32
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 Lĩnh vực : Tiếng Việt Cấp học : Tiểu học Tên Tác giả : Nguyễn Thị Lan Phương Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung Chức vụ : Giáo viên cơ bản NĂM HỌC 2019 -2020

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

  • Upload
    others

  • View
    12

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN

TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP MÔN

TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1

Lĩnh vực : Tiếng Việt

Cấp học : Tiểu học

Tên Tác giả : Nguyễn Thị Lan Phương

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung

Chức vụ : Giáo viên cơ bản

NĂM HỌC 2019 -2020

Page 2: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Lý do chọn đề tàiTrong các môn học ở Tiểu học, môn Tiếng Việt có vị trí hết sức quan trọng,

là một môn học trung tâm, làm nền móng cho các môn học khác. Có thể nói:Không có Tiếng Việt sẽ không có bất cứ một hoạt động nào trong nhà trường vàchỉ khi đọc thông, viết thạo, học sinh mới có thể tiếp thu chắc chắn kiến thức ởnhững lớp tiếp theo. Ngoài ra, môn Tiếng Việt còn rèn cho học sinh một sốphẩm chất: cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về tự nhiên - xã hộivà con người, bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cáchcon người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, chương trình Tiếng Việt lớp 1hiện nay có nhiệm vụ vô cùng quan trọng đó là hình thành cả bốn kĩ năng: nghe,nói, đọc, viết cho học sinh, dạy cả hai dạng ngôn ngữ: nói và viết.Khi triển khai chương trình lớp 1, sách Tiếng Việt nêu ra các loại bài học như:

- Phần Học vần: Bài học âm, bài học vần, bài ôn tập âm - vần.- Phần luyện tập tổng hợp: Bài tập đọc, tập viết, chính tả, kể chuyện.Vậy làm thế nào để dạy tốt môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 khi mà ở lứa

tuổi này, các em rất dễ nhàm chán khi nghe những lời nói mang tính chất mệnhlệnh, bắt buộc hoặc những yêu cầu khô khan mà các em phải thực hiện theo. Đểtạo hứng thú cho học sinh chú ý vào tiết học, tích cực tham gia các hoạt động.Cũng như nhiều giáo viên lớp 1 khác, tôi luôn suy nghĩ, tìm tòi để đưa raphương pháp giảng dạy mang lại hiệu quả nhất. Và một điều không thể thiếu đólà lồng ghép trò chơi có nội dung bài học vào các hoạt động dạy học. Trò chơi làmột nhu cầu không thể thiếu đối với lứa tuổi Tiểu học, nhất là với học sinh lớp 1.Giai đoạn chuyển từ chơi là hoạt động chủ đạo sang hoạt động chính là học. Mặtkhác, khi chơi trò chơi học tập, các em phải huy động nhiều giác quan để thamgia. Khi quan sát một tiết học của học sinh lớp 1: các em chỉ tập trung nghe bạn,nghe cô nói một lúc đầu, sau đó thì đa số trẻ bắt đầu mất trật tự, không chú ýhoặc làm việc riêng. Phải làm thế nào để thu hút học sinh trong lớp vào việc họcmà không gây cho các em cảm giác mệt mỏi là vấn đề vô cùng khó khăn đối vớimột giáo viên phụ trách lớp 1. Bởi vì chỉ khi học sinh tự giác tham gia vào cáchoạt động học thì lúc đó các em mới thực sự tiếp thu bài học và biến sự “ hiểubiết” thành kiến thức, kĩ năng của chính mình. Là một giáo viên lớp 1 tôi luôncố gắng đi tìm lời đáp cho câu hỏi: “ Làm thế nào để thu hút học sinh tích cực,tự giác tham gia các hoạt động học tập ?”. Sau khi tìm hiểu tôi thấy học sinh rấthứng thú khi được tham gia.

Trò chơi học tập giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho tiết học thêm

2/28

Page 3: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

sinh động, nhẹ nhàng và hiệu quả, tạo cho lớp học không khí hào hứng, sôi nổi,tránh cho học sinh cảm thấy nhàm chán. Và đặc biệt, nó còn giúp phát huy tínhtích cực của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, phát hiện kiến thức mớitheo hướng đổi mới phương pháp dạy học. Những băn khoăn, trăn trở này chínhlà lý do tôi quyết định chọn đề tài: “ Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tậpmôn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1”.

II. Mục đích nghiên cứu Bậc Tiểu học là tiền đề cơ bản để đào tạo và dạy dỗ các thiếu nhi Việt Nam

trở thành người có ích, người công dân tốt của xã hội. Đặc biệt lớp 1 là nền tảngđể các em học tốt các lớp và các cấp bậc học tiếp theo.

Đề tài nghiên cứu này nhằm giúp cho học sinh có thói quen học tập để tạohứng thú học tập và tự củng cố được kiến thức của mình, tích cực hoạt động tiếpnhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng bằng nhiều hình thức cá nhân, nhóm lớp. Vìthế cùng với phương pháp khác, trò chơi học tập là phương pháp nhằm tích cựchóa đối tượng học sinh.

Tạo không khí học tập sôi nổi, hào hứng trong học sinh phù hợp với tâm lýlứa tuổi của trẻ “ Vừa học vừa chơi” phát huy được tính tích cực, tự giác, chủđộng và sáng tạo của các em trong việc lĩnh hội kiến thức của bài học.

Tạo sự gắn bó, thân thiện giữa các em học sinh với nhau, giữa giáo viên vàhọc sinh.

Trò chơi học tập là nhằm phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính sáng tạocủa học sinh trong học tập.

Trò chơi nói chung và trò chơi học tập nói riêng giúp học sinh phát triển toàndiện về: Đức - Trí -Thể - Mĩ.

III. Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là thực trạng tổ chức các trò chơi học tập trong môn

Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 ở trường Tiểu học hiện nay nói chung và học sinhlớp 1A7 của tôi chủ nhiệm.

IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệmHọc sinh lớp 1A7 trường Tiểu học Thanh Xuân Trung.

V. Phương pháp nghiên cứuĐể thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp sau:

- Phương pháp thu nhận tài liệu.- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.

3/28

Page 4: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

- Dạy thực nghiệm.- Trao đổi, tọa đàm với đồng nghiệp.

VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứuTôi tiến hành nghiên cứu và áp dụng các biện pháp để tổ chức các trò chơi

học tập trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 trong các tiết học Tiếng Việtngay từ khi bắt đầu năm học.

4/28

Page 5: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

B. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀCHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Cơ sở lý luận chungTổ chức trò chơi trong giờ học nhằm tạo không khí lớp học sôi động, học

sinh hào hứng chủ động tích cực tham gia vào bài học. Vì vậy các trò chơi đượcgiáo viên tổ chức phải tạo ra khí thế thi đua lành mạnh giữa các tổ, các nhómvà giữa các cá nhân học sinh. Những hoạt động này cũng tăng cường hoạt độngtay chân để thay đổi tư thế ngồi học của học sinh.

Trò chơi phải mang rõ tính chất học tập. Cụ thể là phải xác định rõ mụcđích hình thành hay khắc sâu, củng cố kiến thức, kĩ năng gì liên quan đến bàihọc. Và giáo viên cần bám sát mục đích đó khi đánh giá các học sinh tham giatrò chơi.

