View
8
Download
1
Category
Preview:
Citation preview
QUÝ 1
NĂM2018
BẢN TIN VAC Cập nhật luật / Thông tư / … Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán độc lập; hướng dẫn chính sách thuế GTGT và hóa đơn; lập
hóa đơn GTGT đối với khoản chi hộ khách hàng …
1- Nghị định số
41/2018/NĐ-CP ngày
12/03/2018
2- Thông tư số
25/2018/TT-BTC
ngày 16/3/2018
3- Nghị định số
32/2018/NĐ-CP ngày
08/03/2018
4- Công văn số
49/TCT-TNCN ngày
04/01/2018
5- Công văn số
276/TCT-TNCN ngày
17/01/2018
....
CÔNG TY KIỂM TOÁN VŨNG TÀU
Địa chỉ: 22H3 Tôn Thất Tùng, P7, TP. Vũng Tàu
web: www.vac.vn
Phone: 0254 3 533 299
Fax: 0254 3 562 282
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2018
1. Nghị định số 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán độc lập:
Ngày 12/03/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:
So với quy định cũ, Nghị định này đã điều chỉnh tăng
mức phạt tối đa trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, từ 30
triệu lên 50 triệu đồng (đối với cá nhân) và từ 60 triệu
lên 100 triệu đồng (đối với tổ chức). Đối với mức phạt
cụ thể, Nghị định có điều chỉnh tăng mức phạt đối với
hành vi áp dụng sai quy định về chữ viết, chữ số, đơn vị
tiền tệ, kỳ kế toán, từ khung 5 - 10 triệu lên khung 10 -
20 triệu đồng; Giả mạo BCTC từ khung 20- 30 triệu lên
khung 40 - 50 triệu.
Ngoài ra, còn bổ sung quy định xử phạt đối với một số
hành vi khác, như:
- Áp dụng sai chế độ kế toán, từ 10 - 20 triệu;
- Ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ, mực phai màu, ký chứng từ kế toán bằng cách đóng dấu chữ ký khắc
sẵn, chứng từ chi tiền không ký theo từng liên, từ 3 - 5 triệu.
- Không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định, từ 5 - 10 triệu.
- Lập BCTC không đúng biểu mẫu, từ 5 - 10 triệu đồng.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2018 và thay thế Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày
16/09/2013.
2. Thông tư số 25/2018/TT-BTC Hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ
Ngày 16/3/2018, Bộ Tài chính đã ban hành số Thông tư số 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số nội
dung liên quan đến các khoản chi phí được trừ tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính), Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể như
sau:
- Bổ sung quy định: “Trường hợp doanh nghiệp có
chuyển nhượng một phần vốn hoặc chuyển nhượng
toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp
luật, nếu có chuyển giao tài sản thì doanh nghiệp
nhận chuyển nhượng chỉ được trích khấu hao tài sản
cố định vào chi phí được trừ đối với các tài sản
chuyển giao đủ điều kiện trích khấu hao theo giá trị
còn lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp chuyển
nhượng”.
- Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động vượt định mức quy định (03 triệu
đồng/tháng/người) hoặc không ghi cụ thể điều kiện
được hưởng trong hồ sơ sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2018
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
3
- Tăng mức chi được trừ khi tính thuế TNDN đối với các khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, bảo hiểm
hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động,… lên tối đa 03 triệu đồng/tháng/người, nhưng
phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa
ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty;
+ Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về nghĩa vụ bắt buộc cho người lao động (kể cả trường
hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2018.
3. Nghị định số 32/2018/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp:
Ngày 08/03/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2018/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, theo đó:
Một trong những điểm mới của Nghị định này là bổ sung lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp vào phạm vi độc quyền nhà nước.
Thêm nữa, Nghị định còn bổ sung quy định cấm doanh nghiệp nhà nước (trừ doanh
nghiệp kinh doanh BĐS) góp tài sản, quyền sử dụng đất thuê để đầu tư vào lĩnh vực
kinh doanh BĐS, thay vì trước đó chỉ cấm góp tiền vốn.
Ngoài ra, theo quy định sửa đổi, khi mua sắm TSCĐ là phương tiện vận tải để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp nhà nước cũng phải thực hiện theo phương thức đấu thầu.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2018.
4. Công văn số 4882/CT-TTHT về thuế suất thuế GTGT và việc sử dụng hóa đơn
Ngày 30/01/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 4882/CT-TTHT về thuế suất thuế GTGT và
việc sử dụng hóa đơn, theo đó:
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm chất lượng mẫu thuốc và dụng cụ y tế cho đối tác nước
ngoài, nếu đáp ứng các điều kiện về dịch vụ xuất khẩu quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì
được hưởng thuế GTGT 0%.
