Upload
day-kem-quy-nhon-official
View
222
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 1/31
- 1 -
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng
học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học cơ sở
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 2/31
- 2 -
ĐẶT VẤN ĐỀ
Qua nghiên cứu các tài liệu sách tham khảo phục vụ cho học sinh và rút kinh
nghiệm từ các kì thi học sinh giỏi, thi vào các trường chuyên của học sinh. Bản thântôi nhận thấy hầu hết các tài liệu, bài tập biên soạn đã chú ý đến nội dung chương
trình, có hướng dẫn phương pháp giải bài tập, nhưng chưa có hệ thống các kiến thức
hỗ trợ để cho học sinh có thể tự tham khảo, học tập thuận lợi.
- Các bài tập thường ít khai thác hiện tượng thực nghiệm hoặc hiện tượng xảy
ra trong thực tế đời sống, sản xuất. Vì vậy, kỹ năng giải thích, vận dụng thực tế của
học sinh còn yếu.
- Trong thực tế, nhiều giáo viên qua tích luỹ được vốn kiến thức, kinh nghiệm
và tiếp cận được các đề thi học sinh giỏi mới có thể xây dựng bài tập và bồi dưỡng họcsinh giỏi có kết quả tương đối cao. Do đó, giáo viên mới vào nghề r ất lúng túng trong
việc xây dựng một hệ thống bài tập phân hoá và cách giải. Điều đó làm ảnh hưởng lớn
đến chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.
Nhiều đề thi học sinh hàng năm không bám sát nội dung chương tr ình THCS
gây khó khăn cho giáo viên khi xác định nội dung ôn tập. Nhiều bài tập hoá học trong
một số tài liệu chưa chú đến bản chất các hiện tượng hoá học, gây khó khăn cho giáo
viên và học sinh khi dạy và học. Nhiều khi các bài tập lại có tính chất tương đối làm
ảnh hưởng đến tư duy logic, khả năng liên hệ thực tế của học sinh chương tr ình hoá
học lớp 9 đổi mới đòi hỏi nội dung và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi cũng cần
có sự thay đổi cho phù hợp. Nguồn tài liệu tham khảo cần cho việc dạy học của giáo
viên, học sinh trung học cơ sở còn hạn chế. Thăm dò việc học tập, bồi dưỡng học sinh
giỏi môn hoá học của học sinh - giáo viên trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
cũng như nhiều địa phương khác chúng tôi nhận thấy rằng: các em học sinh học tập
chủ yếu dựa vào sách giáo khoa, nội dung sách giáo khoa chứa đựng những bài tập cơ
bản cô đọng. Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi tự mày mò xây dựng bài tập và tham
khảo một số tài liệu thường phân loại bài tập theo nội dung chương tr ình học.Là giáo
viên tr ực tiếp giảng dạy lớp 9 THCS và qua thực tế dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi vàdạy học sinh thi vào trường chuyên, tôi chọn đề tài “Tuyển chọn và xây dựng hệ
thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học lớp 9 trường trung học cơ sở ” làm
sáng kiến kinh nghiệm nhằm tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh trung học cơ sở
có thêm tư liệu tự bồi dưỡng, phát triển năng lực của m ình.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 3/31
- 3 -
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Vị trí của việc xây dựng hệ thống bài tập hoá học lớp 9 THCS
trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học.
1. Khái niệm về b ài tập hoá học.
Theo từ điển tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng nhữngđiều đã học. Còn ‘‘bài toán’’ là vấn đề cần giải quyết theo phương pháp khoa học.
Trong các tài liệu lý luận dạy học, thuật ngữ ‘‘bài toán hoá học’’ thường để chỉ những
bài tập định lượng (có tính toán) trong đó học sinh phải thực hiện những phép toán
nhất định.
Bài tập hoá học được hiểu là những bài được lựa chọn một cách phù hợp với
nội dung hoá học cụ thể và rõ ràng. Các tài liệu lý luận dạy học hoá học thường phân
loại bài tập hoá học gồm bài tập lý thuyết (định tính và định lượng) ; bài tập thực
nghiệm (định tính và định lượng) và bài tập tổng hợp.
Học sinh phải biết suy luận logic, dựa vào kiến thức đã học như các hiện tượng,khái niệm, định luật hoá học, các học thuyết, phép toán…để giải được các bài tập hoá
học.
2. Tác d ụng của b ài tập hoá học.
Bài tập hoá học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức và k ỹ năng
mới cho học sinh. Bài tập hoá học giúp họ đào sâu, mở rộng kiến thức một cách sinh
động, phong phú và hấp dẫn. Thông qua bài tập, học sinh phải tích cực suy nghĩ để tìm
ra cách giải, từ đó hình thành được kỹ năng giải từng loại bài tập.
Thông qua giải bài tập hoá học, học sinh hình thành, rèn luyện và củng cố cáckiến thức, kỹ năng. Bài tập là phương tiện hiệu nghiệm để học sinh vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, biến kiến thức của nhân loại thành của chính mình.
Bài tập hoá học là phương tiện hữu hiệu để r èn luyện và phát huy tư duy của
học sinh. Khi giải bài tập hoá học, học sinh phải thực hiện các thao tác tư duy để tái
hiện kiến thức cũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng; phải phán
đoán, suy luận để tìm ra lời giải.
Bài tập hoá học là phương tiện để phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động,
tính thông minh, sáng tạo của học sinh. Học sinh tự tìm kiếm lời giải, tìm ra được cáccách giải khác nhau và cách giải nhanh nhất cho từng bài tập cụ thể.
Bài tập hoá học là công cụ hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng
của học sinh. Việc giải bài tập của học sinh giúp giáo viên phát hiện được tr ình độ học
sinh, thấy được những khó khăn, sai lầm học sinh thường mắc phải; đồng thời có biện
pháp giúp họ khắc phục những khó khăn, sai lầm đó.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 4/31
- 4 -
Bài tập hoá học còn có tác dụng mở mang vốn hiểu biết thực tiễn cho học
sinh; giáo dục đạo đức, tư tưởng, giáo dục kỹ thuật tổng hợp, r èn luyện tác phong
người lao động mới: làm việc kiên trì, khoa học, đặc biệt là tính cẩn thận, trung thực,
tiết kiệm, độc lập, sáng tạo trong các bài tập thực nghiệm.
3. Phân loại b ài tập hoá học. Trong những tài liệu phương pháp dạy học hoá học, các tác giả phân loại bài
tập hoá học theo những cách khác nhau dựa trên các cơ sở khác nhau :
- Theo mức độ huy động kiến thức, bài tập hoá học được chia thành: bài tập
định tính và bài tập định lượng (bài toán hoá học) và bài tập tổng hợp.
- Theo cách giải có sử dụng thực nghiệm hay không thực nghiệm: Bài tập lý thuyết
(định tính và định lượng) và bài tập thực nghiệm (định tính và định lượng).
- Theo mục đích dạy học : Bài tập hình thành kiến thức mới ; bài tập r èn luyện,
củng cố kỹ năng, kỹ xảo ; bài tập kiểm tra, đánh giá.
- Theo cách tiến hành giải bài tập: Bài tập giải bằng lời nói, bài tập giải bằng
cách viết (tự luận và tr ắc nghiệm khách quan) và bài tập giải bằng thực nghiệm.
- Căn cứ vào mức độ hoạt động nhận thức của học sinh trong quá tr ình tìm kiếm
lời giải : Bài tập cơ bản (BTCB) và bài tập phân hoá (BTPH). Trong lý luận dạy học
chưa có một định nghĩa nào về hai loại bài tập này nhưng theo chúng tôi, đó là hai khái
niệm mang tính chất tương đối.
BTCB là những bài mà khi giải học sinh chỉ huy động một vài đơn vị kiến thức
hoặc một kỹ năng vừa mới hình thành. Như vậy, BTCB chỉ được nói đến với yếu tố
mới, đơn giản mà trước đó học sinh chưa được biết đến. BTCB còn cung cấp kiến thức kỹ năng cơ bản để giải các bài tập hoá học phức
tạp hơn. Thiếu kiến thức, kỹ năng này học sinh không thể hình thành kiến thức và k ỹ
năng mớ i. Ví dụ: bài tập tính theo công thức, phương tr ình hoá học : C%, CM và thể
tích chất khí ; tính lượng một chất k hi biết lượng một chất khác trong phản ứng.
BTPH là loại bài tập hoá học trong đó gồm nhiều loại BTCB khác nhau. Giải
BTPH là giải nhiều BTCB liên tiếp để tìm ra k ết quả. Ví dụ: Tính lượng dung dịch
NaOH có nồng độ đã biết để trung hoà một lượng dung dịch H2SO4 có nồng độ đã cho.
Bài tập này gồm các bài tập cơ bản:
Tính lượng H2SO4 đã có → Viết phương tr ình phản ứng → Tính lượng NaOH
để trung hoà → Tính lượng dung dịch NaOH.
Việc xác định BTCB, BTPH có ý nghĩa, đặc biệt ở THCS vì nó giúp cho
việc xác định được phương pháp và mức độ hình thành k ỹ năng giải bài tập hoá
học.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 5/31
- 5 -
Ngoài ra còn có thể phân loại bài tập theo chủ đề, dựa vào tính chất bài tập, dựa
vào phương pháp hình thành k ỹ năng giải bài tập…Tuy nhiên, sự phân loại đó chỉ có
tính chất tương đối, không có ranh giới r õ r ệt; có những bài tập trong đó vừa có nội dung
phương pháp, vừa có tính chất đặc trưng nổi bật, vừa có thuật toán riêng. Theo chúng
tôi, sự phân loại bài tập hoá học dựa vào 3 cơ sở chính: - Dựa vào nội dung cụ thể của bài tập.
