151
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại TRƯỜNG ………………. KHOA……………….. ---------- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT2 1

Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Tham khảo tài liệu kế toán tại http://tintucketoan.com

Citation preview

Page 1: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

TRƯỜNG ……………….KHOA………………..

----------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty

Cổ Phần Thương Mại Xi Măng

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT21

Page 2: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Mục lục

Danh mục

Nội dung trang

Lời mở đầu 4

Phần I :

Những vấn đề cơ bản trong công tác kế toánbán hàng và xác định kết quả bán hàng

6

I Những vấn đề lý luận chung về bán hàng và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

6

1 Khái niệm đặc trưng của quá trình bán hàng6

2 điểm ghi nhận nguồn vốn bán hàng 7

3 Các phương thức bán hàng 9

3.1 Phương thức bán buôn 10

3.2 Phương thức bán lẻ 10

3.3 Giao hàng đại lý (kýgửi hàng hoá) 10

3.4 Bán hàng trả góp 10

4. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán tại các doanh nghiệp 12

5. Chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp

14

6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 16

II Phương pháp Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 17

1. Chứng từ sử dụng 17

2. Tài khoản sử dụng 17

3. Trình tự kế toán 23

a. Kế toán bán hàng 29

b. Kế toán chí phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng 22

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT22

Page 3: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

4. Sổ kế toán 32

Phần II :

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngở Công ty cổ phần thương mại Xi măng

41

I Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng

41

1 Quá trình hình thành và phát triển 42

2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 42

3 đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 42

4 đặc điểm Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 43

5. Đặc biểm tổ chức công tác kế toán ở CTy cổ phần thương mại Xi măng

48

II Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng

51

1. đặc điểm về bán hàng 51

2. Các phương thức bán hàng áp dụng ở công ty 52

2.1 Bán buôn theo hợp đồng kinh tế 52

2.2 Phương thức bán lẻ, bán đại lý 53

3. Phương thức xác định giá vốn hàng bán tại công ty

4. Chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại công ty 55

5. Phương pháp bán hàng và xác định kết quả bán hàng 57

5.1 Chứng từ kế toán 57

5.2 Tài khoản sử dụng

5.3 Trình tự kế toán 67

5.3.1 Trình tự kế toán bán hàng 67

. Kế toán bán buôn và bán lẻ 72

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT23

Page 4: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

5.3.2. Trình tự kế toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng 72

5.3.3.Kế toán xác định kết quả bán hàng

5.4Sổ kế toán

76

. Phần III :

Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng

và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Xi măng

86

I Đánh giá tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng

87

2.1 Ưu điểm 87

2.2 Nhược điểm 88

II Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Xi măng

89

3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh 89

3.2 Tài khoản sử dụng trong Công ty 90

3.3 Thúc đẩy việc bán hàng ở Công ty 91

3.4 Xác định kết quả kinh doanh ở Công ty 91

Kết luận 91

Nhận xét của cơ quan thực tập 92

Nhận xét của cô giáo hướng dẫn 94

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT24

Page 5: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Lời mở đầu

Hoạt động kinh doanh thương mại là quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản

xuất đến nơi tiêu dùng, bao gồm hai giai đoạn thu mua và tiêu thụ. Tiêu thụ là quá

trình tổng hợp của các phương thức bán hàng và kết quả bán hàng, nó đảm bảo cho

sự tồn tại của doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là phương tiện để đạt kết quả, kết

quả là mục đích của bán hàng, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một

quá trình kinh doanh thương mại. Để phản ánh quá trình kinh doanh trên kế toán

đóng vai trò hết sức quan trọng. Kế toán hoạt động kinh doanh thương mại là việc ghi

chép và sử lý nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng, tổ chức tốt công tác

kế toán giúp các nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt toàn bộ quá trình hoạt động kinh

doanh từ khâu mua hàng, bán hàng và dự trữ hàng hoá.

Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung cũng

như Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng nói riêng, tổ chức khoa học hợp lý

công tác kế toán bán hàng kế toán sẽ thực hiện những nhiệm vụ chính là thu nhập

tổng hợp các thông tin tài chính, xử lý những thông tin thu nhập để xác định thông

tin hữu ích cho những quyết định riêng biệt. Trình bày các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vật tư,

tài sản, tiền vốn, kết quả kinh doanh thương mại giúp các nhà quản lý doanh

nghiệp có quyết định quản lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả.

Qua quá trình tìm hiểu công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng, với kiến thức lý luận được

trang bị ở nhà trường, được sự hướng dẫn của Giảng viên:Nguyễn Thị Hạnh và

các cán bộ kế toán phòng kế toán tài chính Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi

Măng em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : Tổ chức kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT25

Page 6: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Đề tài bao gồm các phần sau :

Phần I : Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức kế toán bán hàng và

xác định kết quả bán hàng.

Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng.

Phần III : Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT26

Page 7: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Phần I :

Lý luận chung trong công tác

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các

doanh nghiệp

I/ Những vấn đề lý luận chung về bán hàng và kế toán bán

hàng, xác định kết quả báng hàng trong doanh nghiệp thương mại

1/ Khái niệm đặc trưng của quá trình bán hàng :

- Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho

khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền (H - T). Đó cũng

chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang

vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài doanh

nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu

phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ.

- Theo chế độ kế toán hiện hành, hàng hoá được coi là tiêu thụ là lúc người

mua trả tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Đó là khái niệm giúp định hướng

trong việc xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ nhằm xác đinh doanh

thu bán hàng trong kỳ một cách chính xác, kịp thời.

- Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những khoản tiền phục

vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Tiền hàng hàng thu được tính theo

giá bán chưa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng (gồm doanh thu bán hàng

ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ). Ngoài doanh thu bán hàng, trong

doanh nghiệp còn có khoản thu nhập của các hoạt động tài chính, hoạt động bất

thường gọi là doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động bất thường.

- Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh

chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng.

Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá,

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT27

Page 8: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được chiết khấu, còn nếu hàng hoá

của doanh nghiệp kém chất lượng thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh

toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản tiền trên sẽ ghi vào chi phí

hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.

- Chiết khấu bán hàng là số tiền doanh nghiệp bán theo qui định của hợp

đồng đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán

sớm tiền hàng. Chiết khấu bán hàng được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu hoá đơn

chưa có thuế GTGT.

- Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng

trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã được

xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh

nghiệp đã chấp thuận hoặc do khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn,

doanh nghiệp giảm giá.

- Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng

trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá kém,

khách hàng trả lại số lượng hàng đó.

- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh

doanh trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động.

2.Thời điểm ghi nhận nghiệp vụ bán hàng.

2.1. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa món tất cả năm (5) điều kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ớch gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng húa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp khụng cũn nắm giữ quyền quản lý hàng húa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d) Doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT28

Page 9: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bỏn hàng.

2.2. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.

Trường hợp doanh nghiệp vẫn cũn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng húa thỡ giao dịch khụng được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp cũn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng húa dưới nhiều hỡnh thức khỏc nhau, như:

(a) Doanh nghiệp cũn phải chịu trỏch nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bỡnh thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;

(b) Khi việc thanh toỏn tiền bỏn hàng cũn chưa chắc chắn vỡ phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó;

(c) Khi hàng hóa được giao cũn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;

 

(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vỡ một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.

2.3. Nếu doanh nghiệp chỉ cũn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng húa thỡ việc bỏn hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp cũn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng húa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.

2.3. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng cũn phụ thuộc yếu tố khụng chắc chắn thỡ chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố khụng chắc chắn này đó xử lý xong (vớ dụ, khi doanh nghiệp khụng chắc chắn là Chớnh phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đó được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thỡ khi xỏc định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thỡ phải hạch toỏn vào chi phớ sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đũi) thỡ phải lập dự phũng nợ phải thu khú đũi mà khụng ghi giảm doanh thu. Cỏc khoản nợ phải thu khú đũi khi xỏc định thực sự là không đũi được thỡ được bù đắp bằng nguồn dự phũng nợ phải thu khú đũi.

2.4. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT29

Page 10: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa món. Cỏc khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa món năm (5) điều kiện quy định ở đoạn 10.

 3.Các phương thức bán hàng

Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài

khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có

tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu

bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.

Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng

dưới đây :

3.1/ Phương thức bán buôn :

Đây là phương thức bán hàng với khối lượng lớn. Đặc trưng của phương

thức này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh lực lưu thông, bán buôn thường được

thực hiện dưới hai hình thức :

* Bán buôn qua kho : Là trường hợp bán buôn hàng hoá đã nhập kho trước

đây. Hình thức này được thực hiện theo phương thức sau :

- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng : Theo phương thức này doanh

nghiệp xuất kho hàng hoá gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký giữa hai

bên. Chứng từ bán là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, chứng từ được lập

thành 3 liên : 1 liên giao cho khách hàng làm thủ tục nhận hàng và vận chuyển, 1

liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho và xuất kho sau đó chuyển cho phòng kế toán

để ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.

- Phương thức giao hàng trực tiếp : Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên

mua cử người đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong,

người nhận hàng ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng đó được xác định là

tiêu thụ. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này cũng là hoá đơn kiêm phiếu

xuất kho.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT210

Page 11: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

* Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng hoá bán thẳng cho người mua

không qua kho của doanh nghiệp. Hình thức này được chi thành bán buôn vận

chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham

gia thanh toán.

- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán là bên bán vừa tiến

hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua, với bên mua về hàng bán. Nghĩa

là doanh nghiệp đồng thời phát sinh nghiệp vụ mua và nghiệp vụ bán hàng. Chứng

từ bán hàng trong trường hợp này là “hóa đơn bán hàng giao thẳng” do bên bán

lập thành 3 liên, gửi bên mua 1 và phòng kế toán để ghi sổ.

- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, bên bán chỉ là

trung giao trong mối quan hệ mua bán và chỉ nhận được tiền hoa hồng môi giới

cho việc mua, bán doanh nghiệp không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như

nghiệp vụ bán.

3.2/ Phương thức bán lẻ :

Bán lẻ là khâu cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất

đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá

nhân hay tập thể, nó phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất

kinh doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là : Hàng hoá ra khỏi lĩnh vực

lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng hay hàng hoá bán ra với số lượng ít, thanh

toán ngay và thường là bằng tiền mặt. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện

với người mua.

Hiện nay, các đơn vị kinh doanh thương mại bán lẻ thường áp dụng hai biện

pháp bán hàng chủ yếu sau :

- Bán hàng thu tiền tập trung : Đây là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ

thu tiền và giao hàng tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm

nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê (bằng tay hoặc bằng máy) thu tiền của khách

mua hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy mậu

dịch viên giao và trả hoá đơn hoặc tích kê cho mậu dịch viên. Cuối ca, cuối ngày

nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp bán hàng, còn mậu dịch viên căn cứ

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT211

Page 12: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn

lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hoá đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca,

trong ngày. Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo

báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền, hàng, hiện có... Các hoá đơn trên

là căn cứ để kế toán kiểm tra và ghi sổ. Phương thức này việc chuyên môn hoá cao

do đó có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt nhưng

nhiều thủ tục gây phiền hà cho khách hàng, vì thế được áp dụng với mặt hàng có

giá trị cao.

- Bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là phương thức bán hàng mà người mậu

dịch viên trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Trong phương

thức này, mậu dịch viên là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàngđã nhận ra

quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng hoá nhận ra và đã bán mậu dịch

viên phải tiến hành hạch toán nhiệm vụ trên các thẻ ở quầy hàng. Thẻ hàng được

mở cho từng mặt hàng để ghi chép hàng ngày sự biến động của hàng hoá trong

từng ca, từng ngày, cuối ca, ngày, mậu dịch viên phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền

bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số hàng bán ra trong

ca, ngày của từng mặt hàng bằng công thức tính :

Lượng hàng bán ra Lượng hàng còn Lượng hàng nhập

Lượng hàng tồn

Trong ca/ngày = ở đầu ca/ngày + trong ca/ngày - cuối ca/ngày

Và lập báo cáo bán hàng.

Tổng doanh số bán ra = Tổng lượng hàng bán x Giá bán

Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do mậu dịch viên lập.

Phương thức này được áp dụng rộng rãi và phổ biến ở những doanh nghiệp

thương mại bán lẻ vì nó tiết kiệm lao động tại một quầy hàng và khách hàng có

thể mua hàng nhanh chóng thuận tiện.

3.3/ Giao hàng đại lý (ký gửi hàng hoá) :

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT212

Page 13: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Theo phương thức này doanh nghiệp gửi hàng cho các đại lý bán hộ, hàng

gửi đại lý chưa phải là bán, thời điểm được coi là bán khi người nhận đại lý lập

báo cáo bán hàng và thanh toán về số lượng hàng bán được. Đại lý nhận được một

khoản thù lao gọi là hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý mà kế

toán đã lập để ghi sổ. Phương thức này giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt thị trường,

khai thác thị trường, mở rộng phạm vi kinh doanh.

3.4/ Bán hàng trả góp

Đây thực chất là bán hàng trả chậm, khi giao hàng cho khách bên bán mất

quyền sở hữu. Khách mua hàng trả trước một phần tiền còn lại trả dần trong

tháng. Phương thức nay đã được áp dụng rộng rãi trên thị trường và phù hợp với

người tiêu dùng, nhưng áp dụng với doanh nghiệp có số vốn lớn, chiếm được

niềm tin của khách hàng. Theo phương thức nay doanh nghiệp bán, ngoài doanh

thu bán hàng theo giá bán lẻ còn phải tính thêm phần lãi phải thu ở khách hàng do

trả chậm, trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn tính theo doanh thu bình

thường, phần lãi phải thu của khách hàng coi như thu nhập hoạt động tài chính.

Ngoài ra, do nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhu cầu

tiêu dùng ngày càng phong phú cho nên càng có nhiều phương thức bán hàng tiên

tiến như bán hàng lưu động, bán qua điện thoại hoặc bán hàng theo phương thức

khách tự trọn...

4.Phương pháp xác định giá vốn hàng bán tại các doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ,

lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử

dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép

xác .

định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá

vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý

nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.Và đối

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT213

Page 14: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được

khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.

Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn của

hàng xuất kho:

* Phương pháp đơn giá bình quân:

Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:

Giá thực tế hàng

Xuất kho

= Số lượng hàng hoá

xuất kho

* Giá đơn vị bình quân

Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:

- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

= Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

- Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.Phương pháp này đơn giản dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dầu độ chính chưa cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.

Giá bình quân của kỳ trước

= Trị giá tồn kỳ trước

Số lượng tồn kỳ trước- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp

thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy

nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán lại phải

tiến hành tính toán.

*. Phương pháp nhập trước , xuất trước

Theo phương pháp này,giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước,

xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT214

Page 15: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước

sẽ được dùng làm gía để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị

hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.