Nếu Công ty đã lỡ xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 10% thì thực hiện xử lý theo hướng dẫn tại Điều 20
Thông tư 39/2014/TT-BTC
5. Công văn số 414/TCT-KK ngày 30/1/2018 của Tổng cục Thuế về việc khai thuế GTGT
Ngày 30/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 414/TCT-KK ngày 30/1/2018 của Tổng cục Thuế
về việc khai thuế GTGT, theo đó:
Hóa đơn bỏ sót, nếu là hóa đơn đầu ra thì phải kê khai bổ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế phát sinh (kỳ lập)
hóa đơn đó và phải chịu tiền chậm nộp trên số thuế khai thiếu.
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2018
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
4
Ngược lại, nếu là hóa đơn đầu vào thì phải kê khai bổ sung, điều chỉnh tại kỳ tính thuế phát hiện việc bỏ sót
hóa đơn, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra.
6. Công văn số 536/TCT-CS về chính sách thuế GTGT
Ngày 09/02/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 536/TCT-CS về chính sách thuế GTGT, theo
đó:
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài qua website của Công ty; việc giao kết
hợp đồng trên website tuân thủ theo hướng dẫn tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của
Chính phủ về Thương mại điện tử; Công ty có chứng từ chứng minh khách hàng ở nước ngoài thanh toán
cho Công ty theo hình thức không dùng tiền mặt; nếu Công ty có dữ liệu xác định dịch vụ của Công ty cung
cấp được tiêu dùng ngoài Việt Nam (khách hàng ở nước ngoài xác định theo địa chỉ IP của máy tính khách
hàng truy cập vào đơn hàng để lấy mã số của thẻ) thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
7. Công văn số 8382/CT-TTHT về việc hướng dẫn chính sách thuế GTGT và hóa đơn
Ngày 05/03/3018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 8382/CT-TTHT về việc hướng dẫn chính
sách thuế GTGT và hóa đơn, theo đó:
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất chuyển nhượng hợp đồng thuê đất và nhà xưởng trên đất cho doanh
nghiệp nội địa thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai nộp thuế
với thuế suất 10%.
Đồng thời, tại thời điểm bàn giao phải kê khai nộp thuế
TNDN từ chuyển nhượng BĐS theo quy định tại Điều 16,
Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất không có hóa đơn GTGT
để lập thì được mua hóa đơn lẻ tại cơ quan thuế.
8. Công văn số 10384/CT-TTHT về lập hóa đơn GTGT đối với khoản chi hộ khách hàng
Ngày 19/03/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 10384/CT-TTHT về lập hóa đơn
GTGT đối với khoản chi hộ khách hàng, theo đó:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ đại lý hàng hải với khách hàng, trong hợp đồng thỏa thuận với
khách hàng nhận chi hộ các khoản chi phí phát sinh tại cảng như: Phí, lệ phí hàng hải, phí kiểm định…thì
khi chi trả các khoản chi phí này, các nhà cung cấp phải lập hóa đơn, ghi tên và mã số thuế của khách hàng,
Công ty không kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hàng hóa mang tên khách hàng. Khi thu lại
số tiền chi hộ, Công ty không phải lập hóa đơn, chỉ lập chứng từ thu theo quy định.
Trường hợp, các nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của Công ty, thì Công ty đề nghị nhà cung
cấp thu hồi hóa đơn đã lập để lập lại hóa đơn mang tên khách hàng thuê Công ty chi hộ. Trường hợp, Công
ty và khách hàng không thực hiện thu hồi hóa đơn đã lập thi khi thu lại tiền Công ty phải lập hóa đơn
GTGT, tính thuế GTGT theo quy định.
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2018
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
5
9. Công văn số 49/TCT-TNCN về việc quyết toán thuế TNCN
Ngày 04/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 49/TCT-TNCN về việc quyết toán thuế TNCN,
theo đó:
Quy định tại điểm a.4 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, người lao động có thêm thu nhập vãng
lai không quá 10 triệu đồng/tháng và đã bị khấu trừ 10% thuế tại nguồn cũng được ủy quyền quyết toán
thuế. Tuy nhiên, nếu thu nhập vãng lai vượt trên 10 triệu đồng/tháng thì không được ủy quyền.
