View
5
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
2015
Cơ quan thực hiện báo cáo nghiên cứu
Cơ quan thƣờng trực PCI (IPA)
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Chuyên gia PCI - VCCI
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH
(DDCI)
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
1
MỤC LỤC
PHẦN I: CƠ SỞ XÂY DỰNG DDCI, MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC XÂY
DỰNG DDCI .............................................................................................................................. 3
1. Tính cấp thiết của DDCI ..................................................................................................... 3
2. Cơ sở xây dựng DDCI ........................................................................................................ 4
2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................... 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 5
3. Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và triển khai DDCI ............................................................. 6
3.1. Mục tiêu của Kế hoạch ................................................................................................. 6
3.2. Nhiệm vụ của DDCI ..................................................................................................... 7
4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của DDCI .......................................................................... 8
4.1 Phạm vi .......................................................................................................................... 8
4.2. Đối tƣợng đƣợc khảo sát .............................................................................................. 8
5. Nguyên tắc xây dựng và triển khai DDCI .......................................................................... 9
5.1. Nguyên tắc thực tế ........................................................................................................ 9
5.2. Nguyên tắc gắn kết trách nhiệm ................................................................................... 9
5.3. Nguyên tắc khả thi........................................................................................................ 9
5.4. Nguyên tắc chính xác ................................................................................................. 10
5.5. Nguyên tắc có ý nghĩa ................................................................................................ 10
PHẦN II: PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG DDCI .................................................................... 10
1. Xây dựng hệ thống dữ liệu và Công cụ xử lý dữ liệu DDCI ............................................ 10
1.1. Nguồn dữ liệu sẵn có .................................................................................................. 10
1.2. Trao đổi kinh nghiệm và Tham vấn Chuyên gia PCI ................................................. 11
1.3. Xây dựng công cụ khảo sát ........................................................................................ 12
2. Phƣơng pháp khảo sát DDCI ............................................................................................ 14
2.1. Chọn mẫu khảo sát ..................................................................................................... 14
2.2. Phƣơng pháp lấy mẫu ................................................................................................. 14
2.3. Phƣơng pháp lấy ý kiến khảo sát ................................................................................ 16
3. Phƣơng pháp Xử lý dữ liệu ............................................................................................... 17
3.1. Nhập dữ liệu ............................................................................................................... 17
3.2. Xử lý số liệu ............................................................................................................... 17
4. Tổng hợp dữ liệu cuối cùng và viết báo cáo phân tích ..................................................... 18
PHẦN III- NGUỒN LỰC, TIẾN ĐỘ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ...................................... 20
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
2
1. Nguồn lực.......................................................................................................................... 20
1.1 Nguồn lực tài chính: .................................................................................................... 20
1.2. Nguồn nhân lực triển khai kế hoạch ........................................................................... 20
2. Tiến độ thực hiện .............................................................................................................. 20
3. Tổ chức thực hiện ............................................................................................................. 23
3.1. Cơ quan chủ trì thực hiện ........................................................................................... 23
3.2. Cơ quan phối hợp ....................................................................................................... 23
PHẦN IV: KẾT LUẬN ............................................................................................................ 25
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
3
PHẦN I: CƠ SỞ XÂY DỰNG DDCI, MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG DDCI
1. Tính cấp thiết của DDCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, viết tắt theo tiếng Anh là PCI
(Provincial Competitiveness Index) là chỉ số đo lƣờng và xếp hạng chất lƣợng
điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng về môi trƣờng
đầu tƣ, kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân thông
qua cảm nhận của các doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn tỉnh. Chỉ số đƣợc
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố chính thức từ
năm 2005 và đánh giá và xếp hạng hàng năm cho các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng trong cả nƣớc từ năm 2006. Năm 2009-2012, nhóm nghiên cứu thay
đổi cách đánh giá theo chu kỳ 4 năm/ lần. Năm 2013, nhóm nghiên cứu đã điều
chỉnh phƣơng pháp luận xây dựng xây dựng PCI, thêm chỉ tiêu Cạnh tranh bình
đẳng, cập nhật thang điểm tính công khai minh bạch các website của tỉnh, các
chỉ số thành phần và thay đổi trọng số để phản ánh chính xác những cải cách và
thách thức mới của nền kinh tế Việt Nam. Phƣơng pháp và trọng số các chỉ số
thành phần năm 2014 không có thay đổi so với năm 2013.
Với mục tiêu không ngừng hoàn thiện về thể chế, năng lực điều hành,
năng lực đối thoại của chính quyền cấp huyện, thị xã, thành phố và cơ quan
tham mƣu cho Tỉnh gồm các Sở, Ban, Ngành nhằm góp phần xây dựng Quảng
Ninh trở thành tỉnh động lực phát triển của vùng Đông Bắc, trong đó xác định
cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh
Quảng Ninh là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của tỉnh trong thời gian tới.
Quá trình nguyên cứu xu hƣớng biến động của chỉ số PCI tỉnh Quảng
Ninh từ 2007 đến nay, nhóm nghiên cứu đã có dự đoán về vai trò quan trọng và
then chốt của việc triển khai đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cấp huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh. Kết quả giảm sút của Chỉ số tính năng động năm 2014 do
sự giảm sút mạnh của hai chỉ số con: “ Sáng kiến hay cấp tỉnh nhƣng chƣa đƣợc
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
4
thực thi tốt ở Sở, ngành và Chủ trƣơng, chính sách đúng đắn không đƣợc thực
hiện tốt ở cấp huyện “ là minh chứng rõ nét nhất cho nhận định rằng: Các nỗ lực
của chính quyền cấp tỉnh sẽ không đạt được kỳ vọng nếu việc triển khai các
chính sách, quy định ở cấp Sở, ngành hoặc tại địa phương thuộc tỉnh không
được triển khai, thực hiện có hiệu quả một cách đồng bộ.
Vì vậy, cần phải tìm ra một giải pháp hiệu quả để thúc đẩy năng lực điều
hành cấp Sở, ban, ngành và Địa phƣơng nhằm cải thiện chất lƣợng điều hành
kinh tế của toàn tỉnh một cách đồng bộ. Việc nghiên cứu, xây dựng một Bộ chỉ
số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ngành và địa phƣơng thuộc tỉnh đƣợc
kỳ vọng sẽ là một trong những giải pháp thiết thực, hiệu quả để tạo sự cạnh
tranh, thi đua về chất lƣợng điều hành kinh tế giữa các Sở, Ngành, Địa phƣơng,
từ đó tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong nâng cao chất
lƣợng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tƣ, doanh nghiệp; tạo
môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh
vực.
2. Cơ sở xây dựng DDCI
2.1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 và Nghị quyết 19/NQ-
CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ
Căn cứ Kế hoạch số 4542/KH-UBND ngày 27/8/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm
2013 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Kế hoạch số 2952/KH- UBND ngày 27/5/2015 của UBND tỉnh về
việc triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày12/3/2015 của Chính phủ và
Chƣơng trình hành động cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh tỉnh Quảng Ninh năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 757/QĐ-UBND ngày 21/4/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành quy chế hoạt động tổ công tác triển khai thực hiện
kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Ninh.