* Phương pháp nhập sau , xuất trước:

Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,

ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.

* Phương pháp giá hạch toán:

Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính theo

giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá

thực tế theo công thức:

Giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ

= Giá hạch toán của hàng xuất dùng trong kỳ

* Hệ số giá

Trong đó:

Hệ số giá = Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

*. Phương pháp giá thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ

nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá

thực tế của hàng đó.

5.Chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp

5.1.Chi phí kinh doanh tại các doanh nghiệp.

Nội dung :

* TK 641 Chi phí bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại

là những khoản chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá. Theo quy định

hiện hành thì chi phí bán hàng bao gồm :

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT215

Page 16: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

- Chi phí nhân viên bán hàng : Là khoản tiền phải trả cho nhân viên bán

hàng, nhân viên bao gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá ... bao gồm cả tiền lương và

các khoản trích nộp bắt buộc theo lương.

- Chi phí vật liệu bao bì dùng cho nhu cầu sửa chữa tài sản, xử lý hàng hoá

dự trữ, bao gói hàng để tăng thêm giá trị thương mại của sản phẩm.

- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong việc tiêu thụ hàng hoá như : Nhà kho,

cửa hàng, bến bãi, phương tiện vận tải.

- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá : Là chi phí phát sinh khi sửa chữa

những hàng hoá bị hỏng trong một thời gian nhất định.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục

vụ cho bán hàng như : Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, bến

bãi ...

- Chi phí bằng tiền khác : Chi phí tiếp khách, chi giới thiệu sản phẩm, chi

phí hội nghị khách hàng ...

* TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan

chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho

bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những khoản sau :

- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, phụ cấp và

các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho

quản lý, sửa chữa TSCĐ...

- Chi phí CCDC dùng cho quản lý : Là giá trị của những công cụ, dụng cụ,

đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý.

- Chi phí khấu hao TSCĐ : Khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý

doanh nghiệp như văn phòng...

- Chi phí dự phòng : Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn

kho...

- Thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất...

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT216

Page 17: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh các khoản chi phí mua ngoài như

chi phí điện, nước, điện thoại ...

- Chi phí bằng tiền khác : Chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể

trên.

5.2. Xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp .

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT217

Page 18: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh liên quan đến quá trỡnh bỏn hàng bao gồm trị giỏ vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phõn bổ cho số hàng đó bỏn.

+ Xác định doanh thu thuần:

Doanh thu

bỏn hàng

Thuần

=

Doanh thu bán

hàng và cung

cấp dịch vụ theo

hoá đơn

_

Các khoản giảm

trừ(CKTM, GGHB,HBBTL

và thuế TTĐB, thuế XK,

thuế GTGT phải nộp

+ Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán được tính bằng 4 phương pháp đó nờu ở trờn.

+ Xỏc dịnh lợi nhuận gộp:

Lợi nhuận

gộp = Doanh thu thuần -

Trị giá vốn của hàng

xuất kho để bán

+Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phõn bổ cho số hàng đó bỏn được trỡnh bày ở trờn.

+ Xác định lợi nhuận bỏn hàng:

Lơị nhuận bán

hàng trước

thuế

= Lợi nhuận gộp -

Chi phí bán hàng,

CPQLDN phân bổ cho

hàng đó bỏn

Nếu chờnh lệch mang dấu (+) thỡ kết quả là lói và ngược lại.

6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Hạch toán tiêu thụ hàng hoá là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm

xác định số lượng và giá trị của hàng hoá bán ra cũng như doanh nghiệp tiêu thụ

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT218

Page 19: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

hàng hoá. Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá và có

các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ

cơ bản sau :

- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán

ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán

hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.

- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi

nhuận, phân phối lợi nhuận đồng thời làm đúng nhiệm vụ đối với nhà nước trong

các khoản nộp và thanh toán.

- Cung cấp thông tin về tình hình bán hàng, xác định kết quả phục vụ cho

việc lập báo cáo và quản lý doanh nghiệp.

II .Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng

1.Chứng từ sử dụng.

-Hoá đơn thuế GTGT ; Hoá đơn bán hàng ; Phiếu thu tiền mặt; Phiếu nhập

kho;Phiếu xuất kho; Giấy báo có của ngân hàng; Bảng kê hàng hoá bán ra; Các

chứng từ, bảng kê tính thuế khác.

2.Tài khoản sử dụng:TK 157, 632, 511, 131, 333, 512, 521, 532, 531, 641, 642, 421, 911.

♦ Kết cấu TK 157:

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT219

Page 20: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

TK 157 – Hàng gửi đi bán.- Trị giỏ vốn thực tế của hàng hoỏ - Trị giỏ vốn thực tế thành phẩm hàng thành phẩm gửi bỏn, ký gửi. hoỏ, dịch vụ gửi bỏn đó được khách

hàng thanh toỏn hoặc chấp nhận thanh

toỏn.

-Trị giá lao vụ, dịch vụ đó thực hiện - Trị giỏ hàng hoỏ thành phẩm dịch vụ

với khách hàng nhưng chưa được mà khách hàng trả lại hoặc không chấp

chấp nhận thanh toỏn. nhận.

-Kết chuyển trị giỏ vốn thực tế của - Kết chuyển trị giỏ thành phẩm hàng hoỏ

Hàng hoá thành phẩm gửi bán chưa đó gửi đi chưa được khách hàng thanh

được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (PPKKĐK).

Toán vào cuối kỳ (PPKKĐK).

P/ỏnh trị giá thành phẩm hh gửi đi bán

chưa được khách hàng chấp nhận t.toán

♦ Kết cấu TK 632:

TK 632 – Giỏ vốn hàng bỏn

- Trị giỏ vốn thực tế của thành phẩm xuất - Kết chuyển trị giỏ vốn thực tế của

kho đó xỏc định là bán. Thành phẩm hàng hoỏ lao vụ, dịch vụ

- Trị giỏ vốn thực tế của thành phẩm tồn hoàn thành vào bờn nợ TK 911- xỏc

kho đầu kỳ. định kết quả kd để tính kết quả kd.

-Trị giỏ vốn thực tế của hàng hoỏ thành - Kết chuyển trị giỏ vốn thực tế của

phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bờn

dịch vụ đó hoàn thành. nợ TK155 – thành phẩm

-Thuế GTGT đầu vào không được khấu

trừ phải tớnh vào giỏ vốn hàng bán.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT220

Page 21: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

♦ Kết cấu TK 511:

TK 511- Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ

-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất-nhập -Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và

khẩu phải nộp tớnh trờn doanh thu bỏn cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp

hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoỏ,dịch thực hiện trong kỳ.

vụ đó cung cấp cho khỏch hàng và đó xỏc

định là tiêu thụ trong kỳ

-Trị giỏ hàng bỏn bị trả lại kết chuyển

cuối kỳ.

-Khoản giảm giỏ hàng bỏn kết chuyển

cuối kỳ.

-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài

khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

♦ Kết cấu TK 131:TK 131- Phải thu của khỏch hàng

-Số tiền phải thu của khách hàng về -Số tiền khách hàng đó trả nợ. sản phẩm, hàng hoá đó giao và dịch -Số tiền đó nhận ứng trước, trả trước của vụ đó cung cấp và được xác định là sản của khách hàng.phẩm tiờu thụ. -Khoản giảm giỏ hàng bỏn cho khỏch hàng sau khi đó giao hàng và khỏch hàng

đó khiếu nại. -Doanh thu của số hàng đó bỏn bị người

mua trả lại. -Số tiền chiết khấu cho người mua.

Số tiền cũn phải thu của khỏch hàng.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT221

Page 22: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

♦ Kết cấu TK 333:

TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước- Số thuế GTGT đó được khấu trừ trong - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT kỳ. hàng xuất khẩu.-Số thuế, phớ, lệ phớ và cỏc khoản phải -Số thuế, phớ, lệ phớ và cỏc khoản phải nộp vào ngõn sỏch. nộp vào ngõn sỏch.-Số thuế được giảm trừ vào và số thuế -Số thuế, phí, lệ phí và các khoản cũn phải nộp. phải nộp vào ngõn sỏch.

Số thuế, phớ, lệ phớ và cỏc khoản cũn phải nộp vào ngõn sỏch.

Tài khoản 333 cú ba tài khoản cấp hai:+Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp.+Tài khoản 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.+Tài khoản 3333: Thuế xuất nhập khẩu.

♦ Kết cấu TK 521:

TK 521- Chiết khấu bỏn hàng.-Số chiết khấu thương mại đó chấp -Kết chuyển số chiết khấu đó thanh toỏn nhận thanh toỏn cho khỏch hàng. sang TK 511- doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toỏn.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

TK 521 cú 3 tài khoản cấp 2:+TK 5211: Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu

thương mại tính trên khối lượng hàng hoá đó bỏn ra cho người mua hàng hoá.+TK 5212: Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương

mại tính trên khối lượng sản phẩm đó bỏn ra cho người mua thành phẩm.+TK 5213: Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số chiết khấu thương mại

tính trên khối lượng dịch vụ cung cấp cho người mua dịch vụ.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT222

Page 23: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

♦ Kết cấu TK 531:

TK 531- Hàng bỏn bị trả lại.Giá bán của hàng hoá bị trả lại, đó trả -K/C giỏ bỏn cảu hàng bị trả lại vào bờn lại tiền do người mua hoặc tính trừ vào nợ TK511- DTBH, hoặc TK 152.nợ phải thu của khỏch hàng. –DTBH nội bộ để xác định doanh thu

thuần trong thỏng.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

♦ Kết cấu TK 532:

TK 532- Giảm giỏ hàng bỏnCác khoản giảm giá hàng bán đó chấp K/C toàn bộ số tiền giảm giỏ hàng bỏn nhận cho người mua hàng. vào bên nợ TK511- DTBH hoặc TK512- DTBH nội bộ để xác định doanh thu

thuần trong kỳ kế toỏn.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

♦ Kết cấu TK 641:

TK 641- Chi phớ bỏn hàng

-Tập hợp chi phớ bỏn hàng thực tế phỏt -Cỏc khoản ghi giảm chi phớ bỏn hàng sinh trong kỳ. -K/C chi phớ bỏn hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc để chờ kết chuyển.

TK này không có số dư cuối kỳ.

6411- Chi phí nhân viên: Là các khoản trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm hàng hoá…bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương.

6412- Chi phớ vật liệu, bao bỡ: Phản ỏnh cỏc chi phớ vật liệu, bao bỡ xuất dựng cho việc giữ gỡn, tiờu thụ sản phẩm, hàng hoỏ, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trỡnh bỏn hàng, vật dụng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ…của doanh nghiệp.

6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các chi phí phục vụ cho bán hàng như các dụng cụ: Cân, đo, đong, đếm…

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT223

Page 24: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là các chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…).

6415- Chi phí bảo hành: Phản ánh đến các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ như chi phí sửa chữa, thay thế sản phẩm…

6417- Chi phí dụng cụ mua ngoài: Bao gồm những dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác bán hàng như: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, xuất khẩu…

6418- Chi phí bằng tiền khác: Gồm những chi phí chưa kể ở trên phát sinh

trong khâu bán hàng như: Chi phí giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội

nghị tiếp khách…

♦ Kết cấu TK 642:

TK 642- Chi phớ quản lý doang nghiệp- Cỏc chi phớ quản lý doanh nghiệp thực - Cỏc khoản giảm chi phớ QLDNtế phát sinh trong kỳ. -Số chi phí quản lý được k/c vào TK911 - Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK 1422- Chi phớ chờ kết chuyển.

TK này cuối kỳ không có số dư

♦ Kết cấu TK 421:

TK 421- Lói chưa phân phối

- Số lỗ của hoạt động kinh doanh của - Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động doanh nghiệp. kinh doanh trong kỳ.- Phân phối lợi nhuận kinh doanh. - Xử lý các khoản lỗ về HĐKD.

Số dư:Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc Chưa sử dụng.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT224

Page 25: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

♦ Kết cấu TK 911:

TK 911- Xác định kết quả bán hàng- Trị giỏ vốn của sản phẩm, hàng hoỏ, - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng dịch vụ đó bỏn, đó cung cấp. hoỏ, dịch vụ đó bỏn, đó cung cấp trong kỳ.- Chi phớ bỏn hàng, chi phí QLDN. - Thu nhập hoạt đọng tài chính và các khoản thu bất thường.- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động - Số lỗ của hoạt động sản xuất kinhkinh doanh trong kỳ. doanh trong kỳ.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

3. Trình tự kế toán

3.1. Kế toán bán hàng

Theo phương pháp kê khai thường xuyên :

Kế toán tổng hợp quá trình bán buôn :

* Trường hợp bán buôn qua kho :

- Bán buôn theo hình thức gửi hàng :

+ Khi xuất kho gửi bán hàng hoá :

Nợ TK 157 - Hàng gửi bán

Có TK 1561 - Giá mua

Có TK 153 - Trị giá bao bì tính riêng.

+ Khi hàng hoá đã xác định là tiêu thụ, kế toán ghi phản ánh doanh thu bán

hàng :

Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng

Nợ TK 111, 112 - Thu tiền ngay

Có TK 511 - Doanh thu không thuế

Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra

Kết chuyển giá vốn hàng bán :

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 – Hàng gửi đi bán

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT225

Page 26: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

+ Trường hợp bán hàng có chiết khấu giảm giá, hàng bán bị trả lại :

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT tương ứng với phần hàng bán bị trả lại

Nợ TK 521, 531, 532 -chiết khấu thương mại,hàng trả lại,giảm giá

hàng bán

Có TK 131, 111, 112 - phải thu khách hàng,tiền mặt ..

- Bán hàng giao tại kho : Theo phương thức bán hàng này, khi hàng hoá

xuất khỏi kho để bán, kế toán phản ánh ngày doanh thu và giá vốn :

+ Nếu bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền :

Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Có TK 511 - doanh thu bán hàng

Có TK 3331 - (VAT) đầu ra

+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :

Nợ TK 632 -Gía vốn hàng bán

Có TK 1561 -hàng bán

* Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) :

- Trường hợp có tham gia thanh toán :

+ Phản ánh giá trị hàng mua vận chuyển thẳng không nhập kho :

Nợ TK 157 -hàng gửi đi bán

Có TK 111, 112, 331, 341 - phải trả cho người bán,TM,TGNH

+ Khi giao hàng cho người mua được người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả

tiền :

Nợ TK 111, 112, 131 -tiền măt, tiền gửi ngân hàng

Có TK 511 - doanh thu bán hàng

Có TK 3331 -(VAT) đầu ra

+ Kết chuyển giá vốn :

Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán

Có TK 157 - hàng gửi đi bán

- Trường hợp doanh nghiệp không tham gia thanh toán :

+ Khi nhận được tiền hoa hồng được hưởng, kế toán ghi :

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT226

Page 27: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Nợ TK 111, 112 - tiền mặt ,tiền tiền gửi ngân hàng

Có TK 511 -doanh thu bán hàng

Kế toán tổng hợp quá trình bán lẻ :

* Phương thức bán hàng qua đại lý :

- ở đơn vị giao đại lý kế toán giống như hàng gửi đi bán. Hàng được xác

định là tiêu thụ khi bên nhận đại lý nộp tiền bán hàng và phải trả hoa

hồng cho đơn vị nhận đại lý. Hoa hồng này được tính vào chi phí bán

hàng.

