt bằng và hạ tầng trên địa
16
bàn quận Sơn Trà; 68 lô đất trên đường Võ Văn Kiệt, đường Hoàng Sa thuộc
quận Sơn Trà và 150 khu đất, lô đất đã có mặt bằng do Trung tâm Phát triển
quỹ đất quản lý,...
(ii) Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc thực thi quy định pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm về đất đai
Trong gần 10 năm qua, thành phố đã tiến hành 174 cuộc thanh tra,
kiểm tra việc quản lý SDĐ và chấp hành các quy định của pháp luật đất đai,
qua đó đã kiến nghị thu hồi hơn 82.000 m2 đất; ban hành 53 quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .
(iii) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Các vụ việc, theo thẩm quyền (kể cả thành phố, quận, huyện) đã giải
quyết thấu tình, đạt lý; kết quả giải quyết 1.699/1.729 đơn thuộc thẩm quyền
về tranh chấp đất đai (đạt 98,88%); 972/998 đơn khiếu nại (đạt 97,40%);
19/19 đơn tố cáo (đạt 100%) và 52/52 đơn đòi lại đất cũ (đạt 100%). việc
thực thi pháp luật của quản lý đất đai của thành phố.
3.2.2. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đất đô thị của
thành phố Đà Nẵng
3.2.2.1. N ữ t tự
Về mức độ thực thi pháp luật quản lý đất đai, thành phố Đà Nẵng đã
triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật, đã ban hành gần 20 văn bản quy định về: bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; ban hành hơn 10 văn bản sửa đổi, bổ
sung khi quy định pháp luật thay đổi phù hợp với thực tiễn của thành phố.
Về mức độ thực hiện quy hoạch SDĐ, thành phố đã triển khai xây
QHKH SDĐ theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được Chính phủ phê
duyệt, nhờ đó, hơn 95.000 hộ dân chấp nhận giải toả, di dời nhà cửa giao
đất đai, để phục vụ quá trình CNH, đô thị hoá, chỉnh trang đô thị, xây dựng
thành phố văn minh, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của một thành phố độ kinh
tế trọng điểm miền Trung trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
17
Hiệu quả về mặt xã hội: thông qua QLNN về đất đô thị góp phần giải
phóng nguồn lực đất đai cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển
các loại hình dịch vụ - du lịch có ý nghĩa tích cực về mặt xã hội. Từ chỗ cả
thành phố chỉ có hơn 360 con đường có tên, sau 12 năm chỉnh trang đô thị
đã tăng lên hơn 1.260 con đường có tên. Hàng trăm khu đô thị, hàng nghìn
khu, cụm dân cư mới ra đời. Diện mạo của thành phố thay đổi từng ngày,
cuộc sống của người dân được cải thiện, nâng lên rõ rệt. Thu nhập bình
quân đầu người dân ngày một tăng cao: năm 2000 đạt 6,9 triệu
đồng/người, năm 2005 là 14,8 triệu đồng/người, đến năm 2011 đã đạt mức
41 triệu đồng/người (tăng gấp 6 lần so với năm 2000).
Hiệu quả về mặt kinh tế: Từ năm 2003 đến nay, thành phố đã thu
hồi, giao đất, cho thuê đất đối với 1.061 công trình, dự án với diện tích
17.534 ha, tổng số tiền SDĐ thu được là 25.271,376 tỉ đồng; đã tạo ra
được 346,4 ha quỹ đất sạch để tạo vốn đầu tư và 83.142 lô đất để bố trí tái
định cư.
Bền vững trong quản lý: Với cơ chế, giảm 10% tiền SDĐ khi nộp
tiền ngay, hỗ trợ chi phí di chuyển, cho nợ tiền tiền SDĐ... (đối với hộ
gia đình nghèo, chính sách); mở rộng diện tích thu hồi đất dọc theo 2
bên đường tạo quỹ đất sạch "bán" cho nhà đầu tư; các nhà đầu tư lớn đều
sẵn sàng ứng trước vốn để chính quyền địa phương triển khai công tác
thu hồi đất,...
