View
2.705
Download
5
Category
Preview:
Citation preview
Kinh tế bảo hiểm
(30, 3, 9, 3*)
Kinh tế bảo hiểm
Chương 1: Tổng quan về bảo hiểm và kinh tế BH
Chương 2: Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
Chương 3: BH vật chất các phương tiện vận chuyển
Chương 4: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Chương 5: Bảo hiểm tiền gửi
Chương 2: Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển2.1 Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
2.1.1 Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng
đường biển
2.1.2 Điều kiện bảo hiểm
2.1.3 Giá trị bảo hiểm và phí bảo hiểm
2.1.4 Bồi thường tổn thất
2.2 Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
2.2.1 Phạm vi của bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
2.2.2 Phí bảo hiểm
2.2.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
2.2.4 Bồi thường tổn thất
2.1 Bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển
2.1.1 Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm
hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển
2.1.2 Điều kiện bảo hiểm
2.1.3 Giá trị bảo hiểm và phí bảo hiểm
2.1.4 Bồi thường tổn thất
2.1.1 Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển
(1) Rủi ro
Rủi ro hàng hải là những rủi ro do thiên
tai, tai nạn bất ngờ trên biển gây ra làm
hư hỏng hàng hoá và phương tiện chuyên
chở.
Rủi ro hàng hải có nhiều loại:
Theo nguyên nhân
Theo nghiệp vụ bảo hiểm
Theo nguyên nhân Rủi ro do thiên tai: là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra
như biển động, bão, lốc, sét, thời tiết quá xấu … mà con người
không chống lại được
Rủi ro do tai nạn bất ngờ trên biển: mắc cạn, đắm, bị phá
huỷ, cháy, nổ, mất tích, đâm va với tàu hoặc một vật thể cố
định hay di động khác không phải là nước, phá hoại của thuyền
trưởng và thuỷ thủ trên tàu, …
Rủi ro do hành động của con người: ăn trộm, ăn cắp hàng,
bị cấp cướp, chiến tranh, đình công, bắt giữ, tịch thu …
Rủi ro lúc xếp dỡ: hàng bị nhiễm mùi, lây bẩn …
Theo nghiệp vụ bảo hiểm Rủi ro thông thường được bảo hiểm: Là rủi ro được bảo hiểm
trong những điều kiện bảo hiểm hàng hoá thông thường. bao gồm
các rủi ro mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va, ném hàng xuống biển,
mấy tích, và các rủi ro phụ như rách, vỡ, gỉ, cong vênh, hấp hơi, mất
mùi, lây hại, lây bẩn, va đập vào hàng hoá khác, nước mưa, hành vi
ác ý, trộm, cắp, cướp, móc cẩu …
Rủi ro không được bảo hiểm (rủi ro loại trừ): Là những rủi ro
thường không được bảo hiểm trong mọi trường hợp. Bao gồm: buôn
lậu, tịch thu, các hành vi sai lầm cố ý của người tham gia bảo hiểm,
bao bì không đúng qui cách, vi phạm thể lệ XNK hoặc vận chuyển
chậm trễ làm mất thị trường, sụt giá, tàu không đủ khả năng đi biển,
tàu đi chệch hướng, chủ tàu mất khả năng tài chính …
Theo nghiệp vụ bảo hiểm
Rủi ro phải bảo hiểm riêng: là những rủi
ro loại trừ đối với bảo hiểm hàng hải, đó là
các rủi ro đặc biệt, phi hàng hải như: chiến
tranh, đình công, bạo loạn …
(2) Tổn thất
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá XNK là những thiệt hại, hư hỏng của hàng hoá được bảo hiểm do rủi ro gây ra
Các loại tổn thất:Căn cứ vào quy mô, mức độ của tổn thấtCăn cứ vào trách nhiệm bảo hiểm
Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất
+ Tổn thất bộ phận: là một phần của đối tượng được bảo
hiểm theo một hợp dồng bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng,
thiệt hại. TTBP có thể là tổn thất về số lượng, trọng
lượng, thể tích, phẩm chất hoặc giá trị.
Ví dụ: Xi măng bị mất 2 bao (100kg), gạo bị ướt giảm giá trị
thương mại 20%, chất lỏng (xăng, dầu) rò rỉ, bay hơi …
+ Tổn thất toàn bộ: là toàn bộ đối tượng được bảo hiểm
theo một HĐBH bị hư hỏng mất mát, thiệt hại
Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất Tổn thất toàn bộ có 2 loại: TTTB thực tế và TTTB ước tính
TTTB thực tế: là toàn bộ đối tượng được bảo hiểm theo một HĐBH bị hư hỏng, mất
mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn như lúc mới được bảo hiểm
hay bị mấy đi, bị tước đoạt không lấy lại được nữa. Chỉ có “TTTB thực tế” trong 4
trường hợp sau:
* Hàng hoá bị huỷ hoại hoàn toàn
* Hàng hoá bị tước đoạt không lấy lại được
* Hàng hoá không còn vật thể bảo hiểm
* Hàng hoá ở trên tàu mà tàu được tuyên bố mất tích
Ví dụ: một tàu chở cà phê xuất khẩu từ Hải Phòng sang Nhật Bản. Trên hành trình, tàu
gặp bão lớn. Cà phê bị ướt và vón cục. Nếu tiếp tục chở đến Nhật Bản thì cà phê sẽ
bị hỏng toàn bộ (không còn giá trị thương mại). Trong trường hợp này, khi hàng đến
Nhật Bản thì TTTB là không thể tránh khỏi.
Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất Tổn thất toàn bộ có 2 loại: TTTB thực tế và TTTB ước tính
TTTB ước tính: là trường hợp đối tượng được bảo hiểm bị thiệt
hại, mấy mát chưa tới mức độ TTTB thực tế, nhưng không thể
tránh khỏi TTTB thực tế; hoặc nếu bỏ thêm chi phí ra cứu chữa
thì chi phí cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn GTBH
Ví dụ: Một tàu chở sắt thép xây dựng bị đắm trên hành trình do
gặp bão. Nếu tiến hành trục vớt thì chi phí trục vớt có thể bằng
hoặc lớn hơn giá trị ban đầu của lô hàng.
Căn cứ vào trách nhiệm bảo hiểm Tổn thất riêng: Tổn thất chung
Tổn thất riêng TTR: là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hoặc một số
quyền lợi của các chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu. Như
vậy TTR chỉ liên quan đến từng quyền lợi riêng biệt. Trong
TTR, ngoài thiệt hại vật chất, còn phát sinh các chi phí liên
quan đến TTR nhằm hạn chế những hư hại khi tổn thất xảy ra,
gọi là tổn thất chi phí riêng.
TT chi phí riêng: là những chi phí bảo quản hàng hoá để
giảm bớt hư hại hoặc để khỏi hư hại thêm, bao gồm chi phí
xếp, dỡ, gửi hàng, đóng gói lại, thay thế bao bì ... ở bến khởi
hành và dọc đường. Có tổn thất chi phí riêng sẽ làm hạn chế
và giảm bớt TTR.
Tổn thất chung (TTC): General average
TTC: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến
hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu
tàu và hàng hoá chở trên tàu thoát khỏi một sự nguy
nhiểm chung, thực sự đối với chúng. TTC bao gồm 2
bộ phận:
Hy sinh TTC
Chi phí TTC
TTC Hy sinh TTC: là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp
của một hành động tổn thất chung. Ví dụ: Tàu gặp bão lớn, buộc
phải vứt hàng của chủ hnàg A xuống biển để cứu toàn bộ hành
trình.Hàng A bị vứt xuống biển là hy sinh tổn thất chung.
Chi phí TTC: là các chi phí phải trả cho người thứ ba trong việc cứu
tàu, hàng, cước phí thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành
trình. Bao gồm: Chi phí tàu ra vào cảng lánh nạn, chi phí lưu kho bãi
tại cảng lánh nạn, chi phí tạm thời sửa chữa những hư hại của tàu,
chi phí tăng thêm về nhiên liệu ... do hậu quả của hành động tổn thất
chung.
TTCTheo quy tắc York Antwerp 1994, có hành
động TTC khi và chỉ khi có sự hy sinh
hoặc chi phí bất thường được tiến hành
một cách cố ý và hợp lý vì an toàn chung
nhằm cứu các tài sản khỏi một tai hoạ
trong một hành trình chung trên biển.
Các thiệt hại, chi phí hoặc hành động được coi là TTC:
- Hành động TTC phải là hành động tự nguyện, hữu ý của những
người trên tàu theo lệnh của thuyền trưởng hoặc người thay
mặt thuyền trưởng.
- Hy sinh hoặc chi phí phải hợp lý và vì an toàn chung cho tất cả
các quyền lợi trong hành trình.
- Nguy cơ đe doạ toàn bộ hành trình phải nghiêm trọng và thực tế
- Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành
động TTC
- TTC phải xảy ra trên biển
Điểm khác nhau giữa TTC và TTR TTR xảy ra một cách ngẫu nhiên trong khi TTC là cố tình cố ý. TTR chỉ
ảnh hưởng đến quyền lợi cá biệt, vì vậy TTR của người nào thì người
đó chịu mà không có sự đóng góp của các bên như TTC.
TTR có thể xảy ra trên biển hoặc bất kỳ địa điểm nào khác trong khi
TTC chỉ xảy ra trên biển.
Đặc biệt TTR có thuộc trách nhiệm bồi thường của DNBH hay không là
tuỳ vào điều kiện bảo hiểm trong khi với mọi điều kiện bảo hiểm, DNBH
đều chịu trách nhiệm bồi thường về mức đóng góp TTC của chủ hàng.
Các bước tiến hành phân bổ TTC Bước 1: Xác định giá trị TTC (Gt) Bước 2: Xác định tỷ lệ phân bổ TTC (t) Bước 3: Xác định mức đóng góp TTC của
mỗi bên
Bước 1: Xác định giá trị TTC (Gt)Giá trị TTC bao gồm giá trị tài sản hy sinh
và các chi phí liên quan đến hành động TTC được xác định theo các đặc trưng đã nêu ở trên.
Bước 2: Xác định tỷ lệ phân bổ TTC (t) Tỷ lệ phân bổ TTC (t) là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị tài
sản và chi phí TTC với giá trị chịu phân bổ TTC
Tỷ lệ phân bổ TTC (%) = Giá trị TTC (Gt)/Giá trị chịu
phân bổ TTC (Gc) x 100
Trong đó, giá trị chịu phân bổ TTC (Gc) là giá trị của tất
cả các quyền lợi có mặt trên tàu ngay trước khi xảy ra
hành động TTC. Như vậy, nếu TTR xảy ra sau TTC thì
giá trị TTR vẫn phải đóng góp chịu phân bổ TTC ; nếu
xảy ra trước khi không tham gia phân bổ.
Công thức xác định giá trị chịu phân bổ TTC:
Giá trị TTR xảy ra trước TTC
- Giá trị của tàu,
hàng khi chưa có tổn thất
= Giá trị chịu
phân bổ TTC
Giá trị TTC + Giá trị TTR
xảy ra sau TTC
+ Giá trị của tàu, hàng
khi về đến bến= Giá trị chịu
phân bổ TTC
Bước 3: Xác định mức đóng góp TTC của mỗi bên
Tỷ lệphân bổ
TTC
xGiá trị chịu
phân bổ TTCcủa mỗi bên
(Gci)
= Số tiền
đónggóp TTC
củamỗi bên (Mi)
Ví dụ: Một chiếc tàu thuỷ trị giá 2.000.000 USD, chở
một lô hàng xuất khẩu trị giá 500.000 USD.
Trong quá trình vận chuyển, tàu bị mắc cạn. Để
thoát nạn, thuyền trưởng ra lệnh ném một số
hàng trị giá 65.000 USD xuống biển. Đồng thời
cho tàu làm việc hết công suất, làm hỏng nồi hơi,
chi phí sửa chữa nồi hơi là 34.600 USD. Các chi
phí khác có liên quan là 400 USD. Đến cảng
đích, thuyền trưởng tuyên bố đóng góp TTC
Các bước phân bổ TTC Bước 1: Xác định giá trị TTC
Gt = 65.000 + 34.600 + 400 = 100.000
Bước 2: Xác định tỷ lệ phân bổ TTC
Trước hết, xác định giá trị chịu phân bổ TTC
Gc = 2.000.000 + 500.000 = 2.500.000 USD
Sau đó, xác định tỷ lệ phân bổ TTC:
T = 100.000/2.500.000 x 100 = 4 (%)
Các bước phân bổ TTC Bước 3: Xác định mức đóng góp TTC của mỗi bên:
M tàu: 2.000.000 x 4% = 80.000 (USD)
Mhàng: 500.000 x 4% = 20.000 (USD)
Chủ tàu phải đóng góp TTC là 80.000 USD, nhưng trong hành
động TTC, chủ tàu đã hy sịnh thực tế: 34.600 + 400 = 35.000
USD. Do đó, chủ tàu phải đóng thêm: 80.000 – 35.000 = 45.000
(USD)
Chủ hàng đã hy sinh 65.000 USD trong hành động TTC, trong
khi số tiền đóng góp TTC của chủ hàng chỉ là 20.000 USD. Vì
vậy, chủ hàng được thu về: 65.000 – 20.000 = 45.000 (USD)
2.1.2 Điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của DNBH đối với tổ thất của hàng hoá. Hàng được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới được bồi thường.
Điều kiện bảo hiểm về bản chất là phạm vi BH, bao gồm các rủi ro được bảo hiểm và các rủi ro loại trừ.
Điều kiện bảo hiểm
Ngày 1/1/1982, ILU xuất bản các điều kiện bảo hiểm mới thay thế các điều kiện bảo hiểm cũ. Bao gồm:Điều kiện bảo hiểm CĐiều kiện bảo hiểm BĐiều kiện bảo hiểm A
Điều kiện bảo hiểm C Phạm vi bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm C bao gồm:
Tổn thất hay tổn hại của hàng hoá được bảo hiểm có nguyên nhân hợp lý do
cháy hoặc nổ ; tàu bị mắc cạn, chìm đắm, bị lật ; đâm va ; dỡ hàng tại cảng
lánh nạn
Tổn thất chung
Phần trách nhiệm mà người tham gia bảo hiểm phải chịu theo điều khoản hai
tàu đâm va nhau đều lỗi.
Các rủi ro loại trừ
Tổn thất hay tổn hại do hành vi xấu, cố ý của người tham gia bảo hiểm
Rò rỉ, hao hụt thông thường về trọng lượng, khối lượng hoặc hao mòn tự
nhiên của đối tượng được bảo hiểm
Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
Tổn thất hoặc tổn hại do đóng gói bao bì không đủ điều kiện, không thích hợp
Điều kiện bảo hiểm C Các rủi ro loại trừ (tiếp)
Tổn thất hoặc tổn hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ
Tổn thất hoặc tổn hại do không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của chủ tàu,
người quản lý, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu
Tổn thất hoặc tổn hại do việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh nào có dùng
phản ứng hạt nhân, phản ứng hoá học, chất phóng xạ ...
Thiệt hại cố ý hoặc sự phá hoại cố ý đối tượng được bảo hiểm do hành động phạm
pháp của bất kỳ người nào.
Do tàu không đủ khả năng đi biển, hoặc không thích hợp cho việc vận chuyển hàng
hoá mà người tham gia bảo hiểm đã biết tình trạng đó vào lúc hàng hoá được xếp
lên phương tiện vận tải
Tổn thất xảy ra do chiến tranh, nội chiến, bạo loạn, hành động thù địch, tịch thu, bắt
giữ, quản chế, giam cầm ...
Tổn thất do mìn, thuỷ lôi, bom và các loại vũ khí chiến tranh khác
Tổn thất được gây ra bởi người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những
người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc rối loạn
Tổn thất xảy ra do bạo động chính trị, động cơ chính trị
Điều kiện bảo hiểm B Theo điều kiện này, ngoài các rủi ro được bảo
hiểm theo điều kiện C, DNBH còn bồi thường tổn
thất hay tổn hại đối với hàng hoá được bảo hiểm
do:
Động đất, núi lửa, sét đánh, bị nước biển cuốn khỏi
tàu; nước biển, nước sông, hồ xâm nhập vào hầm
tàu, vào Congtenor hoặc nợ để hàng; tổn thất nguyên
kiện hàng trong qú trình xếp dỡ, chuyển tải
Điều kiện bảo hiểm A
Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi rộng nhất, bảo hiểm tất cả những hư hỏng, mất mát của hàng hoá, kể cả rủi ro cướp biển, chỉ trừ những rủi ro loại trừ theo quy định và không áp dụng mức miễn thường.
(Như vậy, ba điều kiện bảo hểim C<B<A theo ICC 1982 đều không phân biệt TTTB và TTBP, chủ hàng đều có trách nhiệm chứng minh tổn thất là thuộc rủi ro được bảo hiểm. Nhưng điều kiện BH A có phạm vi bảo hiểm rộng nhất và chỉ điều kiẹn bảo hiểm B có áp dụng mức miễn thường.
2.1.3 Giá trị bảo hiểm, số tiền BH và phí bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm Số tiền bảo hiểm Phí bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của hàng hoá XNK được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của lô hàng, cước phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí liên quan khác.
Ngoài ra DNBH có thể nhận BH thêm cả phần lãi dự tính, tức là mức chênh lệch giữa giá mua ở cảng đi và giá bản ở cảng đến.
Giá trị bảo hiểm Công thức xác định giá CIF:
CIF = (C+F)/(1-R)
GTBH được xác định theo công thức:
Gb = (C+F)/(1 – R)
Hoặc Gb = [(C+F)x(a+1)]/(1-R)
Trong đó:
Gb: Giá trị BH,
F: Cước phí BH,
C: Giá FOB của hàng hoá,
a: Tỷ lệ phần trăm lãi dự tính,
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm Số tiền BH là số tiền được đăng ký bảo hiểm và được
ghi trong HĐBH.
STBH được xác định dựa trên cơ sở GTBH
Nếu STBH bằng GTBH, đó là “BH ngang giá trị”, còn gọi là “BH
toàn phần”
Nếu STBH cao hơn GTBH, đó là “BH trên giá trị”, còn gọi là “BH
vượt mức”
Nếu STBH thấp hơn GTBH, đó là “BH dưới giá trị”, còn gọi là
“BH dưới mức”
Phí bảo hiểm
Phí BH là một khoản tiền do người tham gia bảo hiểm nộp
cho DNBH để hàng hoá được BH
Phí BH được xác định trên cơ sở GTBH hoặc STBH và tỷ
lệ phí BH. Phí BH (P) được xác định như sau:
P = SbxR hoặc P = Sb x (a+1)xR
Trong đó: Sb: Số tiền bảo hiểm
a: Tỷ lệ phần trăm lãi dự tính
R: Tỷ lệ phí BH
2.1.4 Bồi thường tổn thất
* Giám định
* Bồi thường tổn thất
* Giám định
Giám định là việc làm của DNBH hoặc người được uỷ thác nhằm đánh giá, xác định nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối với tổn thất của đối tượng được bảo hiểm để làm cơ sở cho việc tính toán tiền bồi thường. Khi hàng hoá được bảo hiểm bị tổn thất, yêu cầu giám định trong thời gian quy định. Sau khi giám định xong, cán bộ giám định sẽ cấp chứng từ giám định, trong đó có xác định mức độ tổn thất hoặc mức giảm giá trị thương mại của hàng hoá làm cơ sở cho việc bồi thường
Nguyên tắc bồi thường Nguyên tắc 1: STBH là giới hạn tối đa của STBT của DNBH. Tuy nhưng
khoản chi phí như: chi phí chi ra để cứu vớt hàng, chi phí cứu nạn, phí
giám định, chi phí bán đấu giá hàng bị hư, tiền đóng góp TTC dù tổng
STBT vượt quá STBH
Nguyên tắc 2: Bồi thường bằng tiền, không bồi thường bằng hiện vật
Nguyên tắc 3: Khi trả tiền bồi thường, DNBH sẽ khấu trừ các khoản tiền
mà người tham gia bảo hiểm đã đòi được ở người thứ ba.
* Tiến hành bồi thường
Bồi thường tổn thất chung Bồi thường tổn thất riêng
Bồi thường tổn thất chung
DNBH bồi thường cho người tham gia bảo hiểm phần đóng góp vào TTC dù hàng được bảo hiểm theo điều kiện nào và bất kỳ tỷ lệ nào nhưng không vượt quá số tiền BH
Không bồi thường trực tiếp cho người tham gia BH mà thanh toán cho người tính toán TTC do hãng tàu (người chuyên chở chỉ định)
STBH này được cộng thêm hay khấu trừ phân chênh lệch giữa số tiền thực tế đã đóng góp vào TTC và số tiền phải đóng góp vào TTC.
Bồi thường TTR
Đối với TTTB thực tế: bồi thường toàn bộ STBH Đối với TTTB ước tính: bồi thường toàn bộ
STBH nếu người tham gia BH từ bở hàng Đối với TTBP: bồi thường số tiền, số bao hàng
bị thiếu, mất hoặc bồi thường theo mức giảm giá trị thương mại của phần hàng bị tổn thất.
2.2 Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
2.2.1 Rủi ro
2.2.2 Giá trị bảo hiểm
2.2. Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm
2.2.1 Rủi ro2.2.1.1 Rủi ro được bảo hiểm
Cháy hoặc nổ
Động đất, bão lụt, gió lốc, sóng thần, sét đánh
Phương tiện vận chuyển bị đắm, lật đổ, rơi, mắc cạn, đâm va vào vật thể khác,
trật bánh
Cây gãy đổ, cầu cống, đường hầm và các công trình kiến trúc khác bị sập đổ
Phương tiện chở hàng mất tích
Các chi phí sau:
Chi phí hợp lý cho việc phòng tránh hay giảm nhẹ tổn thất hàng hoá được bảo hiểm
tại một nơi dọc đường đi do hậu quả của rủi ro thuộc phạm vi trách nhiệm BH
Các chi phí hợp lý cho việc giám định tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm BH
2.2.1 Rủi ro2.2.1.2 Rủi ro loại trừ
Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa, phản loạn …
Hậu quả của phóng xạ hay nhiễm phóng xạ
Hành động xấu, cố ý hay hành vi phạm pháp của người được BH hay người làm công
cho họ
Mất mát, hư hỏng do khuyết tật vốn có hoặc nội tỳ của hàng hoá
Xếp hàng quá tải hoặc sai quy cách an toàn về hàng hoá nguy hiểm
Đóng gói sai quy cách, bao bì không thích hợp hoặc hàng bị hỏng trước khi xếp lên
phương tiện vận chuyển
Hao hụt tự nhiên của hàng hoá
Phương tiện vận chuyển không đủ khả năng lưu hành, không đảm bảo an toàn giao
thông
Tổn thất có nguyên nhân trực tiếp do chậm trễ, dù chậm trễ đó do một rủi ro được BH
Trộm cắp, giao thiếu hàng, không giao hàng
2.2.2 Giá trị bảo hiểm
GTBH và STBH được xác định tương tự như hàng hoá XNK
Phí BH được xác định theo công thức:P = SbxR
Nếu là hàng thương mạiP = Sbx (a+1)xR
Trong đó: Sb: STBHR: Tỷ lệ phí BHa: Tỷ lệ lãi dự tính (%)
2.2.2 Giá trị bảo hiểm
Phí BH gồm hai phần
Phí chính: Tính theo phương thức vận chuyển
(đường sắt, đường sông, ven biển, đường bộ). Tỷ
lệ phí BH chính đối với đường bộ là thấp nhất, đối
với đường ven biển là cao nhất
Phí phụ: Tính theo tuyến đường (Bắc Nam, miền
núi, sang các nước lân cận …)
2.2.3 Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm
Doanh nghiệp BH sau khi xác định tổn thất thuộc trách nhiệm BH sẽ tiến hàng tính toán bồi thường. Tổn thất của hàng hoá vận chuyển nội địa chủ yếu được chia làm tổn thất bộ phận và tổn thất toàn bộ. Tổn thất riêng, tổn thất chung chỉ được áp dụng đối với vận chuyển bằng đường biển.
2.2.3 Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm Đối với tổn thất bộ phận
Số tiền bồi thường = STBH x Tỷ lệ tổn thất
Tổng GT hàng còn lại - khi hàng bị tổn thất
Tổng GT hàng khi còn nguyên vẹn X 100
Tổng GT hàng còn nguyên vẹn Tỷ lệ
tổn thất =
Đối với tổn thất toàn bộ, có thể là tổn thất toàn bôj thực tế hoặc tổn thất toàn bộ ước tính
ST bồi thường TTTB = STBH
Recommended