- Căn cứ Quyết định số 1515/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của UBND tỉnh
về việc kiện toàn Tổ công tác thực hiện Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2015 và các năm tiếp theo của tỉnh Quảng Ninh và
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
5
2.2. Cơ sở thực tiễn
Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ngành và Địa phƣơng
thuộc tỉnh, gọi tắt bằng tiếng anh là DDCI (Department & District
Competitiveness Index) đƣợc xây dựng và phát triển trên cơ sở nghiên cứu từ
các nguồn:
- Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI (Provincial
Competitiveness Index) của Phòng Thƣơng mại và Công Nghiệp Việt Nam phối
hợp với USAID (Hoa Kỳ)
- Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện của tỉnh Lào Cai – DCI
(District Competitiveness Index).
- Chƣơng trình khảo sát năng lực cạnh tranh cấp cơ sở của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Báo cáo phân tích kết quả PCI của tỉnh Quảng Ninh hai năm gần đây
trong đó đánh giá thực tiễn giải quyết thủ tục hành chính và công tác cải thiện
môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Quảng Ninh; phân tích cụ thể những lĩnh vực liên
quan đến các chỉ số thành phần mà Quảng Ninh đang ở thứ hạng chƣa cao, cần
tập trung quyết liệt để cải thiện một cách ngoạn mục.
Bộ chỉ số DDCI là một khái niệm mới không chỉ với tỉnh Quảng Ninh mà
trên toàn quốc, đƣợc xây dựng thành bộ công cụ tƣơng tự PCI có tính chất đánh
giá độc lập cấp tỉnh do đó phải có khả năng cho thấy những khác biệt về năng
lực điều hành kinh tế của cấp Sở, Ngành và Địa phƣơng, mỗi chỉ số thành phần
đều đƣợc quy ra các điểm số có sự tƣơng đồng để so sánh giữa các Sở, Ngành và
Địa phƣơng trong lĩnh vực liên quan. Tuân thủ quy trình khảo sát, tính toán và
đánh giá tƣơng tự PCI, bộ công cụ này đảm bảo phản ánh trung thực, khách
quan, mang lại độ tin cậy cao cho khối doanh nghiệp và thúc đẩy sự cạnh tranh
giữa các cấp Sở, Ngành, Địa phƣơng trong việc cải thiện chất lƣợng điều hành
kinh tế.
Kết quả khảo sát chỉ số DDCI phải có ý nghĩa đối với việc cải thiện môi
trƣờng kinh doanh và nâng cao năng lực điều hành kinh tế cấp Sở, Ngành và Địa
phƣơng; đồng thời sẽ tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ giữa các Sở, Ngành, Địa
phƣơng thông qua việc chỉ ra những ƣu, nhƣợc điểm trong công tác điều hành
của các sở, ngành và địa phƣơng trong công tác cải thiện môi trƣờng đầu tƣ,
kinh doanh và cảm nhận của doanh nghiệp về những tồn tại hạn chế để các cấp
chính quyền địa phƣơng làm cơ sở để định hƣớng và cải thiện chất lƣợng điều
hành.
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
6
3. Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và triển khai DDCI
3.1. Mục tiêu của Kế hoạch
3.1.1. Mục tiêu chung
Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ngành, Địa phƣơng của
tỉnh Quảng Ninh (DDCI) nhằm mục đích đánh giá năng lực của chính quyền các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các Sở, Ban, Ngành trên khía cạnh điều
hành kinh tế, từ đó tạo động lực cải thiện chất lƣợng giải quyết các thủ tục hành
chính liên quan đến hoạt động đầu tƣ, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo
môi trƣờng thuận lợi nhất cho nhà đầu tƣ, các doanh nghiệpđang hoạt động đầu
tƣ, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Nhóm nghiên cứu kỳ vọng kết quả đạt đƣợc từ Chỉ số DDCI sẽ là một giải
pháp mang tính hiệu quả và đồng bộ để cải thiện chất lƣợng điều hành kinh tế
của toàn tỉnh, giúp Quảng Ninh bứt phá trong cải cách hành chính và cải thiện
môi trƣờng Kế hoạch bao gồm 2 giai đoạn kéo dài từ năm 2015 – 2018:
* Giai đoạn 1: Dự kiến tiến hành trong năm 2015, bao gồm xây dựng Bộ
công cụ và Khảo sát thí điểm tại một số Sở, Ngành, Địa phƣơng. Kết quả thí
điểm của giai đoạn 1 là cơ sở để đánh giá phƣơng pháp, kiến giải hoàn thiện việc
xây dựng và vận hành bộ công cụ DDCI cho giai đoạn 2.
Kết quả của Giai đoạn 1 là 01 báo cáo hoàn chỉnh về Phƣơng pháp xây
dựng, vận hành, đánh giá Bộ chỉ số DCCI và 01 báo cáo về kết quả khảo sát thí
điểm DDCI 2015, các kiến giải hoàn thiện DCCI 2016 và các năm tiếp theo.
* Giai đoạn 2: Dự kiến từ đầu năm 2016 đến 2018: khảo sát thƣờng niên
và mở rộng dần các Sở, Ngành, Địa phƣơng trên toàn tỉnh. Báo cáo xếp hạng và
đánh giá chính thức chỉ số DDCI từng năm là kết quả của giai đoạn này.
Các giai đoạn xây dựng, vận hành và hoàn thiện Bộ công cụ đánh giá đều
đƣợc thực hiện trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa Tổ công tác PCI tỉnh Quảng
Ninh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và tham vấn của các chuyên gia PCI tại Ban
pháp chế, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá khách quan năng lực điều hành của lãnh đạo chính quyền các
thành phố, huyện thị và các sở, ngành, cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến nhà đầu tƣ, doanh
nghiệp từ đó có sự so sánh, xếp hạng đánh giá chất lƣợng phục vụ của các cơ
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
7
quan nhà nƣớc trong giải quyết thủ tục hành chính và triển khai các hoạt động
liên quan đến cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
-Tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lƣợng điều hành kinh tế giữa chính
quyền các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các Sở, Ban, Ngành, từ đó tạo
động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong việc nâng cao chất lƣợng
giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tƣ, doanh nghiệp; tạo môi
trƣờng thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực
- Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng rãi để doanh nghiệp tham gia đóng góp
ý kiến nâng cao năng lực điều hành của chính quyền địa phƣơng các cấp; nâng
cao chất lƣợng quản lý, điều hành của các sở, ngành và các tổ chức liên quan
- Nhằm thu thập các thông tin góp ý của doanh nghiệp để nắm tình hình
và tháo gỡ khó khăn cho hoạt động đầu tƣ, sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở đó đánh giá công tác điều hành của tỉnh trong thời gian qua,
nghiên cứu giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh những năm tiếp
theo, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế
của các địa phƣơng, các cơ quan, đơn vị liên quan.
3.2. Nhiệm vụ của DDCI
Chỉ số đánh giá Năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ngành, Địa phƣơng - DDCI
(Department & District Competitiveness Index) là một chỉ số tổng hợp sử dụng
để đánh giá các khía cạnh khác nhau về năng lực điều hành kinh tế và cải thiện
môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh của các sở, ngành, địa phƣơng trên toàn tỉnh
Quảng Ninh. DDCI là chỉ số tổng hợp vì đƣợc cấu thành nên bởi các chỉ số
thành phần (sub-index), kết quả từng chỉ số thành phần là căn cứ tính toán điểm
số DDCI.
a) Đối với Giai đoạn 1, việc xây dựng Bộ công cụ chỉ số DDCI tập trung
vào những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng hệ thống các chỉ số thành phần và tiêu chí đánh giá:
+ Các chỉ số thành phần của DDCI đƣợc lựa chọn tƣơng thích từ các chỉ
số thành phần của PCI trong đó tập trung vào các lĩnh vực liên quan đến môi
trƣờng đầu tƣ, kinh doanh mà tỉnh đang ở thứ hạng chƣa cao, cần cải thiện quyết
liệt; Đồng thời các chỉ số thành phần phải có thể quy đổi thành điểm số làm cơ
sở để so sánh, đánh giá và xếp hạng các đối tƣợng đƣợc khảo sát.
+Trong mỗi chỉ số thành phần, nhóm nghiên cứu tiến hành đánh giá mức
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
8
độ quan trọng và tính khả thi của việc áp dụng từng chỉ số nội tại của các chỉ số
thành phần (sub-index) này khi áp dụng thực tế tại Quảng Ninh.
+Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân tích, nhóm nghiên cứu lựa chọn các
chỉ số thành phần đáp ứng yêu cầu đƣợc nêu tại Phần II của Báo cáo này.
- Hoàn thiện Phiếu khảo sát DDCI đƣợc xây dựng trên cơ sở hệ thống các
chỉ số thành phần và tiêu chí đánh giá đã lựa chọn. Phần II sẽ trình bày phƣơng
pháp xây dựng biểu và phân tích cơ chế áp dụng biểu cho Sở, Ngành và Địa
phƣơng khi thực hiện khảo sát, đánh giá số liệu và phân tích kết quả.
- Xây dựng kế hoạch khảo sát, thu thập dữ liệu nhằm tối ƣu hóa kết quả
thu thập đƣợc từ chƣơng trình khảo sát.
- Phƣơng pháp tính điểm và xếp hạng: Phƣơng pháp tính điểm và xếp
hạng DDCI là nội dung quan trọng trong bộ công cụ chỉ số. Chi tiết phƣơng
pháp tính điểm và xếp hạng đƣợc thể hiện ở Phụ lục II của Kế hoạch này.
- Phân tích kết quả làm cơ sở để đề xuất các kiến giải phù hợp và hiệu quả
cho công tác nâng cao chất lƣợng điều hành và cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh
doanh là kỳ vọng lớn nhất và cũng là nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch này.
Kết thúc giai đoạn 1, nhóm nghiên cứu phải đề xuất phƣơng án khảo sát
DDCI cho giai đoạn 2 đƣợc áp dụng chung đối với các Sở, Ban, Ngành và địa
phƣơng thuộc tỉnh.
4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của DDCI
4.1 Phạm vi nghiên cứu
- Các doanh nghiệp đang hoạt động, sản xuất kinh doanh, triển khai đầu tƣ
dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Số lƣợng dự kiến: khoảng 1400 doanh nghiệp trong toàn tỉnh (kỳ vọng
kết quả thu đƣợc khoảng 700 ý kiến).
4.2. Đối tượng được khảo sát
Đối với Giai đoạn 1, cuộc khảo sát dự kiến đƣợc tiến hành đối với 6 Địa
phƣơng và 6 Sở, Ngành, đƣợc lựa chọn trên cơ sở nghiên cứu chức năng, nhiệm
vụ gắn kết nhiều hoặc trực tiếp tới các lĩnh vực liên quan đến cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ, kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể nhƣ sau:
- Các Địa phƣơng đƣợc chọn lựa khảo sát là các địa phƣơng có số lƣợng
doanh nghiệp lớn, có tỉ lệ doanh nghiệp tham gia các cuộc khảo sát, đánh giá
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
9
chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ và cải cách hành chính cao1. Các địa phƣơng đƣợc
khảo sát năm 2015 là: Thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả, thành phố
Uông Bí, thành phố Móng Cái, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên.
- Các Sở, Ban, Ngành đƣợc lựa chọn khảo sát căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ gắn trực tiếp tới các lĩnh vực liên quan đến cải thiện môi trƣờng đầu
tƣ, kinh doanh, trong đó chú trọng vào những lĩnh vực đang có chỉ số thành phần
PCI thấp, cần tập trung cải thiện.Các Sở, Ban, ngành đƣợc lựa chọn khảo sát thí
điểm giai đoạn 1 bao gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và môi
trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Cục thuế tỉnh, Cục Hải Quan tỉnh.
- Giai đoạn 2 (năm 2016 và các năm tiếp theo): Trên cơ sở kết quả khảo
sát giai đoạn 1, Tổ công tác PCI Quảng Ninh sẽ đề xuất nhân rộng đối tƣợng
đƣợc khảo sát đến toàn bộ Sở, Ban, Ngành và Địa phƣơng thuộc tỉnh.
5. Nguyên tắc xây dựng và triển khai DDCI
Bộ chỉ số đánh giá Năng lực cạnh tranh Sở, Ngành và Địa phƣơng tỉnh
Quảng Ninh (DDCI) đƣợc xây dựng và triển khai đảm bảo các nguyên tắc sau:
5.1. Nguyên tắc thực tế
Chỉ số DDCI đƣợc xây dựng dựa trên các nội dung liên quan trực tiếp tới
năng lực điều hành kinh tế và môi trƣờng kinh doanh tại cấp Sở, Ngành và Địa
phƣơng. Các nội dung này phải phản ánh đƣợc các chức năng, nhiệm vụ thực tế
mà các Sở, Ban, Ngành và Địa phƣơng đang chịu trách nhiệm đảm nhận.
5.2. Nguyên tắc gắn kết trách nhiệm
Các nội dung của chỉ số DDCI phải phản ánh đƣợc cảm nhận của các đối
tƣợng điều tra về kết quả xử lý các TTHC nói riêng, năng lực và thái độ phục vụ
của các phòng, ban nói chung. Kết quả đánh giá hỗ trợ cho việc gắn kết trách
nhiệm cụ thể của từng phòng ban liên quan.
5.3. Nguyên tắc khả thi
Bộ công cụ chỉ số DDCI phải có khả năng cho thấy những khác biệt về
năng lực điều hành kinh tế và hiệu quả cải cách hành chính liên quan đến đầu tƣ,
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp ở các Sở,
Ngành và Địa phƣơng. Nói cách khác, các nội dung của chỉ số DDCI phải có ý
nghĩa so sánh năng lực điều hành giữa các Sở, Ngành, Địa phƣơng trong tỉnh.
1 Nghiên cứu từ kết quả khảo sát doanh nghiệp của Chương trình Khảo sát doanh nghiệp về Chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh năm 2014 do Tổ công tác PCI phối hợp với
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tổ chức, thực hiện.
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
10
5.4. Nguyên tắc chính xác
Yêu cầu về tính chính xác là điều mà kết quả khảo sát chỉ số DDCI cần
đảm bảo. Phƣơng pháp xây dựng chỉ số và cách thức tiến hành khảo sát cần
phản ánh trung thực, khách quan cảm nhận của các đối mẫu điều tra. Bên cạnh
đó, mẫu khảo sát cũng phải thể hiện tính đại diện và độ tin cậy phù hợp.
5.5. Nguyên tắc có ý nghĩa
Các kết quả rút ra từ khảo sát chỉ số DDCI phải có ý nghĩa với việc cải
thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh và nâng cao năng lực điều hành kinh tế cấp
Sở, Ngành, Địa phƣơng. Điều này thể hiện qua việc kết quả phân tích chỉ số
DDCI sẽ giúp chỉ ra ƣu, nhƣợc điểm, những điểm đã làm tốt và những điểm tồn
tại hạn chế để các cấp Sở, Ngành và chính quyền địa phƣơng để có định hƣớng
cải thiện đồng thời tạo sự cạnh tranh, thi đua để nâng cao chất lƣợng điều hành
kinh tế giữa chính quyền các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban ngành
thuộc tỉnh.
PHẦN II: PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG DDCI
Quy trình xây dựng Bộ chỉ số DDCI bao gồm 3 nhóm hoạt động chính:
Xây dựng hệ thống dữ liệu và Công cụ khảo sát DDCI (1); Lập kế hoạch khảo
sát DDCI (2); Xây dựng hệ thống xử lý dữ liệu và xếp hạng chỉ số DDCI (3)
1. Xây dựng hệ thống dữ liệu và Công cụ khảo sát DDCI
Chuẩn bị các thông tin ban đầu cho hoạt động nghiên cứu là một nội dung
quan trọng trong quá trình thực hiện giai đoạn 1 của dự án. Để thực hiện công
việc này, nhóm nghiên cứu đã có nhiều buổi làm việc và thảo luận với các
chuyên gia PCI của Phòng công nghiệp và thƣơng mại Việt Nam (VCCI), tổ
chức chuyến công tác trao đổi kinh nghiệm với tỉnh Vĩnh Phúc; liên hệ với Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Lào Cai2 về phƣơng pháp xây dựng bộ phiếu khảo sát
và phƣơng pháp khảo sát.
Để xây dựng Bộ chỉ số DDCI, các nguồn dữ liệu sau đã đƣợc nhóm
nghiên cứu sử dụng:
1.1. Nguồn dữ liệu sẵn có
Hoạt động nghiên cứu dữ liệu sẵn có là một trong những bƣớc quan trọng
2 Tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Lào Cai là hai địa phương đã thực hiện thành công chương trình khảo sát đánh giá
chất lượng điều hành của cấp cơ sở năm 2014.
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
11
nhất của quá trình xây dựng bộ chỉ số DDCI. Dữ liệu cần thu thập gồm có các
thông tin tổng quát về tình hình kinh tế - xã hội, môi trƣờng kinh doanh tại
Quảng Ninh và một số thông tin chuyên đề. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu sử dụng
hệ thống thông tin doanh nghiệp đƣợc lƣu trữ tại hệ thống thông tin của Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ và Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.
Năm 2014, một Chƣơng trình khảo sát trên 1000 doanh nghiệp trong toàn
tỉnh Quảng Ninh về chất lƣợng giải quyết thủ tục hành chính và cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ đã đƣợc Tổ công tác PCI phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Quảng Ninh thực hiện, với phƣơng pháp xây dựng tƣơng tự Bộ chỉ số PCI và có
sự tham vấn của các chuyên gia PCI của Ban Pháp chế, Phòng thƣơng mại và
công nghiệp Việt Nam. Toàn bộ nguồn dữ liệu này đã đƣợc nhóm nghiên cứu
phân tích và sử dụng cho Báo cáo nghiên cứu này.
Các dữ liệu sẵn có thu thập đƣợc phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau
trong việc xây dựng bộ công cụ chỉ số DDCI:
Thứ nhất, các dữ liệu này đặc biệt quan trọng để nhóm nghiên cứu rà soát
các TTHC liên quan tới cấp Sở, Ngành và Địa phƣơng trong tỉnh.
Thứ hai, dữ liệu sẵn có giúp nhóm nghiên cứu có đƣợc kết quả của một số
tiêu chí đánh giá đặc thù mà khó có thể thu đƣợc nếu chỉ điều tra phiếu khảo sát.
Thứ ba, các dữ liệu sẵn có, đặc biệt là tài liệu về phƣơng pháp xây dựng
chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của VCCI cung cấp những ý tƣởng hữu ích
về chỉ số DDCI, đặc biệt liên quan đến việc xây dựng các chỉ số thành phần, các
tiêu chí đánh giá và phƣơng pháp gán điểm, quy chuẩn điểm số. Ngoài ra,
phƣơng pháp chọn mẫu, điều tra và xử lý số liệu cũng có thể tham khảo có chọn
lọc trong việc xây dựng chỉ số DDCI.
1.2. Trao đổi kinh nghiệm và Tham vấn Chuyên gia PCI
Tỉnh Lào Cai năm 2014 đã thực hiện thành công cuộc khảo sát đánh giá
năng lực điều hành kinh tế cấp huyện – DCI, mang lại nhiều kết quả xuất sắc
trong việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh tại tỉnh này.
Mặc dù không quy mô và xây dựng thành bộ chỉ số độc lập nhƣ Lào Cai,
tỉnh Vĩnh Phúc cũng đƣợc doanh nghiệp ghi nhận thành công của chƣơng trình
khảo sát chất lƣợng điều hành cấp cơ sở năm 2014.
Để có thể nghiên cứu các phƣơng pháp trên, nhóm nghiên cứu đã trực tiếp
liên hệ đến làm việc và trao đổi kinh nghiệm với tỉnh Vĩnh Phúc (làm việc với
những cơ quan trực tiếp Xây dựng và triển khai đề án cải thiện, nâng cao chỉ số
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
12
cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2018 gồm các sở, ngành: Kế hoạch và
Đầu tƣ, Tài Nguyên và Môi trƣờng, Nội Vụ, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tƣ,
Hiệp Hội DN tỉnh Vĩnh Phúc); trao đổi thông tin từ tỉnh Lào Cai về phƣơng
pháp xây dựng, triển khai các chƣơng trình khảo sát độc lập tại địa phƣơng và
tham khảo Bộ ĐỀ án Xây dựng Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp huyện tỉnh
Lào Cai.
Bộ chỉ số DDCI đƣợc xây dựng và vận hành dựa trên các nguyên tắc và
phƣơng pháp tƣơng tự Bộ chỉ số PCI, do đó, việc tham vấn các chuyên gia PCI
của VCCI là điều không thể thiếu trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện Kế
hoạch này. Việc tham vấn chuyên gia PCI phải đƣợc tiến hành xuyên suốt quá
trình xây dựng Báo cáo phân tích, cho đến khi tiến hành khảo sát, thu thập dữ
liệu và đánh giá, phân tích dữ liệu và viết báo cáo.
Kinh nghiệm thực tiễn, gắn với nhu cầu thiết thực của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh từ Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh cũng là một nhân tố quan trọng
không thể thiếu trong việc xây dựng và triển khai Bộ chỉ số DDCI.
1.3. Xây dựng công cụ khảo sát
Công cụ khảo sát bao gồm: Bộ phiếu khảo sát, Hệ thống phần mềm đánh
giá, chạy dữ liệu và công cụ tính điểm DDCI.
1.3.1. Xây dựng Bộ phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát ý kiến: Phiếu khảo sát đƣợc nhóm nghiên cứu xây dựng,
trong đó đề xuất các tiêu chí đánh giá và chỉ số thành phần trên cơ sở tổng hợp
hệ thống dữ liệu có sẵn và tham vấn chuyên gia PCI, kết quả PCI của tỉnh
Quảng Ninh trong hai năm gần đây; tham khảo mẫu phiếu và kinh nghiệm của
Lào Cai và Vĩnh Phúc.
Mặc dù các tiêu chí lựa chọn chỉ số thành phần của DDCI tƣơng tự nhƣ
Bộ chỉ số PCI, nhƣng nhóm nghiên cứu không sử dụng toàn bộ các chỉ số thành
phần của PCI mà chỉ sử dụng 07 chỉ số dƣới đây:
(1). Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
(2). Tính năng động của Lãnh đạo
(3). Chi phí thời gian
(4). Chi phí không chính thức
(5). Cạnh tranh bình đẳng
(6). Hỗ trợ doanh nghiệp
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
13
(7). Thiết chế pháp lý
Sau khi thống nhất các chỉ số thành phần (sub-index) sử dụng trong Bộ
chỉ số DDCI, nhóm nghiên cứu phát triển các câu hỏi, tiêu chí đánh giá nội hàm
của từng chỉ số thành phần, đƣợc cụ thể hóa trong Phụ lục đính kèm Kế hoạch
này. Mỗi chỉ tiêu con của chỉ số thành phần đều có cách thức đánh giá và tính
điểm riêng; làm cơ sở để xây dựng công cụ và công thức tính điểm DDCI. Kết
thúc giai đoạn 1, kết quả khảo sát thí điểm sẽ là cơ sở để nhóm nghiên cứu rà
soát, chỉnh sửa và hoàn thiện Bộ chỉ số DDCI.
Các tiêu chí đƣợc lựa chọn phải đảm bảo có tính bao quát, có tính chất đại
diện, có ý nghĩa, có khả năng so sánh đƣợc và có thể giúp lãnh đạo các Sở,
Ngành, chính quyền địa phƣơng nhận thức đƣợc và định hƣớng cải thiện môi
trƣờng kinh doanh.
1.3.2. Hệ thống phần mềm đánh giá, chạy dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu khảo sát cần phải đƣợc thực hiện qua các công cụ
chuyên nghiệp, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và chính xác, cho phép nhiều
ngƣời có thể sử dụng và nhập dữ liệu vào hệ thống và có khả năng lƣu trữ lƣợng
thông tin lớn trong một thời gian dài do đó cần xây dựng hệ thống phần mềm để
tính toán và chạy dữ liệu
Thông tin khảo sát thu thập đƣợc cần phải mã hóa, chuyển đổi thành dạng
điện tử để thống nhất trên phần mềm chuyên dụng, cho phép nhóm nghiên cứu
có thể trích, xuất các thông tin cần thiết theo mọi tiêu chí.
Công cụ lƣu trữ thông tin và tính điểm phải đƣợc xây dựng trên cơ sở
tham vấn của các chuyên gia PCI, các cán bộ sử dụng hệ thống phần mềm phải
đƣợc tập huấn về kỹ năng vận hành và xử lý số liệu.
Công cụ này cũng phải cho phép phân tích sơ bộ kết quả khảo sát: Dữ liệu
đƣợc phân tích bằng phần mềm thống kê cho ra kết quả lựa chọn của các đối
tƣợng trong khảo sát về sự lựa chọn các chỉ số thành phần và tiêu chí đánh giá
các chỉ số thành phần đó.
1.3.3 Công cụ tính điểm DDCI
Hệ thống phần mềm đánh giá, chạy dữ liệu phải cho phép tự động tính ra
điểm số của từng chỉ số thành phần DDCI và chỉ số DDCI, dựa trên các trọng số
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
14
đƣợc tính toán kỹ lƣợng đối với mỗi chỉ số thành phần, tƣơng tự phƣơng pháp
tính điểm của PCI.
2. Khảo sát DDCI
2.1. Chọn mẫu khảo sát
Để bắt đầu thực hiện khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp
trên địa bàn các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, nhóm nghiên cứu
tiến hành lấy danh sách số lƣợng các đơn vị kinh doanh này từ các nguồn khác
nhau: Niêm giám thống kê của Cục thống kê tỉnh và danh sách từ Cục thuế tỉnh,
Danh mục doanh nghiệp đã tham gia thực hiện Chƣơng trình Khảo sát, đánh giá
về chất lƣợng giải quyết thủ tục hành chính và cải thiện môi trƣờng kinh doanh
năm 2014
Từ các nguồn thông tin nhận đƣợc, nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn
danh sách doanh nghiệp đang nộp thuế tại các huyện/thị xã/thành phố lấy từ Cục
Thuế tỉnh. Danh sách này đƣợc cho là cụ thể hơn, có độ tin cậy cao hơn danh
sách lấy từ Niêm giám thống kê tỉnh do luôn đƣợc cập nhật liên tục những
doanh nghiệp mới đƣợc thành lập, đã đi vào hoạt động và có phát sinh nghĩa vụ
thuế cũng nhƣ loại trừ những đơn vị không có hoạt động/phát sinh
2.2. Phương pháp lấy mẫu
Danh sách doanh nghiệp khảo sát (hay có thể gọi là Mẫu khảo sát) đƣợc lựa
chọn từ hơn 7.000 doanh nghiệp cung cấp bởi Cục thuế tỉnh Quảng Ninh, đƣợc
phân bổ theo tính chất của doanh nghiệp, địa bàn, lĩnh vực hoạt động.
Các doanh nghiệp khảo sát thuộc mọi thành phần: Doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài, Doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, đƣợc phân bố đồng đều theo tỷ lệ phù hợp tƣơng ứng với lĩnh
vực hoạt động, địa phƣơng thực hiện khảo sát.
Dựa trên cuộc khảo sát tƣơng tự (Khảo sát PCI hàng năm), nhóm nghiên
cứu lựa chọn khoảng 1400 mẫu khảo sát, với kỳ vọng tỷ lệ thu thập dữ liệu thực
tế là khoảng 50% trong khoảng thời gian khảo sát. Mẫu sẽ đƣợc lựa chọn xác
xuất theo phƣơng pháp phân tầng ngẫu nhiên theo tỷ lệ của các nhóm đơn vị
kinh doanh (hộ kinh doanh, hợp tác xã và doanh nghiệp). Do khảo sát DDCI
đƣợc tiếp hành nhằm so sánh các Sở, Ngành và Địa phƣơng thuộc tỉnh Quảng
nên tỷ lệ của các nhóm cũng đƣợc tính theo từng cấp cơ sở thay vì tính theo tổng
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
15
số lƣợng của toàn tỉnh. Số lƣợng mẫu sau đó sẽ đƣợc điều chỉnh tùy theo tỷ lệ
phản hồi của cách thức điều tra lựa chọn.
-Đối với Giai đoạn 1, cuộc khảo sát dự kiến thu thập ý kiến khảo sát của
700 doanh nghiệp kỳ vọng (trên tổng số 1400 doanh nghiệp tham gia khảo sát)
trên toàn tỉnh, phân bổ nhƣ sau:
TT Đối tƣợng đƣợc khảo sát
Đối tƣợng khảo sát Tỷ lệ
kỳ
vọng
(%)
Kênh khảo
sát
Lƣợng
phiếu phát
hành
Lƣợng
thu hồi kỳ
vọng
1 Thành phố Hạ Long 150 110 73 Địa phƣơng
2 Thành phố Cẩm Phả 150 110 73 Địa phƣơng
3 Thành phố Uông Bí 100 60 60 Địa phƣơng
4 Thành phố Móng Cái 100 60 60 Địa phƣơng
5 Thị xã Đông Triều 100 60 60 Địa phƣơng
6 Thị xã Quảng Yên 100 60 60 Địa phƣơng
7
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tƣ;
Tài nguyên và môi trƣờng;
Xây dựng;Sở Công Thƣơng,
Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan 700 310 44
Trung tâm
phục vụ
Hành chính
công
150 150 100 100 100 100 700
120 120 60 60 60 60 350
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Thành phố Hạ
Long
Thành phố
Cẩm Phả
Thành phố
Uông Bí
Thành phố
Móng Cái
Thị xã Đông
Triều
Thị xã Quảng
Yên
Các Sở: Kế
hoạch và Đầu
tƣ; Tài nguyên
và môi trƣờng;
Xây dựng;
Nông nghiệp&
Phát triển nông
thôn; Cục thuế
PHÂN BỔ MẪU KHẢO SÁT
Đối tƣợng khảo sát Lƣợng thu hồi kỳ vọng
Đối tƣợng khảo sát Lƣợng phiếu phát hành
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
16
tỉnh
Tổng 1400 770 55
Cơ cấu ngành nghề đƣợc phân bổ nhƣ sau:
TT Đối tƣợng đƣợc khảo sát
Đối tƣợng khảo sát Tỷ lệ
kỳ
vọng
(%)
Kênh khảo
sát
Lƣợng
phiếu phát
hành
Lƣợng
thu hồi kỳ
vọng
1 Công nghiệp/Khai khoáng 560 308 55 Địa phƣơng
2 Thƣơng mại/Dịch vụ 560 308 55 Địa phƣơng
3 Nông nghiệp 280 154 55 Địa phƣơng
Tổng 1400 770 55
Trên cơ sở kết quả khảo sát của Giai đoạn 1, tổ nghiên cứu đề xuất phân
bổ mẫu khảo sát của Giai đoạn 2, đảm bảo mục tiêu khảo sát thƣờng niên trên
diện rộng, áp dụng lan rộng dần và khảo sát toàn bộ các Sở, Ngành và Địa
phƣơng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2.3. Phương pháp lấy ý kiến khảo sát
Khảo sát đƣợc thực hiện thông qua 4 hình thức: Khảo sát trực tiếp tại
Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Quảng Ninh; Khảo sát qua Phiếu gửi
qua đƣờng bƣu điện; Khảo sát qua làm việc, phỏng vấn trực tiếp; Khảo sát bằng
Phiếu điện tử thông qua các phƣơng tiện truyền thông.
Một trong những mục tiêu hàng đầu của Phƣơng pháp khảo sát là đảm bảo
tính khách quan, công minh trong câu trả lời của Doanh nghiệp đƣợc khảo sát.
Do đó, toàn bộ quá trình thu thập dữ liệu và xử liệu sẽ do Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh thực hiện.
- Đối với phương pháp khảo sát trực tiếp qua Trung tâm phục vụ Hành
chính công tỉnh và các trung tâm hành chính công địa phương: Bàn khảo sát
đƣợc đặt riêng tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Quảng Ninh và tại
trụ sở các Trung tâm hành chính công địa phƣơng và bố trí cán bộ hƣớng dẫn để
doanh nghiệp có thể trực tiếp tham gia khảo sát DDCI đối với các Sở, Ngành khi
đến làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công.
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
17
- Đối với phương pháp khảo sát qua đường bưu điện: Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh Quảng Ninh gửi Bộ phiếu khảo sát qua đƣờng bƣu điện cho các
doanh nghiệp đƣợc chọn làm đối tƣợng khảo sát. Những bộ phiếu bị gửi trả lại
đều đƣợc Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh liên lạc trực tiếp để xác nhận
thông tin và thay đổi phƣơng pháp khảo sát khác.
- Đối với phương pháp khảo sát trực tiếp: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Quảng Ninh và Tổ công tác PCI phối hợp tổ chức các nhóm làm việc, gặp mặt
trực tiếp để hƣớng dẫn, giải đáp thắc mắc liên quan đến việc lấy ý kiến đánh giá,
khảo sát của doanh nghiệp tại các địa phƣơng đƣợc khảo sát.
- Đối với phương pháp khảo sát trực tuyến: Phiếu điện tử đƣợc đăng tải
trên website của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh và Ban xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tƣ để các nhà đầu tƣ, kinh doanh quan tâm có thể tham gia chƣơng trình
khảo sát qua Phiếu điện tử, thực hiện đánh giá đối với tất cả các đối tƣợng đƣợc
khảo sát là Sở, Ngành và Địa phƣơng. Ngoài ra, Phiếu điện tử còn đƣợc gửi qua
email theo yêu cầu của các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp tham gia khảo sát.
3. Phƣơng pháp Xử lý dữ liệu
3.1. Nhập dữ liệu
Phiếu khảo sát sau khi thu thập về đƣợc chuyển toàn bộ sang dạng mã hóa
phục vụ cho việc mã hóa dữ liệu và nhập liệu đƣợc dễ dàng. Form nhập liệu là
công cụ để đƣa các dữ liệu thu thập đƣợc cho máy tính xử lý thống kê. Chƣơng
trình xử lý số liệu thống kê khi đó sẽ có nhiệm vụ trích xuất ra các dữ liệu thô
theo mục đích nghiên cứu. Dữ liệu thô trích xuất ra sẽ tiếp tục đƣợc xử lý để quy
chuẩn về điểm số đánh giá chỉ số DDCI. Sau khi có các số liệu đầy đủ thì việc
viết báo cáo phân tích sẽ đƣợc tiến hành.
Báo cáo DDCI, gói dữ liệu phân tích và phiếu hỏi khảo sát là những sản
phẩm cuối cùng của quá trình khảo sát. Công việc xây dựng chƣơng trình (phần
mềm) xử lý số liệu sẽ bắt đầu đƣợc thực hiện ngay khi giai đoạn khảo sát bắt
đầu để đảm bảo việc xử lý dữ liệu đƣợc diễn ra nhanh chóng, kịp thời. Nhập
liệu Dữ liệu điều tra DDCI sau mã hóa sẽ đƣợc tiến hành nhập liệu vào form
nhập liệu thiết kế trên nền tảng chƣơng trình xử lý số liệu đã xây dựng. Khi việc
nhập liệu hoàn tất, dữ liệu sẽ tiếp tục đƣợc phân tích với phần mềm xử lý số liệu.
3.2. Xử lý số liệu
- Làm sạch dữ liệu thực chất việc “làm sạch dữ liệu” đối với điều tra
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
18
DDCI đã đƣợc thực hiện ngay từ bƣớc chuẩn bị dữ liệu thông qua việc phát hiện
các sai sót và hiệu chỉnh. Ở bƣớc này, việc làm sạch dữ liệu có thể nhờ đến sự
hỗ trợ của chƣơng trình xử lý số liệu thống kê để phát hiện những lỗi tinh vi hơn
của dữ liệu đã thu thập. Các thống kê mô tả và các biểu đồ của các biến là công
cụ hữu ích để phát hiện các giá trị (thông tin) cá biệt- ngoại lai. Giá trị trung vị,
nhỏ nhất, lớn nhất sẽ cho biết vùng dữ liệu quan sát đƣợc của mỗi biến. Đây
chính là thông tin quan trọng xác định một biến nào đó có trƣờng hợp ngoại lai
không.
-Trích xuất dữ liệu khảo sát: Nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện việc trích
xuất các dữ liệu khảo sát để phục vụ cho việc tổng hợp thành bảng số liệu. Bảng
số liệu tổng hợp đƣợc dùng để tính điểm và so sánh giữa các huyện. Các dữ liệu
đƣợc trích xuất này là những thống kê mô tả của từng thông số đƣợc xây dựng
dựa trên các tiêu chí đánh giá và câu hỏi khảo sát. Cụ thể hơn, các thông sốlà sự
cụ thể hơn nữa về mặt định lƣợng của các tiêu chí đánh giá (criteria) đã đƣợc
lựa chọn. Một chỉ số thành phần (sub-index) đƣợc so sánh thông qua nhiều tiêu
chí (criteria), và muốn đánh giá từng tiêu chí thì chúng ta phải gán những chỉ
tiêu định lƣợng cho tiêu chí đó, do vậy, các thông số (indicators) hình thành.
Lƣu ý rằng, kết quả đánh giá một tiêu chí cũng có thể phản ánh qua nhiều thông
số khác nhau.
4. Tổng hợp dữ liệu cuối cùng và viết báo cáo phân tích
Bƣớc cuối cùng là tổng hợp điểm số của các sở, ngành, địa phƣơng theo
thứ tự điểm số DDCI từ cao đến thấp.
Bên cạnh việc tổng hợp điểm từ bảng Phiếu câu hỏi, Cơ quan chủ trì viết
báo cáo đánh giá còn phân tích các thông tin từ những câu hỏi tham khảo không
tính điểm trong bộ phiếu điều tra và từ các cuộc phỏng vấn, làm việc trực tiếp
với các doanh nghiệp; Các báo cáo tình hình kinh tế xã hội của tỉnh năm 2015,
báo cáo cải cách hành chính của tỉnh năm 2015, báo cáo PCI của các sở, ngành
địa phƣơng gửi Tổ công tác PCI tỉnh; Sƣu tầm các bài báo từ các nguồn khác
nhau để có đủ cơ sở phân tích, so sánh đƣa ra nhận định kết quả cuối cùng sao
cho đảm bảo tính khách quan, sát thực nhất.
Các bảng khác tổng hợp kết quả của từng chỉ số thành phần và tiêu chí
đánh giá cũng sẽ đƣợc trình bày cụ thể để làm tƣ liệu cho các Sở, Ngành, Địa
phƣơng trong tỉnh tham khảo và có hƣớng cải thiện tình hình.
Trên cơ sở dữ liệu tổng hợp, Tổ Công tác PCI phối hợp với Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh và Chuyên gia PCI của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp
Việt Nam xây dựng Báo cáo cuối cùng kết quả khảo sát; đồng thời sẽ chủ trì
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
19
công bố kết quả Báo cáo chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa
phƣơng tỉnh Quảng Ninh. Từ kết quả công bố để tham vấn những giải pháp cần
tiếp tục triển khai để tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Ninh trong năm tiếp theo.
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
20
PHẦN III- NGUỒN LỰC, TIẾN ĐỘ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nguồn lực
1.1 Nguồn lực tài chính:
Do UBND tỉnh cấp bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh cho cơ quan thƣờng
trực của Tổ công tác PCI (Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ) để thực hiện triển
khai Kế hoạch theo tiến độ. Dự toán kinh phí sẽ đƣợc lập, trình Sở Tài chính
thẩm định theo quy định.
- Dự toán cho giai đoạn 1: Khảo sát thí điểm (có Phụ lục kèm theo)
- Dự toán cho giai đoạn 2: Lập dự toán kinh phí hàng năm
1.2. Nguồn nhân lực triển khai kế hoạch
- Các thành viên Tổ công tác PCI của tỉnh: Chỉ đạo các mảng đƣợc phân
công triển khai.
- Trƣng dụng cán bộ của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ, Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế trong quá trình xây dựng dữ liệu, kiểm
tra phát phiếu, thu phiếu.
- Trƣng dụng các cán bộ làm việc tại các Trung tâm hành chính công tỉnh
và các địa phƣơng; các cộng tác viên để thực hiện phát phiếu, thu phiếu khảo
sát.
- Dự thảo Phiếu khảo sát, điều tra.
- Thành lập Tổ công tác triển khai kế hoạch
- Xây dựng phƣơng án câu hỏi điều tra và tổ chức lấy ý kiến của doanh
nghiệp trên cơ sở đó thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu, kết quả điều tra; xây
dựng báo cáo kết quả khảo sát, điều tra về Tổ công tác PCI và thông báo cho các
cơ quan, đơn vị, địa phƣơng liên quan về kết quả khảo sát, điều tra.
2. Tiến độ thực hiện
TT CÔNG VIỆC NỘI DUNG THỜI GIAN
1 Lập Kế hoạch khảo sát và chuẩn bị
8/7/2015
1.1 Xây dựng Kế hoạch Trình Tổ công tác PCI phê
duyệt 22/7/2015
1.2 Xác định mẫu và đối tƣợng Xác định lựa chọn mẫu
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
21
điều tra
dựa trên những dữ liệu sẵn
có của Niêm giám thống
kê và danh sách từ Cục
thuế của tỉnh
1.3
Rà soát lại phƣơng pháp lựa
chọn mẫu điều tra và thực
hiện phân tổ điều tra. Thực
hiện lập phƣơng án phân
phổi phiếu cho điều tra viên
một cách hợp lý
Thống nhất mẫu khảo sát
và kế hoạch tổ chức điều
tra
Thống nhất và làm hoàn
chỉnh với các Sở ban
ngành và phòng ban có
liên quan về phiếu điều tra
2 Khảo sát
20/7/2015-
10/10/2015
2.1
Khảo sát chỉ số DCI với mẫu
đã xác định
Triển khai điều tra, thu
thập thông tin trên mẫu
các đối tƣợng khảo sát
tại các thành phố, các
huyện đƣợc chọn
2.2
Giám sát tính xác thực
thông tin của phiếu điều tra
Gọi điện, kiểm tra ngẫu
nhiên tính xác thực của
thông tin phiếu điều tra
3
Chuẩn bị dữ liệu, nhập
liệu và xây dựng cơ sở dữ
liệu
10/10/2015
3.1
Xây dựng phần mềm phân
tích và quản lý dữ liệu
Phần mềm đƣợc viết có
chức năng phân tích dữ
liệu thống kê, quản lý
dữ liệu trong nhiều năm
và thích hợp để chia sẻ
dữ liệu trên internet.
3.2
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
22
Hiệu chỉnh dữ liệu sau
khảo sát
Thực hiện hiệu chỉnh
các sai sót của dữ liệu
để đảm bảo dữ liệu có
giá trị đối với việc xử lý
và phân tích
Tiến hành nhập liệu
Tiến hành nhập liệu với
form đã có. Sau khi
hoàn tất, dữ liệu sẽ đƣợc
trích xuất dƣới các định
dạng tập tin phù hợp để
đƣa vào chƣơng trình
xử lý số liệu thống kê
(SPSS, Stata, Excel...).
4 Xử lý và tổng hợp dữ liệu
01/11/2015
4.1 Tổng hợp các bảng số liệu
Tổng hợp các dữ liệu
khảo sát đã trích xuất và
dữ liệu cứng liên quan
thành các bảng số liệu
phục vụ tính điểm.
4.2 Tập hợp kết quả điểm số và
xếp hạng
Tổng hợp lại kết quả
điểm số và xếp hạng
DDCI các Sở, Ngành và
địa phƣơng trong tỉnh
vào một file excel duy
nhất. Thực hiện kiểm tra
lại số liệu lần cuối để
đảm bảo chính xác.
5 Báo cáo
Từ 01/12/2015
đến 20/2015
5.1
Dự thảo báo cáo phân tích
Xây dựng dự thảo báo
cáo dựa trên những dữ
liệu đã đƣơc tổng hợp.
5.2
Tham vấn ý kiến chuyên
gia để hoàn thiện báo cáo
Hoàn thiện báo cáo
Cân nhắc chỉnh sửa và
hoàn thiện báo cáo dựa
trên những ý kiến đóng
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
23
góp của các chuyên gia.
5.3 Tổ chức hội thảo
Và công bố
Hội thảo tham vấn, công
bố kết quả khảo sát thí
điểm và nhằm tiếp tục
hoàn thiện phƣơng pháp
khảo sát.
25/12/2015
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Cơ quan chủ trì thực hiện
- Cơ quan thƣờng trực Tổ Công tác PCI tỉnh (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ
đầu tƣ) và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh có nhiệm vụ chủ trì xây dựng chƣơng
trình cụ thể để triển khai khảo sát trên địa bàn đã đƣợc chọn lựa; hợp tác với
Tổ Công tác PCI (Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam) xây dựng cơ
sở dữ liệu phần mềm phục vụ khảo sát; Xây dựng dự toán kinh phí, tổ chức
triển khai và gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh chủ trì việc xây dựng mẫu phiếu, tiến hành
phát/thu phiếu khảo sát, thu thập thông tin/ý kiến doanh nghiệp; tổng hợp kết
quả; phối hợp với Tổ Công tác PCI- Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt
Nam viết báo cáo và công bố kết quả khảo sát
3.2. Cơ quan phối hợp
(1) Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh và các Trung tâm phục vụ
hành chính công các địa phƣơng: phối hợp trong việc triển khai phát phiếu, thu
phiếu tại các Trung tâm phục vụ hành chính công (đặt bàn khảo sát riêng, bố trí
cán bộ trực tiếp hƣớng dẫn chu đáo, đảm bảo tối đa lƣợng phiếu thu về tƣơng
ứng với số lƣợng các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp đến làm việc tại các TTHCC).
(2) Ban Quản lý Khu Kinh tế: phối hợp trong việc phát phiếu trực tiếp và
thu phiếu đối với các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp trong phạm vi khu công nghiệp,
khu kinh tế.
(3). Các Sở, Ban, Ngành, Địa phƣơng thuộc tỉnh có trách nhiệm:
+ Triển khai, phổ biến, quán triệt việc thực hiện Kế hoạch này đến phòng,
ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc.
+Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Tổ công tác PCI trong việc
triển khai phát Phiếu khảo sát, điều tra, lấy ý kiến của doanh nghiệp về công tác
điều hành của tỉnh trong thời gian qua và chất lƣợng giải quyết thủ tục hành
chính, môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2015.
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
24
+ Triển khai kế hoạch triển khai PCI của cơ quan, ngành, địa phƣơng đề
ra một cách hiệu quả, thiết thực nhằm phát huy kết quả đã đạt đƣợc và khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong dịch vụ công của cơ quan, địa phƣơng có liên
quan.
(4). Nhóm công tác PCI- Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
(Ban Pháp chế VCCI): Hỗ trợ xây dựng bộ câu hỏi khảo sát; hỗ trợ kỹ thuật
trong việc xây dựng phần mềm chạy dữ liệu; chủ trì lập báo cáo kết quả và công
bố kết quả khảo sát.
(5). Sở Tài chính: Có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh kinh phí
triển khai Kế hoạch này theo đề nghị của Tổ công tác PCI (cơ quan thƣờng trực
trực là Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ tỉnh).
(6). Sở Thông tin và truyền thông: Chủ trì đƣa tin, tuyên truyền về việc
thực hiện Kế hoạch này; kịp thời đƣa tin trong quá trình khảo sát, điều tra, lấy ý
kiến của doanh nghiệp về Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ngành
và Địa phƣơng thuộc tỉnh.
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH (DDCI)
25
PHẦN IV: KẾT LUẬN
Để duy trì những kết quả tích cực đã có và tiếp tục đẩy mạnh những nỗ
lực của chính quyền tỉnh Quảng Ninh, nhiều sáng kiến đã đƣợc đƣa ra và hiện
thực hóa trong suốt những năm vừa qua. Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh
cấp Sở, Ngành và Địa phƣơng thuộc tỉnh - DDCI (Department & District
Competitiveness Index) là một phát kiến của năm 2015, với kỳ vọng cải thiện
chất lƣợng điều hành kinh tế từ cấp Sở, Ban, Ngành và Địa phƣơng làm cơ sở để
đẩy mạnh chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ và cải cách thủ tục hành chính của toàn
tỉnh.
Với phƣơng pháp nghiên cứu và triển khai khoa học, rõ ràng; mục tiêu cụ
thể và lộ trình triển khai hợp lý, với sự trợ giúp và đóng góp về mặt kỹ thuật của
các chuyên gia PCI – Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, DDCI là
cần thiết và là một trong những công cụ hiệu quả của tỉnh Quảng Ninh trong
việc đánh giá, cải thiện chất lƣợng điều hành kinh tế cấp cơ sở, tạo đột phá trong
việc nâng cao chất lƣợng điều hành kinh tế toàn tỉnh trong năm 2015 và những
năm tới.
Recommended