2. Cơ sở về tâm lý, sinh lý của việc dạy họcĐặc điểm sinh lí của trẻ em lứa tuổi Tiểu học là đi từ tư duy cụ thể tiến đến

hình thành và phát triển tư duy trừu tượng, cho nên trong dạy học “ trò chơi họctập” giúp các em chú ý đến trực quan, việc làm cụ thể. Đặc điểm tâm lý của họcsinh ở lứa tuổi này là ham hiểu biết, ưa thích hoạt động, giàu trí tưởng tượng cho nêncách dạy học phải khơi gợi tính tò mò, phải tránh đơn điệu về hình thức hoạt động,phải gợi mở được vấn đề, các em được tham gia, trải nghiệm, tuy chơi mà học.

Khi học tập học sinh sẽ sử dụng hết các giác quan như mắt, tai và các hoạtđộng của tay, miệng để tham gia vào việc học, do đó hình thức tổ chức dạy họcmà hiệu quả nhất là thầy tổ chức - trò hoạt động.

3. Cơ sở về quan hệ hợp tác trong xã hộiMô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng

chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống vàlàm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng. Việc tổ chức dạy họccó trò chơi học tập rèn luyện tính tự chủ và sáng tạo của học sinh, có những hoạtđộng học sinh tự làm giáo viên không cần can thiệp trực tiếp vào. Tạo ra cơ hộiđể học sinh hòa nhập với cộng đồng: Học sinh tập lắng nghe ý kiến của ngườikhác, tập thể hiện quan điểm của chính mình. Tạo điều kiện để học sinh pháthuy hết khả năng của mình theo hướng phân hóa trong dạy học. Giúp các embiết được có những nhiệm vụ cần có sự hợp tác của nhiều người, đó là tinh thầnđoàn kết, đó là sự cần thiết phải có sự giúp đỡ của những người xung quanh, từđó tạo vốn kĩ năng sống cho các em là trong gia đình cũng như trong xã hội đôilúc cần có sự đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Các em là

5/28

Page 6: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

những chủ nhân của nước nhà trong tương lai, vì thế trong trường học cần tạo vàhình thành cho các em thói quen, kĩ năng trong việc “ quan hệ hợp tác” với đốitác để hoàn thành nhiệm vụ chung. Từ những hoạt động tưởng chừng là vui chơinhưng nó lại mang lại những thông điệp về tri thức, giá trị nghệ thuật cao, chơichỉ là phương tiện để đạt được mục đích khác.

4. Cơ sở về đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học.Trong định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, việc coi trọng

và khuyến khích dạy học trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,độc lập của học sinh để giúp cho học sinh tự phát hiện, tự giải quyết các vấn đề củabài học, để có thể tự chiếm lĩnh kiến thức và biết vận dụng chúng là một trongnhững nội dung cơ bản để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình học.

Trước đây trong dạy học chúng ta chỉ chú ý đến truyền thụ tri thức thuầntúy. Việc tổ chức trò chơi học tập cho phép các cá nhân trong lớp cùng thảoluận, nghiên cứu, chia sẻ những băn khoăn, suy nghĩ, kinh nghiệm của mình,cùng nhau xây dựng nhận thức mới về các nội dung môn học. Khi hoạt độngtrong việc chơi, mỗi cá nhân có thể hiểu rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đềnêu ra, thấy được điều mình cần phải học hỏi thêm về các nội dung của bài học. 5.Cơ sở về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Để thực hiện tốt các nội dung cơ bản của phong trào thi đua “ Xây dựngtrường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạnhiện nay.

Hoạt động trò chơi học tập góp phần lớn vào hình thành các kĩ năng sốngcho các em, rèn luyện về đạo đức, ý thức trách nhiệm giúp các em trở thành conngười càng hoàn thiện hơn. Thực chất là giúp các em tiếp cận các kĩ năng sốngtrong việc học đó là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học đểcùng chung sống. Thực chất là giúp các em tiếp cận các kĩ năng sống trong việchọc đó là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để cùngchung sống.

6/28

Page 7: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

CHƯƠNG IITHỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP

TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1

Qua nhiều năm công tác giảng dạy ở trường Tiểu học Thanh Xuân Trungvà trao đổi với đồng nghiệp tôi đã có những nhận xét chung về thực trạng dạyhọc như sau:

1. Thực trạng về nhận thức của giáo viên về vai trò của trò chơi trongdạy học Tiếng Việt

Giáo viên đều có nhận thức đúng đắn, đánh giá cao về vai trò và tầm quantrọng của trò chơi trong Tiếng Việt. Qua đó ta thấy được rằng trò chơi có vaitrò hết sức quan trọng trong quá trình dạy học cũng như giáo dục học sinh.Qua điều tra cho thấy phần lớn học sinh đều cảm thấy tích cực, vui vẻ khitham gia trò chơi.

Vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp, nhiều hình thức tổ chức dạy họcnhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh là một trong những đặcđiểm lớn nhất của phương pháp dạy học Tiếng Việt. Nhưng lứa tuổi học sinh lớp 1còn quá nhỏ. Thời gian 35 - 40 phút của một tiết học chỉ đơn thuần là nhữngkiến thức cơ bản theo một phương pháp máy móc sẽ khiến các em rất căngthẳng, mệt mỏi dẫn đến chất lượng bài giảng không đạt hiệu quả. Đối với đặcđiểm tâm lí của học sinh lớp 1 khi được tổ chức trò chơi trong các tiết học cácem sẽ có thái độ tích cực, hăng say hơn trong việc học và từ đó hiệu quả học tậpcũng được nâng lên.

Để giờ học thêm sinh động, trò chơi cần được sử dụng thường xuyên trongcác tiết học Tiếng Việt. Dưới hình thức “Học mà chơi - Chơi mà học”, học sinhđược củng cố lại các kiến thức đã học trong bài một cách tự nhiên, phấn khởi vàrất hào hứng, sôi nổi. Bởi vậy, không khí lớp học tránh được sự gò bó, căngthẳng. Điều đó xuất phát từ đặc điểm tâm lí của học sinh, các em không thể tậptrung chú ý lâu trong giờ học và thường bị thu hút bởi các hoạt động ở môitrường xung quanh. Khi được chơi thì các em rất thích và vui vẻ.

Học sinh tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiếnthức một cách thoải mái, nhẹ nhàng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổicủa các em.

2. Thực trạng về mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt chohọc sinh lớp 1.

Từ kết quả tác dụng của trò chơi ta thấy rằng hầu hết giáo viên đều nhận

7/28

Page 8: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

thức rõ về tầm quan trọng của trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho học sinhlớp 1 nhưng mức độ sử dụng thì hoàn toàn khác nhau. Giáo viên có tổ chức tròchơi cho học sinh trong dạy học Tiếng Việt nhưng còn ở mức độ hạn chế hoặchiệu quả chưa cao.

3. Nguyên nhân của thực trạng mức độ sử dụng trò chơi trong dạy họcTiếng Việt cho học sinh lớp 1

Kết quả nghiên cứu cho thấy giáo viên rất ít sử dụng trò chơi trong dạy họcTiếng Việt cho học sinh lớp 1 xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nổi bậtlên có những nguyên nhân sau:

- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị đồ dùng dạy học còn hạn chế.- Do tâm lí của giáo viên còn e ngại trong việc thay đổi phương pháp dạy

học bằng trò chơi sẽ tốn thời gian. - Kĩ năng xây dựng và sử dụng trò chơi của giáo viên còn rất nhiều hạn chế,

các trò chơi mà giáo viên sử dụng chủ yếu là học hỏi kinh nghiệm từ đồngnghiệp, ti vi, internet,... Khi tổ chức trò chơi thì giáo viên chưa khai tháchết được các tác dụng của trò chơi cũng như phát triển năng lực của họcsinh vào trò chơi.

8/28

Page 9: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

CHƯƠNG IIIXÂY DỰNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT

CHO HỌC SINH LỚP 1

A. Nguyên tắc xây dựng trò chơiKhi xây dựng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1, giáo

viên cần đảm bảo các nguyên tắc sau:I. Nguyên tắc khoa học

Quy trình tổ chức trò chơi phải hướng vào mục tiêu dạy học, nhằm giảiquyết mục tiêu dạy học đã đề ra. Đó là hiệu quả dạy học , gây tính hứng thú họctập và tính tích cực nhận thức hay khả năng hợp tác trong quá trình học tập. Khixây dựng trò chơi cho học sinh phải tuân thủ theo một trình tự logic, khoa học.Tổ chức trò chơi trong dạy học phải tiến hành theo thứ tự các bước và tuân thủluật chơi đã đề ra.

II. Nguyên tắc vừa sứcỞ mỗi lứa tuổi, có những đặc điểm tâm sinh lí nhất định. Trong tất cả các

hoạt động giáo dục, việc đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinhlà một yếu tố quan trọng quyết định tính hiệu quả của hoạt động. Khi xây dựngtrò chơi cần phải đảm bảo nguyên tắc này mới thu hút được các em tham gia. Dođó, các trò chơi giáo viên lựa chọn và sử dụng cần có mức độ khó và dễ khácnhau để phù hợp với sức của từng đối tượng học sinh, trò chơi vừa có các yếu tốdễ để học sinh chưa nhanh cũng có thể tham gia vừa có yếu tố nâng cao đòi hỏisự tư duy, thông minh, khéo léo để giải quyết tình huống học tập, phát triển hếtnăng lực của học sinh trong lớp.

III. Nguyên tắc kết cấuKhi xây dựng và sử dụng trò chơi cho học sinh phải đảm bảo phù hợp với

mục đích, yêu cầu, nội dung bài học và nhiệm vụ đặt ra cho học sinh. Các tròchơi giáo viên lựa chọn phải đảm bảo tính kết cấu, mỗi trò chơi phải gắn vớimột nội dung kiến thức cụ thể và có thể dùng để tổ chức dạy học một đơn vịkiến thức nào đó trong bài học hay nói cách khác phải trả lời được câu hỏi: Tròchơi đó dùng vào mục đích gì? Có như thế, khi sử dụng trò chơi cho học sinhmới đạt kết quả cao, phát huy hiệu quả mục đích của trò chơi.

IV.Nguyên tắc phát huy tính tích cực của học sinhHọc sinh không những là đối tượng của hoạt động dạy, cũng như hoạt động

giáo dục mà các em còn là chủ thể của nhận thức. Vì vậy trong quá trình tổ chứctrò chơi, người giáo viên cần phải quan tâm đến mức độ tham gia của học sinh

9/28

Page 10: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

từ thấp đến cao. Tuy nhiên, đối với học sinh lớp 1 vì về mặt nhận thức còn nhiềuhạn chế nên phần lớn giáo viên sẽ là người chọn trò chơi, hướng dẫn và tổ chứccho các em chơi. Vì vậy, khi sử dụng trò chơi cần phải có chất liệu gần gũi vớitrẻ, với nội dung phong phú, phù hợp với trẻ, nhằm phát huy tối đa tính tích cựccủa học sinh.

B. Xây dựng một số trò chơi trong dạy học Tiếng Việtcho học sinh lớp 1.

I. Các trò chơi sử dụng khi dạy Học vần

1. TRÒ CHƠI “Ô CHỮ KÌ DIỆU”

A. Chuẩn bị:- Giáo viên viết sẵn một từ có âm hoặc vần mới học lên bảng và dùng các

tấm bảng màu đen (có nam châm ở mặt sau) che từng con chữ.B. Mục tiêu:- Củng cố kiến thức cho các bài đã học đồng thời rèn luyện sự nhanh nhạy

trong tư duy và tăng sự hào hứng trong học tập.C. Cách chơi:- Gợi ý cho học sinh về số chữ cái và nội dung ô chữ.- Học sinh đoán từng chữ cái. Học sinh đoán đúng chữ nào, giáo viên lật bỏ

tấm viết che chữ cái đó ra.- Cuối cùng, học sinh đọc ra toàn bộ chữ.Ví dụ: Khi dạy bài vần ong - ông

10/28

Page 11: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

c o n c ô n g

- Gợi ý: Ô chữ này có 7 chữ cái.Đây là tên một loài chim lớn sống ở rừng. Con vật này có bộ lông được tô

điểm bằng những đốm tròn đủ màu sắc.- Học sinh đoán: “Con đoán chữ c”Giáo viên nói: “Có 2 chữ c” (lật 2 ô che chữ c ra)Tương tự như vậy với các chữ khác.- Cuối cùng, học sinh đoán cả ô chữ: Con côngĐể củng cố vần ông, hỏi “Từ này có chứa vần gì các con mới học?”

2. TRÒ CHƠI “ĐOÁN Ô CHỮ”A. Chuẩn bị:- Giáo viên kẻ sẵn các hàng ô được che bằng một băng giấy.B. Mục tiêu:- Khơi gợi trí tò mò, tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức, củng cố kĩ năng,

tạo không khí vui vẻ.C. Cách chơi:- Học sinh được quyền lựa chọn một trong các hàng ô vuông. Khi đó, giáo

viên sẽ đưa ra gợi ý để học sinh đọc được từ ở các ô vuông đó (giáo viên bỏbăng giấy che khi học sinh đoán đúng).

- Dựa vào việc giải từ hàng ngang, người thắng cuộc sẽ là học sinh đọcđược từ hàng dọc (các con chữ ở từ hàng dọc được ghi bằng phấn màu).

Ví dụ: Khi dạy bài ôn tập 59 (vần có ng, nh ở cuối).

1 c o n m è og à t r ố n gđ u đ ủ

4 q u ả v ả ib à n ộ i

h ò n t ẩ yc o n o n g

- Học sinh chọn hàng thứ 1: Giáo viên đọc gợi ý.1. Con này thường kêu “meo... meo”Học sinh đoán ra: con mèo (giáo viên bỏ giấy băng giấy che từ con mèo)- Trò chơi cứ tiếp tục như vậy. Dưới đây là gợi ý về ô chữ của các hàng:

11/28

Page 12: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

2. Con gì mào đỏLông mượt như tơSáng sớm tinh mơGọi người thức dậy?

3. Tên em không thiếu, chẳng thừaChín vàng ngon ngọt rất vừa lòng anh (quả gì?)4. Da cóc mà bọc bột lọc Bột lọc mà bọc hòn son (quả gì)5. Mẹ của cha em thì gọi là gì?6. Nhỏ như cái kẹoDẻo như bánh giầyỞ đâu mực giâyCó em là sạch? (là cái gì)7. Con gì bé tíChăm chỉ suốt ngàyBay khắp vườn câyTìm hoa gây mật?(là con gì)- Cuối cùng, dựa vào các con chữ được viết phấn màu học sinh sẽ ghép

được từ hàng dọc “màu vàng”.Hỏi thêm: + Từ này có chứa vần gì các con vừa ôn?

+ Ngoài từ “màu vàng”, trong 7 từ hàng ngang còn có những từnào cũng có chứa vần vừa ông, ong?

(gà trống: vần ông; con ong: vần ong)+ Học sinh đọc đồng thanh một lượt các từ.

12/28

Page 13: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

3. TRÒ CHƠI: TÌM RA TỪ “LẠC VẦN”

A. Chuẩn bị:- Giáo viên đưa ra các dãy từ.- Trong mỗi dãy từ, các từ đều

có tiếng chứa vần giống nhau. Tuynhiên ở đó cũng có một từ khôngcó tiếng chứa vần giống các từ khác(lạc vần).

B.Mục tiêu:- Giúp học sinh phân biệt

được sự khác nhau giữa các vần đểgiúp học sinh đọc, viết đúng vần.

C. Cách chơi:- Học sinh đọc các từ trong

dãy, tìm ra được từ “lạc vần”.- Chỉ ra từ đó có gì khác các

từ trong dãy.Ví dụ: Khi dạy bài vần oa - oeGiáo viên đưa ra dãy từ:

tỏa sáng, đóa hoa, độc đáo, cái loa, họa sĩ.- Học sinh đọc và tìm ra từ “lạc vần” là từ độc đáo.- Hỏi học sinh: Vì sao con lại chọn từ này?(Vì các từ khác có vần oa, từ độc đáo có vần ao)- Khi đó, giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh về sự giống nhau và

khác nhau của 2 vần này để giúp học sinh đọc, viết đúng.

4. TRÒ CHƠI “ĐÓ VẦN”A. Chuẩn bị:Chép sẵn các câu đố trên bảng phụ (nếu là bài ôn tập đố nhiều câu) hoặc

ghi ở các băng giấy để đọc (nếu là bài học âm, vần chỉ sử dụng ít câu).B. Mục tiêu:- Giúp học sinh khắc sâu kiến thức, mở rộng vốn từ cho học sinh.C. Cách chơi:- Học sinh đọc các câu đố trên bảng (cá nhân - đồng thanh)- Thảo luận (nhóm 2) để tìm ra đáp án.- 2 đội lên tham gia chơi (A - B).

13/28

Page 14: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

+ Em thứ 1 của đội A đọc câu đố 1 (đội B trả lời).Sau đó em thứ 1 của đội B lại đọc câu đố 2 (đội A trả lời).+ Trò chơi cứ tiếp tục như vậy (giáo viên ghi câu trả lời của các đội bên

cạnh câu đố).- Cả lớp nhận xét, bổ sung, tính điểm thi đua.Sau đây là một số loại câu đố tôi đã sử dụng (kèm đáp án):

Quả gì vần ít cả nhà muốn ăn ?(mít)

Quả gì lại có vần ân?

(cân, mận, thận)

Quả gì vần ât muôn dân sốngcùng? (đất)

Bạn tìm các quả vần ông

(hồng, thông)

Quả gì vần âc ung dung giữatrời? (gấc)

Quả gì lại có vần ôi?

(ổi, đồi)

Trung thu có quả vần ươi đang chờ (bưởi)

Quả gì em thích vần ưa? (dưa, dừa, dứa)

Quả gì vần ươp đung đưa trên giàn? (mướp)

Vần ong có quả lăn sân (bóng)

Cay xè có quả lấy vần làm tên (ớt)

Lạ kì có quả vần im (sim, tim)

Bao nhiêu thứ quả bạn tìm được chăng?Có một điều thú vị là: Khi lời giải cho ra các thứ “quả đặc biệt” như quả

cân, quả tạ, quả đất, quả đồi, quả tim... học sinh rất thích thú, sôi nổi, tạo nênnhững giây phút sảng khoái, sống động, vui tươi và khắc một ấn tượng khó phaimờ trong tâm hồn trẻ.

14/28

Page 15: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

5. TRÒ CHƠI “GHÉP THÀNH BÔNG HOA”

A. Chuẩn bị:- Nhị hoa có các vần vừa học (gắn sẵn trên bảng).- Các cánh hoa bằng giấy có ghi các từ (chứa vần ở nhị hoa).B.Mục tiêu:- Mở rộng vốn từ cho học sinh, khắc sâu vần vừa học.C. Cách chơi:- Mỗi học sinh chọn ngẫu nhiên một cánh hoa. Đọc thầm từ ghi trên cánh hoa

đó và gắn vào xung quanh các nhị hoa để tạo thành bông hoa mang vần vừa học.Ví dụ: Khi dạy bài vần au - âu.- Chuẩn bị các cánh hoa có ghi các từ: số sáu, láu táu, cá sấu, con sâu, mai

sau, hau háu, rầu rĩ, màu đỏ, cần cẩu, đỏ ngầu.- Khi tiến hành chơi, học sinh sẽ ghép được bông hoa vần au - âu.- Học sinh đọc lại các từ có vần au (tổ 1), các từ có vần âu (tổ 2). Giải

nghĩa từ khó (nếu có).- Cả lớp đọc đồng thanh 1 lượt các từ.

6. TRÒ CHƠI “ĐOÁN ĐÚNG CÁC TỪ”

A. Chuẩn bị: - Một số bức tranh (ảnh) để gợi từ.- Từ được ghi ở dưới tranh (có âm,

vần vừa học).B.Mục tiêu:-Học sinh hiểu nghĩa các từ, từ đó

đoán ra từ đúng có chứa vần vừa học.C. Cách chơi:Học sinh được nhìn tranh sẽ mô tả

(không được nhắc đến các tiếng cótrong từ) để bạn mình đọc ra được từ(học sinh đoán từ không được nhìntranh).

Ví dụ: Khi dạy bài vần ong - ông- Chuẩn bị 4 tranh: Cái vòng, con

- Chia lớp thành 2 đội (theo dãy). Mỗi đội cử 2 bạn lên nhìn tranh để mô tả.

15/28

Page 16: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

Giáo viên cầm tranh quay về phía các em đó. Học sinh dưới lớp không đượcnhìn tranh và đoàn từ.

- Gợi ý: Mỗi từ đều có 2 tiếng.Đội 1 đoán các từ có vần ong.Đội 2 đoán các từ có vần ông.- Học sinh có thể mô tả như sau:1. Đội 1: + cái vòng: vật này có hình tròn, người ta đeo ở cổ hoặc ở tay cho đẹp.+ Con ong: Loài vật này thường đi hút mật hoa (hoặc đọc câu đố về con

ong như ở trò chơi đoán ô chữ).2. Đội 2: + con công: loài vật này xoè đuôi rất đẹp.+ Đồng hồ: muốn biết giờ bạn phải xem cái này.- Đội thắng cuộc sẽ là đội đoán được đúng, nhiều từ hơn.- Cuối cùng, cho học sinh đọc đồng thanh các từ.

7. TRÒ CHƠI “AI NHANH - AI ĐÚNG”

A. Chuẩn bị:Câu hỏi có các từ

như thế nào, baonhiêu, cái gì, con gì...có liên quan đến nộidung bài.

B.Mục tiêu:- Giúp học sinh

có kĩ năng tìm từnhanh, mở rộng vốn từcho học sinh.

C. Cách chơi:- Mỗi học sinh chọn 1 từ, giáo viên đọc câu hỏi có từ đó cho các em trả lời.- Có thể chia lớp thành các đội để phân thắng - thua.Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm.Ví dụ: Khi dạy bài iu - êu:Học sinh chơi với những câu hỏi sau:- Vần iu được đánh vần như thế nào?- Chữ lều được viết như thế nào?

16/28

Page 17: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

- Cái gì mà có vần iu? (rìu, dịu...)- Con gì mà có vần êu? (sếu, nghêu)- Vần êu do bao nhiêu âm ghép lại?- Cây gì mà có vần êu? (câu nêu...)

