21
TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng 7 năm 2014 Số 240-BC/TU BÁO CÁO tình hình thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW “Về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. ----- Thực hiện Công văn số 6270-CV/BTGTW, ngày 13/5/2014 của Ban Tuyên giáo Trung ương về việc báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW “Về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Trị báo cáo như sau: I/ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT: 1. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW. 1.1. Thuận lợi : - Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và cấp ủy đảng các cấp nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, chính vì

TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng 7 năm 2014

Số 240-BC/TU

BÁO CÁOtình hình thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW “Về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.-----

Thực hiện Công văn số 6270-CV/BTGTW, ngày 13/5/2014 của Ban Tuyên giáo Trung ương về việc báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW “Về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Trị báo cáo như sau:

I/ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT:

1. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW.

1.1. Thuận lợi :

- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và cấp ủy đảng các cấp nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, chính vì vậy, sau khi có hướng dẫn của Trung ương đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo việc học tập, quán triệt Nghị quyết.

- Trong quá trình tham gia ý kiến với Trung ương về Đề án “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã nắm bắt những nội dung cơ bản của Đề án nên việc triển khai Nghị quyết 20-NQ/TW thuận lợi. Mặt khác, đội ngũ báo cáo viên từ tỉnh đến cơ sở có trình độ, năng lực, nhiệt tình, trách nhiệm và có kinh nghiệm trong việc triển khai, học tập quán triệt Nghị quyết.

- Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn và phát hành tài liệu học tập Nghị quyết kịp thời; tài liệu có chất lượng đáp ứng cho cả 3 đối tượng: báo cáo viên, đảng viên và hội viên các đoàn thể .

Page 2: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

- Điều kiện, phương tiện truyền đạt, nghiên cứu ngày càng đầy đủ, hiện đại nên đã góp phần nâng cao chất lượng học tập, quán triệt Nghị quyết của Đảng .

- Cán bộ, đảng viên tích cực học tập Nghị quyết, coi đó là trách nhiệm và quyền lợi của mình .

- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ và các cơ quan liên quan đã phối hợp chặt chẽ trong việc tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh uỷ từ việc chọn lựa báo cáo viên dự hội nghị tập huấn tại Trung ương đến tổ chức hội nghị nên việc triển khai Nghị quyết 20-NQ/TW đảm bảo tiến độ và có chất lượng .

1.2. Khó khăn:

- Theo khung thời gian của Ban Tuyên giáo Trung ương quy định nên việc học tập nghị quyết 20-NQ/TW cận kề với Tết Nguyên đán Giáp Ngọ vì vậy ít nhiều có ảnh hưởng đến chất lượng học tập, nghiên cứu.

- Nội dung nghị quyết rộng, bao quát nhiều lĩnh vực trong lúc đó thời gian và điều kiện không cho phép nên chất lượng triển khai Nghị quyết, nhất là ở cấp chi, đảng bộ cơ sở chưa được như mong muốn .

2. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết

2.1. Việc học tập và quán triệt Nghị quyết:

2.1.1. Công tác chuẩn bị: Căn cứ Hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Trị đã: ban hành kế hoạch tổ chức triển khai học tập, quán triệt Nghị quyết; cử Đoàn báo cáo viên của tỉnh gồm các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ được phân công theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực có liên quan đến nội dung Nghị quyết tham dự Hội nghị tập huấn tại Trung ương về trực tiếp truyền đạt tại hội nghị cán bộ chủ chốt của tỉnh; chỉ đạo các ban Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW.Đồng thời, đặt mua tài liệu nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện để tổ chức hội nghị quán triệt Nghị quyết.

