Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÀI LIỆUTẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
CƠ SỞ KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ VÀ BIÊN SOẠN, CHUẨN
HÓA CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẠY HỌC
MÔN: SINH HỌC(Lưu hành nội bộ)
1
Hà Nội, năm 2018
MỤC LỤC
Tran
g
Phần 1. Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh 6
1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
1.2. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.3. Trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục
6
9
12
Phần 2. Quy trình, kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra, biên soạn và chuẩn
hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan 14
2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra 14
2.2. Quy trình và kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan 15
2.3. Quy trình và kĩ thuật chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan 28
Phần 3. Vận dụng quy trình, kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm
khách quan và biên soạn đề kiểm tra môn Sinh học
32
3.1. Các loại câu hỏi và cách viết câu hỏi TNKQ môn Sinh học
3.2. Phân tích câu hỏi trắc nghiệm khách quan
3.3. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong một chủ đề/bài
3.4. Biên soạn đề kiểm tra TNKQ
33
40
44
73
2
3.5.Nâng cao kỹ năng đánh giá lớp học cho giáo viên THCS
3.6. Một số câu hỏi đánh giá năng lực học sinh THCS
3.7. Các đề kiểm tra tham khảo
Phần 4. Hướng dẫn biên soạn, quản lí và sử dụng ngân hàng câu hỏi
kiểm tra, đánh giá trên mạng
80
93
123
133
4.1. Truy cập và đăng nhập hệ thống 133
4.2. Đăng ký bài học của khóa tập huấn 134
4.3. Cách thức thực hiện các bài học 135
4.4. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học 137
4.5. Soạn giáo án Online 139
4.6. Không gian học tập của học sinh 150
Tài liệu tham khảo 152
3
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung
ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm
vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục.
a) Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện
phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công
văn số 3535/BGDĐT- GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn
bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên,
xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày
08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các
phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công
nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo
đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi
cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác
nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường tổ chức
dạy học thí nghiệm – thực hành của học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học như
trên cần phải được thực hiện một cách đồng bộ với việc đổi mới hình thức tổ chức dạy
học. Cụ thể là:
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy học thông
qua việc sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học
trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự công bằng trong
4
việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao... Ngoài việc tổ chức cho học sinh
thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn
học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên
học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công
văn số 1290/BGDĐT- GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT. Tăng cường hình thức
học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
các vấn đề thực tiễn dành cho học sinh trung học theo Công văn số 3844/BGDĐT-
GDTrH ngày 09/8/2016.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học,
phát động tuần lễ “Hưởng ứng học tập suốt đời” và phát triển văn hóa đọc gắn với xây
dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng
dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát
triển năng lực học sinh như: Văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thí nghiệm –
thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi
tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; hội thi an toàn giao thông; ngày hội công
nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao
lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và
sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy
học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn
hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu, không lấy
thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn
vị có học sinh tham gia.
- Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương trình
giáo dục kĩ năng sống; Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á – Kết nối lớp
học; Trường học sáng tạo; Ứng dụng CNTT đổi mới quản lý hoạt động giáo dục ở một số
trường thí điểm theo kế hoạch số 10/KH-BGDĐT ngày 07/01/2016 của Bộ GDĐT; …
5
b) Về kiểm tra và đánh giá
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi
mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với việc đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Cụ thể như sau:
- Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc kiểm tra,
đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc,
đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong
việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá
đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt
động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo
cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả
thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video
clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức
đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ,
cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học
sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần
nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học
sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình
học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên
cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra
lại.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học
theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài
tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu:
+ Nhận biết: yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng
đã học;
+ Thông hiểu: yêu cầu học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ
năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân
6
tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để
giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;
+ Vận dụng: yêu cầu học sinh phải kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng
đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học;
+ Vận dụng cao: yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được
hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học
tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối
lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu
trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và
tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm
khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp
tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu
hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân
văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có
câu hỏi 1 lựa chọn đúng.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài
tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của
trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập,
đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa
chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán
bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang
mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi
mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
1.2. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá nêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các địa phương, cơ sở
7
giáo dục triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng sinh
hoạt chuyên môn trong trường trung học, tập trung vào thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; giúp cho
cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các
chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với
việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh;sử dụng các phương
pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm
phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Cụ thể như sau:
a) Xây dựng bài học phù hợp với các hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo
khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo
khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các bài học (thực hiện trong nhiều tiết
học) phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế
của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình
hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy
học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong
mỗi chuyên đề đã xây dựng.
b) Biên soạn câu hỏi/bài tập để sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học
và kiểm tra, đánh giá
Với mỗi chủ đề bài học đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để
kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó,
biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong
quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề
đã xây dựng.
c) Thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực
Tiến trình dạy học mỗi bài học được tổ chức thành các hoạt động học của học
sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện
một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được
sử dụng.
8
d) Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các bài học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo
viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ,
cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả
năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi
thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng
thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực
hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp
hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị “bỏ quên”.
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập
và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo
luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách
hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã
học được thông qua hoạt động.
Mỗi bài học được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể
được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện
một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử
dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học
của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích
bài học.
e) Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động học của học
sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc
ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích
9
hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học cho học sinh của GV.
Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:
Nội
dungTiêu chí
1. K
ế ho
ạch
và tà
i liệ
u dạ
y
học
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần
đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức
các hoạt động học của học sinh.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của học sinh.
2. T
ổ ch
ức h
oạt đ
ộng
học
cho
học
sinh
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức
chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học
sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
3. H
oạt đ
ộng
của
học
sinh
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả
học sinh trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
của học sinh.
1.3. Trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục
10
Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và nhà trường/trung
tâm thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thông qua dự giờ, rút
kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy học và phương pháp tổ chức
hoạt động dạy học; có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các
hoạt động chuyên môn trên mạng; có hình thức động viên, khen thưởng các tổ/nhóm
chuyên môn, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Cụ
thể là:
a) Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ cương, nền
nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong
quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Các cơ quan quản lí giáo dục và các nhà trường nghiên cứu, quán triệt đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ cho từng cấp quản lí, từng chức danh quản lí theo qui định tại các
văn bản hiện hành. Tăng cường nền nếp, kỷ cương trong các cơ sở giáo dục trung học.
Khắc phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng cơ
quan đơn vị và từng chức danh quản lí.
b) Chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo
Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản lí chặt chẽ việc dạy
thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT
khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định; quản lí các khoản tài trợ theo
Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 qui định về tài trợ cho các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lí hoạt động dạy học,
quản lý nhà giáo, quản lý kết quả học tập của học sinh, hỗ trợ xếp thời khoá biểu, tăng
cường mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng; quản lí thư viện
trường học, tài chính... tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đào tạo.
Đẩy mạnh việc việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức hội nghị,
hội thảo, tập huấn, họp; động viên cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
tham gia trang mạng “Trường học kết nối”, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng
giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lí giáo dục.
11
PHẦN 2
QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN VÀ
CHUẨN HÓA CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1.Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi
học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người
biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn
cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây
dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi
dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý
các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng
cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau
hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc
làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi
mới cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3.Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính
cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
12
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần
đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch
kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
(Các khung ma trận đề thi và hướng dẫn cụ thể được thể hiện chi tiết trong Công
văn số 8773 đính kèm theo).
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra như sau:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4.Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu
hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một
chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Bước 5.Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần
đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn
và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh
giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).
Bước 6.Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại tổng thể, có điều chỉnh cho
phù hợp nếu thấy cần thiết.
2.2. Quy trình và kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
a) Giới thiệu chung về trắc nghiệm khách quan
13
- TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan.
- Cách cho điểm TNKQ hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm.
- Phân loại các câu hỏi
Các loại câu hỏi TNKQ
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice questions)
Trắc nghiệm Đúng, Sai (Yes/No Questions)
Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items) hoặc trả lời ngắn (Short Answer).
Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items)
So sánh câu hỏi/đề thi tự luận và trắc nghiệm khách quan
Nội dung so sánh Tự luận Trắc nghiệm khách quan
1- Độ tin cậy Thấp hơn Cao hơn
2- Độ giá trị Thấp hơn Cao hơn
3- Đo năng lực nhận thức Như nhau
4- Đo năng lực tư duy Như nhau
5- Đo Kỹ năng, kỹ sảo Như nhau
14
6- Đo phẩm chất Tốt hơn Yếu hơn
7- Đo năng lực sáng tạo Tốt hơn Yếu hơn
8- Ra đề Dễ hơn Khó hơn
9- Chấm điểm Thiếu chính xác và
thiếu khách quan hơn
Chính xác
và khách quan hơn
10- Thích hợp Qui mô nhỏ Qui mô lớn
b) Quy trình viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
15
Quy trình viết câu hỏi thô
16
Ví dụ 1: Nung nóng hỗn hợp gồm 9,45 gam Al và 27,84 gam Fe3O4 với hiệu suất
phản ứng là 80%. Cho thêm V lít dung dịch NaOH 0,5 M vào hỗn hợp sản phẩm sau
phản ứng. Lượng dung dịch NaOH dùng dư 20% so với lượng cần thiết. Giá trị của V
là:
A. *0,84 B. 0,6144 C. 0,875 D. 0,64
Phân tích: Phương án đúng là A.
Phương án B: HS không để ý đến Al dư ⇒nNaOH cần = 0,256 mol,
VD: NaOH cần = 0,256 0,5 = 0,512 lít ⇒VddNaOH lấy = 0,512.1,2 = 0,6144 lít
17
Phương án C: HS không hiểu rõ bản chất của khái niệm “dùng dư 20%”. HS đã
nhầm tưởng “dùng dư 20%” tức là “đã hao hụt 20% so với lượng cần thiết” (lượng dư
dùng để bù đắp cho phần hao hụt) và áp đặt công thức tính giống như khái niệm trên
(lấy kết quả từ đáp án): VddNaOH lấy = 0,7.100 80 = 0,875 lít.
Phương án D: Tương tự như phương án C (lấy kết quả từ phương án B): Vd:
NaOH lấy = 0,512.100 80 = 0,64 lít
Ví dụ 2:
Phân tích: Phương án đúng là D.
Phương án A: HS nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường
Phương án B: nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường và nhầm lẫn giữa kí
hiệu độ dài vec tơ với dấu giá trị tuyệt đối
Phương án C: HS nhầm tổng hai vec tơ với tổng độ dài của hai đoạn thẳng
c) Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ)
Câu MCQ gồm 2 phần:
– Phần 1: câu phát biểu căn bản, gọi là câu dẫn hoặc câu hỏi (STEM)
– Phần 2: các phương án (OPTIONS) để thí sinh lựa chọn, trong đó chỉ có 1
phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án
nhiễu (DISTACTERS).
Câu dẫn
Chức năng chính của câu dẫn:
- Đặt câu hỏi;
- Đưa ra yêu cầu cho HS thực hiện;
- Đặt ra tình huống/ hay vấn đề cho HS giải quyết.
Yêu cầu cơ bản khi viết câu dẫn, phải làm HS biết rõ/hiểu:
- Câu hỏi cần phải trả lời
- Yêu cầu cần thực hiện
- Vấn đề cần giải quyết
18
Có hai loại phương án lựa chọn:
Phương án nhiễu – Chức năng chính:
• Là câu trả lời hợp lý (nhưng không chính xác) đối với câu hỏi hoặc vấn đề
được nêu ra trong câu dẫn.
• Chỉ hợp lý đối với những HS không có kiến thức hoặc không đọc tài liệu đầy đủ.
• Không hợp lý đối với các HS có kiến thức, chịu khó học bài
Phương án đúng, Phương án tốt nhất - Chức năng chính:
Thể hiện sự hiểu biết của HS và sự lựa chọn chính xác hoặc tốt nhất cho câu hỏi hay
vấn đề mà câu hỏi yêu cầu.
Các dạng câu hỏi kiểm tra đánh giá KQHT – Những kiểu câu trắc nghiệm
nhiều lựa chọn:
1. Câu lựa chọn câu trả lời đúng
2. Câu lựa chọn câu trả lời đúng nhất
3. Câu lựa chọn các phương án trả lời đúng
4. Câu lựa chọn phương án để hoàn thành câu
5. Câu theo cấu trúc phủ định
6. Câu kết hợp các phương án
d) Đặc tính của câu hỏi MCQ(Theo GS. BoleslawNiemierko)
Cấp độ Mô tả
Nhận
biết
Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi
được yêu cầu
Thông
hiểu
Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng, khi chúng
được thể hiện theo cách tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như các
ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
19
Vận
dụng
(ở cấp
độ thấp)
Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu”, tạo
ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng
để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo
viên hoặc trong sách giáo khoa.
Vận
dụng
(ở cấp
độ cao)
Học sinh có thể sử dụng các kiến thức về môn học – chủ đề để giải quyết các
vấn đề mới, không giống với những điều đã được học, hoặc trình bày trong
sách giáo khoa, nhưng ở mức độ phù hợp nhiệm vụ, với kỹ năng và kiến thức
được giảng dạy phù hợp với mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề,
nhiệm vụ giống với các tình huống mà Học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội.
e) Một số nguyên tắc khi viết câu hỏi MCQ
- Câu hỏi viết theo đúng yêu cầu của các thông số kỹ thuật trong ma trận chi tiết đề
thi đã phê duyệt, chú ý đến các qui tắc nên theo trong quá trình viết câu hỏi;
- Câu hỏi không được sai sót về nội dung chuyên môn;
- Câu hỏi có nội dung phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi phạm về
đường lối chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng CSVN, của nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Câu hỏi chưa được sử dụng cho mục đích thi hoặc kiểm tra đánh giá trong bất cứ
trường hợp nào trước đó;
- Câu hỏi phải là mới; không sao chép nguyên dạng từ sách giáo khoa hoặc các
nguồn tài liệu tham khảo; không sao chép từ các nguồn đã công bố bản in hoặc bản
điện tử dưới mọi hình thức;
- Câu hỏi cần khai thác tối đa việc vận dụng các kiến thức để giải quyết các tình
huống thực tế trong cuộc sống;
- Câu hỏi không được vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ;
- Các ký hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất
g) Kĩ thuật viết câu hỏi MCQ
1. YÊU CẦU CHUNG
1. Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (mục tiêu xây dựng)
Cần xác định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây dựng câu hỏi
cho phù hợp.
20
Ví dụ: bài kiểm tra bằng lái xe chỉ với mục đích đánh giá “trượt” hay “đỗ”. Trong
khi bài kiểm tra trên lớp học nhằm giúp giáo viên đánh giá việc học tập, tiếp thu kiến
thức của học sinh.
2. Tập trung vào một vấn đề duy nhất:
1 câu hỏi tự luận có thể kiểm tra được một vùng kiến thức khá rộng của 1 vấn
đề. Tuy nhiên, đối với câu MCQ, người viết cần tập trung vào 1 vấn đề cụ thể hơn
(hoặc là duy nhất).
Ví dụ:
- Với câu tự luận “Trình bày lịch sử phát triển của bảng tuần hoàn?”=> Câu hỏi yêu
cầu học sinh phải trình bày được kiến thức tổng quan về bảng tuần hoàn
-Với câu MCQ: “Ai là người có vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng bảng
tuần hoàn?”
A. Mendeleev B. Lavoisier C. Newlands D. Hinrichs
=> Câu hỏi này chỉ yêu cầu học sinh về vấn đề: “người phát triển bảng tuần hoàn”
3. Dùng từ vựng một cách nhất quán với nhóm đối tượng được kiểm tra:
Cần xác định đúng đối tượng để có cách diễn đạt cho phù hợp.
4. Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm khác, giữ
các câu độc lập với nhau
Các học sinh giỏi khi làm bài trắc nghiệm có thể tập hợp đủ thông tin từ một câu
trắc nghiệm để trả lời cho một câu khác. Trong việc viết các bộ câu hỏi trắc nghiệm
từ các tác nhân chung, cần phải chú trọng thực hiện để tránh việc gợi ý này.
Đây là trường hợp dễ gặp đối với nhóm các câu hỏi theo ngữ cảnh.
5. Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá nhân:
Ví dụ: Cầu thủ bóng chày giỏi nhất trong Liên đoàn Quốc gia Mỹ là ai?
A. RyneSandberg B. BarryLarkin
C. WillClark D. * BobbyBonds
Ngoài việc câu trả lời còn nhiều điều phải tranh cãi thì các tiêu chí để đánh giá “giỏi
nhất” cũng không rõ ràng.
Nên sửa thành:
Theo Tin tức thể thao, cầu thủ xuất sắc nhất trong Liên đoàn Quốc gia năm 1990 là ai?
A. RyneSandberg B. BarryLarkin
C. WillClark D. * BobbyBonds
21
Câu hỏi thứ hai này có vòng loại và đề cập đến một mùa cụ thể, do đó, với câu hỏi
này có một câu trả lời chính xác.
6. Tránh sử dụng các cụm từ đúng nguyên văn trong sách giáo khoa
Việc sử dụng các tài liệu trong sách giáo khoa quen thuộc cho ra các câu hỏi trắc
nghiệm làm hạn chế việc học tập và kiểm tra trong phạm vi nhớ lại (có nghĩa là, học
thuộc lòng các tài liệu của sách giáo khoa).
Ví dụ: Hoàn thành khái niệm sau: “Sóng âm là những …. Truyền trong các môi
trường khí, lỏng, rắn.”
A. 22ang dừng B. 22ang tới
C. *22ang cơ D. 22ang ngang
Câu hỏi này chỉ cần học sinh học thuộc định nghĩa là có thể chọn được đáp án đúng.
7. Tránh việc sử dụng sự khôi hài:
- Các câu trắc nghiệm có chứa sự khôi hài có thể làm giảm các yếu tố nhiễu có sức
thuyết phục làm cho câu trắc nghiệm dễ hơn một cách giả tạo.
- Sự khôi hài cũng có thể làm cho sinh viên xem bài trắc nghiệm kém nghiêm túc hơn.
8. Tránh viết câu KHÔNG phù hợp với thực tế:
Ví dụ: Một vận động viên leo núi có độ cao 200m trong 2 phút. Vận tốc của vận
động viên là bao nhiêu?
Trên thực tế, không thể có chuyện leo núi 200m trong 2 phút. Vì vậy, câu hỏi này
không phù hợp với thực tiễn.
2. KỸ THUẬT VIẾT PHẦN DẪN
1. Đảm bảo rằng các hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và việc sử dụng từ ngữ
cho phép thí sinh biết chính xác họ được yêu cầu làm cái gì
Câu nên xác định rõ ràng ý nghĩa muốn biểu đạt, từ dùng trong câu phải rõ ràng,
chính xác, không có sai sót và không được lẫn lộn.
Ví dụ : Đoạn hát (recitative) làA* một hình thức biểu hiện âm nhạc. B.phần nói của một vở opera.
C.giới thiệu một tác phẩm âm nhạc. D.đồng nghĩa với libretto.
Phần dẫn này không cung cấp định hướng hoặc ý tưởng về những gì tác giả tiểu mục
muốn biết.
Nên sửa thành : Trong opera, mục đích của đoạn hát là những gì ?
22
Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được thay vì
đọc hiểu.
Ví dụ : Định dạng câu hỏi
Đối với các tiểu mục nhiềulựachọn, định dạng nào được khuyến khích sử dụng ?
A. * Câu hỏi B. Hoàn thành
C. Nhiều lựa chọn phứctạp D. Nhiều lựa chọn đa chiều
- Định dạng hoàn chỉnh câu :
Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây ?
A.* Câu hỏi B. Hoàn chỉnh câu
C. Câu đa tuyển phức tạp D. Câu lựa chọn đa chiều
2. Để nhấn manh vào kiến thức thu được nên trình bày câu dẫn theo định dang
câu hỏi thay vì định dang hoàn chỉnh câu
Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được thay vì
đọc hiểu.
Ví dụ: Định dạng câu hỏi
Đối với các tiểu mục nhiều lựa chọn, định dạng nào được khuyến khích sử dụng?
A. * Câu hỏi B. Hoàn thành
C. Nhiều lựa chọn phức tạp D. Nhiều lựa chọn đa chiều
- Định dạng hoàn chỉnh câu:
Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây?
A.* Câu hỏi B. Hoàn chỉnh câu
C. Câu đa tuyển phức tạp D. Câu lựa chọn đa chiều
3. Nếu phần dẫn có định dang hoàn chỉnh câu, không nên tao một chỗ trống
ở giữa hay ở bắt đầu của phần câu dẫn
- Các định dạng này gây khó khăn cho thí sinh khi đọc.
Ví dụ : Các định dạng _______________ là cách tốt nhất để định dạng một tiểumục
có nhiều lựa chọn.
A. hoàn thành B. * câu hỏi
C. nhiều lựa chọn phức tạp D. nhiều lựa chọn đa chiều
4. Tránh sự dài dòng trong phần dẫn
Một số tiểu mục chứa các từ, cụm từ, hoặc câu hoàn toàn không có gì liên quan
với trọng tâm của tiểu mục. Một lý do cho việc này là để làm cho các tiểu mục nhìn
23
thực tế hơn. Dạng thức như vậy sẽ thích hợp trong trường hợp người làm bài trắc
nghiệm phải lựa chọn, nhận biết sự kiện chính trong chuỗi thông tin nhằm giải quyết
vấn đề.
Ví dụ: Nhiệt độ cao và mưa nhiều đặc trưng của miền khí hậu ẩm ướt. Những người
sống trong loại khí hậu này thường phàn nàn về việc ra nhiều mồ hôi. Ngay cả khi có
ngày ấm áp dường như họ cũng không thoải mái. Khí hậu được mô tả là gì?
A. sa mạc B* nhiệt đới
C. ôn đới D. cận xích đạo
Nên sửa thành:
Thuật ngữ nào dưới đây mô tả miền khí hậu với nhiệt độ cao và mưa nhiều?
A. sa mạc B* nhiệt đới
C. ôn đới D. cận xích đạo
5. Nên trình bày phần dẫn ở thể khăng định
Khi dạng phủ định được sử dụng, từ phủ định cần phải được nhấn mạnh hoặc nhấn
mạnh bằng cách đặt in đậm, hoặc gạch chân, hoặc tất cả các.
Ví dụ: Âm thanh KHÔNG thể truyền trong môi trường nào dưới đây?
A. Khoảng chân không B. Tường bê tông
C. Nước biển D. Tầng khí quyển bao quanh trái đất
3. KỸ THUẬT VIẾT CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
1. Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất đối với câu
chọn 1 phương án đúng/đúng nhất
Ví dụ: Học sinh đủ 16 tuổi được phép lái loại xe có dung tích xi – lanh bằng bao
nhiêu?
A. Từ 40 – dưới 50 cm3 B. Dưới 50 cm3
C. 90 cm3 D. Trên 90cm3
Đáp án đúng là B. Tuy nhiên, phương án A trong trường hợp này cũng đúng.
2. Nên sắp xếp các phương án theo một thứ tự nào đó
Câu trả lời nên được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần theo thứ tự bảng chữ cái, độ lớn...
Ví dụ: Phương trình A có bao nhiêu nghiệm?
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
3. Cần cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý nghĩa trái
ngược nhau hoặc phủ định nhau
24
Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương án lựa
chọn thì học sinh có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng
và tập trung và 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án có ý
nghĩa trái ngược nhau đôi một.
Ví dụ:Về mặt di truyền, lai cải tiến giống:
A. ban đầu làm tăng tỉ lệ thể đồng hợp, sau đó tăng dần tỉ lệ dị hợp.
B. làm tăng cá thể dị hợp và thể đồng hợp
C. ban đầu làm tăng tỉ lệ dị hợp, sau đó làm tăng thể đồng hợp.
D. làm giảm cá thể dị hợp và thể đồng hợp.
Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương án lựa
chọn thì học sinh có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng
và tập trung và 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án có ý
nghĩa trái ngược nhau đôi một.
4. Các phương án lựa chọn phải đồng nhất theo nội dung, ý nghĩa
Học sinh sẽ có khuynh hướng sẽ lựa chọn câu không giống như những lựa chọn
khác. Tất nhiên, nếu như một trong các lựa chọn đồng nhất là đúng, câu trắc nghiệm
đó có thể là một câu mẹo, có tính đánh lừa.
Ví dụ: Cái gì làm cho salsa nóng nhất?
A. Thêm ớt đỏ vào
B Thêm ớt xanh vào
C. Thêm hành và ớt xanh vào
D.* Thêm ớt jalapeno vào
Ba lựa chọn A, B, C là giống nhau và lựa chọn D khác với những cái kia.
5. Các phương án lựa chọn nên đồng nhất về mặt hình thức (độ dài, từ ngữ,…)
Không nên để các câu trả lời đúng có những khuynh hướng ngắn hơn hoặc dài
hơn các phương án khác.
Tính đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, loại từ.
Phân tích hoạt động cơ quan đợt này là để lãnh đạo:
A. điều chỉnh năng suất lao động
B. xác định chế độ khen thưởng
C. thay đổi cơ chế quản lý
D. nắm vững thực trạng, xác định mục tiêu cho hướng phát triển cơ quan trong tương lai
25
Phương án D quá dài, có thể sửa lại là “xác định hướng phát triển cơ quan”.
6. Tránh lặp lai một từ ngữ/thuật ngữ nhiều lần trong câu hỏi
Câu gốc: Câu sửa:
Tắc động mạch vành bên phải gần nguồn
gốc của nó bởi một huyết khối sẽ rất có
thể là kết quả của:
A. nhồi máu của vùng bờ bên của tâm
thất phải và tâm nhĩ phải.
B. nhồi máu của tâm thất trái bên.
C. nhồi máu của tâm thất trái trước.
D. nhồi máu vách ngăn phía trước.
Tắc động mạch vành bên phải gần
nguồn gốc của nó bởi một cục
máu đông có thể do hiện tượng
nhồi máu khu vực nào sau đây?
A. bờ bên của hai tâm thất
B. bên trái tâm thất.
C. trước tâm thất trái.
D. vách ngăn phía trước.
7. Viết các phương án nhiễu ở thể khăng định
- Giống như phần dẫn, các phương án nhiễu phải được viết ở thể khẳng định, có
nghĩa là, cần tránh các phủ định dạng KHÔNG và TRỪ.
- Thỉnh thoảng, các từ này không thể tránh được trong nội dung của một câu trắc
nghiệm. Trong các trường hợp này, các từ này cần phải được đánh dấu như làm đậm,
viết in, hay gạch dưới.
Khi chất lỏng đang sôi, nếu tiếp tục đun thì nhiệt độ chất lỏng sẽ:
A. Tiếp tục tăng B. Không thay đổi
C. Giảm D. Không tăng cũng không giảm
8. Tránh sử dụng cụm từ “tất cả những phương án trên”, “không có phương án nào”
Nếu như thí sinh có thông tin một phần (biết rằng 2 hoặc 3 lựa chọn cho là
đúng/sai), thông tin đó có thể gợi ý thí sinh việc chọn lựa phương án tất cả những
phương án trên hoặc Không có phương án nào
Chọn khẳng định sai trong các khẳng định sau:
A. 1 + 1 = 3 B. 3 – 2 = 0
C. a và b đều sai D.Tất cả đều sai
26
9. Tránh các thuật ngữ mơ hồ, không có xác định cụ thể về mức độ như “thông
thường”, “phần lớn”, “hầu hết”,... hoặc các từ han định cụ thể như “luôn luôn”,
“không bao giờ”, “tuyệt đối”…
Các từ hạn định cụ thể thường ở mức độ quá mức và do đó chúng ít khi nào
làm nên câu trả lời đúng. Ví dụ: Lý do chủ yếu gây nên tính kém tin cậy của một bài
trắc nghiệm trong lớp học?
A. Hoàn toàn thiếu các hướng dẫn có hiệu quả.
B. Toàn bộ các câu hỏi thiếu hiệu quả.
C.* Có quá ít các câu trắc nghiệm.
D. Dạng thức của tất cả các câu hỏi còn mới lạ với học sinh
10. Câu trả lời đúng phải được thiết lập ở các vị trí khác nhau với tỉ lệ từ 10-25%Nên
chia gần đều số lần xuất hiện cho các phương án A, B, C, D. Không nên để cho
phương án đúng xuất hiện ở cùng 1 vị trí liên tục ở nhiều câu cạnh nhau.
4. LƯU Ý ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN NHIỄU
1. Phương án nhiễu không nên “sai” một cách quá lộ liễu;
Ví dụ: Hà Tiên thuộc tỉnh:
A. An Giang B. Hậu GiangC. * Kiên Giang D. Hà Giang
Thí sinh sẽ dễ dàng loại được tỉnh Hà Giang.
2. Tránh dùng các cụm từ kỹ thuật có khuynh hướng hấp dẫn thí sinh thiếu kiến
thức và đang tìm câu trả lời có tính thuyết phục để đoán mò
Mỗi phương án nhiễu có thể được viết bằng một ngôn ngữ đơn giản, nhưng
chúng có vẻ như sai rõ ràng hơn.
Ví dụ: Khi thiết kế bài trắc nghiệm, việc gì phải luôn luôn được làm trước?
A. Xác định kích cỡ của dữ liệu và xác định đối tượng chọn mẫu
B. Đảm bảo rằng phạm vi và các đặc điểm kỹ thuật được dựa vào lý thuyết.
C.* Định rõ việc sử dụng cách chấm điểm hoặc việc giải thích.
D. Lựa chọn mô hình phản hồi theo số lượng các tham số mong muốn.
3. Tránh sử dụng các cụm từ chưa đúng (sai ngữ pháp, kiến thức…): Hãy viết các
phương án nhiễu là các phát biểu đúng, nhưng không trả lời cho câu hỏi.
Ví dụ:
Điều gì nói chung là đúng về mối quan hệ giữa chất lượng và độ tin cậy của
câu trắc nghiệm?
27
A. Không thể có được tính giá trị mà thiếu độ tin cậy.
B. * Các câu trắc nghiệm kém có khuynh hướng làm tăng lỗi đo lường.
C. Việc thể hiện câu trắc nghiệm có thể được thể hiện trong việc dạy kém.
D. Một phạm vi hạn chế của các điểm trắc nghiệm có thể làm giảm độ tin cậy ước lượng.
4. Lưu ý đến các điểm liên hệ về văn pham của phương án nhiễu có thể giúp học
sinh nhận biết câu trả lời
Ví dụ: Nhà nông luân canh để
A. Giãn việc theo thời vụ B. Dễ dàng nghỉ ngơi
C. bảo trì đất đai D. Cân bằng chế độ dinh dưỡng
Phương án “B” có thể bị loại bỏ ngay vì không cùng dạng ngữ pháp.
2.3. Quy trình và kĩ thuật chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Các loại câu hỏi TNKQ
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice questions)
- Trắc nghiệm Đúng, Sai (Yes/No Questions)
- Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items) hoặc trả lời ngắn (Short Answer).
- Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items)
So sánh câu hỏi/đề thi tự luận và trắc nghiệm khách quan
Nội dung so sánh Tự luận Trắc nghiệm khách quan
1- Độ tin cậy Thấp hơn Cao hơn
2- Độ giá trị Thấp hơn Cao hơn
3- Đo năng lực nhận thức Như nhau
4- Đo năng lực tư duy Như nhau
5- Đo Kỹ năng, kỹ sảo Như nhau
6- Đo phẩm chất Tốt hơn Yếu hơn
7- Đo năng lực sáng tạo Tốt hơn Yếu hơn
8- Ra đề Dễ hơn Khó hơn
9- Chấm điểm Thiếu chính xác và
thiếu khách quan hơn
Chính xác
và khách quan hơn
28
10- Thích hợp Qui mô nhỏ Qui mô lớn
ĐẶC TÍNH CÂU HỎI DỄ
(có thể coi tương đương với cấp độ nhận biết, thông hiểu)
- Chỉ yêu cầu thí sinh sử dụng những thao tác tư duy đơn giản như tính toán số học, ghi
nhớ, áp dụng trực tiếp các công thức, khái niệm…
- Lời giải chỉ bao gồm 1 bước tính toán, lập luận.