Trường hợp doanh nghiệp đã lỡ quyết toán thuế thay cho người lao động thuộc diện trực tiếp quyết toán thì
không bắt buộc phải điều chỉnh lại quyết toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần cấp chứng từ khấu trừ thuế cho
người này để họ tự quyết toán lại (điểm 3 mục II Công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014).
10. Công văn số 276/TCT-TNCN về việc ủy quyền quyết toán thuế và hoàn thuế TNCN nộp thừa
Ngày 17/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 276/TCT-TNCN về việc ủy quyền quyết toán thuế
và hoàn thuế TNCN nộp thừa, theo đó:
Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Công ty không được cấp chứng từ khấu
trừ thuế cho các cá nhân ủy quyền quyết toán. Nếu đã lỡ cấp thì bắt buộc phải thu hồi lại và khi làm thủ tục
hoàn thuế phải xuất trình cho cơ quan thuế kiểm tra.
Trường hợp Công ty khấu trừ thừa thuế TNCN đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú và đã cấp
chứng từ khấu trừ cho người này, nếu muốn ủy quyền cho Công ty làm thủ tục hoàn thuế thì phải thu hồi lại
chứng từ khấu trừ.
Nếu không thể thu hồi chứng từ khấu trừ thuế, người nước ngoài phải trực tiếp làm thủ tục hoàn thuế, không
được ủy quyền.
11. Công văn số 439/TCT-TNCN về việc hướng dẫn chính sách thuế TNCN
Ngày 31/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 439/TCT-TNCN về việc hướng dẫn chính sách
thuế TNCN, theo đó:
Trường hợp Công ty thuê Bên nước ngoài trong liên doanh cung cấp dịch vụ điều hành Công ty thì Bên
nước ngoài đã phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Vì vậy, phải chịu thuế nhà thầu theo Thông tư
103/2014/TTBTC .
Riêng người nước ngoài được cử sang thực hiện dịch vụ điều hành Công ty, nếu nhận thù lao từ Bên nước
ngoài thì phải trực tiếp kê khai nộp thuế TNCN.
Tuy nhiên, Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin về những người này cho cơ quan thuế trước 07 ngày
kể từ ngày họ bắt đầu làm việc tại Việt Nam (Điều 27 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Khi người lao động nước ngoài nhận thu nhập tiền thù lao về điều hành từ bên nước ngoài của Công ty thì
người lao động nước ngoài có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành đối với
thu nhập từ tiền lương tiền công.
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2018
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
6
12. Công văn số 9841/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN đối với cá nhân cư trú người Nhật Bản
Ngày 15/03/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 9841/CT-TTHT về chính sách
thuế TNCN đối với cá nhân cư trú người Nhật Bản, theo đó:
Trường hợp cá nhân cư trú người Nhật Bản có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, cơ quan chi trả ở Nhật Bản
đã khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật Nhật Bản (bao gồm khoản thuế cư trú địa phương) thì được trừ
số thuế TNCN đã nộp ở Nhật Bản vào số thuế TNCN
phải nộp ở Việt Nam, số thuế được trừ không vượt
quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt
Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại
nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ
giữa số thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và tổng thu
nhập chịu thuế.
Cá nhân phải cung cấp bản chụp các chứng từ
chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài khi quyết
toán thuế TNCN. Trường hợp, theo quy định của luật
pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp
giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể
nộp bản chụp giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc thư xác nhận của cơ quan chi trả ghi rõ số thuế TNCN đã
khấu trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
13. Công văn 1198/CT-TTHT về chi phí tiền lương của người nước ngoài
Ngày 09/01/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn 1198/CT-TTHT về chi phí tiền lương
của người nước ngoài, theo đó:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC:
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể
điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao
động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Trường hợp Công ty chi trả tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương tiền công cho lao
động người Nhật được Công ty mẹ cử sang làm việc theo thư bổ nhiệm và không thuộc các trường hợp quy
định tại Khoản 2.6.b Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC nêu trên thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN đối với khoản tiền chi trả cho người lao động nói trên.
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2018
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
7
14. Công văn số 4881/CT-TTHT về chi phí thuế TNCN nộp thay người lao động
Ngày 30/01/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 4881/CT-TTHT về chi phí thuế
TNCN nộp thay người lao động, theo đó:
Trường hợp ông X có quốc tịch Nhật Bản, được Công ty mẹ tại Nhật cử sang Việt Nam công tác và bổ
nhiệm làm Tổng Giám đốc tại Việt Nam, sau đó Công ty tại Việt Nam ký hợp đồng lao động với Ông X,
trong đó quy định rõ tất cả các khoản thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ nguồn thu tại Việt Nam và Nhật
Bản sẽ do Công ty con chi trả thì khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN của đơn vị nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC.