+ Khi giao hàng cho đại lý, kế toán ghi :

Nợ TK 157 - hàng gửi đi bán

Có TK 1561, 331, 111, 112 - phải trả người bán,giá mua hàng

bán, TM,TGNH

+ Khi đơn vị đại lý nộp tiền bán hàng :

Nợ TK 111, 112, 131 -tiền mặt ,TGNH ,phải thu của khách hàng

Nợ TK 641 - Hoa hồng tính vào chi phí bán hàng

Có TK 511 -doanh thu bán hàng

Có TK 3331 -VAT (đầu ra)

+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :

Nợ TK 632 -giá vốn hàng bán

Có TK 157 -hàng gửi đi bán

- ở đơn vị nhận đại lý : Khi bán hàng nhận đại lý được hưởng hoa hồng,

được coi là doanh thu của hoạt động nhận đại lý :

+ Khi nhận hàng kế toán ghi đơn

Nợ TK 003 - Giá bán

+ Khi bán hàng đại lý, tuỳ theo phương thức thanh toán tiền hàng đại lý để

ghi sổ.

. Nếu tính ra số hoa hồng được hưởng sau mỗi lần bán hàng :

Nợ TK 111, 112 - Tổng số tiền bán hàng

Có TK 511 - Hoa hồng được hưởng

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT227

Page 28: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Có TK 331 - Tổng số tiền phải trả cho người gửi đại lý

Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra của số hàng bán

. Nếu tính hoa hồng được hưởng theo định kỳ :

Nợ TK 111, 112 - Tổng số tiền bán hàng

Có TK 331 - Tổng số tiền phải thanh toán cho bên giao đại lý

Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra

. Định kỳ xác định hoa hồng được hưởng :

Nợ TK 331 – phải trả của cho khách hàng

Có TK 511 - Hoa hồng được hưởng

* Phương thức bán hàng trả góp :

Theo phương thức này, khi mua hàng khách hàng phải chịu một khoản lãi

xuất trả chậm. Đối với doanh nghiệp lãi do bán trả góp được coi là thu nhập hoạt

động tài chính, doanh thu bán hàng được tính là doanh thu bán hàng một lần.

+ Khi bán hàng kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112 - Số tiền thu ngay

Nợ TK 131 - Số tiền khách hàng còn nợ và lãi

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng

Có TK 711 - Lãi do bán trả góp

Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra

+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :

Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán

Có TK 1561 - hàng gửi đi bán

* Phương thức hàng đổi hàng :

Phương thức này chính là sự tổng hợp hai quá trình mua và bán hàng. Hàng

hoá xuất kho đem đi đổi coi như bán, hàng hoá nhận về do đổi hàng coi như mua.

Việc trao đổi này dựa trên tỷ lệ trao đổi hoặc giá trao đổi.

- Khi xuất kho thành phẩm hàng hoá đem đi đổi phải xác định doanh thu

bán hàng và xác định thuế GTGT phải nộp :

Nợ TK 131 - phải thu của khách hàng

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT228

Page 29: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Có TK 511 -doanh thu bán hàng

Có TK 3331 VAT ( đầu ra)

- Khi nhận hàng về do đổi hàng, kế toán ghi :

Nợ TK 152, 153, 156 – NVL, CCDC,hàng hoá

Nợ TK 133 -VAT được khấu trừ

Có TK 3331 -VAT (đầu ra)

- Nếu DN áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng :

Nợ TK 152, 153, 156 -NVL,CCDC, hàng hoá

Có TK 511 -doanh thu bán hàng

Có TK 3331 -VAT(đầu ra)

- Kết chuyển giá vốn hàng xuất kho do đổi hàng :

Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán

Có TK 1561 –giá mua hàng bán

* Kế toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại :

- Kế toán giảm giá hàng bán :

+ Khi thực hiện giảm giá hàng bán giành cho khách hàng :

Nợ TK 532 -giảm giá hàng bán

Nợ TK 3331 -VAT (đầu ra)

Có TK 111, 112, 131 -TM ,TGNH,phải thu của khách hàng

+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào doanh thu :

Nợ TK 511 –Doanh thu bán hàng

Có TK 532 -giảm giá hàng bán

- Kế toán hàng bán bị trả lại :

+ Tính số tiền phải trả cho khách hàng :

Nợ TK 531 - hàng bán bị trả lại

Nợ TK 3331 VAT (đầu ra)

Có TK 111, 112 -TM, TGNH

+ Nhận lại hàng hoá do người mua trả lại :

Nợ TK 1561 - gía mua hàng bán

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT229

Page 30: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Có TK 632 -giá vốn hàng bán

+ Cuối kỳ kết chuyển vào doanh thu :

Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng

Có TK 531 - hàng bị trả lại

* Kế toán thanh toán thuế GTGT với ngân sách nhà nước :

- Cuối kỳ kết chuyển số thuế GTGT đầu vào đúng bằng số thuế GTGT

đầu ra :

Nợ TK 3331 VAT (đầu ra)

Có TK 133 -VAT(đầu vào)

- Nếu được hoàn thuế GTGT đầu vào :

Nợ TK 111, 112 - thu tiền

Có TK 133 nộp (VAT)

- Nếu số thuế GTGT được giảm :

+ Trừ vào thuế GTGT phải nộp :

Nợ TK 3331 -VAT(đầu ra)

Có TK 711 – phải thu khác

+ Nếu ngân sách trả lại bằng tiền :

Nợ TK 111, 112 - tiền mặt ,TGNH

Có TK 711 - Phải thu khác

- Khi nộp thuế GTGT kế toán ghi :

Nợ TK 3331 -VAT (đầu ra)

Có TK 111, 112 -tiền mặt,TGNH

Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp

trực tiếp trên giá trị gia tăng thì thuế GTGT phải nộp được tính vào chi phí quản lý

:

Nợ TK 642 -Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 3331 -VAT(đầu ra)

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT230

Page 31: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng

(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131

Giá vốn Kết chuyển Kết chuyển Doanh thuDoanh thu Bán hàng

TK 157

TK 531,532

TK 3331

Gửi Kết chuyển K/c HB bị trả Thuế

lại, giảm giá GTGT

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ :

Khi kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ về cơ bản

giống phương pháp kê khai thường xuyên ở phần kế toán doanh thu, chỉ khác ở

phần kế toán hàng tồn kho.

Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi tình hình xuất hàng hoá

thường xuyên mà để cuối tháng căn cứ vào kiểm kê hàng hoá để xác định lượng

hàng hoá xuất ra trong kỳ. Do đó, giá vốn hàng hoá xuất kho theo phương pháp

này là số chênh lệch giữa giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng hoá mua

vào trong kỳ với giá trị hàng hoá tồn kho cuối cùng.

Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng

(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

TK 611 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131

Giá vốn hàng bán Kết chuyển Kết chuyển Doanh thuGiá vốn Doanh thu Bán hàng

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT231

Page 32: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

TK 156

TK 532,531

TK 3331

Kết chuyển Thuế

Giảm giá GTGT

Đầu kỳ kết chuyển

Tồn kho cuối kỳ

3.2/ Kế toán chi phí kinh doanh và Xác định kết quả bán hàng

3.2.1/ Kế toán chi phí bán hàng

Trình tự kế toán : Kế toán chi phí bán hàng có thể khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng

TK:334,338,111,112 TK:641 TK:111,112,152

tiền lương và phụ cấp phải trả cho cỏc khoản giảm trừ chi phớ bỏn hàngTK:152,153 nhõn viờn bỏn hàng TK:911

trị giỏ vật liệu,CCDC xuất dựng cho K/C CPquỏ trỡnh tiờu thụ(phõn bổ 1 lần)

TK:142 TK142

P.bổ chi phớ BHTK:214 Cho số hàng hoỏ

(chưa tiêu thụ)trớch khấu hao TSCD

TK:111,112

cỏc chi phớ bằng tiền khỏc

TK:335

Phỏt sinh chi phớ trích trước chi

bảo hành phớ bảo hành SP

TK:331

Chi phớ về dịch vụ thuờ ngoàiTK:133

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT232

Page 33: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

VAT

3.2.2/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Trình tự kế toán : Có thể khái quát theo sơ đồ sau

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT233

Page 34: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

TK:334,338,111,112 TK:642 TK:111,112,152

tiền lương và phụ cấp phải trả cho cỏc khoản giảm trừ chi phớ QLDNTK:152,153 nhõn viờn quản lớ TK:911

trị giỏ vật liệu,CCDC xuất dựng chocụng tỏc quản lý DN (phõn bổ 1 lần) kết chuyển chi phớ QLDN

TK:142 TK142

P.bổ chi phớ QLDNTK:214 Cho số hàng hoỏ

(chưa tiêu thụ)trớch khấu hao TSCD dựng chung của DN

TK:111,112,333

Các khoản thuế phải nộp nhà nướccỏc chi phớ bằng tiền khỏc

TK:331

Chi phớ về dịch vụ mua , thuờ ngoàiTK:133

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT234

Page 35: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

3.2.3/ Kế toán xác định kết quả bán hàng :

Trình tự kế toán :

- Kết chuyển doanh thu thuần:

Nợ 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ

Nợ 512: Doanh thu nội bộ

Có 911: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Kết chuyển doanh thu tài chính:

Nợ 515: Kết chuyển doanh thu tài chính.

Có 911:

- Tính và kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:

Nợ 821: Kết chuyển chi phí thuế

Có 911: Thu nhập doanh nghiệp.

- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ:

Nợ 632: Kết chuyển chi phí mua hàng phân bổ

Có 1562: Cho hàng bán ra trong kỳ.

- Kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ 911: Kết chuyển giá vốn hàng bán.

Có 632:

- Kết chuyển chi phí tài chính:

Nợ 911: Kết chuyển chi phí tài chính.

Có 635:

- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:

Nợ 911: Kết quả kinh doanh

Có 641: Kết chuyển chi phí bán hàng

Có 642: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Kết chuyển kết quả tiêu thụ:

+ Nếu doanh nghiệp lãi:

Nợ 911: Số lãi kết quả bán hàng lãi

Có 421:

+ Nếu doanh nghiệp lỗ:

Nợ 421: Số lỗ. Kết quả bán hàng lỗ

Có 911:

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT235

Page 36: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

4./ Sổ kế toán tại các doanh nghiệp

Hỡnh thức kế toỏn là hỡnh thức tổ chức sổ kế toỏn trong đó quy định rừ số lượng,

kết cấu, mối quan hệ giữa các sổ, trỡnh tự ghi sổ được sử dụng để ghi chép hệ

thống hoá thông tin kế toán.

Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng

cỏc hỡnh thức kế toỏn như sau:

a. Hình thức sổ kế toán chứng từ gốc

* Đặc trưng cơ bản:

- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ gốc”. Việc ghi sổ

kế toán tổng hợp bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

+Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.

- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng

tổng hợp cá chứng từ gốc cùng loại , có cùng một nội dung kinh tế.

- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục theo từng tháng hoặc cả năm

(Theo số thứ tự trong bảng đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm

phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi vào sổ kế toán.

* Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ kế toán :

+ Sổ đăng ký chứng

+ Sổ cái

+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

* Trình tự ghi sổ kế toán :

+ Hàng năm, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để

kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,

sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập

chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.

+ Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài

chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . Tính ra tổng số phát

sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào

sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT236

Page 37: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

+ Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi

tiết ( được lập tư các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính.

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát

sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh bằng nhau và bằng

tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số

dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phảI bằng nhau và số dư

của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài

khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.

* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ :

Ghi chú: : Ghi hằng ngày

: Ghi cuối tháng

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT237

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ cái

Báo cáo tài chính

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng từ ghi

Bảng tổng hợp chứng

Chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán chi tiêt

Bảng tổng hợp chi tiết

Page 38: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

: Quan hệ đối chiếu

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT238

Page 39: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

b. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung

* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát

sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự

thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó láy sô liệu trên

các sổ nhật ký để ghi sổ cáI theo từng nghiệp vụ phát sinh.

* Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu :

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

* Trình tự ghi sổ kế toán :

+ Hàng ngày ,căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước

hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo tài khoản

kế toán phù hợp. Nừu đơn vị có mở sổ ké toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ

nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên

quan .

+ Trường hợp mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các

chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ đặc biệt

liên quan. Định kỳ, hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh mà láy số

liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. Sau khi đã loại trừ số trùng lặp

do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt ( nếucó).

+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối

phát sinh.

+ Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các khoản BCTC .

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT239

Page 40: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT240

Page 41: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Sơ đồ 1.3: trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung

Ghi chú: : Ghi hằng ngày

: Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu

: Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng

: Quan hệ đối chiếuc. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ:

* Nguyên tắc cơ bản:

- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của

tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản

tương ứng nợ.

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình

tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT2

Sổ nhật ký chung

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Sổ thẻ kế toán chi tiết

41

Chứng từ gốc

Page 42: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng

một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chi tiêu quản lý

kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.

* Hình thức nhật ký chứng từ gồm các loại sổ:

+ Nhật ký chứng từ

+ Bảng kê

+ Sổ cái

+Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

* Trình tự ghi sổ kế toán :

+ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra laayw số liệu ghi

trực tiếp vào các chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.

+ Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì

hàng tháng căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải

chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.

+ Đối với các loại chi phí sản xuất , kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc

mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết dduwowc mang tập hợp và

phân loại trong các loại phân bổ, sao đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi

vào các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan.

+ Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra, đối

chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các số liệu kế toán chi tiết, bảng tổng

hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ ghi trực

tiếp vào sổ cái.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT242

Page 43: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Sơ đồ 1.6: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ:

Ghi chú: : Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng:Quan hệ đối ứng

d. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái

* Đặc trưng cơ bản :

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời

gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ nhật ký – sổ cái là các chứng từ

gốc.

* Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái gồm các loại sổ sau :

+ Nhật ký – sổ cái

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT243

Chứng từ ghi sổ và các bảng phân

Bảng kê số 4 Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Page 44: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết * Trình tự sổ kế toán + Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký – sổ cái , sao đó ghi vào sổ , thẻ kế toán chi tiết. + Cuối tháng, phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ nhật ký. + Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) +Về nguyên tắc, số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối kỳ của tài khoản trên nhật ký – sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng.