- Mối quan hệ giữa giả thiết và kết luận là trực tiếp
- Câu hỏi đề cập tới các nội dung kiến thức sơ cấp, trực quan, không phức tạp, trừu tượng.
ĐẶC TÍNH CÂU HỎI TRUNG BÌNH
(có thể coi tương đương với cấp độ vận dụng thấp)
- Yêu cầu thí sinh sử dụng những thao tác tư duy tương đối đơn giản như phân tích,
tổng hợp, áp dụng một số công thức, khái niệm cơ bản…
- Lời giải bao gồm từ 1 tới 2 bước tính toán, lập luận
- Giả thiết và kết luận có mối quan hệ tương đối trực tiếp
- Câu hỏi đề cập tới các nội dung kiến thức tương đối cơ bản, không quá phức tạp, trừu
tượng.
ĐẶC TÍNH CÂU HỎI KHÓ
(có thể coi tương đương với cấp độ vận dụng cao)
- Yêu cầu thí sinh sử dụng các thao tác tư duy cao như phân tích, tổng hợp, đánh giá,
sáng tạo.
- Giả thiết và kết luận không có mối quan hệ trực tiếp.
- Lời giải bao gồm từ 2 bước trở lên.
- Câu hỏi đề cập tới các nội dung kiến thức khá sâu sắc, trừu tượng.
Ví dụ: Lĩnh vực kiến thức toán
Câu dễ
Câu này dễ vì:
- Khái niệm hàm lẻ là khái niệm cơ bản, dễ hiểu
29
- Các công thức hàm số f(x), g(x), h(x) khá đơn giản
- Các phương án nhiễu dễ nhận ra
Kết quả phân tích câu 2
Ví dụ: Câu trung bình
Câu này có độ khó trung bình vì:
- Kiến thức khá cơ bản (hình học không gian sơ cấp)
- Tính toán không phức tạp (2 bước)
- Dễ nhận ra đáp án
Kết quả phân tích câu 20
Ví dụ: Câu khó
30
Câu này khó vì:
- Kiến thức khá phức tạp (hàm hợp)
- Nhiều bước tư duy, tính toán (3 – 4 bước)
- Không thể đoán mò
Kết quả phân tích
31
PHẦN 3
VẬN DỤNG QUY TRÌNH, KĨ THUẬT BIÊN SOẠN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA MÔN SINH HỌC
3.1. Các loại câu hỏi và cách viết câu hỏi TNKQ môn Sinh học
a) Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn:
Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay câu hỏi nhiều lựa chọn)
là loại câu được ưa chuộng nhất và có hiệu quả nhất. Một câu hỏi loại này thường
gồm một phần phát biểu chính, thường gọi là phần dẫn (câu dẫn) hay câu hỏi, và
bốn, năm hay phương án trả lời cho sẵn để học sinh tìm ra câu trả lời đúng nhất trong
nhiều phương án trả lời có sẵn. Ngoài câu đúng, các câu trả lời khác đều có vẻ hợp lý
(hay còn gọi là các câu nhiễu).
Ví dụ: NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HẠT NẢY MẦM
Khả năng nảy mầm của các loại hạt rất khác nhau: Hạt cà phê chỉ giữ được
khả năng nảy mầm trong vài giờ. Hạt lạc, hạt vừng giữ được khả năng nảy mầm
khoảng 7- 8 tháng. Có những hạt sen được cất giữ tới 2000 năm vẫn còn khả năng
nảy mầm. Người ta đã tìm thấy trong quan tài bằng đá dưới kim tự tháp cổ Ai Cập
mấy hạt lúa mì, tính đến nay đã mấy ngàn năm, thế mà khi ngâm vào nước chúng
vẫn còn khả năng nảy mầm. Muốn cho hạt nảy mầm ngoài chất lượng của hạt còn
cần có đủ nước, không khí và nhiệt độ thích hợp. Khi gieo hạt phải làm đất tơi xốp,
phải chăm sóc hạt gieo: chống úng, chống hạn, chống rét, phải gieo hạt đúng thời vụ
(Nguồn: Trích phần tóm tắt và mục em có biết tr 115 SGK Sinh học 6)
Câu hỏi – Hạt nảy mầm cần những điều kiện sau:
A. đảm bảo đủ nước, không khí, nhiệt độ thích hợp, chất lượng hạt giống tốt.
B. tưới đủ nước, tạo điều kiện ánh sáng tốt.
C. làm đất tơi xốp, gieo hạt đúng thời vụ và chăm sóc hạt gieo.
D. thường xuyên chống úng, chống hạn, chống rét.
* Ưu điểm:
• Với sự phối hợp của nhiều phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi, giáo viên có thể
dùng loại câu hỏi này để KT-ĐG những mục tiêu dạy học khác nhau, chẳng hạn như:
+ Xác định mối tương quan nhân quả.
+ Nhận biết các điều sai lầm
+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau
32
+ Định nghĩa các khái niệm
+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật
+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện
+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật
+ Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
• Độ tin cậy cao hơn, khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn so với các loại câu hỏi
TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên, học sinh buộc phải xét đoán, phân
biệt rõ ràng trước khi trả lời câu hỏi.
• Tính chất giá trị tốt hơn. Loại bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời có độ giá trị cao
hơn nhờ tính chất có thể đo những mức tư duy khác nhau như: khả năng nhớ, áp
dụng các nguyên lý, định luật, suy diễn, …, tổng quát hoá, … rất hữu hiệu.
• Tính khách quan khi chấm bài. Điểm số bài TNKQ không phụ thuộc vào các yếu tố
như phẩm chất của chữ viết, khả năng diễn đạt tư tưởng của học sinh hoặc chủ quan
của người chấm.
* Nhược điểm:
• Loại câu này khó soạn vì phải tìm cho được câu trả lời đúng nhất, trong khi các
câu, các phương án còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. Thêm vào đó các
câu hỏi phải đo được các mục tiêu ở mức năng lực nhận thức cao hơn mức biết, nhớ.
• Những học sinh có óc sáng tạo, khả năng tư duy tốt có thể tìm ra những câu trả lời
hay hơn đáp án đã cho, nên họ không thoả mãn hoặc khó chịu.
• Các câu TNKQ nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi
và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu
TNTL.
• Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
* Những lưu ý khi soạn câu TNKQ nhiều lựa chọn
Câu TNKQ loại này có thể thẩm định năng lực nhận thức ở hiểu, khả năng vận dụng,
phân tích, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy khi soạn câu
hỏi loại này cần lưu ý.
• Trong việc soạn các phương án trả lời sao cho câu đúng phải đúng một cách không
tranh cãi được (không có điểm sai và những chỗ tối nghĩa), còn các câu nhiễu đều
phải có vẻ hợp lí.
33
• Các câu nhiễu phải có tác động gây nhiễu với các học sinh có năng lực tốt và tác
động thu hút các học sinh kém hơn.
• Các câu trả lời đúng nhất phải được đặt ở các vị trí khác nhau một số lần tương
đương ở mỗi vị trí A, B, C, D. Vị trí các câu trả lời để chọn lựa nên được sắp xếp
theo một thứ tự ngẫu nhiên.
• Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, diễn đạt rõ 34ang một vấn đề hay nên mang
trọn ý nghĩa. Nên tránh 34ang những câu có vẻ như câu hỏi loại “đúng sai” không
liên hệ nhau được sắp chung một chỗ.
• Các câu trả lời trong các phương án cho sẵn để chọn lựa phải đồng nhất với nhau.
Tính đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, hoặc cùng là động
từ, tính từ hay danh từ.
• Nếu có 4 hoặc 5 phương án để chọn cho mỗi câu hỏi. Nếu số phương án trả lời ít
hơn thì yếu tố may rủi tăng lên. Ngược lại, nếu có quá nhiều phương án để chọn thì
giáo viên khó tìm được câu nhiễu hay và học sinh mất nhiều thời gian để đọc câu
hỏi.
• Nên tránh dùng thể phủ định trong các câu hỏi. Không nên hai thể phủ định liên
tiếp trong một câu hỏi.
b) Câu trắc nghiệm “đúng- sai”:
Là câu trắc nghiệm yêu cầu người làm phải phán đoán đúng hay sai với một
câutrần thuật hoặc một câu hỏi, cũng chính là để học sinh tuỳ ý lựa chọn một trong
hai đáp án đưa ra.
Ví dụ: Hạt nảy mầm cần những điều kiện nhất định.Em hãy khoanh tròn
những điều kiện mà em cho là đúng?
Một trong những điều kiện cần cho hạt nảy mầm là: Đúng/ Sai
Hạt còn khả năng nảy mầm Đúng/ Sai
Chất lượng hạt giống phải tốt Đúng/ Sai
Hạt cần có đủ nước, không khí và nhiệt độ thích hợp Đúng/ Sai
Phải chăm sóc hạt gieo Đúng/ Sai
Phải bón phân cho hạt Đúng/ Sai
* Ưu điểm:
34
• Đây là loại câu đơn giản nhất để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện, mặc dù
thời gian soạn cần nhiều công phu nhưng lại khách quan khi chấm điểm.
• Có thể khảo sát được nhiều mảng kiến thức của học sinh trong một khoảng thời
gian ngắn
* Nhược điểm:
• Có thể khuyến khích đoán mò vì vậy độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho học sinh
học thuộc lòng hơn là hiểu,
• Khó dùng để phát hiện ra yếu điểm của học sinh. Ít phù hợp với đối tượng học sinh
khá giỏi.
* Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu đúng, sai:
• Câu nên hỏi những điều quan trọng, nội dung có giá trị chứ không phải là những
chi tiết vun vặt, không quan trọng.
• Câu nên trắc nghiệm khả năng lí giải, chứ không chỉ là trắc nghiệm trí nhớ. Càng
không nên chép lại những câu trong tài lệu giảng dạy, để tránh cho học sinh thuộc
35ang sách máy móc mà không hiểu gì.
• Trong một câu chỉ có một vấn đề trọng tâm hoặc một ý trong tâm, không thể xuất
hiện hai ý(phán đoán) hoặc nửa câu đúng, nửa câu sai.
• Tránh sử dụng các từ ngữ có tính giới hạn đặc thù mang tính ám thị.
• Tránh những điều chưa thống nhất.
c) Câu trắc nghiệm ghép đôi: (xứng – hợp)
Đây là loại hình đặc biệt của loại câu câu hỏi nhiều lựa chọn, trong loại này
có hai cột gồm danh sách những câu hỏi và câu trả lời. Dựa trên một hệ thức tiêu
chuẩn nào đó định trước, học sinh tìm cách ghép những câu trả lời ở cột này với các
câu hỏi ở cột khác sao cho phù hợp. Số câu trong hai cột có thể bằng nhau hoặc khác
nhau. Mỗi câu trong cột trả lời có thể được dùng một lần hay nhiều lần để ghép với
một câu hỏi.
Ví dụ: Hãy ghép các thuật ngữ ở cột bên trái với các mô tả ở cột bên phải
Thuật ngữ Mô tả
1. Gen
2. Alen
3. Tính trạng
a. Không có tác động lên kiểu hình ở cá thể dị hợp tử
b. Một biến thể của tính trạng
c. Có hai alen y hệt nhau của cùng một gen
35
4. Alen trội
5. Alen lặn
6. Kiểu gen
7. Kiểu hình
8. Đồng hợp tử
9. Dị hợp tử
10. Lai phân tích
11. Lai một tính
trạng
d. Phép lai giữa các cá thể dị hợp tử về một tính trạng
e. Một biến thể của gen
f. Có hai alen khác nhau của cùng một gen
g. Đặc điểm di truyền mà nó có thể thay đổi ở các thế hệ
khác nhau
h. Ngoại hình của cá thể hoặc các trạng thái kiểu hình có thể
quan sát được
i. Phép lai giữa cá thể chưa biết kiểu gen với cá thể có kiểu
gen lặn đồng hợp tử.
j. Quy định kiểu hình ở cá thể dị hợp tử
k. Cấu trúc di truyền của một cá thể
l. Đơn vị di truyền quy định một tính trạng; có thể tồn tại ở
các dạng khác nhau
* Ưu điểm:
• Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng loại này thích hợp với học sinh cấp THCS. Có
thể dùng loại câu hỏi này để đo các mức trí năng khác nhau. Nó thường được xem
như hữu hiệu nhất trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các
mối tương quan.
• So với một số loại trắc nghiệm khác thì đỡ giấy mực, yếu tố may rủi giảm đi.
* Nhược điểm:
• Loại câu trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng
như sắp đặt và vận dụng các kiến thức, nguyên lí.
• Để soạn loại câu hỏi này để đo mức kiến thức cao đòi hỏi nhiều công phu. Hơn
nữa nếu số câu trong các cột nhiều, học sinh sẽ mất nhiều thời gian đọc nội dung mỗi
cột trước khi ghép đôi.
* Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu ghép đôi:
• Trong mỗi cột phải có ít nhất là sáu câu và nhiều nhất là mười hai câu. Số câu chọn
lựa trong cột trả lời nên nhiều hơn số câu trong cột câu hỏi, hoặc một câu trả lời có
thể được sử dụng nhiều lần để này sẽ giúp giảm bớt yếu tố may rủi.
• Phải xác định rõ tiêu chuẩn để ghép một câu của cột trả lời và câu trả lời tương
36
ứng. Phải nói rõ môi câu trả lời chỉ được sử dụng một lần hay được sử dụng nhiều
lần.
• Các câu hỏi nên có tính chất đồng nhất hoặc liên hệ nhau. Sắp xếp các câu trong
các cột theo một thứ tự hợp lý nào đó.
d) Câu trắc nghiệm điền khuyết
Đây là câu hỏi TNKQ mà học sinh phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với các
chỗ để trống. Nói chung, đây là loại TNKQ cóa câu trả lời tự do.
Ví dụ: Sử dụng các từ khóa trong khung (cho ở dưới) để hoàn thiện các câu sau:
1.____________ gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm.
2.Mô được cấu tạo từ một nhóm các ___________ chuyên biệt.
3.Mô _________ là một ví dụ cho mô thực vật.
4.Hai ví dụ cho mô ở động vật là mô ___________ và mô ____________
5._________ là một nhóm các loại mô khác nhau nhưng làm cùng với nhau một hoạt
động.
6.Khi các cơ quan cùng hoạt động để thực hiện một chức năng nhất định thì chúng được
gọi là______________
7.Cơ thể con người có nhiều hệ cơ quan khác nhau. Đó là hệ _________, hệ
____________ và hệ ______________
8._______________ là tên gọi chung của các cơ thể sống với các hệ cơ quan khác nhau.
* Ưu điểm:
• Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tự tìm ra câu trả lời.
Loại này dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa chọn.
• Rất thích hợp cho việc đánh giá mức độ hiểu bết của học sinh về các nguyên lí, giải
thích các dữ kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ. Giúp học sinh luyện trí nhớ khi học, suy
luận hay áp dụng vào các trường hợp khác.
* Nhược điểm:
• Khi soạn loại câu này thường dễ mắc sai lầm là người soạn thường trích nguyên
văn các câu từ SGK. Ngoài ra loại câu hỏi này thường chỉ giới hạn vào chi tiết vụn
37
Tuần hoàn - Sinh vật - Hệ cơ quan - Tiêu hóa – Cơ - Tế bào - Rễ - Thần kinh - Cơ quanMô thần kinh
vặt chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn những dạng câu hỏi
TNKQ khác.
• Thiếu yếu tố khách quan lúc chấm điểm, mất nhiều thời gian chấm, không áp dụng
được các phương tiện hiện đại trong kiểm tra- đánh giá.
* Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu điền khuyết:
• Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, tránh lấy nguyên văn các câu từ sách giáo khoa để khỏi
khuyến khích học sinh học thuộc lòng.
• Các khoảng trống nên có chiều dài bằng nhau để học sinh không đoán mò, nên để
trống những chữ quan trọng nhưng đừng quá nhiều.
e) Câu hỏi bằng hình vẽ (kênh hình)
Câu 1: Quan sát hình sau đây ta dễ dàng đoán được nó thuộc _____ của nguyên phân.
A. kì trước
B. kì giữa
C. kì sau
D. kì cuối
Câu 2: Hình sau đây mô tả một chu kì tế bào.
Thứ tự đúng một chu kì tế bào là:
A. b → a → e → c → d B. D → c → a → b → c
C. c → d → a → e → b D. D → b → a → e → c
* Ưu điểm:
• Học sinh được rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích hình.
• Phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh.
* Nhược điểm:
•Hình đen trắng có thể gây khó khăn cho học sinh khi quan sát, phân tích.
* Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu hỏi bằng hình vẽ:
• Hình vẽ phải rõ ràng, tránh lấy nguyên vẹn các hình từ sách giáo khoa để khỏi khuyến
khích học sinh học thuộc lòng.
38
• Các ghi chú trên hình phải rõ để học sinh không đoán mò, nên chú ý tới kích thước
hình cho đủ rõ khi quan sát.
3.2. Phân tích câu hỏi trắc nghiệm khách quan
3.2.1. Vận dụng lý thuyết khảo thí cổ điển trong phân tích câu hỏi
Một trong những ứng dụng của lý thuyết đánh giá cổ điển là phân tích câu hỏi
thi- kiểm tra. Phân tích câu hỏi – thi kiểm tra là một quá trình xem xét chúng một
cách kỹ lưỡng và có phê phán. Phân tích câu hỏi thi – kiểm tra nhằm làm tăng chất
lượng của chúng, loại bỏ những câu hỏi quá tồi, sửa chữa những câu hỏi có thể sửa
đượcvà giữ lại những câu hỏi đáp ứng yêu cầu. Phân tích câu hỏi thi – kiểm tra có
thể thực hiện bằng một trong hai phương pháp:
Phương pháp chuyên gia (Phương pháp bình phẩm, phê phán) bằng cách đề
nghị một số chuyên gia cho ý kiến nhận xét về những câu hỏi thi – kiểm tra cụ thể
theomột số tiêu chí đề ra. Những người được hỏi có thể là các chuyên gia môn học,
chuyên gia soạn thảo văn bản, thậm chí là một số thí sinh. Cách tiếp cận này có hai
nguyên tắc:
+ Người được hỏi phải là người có khả năng bình phẩm, phê phán các câu hỏi
thi- kiểm tra;
+ Các câu hỏi thi – kiểm tra được viết theo một nguyên tắc đã được xác định
vàcó các tiêu chí để bình phẩm, phê phán.
Phương pháp định lượng (Phân tích số liệu): Phân tích thống kê kết quả làm
bàicủa thí sinh. Sau khi có kết quả, nhập dữ liệu để phân tích. Việc này thường
làmtrong quá trình thử nghiệm các câu hỏi thi – kiểm tra. Mục đích chính của thử
nghiệm là thu thập dữ liệu để phân tích các câu hỏi thi – kiểm tra, chỉ ra những câu
hỏi thi – kiểm tra cần phải sửa.
Phân tích câu hỏi trắc nghiệm
Việc phân tích câu trắc nghiệm nhằm xác định độ khó, độ phân biệt hay khả năng
phân loại thí sinh trả lời câu hỏi. Các giá trị này xác định được qua phân tích, tính
toán trên kết quả các bài thi kiểm thử và sau đó được lưu lại như một thuộc tính của
câu hỏi.
3.2.1.1. Độ khó (DF)
Tỉ lệ thí sinh trả lời đúng trên tổng số thí sinh cho ta số đo tương đối về độ khó
của câu hỏi. Công thức tính độ khó của câu hỏi:
39
Trong đó: R là số thí sinh trả lời đúng câu hỏi;
N là tổng số thí sinh trả lời câu hỏi.
Thang phân loại độ khó quy ước như sau:
• Câu dễ: DF = 70– 100% (Tức là hầu hết thí sinh đều trả lời đúng)
• Câu trung bình: DF = 30 – 70%
• Câu khó: DF = 0–30%
Nên thường các câu hỏi có DF nằm trong khoảng từ 25% đến 75%
3.2.1.2. Độ phân biệt (DI)
Phân bố tỉ lệ thí sinh trả lời đúng của các thí sinh thuộc nhóm khá, nhóm trung
bình và nhóm kém cho ta số đo tương đối về độ phân biệt của câu hỏi.
Công thức tính độ phân biệt của câu hỏi:
Trong đó: RH là số thí sinh ở nhóm khá trả lời đúng câu hỏi;
RL là số thí sinh ở nhóm kém trả lời đúng câu hỏi;
N là tổng số thí sinh trả lời câu hỏi.
Độ phân biệt DI ≤ 0 thể hiện những câu hỏi không phân biệt được thí sinh nhóm
khá và kém. The Ebel (1956) thì những câu hỏi có DI ≥ 0,3 đối với các bài trắc
nghiệm trong lớp học là các câu hỏi có độ phân biệt tốt. Công thức tính DI có thể sử
dụng để tính độ phân biệt cho từng phương án của mỗi câu hỏi.
Một ví dụ về phân tích câu hỏi
Bảng 1. Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm
N = 56 Bỏ A B C D
STT
câu
hỏi
RH RL DF DI H0 L0 HA LA HB LB HC LC HD LD
1 14 6 36 14 4 7 14 6 7 13 3 3
2 3 1 7 4 10 14 3 1 7 4 8 9
3 10 2 21 14 6 10 8 10 4 6 10 2
40
4 12 6 32 11 3 6 8 11 5 5 12 6
5 21 15 64 11 3 3 21 15 3 8 1 2
6 0 7 13 -13 8 6 0 7 20 15 0 0
7 14 7 38 13 14 7 4 5 7 14 3 2
8 5 3 14 4 8 10 2 5 13 10 5 3
9 16 14 54 4 7 4 3 5 16 14 2 5
10 8 8 29 0 8 5 8 8 8 10 4 5
Trong đó HA, HB, HC, HD, H0 là số thí sinh nhóm cao (Hight) trả lời phương án
A, B, C, D hoặc bỏ không làm. LA, LB, LC, LD, L0 là số thí sinh nhóm thấp (Low) trả
lời phương án A, B, C, D hoặc bỏ không làm. Ở phương án có cột H và L trùng với
cột RH, RL thì đó là phương án đúng. Từ đó ta thu được kết quả các phương án cần
phải được xem xét lại:
STT Câu A B C D
1 x
2 x
3
4 x
5 x x
6 x
7 x
8 x
9 x
10 x x
Trong đó, dấu “x” là các câu hỏi hoặc phương án cần phải xem xét lại.
Các phương án Lý do cần xem xét
- 5D, 7D
- 1D, 4C, 5A, 10B
- 2C, 8C, 9A, 10A
- Câu 6
- Câu 10
- Phương án có quá ít thí sinh chọn trả lời
- Phương án có độ phân biệt bằng 0 (DI = 0)
- Phương án có độ phân biệt âm (DI<0)
- Câu có độ phân biệt âm (DI<0)
- Câu có độ phân biệt bằng không (DI = 0)
41
Sau đó nhóm các câu hỏi, phương án có độ khó và độ phân biệt chấp nhận
được sẽ được lấy làm thuộc tính của câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi. Đây là cơ sở
hỗ trợ cho việc sinh các bộ đề thi dùng cho các đối tượng thi khác nhau hoặc mục
đích đánh giá khác nhau.
3.2.2. Thuyết ứng đáp câu hỏi
Thuyết ứng đáp câu hỏi (Item Response Theory – IRT) là một lý thuyết của
khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ XX và phát triển
mạnh mẽ cho đến nay. So với lý thuyết khảo thí cổ điển, lý thuyết khảo thí hiện đại
ưu việt hơn nhiều, được áp dụng ngày càng rộng rãi để định cỡ các CHTN và thiết kế
các đề trắc nghiệm. Thuyết đáp ứng câu hỏi của Rasch mô hình hóa mối quan hệ
giữa mức độ khả năng của người làm trắc nghiệm (HS) và đáp ứng của người ấy
(HS) với câu trắc nghiệm. Mỗi câu trắc nghiệm được mô tả bằng một thông số (độ
khó) ký hiệu là δ và mỗi người làm trắc nghiệm (HS) được mô tả bằng một thông số
(khả năng) ký hiệu là θ. Mỗi khi một người cố gắng trả lời một câu hỏi, các thông số
độ khó và khả năng tác động lẫn nhau, để cho một xác suất đáp ứng của người làm
trắc nghiệm ấy. Rasch cho rằng “nếu một người có năng lực cao hơn người khác thì
xác suất để người đó trả lời đúng một câu hỏi bất kì phải lớn hơn xác suất tương ứng
của người kia; tương tự như vậy, nếu một câu hỏi khó hơn một câu hỏi khác thì xác
suất để một người bất kì trả lời đúng câu hỏi đó phải nhỏ hơn xác suất để người đó
trả lời đúng câu hỏi kia”. Dựa trên cơ sở này, Rasch đã mô tả mối liên hệ giữa xác
suất trả lời đúng câu hỏi của mỗi thí sinh với năng lực của thí sinh đó thông qua hàm
đặc trưng câu hỏi (Item Chacracteristics Function – ICF):
Với k là năng lực của thí sinh thứ k, bj là độ khó của câu hỏi thứ j và Xjk là
ứng đáp của thí sinh thứ k đối với câu hỏi thứ j. Xjk = 1 nếu thí sinh trả lời đúng câu
hỏi và Xjk = 0 nếu thí sinh trả lời sai câu hỏi. Như vậy, P = Xjk= 1, là xác suất để thí
sinh có năng lực θk trả lời ĐÚNG câu hỏi có độ khó bj.
Độ khó của câu hỏi đặc trưng cho khả năng trả lời đúng câu hỏi của thí sinh.
Câu hỏi có độ khó càng cao thì xác suất trả lời đúng câu hỏi của thí sinh càng thấp.
Baker phân loại độ khó của các câu hỏi theo 5 mức sau: rất khó, khó, trung bình, dễ,
42
rất dễ. Một câu hỏi thuộc loại rất khó nếu tham số bj≥ 2, thuộc loại khó nếu 0,5 ≤ bj ≤
2, thuộc loại trung bình nếu – 0,5 ≤ bj ≤ 0,5, thuộc loại dễ nếu – 2 ≤ bj ≤ - 0,5 và
thuộc loại rất dễ nếu bj<-2.
3.2.3. Xử lý số liệu bằng phần mềm Quest/Conquest
Sử dụng mô hình Rasch với phần mềm Quest/Conquest để phân tích câu
hỏi/đề thi trắc nghiệm khách quan. Mô hình Rasch là một dạng mô hình IRT một
tham số, hoặc mô hình IRT hai tham số. Thực tế trong đề thi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn cho thấy, khi gặp một câu hỏi có độ khó cao hơn năng lực bản thân,
các thí sinh có khuynh hướng dự đoán câu trả lời (theo cách chọn ngẫu nhiên một
phương án hoặc theo cách loại suy dựa trên kinh nghiệm bản thân). Do đó, Birnbaum
đề xuất hai tham số dự đoán vào mô hình để đo lường mức độ dự đoán của thí sinh
trong mỗi câu hỏi.
Mục đích cuối cùng của kiểm tra là đánh giá năng lực của người học. Tuy
nhiên kết quả đánh giá năng lực người học của mô hình IRT thường không quen
thuộc với người học cũng như giáo viên. Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng cách
chuyển đổi từ kết quả của mô hình IRT sang các hình thức cho điểm thông thường,
chẳng hạn thang điểm 10, là vấn đề giáo viên cần quan tâm.
3.3. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong một chủ đề/bài
3.3.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra
Bước 1. Xác định mục tiêu của kiểm tra
Đề thi/kiểm tra đánh giá, bao giờ cũng cần phải xác định mục tiêu là gì?
Những kiến thức, kỹ năng hay năng lực nào cần đánh giá. Có những phương pháp,
kỹ thuật nào trong kiểm tra, đánh giá? Và, sử dụng kết quả kiểm tra đó như thế
nào?... Kiểm tra đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học, do
đó, ít nhất nó phải vì sự tiến bộ của học sinh. Có nghĩa là phải cung cấp những thông
tin phản hồi để mỗi học sinh biết mình tiến bộ đến đâu? Biết mình làm chủ được
kiến thức, kỹ năng này ở mức nào và phần nào còn hổng… những sai sót nào trong
nhận thức học sinh thường mắc… qua đó điều chỉnh quá trình dạy và học.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra có các hình thức sau:
1. Đề kiểm tra MCQ (trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn);
2. Đề kiểm tra câu hỏi dạng tự luận;
43
3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi
dạng trắc nghiệm khách quan.
Bước 3.Xây dựng ma trận đề kiểm tra
a) Khái niệm ma trận đề
Ma trận đề là bảng mô tả tiêu chí của đề thi/kiểm tra gồm hai chiều, một chiều
là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ tư duy
của học sinh bằng các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở
cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao). Vận dụng ở mức độ cao có thể hiểu là các
mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô
phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm
bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ tư duy.
b) Yêu cầu khi xây dựng ma trận đề
1. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng
khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ
yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng
học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng
cao.
2. Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm
khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp
tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các
câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và
nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính
trị, xã hội.
3. Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi,
bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi
của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi,
bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của
Bộ (tại địa chỉ http :// truonghocketnoi . edu . vn ) của sở/phòng GDĐT và các trường
học.
44
c) Quy trình và kĩ thuật xây dựng ma trận đề (Công văn số 8773/BGDĐT- GDTrH
ngày 30 tháng 12 năm 2010).
Bước 1. Liệt kê danh sách cần kiểm tra
Căn cứ vào mục đích KT, thời gian KT và loại hình bài KT (tự luận hay trắc
nghiệm khách quan) để chọn chủ đề cần kiểm tra. Đây chính là mục tiêu học tập mà
học sinh phải đạt được theo Chuẩn KT – KN xét đến thời điểm thực hiện Chương
trình Giáo dục. Ghi các chủ đề đã chọn vào cột 1 của ma trận.
Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
Nhập văn bản nội dung chuẩn chương trình quy định cho chủ đề đã chọn vào
từng ô trong các ô tương ứng với chủ đề ở cột 1.
Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình
môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình nhiều và
làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương…) nên có những chuẩn đại diện được chọn
để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương, bài) tương ứng
với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung,
chương…) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy
cao nhiều hơn.
Sáng tạo các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy cho phù hợp đối
tượng kiểm tra (bước này rất cần kinh nghiệm của người viết ma trận). Vì chuẩn KT
– KN của chương trình chỉ dừng ở mức cơ bản, tối thiểu nên khi viết ma trận GV cần
xác định rõ bậc tư duy cần đánh giá phù hợp với đối tượng kiểm tra và chủ đề nội
dung kiểm tra.
Bước 3. Viết tỷ lệ % của tổng điểm phân phối cho mỗi nội dung/chủ đề kiểm tra
Căn cứ vào mục đích KT, thời gian học tập mỗi nội dung/chủ đề mà cân nhắc quyết
định tỷ lệ % của tổng điểm phân phối cho mỗi nội dung/chủ đề kiểm tra (cột 1).
Bước 4. Quyết định ĐIỂM SỐ TỔNG của bài kiểm tra
Căn cứ vào mục đích KT (thi chọn học sinh giỏi, thi THPT quốc gia, kiểm tra
học kì, kiểm tra 45 phút hay 15 phút) và đối tượng HS mà Quyết định tổng số điểm
của ma trận.
45
Bước 5. Tính thành điểm số cho mỗi chủ đề ứng với tỉ lệ %
Từ tỷ lệ % của tổng điểm phân phối cho mỗi nội dung/chủ đề kiểm tra và tổng
số điểm của ma trận tính ra điểm số cho mỗi chủ đề ứng với %.
Bước 6. Quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi cấp độ tư duy
Căn cứ mức độ tư duy cần đo để quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi
HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá. Tính tỉ lệ
%, quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng, cũng dựa vào mục đích của đề
kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo
hàng.
Bước 7. Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn đánh giá (chủ đề)
Nhân tỉ lệ % lượng hóa mức độ cơ bản, trong tâm của mỗi chủ đề hoặc đơn vị
kiến thức kĩ năng với trọng số của nó để xác định điểm số của các đơn vị kiến thức
kĩ năng trong mỗi ô của chủ đề nội dung kiểm tra. Bước này rất cần kinh nghiệm của
người viết ma trận, vì ta có thể điều chỉnh điểm số của các đơn vị kiến thức kĩ năng
trong mỗi ô sao cho phù hợp với đối tượng và mục đích kiểm tra.