15. Công văn số 4876/CT-TTHT về chính sách thuế nhà thầu
Ngày 30/01/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 4876/CT-TTHT về chính sách
thuế nhà thầu, theo đó:
Trường hợp Công ty ở Hàn Quốc (sau đây gọi tắt là A-HQ) cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức
xuất nhâp khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa A-HQ với Công
ty và Nhà máy sản xuất tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là A-VN) thì:
Về thuế Nhà thầu:
Trường hợp A-HQ mua hàng của A-VN sau đó bán hàng cho Công ty (bao gồm cả điều kiện giao hàng tại
kho ngoại quan và điều kiện giao hàng tại kho của A-VN) thì A-HQ thuộc đối tượng chịu thuế Nhà Thầu
(thuế TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ tài chính. Trường
hợp A-HQ không thực hiện kê khai, nộp thuế tại Việt Nam thì Công ty nộp thay thuế TNDN cho A-HQ
theo tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế là 1%.
16. Công văn số 8385/CT-TTHT về việc trả lời chính sách thuế nhà thầu
Ngày 05/03/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 8385/CT-TTHT về việc trả lời chính sách
thuế nhà thầu, theo đó:
Quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 103/2014/TTBTC, dịch vụ xúc tiến đầu tư và thương mại thực hiện ở
nước ngoài được miễn thuế nhà thầu.
Trường hợp Công ty thuê Công ty nước ngoài thực hiện các dịch vụ xúc tiến đầu tư và thương mại ở nước
ngoài, như: tìm kiếm, đàm phán lựa chọn nhà cung cấp ở nước ngoài thì được miễn khấu trừ thuế nhà thầu.
Tuy nhiên, đối với dịch vụ môi giới bán hàng vào Việt Nam thì không thuộc đối tượng miễn thuế nhà thầu.
Công ty phải khấu trừ nộp thay thuế nhà thầu trước khi thanh toán.
17. Công văn số 11503/CT-TTHT về việc trả lời chính sách thuế nhà thầu
Ngày 26/03/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 11503/CT-TTHT về việc trả lời chính sách
thuế nhà thầu, theo đó:
Quy định tại Điều 1, Điều 7 Thông tư 103/2014/TTBTC, khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng cũng
thuộc diện phải chịu thuế nhà thầu. Trường hợp Công ty ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần cho Công ty
nước ngoài nhưng sau đó buộc phải hủy hợp đồng và bồi thường cho đối tác nước ngoài thì khi trả tiền bồi
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2018
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
8
thường phải khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu. Tuy nhiên, thuế nhà thầu phải trích nộp chỉ bao gồm 2% thuế
TNDN, miễn trích nộp thuế GTGT.
18. Công văn số 11950/CT-TTHT về tỷ giá tính thuế nhà thầu
Ngày 27/03/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công
văn số 11950/CT-TTHT về tỷ giá tính thuế nhà thầu, theo
đó:
Quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 26/2015/TTBTC,
kể từ ngày 1/1/2015, tỷ giá quy đổi doanh thu tính thuế
nhà thầu được căn cứ theo tỷ giá mua vào của NHTM nơi
nhà thầu nước ngoài mở tài khoản.
Nếu nhà thầu nước ngoài không có tài khoản ngân hàng ở
Việt Nam thì doanh thu tính thuế nhà thầu được quy đổi
theo một trong các tỷ giá sau:
- Tỷ giá liên ngân hàng do NHNN công bố nếu phát sinh trong giai đoạn từ 1/1/2015 - trước ngày 4/1/2016
(ngày Quyết định số 2730/QĐ-NHNN có hiệu lực).
- Tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do NHNN công bố theo Quyết định số 2730/QĐ-
NHNN, nếu phát sinh từ ngày 4/1/2016.
Đối với doanh thu quy đổi từ các ngoại tệ khác ra đồng Việt Nam thì sử dụng tỷ giá tính chéo của đồng Việt
Nam so với một số ngoại tệ khác để xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 3 Quyết định số
2730/QĐ-NHNN nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế nhà thầu nhưng sau đó phát sinh tăng/giảm số thuế phải nộp
do điều chỉnh tỷ giá tính thuế thì được lập hồ sơ kê khai bổ sung theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông
tư 156/2013/TT-BTC.
