Upload
day-kem-quy-nhon-official
View
226
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 1/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
1
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học
Áp dụng cho bồi dưỡ ng học sinh giỏi
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 2/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
2
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Bác Hồ đã nói: “ Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồngngười”. Câu nói đó của Bác thật có ý nghĩa.
Chúng ta đang sống trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng
trong mọi lĩnh vực đời sống. Đảng ta đã lãnh đạo toàn dân theo con đường công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, đưa nước ta trở thành một nước công nông nghiệp phát triền. Để đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước, chúng ta cần phải có nhiều những nhân tài, những nhà khoa học giỏi,
những giáo sư, kỹ sư, bác sĩ giỏi trong mọi lĩnh vực khoa học cũng như đời sống. V ì vậy, việc
đào tạo một thế hệ trẻ có đầy đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của đát
nước là một vấn đề cần thiết nhằm đào tạo động lực góp phàn đưa đất nước phát triển nhanh.
Trong những năm gần đây, số học sinh giỏi, số học sinh đạt giải quốc tế ngày càng tăng.
Bộ giáo dục đã tổ chức triển khai những cuộc thi học sinh giỏi các cấp, trong đó có cuộc thi học
sinh giỏi môn Hoá học THCS là cơ sở và nền tảng cho các cuộc thi quốc gia, quốc tế sau này. Để
có những học sinh giỏi môn Hoá, những nhân tài trong ngành Hoá học thì việc phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi Hoá học là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Công việc bồi
dưỡng học sinh giỏi rất vất vả, để học sinh có thể phát triển được tối đa khả năng tư duy, sức
sáng tạo của mình, thì người giáo viên cần có những phương pháp giảng dạy phù hợp, đưa rađược những cách giải cơ bản, độc đáo.
Chính vì các lí do trên tôi đã chọn đề tài: “ Hướng dẫn học sinh một số phương pháp giúp
giải nhanh bài t ập Hoá học – Bồi dưỡng học sinh giỏi” . Với mong muốn đóng góp một chút
công sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học, trong quá tr ình giảng dạy.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ
1. Mục đích
Đề tài được nghiên cứu với mục đích:
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở tr ình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của HS.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 3/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
3
- Trên cơ sở những kiến thức cơ bản giáo viên cung cấp cho học sinh một số phương
pháp giúp học sinh giải nhanh được bài tập Hoá học. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng đội
tuyển học sinh giỏi.
2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học Hoá học.
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về các phương pháp giải bài tập hoá học
- Biên soạn và sưu tầm một số bài tập áp dụng cho mỗi phương pháp.
III. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên và các học sinh giỏi THCS
2. Đối tượng nghiên cứu
Một số phương pháp giải bài tập Hoá học.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc giảng dạy, cung cấp cho học sinh một số phương pháp giải bài tập hoá học sẽ đạt
hiệu quả cao khi người GV biết làm mới kiến thức, biết sử dụng hợp lý các phương pháp giải bài
toán Hoá học.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lí luận.
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp giải bài tập hóa học.
- Nghiên cứu phương pháp dạy một số cách giải bài toán hóa học.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc của chương trình hoá học THCS.
2. Điều tra cơ bản
- Tham khảo ý kiến của giáo viên: Trao đổi với giáo viên có kinh nghiệm về dạy đội
tuyển học sinh giỏi, có kinh nghiệm về cách dạy các phương pháp giải nhanh bài tập hoá học.
- Thăm dò ý kiến của học sinh
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 4/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
4
PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG ITỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN – CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lí luận của đề tài:
1. Sơ lược về bồi dưỡng HSG :
Các hình thức giáo dục HSG
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanhhơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một Chương tr ình HSG để phát triển và đáp ứng được
tài năng của họ.
Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted education) nêu lên các
hình thức sau đây:
- Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được r èn luyện trong một lớp hoặc một trường học
riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng lớp hoặc trường chuyên (độc lập) này có
nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG về lí thuyết (academically). Hình thức
này đòi hỏi ở nhà trường rất nhiều điều kiện từ việc bảo vệ HS, giúp đỡ và đào tạo phát triển
chuyên môn cho giáo viên đến việc biên soạn chương tr ình, bài học...
- Phương pháp Mông -te- xơ -ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia thành ba nhóm tuổi,
nhà tr ường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các bạn cùng nhóm tuổi. Phương pháp
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 5/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
5
này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự do, nó hết sức có lợi cho những HSG trong
hình thức học tập với tốc độ cao.
- Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có tr ình độ cao với nhiều tài
liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số trường Đại học, Cao đẳng đề nghị hoàn thành
chương tr ình nhanh hơn để HS có thể học bậc học tr ên sớm hơn. Nhưng hướng tiếp cận giới
thiệu HSG với những tài liệu lí thuyết tương ứng với khả năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa
r ời xã hội.
- H ọc tách rời (Pull -out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp thường.
- Làm giàu tri thức (Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường, nhưng nhận tài
liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
- Dạy ở nhà (Homeschooling) một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học có cố vấn
(mentor) hoặc một thầy một tr ò (tutor) và không cần dạy. - Trường mùa hè (Summer school) bao gồm nhiều course học được tổ chức vào mùa hè.
- S ở thích riêng (Hobby) một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để cho HS thử trí
tuệ sau giờ học ở trường.
Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HSG từ Tiểu học. Cách tổ chức dạy học cũng rất
đa dạng: có nước tổ chức thành lớp, trường riêng... một số nước tổ chức dưới hình thức tự chọn
hoặc course học mùa hè, một số nước do các trung tâm tư nhân hoặc các trường đại học đảm
nhận...
Tuy vậy, cũng có một số nước không có trường lớp chuyên cho HSG như Nhật Bản và
một số bang của Hoa kỳ. Chẳng hạn: Từ 2001, với đạo luật “Không một đứa trẻ nào bị bỏ rơi”
(No Child Left Behind) giáo dục HSG ở Georgia về cơ bản bị phá bỏ. Nhiều trường không còn là
trường riêng, lớp riêng cho HSG, với tư tưởng các HSG cần có trong các lớp b ình thường nhằm
giúp các trường lấp lỗ hổng về chất lượng và nhà trường có thể đáp ứng nhu cầu giáo dục HSG
thông qua các nhóm với tr ình độ cao.
Chính vì thế vấn đề bồi dưỡng HSG đã tr ở thành vấn đề thời sự gây nhiều tranh luận:
“Nhiều nhà GD đề nghị đưa HSG vào các lớp bình thường với nhiều HS có tr ình độ và khả năng
khác nhau, với một phương pháp giáo dục như nhau.
Tuy nhiên nhiều dấu hiệu chứng tỏ rằng giáo viên các lớp bình thường không được đào
tạo và giúp đỡ tương xứng với chương tr ình dạy cho HSG. Nhiều nhà GD cũng cho r ằng những
HS dân tộc ít người và không có điều kiện kinh tế cũng không tiếp nhận được chương tr ình giáo
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 6/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
6
dục dành cho HSG. Trong khi quỹ dành cho GD chung là có hạn nên sẽ ảnh hưởng nhiều tới
hiệu quả đào tạo tài năng và HS giỏi”.
2. Phươn g pháp d ạy học tích cực
Với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi th ì người thầy cần tìm ra phương pháp dạy học tíchcực hơn để tăng hiệu quả dạy và học. Dạy cho học sinh cách học chủ động, cách học suốt đời,
cách học những điều mà thực tế đòi hỏi. Dạy tốt ngày nay không thể chỉ có thầy giảng, tr ò ghi,
đào tạo theo nhưng gì đã lạc hậu, không còn phù hợp thực tiễn. Dạy tốt theo quan điểm mới đã
đặt ra những đòi hỏi mới cho người thầy phải có những điều chỉnh phù hợp về nội dung, cách
thức, phương pháp truyền thụ.
3. Nâng cao tính tích cực trong dạy v à học
Dạy tốt là nâng cao tính tích cực trong dạy và học (dạy – học tích cực). Khi đó công lao
của thầy không tính bằng đã dạy được bao nhiêu, mà là dạy thế nào, nhưng tốt nhất là xem học
sinh đã học được bao nhiêu.
Phương pháp daỵ - học tích cực đặt người học ở vị trí trung tâm, còn người thầy đặt ở vị
trí cao hơn và khó khăn hơn: vị trí tạo ra các điều kiện để việc học được thuận lợi. Thầy trở thành
người hướng dẫn. Trong giảng dạy, dễ nhất lá nói, bởi vậy từ “người dạy” trở thành “người
hướng dẫn” là điều không dễ dàng. Nó đòi hỏi công sức, trí óc, tâm huyết từ phía thầy. Không
có “dạy tích cực” thì không thể có “học tích cực”. Do vậy, “không thầy đố mày làm nên” càng là
một chân lý.
4. Vai trò của các phươn g pháp giải b ài tập Hoá học:
- Giúp cho HS có thể phát triển tốt khả năng tư duy, óc sáng tạo Hóa học.
- Tạo cho HS có niềm say mê khoa học.
- Giúp HS có thể giải nhanh các bài tập Hoá học, có ý nghĩa lớn với hình thức thi trắc nghiệm
sau này khi học sinh lên cấp 3.