8. TRÒ CHƠI “THI NÓI NHANH”

A. Luật chơi:Học sinh phải nói tên đồ vật, đồ chơi, con vật, hoa, quả... có chữ cái bắt đầu

bằng chữ cái do người chơi yêu cầu.B.Mục tiêu:-Rèn tư duy, phản xạ nhanh, mở rộng vốn từ cho học sinh.C. Cách chơi:- Chia học sinh thành 2 đội. Người điều khiển trò chơi (giáo viên) đứng giữa.- Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng lên rút thăm (Thăm là các chữ cái trong bộ

học vẫn biểu diễn).- Nhóm trưởng rút được chữ cái nào thì nhóm đó phải nói nhanh, đúng,

nhiều tên đồ vật, con vật... bắt đầu bằng chữ cái đó.Ví dụ: Khi dạy bài l - h.+ Chuẩn bị 2 chữ cái l - h (bộ học vần biểu diễn).+ Mỗi nhóm trưởng lên bốc thăm 1 chữ cái.+ Cho các nhóm thảo luận (1-2 phút)+ Từng nhóm phát biểu. Giáo viên cùng nhóm kia nhận xét, tính số từ đúng:- l: làn, lạc, lươn, lúa, lồng, loa, lều, lò, lẽ...- h: hổ, hành hẹ, hồng, hương, huệ, hến, hươu, hòm, heo...+ Hỏi thêm mỗi nhóm: Các tiếng con vừa tìm có gì giống nhau?

17/28

Page 18: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

(Nhóm 1: l đứng đầu)(Nhóm 2: h đứng đầu)

9. TRÒ CHƠI “CÁNH CỬA KỲ DIỆU”

A. Luật chơi:Chỉ được qua cửa khi nói đúng yêu cầu.B.Mục tiêu:- Giúp học sinh tìm được các từ có tiếng chứa vần, vốn từ của học sinh

phong phú, diễn đạt tốt.C. Cách chơi:- Chia học sinh ra làm 2 đội, xếp hàng dọc.- Chọn 2 học sinh đứng ở giữa lớp, cầm tay nhau làm cánh cửa.Khi nào có người nói đúng thì cánh cửa mở ra bằng cách giơ tay lên cao

đầu cho các bạn chui qua.- Đội nào có nhiều người qua được cửa thì đội đó thắng.Ví dụ: Khi dạy bài vần oc - ac- Giáo viên nêu yêu cầu để được qua cổng.Đội 1: Nói từ chứa tiếng có vần ocĐội 2: Nói từ chứa tiếng có vần ac- Lần lượt từng học sinh của mỗi đội tiến lên phía “cửa” gọi: “Cửa thần ơi?

Hãy mở ra! Đó là từ......”.Chú ý: + Nếu đọc đúng từ thì chui qua cửa rồi xếp theo hàng của nhóm mình (phía

sau cửa).+ Nếu chưa nghĩ ra từ thì hô “chuyển” rồi về chỗ ngồi (học sinh đứng liền

sau chơi tiếp).+ Nếu nói từ không có tiếng chứa vần oc - ac thì cũng phải về chỗ ngồi

18/28

Page 19: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

(không được chui qua cửa).- Cuối cùng, giáo viên cùng học sinh đếm số người được qua cửa của mỗi

đội để phân thắng - thua.

II.CÁC TRÒ CHƠI SỬ DỤNG KHI DẠY TẬP ĐỌC

Phân môn Tập đọc ở lớp 1 được dạy theo quy trình khác với các lớp trên. Ở

lớp 1, mỗi bài Tập đọc được dạy trong 2 tiết.

- Yêu cầu cơ bản của tiết 1 là: luyện đọc trơn bài, kết hợp ôn luyện các vần

đã học hoặc học thêm các vần khó (chưa dạy ở phần học vần).

- Yêu cầu cơ bản của tiết 2 là: luyện đọc hiểu và luyện nói.

Sau khi nắm được các yêu cầu trên, trong quá trình dạy Tập đọc, tôi đã tổ

chức các trò chơi sau:

TIẾT 1:

1. TRÒ CHƠI “TÌM TỪ NHANH VÀ ĐÚNG”

A. Chuẩn bị:

Bộ chữ thực hành Tiếng Việt.

B.Mục tiêu:

- Giúp học sinh ôn lại các vần đã học, mở rộng vốn từ cho học sinh.

C. Cách chơi

-Khi ôn các cặp vần, tôi đã tổ chức cho học sinh thi tìm nhanh, đúng các từ

19/28

Page 20: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

ngoài bài có tiếng chứa vần ôn và cài vào bảng gài.Ví dụ: Khi dạy bài “Trường em”. Vần cần ôn là ai - ay.+ Tổ 1 tìm các từ chứa tiếng có vần ai -> cài bảng+ Tổ 2 tìm các từ chứa tiếng có vần ay -> cài bảng.Tổ nào tìm đúng, nhanh, nhiều từ là thắng.

2. TRÒ CHƠI “TÌM CÂU ĐÚNG VỚI TRANH”A. Chuẩn bị- Nhiều bức tranh liên tiếp, nội dung tranh ứng với nhiều câu trong bài tập đọc.- Viết sẵn các câu văn vào các băng giấy.B.Mục tiêu:- Rèn kĩ năng nói cho học sinh giúp các em tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp.C. Cách chơi- Giáo viên treo song song các bức tranh lên bảng.- Học sinh quan sát từng bức tranh, đọc thầm bài tập đọc ở sách giáo khoa,

tìm câu văn ứng với từng tranh.- Gọi học sinh lên tham gia trò chơi:+ Các em rút thăm (các băng giấy), đọc các câu ghi ở đó và gắn lên bảng

dưới nội dung tranh thích hợp.+ Các học sinh khác nhận xét.- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc các câu.Ví dụ: Khi dạy bài “Cái nhãn vở”Chuẩn bị 4 tranh ứng với 4 câu của bài.

Tranh 1 Tranh 2 Tranh 3 Tranh 4Bố cầm quyển vở đưa cho Giang.

Quyển vở có dánnhãn vở ở giữa.

Giang cầm bút để viết nhãn vở.

Giang viết xong bố đứng cạnh nhìn.

Câu: Bố cho Giang một quyển vở mới.

Câu: Giữa trang bìa là một chiếc nhãn vở trang trírất đẹp.

Câu: Giang lấy bútnắn nói viết tên trường, tên lớp, họ và tên của em vào nhãn vở.

Câu: Bố nhìn nhữngdòng chữ ngay ngắn, khen con gái đã tự viết được nhãn vở.

TIẾT 2:

20/28

Page 21: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

3. TRÒ CHƠI “LUYỆN ĐỌC CÂU”HÌNH THỨC 1 “HÁI HOA DÂN CHỦ”A. Chuẩn bị- Một cái cây (dạng cây thông nôel), treo nhiều bông hoa rực rỡ sắc màu.- Mỗi bông hoa ghi một câu văn trong bài tập đọc (câu nào khó cần luyện

đọc nhiều thì ghi ở nhiều bông hoa).B.Mục tiêu:- Rèn kĩ năng đọc hay, đọc diễn cảm cho học sinh.C. Cách chơi- Giáo viên gọi các em lên “hái hoa”, đọc hay câu văn ghi trong đó để cô

giáo và các bạn nghe – nhận xét.Trò chơi này được sử dụng ở nhiều bài tập đọc.HÌNH THỨC 2 “TRANH ĐỘNG”Các nhà nghiên cứu đã phân tích “Học sinh Tiểu học rất thích những gì ngọ

nguậy, chuyển động hơn những vật tĩnh”. Vì vậy, sử dụng tranh động trong tròchơi luyện đọc câu giúp học sinh rất hào hứng.

Cách chơi: Giáo viên điều khiển tranh di động, học sinh quan sát, tìm câuvăn ứng với nội dung tranh và đọc hay câu đó.

Ví dụ: Khi dạy bài “Sau cơn mưa”- Giáo viên điều khiển tranh động (có hình ảnh đàn gà).- Học sinh đọc hay câu: “Mẹ gà mừng rỡ “tục, tục” dắt bầy con quay quanh

vũng nước đọng trong vườn.”

4. TRÒ CHƠI “ĐỌC PHÂN VAI”Trò chơi này yêu cầu các em đọc đúng giọng

các nhân vật mà mình sắm vai. Để trò chơi thêmsinh động, giáo viên cho học sinh hóa trang đơngiản theo các nhân vật trong bài.

Ví dụ: Khi dạy bài “Người trồng na”Tôi cho từng nhóm 3 học sinh thi đọc theo

cách phân vai: người dẫn chuyện, người hàng xóm,cụ già.

Khi đọc, các em cần thể hiện được:- Giọng người dẫn chuyện: chậm rãi.- Giọng người hàng xóm: vui vẻ, xởi lởi.- Giọng cụ già: giọng tin tưởng.Trò chơi này giúp các em đọc bài đúng và hay hơn. Ngoài ra, nó còn phục

21/28

Page 22: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

vụ đắc lực cho phân môn kể chuyện.

5. TRÒ CHƠI “KỂ CHUYỆN THEO NỘI DUNG BÀI TẬP ĐỌC”(Dành cho học sinh khá, giỏi)Ví dụ: Khi dạy xong bài “Mưu chú Sẻ”, tôi đã cho học sinh thi kể lại toàn

bộ câu chuyện theo nội dung bài.Có em đã kể như sau:Vào buổi sáng, con Mèo chợt tỉnh giấc. Nó nhìn

thấy một chú Sẻ đang đứng tỉa lông, rỉa cánh. Mèoliền lao tới chộp được Sẻ. Sẻ sợ lắm nhưng rồi nó cốgiữ sự sợ hãi và nói với Mèo:

- Thưa anh, em biết anh là người rất sạch sẽ.Nhưng vì sao trước khi ăn sáng, anh lại không rửamặt?

Khi nghe Sẻ nói vậy, Mèo liền đặt Sẻ xuống để rửa mặt. Nhân lúc Mèođang vuốt râu, xoa mép, chẳng để ý tới mình. Sẻ liền vụt bay đi. Mèo thấy thếtức lắm nhưng không làm được gì nữa rồi.

6. TRÒ CHƠI “THẢ THƠ”A. Chuẩn bị:Giáo viên viết vào các phiếu (giấy trắng) câu thơ đầu của mỗi khổ thơ trong

bài thơ mà học sinh đã đọc thuộc lòng.B. Cách chơi.- Mỗi lượt chơi gồm 2 nhóm có số người bằng số phiếu do giáo viên chuẩn bị.- Hai nhóm trưởng “oẳn tù tì” để dành quyền “thả thơ” trước.- Mỗi em trong nhóm “thả thơ” cầm một tờ phiếu. Khi nghe giáo viên hô

“bắt đầu”, em số 1 của nhóm thả thơ ra một tờ phiếu cho một bạn ở nhóm kia.Bạn nhận phiếu phải đọc thuộc cả khổ thơ có ghi câu trên phiếu. Nếu đọc đúngsẽ được tính 1 điểm.

- Học sinh thả hết phiếu. Giáo viên tính tổng số điểm của nhóm đọc thuộc thơ.- Đổi nhóm, chơi tương tự.- Chú ý: Chỉ được thả từng phiếu và thả cho mỗi bạn ở nhóm đối diện một

lầnVí dụ: Khi dạy bài “Quà của bố”Chuẩn bị 3 phiếu sau (ghi 3 dòng thơ đầu mỗi khổ)

+ Phiếu 1: Bố em là bộ đội

22/28

Page 23: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

+ Phiếu 2: Bố gửi nghìn cái nhớ

+ Phiếu 3: Bố cho quà nhiều thế

7. TRÒ CHƠI “ĐỌC THƠ TRUYỀN ĐIỆN”A. Cách chơi:- 2 nhóm học sinh đứng thành 2 hàng đối diện.- Giáo viên nêu tên bài thơ sẽ đọc truyền điện (bài thơ này học sinh đã đọc

thuộc lòng).- Đại diện nhóm đọc trước (A) sẽ đọc dòng thơ đầu tiên của bài rồi chỉ định

thật nhanh (truyền điện) một bạn của nhóm đối diện (B). Bạn được chỉ định đọctiếp ngay dòng thứ 2. Sau đó lại chỉ một bạn ở nhóm A đọc dòng 3.... Cứ nhưvậy cho đến hết bài.

- Trường hợp học sinh được chỉ định chưa thuộc:+ Giáo viên đếm từ 1 đến 5, nếu vẫn chưa đọc được phải đứng sang một bên.+ Học sinh đã đọc dòng thơ trước sẽ chỉ định một lần nữa để bạn khác đọc tiếp.- Nhóm nào có nhiều học sinh không thuộc là nhóm đó thua.Ví dụ: Bài “Ngôi nhà” đọc như sau:A1: Em yêu nhà emB1: Hàng xoan trước ngõA2: Hoa xao xuyến nởB2: Như mây từng chùm...

8. TRÒ CHƠI “PHÓNG VIÊN”- Trò chơi này được thực hiện khi học sinh đã thực hành luyện nói (dạng

hỏi - đáp).- Trong lớp 1 học sinh sẽ đóng vai phóng viên

để đi phỏng vấn các bạn khác trong lớp.Ví dụ: Khi dạy phần luyện nói của bài “Quà

của bố”Sau khi học sinh đã thực hành hỏi nhau về

nghề nghiệp của bố, giáo viên nói: “Cô xin giớithiệu với cả lớp bạn A là phóng viên của báo Nhiđồng. Hôm nay, bạn sẽ có một vài câu hỏi đểphỏng vấn các con đấy”.

1. Phóng viên (A), bạn được hỏi (B):A: Xin chào bạn, bạn tên gì?

23/28

Page 24: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

B: Xin chào bạn, tôi tên là B.A: Bạn vui lòng cho tôi hỏi một vài câu nhé!B: Vâng, tôi đã sẵn sàng.A: Bố bạn làm nghề gì?B: Bố mình là bác sĩ.A: Bố bạn có phải làm đêm không?B. Bố mình thường xuyên phải làm đêm.A: Lớn lên, bạn có thích theo nghề của bố không?B: Mình rất thích.A: Xin cảm ơn bạn. Chúc bạn đạt được ước mơ của mình.2. Phóng viên (C) bạn được hỏi (D):C: Chào bạn, tôi là C. Rất hân hạnh được làm quen với bạn.D: Xin chào tôi là D.C: Đây là bức ảnh bạn chụp cùng bố à?Bố bạn có phải là công nhân không?D: Không. Bố mình là thợ điện.C: Ồ! Nghề đó chắc là vất vả lắm nhỉ?D: Bạn đoạn đúng rồi đấy.C: Khi thấy bố mệt mỏi bạn đã làm gì?D: Mình rót nước cho bố uống. Mình làm đỡ bố những việc nhỏ. Mình còn

hát cho bố nghe nữa.C: Ôi, tuyệt quá! Bạn hãy hát thử xem nào?D: Các bạn có thuộc bài “Bố là tất cả” không? Chúng ta cùng hát cho vui nào!

III.CÁC TRÒ CHƠI SỬ DỤNG KHI DẠY KỂ CHUYỆN

1. Trò chơi “Phát hiện chi tiết sai”- Trò chơi này được thực hiện khi học sinh đã thuộc truyện.

24/28

Page 25: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

- Để giúp học sinh ghi nhớ nội dung câu chuyện tốt hơn, giáo viên sẽ kể saimột chi tiết. Nhiệm vụ của học sinh là nghe và phát hiện ra chi tiết sai rồi sửa lạicho đúng.

+ Mỗi lần học sinh phát hiện đúng sẽ được thưởng một phần thưởng. Saukhi câu chuyện kết thúc, học sinh nào có số phần thưởng nhiều nhất sẽ là ngườichiến thắng.

Ví dụ: “Rùa và thỏ”1. Trời mùa thu mát mẻ, trên bờ sông, một con Rùa đang cố sức tập chạy.

Một con Hổ thấy thế liền mỉa mai...(Chi tiết đúng: Một con Thỏ thấy thế liền mỉa mai...)2. Rùa không nói gì, biết mình chậm chạp, nó bèn đi bằng xe máy để tới

đích cho nhanh.(Chi tiết đúng: Nó cố sức chạy thật nhanh).3. Thỏ nghĩ: Rùa gần tới đích, mình phóng cũng thừa sức thắng cuộc. Vì

vậy, nó ghé qua chợ và ăn một củ cà rốt...(Chi tiết đúng: Thỏ nhởn nhơ nhìn trời, nhìn mây, thỉnh thoảng lại nhấm

nháp vài ngọn cỏ...)2. Trò chơi “Tìm đôi”- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm: 1 nhóm cầm những phiếu có ghi mệnh

đề bắt đầu bằng chữ “Nếu”, 1 nhóm cầm những phiếu có ghi mệnh đề bắt đầubằng chữ “Thì”.

- Khi nhóm thứ nhất đọc nội dung một phiếu nào đó bắt đầu bằng chữ“Nếu”, nhóm thứ 2 phải chọn và đọc phiếu bắt đầu bằng chữ “Thì” sao cho tạothành câu hoàn chỉnh có nội dung phù hợp.

- Trò chơi này nhằm khắc sâu cho học sinh ý nghĩa các câu chuyện.Ví dụ: Kể chuyện “Cô bé trùm khăn đỏ”Khi học sinh đã thuộc câu chuyện và hiểu ý nghĩa truyện, các em sẽ chơi

trò chơi:+ Nếu mẹ có sai mình đi đâu

-> thì mình sẽ đi đến nơi về đến chốn.+ Nếu cha mẹ khuyên ta điều gì

-> thì ta phải biết nghe lời cha mẹ.+ Nếu mình la cà dọc đường

-> thì mình sẽ bị kẻ xấu lợi dụng và gặp nguy hiểm.+ Nếu giờ học đã hết

-> thì mình sẽ đi thẳng về nhà...

25/28

Page 26: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ

I. Kết quả của việc ứng dụng đề tài- Với phương pháp dạy học bằng trò chơi vào giờ học Tiếng Việt giáo viên

chỉ là người tổ chức, hướng dẫn, học sinh tích cực, tự giác , chủ động, sáng tạotrong việc củng cố và lĩnh hội tri thức mới một cách nhẹ nhàng, tự nhiên khôngmang tính áp đặt. Trò chơi học tập tạo cho không khí lớp học được thoải mái,phấn khởi. Qua các trò chơi học tập, rèn luyện cho các em óc quan sát, trí nhớ,phát triển tư duy và tiếp thu bài có hiệu quả hơn. Trò chơi học tập giúp cho cácem ghi nhớ kiến thức đã học. Các em có sự tiến bộ rõ rệt ở hai mặt kĩ năng giaotiếp và kĩ năng đọc, viết Tiếng Việt.

- Qua việc dạy trò chơi ở cuối các tiết học ở môn Tiếng Việt tôi thấy rất tốt,rất hiệu quả vì học sinh mạnh dạn hơn, được nói nhiều hơn và học sinh đượcphát triển ngôn ngữ tốt hơn, vốn từ của học sinh phong phú hơn. Thông qua cáctrò chơi, học sinh nắm bài chắc hơn và học bớt căng thẳng hơn, tiết học sôi nổihơn. Khi chơi học sinh phải suy nghĩ để nói lên đúng âm, vần, tiếng, từ vừa học.Đúng là chơi mà học, học mà chơi, hai vấn đề này đã hỗ tợ cho nhau rất tốt giúpcác em khắc sâu kiến thức hơn, các em cảm thấy tiết học không còn nhàm chán ,phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh.Từ đó giúp các em họctốt hơn ở các lớp trên.

II. Kết quả đạt đượcQua một thời gian thực hiện đưa trò chơi học tập vào giờ học Tiếng Việt

trên tinh thần phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, tôi nhậnthấy học sinh của tôi chủ nhiệm có sự tiến bộ rõ rệt ở hai mặt kĩ năng giao tiếpvà kĩ năng đọc, viết Tiếng Việt.

Về tâm lý các em mạnh dạn, hòa đồng, hăng hái phát biểu ý kiến; Đọc, viếttheo tốc độ quy định tăng lên đáng kể.

Dưới đây là kết quả:

LớpSĩsố

HỌC KỲ I CUỐI NĂM

Nhútnhát,

thiếu tựtin, nói

nhỏ

Mạnhdạn, hòa

đồng,hăng háiphát biểu

ý kiến

Đọc,viết

chậm

Đọc, viếttheo tốcđộ quyđịnh

Nhútnhát,

thiếu tựtin, nói

nhỏ

Mạnhdạn, hòa

đồng,hăng háiphát biểu

ý kiến

Đọc, viếtchậm

Đọc,viết theotốc độ

quy định

1A7

57SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

38 66,7 19 33,3 35 61,4 22 38,6 17 29,8 40 70,2 12 21,1 45 78,9

26/28

Page 27: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

C. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

I. Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạyĐề tài này là cơ sở để giáo viên nghiên cứu và thực hiện trong giảng dạy

môn Tiếng Việt, giúp giáo viên từng bước nâng cao trình độ học sinh trong lớphọc, giúp học sinh tự tin trong học tập, trong giao tiếp để các em hoàn thànhnhiệm vụ học tập và tiếp tục học ở các lớp cao hơn. Từ đó, tôi hi vọng đề tài nàylà cơ sở giúp giáo viên định hướng tốt hơn trong việc xây dựng giáo án, tìm ranhững hướng mới khai thác được khả năng của học sinh, giúp học sinh hoàntoàn chủ động, sáng tạo và tích cực tiếp thu tri thức mới.

Qua việc nghiên cứu này giúp tôi nắm được cách thức tổ chức trò chơi họctập trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 là giúp các em tự tin, chủ động nắmbắt tri thức. Đó chính là tạo cơ sở cho các em học tiếp ở lớp trên. Khi các emnắm chắc bài học, các em sẽ yêu thích môn học, có ý thức tự rèn luyện để nângcao khả năng, năng lực của chính bản thân.

II. Kết luậnSử dụng trò chơi là phương pháp dạy học được đề cao trong hoạt động dạy

học do có tác động khơi dậy hứng thú cho người dạy lẫn người học, đồng thờitạo ấn tượng sâu sắc về bài học. Trò chơi có ý nghĩa đặc biệt đối với trẻ. Nó vừathỏa mãn nhu cầu được chơi, được giải trí của trẻ vừa góp phần phát triển cácchức năng tâm lí, hình thành nhân cách cho học sinh. Trò chơi sẽ kích thích sựphát triển trí tuệ của học sinh và rèn luyện nhiều kĩ năng cần thiết cho các em.Đồng thời, trò chơi là một hoạt động rất bổ ích có tác dụng tạo không khí vui vẻ,hứng thú học tập. Vì vậy, cần phải tăng cường sử dụng các phương pháp dạyhọc bằng trò chơi trong quá trình giáo dục cho học sinh, đặc biệt đối với quátrình dạy học Tiếng Việt.

- Để có được thành công trong việc thu hút học sinh vào các hoạt độnghọc tập trong giờ Tiếng Việt, theo tôi người giáo viên phải thực sự yêu nghề,mến trẻ, say sưa với nghề nghiệp. Ngoài ra phải có trình độ chuyên môn vữngvàng, có năng lực, tổ chức hiệu quả các hình thức dạy học và có khả năng vậndụng, sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học một cách nhuẫn nhuyễn, thựchiện tốt các bước lên lớp, quy trình một bài dạy, nắm được mục đích, yêu cầucủa từng môn, từng bài.

- Chuẩn bị đồ dùng dạy học đầy đủ đúng yêu cầu, tổ chức các hình thứcdạy học phù hợp.

- Giáo viên cần chú ý coi trọng khâu phổ biến cách chơi, luật chơi bằngcác câu hỏi ngắn, rõ ràng, có trọng tâm, trò chơi phải có tác dụng phát triển tưduy học sinh để hướng dẫn học sinh tập trung vào các kiến thức cần tìm. Giáoviên cần đảm bảo trong lớp em nào cũng được chơi mà thực chất là học tập.

27/28

Page 28: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

- Tạo điều kiện cho mỗi học sinh đều được hoạt động, được trình bày suynghĩ của mình và cùng thảo luận với các bạn.

- Giúp học sinh luôn biết mình sẽ làm gì? Làm như thế nào? Để đạt đượcmục đích gì?

- Thường xuyên học hỏi những đồng nghiệp có kinh nghiệm, nghiên cứunhững tài liệu để phục vụ tiết dạy, người giáo viên cần có đức tính kiên trì,không nóng vội, biết ghi chép rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy.

- Nghiên cứu rút kinh nghiệm, bổ sung qua các tiết học.- Tổ chức hoạt động dạy - học bằng trò chơi học tập nó còn rèn cho học

sinh các kĩ năng cơ bản như nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng sống, kĩ năng học tập,biết đoàn kết, tương trợ, hợp tác lẫn nhau, có những đức tính tốt cần thiết chobản thân và xã hội.

Như vậy tổ chức hoạt động dạy học có lồng ghép trò chơi học tập đúngmục đích là một yếu tố góp một phần quan trọng trong việc quyết định chấtlượng giờ dạy nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung trong các nhà trườngTiểu học trong giai đoạn hiện nay.

III. Kiến nghị- Đối với giáo viên: Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn

Tiếng Việt ở Tiểu học nói riêng, giáo viên cần có ý thức nghiên cứu, tìm hiểu,vận dụng nhiều biện pháp, thủ thuật để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.

- Đối với tổ chuyên môn của nhà trường: Cần có các buổi sinh hoạt chuyênmôn có chất lượng để giáo viên có thể học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nâng caotrình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Trên đây là những ý kiến nhỏ của bản thân tôi nhằm giúp giáo viên thamkhảo khi tổ chức các trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1.Mong thầy cô và các đồng nghiệp góp ý và bổ sung để nâng cao chất lượng giờhọc Tiếng Việt ở Tiểu học.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày tháng năm 2020Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm của mìnhviết, không sao chép nội dung của người khác.

Người viết(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Lan Phương

28/28

Page 29: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Ngọc Huệ, 2004. Giáo trình Tâm lý học Tiểu học, NXB Đại học Sưphạm Hà Nội.

2. Đặng Thị Lanh (chủ biên), Hoàng Cao Cương, Trần Thị Minh Phương,2015. Tiếng Việt 1 (Tập 1), NXB Giáo dục Việt Nam.

3. Đặng Thị Lanh (chủ biên), Hoàng Hòa Bình, Hoàng Cao Cương, TrầnThị Minh Phương, Nguyễn Trí, 2015. Tiếng Việt 1 (Tập 2), NXB Giáodục Việt Nam.

4. Trần Đồng Lâm (chủ biên), Trần Đình Thuận, Vũ Thị Ngọc Thư, 2002.Tổ chức cho học sinh Tiểu học vui chơi giữa buổi học, NXB Giáo dụcThành phố Hồ Chí Minh.

5. Hoàng Long, 2000. Hoạt động vui chơi giữa tiết ở trường Tiểu học,NXB Giáo dục Hà Nội.

29/28

Page 30: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

MỤC LỤC

A. Phần thứ nhất: Đặt vấn đề...........................................................................1I. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1II. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2III. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm..................................................................2V. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu...................................................................3B. Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề..................................................................4Chương I: Cơ sở lý luận.....................................................................................41. Cơ sở lý luận chung.........................................................................................42. Cơ sở về tâm lý, sinh lý của việc dạy học.......................................................43. Cơ sở về quan hệ hợp tác trong xã hội............................................................44. Cơ sở về đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học........................................55. Cơ sở về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh..................................................5Chương II: Thực trạng của việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1............................................................................61. Thực trạng về nhận thức của giáo viên về vai trò của trò chơi trongdạy học Tiếng Việt..............................................................................................62. Thực trạng về mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1................................................................................................63. Nguyên nhân của thực trạng mức độ sử dụng trò chơi trong dạy họcTiếng Việt cho học sinh lớp 1.............................................................................7Chương III: Xây dựng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1.....................................................................................................................8A. Nguyên tắc xây dựng trò chơi........................................................................8I. Nguyên tắc khoa học........................................................................................8II. Nguyên tắc vừa sức.........................................................................................8III. Nguyên tắc kết cấu........................................................................................8IV. Nguyên tắc phát huy tính tích cực của học sinh............................................8B. Xây dựng một số trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1........9I. Các trò chơi sử dụng khi dạy Học vần.............................................................9II. Các trò chơi sử dụng khi dạy Tập đọc..........................................................18III. Các trò chơi sử dụng khi dạy Kể chuyện.....................................................23Chương IV: Kết quả.........................................................................................25

30/28

Page 31: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

I. Kết quả của việc ứng dụng đề tài...................................................................25II. Kết quả đạt được...........................................................................................25C. Phần thứ ba: Kết luận - Kiến nghị............................................................26I. Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạy...........................................26II. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................26III. Một vài đề xuất............................................................................................27Tài liệu tham khảo...........................................................................................28

31/28

Page 32: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂNPHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

- - - - - - o0o - - - - - -

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI

HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT

CHO HỌC SINH LỚP 1

Lĩnh vực : Tiếng Việt

Cấp học : Tiểu học

Tên tác giả : Nguyễn Thị Lan Phương

Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung

Chức vụ : Giáo viên

NĂM HỌC 2019 - 2020

Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1

32/28