19. Công văn số 70/TCT-CS về mẫu 06/GTGT
Ngày 05/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 70/TCT-CS về mẫu 06/GTGT, theo đó:
Quy định mới tại Thông tư 93/2017/TT-BTC, kể từ ngày 5/11/2017, doanh nghiệp được miễn nộp thông
báo mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.
Cơ quan thuế sẽ tự căn cứ theo mẫu tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp để xác định phương pháp tính
thuế, là khấu trừ nếu nộp tờ khai mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT hoặc trực tiếp nếu nộp tờ khai mẫu số
03/GTGT, 04/GTGT (Công văn số 4253/TCTCS ngày 20/9/2017).
20. Công văn số 1990/CT-TTHT về việc trả lời chính sách thuế
Ngày 15/01/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 1990/CT-TTHT về việc trả lời chính sách
thuế, theo đó:
Quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP, khi doanh nghiệp vay vốn của các bên có quan hệ
liên kết thì chỉ được hạch toán chi phí lãi vay tối đa không quá 20% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ.
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2018
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
9
Với quy định này, doanh nghiệp chỉ được hạch toán chi phí lãi vay có yếu tố quan hệ liên kết khi tổng lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ (còn gọi là chỉ số
EBITDA) lớn hơn 0, tức có lợi nhuận.
Ngược lại, nếu chỉ số EBITDA trong kỳ nhỏ hơn 0, tức không có lợi nhuận (bị lỗ) thì toàn bộ chi phí lãi vay
trong kỳ đều bị xuất toán, không được chấp nhận.
21. Công văn số 845/TCT-CNTT về kế hoạch nâng cấp các ứng dụng đáp ứng Thông tư số 133/2016/TT-
BTC Ngày 15/03/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 845/TCT-CNTT về kế hoạch nâng cấp các ứng
dụng đáp ứng Thông tư số 133/2016/TT-BTC, theo đó:
Tổng cục Thuế sẽ nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai thuế (HTKK) để doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lập
được BCTC theo mẫu mới ban hành tại Thông tư 133/2016/TT-BTC và nộp trực tuyến thông qua ứng dụng
iHTKK, eTax hoặc qua các nhà dịch vụ TVAN từ ngày 23/3/2018.
Đối với chuẩn định dạng tờ khai XML của các bộ BCTC đáp ứng yêu cầu của Thông tư 133/2016/TTBTC,
Tổng cục Thuế cho biết đã có thông báo trên các trang Khai thuế qua mạng (địa chỉ
http://kekhaithue.gdt.gov.vn) và trang Thuế điện tử (địa chỉ http://thuedientu.gdt.gov.vn).
22. Công văn số 12423/CT-TTHT về chi phí trả hộ và điều kiện ghi nhận
Ngày 29/3/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 12423/CT-TTHT về chi phí trả hộ
và điều kiện ghi nhận. Theo đó:
Trường hợp trước khi thành lập công ty các sáng lập viên của công ty có văn bản ủy quyền cho Chủ đầu tư
của Công ty và một công ty khác tại Việt Nam (gọi tắt là các tổ chức được ủy quyền) thực hiện chi hộ một
số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì với các hóa đơn
mua hàng mang tên tổ chức được ủy quyền, Công ty không phải điều chỉnh hóa đơn (thông tin đơn vị mua
hàng) và được coi là chứng từ hợp lý, hợp lệ để hạch toán vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN nếu các hóa đơn này đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-
BTC. Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo các hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức được
ủy quyền theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 12 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Công ty phải thực
hiện thanh toán cho tổ chức được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi
triệu đồng trở lên.
Trường hợp chủ đầu tư của Công ty tại nước ngoài không kinh doanh tại Việt Nam hoặc không phát sinh
thu nhập tại Việt Nam và không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC nêu
trên thì không phải nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam.
23. Thông tư số 10/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất
Ngày 30/01/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 10/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, theo đó:
Thông tư bổ sung hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất trong một số trường hợp, cụ thể gồm:
1. Xác định mức tỷ lệ % để tính khoản tiền phải nộp bổ sung khi được gia hạn sử dụng đất hoặc khoản tiền
phải nộp bổ sung trong thời gian không đưa đất vào sử dụng.
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2018
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
10
2. Tính tiền sử dụng đất khi tổ chức kinh tế được phép chuyển
mục đích từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (có
nguồn gốc nhận chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình, cá
nhân) sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 1/7/2014.