II. Cơ sở thực tiễn:
Bộ môn Hóa học ở trung học cơ sở HS chỉ mới tiếp xúc từ lớp 8, nhưng nội dung đưa đến
cho học sinh tương đối nhiều. Phần lớn các kiến thức HS chỉ học ở mức độ sơ khai, những học
sinh xuất sắc môn Hóa học không nhiều, những học sinh học tốt hoá cũng chỉ dừng lại ở một
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 7/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
7
mức độ nhất định. Trong khi đó nội dung thi đành cho HS đôi khi quá sâu, quá khó nếu học sinh
không được trang bị các phương pháp giải bài tập. Vì vậy, trong quá tr ình giảng dạy giáo viên
phải cung cấp những phương pháp phù hợp để học sinh nhanh chóng nắm bắt được cách giải của
mỗi loại bài tập và vận dụng linh hoạt, sáng tạo mỗi phương pháp đó.
CHƯƠNG IINỘI DUNG THỰC HIỆN
I. Sơ bộ về các phương pháp giúp giải nhanh bài tập hoá học:- Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự đổi mới
phương pháp dạy học nói chung, đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hoá nói riêng, để đáp
ứng được xu thế đổi mới đòi hỏi người thầy phải không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy,
không ngừng làm mới kiến thức của mình. Đặc biệt là đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi,
để phát huy được tối đa khả năng của HS th ì người thầy đóng vai tr ò là người hướng dẫn, dẫn dắt
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 8/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
8
các em chủ động tìm ra kiến thức, khuyến khích các em tìm ra những cách giải nhanh và độc đáo
trên cơ sở cung cấp, hướng dẫn cho các em một số phương pháp cơ bản.
- Trong đề tài này tôi xin đưa ra một số phương pháp giúp giải nhanh bài tập hoá học phù hợp
với lứa tuổi học sinh THCS như sau:
+ Phương pháp dựa vào những dấu hiệu đặc biệt
+ Phương pháp sơ đồ đường chéo.
+ Phương pháp tăng - giảm khối lượng.
+ Phương pháp áp dụng các định luật bảo toàn nguyên tố – bảo toàn khối lượng.
+ Phương pháp trung bình.
II. Các phương pháp giúp giải nhanh bài tập hoá học:
1. Phương pháp dựa v ào các d ấu hiệu đặc biệt:
a. Dựa vào điểm đặc biệt về nguyên t ử khối (NTK) hoặc phân tử khối (PTK).
Ví dụ 1: Cho các chất sau FeS; FeS2; FeO; Fe2O3; Fe3O4; FeSO3; FeSO4; Fe2(SO4)3. Các chất có
% về khối lượng của Fe giảm dần là:
A. FeO; FeS2; Fe2O3; FeS; Fe3O4; FeSO4; Fe2(SO4)3
B. FeS2; FeO; Fe2O3; Fe3O4; FeSO4; FeSO3; Fe2(SO4)3; FeS; FeSO4.
C. FeO; Fe3O4; Fe2O3; FeS; FeS2; FeSO3; FeSO4; Fe2(SO4)3.
D. Fe3O4; Fe2O3; FeO; FeS; FeS2; FeSO3; FeSO4; Fe2(SO4)3.Ta thấy các chất trong bài là những hợp chất chứa 2 hoặc 3 nguyên tử là Fe; S; O. Và
NTK của S = 2 lần NTK của O, do đó có thể quy các hợp chất tr ên thành hợp chất chỉ chứa
nguyên tố Fe và nguyên tố O. Kết quả thu được như sau:
Trong FeS gồm 1Fe; 2O;
FeS2 gồm 1 Fe; 4O;
FeO gồm 1Fe; 1O;
Fe2O3 gồm 1 Fe ; 1,5 O ;
FeSO3 gồm 1Fe; 5O;
FeSO4 gồm 1Fe; 6O.
Sau đó so sánh tỉ lệ giữa số nguyên tử Fe với số nguyên tử O sẽ được kết quả: Đáp án C.
V ới cách l àm nêu trên, học sinh có thể giải quyết một số b ài tập tương tự:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 9/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
9
Ví dụ 2. Cho các chất Cu2S; CuS; CuO; Cu2O. Hai chất có % khối lượng Cu như nhau là:
A. CuO và CuS C. CuS và Cu2O
B. Cu2S và CuO D. Cu2S và Cu2O
V ới trường hợp các hợp chất cùng chứa một nguyên t ố thì có thể nhận xét để l àm nhanhnhư bài tập sau:
Ví dụ 3: Oxit nào dưới đây giàu oxi nhất (hàm lượng % của oxi lớn nhất):
Al2O3; P2O5; Fe2O3; Cl2O7; N2O3; MgO; MnO2.
Lời giải:
Nếu một nguyên tử oxi kết hợp với một số đơn vị khối lượng càng nhỏ của nguyên tố kia
thì hàm lượng % của oxi càng lớn.
Ví d ụ: Trong MgO một nguyên tử oxi kết hợp với 24 đơn vị của Mg sẽ có hàm lượng %
lớn hơn CaO, vì trong CaO một nguyên tử O kết hợp với 40 đơn vị của Ca.
Như vậy trong câu hỏi tr ên bỏ qua các oxit Al2O3; Fe2O3; MgO và MnO2, chỉ cần tính
một nguyên tử oxi kết hợp với mấy đơn vị nguyên tử kia:
Trong N2O3 1 nguyên tử O ứng với 3.9314.2
đơn vị khối lượng nguyên tử N
P2O5 : 10
5
31.2
Cl2O7: 107
5,35.2
Vậy N2O3 giàu oxi nhất: %O = %16,63%10016.314.2
16.3
Ví dụ 4: Cho m gam hỗn hợp A gồm CuO và Fe2O3 tác dụng hết với dung dịch HCl thu được 2
muối có số mol bằng nhau. % khối lượng của CuO và Fe2O3 lần lượt là:
A. 20% - 80% C. 40% - 60%B. 30% - 70% D. 50% - 50%
Lời giải
(Dựa vào nhận xét PTK của các hợp chất khác nhau nhưng hơn kém nhau 1 số lần . Nếu
có cùng 1 khối lượng của hai chất sẽ suy ra số mol của chúng sẽ hơn kém nhau từng ấy lần)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 10/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
10
Nhận xét: PTK của Fe2O3 = 2.PTK của CuO
CuO + 2HCl CuCl2 + H2O (1)
a mol a mol
Fe2O3 + 6HCl 2FeCl3 + 3 H2O (2) b mol 2b mol
Do đó theo PT(1) và (2) ta có: a = 2b.
Khối lượng của CuO = 80a.
Fe2O3 = 0,5a.160 = 80a
Đáp án D.
Qua các ví dụ tr ên cho thấy: r õ ràng việc học sinh vận dụng những điểm đặc biệt về
nguyên tử khối hoặc phân tử khối giúp việc t ìm ra đáp án rất dễ dàng, nhanh chóng và hạn chế
được sai sót .
b. Tìm nhanh đáp án bài tập trắc nghiệm bằng cách dựa vào NTK hoặc PT K bằng nhau của các
chất.
Ví dụ 1: Để hoà tan hoàn toàn a gam hỗn hợp gồm bột CaO và Fe cần vừa đủ 250ml dung dịch
HCl 2M. Giá tr ị của a là:
A. 11g B. 12g C. 13g D. 14g
Fe + 2 HCl FeCl2 + H2 (1)
CaO + 2HCl CaCl2 + H2O (2)
Nhận xét : Ta thấy NTK của Fe = PTK của CaO = 56, và tỷ lệ số mol của 2 phản ứng như
nhau. Nên:
nhh =21
nHCl = 0,5:2 = 0,25 (mol).
Do vậy mhh= 0,25.56 = 14 (g)
Đáp án D.
Ví dụ 2: Để hoà tan hoàn toàn 12,345g Cu(OH)2 cần vừa đủ dung dịch chứa a(g) H2SO4 giá tr ị
của a là:
A. 11,345 g B. 12,345 g C. 13,456 g D. 14,345 g
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 11/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
11
Đáp án B.
Cu(OH)2 + H2SO4 CuSO4 + 2H2O
Do PTK của hai chất bằng nhau tỷ lệ số mol phản ứng là 1: 1
n
Cu(OH)2 =n
H2SO4 m
Cu(OH)2 =m
H2SO4 = a = 12,345Ví dụ 3: Để tác dụng vừa hết 5,6g Fe cần vừa đủ V(ml) dung dịch HCl. Nếu cũng d ùng V(ml)
HCl trên để hoà tan hết CaO thì khối lượng CaO cần dùng là:
A. 5,4 g B. 5,5 g C. 5.6 g D. 5,7 g.
Đáp án C
Hai chất có Kl mol bằng nhau, PT (1), (2) tỷ lệ số mol như nhau KL bằng nhau = 5,6g
Ví dụ 4: Cho a gam hỗn hợp KHCO3 và CaCO3 tác dụng hết với dung dịch HCl. Khí thoát ra dần
vào dung dịch Ba(OH)2 đủ được 1,97g kết tủa. Gíá trị của a là:
A. 1g B. 2g C.3g D. 4g
KHCO3 + HCl KCl + H2O + CO2 (1)
CaCO3 + 2HCl CaCl2 + H2O + CO2 (2)
Ba(OH)2 + CO2 BaCO3 + H2O (3)
KHCO3 và CaCO3 có KL mol bằng nhau bằng 100
(1), (2), (3)
n
hh =
n
CO2 =
n
BaCO3 = 1,97/197 = 0,01a = 0,01. 100 = 1g
Đáp án A
2. Phương pháp sơ đồ đường chéo:
Bài toán tr ộn lẫn các chất với nhau l à một dạng bài hay gặp trong chương tr ình hóa học. Ta
có thể giải bài t ập dạng này theo nhiề u cách khác nhau, song cách giải nhanh nhất l à “phương
pháp sơ đồ đường chéo” .
a. Quy t ắc đường chéo áp dụng cho dung dịch: Có thể áp dụng quy tắc đường chéo để tính toán nhanh. Quy tắc đường chéo chỉ được áp dụng
khi:
- Hoặc trộn lẫn 2 dung dịch chứa cùng một chất tan duy nhất. Hai dung dịch cùng loại
nồng độ và chỉ khác nhau về chỉ số nồng độ.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 12/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
12
- Hoặc khi pha loãng dung dịch (giữ nguyên lượng chất tan, thêm dung môi). Dung môi
được coi là dung dịch có nồng độ bằng 0.