Bước 8. Tính ĐIỂM phân phối cho mỗi cột (cấp độ tư duy)
Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần
đánh giá.
Bước 9. Tính tỷ lệ % của TỔNG điểm phân phối cho mỗi cột.
Chỉ việc cộng dồn từ trên xuống dưới trong mỗi cột. Ý nghĩa của bước này
giúp người viết ma trận thấy tương quan tỉ lệ giữa các bậc tư duy.
Bước 10. Đánh giá lại bảng tiêu chí xem có đạt được những gì bạn dự kiến không.
Bạn có thể thay đổi và sửa nếu thấy cần thiết. Nhìn tổng thể bảng ma trận để đánh
giá mức độ phù hợp, cân đối, hài hòa giữa các cột và các hàng.
3.3.2. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quanmôn Sinh học
a) Bảng mô tả 4 mức độ yêu cầu của câu hỏi trắc nghiệm khách quan
- Bảng mô tả tiêu chí chung (Theo Công văn 4325/BGDĐT-GDTrH về Hướng dẫn
nhiệm vụ GDTrH)
1. Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học;
2. Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng
ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích,
46
so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các
tình huống, vấn đề trong học tập;
3. Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học;
4. Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình
huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn;
đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc
trong cuộc sống.
- Ví dụ bảng mô tả tiêu chí cụ thể đối với chủ đềLá – Sinh học 6 – THCS
Năng lực có thể hình thành thông qua chủ đề LÁ:
- Quan sát hình thái cấu tạo của lá, các hình thức biến dạng của lá
- Sưu tầm, phân loai các kiểu lá, dạng gân lá, cách xếp lá và các dạng biến đổi
của lá
- Thiết kế thí nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước qua lá, quang hợp và hô
hấp ở lá
- Ghi chép, xử lý và trình bày số liệu thí nghiệm quang hợp, hô hấp, thoát hơi
nước.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề về các mối liên hệ giữa cấu tạo và chức năng
của lá, giữa quang hợp và hô hấp, giữa các bộ phận của cây có liên quan đến vai trò
của lá.
- Vận dụng kiến thức về chủ đề lá vào thực tiễn trồng và chăm sóc cây, có ý
thức bảo vệ và trồng cây xanh để bảo vệ môi trường.
- Sử dụng ngôn ngữ để định nghĩa, trình bày, mô tả, giải thích,… kiến thức
của chủ đề lá.
Đối chiếu các năng lực trên với chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ hiện hành, có
thể thành lập được ma trận thể hiện mục tiêu, nội dung và các mức yêu cầu cần đạt
của các loại câu hỏi/bài tập đánh giá năng lực trong chủ đề Lá như sau
47
(Bảng 1):
Nội dung
Nhận
biết
(Mô
tả yêu
cầu
cần
đạt)
Thông
hiểu
(Mô tả
yêu
cầu
cần
đạt)
Vận
dụng
thấp
(Mô tả
yêu
cầu
cần
đạt)
Vận
dụng
cao
(Mô
tả yêu
cầu
cần
đạt)
Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái
độ
1.1. Kiến thức
- Nêu được các đặc điểm bên ngoài
gồm cuống, bẹ lá, phiến lá.
- Phân biệt các loại lá đơn và lá
kép, các kiểu xếp lá trên cành, các
loại gân trên phiến lá
- Giải thích được quang hợp là
quá trình lá cây hấp thụ ánh sáng
mặt trời biến chất vô cơ (nước,
CO2,muối khoáng) thành chất hữu
cơ (đường, tinh bột) và thải ôxy
làm không khí luôn được cân bằng
- Giải thích việc trồng cây cần chú
ý đến mật độ và thời vụ.
- Giải thích được ở cây hô hấp
diễn ra suốt ngày đêm, 48ang ôxy
để phân hủy chất hữu cơ thành
CO2, H2O và sản sinh năng lượng.
- Giải thích được khi đất thoáng, rễ
cây hô hấp mạnh tạo điều kiện cho
rễ hút nước và hút khoáng mạnh
Nhận
biết
được
các
đặc
điểm
bên
ngoài
của lá
và
cách
sắp
xếp lá
trên
cây
(1,2).
Nêu
được
nguyê
n liệu
và sản
Phân
biệt
các
loại lá
đơn và
lá kép
(6,7).
Phân
tích
được
sự phù
hợp
giữa
cấu tạo
và
chức
năng
của lá
(8,9).
Phân
Vận
dụng
kiến
thức
quang
hợp,
hô hấp
và quá
trình
thoát
hơi
nước ở
lá để
giải
thích
một số
hiện
tượng
quen
thuộc
(11 –
15).
Vận
dụng
kiến
thức
quang
hợp,
hô
hấp
và
quá
trình
thoát
hơi
nước
ở lá
để
giải
thích
một
số
hiện
tượng
liên
48
mẽ
- Trình bày được hơi nước thoát
ra khỏi lá qua các lỗ khí.
- Nêu được các dạng lá biến
dạng (thành gai, tua cuốn, lá vảy,
lá dự trữ, lá bắt mồi) theo chức
năng và do môi trường.
1.2. Kĩ năng
- Ghi chép, xử lý và trình bày số
liệu thí nghiệm quang hợp, hô hấp,
thoát hơi nước.
- Thu thập về các dạng và kiểu
phân bố lá
- Biết cách làm thí nghiệm lá cây
thoát hơi nước, quang hợp và hô
hấp.
1.3. Thái độ
- Vận dụng kiến thức về chủ đề lá
vào thực tiễn trồng và chăm sóc
cây, có ý thức bảo vệ và trồng cây
xanh để bảo vệ môi trường.
phẩm
của
quá
trình
quang
hợp,
hô hấp
(3,4,5)
tích
được
mối
quan
hệ
giữa 2
quá
trình
quang
hợp và
hô hấp
ở cây
xanh
(10)
quan
trong
thực
tế và
đưa ra
giải
pháp
(16 –
19).
b) Hệ thống câu hỏi viết theo 4 mức độ yêu cầu đã mô tả:
ST
T
Mức độ Nhận biết
1. Hãy tìm một câu không đúng trong các câu sau:
A. Phiến lá màu lục, dạng bản dẹt, là phần rộng nhất của lá, hứng được nhiều
ánh sáng.
B. Có kiểu 2 gân lá: hình mạng và hình cung.
C. Lá xếp trên cây theo 3 kiểu: mọc cách, mọc đối, mọc vòng.
D. Lá trên các mấu thân xếp s49ang nhau giúp lá nhận được nhiều ánh sáng.
2. Cấu tạo lá cây gồm 3 phần chính là:
49
A. Gân lá, cuống lá, đầu lá
B. Mép lá, gân lá, phiến lá
C. Phiến lá, gân lá, cuống lá
D. Mép lá, đầu lá, thân lá
3. 50ang khí nào sau đây là nguyên liệu cho quá trình tạo tinh bột của lá cây?
A. Khí Ô xi
B. Khí Các bô níc
C. Khí Ni tơ
D. Khí Clo
4. Trong quá trình quang hợp, để tạo ra chất hữu cơ và khí ôxi, thực vật
cần những điều kiện dưới đây?
Hãy khoanh tròn “Có” hoặc “Không” ứng với từng điều kiện mà em cho là cần
thiết
Điều kiện cần thiết cho cây quang hợp Có hoặc
không
Nước Có / Không
Khí cacbônic và năng lượng Có / Không
Khí cacbônic Có / Không
Chất hữu cơ và nước Có / Không
Ánh sáng Có / Không
Nhiệt độ thích hợp Có / Không
5. Ngoài khí cacbônic, sản phẩm của quá trình hô hấp còn có:
A. chất hữu cơ, nước và năng lượng
B. O2, nước và năng lượng
C. nước và năng lượng
D. Oxy và chất hữu cơ
STT Mức độ Hiểu
1. Tìm những điểm giống nhau của phần phiến ở các loại lá. Những điểm
giống nhau đó có tác dụng gì đối với việc thu nhận ánh sáng của lá?
2. Có các dạng lá nào? Phân biệt các dạng lá đó?
50
3. Cấu tạo của phần thịt lá có đặc điểm gì giúp nó thực hiện chức năng chế
tạo chất hữu cơ cho cây?
4. Vì sao ở rất nhiều loại lá, mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới?
5. Vì sao hô hấp và quang hợp trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt
chẽ với nhau?
STT Mức độ Vận dụng
1. Vì sao người ta thường thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh?
2. Vì sao trong thực tế người ta khuyên không nên để nhiều hoa và cây xanh trong
phòng ngủ?
3. Những cây không có lá hoặc lá sớm rụng (xương rồng, cành giao) thì chức
năng quang hợp do bộ phận nào của cây đảm nhận?
4. Vì sao cần trồng cây theo đúng thời vụ?
5. Vì sao khi đánh cây đi trồng ở nơi khác phải chọn ngày râm mát và tỉa bớt lá
hoặc cắt ngắn ngọn?
STT Mức độ Vận dụng cao
1. Không có cây xanh thì không có sự sống ngày nay trên Trái Đất, điều đó có
đúng không? Tại sao?
2. Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: “Một hòn đất nỏ bằng một giỏ phân”.
Để nâng cao năng suất cây trồng, trước khi gieo trồng cần có những biện pháp
kĩ thuật gì để xử lý đất?
3. Bố của Nam mới mua về một bể cá trong đó có 5 con cá vàng. Đồng thời, bác
cũng thả thêm vào trong bể một ít rong đuôi chó. Theo em, việc người ta
thường thả rêu vào bể cá có ý nghĩa gì?
4. Trong ngày sinh nhật, Lan được các bạn tặng rất nhiều hoa tươi. Lan rất thích
hoa nên đã mang tất cả số hoa đó vào phòng ngủ. Tuy nhiên, mẹ của Lan không
đồng ý và bảo Lan mang số hoa đó ra để ngoài sân, sáng hôm sau mới lại mang
vào nhà. Lan rất ngạc nhiên, không hiểu tại sao mẹ lại bảo mình làm như vậy.
Bằng hiểu biết của mình, em hãy giải đáp cho Lan thắc mắc đó.
51
NĂNG LỰC LÀM THÍ NGHIỆM
Câu 1. Nêu các bước thí nghiệm phát hiện tinh bột ở lá và giải thích tại sao lại tiến
hành như thế?
Câu 2. Trong quá trình tìm hiểu về LÁ, các nhà khoa học đã phát hiện ra một sự thật
vô cùng quan trọng: Lá của thực vật thường chứa tinh bột. Chúng ta có thể chứng
minh rằng lá cây chứa tinh bột bằng cách kiểm tra lá cây với dung dịch iot. Nếu tinh
bột được trộn với iot, chúng sẽ chuyển thành màu xanh đen. Để nhìn thấy sự đổi màu
này ở lá, cần thiết phải loại bỏ màu xanh của lá trước. Người ta đã tiến hành như sau:
a. Cho lá vào cốc thủy tinh, đổ vào khoảng nửa cốc nước, đặt cốc lên lưới
gause phía trên kiềng. Dùng đèn cồn đun sôi khoảng vài phút (giết tế bào - giúp cho–
các chất khác dễ xâm nhập vào lá).
b. Tắt đèn cồn, gắp lá sang cốc thủy tinh nhỏ hơn, đổ cồn vào cho ngập lá, cẩn
thận đặt cốc nhỏ chứa cồn và lá vào cốc lớn chứa nước sôi vừa sử dụng. bật đèn cồn
và đun cách thủy. Sau vài phút, lá trở lên có màu trắng (do cồn hòa tan các phân tử
diệp lục trong lá).
c. Gắp lá ra khỏi cốc cồn, nhúng lá vào cốc nước nóng để rửa trong vài giây.
d. Đặt lá vào đĩa petri, nhỏ vài giọt iot lên lá và quan sát hiện tượng. Nếu lá
chuyển thành màu xanh- đen nghĩa là trong lá có tinh bột.
Câu hỏi:
2.1. Toàn bộ lá có chuyển thành màu xanh-đen không? Nếu không, giả thuyết của
bạn là gì?
2.2. Tại sao phải tắt đèn cồn trước khi đặt cốc nhỏ chứa cồn và lá lên đun tiếp?
2.3. Khi bạn đun sôi lá trong cồn, hiện tượng gì đã xảy ra? Giải thích?
2.4. Nếu bạn lấy trực tiếp lá xanh trên cây và nhỏ iot lên, nó có chuyển thành màu
xanh đen không? Tại sao?
Câu 3. Để chứng minh lá tạo thành tinh bột khi có ánh sáng, bạn Minh đã làm thí
nghiệm như sau:
a. Chuẩn bị 2 chậu cây, đặt cả 2 chậu này trong phòng tối (hoặc dùng giấy 52angbao
kín hết phần lá, hoặc dùng hộp g52angcứng chụp lên để không có ánh sáng lọt vào)
trong vòng 4-5 ngày để loại bỏ hết tinh bột dự trữ trong lá.
b. Đặt hai chậu cây này ra nơi có ánh sáng (bên của sổ), trong đó một chậu cây vẫn
để trong hộp tối, chậu kia để ngoài ánh sáng trong 1-2 ngày.
52
c. Sau 1-2 ngày, lấy một lá khỏe mạnh ở mỗi chậu cây và thực hiện thí nghiệm kiểm
tra sự có mặt của tinh bột trong lá.
Câu hỏi:
3.1. Theo em, kết quả kiểm tra sẽ như thế nào?
3.2. Tại sao phải dùng các cây đã loại bỏ tinh bột trong thí nghiệm này?
3.3. Tại sao phải sử dụng 2 cây: một trong tối và một để ngoài ánh sáng? (hoặc dùng
một cây nhưng các lá của chúng được đặt trong các điều kiện khác nhau?).
3.4. Một điều quan trọng là cả 2 cây phải được đặt trong những điều kiện giống nhau
ngoại trừ điều kiện mà chúng ta đang tìm hiểu (ở đây là ánh sáng). Các điều kiện đó
là gì? Tại sao điều này lại quan trọng?
Câu 4: Để xác định chất khí cây cần cho quá trình tạo tinh bột, một bạn HS đã
tiến hành thí nghiệm như sau:
a. Chuẩn bị 2 chậu cây tương tự nhau. Đặt 2 chậu này vào chỗ tối trong 3-4 ngày.
–. Sau đó, đặt mỗi chậu cây lên một tấm kính ướt, dùng 2 chậu thủy tinh (hoặc hộp
nhựa trong) úp ra ngoài mỗi chậu cây.
c. Trong chuông A đặt thêm một cốc nước vôi trong. Trong chuông B chỉ đặt một
mình chậu cây. Đặt cả 2 chuông thí nghiệm ra chỗ có ánh nắng (hình 21.3 SGK).
d. Sau 5 - 6 giờ, ngắt lá của mỗi cây để thử tinh bột bằng dung dịch iot loãng (thí
nghiệm 2). Ghi lại kết quả mà em thu được vào vở.
Câu hỏi:
4.1. Tại sao trước khi tiến hành thí nghiệm lại cần đặt các chậu cây vào chỗ tối?
4.2. Tại sao trong chuông A lại cần đặt cốc nước vôi trong còn chuông B thì không?
Cốc nước vôi có vai trò gì?
4.3. Kết quả kiểm tra tinh bột các lá cây trong chuông A và chuông B như thế nào?
Từ kết quả đó, em có thể rút ra nhận xét gì về chất khí cây cần lấy để thực hiện quá
trình quang hợp?
4.4. Thân non có màu xanh có tham gia quang hợp được không? Vì sao?
4.5. Ở các cây không có lá hoặc lá sớm rụng (xương rồng, cành giao) thì chức năng
quang hợp do bộ phận nào của cây đảm nhận? Vì sao em biết?
c) Các yêu cầu chung khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Sinh học
Các yêu cầu đối với CÂU DẪN
Muốn xây dựng được câu dẫn tốt, cần phải đảm bảo các quy tắc sau:
53
1. Câu dẫn cho đọc hiểu cần có chất liệu mới lạ, không đơn thuần là việc lặp lại
nguyên văn những điều đã có trong bài học.
2. Không soạn câu dẫn có phần thân cấu tạo theo lối phủ định.
Ví dụ: Ứng dụng nào sau đây không dựa trên cơ sở của kỹ thuật di truyền?
A. Tạo chủng vi khuẩn mang gen có khả năng phân huỷ dầu mỏ để phân huỷ các vết
dầu loang trên biển.
B. Sử dụng vi khuẩn E.coli để sản suất insulin chữa bệnh đái tháo đường ở người.
C. Tạo chủng nấm Penicilium có hoạt tính pênixilin tăng gấp 200 lần dạng ban đầu.
D. Tạo bông mang gen có khả năng tự sản xuất ra thuốc trừ sâu.
3. Không dùng câu dẫn có cách thể hiện làm rối trí học sinh, các thể hiện rắc rối
do việc dùng từ hoặc do cấu trúc câu.
Ví dụ: Nhằm nghiên cứu enzym polinucleaza của một vi rut, một nhà khoa học đã
quyết định biến nạp và biểu hiện gen mã hoá enzym này ở tế bào E.coli bằng công
nghệ ADN tái tổ hợp. Phương án nào dưới đây phản ánh đúng thứ tự các bước thực
hiện?
I. Nhân dòng gen bằng vectơ biểu hiện.
II. Nghiền vỡ tế bào và phân lập tiểu phần tế bào chất.
III. Thúc đẩy sự biểu hiện protein.
IV. Phân lập ARN hệ gen của virut từ các hạt virut được phân tách và tinh sạch
V. Thực hiện phản ứng khuyếch đại bằng PCR.
VI. Thực hiện phản ứng phiên mã ngược.
VII. Chọn lọc dòng tế bào mong muốn.
VIII. Biến nạp gen vào các tế bào E.coli.
Trả lời:
A. IV, VI, V, I, VIII, VII, III, II
B. IV, II, III, I, VIII, V, VI, VII
C. VIII, VII, I, II, IV, VI, III, V
D. IV, VI, V, VIII, VII. II, III, I
4. Thân của câu dẫn tự nó phải có nghĩa và phải nêu được vấn đề rõ ràng.
Ví dụ: Việc tách dòng và khuyếch đại (sao chép) ADN tái tổ hợp trong tế bào sống
(in vivo) cần những thành phần nào trong các thành phần sau?
I. ADN polimeraza II. Các enzym giới hạn enđonucleaza
54
III. Một mẫu dò ADN IV. ADN ligaza
V. Một cơ thể (dòng tế bào) chủ VI. ADN thể cho
VII. Các enzym metilnucleaza VIII. Các enzym pronucleaza
IX. Một loại vectơ X. Enzym Taq ADN polimeraza
Trả lời:
A. I, III, IV, V, VI B. II, IV, V, VI, IX
C. II, V, VI, VII, IX D. IV, V, VI, IX, X
5. Hình thức thể hiện câu dẫn không chi phối, làm ảnh hưởng đến phần thân.
Ví dụ: Trong kĩ thuật chuyển gen, đoạn ADN cho được gắn vào vòng plasmid là vì
chúng có đầu dính giống nhau. Các đầu dính giống nhau là vì:
A. chúng được cắt bởi cùng một loại enzim.
B. chúng được cắt bởi hai loại enzim đặc hiệu.
C. chúng được cắt bởi cùng một thời điểm.
D. tất cả các đoạn ADN đều có đầu dính giống nhau.
6. Phần thân phải bao gồm được càng nhiều phần của câu dẫn bao nhiêu càng tốt
bấy nhiêu, trừ trường hợp sự bao gộp ấy trở thành manh mối để HS tìm ra câu trả lời.
Các đoạn lặp lại phải được gộp vào phần thân hơn là phần mở đầu của các câu trả lời.
Ví dụ: Đột biến gen có tần số thấp và hầu hết có hại nhưng vẫn trở thành nguyên liệu
của quá trình tiến hoá và chọn giống vì:
1. Hầu hết là lặn nên khi ở dạng dị hợp thể đột biến có hại chưa biểu hiện.
2. Số lượng gen nhiều nên tỷ lệ giao tử mang gen đột biến khá cao.
3. Giá trị thích nghi của đột biến phụ thuộc vào môi trường và tổ hợp gen.
4. Nó là nguồn nguyên liệu sơ cấp, qua giao phối tạo ra nguyên liệu thứ cấp.
5. Xuất hiện vô hướng và có nhiều đột biến là có lợi.
Phương án đúng:
A. 1, 2, 3. B. 1, 3, 4. C. 2, 3, 4. D. 1, 3, 5.
7. Không dùng các câu dẫn móc xích (câu trả lời đúng ở câu trước là điều kiện để
nhận ra câu trả lời ở câu hỏi tiếp theo).
Ví dụ: 1. Cho rằng trong thời gian này không có con sóc nào bị chết, không có sự di
cư và nhập cư diễn ra. Sau 3 năm, số lượng sóc trong vườn quốc gia là bao nhiêu
con?
A. 14580 con B. 29160 con C. 9720 con D. 2560 con
55
2. Công thức chung về sự tăng trưởng của quần thể sóc là:
A. 40 x 3n B. 40 x 2n C. 40 x 3n+1 D. 40 x 2n+1
Các yêu cầu đối với CÂU LỰA CHỌN
Muốn thiết kế được phương án chọn có ý nghĩa sử dụng cao, cần đảm bảo các
quy tắc
1. Mọi câu trả lời đều phải dùng chung một cấu trúc ngữ pháp. Câu trả lời phải có
độ dài tương tự nhau. Không biến độ dài ngắn câu trả lời thành gợi ý cho HS chọn
câu trả lời đúng.
Ví dụ: Các nguyên nhân gây ra biến động số lượng cá thể của quần thể:
1- do thay đổi của nhân tố sinh thái vô sinh.
2- do sự thay đổi tỉ lệ sinh sản và tử vong.
3- do thay đổi của nhân tố sinh thái hữu sinh.
4- do sự di cư và nhập cư.
Phương án đúng:
A. 1, 2. B. 1, 3. C. 2, 4. D. 1, 2, 3, 4.
A. 1, 2. B. 1, 3. C. 2, 4. D. 2, 3.
2. Câu hỏi tốt nhất là câu chỉ có một câu trả lời đúng hoặc một câu trả lời đúng
nhất.
Ví dụ: Mức độ đa dạng của quần xã phụ thuộc vào:
1- mối quan hệ giữa con mồi và vật ăn thịt.
2- sự cạnh tranh giữa các cá thể khác loài.
3- sự thay đổi của các nhân tố vô sinh.
4- sự cạnh tranh trong nội bộ quần thể.
Phương án đúng:
A. 1, 2, 4. B. 1, 2, 3. C. 2, 3, 4. D. 1, 3, 4.
3. Các phương án sai (nhiễu) phải có vẻ hợp lí và có liên quan đến nội dung
kiến thức, kĩ năng đang cần đánh giá.
Ví dụ: Sự phân tầng sẽ làm giảm cạnh tranh giữa các quần thể vì:
A. nó làm phân hoá ổ sinh thái của các quần thể trong quần xã.
B. nó làm tăng khả năng sử dụng nguồn sống của môi trường.
C. nó làm giảm số lượng cá thể có trong quần xã.
D. nó làm tăng nguồn dinh dưỡng của môi trường sống.
56
4. Không dùng những câu trả lời dạng: không có câu trả lời nào đúng, hoặc tất cả
những điều trên đều đúng.
Ví dụ: Việc nghiên cứu diễn thế sinh thái đã giúp con người hiểu được quy luật phát
triển của quần xã sinh vật. Nhờ đó sẽ cho phép:
A. khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và khắc phục những biến đổi bất lợi
của môi trường.
B. xây dựng các quy luật dài hạn về nuôi trồng thuỷ hải sản và sản xuất nông
nhiệp.
C. ứng dụng để cải tạo môi trường và cải tạo quần xã theo hướng có lợi cho
con người.
D. Cả A, B, C.
5. Không dùng các từ gộp, bao hàm ở các câu trả lời sai: không bao giờ, luôn luôn.
Ví dụ: Kết luận nào sau đây không đúng?
A. Trong quá trình diễn thế, cấu trúc của quần xã luôn thay đổi.
B. Trong quá trình diễn thế, vị trí của loài ưu thế luôn được thay đổi.
C. Diễn thế sinh thái là sự biến đổi thích nghi của quần xã với môi trường.
D. Ở quần xã đỉnh cực, cấu trúc của quần xã được ổn định mãi mãi.
6. Không dùng các câu trả lời trái nghĩa hoặc đồng nghĩa.
Ví dụ: Có mấy dạng đột biến nhiễm sắc thể?
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
7. Vị trí của câu trả lời đúng và câu nhiễu phải được sắp xếp ngẫu nhiên với tần
suất ngang nhau (nhờ ứng dụng tiện ích của phần mềm trộn đề thi TN).
Ví dụ: đề quốc gia 40 câu thì 10 A; 10 B; 10 C; 10 D.
Tránh một số lỗi thường gặp sau đây:
1) Câu hỏi quá dễ
Ví dụ 1: Dạng đột biến nào sau đây là đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể?
A. Đảo vị trí một cặp nuclêôtit. B. Thêm một cặp nuclêôtit.
C. Mất một cặp nuclêôtit. D. Chuyển đoạn nhiễm sắc thể.
Thí sinh có thể đoán được phương án trả lời đúng một cách dễ dàng chỉ nhờ
vào trực giác, bởi vì các phương án A, B, C đều đề cập đến cặp nuclêôtit, trong khi
phương án D là phương án duy nhất đề cập đến nhiễm sắc thể (cụm từ nhiễm sắc thể
lại có ở phần câu hỏi).
57
Ví dụ 2: Trong giảm phân hình thành giao tử, nếu phát sinh đột biến gen
thì tên gọi dang đột biến đó là:
A. đột biến tiền phôi. B. đột biến xôma.
C. đột biến xôma và đột biến tiền phôi. D. đột biến giao tử
Ở phần dẫn của câu này có từ giao tử, trong các phương án trả lời, cũng chỉ
duy nhất phương án D (phương án đúng) là có từ giao tử. Câu này còn phạm lỗi là
cấu trúc các phương án trả lời không giống nhau vì phương án C dài hơn, bao gồ 2
loại đột biến trong khi các phương án khác chỉ có 1 loại.
2) Câu hỏi được thiết kế với nhiều dữ kiện thừa
Một số câu có nhiều dữ kiện nhưng thí sinh lại có thể trả lời một cách dễ dàng
khi chỉ dựa vào một dữ kiện, mà không cần xét đến các dữ kiện khác.
Ví dụ: Ở người gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định tính
trạng máu khó đông, gen trội tương ứng A quy định máu đông bình thường. Một cặp
vợ chồng máu đông bình thường sinh con trai mắc bệnh máu khó đông. Kiểu gen của
cặp vợ chồng trên là:
A. XaXa và XA Y. B. XAXA và Xa Y.
C. XAXa và XA Y. D. XaXa và Xa Y.
Với câu hỏi này, thí sinh dễ dàng chọn phương án C, vì đó là trường hợp duy
nhất bố mẹ có kiểu hình máu đông bình thường mà không cần xét đến giữ kiện con
trai mắc bệnh máu khó đông.
3) Độ dài của các phương án chọn không tương xứng nhau
Ví dụ 1: Dạng thích nghi nào sau đây là thích ghi kiểu gen?
A. Con bọ que có thân giống cái que.
B. Cây rau mác mọc trên cạn có lá hình mũi mác, mọc dưới nước có thêm loại hình
bản dài.
C. Người lên núi cao có số lượng hồng cầu tăng lên.
D. Một số loài thú ở xứ lạnh mùa đông có bộ lông dày màu trắng, mùa hè có bộ lông
thưa màu xám.
4) Các phương án trả lời không rõ ràng
Ví dụ Về mặt di truyền, lai cải tiến giống
A. ban đầu làm tăng tỉ lệ thể đồng hợp, sau đó tăng dần tỉ lệ dị hợp.
B. làm tăng cá thể dị hợp và thể đồng hợp
58
C. ban đầu làm tăng tỉ lệ dị hợp, sau đó làm tăng thể đồng hợp.
D. làm giảm cá thể dị hợp và thể đồng hợp.
Trong câu 4, phương án A và C đề cập đến sự thay đổi về tỷ lệ thể đồng hợp
và thể dị hợp, còn phương án B và D không nêu ra sự thay đổi về tỷ lệ mà chỉ đưa ra
sự tăng (giảm) của thể đồng hợp và thể dị hợp. Ở đây thí sinh nào cũng có thể hiểu
rằng, không bao giờ có sự cùng tăng (hoặc cùng giảm) về tỷ lệ của thể đồng hợp và
thể dị hợp, vì một kiểu gen nhất định, chỉ có thể ở một trong hai trạng thái (đồng hợp
và dị hợp) mà thôi. Do vậy, xét về tỷ lệ, nếu tỷ lệ thể đồng hợp tăng, thì tất yếu tỷ lệ
dị hợp phải giảm và ngược lại.
3.3.3. Một số đề kiểm tra minh họa
Ví dụ 1: ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT – SINH HỌC 6
Tên Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
1. Mở đầu
03 tiết
Nêu được những
đặc điểm chủ yếu
của cơ thể sống:
trao đổi chất, lớn
lên, sinh sản, cảm
ứng
Giải thích được
vai trò của thực
vật đối với tự
nhiên và đối với
đời sống con
người.
20% = 60
điểm
40% = 24 điểm 60% = 36 điểm
2. Tế bào
thực vật
02 tiết
Kể được các bộ
phận cấu tạo của
tế bào thực vật
Trình bày được sự
lớn lên và phân
chia tế bào, ý
nghĩa của nó đối
với sự lớn lên của
TV
15%= 45
điểm
40% = 18 điểm 60% = 27 điểm
3. Rễ
04 tiết
Trình bày được
các miền của rễ
và chức năng của
Phân biệt được
rễ cọc, rễ chùm
theo cách của
Phân biệt được
các loại rễ biến
dạng và chức
59
từng miền HS năng của chúng
30%= 90
điểm
20% = 18 điểm 30% = 27 điểm 50% = 45 điểm
4. Thân
05 tiết
Nêu được cấu tạo
sơ cấp của 60ang
non.
Trình bày được
chức năng mạch
gỗ dẫn nước và
muối khoáng từ rễ
lên thân, lá; mạch
rây dẫn chất hữu
cơ từ lá về thân,
rễ
Giải thích được
thân mọc dài ra
do có sự phân
chia của mô
phân sinh (ngọn
và chồi của một
số loài).
Phân biệt được
cành, chồi ngọn
với chồi nách
(chồi lá, chồi
hoa).
35%= 105
điểm
20% =21 điểm 40% = 42 điểm 24,76% = 26
điểm
15,24% = 16
điểm
Tổng số câu
Tổng số
điểm
100 % =300
điểm
3 câu
63 điểm21 %
4 câu
123 điểm41 %
2 câu
53 điểm17,67%
2 câu
61 điểm20,33%
Căn cứ vào ma trận đã viết ở trên chúng ta có đề kiểm tra như sau:
Câu 1: (60đ)
a/ Nêu những đặc điểm chủ yếu của cơ thể sống? (24đ)
b/ Thực vật có vai trò gì đối với tự nhiên, và đối với con người? (36đ)
60
Câu 2: (45đ)
a/ Ghi chú thích hình và điền vào bảng sau: (18đ)
STT Tên bộ phận Chức năng chính
1
2
3
4
b/ Trình bày quá trình phân chia của tế bào thực vật? Sự phân chia đó có ý nghĩa
như thế nào đối với đời sống thực vật? (27đ)
Câu 3: (90đ)
a/ Ghi chú thích cho hình, nêu đặc điểm và chức năng của từng miền? (18đ)
b/ Theo em, làm thế nào để phân biệt được rễ cọc và rễ chùm? (27đ)
c/ Rễ có thể biến dạng thành những bộ phận nào của cây, khi đó chúng thực hiện
chức năng gì? Vì sao em biết đó là do rễ biến dạng thành? (45đ)
Câu 4: (105đ)
a/ Thân gồm những bộ phận nào? (21đ)
b/ Em hãy cho biết thân dài ra do đâu? (26đ)
61
c/ Chú thích hình: Cấu tạo trong của thân non. Từ đó cho biết đặc điểm và chức
năng của mạch rây và mạch gỗ. (42đ)
1. …………………………….
2. …………………………….
3. …………………………….
4. ……………………………
5. ……………………………
6. ……………………………..
d/ Theo em, làm thế nào để phân biệt được cành, chồi ngọn và chồi nách? (16đ)
VÍ DỤ 2: ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT – Sinh học 7
Tên Chủ đề
(nội dung,
chương…)
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
1. Lớp
Lưỡng cư
03 tiết
Nêu được đặc
điểm cấu tạo của
đại diện thuộc lớp
Lưỡng cư.
Trình bày hình
thái cấu tạo phù
hợp với đời sống
của ếch
đồng.Trình bày
được hoạt động
tập tính của ếch
đồng.
20% = 50
điểm 40% = 20 điểm 60% = 30 điểm
2. Lớp Bò
sát
03 tiết
Trình bày được
tính đa dạng và
thống nhất của
lớp Bò sát
Giải thích
những đặc
điểm cấu tạo
thích nghi
với điều kiện
sống của thằn
lằn bóng đuôi
62
dài
20% = 50
điểm 50% = 25 điểm
50% = 25
điểm
3. Lớp chim
03 tiết
Nêu được vai trò
của lớp Chim
trong tự nhiên và
đối với đời sống
con người
Trình bày được
hình thái và hoạt
động của chim bồ
câu thích nghi
với sự bay
20% = 50
điểm 40% = 20 điểm 60% = 30 điểm
4. Lớp Thú
05 tiết
Mô tả được đặc
điểm cấu tạo và
chức năng các hệ
cơ quan của Thỏ.
Chứng
minh được
Thú là lớp
động vật
tiến hóa
nhất
40% = 100
điểm 50% = 50 điểm
50% = 50
điểm
8 câu
250 điểm
(100%)
3 câu
90 điểm
36 %
3 câu
85 điểm
34 %
1 câu
25 điểm
10 %
1 câu
50 điểm
20 %
Câu 1: (50đ)
a/ Chú thích hình 36.3 SGK _ Cấu tạo trong của Ếch đồng (20đ)
b/ Trình bày hình thái cấu tạo của Ếch đồng phù hợp với đời sống vừa ở nước vừa ở
cạn. Trình bày hoạt động tập tính của Ếch đồng? (30đ)
Câu 2: (50đ)
a/ Hãy trình bày tính đa dạng và thống nhất của lớp Bò sát (25đ)
b/ Hãy chứng minh thằn lằn bóng đuôi dài có đặc điểm cấu tạo ngoài và cấu tạo
trong phù hợp với đời sống hoàn toàn ở cạn. (25đ)
63
Câu 3: (50đ)
a/ Em hãy cho biết vai trò của lớp Chim trong tự nhiên và đối với đời sống con
người? (20đ)
b/ Trình bày hình thái và hoạt động của Chim bồ câu thích nghi với đời sống bay
lượn. (30đ)
Câu 4: (100đ)
a/ Cho biết đặc điểm cấu tạo, chức năng các hệ cơ quan của Thỏ. (50đ)
STT Hệ cơ quan Cấu tạo Chức năng
1 Bộ xương
2 Hệ cơ
3 Tuần hoàn
4 Hô hấp
5 Tiêu hóa
6 Bài tiết
7 Sinh sản
8 Thần kinh và giác quan
b/ Vì sao lớp Thú là lớp động vật tiến hóa nhất? Hãy chứng minh. (50đ)
3.3.4. Viết hướng dẫn chấm và biểu điểm cho đề kiểm tra
3.3.4.1. Viết hướng dẫn chấm cho đề kiểm tra SINH HỌC 6
Câu 1: (60đ)
a/ Cho biết những đặc điểm chủ yếu của cơ thể sống? (24đ)
b/ Thực vật có vai trò gì đối với tự nhiên, đối với con người? (36đ)
Giá trị
mong
đợi
Mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh
Cao Trung bình Thấp
Khái
niệm
khoa
học và
sự hiểu
- Nêu đúng các đặc
điểm của cơ thể
sống, nêu đúng định
nghĩa về mỗi đặc
điểm sống đó.
- Nêu được 4 đặc
điểm của cơ thể
sống.
- Nêu đúng các vai
trò của thực vật đối
- Nêu thiếu các
đặc điểm của cơ
thể sống.
- Nêu thiếu vai
trò của thực vật
64
Giá trị
mong
đợi
Mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh
Cao Trung bình Thấp
biết - Nêu đúng các vai
trò của thực vật đối
với tự nhiên, động
vật và con người
(đưa ra ví dụ phong
phú)
với tự nhiên, động
vật và con người
đối với tự nhiên,
động vật và con
người
Diễn đạt
thông tin
HS sử dụng từ(ngôn
ngữ, văn phong) của
mình để trình bày.
HS sử dụng từ khoa
học phù hợp và
chính xác từ đầu đến
cuối.
Hầu như HS sử
dụng từ của mình để
trình bày bài làm.
Nhìn chung HS
dùng từ khoa học
phù hợp, có thể còn
sai sót nhỏ.
Đôi khi HS sử
dụng từ của mình
để trình bày. HS
dùng một vài từ
khoa học khi
trình bày nhưng
còn sai sót.
Điểm số Từ 45 đến 60 điểm Từ 25 đến dưới 45
điểm
Dưới 25 điểm
Câu 2: (45đ)
a/ Ghi chú thích hình và điền vào bảng (18đ)
b/ Trình bày quá trình phân chia của tế bào? Sự phân chia đó có ý nghĩa như thế nào đối
với đời sống thực vật? (27đ)
Giá trị
mong
đợi
Mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh
Cao Trung bình Thấp
Khái
niệm
khoa
- Ghi chú thích
hình đúng và điền
đầy đủ vào bảng.
- Ghi chú thích hình và
điền bảng còn thiếu
hay sơ sót nhỏ.
- Ghi chú thích
hình và điền
bảng sai nhiều.
65
Giá trị
mong
đợi
Mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh
Cao Trung bình Thấp
học và
sự hiểu
biết
- Trình bày quá
trình phân chia của
tế bào rõ, chính
xác.
- Ý nghĩa đối với
đời sống thực vật:
nêu rõ, đủ ý.
- Trình bày quá trình
phân chia của tế bào
còn sơ sót hay thiếu ý.
- Ý nghĩa đối với đời
sống thực vật: chưa
nêu thật rõ, thiếu ý.
- Trình bày quá
trình phân chia
của tế bào chưa
rõ, thiếu chính
xác.
- Ý nghĩa đối
với đời sống
thực vật: chưa
nêu rõ, thiếu ý.
Diễn đạt
thông tin
HS sử dụng
từ(ngôn ngữ, văn
phong) của mình
để trình bày. HS sử
dụng từ khoa học
phù hợp và chính
xác từ đầu đến
cuối.
Hầu như HS sử dụng
từ của mình để trình
bày bài làm. Nhìn
chung HS dùng từ
khoa học phù hợp, có
thể còn sai sót nhỏ.
Đôi khi HS sử
dụng từ của
mình để trình
bày. HS dùng
một vài từ khoa
học khi trình
bày nhưng còn
sai sót.
Điểm số Từ 32 đến 45 điểm Từ 20 đến dưới 32
điểm
Dưới 20 điểm
Câu 3: (90đ)
a/ Chú thích cho hình, cho biết đặc điểm và chức năng của từng miền? (18đ)
b/ Theo em, làm thế nào để phân biệt được rễ cọc và rễ chùm? (27đ)
c/ Rễ có thể biến dạng thành những bộ phận nào, khi đó chúng thực hiện chức năng
gì? Vì sao em biết đó là do rễ biến dạng thành? (45đ)
66
Giá trị
mong đợi Mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh
Cao Trung bình Thấp
Khái niệm
khoa học
và sự hiểu
biết
- Ghi chú thích
hình đúng và nêu
đủ đặc điểm và
chức năng của từng
miền của rễ.
- phân biệt đúng rễ
cọc và rễ chùm.
- Nêu đúng các loại
rễ biến dạng và giải
thích đúng.
- Ghi chú thích hình
đúng và nêu chưa đủ
đặc điểm và chức năng
của từng miền của rễ.
- phân biệt đúng rễ cọc
và rễ chùm.
- Nêu đúng, có thể còn
thiếu các loại rễ biến
dạng và giải thích
đúng.
- Ghi chú thích hình
còn sai và nêu thiếu, sai
đặc điểm và chức năng
của từng miền của rễ.
- phân biệt đúng rễ cọc
và rễ chùm.
- Còn nhầm lẫn các loại
rễ biến dạng và giải
thích đúng.
Diễn đạt
thông tin
HS sử dụng
từ(ngôn ngữ, văn
phong) của mình để
trình bày. HS sử
dụng từ khoa học
phù hợp và chính
xác từ đầu đến
cuối.
Hầu như HS sử dụng từ
của mình để trình bày
bài làm. Nhìn chung
HS dùng từ khoa học
phù hợp, có thể còn sai
sót nhỏ.
Đôi khi HS sử dụng từ
của mình để trình bày.
HS dùng một vài từ
khoa học khi trình bày
nhưng còn sai sót.
Điểm số Từ 60 đến 90 điểm Từ 30 đến dưới 60
điểm
Dưới 30 điểm
Câu 4: (105đ)
a/ Thân gồm những bộ phận nào? (21đ)
b/ Em hãy cho biết thân dài ra do đâu? (26đ)
c/ Chú thích hình: Cấu tạo trong của thân non. Từ đó cho biết đặc điểm và chức năng
của mạch rây và mạch gỗ. (42đ)
d/ Theo em, làm thế nào để phân biệt được cành, chồi ngọn và chồi nách? (16đ)
67
Giá trị
mong
đợi
Mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh
Cao Trung bình Thấp
Khái
niệm
khoa học
và sự
hiểu biết
- Nêu đúng và đủ
các bộ phận của
thân.
- Giải thích đúng
nguyên nhân thân
dài ra.
- Ghi chú thích
hình đúng. Nêu
đúng, đủ đặc
điểm và chức
năng của mạch
rây và mạch gỗ.
- Nêu đúng,có thể
còn thiếu bộ phận
của thân.
- Giải thích chưa
thật hoàn chỉnh
nguyên nhân thân
dài ra.
- Ghi chú thích hình
đúng. Nêu chưa đủ
đặc điểm và chức
năng của mạch rây
và mạch gỗ.
- Nêu thiếu các bộ
phận của thân.
- Giải thích chưa
đúng nguyên nhân
thân dài ra.
- Ghi chú thích
hình còn sai sót.
Nêu chưa đúng,
thiếu đặc điểm và
chức năng của
mạch rây và mạch
gỗ.
Diễn đạt
thông tin
HS sử dụng từ
(ngôn ngữ, văn
phong) của mình
để trình bày. HS
sử dụng từ khoa
học phù hợp và
chính xác từ đầu
đến cuối.
Hầu như HS sử dụng
từ của mình để trình
bày bài làm. Nhìn
chung HS dùng từ
khoa học phù hợp,
có thể còn sai sót
nhỏ.
Đôi khi HS sử dụng
từ của mình để
trình bày. HS dùng
một vài từ khoa học
khi trình bày nhưng
còn sai sót.
Điểm số Từ 70 đến 105
điểm
Từ 35 đến dưới 70
điểm
Dưới 35 điểm
3.3.4.2. Viết biểu điểm cho đề kiểm tra SINH HỌC 6
Câu 1 60 điểm
a) 4 đặc điểm chủ yếu:
68
Trao đổi chất (ví dụ: trao đổi nước của cây)
Lớn lên (sinh trưởng- phát triển) Ví dụ: Sự lớn lên của cây bưởi,
cây nhãn…
Sinh sản (Ví dụ: Sự ra hoa, kết quả của cây phượng…)
Cảm ứng (Ví dụ: Hiện tượng cụp lá của cây xấu hổ…)
6 điểm
6 điểm
6 điểm
6 điểm
b) Liệt kê được một số vai trò chủ yếu của Thực vật đối với:
- Tự nhiên: Làm giảm ô nhiễm môi trường…
- Đối với động vật: Cung cấp thức ăn, chỗ ở…
- Đối với con người: Cung cấp lương thực….
12 điểm
12 điểm
12 điểm
Câu 2 45 điểm
a) Chú thích được hình và nêu chức năng chính của từng bộ phận:
TT Tên bộ phận Chức năng
1 Vách tế bào Làm cho tế bào có hình dạng nhất định
2 Màng sinh
chất
Bao bọc bên ngoài tế bào, bảo vệ tế bào
3 Chất tế bào Dạng keo lỏng, chứa các bào quan (lục
lạp, không bào…), là nơi diễn ra các
hoạt động sống cơ bản của tế bào
4 Nhân Điều khiển mọi hoạt động sống của tế
bào
4 điểm
4 điểm
5 điểm
5 điểm
b) Sự phân chia:
- Quá trình phân chia:
(1) Phân chia nhân
(2) Phân chia chất tế bào
(3) Hình thành vách ngăn
- Kết quả phân chia: Từ 1 tế bào thành 2 tế bào con.
- Ý nghĩa của sự lớn lên và phân chia: Tăng số lượng và kích
thước tế bào Giúp cây sinh trưởng và phát triển.
12 điểm
6 điểm
9 điểm
69
Câu 3 90 điểm
a) ST
T
Tên miền Chức năng
1 Miền trưởng thành (có các
mạch dẫn)
Dẫn truyền
2 Miền hút (có các 70ang
hút)
Hấp thụ nước và muối khoáng
3 Miền sinh trưởng (chứa
các tế bào đang phân chia)
Làm cho rễ dài ra
4 Miền chóp rễ Che chở cho đầu rễ
5 điểm
5 điểm
4 điểm
4 điểm
b) Phân biệt rễ cọc và rễ 70ang dựa vào:
Tiêu chí Rễ cọc Rễ chùm
Vị trí mọc
của các rễ
Có một rễ cái, các rễ con
mọc ra từ rễ cái
Gồm nhiều rễ con mọc
ra từ gốc thân thành
một chùm
Kích thước
các rễ
Không bằng nhau, có một
rễ to, khỏe. Các rễ khác
nhỏ hơn
Các rễ to, dài gần bằng
nhau
Ví dụ Rễ cây bưởi, rễ cây rau rền,
rễ cây hồng xiêm….
Rễ cây lúa, rễ cây
tỏi tây…
9 điểm
9 điểm
9 điểm
c) - Rễ có thể biến dạng thành các bộ phận:
Loại rễ biến
dạng
Chức năng Ví dụ
Rễ củ Rễ phình to, chứa chất dự trữ
cho cây khi cây ra hoa, tạo
quả
Cà rốt, cải củ, củ
sắn…
Rễ móc Bám vào trụ, giúp cây leo lên Trầu không, vạn
niên thanh…
Rễ thở Rễ mọc ngược lên trên mặt
đất, giúp cây hô hấp trong
Bần, bụt mọc…
9 điểm
9 điểm
9 điểm
70
điều kiện thiếu không khí
Giác mút Đâm vào thân hoặc cành của
cây khác, lấy thức ăn của cây
đó
Dây tơ hồng, cây
tầm gửi…
- Dấu hiệu nhận biết rễ biến dạng: Không mang lá
9 điểm
9 điểm
Câu 4 105 điểm
a) - Thân gồm các bộ phận:
+ Thân chính
+ Cành
+ Chồi ngọn
+ Chồi nách
5 điểm
5 điểm
5 điểm
6 điểm
b) - Bộ phận làm cho thân dài ra: Phần ngọn; một số loài cả phần
ngọn và thân.
- Nguyên nhân làm cho thân dài ra: Do sự phân chia của tế bào
thuộc mô phân sinh ngọn hoặc mô phân sinh ngọn, chồi (ở một
số loài)
13 điểm
13 điểm
c) - Chú thích hình cấu tạo trong của thân non:
1. Lông hút
2. Biểu bì
3. Thịt vỏ
4. Mạch rây
5. Mạch gỗ
6. Ruột
- Đặc điểm và chức năng của mạch rây và mạch gỗ
Mạch Đặc điểm Chức năng
Mạch rây Gồm những tế bào sống
(có chất tế bào), có vách
mỏng
Vận chuyển các chất
hữu cơ từ lá xuống
các bộ phận khác
của cây
Mạch gỗ Gồm những tế bào chết
(không có chất tế bào),
Vận chuyển nước và
muối khoáng từ rễ
4 điểm
4 điểm
4 điểm
4 điểm
4 điểm
4 điểm
9 điểm
9 điểm
71
d)
vách tế bào hóa gỗ dày lên thân, lá
- Phân biệt cành, chồi ngọn và chồi nách (chồi lá, chồi hoa)
dựa vào:
* Vị trí : Cành mọc ra từ thân chính; Chồi ngọn ở ngọn thân
và cành; Chồi nách ở dọc thân và cành
* Đặc điểm: …
* Chức năng: Chồi ngọn phát triển thành ngọn cây (thân
chính); chồi nách phát triển thành cành mang lá hoặc cành
mang hoa hoặc hoa
5 điểm
5 điểm
6 điểm
72
3.4. Biên soạn đề kiểm tra TNKQ
3.4.1. Ma trận đề kiểm tra Sinh học 9
Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểuVận dụng
Vận dụng Vận dụng
cao
Chủ đề 1:
Các thí
nghiệm của
Menđen
- Nhận biết một
số cặp tính
trạng tương
phản ở sinh vật.
- Chỉ ra kết quả
phép lai một
cặp tính trạng
theo quy luật
phân li của
Menđen.
-Tính tỉ lệ kiểu
gen, kiểu hình
trong phép lai
hai cặp tính
trạng.
Suy luận
kiểu gen bố
mẹ để con
phân li kiểu
hình với tỉ lệ
nhất định
theo quy luật
phân li độc
lập của
Menđen.
Tỉ lệ: 4,8%
Số điểm: 4 đ
2c x 1đ = 2đ
50%
1c x 1đ = 1đ
25%
1c x 1đ = 1đ
25%
Chủ đề 2:
Nhiễm sắc
thể
- Nhận biết số
lượng NST đặc
trưng củamột
số loài.
- Nhận biết cặp
NST giới tính ở
các loài : ếch,
nhái, bò sát,
bướm.
- Chỉ ra sự biến
đổi hình thái
NST qua các kì
phân bào
- Phân biệt
NST giới tính
và NST
thường.
73
Tỉ lệ: 14,8 %
Số điểm: 4 đ
3c x 1đ = 3đ
75%
1c x 1đ = 1đ
25%
Chủ đề 3:
AND và Gen
-Nhận biết đơn
phân của ADN
- Nêu được
nguyên tắc bổ
sung thể hiện
trong cấu trúc
của ADN.
-Nêu chức năng
của các loại
ARN
- Viết trình tự
nucleotit
mARN khi biết
trình tự
nucleotit ADN
Viết sơ đồ
mối quan hệ
giữa gen và
tính trạng
Tỉ lệ: 18,6 %
Số điểm: 5 đ
3c x 1đ = 3đ
60%
1c x 1đ = 1đ
20%
1c x 1 đ = 1
20 %
Chủ đề 4:
Biến dị
- Nhận biết các
dạng đột biến
gen.
- Nhận biết các
dạng đột biến
số lượng NST.
Phân biệt được
đột biến và
thường biến.
Tỉ lệ: 11,1 %
Số điểm: 3 đ
2c x 1đ = 2đ
66,66%
1c x 1đ = 1đ
33,34%
Chủ đề 5:
Ứng dụng di
truyền học
- Nhận biết
trình tự các
khâu của kĩ
thuật gen.
- Nêu được ứng
dụng của công
- Xác định cặp
bố mẹ cho con
lai ưu thế nhất.
74
nghệ tế bào
Tỉ lệ: 11,1 %
Số điểm: 3 đ
2c x 1đ = 2đ
66,7%
1c x 1đ = 1đ
33,3%
Chủ đề 6:
Sinh vật và
môi trường
- Phân loại một
số yếu tố môi
trường theo các
nhóm nhân tố
sinh thái.
- Khái quát vai
trò của các
nhân tố vô sinh
tới sinh vật
- So sánh giới
hạn sinh thái
của một số loài
sinh vật.
Phân tích đặc
điểm sinh
thái và tập
tính của sinh
vật thích nghi
với điều kiện
môi trường
Tỉ lệ: 14,8%
Số điểm: 4 đ
1c x 1đ = 1đ
25%
2c x 1đ = 2đ
50%
1c x 1đ = 1đ
25%
Chủ đề 7: Hệ
sinh thái
- Nhận biết các
đặc trưng cơ
bản của quần
thể.
- Nêu được các
dấu hiệu điển
hình của một
quần xã.
- Phân biệt
quần thể và
một tập hợp cá
thể ngẫu nhiên
Xác định đặc
điểm của một
số hệ sinh
thái trong tự
nhiên
Tỉ lệ: 14,8%
Số điểm: 4 đ
2c x 1đ = 2đ
50%
1c x 1 = 1đ
25%
1c x 1 = 1đ
25%
Tổng điểm:
27
Tỉ lệ
15c x 1đ = 15đ
55,6%
8c x 1đ = 8đ
29,6%
4c x 1đ = 4đ
14,8%
3.4.2. Đề kiểm tra Sinh học 9
(Thời gian làm phần TNKQ là 45 phút, không kể thời gian phát đề)
Hãy khoanh vào đáp án đúng.
75
Câu 1.Trong trường hợp gen trội hoàn toàn, tỉ lệ phân tính 1 : 1 về kiểu hình ở F1 sẽ
xuất hiện trong kết quả của phép lai
A. Aa x Aa. B. Aa x aa. C. AA x Aa. D. AA x aa.
Câu 2. Thực chất của sự di truyền độc lập các tính trạng là:
A. Đời sau có tỉ lệ phân li 9 : 3: 3 : 1.
B. Đời sau có 4 loại kiểu hình khác nhau.
C. Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong giảm phân và thụ
tinh.
D. Sự phân li độc lập của các cặp tính trạng .
Câu 3.Cho A: quả tròn; a: quả bầu; B: lá dài; b: lá ngắn. Các gen không alen nằm
trên những cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Phép lai AaBb x AaBb cho F1 có tỉ lệ kiểu
gen là:
A. 1:1:1:1. B. 3:1.C. 1:2:1:2:4:2:1:2:1. D. 3:3:1:1.
Câu 4. Trong trường hợp trội lặn hoàn toàn thì phép lai nào sau đây cho tỉ lệ kiểu
hình 3:3:1:1?
A. AaBb x aabb. B. AaBb x Aabb.
C. AaBb x AABb. D. AaBb x AABB
Câu 5. Số lượng NST trong bộ NST lưỡng bội của đậu Hà Lan là:
A. 12. B. 14. C. 16. D. 28.
Câu 6. Sự đóng xoắn tối đa của nhiễm sắc thể xảy ra ở kì nào của nguyên phân ?
A. Kì cuối. B. Kì đầu. C. Kì giữa. D. Kì sau.
Câu 7: Trong tế bào sinh dưỡng của mỗi loài sinh vật, NST giới tính có đặc điểm:
A. Có thể là cặp tương đồng hoặc không tương đồng tùy từng giới tính.
B. Luôn là cặp tương đồng.
C. Luôn là cặp không tương đồng.
D. Có nhiều cặp, thường không tương đồng.
Câu 8. Tế bào có bộ NST được kí hiệu AaBbDd. Khi giảm phân bình thường sẽ tạo
được tối đa bao nhiêu loại giao tử ?
A. 8. B. 4. C. 16. D. 2.
Câu 9. Đơn phân của ADN là:
A. axit amin. B. Glucose. C. Nuclêôtit. D. Ribôzơ (đường 5 C).
Câu 10.Nguyên tắc bổ sung trong cấu trúc của ADN dẫn đến hệ quả :
76
A. A = X, G = T. B. A = G, T = X.
C. A + T = G + X. D. A + G = T + X.
Câu 11. Loại ARN nào sau đây có chức năng trực tiếp truyền đạt thông tin di
truyền?
A. tARN. B. rARN. C. mARN. D. mARN và tARN.
Câu 12. Cho một đoạn mạch ADN có trình tự nuclêôtit như sau:
Mạch 1…ATTGXGAAT…
Mạch 2…TAAXGXTTA…
Nếu sử dụng mạch 2 là mạch khuôn thì trình tự nuclêôtit trên mARN là:
A. …AUUGXGAAU… B. …AUUGXGUAA…
C. …ATTGXGAAT… D. …ATTGXGAAT…
Câu 13. Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử của sinh vật được tóm tắt theo sơ đồ:
A. Gen→ tính trạng→m ARN → prôtêin.
B. Gen →mARN→ tính trạng→ prôtêin.
C. Gen → mARN→ prôtêin → tính trạng.
D. Gen→ prôtêin→ tính trạng → mARN.
Câu 14: Cho trình tự nu trên hai mạch đơn của gen ban đầu và gen đột biến như sau:
Gen ban đầu:
…ATTGXGAATATTGXGAAT…
…TAAXGXTTATAAXGXTTA…
Gen đột biến
…ATTGXGAATTTGXGAAT…
…TAAXGXTTAAAXGXTTA…
Đột biến trên là loại đột biến nào?
A. Đột biến gen mất một cặp nuclêôtit.
B. Đột biến gen thêm một cặp nuclêôtit.
C. Đột biến gen thay thế một cặp nuclêôtit.
D. Đột biến dị bội 2n – 1.
Câu 15: Lúa có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là 24, người ta phát hiện những cây lúa
có 25 nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dưỡng. Những cây này là do:
A. Đột biến gen.
B. Đột biến dị bội 2n + 1.
77
C. Đột biến dị bội 2n – 1.
D. Đột biến đa bội.
Câu 16: Một trong những đặc điểm của thường biến là:
A. Biểu hiện đồng loạt theo hướng xác định.
B. Di truyền được.
C. Xuất hiện với tần số thấp và ngẫu nhiên.
D. Thường có hại cho sinh vật.
Câu 17: Khâu cuối của kĩ thuật gen là:
A. Tạo ADN tái tổ hợp.
B. Tách ADN của tế bào cho.
C. Tách ADN làm thể truyền.
D. Chuyển ADN lai vào tế bào nhận, tạo điều kiện cho gen đã ghép biểu hiện.
Câu 18: Phép lai giữa cặp bố mẹ nào sau đây có thể cho ưu thế lai cao nhất ?
A. AabbCC × aaBBcc.
B. aabbcc × aabbcc.
C. Aabbcc × aaBBcc.
D. aabbCC × aabbCC.
Câu 19: Ứng dụng của công nghệ tế bào là:
A. Nhân giống vô tính trong ống nghiệm.
B. Tạo ra các chủng vi sinh vật mới.
C. Tạo giống cây biến đổi gen.
D. Tạo ưu thế lai.
Câu 20: Độ ẩm thuộc nhóm nhân tố sinh thái nào?
A. Nhóm nhân tố hữu cơ.
B. Nhóm nhân tố hữu sinh.
C. Nhóm nhân tố vô cơ.
D. Nhóm nhân tố vô sinh.
Câu 21: Vai trò của ánh sáng đối với động vật là:
A. Nhận biết các vật, định hướng không gian, sinh trưởng, sinh sản.
B. Kiếm mồi, giao phối, tự vệ, tìm đường đi.
C. Nhận biết đồng loại, làm tổ, kết đôi giao phối.
D. Lẩn tránh kẻ thù, chăm sóc con non.
78
Câu 22: Sinh vật sống ở đâu có giới hạn chịu đựng về nhiệt độ lớn nhất:
A. Biển. B. Rừng rậm.C. Sa mạc. D. Vùng cực.
Câu 23: Trong điều kiện mùa đông ở miền Bắc nước ta, thường gặp các loài ếch
nhái, rắn ở:
A. Ven lũy tre làng.
B. Trong các vườn cây rậm rạp.
C. Trong các hang hốc ven đê hay hang hốc trong các cây cổ thụ.
D. Trên các bãi cỏ ở ngoài đồng.
Câu 24: Cho sơ đồ tháp tuổi của ba quần thể: 1,2,3.
Kết luận nào sau đây đúng?
A. Quần thể số 1 là quần thể suy thoái
B. Quần thể số 2 là quần thể ổn định
C. Quần thể số 3 là quần thể phát triển
D. Quần thể số 3 số lượng cá thể tiếp tục tăng
Câu 25: Độ đa dạng của quần xã là:
A. Mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã
B. Mật độ cá thể của từng loài trong quần xã
C. Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một loài trong tổng số địa điểm quan sát
D. Thành phần loài ưu thế, loài đặc trưng
Câu 26: Tập hợp cá thể sinh vật nào sau đây là một quần thể?
A. Tập hợp các cá thể rắn hổ mang, cú mèo và lợn rừng sống trong rừng mưa nhiệt
đới
B. Tập hợp các cá thể cá chép, cá mè, cá rô phi sống chung trong một ao
C. Các cá thể chuột đồng trên một ruộng lúa, các cá thể đực và cái có khả năng giao
phối với nhau sinh ra chuột con.
79
(3)(1) (2)
D. Các cá thể rắn hổ mang sống ở 3 hòn đảo cách xa nhau.
Câu 27: Cho hình vẽ lưới thức ăn:
Loài còn khuyết (…?...) trên hình vẽ có thể là:
A. Chuột B. Bò C. Chó sói D. Vi sinh vật
3.4.3. Hướng dẫn chấm đề kiểm tra Sinh học 9
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp
án
B C C B B C A A C D
Câu 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Đáp
án
C A C A B A D A A D
Câu 21 22 23 24 25 26 27
Đáp
án
A C C B C C A
80
3.5. Nâng cao kỹ năng đánh giá lớp học cho giáo viênTHCS
Việt Nam đang trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học ở các cấp học từ
tiểu học đến đại học. Tuy nhiên, muốn làm tốt được điều này đòi hỏi phải có sự đổi mới
một cách đồng bộ từ nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học đến
kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Trong đó, kiểm tra đánh giá đóng vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để
điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục. Nếu kiểm tra đánh giá sai
dẫn đến nhận định sai về mặt chất lượng đào tạo gây tác hại lớn trong việc sử dụng
nguồn nhân lực. Vì vậy, đổi mới kiểm tra đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của
ngành giáo dục và toàn xã hội. Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách
quan sẽ giúp người học tự tin, thúc đẩy quá trình học tập, nâng cao năng lực sáng tạo
trong học tập.
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bao gồm đối mới cả hình
thức và chủ thể đánh giá. Đánh giá không chỉ căn cứ vào các bài kiểm tra thường kỳ mà
phải đánh giá cả quá trình học tập, đánh giá không chỉ dựa vào kiến thức mà còn phải
đánh giá kỹ năng và cao hơn là đánh giá năng lực, không chỉ giáo viên có đánh giá học
sinh mà học sinh có quyền được đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá bản thân.
Đánh giá lớp học là hình thức đánh giá mà người dạy trực tiếp và người học tự
thực hiện, do đó, nó là hình thức đánh giá quan trọng và cơ bản nhất để thu được thông
tin phản hồi nhằm cải thiện quá trình dạy học. Trong bài viết này chúng tôi đề cập một
cách khái quát vấn đề nâng cao kỹ năng đánh giá trong lớp học cho giáo viên phổ thông
nhằm giúp giáo viên phổ thông có cái nhìn toàn diện hơn và có thể ứng dụng một cách
thành thạo hình thức đánh giá họ được toàn quyền và cũng là người có trách nhiệm lớn
nhất trong việc thực hiện quá trình dạy học, trong những bài viết tiếp sau có thể chúng
tôi sẽ nghiên cứu sâu hơn về việc đổi mới một cách đồng bộ cả phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá.
3.5.1.Đánh giá và đánh giá lớp học
Đánh giá là hoạt động của con người nhằm phán xét về một hay nhiều đặc điểm
của sự vật, hiện tượng, con người theo những quan niệm và chuẩn mực nhất định mà
người đánh giá cần tuân theo.
Trong lĩnh vực giáo dục, đánh giá là một khâu quan trọng không thể tách rời của
quá trình giáo dục và đào tạo nói chung, quá trình dạy học nói riêng. Nếu coi quá trình
81
giáo dục và đào tạo là một hệ thống thì đánh giá đóng vai trò là phản hồi của hệ thống, là
cơ sở để đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nhằm điều khiển hệ thống đạt kết quả
tối ưu nhất.
Có nhiều cách định nghĩa về khái niệm đánh giá, nhưng theo chúng tôi Đánh
giátrong dạy học là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra những
kết luận, phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học hoặc đưa ra những quyết định
để cải thiện quá trình dạy học dựa trên cơ sở thông tin đã thu thập được một cách hệ
thống trong quá trình dạy học.
Thuật ngữ “Assess” có gốc từ từ La-tinh ‘assidere’ có nghĩa là “ngồi bên cạnh”
(‘to sit with’), điều này cho thấy rằng việc đánh giá phải được tiến hành vớivà cho học
sinh thay vì chỉ đối với học sinh (Green, 1998) [5], cũng có nghĩa là việc đánh giá
không chỉ do một mình GV thực hiện mà cả GV cùng với HS thực hiện và đánh giá HS,
mục đích nâng cao chất lượng dạy học.
Bản chất đánh giá trong lớp học
Đánh giá lớp học là hình thức đánh giá phổ biến hiện nay trong các trường học và
là việc tự nhiên của cả việc dạy và học. Nó thường được thực hiện nhiều lần mỗi giờ
học khi giáo viên và học sinh đặt các câu hỏi về nội dung bài học, báo cáo về nhiệm vụ
của họ, và đưa ra quyết định về việc phải làm gì tiếp theo. Các mục tiêu bài học là gì?
HS hiện hiểu biết đến đâu? Làm cách nào để HS đạt được mục tiêu bài học? Mục đích
chính của việc đánh giá, thảo luận ở đây là để giúp học sinh làm việc chất lượng cao
hơn. Các dữ liệu thu thập được và thảo luận trong quá trình cũng có thể được sử dụng
để truyền đạt thông tin quan trọng về các học sinh để các bậc cha mẹ và người lớn khác
có quan tâm.
Đánh giá lớp học khác với các hình thức đánh giá học tập khác ở chỗ nó thu
nhận các phản hồi từ người học và nhằm cải thiện quá trình dạy học, nói cách khác mục
tiêu chính là để hiểu rõ hơn việc học tập của người học và do đó để cải thiện quá trình
dạy học.
Năm 1998, Paul Blackvà Dylan Wiliam thuộc Kings College London đã công bố
nghiên cứu quan trọng của họ về việc đánh giá trong lớp học. Nghiên cứu của Black
and Wiliam’s cho thấy tác động tích cực của đánh giá đối với việc học tập của HS thật
ra chỉ dựa trên 5 yếu tố.
Học sinh cần phải nhận được phản hồi
82
Học sinh cần phải được tham gia
Kết quả đánh giá cần được sử dụng để điều chỉnh việc giảng dạy
Cần ghi nhận tác động của đánh giá đối với động cơ học tập và thúc đẩy lòng tự
trọng (self-esteem) của HS – đây là hai nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự
học tập của HS.
HS phải được tạo cơ hội tự đánh giá và hiểu cách sử dụng kết quả đó.
Vai trò của đánh giá trong lớp học
Đánh giá lớp học là hình thức đánh giá tập trung vào quan sát và cải thiện việc
học hơn là quan sát và cải thiện việc dạy. Cá nhân người dạy là người quyết định đánh
giá cái gì, cách đánh giá và cách đáp ứng lại các thông tin thu được thông qua đánh giá.
Thông qua đánh giá lớp học người học củng cố được nội dung học tập và kỹ
năng tự đánh giá, người dạy làm rõ thêm trọng tâm dạy học bằng cách tập trung vào 3
câu hỏi: Các kỹ năng và kiến thức cần thiết tôi đang cố gắng dạy là gì? Tôi có thể phát
hiện ra liệu người học có học hay không bằng cách nào? Và làm thế nào tôi có thể giúp
người học học tập tốt hơn?
Ví dụ: GV đặt ra mục tiêu cung cấp cho HS kiến thức về năng lượng, ứng dụng
các kiến thức trong thực tiễn. Tuy nhiên, thông qua thảo luận trên lớp, một vài HS chưa
hiểu thấu đáo và chưa phân biệt được các dạng năng lượng. GV phải đưa ra một số thí
nghiệm hoặc đặt ra một số nhiệm vụ mới cho HS thảo luận để hiểu thêm về khái niệm
này.
Mục đích của đánh giá lớp học là cải thiện chất lượng học tập của người học,
không phải cung cấp bằng chứng để đánh giá và quyết định việc lên lớp, nó cung cấp
thông tin về cái gì người học đang học, học được bao nhiêu và học tốt như thế nào. Vì
vậy, đánh giá lớp học đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học ở các trường
phổ thông.
Kỹ thuật đánh giá lớp học
Để thực hiện đánh giá lớp học, GV có thể thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Xác định điều gì bạn muốn từ việc đánh giá lớp học (kiến thức, kỹ năng,
thái độ...).
Bước 2: Lựa chọn hình thức đánh giá để thu thập thông tin phản hồi từ người
học (kiểm tra, vấn đáp, thảo luận, quan sát...).
83
Bước 3: Giải thích mục đích của việc thu thập thông tin phản hồi cho HS và tiến
hành thu thập.
Bước 4: Sau khi thu thập thông tin, đánh giá và quyết định những điều cần thay
đổi và thực hiện.
Bước 5: Giải thích cho người học biết bạn đã thu được những thông tin gì và sử
dụng chúng như thế nào.
Các hình thức đánh giá lớp học
Hình thức làm bài kiểm tra
Đây là hình thức đánh giá hiện đang áp dụng phổ biến ở các trường phổ thông ở
Việt Nam. Người dạy có thể đánh giá người học thông qua các bài kiểm tra 10 phút, 15
phút, 30 phút hay 45 phút. Có thể sử dụng hình thức trắc nghiệm tự luận hay trắc
nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả hai để đánh giá xem người học đang ở đâu trong
quá trình dạy học, từ đó giúp đỡ, định hướng cho người học để học tập tốt hơn hoặc
người dạy có thể thay đổi cách dạy học để đáp ứng với trình độ lĩnh hội của HS.
Khi đánh giá dựa vào các bài kiểm tra, người dạy không chỉ căn cứ vào nội dung
khoa học mà còn phải đánh giá về cách trình bày, diễn đạt, chữ viết, bố cục.... đánh giá
không chỉ là việc cho điểm mà quan trọng hơn GV phải nhận xét chi tiết bài làm của
HS, và vì vậy GV cũng cần có giờ trả bài kiểm tra để nhận xét, đánh giá cho từng HS
nhằm giúp các em cải thiện quá trình học tập tiếp theo.
Hình thức quan sát
Đánh giá thông qua quan sát trong giờ học là một hình thức đánh giá rất quan
trọng, nó giúp cho người dạy có cái nhìn tổng quan về thái độ, hành vi, sự tiến bộ của
các kỹ năng học tập của người học suốt cả quá trình dạy học, để từ đó có thể giúp cho
người học có thái độ học tập tích cực và tăng cường các kỹ năng học tập. Các quan sát
có thể là: Quan sát thái độ trong giờ học; Quan sát tinh thần xây dựng bài; Quan sát thái
độ trong hoạt động nhóm, Quan sát kỹ năng trình diễn của HS; Quan sát HS thực hiện
các dự án trong lớp học, quan sát một sản phẩm thực hiện trong giờ học......
Muốn đánh giá học sinh thông qua quan sát GV cần thiết kế bảng kiểm, phiếu
quan sát... hoặc quan sát tự do và ghi chép lại bằng nhật ký dạy học.
Bảng kiểm (Rubric) là một bảng đánh giá tổng hợp dựa trên một loạt tiêu chí thay
vì chỉ dựa vào điểm số. Rubric nêu rõ người chấm đánh giá bài làm theo những kỳ vọng
nào và mô tả các cấp độ của các tiêu chuẩn được đánh giá.
84
Rubric giúp cho HS suy nghĩ xem nên học cái gì và học như thế nào cho một bài
học/dự án. Nó khuyến khích HS tự định hướng học tập, rubric thường được sử dụng để
đánh giá bài tập/dự án, nó được đưa ra trước khi tiến hành bài tập/dự án. HS có thể
tham gia xây dựng rubric để tự đánh giá tiến bộ.
Đặc điểm của bảng kiểm: Tập trung vào các mục tiêu đánh giá (kỹ năng, hành vi,
thái độ hoặc kết quả…); Có các thang mức để phân biệt cấp độ; Miêu tả cụ thể đặc
điểm của các mức hoàn thành (đặc tả).
Bảng kiểm có các ưu điểm sau: Khuyến khích học tập tự định hướng; Giúp việc
đánh giá khách quan và nhất quán; Buộc GV phải cụ thể hóa mục tiêu dạy học; Tiết
kiệm thời gian cho GV; Khuyến khích HS đánh giá ngang 85ang; Cung cấp phản hồi
cho GV và HS; Phù hợp cho mục đích dạy học phân hóa đối tượng; Dễ sử dụng và dễ
giải thích.
Quan sát không sử dụng bảng
GV có thể viết nhật ký giảng dạy theo từng ngày và theo từng lớp, ghi chép các
hoạt động xảy ra trong mỗi giờ học, sau đó thông báo với HS những gì GV đã ghi chép
sau mỗi giờ học và mục đích của việc ghi chép để làm gì nhằm giúp cho HS có ý thức
hơn trong các giờ học sau.
Hình thức vấn đáp, thảo luận nhóm
GV có thể vấn đáp về nội dung bài cũ để kiểm tra việc học bài ở nhà của HS hoặc
có thể đặt những câu hỏi cho HS trả lời cá nhân hay hoạt động nhóm trong quá trình
dạy bài mới nhằm đánh giá mức độ đạt được mục tiêu bài học hoặc chẩn đoán những
khó khăn mà người học mắc phải nhằm cải thiện quá trình dạy, giúp người học cải thiện
việc học tập của mình.
Sử dụng phương pháp đặt câu hỏi và thảo luận nhóm là cơ hội để làm tăng thêm
kiến thức và nâng cao sự hiểu biết của học sinh. GV có thể sử dụng các kỹ thuật dạy
học như kỹ thuật Tia chớp, kỹ thuật Động não...để thu được nhiều thông tin phản hồi từ
HS.
Tăng cường quá trình thảo luận nhóm trong các giờ học giúp HS rèn luyện kỹ
năng hợp tác, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giải quyết vấn đề.....
Hình thức HS tự đánh giá
Đây là hình thức HS tự đánh giá kiến thức, kỹ năng và mục tiêu học tập của chính
mình trước, trong hoặc sau các giờ học. HS có thể đánh giá kiến thức, thái độ lẫn nhau
85
trong các giờ học. Để tạo điều kiện cho HS tự đánh giá GV có thể sử dụng bài kiểm tra,
xây dựng bảng hỏi hoặc giao cho HS các bài tập tự đánh giá, bài báo cáo/dự án và thiết
kế bảng kiểm kèm theo.
- Đối với các bài kiểm tra trên lớp: Sau khi HS làm bài GV có thể cho HS tự đánh
giá bài của mình hoặc đánh giá bài của bạn thông qua việc cung cấp cho các em đáp án
của bài kiểm tra.
- Bảng hỏi là tập hợp các câu hỏi, chỉ báo đã được vạch ra nhằm khai thác, thu
thập thông tin về thái độ của người học trên cơ sở các giả thuyết và mục đích của người
dạy. Bảng hỏi được sử dụng trước hoặc sau khi học xong kiến thức, kĩ năng của bài
học.Người học có thể hoàn thành bảng hỏi ở nhà hoặc ở trên lớp. Người dạy xử lí kết
quả bảng hỏi, phân loại, xác định mức độ đạt được về thái độ của mỗi người học. Phân
tích nguyên nhân dẫn đến thái độ lệch lạc của người học.
- Đối với tự đánh giá thông qua bài tập, báo cáo/dự án: GV yêu cầu HS thực hiện
các bài tập, báo cáo/dự án, sau đó các em tự đánh giá bài làm của mình thông qua bảng
kiểm do GV HS tự thiết kế.
Ví dụ: GV ra bài tập yêu cầu HS tóm tắt nội dung kiến thức vừa học
Bảng kiểm đơn giản có thể thiết kế như sau:
Rất tốt: HS hiểu nội dung kiến thức sâu, rộng và trình bày rõ ràng, súc tích, có hệ
thống.
Tốt: HS hiểu nội dung kiến thức tốt và trình bày rõ ràng, có hệ thống
Đạt yêu cầu: HS hiểu nội dung kiến thức cơ bản và trình bày chưa thể hiện tính hệ
thống
Cần cố gắng thêm: HS hiểu kiến thức cơ bản nhưng trình bày chưa rõ ràng
Chưa hài lòng: HS vẫn còn sai sót về nội dung kiến thức và trình bày lủng củng.
Một số kỹ thuật khác thu nhận thông tin phản hồi từ người học
(i) Sau khi dạy xong một bài/nội dung, đề nghị HS trả lời vào giấy hai câu hỏi:
Nội dung (kỹ năng) quan trọng nhất bạn đã học được là gì? Điều gì chưa hiểu trong
bài? Với việc trả lời hai câu hỏi này GV gợi ra được những gì người học đã học được
và những gì họ chưa học được để hướng dẫn thêm.
(ii) Yêu cầu HS thiết kế lược đồ tư duy hoặc bản đồ khái niệm về nội dung bài
học trước hoặc sau khi học. Qua đó, GV có thể biết được HS đã có kiến thức gì và
những gì chưa biết hoặc chưa được học và HS biết cách hệ thống hóa kiến thức.
86
(iii) Yêu cầu HS tóm tắt các kiến thức vừa học bằng một số ít câu giới hạn.
(iv) Yêu cầu mỗi HS đều viết câu trả lời ngắn cho câu hỏi: kiến thức vừa học có
thể được ứng dụng trong thực tiễn như thế nào?
(v) Yêu cầu HS đặt câu hỏi về một nội dung nhất định và đưa ra câu trả lời cho
nội dung đó...
3.5. 2. Các kỹ năng đánh giá lớp học
Kỹ năng thiết kế đề kiểm tra
Để thiết kế được một đề kiểm tra có chất lượng cần rèn luyện kỹ năng đặt câu
hỏi và kỹ năng thiết kế đề kiểm tra.
Rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi
Giáo viên cần nắm vững và vận dụng thành thạo quy trình đặt câu hỏi gồm 5
bước bao gồm: (Em xem lại nhé, đây là đặt câu hỏi cho bài học mà không phải là cho
bài kiểm tra)
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Bước 2: Phân tích nội dung bài học
Bước 3: Xác định các kiến thức có thể mã hóa thành câu hỏi
Bước 4: Diễn đạt nội dung kiến thức thành câu hỏi
Bước 5: Lựa chọn, sắp xếp câu hỏi thành hệ thống phù hợp với mục đích lý luận
dạy học
- Hiểu biết về nguyên tắc, quy trình thiết kế câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc
nghiệm khách quan và vận dụng để thiết kế câu hỏi.
- Hiểu rõ thang phân loại Bloom (6 mức) và thang phân loại đang được Bộ
Giáo dục và Đào tạo đang sử dụng (3 mức) và vận dụng để đặt các câu hỏi với các
mức độ khác nhau.
Theo thang phân loại Bloom có các mức sau:
+ Mức 1 (Nhớ): Loại CH yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã biết, HS chỉ dựa vào trí
nhớ để trả lời.
+ Mức 2 (Hiểu): Loại CH yêu cầu HS tổ chức, sắp xếp lại kiến thức đã học và diễn
đạt bằng ngôn ngữ chính mình.
+ Mức 3 (Vận dụng): Loại CH yêu cầu HS áp dụng kiến thức đã học vào một tình
huống mới trong bài.
87
+ Mức 4 (Phân tích): Loại CH yêu cầu HS phân tích một nguyên nhân hay kết quả
của một hiện tượng, những điều trước đó chưa được cung cấp cho HS.
+ Mức 5 (Tổng hợp): Loại CH yêu cầu HS vận dụng, phối hợp các kiến thức đã học
để giải đáp một vấn đề khái quát hơn bằng suy nghĩ sáng tạo của HS.
+ Mức 6 (Đánh giá): Loại CH yêu cầu HS nhận định, phán đoán về ý nghĩa của một
kiến thức, giá trị một tư tưởng, vai trò học thuyết, giá trị cách giải quyết vấn đề mới
được đặt ra trong chương trình học.
Ví dụ: Nội dung kiến thức Cấu tạo của hoa có thể đặt các câu hỏi tương ứng với
các mức như sau:
Mức 1: Nêu các thành phần cấu tạo của hoa?
Mức 2: Phân biệt các thành phần cấu tạo của hoa?
Mức 3: Chỉ trên hoa, gọi tên các thành phần cấu tạo của một số bông hoa thật
(hoa sen, mướp, sầu riêng, râm bụt, hoa bưởi...) và nêu chức năng các thành phần đó.
Mức 4: Phân tích cấu tạo hoa để thấy được sự ứng dụng phân loại thực vật thành
các nhóm khác nhau.
Mức 5: Chứng minh cấu tạo các bộ phận có chức năng sinh sản của hoa phù hợp
chức năng của chúng?
Mức 6: Căn cứ vào cấu tạo của hoa hãy chứng minh thực vật có hoa là nhóm
thực vật tiến hóa nhất trên trái đất?
Theo thang đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo có 3 mức: Nhớ; Thông hiểu và
Vận dụng (cơ bản, nâng cao). Trong đó, vận dụng nâng cao ứng với 3 mức sau của
thang phân loại Bloom.
Kỹ năng thiết kế đề kiểm tra
Giáo viên cần hiểu và vận dụng thành thạo quy trình thiết kế ma trận đề kiểm tra
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 6 bước [4]:
Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra
Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm và thang điểm
Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
88
Nên xây dựng các đề kiểm tra có đủ 3 mức độ nhận thức theo hướng dẫn của Bộ
GD và ĐT. Có thể vận dụng quan điểm PISA để thiết kế các đề kiểm tra nhằm đánh giá
năng lực giải quyết vấn đề của người học, đặc biệt là tích hợp được kiến thức liên môn.
Kỹ năng quan sát lớp học
Theo tài liệu Việt Bỉ [2], thực hiện kỹ năng quan sát bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi cần quan sát
Bước 2: Đưa ra các tiêu chí/chỉ báo khi quan sát cho từng nội dung quan sát
Bước 3: Thiết lập bảng kiểm, phiếu quan sát
Bước 4: Ghi chú những thông tin chính vào phiếu quan sát/bảng kiểm
Theo chúng tôi nên có thêm bước 5: Công bố bảng kiểm cho HS được biết sau
khi ghi chú, và thông báo cho HS cách GV sử dụng bảng kiểm đó. Thông qua bước này
HS sẽ rút kinh nghiệm để học tốt hơn trong các giờ sau.
Việc quan sát HS có thể là quan sát cá nhân thông qua trình diễn, báo cáo, thái
độ học tập... nhưng quan trọng hơn là quan sát HS qua việc học hợp tác. Để thực hiện
tốt việc đánh giá HStrong học hợp tác, GV phải xác định được một số kĩ năng cần rèn
luyện cho học sinh trong học hợp tác [2]. Từ các kỹ năng đó có thể thiết kế bảng kiểm
như sau:
Bảng kiểm quan sát có thể được lập như sau:
TT Các kỹ năng Đạt Không đạt
1 Kỹ năng giao tiếp, tương tác học sinh với học sinh
Biết lắng nghe và trình bày ý kiến một cách rõ ràng
Biết lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến của người
khác
Biết ngắt lời một cách hợp lí
Biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản
đối
Biết thuyết phục người khác và đáp lại sự thuyết
phục
2 Kỹ năng tạo môi trường hợp tác
3 Kỹ năng xây dựng niềm tin
4 Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
89
Nguồn: Tài liệu Việt Bỉ
Để đạt được mục đích quan sát, giáo viên cần chọn các bài học, câu hỏi trong bài
học có độ khó tương đối, có hướng mở, đòi hỏi có nhiều thời gian và nhiều người tham
gia thảo luận, phải có tranh cãi mới giải quyết được vấn đề. Sau đó quan sát lớp học
đang diễn ra; quan sát về sự tương tác giữa mọi người với nhauvà ghi chépnhững gì
nhìn thấy vào phiếu quan sát.
Kỹ năng thiết kế công cụ đánh giá
Kỹ năng thiết kế bảng hỏi
Thiết kế bảng hỏi có thể thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định các mục tiêu thiết kế bảng hỏi
Bước 2: Thiết kế các câu hỏi cần thiết và các phương án chọn
Bước 3: Sắp xếp các câu hỏi theo một trật tự logic
Ví dụ: Sử dụng bảng hỏi để đánh giá thái độ của người học sau khi học bài Quang
hợp
Hãy đánh dấu vào các ô trống phương án mà bạn lựa chọn:
TT Vấn đề
Các phương án lựa chọn
Đồng ý Phân vânKhông
đồng ý
1. Quang hợp có vai trò quan trọng đối với
thực vật và các sinh vật khác
2. Học xong bài này tôi rèn luyện được kỹ
năng quan sát, hoạt động nhóm
3. Tôi rất hứng thú khi học nội dung bài này
4. …
Kỹ năng thiết kế bảng kiểm
Quy trình thiết kế gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định nội dung quan sát: quan sát tinh thần học tập của HS trên lớp,
thái độ trong giờ thực hành, thái độ trong làm việc nhóm, khả năng trình diễn, báo
cáo....
Bước 2: Xây dựng các tiêu chí quan sát và các mức độ cho mỗi tiêu chí: tập
trung chú ý nghe giảng, phát biểu ý kiến, tích cực thảo luận, trình bày logic, ngôn ngữ...
90
Bước 3: Sắp xếp các tiêu chí theo trật tự logic
Ví dụ 1: Bảng kiểm về tinh thần học tập của HS trên lớp:
T
T
Họ và
tên HS
Mức độ chăm chú
nghe giảng
Phát biểu xây dựng
bài
Tham gia hoạt động
nhóm
Rất
chă
m
chú
Bình
thườn
g
Chư
a
chă
m
chú
Tíc
h
cự
c
Bình
thườn
g
Chư
a
tích
cực
Tích
cực,
hiệu
quả
Tích
cực,
chưa
hiệu
quả
Chưa
tích
cực
1
2
3
Ví dụ 2. Bảng kiểm về thái độ chuẩn bị mẫu vật, phương tiện dạy học và thái độ
trong giờ thực hành
TT
Họ tên
HS
Chuẩn bị mẫu vật/PTDH Thái độ thực hành
Có chuẩn bị
Khôngchuẩ
n bị
Tích
cực,
hiệu
quả
Tích cực,
chưa
hiệu quả
Chưa
tích
cực
Đầy
đủ,
mẫu
tốt
Đầy
đủ,
mẫu
không
tốt
Chưa
đầy đủ,
mẫu
không
tốt
1
2
3
GV cũng có thể rèn luyện cho HS tự thiết kế bảng kiểm theo các bước sau:
Bước 1: Cho HS xem vài bài làm mẫu tốt và chưa tốt lắm
Bước 2: Yêu cầu HS thảo luận và đưa ra các tiêu chí cho một bài làm tốt
91
Bước 3: Thảo luận nhằm đưa ra các mức độ đánh giá từ kém nhất đến tốt nhất cho
mỗi tiêu chí
Bước 4: Cho HS luyện tập thử nghiệm trên rubrics và đưa ra phản hồi
Bước 5: Hoàn thiện rubrics dựa trên phản hồi và photo cho mỗi HS một bản để sử
dụng
Kỹ năng tổ chức hoat động nhóm (em xem lại nhé: đây là kỹ năng dạy học mà
không phải là kỹ năng đánh giá?)
Kỹ năng lựa chọn các nội dung hoạt động nhóm
GV cần phải xác định mục tiêu bài học, phân tích nội dung và xác định những
nội dung nào có thể sử dụng cho HS hoạt động nhóm: Thông thường đó là những nội
dung kiến thức liên quan nhiều với thực tiễn; Những nội dung khó và mới; Những nội
dung có kiến thức liên quan chặt chẽ với các kiến thức đã học... Nên giao cho học sinh
những nhiệm vụ/câu hỏi mang tính tư duy và đòi hỏi phải hiểu bài sâu sắc và phải
thông qua thảo luận mới giải quyết được hơn là giao những nhiệm vụ/câu hỏi đơn giản,
mang tính sự kiện.
Kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm và thảo luận
Giáo viên cần hiểu biết và vận dụng thành thạo các kỹ thuật dạy học tích cực có tổ
chức hoạt động nhóm như: kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp, kỹ
thuật động não, kỹ thuật lược đồ tư duy....
Một số kinh nghiệm nhằm tổ chức hoạt động nhóm kích thích được tính tích cực
của HS bao gồm:
- Mời người học trao đổi những suy nghĩ của mình về một câu hỏi hay một
chủ đề theo nhóm 2 người hay theo các nhóm nhỏ, sau đó yêu cầu đại diện nhóm
chia sẻ suy nghĩ với nhóm lớn hơn.
- Trình bày nhiều câu trả lời cho một câu hỏi và yêu cầu người học lựa
chọn.
- Yêu cầu tất cả người học viết ra câu trả lời, sau đó đọc to các câu trả lời
được chọn.
- Thiết kế và sử dụng các bài tập tình huống.....
Kỹ năng ứng xử khi đặt câu hỏi
GV cần rèn luyện kỹ năng ứng xử khi đặt câu hỏi để giúp HS tự tin hơn khi trả
lời. Theo tài liệu Việt Bỉ, các tác giả đã đề xuất các yêu cầu người dạy cần thực hiện rèn
92
luyện kỹ năng này bao gồm: Dừng lại sau khi hỏi để HS có thời gian suy nghĩ lời giải;
Phản ứng tích cực với câu trả lời sai của HS để HS thấy được mình được tôn trọng,
được kích thích, phấn chấn hơn để sáng tạo trong tương lai; Khi đặt câu hỏi cần tích
cực hóa được tất cả HS bằng cách thông báo cho HS rằng các em sẽ được gọi lần lượt
để trả lời câu hỏi; Cần phân phối câu hỏi cho cả lớp, đặc biệt là những HS ngồi những
vị trí khuất cuối lớp; GV cũng cần tránh việc tự trả lời câu hỏi của mình, tránh nhắc lại
câu trả lời của HS.
3.5.3. Một số biện pháp nâng cao kỹ năng đánh giá lớp học cho GV phổ thông
Hiện nay, GV phổ thông đang vận dụng đánh giá lớp học trong dạy học, tuy
nhiên, không phải tất cả GV đều biết và thành thạo các kỹ năng đánh giá. Vì vậy, chúng
tôi có đề xuất một số biện pháp nâng cao kỹ năng đánh giá cho GV phổ thông như sau:
Về mặt chính sách
- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo giảm bớt thời gian lên lớp cho mỗi GV để họ
có thời gian hơn cho việc chấm bài, thiết kế các công cụ đánh giá.
- Giảm bớt số lượng HS trong mỗi lớp giúp cho việc quan sát và đánh giá được
tốt hơn.
- Thay đổi các hình thức đánh giá, thi cử chủ yếu chỉ dựa vào điểm số.
Biện pháp đối với GV đang giảng day
- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biên soạn các tài liệu về đánh giá lớp học,
công bố trên trang mạng của Bộ và gửi về tới tận các Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo
trên toàn quốc.
- Tổ chức tập huấn định kỳ hàng năm cho GV phổ thông, cho GV thực hành
đánh giá, thiết kế các công cụ đánh giá: câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, phiếu quan sát,
bảng kiểm, bảng hỏi, nhật ký dạy học....
Biện pháp đối với GV tương lai? Hs phổ thông có là gv tg lai?
- Thiết kế nội dung kiểm tra đánh giá lớp học vào chương trình dạy học cho các
trường đại học và cao đẳng sư phạm.
- Yêu cầu các trường sư phạm tăng cường rèn luyện nghiệp vụ cho sinh viên,
trong đó bao gồm cả PPDH và kiểm tra đánh giá.
Kết luận
Đổi mới kiểm tra đánh giá luôn gắn liền với việc đổi mới phương pháp dạy học,
đó là vấn đề quan trọng của ngành giáo dục và xã hội. Để nâng cao được kỹ năng đánh
93
giá cho GV, bản thân người GV phải không ngừng học tập, bồi dưỡng chuyên môn, rèn
luyện để thành thạo các kỹ năng đánh giá đặc biệt là đánh giá lớp học – nơi mà người
GV có vai trò tiên quyết trong quá trình dạy học của HS. Ngoài ra, rất cần có sự quan
tâm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp ngành trong việc ra các chủ trương chính
sách giúp cho GV có thêm thời gian và cơ hội để thực hiện được các mục tiêu này.
3.6. Một số câu hỏi đánh giá năng lực học sinh THCS
Chủ đề 1. Mở đầu
I. Nhận biết
1. Em hãy kể tên các bước của quy trình nghiên cứu khoa học.
2. Em hãy chú thích các bộ phận của kính hiển vi quang học dưới đây:
II. Hiểu
1. Mô tả nội dung công việc các bước của quá trình nghiên cứu cho thí nghiệm sau:
Khảo sát thời gian rơi của tờ giấy phẳng và tờ giấy vo tròn.
2. Trình bày cách sử dụng kính lúp và kính hiển vi.
3. Để an toàn cho mình và các bạn, trong quá trình sử dụng dụng cụ làm thí nghiệm, em
phải làm gì? Cho thước cuộn trong hình dưới đây: Hỏi: Giới hạn đo của thước là bao
nhiêu?
94
III. Vận dụng cấp độ thấp
Hãy nêu một phương án thí nghiệm để đo đường kính của một ống nghiệm bằng thuỷ
tinh. Nếu em có trong tay một sợi dây đồng dài, một thước thẳng có giới hạn đo 1m và
độ chia nhỏ nhất là 1mm. Khi tiến hành thí nghiệm cần chú ý điều gì?
Để xác định khối lượng của một đứa bé người ta làm như sau:
+ Bước 1: xác định khối lượng của người mẹ, được 52kg.
+ Bước 2: người mẹ bế đứa bé và xác định khối lượng của cả hai, được 58kg.
Em hãy giải thích tại sao và cho biết trong ví dụ này khối lượng của đứa bé là bao
nhiêu?
Đo chiều dài chiếc bút chì theo cách nào sau đây là hợp lí nhất?
IV. Vận dụng cấp độ cao
Có thể xác định diện tích một căn phòng bằng hai cách: đo chiều dài và chiều rộng,
hoặc đếm các viên gạch theo chiều dài và chiều rộng, rồi tính ra diện tích.
a) Cách nào chính xác hơn, vì sao?
b) Để chuẩn bị kê giường, tủ vào căn phòng, người ta thường chỉ dùng phương
pháp đếm gạch. Vì sao?
Một quyển sách có 300 trang dày 3cm. Độ dày của mỗi tờ giấy trong quyển sách là bao
nhiêu? Biết rằng, 2 trang sách được in trên cùng một tờ giấy.
A. 0,01cm. B. 0,02cm. C. 0,10mm. D. 0,02mm.
95
Chủ đề 2. Các phép đo và kỹ năng thí nghiệm
I. Nhận biết
1. Kể tên các phép đo và các dụng cụ đo tương ứng.
2. Nêu tên các kĩ năng thí nghiệm khoa học.
II. Thông hiểu
Hãy chuyển đổi giữa các đơn vị đo:
Độ dài: 2015m = _____________ cm Khối lượng: 54 kg = _______ g
Thể tích: 2,4 m3 = ____________ dm3 Thời gian: 2h = _______ phút
Hãy cho biết tên của các loại thước dưới đây:
Từ hình vẽ bên dưới, hãy xác định thể tích của hòn đá
A. 0,8 cm3. B. 1cm3. C. 2,2cm3. D. 3,2cm3.
Bạn An làm tiêu bản vảy hành quan sát dưới kính hiển vi theo các bước sau. Em hãy
xem thứ tự các bước bạn thực hiện đã đúng chưa? Nếu chưa đúng hãy sắp xếp lại sao
cho phù hợp.
1. Nhỏ một giọt nước cất lên lam kính
96
2. Cắt một mẩu nhỏ biểu bì hành, đặt lên lam kính vị trí có giọt nước cất
3. Dùng kim mũi mác hay dao mỏng, tước lớp biểu bì từ mặt trong của vảy lá củ hành
4. Lấy 1 vảy lá củ hành tây
5. Thêm một giọt nước cất và đậy lamen lên
6. Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi
III. Vận dụng cấp độ thấp
1. Em hãy đưa ra phương pháp đo thể tích của một vật rắn không thấm nước.
2. Để đo thể tích của một viên đá nhỏ, bạn Nam làm theo trình tự như sau:
a. Rửa sạch bình chia độ, sấy khô và đặt lên mặt bàn thí nghiệm.
b. Bỏ viên đá nhỏ vào bình chia độ.
c. Đổ từ từ nước vào cho tới khi vừa ngập hết viên đá.
d. Đọc mực nước trên bình chia độ. Giá trị đọc được chính là thể tích viên đá.
Nam lí giải: do ban đầu không có nước nên thể tích lúc sau có viên đá chính là thể tích
của viên đá. Nam làm như trên là đúng hay sai? Nếu sai thì phải sửa như thế nào?
IV. Vận dụng cấp độ cao
Em hãy chọn các dụng cụ đo (hình bên dưới) phù hợp với các phép đo trong bảng và ghi kết
quả vào cột B.
Cân đồng hồ Cân y tế Thước cuộn Cốc thủy tinh
Thước gấp Đồng hồ bấm giây Đồng hồ kim Bình đong
97
Cột A: Các phép đo Cột B: dụng cụ đo
Đo trọng lượng cơ thể người
Đo chiều dài lớp học
Đo 200ml nước
Đo thời gian chạy của bạn An hết quãng đường 100m.
Chủ đề 3. Tế bào
I. Nhận biết
1. Vẽ và chú thích các bộ phận của tế bào thực vật, tế bào động vật.
2. Em hãy chú thích tên các tế bào cho hình ảnh dưới đây
A B C D
3. Mô tả quá trình phân chia của tế bào thực vật
II. Thông hiểu
1. Em hãy trình bày các bậc cấu trúc nên cơ thể sống từ nhỏ nhất đến lớp nhất.
2. Mô tả cấu trúc tế bào.
III. Vận dụng cấp độ thấp
1. So sánh tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực
2. Cho hình vẽ sau:
98
So sánh sự giống và khác nhau của tế bào khi còn nhỏ (A.1) và tế bào khi trưởng thành
(A.3). Vì sao tế bào lớn lên được?
IV. Vận dụng cấp độ cao
1. Bố trí thí nghiệm trồng đậu và nghiên cứu sự ảnh hưởng của nước lên sự sinh trưởng
của cây đậu.
2.Sau khi làm dấm 1 thời gian, người nông dân thấy có 1 lớp ván nổi trên bề mặt của hủ
dấm. Người nông dân gọi đó là con giấm. Theo em thì sự thật con giấm đó là gì?
Nguyên nhân xuất hiện?
Chủ đề 4. Đặc trưng của cơ thể sống
I. Nhận biết
Em hãy mô tả 7 đặc điểm đặc trưng của cơ thể sống.
II. Thông hiểu
Cho biết hình ảnh sau mô tả đặc điểm nào trong các đặc điểm đặc trưng của cơ thể
sống? Giải thích vì sao?
99
Chủ đề 5. cây xanh
I. Nhận biết
1. Hãy tìm một câu không đúng trong các câu sau :
A. Phiến lá màu lục, dạng bản dẹt, là phần rộng nhất của lá, giúp hứng được nhiều ánh
sáng.
B. Có kiểu 2 gân lá: hình mạng và hình cung.
C. Lá xếp trên cây theo 3 kiểu: mọc cách, mọc đối, mọc vòng.
D. Lá trên các mấu thân xếp so le nhau giúp lá nhận được nhiều ánh sáng.
2. Cho hình vẽ sau
Em hãy cho biết tên gọi của hình A và hình B là gì? Nêu chức năng của bộ phận đó đối
với cây.
3. Em hãy chú thích các bộ phận cấu tạo của lá:
4. Nêu vai trò của nước và muối khoáng với cây xanh.
5. Quang hợp là gì? Nêu nguyên liệu và sản phẩm của quá trình quang hợp. Quang hợp
có vai trò gì với cây xanh và các sinh vật khác?
100
6. Hô hấp là gì? Nêu nguyên liệu và sản phẩm của quá trình hô hấp. Hô hấp có vai trò
gì với cây xanh?
7. Chú thích cho các bộ phận của hoa.
8. Nêu định nghĩa sinh sản ở thực vật. Nêu được vai trò của cây xanh đối với môi
trường, động vật và con người. Kể tên một số biện pháp bảo vệ cây xanh.
II. Thông hiểu
1. Cho biết những cây sau có dạng thân gì?
Cây sấu: ……………………. Cây dừa: …………………….
101
Cây rau má: ……………………. Cây cỏ mần trầu: …………………….
2. Một số cây sống trong môi trường thiếu chất dinh dưỡng như cây nắp ấm, cây bèo
đất. Lá của chúng đã:
A. Biến thành gai.
B. Biến thành lá bắt mồi
C. Biến thành tua cuốn.
D. Biến thành tay móc.
3. Em hãy quan sát rễ của một số loại cây sau và hoàn thành bảng mô tả cấu tạo và đặc
điểm các loại rễ đó.
TT Tên cây Đặc điểm Chức năng Tên biến dạng
1 Cây sắn
2 Cây trầu không
3 Cây tầm gửi
4. Củ su hào thuộc bộ phận nào của cây? Giải thích vì sao?
102
5. Cây Xương rồng có đặc điểm gì giúp nó thích nghi với đời sống khô hạn?
6. Em hãy quan sát hình và cho biết quả dừa có hình thức phát tán nào? Đặc điểm nào
của quả dừa đã giúp nó thích nghi với hình thức phát tán đó?
103
III. Vận dụng cấp độ thấp
1. Cho hình vẽ sau
Em hãy so sánh sự giống và khác nhau về đặc điểm cấu tạo ngoài của lá đơn và
lá kép.
2. Bố của Nam mới mua về một bể cá trong đó có 5 con cá vàng. Đồng thời, bác cũng
thả thêm vào trong bể một ít rong đuôi chó. Theo em, việc người ta thường thả rêu vào
bể cá có ý nghĩa gì?
3. Dựa vào đặc điểm của vỏ quả có thể chia quả thành hai nhóm chính là quả khô và
quả thịt. Quả thịt khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả. Quả khô khi chín thì vỏ
quả khô, cứng, mỏng. Em hãy cho biết đặc điểm của vỏ các loại quả sau và phân loại
chúng.
TT Tên quả Đặc điểm của vỏ quả Phân loại
1 Quả vải
2 Quả cà chua
3 Quả cải
4 Quả mít
5 Quả chuối
4. Quan sát hình và hoàn thành bảng sau
104
Hạt đậu Hạt ngô
5. Có bạn nói rằng, hạt lạc gồm có 3 phần là vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ.
Theo em, câu nói của bạn có chính xác không? Vì sao?
6. Quá trình lấy nước và dinh dưỡng khoáng ở cây xanh chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố môi trường như: đất, nước, độ ẩm, không khí, nhiệt độ, ánh sáng, gió, phân
bón...
7. Em hãy mô tả cách bố trí thí nghiệm chứng minh sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến
sự trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng của cây.
8. Em hãy quan sát hình vẽ mô tả thí nghiệm sau: Có 2 cành rong trong 2 ống
nghiệm được úp ngược trong nước, một bình đặt trong bóng tối, một bình đặt ngoài
sáng.
105
Sau vài giờ, cành rong trong ống nghiệm ngoài ánh sáng xuất hiện nhiều bọt khí nổi
lên, em hãy cho biết bọt khí đó là gì? Giải thích.
9. Em hãy điền các từ sau vào các số tương ứng trong hình dưới đây: Oxi, năng lượng
ánh sáng mặt trời, cacbonic, đường, nước và muối khoáng.
10. Quan sát hình mô tả thí nghiệm của nhà bác học Priesley:
Em hãy cho biết có gì khác giữa hình (a) và hình (b)? hình (c) và (d) có gì khác nhau
không? Từ đó cho biết khí oxi có vai trò gì với sinh vật?
11. Vì sao ban đêm không nên để nhiều hoa hoặc cây xanh trong phòng ngủ đóng kín
cửa?
12. Em hãy quan sát hình một số loại thực vật và hoàn thành bảng bên dưới
106
Cây rau má bò trên đất ẩm Củ gừng để nơi đất ẩm
Củ khoai lang để nơi đất ẩm Lá thuốc bỏng rơi xuống nơi ẩm
Bảng
TT Tên cây Sự tạo thành cây mới
Mọc từ phần nào
của cây?
Phần đó thuộc loại cơ
quan nào?
Trong điều kiện
nào?
1 Rau má
2 Gừng
3 Khoai lang
4 Thuốc bỏng
107
A. Hoa thụ phấn nhờ sâu bọ B. Hoa thụ phấn nhờ gió
13. Em hãy mô tả đặc điểm của hoa thích nghi với hình thức thụ phấn nhờ sâu bọ và
nhờ gió?
14. Em hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
15. Em hãy quan sát hình sau và dựa vào hình ảnh minh họa trong các hình đó để nêu
vai trò của cây xanh với khí hậu và môi trường.
IV. Vận dụng cấp độ cao
1. Vai trò của rừng trong việc hạn chế lũ lụt và hạn hán như thế nào? Tại sao nói “rừng
là lá phổi xanh của con người”?
2. Em hãy nêu nguyên nhân khiến cho đa dạng thực vật ở Việt Nam giảm sút. Chúng ta
cần phải làm gì để bảo vệ sự đa dạng thực vật ở Việt Nam?
3. Hãy kể tên một số cây xanh có giá trị tại địa phương em và nêu vai trò của chúng.
TT Tên cây xanh Giá trị của cây
1
2
108
3
4
5
4. Giải thích được ý nghĩa của các biện pháp thường dùng trong trồng trọt để tạo điều
kiện cho rễ cây có thể hút nước và muối khoáng tốt.
5. Các biện pháp kỹ thuật tưới nước, bón phân và cải tạo đất cho các loại cây trồng ở
gia đình.
6. Ứng dụng kiến thức sinh sản ở thực vật trong việc nhân nhanh giống cây trồng, tạo
giống mới năng suất cao.
Chủ đề 6: Nguyên sinh vật và động vật
I. Nhận biết
1. Quan sát hình và cho biết tên các đại diện sau của Nguyên sinh vật.
2. Nêu vai trò của nguyên sinh vật với đời sống con người và tự nhiên
3. Nêu vai trò của Động vật không xương sống với đời sống con người và tự nhiên.
4. Nêu vai trò của Động vật không xương sống với đời sống con người và tự nhiên.
5. Mô tả được những tác động của con người đối với động vật.
II. Thông hiểu
1. Giải thích nguyên nhân của một số bệnh gây nên do Nguyên sinh vật.
2. Giải thích nguyên nhân của một số bệnh gây nên do Động vật không xương sống.
3. Giải thích nguyên nhân của một số bệnh gây nên do Động vật không xương sống.
4. Trình bày lợi ích và tác hại của động vật với con người.
III. Vận dụng cấp độ thấp
1. Ứng dụng những kiến thức về Nguyên sinh vật trong việc giữ gìn vệ sinh và bảo vệ
sức khỏe.
2. Vận dụng các biện pháp để phòng chống bệnh ở địa phương.
109
3. Nêu cách chăm sóc vật nuôi trong gia đình và địa phương.
4. Khi ở ruột, giun đũa trưởng thành gây hại cho cơ thể người như thế nào?
a. Tiết độc tố gây buồn nôn, đau bụng vặt, ăn không tiêu hoặc bị tắc ruột.
b. Lấy các chất dinh dưỡng trong thức ăn của người làm cho cơ thể người bị gầy yếu,
xanh xao, suy dinh dưỡng.
c. Giun đũa đẻ nhiều làm cho người có bụng to, khó thở, bị bệnh chân voi.
d.Tiết độc tố gây buồn nôn, đau bụng vặt, ăn không tiêu hoặc bị tắc ruột; e. Lấy các
chất dinh dưỡng trong thức ăn của người làm cho cơ thể người bị gầy yếu, xanh
xao, suy dinh dưỡng.
5.Vai trò của giun đất với trồng trọt:
a. Làm đất tơi xốp hơn.
b. Phân giun đất có tác dụng làm tăng tính chịu nước, tăng lượng mùn và làm giảm
lượng các muối canxi, kali…
c. Phân giun đất có tác dụng (gián tiếp) đẩy mạnh hoạt động của các vi sinh vật trong
đất.
d.Làm đất tơi xốp hơn, có tác dụng làm tăng tính chịu nước, tăng lượng mùn và làm
giảm lượng các muối canxi, kali… và đẩy mạnh hoạt động của các vi sinh vật.
6. Ý nghĩa của giai đoạn trứng và ấu trùng phát triển trong mang của trai mẹ là:
a. được bảo vệ an toàn tránh bị động vật khác ăn mất.
b. được cùng di chuyển với trai mẹ.
c. được cung cấp đầy đủ dưỡng khí và thức ăn.
d. được bảo vệ an toàn tránh bị động vật khác ăn mất và được cung cấp đầy đủ
dưỡng khí và thức ăn.
7. Tập tính sâu bọ có đặc điểm:
a. thể hiện hoạt động sống của sâu bọ, đặc biệt về dinh dưỡng và sinh sản.
b. đáp ứng của sâu bọ với các kích thích bên ngoài hay bên trong cơ thể;
gia tăng tích thích nghi và tồn tại của sâu bọ; thể hiện hoạt động sống của
sâu bọ, đặc biệt về dinh dưỡng và sinh sản; có khả năng chuyển giao được
từ các thể này sang cá thể khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
c. gia tăng tích thích nghi và tồn tại của sâu bọ.
d. có khả năng chuyển giao được từ các thể này sang cá thể khác, từ thế hệ
110
này sang thế hệ khác.
Chủ đề 7: Đa dạng sinh học
I. Nhận biết
1. Nêu khái niệm về đa dạng sinh học, ý nghĩa của bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Một số loài cây có thể mọc được trên các sa mạc khô và nóng vì:
A. chúng có một số đặc điểm thích nghi: thân mọng nước, rễ ăn sâu, lan rộng, lá biến
thành gai.
B.chúng có một số đặc điểm thích nghi: thân mọng nước, rễ ăn sâu, lan rộng, lá phát
triển.
C.chúng có một số đặc điểm thích nghi: thân gỗ, rễ ăn sâu, lan rộng, lá biến thành gai.
D.chúng có một số đặc điểm thích nghi: thân bụi, rễ ăn sâu, lan rộng, lá biến thành gai,
có túi muối.
3. Tảo là thực vật bậc thấp vì :
A. Cơ thể có cấu tạo đơn bào
B. Sống ở dưới nước
C. Chưa có thân, rễ, lá thật sự
D. Cơ thể có cấu tạo đa bào
4. Trong những đặc điểm sau đây, đặc điểm nào là đặc điểm cơ bản của thực vật thuộc
nhóm Rêu
A.Có rễ, thân lá, hoa, quả, hạt.
B.Thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức, chưa có
hoa.
C.Có rễ, thân, lá, cơ quan sinh sản là bào tử.
D.Có rễ, thân, lá, chưa có hoa và quả.
5. Trong những đặc điểm sau đây, đặc điểm nào là đặc điểm cơ bản của thực vật thuộc
nhóm Quyết?
A.Có rễ, thân lá, hoa, quả, hạt.
B.Có rễ thân, lá, chưa có hoa, quả.
C.Thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức, chưa có
hoa.
D.Có rễ, thân, lá thật, có mạch dẫn, sinh sản bằng bào tử.
111
6. Trong các nhóm thực vật dưới đây, nhóm thực vật nào gồm toàn thực vật thuộc
ngành Hạt trần?
A. Rau bợ, rau muống, rau cải, rau cần.
B. Xu hào, cà rốt, su su, cà chua.
C. Tuế, thông, bạch quả
D. Mít, ổi, cà phê, thông.
7. Giới Thực vật được chia thành các ngành:
A. Tảo, Nấm, Vi khuẩn, Địa y.
B. Tảo, Rêu, Dương xỉ, Hạt Trần, Hạt kín.
C. Thực vật Một lá mầm và Thực vật hai lá mầm.
D. Tảo, Nấm, Địa y, Rêu, Hạt Trần, Hạt kín.
8. Báo và Sói cùng thuộc Bộ Ăn thịt. Cấu tạo, đời sống , tập tính có nhiều điểm giống
nhau nhưng cũng có những điểm khác nhau như:
a. Báo ăn tạp, sói ăn động vật.
b. Báo rình mồi, vồ mồi còn sói đuổi bắt mồi.
c. Báo sống đơn độc, sói sống theo đàn.
d. Báo rình mồi, vồ mồi còn sói đuổi bắt mồi và báo sống đơn độc, sói sống theo
đàn.
II. Thông hiểu
1. Trình bày được các nguy cơ dẫn đến suy giảm sự đa dạng sinh học.
2.Để sống được ở môi trường bãi lầy ven biển, các cây rừng ngập mặn cần có một số đặc
điểm thích nghi. Hãy khoanh tròn những đặc điểm mà em cho là đúng?
Đặc điểm thích nghi của một số cây sốngở môi trường bãi lầy ven
biển
Đúng/ Sai
Có rễ chống (ví dụ: cây đước) Đúng/ Sai
Có rễ thở (ví dụ: cây bần, mắm) Đúng/ Sai
Một số cây có rễ đâm xuống đất sâu tới 20-30 m để lấy nước ngọt Đúng/ Sai
Có hiện tượng “sinh con”( ví dụ: các cây Họ đước) Đúng/ Sai
Một số cây có hiện tượng lá biến thành gai Đúng/ Sai
3. Lá của những cây mọc trên cạn có hướng lá nằm ngang có lỗ khí nằm chủ yếu ở mặt nào của
lá? Em hãy khoanh tròn những nhận định mà em cho là đúng?
Lá của những cây có hướng lá nằm ngang có lỗ khí chủ yếu ở: Đúng/ Sai
112
Mặt trên của lá Đúng/ Sai
Mặt dưới của lá Đúng/ Sai
Cả 2 mặt của lá Đúng/ Sai
Cả 2 mặt của lá đều không có lỗ khí Đúng/ Sai
III. Vận dụng cấp độ thấp
1. Đề xuất được một số biện pháp nhằm bảo vệ đa dạng sinh học ở địa phương.
2. Sống trong các môi trường khác nhau, trải qua quá trình lâu dài, cây xanh đã hình
thành một số đặc điểm thích nghi. Các cây mọc ở nơi râm mát và ẩm nhiều (ví dụ: trong
rừng rậm hay trong thung lũng) thân thường vươn cao, các cành tập trung ở phần ngọn.
Hãy giải thích tại sao?
3. Nguyên nhân nào khiến động vật nhiệt đới đa dạng và phong phú?
a. Do khí hậu ấm áp.
b. Do nguồn thức ăn phong phú.
c. Do môi trường sống đa dạng.
d. Do khí hậu ấm áp, nguồn thức ăn phong phú và môi trường sống đa dạng.
4.Việc tạo ra sinh vật nhân tạo (Synthia) đã cho thấy vai trò to lớn của việc phát hiện
ra sinh vật này trên Trái Đất. Em hãy khoanh tròn “Đúng” hoặc “Sai” cho mỗi nhận
định về vai trò của sinh vật nhân tạo (Synthia).
Em hãy khoanh tròn “Đúng” hoặc “Sai” cho mỗi nhận định về vai
trò của sinh vật nhân tạo (Synthia).
Đúng /
SaiNếu sử dụng sinh vật nhân tạo (Synthia) một cách hợp lý sẽ làm giảm
hiệu ứng nhà kính.
Đúng /
SaiCây trồng sẽ không thể sống được nếu nhóm sinh vật nhân tạo này phát
triển.
Đúng /
SaiKhi đưa sinh vật lên sao Hỏa có 95% bầu khí quyển loãng của hành
tinh đỏ là khí CO2 con người có thể xây dựng một nền văn minh mới ở
trên đó.
Đúng /
SaiSinh vật (Synthia) được tạo ra là sinh vật duy nhất ăn khí CO2 trên Trái
đất.
Đúng /
Sai5. Trong nông nghiệp, để tạo ra cây ngô có khả năng kháng sâu bọ người ta
A. chuyển một gen kháng sâu bọ từ vi khuẩn vào nhân của tế bào cây ngô.
B. cho nhân của tế bào hạt phấn kết hợp với nhân của tế bào vi khuẩn trong
ống nghiệm.
113
C. tiêu diệt toàn bộ gen nhân trong tế bào của cây ngô sau đó chuyển gen nhân
của tế bào vi khuẩn để thay thế.
D. sử dụng các tác nhân vật lí, hóa học tác động vào cây ngô.
IV. Vận dụng cấp độ cao
1. Viết được báo cáo ngắn tuyên truyền về bảo vệ đa dạng sinh học ở địa phương.Theo
em, để ngăn chặn sự nóng lên của Trái Đất, phương hướng hành động của chúng ta phải
như thế nào?
2. Mất rừng là một trong những nguyên nhân dẫn đến (hãy khoanh tròn phương án
“Đúng” hoặc “Sai” ứng với mỗi nội dung sau
TT Nguyên nhân gây ra Hãy chọn phương án
“Đúng” hoặc “Sai”
1 Hạn hán Đúng / Sai
2 Lũ lụt Đúng / Sai
3 Xói mòn Đúng / Sai
4 Mất nhiều sinh vật quý Đúng / Sai
5 Giảm độ đa dạng sinh
học
Đúng / Sai
3.Trong sản xuất nông nghiệp, người ta đã tính được để sản xuất 1000 kg thóc, cây lúa đã
lấy ở đất một lượng các muối khoáng chính như bảng sau:
Tên loại muối khoáng Lượng muối khoáng để sản xuất 1000 kg thóc
Muối đạm (có chứa nitơ) 9 -16 kg
Muối lân (có chứa phốt pho) 4 - 8 kg
Muối kali 2-4 kg
Đọc thông tin trong bảng số liệu trên và cho biết cây cần nhiều nhất loại muối khoáng
nào?
A.Muối đạm.
B.Muối lân.
C.Muối kali.
D.Muối iốt.
Các nhà khoa học đã tiến hành các thí nghiệm trồng cây trong chậu như sau:
- Chậu A: có đủ các muối khoáng hòa tan: muối đạm, muối lân, muối kali.
114
- Chậu B: Thiếu muối đạm.
- Chậu C: Thiếu muối lân.
- Chậu D: Thiếu muối kali.
Kết quả là:
Chậu A: Cây sinh trưởng phát triển tốt
Chậu B: Cây còi cọc, lá vàng
Chậu C: Cây còi cọc, rễ phát triển yếu, lá nhỏ vàng, chín muộn
Chậu D: Cây mềm, yếu, lá vàng, dễ bị sâu bệnh.
Kết quả thí nghiệm trên ta rút ra kết luận gì? Em hãy khoanh tròn những kết luận
mà em cho là đúng?
Kết luận rút ra từ kết quả thí nghiệm Đúng/ Sai
Muối khoáng giúp cho cây sinh trưởng Đúng/ Sai
Các loại cây đòi hỏi lượng muối khoáng không giống nhau Đúng/ Sai
Cây cần nhiều loại muối khoáng, trong đó có các loại muối
khoáng cây cần nhiều nhất là : muối đạm, muối lân, muối kali
Đúng/ Sai
Cây sống trong nước không cần muối khoáng Đúng/ Sai
Chủ đề 8: Lí thuyết xác suất trong di truyền học
Để hiểu rõ các phát hiện của Mendel và các nguyên lý di truyền học nói chung,
cũng như để vận dụng các kiến thức này một cách có hiệu quả vào trong học tập và
thực tiễn đời sống-sản xuất, chúng ta cần nắm vững một vài khái niệm và nguyên lý xác
suất cơ bản sau đây.
1./ Một số khái niệm và tính chất cơ bản của xác suất
Một cách đơn giản, xác suất (Probability) được định nghĩa bằng số lần xảy ra
một biến cố hay sự kiện (Event) cụ thể chia cho tổng số cơ may mà biến cố đó có thể
xảy ra.
Nếu ta ký hiệu xác suất của biến cố A là P(A), m là số lần xẩy ra sự kiện A và n
là tổng số phép thử hay toàn bộ số khả năng có thể có.
Khi đó: P(A) = m / n
Trong đó 0 ≤ m ≤ n, và n > 0. =>(0 ≤ P(A) ≤ 1).
115
Phép thử là việc thực hiện một nhóm các điều kiện xác định, ví dụ một thí
nghiệm tung đồng xu hay một phép lai cụ thể. Các kết quả khác nhau có thể có từ phép
thử gọi là các biến cố, được ký hiệu bằng các chữ cái in hoa A, B, C… Ví dụ: Kiểu
gene dị hợp Aa có thể tạo ra hai loại giao tử mang A và a với xác suất ngang nhau là
0,5 trong khi các kiểu gene đồng hợp như AA, aa chẳng hạn chỉ cho một loại giao tử là
Avà a.
Khi thực hiện phép thử có thể xuất hiện một trong các loại biến cố sau:
-Biến cố ngẫu nhiên (A) là sự kiện có thể xảy ra nhưng cũng có thể không
xảy ra, với 0 ≤ P(A) ≤ 1.
-Biến cố chắc chắn (Ω) là sự kiện nhất thiết xảy ra, P(Ω) = 1.
-Biến cố không thể có ( ) là sự kiện nhất thiết không xảy ra và xác suất luôn
bằng 0 (P( ) = 0).
-Biến cố xung khắc: Hai biến cố A và B gọi là đôi xung khắc với nhau nếu
tích của chúng là một biến cố không thể có:
A∩B = P( ) => P(A∩B) = 0 và P(A B) = P(A)+ P(B).
-Biến cố đối lập: "không A" (Ā) được gọi là biến cố đối lập của biến cố A
khi Ā = Ω \ A và Ā A= Ω. Khi đó P(Ā) = 1 − P(A).
-Nhóm đầy đủ các biến cố hay không gian biến cố sơ cấp (Ω) là tập hợp toàn
bộ các biến cố sơ cấp (ω) của một phép thử mà khi được thực hiện thì nhất thiết một
trong chúng phải xảy ra, và có hiện tượng xung khắc từng đôi.
Ví dụ: dãy các biến cố B1, B2,B3..., Bn lậpthànhmộtnhóm đầyđủ các biến
cốkhi chúng thoảmãnhaiđiềukiện sau:
Tổngcủachúnglàmộtbiếncố chắc chắn:B1 B2 ...
Bn=Ω;vàChúngxungkhắctừngđôimột:BiBj = ; (ij).
2./ Một số nguyên lý xác suất cơ bản
2.1. Xác suất điều kiện
Giả sử A,B là 2 biến cố bất kỳ và P(A/B) > 0. Gọi tỉ số )()(
BPBAP
là xác suất ó
điều kiện của biến cố A với diều kiện của biến cố B đã xẫy ra kí hiệu:
)( BAP = )()(
BPBAP
.
116
Nếu P(A) > 0 thì gọi tỉ số )()(
APBAP
= )( ABP là xác suất có điều kiện của
biến cố B với điều kiện biến cố A đã xẫy ra.
Ví dụ: từ kết quả thí nghiệm lai giữa 2 thứ đậu thuần chủng hạt vàng và hạt
xanh. Hãy tìm xác suất để một cây đậu hạt vàng ở F2 là thể dị hợp (Aa)?.
Giải:
Khi viết sơ đồ lai ta có 4 kiểu tổ hợp 1AA; 2Aa; 1aa, trong đó có 3 kiểu tổ hợp
có kiểu hình hạt vàng (A-) nhưng chỉ có 2 kiểu là dị hợp
Sơ đồ lai
P (hạt vàng) AA × aa (hạt xanh)
G A a
F1 100% Aa
F2 1/4 AA 2/4 Aa 1/4 aa
Gọi: A là sự kiện cây đậu F2 hạt vàng.
B là sự kiện cây đậu F2 hạt và dị hợp,
Ta có: P(A) =3/4
P(A∩B) = P(B) =2/4
Áp dụng công thức ta có: )( ABP = )()(
APBAP
= 43
42
= 32
Vậy xác suất để thu được một cây đậu hạt vàng ở F2 ở thể dị hợp là 2/3
Quy tắc nhân :
Bản chất của các quy luật Mendel về cơ bản đều là hệ quả của quy tắc này.
Ví dụ: Aa X Aa ¾ A- ; ¼ aa
Bb X Bb ¾ B- ; ¼ bb
=> F2 9A-B- ; 3A-bb; 3 aaB- ; 1aabb
Hai biến cố A và B được gọi là độc lập với nhau nếu P(B/A) = P(B) hoặc
P(A/B) = P(A). Nghĩa là sự xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không ảnh hưởng
đến sự xảy ra của biến cố kia.
=> P(A∩B) =P(A).P(B)
Khi đó, quy tắc nhân được phát biểu như sau: Xác suất trùng hợp của cả hai
biến cố độc lập bằng tích các xác suất riêng rẽ của chúng. Nghĩa là, nếu A và B là các
biến cố độc lập thì: P(A∩B) = P(A).P(B).
117
Nếu các gene phân ly độc lập và tổ hợp tự do, thì tỷ lệ phân ly đồng thời của cả
hai tính trạng bằng tích các tỷ lệ phân ly riêng rẽ của các tính trạng đó, và ngược lại.
* Hệ quả: Nếu tích các tỷ lệ phân ly riêng rẽ của các tính trạng khác với tỷ lệ
phân ly đồng thời của cả hai tính, chứng tỏ các tính trạng đó tuân theo quy luật di
truyền liên kết
Ví dụ: Kết quả của một phép lai cho thấy tỷ lệ phân ly của cả hai tính là 1A-
bb:2A-B: 1aabb hoặc 3A-B-:1aabb. Trong khi tỷ lệ phân ly của mỗi tính trạng vẫn là
3:1.Ta dễ dàng thấy rằng tích (3:1)(3:1) ≠ 1:2:1 hoặc 3:1, chứng tỏ các tính trạng này
tuân theo quy luật liên kết hoàn toàn, và kiểu gene của bố mẹ chúng đối với trường
hợp đầu là Ab/aB × Ab/aB hoặc AB/ab × Ab/aB, và trường hợp sau là AB/ab ×
AB/ab.
2.2. Công thức xác suất toàn phần
Giả sử dãy B1, B2, B3,…,Bn hợp thành một thành một hệ đầy đủ các sự kiện,
nghĩa là: B1 B2 B3 … Bn =Ω và Bi Bj = , P(BiBj) = 0 và A là 1 biến cố bất kì.
P(A) = P(B1).P(A/B1) + P(B2).P(A/B2) +...+ P(Bn).P(A/Bn)
P(A) =
n
i 1
Bi)P(Bi).P(A/ ; với i = 1,..,n. (*)
Công thức Bayes
Khi phép thử ở (*) được thực hiện có nghĩa là P(A) xảy ra, vậy P(A) xảy ra thì
trong các biến cố BiBj (B1 Bn) biến cố nào sẽ có khả năng xảy ra cao nhất.
Nghĩa là phải tìm xác suất P(Bk/A)
Suy ra: P(A)
Bk)P(Bk).P(A/ P(Bk/A) ; với P(A) > 0.
Thay P(A) từ công thức xác suất toàn phần ở trên, ta được công thức Bayes như
sau: Bi) P(Bi).P(A/ Bk)P(Bk).P(A/ P(Bk/A)
Trong đó: P(Bi) được gọi là xác suất tiền nghiệm.
P(Bk/A) được gọi là xác suất hậu nghiệm.
Ví dụ: Lấy ngẫu nhiên một cây đậu hạt vàng ở F2 (trong thí nghiệm của
Mendel) cho lai với cây hạt xanh, và ở thế hệ lai nhận được tất cả là 6 cây hạt vàng.
Hãy tìm xác suất của cây hạt vàng F2 đem lai là thể đồng hợp.
118
Giải:
Ta biết rằng ở F2 có tỷ lệ kiểu gene là 1/4 AA : 1/2 Aa : 1/4 aa và tỷ lệ kiểu hình
là 3/4 vàng : 1/4 xanh.
Gọi B1 sự kiện cây hạt vàng F2 lấy ra là thể đồng hợp; B2 sự kiện cây hạt vàng
F2 lấy ra là thể dị hợp; (B1 B2 = Ω)
A là sự kiện 6 cây hạt vàng nhận được ở thế hệ lai.
Ta có các xác suất tiên nghiệm: P(B1) = 1/3 và P(B2) = 2/3
Và các xác suất điều kiện: P(A/ B1) = 1 và P(A/ B2) =6
21
= 1/64
Vậy xác suất (hậu nghiệm) cần tìm là:
P(B1/A)= B2)] P(B2).P(A/ B1)/ [P(B1).P(A B1) P(B1).P(A/
=
97.03332
1/64)](2/3 1)[(1/3 1)(1/3
3. Phương pháp giải một số bài toán di truyền ứng dụng xác suất thống kê
Bài tập 1. Một người phụ nữ nhóm máu AB kết hôn với một người đàn ông nhóm máu
A, có cha là nhóm máu O. Hỏi xác suất trong trường hợp sau:
a. Hai đứa con đều nhóm máu A
b. Một đứa con nhóm máu B, một đứa khác nhóm máu O
c. Đứa đầu là con trai nhóm máu AB, đứa thứ hai là con gái nhóm máu B.
Giải:
Sơ đồ lai:
P : IAIB X IAIO
IA,IB IA,IO
F : IAIA : IAIO : IAIB : IBIO
a. Xác suất một đứa con có nhóm máu A là 50%
=> 2 đứa con có nhóm máu A là: 1/2 x 1/2 = 1/4 = 25%
b. Xác suất để có một đứa con có nhóm máu B là:1/4
Một đứa khác có nhóm máu O là 0%.
=> Xác suất để một đứa con nhóm máu B, một nhóm máu O là:
0 x 1/4 = 0%
119
c. Xác suất để có đứa đầu là con trai nhóm máu AB, đứa thứ 2 là con gái nhóm
máu B là: 1/2 X 1/4 X 1/2 X 1/4 = 1/64
Bài tập 2. Bố mẹ, ông bà đều bình thường, bố bà ngoại mắc bệnh máu khó đông. Xác
suất để cặp bố mẹ này sinh con mắc bệnh là bao nhiêu ?
Giải:
Bố bà ngoại mắc bệnh máu khó đông có KG: XaY
bà ngoại bình thường có KG : XAXa
Ông ngoại bình thường có KG: XAY
Sơ đồ lai: XAXa x XAY
XAXA : XAXa : XAY : XaY
Mẹ bình thường có KG: XAXA, XAXa
Bố bình thường có KG: XAY
Xác suất để sinh ra đứa con bị bệnh thì mẹ bình thường có KG: XAXa
XAXa x XAY
XAXA : XAXa : XAY : XaY
100% bình thường 50% bình thường 50% bệnh
Xác suất bị bệnh của người con là: 1/2 X 1/4 = 1/8
Bài tập 3. Gen p gây chứng Phennylketonuria về phương diện di truyền đây là bệnh
gây ra do rối loạn sự chuyển hóa phenyalanin. Alen P quy định sự chuyển hóa bình
thường, sơ đồ dưới đây, vòng tròn biểu thị giới nữ, hình vuông biểu thị giới nam, còn tô
đen biểu thị người mắc chứng Phennylketonuria.
a. Xác suất mang bệnh của người thứ 6 là bao nhiêu?
b. Xác suất những đứa trẻ mắc chứng Phennylketonuria sinh ra từ cặp vợ chồng là
anh, chị em họ lấy nhau (người số 4 và 5) ?
Giải:
120
1 2
3
5
6
4
a. Kết hôn giữa 2 người mang mầm bệnh (2 thể dị hợp) sẽ cho xác suất KG ở đời
con như sau:
Sơ đồ lai:
P: Pp X Pp
F1: ¼ PP : 2/4 Pp: ¼ pp
Hay ¾ số con sinh ra là bình thường và ¼ mang chứng Phennylketonuria
2/4 của ¾ số con có kiểu hình bình thường sẽ mang mầm bệnh hay
2/4 : 3/4= 2/3 số con có kiểu hình bình thường nhưng mang mầm bệnh
Vậy xác suất mang mầm bệnh ở người số 6 là 2/3
b. Người số 4 có xác suất mang mầm bệnh là 2/3 vì 2/3 số trẻ bình thường của cặp
vợ chồng dị hợp có thể mang mầm bệnh. Người số 5 có xác suất mang mầm bệnh là
1 vì gen lặn do bố truyền cho
Xác suất bố mẹ dị hợp tử có con mang chứng Phennylketonuria là ¼.
P mang mầm bệnh của người số 4 là 2/3
P mang mầm bệnh của người số 5 là 1
P của bố mẹ dị hợp sinh con mang mầm bệnh 1 là ¼
Vậy xác suất của đứa con bị bệnh là: 2/3 X 1 X 1/4 = 1/6
Bài tập 4. Ở người, bệnh u xơ nang do alen a nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định,
người bình thường mang alen A. Có 2 cặp vợ chồng bình thường và đều mang cặp gen
dị hợp. Hãy xác định:
A. Xác suất để có 3 người con trai của cặp vợ chồng thứ nhất đều mắc bệnh?
B. Xác suất để có 4 người con của cặp vợ chồng thứ 2 có 3 người bình thường và 1
người mắc bệnh.
Giải:
Sơ đồ lai:
Aa X Aa
1/4AA : 2/4Aa: 1/4aa
Bình thường Bệnh
A. Xác suất có một người con mắc bệnh là ¼
=> Xác suất có 1 người con trai bị bệnh là:½ x ¼ = 1/8
Mà xác suất để có 3 người con trai của cặp vợ chồng thứ 1 đều mắc bệnh là:
(1/8)3 = 1/512
121
B. Xác suất để có 3 người bình thường là ¾;
Xác suất có 1 người mắc bệnh là ¼
Mà xác suất để có 4 người con của cặp vợ chồng thứ 2 có 3 người con bình thường và
một người mắc bệnh là: 4 [(3/4)3 x 1/4] = 27/64
Bài tập 5. Giả sử có một sinh vật F1 có bộ NST được kí hiệu là các chữ cái như sau
AaBbDDEeFf. Nếu tự thụ phấn thì hãy tính xác suất thu được các kiểu gen ở F2 :
A-B-D-E-F-=?
A-BbddE-F-=?
aaB-D-eeff=?
aabbD-eeff=?
Giải
Sơ đồ lai
AaBbDDEeFf x AaBbDDEeFf
Theo quy luật Menden các tính trạng di truyền độc lập với nhau cho nên để tính
xác suất ta cần tách riêng rẽ từng cặp tính trạng.
Aa x Aa Bb x Bb DD x DD Ee x Ee Ff x Ff
¾ A- ;1/4aa 3/4B- ; 1/4aa 100%D- 3/4E- ; 1/4ee 3/4F- ; 1/4ff
A-B-D-E-F- = ¾ x ¾ x 1 x ¾ x ¾ = 81/256
A-BbddE-F- = ¾ x ¼ x 0 x ¾ x ¾ = 0
aaB-D-eeff = ¼ x ¾ x 1 x ¼ x ¼ = 3/256
aabbD-eeff = ¼ x ¼ x 1 x ¼ x ¼ = 1/256
3.7. Các đề kiểm tra tham khảo
MA TRẬN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 PHÚT
SỐ ĐIỂM: 300, GỒM 8 CÂU
Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
thấp
Vận dụng cao
1. Các thí
nghiệm của
MĐ
(7 tiết)
- XĐ tỷ lệ KG,
KH ở các thế
hệ lai.
- Vận dụng qui
luật để giải
- Vận dụng qui
luật để giải BT
122
thích KQ
2 câu, 20%=
60 điểm
1 câu, 60% =
36 đ
1 câu, 40% =
24 đ
2. Nhiễm sắc
thể (7 tiết)
- Nêu được các
sự kiện trong
giảm phân dẫn
đến hình thành
các tổ hợp giao
tử khác nhau
- Biết XĐ các
kỳ của NP và
Bộ NST 2n của
loài trên sơ đồ
1 câu, 10%=
30 điểm
50% = 15 đ 50% = 15 đ
3. AND và
gen
(6 tiết)
- Nêu ý nghĩa
nguyên tắc bổ
sung
- Giải thích
nguyên tắc bổ
sung trong cơ
chế di truyền
1 câu, 15%=
45 điểm
30% = 15 đ 70% = 30 đ
4. Biến dị (7
tiết)
- Vận dụng cơ
chế phát sinh
đột biến dị bội
và đa bội để
giải thích một
ví dụ thực tế.
1 câu, 20%=
60 điểm
100% = 60 đ
5. Ứng dụng
DT và BD (9
tiết)
- Vận dụng cơ
sở DT học để
tính tỷ lệ kiểu
gen, kiểu hình
ở các thế hệ tự
thụ phấn và
123
giao phối cận
huyết
1 câu, 10%=
30 điểm
100% = 30 đ
6. SV và MT
(6 tiết)
- Giải thích tác
động của nhân
tố nhiệt độ và
độ ẩm đến sự
phát triển của
trứng tằm.
- Vận dụng qui
luật giới hạn
sinh thái để
giải thích ảnh
hưởng của độ
ẩm đến sự nở
của trứng tằm.
1 câu, 15%=
45 điểm
50% = 22 đ 50% = 23 đ
7. Hệ sinh
thái (6 tiết)
- Xác định
được các loại
sinh vật trong
chuỗi thức ăn
mở đầu bằng
SV phân hủy.
1 câu, 10%=
30 điểm
100% = 30 đ
TS câu: 8
Điểm 300
10 % = 30 đ 22,3% = 67 đ 39,7% = 119 đ 28% = 84 đ
124
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
Thời gian: 120 phút
Câu 1 (36 điểm).
Ở một loài thực vật, hoa màu đỏ là trội so với hoa màu trắng. Cho giao phấn giữa cây
hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng thuần chủng, thu được F1. Cho F1 tự thụ phấn thu
được F2.
a) Xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của F1 và F2.
b) Màu sắc hoa bị chi phối bởi quy luật di truyền nào?
Câu 2 (24 điểm).
Ở một loài thực vật xét 3 cặp gen (Aa; Bb; Dd), mỗi gen quy định 1 tính trạng, tính
trạng trội là trội hoàn toàn. Cho phép lai P: AaBbDd x AaBbDd.
a) Có bao nhiêu kiểu hình ở F1? Sự phân ly về kiểu hình của F1 tuân theo công thức
nào?
b) Không cần lập bảng, hãy tính tỉ lệ xuất hiện ở F1 kiểu gen: AabbDd; AaBbDd.
Câu 3 (30 điểm).
Giải thích nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn trong quá trình nhân đôi
ADN. Nêu ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN.
Câu 4 (45 điểm).
b) Nêu 3 sự kiện trong giảm phân dẫn đến hình thành các tổ hợp nhiễm sắc thể khác
nhau trong các giao tử.
Câu 5 (60 điểm).
Ở một loài thực vật giao phấn có bộ NST lưỡng bội 2n, bố mẹ đều có kiểu gen Aa
giao phấn với nhau, ở thế hệ con xuất hiện 1 cá thể có kiểu gen Aaa. Hãy giải thích cơ
chế hình thành cá thể có kiểu gen trên.
Câu 6 (45 điểm).
Trong một phòng ấp trứng tằm, người ta giữ ở nhiệt độ cực thuận 25oC và cho thay
đổi độ ẩm tương đối của không khí. Kết quả thu được như sau:
Độ ẩm tương đối (%) 74 76 86 90 94 96
125
Hình 1: Trung tử
a) Sơ đồ (hình 1) sau đây biểu diễn mộtgiai đoạn phân bào. Tế bào này đang phân bào nguyên phân hay giảm phân và ở kỳ nào? Xác định bộ nhiễm sắc thể 2n của loài.
Tỉ lệ trứng nở (%) 0 5 90 90 5 0
a) Các số liệu trên mô tả điều gì? Tìm giá trị giới hạn dưới, giới hạn trên và khoảng
cực thuận của độ ẩm không khí đối với sự nở của trứng tằm.
b) Nếu tăng hoặc giảm nhiệt độ lên cao hoặc xuống thấp hơn nhiệt độ 25oC và giữ
nguyên độ ẩm cực thuận thì sự nở của trứng tằm có bị thay đổi không? Giải thích.
Câu 7 (30 điểm).
a) Dưới đây là một chuỗi thức ăn trong một hệ sinh thái:
Lá rụng, thân khô mối gà rừng cáo nấm, vi khuẩn hoại sinh.
Chuỗi thức ăn trên có những loại sinh vật nào? Nấm và vi khuẩn hoại sinh trong
chuỗi thức ăn có vai trò gì?
Câu 8.(30 điểm)
Một quần thể thực vật, thế hệ xuất phát (P) có 100% kiểu gen Aa tự thụ phấn bắt buộc
qua các thế hệ. Hỏi ở thế hệ F4 thành phần kiểu gen trong quần thể như thế nào?
HƯỚNG DẪN CHẤM
NỘI DUNG ĐIỂM
Câu 1 (36đ)
a) Tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của F1 và F2 :
* TH1: Hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng
P: AA (hoa đỏ) x aa (hoa trắng) F1 Aa F2 Kgen: 1 AA : 2 Aa : 1 aa;
kiểu hình: 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
* TH2: Hoa đỏ tr ội không khoàn toàn so với hoa trắng:
P: AA (hoa đỏ) x aa (hoa trắng) F1 Aa (hoa hồng) F2 KG: 1AA : 2 Aa :
1 aa; kiểu hình: 1 cây hoa đỏ : 2 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắng.
b) Trong cả hai trường hợp trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn, màu sắc
hoa đều chịu chi phối bởi quy luật phân ly.
12đ
12đ
12đ
Câu 2 (24 đ)
a) Số kiểu hình ở F1: 23 = 8; Tỉ lệ phân ly kiểu hình ở F1 tuân theo công
thức: (3 + 1)3 .
b) Tỉ lệ xuất hiện ở F1 kiểu gen: AabbDd; AaBbDd.
8 đ
8 đ
126
- Tỉ lệ xuất hiện ở F1 kiểu gen: AabbDd = =
- Tỉ lệ xuất hiện ở F1 kiểu gen: AaBbDd = =
8 đ
Câu 3 (30 đ)
a) *Giải thích nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bào tồn trong nhân đôi
ADN:
- Nguyên tắc bổ sung: A trên mạch khuôn của ADN liên kết với T của môi
trường và ngược lại; G trên mạch khuôn của ADN liên kết với X của môi trường
và ngược lại.
- Nguyên tắc bán bảo tồn: Trong phân tử ADN con có 1 mạch cũ của ADN
mẹ, 1 mạch mới được tổng hợp từ nguyên liệu của môi trường.
* Ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN: Đảm bảo sự ổn định thông tin di
truyền trên ADN qua các thế hệ
b) Nếu trong quá trình phiên mã, dịch mã nguyên tắc bổ sung bị vi phạm thì
cấu trúc của phân tử ARN, prôtêin thay đổi. Tuy nhiên cấu trúc của gen
không thay đổi. Vì vậy gen không bị đột biến.
7 đ
7 đ
7 đ
9đ
Câu 4 (45 đ)
a) Nhận xét: Tế bào đang ở kỳ giữa 1 của giảm phân. Bộ nhiễm sắc thể 2n = 4.
b) các sự kiện trong giảm phân dẫn đến hình thành các tổ hợp NST khác
nhau trong giao tử:
- Sự trao đổi chéo crômatít của cặp NST tương đồng ở kì trước 1 của giảm
phân tạo ra các loại giao tử khác nhau về cấu trúc NST.
- Kỳ sau giảm phân I: Xảy ra sự phân ly độc lập- tổ hợp tự do của các cặp
NST tương đồng khác nhau tạo ra các loại giao tử khác nhau về nguồn
gốc NST.
- Kỳ sau giảm phân II: Xảy ra sự phân ly ngẫu nhiên của các nhiễm sắc thể
đơn (crômatit chị em) trong cặp NST tương đồng về các tế bào con.
15đ
10đ
10 đ
10đ
Câu 5 (60 đ)
* Cá thể có kiểu gen Aaa thuộc dạng thể ba (2n + 1)
Cơ chế hình thành: Trong quá trình phát sinh giao tử một bên bố hoặc mẹ
127
giảm phân không bình thường tạo ra giao tử Aa (n + 1) và O (n – 1); một bên
giảm phân bình thường tạo giao tử A (n) và a (n); qua thụ tinh giao tử Aa (n
+1) kết hợp với giao tử a (n) tạo nên hợp tử Aaa (2n +1). Sơ đồ…….
* Cá thể Aaa là cơ thể tam bội (3n)
Cơ chế hình thành: Trong quá trình phát sinh giao tử một bên bố hoặc mẹ
giảm phân không bình thường tạo ra giao tử Aa (2n), một bên giảm phân
bình thường tạo giao tử A (n) và a (n); qua thụ tinh giao tử Aa (2n) kết hợp
với giao tử a(n) tạo nên hợp tử Aaa (3n). Sơ đồ…….
30 đ
30 đ
Câu 6 (45 đ)
a) Nhận xét:
- Các số liệu thu được mô tả giới hạn sinh thái của sự nở trứng tằm đối với
độ ẩm.
- Giới hạn dưới: độ ẩm tương đối 74%; Giới hạn trên: độ ẩm tương đối 96%;
khoảng cực thuận là 86%- 90%.
b) Nếu giữ nguyên độ ẩm cực thuận, thay đổi nhiệt độ thì sự nở của trứng
tằm sẽ thay đổi và phụ thuộc vào nhân tố nhiệt độ. Vì nhiệt độ trở thành
nhân tố sinh thái giới hạn đối với sự nở của trứng tằm.
15 đ
15đ
15 đ
Câu 7 (30 đ)
Chuỗi thức ăn:
- Chuỗi thức ăn này có 2 loại sinh vật: SVTT (bậc 1: Mối, bậc 2: gà rừng,
bậc 3: cáo).
- sinh vật phân giải: mối, nấm, vi khuẩn hoại sinh.
- Vai trò của vi sinh vật phân giải: phân giải các chất hữu cơ chất vô cơ,
khép kín chu trình tuần hoàn các chất trong tự nhiên.
10 đ
10 đ
10 đ
Câu 8. (30 đ)
Thành phần kiểu gen trong quần thể ở thế hệ F4 là
Aa = = 0,0625 (= 6,25%) ;
AA = aa = (1 – 0,0625): 2 = 0, 46875 (= 46,875%)
15 đ
15 đ
2. Một vài ví dụ về cách ước lượng số câu hỏi cho các đề kiểm tra
128
(Dùng bảng tính EXCEL để tính tự động)
2.1. Cách tính số câu hỏi cho bài kiểm tra dạng trắc nghiệm 100%
Tổng thời gian (phút) 90
Cấp độ câu hỏi, bài tập Độ khó Tỉ lệ % Thời gian Số câu Điểm
Bậc 1 1 25 22.5 23 2.5
Bậc 2 2 30 27 14 3
Bậc 3 3 30 27 9 3
Bậc 4 3.5 15 13.5 4 1.5
Cộng 100 90 50 10
Tổng thời gian (phút) 60
Cấp độ câu hỏi, bài tập Độ khó Tỉ lệ % Thời gian Số câu Điểm
Bậc 1 1 25 15 15 2.5
Bậc 2 2 30 18 9 3
Bậc 3 3 30 18 6 3
Bậc 4 3.5 15 9 3 1.5
Cộng 100 60 33 10
Tổng thời gian (phút) 45
Cấp độ câu hỏi, bài tập Độ khó Tỉ lệ % Thời gian Số câu Điểm
Bậc 1 1 25 11.25 11 2.5
Bậc 2 2 30 13.5 7 3
Bậc 3 3 30 13.5 5 3
Bậc 4 3.5 15 6.75 2 1.5
Cộng 100 45 25 10
Tổng thời gian (phút) 15
Cấp độ câu hỏi, bài tập Độ khó Tỉ lệ % Thời gian Số câu Điểm
Bậc 1 1 25 3.75 4 2.5
Bậc 2 2 30 4.5 2 3
Bậc 3 3 30 4.5 2 3
Bậc 4 3.5 15 2.25 1 1.5
Cộng 100 15 9 10
129
2.2. Cách tính số câu hỏi cho bài kiểm tra dạng tự luận 100%
Tổng thời gian (phút) 150
Cấp độ câu hỏi, bài tập Độ khó Tỉ lệ % Thời gian Số câu Điểm
Bậc 1 3 25 37.5 4 2.5
Bậc 2 5 30 45 3 3
Bậc 3 7 30 45 2 3
Bậc 4 9 15 22.5 1 1.5
Cộng 100 150 10 10
Tổng thời gian (phút) 120
Cấp độ câu hỏi, bài tập Độ khó Tỉ lệ % Thời gian Số câu 3ý Điểm
Bậc 1 3 25 30 3 2.5
Bậc 2 5 30 36 2 3
Bậc 3 7 30 36 2 3
Bậc 4 9 15 18 1 1.5
Cộng 100 120 8 10
Tổng thời gian (phút) 45
Cấp độ câu hỏi, bài tập Độ khó Tỉ lệ % Thời gian Số câu 2ý Điểm
Bậc 1 3 20 9 2 2
Bậc 2 5 30 13.5 1 3
Bậc 3 7 30 13.5 1 3
Bậc 4 9 20 9 1 2
Cộng 100 45 5 10
Tổng thời gian (phút) 15
Cấp độ câu hỏi, bài tập Độ khó Tỉ lệ % Thời gian Số câu1ý Điểm
Bậc 1 3 20 3 1 2
Bậc 2 4 30 4.5 1 3
Bậc 3 5 30 4.5 1 3
130
Bậc 4 6 20 3 1 2
Cộng 100 15 4 10
2.3. Cách tính số câu hỏi cho các chủ đề:
b1: Số chuẩn KTKN bậc 1 c1: Số câu bậc 1
b2: Số chuẩn KTKN bậc 2 c2: Số câu bậc 2
b3: Số chuẩn KTKN bậc 3 c3: Số câu bậc 3
b4: Số chuẩn KTKN bậc 4 c4: Số câu bậc 4
Số câu hỏi x1 c1 x1=(c1 x b11)/b1
Số chuẩn KTKN b11 b1
x1: Số câu hỏi của chủ đề 1
b11: Số chuẩn KTKN của chủ đề 1
Chú ý:
Trên đây chỉ là những ước lượng số câu hỏi cho 1 bài kiểm tra, tùy theo câu hỏi và
bài tập cụ thể người ra đề có thể lựa chọn cho thích hợp. Những môn có tính chất đặc
thù có thể ước lượng số câu hỏi cho bài kiểm tra theo các chủ đề không nhất thiết là
mấy câu. Miễn là phải có những câu, những ý đảm bảo được tỉ lệ giữa các bậc của câu
hỏi trong ma trận đề kiểm tra.
-------------------------------------------------
131
PHẦN 4
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG
NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRÊN MẠNG
4.1. Truy cập và đăng nhập hệ thống
Sử dụng tài khoản được cấp của Trường học kết nối để đăng nhập và sử dụng hệ
thống Soạn bài dạy Online.
- Truy cập truonghocketnoi.edu.vn;
- Kích chuột vào Banner của đợt tập huấn (Xem hình);
- Chuyển sang trang Tập huấn trực tuyến
- Kích chuột vào nút Đăng nhập (Xem hình): Sử dụng tài khoản Trường học kết
nối để đăng nhập;
132
4.2. Đăng ký bài học của khóa tập huấn
Mỗi khóa học trên hệ thống được phân chia thành các chuyên mục/môn học/lĩnh
vực khác nhau.
Quý thầy/cô hãy lựa chọn chuyên mục/môn học/lĩnh vực phù hợp với mình để bắt
đầu đăng ký tham gia khóa tập huấn.
Mỗi chuyên mục/môn học/lĩnh vực bao gồm các bài học khác nhau. Quý thầy/cô
sẽ tiến hành đăng ký từng bài học như mô tả trong hình dưới.
133
Lưu ý: Khi đăng ký bài học, hệ thống sẽ yêu cầu nhập thẻ đăng ký homeSchool
do Ban tổ chức cấp như hình minh họa dưới đây.
4.3. Cách thức thực hiện các bài học
Sau khi đăng kí tham gia bài học, quý thầy/cô cần thực hiện lần lượt các hoạt động
theo tiến trình bài học.
Quý thầy/cô cần hoàn thành các hoạt động theo thứ tự lần lượt, chỉ khi hoàn thành
hoạt động trước thì các hoạt động sau mới mở ra. Với các hoạt động đã hoàn thành, dấu
tích xanh sẽ hiện lên ở cuối tên hoạt động để quý thầy/cô nhận biết.
Quý thầy/cô cũng có thể theo dõi mức độ hoàn thành bài học của mình bằng thanh
Mức độ hoàn thành trên menu bên trái.
Mô tả cụ thể như hình dưới đây:
134
Với các hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, quý thầy/cô hãy tích
chọn vào ô tròn trước phướng án lựa chọn của mình với từng câu hỏi.
Với hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi tự luận (yêu cầu nộp sản phẩm), quý
thầy/cô click vào nút “Trả lời” tương ứng với mỗi câu hỏi (yêu cầu).
135
Khung trả lời sẽ hiện ra như hình dưới dây, quý thầy cô hãy gửi kết quả của mình
lên hệ thống.
4.4. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học
Hệ thống cung cấp cho quý thầy/cô 02 không gian trao đổi, thảo luận trong mỗi
bài học:
4.4.1. Trao đổi với chuyên gia.
Mỗi nhóm lĩnh vực sẽ có các chuyên gia được phân công phụ trách hỗ trợ quý
thầy/cô trong quá trình học. Để trao đổi với chuyên gia, quý thầy/cô chọn nút “Hỏi
chuyên gia” ở góc dưới bên trái màn hình.
136
Khung chat sẽ hiện ra ở góc phải bên dưới màn hình. Quý thầy/cô có thể bắt đầu
thực hiện việc trao đổi với các chuyên gia.
4.4.2. Trao đổi nhóm.
Quý thầy/cô có thể tạo ra các nhóm trao đổi với các thành viên khác cùng tham
gia bài học bằng cách chọn nút “Thảo luận” ở góc dưới bên trái màn hình.
Để tạo một nhóm trao đổi mới, hãy click vào dấu + hình tròn đỏ.
137
Khung khởi tạo thảo luận hiện ra như hình dưới đây.
Sau khi khởi tạo, khung chat sẽ hiện lên ở góc dưới bên phải màn hình, quý
thầy/cô có thể bắt đầu tiến hành thảo luận.
4.5. Soạn giáo án Online
- Sau khi đăng nhập thành công, kích chuột vào biểu tượng cá nhân (Xem hình),
rồi chọn “Không gian giáo viên”:
138
- Khi đó, bạn sẽ vào Không gian giáo viên. Tại đây, hệ thống hỗ trợ các công cụ
để bạn tạo giáo án điện tử Online (Hướng dẫn soạn chi tiết sẽ được trình bày cụ thể ở
phần dưới).
4.5.1. Tạo bài học mới – Nhập các thông tin cơ bản của bài học
Bước 1: Kích chuột vào nút Tạo bài học, cửa sổ nhập các thông tin thuộc tính của
bài học hiện ra:
139
Bước 2: Nhập các thông tin cơ bản của bài học, bao gồm (xem ô màu đỏ):
- Tiêu đề của bài học;
- Hình ảnh minh họa cho bài học;
- Mô tả, giới thiệu ngắn gọn về bài học;
- Nhập các từ khóa liên quan đến bài học;
- Lưu thông tin cơ bản của bài học bằng cách kích chuột vào nút “Lưu lại”.
4.5.2. Tạo hoạt động học
Sau khi lưu các thông tin cơ bản của bài học, màn hình quản lý bài học sẽ như sau:
140
Để tiếp tục soạn nội dung bài học (tạo ra các hoạt động), bạn kích chuột vào nút
“Vào bài học”. Khi đó, màn hình soạn nội dung bài học xuất hiện:
4.5.2.1. Cấu trúc không gian soạn bài
- Khung liệt kê danh sách các hoạt động được tạo ra trong bài học;
- Mô tả chung của bài học;
- Thanh công cụ điều khiển;
- Nút “Tạo hoạt động”.
4.5.2.2. Tạo hoạt động
Bước 1: Kích chuột vào nút “Tạo hoạt động” hoặc “Thêm hoạt động mới” trên
thanh công cụ.
141
- Nhập tiêu đề của hoạt động;
- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động dạy học (Đối với Hoạt động kiểm tra, đánh
giá sẽ được trình bày ở phần dưới);
- Nhập nội dung của hoạt động;
- Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động vào hệ thống.
* Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm, Youtube,
Flash, Hình ảnh, …) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt động
(Xem hình).
(1) Nhúng link Youtube:
142
(2) Thêm video tự làm
(3) Thêm nội dung tương tác Flash
(4) Đặt liên kết đến Website khác
143
(5) Thêm, chèn hình ảnh vào nội dung hoạt động
(6) Thêm các biểu tượng vào nội dung hoạt động
Bước 2: Chỉnh sửa, hiệu chỉnh nội dung hoạt động
Sau khi ghi nội dung hoạt động, bạn có thể thực hiện các chỉnh sửa nếu cần thiết.
144
(1) Thêm tài liệu tham khảo cho hoạt động học
(2) Chỉnh sửa nội dung
145
(3) Xóa hoạt động học.
4.5.2.3. Tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá
Hoạt động này cho phép giáo viên cài đặt các đánh giá trong quá trình học của học
sinh. Giáo viên có thể sử dụng hoạt động này sau từng hoạt động học hoặc sau một số
hoạt động học tùy vào nội dung và tiến trình dạy học.
Quy trình tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tạo hoạt động (Tương tự như Tạo hoạt động học đã nêu trên).
- Nhập tiêu đề của hoạt động;
- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động kiểm tra, đánh giá;
- Kích chuột vào nút “Câu hỏi tự luận” hoặc “Câu hỏi trắc nghiệm” để thêm câu
hỏi vào hệ thống hoặc Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động vào hệ thống.
* Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm, Youtube,
Flash, Hình ảnh, …) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt động
(Giống phần Tạo hoạt động học đã nêu ở trên).
146
(1) Nội dung câu hỏi;
(2) Chọn Thể loại câu hỏi trắc nghiệm: Mặc định 4 lựa chọn và 01 lựa chọn đúng;
(3) Nội dung phương án 1;
(4) Lí giải, giải thích phương án 1 (nếu có);
(5) Xác định mức độ của câu hỏi: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng – Vận dụng
cao;
(6) Chọn phương án đúng.
Sau khi điền đủ thông tin, kích chuột vào nút (7) Lưu lại để ghi câu hỏi vào hoạt
động kiểm tra, đánh giá.
Khi đó, màn hình mới hiện ra như sau:
147
Giáo viên có thể:
(1) (2) Thêm câu hỏi mới;
(3) Thêm mô tả chung cho cả hoạt động;
(4) Sửa câu hỏi hiện tại.
Như vậy, để soạn bài Online, giáo viên cần chuẩn bị kịch bản (tiến trình) dạy học
bao gồm một chuỗi các hoạt động liên tiếp nhau. Trong đó, giáo viên có thể tạo đan xen
các “Hoạt động học” và “Hoạt động kiểm tra, đánh giá” để thực hiện ý đồ dạy học của
mình.
Minh họa dưới đây là một bài giảng Online bao gồm 08 hoạt động, trong đó có 04
Hoạt động học và 04 Hoạt động kiểm tra, đánh giá cho bài học.
148
4.6. Không gian học tập của học sinh
4.6.1. Trong không gian soạn thảo của giáo viên, hệ thống cung cấp thêm công cụ
xem trước “Preview”, tức là giao diện mà học sinh được tiếp cận bài học. Cụ thể như sau:
- Hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào thanh “Preview”:
- Tắt hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào nút “Đóng”.
4.6..2. Học sinh học bài như thế nào ?
- Sau khi soạn bài xong, giáo viên có thể cấp quyền để học sinh vào học bài.
- Học sinh thực hiện tuần tự từng hoạt động của bài học do giáo viên tạo ra. Khi
học sinh kết thúc hoạt động hiện tại, hệ thống sẽ tự gọi hoạt động tiếp theo.
- Đối với các Hoạt động kiểm tra, đánh giá: Hệ thống sẽ tự chấm điểm bài làm của
học sinh (đối với câu hỏi trắc nghiệm) và ghi lại sản phẩm mà học sinh nộp (đối với câu
hỏi tự luận). Giáo viên có thể truy cập kết quả học tập của từng học sinh gắn với từng
bài học trên hệ thống; chấm điểm; quản lý điểm; trao đổi thảo luận, ….
(a) Quản lý kết quả, chấm điểm
149
(b) Trao đổi, thảo luận với học sinh
150
PHỤ LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 5555/BGDĐT-GDTrHV/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2014
Kính gửi: - Các sở giáo dục và đào tạo
- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Nhằm hỗ trợ các trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên triển
khai có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra, đánh
giá (KTĐG) chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
về phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn một số nội dung sinh hoạt chuyên
môn về đổi mới PPDH, KTĐG và tổ chức, quản lí các hoạt động chuyên môn trong
trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) qua mạng như sau:
I. Mục đích
1. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường trung học và trung
tâm GDTX, tập trung vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát
triển năng lực học sinh;
2. Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung
để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên
môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; sử
dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo
chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; làm quen với hình thức
tập huấn, bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng.
3. Thống nhất phương thức tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của
trường trung học/trung tâm GDTX qua mạng, tạo tiền đề tích cực cho việc triển khai
thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015.
151
II. Yêu cầu
1. Việc xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học, các chuyên đề tích
hợp, liên môn và kế hoạch dạy học bộ môn phải nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của
chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa
phương và khả năng học tập của học sinh; kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn,
giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để
thanh tra, kiểm tra;
2. Việc sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường trung học và trung tâm
GDTX, tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trên mạng phải được thực hiện
nghiêm túc, mang lại hiệu quả thiết thực. Mỗi giáo viên có 01 tài khoản để tham gia các
khóa tập huấn, bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn qua mạng. Mỗi tổ/nhóm chuyên
môn trong trường trung học và trung tâm GDTX phải xây dựng được tối thiểu 02
chuyên đề dạy học/học kì; tổ chức dạy thử nghiệm để dự giờ, phân tích, rút kinh
nghiệm và nộp kết quả qua diễn đàn trên mạng.
3. Các nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn khác phải được tổ chức thực
hiện đầy đủ theo quy định hiện hành.
III. Nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn về đổi mới PPDH và KTĐG
1. Xây dựng chuyên đề dạy học
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo
khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo
khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với
việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các
hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác
định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã
xây dựng.
2. Biên soạn câu hỏi/bài tập
Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để
kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó,
biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong
152
quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề
đã xây dựng.
3. Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh
để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số
hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng.
4. Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân
công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy.
Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả
năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi
thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng
thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực
hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp
hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập
và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo
luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách
hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã
học được thông qua hoạt động.
Mỗi chuyên đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể
được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện
một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử
dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học
153
của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích
bài học.
5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học
sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc
ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích
hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:
Nội
dungTiêu chí
1. K
ế ho
ạch
và
tài
liệu
dạy
học
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần
đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức
các hoạt động học của học sinh.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của học sinh.
2. T
ổ ch
ức h
oạt
động
học
cho
học
sinh
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển
giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học
sinh.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học
sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
3.
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học
sinh trong lớp.
154
Hoạ
t độ
ng c
ủa h
ọc
sinh
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực
hiện các nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận
về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh.
IV. Tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn qua mạng
Để tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các trường; tạo môi
trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thông, trung tâm GDTX
trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của học sinh trên mạng, Bộ GDĐT tổ chức "Trường học kết nối" trên mạng tại
địa chỉ website: http://truongtructuyen.edu.vn. Mỗi Sở GDĐT được cấp 01 tài khoản
cấp sở để tham gia tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của các cơ sở giáo dục
trên địa bàn. Sở GDĐT cấp tài khoản cho các trường trung học/trung tâm GDTX để qua
đó cấp tài khoản cho cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động
chuyên môn qua mạng.
Giáo viên là người trực tiếp tham gia thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong
các khóa học/bài học/chuyên đề. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, giáo
viên có thể tham khảo các tài liệu điện tử trên mạng hoặc/và các tài liệu truyền thống;
trao đổi tài liệu và thảo luận với các thành viên trong tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và
qua mạng); trao đổi với giảng viên/ban tổ chức về những vấn đề có liên quan.
Giáo viên có thể được giao quyền cấp tài khoản cho học sinh; xây dựng các khóa
học/bài học trên mạng; tổ chức, quản lí và hỗ trợ học sinh thực hiện các hoạt động học
tập qua mạng theo hình thức “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”.
V. Trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục
1. Các sở GDĐT có trách nhiệm cấp tài khoản và tổ chức tập huấn sử dụng hệ
thống cho Phòng GDĐT, nhà trường/trung tâm và tất cả giáo viên như sau:
- Giám đốc Sở GDĐT nhận tài khoản cấp sở và chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức, quản lí các hoạt động chuyên môn trên hệ thống “Trường học kết nối” trong
phạm vi quyền hạn của tài khoản được cấp; cử tối thiểu 01 cán bộ tham gia quản trị hệ
thống;
155
- Cán bộ quản trị hệ thống của Sở GDĐT phải thành thạo quy trình tổ chức và
quản lí hệ thống; cấp tài khoản và tập huấn cho các trường trung học/trung tâm GDTX
trong phạm vi của sở về quy trình tổ chức và quản lí hệ thống, bao gồm việc cấp tài
khoản và hướng dẫn giáo viên, học sinh tham gia các hoạt động chuyên môn qua mạng.
- Hiệu trưởng/Giám đốc nhận tài khoản cấp trường/trung tâm từ Sở GDĐT; chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trên hệ thống
“Trường học kết nối” trong phạm vi quyền hạn của tài khoản được cấp; cử tối thiểu 01
giáo viên tham gia quản trị hệ thống;
- Cán bộ quản trị hệ thống của trường/trung tâm phải thành thạo quy trình tổ
chức và quản lí hệ thống; cấp tài khoản và tập huấn cho giáo viên, học sinh tham gia
các hoạt động chuyên môn trên hệ thống.
2. Tổ trưởng/nhóm trưởng lãnh đạo tổ/nhóm chuyên môn tham gia các khóa
học/bài học/chuyên đề qua mạng. Hoạt động của tổ trưởng/nhóm trưởng như sau:
- Đăng kí tham gia các khóa học/bài học/chuyên đề và yêu cầu các thành viên
của tổ/nhóm chuyên môn tham gia tạo thành 01 nhóm sinh hoạt chuyên môn trên hệ
thống.
- Tổ chức thảo luận trong tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và qua mạng) để thực
hiện các nhiệm vụ được giao trong khóa học/bài học/chuyên đề; thống nhất các ý kiến
và hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ/nhóm.
- Nộp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ/nhóm lên mạng theo quy định.
3. Các Sở GDĐT, Phòng GDĐT và nhà trường/trung tâm thường xuyên chỉ đạo
tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện
các chuyên đề, tiến trình dạy học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; có biện
pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn
trên mạng; có hình thức động viên, khen thưởng các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên
tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
4. Các cơ sở đào tạo giáo viên chủ động đưa nội dung đổi mới PPDH và KTĐG
theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên; tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn qua
mạng.
Nhận được công văn này, các sở GDĐT gửi danh sách cán bộ phụ trách mạng (họ và
tên; chức vụ; đơn vị công tác; địa chỉ liên hệ; điện thoại; email) về Bộ GDĐT (qua email:
156
[email protected]; [email protected]) để được nhận tài khoản và hướng dẫn sử
dụng hệ thống. Việc cấp tài khoản và hướng dẫn sử dụng cho các Phòng GDĐT, nhà
trường/trung tâm, giáo viên phải hoàn thành trước ngày 30/11/2014. Trong quá thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học, Vụ
GDTX) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:- Như kính gửi (để thực hiện);- Bộ trưởng (để báo cáo);- Các Thứ trưởng (để biết);- Thanh tra Bộ (để thực hiện);- Vụ GDTX (để thực hiện);- Lưu: VT, GDTrH, GDTX.
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG
(Đã kí)
Nguyễn Vinh Hiển
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 4612 /BGDĐT-GDTrHV/v hướng dẫn thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hanh phúc
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2017
157
triển năng lực và phẩm chất học sinh
từ năm học 2017-2018
Kính gửi: - Các sở giáo dục và đào tạo;
- Cục Nhà trường, Bộ Quốc phòng;
- Các trường phổ thông trực thuộc.
Ngày 01 tháng 9 năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã ban hành Công
văn số 5842/BGDĐT-VP về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ
thông theo hướng tinh giản để dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù
hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế của nhà trường.
Nhằm tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học (sau đây gọi là học sinh), Bộ GDĐT
yêu cầu các sở GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên
(sau đây gọi là nhà trường) triển khai thực hiện một số công việc sau đây:
1. Thực hiện có hiệu quả việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường
a) Tiếp tục rà soát nội dung dạy học trong sách giáo khoa hiện hành, tinh giản
những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các
môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho
những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi trong sách giáo
khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành; tuyệt đối không dạy những nội dung ngoài sách giáo khoa;
b) Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, lựa chọn các chủ đề, rà
soát nội dung các bài học trong sách giáo khoa hiện hành tương ứng với chủ đề đó để
sắp xếp lại thành một số bài học tích hợp của từng môn học hoặc liên môn; từ đó, xây
dựng kế hoạch giáo dục cho từng môn học, hoạt động giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
2. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
a) Tăng cường tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy
tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học
thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học;
158
b) Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách
giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học
tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực
hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận
xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
3. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu
học, Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư
số 30/2014/TT-BGDĐT (đối với cấp Tiểu học); Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12 tháng 12 năm 2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và
học sinh trung học phổ thông (đối với cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông);
Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 ban hành Quy chế
đánh giá, xếp loại học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học
cơ sở và cấp trung học phổ thông, Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8
năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo
học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT (đối với học viên giáo
dục thường xuyên);
b) Nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo
dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Tuyệt
đối không kiểm tra, đánh giá những nội dung, bài tập, câu hỏi vượt quá mức độ cần đạt
về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Thực hiện đánh
giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng các hình thức khác nhau: đánh giá qua
việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học
tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên
cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết
trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức
đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành (đối với cấp trung học cơ sở và
cấp trung học phổ thông).
159
4. Tăng cường chỉ đạo, quản lý hoạt động dạy học, giáo dục
a) Sở/phòng GDĐT xem xét, góp ý kế hoạch giáo dục của nhà trường trực thuộc
để thống nhất trong quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành; theo dõi, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; quản lý
hoạt động dạy học, giáo dục theo các quy định hiện hành và kế hoạch giáo dục của nhà
trường; chú trọng các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích, tạo
động lực cho giáo viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch giáo
dục. Các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra của cấp trên phải dựa trên kế hoạch giáo
dục của nhà trường;
b) Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện
từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục;
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.Tăng
cường các hoạt động trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng kế hoạch giáo dục của
nhà trường thông qua hội nghị, hội thảo, học tập, giao lưu giữa các nhà trường. Tăng
cường tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn trên mạng "Trường học kết nối";
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
công tác quản lý hoạt động dạy học, giáo dục của các nhà trường theo quy định hiện
hành; có hình thức biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân thực hiện
tốt, đồng thời xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân làm sai các quy định về thực hiện
chương trình; dạy thêm, học thêm; kiểm tra, đánh giá.
5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Công văn số 5842/BGDĐT-VP
ngày 01 tháng 9 năm 2011 và Công văn số 7975/BGDĐT-GDTH ngày 10 tháng 9 năm
2009; gửi báo cáo đánh giá về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục
Trung học, Vụ Giáo dục Thường xuyên) trước ngày 30 tháng 10 năm 2017.
Bộ GDĐT yêu cầu các sở/phòng GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông và
giáo dục thường xuyên trên địa bàn triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc hướng dẫn
này từ năm học 2017-2018; định kỳ hằng năm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về
Bộ GDĐT (Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Thường
xuyên) qua email: [email protected]; [email protected];
160
Nơi nhận:- Như trên;- Bộ trưởng (để báo cáo);- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);- Các Cục, Vụ, Viện KHGDVN, NXBGDVN;- Lưu: VT, Vụ GDTH, Vụ GDTrH, Vụ GDTX.
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG
(Đã kí)
Nguyễn Hữu Độ
161
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số:
3817 /BGDĐT-GDTrHV/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học năm học 2017-2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2017
Kính gửi:
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các trường trung học phổ thông trực thuộc.
Năm học 2017-2018 là năm học tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động của ngành
Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-
NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện Chỉ thị số
2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về
nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục; Quyết định số 2071/QĐ-
BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Ban hành Khung kế hoạch
thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2017-2018 đối với giáo dục trung học như sau:
A. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả giáo dục trong các cơ sở
giáo dục trung học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách
nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng của học sinh; nâng cao năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lí và giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới; thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương
pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích cực; đổi mới phương thức đánh giá học sinh.
Tích cực đổi mới nội dung, phương thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản
xuất, kinh doanh tại địa phương. Tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ
của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
162
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế
hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
1.1. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học
trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy
học tại Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 và các văn bản hướng dẫn của
Bộ GDĐT, các sở GDĐT, phòng GDĐT giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục
trung học tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông
mới; xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế.
1.2. Các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động rà soát, tinh giảm nội dung dạy
học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của chương trình môn học; khuyến
khích giáo viên thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài học theo chủ
đề (trong mỗi môn học hoặc liên môn) để tổ chức cho học sinh hoạt động học tích cực,
tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn; chú trọng lồng ghép giáo dục
đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.
Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường
nhận xét, góp ý, phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát trong
quá trình thực hiện.
1.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường
và cụm trường về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; thực hiện có
hiệu quả Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 và Công văn số
141/BGDĐT-GDTrH ngày 12/01/2015 của Bộ GDĐT trong tổ chức sinh hoạt chuyên
môn dựa trên "nghiên cứu bài học" và đánh giá giờ dạy của giáo viên.
2. Tiếp tục thực nghiệm mô hình trường học mới cấp trung học cơ sở (THCS) đối
với một số học sinh lớp 9 của một số trường THCS thuộc các tỉnh: Lào Cai, Hòa Bình,
Kon Tum, ĐắkLắk, Khánh Hòa; triển khai mô hình trường học mới đối với lớp 6, lớp 7
và lớp 8 theo Công văn số 4068/BGDÐT-GDTrH ngày 18/8/2016 của Bộ GDĐT về
việc triển khai mô hình trường học mới từ năm học 2016-2017 và Công văn số
3459/BGDÐT-GDTrH ngày 08/8/2017 của Bộ GDĐT về việc rà soát, đảm bảo các điều
kiện thực hiện mô hình trường học mới và các Công văn số 4668/BGDĐT-GDTrH
163
ngày 10/9/2015, số 4669/BGDĐT-GDTrH ngày 10/9/2015, số 6359/BGDĐT-GDTrH
ngày 04/12/2015, số 1392/BGDĐT-GDTrH ngày 05/4/2017 của Bộ GDĐT.
3. Các sở GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở
vật chất, nhất là các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, huy
động được các điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số
7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ GDĐT để tăng cường thời lượng cho
các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động giáo dục trải
nghiệm, nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.
4. Tiếp tục lựa chọn và thí điểm áp dụng phù hợp các chương trình giáo dục, sách
giáo khoa; mô hình và phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá của các nước có nền
giáo dục tiên tiến.
5. Tập trung nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ
5.1. Đối với môn tiếng Anh
- Những trường THCS và THPT tham gia dạy học chương trình tiếng Anh theo
Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020"
(sau đây gọi là chương trình mới) tiếp tục nâng cao năng lực giáo viên và điều kiện cơ
sở vật chất để tăng số học sinh và số lớp thực hiện chương trình mới; triển khai mở
rộng dạy chương trình mới đối với các trường có đủ điều kiện theo Công văn số
2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT; tăng cường huy động các điều
kiện về giáo viên và cơ sở vật chất để có thể thu nhận hết số học sinh đã hoàn thành
chương trình mới lớp 5 vào học tiếp chương trình mới ở lớp 6.
- Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 5333/BGDĐT-
GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 của Bộ
GDĐT về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh
phổ thông từ năm học 2015-2016 của Bộ GDĐT. Lập kế hoạch và bố trí kinh phí tổ
chức đánh giá năng lực đầu ra Bậc 2 đối với học sinh lớp 9 và Bậc 3 đối với học sinh
lớp 12 học theo chương trình mới.
- Đối với các trường, lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình mới: tiếp tục
thực hiện theo hướng dẫn năm học 2010-2011 về dạy học ngoại ngữ trong trường
THCS, THPT; tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương
trình mới.
164
- Khuyến khích triển khai thí điểm dạy học song ngữ tiếng Anh đối với môn Toán
và các môn khoa học tự nhiên tại các trường THPT chuyên và các trường THCS, THPT
khác có đủ điều kiện. Tích cực triển khai xây dựng trường học điển hình về dạy và học
ngoại ngữ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
5.2. Đối với môn tiếng Pháp
- Đối với chương trình song ngữ: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 4113/QĐ-
BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về Kế hoạch giáo dục áp dụng cho
Chương trình song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2, đồng thời thực hiện
theo công văn hướng dẫn riêng về Chương trình song ngữ tiếng Pháp và Chương trình
tăng cường tiếng Pháp.
- Đối với chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 1 và tiếng Pháp chuyên: Triển khai
thực hiện Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Ở những nơi có điều kiện,
các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng chương trình tiếng Pháp chuyên của nhà trường
dựa trên chương trình tiếng Pháp song ngữ do Bộ GDĐT ban hành kèm theo Quyết
định số 3452/QĐ-BGDĐT ngày 18/8/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, khuyến khích học
sinh học thêm môn Toán bằng tiếng Pháp.
- Đối với chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 2: Triển khai thực hiện Quyết định số
4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về Kế hoạch giáo dục áp
dụng cho Chương trình song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2. Ở những
nơi có nhu cầu, đủ điều kiện và học sinh tự nguyện tham gia, sở GDĐT đăng ký với Bộ
GDĐT để triển khai dạy học chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 2 theo bộ sách tiếng
Pháp ngoại ngữ 2 do Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ hỗ trợ biên soạn.
5.3. Tổ chức dạy tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Trung, tiếng Nga (là môn ngoại ngữ
1 hoặc môn ngoại ngữ 2) ở những nơi có nhu cầu, đủ điều kiện và do cha mẹ học sinh,
học sinh tự nguyện tham gia.
Triển khai thí điểm Chương trình tiếng Hàn Quốc ngoại ngữ 2 theo Công văn số
2619/BGDĐT-ĐANN ngày 03/6/2016 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn triển khai thí
điểm dạy học tiếng Hàn Quốc năm học 2016-2017 đối với giáo dục phổ thông.
6. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng học sinh trong giáo dục trung học. Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng
nghiệp trong nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; xây
165
dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng
chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông.
Cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị
trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động, phục vụ nhu cầu của địa phương.
Dựa vào chương trình dạy nghề phổ thông của Bộ GDĐT để chọn lựa, bổ sung
các chương trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học
sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của
nhà trường, trung tâm; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, bố trí đủ số lượng và bồi
dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp trong các
trường trung học phổ thông để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông.
7. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TƯ ngày 15/5/2016
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; tăng cường giáo dục pháp luật, giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng
tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao
thông,…theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Chú ý cập nhật các nội dung học tập gắn với
thời sự quê hương, đất nước, số liệu thống kê đối với các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục
công dân.
8. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyển thông trong việc triển khai hình thức
giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật.
9. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học tổ chức tốt hoạt động "Tuần sinh hoạt tập
thể" đầu năm học mới theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, quan tâm đối với các lớp đầu cấp
nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp
dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Ngày
khai giảng, Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc
và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết,
lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam.
166
Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ theo quy
định. Duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường
xuyên trong suốt năm học.
10. Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt
động ngoại khóa cần chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng
cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT ban hành quy định về Quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
II. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá
1. Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh
theo tinh thần Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật -
toán (Science - Technology - Engineering – Mathematic:STEM) trong việc thực hiện
dạy học những môn học liên quan. Mở rộng thí điểm giáo dục STEM tại một số cơ sở
giáo dục trung học có đủ điều kiện.
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học/giáo dục; ngoài việc tổ chức cho học sinh
thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn
học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường và cộng đồng. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử
dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL
ngày16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên
học sinh trung họctích cực tham gia Cuộc thi khoa học kĩ thuật theo Công văn số
3486/BGDĐT-GDTrH ngày 09/8/2017 của Bộ GDĐT về hướng dẫn triển khai hoạt
động nghiên cứu khoa học và tổ chức Cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp quốc gia học sinh
trung học năm học 2017-2018.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, phát
động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng
câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường.
167
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo góp phần phát triển năng lực học sinh trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ
học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và chương trình giáo dục; tăng
cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng
sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và văn hóa thế giới.
Thực hiện nghiêm túc Công văn số 1915/BGDĐT-GDTrH ngày 05/5/2017 của Bộ
GDĐT về việc tinh giảm các cuộc thi dành cho giáo viên và học sinh phổ thông; không
giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của các cuộc thi và hoạt động giao lưu nói trên làm
tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn vị có học sinh tham gia.
3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trung học
- Nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào cấp THCS và THPT. Các sở GDĐT chỉ
đạo các cơ sở giáo dục có số lượng học sinh đăng ký vào học lớp 6 nhiều hơn so với chỉ
tiêu tuyển sinh căn cứ các quy định hiện hành để xây dựng phương án tuyển sinh phù
hợp, trình cấp có thẩm quyền ở địa phương xem xét, quyết định.
- Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc kiểm tra,
đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc,
đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong
việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá
đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt
động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo
cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả
thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video…)
về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá
trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học
theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài
tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết (nhắc lại hoặc mô tả
đúng kiến thức, kĩ năng đã học); Thông hiểu (diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng
kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, phân tích, giải thích, so sánh,
áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong
học tập); Vận dụng (kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
168
thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học); Vận dụng cao (vận
dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không
giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí
trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống). Căn cứ vào mức
độ phát triển năng lực của học sinh, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi,
bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù
hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận
dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa
kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu
cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với
thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh
được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài
tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của
nhà trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài
tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang mạng "Trường
học kết nối" (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở GDĐT, phòng GDĐT và
các nhà trường. Chỉ đạo cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt
động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề
dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đẩy mạnh công tác đánh giá ngoài, thực hiện thường xuyên việc kiểm định chất
lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục THCS và THPT.
III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lí
- Các sở GDĐT triển khai tốt các đợt tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên theo
hướng dẫn của Bộ GDĐT (trực tiếp và qua mạng); tổ chức tốt việc tập huấn tại địa
phương về các nội dung đã được tiếp thu trong các đợt tập huấn của Bộ GDĐT như:
Phương pháp và kĩ thuật dạy học theo mô hình trường học mới cấp THCS; Phương
pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học
169
sinh; Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp
quốc gia dành cho học sinh trung học;...
- Đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo
viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên
theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán
bộ quản lí và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lí qua trang mạng "Trường học kết nối"
theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
- Đẩy mạnh việc chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh đồng bộ các cấp
học Tiểu học, THCS, THPT trên từng địa bàn (huyện/quận/thị xã) để mở rộng diện học
sinh được học tiếng Anh theo chương trình mới từ Tiểu học lên THCS và THPT. Tổ
chức bồi dưỡng theo chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án "Dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" tại địa
phương, cơ sở giáo dục. Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa
được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu
cầu trước khi phân công dạy học.
- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các cơ sở giáo dục trung
học dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các
môn học trong các cơ sở giáo dục trung học. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên
môn trên trang mạng "Trường học kết nối" (không gian quản lí của sở GDĐT đã được
cấp đầy đủ các chức năng tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn) để tổ chức, chỉ
đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí; tăng cường tổ chức sinh
hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng) theo
hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
- Thực hiện Công văn số 141/BGDĐT-GDTrH ngày 12/01/2015 của Bộ GDĐT
về việc xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên trong hội thi giáo
viên dạy giỏi; nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi,
giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
2. Tăng cường quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục
- Các trường trung học cần chủ động rà soát, bố trí sắp xếp đội ngũ để đảm bảo về
số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên các môn học, nhất là các môn Tin
học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục
170
quốc phòng - an ninh, Tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy
học.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp,
hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến
quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng
cao chất lượng giảng dạy của mình.
- Các sở/phòng GDĐT quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc phục những
hạn chế để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường trung học ngoài công lập;
từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy tính năng động, sáng tạo,
áp dụng các mô hình tiên tiến của loại hình trường này.
IV. Rà soát, quy hoạch mạng lướicơ sở giáo dục; sử dụng hiệu quả cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống
trường THPT chuyên, trường chất lượng cao
1. Rà soát quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
- Các địa phương tiếp tục rà soát quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp gắn với các
điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông; chú trọng phát triển các trường phổ thông dân tộcnội trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập. Đối với khu vực thành phố,
việcquy hoạch trường, lớp cần theo hướng mở rộng ra khu vực ngoại ô để khắc phục
tình trạng sĩ số lớp quá đông do thiếu quỹ đất. Tăng cường xã hội hóa để thành lập mới
các trường tư thục chất lượng cao. Đối với các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn cần có lộ trình sắp xếp điểm trường, lớp hợp lý.
- Chỉ đạo các địa phương thực hiện việc rà soát và chấm dứt việc tổ chức các cơ
sở giáo dục cấp THCStheo kiểu biến tướng các trường chuyên.
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn
huy động hợp pháp khác để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn,
thư viện, nhà đa năng, vườn trường, nhất là đối với các trường phổ thông dân tộc nội
trú, phổ thông dân tộc bán trú. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các
nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan trường học đạt tiêu chuẩn xanh - sạch -
đẹp, an toàn theo qui định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút
171
học sinh đến trường; tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương…
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và
bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu ban hành theo Thông tư số
19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày
18/01/2010 của Bộ GDĐT. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-
CSVCTBTH ngày 28/10/2013 của Bộ GDĐTvề việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học,
học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục triển khai Đề án "Phát triển thiết bị dạy
học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015" theo Quyết định số
4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ GDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo các
trường yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm
bảo việc dạy học có chất lượng.
- Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ
chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp
dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục tình
cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học
sinh người dân tộc thiểu số, học sinh vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
3. Các sở GDĐT chủ động tham mưu UBND tỉnh, thành phố tiếp tục đầu tư
nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường
chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
4. Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển hệ thống trường
THPT chuyên trong giai đoạn tới. Khuyến khích các trường THPT có điều kiện về đội
ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất hiện đại thực hiện những mục
tiêu, giải pháp như trường THPT chuyên.
Khuyến khích các trường tư thục phát triển theo định hướng chất lượng cao,
trường quốc tế phù hợp với nhu cầu học tập tự nguyện của học sinh đóng trên địa bàn.
V. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý
1. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học; tăng cường sử
dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến
172
nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự công bằng trong việc tiếp
cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao...
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức và
quản lí các hoạt động chuyên môn, quản lý kết quả học tập của học sinh; tăng cường
mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng; phấn đấu hết năm học
2017-2018 có 100% số trường THPT và đa số trường THCS sử dụng sổ điểm điện tử,
học bạ điện tử.
3. Xây dựng kế hoạch và đôn đốc các cơ sở giáo dục nhập số liệu vào hệ thống
EMIS theo đúng tiến độ, đảm bảo tính chính xác của số liệu. Khai thác và sử dụng
thống nhất bộ số liệu về: trường, lớp, học sinh, giáo viên… toàn ngành và trong báo cáo
các cấp; tăng cường tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ
quản lí giáo dục bằng hình thức trực tuyến.
4. Nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lí
phổ cập giáo dục-xóa mù chữ và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
VI. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
1. Tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ
Chính trị, Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo
dục THCS vàThông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT Quy
định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa
mù chữ cho người lớn.
2. Quan tâm việc củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp, đội
ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách phổ cập giáo dục; thực hiện tốt việc quản lí và lưu
trữ hồ sơ phổ cập giáo dục; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả
và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình phổ cập giáo dục.
3. Tích cực huy động các đối tượng diện phổ cập giáo dục THCS ra lớp; nắm chắc
tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận
động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao
tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS.
4. Các trường THCS, THPT phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng triển
khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông trong cộng đồng.
173
VII. Đổi mới công tác quản lí giáo dục trung học
1. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn khác trong lĩnh
vực giáo dục nhằm phát hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết
hiệu lực hoặc không còn phù hợp với thực tế, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền hoặc ban hành
theo thẩm quyền văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế.
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong giáo dục và đào tạo; đơn giản hóa các thủ
tục hành chính, bảo đảm gọn nhẹ; đẩy mạnh triển khai thực hiện các dịch vụ công trực
tuyến. Xây dựng và ban hành cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật.
3. Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ
cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới và
sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.
4. Chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo
quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GDĐT; tăng
cường quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm, khắc phục tình trạng dạy thêm, học
thêm sai quy định; quản lí các khoản tài trợ đúng theo Thông tư số 29/2012/TT-
BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ GDĐT qui định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tập trung vào các hoạt động đổi mới trong
giáo dục trung học, trong đó đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền để thống nhất nhận thức,
tạo sự đồng thuận và huy động sự tham giacủa xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát
triển giáo dục trung học.
6. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản lí các cơ sở giáo dục trung họccó yếu tố
nước ngoài, các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước ngoài tại
các cơ sở giáo dục trung học của Việt Nam; các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
7. Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo Công
văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 và các văn bản chỉ đạo khác của Bộ
GDĐT. Thực hiện tốt việc quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong giáo dục
phổ thông theo Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐTngày 07/7/2014 của Bộ GDĐT.
VIII. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng
174
Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ
ràng, cụ thể gắn với hiệu quả công việc được giao; khuyến khích các địa phương có nhiều mô
hình đổi mới và sáng tạo, vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục trung học.
Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ và đúng thời hạn./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/cáo);- Các Thứ trưởng (để ph/hợp chỉ đạo); - Các sở GDĐT; các đại học, trường đại học có trường THPT; trường THPT trực thuộc (để th/hiện); - Các cơ quan thuộc Bộ (để th/hiện);- Website Bộ GDĐT;- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG
(Đã kí)
Nguyễn Thị Nghĩa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trần Bá Hoành (chủ biên) – Trịnh Nguyên Giao, Phát triển các phương pháp học tập
tích cực trong bộ môn Sinh học, NXB Giáo dục – 2000.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Đại học, Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo
dục; Nghiêm Xuân Nùng biên dịch.
3. Dương Thiệu Tống; Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập (Phương pháp thực
hành); Trường Đại học Tổng hợp Hồ Chí Minh.
4. Đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Tiểu học, Dự án
Phát triển Giáo viên tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005.
175
5. Trần Kiều (Chủ nhiệm đề tài trọng điểm cấp Bộ) (2005) Nghiên cứu xây dựng
phương thức và một số bộ công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông”, mã số
B2003-49-45TD, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục.
6. Hoàng Đức Nhuận, PGS PTS Lê Đức Phúc (1996), Cơ sở lý luận của việc đánh giá
chất lượng học tập của học sinh phổ thông, Chương trình khoa học cấp nhà nước KX-
07-08, HN 1996.
7. Đỗ Công Tuất (2005), Đánh giá trong giáo dục, Tài liệu giảng dạy Đại học Sư phạm.
8. The international encyclopedia of Educational evaluation; Herbert J Walberg
University of Illinois at Chicago, Illinois, USA and Geneva D Haertel Palo Alto,
California, USA.
9. Anthony J. Nitko (2004), Educational Assessment of Students, 4th Edition, by
Pearson Education,Inc., Upper Saddle River,New Jersey 07458.
176