3. Xác định tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được
chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Xác định tiền sử dụng đất khi được cấp lại Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định.
5. Xác định tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được
giao không đúng thẩm quyền trước 1/7/2004.
6. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với diện
tích đất tăng thêm do đo đạc lại cho hộ gia đình, cá nhân. 7. Giá đất làm căn cứ tính số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.
Theo Điều 1 Thông tư, mức tỷ lệ % để tính khoản tiền phải nộp bổ sung khi được gia hạn sử dụng đất hoặc
trong thời gian không đưa đất vào sử dụng sẽ xác định theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ
tương ứng với từng khu vực, tuyến đường doUBND cấp tỉnh quy định cụ thể.
Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận do đã cấp không đúng quy định, nếu lỗi thuộc về cơ quan nhà
nước thì tiền sử dụng đất khi cấp lại vẫn được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban đầu.
Tuy nhiên, nếu lỗi thuộc về người sử dụng đất thì phải xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp
lại.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 03 năm 2018.
24. Thông tư số 11/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Thông tư bổ sung hướng dẫn xác định tiền thuê đất cho một số trường hợp, cụ thể gồm:
1. Phân bổ tiền thuê đất đối với công trình xây dựng có mục đích sử
dụng hỗn hợp thuộc sở hữu nhà nước hoặc có phần diện tích thuộc
quyền quản lý của Nhà nước mà không tách riêng được.
2. Xác định tiền thuê đất khi được gia hạn sử dụng đất.
3. Xác định tiền thuê đất trả một lần khi đối tượng thuộc diện miễn
tiền thuê đất có nguyện vọng nộp.
4. Bù trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng đã chi trả trước ngày
1/7/2004 vào tiền thuê đất kể từ ngày 1/7/2004.
Theo Điều 1 Thông tư, tiền thuê đất khi được gia hạn sử dụng đất sẽ
xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm được gia hạn.
Nếu trả tiền thuê đất hàng năm thì chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định gia
hạn .
Trường hợp hết thời gian thuê đất nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định gia hạn thì kể từ
thời điểm hết thời gian thuê cho đến khi có quyết định gia hạn phải nộp tiền thuê theo từng năm sử dụng,
không được ổn định đơn giá thuê đất theo chu kỳ 5 năm.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 03 năm 2018.
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2018
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
11
25. Chính sách về Lao động – Tiền lương
Hiện nay, pháp luật lao động chưa đưa ra quy định cụ thể về loại hợp đồng khoán việc, tuy nhiên, trên thực
tế loại hợp đồng này vẫn được thừa nhận và áp dụng rộng rãi, cụ thể:
Hợp đồng khoán việc được giao kết đối với những công việc mang tính thời vụ, chỉ diễn ra trong một thời
điểm nhất định. Đối với những công việc mang tính chất ổn định, lâu dài thì sẽ không được ký dưới hình
thức khoán việc mà sẽ ký dưới hình thức hợp đồng lao động.
Chế độ Bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với hợp đồng khoán việc:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người nhận khoán việc không thuộc đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc, do đó, trong trường hợp giao kết hợp đồng khoán việc thì các bên không
phải tham gia BHXH bắt buộc theo quy định.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lựa chọn cách ký kết hợp đồng khoán việc với người lao động để tránh không
phải đóng BHXH, BHYT, tuy nhiên, cần phải xem xét bản chất công việc để ký kết hợp đồng phù hợp,
tránh xảy ra tình trạng ký kết hợp đồng sai quy định, dẫn đến xử phạt hành chính.
Bản tin này nhằm chuyển tới Quý vị các thông tin khái quát, không bao gồm toàn bộ các nội dung có thể có liên quan và không được sử dụng như các thông tin tư vấn cụ thể. Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu đã nỗ lực nhằm đảm bảo tính chính xác của các thông tin trình bày. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân nếu muốn áp dụng các quy định khái quát trong tài liệu này vào một trường hợp cụ thể nào đó đều cần phải có sự tư vấn từ các chuyên gia có chuyên môn. Do vậy, Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại do kết quả của việc người đọc chỉ dựa vào các thông tin khái quát trong tài liệu này.
Chúng tôi trân trọng và đánh giá cao mọi ý kiến đóng góp. Nếu có vướng mắc trong quá trình sử dụng, xin vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ cần thiết.
Nhân dịp này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng, của các tổ chức và cá nhân tới hoạt động kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và tư vấn thuế của Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu. Rất mong được xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài với Qúy khách hàng, với các đối tác trong và ngoài nước.
Recommended