- Dựa vào tính chất đặc thù của vấn đề nghiên cứu.
- Dựa vào mục đích dạy học.
Do đó, có thể coi hệ thống bài tập hoá học gồm:
Có thể nói rằng: quyết định phần lớn chất lượng dạy học là thầy giáo. Thầy giáo
phải thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, thu hút, kích
thích hứng thú học tập bộ môn, tạo động cơ, phương pháp học tập đúng đắn cho học
sinh. Có động cơ, hứng thú, phương pháp học tập tốt, học sinh sẽ phát huy tốt tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của mình và nhất định sẽ đạt kết quả học tập cao. Ngay từ khi
học sinh mới bắt đầu vào học bộ môn, thầy giáo là người đặc biệt tạo sự chú ý, hấp
dẫn, thu hút lòng yêu thích môn học, để lại cho học sinh ấn tượng sâu sắc nhất. Thực tế
cho thấy, nhiều học sinh học giỏi bộ môn là do thầy giáo đã phát huy tốt vai tr ò tích
cực, chủ động, sáng tạo của các em, khơ i dậy nội lực của chính họ, biết động viên họ
vượt qua trở lực trong nhận thức. Thầy giáo truyền cho học sinh phương pháp học tập
mà quan tr ọng nhất là phương pháp tự học, tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo, sách
bài tập phù hợp với tr ình độ, năng lực của các em.
Ngoài thầy giáo, gia đình, môi tr ường xã hội cũng ảnh hưởng đến việc xây
dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho các em.
BTHH
BTCB
BTĐT BTĐL
NCTLmới
Hoànthiện
KT- KN
KTĐG KT-KN
BTPH
BTĐT BTĐL BTTH
NCTLmới
Hoànthiện
KT-KN
KTĐG KT-KN
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 6/31
- 6 -
Thầy giáo cũng là người trực tiếp tác động với các cấp quản lý quan tâm đến
việc trang bị cơ sở vật chất - thiết bị nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
CHƯƠ NG II HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HOÁ HỌC LỚP 9 THCS
(Phần vô cơ)
2.1. Các phương pháp giải bài toán hoá học.
2.1.1. Phương pháp bảo to àn khối lượng.
Nguyên tắc của phương pháp. Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng
bằng tổng khối lượng các chất tạo thành sau phản ứng.
Phạm vi áp dụng: Tổng khối lượng các chất xét trong trường hợp nguyên chất
hoặc hỗn hợp các chất phản ứng cả ở dạng dung dịch và khối lượng mỗi nguyên tố
được bảo toàn.
Ví dụ:
1/ Cho 12g hỗn hợp Fe, Mg vào 200 ml dung dịch hỗn hợp H2SO4 1M và HCl
1M thì phản ứng vừa đủ.
a- Tính thể tích H2 thoát ra.
b- Cô cạn dung dịch được bao nhiêu gam muối k han?
Lời giải. mol2,0n;mol2,0n HClSOH 42
Các PTHH xảy ra: Mg + 2 HCl → MgCl2 + H2 ↑
Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 ↑
Fe + 2 HCl → FeCl2 + H2 ↑
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 ↑
Nhận xét: a) )mol(3,0n2
1nn HClSOHH 422
)lit(72,64,223,0V2H
b). Áp dụng ĐLBTKL: mkim loại + m axit = mmuối + 2Hm
mmuối = 12,0 + 0,2.(98 + 36,5) – 0,3. 2 = 38,3 (gam)
2/ Hỗn hợp A gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4. Nung nóng m (g) hỗn hợp A trong ống
sứ rồi cho luồng CO đi qua. Sau khi kết thúc thí nghiệm, người ta thu được20,4 g chất
r ắn B và 8,96 lit khí D ở đktc, có tỉ khối so với H2 là 20. Tính giá tr ị của m.
Lời giải. )g(40220M;)mol(4,04,22
96,8n DD
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 7/31
- 7 -
mD = 0,4 40 = 16 (g)
Phản ứng xảy ra: 3 Fe2O3 + CO 0t 2 Fe3O4 + CO2
Fe3O4 + CO 0t 3 FeO + CO2
FeO + CO
0t
Fe + CO2 B có thể có cả 4 chất Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 hoặc ít hơn. Khí C gồm CO, CO2.
Theo phương tr ình phản ứng: nCO(pứ) =2CO
n nCO (ban đầu) = nD
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m + 0,4 28 = 20,4 + 16,0
m = 20,4 + 16 - 11,2 = 25,2 (g).
2.1.2. Phương pháp tăng - giảm khối lượng .
Nguyên tắc của phương pháp: Khi chuyển từ chất A sang chất B, khối lượng
mol thay đổi. Do đó, khối lượng chất này so vớ i chất khác tăng hay giảm tỷ lệ với sốmol chất tham gia (hay tạo thành).
Phạm vi áp dụng: Bài toán giải được theo phương pháp bảo toàn khối lượng
sẽ áp dụng được cho phương pháp này.
Ví dụ:
1/ Đề bài như ví dụ 1/(2.1.1).
Giải. mol2,0n;mol2,0n HClSOH 42 .
Phương tr ình phản ứng: tương tự ví dụ 1 (mục 2.1.1).
Ta có: Cứ 1 mol H2SO4 phản ứng, khối lượng muối tăng so với kim loại 96g. 0,2 mol H2SO4 phản ứng, khối lượng muối tăng sovớ i kim loại 96x0,2= 19,2g
Và 2 mol HCl phản ứng, khối lượng muối tăng so với kim loại 71g.
0,2 mol HCl phản ứng, khối lượng muối tăng so với kim loại 71x2
2,0= 7,1g.
Vậy khối lượng muối tăng so với kim loại: 19,2 + 7,1 = 26,3 (g).
Nên mmuối = 12 + 26,3 = 38,3 (g).
2/ Đề bài như ví dụ 2/(2.1.1).
Giải. nC = 0,4 mol; mC = 0,4 40 = 16 (g). Gọi a, b là số mol của CO,CO2.
Ta có hệ phương tr ình :
3,0
1,0
4,0
164428
b
a
ba
ba
PTHH của các phản ứng: 3 Fe2O3 + CO 0t 2 Fe3O4 + CO2
Fe3O4 + CO 0t 3 FeO + CO2
FeO + CO 0
t Fe + CO2
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 8/31
- 8 -
Cứ 1 mol CO phản ứng, khối lượng A bị giảm 16g.
0,3 mol CO phản ứng, khối lượng A bị giảm 16 0,3 = 4,8g
m = 20,4 + 4,8 = 25,2 (g).
3/ Cho 47,15g hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 vào 200 ml dung dịch Na2CO3 1M và
K 2CO3 0,5M xuất hiện 44,4g kết tủa X và dung dịch Y. Tìm khối lượng các chất trongX và khối lượng các chất tan trong Y.
Giải
mol1,05,02,0n
mol2,012,0n
32
32
COK
CO Na
Phương trình hoá học: BaCl2 + Na2CO3 → BaCO3 ↓ + 2 NaCl
BaCl2 + K 2CO3 → BaCO3 ↓ + 2 KCl
CaCl2 + Na2CO3 → CaCO3 ↓ + 2 NaCl
CaCl2 + K 2CO3 → CaCO3 ↓ + 2 KCl
Cứ 1mol BaCl2 hoặc CaCl2 chuyển thành 1mol BaCO3 hoặc CaCO3 giảm11gam
Thì n mol hỗn hợp ----------------------------giảm 47,15-44,4 = 2,75gam
)mol(25,011
75,2n
Giải tìm khối lượng các chất trong X: Đặt số mol của BaCO 3, CaCO3 lần lượt
x,y
Ta có hệ phương tr ình :
4,44y100x197
25.0yx
)mol(05,0y
)mol(2,0x
Khối lượng của BaCO3 là: 0,2 . 197 = 39,4 (gam); của CaCO3 là:
0,05 . 100 = 5 (gam)
Khối lượng các chất tan trong dd Y không thể xác định chính xác được vì
chúng ở dạng tan, có sự trao đổi thuận nghịch. Do đó chỉ có thể tính tổng khối lượng
của chúng, theo ĐLBTKL: 47,15 + 0,2 106 + 0,1Ym4,44138
mY = 82,15 – 44,4 = 37,75 (gam)
2.1.3 . Phương pháp dùng khối lượng mol trung bình ( M ).
Nguyên tắc của phương pháp: M là khối lượng của 1 mol hỗn hợp.
...VVV
...MVMVMVM
...nnn
...MnMnMn
n
mM
321
332211khihh
321
332211
hh
hh
Hoặc : M = x1M1 + x2M2 + x3M3 + …
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 9/31
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 10/31
- 10 -
2COn = nhh muối = x + y = )mol(03,04,22
672,0
M muối = 23803,0
14,7 . Vì M + 61 < M muối = 238 < 2M + 60
177M89 M là Cs
2.1.4. Phương pháp ghép ẩn số. Nguyên tắc của phương pháp: Dùng thủ
thuật toán học là ghép ẩn số để giải các bài toán có ẩn số lớn hơn số phương
trình toán học lập được mà yêu cầu bài ra không cần giải chi tiết, đầy đủ các ẩn.
