41
Bài: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở CƠ SỞ Người soạn: Nguyễn Thị Nga Đối tượng giảng: Cán bộ LĐ,QL của Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp cơ sở Số tiết lên lớp: 4 tiết (mỗi tiết 45 phút) Thời gian soạn: tháng 8 năm 2014 A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích: Giúp học viên hiểu được những vấn đề cơ bản về công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam, đặc biệt là cải cách hành chính ở cơ sở; những vấn đề cơ bản về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. 2.Yêu cầu: Trên cơ sở những kiến thức đã học, học viên có thể chủ động ứng dụng vào thực tiễn công tác theo chức năng, nhiệm vụ được giao. B. KẾT CẤU NỘI DUNG, PHÂN CHIA THỜI GIAN, TRỌNG TÂM CỦA BÀI I. Khái niệm và yêu cầu cải cách hành chính 1. Khái niệm cải cách hành chính 2. Yêu cầu cải cách hành chính ở cơ sở (38 phút) II. Nội dung cải cách hành chính ở cơ sở 1. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai (130 phút) 1

Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

Bài: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở CƠ SỞ

Người soạn: Nguyễn Thị NgaĐối tượng giảng: Cán bộ LĐ,QL của Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp cơ sởSố tiết lên lớp: 4 tiết (mỗi tiết 45 phút)Thời gian soạn: tháng 8 năm 2014

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Giúp học viên hiểu được những vấn đề cơ bản về công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam, đặc biệt là cải cách hành chính ở cơ sở; những vấn đề cơ bản về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.

2.Yêu cầu: Trên cơ sở những kiến thức đã học, học viên có thể chủ động ứng dụng vào thực tiễn công tác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.B. KẾT CẤU NỘI DUNG, PHÂN CHIA THỜI GIAN, TRỌNG TÂM CỦA BÀI

I. Khái niệm và yêu cầu cải cách hành chính1. Khái niệm cải cách hành chính

2. Yêu cầu cải cách hành chính ở cơ sở

(38 phút)

II.Nội dung cải cách hành chính ở cơ sở1. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà

nước theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -2020

2. Đổi mới phương thức làm việc của UBND xã, phường và thị trấn

(130 phút)

Trọng tâm của bài: phần I (mục 2); phần IIC.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Phương pháp:- Thuyết trình

- Tình huống, hỏi đáp, nêu ý kiến ghi lên bảng

- Hướng dẫn học viên tự nghiên cứu

- Sàng lọc

1

Page 2: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

2. Đồ dùng dạy học:

- Máy tính, máy chiếu projector

- Bảng đen, phấn trắng, phấn màu

- Thẻ màu, bút dạ các màu, giấy A4, nam châm, bảng từ...

D. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN, GIẢNG

1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.

2. Bộ nội vụ (2012), Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 Hướng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

3. Chính Phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 ban hành “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020”.

4. Chính Phủ (2011), Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính Phủ về công chức xã, phường, thị trấn.

5. Chính Phủ (2013), Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính Phủ về vị trí việc làm và ngạch công chức.

6. Đảng cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 - Khoá X về Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Quốc hội (2003), Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

9. Thủ tướng Chính Phủ (2006), Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Một số tài liệu khác...Đ. NỘI DUNG CÁC BƯỚC LÊN LỚP VÀ PHÂN CHIA THỜI GIAN

Bước 1: Ổn định lớp (2 phút)

Bước 2: Kiểm tra bài cũ (4 phút)

Câu hỏi: Qua các chuyên đề của môn “Những vấn đề cơ bản về Quản lý hành chính nhà nước” mà các đồng chí đã nghiên cứu trong các buổi học trước, các đồng chí đã nắm được thế nào là quản lý hành chính nhà nước và các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Trước khi chuyển sang nghiên cứu chuyên đề cuối cùng của môn học này - chuyên đề “Một số vấn đề về cải cách hành chính ở cơ

2

Page 3: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

sở” đề nghị các đồng chí trả lời câu hỏi sau: Đồng chí hãy nêu khái niệm Quản lý hành chính nhà nước và chủ thể Quản lý hành chính nhà nước?

Gợi ý trả lời:- Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh

bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Chủ thể quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan trong hệ thống hành pháp - tức là các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương và các cơ quan hành chính địa phương.

+ Cơ quan hành chính nhà nước Trung ương gồm có: Chính Phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

+ Cơ quan hành chính địa phương gồm có: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các ban thuộc Ủy ban nhân dân xã.

Việc sắp xếp, bố trí các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương và cơ quan hành chính địa phương theo một hệ thống thứ bậc cùng những mối quan hệ trong công tác và việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cơ quan trong hệ thống này tạo thành tổ chức bộ máy hành chính.

Tổ chức bộ máy hành chính là một trong bốn yếu tố cấu thành nền hành chính. Ba yếu tố còn lại là: thể chế hành chính (các quy định tạo cơ sở pháp lý cho hệ thống hành chính tổ chức và hoạt động); đội ngũ cán bộ công chức hành chính (những người là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách và đáp ứng các yêu cầu của Luật cán bộ, công chức); tài chính công (là cơ sở vật chất để duy trì tổ chức hoạt động của Bộ máy nhà nước). Bốn yếu tố này của nền hành chính có quan hệ mật thiết với nhau.