- Hoặc thêm chất tan khan, nguyên chất(xem như nồng độ 100%) vào dung dịch có sẵn.
- Hoặc thêm tinh thể ngậm nước vào nước, thêm tinh thể ngậm nước vào dung dịch.
Nguyên tắc: Tr ộn lẫn 2 dung dịch:
Dung dịch 1: có khối lượng m1, thể tích V1, nồng độ C1 (C% hoặc CM), khối lượng riêng d1.
Dung dịch 2: có khối lượng m2, thể tích V2, nồng độ C2 (C2 > C1), khối lượng riêng d2.
Dung dịch thu được có m = m1 + m2, V = V1 + V2, nồng độ C (C1 < C < C2), khối lượng riêng d.
Sơ đồ đường chéo và công thức tương ứng với mỗi trường hợp là:
*) Đối với nồng độ % về khối lượng:
m1 C1 |C2 - C| Cm2 C2 |C1 - C|
(1) |CC|
|CC|
m
m
1
2
2
1
*) Đối với nồng độ mol/lít :
V1 C1 |C2 - C| CV2 C2 |C1 - C|
(2) |CC||CC|
VV
1
2
2
1
*)Đối với khối lượng ri êng:
(1) |CC|
|CC|
m
m
1
2
2
1
(1)
|CC|
|CC|
m
m
1
2
2
1
(1)
|CC|
|CC|
m
m
1
2
2
1
Khi sử dụng sơ đồ đường chéo ta cần chú ý:
*) Chất rắn coi như dung dịch có C = 100%
*) Dung môi coi như dung dịch có C = 0%
*) Khối lượng riêng của H2O là d = 1 g/ml
b. Quy t ắc đường chéo áp dụng cho hỗn hợp khí:
Hỗn hợp khí cũng được xem như là một dung dịch-dung dịch khí. Nếu biết
M của 2 khí
cụ thể, có thể tìm tỉ lệ mol hoặc tỉ lệ thể tích giữa chúng bằng quy tắc đường chéo mở rộng sau
đây: Khí 1 n1, V 1 M 1
K hí 2 n2, V 2 M 2
M
M2 - M
MM1 -
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 13/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
13
1
2
2
1
2
1
M M
M M
V
V
n
n
(Chọn M2> M1)
Sau đây là một số ví dụ sử dụng phương pháp đường chéo trong tính toán pha chế dung dịch
Dạng 1: Tính toán pha chế dung dịch
Ví dụ 1: Để thu được dung dịch HCl 25% cần lấy m1 gam dung dịch HCl 45% pha với m2 gam
dung dịch HCl 15%. Tính tỉ lệ m1 /m2 ?
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức (1): 1
2
m | 15 25 | 10 1
m |45 25| 20 2
Ví dụ 2: Để pha được 500 ml dung dịch nước muối sinh lí (C = 0,9%) cần lấy V ml dung dịch
NaCl 3%. Tính giá tr ị của V?
Hướng dẫn giải:
Ta có sơ đồ: V1(NaCl) 3 |0 - 0,9| 0,9V2(H2O) 0 |3 - 0,9|
(ml)1505000,92,1
0,9V1
Phương pháp này không những hữu ích trong việc pha chế các dung dịch mà còn có thể áp
d ụng cho các trường hợp đặc biệt hơn, như pha một chất rắn vào dung d ịch. Khi đó phải chuyểnnồng độ của chất rắn nguyên chất thành nồng độ tương ứng với lượng chất tan trong dung dịch.
Ví dụ 3: : Hòa tan 200 gam SO3 vào m gam dung dịch H2SO4 49% ta được dung dịch H2SO4
78,4%. Tính giá tr ị của m?
Hướng dẫn giải:
Phương tr ình phản ứng: SO3 + H2O H2SO4
100 gam SO3 5,12280
10098
gam H2SO4
Nồng độ dung dịch H2SO4 tương ứng: 122,5%
Gọi m1, m2 lần lượt là khối lượng SO3 và dung dịch H2SO4 49% cần lấy. Theo (1) ta có:
44,129,4
|4,87122,5||4,7849|
m
m
2
1
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 14/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
14
(gam)30020029,444,1
m 2
Ví dụ 4: Cần lấy bao nhiêu gam tinh thể CuSO4.5H2O và bao nhiêu gam dung dịch CuSO4 8%
để pha thành 280 gam dung dịch CuSO4 16%?
A. 180 gam và 100gam B. 200gam và 80 gam
C. 60 gam và 220 gam D. 40 gam và 240 gam
Hướng dẫn giải:
Coi CuSO4.5H2O là dung dịch CuSO4 có nồng độ:
%64%100.250160
% C
áp dụng công thức (1) ta có:
240
40
48
8
m
m
2
1 => Đáp án D
Điểm lí thú của sơ đồ đường chéo l à ở chỗ phương pháp này còn có thể dùng để tính nhanh
k ết quả của nhiều dạng bài t ập hóa học khác. Sau đây ta lần lượt xét các dạng bài t ập này.
Dạng 2: Tính t ỉ lệ thể tích hỗn hợp 2 khí
Ví dụ 1: Một hỗn hợp gồm O2, O3 ở điều kiện tiêu chuẩn có tỉ khối đối với hiđro là 18. Thành
phần % về thể tích của O3 trong hỗn hợp là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải: áp dụng sơ đồ đường chéo:
V M1= 48 |32 - 36| M = 18.2 =36V M2= 32 |48 - 36|
O2
O3
%25%10013
1%V
31
124
V
V3
2
3
OO
O
Ví dụ 2: Cần trộn 2 thể tích metan với một thể tích đồng đẳng X của metan để thu được hỗn hợp
khí có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 15. X là:
A. C3H8 B. C4H10 C. C5H12 D. C6H14
Hướng dẫn giải:
Ta có sơ đồ đường chéo:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 15/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
15
V M1= 16 |M2 - 30| M = 15.2 =30V M2 = M2 |16 - 30|M2
CH4
28|30-M|12
14
|30-M|V
V2
2
M
CH
2
4
M2 = 58 14n + 2 = 58 n = 4
X là: C4H10 Đáp án B.
Dạng 3: Bài toán hỗn hợp 2 chất vô cơ của 2 kim loại có cùng tính chất hóa học
Ví dụ 1: Hòa tan 3,164 gam hỗn hợp 2 muối CaCO3 và BaCO3 bằng dung dịch HCl dư, thu được
448 ml khí CO2 (đktc). Thành phần % số mol của BaCO3 trong hỗn hợp là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
(mol)0,0222,40,448
n2CO 2,158
0,023,164
M
áp dụng sơ đồ đường chéo:
BaCO3(M1= 197) |100 - 158,2| = 58,2 M=158,2CaCO3(M2 = 100) |197 - 158,2| = 38,8
60%100%38,858,2
58,2%n3BaCO
áp dụng:
Dạng 4: Bài toán tr ộn 2 quặng của cùng một kim loại
Đây là một d ạng bài mà nếu giải theo cách thông thường l à khá dài dòng, phức tạp. Tuy
nhiên nếu sử dụng sơ đồ đường chéo thì việc t ìm ra k ết quả trở nên đơn giản và nhanh chóng
hơn nhiều.
Để có thể áp dụng được sơ đồ đường chéo, ta coi các quặng như một “dung dịch” mà “chấttan” là kim loại đang xét, và “nồng độ” của “chất tan” chính là hàm lượng % về khối lượng của
kim loại trong quặng.
Ví dụ : A là quặng hematit chứa 60% Fe2O3. B là quặng manhetit chứa 69,6% Fe3O4. Tr ộn m1
tấn quặng A với m2 tấn quặng B thu được quặng C, mà từ 1 tấn quặng C có thể điều chế được
0,5 tấn gang chứa 4% cacbon. Tính tỉ lệ m1/m2 ?
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 16/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
16
Hướng dẫn giải:
Số kg Fe có trong 1 tấn của mỗi quặng là:
+) Quặng A chứa: (kg)420160112
100010060
+) Quặng B chứa: (kg)5042321681000
1006,69
+) Quặng C chứa: (kg)480100
41500
Sơ đồ đường chéo:
mA 420 |504 - 480| = 24 480mB 504 |420 - 480| = 60
52
6024
mm
B
A
Cách 2:
+ 1 tấn A có 0,6 tấn Fe2O3 có 0,42 tấn Fe trong A có 42% Fe
+ 1 tấn B có 69,6 tấn Fe3O4 có 0,504 tấn Fe trong B có 50,4% Fe)
+ trong C có 0.48. 100 = 48% Fe
Sau đó áp dụng sơ đồ đường chéo giống C% của dung dịch
BÀI TẬP ÁP DỤNG Câu 1: Khối lượng của CuSO4.5H2O cần thêm vào 300gam dung dịch CuSO4 10% để thu được
dung dịch CuSO4 25% là bao nhiêu?
Đáp án: 115,4gam
Câu 2: Cần bao nhiêu gam CuSO4.5H2O vào 450gam dung dịch CuSO4 4% để được dung dịch
CuSO4 10%?
Đáp án: 50 gam
Câu 3: Cần lấy bao nhiêu gam oleum 71% để khi cho vào 800 gam dung dịch H2SO4 20% thì thu
được dung dịch H2SO4 90%?
Đáp án: 2153,8 gam
Câu 4: Tính lượng tinh thể axetat đồng (CH3COO)2Cu.H2O và dung dịch axetat đồng 5 để điều
chế 430 gam dung dịch axetat đồng 20%?
Đáp án: 355 gam và 75 gam.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 17/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
17
Câu 5: Muốn có dung dịch FeSO4 có nồng độ 3,8% thì khối lượng FeSO4.7H2O là bao nhiêu khi
hoà tan vào 372,2 gam nước?
Đáp án: 27,8 gam
Câu 6: Cho tinh thể CuSO4.5H2O hoà tan vào 400 gam dung dịch CuSO4 2% để thu được dung
dịch CuSO4 có nồng độ 1M ( D = 1,1g/ml ). Tính khối lượng tinh thể cần dùng?
Đáp án: 101,47 gam
Câu 7: Độ tan của AgNO3 ở 800C là 668 gam và ở 200C là 222 gam. Khối lượng AgNO3 k ết tinh
khỏi dung dịch khi làm lạnh 400 gam dung dịch bão hoà ở 800C xuống 200C là bao nhiêu gam ?
Đáp án: 261,3 gam
Câu 8: Biết độ tan của NaCl ở 900C và 200C lần lượt là 50 gam và 36 gam. Khối lượng tinh thể
NaCl tách ra khi làm lạnh 450 gam dung dịch bão hoà ở 900C xuống đến 200C là bao nhiêu?
Đáp án: 42 gam Câu 9: Hoà tan 55 gam hỗn hợp Na2CO3, Na2SO3 bằng 500ml axit H2SO4 1M thì vừa đủ thu
được 1 muối trung hoà duy nhất và hỗn hợp khí X. Thành phần % thể tích hỗn hợp khí X là:
A. 80% CO2, 20%SO2 B. 70% CO2, 30%SO2
C. 60% CO2, 40% SO2 D. 50% CO2, 50% SO2.
Đáp án: A
Câu 10: X là khoáng vật cuprit chứa 45% Cu2O. Y là khoáng vật tenorit chứa 70% CuO. Cần
tr ộn X và Y theo tỉ lệ khối lượngY
X mmt để được quặng C, mà từ 1 tấn quặng C có thể điều chế
được tối đa 0,5 tấn đồng nguyên chất. Giá tr ị của t là:
A. 5/3 B. 5/4 C. 4/5 D. 3/5
Đáp án: D
Câu 11: X là quặng hematit chứa 60% Fe2O3. Y là quặng manhetit chứa 69,6% Fe3O4. Tr ộn a tấn
quặng X với b tấn quặng Y thu được quặng Z, mà từ 1 tấn quặng Z có thể điều chế được 0,5 tấn
gang chứa 4% cacbon. Tỉ lệ a/b là:
A. 5/2 B. 4/3 C. 3/4 D. 2/5
Đáp án: D
Câu 12: Hoà tan hoàn toàn 34,85 gam hỗn hợp 2 muối BaCO3, Na2SO3 bằng dung dịch HCl thu
được 4,48 lít khí CO2 ( đktc ). Số mol BaCO3 trong hỗn hợp là:
A. 0,20 B. 0,15 C. 0,10 D. 0,05
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 18/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
18
Đáp án: B
Câu 13: Nhiệt phân hoàn toàn 108 gam hỗn hợp X gồm Na2CO3, NaHCO3 được chất rắn Y có
khối lượng bằng 75,4% khối lượng của X. Khối lượng NaHCO3 có trong X là:
A. 54,0 gam B. 27,0gam C. 72,0 gam D. 36,0 gam
Đáp án: C
Câu 14: Đốt cháy hoàn toàn 21,0 gam dây sắt trong không khí thu được 29,4 gam hỗn hợp các
oxit Fe2O3, Fe3O4. Khối lượng Fe2O3 tạo thành là:
A. 12,0 gam B. 13,5 gam C. 16.5 gam D. 18.0 gam
Đáp án: A
Trên đây là một số tổng kết về việc sử dụng phương pháp sơ đồ đường chéo t rong giải nhanh
bài toán hóa học. Các dạng bài t ập này r ất đa dạng, vì vậy đ òi hỏi chúng ta phải nắm vững
phương pháp song cũng cần phải có sự vận dụng một cách linh hoạt đối với từng trường hợp cụthể. Để làm được điều này cần phải có sự suy nghĩ, t ìm tòi để có thể hình thành và hoàn thiện kĩ
năng giải toán của mình.
3. Phương pháp áp dụng định luật bảo to àn nguyên tố - bảo to àn khối lượng – Bảo to àn e
a. Áp d ụng định luật bảo toàn nguyên t ố:
Nguyên t ắc chung của phươ ng pháp này là d ựa vào định luật bảo toàn nguyên
t ố (BTNT): “Trong các phản ứng hóa học thông thườ ng, các nguyên tố luôn
đượ c bảo toàn”.Điều này có ngh ĩa là: “ Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố
X bất kì tr ướ c và sau phản ứng là luôn bằng nhau”.
Ví dụ 1: Hỗn hợ p chất r ắn A gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hòa tan
hoàn toàn A bằng dung dịch HCl dư, thu đượ c dung dịch B. Cho NaOH dư vào
B, thu đượ c k ết tủa C. Lọc lấy k ết tủa, r ửa sạch r ồi đem nung trong không khí
đến khối lượ ng không đổi thu đượ c m gam chất r ắn D. Tính m.
H ướng dẫn giải
Các phản ứng hóa học xảy ra:
Fe2O3 + 6HCl 2FeCl3 + 3H2O
Fe3O4 + 8HCl FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O
NaOH + HCl NaCl + H2O
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 19/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
19
2NaOH + FeCl2 NaCl + Fe(OH)2
3NaOH + FeCl3 3NaCl + Fe(OH)3
4Fe(OH)2 + 2H2O + O2 4Fe(OH)3
2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2OTheo các phươ ng trình phản ứng ta có sơ đồ:
Fe2 O3 : 0,1 mol (r ắn D)
Fe3O4: 0,1 mol
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối vớ i Fe:
nFe (trongD) = 0,1.2 + 0,1.3 =0,5 (mol)
Có: nD = 25,02
5,0 (mol)
Nên : mD= 0,25.160 = 40 (gam).
Ví dụ 2: (6)Đốt cháy 9,8g bột Fe trong không khí thu được hỗn hợp rắn X gồm FeO, Fe3O4 và
Fe2O3. Để hoà tan X cần dùng vừa hết 500ml dung dịch HNO3 1,6M, thu được V lít khí NO ( sản
phẩm khử duy nhất, đo ở đktc).Giá trị của V là:
A. 6,16lít B. 10,08 lít C. 11,76lít D. 14,0 lít
Lời giải:
Sơ đồ phản ứng:Fe + O2 X + HNO3 Fe(NO3)3 + NO
Theo bảo toàn nguyên tố với Fe:
Số mol Fe(NO3)3 = Số mol Fe = 0,175(mol)
Theo bảo toàn nguyên tố với N:
Số mol NO = Số molHNO3 - 3 Số mol Fe(NO3)3 0,175(mol
= 0,5.1,6 – 3.0,175 = 0,275(mol)
V = 0,275. 22,4 = 6,16 (lít)
Vậy đáp án A
Ví dụ 3: Khử hoàn toàn 17,6g hỗn hợp Fe; FeO; Fe2O3 cần vừa đủ 4,48l CO (ở đktc). Khối
lượng Fe thu được là:
A. 14,5 g B. 15,5 g C. 16,5 g D. 14,4 g
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 20/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
20
Lời giải :
PTHH: FeO + CO t O
Fe + CO2
Fe2O3 + 3CO t O
2 Fe + 3CO2
Tổng số mol CO cần dùng: 4,48 : 22,4 = 0,2 (mol)
Nhận xét : Theo PT nhận thấy: nCO = nO của oxit Fe = 0,2 (mol)
Nên mFe = m hỗn hợp – mO trong oxit Fe = 17,6 – 16.0,2 = 14,4 (g)
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài tập 1 : Hỗn hợp chất rắn A gồm 0,1 mol Fe2O
3 và 0,1 mol Fe
3O
4. Hoà tan hoàn toàn A bằng
dung dịch HCl dư thu được dung dịch B. Cho NaOH dư vào B, thu được kết tủa C. Lọc lấy k ết
tủa, đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m g chất rắn D. Giá trị của m
là:
A. 30 g B. 10 g C. 40 g D. 20 g
Đáp án C.