2.1.2. Việc tổ chức, chỉ đạo học tập, nghiên cứu Nghị quyết

*Cấp tỉnh: Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tổ chức hội nghị học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (khoá XI) (trong đó có Nghị quyết 20-NQ/TW) cho các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Lãnh đạo các sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp hạng 2 trở lên; Báo cáo viên Tỉnh ủy; Bí thư, Phó Bí thư Thường trực, Trưởng Ban Tuyên giáo các Huyện, Thị, Thành ủy,

2

Page 3: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

Tuyên huấn các Đảng ủy trực thuộc; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

*Cấp huyện: Ban Thường vụ các Huyện, Thị, Thành uỷ tổ chức lớp dành cho các bộ chủ chốt cùng cấp, gồm: các đồng chí cấp ủy viên; trưởng, phó ban, ngành, đoàn thể cấp huyện; Ban Thường vụ các TCCS Đảng; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND xã, phường, thị trấn; báo cáo viên cấp huyện; Hiệu trưởng các trường THPT, dạy nghề, Giám đốc Trung tâm GDTX, cán bộ cao, trung cấp đã nghỉ hưu trên địa bàn.

* Cấp xã : Cấp uỷ các TCCS Đảng tổ chức học tập cho các đối tượng theo Kế hoạch số 40-KH/TU ngày 28/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Đến ngày 11/4/2013, toàn tỉnh đã mở được 318 lớp với 40.417 lượt cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia, cụ thể như sau: 1 lớp cán bộ chủ chốt cấp tỉnh gồm 344 đồng chí; 16 lớp cán bộ chủ chốt cấp huyện với 2.992 đồng chí; 195 lớp thuộc khối cấp xã với 29.374 đồng chí; 106 lớp dành cho cán bộ, hội viên (chưa đảng viên) với 7.707 người. Ngoài ra, Sở Khoa học và Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh, Hội Khoa học và Kỹ thuật các địa phương đã mở các lớp nghiên cứu sâu Nghị quyết 20-NQ/TW cho đội ngũ trí thức.

Cùng với việc tổ chức học tập, công tác tuyên truyền nghị quyết được triển khai sâu rộng. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã giao Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo Báo và Đài PT-TH Quảng Trị; các cơ quan thông tấn, báo chí giới thiệu nội dung Nghị quyết 20-NQ/TW và các bài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ và công tác triển khai học tập, quán triệt nghị quyết ở các địa phương, đơn vị trong tỉnh. Nhìn chung, công tác tuyên truyền đảm bảo được thời lượng, liên tục đáp ứng yêu cầu.

2.2. Việc ban hành các văn bản cụ thể hoá Nghị quyết 20-NQ/TW

Để cụ thể hoá Nghị quyết số 20-NQ/TW “Về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; tỉnh Quảng Trị đã ban hành các văn bản sau :

- Tỉnh uỷ ban hành Chương trình hành động (Số 64-CTHĐ/TU, ngày 13/5/2013). Ngoài ra, hàng năm, các Kết luận của Tỉnh uỷ về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh đều có đề ra nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ.

- Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xây dựng Báo cáo về phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Số 10-BC/BCSĐ ngày

3

Page 4: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

23/2/2013). UBND tỉnh ban hành: Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 64-CTHĐ/TU của Tỉnh ủy (Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 03/9/2013); Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 (Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 06/12/2013); Chỉ thị “về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” (Số 14/CT-UBND ngày 11/9/2013); Quy định quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND, ngày 25/10/2013); Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo (Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 13/12/2013); Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Quảng Trị thực hiện từ năm 2014-2020(Quyết định số 1644/QĐ-UBND ngày 11/9/2013); danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện năm 2013 (Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 11/3/2013); danh mục dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp năm 2013 (Quyết định số 1217/QĐ-UBND, ngày 11/7/2013).

2.3. Những kết quả đạt được sau 2 năm thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW.

2.3.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu: Nhận thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh ngày càng rõ. Tiềm lực, trình độ khoa học và công nghệ của tỉnh được nâng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần quan trọng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế. Công tác quản lý khoa học công nghệ được đổi mới theo hướng tích cực, phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xã hội hoá hoạt động khoa học công nghệ có nhiều tiến bộ.

2.32. Việc thực hiện các giải pháp phát triển khoa học và công nghệ ở địa phương

Với 7 nhóm giaỉ pháp chủ yếu được nêu trong Chương trình hành độngcủa Tỉnh uỷ: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ; cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thành cơ chế, chính sách của tỉnh trong tổ chức, quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ; Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ ; Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện đề án phát triển KH&CN; Ứng dụng, nhân rộng các kết quả KH&CN; Phát triển thị trường khoa học và công nghệ và Hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đã từng bước phát huy hiệu quả.

4

Page 5: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

2.33. Một số kết quả cụ thể

* Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Các nhiệm vụ khoa học xã hội và nhân văn được triển khai trên nhiều lĩnh vực. Trong đó tập trung vào việc tổng kết thực tiễn, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn; biên soạn truyền thống lịch sử, văn hoá của địa phương; qua đó, đã đề xuất nhiều giải pháp để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về văn hoá - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra.

* Lĩnh vực khoa học tự nhiên: Các kết quả điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường đã được chú trọng; đã cung cấp nhiều thông tin quan trọng cho việc xây dựng, phê duyệt, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có việc nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, phục vụ cho việc định hướng phát triển bền vững các điểm dân cư miền núi của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên khoáng sản và nước dưới đất làm luận cứ khoa học cho quy hoạch khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu, điều tra đánh giá nguồn nguyên liệu khoáng để sử dụng làm các sản phẩm mỹ nghệ, trang trí, trang lát và khả năng khai thác, sử dụng góp phần phát triển kinh tế địa phương...

* Lĩnh vực khoa học kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật và công nghệ trên địa bàn đã có chuyển biến tích cực, thúc đẩy ứng dụng và đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

- Trong lĩnh vực công nghiệp: đã tập trung đầu tư đổi mới công nghệ trong các ngành mũi nhọn của tỉnh; chú ý các công trình công nghiệp mới, lựa chọn công nghệ hiện đại; ưu tiên ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, xử lý môi trường ở khu kinh tế, các khu công nghiệp của tỉnh; áp dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu trong các lĩnh vực chế biến nông sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; ứng dụng máy, thiết bị điều khiển vào những khâu, công đoạn sản xuất cần độ chính xác cao.

- Đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp đã tạo chuyển biến tích cực làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, bộ mặt nông thôn. Đặc biệt, đã nghiên cứu thực nghiệm, khảo nghiệm, tuyển chọn các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao, phù hợp và thích nghi với điều kiện sinh thái của từng vùng; hình thành cơ cấu cây trồng đa dạng với công thức bố trí cây trồng xen canh, gối vụ có tính khoa học và thực tiễn cao; tăng hệ số sử dụng đất, mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế và môi trường, thay đổi được tập quán sản xuất manh mún, quảng canh của một bộ phận

5

Page 6: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

dân cư trên địa bàn; đồng thời tuyển chọn một số cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, cây trồng rừng làm cây đầu dòng để lấy mắt ghép; nghiên cứu, thử nghiệm thành công phương pháp ghép chồi cho các loại cây như: cà phê, điều, bưởi, hồng, xoài, keo lai, phi lao Trung Quốc, bạch đàn…

Sau gần 2 năm triển khai Nghị quyết 20-NQ/TW, nhiều mô hình sản xuất, chăn nuôi có ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn đã mang lại hiệu quả cao, như: mô hình trồng cỏ nuôi bò lai Sind, mô hình trồng cây Thanh Long ruột đỏ, mô hình chăn nuôi lợn có quy mô từ 700 con trở lên, mô hình trồng ném Việt ghép, trồng rau màu trái vụ thích ứng với biến đổi khí hậu, mô hình sản xuất giống lúa mới trên nền phân bón sinh học Bồ Đề 688, mô hình trồng thâm canh keo lưỡi liềm và mô hình chăn nuôi tôm giống của Công ty giống Thủy sản UniPresident Việt Nam...

Ngoài ra, tỉnh còn triển khai một số dự án, như: Dự án “Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KH&CN về nông thôn và miền núi tỉnh Quảng Trị”; Dự án “Xây dựng mô hình sản xuất chế phẩm sinh học và ứng dụng để xử lý các phế phụ phẩm nông nghiệp tại Quảng Trị”; Dự án “Ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ nguồn than bùn sẵn có tại địa phương ở quy mô công nghiệp phục vụ phát triển cây cao su vùng gò đồi, vùng núi tỉnh Quảng Trị” ; Dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi lợn quy mô công nghiệp tại tỉnh Quảng Trị”; Dự án “Xây dựng mô hình nuôi công nghiệp tôm thẻ chân trắng vụ Thu- Đông trên vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Trị”...Các mô hình, dự án trên đã mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội cao, góp phần xóa đói giảm nghèo; đồng thời, đã góp phần đào tạo, phát triển được nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

- Trong giao thông xây dựng: đã ứng dụng có hiệu quả các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong thi công cầu, đường, công trình xây dựng, chế tạo sản phẩm mới, xử lý môi trường.

- Lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, năng lượng mới... được ứng dụng và ngày càng phát huy hiệu quả trong sản xuất, quản lý; đã nghiên cứu xây dựng mô hình chiếu sáng đường phố có hiệu quả năng lượng cao phù hợp với điều kiện hạ tầng cơ sở, đặc điểm dân cư của tỉnh; nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát, đánh giá chất lượng công việc và thời gian làm việc của công chức nhà nước tỉnh Quảng Trị....

6

Page 7: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

- Trong lĩnh vực y tế: Đã tiến hành chọn lọc và triển khai áp dụng các tiến bộ KH&CN vào công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng; trồng và chế biến dược liệu; cải tiến công tác quản lý y tế.

- Về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ đã nêu trong Nghị quyết 20-NQ/TW. Hai năm qua, các sở, ban, ngành trên địa bàn toàn tỉnh đã tổ chức nghiên cứu 30 đề tài. Nhìn chung, các đề tài, dự án đều đảm bảo đúng yêu cầu về mục tiêu, nội dung nghiên cứu và tiến độ đã được phê duyệt. Kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài, dự án đã được triển khai nhân rộng và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, chống gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đã hình thành được mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng được yêu cầu của địa phương. Công tác thanh tra, kiểm tra về nhãn hàng hoá, chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông, hàng hoá xuất nhập khẩu trên địa bàn được tiến hành đúng quy định.

- Hoạt động sở hữu trí tuệ, phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có nhiều tiến bộ: tỉnh đã chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan hữu quan ở trung ương và địa phương tiến hành các hoạt động hỗ trợ xác lập chỉ dẫn địa lý cho các loại nông sản chủ lực nổi tiếng của Quảng Trị như: cà phê chè vùng Hướng Hoá, hạt tiêu Quảng Trị…Riêng năm 2013, toàn tỉnh đã có thêm 6 doanh nghiệp đăng ký xác lập nhãn hiệu hàng hóa được Cục Sở hữu trí tuệ cấp 15 Giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa.

- Về công tác quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện: Sau gần 2 năm thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, đến nay, toàn tỉnh đã có 9/10 huyện, thị xã, thành phố đã có cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách theo dõi, quản lý khoa học và công nghệ. Hầu hết, các tiến bộ khoa học và công nghệ thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau đã được đưa vào ứng dụng tại các địa phương và mang lại hiệu quả rõ rệt. Đặc biệt việc cải tạo, nâng cấp các giống cây trồng, vật nuôi, khảo nghiệm tuyển chọn các giống mới, thay thế giống cũ kém hiệu quả, áp dụng các biện pháp thâm canh hiện đại nâng cao năng suất, chất lượng; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước tại các huyện, xây dựng mô hình cung cấp thông tin KH&CN phục vụ nông thôn; duy trì phát triển các làng nghề truyền thống, du nhập nghề mới, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân.

3. Một số hạn chế và nguyên nhân

7

Page 8: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

3.1. Hạn chế: Tuy đã gần 2 năm triển khai Nghị quyết 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 64-CTHĐ/TU nhưng một số cấp uỷ còn thiếu các đề án cụ thể để đưa chủ trương của Đảng về phát triển khoa học và công nghệ vào cuộc sống; một số tiến bộ khoa học và công nghệ chậm đưa vào ứng dụng; tiềm lực KH&CN của địa phương đã được tăng cường một bước nhưng một số lĩnh vực còn yếu, chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao; Đầu tư kinh phí cho KH&CN từ ngân sách của tỉnh trong những năm qua còn thấp, dàn trải, chưa đáp ứng được yêu cầu để thực hiện các chương trình, dự án.

3.2. Nguyên nhân:

- Nguyên nhân khách quan: Cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới, kinh tế trong nước đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có việc triển khai Nghị quyết 20- NQ/TW; Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động quản lý KH&CN còn nhiều bất cập nên chưa thực sự khuyến khích để các địa phương đưa tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống.

- Nguyên nhân chu quan: Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa quán triệt đầy đủ tinh thần Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ, nên chưa thực sự chủ động trong việc xây dựng cơ chế, chính sách đáp ứng đòi hỏi thực tiễn; Nền kinh tế của tỉnh chưa phát triển vì vậy nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ còn hạn chế; việc đa dạng nguồn vốn cho hoạt động KH&CN còn nhiều khó khăn.

4. Phương hướng trong thời gian tới :

Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện các mục tiêu của Tỉnh uỷ đã đề ra “Nâng cao tiềm lực, trình độ khoa học và công nghệ của tỉnh, tạo nền tảng vững chắc và động lực cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu đưa tiềm lực, trình độ khoa học và công nghệ Quảng Trị đạt mức trung bình tiên tiến so với các địa phương khác trong cả nước vào năm 2020, đạt trình độ tiên tiến vào năm 2030; Phát triển và ứng dụng Khoa học và công nghệ phải hướng vào việc tạo ra sự chuyển biến rõ nét về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành kinh tế. Phấn đấu đến năm 2020, khoa học và công nghệ đóng góp trên 30% tăng trưởng kinh tế; tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt khoảng 20%/năm; nhân rộng 70-80% các đề tài nghiên cứu ứng dụng thành công phục vụ sản xuất và đời sống; Đầu tư của toàn xã hội cho phát triển khoa học và công nghệ đạt 1,0 – 1,5% GDP vào năm 2015; 2% GDP vào năm 2020; 3% GDP vào năm 2030. Mức chi ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ đạt ít nhất 2% tổng chi ngân sách địa phương vào năm 2013 và tăng dần qua các năm; Tạo bước chuyển biến cơ bản

8

Page 9: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

trong đổi mới quản lý khoa học và công nghệ của tỉnh phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh”.

II/ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC ĐỀ TÀI, ĐỀ ÁN KHOA HỌC

1. Về nhận thức

Với vai trò là các cơ quan tham mưu giúp Tỉnh uỷ, trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ về những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn trong lãnh đạo, chỉ đạo các ban Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy, ngoài công việc chuyên môn, các ban Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ, các Đảng uỷ trực thuộc đã dành thời gan, tâm sức để nghiên cứu khoa học mà chủ yếu là lĩnh vực xã hội và nhân văn, như: nghiên cứu những cơ chế để tổ chức triển khai, thực thi có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; tổng kết thực tiễn việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng trên một số lĩnh vực kinh tế, văn hoá – xã hội góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, do biên chế một số ban Đảng còn thiếu, công việc nhiều, kinh phí hạn chế nên việc nghiên cứu khoa học còn ít và chưa thường xuyên.

2. Những phương pháp tổ chức đã tiến hành nghiên cứu

Những năm qua, các ban Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ đang tiến hành nghiên cứu khoa học theo 3 kênh sau đây:

- Kênh thứ nhất: nghiên cứu khoa học trong nội bộ cơ quan Đảng. Theo đó, hàng năm, các cơ quan tham mưu đăng ký đề tài nghiên cứu với Hội đồng Khoa học của cơ quan Tỉnh uỷ. Nguồn kinh phí của kênh này được cấp từ nguồn nghiên cứu khoa học, trong tổng số kinh phí được cấp hàng năm của khối Đảng. Ưu điểm của kênh nghiên cứu này là các ban Đảng chủ động trong công tác nghiên cưú. Tuy nhiên, nguồn kinh phí này không nhiều nên mỗi đề tài được cấp cũng không lớn, thậm chí còn quá ít.

- Kênh thứ hai: Các cơ quan tham mưu của Tỉnh uỷ đăng ký đề tài qua Hội đồng Khoa học tỉnh. Ưu điểm của kênh này là kinh phí được cấp cho mỗi đề tài cao hơn nhưng do kinh phí tỉnh mỗi năm chỉ khoảng từ 3 đến 3,5 tỷ đồng nên số lượng đề tài cũng có hạn.

- Kênh thứ 3: Các cơ quan tham mưu của Tỉnh uỷ phối hợp với các sở, ban ngành liên quan đăng ký nghiên cứu đề tài qua Hội đồng Khoa học của tỉnh.

9

Page 10: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

Nhìn chung, cả 3 kênh nghiên cứu đề tài khoa học đều mang lại hiệu quả rõ rệt trong công tác tham mưu. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau nên hàng năm số lượng đề tài các ban Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ không nhiều.

3. Đánh giá về trình độ cán bộ tại các ban Đảng

3.1. Thống kê số lượng, trình độ cán bộ khối Đảng

Tính đến ngày 30/3/2014, cán bộ hưởng lương từ ngân sách khối Đảng, toàn tỉnh Quảng Trị có 633 người. Về trình độ chuyên môn: có 2 Tiến sĩ; 38 Thạc sĩ; Đại học 446; Cao đẳng 59; Trung cấp 35; Sơ cấp 54.Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp, cử nhân 240; Trung cấp 146; Sơ cấp 247. Từ năm 2008 đến nay có 62 cán bộ thuộc các ban Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ đã tham gia nghiên cứu 9 đề tài cấp tỉnh.

3.2. Đánh giá về trình độ cán bộ tại các ban Đảng

Những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tại các ban Đảng được đẩy mạnh. Trình độ lý luận và phương pháp tư duy lý luận của cán bộ được nâng cao, nhất là trong việc bám sát những định hướng lớn, những quan điểm cơ bản, đường lối đổi mới của Đảng, tổng kết tình hình thực tiễn đề ra được phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển KT-XH, QP-AN và công tác xây dựng Đảng một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Chính vì vậy, số lượng cán bộ tham gia nghiên cứu khoa học ngày càng nhiều và số lượng các đề tài được Hội đồng nghiệm thu xếp loại xuất sắc chiếm tỷ lệ ngày càng cao.

4. Những đề tài do các ban tham mưu của Tỉnh uỷ đã nghiên cứu từ năm 2008 đến nay. (Biểu thống kê)

STT

Tên đề tài Đơn vị

thực hiện

Năm

thực hiện

Số người tham gia

Chủ nhiệm

đề tài

Kinh phí

(triệu đồng)

Xếp

loại

GHI CHÚ

1 Đấu tranh yêu nước và cách mạng trong nhà lao Quảng Trị

Ban Tuyên giáo

Tỉnh uỷ Quảng

Trị

2007-2008

5 Nguyễn Văn

Hùng

130 Xuất sắc

2 Nâng chất lượng đội ngũ cán bộ

Ban Tổ chức

2008-2009

6 Trương Ngọc

205 Xuất sắc

10

Page 11: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

thôn, bản, khu phố tỉnh Quảng Trị

Tỉnh uỷ Ứng

3 Một số vấn đề về Phật giáo Quảng Trịtừ năm 1975 đến nay-thực trạng và giải pháp

Ban Dân vận Tỉnh uỷ - Ban Tôn giáo

tỉnh

2008 5 Lương Trung Thông

60 Khá

4 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề vi phạm kỷ luật của tổ chức Đảng, đảng viên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

UBKT Tinh uỷ

2012 9 Trần Văn

Huỳnh

80 Khá

5 Tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo viên tỉnh Quảng Trị trong tình hình mới

Ban Tuyên giáo

Tỉnh uỷ Quảng

Trị

2012 9 Nguyễn Văn

Hùng

80 Xuất sắc

6 Cơ sở khoa học và thực tiễn củng cố và phát triển tổ chức Đảng trong doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị

Ban Tổ chức

Tỉnh uỷ

2012 5 Hồ Xuân Doàn

70 Xuất sắc

7 Nâng cao chất lượng hoạt động của văn phòng chính quyền cấp cơ sở tỉnh Quảng Trị

Trường Chính trị Lê Duẩn

2012 10 Lê Công Tuyến

70 Xuất sắc

8 Nghiên cứu, xấy dựng các quy

Ban Phòng

2012 5 Dương Hồ Tự

60 Khá

11

Page 12: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

trình, giải pháp phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo về phòng chống tham nhũng tỉnh Quảng Trị

chống tham nhũng tỉnh

9 Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng đất đai của các cơ sở tôn giáo ở tỉnh Quảng trị, đề xuất giải pháp quản lý về đất đai của cá cơ sở tôn giáo trên địa bfn tỉnh Quảng Trị

Ban Dân vận Tỉnh

uỷ

2013 8 Hoàng Đức

Thắng

100 Xuất sắc

5. Đánh giá việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu

Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn đã được ứng dụng vào thực tiễn. Các đề tài do các ban Đảng nghiên cứu đều xuất phát từ nhu cầu công tác tham mưu. Chính vì vậy, từ kết quả đề tài thậm chí ngay cả khi đang trong quá trình nghiên cứu đề tài các cơ quan tham mưu cũng từng bước ứng dụng vào thực tiễn; việc nghiên cứu các đề tài khoa học đã giúp cho các cấp, các ngành có cơ sở khoa giúp Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Tỉnh uỷ có cơ sở khoa học trong hoạch định chính sách, ban hành chủ trương

Tuy nhiên, một số đề tài khoa học nội dung còn nhỏ lẻ; những giải pháp đề ra chưa đủ sức để giải quyết các vấn đề bức xúc của thực tiễn. Một số đề tài sau khi hoàn thành và nghiệm thu chậm được áp dụng vào cuộc sống.

6. Những giải pháp về công tác nghiên cứu các đề tài , đề án khoa học.

Từ thực tiễn công tác nghiên cứu đề tài khoa học trong các Ban Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ, phục vụ công tác tham mưu những giải pháp chủ yêú trong thời gian tới cần tập trung:

- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ sẽ tiếp tục quan tâm công tác nghiên cứu khoa học trong cơ quan Đảng; chỉ đạo các cơ quan tham mưu đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học coi đó là một nội dung quan trọng góp phần nâng cao chất lượng của công tác tham mưu.

- Mở rộng phương thức nghiên cứu khoa học, trong đó tập trung nguồn lực cho kênh nghiên cứu đề tài khoa học từ nguồn kinh phí của cơ quan Đảng, trên cơ

12

Page 13: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

sở có nhiều hình thức phù hợp để liên kết nghiên cứu khoa học trong các cơ quan tham mưu, các cơ quan tham mưu với các sở, ngành liên quan.

- Kiện toàn Hội đồng Khoa học của cơ quan Đảng và tăng nguồn kinh phí cho công tác nghiên cứu khoa học.

7. Kiến nghị

- Để hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển mạnh hơn nữa, đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với các ban, ngành liên quan ở Trung ương cần tạo điều kiện cho các Ban Tuyên giáo các tỉnh, thành được cùng tham gia thực hiện một số đề tài khoa học do các cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng chủ trì.

- Các Bộ, ngành Trung ương cần có sự quan tâm giúp đỡ để Quảng Trị triển khai thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thuộc các chương trình quốc gia trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, dân tộc - miền núi, an ninh quốc phòng và các lĩnh vực văn hóa - xã hội khác.

Nơi nhận: T/M BAN THƯỜNG VỤ - Ban Tuyên giáo Trung ương, PHÓ BÍ THƯ- Vụ KH&CN, MT, T26 ( Ban Tuyên giáo Trung ương) - Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ,- Sở Khoa học và Công nghệ, - Lưu Văn phòng Tỉnh uỷ. Đã ký

Thái Vĩnh Liệu

13

Page 14: TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 240.07… · Web view2014/07/07  · TỈNH ỦY QUẢNG TRỊ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Đông Hà, ngày 07 tháng

14