3.2.2.2. N ữ ạ c ế tro q ả lý ước đ i với đất đô t ị
của t p Đ Nẵ
Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền, tuy được
thành phố ban hành, điều chỉnh, bổ sung thường xuyên, nhưng việc rà soát,
kiểm tra hệ thống văn bản này còn hạn chế, chưa phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành; một số văn bản ban hành còn chậm, hướng dẫn chưa
cụ thể.
18
Về mức độ thực hiện quy hoạch SDĐ, vẫn còn nhiều bất cập trong
công tác xây dựng QHKH SDĐ đô thị, các tiêu chí bảo đảm khai thác, sử
dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, đặc biệt là các tiêu chí về môi
trường thiếu tổng thể, bao quát, tầm nhìn dài hạn. Diện tích đất dành cho
cây xanh, mặt nước, phúc lợi công cộng khác còn hạn chế, đôi khi còn bị
cắt xén do áp lực tái định cư.
Về mặt xã hội, một số các chính sách đưa ra nhằm quản lý, khai thác
đất đô thị như định giá đất, thu hồi, đền bù, hỗ trợ, tái định cư đối với các
đối tượng bị thu hồi đất cho mục tiêu phát triển KT-XH của thành phố Đà
Nẵng chưa gắn với cơ chế thị trường, gây bức xúc trong nhân dân.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa thường xuyên nên
chưa phát huy được tinh thần làm chủ, sức mạnh tổng hợp của các tổ chức
như: Mặt trận Tổ quốc, công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, đông đảo
quần chúng nhân dân và doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng quy
hoạch, kế hoạch quản lý đất đai và giám sát thực hiện QLNN về đất đô thị.
- Vấn đề khai thác nguồn lực đất đô thị thông qua hình thức giao đất
bằng đấu giá, đấu thầu những khu "đất vàng" thời gian qua chưa khai thác
hết được giá trị gia tăng của đất, dẫn đến tình trạng người dân bị thiệt, lợi
ích rơi vào một nhóm người, NSNN thất thoát.
Về mặt kinh tế, qua phân tích số liệu thống kê của Trung tâm giao
dịch BĐS thành phố Đà Nẵng, số phiên đấu giá thành công đạt tỷ lệ thấp
dẫn đến tỷ lệ đóng góp tiền thu được từ đấu giá so với tổng thu tiền SDĐ
của thành phố trong những năm qua là không tương xứng với chủ trương
đẩy mạnh giao đất thông qua đấu giá QSDĐ mà Chính phủ phê duyệt.
Xét về khía cạnh bền vững, công tác nghiên cứu, đầu tư tiến bộ khoa
học và công nghệ thông tin, công nghệ mới vào QLNN về đất đai vẫn còn
hạn chế.
19
3.2.2.3. N â của ữ ạ c ế tro q ả lý ước
về đất đai đô t ị ở t p Đ Nẵ
- Quá trình CNH, HĐH, đô thị hoá đã bộc lộ một số vướng mắc, mâu
thuẫn ở một số lĩnh vực, nhất là quản lý đô thị, quản lý đất đô thị như:
công tác QHKH SDĐ, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư chưa phù
hợp với tình hình thực tế, gây nhiều khó khăn trong việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ phát triển KTXH của thành phố.
- Quy định của pháp luật còn nhiều bất cập, xa thực tế, chồng chéo và ít
rõ nghĩa dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau và bị lợi dụng chạy chính sách.
- Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng đang hướng
tới một nền kinh tế thị trường và hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh
tế thế giới. Tuy nhiên, qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn mang tính
mệnh lệnh, ít quan tâm đến nhu cầu của thị trường, quy hoạch manh mún
theo chức năng.
- Sự đổi mới hoạt động QLNN đối với đất đô thị không theo kịp tốc
độ đô thị hoá ở thành phố Đà Nẵng.
- Tầm nhìn của lãnh đạo thành phố còn hạn chế, việc khai thác quỹ
đất thời gian qua chủ yếu là phân lô bán nền, phục vụ cho lợi ích trước
mắt, thiếu bền vững.
20
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ĐẾN NĂM 2020
4.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
4.1.1. Quản lý và sử dụng đất đô thị đảm bảo tính công khai,
minh bạch và dân chủ
4.1.2. Quan điểm kế thừa và hệ thống trong quản lý nhà nước đối
với đất đô thị.
4.1.3. Quản lý sử dụng đất đô thị phù hợp với xu thế phát triển
và yêu cầu thực tiễn của thành phố
4.1.4. Quan điểm hiện đại hoá hệ thống cơ sở dữ liệu trong quản
lý nhà nước đối với đất đô thị
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến triển khai thực thi và hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng theo luật định
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, để tổ
chức triển khai đưa Luật nhanh chóng vào cuộc sống, tác giả xin đề xuất
một số giải pháp sau:
4.2.1.1. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
4.2.1.2. Về xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến việc thi hành Luật Đất đai năm 2013.
4.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và xây dựng, thực thi cơ chế, chính sách quản lý đối với đất đô thị
thành phố Đà Nẵng
4.2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo khoa
21
học, minh bạch, với sự đồng thuận cao của nhân dân
4.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tạo lập quỹ đất "sạch"
4.2.2.3. Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất.
4.2.2.4. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong điều tra, khảo sát,
đo đạc, lập bản đồ địa chính đất đô thị
4.2.2.5. Hoàn thiện cơ chế thị trường trong quản lý tài chính đối với
đất đô thị, góp phần khuyến khích sử dụng đất đô thị tiết kiệm, có hiệu quả
4.2.2.6. Đẩy mạnh việc rà soát các thửa đất thuộc diện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện, nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của bộ máy quản lý đất đai đô thị ở địa phương
4.2.3.1. Hoàn thiện và kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý tài nguyên,
môi trường trên địa bàn thành phố
4.2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý đất đô thị để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với đất đô thị trong thời
kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới của đất nước
4.2.3.3. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phối hợp giữa các ban
ngành, tổ chức, đoàn thể trong công tác quản lý đất đai, thực hiện các chế
độ chính sách của Nhà nước
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra, kiểm soát về đất đô thị của thành phố Đà Nẵng
4.2.4.1. Đổi mới tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm soát việc quản lý nhà
nước đối với đất đô thị
4.2.4.2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ văn bản quy phạm
pháp luật; việc thu hồi đất, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, công
bằng và kịp thời trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
4.2.4.3. Giải quyết dứt điểm những khiếu nại, tố cáo về quản lý và
SDĐ, không để đơn thư tồn đọng, kéo dài gây bức xúc trong nhân dân
4.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ quản lý đất đô thị ở thành phố Đà Nẵng
22
4.2.5.1. Đầu tư xây dựng và mua sắm cơ sở vật chất, hạ tầng trang
thiết bị kỹ thuật, công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước đối với đất đô thị.
4.2.5.2. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai thành phố Đà Nẵng để
tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia trong tương lai
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ
thống quản lý đất đai hiện đại. Tác giả xin đề xuất:
(i) Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu liên thông, kết nối
(ii) Nội dung, cấu trúc cơ sở dữ liệu đất đai
(iii) Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai:
(iv) Yêu cầu cơ bản của việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng,
cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai:
(v) Yêu cầu về tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập
nhật cơ sở dữ liệu:
23
KẾT LUẬN
Với mục tiêu đẩy mạnh công tác QLNN đối với đất đô thị nói chung
và QLNN đối với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng nói riêng, việc thực
hiện đề tài nghiên cứu trong phạm vi, giới hạn nhất định, tác giả luận án
đưa ra một số kết luận sau:
1. Đất đô thị có những đặc điểm, vai trò và chức năng khác so với các
loại đất đai khác. Đặc biệt trong Luận án đã nhấn mạnh các chức năng của
đất đô thị, như: chức năng môi trường sống; chức năng cân bằng sinh thái;
chức năng dự trữ; chức năng không gian sự sống; chức năng phân dị vùng,
lãnh thổ. Đây là những cơ sở khoa học, tạo khuôn khổ lý thuyết cho việc
nghiên cứu thực tiễn, đánh giá thực trạng sát thực, từ đó đưa ra những giải
pháp thúc đẩy phát triển đô thị, cũng như đất đô thị hiệu quả và bền vững.
2. QLNN đất đô thị là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước, vừa là
chức năng đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, vừa là chức năng QLNN về
đất đai. Luận án đã luận giải những nội dung QLNN đối với đất đô thị của
chính quyền thành phố TTTW, trong việc triển khai thực hiện pháp luật và
chính sách về đất đai; xây dựng và thực thi quy hoạch, kế hoạch; xây dựng
và thực thi cơ chế, chính sách đất đai; tổ chức bộ máy quản lý đất đai và
kiểm tra, kiểm soát đất đai thành phố TTTW. Đồng thời, xây dựng các tiêu
chí về kết quả, hiệu quả và sự bền vững để đánh giá công tác QLNN đối
với đất đô thị của chính quyền thành phố TTTW.
3. Phát triển đô thị nói chung và đất đô thị nói riêng là yêu cầu mang
tính tất yếu khách quan đối với phát triển KT-XH nói chung và ngành đất
đai. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đất đô thị của chính quyền
thành phố TTTW. Đó là các nhân tố bên trong, bao gồm về điều kiện về
địa lý; điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội và môi trường; KCHT; năng lực
của bộ máy và cán bộ quản lý đất đai. Các nhân tố bên ngoài, gồm chính
sách, pháp luật về đất đai của nhà nước trung ương; đầu tư trong nước và
quốc tế; sự tiến bộ khoa học công nghệ; toàn cầu hoá và quốc tế hoá.
24
4. Thực trạng QLNN đối với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng thời
gian qua đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác QLNN
đối với đất đô thị của Đà Nẵng vẫn còn những hạn chế, khó khăn. Từ lý
luận và thực tiễn, trên Mô hình SWOT, Luận án đã phân tích các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong QLNN đối với đất đô thị của
thành phố Đà Nẵng, đặt trong bối cảnh xét tới xu hướng, triển vọng để làm
rõ 4 chiến lược cơ bản: dựa trên ưu thế để tận dụng các cơ hội; dựa trên
khả năng vượt qua các yếu điểm; dựa trên ưu thế để tránh các nguy cơ; dựa
trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm tránh các nguy
cơ. Đây là cơ sở quan trọng bảo đảm căn cứ khoa học và thực tiễn để đề
xuất những nhóm giải pháp mang tính khả thi trong QLNN đối với đô thị
của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
5. Để hoàn thiện QLNN đối với đất đai đô thị của thành phố Đà
Nẵng thời gian tới, Luận án đưa ra bốn quan điểm cần phải quán triệt: (i)
Quản lý và SDĐ đô thị đảm bảo tính công khai, minh bạch và dân chủ; (ii)
Quản lý đất đô thị mang tính kế thừa và tính hệ thống; (iii) Quản lý SDĐ
đô thị phù hợp với xu thế phát triển và yêu cầu thực tiễn của thành phố;
(iv) Quản lý đất đai trên công nghệ thông tin tiên tiến, cơ sở dữ liệu hiện
đại hướng tới mục tiêu Chính phủ điện tử.
Trên cơ sở đó, Luận án đưa ra năm nhóm giải pháp về QLNN đối với
đất đô thị ở thành phố Đà Nẵng. Đây là năm nhóm giải pháp cơ bản, là
một thể thống nhất không tách rời và không xem nhẹ bất kỳ giải pháp nào
nhằm tăng cường công tác QLNN về đất đô thị thành phố Đà Nẵng, góp
phần đẩy nhanh phát triển đô thị Đà Nẵng thành một thành phố đẹp ở Châu
Á và là "Thành phố đáng sống nhất Việt Nam"
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Võ Văn Lợi (2013), "Quản lý nhà nước đối với đất đô thị ở thành phố
Đà Nẵng", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (4).
2. Võ Văn Lợi (2014), "Giải pháp huy động ngân sách từ đất đô thị cho phát
triển hạ tầng ở thành phố Đà Nẵng", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (5).
3. Võ Văn Lợi (2014), "Quy hoạch sử dụng đất ở thành phố Đà Nẵng -
những vấn đề đặt ra", Tạp chí Cộng sản, (86).
4. Võ Văn Lợi (2014), "Quản lý đất đô thị và kinh nghiệm rút ra cho thành
phố Đà Nẵng", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (2).
Recommended