Khi đề cập đến cải cách hành chính tức là đề cập đến cải cách các yếu tố của nền hành chính, hay nói ngắn gọn hơn là cải cách nền hành chính.

Bước 3: Giảng bài mớiĐặt vấn đề : (2 phút)

Cải cách hành chính là một vấn đề không mới ở Việt Nam nhưng nó vẫn còn nguyên tính thời sự. Thuật ngữ Cải cách hành chính đã trở nên quen thuộc đối với nhiều cán bộ công chức và nó cũng được sử dụng phổ biến trong các văn bản quản lý nhà nước và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3

Page 4: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

Vậy CCHC là gì? Vì sao phải CCHC? Nội dung cơ bản của CCHC và những vấn đề chính quyền cơ sở cần quan tâm trong CCHC giai đoạn tới là gì? Chuyên đề “Một số vấn đề về cải cách hành chính ở cơ sở” sẽ giúp luận giải những vấn đề đó.

Nội dung bài giảng:

I. KHÁI NIỆM VÀ YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Khái niệm cải cách hành chính (công)

(Phương pháp chủ yếu sử dụng: thuyết trình, hỏi đáp;

Đồ dùng dạy học: máy tính, máy chiếu, phấn, bảng)

Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó các định nghĩa về cải cách hành chính không hoàn toàn giống nhau.

Một số nhà nghiên cứu cải cách hành chính xuất phát từ quan niệm về hành chính công (hành chính của các vấn đề công hay vấn đề nhà nước) để đưa ra định nghĩa cải cách hành chính (công).

Có thể hiểu về cải cách hành chính (công) như sau:

Cải cách hành chính (công) là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể, để hoàn thiện một hay một số yếu tố của nền hành chính nhà nước (thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, tài chính công), nhằm mục tiêu xây dựng nền hành chính công hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.

Phân tích khái niệm: (gồm 3 nội dung như sau)

-1 Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể:

1Cải cách hành chính nhà nước là một quá trình:

Tức là cải cách hành chính được tiến hành trong một khoảng thời gian lâu dài, nhiều khâu, nhiều giai đoạn khác nhau.

Ví dụ, tiến trình cải cách hành chính nhà nước ở nước ta bắt đầu từ những năm 1995 (Hội nghị trung ương 8 khoá VII vào tháng 1/1995 đặt nền tảng cho công cuộc cải cách hành chính ở nước ta), đến nay gần tròn 20 năm vẫn còn đang được tiếp tục tiến hành.

2Quá trình này để cải biến các yếu tố của nền hành chính:

4

Page 5: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

Tức là để thay đổi những yếu tố không hợp lý của nền hành chính, làm cho nền hành chính phù hợp với sự phát triển của các quan hệ kinh tế xã hội tương ứng trong từng giai đoạn cụ thể.

3Quá trình cải cách hành chính cần phải theo một kế hoạch cụ thể:

Tức là cần được tiến hành có mục đích rõ ràng, theo từng bước vững chắc, có sự cân đối để chọn ra những yếu tố trọng tâm, trọng điểm thích hợp cần cải cách.

Tất cả những điều trên đặt ra cho đội ngũ những người triển khai thực hiện các quyết định cải cách hành chính nhà nước phải vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt các hình thức triển khai thực hiện.

-2 Hoàn thiện một hay một số yếu tố của nền hành chính nhà nước:

+1 Các yếu tố của nền hành chính gồm:

Thể chế hành chính;

Tổ chức bộ máy hành chính;

Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính

Tài chính công.

+2 Hoàn thiện một hay một số yếu tố của nền hành chính nhà nước:

?Phương pháp Hỏi đáp: Vì sao phải hoàn thiện một hay một số yếu tố của nền hành chính nhà nước?

1Hoàn thiện yếu tố thể chế hành chính:

Vì hệ thống thể chế hiện nay mặc dù đã có nhiều thay đổi tích cực nhưng vẫn còn chưa đồng bộ, còn chồng chéo, thiếu thống nhất; thủ tục hành chính còn rườm rà ... Cần cải cách để hệ thống thể chế hợp lý, đồng bộ hơn.

2Hoàn thiện yếu tố tổ chức bộ máy hành chính:

Vì tổ chức bộ máy hành chính hiện nay mặc dù đã có nhiều thay đổi tích cực nhưng bộ máy ở trung ương vẫn còn cồng kềnh, nhiều đầu mối, chất lượng hoạt động hiệu quả thấp; ở địa phương còn rập khuôn theo mô hình ở trung ương, chưa sát hợp với tình hình địa phương. Cần cải cách để bộ máy hành chính tinh gọn mà hoạt động có hiệu quả hơn.

3Hoàn thiện yếu tố đội ngũ cán bộ, công chức:

Vì đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay mặc dù đã có nhiều thay đổi tích cực, năng lực, trình độ đã được nâng lên nhưng vẫn còn một số lượng không nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu. Cần cải cách để đội ngũ cán bộ công chức có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu của hoạt động công vụ trong tình hình mới.

5

Page 6: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

4Hoàn thiện yếu tố tài chính công:

Vì tài chính công hiện nay mặc dù đã có nhiều thay đổi tích cực nhưng vẫn còn tồn tại hiện tượng tham nhũng, lãng phí; sử dụng sai về ngân sách ... Cần cải cách tài chính công để đảm bảo tốt việc phân bổ và sử dụng ngân sách cho hoạt động công vụ ...

-3 Mục tiêu cải cách hành chính là xây dựng nền hành chính công hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.

1Xây dựng nền hành chính hiệu lực:

Tức là xây dựng nền hành chính có đủ năng lực, có đủ quyền lực và sử dụng đúng quyền lực nhà nước để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội theo mệnh lệnh đơn phương của nhà nước để đạt được sự tuân thủ, chấp hành của mọi đối tượng quản lý, nhằm duy trì trật tự, kỷ cương xã hội.

2Xây dựng nền hành chính hiệu quả:

Tức là xây dựng nền hành chính đạt được các kết quả hoạt động phù hợp với mục đích mong muốn ban đầu đặt ra với chi phí thấp nhất cho các kết quả đạt được.

2Xây dựng nền hành chính hiện đại:

Tức là ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin – truyền thông trong các hoạt động của nền hành chính; xây dựng trụ sở cơ quan hành chính hiện đại; trang bị các phương tiện, thiết bị làm việc hiện đại cho các cán bộ công chức; thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước.

Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, hiện đại là xây dựng một nền hành chính trong sạch và có đủ năng lực, có đủ quyền lực, sử dụng đúng quyền lực; hoàn thành nhiệm vụ đúng mục đích với chi phí thấp nhất và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc của Nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân.

Ngày nay cải cách hành chính là một tiến trình diễn ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Nhiều quốc gia coi cải cách hành chính là một phương thức tất yếu để nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước và là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên tùy từng điều kiện phát triển của mỗi quốc gia mà việc cải cách hành chính tập trung vào những khâu, những bộ phận nhất định. Do đó, phạm vi và nội dung cải cách hành chính ở các quốc gia khác nhau là khác nhau.

6

Page 7: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

Ở Việt Nam, hiện nay cải cách hành chính nhà nước hướng tới cải cách đồng bộ cả bốn yếu tố cấu thành nền hành chính. Tuy nhiên, tuỳ từng giai đoạn phát triển mà xác định nội dung cải cách cần ưu tiên.

2. Yêu cầu cải cách hành chính ở cơ sở

(Phương pháp chủ yếu: thuyết trình, sàng lọc;

Đồ dùng dạy học: máy tính, máy chiếu, bảng, phấn)

Khi tiến hành cải cách hành chính, chính quyền cơ sở có cả những cơ hội (là yếu tố thúc đẩy) đồng thời gặp không ít những thách thức (là yếu tố khó khăn, hạn chế tồn tại). Để nắm lấy cơ hội và đối diện với thách thức, đòi hỏi chính quyền cơ sở phải không ngừng nâng cao năng lực hoạt động của mình. Và cải cách hành chính là một phương thức để thực hiện điều đó.

?Phương pháp Sàng lọc: Xác định những yếu tố nào là cơ hội, những yếu tố nào là thách thức trong cải cách hành chính cơ sở.

2.1. Những yếu tố cơ hội (thúc đẩy) cải cách hành chính cơ sở

- Thứ nhất: Yêu cầu phát triển kinh tế xã hội

Trong bối cảnh hiện nay hoạt động sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ phát triển ngày càng đa dạng và ở nhiều cấp độ. Ở cơ sở các hoạt động kinh tế cũng phát triển hết sức mạnh mẽ. Do vậy trong hoạt động của mình hiện nay, chính quyền cơ sở không chỉ quan tâm bảo đảm trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an sinh xã hội ... mà còn phải quan tâm quản lý về kinh tế, tổ chức và quản lý các dịch vụ công trên địa bàn. Vai trò của chính quyền cơ sở ngày càng gia tăng trên các phương diện như tham gia thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư; đánh giá tác động môi trường, vấn đề quản lý quỹ đất…

=> Để đảm bảo quản lý và tổ chức đời sống xã hội ở cơ sở trong bối cảnh phát triển đa dạng các lĩnh vực như vậy đòi hỏi phải cải cách tổ chức, phương thức hoạt động của chính quyền cơ sở để phục vụ phát triển kinh tế ở địa phương.

- Thứ hai : Vai trò của cấp chính quyền cơ sở trong bộ máy nhà nước ngày càng gia tăng

Chính quyền cơ sở vốn là nơi tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, nơi triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, chính quyền cơ sở có nhiệm vụ trực tiếp giải quyết các nhu cầu, các công việc có ý nghĩa thiết thực nhất liên quan đến đời sống hàng ngày của người dân.

7

Page 8: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

Chính quyền cơ sở cũng chính là nơi gần dân nhất, hiểu dân nhất, có thể tiếp xúc trực tiếp với nhân dân để huy động họ tham gia các công việc ở cơ sở.