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:

Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu kiểm tra

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT244

Chứng từ gốc

Sổ quỹBảng tổng hợp chứng từ gốc

Nhật ký- sổ cái

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Page 45: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT245

Page 46: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

e. Hình thức kế toán máy

Hình thức kế toán máy hiện nay đã được nhiều đơn vị sử dụng. Hình thức

nay là hinh thức sử dụng phần mêm kế toán vào quá trình hạch toán của kế toán.

Việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ có hiệu quả công việc cao hơn cho keett quả

nhanh hơn tieett kiệm được thời gian và mức độ chính xác cao.

Sơ đồ hỡnh thức kế toỏn trờn mỏy vi tớnh :

Ghi chỳ : Nhập số liệu hàng ngày :

In sổ, báo có cuối tháng,cuối năm :

Đối chiếu, kiểm tra :

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT2

-Sổ kế toán

- sổ tổng hợp, sổ chi tiết

Chứng từ kế toỏn

Bảng tổng hợp

chứng từ kế toỏn

Mỏy vi tớnh

bỏo cỏo tài

chính.bỏo cỏo kết quả quản

trị

46

Phần mềm kế toán

Page 47: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Phần II :

Thực trạng kế toán bán hàng

Và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ Phần

Thương Mại Xi Măng

I/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ở Công ty

Cổ Phần Thương Mại Xi măng

1.1/ Quá trình hình thành và phát triển

Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng có Trụ Sở Tại : Số 384 Đường

Giải Phóng- P.Phương liệt -Q.Thanh Xuân –TP. Hà nội là thành viên của Tổng

Công Ty Công Nghiệp Xi Măng Việt Nam (vicem)-Bộ xây dựng.Với tên gọi cũ

trước khi cổ phần hoá 20/ 06 / 2007 là công ty vật tư kỹ thuật xi măng, được thành

lập từ năm 1993 theo quyết định của bộ xây dựng.

Công ty kinh doanh chủ yếu là xi măng, có tư cách pháp nhân đầy đủ, kế

toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu theo qui định của nhà

nước.

Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi

Măng là một quá trình hoàn thiện để phù hợp với nhiệm vụ tổ chức lưu thông

cung ứng xi măng và tình hình phát triển kinh tế trong từng thời kỳ của đất nước.

Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng được chính thức thành lập vào ngày

1/8/1995 tại quyết định số 833/TCTy-HĐQT ngày 10/7/1995 trên cơ sở tiền thân

là một Xí nghiệp Vật tư Kỹ thuật Xi măng được thành lập theo quyết định số

023A/BXD-TCLĐ ngày 12/2/1993 có các chi nhánh Công ty xi măng Hoàng

Thạch, chi nhánh Công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà nội.

Tháng 6/1998 Công ty nhận bàn giao thêm hai chi nhánh Hoà Bình và Hà

Tây từ Công ty xi măng Bỉm Sơn, đồng thời bàn giao địa bàn phía Bắc sông Hồng

cho Công ty Vật tư Vận tải Xi măng.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT247

Page 48: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Để kiện toàn sắp xếp lại tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng thuộc địa bàn

thành phố Hà Nội và một số tỉnh Miền Bắc, thực hiện quyết định số 97/XMVN-

HĐQT ngày 21/3/2000 của HĐQT Tổng công ty xi măng Việt nam từ ngày

1/4/2000 chuyển giao tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, tài sản và lực lượng CB.CNV

làm nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng của các chi nhánh thuộc Công ty Vật tư

Vận tải Xi măng tại các tỉnh : Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào Cai, Vĩnh Phúc và phía

Bắc sông Hồng cho Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng.

1.2/ Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Công ty cổ phần thương mại Xi măng được Tổng công ty công nghiệp xi

măng Việt nam giao nhiệm vụ :

- Thực hiện mua xi măng của các Công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn,

Bút Sơn theo đúng kế hoạch mà Tổng công ty xi măng Việt nam quy định.

- Tổ chức kinh doanh, tiêu thụ xi măng có hiệu quả tại địa bàn các tỉnh :

Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang,

Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, thành phố Hà Nội

(phía Bắc và Nam sông Hồng) theo đúng định hướng và kế hoạch được giao. Tổ

chức hệ thống bán buôn, mạng lưới bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục

vụ nhu cầu xã hội, giữ ổn định thị trường.

- Tổ chức hệ thống kho tàng, đảm bảo kế hoạch được giao. Thường xuyên

có đủ lượng xi măng dự trữ theo định mức để đề phòng biến động đột xuất trong

những tháng tiêu thụ cao điểm nhằm góp phần ổn định thị trường xi măng.

- Tổ chức và quản lý lực lượng phương tiện vận tải của đơn vị và tận dụng

lực lượng lao động ngoài xã hội một cách hợp lý để đưa xi măng từ ga, cảng về

kho dự trữ và từ ga, cảng, kho tới các cửa hàng, tới chân công trình.

Bên cạnh đó Công ty còn kinh doanh một số loại vật liệu xây dựng khác

như sắt thép, máy trộn bê tông, ống nước, kinh doanh phụ gia cho các nhà máy

nhưng đó chỉ là những mặt hàng thứ yếu.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT248

Page 49: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Do yêu cầu nhiệm vụ Công ty tiến hành kinh doanh theo phương thức mua

đứt, bán đoạn vừa tổ chức bán lẻ vừa tổ chức cho đại lý với 69 đại lý và 131 cửa

hàng bán lẻ.

1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Tổng số công nhân viên của Công ty là : 952 người.

Xuất phát từ yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ được giao kết hợp với đặc điểm

của ngành nghề, mặt hàng kinh doanh và những đặc thù của địa bàn được phân

công phụ trách, bộ máy điều hành của Công ty cổ phần thương mại Xi măng được

phần công như sau :

Giám đốc

Phó Giám đốcPhụ trách kinh

doanh

Phó Giám đốc Phụ trách vận tải

PhòngTiêu thụXi

măng

CácChi

nhánh

Phòng kinh tế

Kế hoạch

PhòngKỹ

thuậtđầu tư

Phòng điều độ

khoXí

nghiệpVận tải

CácTrung tâm

Cụm

kho

đội xe

PhòngKế

toán tài chính

PhòngTổ

chức lao

động

Phòngthị

trường

Văn phòng công tyCác

cửa hàng

bán lẻ

Các cửa hàng

đại lý

Các trạm

điều độ

Xưởng sửa chữ

a

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT249

Page 50: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Nhiệm vụ của các bộ phận :

+ Ban Giám đốc :

- Giám đốc : Chịu trách nhiệm trước cấp trên về Công ty, có quyền hành

chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty.

- Phó Giám đốc vận tải : Chịu trách nhiệm đơn vị vận tải hàng hoá bằng

các phương tiện, vận chuyển hàng nội bộ doanh nghiệp và từ đầu nguồn.

- Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm điều hành kinh doanh .

+ Các phòng ban chịu trách nhiệm các bộ phận công việc :

- Văn phòng Công ty : Chịu trách nhiệm về quản lý tài sản, trật tự an ninh,

công tác phục vụ...

- Phòng Kinh tế kế hoạch : Lập các kế hoạch dài hạn, ký kết các HĐ kinh

tế

- Phòng Tài chính kế toán : Tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính

thống kê của đơn vị, quản lý vật tư tài sản...

- Phòng Tổ chức lao động : Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực nhân

sự, tổ chức bộ máy quản lý, giải quyết các chế độ chính sách, tiền lương,

BHXH, thu đua khen thưởng...

- Phòng Thị trường : Chịu trách nhiệm về kiểm tra thị trường xi măng,

kiểm tra việc thực hiện quy chế tiêu thụ xi măng, dự báo và kiểm soát

tính chiến lược thị trường xi măng.

- Phòng Kỹ thuật đầu tư : Quản lý công tác xây dựng cơ bản và đầu tư.

- Phòng Điều độ - quản lý kho : Thực hiện việc tiếp nhận và điều chuyển

xi măng về địa bàn của Công ty. Quản lý toàn bộ hệ thống kho chứa, phụ

trách hàng nhập từ đầu nguồn về kho, bảo quản dự trữ, xuất kho các các

đại lý và các cửa hàng.

- Phòng Tiêu thụ xi măng : Tổ chức và quản lý mọi hoạt động của các cửa

hàng, đại lý của Công ty. Theo dõi tình hình biến động giá cả xi măng,

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT250

Page 51: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội qui, qui chế trong kinh doanh tiêu

thụ xi măng.

+ Các chi nhánh trực thuộc Công ty : Thực hiện việc kinh doanh, tiêu thụ

đảm bảo bình ổn về giá cả, đáp ứng mọi nhu cầu của đời sống xã hội thông

qua mạng lưới cửa hàng và đại lý tại các chi nhánh. Hiện nay Công ty Cổ

Phần Thương Mại Xi măng có các chi nhánh tại các địa bàn sau :

- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Hà Tây

- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Hoà Bình

- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Thái Nguyên

- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Phú Thọ

- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Vĩnh Phúc

- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Lào Cai.

1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Trong những năm gần đây tình hình tiêu thụ xi măng gặp nhiều khó khăn đối thủ

cạnh tranh ngày càng nhiều, các đối thủ thường rất mạnh về vốn và rất am hiểu thị

trường, tổ chức có sự thay đổi, lượng vốn do nhà nước cấp ít, vốn vay ngân hàng

ngày càng hạn chế do các quy định về tài sản thế chấp...

Đứng trước những khó khăn trên, Công ty nhanh chóng ổn định tổ chức, chủ động

bám sát thị trường để kịp thời đề ra các biện pháp thích hợp về cơ chế kinh doanh.

Do vậy đã đảm bảo chỉ tiêu sản lượng đặt ra, bảo toàn được vốn, nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn, tăng vòng quay vốn, ổn định việc làm, thu nhập, đời sống

CBCNV.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT251

Page 52: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT252

Page 53: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Tình hình vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty

Năm

2007 2008 2009

Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %

1. Tổng số vốn

179.670.113.688 100 155.794.291.774 100 185.181.638.313 100

- Vốn cố định

13.141.289.771 7,31 11.789.724.083 7,57 8.584.208.313 4,64

- Vốn lưu động

166.528.823.917 62,69 144.004.567.691 92,43 176.597.429.699 95,36

2. Cơ cấu NV

179.670.113.688 100 155.794.291.774 100 185.181.638.313 100

- Nợ phải trả

115.497.633.410 64,28 90.486.806.868 58,0 113.824.772.183 61,5

- NV chủ sở hữu

46.172.480.278 35,72 65.307.484.906 42,0 71.356.866.130 38,5

Cơ cấu vốn của Công ty trong những năm qua là hợp lý vì Công ty kinh

doanh thương mại nên vốn lưu động phải chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT253

Page 54: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty

Năm

2008 2009 So sánh 2009 và 2008

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ %

1. Doanh thu thuần (tỷ đồng)

461,081 489,972 28,891 6,26

2. Giá vốn (tỷ đồng) 419,742 441,752 22,010 5,24

3. Lãi gộp (tỷ đồng) 41,339 48,220 6,881 16,60

4. Tỷ lệ lãi gộp (tỷ đồng) 8,900 9,8000 0,900 10,00

5 Nộp ngân sách (tỷ đồng) 62,251 74,125 11,874 19,00

6. Lợi nhuận (tỷ đồng) 4,000 4,600 0,600 15,00

7. Thu nhập bình quân/ người (đ)

769.870 846.750 76.880 9,90

Trong hai năm 2008 và 2009 Công ty đã có bước phát triển tốt trong kinh

doanh, với mức doanh thu thuần tăng 6,26% ứng với số tương đối là 28,891 tỷ

đồng. Chỉ tiêu lợi nhuận năm 2009 tăng rõ rệt, lợi nhuận tăng là do giá vốn hàng

bán của Công ty đã giảm nhờ vào việc giảm chi phí mua, chi phí quản lý, chi phí

bán hàng của Công ty được quản lý chặt chẽ đã làm cho lợi nhuận tăng 15% so

với năm 2008. Chỉ tiêu nộp ngân sách càng được hoàn thành với mức năm sau cao

hơn năm trước.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT254

Page 55: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

5./ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty Cổ Phần Thương Mại

Xi măng

5.1. Mô hình bộ máy kế toán

Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng

Kế toán trưởng

Bộ phậnKế toán hàng hoá

Bộ phận kế toán thanh

toán

Bộ phận kế toán vật tư

tài sản

Bộ phận kế toán các

quỹ

Bộ phận kế toán tổng

hợp

Bộ phận kế toán xí

nghiệp vận tải

Bộ phận kế toán 6 chi

nhánh

+ Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình kế toán,

chỉ đạo chung công tác kế toán tại phòng tài chính kế toán Công ty.

+ Giúp việc trưởng phòng có 2 phó phòng, một phó phòng phụ trách về

tổng hợp, một phó phòng phụ trách theo dõi XDCB và chi phí vận tải.

+ Bộ phận kế toán hàng hoá : Phụ trách kế toán mua hàng, bán hàng, quản

lý tình hình nhập xuất tồn hàng hoá, vật tư và thanh toán công nợ mua hàng.

+ Bộ phận kế toán thanh toán : Bao gồm kế toán tiền mặt - Chịu trách

nhiệm về tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ, kế toán tiền gửi ngân hàng, vay ngân

hàng - Chịu trách nhiệm thực hiện phần hành kế toán thanh toán qua ngân hàng.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT255

Page 56: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

+ Bộ phận kế toán vật tư tài sản : Theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ của

Công ty (mua bán thanh lý... trích khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi

phí kinh doanh).

+ Bộ phận kế toán tổng hợp máy tính : Kế toán tổng hợp - Kiểm tra đối

chiếu, lập các báo cáo kế toán. Bộ phận máy tính lưu trữ số liệu trên cơ sở chứng

từ nhập vào máy tính sẽ tiến hành kết chuyển lên các sổ kế toán, các báo cáo phục

vụ công tác quản lý toàn đơn vị và báo cáo lên cấp trên.

+ Bộ phận kế toán xí nghiệp : Bao gồm kế toán vận chuyển đường dài,

đường ngắn, quản lý xí nghiệp vận tải và thực hiện các hợp đồng vận tải thuê

ngoài bằng đường bộ, đường thủy.

5.2.Hình thức kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty

Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức kế toán tập chung, kế toán

báo sổ. Sử dụng hình thức nhật ký chung.

Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2

theo dõi từng nghiệp vụ phù hợp với chế độ kế toán hiện hành như TK 111, 112,

511, 156...

Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ ở các kho, cửa hàng, đại lý nhân

viên cửa hàng lập hoá đơn xuất kho xi măng và thu tiền, cuối ngày lập các báo cáo

bán hàng để nộp lên phòng kế toán và đến ngân hàng để nộp tiền bán hàng. Các

chứng từ, các báo cáo bán hàng (đại lý, bán lẻ) đều được gửi lên phòng kế toán để

các bộ phận tương ứng ghi sổ.

Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức kế toán sổ nhật ký chung

theo quy định và chế độ kế toán ban hành ngày20/03/2006 trong quyết định số

15/2006/TC-QĐ của Bộ trưởng Tài chính. Các sổ kế toán bao gồm : Sổ cái tài

khoản., sổ nhật ký chung, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo

lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định hiện hành

v.v...

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT256

Page 57: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, việc mở sổ và các loại

nhật ký được dựa trên cơ sở nội dung kinh tế phát sinh theo các nghiệp vụ cụ thể

như sau:

Nhật ký thu, chi tiền theo dõi các TK 111, 112

Nhật ký mua, bán hàng theo dõi TK 156,157,511

Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài

khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ, tổng phát sinh có và số dư cuối tháng.

Ngoài ra, Công ty còn có thẻ kế toán chi tiết theo dõi thanh toán, thẻ kho, thẻ

TSCĐ, sổ quỹ...

Để đánh giá hoạt động kinh doanh của mình, định kỳ kế toán tiến hành lập

báo cáo tài chính, bao gồm : Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán,

báo cáo thực hiện ngân sách với nhà nước...

Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ

(Theo hình thức nhật ký chung)

Chứng từ gốc

Sổ chi tiết tk 632,

TK 511

Nhật ký chung Nhật ký bán hàng

Bảng tổng hợpCác sổ chi tiết Sổ cái tài khoản

Báo cáo tài chính

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT257

Page 58: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Ghi cuối

tháng

Ghi cuối ngày Đối chiếu

II/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng

1.Đặc điểm hàng bán tại công ty

-Kinh doanh các loại xi măng,sản xuất và các loại phụ gia, vật liệu xây dựng và

vật tư phục vụ sản xuất xi măng

-sản xuất và kinh doanh bao bì(phục vụ sản xuất xi măng,dân dụng và công

nghiêp).

-sửa chữa ôtô ,xe máy và gia công cơ khí,

-kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải đường sông,biển,sắt và đường bộ.

-xây dựng dân dụng,kinh doanh phát triển nhà và cho thuê bất động sản.và kinh

doanh vật tư thiết bị,bao bì xi măng ....v.v...

Lưu chuyển hàng hoá là hoạt động sản xuất kinh doanh chính mang lại lợi

nhuận chủ yếu cho Công ty cổ phần thương mại Xi măng. Để phù hợp với đặc

điểm kinh doanh, đặc điểm quản lý như việc tổ chức công tác kế toán, kế toán lưu

chuyển hàng hoá của Công ty được tổ chức cả ở trên phòng kế toán Công ty và

dưới các cửa hàng. Các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện việc ghi chép, hạch

toán báo sổ tình hình chi tiết quá trình mua bán ở đơn vị mình một các độc lập.

Cuối tháng các đơn vị trực thuộc tiến hành lập báo cáo chi phí và bảng kê bán

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT258

Page 59: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

hàng lên Công ty để phòng kế toán Công ty tiến hành lập báo cáo kết quả kinh

doanh toàn Công ty.

Do hạch toán ở nhiều bộ phận khác nhau nên kế toán bán hàng ở Công ty

được thực hiện theo các quy định chung nhằm đảm bảo tính thống nhất trong công

tác kế toán cũng như giúp cho việc kiểm tra, quản lý hoạt động lưu chuyển hàng

hoá theo từng quá trình, dễ phát hiện sai sót từ đó có biện pháp khắc phục. Các

quy định chung đó là :

- Kế toán bán hàng hoá ở Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai

thường xuyên.

- Tài khoản kế toán và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty được thực

hiện theo chế độ kế toán hiện hành và theo sự hướng dẫn của kế toán trưởng một

cách thống nhất từ phòng kế toán Công ty xuống các cửa hàng. Sổ sách áp dụng

theo cùng một mẫu thống nhất.

- Việc kế toán tổng hợp được tiến hành cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh

và theo dõi cho từng hàng hoá ở từng bộ phận.

- Kế toán kết quả kinh doanh được tiến hành chung cho toàn Công ty định

kỳ theo từng quý, năm.

2.Các phương thức bán hàng áp dụng tại công ty

1/ Bán buôn theo hợp đồng kinh tế

Xi măng là loại vật tư thiết yếu của công việc xây dựng cơ bản vì thế khi tiến

hành xây dựng một công trình hay hạng mục công trình khách hàng cần mua với

số lượng lớn. Đáp ứng nhu cầu đó Công ty tổ chức bán buôn theo hợp đồng kinh

tế do phòng kinh tế kế hoạch đảm nhận. Khi các hơp đồng kinh tế đã được ký kết

về mặt chất lượng, chủng loại và các điều kiện khác thì phòng kế hoạch lập hoá

đơn, có thể bán tại kho, tại ga (vận chuyển bằng đường sắt từ nhà máy về) hoặc tại

cảng vận chuyển thẳng đến tận công trình, chứng từ được lập gửi về phòng kế

toán để ghi sổ.

2/ Phương thức bán lẻ và bán đại lý

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT259

Page 60: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Mạng lưới bán lẻ của Công ty có 131 cửa hàng bán lẻ ở khắp địa bàn thành

phố Hà nội và các tỉnh được phân công. Các cửa hàng bán lẻ này nhân viên là của

Công ty và được hưởng lương. Khi bán hàng nhân viên lập hoá đơn GTGT và thu

tiền, cuối ngày lập báo cáo bán hàng kèm chứng từ gửi phòng kế toán để tổng hợp

và ghi sổ. Cuối ngày nhân viên cũng phải đến ngân hàng để nộp tiền và gửi giấy

nộp tiên lên phòng kế toán để đối chiếu số tiền thực nộp và giấy báo có của ngân

hàng.

Ngoài các cửa hàng bán lẻ, Công ty còn có 69 đại lý rộng khắp, các đại lý

được hưởng hoa hồng. Tuy nhiên khi bán hàng mọi chứng từ được tập trung về

phòng kế toán để hạch toán, đại lý cũng tiến hành nộp tiền qua ngân hàng và được

thanh toán hoa hồng đại lý theo số lượng bán ra.

Tóm lại, Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tồn tại 3 hình thức bán

hàng :

1. Bán hàng tại kho hàng của Công ty, đầu mối nhận hàng.

2. Bán tại các cửa hàng bán lẻ.

3. Bán tại các cửa hàng đại lý.

Sơ đồ vận động hàng hoá

Đầu mối nhận hàng ga, cảngxi măng hoàng thạch, bỉm sơn, bút

sơn

Các khoThuộc Công

ty

CácCửa hàng bán

lẻ

CácCửa hàng đại

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT260

Page 61: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Tiêu dùng

Xuất bán Vận chuyển3. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán tại công ty cổ phần thương mại xi

măng

Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng mua vào.- Hàng mua vào giao bỏn

thẳng (hàng nhập khẩu): hàng nhập khẩu tớnh theo giỏ CIF ( cost insurance feight ),

giao bỏn ngay tại cảng (cửa khẩu) Việt Nam.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT261

Page 62: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Trị giỏ vốn thực

tế hàng mua vào = Giỏ CIF + Thuế nhập khẩu (nếu cú)

giao thẳng

- Hàng mua vào nhập kho (hàng nhập khẩu hoặc mua vào trong nước): trị

giá vốn thực tế hàng mua vào nhập kho được xác định theo trị giá thực tế mua vào

và chi phí mua:

Trị giỏ thực tế Tiền phải Thuế nhập khẩu Giảm giỏ hàng bỏn

mua vào của = trả cho + thuế khỏc - hàng bỏn bị trả lại

hàng hoá người bán ( nếu có ) ( nếu có )

Chi phớ mua = Chi phớ + Phớ bảo + Phớ mở + Phớ kiểm

vận chuyển hiểm L/C định

Trị giỏ vốn thức tế hàng mua vào = trị giỏ thực tế mua vào của hàng hoỏ +

chi phớ mua

Chi phí mua thường chiếm khoảng 5 - 7% trị giá thực tế mua vào của hàng

hoá, chi phí mua được theo dừi từng loại hàng, từng lần nhập. Tuy nhiờn khụng

phải cụng ty lỳc nào cũng xuất bỏn một lần toàn bộ lụ hàng đó nhập mà lụ hàng ấy

cú thể xuất bỏn nhiều lần. Do đó chi phí mua có liên quan đến cả hàng đó tiờu thụ

và hàng cũn lại.

. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán

Trị giỏ vốn thực tế Trị giỏ thực tế Chi phớ mua phõn

hàng xuất bỏn = mua vào của hàng + bổ cho hàng xuất

trong kỳ xuất bỏn trong kỳ bỏn trong kỳ

Trong đó:

+ Trị giỏ mua vào thực tế của hàng xuất bỏn trong kỳ: xuất lụ hàng nào thỡ

lấy trị giỏ mua vào thưc tế của lô hàng đó để tính trị giá mua hàng xuất bán (theo

phương pháp đích danh).

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT262

Page 63: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

+ Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ: được phân bổ cho hàng

đó bỏn theo tiờu thức số lượng hàng xuất bán ( kế toán căn cứ vào số lượng hàng

hoá xuất kho trên thẻ kho).

Chi phớ mua

phõn bổ cho

hàng xuất

bỏn trong kỳ

=

Chi phí mua của

hàng tồn đầu kỳ+

Chi phớ mua của

hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng

mua tồn đầu kỳ+

Số lượng hàng mua

nhập trong kỳ

4./Nội dung chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại công ty

4.1Chi phí kinh doanh tại công ty

Nội dung :

* TK 641 Chi phí bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại

là những khoản chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá. Theo quy định

hiện hành thì chi phí bán hàng bao gồm :

- Chi phí nhân viên bán hàng : Là khoản tiền phải trả cho nhân viên bán

hàng, nhân viên bao gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá ... bao gồm cả tiền lương và

các khoản trích nộp bắt buộc theo lương.

- Chi phí vật liệu bao bì dùng cho nhu cầu sửa chữa tài sản, xử lý hàng hoá

dự trữ, bao gói hàng để tăng thêm giá trị thương mại của sản phẩm.

- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong việc tiêu thụ hàng hoá như : Nhà kho,

cửa hàng, bến bãi, phương tiện vận tải.

- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá : Là chi phí phát sinh khi sửa chữa

những hàng hoá bị hỏng trong một thời gian nhất định.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục

vụ cho bán hàng như : Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, bến

bãi ...

- Chi phí bằng tiền khác : Chi phí tiếp khách, chi giới thiệu sản phẩm, chi

phí hội nghị khách hàng ...

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT263

Page 64: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

* TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan

chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho

bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những khoản sau :

- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, phụ cấp và

các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho

quản lý, sửa chữa TSCĐ...

- Chi phí CCDC dùng cho quản lý : Là giá trị của những công cụ, dụng cụ,

đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý.

- Chi phí khấu hao TSCĐ : Khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý

doanh nghiệp như văn phòng...

- Chi phí dự phòng : Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn

kho...

- Thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất...

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh các khoản chi phí mua ngoài như

chi phí điện, nước, điện thoại ...

- Chi phí bằng tiền khác : Chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể

trên.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT264

Page 65: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

4.2. Xác định kết quả bán hàng tại công ty .

Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh liên quan đến quá trỡnh bỏn hàng bao gồm trị giỏ vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phõn bổ cho số hàng đó bỏn.

+ Xác định doanh thu thuần:

Doanh thu

bỏn hàng

Thuần

=

Doanh thu bán

hàng và cung

cấp dịch vụ theo

hoá đơn

_

Các khoản giảm

trừ(CKTM, GGHB,HBBTL

và thuế TTĐB, thuế XK,

thuế GTGT phải nộp

+ Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán được tính bằng 4 phương pháp đó nờu ở trờn.

+ Xỏc dịnh lợi nhuận gộp:

Lợi nhuận

gộp = Doanh thu thuần -

Trị giá vốn của hàng

xuất kho để bán

+Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phõn bổ cho số hàng đó bỏn được trỡnh bày ở trờn.

+ Xác định lợi nhuận bỏn hàng:

Lơị nhuận bán

hàng trước

thuế

= Lợi nhuận gộp -

Chi phí bán hàng,

CPQLDN phân bổ cho

hàng đó bỏn

Nếu chờnh lệch mang dấu (+) thỡ kết quả là lói và ngược lại.

5./ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng

5.1.Chứng từ kế toán

-Hoá đơn thuế GTGT,phiếu xuất kho, nhập kho,bảng kê .thẻ kho.v.v.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT265

Page 66: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Hoá Đơn (GTGT)Liên 3 (dùng thanh toán)

Ngày 05 tháng 03năm 2010

Mẫu số : 01.GTGT-3LL AR/ 00 – B

No : 078259

Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần thương mai Xi măngĐịa chỉ : số 348- Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà nội Số tài khoản :.....................Điện thoại : ......................................................... MS : 01 00105694

Họ tên người mua hàng : Đoàn Văn TuấnĐơn vị : Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà nộiĐịa chỉ : 658 Trương Định Số tài khoản : ....................Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 01 00102069

STT

Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A B C 1 2 3 = 1 x 21 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 100 740.000 74.000.0002 Xi măng Bỉm Sơn - 100 730.000 73.000.000

Cộng tiền hàng : 147.000.000

Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 14.700.000

Tổng công tiền thanh

toán:

161.700.000

Số tiền viết bằng chữ : Một trăm sáu mươi mốt triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn

Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Đã ký

Kế toán trưởng(Ký, ghi rõ họ tên)

Đã ký

Thủ trưởng đơn vị(Ký, ghi rõ họ tên)

Đã ký

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT266

Page 67: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Công ty cổ phần

thương mại xi

măng

địa chỉ:348-giải

phóng- Hà Nội

PHIẾU THU

Ngày 05 tháng 03 năm 2010

Quyển số: 4

Số:02

Nợ 111: 161.700.000

Có 511: 147.000.000

Có 3331: 14.700.000

Họ tên người nộp: đoàn văn tuấn

Địa chỉ:Hà Nội.

Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng

Số tiền: 161.700.000

Bằng chữ: một trăm sáu mươi một triệu,bảy trăm nghìn đồng chẵn

Kèm theo phiếu xuất kho kiêm bảo hành. Chứng từ gốc số 01.