Bài tập 2: (1)Khử 20,6 g hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe2O3 bằng 2,24 lít khí CO ở nhiệt độ cao
(đktc) .Thu được m g sắt . Giá trị của m là:A. 18 g B. 19 g C. 19,5 g D. 20 g
Đáp án B.
Bài tập 3: Khử hỗn hợp A gồm FeO, Fe3O4 và Fe2O3 bằng khí m lít CO ở nhiệt độ cao thu được
40 g hỗn hợp chất rắn X và 6,72 lít khí CO2 (đktc). Giá trị của m là:
A. 5,6 B. 2,24 C. 10,08 D. 6,72
Đáp án D.
b. Áp d ụng định luật bảo toàn khối lượng:
Định luật bảo toàn khối lượng (ĐLBTKL): “T ổ ng khố i l ư ợ ng các chấ t tham
gia phả n ứ ng bằ ng tổ ng khố i l ư ợ ng các sả n phẩ m”. “Khi cô cạn dung dịch
thì khối lượng hỗn hợp muối thu được bằng tổng khối lượng các nguyên tố kim
loại v à gốc axit.” giúp ta giải bài toán hóa học một cách đơ n giản, nhanh chóng.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 21/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
21
Ví dụ 1: Hỗn hợ p A gồm 0,1 mol etylen glicol và 0,2 mol chất X. Để đốt cháy
hoàn toàn hỗn hợ p A cần 21,28 lít O2 (đktc) và thu đượ c 35,2 gam CO2 và
19,8 gam H2O. Tính khối lượng phân tử X (biết X chỉ chứa C, H, O).
Hướng dẫn giải:
Ta có các phươ ng trình phản ứng cháy:
2C2H6O2 + 5O2 4CO2 + 6H2O
X + O2 CO2 + H2O
Áp dụng ĐLBTKL: mX = mCO2 + mH2O -( m 262 O H C + mO 2)
4,18324,22
28,21621,08,192,35
X m (g)
Khối lượng phân tử của X: MX= 922,04,18
(gam/mol)
Ví dụ 2 : Hoà tan hoàn toàn 3,22 g hỗn hợp X gồm Fe, Mg, Zn bằng một lượng vừa đủ dung
dịch axit sunfuric loãng, thu được 1,344 lit H2 (đktc) và dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của
m là :
A. 8,98g B. 9,52g C. 10,27g D. 7,25 g
Lời giải :
Phương tr ình chung :
M + H2SO4 MSO4 + nH2
Theo phản ứng :
nH 2 SO 4 = nH 2
= 1,344: 22,4 = 0,06 (mol)
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :
mmuối = mX + mH 2 SO 4 - mH 2
= 3,22 + 98.0,06 – 2.0,06 = 8,98 g
Chọn đáp án A
Ví dụ 3 : Cho 21g hỗn hợp 3 kim loại Fe, Zn, Al, tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 0,5M,
thu được 6,72lít khí hiđro(ở 0oC; 2atm) . Khối lượng muối khan thu được sau khi cô cạn dung
dịch và thể tích dung dịch axit tối thiểu cần dùng là:
A. 78,6g và 1,2lít B. 87,9g và 2,1 lít
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 22/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
22
C. 79,8g và 1,2lít C. 78,9g và 2,1lít
Lời giải:
nH2 =T R
V P
.
. =
273.082,072,6.2
= 0,6 mol
Phương tr ình phản ứng dạng tổng quát:
2M + nH2SO4 M2(SO4)n + n H2
Từ tỉ lệ phản ứng ta có:
nH 2 SO 4 = nH 2
= 0,6 (mol)
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mkim loại + maxit sunfuric = m muối khan + mhiđro
suy ra mmuối khan = 21 + 98. 0,6 - 2. 0,6 = 78,6 (g)
Vdung dịch axitsunfuric = 0,6 : 0,5 = 1,2 (l)
Vậy đáp án A là đúng
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Khử m g hỗn hợp A gồm CuO, FeO, Fe3O4 và Fe2O3 bằng khí CO ở nhiệt độ cao thu
được 40 g hỗn hợp chất rắn X và 13,2 g khí CO2. Giá tr ị của m là:
A. 44,8 g B. 37,8 g C. 43,8 g D. 83,7 g Đáp án A.
Câu 2: Cho 24,4 g hỗn hợp Na2CO3, K 2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2. Sau phản ứng
thu được 39,4 g kết tủa. Lọc kết tủa, cô cạn dung dịch thu được a g muối. Giá trị của a là:
A. 20 g B. 25,6 g C. 26,6 g D. 30 g
Đá p án D.
Câu 3: Khử m g hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe3O4 và Fe2O3 bằng khí CO ở nhiệt độ cao thu được
64 g sắt và khí đi ra sau phản ứng cho đi qua đ Ca(OH)2 dư được 40 g kết tủa. Giá trị của m là:
A. 70,4 g B. 60,4 g C. 70,0 g D. 60,0 g
Đáp án A.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 23/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
23
Câu 4: Cho 4.48 lít CO(đktc) tác dụng với FeO ở nhiệt độ cao. Sau phản ứng thu được chất rắn
Acó khối lượng bé hơn 1.6g so với khối lượng FeO ban đầu. Khối lượng Fe thu được và thành
phần % theo thể tích của hỗn hợp CO và CO2 thu được là:
A. 11,2g Fe, 40%CO, 60%CO2 B. 5,6g Fe, 50% CO, 50% CO2
C. 5,6g Fe, 60% CO, 40% CO2 D. 5,6g Fe, 75% CO, 25% CO2
Đáp án là B
Câu 5: Hòa tan 28,4g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm
IIA bằng acid HCl thu được 6,72 lít khí(đktc) và dung dịch A. Tổng số gam 2 muối clorua trong
dung dịch thu được là bao nhiêu?
Câu 6: Cho 6,2g hỗn hợp gồm một số kim loại kiềm vào dung dịch HCl dư được 2,24lít
H2(đktc). Cô cạn dung dịch thu được sau phản ứng sẽ thu được bao nhiêu gam chất rắn?
Câu 7: Hòa tan hết 1,72g hỗn hợp kim loại gồm Mg, Al, Zn và Fe bằng dung dịch H2SO4 loãng
thu được V lít khí ở (đktc) và 7,48g muối sunfat khan. Giá trị của V là?
Câu 8. Hòa tan hoàn toàn 2,81g hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500ml acid H2SO4 0,1M
vừa đủ. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được bao nhiêu gam muối khan?
Câu 10: Cho 11,5g hỗn hợp gồm ACO3, B2CO3, R 2CO3 tan hết trong dung dịch HCl thu được
2,24 lít CO2(đktc). Khối lượng muối clorua tạo thành là bao nhiêu?
c . Áp d ụng bảo toàn e:
Những qúa tr ình hoá học có phản ứng oxi hoá khử thì ngoài phương pháp thông thường còn có
thể giải bằng phương pháp bảo toàn e khá nhanh
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn 19,2 g Cu vào dung dịch HNO3 (l). Tất cả khí No thu được đem oxi
hoá thành NO2. R ồi sục vào nước có dòng oxi để chuyển hết thành HNO3. Thể tích khí oxi (đktc)
đã tham gia vào qúa trình trên là:
a. 2,24 l b. 4,48 l c. 3,36 l d. 6,72 l
* Giải - Cách bình thường:
3Cu0 + 8HN+5O3 3Cu+2(NO3)2 + 2N+2O + 4 H2O
3,064
2,19 0,2
2N+2O + O02 N+4O-2
2
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 24/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
24
0,2 0,1 0,2
4N+4O2 + 2H2O + O02 4 HN+5O3
0,2 0,05nO2 = 0,1 + 0,05 = 0,15 V = 0,15. 22,4 = 3,36(l)
Đáp án C
- Giải bằng phương pháp thăng bằng e:
Bản chất: đồng nhường e cho nitơ sau đó nitơ lại nhường e cho oxi
Tóm lại Cu nhường e, O nhận e còn N là mang hộ
Cu – 2(e) Cu+2
0,3 0,6
O02 + 4(e) 2 O-2
x 4xe nhường bằng e nhận 4x = 0,6 x = 0,15 V = 0,15. 22,4 = 3,36(l)
Ví dụ 2: để a (g) bột Fe ngoài không khí sau một thời gian biến thành hỗn hợp X có 12 g gồm
Fe, FeO, Fe2O3 , Fe3O4. Hoà tan hoàn toàn X vào dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được 3,36 (l)
SO2 duy nhất ở đktc
a. Viết PT phản ứng
b. Tính a
* giải:
a.
b. Fe0 - 3(e) Fe+3
a/56 3a/56
Oo2 + 4(e) 2 O-2
(12-a)/32 4. (12-a)/32
S+6 +2(e) S+4
2.3,36/22,4 3,36/22,4
4,22
36,3.24.
3212
56.3
aa
a = 10.08g
4. Phương pháp tăng – giảm khối lượng:
4.1. Cơ sở:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 25/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
25
Khi chuyển từ chất này sang chất khác, khối lượng có thể tăng hay giảm do khối lượng
mol của các chất khác nhau. Sự tăng hoặc giảm khối lượng của các chất luôn có quan hệ với số
mol của các chất. Dựa vào mối quan hệ này có thể giải nhanh nhiều bài toán hóa học.
Trong hóa vô cơ : “So sánh khối lượng của chất cần xác định với chất mà giả thiết đã cho”.
a. Kim loại + axit (HCl, H2SO4 loãng) muối + H2
Ä mdung dịch tăng = mgốc axit = mmuối – mkim loại
naxit = ngốc axit
b. KL + muối muối mới + KL mới
m A + nBm+ m An+ + nB (A không phản ứng với H2O ở điều kiện thường)
- MA < MB : sau phản ứng khối lượng thanh kim loại A tăng
MA tăng = mB –mA tan = mdd giảm
Nếu khối lượng kim loại A tăng x% : mA tăng = a.x% ( a gam là khối lượng ban đầu của A). - MA > MB : sau phản ứng khối lượng thanh kim loại A giảm
mA giảm = mA tan – mB = mdd tăng
Nếu khối lượng kim loại A giảm y% : mA giảm = a.y% ( a gam là khối lượng ban đầu của A).
c. Muối cacbonat + axit (HCl, H2SO4 loãng) muối + CO2 + H2O
Ä mdung dịch tăng = mmuối clorua - mmuối cacbonat = 11 n CO 2
Ä mdung dịch tăng = mmuối sunfat - mmuối cacbonat = 36 n CO 2
Ví dụ : Na2CO3 + 2HCl 2NaCl + CO2 + H2Oa mol 2a mol a mol
Ä mdung dịch tăng = 35,5.2a – 60a = 11a = 11 n CO 2
MgCO3 + H2SO4 MgSO4 + CO2 + H2O
a mol a mol a mol
Ä mdung dịch tăng = 96a – 60a = 36a = 36 n CO 2
d. Muối hiđrocacbonat + axit (HCl, H2SO4 loãng) muối + CO2 + H2OÄ mdung dịch giảm = mmuối hiđrocacbonat - mmuối clorua = 25,5 n CO 2
Ä mdung dịch giảm = mmuối hiđrocacbonat - mmuối sunfat =13 n CO 2
Ví dụ : 2NaHCO3 + H2SO4 Na2SO4 + 2CO2 + H2O
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 26/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
26
a2a
a (mol)
Ä mdung dịch giảm = 61a – 962
a = 13a = 13 n CO 2
Ca(HCO3)2 + 2HCl CaCl2 + 2CO2 + 2H2Oa mol a mol 2a mol
Ä mdung dịch giảm = 122a - 71a = 51a = 25,5 n CO 2
e. CO2 + dung dịch M(OH)2
- m > m CO 2: khối lượng dung dịch thu được giảm so với khối lượng ban đầu
mdd giảm = m - m CO 2
- m < m CO 2 : khối lượng dung dịch thu được tăng so với khối lượng ban đầu
mtăng = m CO 2- m
f. Oxit + CO (H2) r ắn + CO2 (H2, CO, H2O)
- mr ắn = m oxit – mO
- Độ tăng khối lượng của hỗn hợp khí sau so với hỗn hợp khí đầu = mO.
Phương pháp tăng giảm khối lượng thường được sử dụng trong các bài tập hỗn hợp.
4.2. Các dạng bài tập thường gặp
Bài tập 1: (4)Dẫn từ từ hỗn hợp khí CO và H2 qua ống sứ đựng 55,4 gam hỗn hợp bột CuO,
MgO, ZnO, FeO đun nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 10,08 lít (đktc) hỗn hợp
khí và hơi chỉ chứa CO2 và H2O. Khối lượng chất rắn còn lại trong ống sứ là
A. 48,2 gam. B. 36,5 gam. C. 27,9 gam. D. 40,2 gam.
Hướng dẫn giải
Bản chất của các phản ứng : CO, H2 + [O] CO2, H2O
Có nO = n CO 2 + n H 2 O = n CO + n H 2 = 0,45 mol
mr ắn = moxit - mO = 55,4 - 0,45.16 = 48,2 gam Đáp án A Bài tập 2 : Nung 47,40 gam kali pemanganat một thời gian thấy còn lại 44,04 gam chất rắn. %
khối lượng kali pemanganat đã bị nhiệt phân là
A. 50%. B.70%. C. 80%. D. 65%.
Hướng dẫn giải
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 27/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
27
2KMnO4 t
0
K 2MnO4 + MnO2 + O2
Độ giảm khối lượng của chất rắn = m O 2 = 47,4 - 44,04 = 3,36 gam
n O 2 = 3,36 : 32 = 0,105 mol nKMn O 4
tham gia = 0,105.2 = 0,21 mol
% mKMn O 4 phản ứng=4,47158.21,0 . 100% = 70%
Đáp án là B
Bài tập 3: (6)Cho 3,06 gam hỗn hợp K 2CO3 và MgCO3 tác dụng với dung dịch HCl thu được V
lít khí (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X được 3,39 gam muối khan. Giá trị của V là
A. 0,224. B.0,448. C. 0,336. D. 0,672.
Hướng dẫn giải
Ä mtăng = 11 n CO 2 = 3,39 – 3,06 n CO 2
= 0,03 mol V CO 2 = 0,672 lít
Đáp án D
Bài tập 4: Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500ml dung d ịch
H2SO4 0,1M vừa đủ. Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có
khối lượng là
A. 7,71 gam. B.6,91 gam. C. 7,61 gam. D. 6,81 gam.
Hướng dẫn giải
O2- (trong oxit) SO 2
4
Khối lượng tăng : 0,05(96 -16) = 4,0 gam
mmuối = moxit + Ä mmuối = 2,81 + 4 = 6,81 gam Đáp án D
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Cho1,26 gam một kim loại tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng tạo ra 3,42 gam muối
sunfat. Kim loại đó là kim loại nào?
Câu 2: Cho hh X gồm một kim loại kiềm và một kim loại kiềm thổ hoà tan hoàn toàn trong nước
thu được dd Y và 2,24 lít H2 (đktc). Trung hoà dd Y bằng dd HCl 1M. Thể tích (ml) dd HCl cầndùng là bao nhiêu?
Câu 3: Hỗn hợp 2 kim loại Mg và Zn có khối lượng m gam. Chia X thành 2 phần, trong đó phần
2 có khối lượng gấp đôi phần 1. Cho phần 1 tác dụng với 200 ml dd H2SO4 1M thu được V lít H2
(đktc). Cho phần 2 tác dụng với 800 ml dd H2SO4 1M thu được 13,44 lít H2 (đktc). Thể tích V
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 28/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
28
(lít) thu được là:
A. 4,48 B. 5,6 C. 3,36 D. 1,12
Câu 4: Cho 1,53 gam hh Mg, Fe, Zn vào dd HCl dư thấy thoát ra 448 ml khí (đktc). Cô cạn hh
sau phản ứng thì thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là:
A. 2,95 B. 3,9 C. 2,24 D. 1,85
Câu 5: Cho hoà tan hoàn toàn a gam Fe3O4 trong dung dịch HCl, thu được dung dịch D, cho D
tác dụng với dung dịch NaOH dư, lọc kết tủa để ngoài không khí đến khối lượng không đổi, thấy
khối lượng kết tủa tăng lên 3,4 gam. Đem nung kết tủa đến khối lượng không đổi được b gam
chất rắn. Giá tr ị (gam) a, b lần lượt là bao nhiêu ?
Câu 6: Hoà tan 10 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat kim loại hoá trị I và II bằng dd HCl thu được
dd X và 0,672 lít CO2 (đktc). Khi cô cạn dd X thu được khối lượng muối khan là bao nhiêu ?
Câu 7: Nung m gam hh X gồm 2 muối cacbonat trung tính của 2 kim loại N và M đều có hoá trịII. Sau một thời gian thu được 3,36 lít CO2 (đktc) và còn lại hh rắn Y. Cho Y tác dụng hết với dd
HCl dư thu thêm được 3,36 lít CO2 (đktc). Phần dd đem cô cạn thu được 32,5 gam muối khan.
Giá tr ị của m là bao nhiêu ?
5. Phương pháp trung bình:
Khối lượng mol trung bình (KLMTB) của một hỗn hợ p là khối lượng của một 1 mol hỗn hợ p
đó:
M =i
i
hh nnn nnnn ... .M.....M.Mm21
i2211hh
Trong đ ó: +) mhh là tổng số gam của hỗn hợ p
+) nhh là tổng số mol của hỗn hợ p
+) Mi là khối lượng mol của chất thứ i trong hỗn hợ p
+) ni là số mol của chất thứ i trong hỗn hợ p
Chú ý: +) Mmin < M < Mmax
+) Nếu hỗn hợ p gồm 2 chất có số mol của hai chất bằng nhau thì khối lượ ng mol trung
bình của hỗn hợ p cũng chính bằng trung bình cộng khối lượng
phân tử của 2 chất và ngượ c lại.
Phươ ng pháp này đượ c áp dụng trong việc giải nhiều bài toán khác nhau cả vô cơ và hữu
cơ , đặc biệt là đối vớ i việc chuyển bài toán hỗn hợ p thành bài toán
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 29/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
29
một chất r ất đơ n giản và ta có thể giải một cách dễ dàng. Sau đây chúng ta cùng
xét một số ví dụ.
Ví dụ. Hòa tan 2,97 gam hỗn hợ p 2 muối CaCO3 và BaCO3 bằng dung dịch HCl dư, thu đượ c
448ml khí CO2 (đktc). Tính thành phần % số mol của mỗi muối trong hỗn hợ p.
Hướng dẫn giải
Các phản ứng xảy ra:
CaCO3 + 2HClắắđ CaCl2 + H2O + CO2 ư (1)
BaCO3 + 2HClắắđ BaCl2 + H2O + CO2 ư (2)
Từ (1), (2) ị nhh = nCO2= 02,04,22
0,448 (mol)
Gọi x là thành phần % về số mol của CaCO3 trong hỗn hợp (1 – x) là thành phần % về số mol của BaCO3
Ta cú: M 2muối=100x + 197.(1 - x) = 02,02,97
ị x = 0,5
ị %n BaCO3= %nCaCO3= 50%.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Cho 1,68g hỗn hợp 2 kim loại ở 2 chu k ì liên tiếp thuộc nhóm IIA tác dụng hết với dung
dịch HCl dư thoát ra 0,672 lít khí H2(đktc). Xác định 2 kim loại đó? Câu 2: Hòa tan 28,4g hỗnhợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm IIA bằng acid HCl thu được
6,72 lít khí(đktc) và 1 dung dịch A. Xác định 2 kim loại nếu chúng thuộc 2 chu k ì liên
tiếp?(C=12;Cl=35,5)
Ag=108;Na=23;Cl=35,5;Br=80)
Câu 3: Hòa tan 18,4g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm IIA
bằng acid HCl thu được 4,48 lít khí(đktc) và 1 dung dịch A. Xác định 2 kim loại nếu chúng
thuộc 2 chu k ì liên tiếp?
CHƯƠNG III
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 30/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
30
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích:
Qua việc hướng dẫn học sinh giải bài toán hoá học bằng cách áp dụng các phương pháp
giải nhanh để đánh giá mức độ vận dụng, sáng tạo của học sinh trong quá tr ình tư duy Hoá học.
Đồng thời kiểm tra được năng lực học tập của học sinh để từ đó có những biện pháp cải tiến việc
dạy học sinh giỏi.
2. Đối tượng:
Một số bài tập trong hệ thống câu hỏi đã soạn thảo và 12 học sinh có mức độ tư duy hoá
tốt và trình độ nhận thức tương đương nhau lớp 9B trường THCS Nhật Tân – Tiên Lữ - Hưng
Yên.
3. Quá trình tiến hành:
- Chọn 12 học sinh lớp 9B trường THCS Nhật Tân – Tiên Lữ - Hưng Yên cho làm chung1 đề kiểm tra trước khi tiến hành thực nghiệm ( Đề kiểm tra số 1 ).
Tiếp theo tiến hành thực nghiệm
- 6 học sinh không được hướng dẫn các phương pháp giải bài tập hoá học.
- 6 học sinh được hướng dẫn các phương pháp giải nhanh trong quá tr ình giải bài toán
hoá học. Sau đó cho 12 HS làm lại đề kiểm tra ( Đề kiểm tra số 2 ), chấm điểm và tiến hành xử
lí thống k ê số liệu thu được.
4. Kết quả xử lí thống k ê
K ết quả bài kiểm tra trước khi tiến hành thực nghiệm ( Bài kiểm tra số 1 ) như sau:
Điểm9 - 10 7 – 8 5 – 6 3 – 4 0 - 2
SL % SL % SL % SL % SL %
Tổng số (12
HS)1 8,3 4 33,3 7 58,4 0 0 0 0
K ết quả bài kiểm tra sau khi tiến hành thực nghiệm ( Bài kiểm tra số 2 ) như sau:
+ 6 học sinh không tiến hành thực nghiệm ( Nhóm đối chứng ):
Điểm9 - 10 7 – 8 5 – 6 3 – 4 0 - 2
SL % SL % SL % SL % SL %
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 31/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
31
Tổng số (12
HS)0 0 6 50 4 33,3 2 16,7 0 0
+ 6 học sinh tiến hành thực nghiệm ( Nhóm thực nghiệm ):
Điểm
9 - 10 7 – 8 5 – 6 3 – 4 0 - 2
SL % SL % SL % SL % SL %
Tổng số (12
HS)3 25 8 66,7 1 8,3 0 0 0 0
Qua việc thực hiện phương pháp trên trong việc dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi tôi thấy
học sinh tích cực hơn trong hoạt động học tập, HS có sự say mê môn học hơn, sự sáng tạo của
các em trong quá trình học tập môn Hoá có sự tiến bộ r õ.
CHƯƠNG IV ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
- Như phần trên đã nói, lý do chọn đề tài chính là muốn góp một chút công sức nhỏ bé của mình
vào việc nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Hóa học của trường.
Do vậy đối tượng áp dụng chỉ là học sinh khá giỏi và đây cũng chính là điểm còn hạn chế của đề
tài, đề tài mới chỉ đề cập tới những phương pháp giải nhanh bài tập mà đòi hỏi học sinh phải có
một nền tảng kiến thức bộ môn tương đối tốt mới có thể áp, vận dụng được, tức là chỉ học sinh
khá giỏi bộ môn mới nắm bắt được, vì vậy đối tượng áp dụng của đề tài còn hẹp.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 32/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
32
- Trong những năm học tới tôi sẽ nghiên cứu, điều chỉnh để có thể áp dụng cho cả các đối tượng
học sinh học yếu kém bộ môn Hóa học giúp các em cùng tiến bộ.
PHẦN C: KẾT LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã cố gắng thực hiện những mục đích và nhiệm vụ đã đặt ra, tôi
đã đạt được một số kết quả sau:
1.Nghiên cứu các phương pháp giải nhanh bài tập Hoá học.
2.Nghiên cứu mục tiêu và hệ thống kiến thức hóa học THCS, hoá học THPT.
3.Biên soạn và sưu tầm được một số bài tập vận dụng đặc trưng, phù hợp với từng phương pháp, khuyến khích được học sinh phát triển sức sáng tạo của mình bằng cách yêu cầu các
em ra đề bài bài toán hoá học cho mỗi phương pháp được học.
4.Qua k ết quả thực nghiệm sư phạm và xử lí thống k ê k ết quả thu được tôi đã điều chỉnh lại
mức độ kiến thức ôn cho học sinh sao cho phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đặt ra.
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm tôi đã tham khảo ý kiến của các giáo viên dạy môn
hoá học là đồng nghiệp, đa số ý kiến đều cho rằng các phương pháp giải b ài toán hoá học, hệ
thống bài tập mà tôi đưa ra đều phù hợp với mức độ tư duy của học sinh . Về phía học sinh các
em đều đa số các em đều lĩnh hội được các phương pháp được học, một số học sinh thể hiện khả
năng tư duy hóa học khá tốt.
Trong quá trình tiến hành đề tài do điều kiện có hạn, kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh
giỏi còn chưa được nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ của thầy
cô và bạn bè.
Tôi xin cảm ơn !
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 33/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
33
PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1
Thời gian : 60 phút Phần 1: Trắc nghiệm
Câu 1. Hòa tan hoàn toàn 14,7 g hỗn hợp Mg, Zn, Ni bằng dung dịch HCl thấy thoát ra 6,72 lít
H2 (đktc). Khối lượng muối tạo ra trong dung dịch là :
A. 25 g B. 26 g C. 30 g D. 36 g
Câu 2. (9) Cho 1,44 g kim loại M có hóa trị 2 vào dung dịch H2SO4 loãng, dư, phản ứng xong
thu được 1,344 lít H2 ở đk tc và dung dịch A. Khối lượng muối trong dung dịch A là:
A. 7,2 g B. 8,4 g C. 9,6 g D. 12 g
Câu 3. Cho 10 g hỗn hợp gồm Mg, Zn,Fe tác dụng hết với dung dịch HCl thấy thoát ra 1,12 lít
khí ở đktc. Khối lượng muối tạo ra trong dung dịch là:
A. 15,5 g B. 14,65 g C. 13,55 g D. 12,5 g
Câu 4. Cho 0,21 mol hỗn hợp NaHCO3 và MgCO3 tác dụng hết với dung dịch HCl. Khí thoát ra
được dẫn vào dung dịch Ca(OH)2 dư thu được a g kết tủa. Giá trị của a là :
A. 19 g B. 20 g C. 21 g D. 22 g
Câu 5. Cho 2,81 g hỗn hợp Fe2O3, ZnO, MgO tác dụng vừa đủ với 500 ml dung dịch H2SO4
0,1M. Khối lượng muối sunfat tạo ra trong dung dịch là:
A. 5,81 g B. 5,18 g C. 6,18 g D. 6,81 g
Câu 6. Để tác dụng hết với 20 g hỗn hợp gồm Ca và MgO cần V ml dung dịch HCl 2M. Thể tíchV đó là :
A. 400 ml B. 450 ml C. 500 ml D. 550 ml
Câu 7. Cho 5 g hỗn hơp 2 muối cacbonat của kim loại hóa trị II tác dụng hết với dung dịch HCl
thấy thoát ra V lít khí ở đktc. Dung dịch thu được đem cô cạn thấy có 7,2 g muối khan. Giá tr ị
của V là :
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 34/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
34
A. 2,24 lít B. 4,48 lít C. 3,36 lít D. 1,12 lít
Câu 8. Hòa tan hoàn toàn 36 g hỗn hợp X gồm muối cacbonat của 2 kim loại đứng kế tiếp nhau
trong nhóm IIA, trong dung dịch HCl dư được 11,2 lít CO2 và dung dịch Y.
1. Lượng muối khan thu được cô cạn dung dịch Y là :
A. 39,5 g B. 40,5 g C. 41,5 g D. 42,5 g2. Đó là muối cacbonat của hai kim loại :
A. Be - Mg B. Mg - Ca C. Ca - Sr D. Sr - Ba
Cõu 9. Cho 4,2 g hỗn hợp 2 kim loại Mg và Zn phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl thu được
2,24 lít H2 ở đktc. Khối lượng muối tạo ra trong dung dịch là:
A. 9,75 g B. 9,5 g C. 6,75 g D. 11,30 g
Cõu 10. Cho a g hỗn hợp gồm CaS và FeO tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl 0,5 M.
Giá tr ị của a là :
A. 1,4 g
B. 1,6 g
C. 2,6 g
D. 3,6 g
Phần 2: Tự luận
Câu 1:
Đặt 2 cốc X, Y có khối lượng băng nhau trên 2 đĩa cân, cân thăng bằng. Cho vào cốc X
0,1mol Na2CO3 và cốc Y 0,06 mol BaCO3, cho tiếp 12g dd H2SO4 98% vào cốc X, cân mất
thăng bằng. Hỏi phải thêm bao nhiêu gam dd HCl 14,6% vào cốc Y để cân thăng bằng. Biết rằng
nước và axit bay hơi không đáng kể?
Câu 2:
Hòa tan hoàn toàn 6,9 gam một kim loại M vào nước thì thu được 100ml dung dịch (A) và3,36 lít khí (đktc).
Cho 8,7 gam manganđioxit phản ứng với dung dịch HCl đặc, dư thì thu được khí (B). Sục
khí (B) vào dung dịch (A) thì được dung dịch (C).
a) Xác định kim loại M.
b) Tính nồng độ mol/lit của các chất có trong dung dịch (C).
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 35/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
35
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 Thời gian: 60 phút
Phần 1: Trắc nghiệm Câu 1: Cho 26 g Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch HNO3 thu được 8,96 lít hỗn hợp khí NO và
NO2 (đktc). Số mol HNO3 có trong dung dịch là :
A. 0,4 mol B. 0,8 mol C. 1,2 mol D. 0,6 mol
Câu 2: Để tác dụng vừa đủ với V ml dung dịch HCl cần 4,125 g CaS. Để tác dụ ng vừa đủ với V
ml dung dịch HCl đó thì khối lượng FeO cần lấy là :
A. 2,125 g B. 3,125 g C. 4,125 g D. 4,512 g
Câu 3: Cho 20 g hỗn hợp Mg và Fe2O3 tác dụng hết với dung dịch H2SO4 loãng thu được V lít
H2 (đktc) và dung dịch A. Cho NaOH dư vào A,
lọc kết tủa nung trong không khí đến khối lượng
không đổi cân nặng 28 g. Giá trị của V là :
A. 11,2 l B. 22,4 l C. 1,12 l D. 2,24 l
Câu 4: Hòa tan hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại hóa trị II trong dung dịch HCl dư thu
được 6,72 lít khí ở đk tc. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được
nhiều hơn khối lượng hai muối cacbonat ban đầu là bao nhiêu gam?
A. 3 g B. 3,1 g C. 3,2 g D. 3,3 g
Câu 5: Cho 10 lít hỗn hợp X gồm CO2 và N2 (đktc) hấp thụ vào dung dịch KOH, sau phản ứng
tạo ra 2,07 gam K 2CO3 và 6 gam KHCO3. Thành phần % về thể tích của CO2 trong hỗn hợp X là
:A. 16,8% B. 28% C. 42% D. 50%
Câu 6: Hỗn hợp A gồm sắt và sắt oxit có khối lượng 5,92 gam. Cho khí CO dư qua hỗn hợp A,
nung nóng cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khí sinh ra sau phản ứng được dẫn qua dung
dịch Ca(OH)2 dư được 9 gam kết tủa. Khối lượng sắt thu được là:
A. 4,84 B. 4,48 gam C. 4,45 gam D. 4,54 gam.
Câu 7: Khử hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 cần 2,24 lít CO (ở đktc). Khối
lượng sắt thu được là
A. 5,6 gam. B. 6,72 gam. C. 16,0 gam. D. 11,2 gam.Câu 8: Hoà tan hoàn toàn a gam hỗn hợp X gồm Fe và Fe2O3 trong dung dịch HCl thu được 2,24
lít khí H2 ở đktc và dung dịch B. Cho dung dịch B tác dụng dung dịch NaOH dư, lọc lấy kết tủa,
nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 24 gam chất rắn. Giá trị của a là
A. 3,6 gam. B. 17,6 gam. C. 21,6 gam. D. 29,6 gam.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 36/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
36
Câu 9: Tách nước hoàn toàn từ hỗn hợp Y gồm hai rượu A, B ta được hỗn hợp X gồm các
olefin. Nếu đốt cháy hoàn toàn Y thì thu được 0,66 gam CO2. Vậy khi đốt cháy hoàn toàn X thì
tổng khối lượng H2O và CO2 tạo ra là
A. 0,903 gam. B. 0,39 gam. C. 0,94 gam. D. 0,93 gam.
Câu 10: Cho 115 gam hỗn hợp gồm ACO3, B2CO3, R 2CO3 tác dụng hết với dung dịch HCl thấythoát ra 22,4 lít CO2 (đktc). Khối lượng muối clorua tạo ra trong ddịch là
A. 142 gam. B. 126 gam. C. 141 gam. D. 132 gam.
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Cho m gam hỗn hợp A gồm NaCl và NaBr tác dụng hoàn toàn với dung dịch AgNO3.
Khối lượng kết tủa thu được bằng k lần khối lượng của AgNO3 (nguyên chất) đã phản ứng. Bài
toán luôn có nghiệm đúng khi k thỏa mãn trong điều kiện nào?(
Câu 2: Hòa tan h
ết 10g hỗn hợp muối cacbonat MgCO3, CaCO3, Na2CO3, K 2CO3 b
ằng dung
dịch HCl dưthu được 2,24 lít khí (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được x g muối
khan. Gía tr ị của x là bao nhiêu?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. - Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thư…: Tuyển tập câu hỏi TN hoá học PTTH –
NXBGD / 2007
2. – Nguyễn Khoa Thị Phương : Phương pháp giải nhanh các bài toán hoá học
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 37/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
37
tr ọng tâm.
3. – Ngô Ngọc An : 400 bài t ập hoá học 8, 9
4. – Lê Phạm Thành, Vũ Khắc Ngọc: M ột số phương pháp giải nhanh bài toán Hoá học
5. – Phạm Ngọc Bằng, Vũ Khắc Ngọc, Hoàng Thị Bắc, Từ Sỹ Chương, Lê Thị Mỹ Trang,
Hoàng Thị Hương Trang, Võ Thị Thu Cúc, Lê Phạm Thành, Khiếu Thị Hương Chi: 16 phương
pháp và k ỹ thuật giải nhanh hoá học – NXB ĐH Sư Phạm.
6. – Nguyễn Khoa Thị Thượng: Phương pháp giả nhanh các bài toán hoá học tr ọng tâm – NXB
ĐHQG Hà Nội.
7. – Cao Thị Thiên An: Phương pháp giải nhanh các bài toán tr ắc nghiệm hoá học vô cơ - NXB
ĐHQG Hà Nội
8. - Tr ần Kiều:Phương pháp dạy học ở trường THCS .
9. - Nguyễn Ngọc Sơn: Phát triển tính tích cực, tính tự giác của học sinh trong quá trình d ạy học 10. - Lê Khánh Bằng: Công nghệ dạy học với vấn đề tổ chức quá tr ình d ạy học
11. - Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh: Lí luận dạy học hoá học.
12. - Ngô Ngọc An: Bài t ập trắc nghiệm Hoá học 8, 9 - NXB GD
13. – Ngô Ngọc An: 350 bài t ập hoá học THCS - NXB GD.
Lời cảm ơn Để thực hiện được đề tài này tôi đã được sự quan tâm tận tình của các thầy cô giáo
trường THCS – Nhật Tân –Tiờn lữ – Hưng Yên, tổ chuyên môn, các đồng nghiệp tạo điều kiện
và đóng góp ý kiến.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian thực hiện có hạn nên đề t ài không thể
tránh khỏi những tồn tại cần khắc phục Tôi rất mong các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhật Tân, ngày 10 tháng 4 năm 2012
NGƯỜI VIẾT
Tr ần Đăng Hưng
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 38/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
Tr ần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn
38
MỤC LỤC
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/10/2019 SKKN Hóa học - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học cho bồi dưỡng học sinh giỏi
http://slidepdf.com/reader/full/skkn-hoa-hoc-mot-so-phuong-phap-giai-nhanh-bai-tap-hoa-hoc 39/39
Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học-ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI -
PHẦN A : ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề t ài
II. M ục đích - Nhiệm vụ
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
IV. Giả thuyết khoa học
V. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN B: NỘI DUNG
Chương I: Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề t ài
Chương II: Nội dung thực hiện
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
Chương IV: Điều kiện áp dụng
PHẦN C: KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM