47
HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Nhóm 4

Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAINhóm 4

Page 2: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Thành viên thực hiện

1. Nguyễn Anh Tú2. Hoàng Quốc Huy3. Bùi Thị Chi4. Đậu Thị Huyền5. Mai Thị Lan Anh6. Nguyễn Văn Lập

Page 3: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Đất

Nước

Phóng xạ

Chỉ còn lại vũ trụ

Một vài số liệu tổng hợp

Một thử nghiệm đối với Trái Đất

Không Khí

Rừng

NỘI DUNG

Page 4: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

2000

Tuổi thọ

Giá thực phẩm

+ 6,1 tỉ người sống trên trái đất ( 6% -12% tổng số 50 đến 100 tỉ người từng sống trên hành tinh này )+ trên nhiều phương diện đang sống đã tiến bộ hơn rất nhiều so với trước đây

• Vào năm 1900 , tuổi thọ trung bình toàn cầu vào khoảng 30 năm => không có sự khác biệt nhiều lắm so với 22 năm là tuổi thọ trung bình của công dân đế chế LA MÃ.

• Đến năm 2000 , tuổi thọ trung bình của người dân trên toàn cầu đã đạt 67 năm , thay vì ốm đau , họ có sức khỏe tốt để tận hưởng tuổi thọ lâu dài

• Năm 2000, người tiêu dùng chi phải chi trả chưa đến 1/3 so với tiền họ phải bỏ ra để mua lương thực vào năm 1957 .

• Có điều này là nhờ có : - năng suất cây trồng cao - các con đập và hệ thống thủy lợi - phân bón và thuốc trừ sâu - kỹ năng quản lý của nông dân nhưng

chưa tính được thiệt hại với MT

Page 5: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

người dân vùng hà Sahara Châu Phi

Không được hưởng phần calorie rẻ tiền này

từ 1960 đến 1997 được thêm 150 calorie 1 ngày

sử dụng ít phân bón trên mỗi hectare, chỉ tưới nước cho 5% diện tích trồng trọt mà châu Á có tận 37% diện tích trồng trọt

Châu Á

được hưởng phần calorie

thêm 800 calorie 1 ngày

sử dụng nhiều phân bón , mà lại chịu xói mòn đất đai nhiều hơn

Page 6: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

bị ngăn bởi xung đột sắc tộc

hạn hán, tham nhũng

cơ sở hạ tầng thiếu thốn , giáo dục bị hạn chế

bị ép bán sản phẩm với giá cố định tại nơi sản xuất

Page 7: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

GDP trung bình suốt thế kỉ 20

1800Con số này vượt quá 6000 dollar

giữ nguyên ở mức 400 dollar rồi tăng gấp đôi lên vào thời điểm đó

2000Con số TB này gốm cả thu nhập của những người giàu nhất , nhưng thực tế tỉ lệ người nghèo cũng đã giảm đi một mức độ nào đó , đặc biệt là khu vực phía đông vào phía nam châu Á

1950con số của ngân hàng thế giới cho thấy số người nghèo của thế giới thứ 3 đã giảm từ 28,3% (1987 ) xuống còn 24%(1998)

tỉ lệ người nghèo là 50 % . Khoảng 3,4 tỉ người đa thoát khỏi tình trạng cực kì nghèo khổ

2000

Page 8: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Ở các nước đang phát triển

• số năm đi học TB tăng từ 2,2 năm lên 4,2 năm ( 1960-1990 ) trong khi con số tương ứng ở phương Tây là 7 và 9,5

• tỷ lệ mù chữ tính theo ngày sinh giảm từ 75% (1910) xuống 17% trong giới trẻ( 2000) theo con số của UNESCO

Trong thế kỉ 20 , Ấn Độ nổi bật với thành tích giáo dục • số trẻ em vào trung học cơ sở từ 3 -4% ( 1990 ) tăng lên 50% (1998 )• tỷ lệ người biết đọc , biết viết từ 20% (1990 ) tăng lên 100% (1998)

Cuối thế kỉ 20 : Con người tham gia nhiều hoạt động tôn giáo chính quy hơn

TỶ LỆ MÙ CHỮ NÓI CHUNG Ở MỌI LỨA TUỔI CÁC NƯỚC ĐAG PHÁT TRIỂN

(2000 ) = 30%

Page 9: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Tỉ lệ tăng dân số hàng năm

tăng nhanh và đạt đỉnh điểm là 2.17%(1964 ) và giảm xuống còn 1,26% (2000) với thời gian tăng gấp đôi dân số thế giới là 50-55 nămthuốc ngừa thai trở nên phổ biến từ 1960 . 1979 , chính phủ Trung Quốc quy định gia đình chỉ có 1 con .vào năm 1950 Số trẻ TB trong mỗi gia đình ở các nước đang phát triển là 6,16 , giảm xuống còn 3,1 vào năm 2000

Theo ước tính của Liên hợp quốc vào năm 2000 , với biến động tỉ lệ sinh ở mức trung bình , thế giới sẽ có gần 8 tỉ người vào năm 2025 , khoảng 9,3 tỉ người vào năm 2050 , và mức dân số ổn định là 11 tỉ vào năm 2200 , trong đó hầu hết số lượng gia tăng là ở những vùng kém phát triển

Page 10: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

năm 1972, 1 nhóm có tên là Câu lạc bộ Rome đã công bố 1 cảnh báo có tên: Những giới hạn của tăng trưởng

đến cuối thế kỉ 20 , những người có thong tin đã cảm thấy lo ngại sâu sắc trước tình thế gay go của loài người trên 1 hành tinh hạn hẹp

• Chẳng hạn : dân số loài người trong thế kỷ qua đã tăng từ 1,6 lên 6,1 người

• Ngay cả nếu loài người lập tức đạt được mức sinh thay thế, mức tăng trưởng dân số cũng không ổn định khi lên tới ít nhất là 8 hoặc 9 tỉ người

phần lớn dân số tăng thêm sẽ là ở những quốc gia chưa CNH và có ít khả năng nuôi dưỡng họ nhất

Thử nghiệm đối với Trái Đất

Điều này nêu lên 1 câu hỏi cấp thiết: bao giờ Trái Đất sẽ đạt tới ngưỡng có thể dung chứa loài người, hay nó đã đạt tới mức đó rồi ?

Page 11: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Rừng

Phóngxạ

Đất

Khôngkhí

Nước

Thử nghiệm của loài người đối với hành tinh này được thực hiện trên nhiều phương diện , tất cả đều lien hệ qua lại trong cơ thể sống của trái đất

Page 12: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Năm 2000 một nửa dân số thế giới sống trong thành phố

Nước Anh vượt qua mức này ở

năm 1850

Tokyo là thành phố đông dân nhất thế giới với 34 triệu người

Trung quốc thì sẽ đạt tỷ lệ này

ở 1 thời điểm nào đó giữa

2005 và 2010

KHÔNG KHÍ

Page 13: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

London và Pittsburgh, thuộc

những quốc gia đã công nghiệp hóa từ sớm, đủ giàu có để làm sạch đáng kể

bầu không khí

các siêu đô thị (hơn 10 triệu dân) cuối

thế kỉ 20 phát triển quá nhanh, không thể thực thi luật lệ

Năm 1998 WHO tìm hiểu chất lượng không khí ở các thành phố, họ ước tính rằng có từ 1 đến 1.8 tỷ người sống trong thành phố đang hít phải cái loại khí SO2,

bồ hóng và bụi

Mexico 18 triệu dân

Calcutta 15 triệu dân

Cairo 12 triệu dân

Seoul 10 triệu dân

Page 14: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

khi bức xạ cực tím phá vỡ phân tử của chúng

giải phóng các tác nhân phá vỡ phân tử của lớp ozone mỏngCFC bay lên đến

lớp ngài khí quyển

CFC là một hợp chất con người thải nhiều vào không khí. LOại CFC đầu tiên, khí freon thay thế các loại khí dễ cháy và độc hại trong làm lạnh và dùng trong điều hòa nhiệt độ.

Page 15: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Năm 1974

Năm 1985

Sau năm 1988

Các nhà khoa học tính được xác xuất lý thuyết để hiện tựơng này xảy ra

khẳng định điều này đã thực sự xảy ra ở tầng khí quyển phía trên cùng nam cực

mức sử dụng CFC trên toàn cầu đã giảm đi 80%.

Tuy nhiên lượng CFC đã thải ra

sẽ còn tiếp tục phá

hủy tầng ozone

thêm một hai thập kỉ đầu thế kỉ 21, để hồi phục phải mất hàng

thập kỉ

Page 16: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

“Khí nhà kính” – chủ yếu là CO2 và methane, cũng là chất thải có hại cho khí quyển.Loại “khí nhà kính” này làm cho Trái Đất bị đốt nóng do cúng ngăn tia sáng Mặt Trời phản xạ khỏi bề mặt Trái Đất.

Trước1880

Sau1880

1990-2002

1995

Nồng độ CO2 dao động trong khoảng từ 270 đến 290 phần triệu.Loài người làm gia tăng khí CO2 khi đốt nhiên liệu hóa thạch và phá rừng

nồng độ CO2 bắt đầu tăng lên nhanh chóng

Nồng độ đã là 360 phần triệu. Việc tiêu thụ nguyên liệu hóa thạch đóng góp ¾ mức gia

tăng còn phá rừng đóng góp ¼

Lượng khí thải công nghiệp ở MỸ chiếm 36% trong tổng số các quốc gia công nghiệp, cùng mức gia tăng lượng khí nhà kính 13,1% Nồng độ methane tăng từ 700 (năm 1800) lên 1720 phần tỷ; thủ phạm chính là gia súc, rác trong quá trình phân hủy, các mỏ than và các loại nhiên liệu hóa thạch

Page 17: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Vùng lãnh nguyên Siberia khi tan băng cũng có thể thải ra lượng methane khổng lồ Trái Đất ấm lên chút ít trong thế kỉ 20 nhiệt

độ bề mặt trung bình tăng 0,3-0,6 độ C, trong khi nhiệt độ đại dương tăng lên rất

nhiều.

Page 18: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Nhiệt độ tăng lên nhiều nhất

Bắc vĩ tuyến 40

phía bắc Philadenphia

Madrid

Bắc Kinh

Page 19: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Hậu quả bao gồm lũ lụt và hạn hán nhiều hơn, mực nước biển dâng cao, các căn bệnh

nhiệt đới lan tràn, gia tăng các vụ tuyệt chủng hoặc hải lưu Gulf Stream chảy chậm lại

ở vùng Bắc Đại Tây Dương.

Đến cuối thế kỉ, các nhà khoa học cho rằng biến đổi khí hậu có sự góp mặt của

con ngườiTrong thế kỉ 21 nhiệt độ sẽ gia tăng ở khắp mọi nơi từ 1-5 độ C.

Page 20: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

RỪNG

Cuối thế kỷ 18 rừng ở Anh bị tàn

phá nghiêm trọng. Độ

che phủ của rừng chỉ còn 5-10% và tỉ lệ rừng trên đầu người ở đây thậm chí còn thấp hơn

Ấn Độ hay Trung Quốc

Tài nguyên rừng ở Anh

và Tây Âu ổn định trong

giai đoạn từ năm 1800-

1850

Ước lượng về độ suy giảm của rừng từ 10000 năm trước dao

động từ 15-50%

Ở châu Phi và châu Á

gió mùa, ước chừng chỉ còn lại ba

phần so với 10000 năm

trước

Nga còn 2/3 trong khi

châu Mỹ còn ¾

Page 21: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Một nửa số rừng bị xóa sổ trong thế kỷ 20 và một nửa số đó là vành đai nhiệt đới từ năm 1960

phía bắc Á Âu từ Thụy Điển sang

Sakhalinvùng Bắc Mỹ từ Alaska

dến Labrador

lưu vực sông

Amazon và

Orinoco ở Nam

Mỹ

Page 22: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

ĐẤT

Lớp vỏ trái đất được một lớp đất bề mặt che phủ, sâu đến ngang hông,mất hàng

thế kỉ để hình thành

Page 23: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Lớp ngoài cùng này dễ dàng bị xói mòn

Page 24: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Xói mòn đất đai diễn ra mạnh ở châu Phi

Xói mòn cũng diễn ra ở nhiều nơi khác. Tuy nhiên, sản lượng lương thực cao đã che đậy

vấn đề đất đai bị xói mòn hay mất đi

Page 25: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

1909. Fritz Haber .Một nhà hóa học hàn lâm ở vùng Silesia Ba Lan ngày nay đã

phát minh ra phương pháp sản xuất phân bón.

Karl Bosch, một nhà nghiên cứu hóa công nghiệp đã hoàn thiện phương pháp

sản xuất phân bón quy mô lớn

Page 26: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Tiến trình Haber-Bosch trong công nghiệp

N2 + 3 H2 → 2 NH3   (ΔH = −92.4 kJ·mol−1)

Page 27: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Giá lương thực phản ánh giá dầu mỏ

Trữ lượng dầu mỏ đã phát hiện chỉ còn đủ dùng trong vòng 40 năm nữa với tốc độ sử dụng hiện tại

Sản xuất lương thực phụ thuộc vào phân bónphụ thuộc vào dầu mỏ

Page 28: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Nước

Sức khỏe và sự thịnh vượng của bất kì xã hội nào cũng phụ thuộc vào việc có

được nguồn nước sạch đủ dùng

Page 29: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

1920 1980

Các thành phố giàu có đã có thể cung cấp nước uống an toàn cho toàn cư dân

Ở châu A, Phi và Mỹ Latin, việc cung cấp nước ko diễn ra đồng đều

Các thành phố thuộc địa thường chỉ xây dựng hệ thống lọc và thoát nước cho khu vực có người châu Âu

• Một nửa dân số thành thị trên thế giới không có bất kỳ một hệ thống xử lý nước thải nào

• Ở rất nhiều nơi,cư dân thành thị không có hệ thống cống thoát nước

Page 30: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Năm 1990:-Nhận chất thải của 70 triệu người-Nhận vài tấn tro hỏa tang hàng năm-Nhận khoảng 60000 xác động vật -Nhận chất thải công nghiệp và phosphorus từ phân bón

Page 31: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Sau năm 1975, tất cả các quốc gia quanh vùng Địa Trung Hải trừ Albania đã tập hợp trong

chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP) để quản lí chất thải đổ ra biển

theo kế hoạch MAP

Page 32: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Do kích thước khổng lồ, các đại dương dường như không bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm.Tuy nhiên điều này đã không còn đúng nữa

• Năm 1992,chất dẻo chiếm 60% lượng rác trên bờ biển• Nồng đọ thủy ngân trong các loài cá lớn cao đến nỗi

chúng không còn thực phẩm an toàn nữa

Việc gia tăng sử dụng nước và tình trạng diện tích mặt đất các khu vực bị rải nhựa, bê tông lên trên tăng lên làm mực nước ngầm giảm đi ở nhiều nơi trên thế giới

Có thể kết luận công bằng rằng những

giới hạn do nước bị ô nhiễm và sử dụng cạn kiệt gây ra sẽ hạn chế hoạt động

của loài người trong thế kỉ 21

Page 33: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Khi thế chiến kết thúc chỉ có Hoa Kỳ chế tạo

được bom nguyên tử

4 năm sau đến Liên

Năm 2005 có 7 nước thừa nhận chế tạo được

bom nguyên tử và 2 nước chế tạo được

nhưng không thừa nhận

PHÓNG XẠ

Page 34: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai
Page 35: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Những quả bom nguyên tử duy nhất được sử dụng cho đến nay ở khu dân cư là của Hoa Kỳ, thả xuống Nhật Bản năm 1945, họ đã không lường trước được hậu quả phóng xạ gây ra và đã lấy những người thường dân để thử nghiệm. Phóng xạ đã gây ra căn bệnh cấp tính và dẫn đến cái chết. nó cũng có thể gây ra những hậu quả lâu dài khi người bị nhiễm bệnh còn sống: bệnh máu trắng, ung thư và đột biến gen.

HIROSHIMA NAGASAKI

Page 36: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

50 năm tiếp, Hanford (từng là nhà máy sản xuất bom chủ lực của Mỹ) đã thải hàng ngàn tỉ gallon chất thải phóng xạ xuống sông Collumbia, và

làm rò rỉ 1 số xuống tầng nước ngầm

Liên Xô xây dựng 1 tổ hợp sản xuất vũ khí hạt nhân lớn trong vài năm, và

tiến hành thử nghiệm hầu hết ở Kazakhstan và trên hòn đảo Novaya Zemlya. Họ đổ rất nhiều chất thải hạt

nhân xuống biển

Page 37: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

1986 1998 1999

Rủi ro đã từng xảy ra mà đỉnh điểm là tai nạn ở Chernobyl thuộc Cộng hòa xô viết Ukraine, khi sai xót do con người mắc phải đã gây ra cháy nổ và gần như phá hủy hoàn toàn 1 lò phản ứng. Tổng mức phóng xạ thoát ra môi trường lớn hơn hàng trăm lần những quả bom dội xuống Nhật Bản. Hơn 700.000 binh sĩ tham gia dọn dẹp, và tất cả họ bị phơi nhiễm phóng xạ có thể gây ung thư. Khoảng 135.000 người đã phải rời bỏ nơi ở của mình ngay lập tức. Quốc gia bị thiệt hại nặng nề nhất là Ukraine, Belarus và Nga.

29 nước có khoảng 437 nhà máy điện hạt nhân đang hoạt độngNăng lượng hạt nhân có giá 11-13 cent/kWh, nhiên liệu hóa thạch có giá 6,23

cent/kWh. Đóng cửa nhà máy điện hạt nhân cũng là 1 công việc tốn kém

Page 38: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Tổng hợp những tác động do con người tạo ra lên môi trường Trái Đất đã làm cho rất nhiều loài bị tuyệt chủng nhanh chóng. Dữ liệu địa chất cho thấy đã từng có ít nhất 5 đợt tuyệt chủng lớn xảy ra cách đây khoảng 65-250 triệu năm. Hiện nay tổng số loài còn lại chỉ chiếm 1 – 10% của trước đây. Nhiều nhà khoa học

tin rằng con người đang gây ra đợt tuyệt chủng thứ sáu.

Từ những năm 1960 trở đi, có hàng ngàn thỏa thuận quốc tế về môi trường và cũng có những tác dụng đáng kể. những vấn đề dễ giải quyết hơn như: nước thải công nghiệp, khí thải SO2, xăng pha chì, xử lý nước thải đã được xử lý nhưng những vấn đề khác lại trầm trọng hơn như: lượng các chất lỏng độc hại thải ra từ nông trại, khí N2O do ôtô thải ra gia tăng. . .

Vào những năm 1980 1 số nước nghèo, đặc biệt Brazil, Ấn Độ và Kenya đã xây dựng các chương trình về môi trường. Như ở Kenya có phong trào Vàng đai xanh do Wangari Maathai lãnh đạo trồng 30 triệu cây xanh trong 28 năm. Năm 2004 ủy ban Nobel của Thụy Điển đã trao giải Nobel hòa bình cho bà để ghi nhận rằng hòa bình chỉ chiến thắng khi có đủ nguồn lực.

Page 39: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Những kịch bản trong ngắn hạn

Donella Meadows, Jorgen Randers và Dennis Meadows 3 trong số những nhà phân tích hệ thống đã đưa ra báo cáo “những giới hạn tăng trưởng”

vào năm 1972 đã tiếp tục mô hình hóa dữ liệu trên máy tính, thay đổi mỗi lần 1 biến số và phân tích những tác động có thể gây ra với biến số còn lại. sau hơn 30 năm tinh lọc dữ liệu và phân tích, họ xuất bản báo cáo thứ 2: “những giới hạn tăng trưởng”

Page 40: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Julian Simon, giáo sư quản trị kinh doanh đại học

Maryland, tin rằng thế kỉ 20 là thời điểm khởi đầu của 1

xu thế dài hạn của cuộc sống ngày càng được cải

thiện trên Trái Đất. sau khi ông qua đời, viện Cato xuất bản quyển sách của ông với tựa đề: “ngày càng tiến bộ” 100 xu thế vĩ đại nhất trong

100 năm qua

Sự thịnh vượng và sức khỏe đạt được tại

Hoa Kỳ ngày hôm nay sẽ phổ biến trên toàn thế giới trong

vòng khoảng 50 năm tới. chúng ta đang trong giai đoạn đầu tiên của sự bùng nổ

thịnh vượng toàn cầuTiến bộ liên tục trong

nông nghiệp, đặc biệt trong

lĩnh vực kỹ thuật sinh

học – sẽ góp phần sản xuất thực phẩm dồi

dào, vượt xa tốc độ tăng

dân số

Giá tài nguyên thiên nhiên sẽ tiếp tục giảm, ít

kìm hãm tăng trưởng nhất từ trước tới

nay

1

2

3

Page 41: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Để có 1 XH bền vững như thế, loài người phải hành động lập

tức và đồng thời trên 3 phương diện đó là: hạn chế tăng dân số, hạn chế tăng trưởng công nghiệp và cải

tiến công nghệ

Để hạn chế tăng dân số, các cặp vợ chồng phải được tiếp cận với các biện pháp tránh thai, và nên giới hạn quy mô gia đình trung bình

ở mức 2 conĐể giới hạn tăng trưởng công nghiệp toàn cầu, sản lượng tính trên đầu người cần phải

ổn định ở mức cao hơn 10% so với mức trung bình năm 2000, và phải được phân phối đồng

đềucông nghệ cần phải được phát triển và ứng dụng để

tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên giảm ô

nhiễm và xói mòn đất đai

Page 42: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Đâu là viễn cảnh của hợp tác quốc tế, điều cần thiết để xây dựng XH toàn cầu bền vững?

mạng lưới hợp tác và thông tin

liên lạc quốc tế hiện tại rõ ràng là đang

ở mức độ chặt chẽ

chưa từng có

Con người có khả năng tập hợp lại

cho 1 tương lai bền vững,

chỉ khi họ nhận thức được hiểm

họa của việc không thay đổi lối sống

Năm 1992, 1 nhóm 1600

các nhà khoa học từ 70 quốc gia đã đưa ra cảnh báo mang tên “cảnh báo cho nhân

loại của các nhà khoa

học thế giới”

Những thay đổi cơ bản là

cấp bách nếu chúng

ta muốn tránh khỏi những

xung đột mà phương thức sống hiện tại đang gây ra.

Page 43: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Loài người đã thường xuyên lâm vào cảnh

khốn khó

họ cũng thường vượt qua được thử

thách.

Di cư ồ ạt và sụt giảm dân số đã từng lặp đi lặp lai trong lịch sử loài người, đòi hỏi họ phải khôn khéo tìm ra phương thức

mới để thích nghi và tồn tại

Page 44: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Phải mất hàng ngàn năm chúng ta mới chuyển sang đời sống nông nghiệp rồi đời sống thành thị mà chúng ta vẫn còn phải vật lộn để thích nghi, chúng ta thực hiện công nghiệp hóa mới chỉ được 300 năm.

Các nền văn hóa phức tạp của chúng ta đã gây ra những trì trệ đáng kể

Sự tiến hóa của chúng ta không hẳn là diễn ra nhanh chóng nếu so sánh với chiều dài của 1 đời người

Khi chúng ta nhìn vào bức tranh toàn cảnh, chúng ta thấy rằng khả năng và hành vi XH của mình đã phát triển qua ít nhất hàng trăm ngàn năm, xuất hiện từ khi chúng ta còn sống như những kẻ săn bắn hái lượm trong các nhóm nhỏ.

Page 45: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

CHỈ CÒN LẠI VŨ TRỤvới tư cách 1 sinh vật, loài người chúng ta còn rất trẻ

có cách nào để biết được điều gì sẽ xảy ra với chúng ta trong vòng vài trăm đến vài nghìn năm tới, 1 tương lai trung hạn của loài người?

đã tìm ra nguồn năng lượng mới và có thể kể cả việc kết hợp nguyên tử hydrogen

1 số nhà khoa học tin rằng chúng ta có thể cải tạo Mặt trăng và các hành tinh gần Trái Đất

Tương lai trung hạn là điều dễ tìm hiểu nhất trong các tiểu thuyết viễn tưởng

Khi Mặt trời đốt cháy hết lượng hydrogen trong vòng 5 tỉ năm, nó sẽ trở nên không ổnđịnh, thải ra các chất ở lớp ngoài cùng, nhân của nó sẽ giãn nở cho tới khi dịch chuyển vào quỹ đạo của Trái đất

Giai đoạn hình thành các ngôi sao trong dải ngân hà đã đến lúc kết thúc.

Page 46: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

Khoảng 10^30 năm sau vụ nổ lớn, khi vũ trụ nở ra, nó sẽ hình thành nên 1 không gian tối, lạnh với các lỗ đen và các hạt hạ nguyên tử lang thang nhảy múa cách nhau hàng năm ánh sáng

Ngay cả những lỗ đen cũng sẽ biến mất , chỉ còn lại : : electron, photon, positron, neutrino.

độ chính xác nhất định về sự xuất hiện và đời sống của toàn bộ vũ trụ, nó là giai đoạn bùng nổ với những kến tạo vào khởi điểm đầu của vũ trụ , là thời thơ ấu khi năng lượng và sức sống khổng lồ đã tạo ra những thực thể huy hoàng

Nhưng thời tươi trẻ của vũ trụ không còn nữa, Chỉ còn mỗi vũ trụ là có thể ở lại mãi mãi, nguội dần vào ban đêm của những hạt hạ nguyên tử.

Page 47: Nhóm 4 - Hiện tại và tương lai

THANKS FOR LISTENING!