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): một trăm sáu mươi một triệu,bảy trăm nghìn

đồng chẵn

Thủ quỹ

(ký, họ tên)

Người lập

phiếu

(ký, họ tên)

Người nộp

(ký, họ

tên)

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên, đóng

dấu)

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT267

Page 68: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Hoá Đơn (GTGT)Liên 3 (dùng thanh toán)

Ngày 05 tháng 03năm 2010

Mẫu số : 01.GTGT-3LL AR/ 00 – B

No : 078259

Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần thương mai Xi măngĐịa chỉ : số 348- Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà nội Số tài khoản :.....................Điện thoại : .......0975399680....................................MS : 01 00105694

Họ tên người mua hàng : Đoàn Văn Tuấn AnhĐơn vị : Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà NamĐịa chỉ : phủ lý -Hà nam Số tài khoản : ....................Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 01 00102069

STT

Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A B C 1 2 3 = 1 x 21 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 100 760.000 76.000.0002 Xi măng Bỉm Sơn - 100 750.000 75.000.000

Cộng tiền hàng : 151.000.000

Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 15.100.000

Tổng công tiền thanh

toán:

166.100.000

Số tiền viết bằng chữ : Một trăm sáu mưoi sáu triệu một trăm nghìn đồng chẵn

Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Đã ký

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)

Đã Ký

Thủ trưởng đơn vị

(Ký , ghi rõ họ tên)

Đã ký

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT268

Page 69: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Công ty cổ phần

thương mại xi

măng

địa chỉ:348-giải

phóng- Hà Nội

PHIẾU THU

Ngày 05 tháng 03 năm 2010

Quyển số: 4

Số:02

Nợ 111: 166.100.000

Có 511: 151.000.000

Có 3331: 15.100.000

Họ tên người nộp: đoàn văn tuấn anh

Địa chỉ:Hà Nam

Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng

Số tiền: 166.100.000

Bằng chữ: một trăm sáu mươi Sáu triệu,một trăm nghìn đồng chẵn

Kèm theo phiếu xuất kho kiêm bảo hành. Chứng từ gốc số 02.

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): một trăm sáu mươi Sáu triệu,một trăm nghìn

đồng chẵn

Thủ quỹ

(ký, họ tên)

Người lập

phiếu

(ký, họ tên)

Người nộp

(ký, họ

tên)

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên, đóng

dấu)

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT269

Page 70: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày05 tháng 03năm 2010

Số:07

-Họ và tên người nhận hàng:địa chỉ (bộ phận): ĐOÀNVĂN TUẤN..........

-Lý do xuất kho.:BÁN BUễN............................................

-Xuất tại kho (ngăn lô) : công ty CPTMXM .địa chỉ..Số 348-Giải phúng-

Thanh xuõn- Hà nội

STT Tờn hàng

hoỏ ,dịch vụ

số

ĐVT Khối

lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C D 1 2 1*2

1 Xi măng hoàng

thạch

Tấn 100 740.000 74.000.000

2 Xi măng bỉm sơn Tấn 100 730.000 73.000.000

Cộng 147.000.000

-Tổng số tiền(Viết bằng chữ): một trăn bốn mươi bảy triệu đồng chẵn

-Số chứng từ gốc kốm theo....

Ngày 05 tháng03 năm2010

Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho Người lập phiếu

(ký,họ tờn) (ký,họ tờn ) (ký,họ tờn) (ký,họ tờn)

Đó ký đó ký đó ký đó ký

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT270

Page 71: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày05 tháng 03năm 2010

Số:08

-Họ và tên người nhận hàng:địa chỉ (bộ phận):..tuấn anh.......

-Lý do xuất kho.:BÁN LẺ............................................

-Xuất tại kho (ngăn lô) : công ty CPTMXM .địa chỉ..Số 348-Giải phóng-

Thanh xuân- Hà nội

STT Tờn hàng

hoỏ ,dịch vụ

số

ĐVT Khối

lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C D 1 2 1*2

1 Xi măng hoàng

thạch

Tấn 100 760.000 76.000.000

2 Xi măng bỉm sơn Tấn 100 750.000 75.000.000

Cộng 151.000.000

-Tổng số tiền(Viết bằng chữ): một trăm năm mươi mốt triệu đồng chẵn

-Số chứng từ gốc kốm theo....

Ngày 06tháng03 năm2010

Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho Người lập phiếu

(ký,họ tờn) (ký,họ tờn ) (ký,họ tờn) (ký,họ tờn)

Đó ký đó ký đó ký đó ký

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT271

Page 72: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

(Trích báo cáo bán hàng ngày 20/03/2010 tại cửa hàng số 306 Cầu Giấy).

Báo cáo doanh thu toàn công ty

( 03 Tháng đầu năm 2010)

Doanh số bán Thuế

Stt

Diễn giải Sản lượng Giá có thuế

Giá chưaCó thuế

GTGT

1 XM Hoàng thạch

436.136,450 330.694.586.750 300.631.397.320 30.063.189.430

2 XM Bỉm sơn 25.982,635 19.820.425.600 18.018.565.996 1.801.859.604

3 XM Bút sơn bao PC30

220.489,660 165.219.642.650 150.199.646.817 15.019.995.833

4 XM Bút sơn bao PC40

6.002,000 4.995.450.000

4.541.317.052 454.132.948

5 XM Bút Sơn rời PC30

6.642,920 4.652.900.800 4.229.912.260 422.988.540

6 XM Bút sơn rời PC40

11.951,115 8.866.004.400 8.060.001.713 806.002.687

7 XMHoàng Mai PC30

7.697,900 5.476.485.500 4.978.621.729 497.683.771

8 XM trắng Hải phòng

79,400 123.680.000 112.436.355 11.423.645

8 XM Hải phòng đen

44.664,510 33.902.665.050 30.820.599.585 3.082.065.465

Cộng : 759.646,590 573.751.840.750 521.592.498.827 52.159.341.923

Ngày...tháng 03 năm 2010

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(ký,họ tên ) (ký ,họ tên)

Đã ký Đã ký

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT272

Page 73: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày05 tháng 03năm 2010

Số:08

-Họ và tên người nhận hàng:địa chỉ (bộ phận):Đại lý số 9- thỏi nguyờn

-Lý do xuất kho.:..........................................

-Xuất tại kho (ngăn lô) : công ty CPTMXM .địa chỉ..Số 348-Giải phóng-

Thanh xuân- Hà nội

STT Tờn hàng

hoỏ ,dịch vụ

số

ĐVT Khối

lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C D 1 2 1*2

1 Xi măng hoàng

thạch

Tấn 10 740.000 7.400.000

Cộng 7.400.000

-Tổng số tiền(Viết bằng chữ): bảy triệu ,bốn trăm nghỡn đồng chẵn

-Số chứng từ gốc kốm theo....

Ngày 23tháng03 năm2010

Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho Người lập phiếu

(ký,họ tờn) (ký,họ tờn ) (ký,họ tờn) (ký,họ tờn)

Đó ký đó ký đó ký đó ký

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT273

Page 74: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Hoá Đơn (GTGT)Liên 3 (dùng thanh toán)

Ngày 29 tháng 03năm 2010

Mẫu số : 01.GTGT-3LL AR/ 00 – B

No : 078259

Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần thương mai Xi măngĐịa chỉ : số 348- Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà nội Số tài khoản :.....................Điện thoại : ......................................................... MS : 01 00105694

Họ tên người mua hàng : nguyễn AnhĐơn vị : đại lý số 9 - thái nguyênĐịa chỉ : 658 Trương Định Số tài khoản : ....................Hình thức thanh toán : chuyển khoản MS : 01 00102069

STT

Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A B C 1 2 3 = 1 x 21 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 10 760.000 7.600.000

Cộng tiền hàng : 7.600.000

Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 760.000

Tổng công tiền thanh

toán:

8.360.000

Số tiền viết bằng chữ : Tám triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn

Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Đã ký

Kế toán trưởng(Ký, ghi rõ họ tên)

Đã ký

Thủ trưởng đơn vị(Ký, ghi rõ họ tên)

Đã ký

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT274

Page 75: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

5.2.tài khoản sử dụng tại công ty

Các tài khoản là :TK 511;521;531;532;632;641;642;911;111;112;113,…..

5.3. Trình tự kế toán

5.3.1.Kế toán bán hàng

a/ Kế toán nghiệp vụ bán buôn : Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng

bán buôn xi măng qua hai hình thức :

Phương thức bán hàng trực tiếp :

Bán buôn là hoạt động chính của Công ty, nó chiếm phần lớn doanh thu bán

hàng và được tiến hành ở tất cả các bộ phận kinh doanh của Công ty trên cơ sở các

hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công ty và khách hàng. Bên mua cử cán bộ đến

kho của Công ty nhận hàng theo đúng thời gian và địa chỉ ghi trong hợp đồng.

Bên bán lập hoá đơn bán hàng GTGT thành 3 liên :

- Liên 1 : Lưu tại cuống

- Liên 2 : Giao cho khách hàng

- Liên 3 : Dùng để thanh toán

Khi xuất kho bán trực tiếp, kế toán căn cứ vào hoá đơn và giấy nộp tiền

hoặc báo cáo của ngân hàng ghi :

Nợ TK 111 - Tiền mặt nộp về quỹ

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng nếu chuyển khoản

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Cuối kỳ kết chuyển giá vốn cho hàng bán ra :

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 156 - Hàng hoá

Tính thuế GTGT phải nộp :

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Khi nộp thuế :

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT275

Page 76: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Có TK 111, 112 -tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Ví dụ : căn cứ hoá đơn GTGT số 01. Ngày 5/4/2010 Công ty bán buôn xi

măng cho Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà nội tại kho xi măng với đơn giá :

-Xi măng Hoàng Thạch - Bán buôn : 740.000 đ/tấn. khối lượng 100 tấn

-Xi măng Bỉm Sơn - Bán buôn : 730.000 đ/tấn .khối lượng 100 tấn

Với VAT (10%),Thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu xuất kho số

07 ,ngày05/03/20010

Định khoản:

a, Nợ TK 111 :161.700.000 tr đ

Có TK 511 :147.000.000 trđ

Có TK 3331 :14.700.000 trđ

b, Nợ 632 :147.000.000 trđ

Có 156 : 147.000.000trđ

Sau khi xuất kho, thủ kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng ghi vào thẻ kho. Hoá

đơn sẽ được chuyển lên phòng kế toán, kế toán kho tiếp nhận chứng từ phải tính ra

giá vốn của hàng xuất kho. Căn cứ vào đó kế toán ghi vào thẻ kho, thẻ kho do kế

toán mở cũng theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho theo từng danh điểm nhưng

được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị.

Tại Công ty kế toán trực tiếp theo dõi công nợ của khách hàng qua sổ theo dõi

thanh toán. Mỗi khách hàng được theo dõi trên một trang sổ. Sổ này thường được

đối chiếu với sổ cái TK 131 trên máy vi tính.

Khi nhận được các chứng từ gốc, kế toán tổng hợp tiến hành định khoản rồi

nhập vào máy ở mục "vào số liệu chứng từ" máy sẽ tự ghi số liệu ở sổ nhật ký

chung và các sổ cái, sổ chi tiết...

Khi nhập hết những số liệu của các định khoản, máy sẽ tự động cho ra số liệu ở

sổ nhật ký chung, sổ cái cái TK 511, 632, 131.

Phương thức bán hàng theo hợp đồng :

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT276

Page 77: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Căn cứ vào hoá đơn mua bán giữa khách hàng và Công ty, Công ty chuyển

hàng tới nơi tiêu thụ, khách hàng có thể tham gia thanh toán ngay hoặc mua chịu.

Theo quy định của Công ty trong 30 ngày khách hàng phải trả hết số nợ mới tiếp

tục mua tiếp. Trong thời gian trả chậm đó Công ty không tính lãi trả chậm cho

khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng của Công ty.

Trình tự kế toán như bán hàng trực tiếp, riêng chi phí vận chuyển Công ty

không tính vào tiền bán hàng mà kế toán vào chi phí bán hàng TK 641, cuối tháng

kết chuyển vào TK 911.

b/ Kế toán nghiệp vụ bán lẻ :

Việc bán lẻ chủ yếu do các cửa hàng thực hiện. Các cửa hàng bán và thu

tiền sau đó báo cáo tình hình tiêu thụ lên Công ty.

Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112, 131 :TM,TGNH,phải thu của khách hàng

Có TK 511 (5111) :doanh thu

Có TK 333(3331) ;VAT (Đầu ra)

Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ :

Nợ TK 632 :giá vốn hàng bán

Có TK 1561 : giá mua hàng bán

Kết chuyển khấu trừ :

Nợ TK 3331 :VAT(đầu ra)

Có TK 133 :VAT( đầu vào)

Và tính ra số thuế GTGT phải nộp trong tháng.

Ví dụ2 : căn cứ hoá đơn GTGT số 02. Ngày 06/03/2010 Công ty bán lẻ xi măng

cho Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà nội tại kho xi măng với đơn giá :

Xi măng Hoàng Thạch - Bán lẻ : 760.000 đ/tấn. khối lượng 100 tấn

Xi măng Bỉm Sơn - Bán lẻ : 750.000 đ/tấn. khối lượng 100 tấn

Với VAT (10%),Thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu xuất kho số

08,ngày06/03/20010.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT277

Page 78: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Định khoản:

a, Nợ 111 : 166.100.000 trđ

Cú 511 : 151.000.000 trđ

Cú 3331 :15.100.000 trđ

b, Nợ 632 :151.000.000 trđ

Có 156 : 151.000.000trđ

Ví dụ : Ngày 20/03/2010 nhận được báo cáo bán hàng của cửa hàng 306

Cầu Giấy (Giá vốn thực tế là : 10.852.500 đ, thuế VAT đầu ra là 10%), kế toán

ghi sổ :

Định khoản:

- Thu tiền bán hàng :

Nợ TK 111 : 12.540.000 đ

Có TK 5111 : 11.400.000 đ

Có TK 3331 : 1.140.000 đ

- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ :

Nợ TK 632 : 10.852.500 đ

Có TK 1561 : 10.852.500 đ

c/ Kế toán phương thức giao cho đại lý :

Theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và điều kiện để làm đại lý cho Công ty cổ

phần thương mại Xi măng, căn cứ vào khoản ký quỹ đại lý của chủ đại lý đó với

Công ty. Các cửa hàng đại lý cùng thực hiện việc báo cáo của cửa hàng bán ra

trong ngày như đối với các cửa hàng bán lẻ của Công ty. Công ty điều chuyển

hàng cho các đại lý và xác định số hoa hồng được hưởng khi có báo cáo bán hàng

của tháng và tình hình nộp tiền hàng.

Khi xuất hàng cho các đại lý kế toán ghi :

Nợ TK 157 : hàng gửi đi bán

Có TK 156 : hàng hoá

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT278

Page 79: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Khi bán được hàng kế toán ghi kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đã bán và

phản ánh doanh thu :

Kết chuyển giá vốn :

Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán

Có TK 157 : hàng gửi đi bán

Kế toán phản ánh doanh thu :

Nợ TK 131 : phải thu của khách hàng

Nợ TK 641 : chi phí bán hàng

Có TK 511(5111) :doanh thu hàng bán

Có TK 333 (3331) VAT( đầu ra)

Ví dụ : Ngày 23/03/2010 Công ty giao hàng gửi bán cho đại lý số 9 tại Thái

Nguyên 10 tấn xi măng Hoàng Thạch theo giá gửi bán là 740.000 đ/tấn. Hoa hồng

phải thanh toán là 23.

23.000 đ/tấn xi măng trả cho người nhận đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 19

giao hàng cho đại lý kế toán ghi giá vốn hàng gửi bán như sau :

Nợ TK 157 : 7.400.000

Có TK 156 : 7.400.000

Đến ngày 29/03/2010 đại lý thông báo số hàng gửi bán đã được tiêu thụ với

giá bán 760.000 đ/tấn, thuế VAT đầu ra là 10% kế toán ghi :

Nợ TK 131 : 8.130.000

Nợ TK 641 : 230.000

Có TK 511 : 7.600.000

Có TK 3331 : 760.000

Đồng thời kết chuyển giá vốn :

Nợ TK 632 : 7.400.000

Có TK 157 : 7.400.000

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT279

Page 80: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Cuối tháng các đơn vị báo cáo bán hàng về Công ty, kế toán tập hợp doanh

thu từng mặt hàng vào sổ chi tiết doanh thu rồi kết chuyển sang TK511, tính toán

số doanh thu trong tháng để kết chuyển tính kết quả kinh doanh.

Dựa vào bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào kế toán tính ra số thuế

đầu vào trong tháng và khấu trừ cho số thuế đầu ra và tính số thuế phải nộp. Trong

03 tháng đầu năm 2010Thuế GTGT đầu vào 43.675.419.369 đồng, số thuế

GTGTđầu ra 52.159.341.923 đồng.

Để theo dõi giá vốn hàng bán ra trong tháng được căn cứ để xác định kết

quả kinh doanh, kế toán Công ty theo dõi, phản ánh từ TK 1561 vào TK 632. TK

1561 phản ánh giá mua vào của hàng hoá, tình hình xuất bán và tồn kho hàng

mua. Kế toán tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên

hoàn rồi hạch toán vào TK 1561 theo từng nghiệp vụ (từng hoá đơn), phản ánh chi

phí cho quá trình thu mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp Công ty tập hợp vào TK

641, cuối tháng phân bổ một lần theo sản lượng hàng bán ra.

5.3.2/ Kế toán Chí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ

phần thương mại Xi măng

a,Kế toán chi phí kinh doanh

Công ty cổ phần thương mại Xi măng là toàn bộ mặt hàng được chi tiết theo từng

mặt hàng, từng nhóm hàng theo yêu cầu quản lý.

Tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng :

Để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng, kế toán Công ty sử dụng TK

641 - Chi phí bán hàng. ở Công ty chi phí bán hàng ở các đại lý thì do đại lý tự

tính toán, còn chi phí bán hàng ở trung tâm, cửa hàng và xí nghiệp vận tải được

tập hợp gửi về Công ty sau khi xem xét các khoản chi phí kế toán Công ty xác

định từng khoản chi phí bao gồm :

- Chi phí nhân viên (TK 6411)

- Chi phí vật liệu bao bì (TK 6412)

- Chi phí dụng cụ đồ dùng (TK 6413)

- Chi phí TSCĐ (TK 6414)

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT280

Page 81: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

- Chi phí bảo hành (TK 6415)

- Chi phí hao hụt (trong đ/mức) (TK 6416)

- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6417)

- Chi phí bằng tiền khác (TK 6418)

Toàn bộ chi phí bán hàng ở Công ty phát sinh trong kỳ đều được tập hợp

vào TK 641 và được hạch toán như sau : (Số liệu tháng 3/2010)

- Xuất bao bì, vật liệu phục vụ bảo quản hàng hoá, kế toán phản ánh :

Nợ TK 6412: 2.728.885

Có TK 152 : 2.728.885

- Xuất CCDC đồ dùng phục vụ cho quá trình bán hàng , kế toán ghi :

Nợ TK 6413: 76.998.682

Có : 153 : 76.998.682

- Trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi :

Nợ TK 6414 : 368.291.440

Có TK 214 : 368.291.440

- Trả lương cho nhân viên bán hàng theo kết quả kinh doanh được phản ánh

:

Nợ TK 6411: 397.626.204

Có TK 334 : 397.626.204

Đến cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ

vào sổ cái TK 911để xác định kết quả, kế toán phản ánh :

Nợ TK 911 : 7.941.736.737

Có TK 641 : 7.941.736.737

Tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :

Để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK

642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nội dung :

- Chi phí nhân viên quản lý

- Chi phí vật liệu dụng cụ

- Chi phí khấu hao TSCĐ

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT281

Page 82: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí bằng tiền khác.

Toàn bộ chi phí quản lý ở Công ty phát sinh trong kỳ đều được tập hợp vào

TK 642 và được hạch toán như sau : (Số liệu tháng 3/2010)

- Trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi :

Nợ TK 6424 : 33.138.403

Có TK 214 : 33.138.403

- Trả lương cho nhân viên quản lý kế toán ghi :

Nợ TK 6421: 402.095.199

Có TK 334 : 402.095.199

- Các chi phí khác bằng tiền, kế toán phản ánh :

Nợ TK 6428 : 138.416.471

Có TK 111 : 138.416.471

Đến cuối kỳ giống như chi phí bán hàng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí vào

sổ cái TK 642 rồi kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào

sổ cái TK 911để xác định kết quả, kế toán phản ánh :

Nợ TK 911 : 721.004.478

Có TK 642 : 721.004.478

B,Xác định kết quả bán hàng

Cuối tháng khi đã tính toán được các chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng

bán, chi phí bán hàng ... Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 511, 632, 641, 642 vào

sổ chi tiết TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

* Kết quả bán hàng :

Theo số liệu tháng 3/2010 ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng :

- Tổng giá vốn hàng xuất bán trong tháng : 42.193.161.964 (chưa có thuế)

với mức thuế hàng hoá mua vào là 10%. Kế toán kết chuyển giá vốn vào TK 911

để xác định kết quả bỏn hàng bằng bút toán :

Nợ TK 911 : 42.193.161.964

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT282

Page 83: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Có TK 632 : 42.193.161.964

- Kế toán tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ theo sổ cái TK 641, TK 642

rồi kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả :

+ Kết chuyển chi phí bán hàng :

Nợ TK 911 : 7.941.736.737

Có TK 641 : 7.941.736.737

+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :

Nợ TK 911 : 721.004.478

Có TK 642 : 721.004.478

- Kết chuyển doanh thu thuần, kế toán ghi :

Nợ TK 511 : 50.451.052.989

Có TK 911 : 50.451.052.989

- Kết quả Bán hàng xi măng của Công ty được xác đinh :

50.451.052.989 - 42.193.161.964 - 7.941.736.737 - 721.004.478

= - 404.849.190

Theo kết quả trên trong tháng 3 năm 2010 Công ty đã bán hàng chưa có

hiệu quả (lỗ về kinh doanh xi măng), kế toán hạch toán :

Nợ TK 421 : 404.849.190

Có TK 911 : 404.849.190

Qua việc xác định kết quả bán hàng trên ta thấy trong tháng 3

năm 2010 Công ty đã bán hàng chưa có hiệu quả, cụ thể đã lỗ :

404.849.190 (đồng). Sở dĩ tháng 3 năm 2010 Công ty bán hàng lỗ là do

đặc điểm của mặt hàng kinh doanh xi măng bước vào mùa mưa thường

tiêu thụ chậm, mặt khác ngoài việc kinh doanh Công ty còn làm công tác

chính trị đưa xi măng đến các vùng sâu vùng xa chủ yếu với mục tiêu

phục vụ người tiêu dùng, Và toàn xã hội./

5.4.sổ kế toán

Trích sổ Cái TK 511 tháng 03/2010 ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT283

Page 84: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Sổ cái tài khoản511 - Kinh doanh xi măng

(Từ ngày 01/03/2010đến 30/03/2010)

Số Ctừ Ngày

Ctừ

Ngày

ghi sổ

Diễn giải đối

ứng

Phát sinh nợ Phát sinh có

DTXM 30/3 30/3 Dthu bán bán 70.tấn

Bỉm Sơn đường bộ

131 47.281.850

TM02 5/3 28/3 Xuất XM bán cho CTy

KD thép và VT HN

131 161.700.000

CM003 20/3 28/3 Dthu bán lẻ XM tại

cửa hàng CTy

131 12.540.000

DTHB20 23/3 30/3 Đại lý số 9 Thái

nguyên xuất XM bán

131 76.000.000

LC01 30/3 11/4 Dthu bán XM tại CN

LC : 979,9T

131 729.188.620

PT03 30/3 12/4 Dthu bán XM tại CN

PT : 803,3T Bút sơn

131 279.037.217

TN09 30/3 12/4 Dthu bán XM tại CN

TN : 2.296,5T HT

131 1.612.131.780

KT124 30/3 21/4 Dthu bán XM tại

CTy : 3.450,6T HT

131 102.104.536

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT284

Page 85: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

DTHB21 30/3 21/4 Xuất XM bán cho CTy

KDVT sông Đà

131 70.954.565

... .... .... ............. ...........

KC10 30/3 30/3 Kết chuyển doanh thu

bán hàng

911 50.451.052.989

Tổng cộng phát

sinh :

50.451.052.989 50.451.052.989

Số dư cuối kỳ :

Kế toán trưởng Ngày ….. tháng 03 năm 2010 (ký ,họ tờn ) Người ghi sổ Đó ký ( Ký,họ tờn)

Đó ký

Trích sổ chi tiết TK 1561 tháng 03/2010 ở Công ty cổ phần thương mại Xi

măng :

Sổ chi tiết tài khoản

1561 - Giá mua hàng hoá

( Từ ngày 01/03/2010 đến 30/03/2010)

Số Ctừ

Ngày Ctừ

Ngày ghi sổ

Diễn giải đối ứng

Phát sinh nợ Phát sinh có

Số dư đầu kỳ : 3.411.682.478NK01 30/3 10/4 Nhập XM đi

đường T3/2010 về kho CTy

1511 12.523.258.600

NK03 30/3 10/4 Nhập hàng về C/N XM HTĐ/thuỷ35.000T

1511 15.920.390.800

NK04 30/3 10/4 Nhập hàng về kho CTy : 600 T Bỉm Sơn

1511 343.638.000

NK05 30/3 10/4 Nhập XM đi đường về CT:13.259,45T BS

1511 7.383.100.430

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT285

Page 86: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

NK06 30/3 10/4 Nhập XM đi đường về CT: 105T Bút sơn

151 65.147.775

NK07 30/3 10/4 Nhập XM đi đường về Công ty:705,5T BS

151 400.850.990

NK01 .30/4 .... ............. .................. ...........3/201

019/3 Xuất giá vốn bán

XM CTy: 759.646,59T

632 42.193.161.964

Tổng cộng phát sinh :

42.193.161.964 42.193.161.964

Số dư cuối kỳ : Ngày …tháng 03 năm 2010

Kế toán trưởng Người ghi sổ ( ký,họ tờn) (ký ,họ tờn) Đó ký đó ký

Từ số liệu trên kế toán vào sổ chi tiết TK 632

Sổ cái tài khoản

632 - Kinh doanh xi măng

( Từ ngày 01/03/2010 đến 30/03/2010)

Số Ctừ

Ngày Ctừ

Ngày

ghi sổ

Diễn giải đối ứng

Phát sinh nợ Phát sinh có

Số dư đầu kỳ :

KT111

30/03/10

19/04

Xuất giá vốn bán XM CTy: 759.646.59T

1561 42.193.161.964

KC01

30/03/10

30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán

911 42.193.161.964

Tổng cộng phát sinh :

42.193.161.964 42.193.161.964

Ngày … tháng 03 năm 2010

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT286

Page 87: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Kế toán trưởng Người ghi sổ

(ký ,họ tờn) (ký,họ tờn)

Đó ký Đó ký

Sổ cái tài khoản

641 - Chi phí bán hàng

( Từ ngày 01/03/2010 đến 30/03/2010)

Số Ctừ

Ngày Ctừ

Ngày ghi sổ

Diễn giải đối ứng

Phát sinh nợ Phát sinh có

Số dư đầu kỳ : 0 0

KT13 12/3 28/3 Chi phí vật liệu, bao bì

152 2.728.885

KT14 15/3 28/3 Chi phí dụng cụ đồ dùng

15376.998.682

KT15 27/3 28/3 Chi phí khấu hao TSCĐ

214368.291.440

TM029

27/3 28/3 Chi phí hao hụt 111 10.567.491

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT287

Page 88: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

TM030

28/3 30/3 Chi phí dịch vụ mua ngoài

111 2.266.527.515

VP03 10/3 28/3 Chi phí nhân viên 334 397.626.204

TM031

28/3 30/3 Chi phí bằng tiền khác

111 1.611.765.844

Chi phí…. …....

KC09 3/2010

30/3 Kết chuyển chi phí bán hàng :

911 7.941.736.737

Tổng phát sinh : 7.941.736.737 7.941.736.737

Ngày ..tháng 03 năm 2010

Kế toán trưởng Người ghi sổ

(ký ,họ tờn) (ký,họ tờn)

Sổ cái tài khoản

642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

( Từ ngày 01/03/2010 đến 30/03/2010)

Số Ctừ

Ngày Ctừ

Ngày ghi sổ

Diễn giải đối ứng

Phát sinh nợ Phát sinh có

Số dư đầu kỳ : 0 0

KT007

07/3 28/3 Chi phí nhân viên quản lý

334 402.095.199

CM262

8/3 28/3 Chi phí vật liệu quản lý

111 64.526.000

CM263

9/3 28/3 Chi phí đồ dùng văn phòng

111 31.587.252

KT005

27/3 28/3 Chi phí khấu hao TSCĐ

214 33.138.403

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT288

Page 89: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

KT033

27/3 28/3 Thuế, phí và lệ phí 333 44.616.990

CM264

28/3 30/3 Chi phí dịch vụ mua ngoài

111 98.009.261

TM258

.

28/3 30/3 Chi phí bằng tiền khác

…………

111

……...

138.416.471

KC08 3/2010

30/3 Kết chuyển chi phí quản lý :

911 721.004.478

Tổng phát sinh : 721.004.478 721.004.478

Ngày ..tháng 03 năm 2010

Kế toán trưởng Người ghi sổ

(ký ,họ tờn) (ký,họ tờn) Đó ký đó ký

Sổ cái tài khoản

911 - Xác định kết quả kinh doanh

( Từ ngày 01/03/2010 đến 30/03/2010)

Số Ctừ

Ngày Ctừ

Ngày ghi sổ

Diễn giải đối ứng

Phát sinh nợ Phát sinh có

Số dư đầu kỳ :

KC01 3/2010 30/3 Kết chuyển giá vốn hàng bán

632 42.193.161.964

KC10 3/2010 30/3 Kết chuyển doanh thu bán hàng

511 50.451.052.989

KC09 3/2010 3/03 Kết chuyển chi phí bán hàng

641 7.941.736.737

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT289

Page 90: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

KC08 3/2010 30/3 Kết chuyển chi phí quản lý

642 721.004.478

KC12 3/2010 30/3 K /C _KQBH(Lỗ)

421 404.849.190

Tổng cộng phát sinh :

50.855.902.179 50.855.902.179

Số dư cuối kỳ :

Ngày ..tháng 03 năm 2010

Kế toán trưởng Người ghi sổ

(ký ,họ tờn) (ký,họ tờn) Đó ký đó ký

Sổ Nhật Ký Chung

( Từ ngày 01/03/2010đến 30/03/2010)

Số Ctừ

Ngày Ctừ

Ngày ghi sổ

Diễn giải đối ứng

Số tiền( nợ) Số tiền( có )

Số dư đầu kỳ :

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT290

Page 91: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

KC13 5/3 30/3 K/C giá vốn 911

632

42.193.161.964

42.193.161.964

KC14 7/3 30/3 K/C CP BH 911

641

7.941.736.737

7.941.736.737

KC17 9/3 30/3 K/C CPQLDN 911

642

721.004.478

721.004.478

KC20 15/3 30/3 D Thu Thuần 511

911

50.451.052.989

50.451.052.989

P23 30/3 30/3 K/C KQBH (Lỗ) 421

911

404.490.190

404.490.190

Tổng cộng phát sinh: 50.855.902.179 50.855.902.179

Số dư cuối kỳ :

Ngày ..tháng 03 năm 2010

Kế toán trưởng Người ghi sổ

(ký ,họ tờn) (ký,họ tờn) Đó ký đó ký

Phần III :

Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán

bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT291

Page 92: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng.

I/ Đánh giá tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở

Công ty cổ phần thương mại Xi măng

1.1/ Ưu điểm

Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, phương thức kinh doanh và công

tác quản lý của Công ty cũng có những thay làm cho Công ty không ngừng phát

triển. Là công cụ quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng

và xác định kết quả bán hàng nói riêng không ngừng hoàn thiện. Qua tìm hiểu tình

hình thực tế ở Công ty cho thấy, tổ chức kế toán ở Công ty đã đáp ứng được yêu

cầu quản lý đặt ra, đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi và phương pháp tính

toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với bộ phận có liên quan cũng nhưng giữa

các nội dung của công tác kế toán, đồng thời đảm bảo số liệu kế toán phản ánh

trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Tổ chức kế toán ở Công ty hiện nay tương

đối phù hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị.

Với mạng lưới kinh doanh bao gồm 200 cửa hàng và đại lý trực thuộc,

Công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán là rất hợp lý.

Thông qua việc sắp xếp tại mỗi cửa hàng có 01 kế toán theo dõi ghi chép phản ánh

các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanh của cửa hàng.

Kịp thời phản ánh các thông tin cần thiết giúp cho lãnh đạo Công ty có những

quyết định chính xác, kịp thời khi có khó khăn xảy ra tránh được tình trạng quan

liêu. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, chuyên môn hoá trong công tác kế

toán giúp nhân viên kế toán phát huy hết năng lực và trình độ. Do đó các phần

hành kế toán được thực hiện một cách chính xác, đúng quy định giúp cho việc đối

chiếu giữa các phần hành kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng thuận lợi.

Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển sổ hợp lý, khoa học

trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ kế toán hiện hạnh và phù hợp với

khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong Công ty. Các sổ sách kế toán

như : Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, các báo cáo kế toán... được lập một cách

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT292

Page 93: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

có hệ thống và trung thực hợp lý, có tính hiệu quả thông qua chương trình kế toán

của Công ty trên máy vi tính.

Kế toán đã mở sổ nhật ký bán hàng để quản lý hàng hoá bán ra đồng thời

mở thêm các tài khoản cấp 2 để quản lý chi tiết.

Việc kế toán báo sổ hàng ngày giúp cho kế toán Công ty kiểm soát được

khối lượng hàng bán ra trong một ngày và quản lý sát sao được hàng hoá, phản

ánh chính xác tình hình xuất kho, doanh thu về bán hàng và hoa hồng đại lý. Việc

kế toán tập trung tại phòng kế toán Công ty đảm bảo tính thống nhất tập trung,

tính chuyên môn và độ chính xác cao.

Lợi nhuận đạt được thông qua vòng quay luân chuyển hàng hoá, vòng quay

vốn khá cao.

Các thành tựu mà Công ty cổ phần thương mại Xi măng đạt được thể hiện

qua các chỉ tiêu như : Hiệu quả kinh doanh trong những năm gần đây tăng lên khá

nhanh, để đạt được kết quả như vậy, Công ty đã thể hiện sự cố gắng của tập thể

cán bộ công nhân viên và coi trọng hơn là công tác bán hàng đã làm cho doanh số

hàng năm tăng từ đó nâng cao đời sống của người lao động và thực hiện các nghĩa

vụ đối với nhà nước ngày một tăng.

1.2/ Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm nói trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng còn một số hạn chế cần khắc phục

sau :

Sử dụng tài khoản và nội dung phản ánh chưa hợp lý :

Việc phản ánh chi phí vận chuyển vào TK 6415 và chi phí bốc xếp vào TK

6416, theo chế độ kế toán thì tài khoản 6415 - chi phí dự phòng, Công ty không sử

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT293

Page 94: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

dụng chính xác nội dung phản ánh của tài khoản này. Công ty nên đưa chi phí vận

chuyển, bốc xếp ở khâu mua hàng vào TK 1562, ở khâu bán hàng vào TK 6417 -

chi phí dịch vụ mua ngoài và TK 6418 - chi phí bằng tiền khác.

Công ty cần sử dụng đúng các tài khoản để đảm bảo chế độ kế toán đã ban

hành, đồng thời Công ty cũng cần tập hợp riêng chi phí để phấn đấu hạ thấp chi

phí vận chuyển, bốc xếp tiến tới hạ thấp chi phí bán hàng tăng doanh thu, tăng

hiệu quả kinh doanh.

Ghi sổ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ :

Hàng ngày kế toán phải xử lý một khối lượng lớn các hoá đơn chứng từ từ

các cửa hàng và các đại lý song việc ghi sổ kế toán ở các cơ sở này là chưa phù

hợp. Công ty cần mở sổ chi tiết theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng cửa

hàng, từng trung tâm làm mẫu cho nhân viên bán hàng. Bên cạnh đó Công ty cũng

cần hướng dẫn nhân viên cửa hàng mở các thẻ hàng cho từng loại mặt hàng xi

măng của Công ty nhằm quản lý chặt chẽ hàng hoá và tạo điều kiện cho việc ghi

sổ kế toán được thuận lợi hơn.

Phòng kế toán Công ty chưa phân ra bộ phận kế toán theo dõi hàng bán đại

lý và hàng bán lẻ nên dẫn đến sự đan xen lẫn nhau trong việc kế toán chi tiết.

Công việc ghi chép ở dưới các trung tâm và cửa hàng còn có những thiếu sót cần

được bổ sung lại cho hợp lý.

Việc kế toán trên máy vi tính :

Công tác kế toán trên máy vi tính đã thực sự đem lại hiệu quả, tuy nhiên

công tác kế toán mới chỉ có hiệu quả với công tác kế toán tài chính còn bộ phận kế

toán quản trị chưa được cài đặt. Công ty cần cài đặt thêm chương trình quản lý tài

sản, vật tư, khấu hao, kế toán tiền lương... để phong phú cho công tác kế toán trên

máy vi tính và đem lại hiệu quả trong công tác quản lý của đơn vị.

II/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và

xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thương mại xi măng

3.1/ Phương hướng hoạt động kinh doanh

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT294

Page 95: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

- Đổi mới công tác cán bộ nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ để đáp ứng

hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Tăng cường và đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm phát hiện nhu cầu của

khách hàng, bám sát vào đặc điểm thị trường đưa ra những biện pháp điều hành

kinh doanh phù hợp để giữ vững và tăng thị phần tiêu thụ xi măng. Kiến nghị với

Tổng công ty xi măng Việt nam để có biện pháp hạn chế và ngăn chặn việc cạnh

tranh trong nội bộ ngành đảm bảo việc kinh doanh xi măng không bị lỗ và có hiệu

quả.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng kinh doanh, kinh doanh các mặt hàng

khác như cung ứng phụ gia sản xuất xi măng cho Công ty xi măng Bút sơn, Công

ty xi măng Bỉm sơn, vật liệu xây dựng, khai thác các dịch vụ nhằm giải quyết việc

làm, có thêm thu nhập.

3.2/ Tài khoản sử dụng trong Công ty cổ phần thương mại Xi măng

* TK 1562 và kế toán giá mua thực tế :

Trong điều kiện cơ chế thị trường Công ty đã làm chủ được giá cả hàng hoá

của mình trên cơ sở giá cả qui định của Tổng công ty xi măng Việt nam. Do quy

định việc đánh thuế GTGT của hàng hoá phản ánh trên giá mua thực tế. Khi mua

hàng, hàng hoá vận động từ nơi này đến nơi khác, các chi phí lưu thông trong quá

trình vận chuyển đó đã làm cho giá trị của hàng hoá tăn lên một lượng tuỳ theo

hình thức vận chuyển đó. Nếu khách hàng mua tại kho của người bán hàng thì giá

mua thực tế sẽ thấp hơn. Chính vì thế nếu giá mua hàng hoá không được qui định

một cách thống nhất thì không thể làm tiêu thức phản ánh giá trị của hàng hoá.

Công ty cần sử dụng kế toán theo giá vốn thực tế, tức là toàn bộ giá cả bỏ ra để có

được hàng hoá tại kho của doanh nghiệp vì như vậy sẽ tính được trị giá vốn của

hàng nhập kho và khi đó nếu Công ty tiến hành phân bổ chi phí thì sẽ được tính

trên trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ.

TK 1562 – Chi phí mua hàng : Nguyên tắc là tất cả chi phí thuộc khâu mua

hàng bao gồm : Chi phí vận chuyển, bốc xếp, áp tải hàng hoá, phí và lệ phí vận

chuyển hàng hoá... các chi phí phát sinh về hàng hoá trong quá trình chuyển hàng

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT295

Page 96: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

từ nơi bán về kho Công ty đều được tập hợp vào tài khoản này để tính giá vốn

thực tế của hàng hoá. Hiện nay Công ty xuất hàng bán theo trị giá quy định của

các Công ty đầu nguồn nhưng cần tính chính xác trị giá vốn của hàng bán nhằm

dành quyền chủ động trên thị trường.

* Việc kế toán chi phí vận chuyển, bốc xếp :

Công ty nên phân tích riêng chi phí của hai quá trình mua hàng và bán

hàng. Khi mua hàng các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng từ nơi

nhận hàng về kho của Công ty hang giao thẳng tới các cửa hàng, Công ty nên đưa

vào TK 1562 – Chi phí mua hàng từ đó để xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng

nhập kho.

Đối với quá trình bán hàng thì các chi phí phát sinh trong quá trình bảo

quản hàng tại các cửa hàng, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong quá trình bán hàng

Công ty nên đưa vào TK 6417 – Chi phí vận chuyển, bốc xếp hoặc TK 6418 – Chi

phí bằng tiền khác để đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán đồng thời qua đó Công

ty có thể xác định xem khoản chi phí nào trong khâu nào không phù hợp để từ đó

cân đối quản lý và nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng.

3.3/ Thúc đẩy việc bán hàng ở Công ty

Đối với nghiệp vụ bán buôn hàng hoá : Muốn tăng doanh số bán buôn Công ty

có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Công ty cần chủ động tăng cường

và phát triển các quan hệ thương mại, xúc tiến trong việc ký kết các hợp đồng

kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để thị trường tiêu thụ hàng hoá mà Công ty

đảm nhận. Công ty nên đẩy mạnh việc bán buôn vận chuyển thẳng sẽ giảm

được thời gian lưu chuyển vốn, tiết kiệm phí.

Đối với nghiệp vụ bán lẻ và bán đại lý : Công ty cần xem xét lại phần phí

khoán gọn giao cho các cửa hàng bán lẻ và các đại lý của Công ty. Trong quá

trình giao bán đại lý và giao cho các cửa hàng bán lẻ thì Công ty thực hiện giao

cung một mức khoán gọn như nhau đối với tất cả các cửa hàng.

3.4/ Xác định kết quả kinh doanh ở Công ty

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT296

Page 97: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Kết quả kinh doanh của Công ty tính được trong tháng chỉ là tổng công của

các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường,

trong đó kết quả hoạt động bán hàng bao gồm kết quả tiêu thụ của các loại xi

măng. Công ty cần xác định kết quả kinh doanh của từng mặt hàng xi măng từ đó

mới tính toán được hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể chi tiết.

Để thực hiện được điều đó Công ty có thể lập thêm một bản báo cáo thu

nhập hoạt động bán hàng trong đó phản ánh chi tiết các khoản : Doanh thu, giá

vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (phân bổ cho từng mặt hàng

kinh doanh) để từ đó tính ra số lãi, lỗ cụ thể của từng mặt hàng tiêu thụ.

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT297

Page 98: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Kết luận

Qua thời gian thực tập ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng em thấy

: Tổ chức hợp lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các

doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt nhằm giúp doanh

nghiệp xác định đúng đắn chi phí, thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn cho hoạt động

kinh doanh của mình nhất là trong điều kiện hiện nay Công ty được chủ động về

mặt tài chính và tự chủ về kinh doanh.

Việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác quản lý và kế toán bán

hàng và xác định kết quả kinh doanh để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ

chế mới thực sự là vấn đề cấp bách.

Với kiến thức học ở trường và đợt thực tập ở Công Ty Cổ Phần Thương

Mại Xi Măng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, tập thể cán bộ phòng

Tài chính Kế toán Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng em đã tiếp cận bước

đầu với thực tế và đã làm tập chuyên đề này. Rất mong được sự chỉ bảo của các

thầy cô giáo nhằm giúp em hoàn thiện hơn nữa về chuyên môn nghiệp vụ.

Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên : Nguyễn Thị Hạnh và tập thể cán

bộ phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần thương mại Xi măng đã giúp em

hoàn thành chuyên đề này ./.

Hà nội, tháng 06 năm 2010

(Sinh viên thực tập)

Đặng Đình Cẩn

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT298

Page 99: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Nhận xét của Giảng viên hướng dẫn

------------------

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT299

Page 100: Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại

Nhận xét quá trình thực tập

Tại Công ty cổ phần thương mại Xi măng

------------------

Hà Nội , Ngày … tháng 06 năm 2010

Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên)

Tài liệu tham khảo:- Tài liệu kế toán - Dịch vu ke toan - Học kế toán tổng hợp

Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT2100