Ví dụ:
1/ Cho hỗn hợp X gồm Al, Fe, Mg tác dụng với dung dịch HCl dư thu được
11,2 lít khí (đktc) và 53,0g muối. Tìm khối lượng hỗn hợp X.
Bài tập này ngoài phương pháp bảo toàn khối lượng, tăng - giảm khối lượng
còn có thể giải theo phương pháp ghép ẩn số.
Giải: Gọi x, y, z lần lượt là số mol của Mg, Al, Fe.
Phương tr ình phản ứng:
Mg + 2 HCl → MgCl2 + H2 ↑
x x x
2 Al + 6 HCl → 2 AlCl3 + 3 H2 ↑
y y 1,5y
Fe + 2 HCl → FeCl2 + H2 ↑
z z z
Ta có hệ phương tr ình:
)2(0,531275,13395
)1(5,02
3
z y x
z y x
Với 3 ẩn, có 2 phương tr ình. Tìm khối lượng 3 kim loại tức là tổng :
24x + 27y + 56z.
Tách (2) ta được: 24x + 27y + 56z + 71(x + 1,5y + z) = 53.
24x + 27y + 56z = 53,0 - 0,5 71 = 17,5 (g).
2/ Xem ví dụ cách giải thông thường trong mục (1.2.5.b trang 17)2.1.5. Phương pháp giải b ài tập tự chọn lượng chất .
Nguyên tắc của phương pháp: Phần trăm lượng chất trong dung dịch hoặc
trong hỗn hợp nhất định là một đại lượng không đổi.
Phạm vi áp dụng: Trong bài toán người ta cho lượng chất dưới dạng tổng quát
hoặc không nói đến lượng chất thì có thể chọn lượng chất có một giá trị nhất định để
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 11/31
- 11 -
tiện việc giải. Có thể chọn lượng chất là một mol hay một số mol theo hệ số tỷ lượng
trong phương tr ình phản ứng; hoặc lượng chất là 100g,…
Ví dụ:
1/ Hoà tan một oxit kim loại M bằng lượng vừa đủ dung dịch H 2SO4 9,8% thu
được dung dịch muối sunphat có nồng độ 14,18%. Tìm công thức oxit. Giải. Ta có PTHH: M2On + n H2SO4 → M2(SO4)n + n H2O
Cách 1: Chọn lượng oxit kim loại là 1 mol tức là (2M + 16n) g.
Lượng H2SO4 cần lấy là n mol hay 98n (g).
Khối lượ ng dd cần lấy: gn10008,9
100n98m
Khối lượ ng dd thu được: 1000n + 2M + 16n = 2M + 1016n (g).
Khối lượng muối thu được: 2M + 96n (g).
Nên C% = nn M M n M
n M 9600)10162(18,1420018,14
10162
100)962(
n28Mn88,4806M64,171
Với n = 1, 2, 3 thì chỉ có giá trị n = 2, M = 56 là phù hợp. Vậy oxit đó là FeO.
Cách 2: Có thể chọn khối lượng dung dịch H2SO4 phản ứng là 100g.
K ết quả tương tự như cách giải trước. Tuy nhiên, cách đặt này sẽ cho phương
trình phân số, khi giải sẽ phức tạp hơn.
2/ Nung nóng m gam hỗn hợp Na2CO3 và NaHCO3 đến khi phản ứng hoàn toàn
thu được V lit CO2. Cũng cho m gam hỗn hợp đó hoà tan trong dd HCl dư thu được
3V lit CO2 (đo ở cùng điều kiện). Tìm % khối lượng của Na2CO3 trong hỗn hợp tr ên.Giải.
Các PTHH: 2 NaHCO3 0
t Na2CO3 + CO2↑ + H2O (1)
2 mol 1 mol
NaHCO3 + HCl NaCl + CO2↑ + H2O (2)
2 mol 2 mol
Na2CO3 + 2 HCl 2 NaCl + CO2↑ + H2O (3)
x mol x mol
Chọn số mol của NaHCO3 trong hỗn hợp là 2 mol, thì:Số mol CO2 ở (1) là 1 mol, tương ứng với thể tích V.
Số mol CO2 ở (2) là 2 mol, tương ứng với thể tích 2V.
Số mol CO2 ở (3) là x mol.
Theo bài ra ta có: )mol(1xV3
V
x2
1
.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 12/31
- 12 -
Vậy % %69,38842106
1001061m
32CO Na
Cũng có thể chọn số mol NaHCO3 (hoặc Na2CO3) trong hỗn hợp bằng 1 và số
mol của Na2CO3 (hoặc NaHCO3) là x. Giải tương tự ta cũng tìm được %32CO Nam .
3/ Cho m (g) hỗn hợp A gồm Mg, Zn vào dung dịch FeCl2 dư. Khi phản ứngxảy ra hoàn toàn thu được m (g) chất rắn. Tìm % khối lượng Mg trong A.
Giải. PTHH: Mg + FeCl2 → MgCl2 + Fe↓
Zn + FeCl2 → ZnCl2 + Fe↓
Chọn hỗn hợp có 1 mol Zn và n mol Mg.
Cứ 1 mol Zn phản ứng, khối lượ ng chất rắn giảm đi 65 – 56 = 9 (g)
1 mol Mg phản ứng, khối lượ ng chất rắn tăng thêm 56 – 24 = 32 (g)
n mol Mg phản ứng, khối lượ ng chất rắn tăng thêm 32n (g)
Vì khối lượng chất rắn thu được bằng khối lượng hỗn hợp đầu tức là khối lượng
tăng thêm bằng khối lượng giảm đi, nên ta có phương tr ình:
32n = 9 n = 0,28125 (mol).
mMg = 0,28125 x 24 = 6,75 (g)
(%)41,96575,6
10075,6m% Mg
.
2.1.6. Phương pháp biện luận để t ìm công thức phân tử.
Nguyên tắc: Khi tìm công thức phân tử hoặc xác định tên nguyên tố thường
phải xác định chính xác khối lượng mol, nhưng những trường hợp M chưa có giá trịchính xác đòi hỏi phải biện luận.
Phạm vi ứng dụng: Biện luận theo hoá trị, theo lượng chất, theo giới hạn, theo
phương tr ình vô định hoặc theo kết quả bài toán, theo khả năng phản ứng.
Ví dụ:
1/ Hoà tan 12g hỗn hợp Fe và kim loại M (hoá trị II) vào dung dịch HCl dư thu
được 6,72 l khí (đktc). Mặt khác, cho 3,6g M tác dụng với 400 ml H2SO4 1M thấy axit
còn dư. Xác định tên M ?
Giải. )mol(4,014,0n;)mol(3,04,22
72,6
n 422 SOHH
Đặt ký hiệu chung của Fe và M là R.
PTHH: R + 2 HCl → RCl2 + H2↑
0,3 mol 0,3 mol
.403,0
12M R Vì MFe = 56 >
R M = 40 M < 40.
Mặt khác: M + H2SO4 MSO4 + H2↑
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 13/31
- 13 -
Khi axit dư, chứng tỏ nM < mol4,0n42SOH .
.94,0
6,3M Vậy 9 < M < 40 M chỉ có thể là Mg.
2/ Hoà tan 4,8g kim loại R vào H2SO4 đặc, nóng thu được 1,68 lít
SO2(đktc).Tìm R.
Giải. )mol(075,04,22
68,1n
2SO ;
PTHH: 2R + 2n H2SO4 → R 2(SO4)n + n SO2↑ + 2n H2O
n
075,02
0,075
↔ MR = nn
3215,0
8,4
.
Với n = 1, 2, 3 thì chỉ có n = 2, MR = 64 là phù hợp. Vậy R là Cu.
Ngoài các phương pháp cơ bản trên, để giải nhanh các bài toán, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh chú ý quan sát, nhận xét hệ số tỷ lượng các chất trong phương
trình hoá học; tương quan khối lượng mol…để có thể vận dụng trong từng trường hợp
cụ thể. Một bài toán có thể giải theo nhiều cách khác nhau, từ đó chọn cách giải hay
nhất hoặc nhanh nhất.
2.2. Phân loại bài tập phân hoá của hoá học vô cơ 9.
Trong phạm vi tài liệu này, tôi chỉ đề cập đến loại bài tập lý thuyết. Có thể chia
loại này thành 2 loại lớn :
- Bài tập lý thuyết định tính. - Bài tập lý thuyết định lượng.
2.2.1. Bài tập lý thuyết định tính gồm các dạng trong các chương:
- Viết phương tr ình phản ứng giữa các chất.
- Bài tập nhận biết các chất rắn, lỏng, khí, dung dịch.
- Bài tập điều chế các chất.
- Bài tập tách - loại hay tinh chế các chất.
- Dự đoán, giải thích hiện tượng thực tế; tính chất, vị trí nguyên tố trong
HTTH. 2.2.2. Bài tập lý thuyết định lượng.
- Xác định tên nguyên tố, lập công thức phân tử các chất.
- Tính theo công thức hoá học, phương tr ình hoá học:
+ Tính theo công thức hoá học.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 14/31
- 14 -
+ Tính theo phương tr ình hoá học, gồm tính toán các chất trong hỗn hợp: %V
khí, n, m, loại bài tập có sản phẩm phản ứng tuỳ thuộc tỉ lệ các chất tham gia, nồng độ
dd, bài toán hiệu suất phản ứng,..
- Bài tập tổng hợp.
2.3. Sử dụng hệ thống bài tập trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học lớp 9 2.3.1. Sử dụng hệ thống b ài tập nhằm phát huy tính tích cự c, sáng tạo của học
sinh:
Việc tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập cũng như việc bồi dưỡng học sinh
giỏi nhằm giúp học sinh nắm chắc kiến thức hoá học, vận dụng linh hoạt các kiến thức
vào tình huống thực tế, r èn luyện kỹ năng, phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong
hoạt động nhận thức, từ đó hình thành nên nhân cách của người lao động trong thời đại
mới. Trong giảng dạy, giáo viên phải đưa học sinh vào vai trò chủ thể, sử dụng
phương pháp nêu vấn đề để gây hứng thú nhận thức, thúc đẩy quá tr ình tìm tòi sáng
tạo, tự lực giải quyết nhiệm vụ đặt ra cho các em. Do đó, giáo viên cần tiếp tục bổsung, mở rộng và hoàn chỉnh hệ thống bài tập để nâng dần mức độ nhận thức cho học
sinh như sau:
1. Đi dần từ bài tập cơ bản nâng lên thành bài tập phân hoá: có thể ghép nhiều
bài tập cơ bản thành bài nâng cao hoặc nâng dần độ khó. Ví dụ: từ việc cho học sinh
làm bài tập tách BaO và Fe2O3 ra khỏi hỗn hợp đến bài tập tách BaO, Fe2O3, Al2O3,
CuO ra khỏi nhau; sau đó lại chuyển sang bài tách các chất Na2CO3, BaCO3, Al2O3,
Fe2O3, CuO. Khi hướng dẫn học sinh giải bài tập sau cần tìm mối liên hệ với bài tập
trước để thấy được cách thức tháo gỡ các vấn đề; biết chuyển từ dạng bài đơn giảnsang dạng bài phức tạp; biết kết nối các lý thuyết đã học cũng như phương pháp giải
bài tập.
2. Từ hệ thống bài tập bảo đảm kiến thức cơ bản, giáo viên biến đổi để được
những bài tập tương đương cho học sinh giải. Từ bài tập đã giải, thay đổi, thêm, bớt
các dữ kiện thành bài tập mới. Dần dần khuyến khích, yêu cầu học sinh tự biến đổi
thành bài tập mới. Như vậy, học sinh vừa được làm quen với phương pháp giải bài tập,
vừa biết được phương pháp đó áp dụng trong những tình huống nào.
3. Thường xuyên cho học sinh biết sử dụng đúng ngôn từ trong bài tập để xác
định chính xác chất tham gia, chất tạo thành tuỳ thuộc điều kiện phản ứng, thời gian
phản ứng,… Luôn chú ý giúp học sinh rút ra được những nhận xét có tính quy luật
trong từng tình huống để vận dụng vào giải bài tập một cách linh hoạt: Ví dụ, hệ số tỉ
lượng các chất tham gia, điều kiện bảo toàn khối lượng các chất phản ứng… để tìm ra
“mấu chốt” của bài toán.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 15/31
- 15 -
4. Chọn những bài tập có tình huống học sinh thường mắc sai lầm để củng cố
khắc sâu kiến thức. Thường xuyên gắn liền hoá học với thực tế: phát huy vai trò tích
cực, chủ động của học sinh, hướng học sinh nhìn nhận các sự vật, hiện tượng hoá học
sát đúng với thực tế, thường xuyên liên hệ với đời sống, sản xuất và vận dụng vào thực
tế. Từ đó, giúp các em hiểu sâu sắc quá tr ình hoá học và giải quyết được bài tập dễ dàngvà chính xác hơn, tránh được những sai lầm đáng tiếc.
5. Giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ để học sinh có thể giải b ài tập một cách tốt
nhất trong thời gian nhanh nhất. Thường tiến hành giải theo quy tr ình 4 bước:
- Nghiên cứu đề bài: tìm hiểu nội dung bài tập, xác định điểm “mấu chốt” và
đưa ra grap định hướng.
- Xác định hướng giải: đề ra các bước giải.
- Thực hiện các bước giải: trình bày các bước giải hoặc tính toán cụ thể.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả: bao gồm kết quả bài tập và cả cách giải.
Tôn tr ọng các cách giải của học sinh. Yêu cầu các em tìm được nhiều cách giải khác nhau và cách tốt nhất trong các cách đó. R èn luyện được ý thức thường xuyên
chọn lựa cách giải tốt nhất cũng chính là giúp học sinh biết kiểm tra, đánh giá kết quả
bài làm của mình cũng như của người khác.
6. Cần kết hợp bài tập tự luận với bài tập trắc nghiệm khách quan. Bài tập tự
luận đòi hỏi học sinh tư duy logic, chặt chẽ, tính cẩn thận, kiên trì chịu khó. Bài tập
tr ắc nghiệm khách quan lại r èn cho học sinh khả năng tái hiện, óc liên tưởng, phân
tích, tính định hướng và cách giải quyết vấn đề nhanh nhạy. Theo chúng tôi, nên gắn
bài tập trắc nghiệm khách quan với bài tập tự luận trong các bài toán khi học sinh đãnắm vững các phương pháp giải cơ bản.
2.3.2. Các ví d ụ:
Sau đây, chúng ta sẽ xem xét một số ví dụ về việc sử dụng hệ thống b ài tập
để phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá tr ình dạy học.
Ví d ụ 1: (bài tập I.1): Có những oxit sau: K 2O, MgO, SO3 , BaO, N 2O5 , CO2 ,FeO,
Al2O3 , SiO2. Lần lượt cho các oxit đó vào nước, vào dung d ịch H 2SO4 , dung d ịch NaOH
sẽ có phản ứng nào xảy ra? Viết các phương tr ình phản ứng đó.
- Nghiên cứu đề : SO3, N2O5 (tạo Ax mạnh)
Oxit axit CO2, SiO2 (tạo Ax yếu) dd NaOH
Các oxit Oxit lưỡng tính Al2O3 H2O
Oxit bazơ BaO, K 2O (tạo kiềm) dd H2SO4
FeO, MgO (tạo Bz ↓)
- Xác định hướng giải: Viết PTHH của các oxit với nước, NaOH, H2SO4.
- Trình bày bài giải:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 16/31
- 16 -
+ Với nước: SO3 + H2O → H2SO4 (1)
N2O5 + 2 H2O → 2 HNO3 (2) CO2 + H2O ↔ H2CO3 (3)
K 2O + H2O → 2 KOH (4) BaO + H2O → Ba(OH)2 (5)
+ Với H2SO4:
K 2O + H2SO4→ K 2SO4 + H2O BaO + H2SO4 → BaSO4 + H2OMgO + H2SO4 → MgSO4 + H2O FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O
Al2O3 + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3 H2O
+ Với NaOH:
SO3 + 2 NaOH → Na2SO4 + H2O N2O5 + 2 NaOH → 2 NaNO3 + H2O
CO2 + NaOH → NaHCO3 SiO2 + 2 NaOH → Na2SiO3 + H2O
CO2 + 2 NaOH → Na2CO3 + H2O Al2O3 + 2 NaOH →2 NaAlO2+ H2O
- Kiểm tra, đánh giá kết quả:
+ Phương tr ình phản ứng đã đúng chưa ?
+ Các phản ứng đã được mô tả hết chưa ? Trong nước ?Trong dung dịch axit ?
Trong dung dịch NaOH ?
Nhờ bước kiểm tra này, giáo viên giúp học sinh không bỏ sót các phương tr ình
phản ứng của nước trong dung dịch axit với oxit axit là SO3, N2O5. Do đó, trong dung
dịch H2SO4 ngoài 5 phương tr ình phản ứng tr ên còn có thêm phản ứng (1) và (2); chỉ
còn CO2 và SiO2 là không phản ứng. Trong dung dịch NaOH còn có phản ứng của
nước trong dung dịch kiềm với oxit bazơ là BaO, K 2O theo phương tr ình phản ứng (4)
và (5): cả thảy có 7 chất phản ứng.
Bài tập này giúp học sinh phát triển thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp,so sánh, khái quát hoá,…Học sinh có cách nhìn sát đúng thực tế hơ n: phản ứng
giữa các chất thường xảy ra trong dung dịch, không được bỏ qua vai tr ò của nước!
Ví d ụ 2 (bài tập I.5) Viết phương tr ình phản ứng có thể xảy ra khi cho lần lượt
t ừng chất trong số các chất sau vào nhau: dung d ịch HCl, dung dịch KOH, BaSO4 ,
dung d ịch MgCl 2 , CaCO3 , dung d ịch Na2CO3 , CaO.
- Nghiên cứu đề: Phân loại các chất và xác định quan hệ của chúng.
Oxit bazơ kiềm CaO dung dịch KOH (H2O, KOH)
Dung dịch axit mạnh HCl dung dịch: MgCl2,Na2CO3 (H2O)
muối rắn: CaCO3, BaSO4
- Xác định hướng giải: Viết phương tr ình phản ứng của các chất tr ên với nhau,
với nước trong dung dịch và có thể cả với sản phẩm mới sinh ra.
- Trình bày bài giải:
HCl + KOH → KCl + H2O 2 KOH + MgCl2 → Mg(OH)2↓ + 2 H2O
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 17/31
- 17 -
2HCl + CaO → CaCl2 + H2O 2HCl + CaCO3 → CaCl2 + CO2↑ + H2O
2 HCl + Na2CO3 → 2 NaCl + CO2↑+ H2O
Phản ứng của CaO với nước trong các dung dịch KOH, Na2CO3, MgCl2 và
phản ứng trao đổi của Ca(OH)2 với các muối trong dung dịch đó.
CaO + H2O → Ca(OH)2 Ca(OH)2+MgCl2 → Mg(OH)2↓ + CaCl2 Ca(OH)2 + Na2CO3 → CaCO3↓ + 2 NaCl
Tính tích cực của học sinh trong bài tập này được tiếp tục củng cố và nâng lên ở
mức độ cao hơn bài trước. Từ đó, các em đỡ mắc sai lầm khi xác định các phản ứng trong
dung dịch, đặc biệt phản ứng của kim loại kiềm với dung dịch muối.
Ví d ụ 3. (Bài tập II.84): Hãy nhận biết các chất bột riêng biệt: Al, Fe, Mg, Cu,
Ba.
a) V ới thuốc thử tuỳ ý chọn.
b) Chỉ d ùng dung d ịch H 2SO4 loãng.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhận biết, hướng dẫn bổ sung chính xác hoá cáchnhận biết. Ba dùng H2O tan, H2↑
a.- Nghiên cứu đề : Al dùng dd NaOH tan, H2↑
Fe, Cu ↓Cu dd1+NaOH
↓tr ắng →đỏ nâu (Fe)
Mg dd HCl tan dd2 + NaOH ↓tr ắng (Mg)
- Xác định hướng giải: Dùng các thuốc thử đặc trưng để nhận ra các chất, viết
phương tr ình phản ứng xảy ra.
- Trình bày cách nhận biết : Lần lượt lấy một ít các chất bột:
+ Cho vào nước, thấy tan và có khí không màu thoát ra thì chất bột đó là Ba.Phương tr ình phản ứng: Ba + 2 H2O → Ba(OH)2 + H2↑
+ Cho vào dung dịch NaOH đặc, thấy tan và khí không màu thoát ra. Đó là kim
loại nhôm. PTHH: 2 Al + 2 NaOH + 2 H2O → 2 NaAlO2 + 3 H2↑
+ Cho vào dung dịch HCl, thấy không tan là Cu; tan là Fe và Mg thu được 2
dung dịch muối. Cho NaOH vào một trong 2 dung dịch muối đó, nếu thấy kết tủa trắng
không đổi màu trong không khí thì kim loại tương ứng là Mg; còn nếu kết tủa trắng,
xanh nhạt hoá đỏ nâu thì kim loại tương ứng là Fe. Phương tr ình phản ứng:
Mg + 2 HCl → MgCl2 + H2↑ MgCl2 + 2 NaOH → Mg(OH)2↓ + 2 NaCl
Fe + 2 HCl → FeCl2 + H2↑ FeCl2 + 2 NaOH → Fe(OH)2↓tr-x + 2 NaCl
4 Fe(OH)2 + O2 + 4 H2O → 4 Fe(OH)3↓đỏ nâu
- Kiểm tra, đánh giá kết quả: Cách nhận biết đó hợp lý chưa ? Có thể nhận biết
bằng thuốc thử khác không ? Hạn chế bớt thuốc thử b ên ngoài được không ? Bớt thuốc
thử nào?
Tr ả lời các câu hỏi đó và đưa học sinh vào nghiên cứu tình huống tiếp theo.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 18/31
- 18 -
b. – Nghiên cứu đề ra: Ba dư Mg Al Fe Cu
dd H2SO4 ↑,↓trắng tan ↑ tan ↑ tan ↑tan kt
(H2O) Ba(OH)2 MgSO4 Al2(SO4)3 FeSO4
Ba(OH)2 dư ↓trắng ↓keo,tanbớt ↓tr -x→đỏ nâu
- Xác định hướng giải:Dùng dd H2SO4 loãng phản ứng với 4 chất bột, còn Cu không phản ứng.
Bari phản ứng cho dấu hiệu khác biệt Al, Fe, Mg nên nhận tiếp được nó. Cho
Ba dư vào dung dịch H2SO4 sẽ có phản ứng của Ba với H2O sinh ra Ba(OH)2 làm
thuốc thử nhận ra các dung dịch muối của 3 kim loại còn lại.
- Trình bày bài giải: Lấy 5 ống nghiệm đựng dung dịch H2SO4 và cho vào mỗi
ống một ít một chất bột cần tìm đến khi hết khí thoát ra, từ đó nhận ra Ba và Cu. Thêm
tiếp Ba dư vào ống của nó:
Ba + H2SO4 → BaSO4↓ + H2↑ Badư + 2 H2O → Ba(OH)2 + H2↑
2Al + 3 H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2↑ Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2↑
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑
Dùng dd Ba(OH)2 nhỏ đến dư vào các dd muối, sẽ nhận ra kim loại ban đầu:
+ Là nhôm: Al2(SO4)3 + 3 Ba(OH)2 → 3 BaSO4↓ tr ắng+ 2 Al(OH)3↓keo
2 Al(OH)3 + Ba(OH)2 → Ba(AlO2)2 tan + 4 H2O
+ Là manhê: MgSO4 + Ba(OH)2 → Mg(OH)2↓ tr ắng + BaSO4↓tr ắng
+ Là sắt: FeSO4 + Ba(OH)2 → Fe(OH)2↓tr-xanh + BaSO4↓ tr ắng
4 Fe(OH)2 + O2 + 4 H2O → 4 Fe(OH)3↓ đỏ nâu
- Kiểm tra, đánh giá kết quả:+ Các thao tác nhận biết đã chính xác chưa ? Có cách nào khác không ?
+ Sau đó, nâng dần bằng các tình huống:
Chỉ dùng dd H2SO4 có thể nhận ra được những chất bột kim loại nào nữa?
Có thể dùng dd HCl thay thế để nhận ra 5 chất bột tr ên không ?
Các trường hợ p dùng dd H2SO4 nhận ra thì HCl nhận được không ?
Liệu có thể chỉ dùng dung dịch nào khác để nhận ra các chất bột đó ?
Chuyển thành bài tr ắc nghiệm: Chỉ dùng dd H2SO4 có thể nhận ra tối đa mấy
kim loại trong số: Ca, Na, Cu, Fe, Zn, Mg ?A. 3 B. 4 C. 5 D. 6
Ví d ụ 4. (bài tập II.95): T ừ FeO, hãy viết phương tr ình phản ứng đ iều chế
Fe(OH)3 theo 4 cách khác nhau (mỗi cách không quá 3 phản ứng).
- Nghiên cứu đề : + Fe(OH)3 có thể tạo thành từ chất nào ?
+ Từ FeO tạo thành chất đó theo tối đa 2 phản ứng nào ?
Fe(II) Fe(OH)2
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 19/31
- 19 -
FeO Fe(OH)3
Fe Fe(III)
- Xác định hướng giải: Hoàn chỉnh sơ đồ điều chế:
FeCl2 Fe(OH)2
FeO FeCl2 FeCl3 Fe(OH)3
Fe2(SO4)3
Fe FeCl3
- Trình bày bài giải: Viết các phương tr ình phản ứng:
+ Cách 1: FeO + 2 HCl → FeCl2 + H2O
FeCl2 + 2 NaOH → Fe(OH)2↓ + 2NaCl
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3↓
+ Cách 2: FeO + 2 HCl → FeCl2 + H2O
2 FeCl2 + Cl2 → 2 FeCl3
FeCl3 + 3 NaOH → Fe(OH)3↓ + 3 NaCl
+ Cách 3: 2 FeO + 4 H2SO4 → Fe2(SO4)3 + SO2↑ + 4 H2O
Fe2(SO4)3 + 6 NaOH → 2 Fe(OH)3↓ + 3 Na2SO4
+ Cách 4: FeO + CO 0t Fe + CO2 2 Fe + 3 Cl2 → 2 FeCl3
FeCl3 + 3 NaOH → Fe(OH)3↓ + 3 NaCl
- Kiểm tra, đánh giá kết quả:
+ Các cách thực hiện như vậy đúng chưa? Phương tr ình phản ứng được chưa?+ Có cách nào điều chế được nữa không ? Học sinh có thể đưa ra các cách khác
như:
FeSO4 Fe2(SO4)3
FeO Fe2O3 FeCl3 Fe(OH)3
Ở bài tập này, học sinh vừa phải tổng hợp kiến thức về FeO vừa là oxit bazơ,
vừa là chất có thể bị oxi hoá (bởi oxi, H2SO4 đặc nóng) lên Fe(III), lại vừa liên hệ điều
chế Fe và tính chất hoá học của Fe, Fe(II), của muối và điều chế bazơ,… Như vậy đòi
hỏi học sinh tái hiện kiến thức, vừa phải tự tìm tòi, nghiên cứu thêm về hợp chất Fe(II)và đề ra những cách điều chế khác nhau, đầy tính sáng tạo.
Ví d ụ 5. (bài II.102): M ột mẫu Cu lẫn Ag, Fe, S. Làm thế nào để tinh chế Cu?
- Nghiên cứu đề : muối Fe(dd)
Hỗn hợp r ắn Cu, Ag (r ắn) muối Cu(dd) Cu (r ắn)
SO2↑ Ag (r ắn)
- Xác định hướng giải: Có thể tinh chế theo các sơ đồ:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 20/31
- 20 -
Hoặc:
Cu,AgFe, S
O2,t0
CuO,AgFe3O4
+HCl CuCl2FeCl3FeCl2
+NaOH Cu(OH)2Fe(OH)3
Fe(OH)2
O2, t0CuOFe2O3
H2,t0
Cu, Fe+ HClCu
Fe, Cu,Ag, S
+ HCl Ag,SCu
AgCuO
+HCl+O2,t0
CuCl2 +Fe Cu
- Trình bày bài giải: Học sinh viết các phương tr ình phản ứng và nêu cách tách:
+ Cách 1:
(1). Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp trong không khí, loại được S:
S + O2 → SO2↑ 2 Cu + O2 → 2 CuO
3 Fe + 2 O2 → Fe3O4
Hoà tan hỗn hợp rắn trong dung dịch HCl dư, Ag không tan và bị tách:
CuO + 2 HCl → CuCl2 + H2O
Fe3O4 + 8 HCl → 2FeCl3 + FeCl2 + 4H2O
(2). Cho dung dịch tác dụng với NaOH dư và lọc kết tủa nung ở nhiệt độ cao:
CuCl2 + 2 NaOH → Cu(OH)2↓+ 2 NaCl
Nung: Cu(OH)2 → CuO + H2O
FeCl2 +2 NaOH → Fe(OH)2↓+2 NaCl
4Fe(OH)2+ O2 → 2Fe2O3 + 4H2O
FeCl3 +3 NaOH → Fe(OH)3↓ + 3 NaCl
2 Fe(OH)3 → Fe2O3 + 3 H2O
(3). Nung hỗn hợp oxit trong hidro dư ở nhiệt độ cao: CuO + H2 → Cu + H2O Fe2O3 +3 H2 → 2 Fe + 3 H2O
(4). Hoà tan hỗn hợp kim loại trong dung dịch HCl dư, Fe tan còn lại Cu:
Fe + 2 HCl → FeCl2 + H2
+ Cách 2: Học sinh viết các phương tr ình phản ứng theo sơ đồ tr ên.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả:
+ Nhận xét sơ đồ mỗi cách ?
+ Rút ngắn sơ đồ bằng phản ứng nào ? Chẳng hạn, bước (2) của cách 1 có thể
cho bột Fe dư vào dung dịch muối rồi cho Cu, Fedư vào dung dịch HCl. + Chú ý thao tác như thế nào ? Phương tr ình phản ứng đã đúng chưa ?
+ Có cách nào khác để tinh chế Cu nữa không ? Cách nào nhanh nhất ? Cách
nào dễ thực hiện nhất ?
Ví d ụ 6. (Bài III.143) T ừ 1 mol dung dịch H 2SO4 cho tác d ụng với các đơn chất,
hợp chất khác nhau ta có thể thu được:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 21/31
- 21 -
a. 0,25 mol SO2 d. 1mol SO2 f.3
4mol SO2.
b. 0,5 mol SO2. e. 1,5 mol SO2. g. 2 mol SO2.
c.3
1mol SO2.
Hãy viết các phương tr ình phản ứng cho các trường hợp tr ên.Giáo viên hướng dẫn học sinh:
- Nghiên cứu đề: Pư trao đổi ? Na2SO3, NaHSO3. nSO2?
1 mol H2SO4 SO2 dựa pư ? nSO2 <1,dư S vào sản phẩm?
Pư Oxh -K? nSO2>1,lấy S ở đâu ?
nSO2=1,pư với chất nào ?
- Xác định hướng giải: Các phản ứng này dựa vào cơ sở bảo toàn nguyên tố
S.
+ Khi nSO2 <1, H2SO4 phản ứng oxi hoá các chất, phần dư nguyên tố S chuyểnvào gốc SO4 dưới dạng muối. Do đó, H2SO4 sẽ oxi hoá các đơn, hợp chất kim loại.
+ Khi nSO2 = 1, H2SO4 có thể trao đổi với muối sunfit như Na2SO3 hoặc oxi hoá
các phi kim (tr ừ S) như C, P hoặc chất không chứa S và không tạo gốc sunfat.
+ Khi nSO2 >1, H2SO4 phải oxi hoá các chất chứa S.
+ Khi nSO2 = 2, H2SO4 trao đổi với muối -HSO3 như NaHSO3, KHSO3,…
- Trình bày bài giải:
a. Tỉ lệ số mol H2SO4: SO2 = 4:1 3(SO4), số mol H2O là 4.
4H2SO4 + ?... 2(O) → SO2↑ + 4 H2O + 3… (SO4)?
↔ 4 H2SO4 + 2 FeO → SO2 + Fe2(SO4)3 + 4 H2O
b. Tỉ lệ số mol H2SO4 và SO2 là 2:1 1(SO4) và 2H2O.
2 H2SO4 + ?... → SO2↑ + ?... (SO4) + 2 H2O
↔ 2H2SO4 + Cu → CuSO4 + SO2↑ + 2 H2O
c. Tỉ lệ số mol H2SO4 và SO2 là 3:1.
3 H2SO4 + ?... (O) → SO2↑ + ?... 2(SO4) + 3 H2O
↔ 3 H2SO4 + Cu2O → 2 CuSO4 + SO2↑ + 3 H2O
d. Tỉ lệ số mol H2SO4 và SO2 là 1:1.
H2SO4 + Na2SO3 → Na2SO4 + SO2↑ + H2OHoặc: 2 H2SO4 + C → 2 SO2 + CO2 + 2 H2O
e. Tỉ lệ là 2: 3. 2 H2SO4 + ?... (S) → 3 SO2↑ + 2 H2O
↔ 2 H2SO4 + S → 3 SO2↑ + 2 H2O
f. Tỉ lệ là 3 : 4. 3 H2SO4 + ?...(S) → 4 SO2 + 3 H2O + ?... (O)
↔ 3 H2SO4 + H2S → 4 SO2↑ + 4 H2O
g. Tỉ lệ là 1: 2. H2SO4 + 2 NaHSO3 → Na2SO4 + 2 SO2↑ + 2 H2O
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 22/31
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 23/31
- 23 -
Ví d ụ 8. (Bài II.108) Hoà tan 17,6 g hỗn hợp một kim loại kiềm M và oxit của
nó M 2O vào 200g nước được dung dịch A. Cô cạn dung dịch A được 22,4g hidroxit
kim loại kiềm khan.
a. Tìm tên kim loại M và khối lượng các chất trong hỗn hợp đầu.
b. Tính thể tích dung dịch H 2SO4 0,5M cần để trung hoà dung d ịch A. - Nghiên cứu đề : M (amol) tăng 17a gam
17,6g M2O
mol b2
1 tăng 9b gam
- Xác định hướng giải: 6,1716M2 b2
1aM
Có thể lập được hệ phương tr ình: 17a + 9b = 22,4 – 17,6 = 4,8
Bài toán có 3 ẩn số > số dữ kiện là 2 (= số phương tr ình), do đó phải giải bằng cách
biện luận để tìm tên kim loại. Từ MM → MMOH → nMOH → n axit → Vdd axit
- Trình bày bài giải: a) Gọi số mol M và M2O trong hỗn hợp là a và b.
Phương tr ình phản ứng:
2 M + 2 H2O → 2 MOH + H2↑ (1)
M2O + H2O → 2 MOH (2)
Cứ 1 mol M tạo 1 mol MOH, khối lượng tăng 17 g. Có a mol M – tăng 17a.
0,5mol M2O -----------------------------------9,0 g. Có 0,5b ----------- 9b.
+ Giả sử hỗn hợp chỉ có M thì: 17a = 22,4 - 17,6 = 4,8 → a = (4,8 : 17) = 0,282.
→ M = (17,6 : 0,282) = 62,3 + Giả sử hỗn hợp chỉ có M2O thì: 9b = 4,8 → b = (4,8 : 9) = 0,533.
→ 2M + 16 = (17,6 : 0,533 2 ) = 66 → M = (66 – 16) : 2 = 25
Vậy 25 < M < 62,3 . Suy ra kim loại M chỉ có thể là K. Hidroxit là KOH.
b). Phương tr ình phản ứng: 2 KOH + H2SO4 → K 2SO4 + 2 H2O
Số mol KOH là: nKOH=22,4:56=0,4(mol). Số mol H2SO4 là 0,4:2 =0,2(mol)
Thể tích dung dịch H2SO4 là: V = 0,2 : 0,5 = 0,4(lít).
- Kiểm tra, đánh giá: + Bài toán có số phương tr ình ít hơn số ẩn phải giải bằng
cách biện luận. Tìm nguyên tố phải tìm nguyên tử khối hoặc số thứ tự nguyên tố. Ở
đây là tìm khoảng giá tr ị của M để xác định tên nguyên tố. Có cách biện luận khác?
+ Trường hợp này có thể giải bài toán bằng phương pháp MTB được không?
Ví d ụ 9. (bài tập II.117): Hoà tan 5,91g hỗn hợp NaCl, KBr vào 100 ml dung
d ịch hỗn hợp Cu(NO3)2 0,1M và AgNO3 chưa biết nồng độ, thu được kết tủa A và dung
d ịch B. Trong dung dịch B, nồng độ % NaNO3 và KNO3 tương ứng theo tỷ lệ 3,4 :
3,03. Cho miếng Zn vào dung d ịch B, sau khi phản ứng kết thúc, lấy miếng Zn ra, sấy
khô, cân lại thấy khối lượng miếng Zn tăng 1,1225g. H ãy:
22,4g MOH Tăng 4,8 gam
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 24/31
- 24 -
Cu(NO3)2, ?AgNO3
KNO3, NaNO3
Cu ( Klượng giảm)
Ag (Klượng tăng)
tỉ lệ m tỉ lệ n
Tăng1,1225g
a) Tính khối lượng kết tủa A, biết brom cũng tạo AgBr↓.
b) Tính nồng độ AgNO3 trong dung d ịch ban đầu.
Hướng dẫn học sinh giải:
- Nghiên cứu đề bài: ↓A (AgBr, AgCl)
NaCl + Cu(NO3)2 + Zndư
KBr AgNO3 tỉ lệ C%
- Xác định hướng giải: - Trình bày bài giải:
a). Tính khối lượng kết tủa A: nCu(NO3)2= 0,1. 0,1 = 0,01(mol).
+ Tính số mol các chất đã cho xmol NaCl+AgNO3 → AgCl↓ + NaNO3
Viết phương tr ình hoá học ymol KBr + AgNO3 → AgBr ↓ + KNO3
5,91 gam (k ết tủa A)
+ Tìm tỉ lệ số mol các chất: Từ: C% NaNO3 : C%KNO3 = 3,4: 3,03
→ mNaNO3 : mKNO3 = 3,4 : 3,03
→ 3:4101
03,3
85
4,3nKNO:nNaNO 33
+ PTHH của Zn trong dd B Zn + 2AgNO3 → Zn(NO3)2 + 2 Ag↓ (3)
Zn + Cu(NO3)2 → Zn(NO3)2 + Cu↓ (4)
Cứ 1mol Zn pư với AgNO3 m tăng 151g
--- 1mol ------ ----Cu(NO3)2 m giảm 1g
Mà pư xong mZn tăng chứng tỏ AgNO3 dư + Tính khối lượng kết tủa A Và NaCl, KBr hết sau 2 pư đầu, số mol x,y.
Ta có hệ: 3
4
y
x x=0,04
58,5x + 119y =5,91 y=0,03
→mA=0,04.143,5+0,03.188=11,38(gam)
b). Tính nồng độ AgNO3: + Vì mZn tăng = mtăng (3) - mgiảm (4) = 1,1225g
↔ mtăng (3) = 1,1225 + mgiảm (4)
↔ mtăng(3) = 1,1225 + 0,01.1 = 1,1325 g
↔ Ở (3) 015,0151
1325,1nAgNO3
↔ nAgNO3 là:0,07+0,015 = 0,85 (mol)
↔ M85,01,0
085,0C
- Kiểm tra, đánh giá:
+ Cái khó của bài là gì ? k ết tủa A và dung dịch B có chất gì; tỉ lệ C% .
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 25/31
- 25 -
+ Khối lượng lá kẽm tăng khi nào ? Khi chắc chắn có Ag tạo ra hay AgNO3 dư.
+ Có khi nào có Ag↓ mà khối lượng là k ẽm giảm không ? Có.
Khi mtăg(3)< mgiảm (4) = 0,01.1,0 = 0,01(gam). Do đó khối lượng lá kẽm giảm
<0,01g.
Ví d ụ 10. (Bài III.180). Cho 44 gam hỗn hợp muối NaHSO3 và NaHCO3 phảnứng hết với dung dịch H 2SO4 trong điều kiện không có không khí, thu được hỗn hợp
khí A và 35,5gam muối Na2SO4 duy nhất. Trộn hỗn hợp khí A với oxi thu được hỗn hợp
khí B có t ỉ khối so với hidro l à 21. Dẫn hỗn hợp khí B đi qua xúc tác V 2O5 ở nhiệt độ
thích hợp, sau phản ứng thu được hỗn hợp khí C gồm 4 chất có tỉ khối so với hidro là
22,252. Viết các phương tr ình hóa học và tìm thành phần % về thể tích của SO3 trong
hỗn hợp khí C.
- Nghiên cứu đề: 44g NaHCO3 H2SO4 35,5g Na2SO4 n Na2SO4 dC/H2 %VSO3
NaHSO3 A:SO2,CO2 mA nA MC
dB/H2 MB nO2 mB = mC
- Xác định hướng giải:
Từ PTHH, n Na2SO4 nA, mA nO2 mB mC nC nSO3 %VSO3
Hoặc n Na2SO4, 44g hh dB /H2 MB dC /H2 MC
- Trình bày bài giải:
+ Cách 1: Các phương tr ình phản ứng : 2NaHSO3 + H2SO4 Na2SO4 + 2SO2↑ + 2 H2O (1)
2NaHCO3 + H2SO4 Na2SO4 + 2CO2↑ + 2 H2O (2)
Số mol Na2SO4 = (35,5 : 142) = 0,25 (mol)
Đặt số mol NaHSO3, NaHCO3 lần lượt là x và y, ta có :
104x + 84y = 44 (I) x = 0,1(mol)
Theo (1) và (2) ta có: x + y = 0,5 (II) y = 0,4 (mol)
Hỗn hợ p B có MB = 21. 2 = 42 (gồm 0,1mol SO2; 0,4mol CO2; z mol O2).
Vậy : z z
4,01,0 .324,0.441,0.64 = 42 z = 0,3(mol)
Phương tr ình hóa học tạo hỗn hợp C : 2SO2 + O2 52OV 2SO3 (3)
Gọi số mol SO2 phản ứng là a. Theo (3), ta có: số mol O2 phản ứng là 0,5a.
Trong hỗn hợp B có (0,1 – a) mol SO2 (chưa phản ứng); (0,3 – 0,5a) mol O2
(chưa phản ứng) ; 0,4 mol CO2 (không phản ứng); a mol SO3 (tạo ra).
Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp C là : 22,252.2 = 44,504
nC nSO3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 26/31
- 26 -
Ta có:]4,0)5,03,0()1,0[(
]804,0.44)5,03,0(32)1,0(64[
aaa
aaa
= 44,504
a = 0,09 (mol)
Trong hỗn hợ p C:
SO2 là : 0,1 – 0,09 = 0,01(mol), O2 là : 0,3 - 0,045 =0,255(mol)Số mol CO2 là : 0,4 ; số mol SO3 = 0,09
Tổng số mol : 0,01 + 0,255 + 0,4 + 0,09 = 0,755
Phần trăm thể tích SO3 trong C :755,0
%100.09,0 = 11,92%
Cách 2: Từ các phương tr ình phản ứng ta có nhận xét:
Số mol Na2SO4 = số mol H2SO4 = (35,5: 142) = 0,25 (mol) = 0,5. nA.
)mol(5,0142
5,352nnnnn
OHCOSO NaHCO NaHSO 22233
Áp dụng ĐLBTKL ta có: )gam(24185,05,359825,044mmm
22 COSOA
Gọi số mol của SO2 và CO2 trong hỗn hợp là x,y. Ta có hệ phương tr ình:
64x + 44y = 24,0 x = 0,1 (mol)
x + y = 0,5 y = 0,4 (mol)
Gọi số mol O2 trong B là z, ta có phương tr ình theo MB:
42212z5,0
z3222M
B
)mol(3,0z . Vậy trong B có 0,8 mol khí.
Vì MC = 22,252 . 2 = 44,504 và BTKL: mB = mC = 24 + 0,3.32 = 33,6 (gam) Số mol C là: nC = (33,6 : 44,504) = 0,755 (mol)
PTHH tạo hỗn hợp C: 2 SO2 + O2 52OV 2 SO3
Theo phương tr ình phản ứng: số mol SO2 phản ứng bằng số mol SO3 tạo thành.
CO2 không phản ứng, nên số mol C ít hơn số mol B đúng bằng số mol O 2 đã phản ứng.
Do vậy: )mol(09,0)755,08,0(2n2n23 OSO
Phần trăm thể tích SO3 trong C :755,0
%100.09,0 = 11,92%
- Kiểm tra, đánh giá kết quả:+ “Mấu chốt” bài này là ở chỗ nào ? Các bước giải đúng chưa ?
+ Trong 2 cách giải có điểm nào giống, k hác nhau ? Cách nào dễ, gọn hơn?
+ Có cách giải nào khác ?
Qua các ví dụ tr ên, chúng ta thấy rằng: trong quá tr ình suy ngh ĩ tìm ra cách giải,
học sinh phải huy động tất cả kiến thức cơ bản có liên quan; đổng thời sử dụng các
thao tác tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá,… Làm tốt
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 27/31
- 27 -
khâu kiểm tra, đánh giá cách giải và yêu cầu giải cách cách khác nhau thực chất là phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh; đồng thời khắc sâu kiến thức, phương pháp
giải bài tập.
2.4. Hệ thống bài tập hoá học bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.4.1 . Bài tập về c ác loại hợp chất vô cơ. Bài tập viết phương tr ình phản ứng giữa các chất .
Bài tập tách, loại – tinh chế các chất .
Bài tập điều chế - biến hoá..
Bài tập nêu hiện tượng - giải thích - d ự đoán
Nhận biết các hợp chất vô cơ.
Bài toán l ập công thức các hợp chất vô cơ
Bài toán tính theo công thức và phương tr ình hoá học.
2.4.2. Bài tập về kim loại.
Viết phương tr ình phản ứng .
Biến hoá- Điều chế:
Giải thích-d ự đoán hiện tượng.
Tách, loại – tinh chế các chất.
Bài toán l ập công thức hợp chất, xác định kim loại
2.4.3. Bài tập về Phi Kim – Sơ lược về hệ thống tuần hoàn
Bài tập viết phương tr ình phản ứng ..
Bài tập về điều chế các chất.
. Bài tập về dự đoán v à giải thích hiện tượng
Bài tập về nhận biết các chất .
Bài tập về tinh chế các chất
Bài toán l ập công thức hoá học v à tìm nguyên tố.
Bài toán tính theo công thức và phương tr ình hoá học.
2.4.4. Bài tập tổng hợp
(T ất cả các bài toán về hệ thống b ài tập bồi dưỡng học sinh giỏi được
đưa vào phần phụ lục)
Vậy để quá tr ình bồi dưỡng học sinh đạt hiệu cao, giáo viên cần cung cấp chohọc sinh hệ thống kiến thức lý thuyết cơ bản vững vàng. Trên cơ sở hệ thống bài tập đã
xây dựng, hướng dẫn học sinh quy tr ình giải bài tập, xác định điểm “mấu chốt”, tình
huống sai lầm thường mắc phải thông qua các bài tập cụ thể. Từ giải những bài cụ thể,
học sinh sẽ biết cách tháo gỡ những điểm “mấu chốt” của từng dạng bài và tìm “mấu
chốt” cho những dạng bài khác. Xác định được “mấu chốt” là cơ sở của việc xác định
logic của bài, học sinh sẽ đưa ra được sơ đồ định hướng đi từ cái đã cho đến cái cần tìm
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 28/31
- 28 -
để giải bài tập. Thường xuyên rèn luyện cho học sinh tự xây dựng cho mình một tiến
trình luận giải tốt tức là giáo viên đã dạy học sinh cách thức suy luận, lập luận, liên k ết
các vấn đề riêng lẻ thành chuỗi vấn đề.
Điều quan trọng nữa là giáo viên phải luôn hướng dẫn học sinh biết tự kiểm tra,
đánh giá việc giải. Kiểm tra, đáng giá việc giải bài tập bao gồm: kiểm tra khảo sát lờigiải, quá tr ình giải, kết quả bài tập và phương pháp giải. Học sinh sẽ tự đặt cho mình câu
hỏi: có lời giải nào chính xác hơn không ? Có cách lập luận nào chặt chẽ hơn không ?
Có cách giải nào khác ? Có cách nào ngắn gọn ? Cách nào tốt nhất ? Từ đó, rút ra kết
luận cơ bản về kiến thức, phương pháp để khi gặp tình huống tương tự học sinh có thể
tự lực giải quyết nhanh chóng. Tự kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng không thể
thiếu được trong quá tr ình dạy học.
Như vậy, thông qua việc giải bài tập học sinh sẽ lĩnh hội một cách tự giác, tích
cực cả về kiến thức hoá học, cả về cách thức giải bài tập, cả về phương pháp tư duy và
luôn có được niềm vui sướng của sự nhận thức sáng tạo.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 29/31
- 29 -
HIỆU QUẢ THỰC TỀ
Giáo viên thực nghiệm:
Cả lớp đối chứng và thực nghiệm đều do một giáo viên giảng dạy.
K ế hoạch giảng dạy:
- Ở các lớp thực nghiệm, giáo viên dùng bài tập trong hệ thống bài tập và phương pháp nêu vấn đề, tổ chức điều khiển học sinh tìm tòi cách giải, thu nhận kiến
thức thông qua việc giải quyết các bài tập và tr ả lời câu hỏi. Như vậy, qua từng tiết
học, học sinh sẽ nắm được cả nội dung và phương pháp giải quyết các vấn đề học tập
đề ra. Giáo viên đóng vai tr ò điều khiển, hướng dẫn quá tr ình thu nhận kiến thức, làm
chính xác hoá nội dung kiến thức và cách thức tư duy.
- Ở các lớp đối chứng, giáo viên dùng bài tập của mình đã chuẩn bị để giảng
dạy theo phương pháp truyền thống. Giáo viên giải các bài tập mẫu, sau đó học sinh
bắt chước giải các bài tương tự.
- Để đánh giá hiệu quả của việc dùng hệ thống bài tập phát huy tính tích cựccủa học sinh, chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 bài 45 phút sau 3 chương. Đề bài kiểm tra
2 lớp như nhau, cùng biểu điểm và cùng giáo viên chấm. Các đề kiểm tra đã được đưa
vào phần phụ lục.
- Sau khi kiểm tra, sẽ tiến hành chấm bài theo thang điểm 10, thống k ê k ết quả
và phân loại theo 3 nhóm: nhóm khá, giỏi có đểm 7,8,9,10; nhóm trung b ình có điểm
5,6 và nhóm yếu kém có điểm dưới 5.
Tiến hành xử lý kết quả để rút ra kết luận về sự so sánh giữa các lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng. . Kết quả thực nghiệm
Bảng 3.1: K ết quả kiểm tra lần 1, lần 2, lần 3:
Đơn
vị
Đối
tượng
Sỉ
số
Lần
TNSP
Điểm TB
iX 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
42
1 - - - - 1 6 8 12 8 5 27,02
2 - - - - 1 8 14 8 8 3 - 6,553 - - - 1 1 9 11 9 7 2 2 6,55
ĐC 42
1 - - - - 3 14 12 6 8 1 - 5,70
2 - - 1 - 3 14 12 6 4 1 - 5,83
3 - - - 2 3 12 11 7 5 - 1 5,93
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 30/31
- 30 -
Qua số liệu thu thập từ kết quả thực nghiệm, tôi rút ra một số nhận xét sau:
1. Học sinh các lớp thực nghiệm nắm vững kiến thức hơn, biểu hiện ở khả năng
tái hiện và vận dụng kiến thức tốt hơn, biết chủ động tìm ra cách giải quyết vấn đề vàcách giải tối ưu; điểm trung bình các bài kiểm tra đều cao hơn ở lớp đối chứng.
2. Lớp thực nghiệm có không khí học tập sôi nỗi hơn. Học sinh lớp thực
nghiệm có ý thức thảo luận, tranh luận thường xuyên hơn cả trong và ngoài lớp học. Tỉ
lệ học sinh đạt điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng thể hiện ở kết
quả kiểm tra đầu giờ học cũng như kết quả cuối chương.
Như vậy, có thể kết luận rằng: việc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hợp lý hệ
thống bài tập hoá học trong quá tr ình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 đã mang lại hiệu quả
cao hơn, học sinh thu nhận kiến thức chắc chắn, bền vững, sâu sắc hơn; khả năng vận
dụng độc lập, sáng tạo và hứng thú nhận thức được phát triển. Chúng tôi còn tham khảo ý kiến của một số chuyên viên hoá ở các sở giáo dục -
đào tạo và nhận được ý kiến tán thành về đề tài này. Các ý kiến cho rằng: đề tài có tính
thiết thực giúp giáo viên THCS có thêm tư liệu trong việc tuyển chọn, xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập nhằm pháy huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy
học hoá học, nhất là ở THCS.
Tuy nhiên, chúng tôi cũng thấy việc áp dụng đề tài vào thực tế còn chưa được
liên tục, rộng r ãi và phụ thuộc một phần vào giáo viên thực nghiệm nên k ết quả có hạn
chế. Để đề tài có hiệu quả tốt hơn trong dạy và học, chúng tôi sẽ tiếp tục hoàn thiện hệthống bài tập ở phần còn lại là bài tập về nồng độ dung dịch và phần hoá học hữu cơ.
III. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài “ Tuyển chọn và xây dựng hệ thống
bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học lớp 9, trường trung học cơ sở”, chúng tôi đã
tiến hành được các công việc sau:
1. Tổng hợp được cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao gồm phươ ng hướng đổi
mới phương pháp dạy học hoá học ở THCS, những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp
tích cực; tư duy và phát triển tư duy của học sinh trong dạy học hoá học, những phẩm chất
và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hoá học.
Tổng quan về bài tập hoá học: khái niệm về BTHH, tác dụng của BTHH trong
việc thực hiện các nhiệm vụ môn học, phân loại và yêu cầu lý luận dạy học đối với
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học lớp 9 trường trung học…
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-tuyen-chon-va-xay-dung-he-thong-bai-tap-boi 31/31
- 31 -
BTHH, vị trí của việc xây dựng hệ thống BTHH trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi
hoá học lớp 9 trường THCS và trong chươ ng trình giảng dạy ở trường CĐSP, điều
kiện cần thiết để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học .
3. Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống BTHH đã xây dựng để bồi dưỡng học
sinh giỏi lớp 9 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quátrình học tập bộ môn.
4. Sử dụng hệ thống BTHH đó trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi các lớp
thực nghiệm ở một số trường ở thành phố Vinh.
Theo chủ quan của tôi, đề tài đã đem lại một số điểm mới là:
- Tổng hợp cơ sở lý luận của năng lực hay năng khiếu của học sinh giỏi hoá
học, những yêu cầu lý luận dạy học cơ bản đối với bài tập hoá học.
- Đề xuất được hệ thống bài tập nâng cao (hoá vô cơ) và phương pháp giải
nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học lớp 9 ở trường trung học cơ sở.
- Đề xuất hướng xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong quá tr ình dạy họcnhằm phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh.
Từ những kết quả thu được, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu tuyển chọn và xây dựng
hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 ở các phần còn lại của chương tr ình.
Trên đây chỉ là những kết quả nghiên cứu bước đầu. Mặc dù bản thân tôi đã hết
sức cố gắng, nhưng vì điều kiện và thời gian có hạn nên chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu
sót. Tôi r ất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để đề tài tiếp tục được hoàn chỉnh hơn.
II. KIẾN NGHỊ 1. Cần đưa nội dung tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học phân hoá vào
chươ ng trình chính khoá nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho sinh viên tr ướ c khi ra
tr ường.
2. Các Sở Giáo dục - Đào tạo cần có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về cách
xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy bộ môn ở các trường Trung học cơ sở.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM