114
1 Câu 1. Trình bày khái niệm về đánh giá tác động môi trường. Các mục đích và ý nghĩa của công tác đánh giá tác động môi trường. 1) khái niệm Theo luật BVMT 2005: Đánh giá tác động môi trường việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. 2) mục đích và ý nghĩa a) mục đích - ĐTM góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định hành động phát triển. Trước khi chưa có khái niệm cụ thể về ĐTM, việc ra quyết định hoạt động phát triển thường dựa chủ yếu vào phân tích tính hợp lý, khả thi và tối ưu về kinh tế kỹ thuật. Nhân tố tài nguyên và môi trường bị bỏ qua hoặc không được chú ý đúng mức. - ĐTM xem xét nhiều phương án thực hiện khác nhau của các hoạt động phát triển. Đối chiếu, so sánh và phân tích những thuận lợi hoặc khó khăn của hoạt động đó. Từ đó kiến nghị lựa chọn phương án tối ưu. - ĐTM giúp cho công tác xây dựng đường lối, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường. - ĐTM theo dõi các diễn biến môi trường bị tác động theo dự báo ban đầu sau khi dự án đi vào hoạt động. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra bằng các hoạt động quan trắc, giám sát môi trường định kỳ và đề xuất điều chỉnh kịp thời. b) ý nghĩa

đề Cương đtm

Embed Size (px)

DESCRIPTION

đề Cương đtm

Citation preview

Page 1: đề Cương đtm

1

Câu 1. Trình bày khái niệm về đánh giá tác động môi trường. Các mục đích và ý nghĩa của công tác đánh giá tác động môi trường.

1) khái niệm

Theo luật BVMT 2005: Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.

2) mục đích và ý nghĩa

a) mục đích

- ĐTM góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định hành động phát triển. Trước khi chưa có khái niệm cụ thể về ĐTM, việc ra quyết định hoạt động phát triển thường dựa chủ yếu vào phân tích tính hợp lý, khả thi và tối ưu về kinh tế kỹ thuật. Nhân tố tài nguyên và môi trường bị bỏ qua hoặc không được chú ý đúng mức.

- ĐTM xem xét nhiều phương án thực hiện khác nhau của các hoạt động phát triển. Đối chiếu, so sánh và phân tích những thuận lợi hoặc khó khăn của hoạt động đó. Từ đó kiến nghị lựa chọn phương án tối ưu.

- ĐTM giúp cho công tác xây dựng đường lối, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường.

- ĐTM theo dõi các diễn biến môi trường bị tác động theo dự báo ban đầu sau khi dự án đi vào hoạt động. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra bằng các hoạt động quan trắc, giám sát môi trường định kỳ và đề xuất điều chỉnh kịp thời.

b) ý nghĩa

ĐTM là một công cụ kết hợp chặt chẽ với kế hoạch bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường. Nó chính là một “dự án trong dự án”, cụ thể như sau:

- ĐTM chỉ ra những tác động có thể cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực của một dự án phát triển. Khi đã có thông tin đầu vào về các chỉ tiêu hoạt động của một dự án, ĐTM sẽ chỉ ra được các kết quả tác động về mặt môi trường bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường sống của con người. Sự tác động này bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn.

- ĐTM cung cấp cho dự án khả năng giảm nhẹ hoặc bù đắp những tác động tiêu cực của dự án, giảm thiểu sự phá huỷ môi trường tới mức thấp nhất. Lựa chọn hoặc hiệu chỉnh dự

Page 2: đề Cương đtm

2

án hoặc tăng cường bảo vệ môi trường bằng các biện pháp giảm số lượng và mức độ tác động tiêu cực, tăng cường và nâng cao những tác động tích cực.

- ĐTM sẽ đưa ra giải pháp đo mức độ thực thi dự án trên phương diện bảo vệ môi trường. ĐTM sẽ cung cấp một chương trình quan trắc cho việc tác động của dự án đến môi trường.

- ĐTM chia ra làm hai nhiệm vụ khảo sát môi trường ban đầu và đánh giá tác động môi trường. Việc khảo sát môi trường cung cấp cho dự án toàn bộ những thông tin về môi trường của vùng dự án tác động tới mà trong ĐTM chi tiết sẽ phải trình bày. Nhiệm vụ ĐTM là phải đánh giá đầy đủ, chi tiết các thành phần môi trường của vùng lập dự án, dự báo các ảnh hưởng có thể có khi dự án bắt đầu thi công hoặc đi vào vận hành.

Câu 2. Trình bày các yêu cầu của công tác đánh giá tác động môi trường và những hạn chế trong công tác đánh giá tác động môi trường.

1) các yêu cầu của công tác đánh giá tác động môi trường

ĐTM có ý nghĩa và tầm quan trọng trong quá trình thực hiện các hoạt động của dự án phát triển. Vì thế, nội dung đánh giá ĐTM đòi hỏi phải có độ chính xác và tin cậy cao, điều này giúp cấp có thẩm quyền thẩm định chính xác và ra quyết định đúng đắn. Do đó, ĐTM cần đạt những yêu cầu sau:

- ĐTM phải là một hoạt động khoa học mang tính liên ngành. Phải huy động được nhiều lĩnh vực cùng tham gia tư vấn, đánh giá và thẩm định.

- ĐTM phải thực sự là công cụ giúp cho việc lựa chọn quyết định. Vì ĐTM cung cấp thông tin chính xác, khoa học cũng như phân tích và dự đoán dựa trên việc chọn lựa các phương án phát triển.

- ĐTM phải đề xuất được các giải pháp phòng tránh, giảm bớt các tác động tiêu cực, phát huy mặt tích cực, đáp ứng đầy đủ mục tiêu và yêu cầu của quá trình phát triển.

- ĐTM phải làm rõ mẫu thuẫn giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó khuyến khích các hoạt động phát triển và bảo vệ môi trường.

- Báo cáo ĐTM phải rõ ràng, dễ hiểu bởi vì báo cáo này không dành riêng cho trong lĩnh vực chuyên ngành mà tất cả mọi cơ quan quản lý liên quan và mọi người dân đều có thể tham gia nhận xét, đóng góp và ra quyết định. Do đó báo cáo ĐTM phải trình bày cụ thể, xúc tích, thiết thực, có tính thuyết phục cao, khách quan và trung thực..

Page 3: đề Cương đtm

3

- Báo cáo ĐTM phải chặt chẽ về mặt pháp lý, vì báo cáo không chỉ có cơ sở khoa học mà còn có cơ sở pháp lý để người có thẩm quyền ra quyết định đúng đắn và người thực hiện ĐTM làm cơ sở tiến hành dự án phát triển.

- Việc thực hiện ĐTM là việc làm tốn kém đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Do đó cần có các giải pháp giảm chi phí thực hiện nhằm bớt gánh nặng cho dự án phát triển. Tuy nhiên, báo cáo vẫn phải đạt được chất lượng cao theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.

2) Các hạn chế trong công tác đánh giá tác động môi trường

Câu 3. . Phân tích quá trình lược duyệt các tác động môi trường trong ĐTM

Lược duyệt là bước nhằm xác định xem cần tiến hành đánh giá tác động môi trường đầy đủ hay không. Nếu qua bước này mà dự án không phải tiến hành đánh giá tác động môi trường thì có thể tiết kiệm được khoản kinh phí đáng kể. Đây là mục tiêu chính của việc thực hiện bước này trong cả quy trình đánh giá tác động môi trường.

Bước lược duyệt thường do các tổ chức của Chính phủ, chủ dự án, cấp có thẩm quyền ra quyết định thực hiện. Để đảm bảo cho bước lược duyệt thu được kết quả như mong muốn, cần hai yếu tố ban đầu sau:

- Chủ dự án phải nhận thức rõ quá trình đánh giá tác động môi trường và mức độ thích ứng của nó đối với dự án của mình.

- Nhà chức trách có thẩm quyền phải cung cấp được cho dự án các thông tin cần thiết về đánh giá tác động môi trường.

Cơ sở để thực hiện bước lược duyệt bao gồm:

- Danh mục yêu cầu: Danh mục này liệt kê các dự án phải tiến hành đánh giá tác động môi trường, những dự án khác không cần bước tiếp theo hoặc chỉ thực hiện thủ tục đơn giản.

- Ngưỡng: Các ngưỡng về quy mô, kích thước, sản lượng có thể được lập đối với các loại dự án phát triển. Các dự án vượt ngưỡng này sẽ là đối tượng của đánh giá tác động môi trường.

- Mức nhạy cảm của nơi đặt dự án: Mức nhạy cảm ở đây có thể hiểu là nhạy cảm về môi trường. Nếu dự án được triển khai tại vùng được xác định là nhay cảm thì phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Page 4: đề Cương đtm

4

- Thông qua kiểm tra môi trường ban đầu: Thủ tục này được sử dụng ở Mỹ, Thái Lai và Philippin. Việc kiểm tra môi trường ban đầu cung cấp thông tin cho bước lược duyệt. Kết luận của kiểm tra môi trường ban đầu sẽ là dự án phải đánh giá tác động môi trường hoặc không cần đánh giá tác động môi trường.

* Các chỉ tiêu lược duyệt.

Có thể lập một số chỉ tiêu để xác định các loại tác động được coi là đáng kể. Những dự án gây các tác động loại này cần phải tiến hành đánh giá tác động môi trường.

- Thường thì có thể kết hợp một vài điểm trên làm cơ sở cho bước lược duyệt, chẳng hạn Hội đồng Châu Âu đề nghị kết hợp việc đưa ra danh mục và ngưỡng. Theo tài liệu do Hội đồng châu Âu soạn thảo thì lược duyệt lại có thể chia thành các bước nhỏ (hình 2.2). Có thể giải thích các bước ở hình 2.2 một cách chi tiết hơn, đầy đủ hơn như sau:

Hình 2.2. Quá trình lược duyệt tác động môi trường

Bước 1: Theo bước này có thể sử dụng các quy định, điều luật, trong đó quy định các kiểu dự án phải tiến hành đánh giá tác động môi trường. Dự án nào rơi vào danh mục này đều phải thực hiện ĐTM. Mỗi quốc gia có quy định riêng, nên dự án cùng loại có thể phải có ĐTM ở nước này nhưng ở nước khác lại không yêu cầu.

Bước 0: Chuẩn bị dự án

Bước 3: Tham khảo sách hướng dẫn đánh giá tác động môi trường

Bước 2: Kiểm tra điểm đặt dự án có vào vùng phải đánh giá tác động môi trường không

Bước 1: Kiểm tra danh mục dự án theo Luật, qui định

Bước 4: Thu thập thông tin các loại

Bước 5: Lập danh mục các câu hỏi lược duyệt

Bước 6: Lập văn bản lược duyệt

Page 5: đề Cương đtm

5

Một loại quy định khác lại có thể liệt kê các loại hình dự án không phải tiến hành đánh giá tác động môi trường, nghĩa là những dự án thuộc loại này sẽ được miễn trừ.

Bước 2: Ở nhiều nước, theo quy hoạch có những vùng đặc biệt, chẳng hạn vùng có môi trường nhạy cảm, vùng dành riêng cho cấp nước,… Có thể nêu một số vùng loại này như:

- Vùng có ý nghĩa lịch sử, khảo cổ và khoa học.

- Vùng đất ngập nước.

- Vùng núi có độ dốc cao và địa hình đặc biệt.

- Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, vùng có ý nghĩa kinh tế, văn hoá sinh thái.

- Vùng có động thực vật quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng.

- Vùng thường xuyên xảy ra sự cố, rủi ro.

- Vùng có chất lượng môi trường thấp.

- Khi một dự án muốn thực thi ở khu vực này phải có ĐTM. Tất nhiên, quy định này sẽ do các cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành. Đôi khi văn bản chưa ban hành thì cơ quan quản lý có thể yêu cầu tiến hành đánh giá tác động môi trường các dự án thực thi ở các vùng nhạy cảm môi trường.

Bước 3: Trong trường hợp dự án không thuộc loại quy định trong luật hoặc vị trí của nó không ở vùng đặc biệt như ở bước 2 thì chủ dự án hoặc cấp có thẩm quyền vẫn phải tiến hành bước lược duyệt, nghĩa là xét xem dự án có cần đánh giá tác động môi trường không. Ngoài danh mục loại dự án quy định theo luật và quy định riêng, các tổ chức, cơ quan còn phát hành các sách hướng dẫn ĐTM. Đó có thể là hướng dẫn của nhà nước, của Bộ liên quan đến môi trường hoặc chính quyền địa phương. Thường thì các sách hướng dẫn này cũng cung cấp những danh mục loại dự án cũng như vị trí đặt dự án cần có đánh giá tác động môi trường, ngoài ra còn đưa thêm các nhân tố địa phương khác cần được xem xét.

Bước 4: Thu thập phân tích thông tin đã có.

Trong nhiều trường hợp, quyết định của bước lược duyệt phải dựa trên việc phân tích các số liệu thu thập. Thông tin này có thể khai thác từ các sách hướng dẫn đánh giá tác động môi trường, từ hồ sơ các dự án đang hoạt động. Thường các thông tin này giúp đánh giá mức độ tác động đến môi trường, nếu thực thi dự án. Nếu tác động này thuộc loại đáng kể thì cần phải thực hiện các bước sau của quá trình đánh giá tác động môi trường. Để tiện

Page 6: đề Cương đtm

6

cho việc cân nhắc, cần lập hồ sơ bao gồm các thông tin về dự án và các thông tin khác có liên quan.

Bước 5: Nhiều khi các thông tin thu thập từ bước 4 vẫn chưa thật rõ ràng, chưa đủ để đi đến quyết định. Khi đó, cần có thêm thông tin chi tiết hơn về đặc trưng dự án, loại tác động có thể xảy ra cũng như các nhân tố phục vụ bước lược duyệt.

Trong một số hệ thống đánh giá tác động môi trường, người ta đã lập các danh mục dạng câu hỏi phục vụ cho bước lược duyệt. Để đơn giản, các câu hỏi được soạn dưới dạng "đúng", "sai" hoặc "có", "không", nghĩa là người được hỏi chỉ việc đánh dấu vào các ô thích hợp. Câu hỏi dạng này được gửi cho cả người chủ dự án, những người có thẩm quyền cũng như một số nhà khoa học liên quan. Việc thu thập, phân tích các phiếu câu hỏi đã được điền đầy đủ sẽ giúp cho việc quyết định về tình trạng đáng kể các tác động của dự án, tiến tới ra quyết định cuối cùng của bước lược duyệt. Nhiều tổ chức đã thiết kế được danh mục gồm nhiều câu hỏi rất bổ ích. Một số câu hỏi được trích ra dưới đây làm ví dụ:

- Dự án liên quan đáng kể đến sử dụng lãnh thổ hoặc biến đổi khu vực? Có , Không .

- Dự án có phát thải các chất vào không khí thông qua việc đốt nhiên liệu, chế biến sản phẩm, hoạt động xây dựng và các nguồn thải khác? Có , Không .

- Dự án cần có lượng nước cấp lớn hoặc thải lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp lớn hay không? Có , Không .

- Dự án có cần nơi đổ rác hoặc chất thải công nghiệp? Có , Không .

- Dự án có phát sinh tiếng ồn, ánh sáng chói, nhiệt, bức xạ không? Có , Không .

- Dự án có thường xuyên sử dụng hoá chất cho việc trừ sâu, trừ cỏ? Có , Không .

- Dự án có sử dụng nhiều lao động không? Có , Không .

- Dự án có làm thay đổi tình trạng sức khoẻ cộng đồng không? Có , Không .

- Vị trí dự án có thuộc gần vùng bảo vệ, dành riêng không? Có , Không .

Bước 6: Văn bản quyết định bước lược duyệt.

Đây là bước cuối cùng của phần lược duyệt. Thông qua các bước ở trên có thể đi đến quyết định có phải đánh giá tác động môi trường dự án hay không. Nghĩa là phải đưa ra văn bản nêu kết luận, những nguyên nhân đưa đến kết luận và thông báo cho chủ dự án và các bên hữu quan về kết luận có phải tiếp tục đánh giá tác động môi trường hay không.

Page 7: đề Cương đtm

7

Sau đó, cần giải quyết các kháng nghị của chủ dự án hoặc bên thứ ba về kết luận của nước lược duyệt.

Người ta thấy có một số hoạt động khác rất có ích cho việc đi đến quyết định bước lược duyệt, chẳng hạn:

- Đối thoại giữa chủ dự án và nhà chức trách.

- Lấy ý kiến tư vấn từ các cơ quan có trách nhiệm về kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo vệ tài nguyên môi trường.

- Tạo cơ hội cho các cơ quan, cá nhân, cộng đồng góp ý kiến.

- Lấy ý kiến các chuyên gia từ các cơ quan khoa học.

- Tham khảo đánh giá tác động môi trường các dự án cùng loại hoặc cùng địa điểm.

Câu 4. Phân tích mức độ và phạm vi đánh giá tác động trong ĐTM.

Phát triển kinh tế - xã hội thường làm thay đổi các thông số môi trường. Các tác động dẫn đến thay đổi như vậy thường có mức độ quan trọng khác nhau. Vì vậy đánh giá tác động môi trường cần tập trung vào những tác động quan trọng nhất, không cần chú trọng đến tác động không đáng kể. Ngoài ra, phải tiến hành kiểm tra các dự án giảm thiểu đảm bảo tính hiệu quả và khả thi. Đây chính là nhiệm vụ của việc xác định mức độ, phạm vi đánh giá. Việc xác định phạm vi đánh giá mang lại các lợi ích sau đây:

- Có thể tiết kiệm được chi phí đánh giá.

- Rút ngắn được tài liệu, giúp cho người đánh giá tập trung được vào những điểm chính yếu nhất, rõ ràng nhất.

- Tạo được mối liên hệ giữa người ra quyết định với cộng đồng. Mối liên hệ này sẽ làm giảm những cản trở, chậm trễ từ phía cộng đồng.

- Khuyến khích được chủ dự án cân nhắc những biện pháp thay thế, biện pháp giảm thiểu các tác động có hại do dự án gây nên đối với môi trường.

Cơ quan có trách nhiệm xác định mức độ phạm vi đánh giá có thể là chủ dự án, nhà chức trách hoặc tổ chức độc lập. Trong một số trường hợp, bước này được thực thi bởi nhóm thuộc dự án mà không có sự tham gia từ bên ngoài. Song với đa số trường hợp thì sự tham gia của các cơ quan khác sẽ rất có hiệu quả, tư vấn của họ có thể tránh được tranh cãi không cần thiết sau này về quá trình đánh giá tác động môi trường.

Page 8: đề Cương đtm

8

Việc xác định mức độ phạm vi cần thông tin về:

- Dự án.

- Khu vực.

- Các tác động và phương pháp đánh giá tác động.

- Quản lý đánh giá tác động môi trường.

- Các quá trình ra quyết định thích hợp.

Điều này chỉ có được nếu thành lập nhóm thực hiện đa ngành và có sự tư vấn rộng rãi. Sự hợp tác chặt chẽ giữa chuyên gia kỹ thuật công nghệ, chuyên gia môi trường và chuyên gia pháp lý cũng như đóng góp của những người chịu ảnh hưởng dự án sẽ đảm bảo thắng lợi cho việc xác định mức độ, phạm vi tác động.

Quá trình thực hiện bước này cũng cần được quản lý sao cho kết quả của nó được ghi nhận và tính đến trong việc lập kế hoạch nghiên cứu đánh giá tác động môi trường.

Thường thì yêu cầu đối với bước xác định mức độ, phạm vi đánh giá có khác nhau ở một số quy định thực thi bước này. Ngoài ra, đó có thể là trách nhiệm của nhà chức trách và trong một số trường hợp là cơ quan độc lập chẳng hạn như Viện, Hội đồng, Trung tâm đánh giá tác động môi trường nào đó.

Một số hoạt động chính của bước xác định mức độ, phạm vi ảnh hưởng được trình bày ở hình 2.3. Dưới đây là hướng dẫn thực hiện từng bước.

Bước 1: Xác định khả năng tác động

Nhiệm vụ của bước này là xác định khả năng tác động có thể này sinh khi thực thi dự án đến môi trường, kể cả tác động gián tiếp, tác động thứ sinh, tác động kết hợp,… Để giúp thực hiện tốt bước này, nhiều nước, tổ chức đã xây dựng các danh mục dự án cũng như các thành phần môi trường cần phải tính đến trong quá trình xác định mức độ và phạm vi tác động.

Page 9: đề Cương đtm

9

Hình 2.3. Các hoạt động của bước xác định mức độ, phạm vi tác động

Bước 2: Xem xét các phương án thay thế.

Trong quá trình hình thành và trình dự án luôn có những dự án thay thế được đem ra cân nhắc. Bước này đề cập đến việc xem xét các dự án thay thế có thể gây tác động như thế nào đến môi trường. Từ đó có thể giúp cho việc quy hoạch chọn lựa dự án thích hợp hơn, ít tác động hơn đến môi trường. Ít nhất cũng có một phương án thay thế có thể đem xem xét, đó là phương án số không, phương án không có dự án.

Ở nhiều nước, bước này được đề cập trong các quy định pháp lý, một số dạng dự án thay thế cũng được liệt kê giúp cho người đánh giá có thể tham khảo. Larry W. Canter (1996) đã chỉ ra một danh mục nhằm giúp cho việc xác định các kiểu phương án thay thế liên quan tới dự án, chẳng hạn:

- Vị trí tuyến đường.

- Quá trình công nghệ.

- Thiết kế công trường.

- Kiểu và nguồn nguyên liệu thô.

- Chương trình thực hiện.

- Đặc điểm kỹ thuật sản phẩm.

- Kích cỡ.

1. Xem xét dự án và vị trí để xác định các tác động

2. Nhận xét các khả năng thay thế

3. Chọn ra các tác động đáng kể nhất

4. Soạn văn bản nháp

5. Lấy ý kiến về văn bản nháp

6. Hoàn thiện và kết thúc

Page 10: đề Cương đtm

10

- Khống chế ô nhiễm.

- Đổ thải, tái sử dụng.

- Hệ thống và phương pháp quản lý.

- Kế hoạch thực hiện monitoring và đề phòng bất trắc.

Bước 3: Tư vấn, tham khảo ý kiến

Việc xác định mức độ, phạm vi tác động liên quan tới việc thảo luận với các cơ quan bên ngoài, kể cả cơ quan nhà nước, nhóm người quan tâm, cộng đồng địa phương, chủ đất… nhằm xác định rõ tác động, vấn đề, mối quan hệ, phương án thay thế cần phải đề cập trong ĐTM.

Khi được hỏi ý kiến và góp ý kiến, những người chịu tác động có thể yên tâm và tin rằng quan tâm của họ được xem xét và phản ảnh trong báo cáo ĐTM.

Việc hỏi ý kiến bên ngoài ở một số quốc gia đã được quy định trong các văn bản pháp lý. Thế nhưng ở một số nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, bước này không thu được kết quả cao. Nguyên nhân có thể là các cơ quan, cộng đồng được hỏi ý kiến chưa làm quen, chưa quan tâm tới công việc này hoặc kiến thức còn hạn chế.

Một số cơ quan cần tham khảo ý kiến:

- Cơ quan có thẩm quyền.

- Chính quyền các cấp có trách nhiệm với công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn tự nhiên, bảo vệ di tích, cảnh quan, cơ quan sử dụng đất, quy hoạch không gian, kiểm soát ô nhiễm.

- Các cơ quan quốc tế có liên quan (nếu cần), đặc biệt là cơ quan có trách nhiệm thiết kế, quy hoạch các vùng có tầm quan trọng toàn cầu.

- Chính quyền địa phương và một số đại diện (Đại biểu Quốc hội chẳng hạn).

- Đại diện cộng đồng địa phương, các nhóm dân cư, nhân vật quan trọng của cộng đồng như người lãnh đạo tôn giáo, giáo viên, già làng…

- Các chủ đất, cư dân địa phương.

- Các tổ chức địa phương, Trung ương, phi chính phủ có quan tâm đến môi trường.

- Các nhóm đại diện cho những người sử dụng môi trường.

Page 11: đề Cương đtm

11

- Các Viện nghiên cứu, các trường đại học, các trung tâm khoa học.

- Các tổ chức tuyển lao động, tổ chức của người lao động (hội, đoàn thể,…)

Có thể tiến hành tư vấn với các nhóm hoặc cá nhân qua hai phương thức trao đổi thông tin sau đây:

a) Nhóm thực thi (nhóm định giá mức độ và phạm vi tác động) phải cung cấp cho những người được hỏi ý kiến các thông tin về dự án và môi trường quanh nó, để họ có thể góp phần đánh giá khả năng tác động cũng như những phương án thay thế. Thông tin này còn giúp họ nắm bắt được quá trình ra quyết định và vai trò của công tác tư vấn cũng như cách góp ý sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Chẳng hạn, có thể gửi cho họ một bản tóm tắt về dự án, quy trình thực hiện bước đánh giá phạm vi, mức độ tác động, thủ tục ĐTM và mẫu góp ý. Các phương tiện tuyên truyền đại chúng như vô tuyến truyền hình, đài phát thanh, báo chí cũng có thể dùng để thông báo các thông tin trên. Đôi khi phải tổ chức các cuộc họp, trưng bày, triển lãm để thu hút sự đóng góp ý kiến của đông đảo nhân dân.

b) Người được hỏi ý kiến sẽ cung cấp những thông tin về đánh giá của họ về dự án cũng như về tác động, phương án thay thế mà theo họ cần phải xem xét. Phải tạo điều kiện tốt nhất để mọi tầng lớp nhân dân có thể thể hiện ý kiến đóng góp của mình như: cử người tiếp đón, nhận văn bản góp ý, trực điện thoại liên tục, tổ chức lấy ý kiến qua các cuộc phỏng vấn, hội họp,…Theo kinh nghiệm, những cuộc họp như vậy phải do một người trung lập chủ tọa và mục đích chủ yếu là lắng nghe góp ý hơn là bảo vệ cho dự án.

Một điều quan trọng khác cần phải chú ý là các phương pháp sử dụng để lấy ý kiến phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của dự án, với thời gian và cách thực hiện. Một số điểm cần chú ý về tổ chức lấy ý kiến đóng góp như sau:

- Nếu có những tranh luận của cộng đồng thì nên tổ chức các cuộc họp, đối thoại để trình bày về dự án, trả lời các câu hỏi và tiếp thu ý kiến đóng góp. Việc báo trước cho mọi người về cuộc họp góp ý sẽ giúp họ chuẩn bị tham gia và đảm bảo thu hút được người quan tâm tham gia.

- Nếu người lãnh đạo cuộc họp là người trung gian (độc lập với chủ dự án) thì có thể khuyến khích những người tham gia đóng góp về những điểm đang tranh cãi về dự án cũng như dám nêu nên những ý kiến trái ngược nhau.

- Nếu vấn đề quá phức tạp và có nhiều người quan tâm thì nên tổ chức những hội thảo để thu thập ý kiến.

Page 12: đề Cương đtm

12

- Việc lấy ý kiến qua các câu hỏi thường được sử dụng có hiệu quả khi số lượng người quan tâm lớn.

- Trong một số trường hợp, chẳng hạn việc quy hoạch dự án ở giai đoạn đầu và chưa rõ mức tác động, có thể lập nhóm thực hiện bước định giá mức độ và phạm vi tác động. Nhóm này có thể hoạt động suốt quá trình đánh giá tác động môi trường.

- Nhiều khi nên lập nhóm chuyên gia cố vấn hoạt động độc lập với chủ dự án và nhà chức trách.

Điểm cần nhấn mạnh ở đây là người góp ý kiến phải được trả lời, phản hồi để đảm bảo rằng ý kiến của họ được tính đến và khuyến khích họ tham gia vào các giai đoạn tiếp theo của quá trình ĐTM.

Nhiều Quốc gia đã đề nghị lập các thông báo trình bày kết quả bước đánh giá mức độ và phạm vi tác động, trong đó phải phản ánh được ý kiến của những người tham gia.

Bước 4: Quyết định các tác động đáng kể.

Các bước 1, 2, 3 là các bước chuẩn bị, thu thập số liệu, cung cấp mọi thông tin về dự án, kể cả thông tin từ công tác tư vấn. Song lượng thông tin này thường rất lớn, trong đó có cả danh sách dài về các tác động của dự án đến môi trường. Mục đích của bước này là xem xét, xác định những thông tin nào trong đó cần thiết cho việc lập kế hoạch cho các bước tiếp theo cũng như cho việc ra quyết định cuối cùng về việc cho phép dự án hoạt động. Điều này rất cần thiết vì sẽ tiết kiệm được nguồn lực dành cho ĐTM vốn đã rất hạn chế.

Như vậy, mục tiêu chính của bước này là nghiên cứu chi tiết hơn những tác động có tầm quan trọng nhất đối với việc ra quyết định và những tác động đáng kể nhất. Một tình trạng chung là các báo cáo ĐTM đề cập đến quá nhiều tác động không thích đáng và thiếu thông tin nên gây khó khăn cho việc ra quyết định.

Có nhiều nhân tố cần cân nhắc để đi đến quyết định mức độ điều tra đối với mỗi tác động đã được nhân ra từ bước 1, 2, 3. Một số nhân tố cơ bản sau đây được đề cập như sau:

Các tác động

Tác động diễn ra

- Trong thời kỳ dài?

- Không thể đảo ngược?

Page 13: đề Cương đtm

13

- Có tầm quan trọng lớn?

Có thể giảm nhẹ hay khó khăn

- Tác động đến vùng rộng lớn?

- Số người chịu tác động cao?

- Xác suất xảy ra lớn?

- Có nhiều tác động xuyên qua biên giới?

Môi trường bị tác động

- Vùng chịu tác động có giá trị cao?

- Vùng chịu tác động là vùng nhạy cảm với tác động?

- Người chịu tác động nhạy cảm với tác động?

- Đã có tác động ở mức độ cao.

Các khía cạnh chính sách, pháp lý

- Các tiêu chuẩn môi trường có bị vi phạm không?

- Có mâu thuẫn với các chính sách sử dụng lãnh thổ và quy hoạch không gian không?

- Có mâu thuẫn với chính sách môi trường không?

Nhận thức cộng đồng

- Có mối quan tâm lớn của cộng đồng.

- Có mối quan tâm chính trị lớn.

Mức độ không chắc chắn

- Độ lớn cũng như mức quan trọng của tác động không xác định chắc chắn vì thiếu kiến thức?

- Các phương pháp để dự báo, đánh giá tác động chưa chắc chắn?

- Có thể lập phương pháp đánh giá thích hợp không?

Page 14: đề Cương đtm

14

Như vậy bước xác định mức độ, phạm vi tác động (còn gọi là định biên, Scoping) sẽ tập trung chủ yếu vào các tác động được xét là đáng kể nhất, quan trọng nhất đối với việc ra quyết định cuối cùng và những tác động không chắc chắn.

Kết quả thu được ở bước này chỉ giúp ta thu hẹp phạm vi đánh giá của các bước sau, giảm chi phí không cần thiết đồng thời giảm được những phần không nên có trong báo cáo ĐTM.

Câu 5. Phân tích quá trình nhận dạng các tác động môi trường trong thực hiện ĐTM. Cho ví dụ minh họa.

Các dự án phát triển kinh tế xã hội đều gây những tác động môi trường ở các mức độ khác nhau, chúng bao gồm những nghiên cứu có lợi và có hại. Theo Vatheen, một tác động theo thời gian và trong không gian được thể hiện bằng sự thay đổi giá trị của một thông số môi trường trước và sau khi triển khai dự án. Hình 2.4 dưới đây mô tả diễn biến của một tác động môi trường.

Hình 2.4. Biểu diễn tác động môi trường của một dự án

Nhận dạng tác động môi trường có nhiệm vụ xác định các đối tượng môi trường có thể bị dự án tác động đáng kể được thực hiện từ bước xác định phạm vi đến giai đoạn đầu của bước đánh giá tác động môi trường chi tiết.

Rõ ràng các tác động môi trường của một dự án là do các hành động, hoạt động của nó gây nên. Người ta thường chia quá trình hoạt động dự án làm 2 giai đoạn là giai đoạn xây

TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Nếu không có dự án

Nếu có dự án

Thời điểm bắt đầu có dự án

Thời gian

Thô

ng s

ố m

ôi

trườ

ng

Page 15: đề Cương đtm

15

dựng và giai đoạn vận hành. Mỗi giai đoạn có những hoạt động khác nhau và gây ra những tác động khác nhau.

Ở giai đoạn xây dựng cơ bản, một số các hoạt động khác nhau có thể gây ra tác động đến môi trường:

- San lấp chuẩn bị mặt bằng.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Vận chuyển thiết bị.

- Lắp ráp.

- Chạy thử.

Với một số dự án, việc chuẩn bị mặt bằng rất đơn giản vì nó chiếm diện tích không lớn, lại ở nơi có địa hình thuận lợi. Song có một số dự án thì công việc này rất phức tạp, chẳng hạn với dự án xây dựng nhà máy thuỷ điện thì diện tích mặt bằng lớn, đặc biệt là đập nước chiếm tới hàng trăm km2 đòi hỏi công sức, thời gian, tiền của ở mức độ cao. Các tác động của các hoạt động ở bước này là rất lớn và đụng chạm đến rất nhiều thành phần môi trường, đến cộng đồng dân cư lớn. Có thể nêu một số hoạt động chính và tác động của nó đến môi trường như sau:

- Di dân.

- Di chuyển tài sản.

- Khai thác nhanh một số tài nguyên lòng hồ.

Một dự án thuỷ điện không lớn lắm như Hoà Bình mà số dân phải di chuyển lên tới 50.000 người. Chúng ta đã phải làm công việc này không phải một năm. Vì vậy tốn kém cũng không ít, nhưng đời sống của những người di dân vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Diện tích ngập nước ở Hoà Bình vào khoảng trên 100 km2, trong đó có rừng, hệ sinh thái, khoáng sản, di tích, cơ sở hạ tầng đã xây dựng, ruộng nương… Việc hình thành hồ nước lớn còn gây nhiều tác động khác, chẳng hạn như sauy giảm chất lượng nước thời kỳ đầu (do thối rữa, phân huỷ chất hữu cơ, phát thải chất khí nhà kính, lắng phù sa,…)

Thời kỳ xây dựng cơ sở hạ tầng cũng có thể gây ra tác động môi trường. Thường thì chủ dự án cố gắng rút ngắn thời gian thi công. Bởi vì nếu để thời gian này kéo dài thì chủ dự án phải chịu chiết khấu ngày một lớn. Thế nhưng trong nhiều trường hợp, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, do cơ sở hạ tầng chung còn thấp kém nên thời gian thi công có

Page 16: đề Cương đtm

16

khi kéo dài hàng vài năm. Ở một số công trình phải xây dựng thêm các cơ sở hỗ trợ như đường xá, bến bãi, trường học, nhà ở,… Lực lượng tham gia lao động ở nhiều công trường lớn, tập trung trong khoảng thời gian ngắn, đòi hỏi phải có thêm dịch vụ kèm theo. Tất cả hoạt động như vậy gây nên những tác động đáng kể.

Ví dụ: Để xây dựng nhà máy giấy Bãi Bằng, dự án đã phải xây dựng cả khu cho chuyên gia và công nhân ở với đầy đủ đường xá, trường học, điện nước; xây cảng than, cảng tre nứa,… với thời gian xây dựng gần 10 năm.

Việc vận chuyển thiết bị, đặc biệt là thiết bị nặng, lắp ráp và chạy thử cũng có thể gây tác động. Đặc biệt quá trình này rất có thể gây nên những sự cố đáng tiếc. Vì vậy cần có sự chuẩn bị, lên kế hoạch chu đáo để hạn chế mức tối đa khả năng xảy ra tai nạn, sự cố.

Ở giai đoạn vận hành, việc xác định, đánh giá tác động đến môi trường phụ thuộc nhiều vào từng loại dự án. Ở những dự án sản xuất cụ thể, tác động xảy ra ở các quá trình chính sau:

- Nhập năng lượng, nguyên liệu đầu vào.

- Sản xuất với dây chuyền, công nghệ cụ thể.

- Tiêu thụ sản phẩm.

Ở nhiều dự án nguyên nhiên liệu đầu vào đơn giản, chẳng hạn nhà máy nhiệt điện cần than, dầu hoặc khí đốt, nhà máy xi măng cần đá vôi, than và một số chất phụ gia; một số nhà máy khác cần nhiều loại nguyên nhiên liệu hơn như nhà máy giấy cần tre, nứa, than, hoá chất,… Một "nguyên liệu" mà hầu như nhà máy, dự án nào cũng cần đó là nước. Nước có thể tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hoặc làm mát các thiết bị. Lượng nước cần cho các dự án rất lớn, tới hàng chục, hàng trăm nghìn m3 một ngày.

Tất cả các nguyên, nhiên liệu trên đều lấy từ môi trường thông qua quá trình khai thác của các dự án khác. Việc sử dụng nguyên, nhiên liệu rõ ràng có tác động lớn đến tài nguyên thiên nhiên và nếu không có biện pháp thiết kế phù hợp thì có thể làm tài nguyên suy giảm. Điều này có thể thấy rõ trong điều kiện các nước đang phát triển, khi mà công tác quy hoạch chưa tốt, nhu cầu sản phẩm cao, luật chưa được thực thi nghiêm chỉnh. Ví dụ: với tài nguyên rừng hiện có chỉ có thể xây dựng nhà máy giấy với công suất vừa phải sao cho rừng có thể cung cấp đủ nguyên liệu mà không bị suy thoái, nhưng do nhu cầu giấy cao nên thường phải xây dựng nhà máy với công suất cao hơn dẫn đến việc khai thác quá mức. Một nguyên nhân nữa thường thấy đó là giá cả mua nguyên vật liệu không hợp lý, nếu giá mua quá rẻ thì không đủ kinh phí cho việc đầu tư nhằm phục hồi lại rừng. Nhận thức được vấn đề này nên ở một số nước sản xuất giấy và trồng rừng, sản xuất

Page 17: đề Cương đtm

17

đường và trồng mía có mối gắn kết cao. Điều đó đảm bảo sản xuất được liên tục, tài nguyên môi trường không bị suy giảm.

Như vậy rõ ràng việc nhập nguyên, nhiên liệu cũng đã tác động đến tài nguyên và môi trường. Những tác động này cần phải được định giá trong ĐTM. Trong thực tế, có khi nguyên, nhiên liệu được khai thác từ ở rất xa, việc đánh giá tác động kiểu này gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy người ta đã đề nghị một dạng đánh giá khác tính đến thực tế này, đó là đánh giá theo vòng đời sản phẩm (LCA). Với cách đánh giá này cho phép chúng ta truy cứu các tác động có thể xảy ra rất xa theo chu trình tạo ra sản phẩm.

Trong giai đoạn vận hành, khâu chế biến sản phẩm thường được quan tâm nhiều hơn cả. Những tác động đến môi trường ở khâu này thường là tác động trực tiếp. Một trong những tác động dễ thấy nhất đó là phát sinh các chất thải độc hại vào môi trường xung quanh. Để có thể phân tích, đánh giá đúng các tác động này, chúng ta phải nắm chắc công nghệ sản xuất, lượng nguyên liệu sử dụng, lượng sản phẩm sản xuất ra, loại và lượng chất thải ra môi trường.

Ví dụ: Một nhà máy giấy khi hoạt động có các giai đoạn chính sau:

-Chuẩn bị nguyên liệu: Chặt mảnh, rửa; chuẩn bị hoá chất.

- Nấu bột.

- Nghiền, rửa, tẩy bột.

- Xeo.

- Đóng bao, tiêu thụ.

Ở mỗi giai đoạn sẽ gây những tác động khác nhau, trong đó phải chú ý tới các giai đoạn phát thải nhiều chất ô nhiễm. Ở giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu cần rất nhiều nước, nước thải ra chứa nhiều chất lơ lửng, mảnh vụn tre, nứa… nước từ phân xưởng hoá chất thải ra còn có các chất hoá học có thể gây hại cho hệ sinh thái thuỷ vực nơi chất thải chảy qua.

Ở giai đoạn nấu bột, phát sinh nhiều chất khí thải rất dễ nhận thấy qua mùi khó chịu của chúng. Ngoài ra, khi đốt sử dụng than hoặc dầu nên còn có các chất khí CO, SOx, bụi… phát sinh cùng với lượng nhiệt và xỉ than lớn.

Giai đoạn nghiền, rửa, tẩy bột cần nhiều nước, hoá chất nên lượng nước thải cũng rất lớn và chứa nhiều chất ô nhiễm, độc hại.

Page 18: đề Cương đtm

18

Giai đoạn xeo và đóng bao tiêu thụ phát sinh ít chất thải, nhưng tăng lượng xe qua lại vận chuyển cũng ít nhiều gây tiếng ồn, bụi, khí thải.

Một nhà máy nhiệt điện chạy than thường có các giai đoạn sau:

- Chuẩn bị nguyên liệu: Vận chuyển than, nghiền than.

- Đốt lò.

- Chạy máy phát điện.

- Hệ thống chuyển tải điện.

Trong các giai đoạn này cần chú ý tới giai đoạn đốt lò vì nó phát thải nhiều chất ô nhiễm như: CO2, SO2, NO2, bụi, nhiệt , xỉ,… với khối lượng lớn có thể gây tác động cả cho những khu vực rất xa.

Đối với một số loại dự án, các nhà khoa học đã tổng kết các tác động do các giai đoạn hoạt động khác gây ra. Các tổng kết này có thể định hướng cho chúng ta xác định các nguồn gây tác động, tránh bỏ sót những tác động một cách đáng tiếc. Vì vậy đối với dự án cụ thể, việc tham khảo các bản hướng dẫn là rất cần thiết và bổ ích.

Câu 6. Phân tích các biến đổi môi trường trong quá trình thực hiện ĐTM. Cơ sở dự báo qui mô và cường độ tác động trong ĐTM.

1) Phân tích các biến đổi môi trường trong quá trình thực hiện ĐTM

Các nguồn gây tác động nêu trên sẽ là nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi môi trường cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội tại địa bàn hoạt động của dự án. Hiện tại các nhà khoa học đang cố gắng chỉ ra một số biến đổi mang tính toàn cầu như gia tăng lượng CO2, CH4, NOx,… làm tăng hiệu ứng nhà kính dẫn đến tăng nhiệt độ trái đất và một loạt hệ quả sau đó như tăng mực nước biển, tăng thiên tai, biến đổi khí hậu theo hướng bất lợi,… Việc sử dụng CFCs trong công nghiệp làm lạnh là nguyên nhân làm suy giảm tầng ôzôn, một trong những lá chắn che chở cho cuộc sống con người và hệ sinh thái. Nhân loại đang tập trung mọi cố gắng để tìm các giải pháp hạn chế và dần dần loại bỏ những tác động có hại đến môi trường.

Khi dự án phát triển đi vào hoạt động trong một thời gian thì sẽ xảy ra sự diễn biến các tác động môi trường. Xác định các biến đổi môi trường nhằm đánh giá các tác động tiêu cực đến môi trường hiện tại cũng như tiếp tục dự báo sự diễn biến các tác động môi trường trong tương lai. Bảng 2.1 dưới đây cho thấy sự biến đổi môi trường và những tác động đến tài nguyên môi trường và đề xuất biện pháp xử lý.

Page 19: đề Cương đtm

19

Bảng 2.1. Sơ đồ phân tích đơn giản về biến đổi môi trường

Hoạt động phát triển

Biến đổi môi trườngTác động đến tài nguyên - môi trường

Biện pháp xử lý

Nạo vét cửa sông Tăng phù sa lơ lửngÁm tiêu san hô bị bồi lắng

Lưới chắn phù sa

Đắp đê trên đất ngập

Ngăn cản dòng chảy Cá bị chết Mở rộng cống

Một vấn đề khác cũng khiến nhân loại quan tâm là suy thoái tài nguyên. Với mức tăng trưởng kinh tế cao, với dân số ngày một đông, tài nguyên đang được khai thác ngày một nhiều để đảm bảo và nâng cao cuộc sống vật chất và tinh thần của con người. Diện tích rừng bị thu hẹp, nhiều loài đang bị đe doạ tuyệt chủng, khoáng sản đang bị cạn kiệt dần đã khiến nhiều nhà khoa học xét lại ý tưởng phát triển kinh tế trung tâm để đi đến thống nhất một hướng phát triển mới được gọi là phát triển bền vững.

Ở quy mô nhỏ hơn, các thành phần môi trường cũng bị biến đổi do hoạt động của con người. Một dự án thuỷ điện với việc hình thành hồ chứa làm thay đổi chế độ thuỷ văn hạ lưu, giảm phù sa bồi đắp cho châu thổ, xói lở lòng sông…

Không khí xung quanh nhà máy giấy bị nhiễm những chất gây mùi khó chịu rất dễ nhận biết. Nhiều đoạn sông bị ô nhiễm đến nỗi sinh vật chết hoặc phải di cư đi nơi khác.

Như vậy, rõ ràng hoạt động của con người đã gây nên biến đổi nhiều thành phần của môi trường đòi hỏi chúng ta phải đánh giá đúng và có biện pháp xử lý. Hầu như tất cả các quyển của trái đất đều đang chịu tác động: Khí quyền, thuỷ quyển, sinh quyển, địa quyển,… Hình 2.5 dưới đây minh hoạ khả năng gây biến đổi các thành phần môi trường và các tác động và

suy thoái tài nguyên.

Page 20: đề Cương đtm

20

Hình 2.5. Tiếp cận các tác động theo hệ thống xác định các biến đổi môi trường

Rõ ràng con người sống cần không khí để thở, nước để uống và phục vụ các sinh hoạt khác. Thế nhưng không khí ở nhiều nơi đã bị suy giảm chất lượng, biểu hiện ở nồng độ các chất có hại tăng lên. Đặc biệt tại một số thành phố lớn có nền công nghiệp phát triển, giao thông nhộn nhịp, không khí bị ô nhiễm đến nỗi đôi khi con người cảm thấy ngạt thở. Nước sạch cung cấp cho loài người trở nên khan hiếm do mất rừng, làm mất khả năng giữ nước, do nhiễm bẩn các nguồn nước mặt, nước ngầm. Theo dự báo của các nhà khoa học thì vấn đề này sẽ càng trở nên nghiêm trọng ở nhiều nơi trên thế giới do tăng trưởng kinh tế, tăng dân số.

Khí thải

Nước thải

Rác thải

Rò rỉ phóng xạ

Truyền sóng điện từ

Tiếng ồn

Sự hỏng hóc, đổ vỡ gây thiệt hại

Xâm hại về thẩm mỹ

Thay đổi sử dụng đất

Tác động kinh tế

Quá trình rò rỉ

Các hoạt động có thể gây tác động trực tiếp

Các hiệu ứng khác

Thành phần môi trường

+ Không khí

+ Nước

+ Đất

Cơ sở hạ tầng

+ Cấp nước

+ Giao thông

+ Năng lượng và điện

+ Liên lạc vô tuyến

+ Sức khoẻ cộng đồng

Nơi ở

+ Thành thị

+ Nông thôn

Tác động

Tiếp đến

Tác động

Tiếp đến

Hệ sinh thái

+ Nơi cư trú

+ Các loài

Tiện nghi cuộc sống

+ Văn hoá/ lịch sử

+ Giải trí

+ Thẩm mỹ

+ Thiên nhiên

Sức khoẻ con người và sự an toàn

+ Khả năng ảnh hưởng

+ Bệnh dịch

Mức sống

+ Việc làm

+ Thu nhập

+ Dịch vụ

Page 21: đề Cương đtm

21

Tài nguyên đất bị suy thoái nghiêm trọng. Do khai thác không hợp lý nên nhiều vùng đã trở nên hoang hoá không thể trồng trọt, đặc biệt là ở vùng trung du, miền núi với độ dốc lớn và lớp phủ thực vật bị tàn phá. Hiện tượng sa mạc hoá, a-xít hoá đang diễn ra ở nhiều nơi và gần đây nhất là sự lạm dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu đã làm chất lượng đất bị suy giảm. Việc đô thị hoá, mở rộng giao thông đang làm giảm đáng kể diện tích đất canh tác. Nhiều loại tài nguyên khác cũng ở tình trạng suy thoái tương tự. Vì vậy, muốn thiết kế một dự án phát triển phải tính đến khả năng gây tác động của chúng đến tài nguyên và môi trường.

2) Cơ sở dự báo qui mô và cường độ tác động trong ĐTM.

Bây giờ chúng ta sẽ xem xét chi tiết hơn các tác động cụ thể, dự báo diễn biến của nó cũng như tác hại mà nó có thể gây ra cho môi trường. Đây là bước phân tích cụ thể trên cơ sở kết quả thu được của việc phân tích các nguồn gây tác động, khả năng biến đổi môi trường và hoàn cảnh cụ thể của dự án.

Chẳng hạn quá trình đốt than trong nhà máy nhiệt điện phát sinh các chất khí độc và bụi. Các chất này có thể gây biến đổi môi trường khí và nhiều tác hại đến sức khoẻ con người. Vấn đề đặt ra là vùng nào sẽ phải chịu tác động này? Rõ ràng nếu ống khói nhà máy cao thì vùng tác động có thể mở rộng nhưng mức độ gây hại lại có phần giảm đi. Hơn nữa hướng gió thịnh hành khu vực góp phần quyết định vùng sẽ phải chịu tác động nhiều hơn - đó là vùng xuôi chiều hướng gió thịnh hành tính từ vị trí nhà máy.

Ví dụ trên đặt ra một vấn đề hết sức thể, đó là vấn đề ô nhiễm do hoạt động dự án gây ra. Các chất thải lỏng và chất thải khí, sau khi xả thải vào khí quyển hoặc thuỷ vực sẽ lan truyền trong môi trường. Để dự báo lan truyền các chất thải thường phải dựa vào các mô hình toán học. Hiện đã có nhiều mô hình loại này được phát triển cho phép tính toán phân bố nồng độ chất ô nhiễm trong khí quyển hoặc ở các thuỷ vực.

Bây giờ ta xét một ví dụ khác. Đó là việc xây dựng đập thuỷ điện trên thượng lưu có thể làm thay đổi chất lượng nước sông, đặc biệt là giai đoạn đầu tích nước, nhiều chất hữu cơ bị phân huỷ thối rữa làm cho ô xy hoà tan giảm và tăng BOD trong nước sông. Giả sử ở hạ lưu đập thuỷ điện có nhà máy cấp nước cho thành phố, chúng ta phải xác định xem chất lượng nước đầu vào của nhà máy có bị ảnh hưởng không. Một mô hình tính toán lan truyền chất ô nhiễm có tính đến khả năng tự làm sạch của nước sông được thiết lập sẽ trả lời được câu hỏi này, với mức độ chính xác nào đấy. Kết quả tính được là cơ sở để có biện pháp, giải pháp xử lý nước đầu vào của nhà máy.

Hiện nay với sự trợ giúp của máy tính điện tử, các mô hình đã được lập trình thành các phần mềm rất tiện cho việc sử dụng. Một số phần mềm đã được giới thiệu sử dụng ở

Page 22: đề Cương đtm

22

một số nước cho kết quả tốt. Các mô hình loại này thường là mô hình lan truyền chất ô nhiễm trong đất, trong nước, trong không khí, ngoài ra, còn có các mô hình đánh giá tác động ô nhiễm đến môi trường, mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên cho dự án,… Một số mô hình sẽ được giới thiệu trong các phần sau, phần các phương pháp sử dụng trong ĐTM và phần đánh giá tác động đến một số thành phần môi trường.

Các tác động cuối cùng mà ta cần quan tâm là các tác động đến cuộc sống con người và hệ sinh thái. Vậy cơ sở nào được dùng để đánh giá tác động cụ thể của dự án đến sức khoẻ, đến tiện nghi cuộc sống, đến mức sống của con người, đến các loài và nơi cư trú của chúng trong hệ sinh thái.

Bằng những kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học đã xác định được những tiêu chuẩn để đánh giá mức ảnh hưởng của từng yếu tố hoặc tổ hợp các yếu đến môi trường nói chung, đến con người và hệ sinh thái nói riêng. Các tiêu chuẩn này có thể là nồng độ giới hạn chất ô nhiễm mà khi vượt qua nồng độ này thì sức khoẻ con người và hoạt động của hệ sinh thái có thể bị ảnh hưởng xấu. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xuất bản danh mục các tiêu chuẩn loại này. Chẳng hạn, tiêu chuẩn đối với một số chất ô nhiễm không khí, các tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm, nước mặt, nước biển ven bờ, đát,… cũng đã được thành lập. Danh mục các tiêu chuẩn này ngày một dài, tính đến rất nhiều khía cạnh. Đây sẽ là những cơ sở xác đáng để chúng ta đánh giá tác động của chất ô nhiễm từ các nhà máy, xí nghiệp đến cuộc sống. Chẳng hạn, bằng mô hình tính toán lan truyền ta có thể xác định được nông độ các chất này tại một điểm nào đấy, sau đó, so sánh với tiêu chuẩn ta sẽ đánh giá được khả năng ảnh hưởng của chúng.

Ở mỗi quốc gia lại có những tiêu chuẩn riêng, thậm chí các bang, các địa phương cũng thiết lập tiêu chuẩn cho riêng mình. Vì vậy, khi đánh giá thường phải tính đến một vài danh mục tiêu chuẩn các loại.

Đối với hệ sinh thái, việc xác định tiêu chuẩn gây tác hại khó hơn, song các nhà khoa học cũng cố gắng xác định đối với một số loại chất thải. Chẳng hạn đối với SO2

lắng từ khí quyển xuống thì mức chịu đựng của hệ sinh thái vùng nhiệt đới khác nhiều so với hệ sinh thái vùng ôn đới và vùng cực. Hệ sinh thái vùng nhiệt đới rất nhạy cảm với SO2 lắng đọng, nghĩa là sức chịu đựng của chúng rất kém. Vì vậy khi xây dựng các dự án phát thải SO2 phải tính tới tiêu chuẩn này.

Ngày nay người ra còn đưa ra các tiêu chuẩn đảm bảo tiện nghi của cuộc sống như tiêu chuẩn thẩm mỹ, tiêu chuẩn thiên nhiên, chẳng hạn như diện tích cây xanh, mặt nước trên đầu người, khoảng cách xa các bãi thải, diện tích sân chơi, nơi nghỉ ngơi, giải trí, … Đây là những cơ sở có thể sử dụng trong đánh giá tác động môi trường.

Page 23: đề Cương đtm

23

Trên quan điểm kinh tế môi trường, cũng đã xác lập được những điều kiện đảm bảo phát triển sản xuất ở mức độ tối ưu. Theo đó các hoạt động phát triển cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho con người nhưng đồng thời cũng gây những tác động đến môi trường xung quanh. Trước đây, trong đánh giá hiệu quả kinh tế của một dự án người ta chưa tính đến các tác động này. Song thực ra, nếu tác động theo hướng có lợi thì chính nó đã mang lại lợi ích, còn nếu gây hại thì phải coi là chi phí. Việc ước tính lợi ích, chi phí môi trường còn gặp nhiều khó khăn, vì nhiều yếu tố môi trường không thể tính được bằng tiền thông qua thị trường. Hiện tại đã có một số phương pháp ước tính các lợi ích cho việc đánh giá định lượng hơn, theo đó người đã xác định được mức sản xuất tối ưu, đó là mức hoạt động đem lại lợi ích xã hội cao nhất. Lợi ích xã hội ở đây bao gồm cả lợi ích của chủ dự án và lợi ích cộng đồng xung quanh.

Nếu tất cả lợi ích, chi phí môi trường có thể ước tính với mức độ chính xác nào đó thì chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá dự án. Phương pháp đánh giá chi phí, lợi ích, giá trị hiện tại ròng, tỷ số lợi ích, chi phí đã được áp dụng có hiệu quả đối với một số loại dự án. Phương pháp này sẽ được trình bày chi tiết ở các phần sau.

Trong quá trình đánh giá các tác động đến môi trường, phải chú ý đến tầm quan trọng của chúng. Thường thì những tác động đến sức khoẻ cộng đồng được coi là tầm quan trọng lớn, tiếp đó là tác động đến các hệ sinh thái, các loại tài nguyên đặc thù, nhạy cảm. Việc đánh giá tầm quan trọng có thể giúp ta đánh giá tổng quát tác động chung của dự án. Nếu ta mã hoá được mức tác động, tầm quan trọng của chúng thì có thể đánh giá được tác động tổng hợp như là tổng các tích của hai thông số này.

Câu 7. Trình bày các biện pháp giảm thiểu và quản lý tác động trong ĐTM

Từ phân tích đánh giá các tác động môi trường của dự án cho thấy khi dự án hoạt động sẽ kéo theo nhiều tác động có hại cũng như có lợi. Trong phần này chúng ta sẽ đề cập tới việc xác định các phương pháp nhằm giảm thiểu tác động có hại và quản lý các tác động môi trường.

Mục đích của công việc này là:

- Tìm kiếm những phương thức tiến hành tốt nhất, nhằm loại bỏ hoặc tối thiểu hoá các tác động có hại và phát huy sử dụng tối đa những tác động có lợi.

- Đảm bảo cho cộng đồng hoặc các cá thể không phải chịu chi phí vượt quá lợi nhuận mà họ nhận được.

Để đạt được mục đích này, các phương án giảm thiểu phải được thực hiện đúng thời điểm và cách thức như được nêu trong báo cáo ĐGTĐMT.

Page 24: đề Cương đtm

24

Trước khi tiến hành bước tìm kiếm các biện phám giảm thiểu và quản lý các tác động, cần phải thu thập các thông tin tài liệu sau:

+ Kết quả nghiên cứu về vấn đề giảm thiểu và quản lý tác động.

+ Liên kết với các tổ chức, cơ quan, cá nhân có thể cung cấp thông tin có liên quan tới các vấn đề đang được quan tâm.

+ Các nguồn thông tin khác.

Đây sẽ là cơ sở để xem xét, tìm kiếm các biện phám giảm thiểu và quản lý tác động hiệu quả nhất.

Trước hết ta xét trách nhiệm của chủ dự án trong việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu và những lợi ích dài hạn có thể đem lại cho chủ dự án khi thực hiện biện pháp này.

Thực tế cho thấy các tác động bất lợi thường vượt quá phạm vi của dự án, nghĩa là nó tác động đến vùng xung quanh. Những ngoại ứng như vậy buộc phải có chi phí để khắc phục, chi phí này lại không được tính đến trong quá trình phân tích kinh tế dự án mà cộng đồng, xã hội phải chi trả. Vì vậy để đảm bảo phát triển bền vững, các chủ dự án phải có trách nhiệm tính thêm các chi phí ngoại ứng suốt tuổi thọ dự án. Đây là cơ sở để Chính phủ và các cơ quan yêu cầu chủ dự án thực thi các biện pháp giảm thiểu nhằm tránh hoặc tối thiểu hoá tác động thông qua thay đổi thiết kế hoặc lập kế hoạch quản lý tác động, giữ chúng ở mức có thể chấp nhận được.

Trong khi nhiều chủ dự án phàn nàn rằng việc tích góp chi phí ngoại ứng làm tăng chi phí của dự án thì một số không ít đã nhận thức được rằng một thiết kế tốt, một kế hoạch quản lý tốt sẽ giúp tiết kiệm được những khoản lớn. Trong nhiều trường hợp, thực hiện giảm thiểucó thể gây chi phí lớn trong thời gian ngắn nhưng nếu tính trong thời gian dài thì lại rẻ hơn.

Để có được biện pháp giảm thiểu hiệu quả, rõ ràng phải nắm vững bản chất, quy mô của tác động và các vấn đề liên quan. Trước hết phải biết thực chất của vấn đề, xem xét mối liên quan tới sức khoẻ cộng đồng, hệ sinh thái, suy giảm tài nguyên và môi trường. Nếu là ô nhiễm phải quan tâm tới nguồn gây ô nhiễm, đó là nguồn điểm, đường hay nguồn mặt, ngoài ra phải biết khả năng gây hại của chất thải. Tiếp đến phải xét xem vấn đề có cấp bách không, nghĩa là tác động thể hiện ngay hay tiềm ẩn, từ đó quyết định giảm thiểu hay chờ có thêm thông tin. Sau nữa cần tìm hiểu khả năng nhận thức của cộng đồng đối với các vấn đề này, cũng như nếu bị tác động thì dân chúng có ngăn chặn được không, có thể giảm thiểu tác động được không? Một vấn đề khác được đặt ra là ai sẽ

Page 25: đề Cương đtm

25

được lợi, ai phải chịu chi phí, liệu có khả năng giảm tác động có hại thông qua trợ cấp để bù đắp thiệt hại không.

Từ những điều hiểu biết trên, sẽ giúp quyết định các biện pháp thực thi giảm thiểu tác động có hại. thường thì các biện pháp này phải được cả chủ dự án, mà cụ thể là những nhà thiết kế, đội ngũ chuyên gia thực hiện ĐTM xem xét và quyết định. Dựa vào bản chất của tác động, sự điều chỉnh trong quá trình thiết kế mà có thể chọn một số hướng sau để xử lý và quản lý các vấn đề:

- Đưa ra phương thức mới để đáp ứng nhu cầu.

- Thay đổi quy hoạch, thiết kế.

- Tăng cường hoạt động quản lý kiểm soát.

- Thay đổi nơi đặt dự án, chỗ ở hoặc nơi cư trú.

Tuy nhiên, có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc thực thi các biện pháp giảm thiểu và quản lý tác động. Đôi khi những người thực hiện ĐTM quá chú trọng tìm kiếm những biện pháp hiện đại để giải quyết những vấn đề lớn mà quên mất những biện pháp thông thường nhưng cũng rất hiệu quả. Chẳng hạn ở Việt Nam khi xây dựng đường sá, nhà cửa rất ít khi đơn vị thi công thực hiện các biện pháp che chắn ngăn bụi. Vì vậy bất cứ biện pháp nào, dù lớn hay nhỏ, nhưng có tác dụng giảm thiểu tác động có hại thì phải thực thi. Những biện pháp cụ thể đã được xem xét đưa ra dưới dạng tra cứu đối với từng loại dự án. Chẳng hạn các biện pháp giảm thiểu các tác động của dự án xây dựng đường bộ, đường sắt đã được liệt kê trong sách hướng dẫn ĐTM của Ngân hàng Thế giới (WB) được thể hiện ở bảng 2.2. dưới đây:

Bảng 2.2. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm điển hình cho dự án xây dựng công trình giao thông đường bộ, đường sắt

Giai đoạn thi công

TT Những tác động xấu có thể xảy ra Biện pháp giảm thiểu các tác động xấu

1 Môi trường

1.1 Chất lượng không khí

- Bụi từ hoạt động xây dựng như phá dỡ, đào, san lấp và tháo dỡ vật liệu,

- Phủ kín xe tải chở đất đá, tưới nước

Page 26: đề Cương đtm

26

khai thác vật liệu.

- Tăng nồng độ một số thành phần khí độc (SO2, NOx, CO,...) do tập trung nhiều thiết bị thi công, phục vụ thi công và sử dụng động cơ diezen công suất cao (xe lu, xe cào đường, xe tải hạng nặng), thiết bị tĩnh tại (máy phát điện, trạm trộn…)

- Đốt các chất thải có chứa dầu mỡ, hoá chất.

- Ô nhiễm không khí từ các khu vực đốt nhựa đường.

những bề mặt đang thi công.

- Không đốt ngoài trời những chất thải có chứa dầu mỡ, hoá chất hoặc các chất hữu cơ.

- Chú ý đến tốc độ và hướng gió để có biện pháp tránh cho cát bụi về phía công trường hay khu nhà cửa của dân cư.

- Sử dụng thiết bị kiểm soát ô nhiễm, bảo dưỡng và kiểm tra xe cộ định kỳ.

- Lựa chọn vị trí đặt trạm trộn asphalt khu vực khai thác và các thiết bị gây ô nhiễm không khí một cách hợp lý.

1.2 Chất lượng nước và sự xói mòn

- Giảm chất lượng nước do các lán trại công nhân và thiết bị thi công.

- Xói mòn làm giảm chất lượng nước do chất thải rắn từ quá trình thi công.

- Xói mòn làm giảm chất lượng nước do chất thải rắn từ mỏ vật liệu.

-Xói mòn làm tăng lắng đọng tại các dòng chảy .

- Dùng két tự hoại, tiến tới dùng thiết bị xử lý nước thải; Thu hồi dầu mỡ đưa đi xử lý, không được phép đổ ra nền hoặc xung quanh.

- Lựa chọn vật liệu ít xói mòn, giảm độ dốc taluy và tạo thảm thực vật, hệ thống thoát nước hợp lý.

- Bảo vệ, che phủ các bề mặt đất ở những nơi có thể bị xói mòn; trồng cây cỏ, lát đá.

1.3 Đất đai

- Đất bị nhiễm bẩn, thoái hoá bởi chất thải rắn, dầu mỡ của máy móc thi công.

- Xáo trộn bề mặt đất tại công trường xây dựng.

- Giảm tối đa lượng chất thải, chôn lấp CTR.

- Thu hồi dầu mỡ đưa đi xử lý, không được phép đổ ra nền hoặc xung quanh.

Page 27: đề Cương đtm

27

- Trượt, sụt lở taluy.

- Xói đất, nền đường.

- Giảm tối đa vùng tác động.

- Bố trí đủ và hợp lý những đường và cửa thoát nước từ các rãnh gom nước, dùng đá hoặc bêtông lát các rãnh nước.

- Xử lý tốt việc thoát nước trên cơ sở khảo sát kỹ điều kiện tại nơi đó; nắn tuyến để tránh những khu vực địa chất không ổn định và dùng các biện pháp ổn định taluy.

- Hạn chế phát quang lớp phủ thực vật, trồng lại cây, phục hồi nhanh chóng thảm thực vật tại những vùng đất đã bóc chúng.

1.5 Tiếng ồn và rung động

- Độ ồn cao do các hoạt động thi công và phục vụ thi công: nổ mìn, đóng ép cọc, san lấp, vận chuyển vật liệu...ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng.

- Rung động tạo ra sự bất lợi cho các công trình xây dựng xung quanh.

- Xây dựng các công trình giảm tiếng ồn; bảo dưỡng xe cộ thường xuyên để giảm tiếng ồn từ xe cộ.

- Không cho thiết bị gây ồn hoạt động vào buổi trưa và ban đêm; Phân phối cách làm việc vào các giờ khác nhau.

- Giám sát tiếng ồn và rung động trên tuyến và đường biên thi công.

1.6 Rác thải sinh hoạt từ lán trại công nhân và các chất thải từ công trường thi công.

- Bố trí nơi đổ và thu gom; ban hành và thực hiện các quy định thu gom, đổ bỏ, chôn lấp chất thải rắn.

1.7 Úng ngập hoặc đọng nước

- Do hệ thống tiêu thoát bị ngăn chặn, thay đổi.

- Cải tạo, nạo vét hệ thống thoát nước thường xuyên.

- Ở những nơi có thể, các hoạt động xây dựng và các công trình nên đưa xa bờ sông tạo điều kiện cho việc lưu

Page 28: đề Cương đtm

28

thông dòng chảy tại những nơi hiểm yếu, nên làm những đệm ngăn xói mòn bằng các vật liệu nhẹ sẽ tạo ra các chiếc bẫy cặn và lâu dài cặn được tích luỹ sẽ làm vững chắc bờ sông, đem lại hiệu quả lâu dài.

- Phủ đáy và thành rãnh bằng các vật liệu hạt ổn định hay bằng cây cỏ để chống xói mòn.

2 Hệ sinh thái

2.1 Hệ sinh thái nước

-Ảnh hưởng đến hệ sinh thái nước do giảm chất lượng nước mặt.

- Giảm thiểu nguồn phát thải; Tìm hiểu môi trường xung quanh, tạo điều kiện cho sinh vật chung sống hoà bình với dự án.

2.2 Hệ sinh thái cạn

- Tăng rủi ro cháy rừng và gián tiếp ảnh hưởng đến phá rừng, các hoạt động đốn gỗ, khai khẩn đất đai bất hợp pháp.

- Tăng các vụ xe va đụng với động vật, đè chết động vật trên đường.

- Làm gián đoạn đường di cư của động vật hoang dã hoặc của gia súc.

- Nếu cần thiết thì phải nắn tuyến để tránh những khu vực nhạy cảm cao trong các hệ sinh thái.

- Tái trồng rừng ở những vùng đệm dọc tuyến.

- Duy trì sự di cư của động vật hoang dã, giảm thiểu tai nạn đối với các loài quý hiếm.

3 Các giá trị sử dụng cho con người

3.1 Giao thông

- Chia cắt các đường giao thông, làm gián đoạn tuyến đường từ nơi cư trú đến ruộng động làm tăng thời gian đi lại.

- Với đường cao tốc phải có cầu vượt, đường ngầm cắt ngang để dân đi qua.

- Sử dụng các bảng, đèn tín hiệu.

Page 29: đề Cương đtm

29

- Tăng lượng giao thông và tốc độ xe dẫn đến nguy cơ tai nạn giao thông tăng.

- Tổ chức thi công hợp lý và an toàn.

3.2 Sử dụng nước

- Phá hoại sự cung cấp nước, gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.

- Làm gián đoạn, suy thoái nguồn nước, cản trở giao thông.

- Không làm gián đoạn nguồn nước, không làm suy thoáI chất lượng nguồn nước.

- Giảm tối đa các tác động tới nguồn nước như khống chế xói mòn, khống chế đổ thải.

3.3 Sự định cư của dân cư

- Việc lấy đất để xây dựng tuyến đường khiến người dân mất đất một phần hoặc toàn bộ, buộc phải di chuyển khỏi chỗ sinh sống cũ.

- Có các cơ chế và biện pháp đặc biệt giải quyết vấn đề di chuyển dân, đảm bảo công bằng, hợp lý và tạo được điều kiện sinh kế lâu dài cho dân.

3.4 Nông nghiệp

- Sự chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất xây dựng công trình giao thông gây mất đất nông nghiệp.

- Gây cản trở hoạt động trong các mùa vụ.

- Chia cắt cộng đồng dân cư và đồng ruộng.

- Hạn chế tối đa việc thay thế đất nông nghiệp.

- Bố trí lịch thi công hợp lý tránh các mùa thu hoạch.

- Phân chia lại vị trí các lô ruộng để tránh chia cắt cộng đồng.

3.5 Thuỷ lợi

Làm thay đổi, gián đoạn hệ thống cung cấp nước tưới tiêu.

Thiết kế phù hợp với yêu cầu của hệ thống thuỷ lợi; Khôi phục hệ thống tưới tiêu nếu có yêu cầu.

3.6 Khai thác vật liệu

Sử dụng các nguồn nguyên vật liệu thi

- Các vị trí khai thác nguồn nguyên vật liệu sử dụng trong thi công phải được

Page 30: đề Cương đtm

30

công hợp lý gây cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng đến cảnh quan.

cơ quan quản lý tài nguyên cấp phép

- Tái tạo và khôi phục cảnh quan đã mất nếu có yêu cầu.

4 Chất lượng sống

4.1 Các giá trị văn hoá, lịch sử

- Lấn đất, phá hoại cảnh quan các công trình văn hoá, lịch sử gần đường.

- Giảm tối đa vùng tác động.

4.2 Y tế, sức khoẻ, an toàn

- Tác động tới sức khoẻ của cán bộ, công nhân thi công trên công trường và dân cư địa phương do ô nhiễm không khí, nước, tiếng ồn, rung động.

- Các khu lán trại của công nhân sẽ là nơi cư trú, sinh sản cho các loài ruồi muỗi gây bệnh.

- Tăng khả năng truyền bệnh giữa công nhân và dân cư địa phương.

- Kiểm tra sức khoẻ định kỳ và điều trị kịp thời.

- Huấn luyện và xây dựng các trạm y tế.

- Thiết kế các đường rẽ đảm bảo tầm nhìn, bố trí các điểm giao cắt hợp lý để đảm bảo an toàn giao thông.

4.3 Cảnh quan

- Gây các tác động bất lợi về cảnh quan: lấp, đào đất, làm các bãi đất mượn, mỏ đá tại những nơi có phong cảnh đẹp sẽ phá vỡ cảnh quan.

- Giảm tối đa vùng tác động.

- Sử dụng các giải pháp kiến trúc hoặc trồng cây, nâng cao các tiện ích mà con đường tạo ra.

Giai đoạn khai thác

TT Những tác động xấu có thể xảy ra Biện pháp giảm thiểu các tác động xấu

1 Suy thoái chất lượng không khí

- Suy thoái chất lượng không khí do khí thải của các PTVT (Tăng nồng độ

- Sử dụng các phương tiện vận tải chạy

Page 31: đề Cương đtm

31

một số thành phần khí độc (SO2, NOx, CO...).

bằng nhiên liệu sạch.

- Các phương tiện vận tải phải thực hiện đúng tiêu chuẩn phát thải.

- Duy tu, bảo dưỡng công trình định kỳ.

2 Chất lượng nước và sự xói mòn

- Giảm chất lượng nước do nước thải từ các khu dịch vụ.

- Giảm chất lượng nước do xói mòn.

- Giảm chất lượng nước do các chất độc hại: các bụi kim loại và cao su, sản phẩm dầu mỏ, chất độc hại khác,...

- Thường xuyên nạo vét cống thoát nước.

- Lát đá hoặc bêtông các taluy đường bị sạt lở, tăng cường trồng cỏ, cây nhỏ để chống xói mòn.

3 Tiếng ồn và rung động

- Tăng mức ồn và rung động do mật độ xe cao trên đường...

- Phân luồng xe hợp lý để giảm tiếng ồn.

- Hạn chế bóp còi, tránh ùn tắc giao thông.

- Trồng cây xanh hai bên đường.

4 Rác thải và chất thải dọc đường

- Cản trở giao thông.

- Gây mất mỹ quan.

- Bố trí nơi đổ và thu gom thường xuyên.

- Thực hiện các quy định thu gom và chôn lấp chất thải rắn.

5 Úng ngập hoặc đọng nước

- Tăng hiện tượng ngập lụt do đường giao thông mới xây dựng gây ra.

- Bổ sung hệ thống thoát nước cho khu vực bị ngập lụt, thực hiện nạo vét thường xuyên.

Page 32: đề Cương đtm

32

- Phủ đáy và thành rãnh bằng các vật liệu hạt ổn định hay bằng cây cỏ để chống xói mòn.

6 Ách tắc và tai nạn giao thông

- Xây dựng làn đi riêng, giải quyết vấn đề qua đường một cách an toàn.

- Sử dụng các bảng, đèn tín hiệu.

- Sử dụng giải pháp xoá “điểm đen”

Như vậy hầu như tất cả công đoạn, quá trình xây dựng, vận hành, quản lý dự án phải thực hiện rất nhiều biện pháp giảm thiểu. Thông thường ở các nước phát triển, một số biện pháp đã được quy định, chẳng hạn xây dựng các công trình lớn phải có các lớp che chắn, một số hạng mục phải làm vào thời gian đêm. Tuy nhiên một số nước đang phát triển chưa có các quy định loại này, nên trong báo cáo ĐTM phải hình dung hết các tác động và biện pháp giảm thiểu. Ở những nước có quy hoạch phát triển tốt, quản lý được công nghệ thì có thể giản lược nhiều chi tiết về vấn đề này đối với dự án cụ thể. Nghĩa là quy hoạch tốt, quản lý tốt công nghệ sẽ bảo đảm tối thiểu hoá tác động. Song ở một số nước khác, ngay cả công nghệ sản xuất, vị trí đặt dự án cũng phải được xem xét kỹ, thông qua phân tích, so sánh với các phương án thay thế. Ngay cả công nghệ xử lý chất thải cũng đã được tiêu chuẩn hoá ở một số nước. Nghĩa là các biện pháp lọc bụi từ khí thải, xử lý nước thải, rác thải,… được xem xét kỹ trong luận chứng kỹ thuật nên nhóm đánh giá chỉ cần liệt kê chúng trong báo cáo ĐTM. Tuy nhiên ở một số nước, trong đó có nước ta thì việc xem xét các phương án xử lý chất thải được quy định phải được đề cập trong báo cáo ĐTM.

Một điểm cần chú ý là chính việc giảm thiểu tác động, xử lý chất thải lại có thể gây ra những tác động khác. Chẳng hạn để xử lý rác, nếu đem đốt thì gây ô nhiễm khí, nếu đem chôn thì gây ô nhiễm nước, vệ sinh môi trường không bảo đảm. Vì vậy phải cân đối các biện pháp giảm thiểu, tìm ra và áp dụng hệ thống giảm thiểu hiệu quản nhất, thực thi nhất. Đây là công việc rất phức tạp, dễ gây tranh cãi và cũng là một trong những lý do cần có sự tham gia góp ý tư vấn của cộng đồng trong suốt quả trình thực hiện ĐTM. Rất nhiều biện pháp giảm thiểu được đưa vào trong báo cáo ĐTM nhưng qua quá trình tư vấn, tham khảo ý kiến đã phải thay đổi.

Một điểm nữa cần lưu ý là trong nhiều báo cáo ĐTM, các biện pháp giảm thiểu được đưa ra nhưng lại thiếu phương tiện thực thi. Điều này cần phải được chấn chỉnh.

Page 33: đề Cương đtm

33

Ngay tại California (Mỹ), do phát hiện được kẽ hở này nên chính quyền yêu cầu phải áp dụng một số chỉ tiêu hướng dẫn sau:

- Phải tuyên bố rõ mục tiêu của việc giảm thiểu và giải thích tại sao lại đề nghị thực hiện.

- Phải giải thích những đặc trưng của biện pháp giảm thiểu và làm thế nào để thiết kế và thực hiện.

- Định rõ tiêu chuẩn để thẩm định sự thành công của biện pháp giảm thiểu.

- Cung cấp những biện pháp giảm thiểu dự phòng cho trường hợp kết quả kiểm soát cho thấy tiêu chuẩn thành công không đảm bảo.

- Chỉ rõ: Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực thi các biện pháp giảm thiểu và chỉ rõ nơi cần thực hiện các biện pháp đó.

- Xây dựng quy trình thực hiện.

Ngoài việc giảm thiểu bằng cách thanh đổi vị trí dự án, thay đổi công nghệ, xây dựng, thiết lập các hệ thống xử lý, ngăn chặn tác động, đôi khi người ta còn sử dụng biện pháp đền bù hoặc đền đáp cho cộng đồng hứng chịu hậu quả các tác động không thể giảm thiểu được. Mặc dù rất khó xác định số tiền phải trả là bao nhiêu và ai sẽ là người được nhận tiền, song ý tưởng đền bù có thể giúp giải quyết những tai tiếng và thực hiện được mục tiêu mà đánh giá tác động môi trường đặt ra.

Có nhiều cách thực hiện sự đền bù này, chẳng hạn nếu dự án gây ô nhiễm môi trường ở mức độ nào đó cho vùng cư dân xung quanh, chủ dự án có thể giúp phương tiện giải quyết thiệt hại như góp phần xây hoặc trang thiết bị thêm cho bệnh viện, cung cấp miễn phí một số loại thuốc men phòng tránh hoặc điều trị các bệnh đặc thù. Khi dự án gây rủi ro cho môi trường, họ có trách nhiệm giải quyết hậu quả thông qua mua bảo hiểm hoặc đầu tư trực tiếp.

Các biện pháp kinh tế cũng có thể góp phần giảm thiểu tác động có hại, đặc biệt là khi thiếu vốn. Trong trường hợp này có thể sử dụng quỹ môi trường, nhằm giúp các dự án tập trung góp vốn, huy động vốn để giảm thiểu từng bước các tác động, từ tác động có hại lớn đến các tác động gây ít tác hại hơn.

Tóm lại, việc giảm thiểu hoặc quản lý tác động phải được nghiên cứu đề xuất ngay từ những bước đầu của công tác đánh giá tác động môi trường. Các tài liệu công bố trong phần lược duyệt và xác định mức độ, phạm vi tác động cũng phải đề cập đến vấn đề này. Trong báo cáo ĐTM phải trình bày chi tiết các biện pháp giảm thiểu và các đề nghị sửa đổi hay chấp thuận của chủ dự án.

Page 34: đề Cương đtm

34

Trong thực tế cũng cần có sự mềm dẻo trong đề xuất cũng như áp dụng các biện pháp giảm thiểu. Một mặt, các tác động có hại phải được giảm nhẹ, mặt khác, một số phương pháp quá tốn kém và không cần thiết phải được thay thế. Điều đó có nghĩa các biện pháp giảm thiểu phải có tính hiệu quả (giảm được tác động) và kinh tế (tránh được chi tiền của, sức lực không cần thiết). Kinh nghiệm cho thấy, việc thiết lập các phương thức giảm thiểu tác động càng sớm thì tính hiệu quả về kinh tế càng cao.

Các kết quả thu được của bước này không chỉ giúp ích cho chủ dự án mà cả cho người làm công tác môi trường, người ra quyết định thực thi dự án và cho cả cộng đồng. Vì vậy, trong ĐTM phải làm thật tốt bước này.

Câu 8. Nêu vai trò của công tác tham vấn cộng đồng trong ĐTM. Các đối tượng được tham vấn trong quá trình thực hiện ĐTM.

1) vai trò của công tác tham vấn cộng đồng trong ĐTM

Vai trò cơ bản của việc lấy ý kiến cộng đồng trong quá trình đánh giá tác động môi trường là tăng cường khả năng sử dụng thông tin đầu vào và cảm nhận từ phía các cơ quan Chính phủ, các cá nhân và cộng đồng quan tâm để nâng cao chất lượng của việc ra các quyết định liên quan đến môi trường. Các nhóm quan tâm ở đây có thể bao gồm đại diện của nhiều ngành nghề, tầng lớp nhân dân trong xã hội.

Sự tham gia của cộng đồng có thể coi là quá trình thông tin hai chiều liên tục nhằm khuyến khích và huy động mọi hiểu biết, nhận thức của cộng đồng về quá trình và cơ chế, qua đó các vấn đề môi trường được các cơ quan có trách nhiệm đầu tư giải quyết. Mặt khác, nó cung cấp thông tin về trạng thái, tiến trình nghiên cứu, thực thi và các hoạt động đánh giá dự án. Ngoài ra quá trình này còn nhằm thu hút sự đóng góp và cảm nhận của mọi công dân về đối tượng, yêu cầu cũng như sở thích liên quan đến sử dụng tài nguyên, các phương án thay thế hoặc chiến lược quản lý đối với dự án trước khi ra quyết định cuối cùng. Hai chiều của thông tin là chiều từ các cơ quan tới các công dân và chiều ngược lại.

Việc tham khảo ý kiến cộng đồng có nhiều lợi ích đối với công tác đánh giá tác động môi trường, các lợi ích chỉ có được khi những người chịu ảnh hưởng được phép trình bày quan điểm của mình. Có thể kể ra các lợi ích chính như sau:

- Tạo cơ chế trao đổi thông tin;

- Có thể cung cấp nguồn thông tin về các giá trị địa phương;

- Làm tăng độ tin cậy của việc lập qui hoạch và đánh giá quá trình;

Page 35: đề Cương đtm

35

- Tăng trách nhiệm của chủ dự án, nhóm thực hiện ĐTM;

- Có thể được coi là tác nhân kiểm tra, nhận xét, đánh giá quá trình ĐTM khi quá trình này được công khai.

Tuy nhiên, việc tham khảo ý kiến cộng đồng cũng gây một số bất lợi như:

- Khả năng làm xáo trộn vấn đề;

- Khả năng sai số đối với thông tin từ phía cộng đồng;

- Làm chậm tiến trình thực hiện ĐTM và dự án;

- Làm chi phí tăng lên;

Việc lấy ý kiến cộng đồng liên quan tới tất cả các bước của đánh giá tác động môi trường. Từ việc nhận dạng và đánh giá các tác động, lập kế hoạch quản lý và giảm thiểu tác động, so sánh các phương án thay thế, ra quyết định liên quan đến hoạt động đề xuất đến việc nghiên cứu các tài liệu đã được soạn thảo. Để quá trình tham gia của cộng đồng đạt hiệu quả, cần có sự đóng góp nhiệt tình từ phía cộng đồng. Một số giải pháp nhằm khuyến khích sự tham gia nhiệt tình và có chất lượng từ công tác lấy ý kiến cộng đồng như:

- Xác định được các mục tiêu tham gia vào các giai đoạn thích hợp trong quá trình đánh giá tác động môi trường.

- Dự kiến được các đối tượng, nhóm đối tượng cộng đồng có thể thu hút vào các giai đoạn đánh giá tác động môi trường.

- Lựa chọn phương thức tham gia thích hợp nhất nhằm tiếp cận các đối tượng và liên lạc với cộng đồng.

- Lập kế hoạch và thực thi các chương trình tham gia của cộng đồng.

Trong thực tế, mức độ tham gia của cộng đồng có thể chia làm 3 mức: Không tham gia hoặc không được tham gia; Tham gia tư vấn cụ thể; và Tham gia ở mức độ hội nhập, uỷ thác, kiểm soát. Thông thường, sự tham gia của cộng đồng chỉ dừng lại ở mức 2. Có 3 mục tiêu chính được coi là cơ sở để cộng đồng tham gia trong công tác đánh giá tác động môi trường, và được thể hiện ở hình 2.7 dưới đây:

Page 36: đề Cương đtm

36

Hình 2.7. Mục tiêu tham gia của cộng đồng

2) Các đối tượng được tham vấn trong quá trình thực hiện ĐTM.

Việc xác định các cộng đồng cũng được đặt ra trong quá trình đánh giá tác động môi trường. Cộng đồng ở đây có thể là một người hoặc một nhóm người có cùng mối quan tâm, cùng quyền lợi. Trong đánh giá tác động môi trường, các thông tin về tác động cần phải được trình bày theo các đối tượng cộng đồng chịu tác động, nghĩa là chúng ta phải xác định được các cộng đồng cụ thể liên quan đến dự án. Thực tế cho thấy cộng đồng ở đây không phải là đồng nhất như một thực thể mà rất phân tán, có thể nhóm lại theo từng nhóm có chung mục đích, ý tưởng hoặc quyền lợi. Một người nào đó có thể thuộc một vài nhóm cộng đồng như nhóm nghề nghiệp, nhóm xã hội hoặc nhóm chính trị. Có thể phân loại các nhóm cộng đồng liên quan đến quá trình đánh giá tác động môi trường thành các nhóm sau (Larry W. Canter, 1996):

(1). Cư dân chịu tác động trực tiếp của dự án và sống lân cận vùng đặt dự án;

(2). Những nhà sinh thái học, những người làm công tác bảo tồn, những người muốn đảm bảo cho sự phát triển hoà hợp với môi trường;

(3). Những nhà sản xuất, thương mại có thể thu lợi nhuận từ việc khởi xướng hoạt động đề xuất;

Hợp pháp hoá vai trò các cơ quanLiên kết cộng đồng

Trao đổi thông tin

Giải quyết xung đột

Tạo sự tin cậy, tín nhiệm

Dự đoán các vấn đề và nhu cầu

Phát triển các giải pháp thay thế

Đánh giá kết quả các phương án thay thế

Tìm kiếm sự nhất trí

Loại bỏ tính vị kỷ

Page 37: đề Cương đtm

37

(4). Bộ phận cộng đồng bao gồm những người giàu có và những người không muốn từ bỏ tiêu chuẩn sống cao để duy trì, bảo vệ một vùng hoang vu hoặc lợi nhuận từ việc khởi xướng đề xuất;

Như vậy, các nhóm cộng đồng rất đa dạng nên sự tham gia của họ vào quá trình đánh giá tác động môi trường cũng rất khác nhau. Vì vậy chúng ta cần có phương pháp tiếp cận khác nhau đối với mỗi nhóm công chúng. Một số kỹ thuật liên lạc đã được soạn thảo để tiếp cận các đối tượng này như tổ chức gặp và nghe ý kiến, in sách giới thiệu, thông tin trên đài, báo, truyền hình, v.v... Các phương thức tiếp xúc với cộng đồng khác nhau sẽ có hiệu quả khác nhau tuỳ thuộc vào từng nhóm đối tượng và theo từng dự án.Câu 9. Trình bày các yêu cầu của công tác thẩm định báo cáo ĐTM. Những nội dung chủ yếu cần thẩm định trong báo cáo ĐTM.

1) các yêu cầu của công tác thẩm định báo cáo ĐTM

Thẩm định báo cáo ĐTM có mục đích đánh giá chất lượng của báo cáo, cơ sở số liệu và khả năng chấp nhận của dự án về mặt môi trường. Các yêu cầu sau đây đưa ra một cách tiếp cận để thẩm định về căn bản tiêu chuẩn của một bản báo cáo ĐTM. Tuy chưa phải là đầy đủ để hoàn chỉnh những cũng đã đưa ra để khuyến nghị các bước tiến hành như sau:

- Một bản kiểm tra tính đáp ứng với các yêu cầu của Luật hay của các bên tài trợ.

- Một bản đánh giá tính thích ứng về mặt khoa học và kỹ thuật của công trình.

- Một bản thẩm tra của công chúng đối với công trình.

Có 4 lĩnh vực phải thẩm định, mỗi lĩnh vực đều có một loạt các tiêu chí thẩm định. Đối với mỗi tiêu chí, người thẩm định đều phải đánh giá bản báo cáo ĐTM bằng cách cho điểm theo một loạt các chỉ tiêu xem chúng thực hiện tốt tới đâu. Người thẩm định phải cho điểm từ A đến F, điểm tổng quát cho mỗi tiêu chí được người thẩm định xác định dựa trên kết quả điểm cho mỗi chỉ tiêu nêu trong tiêu chí đó và lấy trọng số theo tầm quan trọng tương đối của các chỉ tiêu do người thẩm định lại quyết định.

Một vài chỉ tiêu và một vài tiêu chí là những khoản mục thiết yếu đối với tính xác đáng của một bản báo cáo ĐTM. Nếu nó không đạt được tối thiểu là C, bản báo cần được trả lại cho người đề xuất dự án để cải thiện hoặc để có các sửa đổi, chỉnh lý cho phù hợp.

Đánh giá toàn diện bản báo cáo ĐTM sẽ được người thẩm định quyết định dựa trên cơ sở số điểm của các tiêu chí thẩm định, có đánh trọng số theo tầm quan trọng tương đối của chúng. Cùng với bản đánh giá này còn có các yêu cầu sau:

- Một bản tóm tắt ngắn gọn về điểm mạnh và điểm yếu của bản báo cáo.

Page 38: đề Cương đtm

38

- Các yêu cầu về hướng nghiên cứu tiếp theo.

- Bất cứ yêu cầu nào về giám sát và quản lý tác động phải được đề xuất cho dự án được phê chuẩn.

2) Những nội dung chủ yếu cần thẩm định trong báo cáo ĐTM.

Có 4 lĩnh vực được đề xuất thực hiện thẩm định trong báo cáo ĐTM.

a/ Mô tả dự án phát triển, môi trường sở tại và các điều kiện cơ bản.Các nội dung cần thẩm định gồm:

- Mục đích và mục tiêu dự án phát triển được giải thích một cách thoả đáng.

- Thiết kế, kích thước và quy mô của dự án phát triển, bản chất và yêu cầu thời gian thi công, các hoạt động vận hành được mô tả thích đáng. Các biểu đồ, các kế hoạch, các sơ đồ và/ hoặc các bản đồ được sử dụng một cách hiệu quả cho mục đích này.

- Báo cáo mô tả đầy đủ kế hoạch hoá môi trường đã đưa vào thiết kế của dự án nhằm làm giảm tối thiểu các ảnh hưởng môi trường tiêu cực và thu được những lợi nhuận tiềm năng.

- Những đặc tính thiết kế quan trọng, đặc biệt là cho việc lập kế hoạch môi trường và quản lý kinh tế - xã hội (như kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, kiểm soát xói mòn, xử lí các chất độc hoặc có hại, các dịch vụ cho công nhân) được nêu rõ.

- Có chỉ tiêu đạt về sự có mặt hoặc biểu hiện của dự án phát triển khi được hoàn tất trong khuôn khổ môi trường nhận được.

- Bản chất và số lượng nguyên vật liệu cần cho cả hai giai đoạn thi công và vận hành cũng như tính chất của các quá trình sản xuâtý nếu cần.

- Ước tính được số lượng người lao động tham gia vào dự án trong cả hai giai đoạn thi công và vận hành.

* Mô tả địa điểm: Những yêu cầu về mặt bằng thi công tại nơi triển khai dự án phải được mô tả cùng với yêu cầu thời gian sử dụng từng phần mặt bằng. Các nội dung cần thẩm định bao gồm:

- Khu vực mặt bằng được dùng cho thực hiện dự án phát triển được xác định rõ và được định vị rõ trên bản đồ.

- Việc sử dụng trên mặt bằng phải được mô tả và quy định rõ ranh giới cho cấc mục tiêu sử dụng khác nhau.

Page 39: đề Cương đtm

39

- Nếu có các kế hoạch thay thế lựa chọn, thiết kế hoặc địa điểm thay thế phải được xem xét theo từng phương án qua thảo luận thích đáng theo các tiêu chí đã nêu trên.

* Các chất thải: Ước tính các chủng loại và số lượng của chất thải và/ hoặc nguyên nhiên liệu bỏ phí, dự báo tốc độ thải các chất thải này, xác định và đề xuất các tuyến xử lý cặn thải cho môi trường. Các nội dung cần thực hiện thẩm định bao gồm:

- Xác định chủng loại và ước đoán số lượng chất thải, năng lượng và vật liệu dư thừa bị bỏ phí, tốc độ phát thải các loại chất này. Nếu có thể đưa ra độ rủi ro cho phép, xếp loại và giới hạn tin cậy cho phép.

- Hướng đề xuất để giải quyết và/ hoặc xử lí các chất thải và dư lượng cặn thải, cùng với biện pháp nhanh nhất thải bỏ chúng ra khỏi môi trường.

* Giới hạn nghiên cứu: Xác định giới hạn không gian và thời gian thích hợp đối với nghiên cứu. Các nội dung cần thực hiện thẩm định bao gồm:

- Môi trường kỳ vọng sẽ bị tác động của dự án phát triển, không bị hạn chế nhờ có các bản đồ có tỉ lệ phù hợp.

- Môi trường chịu tác động phải được xác định đủ rộng để bao gồm bất cứ ảnh hưởng môi trường đáng kể nào có thể xảy ra ở cách xa vị trí dự án. Nguyên nhân có thể là do sự phát tán của chất ô nhiễm, yêu cầu cơ sở hạ tầng bên ngoài nơi thi công, các luồng giao thông…

- Khoảng thời gian nghiên cứu phải đủ dài để xét các hiệu ứng trễ.

* Điều kiện cơ bản: Trình một bản mô tả thích hợp về môi trường bị tác động, hiện trạng và dự đoán thay đổi có thể trong trường hợp như dự án không thực hiện. Các nội dung cần thực hiện thẩm định bao gồm:

- Xác định và mô tả một cách thích hợp các thành phần quan trọng của môi trường bị tác động. Các phương pháp, việc tiến hành điều tra theo mục đích này phải được thông báo rộng rãi, phải phù hợp với quy mô và độ phức tạp của nhiệm vụ đánh giá tác động môi trường. Tổng số phần công việc trên thực địa đã được thực hiện. Xác định các rủi ro.

- Các nguồn dữ liệu được nghiên cứu đã được sử dụng ở những nơi thích hợp. Số liệu này bao gồm các báo cáo của chính quyền sở tại, các nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân và Chính phủ thực hiện hoặc được thực hiện theo yêu cầu.

Page 40: đề Cương đtm

40

- Kế hoạch phát triển và sử dụng đất ở địa phương đã được tham vấn và lựa chọn theo tình trạng môi trường có thể xảy ra trong tương lai, theo dự tính và đưa vào xem xét các thay đổi tự nhiên và các hoạt động của con người.

b/ Nhận dạng, phân tích và đánh giá các tác động

* Nhận dạng các tác động: Tất cả các tác động tiềm tàng có quy mô đáng kể đều được xác định. Tác động chính cũng được xác định và các cuộc khảo cứu chính tập trung vào các tác động này. Các nội dung cần thực hiện thẩm định bao gồm:

- Tất cả các vấn đề quan trọng được nhận dạng trong đề cương tham chiếu đánh giá tác động môi trường đều phải được nêu trong báo cáo. Điều chỉnh và mức độ lược bỏ phải được tính toán một cách thích hợp.

- Tác động trực tiếp và gián tiếp được xác định bằng phương pháp hệ thống (ví dụ như danh sách kiểm tra chéo cụ thể của dự án, các ma trận, mạng lưới tác động, đánh giá của chuyên gia, quá trình tư vấn mở rộng,...). Đưa ra một bản mô tả sơ lược về các phương pháp xác định tác động với các luận cứ về việc sử dụng các phương pháp này.

- Chú ý một cách kịp thời tới các vùng nhạy cảm về môi trường, các địa điểm bên ngoài, thời gian trễ hoặc các tác động lặp (ví dụ: theo mùa) và chú ý tới hiệu ứng tổng hợp hoặc tích luỹ với các hoạt động hiện tại hoặc trong tương lai.

- Xem xét kỹ không chỉ giới hạn ở các hiệu ứng xuất hiện dưới các điều kiện hoạt động theo thiết kế. Ở những nơi thích hợp, các tác động có thể nảy sinh từ các điều kiện hoạt động bất thường phi tiêu chuẩn, hoặc do cả tai nạn xảy ra cũng phải được tính đến.

- Tất cả các pha của dự án đều phải được cân nhắc (trước khi thi công, khi thi công, khi đưa vào hoạt động và khi thôi vận hành).

- Các tác động chính xác phải được xác định và lựa chọn để khảo sát tỉ mỉ hợn. Các phương pháp xác định quy mô nghiên cứu phải được mô tả và việc ứng dụng các phương pháp này được đánh giá.

* Phân tích mức độ nghiêm trọng của tác động: các tác động chắc chắn xảy ra đối với môi trường, do kết quả các hoạt động của dự án phát triển đã được phân tích và mô tả với mức độ càng chính xác càng tốt. Các nội dung cần thực hiện thẩm định bao gồm:

- Các tác động được phân tích cho thấy là do độ sai lệch so với các điều kiện cơ bản, có nghĩa là sự khác nhau giữa các điều kiện môi trường như dự tính khi không tiến hành dự án phát triển và những thay đổi môi trường được tiên liệu như là hậu quả của nó.

Page 41: đề Cương đtm

41

- Dữ liệu được sử dụng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của các tác động phải đủ để tiến hành công việc và được mô tả rõ ràng. Bất cứ khi có sự thiếu hụt nào về dữ liệu cũng phải được xác định và tính tới.

- Các phương pháp được sử dụng để tiêu liệu mức độ nghiêm trọng của các tác động phải được miêu tả, phù hợp với quy mô, tầm quan trọng của sự nhiễu loạn được tiên liệu. Các giả định các giới hạn của các phương pháp này đã được thảo luận một cách rộng rãi.

- Các mô tả về mức độ nghiêm trọng của các tác động phải bao hàm được các đặc trưng thích hợp của tác động (độ lớn, phạm vi và quy mô, thời gian, tần suất tính có thể đảo ngược, xác suất xuất hiện).

- Khi có thể, đánh giá ước về quy mô các tác động phải được ghi nhận một cách định lượng trong khoảng số liệu và giới hạn độ tin cậy phù hợp. Các mô tả định tính, nếu có thể, cần phải được định nghĩa đầy đủ đến mức cao nhất (ví dụ “thứ yếu” có nghĩa là không thể nhận thấy trong khoảng từ 100 mét trở ra).

* Đánh giá ý nghĩa của tác động: Ý nghĩa có thể thấy các tác động được tiên liệu đối với xã hội phải được đánh giá một cách thích đáng. Các nguồn thông tin về các tiêu chuẩn chất lượng cộng với các luận cứ, các giả thiết và những tiêu chuẩn về giá trị được sử dụng khi đánh giá ý nghĩa của một tác động phải được mô tả một cách hoàn chỉnh. Các nội dung cần thực hiện thẩm định bao gồm:

- Ý nghĩa của mọi tác động vẫn còn giữ nguyên, sau khi các biện pháp giảm nhẹ tác động đã được mô tả và được phân biệt một cách rõ nét từ tính hiện hữu của tác động.

- Ý nghĩa của các tác động được đánh giá theo tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và quốc tế đã có. Việc tính toán tường minh được lấy ra từ các giá trị được đặt lên các đặc trưng môi trường bị tác động trên quy mô địa phương, quốc gia, quốc tế (nếu thích hợp).

- Việc lựa chọn các tiêu chuẩn, các giả thuyết và các hệ thống giá trị được dùng để đánh giá ý nghĩa phải được biện giải và sự tồn tại cả các quan điểm đối nghịch hay khác biện phải được đề cập.

- Các giá trị kinh tế được quy về chi phí và lợi nhuận môi trường.

- Các cá nhân, các tộc người, các cộng đồng và các cơ quan nhà nước chịu ảnh hưởng của dự án phải được xác định rõ.

c/ Các phương án chọn lựa khác nhau và biện pháp giảm nhẹ

Page 42: đề Cương đtm

42

* Các phương án lựa chọn: Các phương án lựa chọn khác nhau của dự án phải được xem xét. Lập thành đề cương, trình bày các ý nghĩa tác động môi trường của mỗi phương án và thảo luận ngắn gọn các lý do tại sao chấp nhận hoặc không chấp nhận các phương án đó. Các nội dung cần thực hiện thẩm định bao gồm:

- Các địa điểm lựa chọn thay thế, các quy trình, thiết kế và các điều kiện vận hành được cân nhắc xem có thể ứng dụng ở đâu và có tính hiện thực ở đâu đối với bên đề xuất dự án phát triển. Thảo luận các điểm thuận lợi và không thuận lợi cơ bản về mặt môi trường của các phương án lựa chọn và đưa ra các lý do cho quyết định lựa chọn cuối cùng.

- Ở nơi có thể, phải cân nhắc và đánh giá ý nghĩa trên phương diện kinh tế, xã hội và môi trường của các phương án chiến lược thi công khác nhau (ví dụ như thời gian, lao động đưa từ nơi khác đến hay lấy nguồn lao động tại chỗ).

- Đối với các đề xuất của phía công chúng, các biện pháp thay thế khác nhau để có thể đạt được mục tiêu của dự án phải được xem xét (ví dụ đầu tư cho các biện pháp tiết kiệm và hiệu quả năng lượng thay thế vì xây dựng đập thuỷ điện cung cấp năng lượng). Nếu không, báo cáo thảo luận xem tại sao phương án đó đã không được thực hiện.

* Các tác động có hại: Tất cả các tác động có hại đáng kể đều phải có xem xét các biện pháp giảm nhẹ. Trình bày các chứng cứ để chỉ ra rằng các biện pháp quản lý tác động được đề xuất sẽ là thích hợp, có hiệu quả. Các nội dung cần thực hiện thẩm định bao gồm:

- Các bên liên quan (ví dụ các cá nhân, các nhóm người, các cộng đồng, các cơ quan Chính phủ) phải được hỏi ý kiến tư vấn một cách thích đáng và các quan điểm của họ phải được tính tới khi xây dựng các biện pháp giảm nhẹ tác động.

- Cân nhắc các biện pháp giảm nhẹ cho tất cả các tác động xấu đáng kể. Khi có thể, các biện pháp giảm nhẹ đặc biệt phải được xác định một các cụ thể (ví dụ tính theo chi phí, nhu cầu nhân lực, thiết bị và công nghệ cũng như tiến độ thời gian).

- Bất kỳ tác động nào không thể giảm nhẹ hoặc tác động vẫn còn sau khi đã có biện pháp giảm nhẹ đều phải được thảo luận và biện pháp cho việc tại sao các tác động này lại không nên hoặc không thể được giảm nhẹ.

- Phải chỉ rõ các phương pháp giảm nhẹ sẽ có hiệu quả tới mức độ nào. Nếu mức độ hiệu quả là không xác định được hoặc phụ thuộc vào các giả thuyết về các quá trình vận hành, vào các điều kiện khí hậu. Ví dụ, các dữ liệu được đưa ra nhằm biện giải cho việc chấp nhận các điều giả thiết đó.

Page 43: đề Cương đtm

43

- Một kế hoạch quan trắc và quản lý môi trường có hiệu quả được trình bày để giải quyết các tác động được tiên liệu, các tác động khả dĩ nhưng không chắc chắn, và cả các tác động không được tiên liệu từ trước do dự án gây ra. Xác định các nhu cầu đào tạo. Dự toán các chi phí của chương trình. Các trách nhiệm của Chính phủ và Nhà nước phát triển được phân biệt, các thủ tục báo báo và thẩm định phải được quy định rõ.

* Cam kết các biện pháp giảm nhẹ: Người đề xuất dự án trình bày một cách tường minh sự cam kết của mình, khả năng của mình và sự thực hiện các biện pháp giảm nhẹ.

d/ Thông tin, số liệu sử dụng trong báo cáo ĐTM

* Sự tham gia của cộng đồng: Có sự tham khảo ý kiến thực sự và thích đáng với các bên liên quan tới dự án, về việc đánh giá dự án và các tác động của nó, nhằm nắm được các quan điểm của họ về các vấn đề mấu chốt phải khảo cứu và quản lý. Phạm vi và kết quả của chương trình tham gia cộng đồng phải được ghi chép lại đầy đủ trong báo cáo.

* Bố cục: Bố cục của báo cáo phải nhằm giúp cho người đọc tìm thấy và tiếp thu thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng. Các nguồn dữ liệu bên ngoài phải được ghi nhận và công bố. Các nội dung cần chú ý:

- Đưa ra một lời giới thiệu ngắn gọn mô tả dự án, mục tiêu của việc đánh giá môi trường, phương thức để đạt được mục tiêu đó.

- Thông tin được sắp xếp một cách logich theo lĩnh vực từng chương mà ở đó các dữ liệu quan trọng được chỉ ra trong một bảng mục lục hoặc bản chú dẫn (index). Các thuật ngữ tham khảo, bản tham chiếu và các dữ liệu sử dụng để đánh giá được đưa vào phần phụ lục. Các thành viên của nhóm nghiên cứu cũng được nêu tên.

- Khi các dữ liệu, các kết luận hoặc các tiêu chuẩn chất lượng được sử dụng từ các nguồn bên ngoài thì nguồn nguyên bản phải được ghi nhận ngay tại điểm tham khảo trong phần nội dung. Tài liệu tham khảo toàn văn được đưa ra ở phần phụ chú cuối trang hoặc trong danh sách tài liệu tham khảo.

* Trình bày: Phải thận trọng với các thông tin để đảm bảo người đọc đại chúng có thể tiếp thu được các thông tin đó. Các nội dung cần chú ý:

- Thông tin phải dễ hiểu cả đối với người không có chuyên môn. Các bảng, đồ thị và các loại biểu đồ khác được sử dụng một cách phù hợp. Tránh dùng các ngôn ngữ kỹ thuật, các từ viết tắt và các chữ cái được xác định khi lần đầu tiên cần được giải thích từ đó mới được xuất hiện trong nội dung hoặc trong một bảng thuật ngữ sử dụng.

Page 44: đề Cương đtm

44

- Báo cáo được trình bày như một tổng thể tích hợp. Dữ liệu trình bày trong các phần phụ lục cần đề cập đầy đủ trong phần nội dung thành văn chính của báo cáo.

* Nhấn mạnh: Thông tin phải được trình bày một cách khaác quan và được nhận mạnh ở mức độ thích hợp về tầm quan trọng của nó trong bối cảnh của dự án. Các nội dung cần chú ý:

- Những điểm nổi bật và nhấn mạnh được trình bày cho tất cả các tác động đáng kể về tiềm năng, tác động có lợi, có hại với một thái độ cân bằng không thiên vị.

- Tuyên bố được đưa ra công khai và không được vận động sau hậu trường cho bất cứ một quan điểm riêng nào.

* Bản tóm tắt phi kỹ thuật: Có một bản tóm tắt không mang tính kỹ thuật thích đáng, khái quát các kết luận chính và cách thức đưa ra được các kế luận đó. Bản tóm tắt cần đáp ứng các yêu cầu sau:

- Có một bản tóm tắt không mang tính kỹ thuật trình bày đầy đủ về các phân tích, các kết luận chính của nghiên cứu. Tránh các thuật ngữ kỹ thuật, cần các số liệu và các giải thích chi tiết về các luận cứ khoa học.

- Tóm tắt phải toàn diện, chứa ít nhất một bản mô tả ngắn gọn về dự án, về môi trường của dự án, một bảng kê các tác động cơ bản và các biện pháp giảm nhẹ sẽ được thực hiện bởi các nhà phát triển, một bản mô tả về các tác động vẫn còn tồn tại hoặc dư lại (cả sau khi các biện pháp giảm nhẹ đã được thực hiện). Đưa ra một bản giải thích ngắn gọn các phương pháp thu thập thông tin dữ liệu và chỉ tiêu về độ tin cậy của các thông tin đó.

Câu 10. Trình bày các nguyên tắc và yêu cầu của công tác giám sát môi trường trong ĐTM

a/ Vạch ra các bước tiến hành ĐTM tiếp theo một cách có hệ thống

Việc này rất cần thiết vì nó đảm bảo cho việc tiếp tục xem xét các ảnh hưởng tác động nảy sinh trong quá trình xây dựng và thực thi dự án, công việc này nhiều khi bị cố tình quên lãng hoặc ít được quan tâm. Nhiều người quan niệm là ĐTM sẽ kết thúc ngay khi dự án được người ra quyết định cho phép thực thi.

Ngoài ra, nếu thiếu bước này thì ĐTM đôi khi trở thành một thủ tục mang tính hình thức, nhằm giúp dự án được phép hoạt động. Khi đó nó không thực sự trở thành công cụ quản lý môi trường để đem lại lợi ích và sự bền vững môi trường. Đây cũng là bước tăng cường nhân lực, vốn thời gian cho công tác đánh giá tác động môi trường.

Page 45: đề Cương đtm

45

b/ Thẩm tra vai trò của ĐTM

Với tư cách là một công cụ quản lý và quy hoạch môi trường, ĐTM cùng một số công cụ quản lý môi trường khác có khuynh hướng đảm bảo thực thi các hoạt động bảo vệ và quản lý môi trường. Thế nhưng các công cụ này và cả tên gọi của nó cũng thường xuyên thay đổi và phát triển để ngày càng hoàn thiện. Mối quan hệ giữa ĐTM với các công cụ khác có thể thay đổi phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, qui mô của từng công cụ.

Trong nhiều trường hợp, chúng có thể được sử dụng để đánh giá từng phần trong toàn bộ dự án, chẳng hạn đánh giá rủi ro, ô nhiễm. Để đảm bảo kết hợp tốt khả năng của tất cả các công cụ, cần có bước monitoring và kiểm toán để cung cấp các thông tin cần thiết.

c/ Xác định rõ đặc điểm của monitoring

Monitoring trong ĐTM chính là công việc thu thập các số liệu một cách có hệ thống theo kế hoạch định trước, nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể và các nhu cầu môi trường.

Như vậy phải lập kế hoạch quan trắc trước để chủ động trong việc quan trắc, thu thập số liệu. Các điểm đo, yếu tố đo, quy trình đo cũng phải được định sẵn đảm bảo số liệu thu được có thể chỉ rõ diễn biến của môi trường kiểm chứng, cho diễn biến đã được dự báo, nhưng đôi khi không giống những gì đã được dự báo. Để có nhận định tin cậy, số liệu quan trắc phải đủ lớn, số liệu phải qua chỉnh lý, xử lý, tổng hợp theo quy trình nào đấy. Khi phát hiện những sai số khác lớn hơn so với kết quả dự báo, phải thông báo cả cho cơ quan liên quan để có kế hoạch theo dõi chặt chẽ những diễn biến ngoài dự kiến này.

Khi số liệu đủ dài, chúng ta có thể nhận dạng được xu thế tác động, xu thế này có thể theo chiều hướng tốt hơn hay xấu hơn so với dự kiến. Kết quả nhận dạng sẽ giúp chủ dự án có những điều chỉnh nhất định đối với hoạt động dự án, đặc biệt là đối với việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu.

Những kinh nghiệm, những phương pháp giảm thiểu được kiểm chứng sẽ là cơ sở chuyển giao cho các hoạt động cùng loại sau này. Vì vậy rất cần tổng kết, xem xét tính hiệu quả của công tác quản lý môi trường.

d/ Đảm bảo tính hiệu quả và kinh tế của monitoring và quản lý môi trường

Tổ chức đo đạc, lấy mẫu phân tích mẫu nhìn chung rất tốn kém. Vì vậy, các yếu tố chọn trong monitoring phải hết sức hợp lý và phải được cân nhắc kỹ. Chỉ những yếu tố cần thiết, các yếu tố đặc trưng cho mức độ tác động lớn, rủi ro lớn có thể xảy ra mới cần đo

Page 46: đề Cương đtm

46

đạc, quan trắc. Việc thu thập thông tin cũng phải được tối ưu hoá sao cho chúng vừa đủ để sử dụng, không thừa, không lãng phí.

Việc thiết kế chương trình monitoring đảm bảo yêu cầu phản ánh được xu thế tác động và có hiệu quả kinh tế cao, phải dựa vào năng lực cụ thể của các chuyên gia, các thiết bị hiện có, chỉ khi cần mới huy động từ bên ngoài.

Song song với quá trình đo đạc, quan trắc phải luôn có kế hoạch hành động khi tác động theo chiều hướng xấu. Chẳng hạn, khi quan trắc thấy nồng độ bụi do nhà máy nhiệt điện gây nên tăng lên đáng kể phải kiểm tra lại thiết bị lọc bụi và khi cần phải dừng sản xuất để sửa chữa.

Các dự báo về tác động là cơ sở để thiết kế hệ thống monitoring nhằm đảm bảo một số thông tin về bản chất của tác động, quy mô địa lý của tác động, mức độ tác động, thời gian tác động, xác suất xảy ra tác động, ý nghĩa của tác động và mức chắc chắn hay độ tin cậy của các dự báo về tác động.

e/ Có biện pháp xử lý số liệu đo, thu thập và cung cấp thông tin

Số liệu đo phải qua các bước hiệu chỉnh, xử lý theo một quy trình định trước để chúng trở thành thông tin có giá trị. Muốn vậy, các thông tin phải được tổng hợp đưa vào bảng biểu hay lên các đồ thị diễn giải. Ngoài ra các số liệu phải được so sánh với các tiêu chuẩn hay số liệu đã có trước đó, từ đó cho thấy diễn biến của các yếu tố môi trường.

Để sử dụng thông tin tốt, các số liệu đo đạc, thu thập được phải được trình bày trong các báo cáo định kỳ gửi cơ quan quản lý môi trường, chủ dự án và các cơ quan khác. Với những dự án lớn, việc đo đạc, quan trắc trải ra trên diện rộng có thể đưa thông tin lên bản đồ, xử lý qua các mô hình trên máy tính, hoà số liệu vào mạng. Như vậy tuỳ theo quy mô dự án mà có phương án xử lý số liệu phù hợp, có cách cung cấp thông tin và sử dụng thông tin hiệu quả.

Tóm lại, việc đo đạc phục vụ ĐTM được bắt đầu từ bước xác định mức độ và quy mô dự án, nên trong báo cáo ĐTM phải nêu được kế hoạch monitoring và quản lý các tác động trong giai đoạn thực thi dự án cũng như thực hiện kế hoạch này.

Câu 11. Mục đích của đánh giá rủi ro? Nêu các cơ cấu rủi ro được đề xuất cho các dự án phát triển.

1) Mục đích của đánh giá rủi ro

Xác định và đánh giá những tổn hại bất ngờ không lường trước được xảy ra gây tổn hại đến cơ sở vật chất (nhà cửa, công xưởng, đường xá, hồ đập, sân bay, bến cảng, ...)

Page 47: đề Cương đtm

47

hoặc sức khỏe cộng đồng (bệnh dịch, khí độc, nước bẩn, ...) hoặc đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (rừng, sông hồ và nguồn nước, khoáng sản, đa dạng sinh học).

2) các cơ cấu rủi ro được đề xuất cho các dự án phát triển.

Câu 12. Trình bày mối nguy hiểm và sự không chắc chắn của các dự án có thể phát sinh rủi ro. Các nội dung đề xuất trong công tác đánh giá và quản lý rủi ro.

1) Mối nguy hiểm và sự không chắc chắn của các dự án có thể phát sinh rủi ro

a) mốinguy hiểm có liên quan đến các dự án phát triển kinh tế bao gồm:

- hóa chất độc hại đối với người và động thực vật- Vật chất dễ cháy và dễ nổ- Các thiết bị cơ học bị hư hỏng sẽ rất nguy hiểm đối với người và của cải- Các công trình đổ vỡ, hư hỏng- Thiên tai làm tăng mức độ nguy hại kỹ thuật- Tàn phá hệ sinh thái (phú dưỡng, sói mòn, ...)

Thông tin về các hiểm họa trên nếu không chắc chắn thì có thể cần đến đánh giá rủi ro môi trường

- Tiềm năng gây ra các hóa chất độc hại. Tỷ lệ và số lượng.- Hỏa hoạn và gây nổ- Vận chuyển và sự hủy hoại của chất gây ô nhiễm có trong môi trường.- Hòa tan, phân tán một cách cơ học.- Tiếp xúc với độc tố, ai tiếp xúc, bao nhiều người, bao lâu.- Dự đoán liều lượng xâm nhập vào người dựa trên thí nghiệm động vật.- Tỷ lệ hư hỏng các trạm thiết bị, nhà máy cơ khí, kiến trúc.- Tác phong làm việc của con người; thiếu sót của công nhân, phản ứng của xã hội.- Tai biến thiên nhiên- Sự phân bố hệ thống thoát nước, mực nước, thực vật và vi khí hậu

b) Những sự không chắc chắn nảy sinh từ

- Thiếu hiểu biết về tầm quan trọng của mối quan hệ: nguyên nhân ảnh hưởng (nhân quả) thiếu kiến thức khoa học (lý thuyết) ví dụ về sự tích tụ sinh học của các hóa chất độc hại trong chuỗi thức ăn, phản ứng của cây trồng đối với ô nhiễm không khí.

- Số kiệu kém do lấy mẫu, đo đạc và xử lý.

Page 48: đề Cương đtm

48

- Thiếu số liệu, số liệu không đồng bộ và khi đo đạc ko tuân thủ các nguyên tắc và điều kiện môi trường của dự án.

- Từ tài liệu về độc tố sinh thái được ngoại suy từ động vật sang người và từ liều lượng cao trong thí nghiệm đến liều lượng thấp khi tiếp xúc.

- Từng thành phần môi trường thiên nhiên có sự biến động - Các giả thiết tính toán, đánh giá độ chính xác, nhạy bén cảu giả thiết và kết quả

thực tế, sự ăn khớp giữa xét đoán và kết quả thực tế xảy ra- Điểm mới lạ của dự án (áp dụng công nghệ, hóa chất, sự thay đổi địa điểm, ...)

2) Các nội dung đề xuất trong công tác đánh giá và quản lý rủi ro.

Câu 13. Trình bày phương pháp danh mục các tác động môi trường trong ĐTM.

Nguyên tắc: liệt kê thành một danh mục tất cả những tác động môi trường tiềm năng của dự án phát triển được xem xét. Chuyên viên đánh giá xem danh mục và chấm các tác động cần xem xét.

Danh mục tác động môi trường của từng loại dự án thường được xây dựng dựa trên sự tổng kết lý luận và kinh nghiệm về tác động môi trường của các dự án đã hoạt động trong thực tế.

Người đánh giá ghi ý kiến của mình vào phiếu đánh giá dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm lý và suy luận của mình một cách độc lập. Có thể tổ chức hội thảo, trao đổi ý kiến trong tập thể đánh giá trước khi cho ý kiến cá nhân. Ý kiến của các thành viên trong tập thể đánh giá được tập hợp lại thành ý kiến chung của tập thể.

Các phương pháp danh mục được sử dụng trong ĐTM bao gồm:

1) danh mục đơn giản

Phương pháp này chỉ liệt kê các tác động môi trường tiềm năng của một loại dự án.Trong quá trình sử dụng các danh mục này trong công tác ĐTM, người đánh giá chỉ cần chấm vào mục thích hợp.

Ví dụ: danh mục đơn giản về tác động môi trường của dự án nhà máy bột giấy

Nhân tố môi trường chịu tác độngKhông tác động

Tác động có thể bỏ qua

Tác động cần xét kỹ

1/ Tác động tới chất lượng nước mặt

Page 49: đề Cương đtm

49

2/ Tác động tới chế độ thủy văn nước mặt

3/ Chất lượng không khí

4/ Thủy sản

5/ Hệ sinh thái nước

6/ Sinh thái đất

7/ Phương thức sử dụng đất

8/ Giao thông vận tải

9/ Cấp nước

10/ Nhà ở

11/ Ý tế

12/ Vệ sinh

13/ Điều kiện kinh tế xã hội

2) Danh mục tdmt có mô tả

Phương pháp này thực hiện cùng với việc liệt kê các tác động môi trường có thuyết minh về quy mô, mức độ của các tác động này. Danh mục này liệt kê các tác động tiềm năng và mức độ định lượng của các tác động, giúp cho việc lựa chọn phương án tối ưu.

Ví dụ: danh mục mô tả tdmt hệ thống hồ chứa nước

Tác độngPhương án A

Phương án B

Phương án C

1/ Số hồ chứa trong hệ thống 8 1 0

2/ Tổng diện tích các hồ (km2) 850 130 0

3/ Tổng chiều dài chu vi các hồ 190 65 0

Page 50: đề Cương đtm

50

4/ Tổng diện tích tưới (ha) 40.000 12.000 0

5/ Diện tích đất nông nghiệp bị ngập (ha) 10.000 2.000 0

6/ Di tích khảo cổ bị ngập 11 13 0

7/ Hạ mức xói mòn 4 cấp 1 cấp 0

8/ Nâng mức khai thác thủy sản 4 cấp 1 cấp 0

9/ Khả năng chống lũ tốt vừa 0

10/ Mức phát sinh dịch bệnh cấp 4 cấp 1 0

11/ Biên chế quản lý hệ thống hồ (người) 1.000 200 0

……

3) danh mục tdmt có ghi mức độ tác động

Phương pháp này tương tự như danh mục có mô tả nhưng bên cạnh phần mô tả có ghi thêm mức độ của từng hoạt động phát triển tới từng nhân tố. Người đánh giá vừa xác định các tác động môi trường có khả năng xảy ra, vừa chọn mức độ tương ứng của các tác động này

Ví dụ: Danh mục tác động môi trường dự án công trình đường cao tốc có ghi mức độ tác động

Tác động

TĐ tích cực TĐ tiêu cực

NH

DH

LB

TN

HD

ĐF

RL

1/ Hệ sinh thái nước ngọt

* * *

2/ Khai thác thủy sản * * *

3/ Lâm nghiệp * * *

4/ Động vật ở cạn * * *

Page 51: đề Cương đtm

51

5/ Sinh vật quý hiếm * * *

6/ Khối lượng nước mặt

* * *

7/ Chất lượng nước mặt

*

8/ Độ phì nhiêu của đất Không đáng kể

9/ Chất lượng không khí

Không đáng kể

10/ Vận tải thủy * *

11/ Vận tải bộ * *

12/ Nông nghiệp * *

... * *

Ghi chú: NH = ngắn hạn, DH = dài hạn, L = lớn, BT = bình thường, Đ = đảo ngược lại được, KĐ = không đảo ngược lại được, ĐF = địa phương, RL = rộng lớn.

4) Danh mục có ghi trọng số của tác động

Bên cạnh phần mô tả phương pháp này có ghi thêm độ đo của tác động của hoạt động phát triển tới từng nhân tố môi trường. Theo danh mục này trong số được xác định trước bởi cơ quan chủ trì việc thực hiện ĐTM, người đánh giá cho điểm từng tác động, sau đó nhân với trọng số. Cũng có trường hợp tập thể đánh giá thống nhất xác định trọng số trước, sau đó sẽ cho điểm hoặc cho điểm trước sau đó thống nhất xác định trọng số.

Ví dụ: Danh mục có ghi trọng số của tác động

Tác động Trọng số Tác động Trọng số

1/ Y tế 8/10 6/ Kinh tế 8/10

2/ Chu trình sinh trưởng 8/10 7/ Xã hội 8/10

3/ Khảo cổ 7/10 8/ Lâm nghiệp 7/10

4/ Du lịch 6/10 9/ Vận tải thủy 6/10

Page 52: đề Cương đtm

52

5/ Ô nhiễm hạ lưu 8/10 10/ Thực vật nổi 5/10

....... .......

5) Danh mục dạng câu hỏi

Bao gồm những câu hỏi liên quan đến những khía cạnh môi trường cần được đánh giá. Ví dụ về tác động của dự án đối với tình hình động vật hoang dã và đa dạng sinh học tại địa bàn hoạt động của dự án có thể hỏi:

“Ông/bà vui lòng cho biết:

- Tại vùng này có hươu, nai, hoặc hoãng không?

- Số lượng các loài vật này có nhiều không?

- Chúng thường xuất hiện tại đây vào mùa nào?”

Danh mục dạng câu hỏi cần được chuẩn bị chu đáo, phù hợp với tác động cần xem xét cũng như đối tượng được hỏi. Danh mục dạng câu hỏi rất cần thiết trong trường hợp muốn huy động sự tham gia của các cộng đồng nhân dân địa phương vào quá trình thực hiện ĐTM.

6) Danh mục tác động môi trường có kèm theo biện pháp khắc phục, xử lý tác động tiêu cực

Để tạo thuận lợi cho người đánh giá trong xem xét phân tích tác động đồng thời đề xuất biện pháp xử lý khả thi người ta đã lập các danh mục tác động môi trường có kèm theo định hướng về biện pháp khắc phục.

Ví dụ: danh mục các tác động môi trường có biện pháp khắc phục của nhà máy xi măng

Tác độngHướng khắc phục, xử lý

Khung TĐ

TĐ nhẹ

TĐ vừa

TĐ lớn

A. Tác động do lựa chọn địa điểm dự án

1. Giảm giá trị đất lân cận

2. Đảo lộn lớp đất mặt

3. Ảnh hưởng tới các khu bảo tồn thiên nhiên

A. Lựa chọn địa điểm một cách thích hợp.

Page 53: đề Cương đtm

53

4. Ảnh hưởng tới hệ thống thoát nước

.....

B. Tác động do thiết kế công nghệ

1. Xả thải các chất gây ô nhiễm không khí

2. Tác động do nổ mìn khai thác vật liệu

3. Không quy hoạch vùng đệm quanh nhà máy

4. Ô nhiễm nước

5. Ô nhiễm rác thải

6. Hiểm họa bệnh nghề nghiệp

.....

B. Đảm bảo chất lượng thiết kế thông qua đánh giá tổ chức và quản lý (O & M).

C. Tác động trong giai đoạn xây dựng

1. Tiếng ồn và rung động

2. Ô nhiễm khí

3. Ô nhiễm nước

4. Hiểm họa cháy, nổ

....

C. Thiết kế thi công chi tiết, thực hiện thiết kế nghiêm túc.

D. Tác động trong giai đoạn vận hành

1. Ô nhiễm khí

2. Ô nhiễm nước

3. Ô nhiễm rác thải rắn

4. Tiếng ồn và rung động

5. Tổn thất tài nguyên nơi khai thác vật liệu

D. Thực hiện kiểm tra tổ chức và quản lý (O & M) đầy đủ.

Page 54: đề Cương đtm

54

.....

E. Các vấn đề môi trường khác

1. Môi trường kinh tế

2. Môi trường xã hội

.....

E. Xem xét vấn đề một cách dài hạn.

7) Danh mục tác động môi trường ghi vào chương trình máy tính điện tử

Một số nước và tổ chức quốc tế đã đưa những danh mục tác động môi trường vào chương trình máy tính điện tử. Chương trình “Cở sở dữ liệu Calyx” của Ngân hàng Phát triển Châu Á, chương trình “Dữ liệu môi trường” của Ngân hàng Thế giới là những thí dụ cụ thể.

Các chương trình cho phép chuyên viên đánh giá nhanh chóng xác định được những nội dung sau: Các hoạt động chính trong một loại dự án cụ thể; Tác động môi trường của các hoạt động này; Biện pháp khắc phục, xử lý các tác động tiêu cực,... Chương trình cơ sở dữ liệu này liệt kê các tác động môi trường liên quan tới hầu hết các loại dự án thường gặp.

Sau lúc các chuyên viên đánh giá đã cho ý kiến riêng của mình, tập thể đánh giá tổng hợp các ý kiến này lại thành ý kiến chung của tập thể. Việc tổng hợp ý kiến của chuyên viên đánh giá thường được tiến hành theo các phương pháp thông thường về chỉnh biên số liệu điều tra ý kiến chuyên gia. Ví dụ trong danh mục tác động môi trường có m tác động, mỗi tác động được quy định một tầm quan trọng bằng một số điểm tính từ 0 (không) đến một mức nào đó do tổ chức đánh giá tác động môi trường xác định.

Tổng tác động của một hành động phát triển đến môi trường được tính theo công thức sau:

m m

i1 i i2 ii 1 i 1

E V W V W

Trong đó:

Vi1 là trị số tác động môi trường lúc dự án được thực hiện;

Vi2 là trị số tác động môi trường lúc không thực hiện dự án;

Page 55: đề Cương đtm

55

Wi là tầm quan trọng của tác động môi trường tính theo điểm quy ước.

m là số tác động môi trường được xem xét.

Có thể dùng công thức trên để tính và so sánh tác động môi trường của những phương án khác nhau của một dự án. Có thể nói rằng với phương pháp này ta đã xem những tác động môi trường đã được liệt kê ra là những thuộc tính (attribute) của môi trường, những thay đổi của các thuộc tính ấy cho ta những số chỉ thị (indicators) về những diễn biến của môi trường.

Phương pháp danh mục tác động môi trường thuận lợi cho việc so sánh các phương án của dự án một cách chi tiết. Thí dụ hướng dẫn đánh giá tác động môi trường của Ủy ban sông Mêkông phân các tác động môi trường thường gặp của các dự án khai thác tài nguyên nước thành 11 nhóm:

- Thay đổi chế độ thủy văn.

- Thay đổi địa hình.

- Khai thác tài nguyên.

- Chế biến nguyên liệu.

- Sử dụng đất.

- Phục hồi tài nguyên.

- Thay đổi tuyến vận tải.

- Xử lý phế thải.

- Tác động hóa học.

- Hiểm họa môi trường.

- Các hoạt động khác.

Các thuộc tính môi trường được phân thành ba loại: lý, hóa, sinh học và sinh thái. Mỗi loại lại phân thành nhiều nhóm. Ví dụ loại lý hóa gồm các nhóm: đất, nước, không khí, các hiện tượng thiên nhiên; loại sinh học gồm có: hệ động vật, hệ thực vật; loại văn hóa: sử dụng đất cho văn hóa, sử dụng nước cho văn hóa, nghỉ ngơi. Đối với mỗi nhân tố trong thuộc tính môi trường lại phân nhỏ thành những chỉ tiêu cụ thể hơn.

Thí dụ về chỉ tiêu chi tiết của chất lượng nước

Page 56: đề Cương đtm

56

Thông sốCác phương án xử lý lòng hồ trước khi cho ngập

PA1 PA2 PA3 PA4 PA5

pH 5 2 3 4 1

Fe, Mg 5 2 3 4 1

Độ cứng tổng 2 5 3 4 1

Nguồn: Lê Thạc Cán, 1995.

Bảng trên cho phép so sánh 5 phương án khác nhau của một hoạt động chính trong thực hiện dự án xây dựng hồ chứa nước.

Ưu điểm phương pháp danh mục: Phương pháp danh mục nói chung rõ ràng, dễ hiểu. Nếu người đánh giá am hiểu về nội dung dự án phát triển, về điều kiện thiên nhiên, xã hội tại nơi thực hiện dự án ấy thì phương pháp này có thể đưa ra những cơ sở tốt cho việc quyết định.

Nhược điểm của pp danh mục:

- hạn chế trong việc tổng hợp tất cả các tác động, đối chiếu, so sánh các phương án khác nhau.

- Các danh mục được giới thiệu thường: hoặc quá chung chung, hoặc không đầy đủ. Một số tác động dễ lặp lại, do đó được tính toán hai hoặc nhiều lần trong tổng hợp thành tổng tác động.

Câu 14. Trình bày phương pháp ma trận môi trường trong ĐTM.

Phương pháp ma trận môi trường, gọi tắt là phương pháp ma trận phối hợp liệt kê các hoạt động của việc thực hiện dự án phát triển với liệt kê những nhân tố môi trường có thể bị tác động vào một ma trận.

Cũng như mọi ma trận khác, ma trận môi trường cho phép ta xem xét mối quan hệ, không chỉ giữa 2 biến số X và Y, mà cả giữa 2 tập hợp biến số ( và ). Các hoạt động X i

được liệt kê trên trục hoành, tác động môi trường Yj trên trục tung, hoặc ngược lại. Cách làm này cho phép xem xét của quan hệ nhân - quả giữa nhiều hoạt động và tác động khác nhau một cách có phân tích trên từng ô XY của ma trận, đồng thời lại cho phép tổng hợp

Page 57: đề Cương đtm

57

tác động của nhiều hoạt động tới một nhân tố môi trường trên một cột y, và tổng hợp tất cả các tác động môi trường tới địa bàn thực hiện dự án trên ma trận.

Các ma trận thường được sử dụng là:1) Ma trận tương tác đơn giản.

Trục hoành ghi các hoạt động, trục tung ghi các nhân tố môi trường bị tác động. Hoạt động nào có tác động đến nhân tố môi trường nào thì người đánh giá đánh dấu x, biểu thị có tác động, nếu không thì thôi. Có thể xem phương pháp này là một dạng danh mục môi trường cải tiến, cho phép đồng thời xem xét nhiều tác động trên cùng một bảng ma trận.

Ví dụ: ma trận tdmt đơn giản của dự án nhà máy bột giấy (* = có tác động)

Hoạt động

Tác động

Xây dựng

Trồng cây

Phân bón

Vận tải

Lấy nước

Rác thải

Nước thải

Khí thải

Việc làm

Chất lượng nước mặt * * * *

Thủy văn, nước mặt *

Chất lượng không khí * * *

Thủy sản * *

Hệ sinh thái nước * *

Hệ sinh thái đất *

Sinh vật hoang dã *

Sử dụng đất * *

Đường giao thông *

Cấp nước * *

Nông nghiệp *

Nhà ở *

Y tế * * *

Page 58: đề Cương đtm

58

Điều kiện kinh tế – xã hội

* *

2) Ma trận có định lượng

Trên các ô của ma trận không chỉ ghi có hay không có tác động, mà phải ghi mức độ và tầm quan trọng của tác động. Theo quy ước Leopold, người đầu tiên đề xuất phương pháp ma trận năm 1971, thì mức độ tác động (Impact) được đánh giá theo 10 cấp. Không tác động thì được 1 điểm, tác động nhiều nhất được 10. Tầm quan trọng của nhân tố môi trường cũng được ghi theo 10 cấp. Hết sức quan trọng được 10 điểm, ít quan trọng nhất được 1.

Việc cho điểm đều dựa vào cảm tính của người đánh giá hoặc của nhóm chuyên gia đánh giá.

Ví dụ. Ma trận tác động môi trường có định lượng của nhà máy bột giấy.

Hoạt động

Tác động

Xây dựng

Trồng cây

Phân bón

Vận tải

Lấy nước

Rác thải

Nước thải

Khí thải

Việc làm

Chất lượng nước mặt 6/7 4/4 2/8 5/5

Thủy văn, nước mặt 1/7

Chất lượng không khí 3/6 2/6 4/5

Thủy sản 2/5 2/7

Hệ sinh thái nước 2/6 2/5

Hệ sinh thái đất 3/4

Sinh vật hoang dã 2/5

Sử dụng đất 5/6 8/7

Đường giao thông 6/5

Cấp nước 3/6 2/7

Page 59: đề Cương đtm

59

Nông nghiệp 7/7

Nhà ở 7/6

Y tế 3/5 2/8 2/6

Điều kiện kinh tế – xã hội

10/8 8/8

Bảng 3.10 trình bày một ví dụ cụ thể về sử dụng phương pháp ma trận có định lượng. Tầm quan trọng của nhân tố môi trường đối với từng hoạt động phát triển được xác định bằng cách lấy ý kiến chuyên gia, dựa theo ma trận tương tác giữa các nhân tố môi trường với nhau. Một nhân tố nào có khả năng tác động đến nhiều nhân tố khác thì được xem là quan trọng hơn những nhân tố ít ảnh hưởng đến các nhân tố khác. Mức độ tác động đến chất lượng chung của môi trường của từng nhân tố được biểu thị bằng mối liên hệ giữa độ đo của nhân tố đó với chỉ tiêu chất lượng môi trường.

Ví dụ độ đục của nước là một nhân tố môi trường. Một phương án hành động có thể tạo nên một độ đục bằng 25 JTD chẳng hạn, độ đục đó tương ứng với chỉ số chất lượng môi trường quy ước là 0,6. Tầm quan trọng của độ đục tính được qua ma trận là 20. Như vậy tác động của độ đục tính được bằng: 0,6 20 = 12

Tổng tác động của một phương án tính được bằng hiệu số giữa tổng tác động lúc không thực hiện phương án với tổng tác động lúc thực hiện phương án.

Ma trận đánh giá tác động môi trường nổi tiếng nhất là ma trận do Leopold kiến nghị dùng để đánh giá các hoạt động phát triển, trên trục tung là 88 nhân tố môi trường thiên nhiên và xã hội. Mức độ tác động của các hoạt động được cho điểm từ 1 đến 10 với dấu (+) cho các tác động tích cực, và dấu (–) cho các tác động tiêu cực. Leopold đề nghị tính toán hai tính chất “mức độ tác động” (Magnitude) và “tầm quan trọng” riêng cho từng tác động. Mức độ tác động chỉ cho biết rằng tác động đó lan rộng tới đâu, ảnh hưởng sâu sắc như thế nào. Tầm quan trọng nói lên nhận thức của con người đối với ý nghĩa của tác động. Cho điểm về mức độ tác động mang tính chủ quan, ước đoán.

Ưu điểm pp ma trận: Phương pháp ma trận tương đối đơn giản, được sử dụng một cách khá phổ biến, không đòi hỏi quá nhiều số liệu về môi trường, sinh thái, cho phép ma trận phân tích một cách tường minh tác động của nhiều hành động khác nhau lên cùng một nhân tố.

Page 60: đề Cương đtm

60

Nhược điểm pp ma trận:

Page 61: đề Cương đtm

61

- Chưa xét đến tương tác qua lại giữa các tác động với nhau.

Page 62: đề Cương đtm

62

- Chưa xét được diễn biến theo thời gian của các tác động, chưa phân biệt được tác động lâu dài với tác động tạm thời.

Page 63: đề Cương đtm

63

- Việc xác định tầm quan trọng của nhân tố môi trường, chỉ tiêu chất lượng môi trường còn mang tính chủ quan.

Page 64: đề Cương đtm

64

- Việc quy tổng các tác động của một phương án vào một con số không giúp ích thiết thực cho việc ra quyết định.

Page 65: đề Cương đtm

65

- Sự phân biệt khu vực tác động, khả năng tránh, giảm các tác động không thể biểu hiện trên ma trận.

Page 66: đề Cương đtm

66

Câu 15. Trình bày phương pháp sơ đồ mạng lưới trong ĐTM.

Mục đích của pp: phân tích các tác động song song và nối tiếp do các hoạt động cụ thể của dự án gây ra được Sorenen đề xuất năm 1971.

Page 67: đề Cương đtm

67

Sử dụng phương pháp mạng lưới trước hết phải liệt kê toàn bộ các hoạt động trong dự án và xác định mối quan hệ nhân quả giữa những hành động đó. Các quan hệ đó nối các hoạt động và tác động lại với nhau thành một mạng lưới. Trên mạng lưới có thể phân biệt được những tác động bậc 1 do một hoạt động trực tiếp gây ra, rồi tác động bậc 2 do tác động bậc 1 gây ra, và lần lượt tác động bậc 3, bậc 4,... (hình 3.1). Các chuỗi tác động đó cuối cùng dẫn về các tác động cuối cùng, hiểu theo nghĩa là những lợi và hại về tài nguyên và môi trường. Do nắm được quan hệ nhân quả và tương tác của nhiều hoạt động và tác động trên mạng lưới, ta có thể dùng phương pháp này để xem xét các biện pháp phòng tránh hoặc hạn chế, khắc phục các tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường.

Page 68: đề Cương đtm

68

Phương pháp mạng lưới được hình thành từ những kinh nghiệm nghiên cứu về dòng năng lượng và cân bằng năng lượng trong các hệ sinh thái. Sau đó đã được vận dụng rộng rãi vào việc phát triển các vùng ven biển, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa các yêu cầu sử dụng của các ngành kinh tế khác nhau và ngăn chặn xu thế thoái hóa tài nguyên tại các vùng này.

Page 69: đề Cương đtm

69

Page 70: đề Cương đtm

70

Cấp I

Di chuyển nhà ở

Cấp IVCấp IIICấp II

Tăng nhu cầu về nhà

Giảm thu nhập về nhà của thành phố

Di chuyển người

Giảm số lượng nhà trong cộng đồng

Mất thu thuế đất ở

Thay đổi đăng ký học

Chi phí di chuyển nhà

Thay đổi cư dân trong vùng

Giảm thu nhập trợ cấp của nhà nước

Tăng nhu cầu trường học

Tăng giá trị bán nhà có sẵn

Tăng thuế suất đất ở

Page 71: đề Cương đtm

71

(hình vẽ: phân cấp hoạt động trong pp sơ đồ mạng lưới )

Ví dụ về sử dụng phương pháp mạng lưới để ĐGTĐMT dự áncải tạo khu phố (Westman, Walter, 1985).

HOẠT ĐỘNG làm nhà cao tầng

làm sân chơi

xây bãi đỗ xe

HÀNH ĐỘNG GÂY TÁC ĐỘNG

Đào kênh thoát nước (A); Đắp đất (B); Đào móng (C); Chuyển cây (D)

Nguyên nhân tác động

Điều kiện ban đầu

Hậu quả

Tác động

Cáchkhắc phục

Cáchkiểm tra

(A) (B) (C) (D) (E) (H) (K) Đặt bồn hoa

(F) (I) (L)Tiêu chuẩn xây dựng

(G) (J) (M) Trồng cây bụi

HÀNH ĐỘNG TÁC ĐỘNG NHÁNH TÁC ĐỘNG

(A) (F) (I) (L) 1

(B) (E) (H) (K) 2

(C)

(D) (G) (J) (M) 3

Trên cơ sở phân tích sơ đồ mạng lưới, thiết lập các giá trị tầm quan trọng và mức độ tác động từ hoạt động của dự án (bảng 3.17).

Bảng 3.17. Giá giá trị tầm quan trọng và mức độ tác động từ hoạt động của dự án

Các tác độngKý hiệu

Mức độ tác động

Tầm quan trọng

Xác xuất xảy ra tác động

Tăng dòng chảy nước mặt E 5 3 B – E = 0,8; D – E =

Page 72: đề Cương đtm

72

0,7

Ô nhiễm nước ngầm F 2 5 A – F = 0,5

Chuyển đất đáG 3 4

B – G = 0,3; D – G = 0,4

Ngập lụt H 4 5 E – H = 0,7

Giảm sút cấp nước I 2 9 F – I = 0,6

Giảm độ phì nhiêu J 2 5 G – J = 0,8

Xói mòn đất K 3 7 H – K = 0,7

Ảnh hưởng sức khỏe con người

L 2 10 I – L = 0,9

Suy giảm số lượng thực vật M 1 6 J – M = 0,8

Nguồn: Westman, Walter, 1985.

Rau và Wooten đã đề nghị tính một chỉ số tác động chung từ các thông tin mạng lưới bằng cách ước lượng xác suất xảy ra tác động pi (có giá trị từ 0 ÷ 1), quy mô qi (có giá trị từ - 10 ÷ 10) và tầm quan trọng của tác động t i (có giá trị từ - 10 ÷ 10). Các giá trị âm là chỉ tác động tiêu cực và các giá trị dương là chỉ tác động tích cực. Khi đo chỉ số tác động chung được tính theo công thức:

C = pi.qi.ti

Kết quả tính toán các chỉ số môi trường của dự án cải tạo khu phố nêu trên được tính toán như sau:

- Nhánh 1: (2 x 5 x 0,5) + (2 x 9 x 0,6) + (2 x 10 x 0,6) = 33,8

- Nhánh 2: (5 x 3 x 0,8) + (5 x 3 x 0,7) + (4 x 3 x 0,7) + (3 x 7 x 0,7) = 51,2

- Nhánh 3: (3 x 4 x 0,3) + (3 x 4 x 0,4) + (2 x 5 x 0,8) + (1 x 6 x 0,8) = 21,2

Chỉ số tổng hợp cho toàn mạng lưới: 33,8 + 51,2 + 21,2 = 106,2

Ưu điểm pp sơ đồ mạng lưới: cho biết nguyên nhân và con đường dẫn tới những hậu quả tiêu cực tới môi trường, từ đó có thể đề xuất các biện pháp phòng tránh ngay khâu quy hoạch, thiết kế hoạt động phát triển.

Page 73: đề Cương đtm

73

Nhược điểm : việc xác định tầm quan trọng của nhân tố môi trường, chỉ tiêu môi trường còn chủ quan. Việc quy hoạch tổng tác động của một phương án không giúp ích thiết thực cho sự ra quyết định. Không thể phân biệt được tác động trước mắt và tác động lâu dài.

Điều đáng tiếc là cho tới hiện nay, các sơ đồ mạng lưới chỉ chú ý phân tích các khía cạnh tiêu cực. Phương pháp mạng lưới thích hợp cho phân tích tác động sinh thái, do trên mạng lưới có thể biểu thị các dòng năng lượng có độ đo chung, phương pháp này chưa thể dùng để phân tích các tác động xã hội, các vấn đề thẩm mỹ. Thông thường, phương pháp mạng lưới được dùng để đánh giá tác động môi trường của một đề án cụ thể, không thích hợp với các chương trình hoặc kế hoạch khai thác tài nguyên trên một địa phương.

Câu 16. Trình bày phương pháp chập bản đồ trong ĐTM.

Phương pháp này sử dụng những bản đồ về các đặc trưng môi trường trong khu vực nghiên cứu vẽ trên giấy trong suốt. Mỗi bản đồ diễn tả khu vực địa lý đó với từng đặc trưng môi trường đã xác định được qua tài liệu điều tra cơ bản. Thuộc tính của đặc trưng môi trường được biểu thị bằng cấp độ. (Ví dụ vùng ô nhiễm vừa, tô màu nhạt; vùng ô nhiễm nặng khi màu sẫm hơn).

Độ dốc mặt đất chẳng hạn có thể ghi thành 5 mức đậm nhạt khác nhau. Lượng mưa cũng thể ghi thành 5 mức khác nhau. Để xét sự thích hợp của việc sử dụng đất đai tại nơi nghiên cứu vào một việc nào đó, ví dụ để trồng cây gây rừng, ta chập những bản đồ liên quan lại với nhau.

Tổ hợp độ đậm nhạt hoặc màu sắc cho phép nhận định một cách tổng hợp và nhanh chóng về sự thích hợp của từng khu vực trên bản đồ. Ví dụ vùng đất tốt, lượng mưa phong phú, độ dốc thấp sẽ được dùng trồng cây lương thực; vùng đất có độ phì nhiêu trung bình, mưa vừa phải và hơi dốc có thể dùng trồng cây công nghiệp; vùng đất rất dốc dành cho trồng rừng hoặc để rừng đã suy thoái hồi phục tự nhiên,...

Ưu điểm pp: Phương pháp chập bản đồ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, kết quả xem xét thể hiện trực tiếp thành hình ảnh, thích hợp với việc đánh giá các phương án sử dụng đất.

Nhược điểm: thể hiện thiên nhiên và môi trường một các tĩnh tại, độ đo các trắc trưng môi trường trên bản đồ thường quá khái quát, đánh giá cuối cùng về tổng tác động phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người đánh giá.

Dựa trên nguyên tắc chập bản đồ, nhiều nước đã dùng hệ thống thông tin địa lý (Geographical Information System, GIS) sử dụng máy tính, cho phép tổng hợp và so sánh

Page 74: đề Cương đtm

74

nhanh chóng các tổ hợp điều kiện thiên nhiên và môi trường tại một địa điểm với rất nhiều thông số và những độ đo chi tiết khác nhau.

Một phương pháp chập bản đồ cụ thể được sử dụng rộng rãi là mô hình quy hoạch cảnh quan thành phố, gọi tắt là METLAND (Metropolitan Landscape Planning Model). Việc sử dụng phương pháp chia ra 3 giai đoạn: đánh giá tổng hợp cảnh quan, đề xuất các phương án quy hoạch và đánh giá so sánh các phương án.

Trong đánh giá tổng hợp lại chia ra: đánh giá cảnh quan, đánh giá sự phù hợp sinh thái và đánh giá dịch vụ công cộng. Trong đánh giá cảnh quan lại tiếp tục phân thành đánh giá giá trị tài nguyên, đánh giá nguy hại về môi trường, đánh giá về sự thích hợp cho phát triển. Trên cơ sở lần lượt phân tích các đặc trưng về cảnh quan, về tính thích hợp sinh thái, và các loại dịch vụ người ta soạn các bản đồ cần thiết để chập bằng hình vẽ thực hoặc chập bằng máy tính. Phương pháp này cũng có những nhược điểm chung của các phương pháp chập bản đồ nói chung.

Trong ĐGTĐMT để sử dụng phương pháp chập bản đồ cần có phương tiện tính toán hiện đại do số liệu để đánh giá, so sánh các phương án thường rất lớn không thể làm bằng các phương pháp thủ công.

Bảng 3.15. Thí dụ giản hóa về sử dụng phương pháp chập bản đồ để đánh giá sự thích hợp của phương án sử dụng đất (Ortelano, Leonard, 1984).

Có một khu đất gồm 4 mảnh đất khác nhau với các tọa độ: 1,1; 1,2; 2,1; 2,2

Theo một nhân tố môi trường là độ dốc các mảnh đất này được đánh giá như sau:

Theo nhân tố môi trường thứ 2 là phong cảnh các mảnh đất này được đánh giá như sau:

Vấn đề đặt ra là đánh giá xem mảnh đất nào phù hợp để chọn làm địa điểm xây dựng công viên giải trí nhất

Cho điểm theo độ dốc (hệ số 2)

1,1 1,2

2,1 2,2

Dốc thấp Dốc vừa

Dốc caoDốc thấp

Đẹp vừa Rất đẹp

Không đẹp

Không đẹp

5.2 = 10 3.2 = 6

1.2 = 2 5.2 = 10

Page 75: đề Cương đtm

75

Cho điểm theo vẻ đẹp phong cảnh 3 5 (hệ số 1)

Nơi phù hợp nhất là nơi đất ít dốc và có phong cảnh đẹp

Kết quả đánh giá theo tiêu chuẩn phù hợp

Kết luận đánh giá:

- Mảnh đất 1,1 phù hợp nhất.

- Mảnh đất 2,1 ít phù hợp nhất.

Về nguyên tắc, với phương tiện máy tính ta có thể chập m nhân tố môi trường trên n mảnh đất khác nhau. n, m có thể là những số rất lớn. Máy tính cho phép phân tích những tổ hợp nhân tố phức tạp trên địa bàn rộng lớn mà cảm quan của con người không thể nhận định rõ ràng.

Câu 17. Trình bày phương pháp mô hình trong ĐTM.

Phương pháp dùng mô hình toán học để đánh giá tác động môi trường đã được sử dụng nhiều trong thời gian gần đây. Theo phương pháp này trước hết phải có mô tả thích hợp về hoạt động phát triển, xác định được những hoạt động chủ yếu của dự án, trình tự diễn biến của các hoạt động đó. Tiếp đó là thành lập những quan hệ định lượng giữa các hoạt động đó đối với các nhân tố môi trường, cũng như giữa các nhân tố môi trường với nhau.

Trên cơ sở những sự chuẩn bị đó, dựng lên mô hình toán học chung cho toàn bộ hoạt động, phản ánh cấu trúc và các mối quan hệ trong mô hình. Mô hình cho phép ta dự báo các diễn biến có thể xảy ra của các nhân tố môi trường, lựa chọn được các chiến thuật và các phương án khác nhau để đưa môi trường về trạng thái tối ưu và dự báo tình trạng của môi trường tại những thời điểm, trong những điều kiện khác nhau của hoạt động.

Phương pháp này cần được thực hiện bởi những nhóm chuyên gia liên ngành. Những chuyên gia này cùng nhau xây dựng mô hình, xác định các mối quan hệ trong mô hình, giả định các chiến lược, chiến thuật khác nhau để điều khiển hệ thống hoạt động,

3 5

1 1

10 + 3 = 13 6 + 5 = 11

2 + 1 = 310 + 1 =

11

Page 76: đề Cương đtm

76

cho mô hình chạy để đoán nhận các kết quả và tiếp tục điều chỉnh, thử nghiệm cho đến khi đạt kết quả mong muốn. Phương pháp này không những chỉ dùng để đánh giá tác động môi trường mà còn được sử dụng rộng rãi để quy hoạch và quản lý môi trường. Phương pháp mô hình thường đòi hỏi kinh phí cao, tiến hành một khối lượng công tác lớn về quan trắc, điều tra, khảo sát môi trường, nhiều chuyên gia hình thành một tập thể khoa học liên ngành.

Điển hình về phương pháp mô hình là phương pháp đánh giá thích nghi (Adaptive Environmental Assessment - AEA) do Holling đề xuất năm 1987, như là một công cụ để đánh giá tác động môi trường của các chương trình phát triển có quy mô lớn. Theo Holling, trình tự đánh giá gồm bốn bước như sau:

- Thứ nhất: Thành lập tập thể nghiên cứu bao gồm các nhà sinh học, kinh tế, chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia quản lý. Tập thể chuyên gia này có nhiệm vụ xác định ranh giới (scope) không gian, thời gian của việc đánh giá.

- Thứ hai: Kiểm tra số liệu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, xác lập mô hình và các thành phần của nó dựa trên ranh giới đã được xác định. Mô hình được xây dựng cần đạt tới mức có thể sử dụng để phân tích các tác động có thể xảy ra theo các phương án khác nhau.

- Thứ ba: Các chuyên gia tiếp tục hoàn thiện số liệu, điều chỉnh mô hình cho đến khi mô hình có thể chạy một cách hoàn hảo. Bước này thường sử dụng nhiều thời gian, nhiệm vụ chủ yếu là đánh giá trên mô hình các phương án hoạt động.

- Bước 4: Chỉnh biên kết quả nghiên cứu để trình các cơ quan có trách nhiệm quyết định.

Công tác cuối cùng là đánh giá trên mô hình các phương án hoạt động khác nhau, và đi tới kết luận chung về đánh giá. Thời gian sau đó, thường là vài ba tháng, là thời gian để chỉnh biên tài liệu sẽ được trình lên các cơ quan có trách nhiệm quyết định.

Bên cạnh các mô hình toán, còn có thể sử dụng các phần mềm máy tính để mô phỏng các quá trình đánh giá tác động. Thực chất các phần mềm máy tính đã được lập trình dựa trên các mô hình toán học lý thuyết. Các phần mềm máy tính thường được sử dụng để mô phỏng sự lan truyền các tác nhân ô nhiễm trong không khí, nước, đất để đánh giá quy mô và mức độ tác động.

Khi tính toán lan truyền chất ô nhiễm trong khí quyển, có thể sử dụng các mô hình như Gauss, Sutton, Berrliand,… Chẳng hạn đối với nguồn thải điểm, có thể sử dụng mô hình Gauss để xác định nồng độ các chất ô nhiễm theo khoảng cách từ nguồn phát thải. Hệ toạ độ không gian ba chiều được thiết lập như sau:

Page 77: đề Cương đtm

77

Lấy vị trí nguồn thải làm gốc toạ độ, tức là điểm O của hệ toạ độ, hướng theo vệt khói là trục x (trục x trùng với hướng gió thổi), vuông góc với hướng gió là trục y và theo chiều đứng là trục z. Phương trình khếch tán Gauss của nguồn thải để xác định nồng độ chất ô nhiễm trung bình ổn định theo thời gian sẽ phụ thuộc vào cường độ thải của nguồn, tốc độ gió, chiều cao hiệu quả của nguồn thải và điều kiện của khí quyển của khu vực. Khi tính toán dựa theo các điều kiện sau :

- Lượng thải chất ô nhiễm do nguồn thải ra là hằng số theo thời gian.

- Tốc độ gió là không đổi theo thời gian và theo độ cao vệt khí thải.

- Trong vệt khí thải không có bổ sung thêm chất ô nhiễm.

- Không xảy ra các phản ứng hóa học trên đường lan truyền của chất ô nhiễm.

- Địa hình bằng phẳng, không có vật cản.

Từ các điều kiện trên, phương trình tính toán nồng độ chất ô nhiễm "C" tại một điểm bất kỳ có toạ độ (x, y, z) được xác định như sau :

C(x,y,z) =

2

2

2

2

2

2

2

)(exp

2

)(exp

2exp

2 zzyzy

zHzHy

u

E

Khi xác định nồng độ chất ô nhiễm gần mặt đất (phạm vi con người sống và hệ sinh thái tồn tại) thì z = 0, phương trình trên trở thành :

C(x,y,z = 0) =

2

2

2

2

2exp

2exp

yzzy

yH

u

E

Khi xác định sự phân bố của nồng độ chất ô nhiễm gần mặt đất theo trục gió thổi (trục x), khi đó y = z = 0, phương trình sẽ trở thành :

C(x) =

2

2

2exp

zzy

H

u

E

Trong các phương trình trên :

C(x,y,z): Nồng độ chất ô nhiễm tại điểm có toạ độ x, y, z (mg/m3).

C(x,y,z = 0): Nồng độ chất ô nhiễm tại điểm có toạ độ x, y với z = 0 (mg/m3).

C(x): Nồng độ chất ô nhiễm tại các điểm trên trục x với y = z = 0 (mg/m3).

Page 78: đề Cương đtm

78

x: Khoảng cách tới nguồn thải theo phương x, phương gió thổi (m).

y: Khoảng cách từ điểm tính vuông góc với trục của vệt khí thải (m).

E: Tải lượng của chất ô nhiễm từ nguồn thải (mg/s).

u: Tốc độ gió trung bình ở chiều cao hiệu quả (H) của ống khói (m/s).

y: Hệ số khuếch tán của khí quyển theo phương ngang, phương y (m).

z: Hệ số khuếch tán của khí quyển theo phương đứng, phương z (m).

Khi tính toán, mặt bằng của khu vực dự án được chia thành các ô với kích thước 100m100m. Giá trị tính được trong mỗi ô là nồng độ của chất ô nhiễm tại điểm giữa của ô đó. Việc tính toán sự lan toả độc hại của các chất ô nhiễm được thực hiện vào các tháng đặc trưng của khí hậu vùng dự án (đông và hè). Thông thường khu vực phía Bắc là tháng 7 cho mùa hè và tháng 1 cho mùa đông, theo các hướng gió chủ đạo Đông Nam và Đông Bắc của khu vực dự án, ứng với các nguồn thải khác nhau.

Sự lan toả các chất ô nhiễm từ các nguồn thải của dự án được tính toán với điều kiện khí tượng đã trình bày trong chương 2. Việc tính toán xác định nồng độ của các chất ô nhiễm từ các nguồn thải được thực hiện theo hai chế độ : chế độ tức thời so sánh tương đương với nồng độ trung bình 1h và chế độ trung bình tương đương với nồng độ trung bình 24h.

Trên cơ sở các số liệu đặc trưng của nguồn thải, tải lượng của các chất ô nhiễm và điều kiện khí tượng, thuỷ văn tại khu vực thực hiện dự án, việc tính toán lan toả các chất ô nhiễm của các nguồn thải thường được thực hiện theo mô hình Gauss như sau:

C(x,y,z = 0) =

2

2

2

2

2exp

2exp

yzzy

yH

u

E

Trong đó :

C: Nồng độ chất ô nhiễm gần mặt đất (mg/m3);

E: Tải lượng chất ô nhiễm thải từ nguồn (g/s);

y, z: Hệ số khuếch tán chất ô nhiễm theo phương y và z (m), được tính toán theo các công thức sau:

- y = 156 X 0,894

- Với x 1km : z = 106,6 X1,149 + 3,3

Page 79: đề Cương đtm

79

- Với x > 1km : z = 108,2 X1,098 + 2,0

x: Khoảng cách trên mặt đất tính từ chân ống khói (km);

u: Vận tốc gió ở độ cao hiệu quả của ống khói (m/s);

H: Chiều cao hiệu quả của ống khói (m), được tính theo công thức sau:

H = h + H

Trong đó: - h là chiều cao thực tế của ống khói (m);

- H là độ nâng cao của luồng khói (m), được tính theo công thức sau:

Trong đó: - F là hệ số nổi của luồng khói (m4/s3);

- Xf là khoảng cách từ điểm kết thúc sự nâng cao của vệt khói đến ống khói theo chiều gió thổi (m);

- u là vận tốc gió ở độ cao thực tế của ống khói (m/s).

Tổng hợp các kết quả tính toán về trị số nồng độ các chất ô nhiễm cực đại và khoảng cách lớn nhất đạt giá trị cực đại trên mặt đất được so sánh với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (QCVN 05:2009/BTNMT) để đánh giá tác động của các chất ô nhiễm đối với môi trường.

Câu 18. Trình bày phương pháp chi phí - lợi ích trong ĐTM

Phương pháp này sử dụng các kết quả phân tích, đánh giá về đánh giá tác động môi trường mà các phương pháp giới thiệu trên đã đem lại. Từ đó đi sâu hơn về mặt kinh tế, tiến thêm một bước so sánh những lợi ích mà việc thực hiện hoạt động sẽ đem lại, với những chi phí và tổn thất mà việc thực hiện hoạt động sẽ gây ra. Lợi ích - chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả chi phí và lợi ích về kinh tế, xã hội và lợi ích và chi phí về tài nguyên môi trường, vì vậy nên gọi là phân tích chi phí - lợi ích mở rộng .

Một số tác giả cho rằng phương pháp này rất thích hợp với điều kiện của các nước đang phát triển, trong đó khai thác tài nguyên thiên nhiên là biện pháp quan trọng và phổ biến để phát triển kinh tế - xã hội.

Các phương pháp cụ thể thường dùng gồm có:

Page 80: đề Cương đtm

80

1) pp phân tích LI – CPMR (UNEP, 1982)

Phương pháp này lấy tài nguyên làm nhân tố chủ yếu trong phân tích chi phí - lợi ích và được thực hiện theo trình tự sau:

(1) xác định phạm vi các loại tài nguyên cần xem xét trong đánh giá tác động môi trường.

(2) xác định các hoạt động cụ thể của dự án cùng các được, mất về tài nguyên mà các hoạt động sẽ gây ra.

(3) tính toán những việc được, mất mở rộng do các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường.

(4) phân tích, so sánh để có kết luận về đánh giá tổng hợp tác động môi trường của dự án diễn đạt bằng giá trị tính bằng tiền.

Ưu điểm của pp: phân tích chi phí – lợi ích mở rộng là một nguyên tắc hết sức đúng đắn, vì trong lựa chọn quyết định cuối cùng nhất định phải tính đến lợi ích kinh tế và phi kinh tế trước mắt và lâu dài thể hiện qua một số đo mang tính thống nhất.

Nhược điểm của pp: không thể xét tất cả các tác động môi trường nhất là những tác động mang tính lâu dài hoặc gián tiếp. Việc sử dụng phương pháp này vào các dự án hoạt động có khó khăn do số hạng mục cần phân tích và tính toán thường quá lớn.

2) pp phân tích CPLI để đánh giá các hệ thiên nhiên

Mục đích: để đánh giá tính khả thi và hiện thực của việc thực hiện hoạt động phát triển xét trong môi trường của các hệ thiên nhiên.

Nguyên tắc của pp:

(1) Tất cả các hoạt động phát triển đều được thực hiện trong những hệ thiên nhiên. Vì vậy trong đánh giá tác động môi trường của các quy hoạch và đề án phát triển kinh tế - xã hội đều phải có hiểu biết đầy đủ về các hệ thiên nhiên. Hệ thiên nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên và nhân tố môi trường hiểu theo nghĩa rộng. Hệ thiên nhiên mà con người sử dụng vào phát triển là hữu hạn, đồng thời lại chỉ có thể đáp ứng yêu cầu của con người trong phạm vi những quy luật điều khiển hệ. Để phát triển, con người tạo nên một dòng năng lượng và nguyên liệu đi vào hệ thiên nhiên, dòng đó có thể gọi là “dòng phát triển” đem lại những thay đổi trong hệ thiên nhiên. Những thay đổi đó dẫn đến những “tác động” đối với các hệ sinh thái, cũng như đối với đời sống vật chất và tinh thần của con người.

Page 81: đề Cương đtm

81

Trong đánh giá tác động môi trường, đặc biệt khi dùng phương pháp phân tích LI - CP cần nắm được những đổi thay trực tiếp, tại hiện trường và cả những đổi thay gián tiếp ngoài hiện trường để xem xét một cách toàn diện. Cơ sở để tiến hành suy luận và phân tích là các kiến thức chuyên môn thuộc ngành của hoạt động phát triển, các kiến thức về kinh tế và hạch toán kinh tế, và các kiến thức sinh thái học. Người đánh giá dù thuộc chuyên môn nào cũng cần nắm được các kiến thực cơ bản về sinh thái, về dòng và trao đổi năng lượng trong các hệ sinh thái, về chuỗi thức ăn, về các chu trình sinh hóa, chu trình trao đổi chất, chu trình carbon, nitơ, photpho, nước, về diễn thế của các hệ sinh thái.

(2) Cần nắm vững được những đặc điểm cơ bản của các hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái dưới nước và các lưu vực sông ngòi. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển ở vùng nhiệt đới cần chú ý đến các hệ sinh thái núi, đồi, rừng nhiệt đới, trảng cỏ, đồng cỏ, ao, hồ, đầm lầy, vùng cửa sông và ven biển: các hệ sinh thái tự nhiên cũng như các hệ sinh thái được điều khiển bởi con người. Cũng cần chú ý đầy đủ đến sinh thái nhân văn và sinh thái xã hội vốn có quan hệ trực tiếp đến mục tiêu cơ bản của phát triển kinh tế - xã hội.

(3) Trong kiến thức về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường cần chú ý trước hết đến những vấn đề bảo vệ rừng, bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên nước ngọt, nước lợ, các hệ sinh thái đặc hữu của vùng cửa sông ven biển, vấn đề chống ô nhiễm không khí, nước, đất, bảo vệ danh lam, thắng cảnh, di tích văn hóa lịch sử.

Quá trình đánh giá theo phương pháp này có thể phân thành các bước sau:

(a) Xác định một cách định lượng những nhân tố của hệ thiên nhiên gây thuận lợi và trở ngại cho hoạt động phát triển.

(b) Đánh giá các nhân tố đó về ý nghĩa kinh tế, tiến hành các bước phân tích CP - LI thông thường như đã nói ở phần trên. Trong đánh giá cần làm rõ: sự lệ thuộc của mục tiêu đề án vào hệ thiên nhiên, sự mở rộng các tác động trong không gian sau khi hoạt động phát triển đã được thực hiện, mức độ không đảo ngược được của các tác động, tính cấp bách hoặc tính không thể chấp nhận được của một số tác động.

(c) Tính toán CP - LI mở rộng: đánh giá các tác động của hành động phát triển đến môi trường như là những chi phí nội tại đã được xem xét trong tính toán kinh tế thông thường, và như là ngoại tại chưa được tính toán; ước đoán những tổn hại môi trường có thể xảy ra và chi phí do những tổn hại này gây nên, kể cả chi phí cần thiết để phòng tránh, khắc phục các tổn hại; đem những chi phí này vào chi phí của dự án; tiến hành tính toán CP - LI cho các phương án và so sánh.

Các chỉ số tổng hợp cho các phương án có thể tính theo công thức sau:

Page 82: đề Cương đtm

82

n nt t

ot tt 1 t 1

B CLôïi nhuaän = C

(1 r) (1 r)

Trong đó: R: hệ số chiết khấu theo thời gian;

n: số năm của thời gian hoạt động có lợi ích;

C0: chi phí ban đầu, tại năm thứ nhất;

Ct: chi phí tại năm t ;

Bt: lợi ích tại năm t.

Việc chiết khấu giá trị tiền theo thời gian là việc thường phải làm trong xã hội có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Tại đây đồng tiền được xem là vốn phải thường xuyên đem ra kinh doanh để sinh lợi nhuận.

Nếu tại năm khởi đầu kinh doanh, thời gian t = 0,1 đơn vị tiền vốn bằng 1, thì:

- 1 năm sau : Lúc t = 1, đơn vị tiền này trở thành 1 (1 + r);

- 2 năm sau : Lúc t = 2, đơn vị tiền này trở thành 1 (1 + r)2 ;

- t năm sau : Lúc t = t, đơn vị tiền này trở thành 1 (1 + r)t ;

Vì vậy, nếu so sánh với giá trị hiện tại thì 1 đơn vị tiền tại thời gian t chỉ bằng 1/(1 + r) t

đơn vị tiền hiện nay. Nói một cách định tính là 1 đồng tiền hiện có giá trị hơn 1 đồng tiền t năm nữa mới có 1/(1 + r)t là thừa số triết giảm số tiền tại thời gian t về giá trị hiện tại.

Lợi nhuận nói ở đây là lợi nhuận tinh. Lợi nhuận tinh có thể dùng làm chỉ tiêu để quyết định, lúc ta chỉ cần chú ý tới việc thu được lợi nhuận tối đa. Nếu cần xét chi phí cơ hội, tức là sự thiệt thòi do vốn không được đầu tư vào một dự án khác, thì quyết định phải căn cứ vào suất lợi nhuận của từng phương án, tức là lợi nhuận của đơn vị đầu tư tính như sau:

nt

tt 1

to t

B /(1 r)Lôïi nhuaän

Suaát lôïi nhuaän = Chi phí C C /(1 r)

Đó là tính cho công trình chỉ thi công trong 1 năm, nếu công trình phải thi công trong nhiều năm mới xong thì năm thứ 2 và các năm tiếp sau đó chi phí xây dựng phải chiết khấu.

Page 83: đề Cương đtm

83

Ví dụ đơn giản về tính chỉ số tổng hợp cho 3 phương án xây dựng nhà máy nhiệt điện với các công suất khác nhau đối với mỗi phương án. Theo chỉ tiêu lợi nhuận tính thì phương án với công suất 1000 MW là tốt nhất, nếu lấy tỷ lệ lợi nhuận/chi phí làm tiêu chuẩn thí phương án ấy cũng vẫn là phương án tốt nhất.

Cũng có người thích sử dụng tỷ số lợi nhuận với suất lợi nhuận làm tiêu chuẩn. Tỷ số này sẽ bằng 0 hoặc âm lúc chi phí vượt quá lợi nhuận. Nếu B là tổng lợi nhuận và C là tổng chi phí (đã chiết khấu) thì lợi nhuận tính chính là B - C, và tỷ số nói trên đây là (B - C)/C.

Cũng có lúc lại cần tính chỉ số đánh giá theo tỷ lệ giữa vốn đầu tư ban đầu cần thiết và lợi nhận thu được tới 1 năm nào đó, tỷ lệ đó gọi là tỷ lệ vốn/thu hoạch được tính bằng:

Vốn đầu tư/thu hoạch =

Công thức hay sử dụng nhất trong phân tích kinh tế là giá trị lợi nhuận ròng (Net Present Value - NPV) của một dự án. Đại lượng này xác định giá trị lợi nhuận ròng hiện thời khi chiết khấu dòng lợi ích và chi phí trở về vài năm cơ sở bắt đầu (năm thứ nhất). Hai công thức được sử dụng:

NPV=

n

tttt

r

CB

1 1 hoặc:

n

tt

tn

tt

t

r

C

r

B

11 11NPV

Bảng 3.18: Ví dụ về tính giá trị lợi nhuận ròng với r = 10%

Danh mụcNăm

0 1 2 3 4

Chi phí (S)

Lợi nhuận

Nhân tố chiết khấu (1+r)

Lợi nhận

1000

0

1.0

-1000

100

600

1.1

455

100

700

1.21

496

100

800

1.331

526

100

700

1.46

410

Tổng lợi nhuận = -1.000 + 455 + 496 + 526 + 410 = 867

Page 84: đề Cương đtm

84

Hệ số hoàn vốn nội tại K (Internal Rate of Return - IRR) được định nghĩa như là hệ số mà qua đó giá trị hiện thời của lợi ích và chi phí là bằng nhau. Hệ số K tương đương với hệ số chiết khấu (r), có thể xác định bằng cách suy diễn khi thoả mãn hệ thức sau:

0

K1

CBn

1tt

tt

hoặc

n

1tt

tn

1tt

t

r1

C

K1

B

IRR được các tổ chức tài chính sử dụng rộng rãi.

Giá trị IRR sau khi tính toán sẽ được so sánh với lãi suất tài chính hoặc hệ số chiết khấu để xem xét mức độ hấp dẫn về tài chính hoặc kinh tế của dự án.

Tỷ suất lợi ích -chi phí = Tỷ suất B/C =

n

tt

t

n

tt

t

r

Cr

B

0

0

1

1

Tỷ lệ này so sánh lợi ích và chi phí đã được chiết khấu. Trong trường hợp này lợi ích được xem là lợi ích thô, còn chi phí bao gồm vốn cộng với chi phí vận hành, bảo dưỡng và thay thế.

Ba đại lượng lợi nhuận ròng, hệ số hoàn vốn nội tại và tỷ suất lợi ích - chi phí đều căn cứ vào giá trị hiện thời của dòng lợi ích và chi phí. Các đại lượng này có mối liên hệ chặt chẽ giữa chúng với nhau (bảng 3.19).

Bảng 3.19: Đánh giá chi phí - lợi ích.

Lợi nhuận ròng (NPV) Tỷ suất B/C Hệ số hoàn vốn (IRR)

Nếu NPV 0

Nếu NPV 0

Nếu NPV = 0

thì B/C 1

thì B/C 1

thì B/C = 1

IRR r

IRR r

IRR = r

Bảng 3.20 trình bày một ví dụ đơn giản về tính chỉ số tổng hợp cho 3 phương án xây dựng nhà máy nhiệt điện với công suất khác nhau đối với từng phương án.

Bảng 3.20. Phân tích lợi ích - chi phí để so sánh 3 phương án xây dựng và vận hành nhà máy nhiệt điện

Page 85: đề Cương đtm

85

Thông số Số liệu PA 1 PA 2 PA 3

Số liệu ban đầu

Công suất phát điện (MW) 500 7500 1000

Giá thành xây dựng Co 1.0 2.0 2.5

Chi phí vận hành/năm,Ct 0.3 0.4 0.5

Tổng lợi nhuận/năm, Bt 0.4 0.5 1.0

Tổng lợi nhuận trong 10 năm, đã chiết khấu

2.5 3.1 6.1

Chỉ số lợi ích/ chi phí

Lợi nhuận tinh - 0.4 -14 0.6

Tổng lợi nhuận/tổng giá thành 0.9 0.7 1.1

Lợi nhuận tinh/chi phí tinh 0.1 0.3 0.1

Vốn/thu hoạch 1.6 3.3 0.8

Nguồn: Westman. W.E. 1985.

Chú thích: Giá định thi công trong một năm, vận hành trong 10 năm; Hệ số chiết khấu = 5%; Đơn vị tiền là 10; Các số khác lấy theo chỉ số.

Để tính toán những giá trị không thể quy ra tiền được người ta có thể dùng “giá bóng” (Shadow Price), tức một giá trị tương đương để thay thế giá trị thực, và những cách so sánh khác để bổ sung cho các hạn chế của việc tính bằng tiền.