Bên cạnh đó, để thực hiện nguyên tắc nền hành chính gần dân, sát với dân, đảm bảo phục vụ nhân dân một cách tốt nhất, xu hướng chung hiện nay là đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước xuống tận chính quyền cơ sở. Những công việc phù hợp với khả năng, nhiệm vụ của chính quyền cơ sở, chính quyền cơ sở có thể làm tốt hơn thì phân cấp cho chính quyền cơ sở. Ví dụ như về các nguồn thu và chi ngân sách; vấn đề kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao; lao động, việc làm và các vấn đề xã hội; trật tự an toàn xã hội; tư pháp, nội vụ (tôn giáo, dân số, dân cư, địa giới hành chính ...)

=> Với phạm vi thẩm quyền gia tăng như vậy, đòi hỏi chính quyền cơ sở phải cải cách toàn diện để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

- Thứ ba : Xu hướng dân chủ trực tiếp ở cơ sở và phát huy vai trò của cộng đồng trong quản lý nhà nước

Chính quyền cơ sở là người đại diện cho nhà nước để tiếp xúc với cộng đồng dân cư, lắng nghe ý kiến của họ và giải quyết các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng.

Chính quyền cơ sở cũng là đối tượng chịu sự giám sát trực tiếp của nhân dân, tổ chức cho nhân dân bàn bạc, thảo luận những vấn đề trong cuộc sống cộng đồng, tổ chức cho nhân dân tham gia trực tiếp các công việc ở địa phương theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân là, dân kiểm tra”.

=> Do vậy, chính quyền cơ sở phải cải cách đảm bảo cho hoạt động theo quy trình, thủ tục đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch và tiết kiệm.

- Thứ tư : Yêu cầu hội nhập quốc tế

Trong bối cảnh mối quan hệ giữa các quốc gia, cộng đồng lãnh thổ có xu hướng gia tăng thì nhiều nội dung hoạt động quản lý nhà nước gắn liền với các chủ thể có yếu tố nước ngoài đòi hỏi phải được giải quyết ngay trên địa bàn cơ sở. Chẳng hạn: hôn nhân có yếu tố nước ngoài; kinh doanh của các chủ thể có yếu tố nước ngoài...

=> Điều này đòi hỏi chính quyền cơ sở phải cải cách để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức cơ sở, hiện đại hóa trụ sở, phương tiện làm việc ... để đáp ứng yêu cầu.

2.2. Những yếu tố thách thức trong cải cách hành chính cơ sở

8

Page 9: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

Hệ thống chính quyền cơ sở hiện nay đang đứng trước một số vấn đề bất cập sau đây:

- Một là: Hiện nay, ngoài Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (2003), Chính phủ chưa ban hành được nghị định quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cho từng cấp hành chính, trong đó có cấp cơ sở. Trong khi đó vai trò của chính quyền cơ sở ngày càng gia tăng (như đã nêu ở phần trên) mà nhiệm vụ, quyền hạn lại chưa được cụ thể và chưa tương xứng nên làm cho chính quyền cơ sở gặp khó khăn trong việc thực hiện vai trò của mình.

- Hai là: Tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở chậm đổi mới.

Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ 2003 trên cơ sở sửa đổi Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 1994 đã có nhiều điểm cần xem xét, điều chỉnh nhưng chưa thể thực hiện.

- Ba là: Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, năng lực tài chính của chính quyền cơ sở và các nguồn lực khác chưa đáp ứng được yêu cầu.

Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã còn thiếu kiến thức quản lý nhà nước và các kỹ năng tác nghiệp cụ thể trên các lĩnh vực, trong đó có những kỹ năng giải quyết các tình huống mâu thuẫn, xung đột xảy ra trên địa bàn theo nguyên tắc pháp luật, pháp chế XHCN và phù hợp với điều kiện của địa phương.

Thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã chưa đảm bảo đời sống, tiền lương chưa trở thành phần chủ yếu trong thu nhập; còn tình trạng người làm nhiều, làm tốt chưa được hưởng nhiều hơn so với người làm ít, làm tồi.

- Bốn là: Chưa có những bước chuyển cơ bản về tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở ở nông thôn và đô thị.

Sự đồng nhất giữa chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn đã tạo ra một bộ máy chính quyền rập khuôn, cứng nhắc, không phân biệt được sự khác nhau trong tổ chức quyền lực và quản lý hành chính nhà nước ở đô thị với nông thôn trong khi đặc điểm, tính chất và yêu cầu quản lý ở mỗi địa bàn khác nhau.

Do không phân biệt chính quyền nông thôn, đô thị, mà hiện nay chính quyền của các đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng…đều tổ chức tương ứng như chính quyền cấp tỉnh khác.

Mệnh lệnh quản lý từ chính quyền thành phố xuống đến cấp quận và phường bị cắt khúc, triển khai chậm do trong nhiều trường hợp phải được

9

Page 10: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

HĐND cấp dưới ban hành văn bản thực hiện. Nhiệm vụ của UBND theo luật định chưa thể hiện và đáp ứng được yêu cầu quản lý đối với đơn vị hành chính đô thị và đơn vị hành chính nông thôn. Nhiều nhiệm vụ do luật định, HĐND phường (ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh), HĐND quận (ở thành phố trực thuộc TƯ) không có khả năng thực hiện theo đúng yêu cầu thực tiễn đề ra.

II. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở CƠ SỞ

(Phương pháp chủ yếu: thuyết trình, làm việc nhóm;

Đồ dùng dạy học: máy tính, máy chiếu, bảng, phấn...)

1. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020

1.1. Những nội dung chủ yếu của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020

- Trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 là:

+ Cải cách thể chế;

+ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công cụ có chất lượng và hiệu quả cao;

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.

- Những nội dung trên nhằm đạt các mục tiêu:

+ Thứ nhất: xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.

+ Thứ hai: tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lơi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.

+ Thứ ba: xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.

+ Thứ tư: đảm bảo thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.

10

Page 11: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

+ Thứ năm: xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.

1.2. Thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 bao gồm 6 nhiệm vụ với 39 nội dung cụ thể:

- 1Cải cách thể chế

- 2Cải cách thủ tục hành chính

- 3Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

- 4Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

- 5Cải cách tài chính công

- 6Hiện đại hóa hành chính

- Một là: Cải cách thể chế

+1 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp;

+2 Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;

+3 Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội;

Kinh tế thị trường trên thế giới hiện nay có 3 mô hình cơ bản:

Kinh tế thị trường hiện đại: Là mô hình kinh tế được thực hiện ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật... hiện nay. Theo đó, vai trò can thiệp của Nhà nước đối với thị trường được phát huy theo hướng: Nhà nước khuyến khích cạnh tranh song giải quyết tốt các vấn đề xã hội trên cơ sở phát huy triệt để dân chủ, bảo đảm bình đẳng của mọi người dân, mọi tầng lớp xã hội không kể tôn giáo, đảng phái... Trên thị trường, các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng trong cạnh tranh.

11

Page 12: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

Kinh tế thị trường xã hội, có sự can thiệp của nhà nước: đồng thời với sự vận động của thị trường, nhà nước can thiệp hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường nhằm giải quyết tốt các vấn đề xã hội. (Có thừa nhận sở hữu tư nhân nhưng không đặc biệt đề cao, nhà nước can thiệp vào một số lĩnh vực cơ bản của nền kinh tế - Tiêu biểu như Đức và một số nước Bắc Âu)

Kinh tế thị trường XHCN - Trung Quốc.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là thể chế kinh tế chưa có tiền lệ, nhất là đang phải đối mặt với những luận điệu của các thế lực thù địch (chúng cho rằng Việt Nam đang nhốt chung con hổ đói và thỏ non một chuồng, nền kinh tế Việt Nam phải chăng là nền kinh tế chắp vá đầu Ngô, mình Sở…) nên cần thiết phải thể chế hoá.

Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là hình thành đồng bộ các quy định về: thị trường hàng hoá và dịch vụ, thị trường lao động, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm, hình thành đồng bộ thị trường tiền tệ, trị trường bất động sản...

+4 Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân định rõ quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử dụng đất;

+5 Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước;

+6 Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;

+7 Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;

12

Page 13: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

+8 Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

- Hai là: Cải cách thủ tục hành chính

+1 Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;

Đề án 30 ban hành ngày 20/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý xã hội giai đoạn 2001-2010.

Thực hiện đề án này, tính đến hết quý I/2010, 256 thủ tục hành chính đã được rà soát và cắt bỏ. Còn 5400 thủ tục hành chính cần phải rà soát và xem xét. Tính đến nay, đã bỏ được 30% thủ tục hành chính, tiết kiệm 30% chi phí về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người dân. (tiết kiêm ≈ 6000 tỷ đồng)

Thực hiện đề án 30 của Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định ban hành chỉ thị số 09/2007/CT- UBND về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện đề án 30.

Ngày 13/8/2010, tỉnh Nam Định tổng kết thực hiện Cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010: 16/19 Sở, ban, ngành thực hiện theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” (Còn lại là Sở thông tin truyền thông, Thanh tra Tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc Hội. Tháng 11/2010 Sở Thông tin truyền thông đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mô hình một cửa); 10/10 huyện, thành; 229/229 xã, phường, thị trấn đã thực hiện (100%)

Từ tháng 8/2007, Sở kế hoach đầu tư phối hợp với cục thuế tỉnh, Công an tỉnh xây dựng đề án thực hiện mô hình “một cửa liên thông” áp dụng trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh gồm 3 thủ tục là:

Cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh

Cấp giấy chứng nhận đăng kí đăng kí mã số thuế

Cấp giấy chứng nhận đăng kí mẫu dấu.

+2 Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội

13

Page 14: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững.

Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;

+3 Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;

+4 Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;

+5 Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;

+6 Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;

+7 Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

* Đối với chính quyền cơ sở khi thực hiện cải cách trên lĩnh vực này cần đặc biệt chú ý nội dung cải cách thủ tục hành chính theo hướng “một cửa” và “một cửa liên thông”.

? Phương pháp: Làm việc nhóm

Câu hỏi 1: Đồng chí hãy chỉ ra những khó khăn vướng mắc khi chính quyền cơ sở triển khai cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” và “một cửa liên thông”?

Câu hỏi 2: Đồng chí hãy đưa ra những giải pháp để chính quyền cơ sở triển khai cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” và “một cửa liên thông” có hiệu quả?

14

Page 15: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

- Ba là: Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

+1 Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận;

Tuy vậy, muốn điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của cơ quan trên cần phải sửa đổi luật (liên quan đến cải cách thể chế)

- Ví dụ: tổ chức bộ máy hành chính còn cồng kềnh, nặng nề, vận hành trục trặc;

- Việc phân công, phân nhiệm, phân cấp chưa rõ ràng, còn chồng chéo

Vì vậy cần thiết phải sửa đổi các luật (Cải cách hành chính đồng bộ với cải cách hoạt động lập pháp và tư pháp)

Mặt khác: Cải cách đối với Chính phủ có liên quan đến cắt giảm đầu mối (số lượng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ)

Năm 1986: Số đầu mối các cơ quan của Chính Phủ: 76

Chính Phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá X (1997 - 2002): Số đầu mối các cơ quan của Chính Phủ là 48 (23 bộ, cơ quan ngang bộ; 25 cơ quan thuộc Chính phủ);

Chính Phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XI (2002 - 2007): Số đầu mối các cơ quan của Chính Phủ là 39 (20 Bộ, 6 cơ quan ngang Bộ, 13 cơ quan thuộc Chính Phủ);

Chính Phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XII, (2007 - 2011), XIII (2011 - 2016): Số đầu mối các cơ quan của Chính Phủ là 30 (18 Bộ, 4 cơ quan ngang Bộ, 8 cơ quan thuộc Chính Phủ);

Số lượng đầu mối giảm nhưng tổ chức bên trong của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương đều tăng. Xu hướng nâng cấp tổ chức khá phổ biến (Phòng, vụ, cục, tổng cục, Trường

15

Page 16: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

trung cấp, CĐ, ĐH…) dẫn đến gia tăng tổ chức bên trong, tăng biên chế.

Trong giai đoạn I (2001-2005) việc thực hiện tinh giản biên chế theo các Nghị quyết của Chính Phủ nhìn chung không đạt yêu cầu, không đạt chỉ tiêu dưới 15%)

Đối với những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp nên chuyển giao cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận

Ví dụ: Cho phép thành lập văn phòng công chứng tư

Tại Nam Định, ngày 11/03/2010, Văn phòng công chứng tư Hoàng Tiên khai trương, chính thức hoạt động, có trụ sở tại 132 Hùng Vương, Vỵ Xuyên, Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.

+2 Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.

(Ví dụ: Thí điểm bỏ HĐND huyện, quận, phường

Đã từng có đề nghị: Dân bầu trực tiếp chủ tịch UBND xã và Nhất thể hoá chức danh Bí thư = Chủ tịch xã)

Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên, khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;

(Trong vòng hơn 10 năm trở lại đây việc phân cấp quản lý được áp dụng khá rộng rãi ở nhiều lĩnh vực của nước ta theo hướng:

Trung ương: Quản lí vĩ mô, làm chính sách chung, kiểm tra kết quả.

Địa phương: Những khâu quản lí cụ thể: cấp phép, giải quyết tranh chấp, đăng ký… để sát hợp với tình hình tại chỗ.

Chú ý: Để việc phân cấp quản lí phát huy hiệu lực, hiệu quả trong quản lý thì:

Cần đảm bảo tính thống nhất về tất cả các chủ trương, chính sách của Nhà nước, không để cùng một chủ trương mà các nơi thực hiện khác nhau.

16

Page 17: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

Ví dụ: Quyết định 81/QĐ-TTg ngày 15/01/2009 về hỗ trợ tiền Tết cho người nghèo đón Tết Kỷ Sửu.

Khi một công việc đã được phân cấp cần đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện:

Điều kiện về pháp lý (quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn)

Điều kiện về tài chính (đã hoặc sẽ được phân cấp kèm theo)

Điều kiện về cán bộ (đảm bảo đảm đương được nhiệm vụ)

Điều kiện về quy hoạch chi tiết, lộ trình cụ thể… để cơ quan được phân cấp không làm trái chủ trương chung, không bị mắc về chuyên môn khi thực hiện.

Ví dụ: Từ ngày 01/7/2007, về cơ bản những văn bản thuộc phòng công chứng (Sở Tư pháp), và thuộc thẩm quyền chứng thực của Phòng Tư pháp (thuộc UBND huyện, thành phố) đã được phân cấp về UBND xã, phường.

Cán bộ tư pháp xã, phường như thế nào? Trình độ như thế nào? Tại thời điểm đó Nam Định chỉ có 02/229 xã, phường cán bộ tư pháp có trình độ đại học.

Cơ quan phân cấp cần có kế hoạch kiểm tra sau phân cấp, tốt nhất là thiết kế một chương trình kiểm tra tự động trên mạng (quản lí điện tử)

+3 Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;

+4 Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.

- Bốn là: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

+1 Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước;

17

Page 18: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

+2 Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;

+3 Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý;

Luật cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực ngày 1/1/2010 đã có bước tiến lớn trong phân biệt rõ hơn đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị; nhất là phân biệt công chức hành chính, viên chức sự nghiệp và công chức cơ sở.

+4 Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;

+5 Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống;

+6 Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;

+7 Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm;

Lưu ý: Việc đào tạo, bồi dưỡng phải đi kèm với việc sử dụng một cách hợp lý. Thực tế có vấn đề đặt ra:

“Cán bộ, công chức yếu trình độ nhận thức, học vấn thấp thì cho đi học, cán bộ giỏi làm thay, đến khi bổ nhiệm thì cán bộ

18

Page 19: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

yếu nhờ có bằng cấp thì được đề bạt” - Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết.

Hiện tượng cán bộ, công chức giỏi chuyên môn mãi làm chuyên môn, cán bộ, công chức yếu chuyên môn - tất yếu để tồn tại - giỏi “cái” khác làm lãnh đạo. Đối xử đãi ngộ như thế nào?

=>Hệ lụy của xã hội bằng cấp.

Ở Việt Nam cũng có nhiều trí thức thực tài nhưng bằng cấp rất khiêm tốn: GS Tôn Thất Tùng (Bác sỹ), GS Tạ Quang Bửu (Cử nhân), GS Trần Đại Nghĩa (Kỹ sư)…

+8 Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.

Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy hiểm, độc hại.

Ví dụ: Lương cải cách theo hệ số, thang bảng lương => Cào bằng trong cống hiến.

GS Ngô Bảo Châu - Giảng viên kiêm chức Viện toán học Việt Nam - đặc cách bậc lương cao nhất của chức danh Giáo sư cũng chỉ là 8,0 => Không đủ tiền vé để Giáo sư đi lại giữa Pháp và Việt Nam.

Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ;

+9 Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

Dù tinh thần trách nhiệm và đạo đức của cán bộ, công chức thời gian qua đã được nâng một bước, nhưng vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức suy thoái phẩm chất, đạo đức, tham nhũng, vô cảm trước yêu cầu của dân. Việc xử lý cán bộ công chức có vi phạm pháp luật không nghiêm minh và không thường xuyên nên tính răn đe, làm gương trong xử lý kỉ luật cán bộ, công chức gần như không có

Ví dụ: Vụ án liên quan đến câu chuyện nội bộ của Phòng tài nguyên môi trường quận, Thành phố Hồ Chí Minh: Người thân của nhân viên phòng tài nguyên môi trường đến nhà cắt cổ

19

Page 20: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

2 mẹ con trưởng phòng và Bí thư Quận. Hậu quả Bí thư quận chết ngay tại chỗ.

* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi bổ sung 2003, (luật cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực 1/1/2010, luật viên chức 2010 có hiệu lực 1/1/2012) đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã có những cải thiện rõ rệt song bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ khá nhiều hạn chế. Đây là thách thức lớn cho chiến lược cải cách hành chính giai đoạn tiếp theo.

- Năm là: Cải cách tài chính công

+1 Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách;

+2 Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn;

+3 Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ;

+4 Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước;

+5 Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.

Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.

20

Page 21: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

Từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.

* Đối với chính quyền cơ sở: Vấn đề tài chính cho chính quyền cơ sở vẫn là bài toán chưa được giải quyết. Cần phải làm cho mỗi chính quyền cấp cơ sở là một cấp ngân sách thực sự, có như vậy mới tạo điều kiện cho chính quyền cơ sở hoạt động hiệu quả.

- Sáu là: Hiện đại hóa hành chính

+1 Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;

+2 Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;

+3 Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;

+4 Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước;

21

Page 22: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

+5 Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;

+6 Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện.

Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

Đầu tư trụ sở làm việc

Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

(Ví dụ: Đề án 112 - Đề án tin học hoá quản lí hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 (dự toán khoảng 3500 tỷ đồng)

Sai ngay từ khâu đầu tiên chọn chủ đầu tư: Văn phòng Chính phủ là cơ quan xây dựng dự án, thực hiện dự án. (Cơ quan tham mưu không phải là cơ quan chuyên môn)

Kết quả: Tất cả các mục tiêu của đề án đều không đạt được mà thay vào đó có 23 bị cáo thậm chí có cả nguyên Phó chủ nhiệm văn phòng Chính Phủ - ông Vũ Đình Thuần - Trưởng ban đề án bị tuyên phạt 5 năm tù giam.)

* Đối với chính quyền cơ sở cần đặc biệt chú ý đến nội dung hiện đại hoá nền hành chính. Hiện đại hoá nền hành chính gắn liền với việc hiện đại hoá điều kiện làm việc của chính quyền cơ sở. Đây là một vấn đề mang tính chiến lược lâu dài nhưng phụ thuộc rất nhiều vào cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Nhưng điều đó cũng không có nghĩa là chính quyền cơ sở thụ động chờ đợi vào sự đầu tư của cấp trên mà chủ động lên đề án cụ thể về hiện đại hoá hoạt động quản lý hành chính nhà nước cấp cơ sở như: sử dụng công nghệ thông tin, trang bị máy tính, internet…

2. Đổi mới phương thức làm việc của UBND xã, phường và thị trấn

2.1. Xây dựng quy chế làm việc của UBND xã, phường, thị trấn theo đúng quy định của quy chế mẫu do Chính phủ ban hành.

Quy chế của UBND phải thể hiện đầy đủ các vấn đề liên quan đến thực thi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã, phường, thị trấn.

Những nội dung cơ bản của Quy chế làm việc là:

- Nguyên tắc làm việc của UBND ;

22

Page 23: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND;

- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND;

- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức;

- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách, trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố;

- Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;

- Quan hệ với Đảng ủy, Hội đòng nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã;

- Quan hệ với trưởng thôn và với tổ trưởng tổ dân phố;

- Chế độ hội họp, làm việc của UBND;

- Giải quyết các công việc của UBND;

- Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

- Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân;

- Thông tin tuyên truyền và báo cáo;

- Quản lý văn bản;

- Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND;

- Thẩm quyền ký văn bản;

- Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản.

Xây dựng quy chế và thực hiện đúng như quy chế là một thách thức của cải cách hành chính ở xã, phường, thị trấn.

2.2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng “một cửa” và “một cửa liên thông”.

“Cơ chế một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.

Theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22-6-2007 của Thủ tướng Chính phủ, việc thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau:

- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.23

Page 24: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

- Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.

- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.

- Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.

UBND xã, phường, thị trấn phải triển khai thực hiện và chấp hành đúng những quy định của Chính phủ và chính quyền cấp trên trong việc triển khai cơ chế này.

Mặt khác, Chính phủ và chính quyền cấp trên phải tạo điều kiện để UBND xã, phường, thị trấn thực hiện.

2.3. Tiếp tục chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

Việc tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ theo quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05-12-2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30-10-2012 hướng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

Chính quyền cơ sở phải coi đó là những chuẩn mực trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Trên cơ sở tiêu chuẩn đối với từng chức danh, cần xây dựng kế hoạch cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng cán bộ, công chức để trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.

Tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thể hiện ở các nội dung sau:

- Thứ nhất: về phẩm chất chính trị tư tưởng

Phẩm chất chính trị tư tưởng là yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ, công chức cấp xã. Để có lập trường tư tưởng đúng đắn, bản lĩnh chính trị vững vàng đòi hỏi người cán bộ, công chức cấp xã phải thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện lệch lạc, mơ hồ, suy thoái về tư tưởng, chính trị, những quan điểm trái đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các hành vi phạm quyền lợi chính đáng của công dân.

- Thứ hai: về phẩm chất đạo đức, lối sống

24

Page 25: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

Cán bộ, công chức cấp xã phải rèn luyện, xây dựng cho mình đạo đức, lối sống lành mạnh, giản dị, gần gũi với nhân dân, nắm bắt tâm tư, tình cảm của nhân dân.

Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng với nhân dân cho nên đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức cấp xã sẽ có tác động rất lớn đối với người dân, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước ở cấp xã.

Cán bộ, công chức cấp xã còn phải là người gương mẫu trog việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách, tích cực đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái về đạo đức, lối sống.

- Thứ ba: về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận, trình độ quản lý nhà nước

Trình độ học vấn là kiến thức nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, từ đó tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống. Do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải có trình độ học vấn cơ bản làm tiền đề để nâng cao trình độ từ đó giải quyết tốt các công việc ở những lĩnh vực được phân công, phụ trách.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định, đây là những kiến thức mà cán bộ, công chức cấp xã phải có để phục vụ cho việc giải quyết công việc hàng ngày của mình. Nếu thiếu kiến thức này thì cán bộ, công chức sẽ lúng túng trong việc giải quyết công việc, khó hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả thấp.

Cán bộ, công chức cấp xã phải có trình độ lý luận chính trị nhất định để làm cơ sở cho việc nhìn nhận, xem xét, đánh giá mọt cách biện chứng, toàn diện, lịch sử cụ thể những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực được phân công phụ trách, trên cơ sở đó vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể trong thực tế.

Cán bộ, công chức cấp xã phải có kỹ năng và phương pháp quản lý nhà nước, có kiến thức quốc phòng an ninh, có khả năng sử dụng máy vi tính thành thạo ...

Bước 4: Củng cố bài (3 phút): GV nhắc lại những vấn đề trọng tâm của bài:

1. Nội dung cơ bản của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020

2. Một số vấn đề chính quyền cơ sở cần quan tâm thực hiện trong tiến trình cải cách hành chính giai đoạn tới

Bước 5: Hướng dẫn câu hỏi ôn tập (3 phút)

25

Page 26: Web view* Đối với chính quyền cơ sở: Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ khi có pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi

1. Đồng chí hãy đưa ra một tình huống (ở cơ quan, đơn vị, địa phương đồng chí) cần cải cách hành chính. Cách thức giải quyết tình huống đó.

2. Đồng chí hãy nêu thực tế công cuộc cải cách hành chính nhà nước ở đơn vị, địa phương đồng chí.

Nam định, ngày 15 tháng 9 năm 2014

NGƯỜI DUYỆT NGƯỜI SOẠN

Trưởng khoa

Nguyễn Thị Dung Nguyễn Thị Nga

PHÓ GIÁM ĐỐC

Trần Văn Chính

26