194
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP 2008-2009 @/ PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM --------------- A/ PHẦN VĂN HỌC SỬ : Bài 1 : Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX: I. Văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975 : *Câu 1 : Những nét chính về lịch sử, xã hội , văn hoá có ảnh hưởng đến sự phát triển của văn học giai đoạn 1945-1975? Văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 tồn tại và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt : - Chiến tranh giải phóng dân tộc kéo dài ba mươi năm, miền Bắc xây dựng cuốc sống mới, giao lưu văn hoá với các nước ngoài không thuận lợi ( chỉ giới hạn trong một số nước). - Khác với văn học cũ, văn học giai đoạn này vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng văn học trở thành một bộ phận trong sự nghiêp của Cách mạng.Đường lối văn nghệ của Đảng đã xác lập cho người viết lập trường nhân dân.Từ đó đã giúp cho nhà văn phát huy được truyền thống và sức sáng tạo của nền văn nghệ dân tộc. - Hiện thực đời sống Cách mạng vô cùng phong phú trở thành nguồn đề tài và cảm hứng cho văn học phát triển .Giai đoạn văn học này cũng hình thành được đội ngũ nhà văn giàu nhiệt tình cách mạng và giàu sức sáng tạo. *Câu 2 : Nêu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đọan 1945-1975: a. Chặng đường văn học từ năm 1945-1954 : Văn học phát triển trong hoàn cảnh 9 năm kháng chiến chống Pháp vô cùng gian khổ nhưng thắng lơị vẻ vang - VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta. - Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí. Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí khá dày dặn.( D/C SGK). b. Chặng đường từ 1955-1964 :Văn học phát triển trong hoàn cảnh Miền Bắc được hoà bình, miền Nam bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ. - Văn xuôi mở rộng đề tài. - Thơ ca phát triển mạnh mẽ. - Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng kể. 1

ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP 2008-2009@/ PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM

--------------- A/ PHẦN VĂN HỌC SỬ:

Bài 1: Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX:I. Văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975:

*Câu 1: Những nét chính về lịch sử, xã hội , văn hoá có ảnh hưởng đến sự phát triển của văn học giai đoạn 1945-1975? Văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 tồn tại và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt : - Chiến tranh giải phóng dân tộc kéo dài ba mươi năm, miền Bắc xây dựng cuốc sống mới, giao lưu văn hoá với các nước ngoài không thuận lợi ( chỉ giới hạn trong một số nước). - Khác với văn học cũ, văn học giai đoạn này vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng văn học trở thành một bộ phận trong sự nghiêp của Cách mạng.Đường lối văn nghệ của Đảng đã xác lập cho người viết lập trường nhân dân.Từ đó đã giúp cho nhà văn phát huy được truyền thống và sức sáng tạo của nền văn nghệ dân tộc. - Hiện thực đời sống Cách mạng vô cùng phong phú trở thành nguồn đề tài và cảm hứng cho văn học phát triển .Giai đoạn văn học này cũng hình thành được đội ngũ nhà văn giàu nhiệt tình cách mạng và giàu sức sáng tạo.*Câu 2: Nêu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đọan 1945-1975: a. Chặng đường văn học từ năm 1945-1954 : Văn học phát triển trong hoàn cảnh 9 năm kháng chiến chống Pháp vô cùng gian khổ nhưng thắng lơị vẻ vang - VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta.- Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí. Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí khá dày dặn.( D/C SGK). b. Chặng đường từ 1955-1964:Văn học phát triển trong hoàn cảnh Miền Bắc được hoà bình, miền Nam bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ.- Văn xuôi mở rộng đề tài.- Thơ ca phát triển mạnh mẽ.- Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng kể. c. Chặng đường từ 1965-1975: Kháng chiến chống Mỹ ở vào thơì điểm quyết liệt ở cả hai miền Nam Bắc.- Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.( Tiêu biểu là thể loại Truyện-kí cả ở miền Bắc và miền Nam).- Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một bước tiến mới của thơ ca VN hiện đại.- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.d. Văn học vùng địch tạm chiếm:- Xu hướng chính thống: Xu hướng phản động ( Chống cộng, đồi truỵ bạo lực...)- Xu hướng VH yêu nước và cách mạng : + Nội dung phủ định chế độ bất công tàn bạo, lên án bọn cướp nước, bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và tinh thần dân tộc... + Hình thức thể loại : Truyện ngắn, thơ, phóng sự, bút kí.

1

Page 2: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Ngoài ra còn có một sáng tác có nội dung lành mạnh, có giá trị nghệ thuật cao. Nội dung viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước, về vẻ đẹp con người lao động...*Câu3: Những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam gđọan từ 1945 đến 1975?a. Một nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.- Văn học được xem là một vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.- Văn học tập trung vào 2 đề tài lớn đó là Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội ( thường gắn bó, hoà quyện trong mỗi tác phẩm)=> Tạo nên diện mạo riêng cho nền Văn học giai đoạn này. b. Một nền văn học hướng về đại chúng.- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và phục vụ vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học .Từ đó,văn học đem lại một cách hiểu mới về quần chúng lao động, về phẩm chất tinh thần và sức mạnh của họ trong cuộc kháng chiến.Phê phán tư tưởng coi thường quần chúng.- Trực tiếp ca ngợi quần chúng bằng cách xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng sôi động, đầy khí thế và sức mạnh, hoặc xây dựng những nhân vật anh hùng, kết tinh những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng. - Sử dụng những hình thức nghệ thậut quen thuộc với quần chúng. Nội dung tác phẩm dễ hiểu, ngôn ngữ nghệ thuật bình dị, trong sáng. c. Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn c1/ Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện sau : - Văn học đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. - Nhân vật chính là những người đại diện cho tinh hoa khí phách, phẩm chất, ý chí của cộng đồng dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng cộng đồng hơn là khát vọng cá nhân. Con người do vậy chủ yếu được văn học khai thác ở khía cạnh bổn phận trách nhiệm công dân, ở tình cảm lớn, lẽ sống lớn. - Lời văn sử thi thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng.c2/ Cảm hứng lãng mạn: Là cảm hứng khẳng định cái Tôi đầy tình cảm và hướng tới lí tưởng: tập trung miêu tả và khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, con người mới.Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và hướng tới tương lai tươi sáng của dân tộc.

Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn kết hợp hoà quyện làm cho văn học giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc quan, tin tưởng và do vậy VH đã làm tròn nhiệm vụ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước.

II. Văn học từ 1975 đến hết thế kỷ XX:*Câu 1: Nêu vài nét về hoàn cảnh lịch sử -xã hội và văn hoá của giai đọan văn học từ 1975 đến hết thế kỷ XX?: - Chiến thắng mùa xuân 1975, lịch sử dân tộc lại mở ra một thời kỳ mới- thời kỳ độc lập, tự do và thống nhất đất nước.Tuy nhiên , từ 1975 đến 1985, đất nước ta lại gặp những khó khăn, thử thách mới.- Từ 1986, đất nước bước vào công cuộc đổi mới… thúc đâỷ nền văn học cũng phải đổi mới phù hợp với quy luật phát triển khách quan của văn học. * Câu 2:Nêu những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học của văn học sau 1975? :- Về thơ: Không tạo được sự lôi cuốn và hấp dẫn như ở giai đoạn trước.

2

Page 3: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Hiện tượng nở rộ trường ca sau 1975 là một trong những thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này.+ Những cây bút thơ thuộc thế hệ sau 1975 xuất hiện nhiều và đang từng bước tự khẳng định.- Văn xuôi :Có nhiều khởi sắc hơn thơ ca. + Nhiều cây bút đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh và cách tiếp cận hiện thực đời sống. + Từ 1986, văn xuôi thực sự khởi sắc với nhiều tập truyện ngắn có giá trị ra đời ( gắn bó, cập nhật và đề cập- phản ánh tới nhiều vấn đề bức xúc của đời sống ). - Kịch: phát triển mạnh mẽ và khẳng định được chỗ đứng trong văn học .*Câu 3: Đặc điểm của văn học sau 1975?- Từ sau 1975, văn học vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.- Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú , mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật; cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.- Cái mới của văn học ở giai đoạn này là tính chất hướng nội (đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp…).

-Bài 2: TÁC GIA NGUYỄN ÁI QUỐC-HỒ CHÍ MINH----------------

*Câu 1. Nêu quan điểm sáng tác văn chương của Hồ Chí Minh?: - Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp Cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. “ Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong ”. - Hồ Chí Minh luoân chuù trọng tính chaân thaät vaø tính daân toäc cuûa vaên hoïc. Tính chaân thaät ñöôïc coi laø thöôùc ño giaù trò cuûa vaên chöông ngheä thuaät, Ngöôøi nhaéc nhôû nhaø vaên phaûi “ mieâu taû cho hay, cho chaân thaät vaø huøng hoàn” hieän thöïc phong phuù cuûa ñôøi soáng, vaø phaûi giöõ tình caûm chaân thaät; “ neân chuù yù phaùt huy coát caùch daân toäc” vaø ñeà cao söï saùng taïo của người nghệ sĩ.- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh luôn xuất phát từ mục đích( viết để làm gì?) và đối tượng tiếp nhận ( Viết cho ai?) để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Do vậy, tác phẩm của Người thường rất sâu sắc về tư tưởng , thiết thực về nội dung và rất phong phú, sinh động, đa dạng về hình thức nghệ thuật. * Câu 2. Trình bày những hiểu biết của em về di sản văn học của Hồ Chí Minh?: + Văn chính luận: - Tác phẩm tiêu biểu: “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925), “Tuyên ngôn độc lập” (1945), “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (1946), “Không có gì quý hơn độc lập tự do” (1966) - Những áng văn chính luận của Người được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước của một trái tim vĩ đại, lời văn chặt chẽ, súc tích, sinh động của một tài năng nghệ thuật bậc thầy.+ Truyện và kí: - Tác phẩm tiêu biểu : “Vi hành” (1923) ; “ Những trò lố hay Varen và Phan Bội Châu”…

3

Page 4: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Đây là những tác phẩm được viết trong thời gian Bác hoạt động ở Pháp, nhằm mục đích tố cáo thực dân, phong kiến cổ vũ phong trào đấu tranh cách mạng, bút pháp linh hoạt sáng tạo , hiện đại, thể hiện trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sắc sảo của Hồ Chí Minh.+ Thơ ca :- Tác phẩm tiêu biểu : “ Nhật ký trong tù” (1942-1943); Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh…- Sáng tác trong nhiều thời gian khác nhau, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn phẩm chất , tài năng Hồ Chí Minh. Bút pháp vừa đậm màu sắc cổ điển vừa thể hiện tinh thần cách mạng thời đại.

Thể loạiMục đích sáng tác, nội dung thể

hiệnNghệ thuật

a/Văn chính luận:

-------------

b/Truyện và ký:

-------------c/ Thơ ca:

Đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng.

---------------------------------------------- Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của bọn TD và PK tay sai đối với nhân dân lao động các nước thuộc địa.- Đề cao những tấm gương yêu nước và cách mạng.

---------------------------------------------- Ghi lại chính xác những điều mắt thấy tai nghe tại nhà tù Quảng Tây (TQ) dưới thời Tưởng Giới Thạch.- Là bức chân dung tự họa về con người tinh thần của người tù cách mạng Hồ Chí Minh: đại nhân, đại trí, đại dũng. - Tuyên truyền cách mạng.

- Ngôn ngữ: chặy chẽ, súc tích, sắc sảo, giàu chất biểu cảm và trí tuệ.- Bố cục: ngắn gọn, mẫu mực. - Tác phẩm tiêu biểu: “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925), “Tuyên ngôn độc lập” (1945), “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (1946), “Không có gì quý hơn độc lập tự do” (1966)

----------------------------------------------------Bút pháp hiện đại và nghệ thuật trần thuật linh hoạt đã tạo nên những tình huống truyện độc đáo, hình tượng sinh động, sắc sảo.- Tác phẩm tiêu biểu : “Vi hành” (1923) ; “ Những trò lố hay Varen và Phan Bội Châu”…----------------------------------------------------Bút pháp đa dạng và linh hoạt, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại.- Tác phẩm tiêu biểu : “ Nhật ký trong tù” (1942-1943); Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh…

* Câu 3.: Nêu những đặc sắc về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?: Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh phong phú đa dạng, luôn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và văn học, tư tưởng và nghệ thuật, truyền thống và hiện đại.Ở mỗi thể loại văn học , Hồ Chí Minh đều tạo được những nét phong cách riêng, độc đáo và hấp dẫn: - Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích; lập luận chặt chẽ; lý lẽ đanh thép, bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp;thuyết phục cả lí trí và tình cảm ( Ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ..., giàu hình ảnh, thấu tình đạt lí) - Truyện và kí: Bút pháp hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén; văn phong đa dạng, dí dỏm, hài hước nhưng thâm thúy, sâu cay... - Thơ ca: thể hiện sâu sắc và tinh tế tâm hồn của Bác. Thơ của Người được chia làm hai loại :

4

Page 5: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Thơ tuyên truyền cách mạng thường viết bằng hình thức lời ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại. + Những bài thơ nghệ thuật viết theo cảm hứng thẩm mỹ hầu hết là những bài thơ cổ điển, bằng chữ Hán, mang đặc điểm của thơ cổ phương Đông với sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển với bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong sáng giản dị và sự hàm súc sâu sắc.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài 3 : Tác gia Tố Hữu

----------- * Câu 1.Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường CM của bản thân và với những giai đoạn phát triển của CM Việt Nam? - Đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu luôn song hành và gắn bó với nhau làm một: Qúa trình sáng tác thơ của Tố Hữu luôn phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng Việt Nam qua từng giai đọan ( với 7 tập thơ, mỗi tập là một chặng đường thơ, gắn bó và phản ảnh chân thật những chặng đường CM.)- Từ ấy (1937-1946): Là chặng sáng tác đầu tiên, gồm 3 phần:+ Máu lửa: Cảm thông với những số phận bị áp bức, khơi dậy ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai.+ Xiềng xích: Yêu đời, khao khát tự do, ý chí kiên cường của người chiến sĩ trong lao tù.+ Giải phóng: Niềm vui được tự do, ngợi ca CM/ 8, tin tưởng vào chế độ mới.- Việt Bắc (1946-1954): Bản hùng ca ngợi ca Đảng, Bác Hồ và nhân dân trong kháng chiến bình dị mà anh hùng.-Gió lộng:(1955-1961): Ghi sâu ân tình của CM, ca ngợi sự hồi sinh ở MB; ca ngợi tình Bắc Nam và ý chí đấu tranh thống nhất đất nước.- “Ra trận” (1962-1971) và “ Máu và hoa” (1972-1977 ): Tự hào, ngợi ca dân tộc, nhân dân anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ; tin tưởng vào sức mạnh dân tộc.- “ Một tiếng đờn” (1992) và “ Ta với ta” (1999): Chiêm nghiệm về cuộc đời và con người; tin vào lí tưởng, con đường CM và lòng nhân ái.

*Câu 2 : Trình bày những hiểu biết về phong cách thơ Tố Hữu?a. Nội dung mang tính trữ tình chính trị sâu sắc :

- Tâm hồn nhà thơ luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người CM, của cả dân tộc. Thô Toá Höõu laø thô tröõ tình Thô Toá Höõu laø thô tröõ tình –chính trò:–chính trò: + + Toá Höõu laø moät thi só – chieán só .Toá Höõu laø moät thi só – chieán só . + Thô Toá Höõu nhaèm muïc ñích phuïc vuï cho nhieäm vuï chính trò + Thô Toá Höõu nhaèm muïc ñích phuïc vuï cho nhieäm vuï chính trò cuûa moãi giai ñoïan caùch maïng.cuûa moãi giai ñoïan caùch maïng. + + Noäi dungNoäi dung chính trò trong thô Toá Höõu laïi ñöôïc chuyeån taûi qua chính trò trong thô Toá Höõu laïi ñöôïc chuyeån taûi qua caûm höùng tröõ tình.caûm höùng tröõ tình. + + Đề tàiĐề tài trong thô Toá Höõu chuû yeáu khai thaùc töø ñôøi soáng chính trong thô Toá Höõu chuû yeáu khai thaùc töø ñôøi soáng chính trò cuûa ñaát nöôùc vaø tình caûm chính trò cuûa baûn thaân nhaø trò cuûa ñaát nöôùc vaø tình caûm chính trò cuûa baûn thaân nhaø thô.thô.=> => Toá Höõu laø nhaø thô cuûa leõ soáng lôùn, tình caûm lôùn,Toá Höõu laø nhaø thô cuûa leõ soáng lôùn, tình caûm lôùn, nieàm vui lôùn cuûa con ngöôøi vaø cuoäc soáng caùch maïng.nieàm vui lôùn cuûa con ngöôøi vaø cuoäc soáng caùch maïng.

- Miêu tả đời sống mang đậm tính sử thi (đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân).Nhöõng bieåu hieän cuï theå cuûa tính söû thi trong thôhöõng bieåu hieän cuï theå cuûa tính söû thi trong thô Toá Höõu:Toá Höõu:

5

Page 6: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- - Caùi “toâi” tröõ tìnhCaùi “toâi” tröõ tình trong thô Toá Höõu laø trong thô Toá Höõu laø caùi toâi –chieán só --> caùi toâi –chieán só --> caùi toâi - coâng daân --> caùi toâi nhaân danh caùi toâi - coâng daân --> caùi toâi nhaân danh daân toäc, caùch daân toäc, caùch maïng.maïng.- - Nhaân vaät tröõ tìnhNhaân vaät tröõ tình trong thô Toá Höõu laø nhöõng con ngöôøi ñaïi trong thô Toá Höõu laø nhöõng con ngöôøi ñaïi dieän cho phaåm chaát cuûa giai caáp, daân toäc, mang taàm voùc dieän cho phaåm chaát cuûa giai caáp, daân toäc, mang taàm voùc lòch söû vaø thôøi ñaïi.lòch söû vaø thôøi ñaïi. - Đề tài trong thơ Tố Hữu- Đề tài trong thơ Tố Hữu taäp trung theå hieän nhöõng vaán ñeà coát yeáu taäp trung theå hieän nhöõng vaán ñeà coát yeáu cuûa ñôøi soáng caùch maïng cuûa ñôøi soáng caùch maïng

- Giọng thơ tâm tình tự nhiên, đằm thắm, chân thành.. + Caùch xöng hoâCaùch xöng hoâ vôùi ñoái töôïng ñöôïc troø chuyeän …( vôùi ñoái töôïng ñöôïc troø chuyeän …( Bầm ơi…; ;Bầm ơi…; ; Anh veä quoác quaân ôi!...”.Anh veä quoác quaân ôi!...”.

+ + Söï hoøa caûmSöï hoøa caûm taâm tình, caûm xuùc cuûa nhaø thô vôùi caûnh, taâm tình, caûm xuùc cuûa nhaø thô vôùi caûnh, vôùi ngöôøi… ñeå taïo ra moät thöù nhaïc taâm tình rieâng ngoït ngaøo,vôùi ngöôøi… ñeå taïo ra moät thöù nhaïc taâm tình rieâng ngoït ngaøo, thöông meán.thöông meán.

=> Vôùi Toá Höõu, => Vôùi Toá Höõu, ““thô laø chuyeän ñoàng ñieäu…laø tieáng thô laø chuyeän ñoàng ñieäu…laø tieáng noùi ñoàng yù, ñoàng tình, tieáng noùi ñoàng chí” noùi ñoàng yù, ñoàng tình, tieáng noùi ñoàng chí”

b. Nghệ thuật biểu hiện mang tính dân tộc đậm đà :- Thể thơ truyền thống: lục bát, thất ngôn,…- Ngôn ngữ thường sử dụng từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc; đặc biệt phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt như từ láy, thanh điệu, vần,…- - Tính nhTính nhạạcc trong thô Toá Höõu phong phuù vôùi nhieàu cung baäc trong thô Toá Höõu phong phuù vôùi nhieàu cung baäc qua heä thoáng töø laùy, gieo vaàn, phoái thanh… qua heä thoáng töø laùy, gieo vaàn, phoái thanh… ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

6

Page 7: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

B/PHẦN ĐỌC VĂN @/CÁC TÁC PHẨM GIAI ĐOẠN 1945-1975

*Cụm bài văn chính luận1.“ Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh.

-------------------------------- I/ Định hướng kiến thức cơ bản:

1/ Hoàn cảnh ra đời, mục đích và đối tượng của “Tuyên ngôn Độc lập” :a/Hoàn cảnh sáng tác: + Ngày 19/8 /1945, Cách mạng tháng Tám thành công.Ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Tại căn nhà số 48 Hàng ngang , Người soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc Lập”. Ngày 2/9/1945, trên quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Tuyên Ngôn Độc Lập trước hành chục vạn đồng bào. + “Tuyên Ngôn Độc lập” ra đời trong hoàn cảnh bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta.Dưới danh nghĩa quân đồng minh vào gải giáp vũ khí quân đội Nhật, quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào từ phía Bắc; quân đội Anh tiến vào từ phía Nam; thực dân Pháp theo chân Đồng minh, tuyên bố : Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng , vậy Đông Dương phải thuộc quyền của Pháp.b/- Mục đích và đối tượng sáng tác của “Tuyên ngôn Độc lập”: - “Tuyên ngôn Độc lập” không chỉ đọc trước đồng bào cả nước mà còn hướng tới nhân dân tiến bộ trên thế giới và các thế lực ngoại xâm đang âm mưu xâm lược nước ta. - Từ đó, mục đích của “Tuyên ngôn Độc lập” hướng tới : + Tuyên bố hoà bình độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.. + Ngăn chặn và đập tan âm mưu xâm lược nước ta của các thế lực ngoại xâm , đặc biệt là thực dân Pháp. + Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới đối với cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta.2/ Ý nghĩa lịch sử và gía trị văn học của “Tuyên ngôn Độc lập”

- Gía trị lịch sử: + Bản “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.

- Gía trị văn học : + “Tuyên ngôn độc lập” là bài văn chính luận mẫu mực trong thể loại văn chính luận của Hồ Chí Minh và trong các tác phẩm văn chính luận của dân tộc ta từ trước đến nay.

7

Page 8: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ “Tuyên ngôn độc lập” còn là một tác phẩm kế thừa và phát huy xuất sắc thể loại văn tuyên ngôn trong lịch sử văn học dân tộc.=> “Tuyên ngôn Độc lập” là niềm tự hào của cả dân tộc Việt Nam về văn hoá và chính trị.

3/ Bố cục và chủ đề của “Tuyên ngôn độc lập”: - Bố cục ba phần, chặt chẽ- lôgic: + Phần mở : Nêu cơ sở pháp lý bằng trích dẫn hai đoạn văn tiêu biểu nói về quyền con người trong hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp ở thế kỷ XVIII. + Phần thân bài : Hồ Chí Minh nêu cơ sở thực tế bằng việc tố cáo tội ác của thục dân Pháp ( tội cướp nước và tội bán nước ta hai lần cho Nhật) ; trước hiện thực đó, nhân dân Vịêt Nam đã gan góc đấu tranh giành được chính quyền . + Phần kết : Tuyên bố khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, đồng thời nêu cao tinh thần quyết tâm giữ vững nền tự do độc lập vừa giành được. - Chủ đề : Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn nghị luận bất hủ : Tuyên bố xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn , chấm dứt hơn 80 năm thực dân Pháp cai trị và áp bức nhân dân ta và mở ra một kỷ nguyên mới : kỷ nguyên tự do độc lập của dân tộc.. 4/ Nội dung và nghệ thuật trong từng phần của bản “Tuyên ngôn Độc lập”:

@/Phần 1:. Cơ sở pháp lý của bản “Tuyên ngôn Độc lập ”:- N êu vấn đề bằng cách gián tiếp : + Trích nêu những đoạn văn tiêu biểu trong 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng của thế giới “Tuyên ngôn Độc lập” của nước Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của nước Pháp. + Từ nội dung của 2 bản tuyên ngôn trên, Bác khái quát và khẳng định quyền tự do và quyền bình đẳng của các dân tộc trên thế giới – trong đó có dân tộc Việt Nam.

-Tác dụng của cách nêu vấn đề : + Tạo được sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn vì : hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đã từng được xem là chân lý của loài người, được thế giới thừa nhận “Tuyên ngôn độc lập” của Việt Nam có căn cứ sâu xa, có sự hậu thuẫn bởi lý lẽ của loài người - được loài người công nhận và bảo vệ.+ Tăng sức chiến đấu cho bản tuyên ngôn của dân tộc Việt Nam bằng cách dùng “gậy ông đập lưng ông” ( dùng lời của tổ tiên người Pháp để nói tới âm mưu đi ngược nhân quyền của thực dân Pháp trong hiện tại).+ Thể hiện sự sáng tạo trong cách nêu vấn đề ( so với 2 bản tuyên ngôn của Pháp Và Mỹ) : Từ quyền con người mở rộng ra nói về quyền dân tộc.+Thể hiện niềm tự hào và niềm kiêu hãnh khi Bác đặt bản Tuyên ngôn của nước ta ngang hàng với 2 bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ ( là hai cường quốc lớn mạnh nhất của thế giới lúc bấy giờ) * Tóm lại, với cách cách đặt vấn đề khéo léo , lập luận chặt chẽ, giàu tính chiến đấu, Bác buộc thế giới phải công nhận độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.

@/ Phần 2:. Nêu cơ sở thực tế của Tuyên ngôn Độc lập : - Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: + Vạch rõ những âm mưu thâm độc, những chính sách tàn bạo, những thủ đoạn bịp bợm của TDP trong hơn 80 năm đô hộ ở nước ta. + Tố cáo tội ác của thực dân Pháp với nhân dân ta ( về các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá và tội bán nước ta hai lần cho Nhật). Lý lẽ xác đáng, chứng cứ lịch sử không thể chối cãi được, giọng văn mạnh mẽ, đầy thuyết phục, cách lập luận logíc, đoạn văn đã tố cáo hùng hồn và đanh thép tội ác dã

8

Page 9: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

man, tàn bạo “trái với nhân đạo và chính nghĩa” của thực dân Pháp gây xúc động hàng triệu con tim. - Khẳng định tinh thần yêu nước và truyền thống nhân đạo của nhân dân Việt Nam. + Thắng lợi của Cách mạng Việt Nam có được là do sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và lập trường chính nghĩa của dân tộc ta. + Thoát ly hẳn mọi quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hiệp ước mà Pháp đã ký ở Việt Nam. + Khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà. + Kêu gọi toàn dân Việt Nam chống lại âm mưu của thực dân Pháp và kêu gọi cộng đồng quốc tế vô sản tế công nhận độc lập, tự do của Việt Nam.*Nét đặc sắc về nghệ thuật biểu đạt của tác giả trong đoạn văn : - Nhịp điệu dồn dập. - Cách sử dụng điệp ngữ “Sự thật là”. - Cách xưng hô phân biệt rạch ròi : “bọn thực dân Pháp”, “chúng”, “người Pháp”, “họ” …. - Gịong văn hùng biện giàu sức thuyết phục …=> Tuyên Ngôn Độc lập đã hoàn toàn phủ nhận vai trò của Pháp ở Việt Nam. Đồng thời nêu cao tinh thần yêu nước và truyền thống anh dũng của dân tộc ta; khẳng định quyền tự do và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà .

@/ Phần 3: Lời tuyên bố chính thức trước thế giới : - Tuyên bố độc lập trên hai mặt pháp lý và thực tế. - Tuyên bố ý chí, quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc vừa giành được.* Gịong văn trịnh trọng , trang nghiêm – thiêng liêng và hàm súc, nhằm động viên tinh thần đấu tranh bảo vệ độc lập tự do của nhân dân và cảnh cáo âm mưu và hành động xâm lược của kẻ thù.

II/ Câu hỏi và đề vận dụng: 1/ Dạng câu hỏi tái hiện và vận dụng :

- Câu 1 : Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích và đối tượng sáng tác bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Hố Chí Minh.

- Câu 2 : Nêu bố cục và chủ đề bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh.- Câu 3 : Tại sao nói: “Tuyên ngôn Độc lập” là “áng thiên cổ hùng văn”của thời đại

mới?- Câu 4 : Tại sao nói : “Tuyên ngôn Độc lập” vừa là một áng văn chính luận mẫu mực ,

vừa có sức truyền cảm lớn, làm lay động hàng triệu con tim?- Câu 5 : Nêu ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của “Tuyên ngôn Độc lập”.- Câu 6 : Giải thích vì sao “Tuyên ngôn Độc lập” của Việt Nam lại mở đầu bằng việc

trích dẫn hai bản Tuyên ngôn độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp?

* Để trả lời được câu hỏi này, học sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản ở phần định hướng trên và vận dụng vào việc trả lời cho phù hợp yêu cầu của từng câu. Chú ý cách trình bày cho mạch lạc và trong sáng. 2/ Dạng đề làm văn:@/Đề 1 : Phân tích văn phong chính luận của Hồ Chí Minh trong bản “Tuyên ngôn Độc lập”.

* Gợi ý : Cần làm rõ văn phong chính luận của Hồ Chí Minh được thể hiện trong Tuyên ngôn Độc lập với các biểu hiện cụ thể :

9

Page 10: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

1. Hệ thống lập luận chặt chẽ ( bố cục mạch lạc; luận điểm, luận cứ, luận chứng chặt chẽ, logíc, xác đáng có sức thuyết phục cao…)( d/c) 2. Ngôn ngữ hùng hồn, uyển chuyển, đầy cảm xúc; giọng điệu hùng biện đầy sức thuyết phục.( d/c) ------------------------------------------------------------------------------------------------------@/Đề 2 : Bình luận về sức thuyết phục của bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh.

* Gợi ý : Cần tập trung nêu ý kiến bình luận sức thuyết phục của văn bản ở những ý sau:

1. Đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng tới không chỉ đồng bào ta , mà còn là nhân dân tiến bộ trên thế giới, phe đồng minh và những thế lực ngoại xâm đang lăm le xâm lược nước ta .

2. Cách nêu vấn đề bằng cách trích dẫn hai đoạn văn tiêu biểu trong hai bản tuyên ngôn của Mỹ và của Pháp.

3. Cách lập luận chặt chẽ với những luận điểm và luận cứ, luận chứng xác thực về tội ác của thực dân Pháp với nhân dân ta.

4. Cách đưa ra những lý lẽ để bác bỏ âm mưu quay lại xâm lược nước ta của thực dân Pháp…

5. Tình cảm ,tấm lòng và khát vọng độc lập dân tộc của người viết hoà nhịp cùang với tìch cảm, tấm lòng và khát vọng độc lập của toàn dân tộc, của nhân dân.

=> Sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh được làm nên từ mục đích, đối tượng, cách lập luận và tấm lòng của nhà văn…---------------------------------------------------------------------------------------------------

@/Đề 3 : Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh được viết rất chặt chẽ : vừa khéo léo, vừa kiên quyết, lại vừa hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.

Anh/chị hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó.*Gợi ý

Căn cứ vào kiến thức cơ bản trong phần mở đầu của văn bản để làm rõ các ý sau : 1. Nội dung chính của phần mở đầu. 2. Cách nêu nội dung vấn đề của tác giả. 3. Tác dụng của cách nêu vấn đề đó. => Khẳng định vị trí , ý nghĩa của phần mở đầu văn bản và tài nghệ trong cách nêu vấn đề của nhà văn.------------------------------------------------------------------------------------------------------

@/ ĐỀ 4 Kết thúc bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố rằng : “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Dựa vào những hiểu biết về tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập, anh (chị) hãy phân tích đoạn văn trên để làm sáng tỏ những tư tưởng lớn của Người.

* Gợi ý : Cần căn cứ vào nội dung của tác phẩm, đặc biệt là phần cuối của tác phẩm để làm rõ những tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh : 1. Tư tưởng độc lập tự do cho dân tộc, dân chủ cho nhân dân của Bác. 2. Thấy trước được âm mưu của kẻ thù , từ đó bày tỏ thái độ và ý chí ngăn chặn âm mưu của chúng ,.

10

Page 11: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

= > Tấm lòng yêu nước và tầm nhìn xa , trông rộng của một bậc đại trí.

@/ Đề 5 : “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn. Hãy phân tích giá trị lịch sử đó trong sự so sánh, đối chiếu với hai bản “Tuyên ngôn Độc lập” thời phong kiến : Nam quốc sơn hà ( Lý Thường Kiệt- thế kỷ XI); Bình Ngô đại cáo ( Nguyễn Trãi - thế kỷ XV).

*Gợi ý: Cần lưu ý làm rõ: 1. Điểm chung về ý nghĩa lịch sử của cả ba bản tuyên ngôn ( phân tích và chứng minh cụ thể). 2. Chỉ ra điểm mới mẻ và tiến bộ của Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh với hai bản tuyên ngôn thời phong kiến: - Hai bản “Tuyên ngôn Độc lập” thời phong kiến mới chỉ giải quyết được nhiệm vụ Độc lập cho dân tộc mà chưa giải quyết được nhiệm vụ Dân chủ cho nhân dân.--> do hạn chế của lịch sử. - Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh đã giải quyết cùng một lúc cả hai nhiệm vụ : Độc lập dân tộc và Dân chủ nhân dân điểm tiến bộ, trên cơ sở và phát huy truyền thống yêu nước . độc lập tự do ---------------------------------------------------------------------------------------------------------

2/ NGUYỄN ĐÌNH CHIỂUNGÔI SAO SÁNG CUẢ VĂN NGHỆ DÂN TỘC

( Phạm Văn Đồng) -------------------------------------

I/ Kiến thức cơ bản: 1/ Vài nét về tác giả Phạm Văn Đồng:

- Phạm Văn Đồng ( 1906– 2000) quê Mộ Đức, Quảng Ngãi. Ông là nhà chính trị, kinh tế, quản lý đồng thơì cũng là văn hoá, văn nghệ taì ba. Phạm Văn Đồng từng đảm nhiệm các cương vị quan trọng trong chính phủ và luôn giành môí quan tâm đặc biệt đến mặt trận văn hoá văn nghệ cuả dân tộc.

- Văn phong nghị luận cuả ông chưá chan nhiệt huyêt Cách mạng, lôi cuốn ngươì đọc bằng những luận điểm mơí mẻ , sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh.

- Tác phẩm tiêu biểu : Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và ngươì nghệ sĩ. 2/Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác, thể loại văn bản “Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng của văn nghệ dân tộc”: - Baì viết được viết cho Tạp chí Văn học tháng 7-1963, nhân kỷ niệm 75 năm ngaỳ mất cuả Nguyễn Đình Chiểu ; sau được đưa vào tập tiểu luận “Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và người nghệ sĩ”. - Tác phẩm được ra đời trong một thời điểm có nhiều sự kiện quan trọng: từ năm 1954 đến năm 1959, Ngô Đình Diệm và chính quyền Sài Gòn lê máy chém khắp miền Nam và thức hiện luật 10/59. Từ năm 1960, Mĩ can thiệp sâu vào chiến tarnh Việt Nam và khắp nơi miền Nam nổi lên phong trào đấu tranh quyết liệt. Viết bài nghị luận ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu ở thời điểm này là có ý nghĩa rất lớn trong việc khích lệ lòng yêu nước và tinh thần dân tộc của nhân dân.

- Bài viết thuộc thể loại nghị luận văn học, được viết theo phong cách văn chính luận. Bố cục chặt chẽ, linh hoạt và sáng tạo.

11

Page 12: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

3/ Cảm hứng chung của bài viết và trình tự lập luận của Phạm Văn Đồng trong tác phẩm:

- Cảm hứng chung : Ngợi ca cuộc đời và khẳng định giá trị văn chương Nguyễn Đình Chiểu.

- Trình tự lập luận: + Khẳng định vị trí , ý nghĩa cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đặt trong hoàn cảnh đất nước đang ở vào giai đoạn cao trào của cuộc kháng chiến chống Mỹ.+ Chứng minh bằng cuộc đời và sự nghiệp văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu qua việc tái hiện cuộc kháng chiến chống Pháp hào hùng của dân tộc và phân tích sự phản ánh hiện thực đó trong thơ văn của ông…+ Khẳng định giá trị nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu : lối viết giản dị, mộc mạc, gần gũi với quần chúng nêncó sức “ truyền bá lớn”. lập luận chặt chẽ, linh hoạt và sáng tạo.

II/ Câu hỏi vận dụng:

1/Câu 1. Nêu những nét khái quát về Phạm Văn Đồng và hoàn cảnh sáng tác bài viết

“Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong nền văn nghệ dân tộc”?

a. Những nét khái quát về Phạm Văn Đồng:

- Phạm Văn Đồng ( 1906– 2000) quê Mộ Đức, Quảng Ngãi. Ông là nhà chính trị, kinh tế, quản lý đồng thơì cũng là văn hoá, văn nghệ taì ba. Phạm Văn Đồng từng đảm nhiệm các cương vị quan trọng trong chính phủ và luôn giành môí quan tâm đặc biệt đến mặt trận văn hoá văn nghệ cuả dân tộc.

- Văn phong nghị luận cuả ông chưá chan nhiệt huyêt Cách mạng, lôi cuốn ngươì đọc bằng những luận điểm mơí mẻ , sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh.

- Tác phẩm tiêu biểu : Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và ngươì nghệ sĩ. b. Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm:

- Baì viết được viết cho Tạp chí Văn học tháng 7-1963, nhân kỷ niệm 75 năm ngaỳ mất cuả Nguyễn Đình Chiểu ; sau được đưa vào tập tiểu luận “Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và người nghệ sĩ”. - Tác phẩm được ra đời trong một thời điểm có nhiều sự kiện quan trọng: từ năm 1954 đến năm 1959, Ngô Đình Diệm và chính quyền Sài Gòn lê máy chém khắp miền Nam và thức hiện luật 10/59. Từ năm 1960, Mĩ can thiệp sâu vào chiến tarnh Việt Nam và khắp nơi miền Nam nổi lên phong trào đấu tranh quyết liệt. Viết bài nghị luận ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu ở thời điểm này là có ý nghĩa rất lớn .

- Bài viết thuộc thể loại nghị luận văn học, được viết theo phong cách văn chính luận. Bố cục chặt chẽ, linh hoạt và sáng tạo.

2/Câu 2. Cách nhìn mới mẻ và sâu sắc của Phạm Văn Đồng về Nguyễn Đình Chiểu thể

hiện như thế nào trong bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân

tộc” ?

- Phạm Văn Đồng là một nhà chính trị nhưng đồng thời cũng là một nhà văn hoá lớn nên

ông đã có những cái nhìn sắc sảo của một nhà phê bình văn học nhất là đối với sự nghiệp

văn chương của Nguyễn Đình Chiểu.

+ Theo Phạm Văn Đồng, Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao sáng có ánh sáng khác thường

(ánh sáng đẹp nhưng ta chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra vẻ đẹp ấy), vì vậy phải chăm

12

Page 13: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

chú nhìn mới thấy (có nghĩa là phải dày công, kiên trì nghiên cứu thì mới khám phá được),

và càng nhìn càng thấy sáng (càng nghiên cứu lại cáng phát hiện ra những vẻ đẹp mới,

những ánh sáng mới).

+ Lâu nay, ta có thói quen nhìn các nhà thơ ở bình diện nghệ thuật theo kiểu trau chuốt, gọt

giũa, lời lẽ hoa mĩ…, điều đó là không thoả đáng và không đúng với hoàn cảnh sáng tác của

Nguyễn Đình Chiểu (mù loà), nên đã không thấy hết được những vẻ đẹp và đánh giá đúng

về ông.

=> Cách nhìn của tác giả ở đây không chỉ mới mẻ, khoa học mà còn có ý nghĩa phương

pháp luận trong sự điều chỉnh và định hướng cho việc tiếp cận nghiên cứu, nhà thơ

như Nguyễn Đình Chiểu.

- Vì có cái nhìn mới mẻ và phương pháp khoa học nên tác giả đã đưa ra những nhận xét

xác đáng ở phương diện con người và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu.

+ Xem Nguyễn Đình Chiểu là một người chiến sĩ yêu nước đánh giặc bằng ngòi bút.

+ Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là một chiến sĩ hi sinh phấn đấu vì một nghĩa

lớn.

+ Những tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu ngoài giá trị nghệ thuật còn quí ở chỗ nó soi

sáng tâm hồn trong sáng và cao quí lạ thường của tác giả.

+ Ghi lại lịch sử một thời khổ nhục nhưng vĩ đại.

Cách nhìn ấy đã định hướng cho bài viết có cái nhìn sâu sắc và thấy những giá trị bền

vững về con người, sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu.

3/Câu 3. Cách phân tích, đánh giá của tác giả về thơ văn yêu nước chống Pháp của

Nguyễn Đình Chiểu?

- Phương pháp phân tích khoa học:

+ Tác giả đặt thơ văn yêu nước chống pháp của Nguyễn Đình Chiểu vào bối cảnh của

phong trào chống Pháp lúc bấy giờ của nhân dân Nam Bộ (khởi nghĩa Trương Định, Nguyễn

Hữu Huân…) và trong dòng chảy của văn thơ yêu nước chống Pháp giai đoạn này (thơ Phan

Văn Trị, Nguyễn Thông…) để thấy rõ mạch nguồn phát sinh là đúng đắn và tất yếu, đồng

thời chỉ ra vị trí lá cờ đầu của Nguyễn Đình Chiểu trong thơ văn yêu nước thời kỳ cận đại

cuối thế kỷ XX.

- Cách viết có nghệ thuật:

+ Thể hiện lối viết nghị luận văn học rõ ràng, trong sáng, mạch lạc, dễ tiếp cận.

+ Có những khám phá mới mẻ, với những lời bình súc tích sắc sảo về thơ văn yêu nước

Nguyễn Đình Chiểu.

+ Bài viết có bố cục chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng.

+ Bài viết có sức lôi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận vừa xác đáng, chặt chẽ, vừa xúc

động tha thiết, với nhiều ngôn từ đặc sắc.

13

Page 14: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

4/Câu 4. Sự đánh giá của Phạm Văn Đồng đối với tác phẩm “Lục Vân Tiên” như thế

nào?

Tác giả đã có những kiến giải mới mẻ và sâu sắc.

- Về mặt nội dung:

+ Nhìn nhận đánh giá trong mối liên hệ biện chứng giữa cuộc đời nhà thơ với các nhân

vật trong tác phẩm và trong cảm xúc của người đọc.

+ Từ chỗ Nguyễn Đình Chiểu suốt đời sống trong lòng quần chúng nhân dân, nên ông đã

xây dựng thành công các nhân vật chính nghĩa trong tác phầm (là những người có gan ruột,

có xương thịt) để tạo ra những cảm xúc thẩm mĩ trong người đọc.

+ Tác giả đi đến một kết luận hết sức lôgic về các nhân vật chính nghĩa đó: “Họ là

những tấm gương dũng cảm. Vì những lẽ đó họ gần gũi chúng ta và câu chuyện của họ làm

chúng ta cảm xúc và thích thú”.

=> Khẳng định những giá trị bền vững của tác phẩm: ca ngợi chính nghĩa, những đạo

đức đáng quí trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa. Tinh thần đấu tranh không

khoan nhựơng chống lại cái xấu, cái ác, cái giả dối bất công trong tác phẩm cũng chính là

xuất phát từ quan niệm sống và nhân cách của Nguyễn Đình Chiểu mà ra.

- Về nghê thuật: Tác giả nhấn mạnh đây là một truyện kể, truyện nói, thông cảm với điều

kiện, hoàn cảnh sáng tác của nhà thơ (mù loà) để nhận ra những giá trị nghệ thuật đặc sắc

của tác phẩm.

+ “ lối văn nôm na, dễ hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian”;

+ “ Dẫu sao đôi chỗ sơ sót về văn chương không hề làm giảm giá trị văn nghệ của bản

trường ca thật hấp dẫn từ đầu đến cuối”.

+ Từ đó mà khẳng định: “Trong dân gian miền Nam người ta thích Lục Vân Tiên, người ta

say sưa nghe kể Lục Vân Tiên không chỉ về nội dung câu chuyện, còn vì văn hay của Lục

Vân Tiên”.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------

* Cụm bài th ơ ca giai đ oạn 1945-1975 @/ Hai bài thơ trong kháng chiến chống Pháp

1. TÂY TIẾN ( Quang Dũng) A. Kiến thức c ơ bản :1. Về tác giả Quang Dũng:- Quang Dũng(1921-1988)tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.Sau cách mạng tháng Tám, Quang Dũng tham gia quân đội, từ sau 1954 ông là biên tập viên Nhà xuất bản Văn học.-Quang Dũng một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc.Nhưng trên hết vẫn là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng,hồn hậu, lãng mạn và tài hoa- đặc biệt là khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài của mình.Năm 2001,ông được tặng Giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật.-Tác phẩm tiêu biểu: “Mây đầu ô”(thơ, 1986), “Thơ văn Quang Dũng”(tuyển thơ văn,1988).2. Hoàn cảnh sáng tác:

14

Page 15: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ hành lang biên giới Việt- Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền tây bắc Bộ Việt Nam.- Địa bàn đóng quân và hoạt động của đoàn quân Tây tiến khá rộng, bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, hòa Bình, miền tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa ( Lào).- Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều người là học sinh, sinh viên,chiến đấu trong những hoàn cảnh rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm. - Đoàn quân Tây tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52. Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác.Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh nhớ đơn vị cũ da diết,ông viết bài “Nhớ TâyTiến”.3. Nhan đề “ Tây Tiến”của bài thơ: - Đầu tiên bài thơ có nhan đề là Nhớ Tây Tiến, sau đó Quang Dũng bỏ chữ “nhớ” chỉ còn Tây Tiến, vì theo ông, hai chữ Tây Tiến đã gọi nhớ rồi, tức là tạo được một nhan đề cô đọng và không bị lộ mạch cảm xúc ngay từ đầu. Nó cũng tạo cho ta có cảm giác tác giả đang sống thực với đất và người Tây Tiến. Mặt khác, hai chữ Tây Tiến còn gợi lên một tư thế hiên ngang, chủ động. - Nhan đề gợi về một thời chiến đấu gian khổ nhưng giàu chất thơ của đoàn quân Tây Tiến, một đơn vị bộ đội đã hoàn thành một nhiệm vụ quan trọng thiêng liêng trong gần hai năm (đầu 1947 đến cuối 1948). - Trong nỗi nhớ về một thời Tây Tiến có thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ thơ mộng, có đồng đội từng chung gian khổ vui buồn, những sinh hoạt thắm tình đồng đội, tình quân dân. Nhan đề còn gợi lên chân dung của người lính Tây Tiến, những người anh hùng với vẻ đẹp hào hùng và rất đỗi hào hoa.4/ Bố cục và chủ đ ề bài th ơ : - Bố cục : 4 đoạn +Đ1: 14 câu : Nhớ con đường hành quân Tây Tiến +Đ2: 08 câu (15->22) : Nhớ những kỷ niệm khó quên về Tây Tiến +Đ3: 08 câu (23->30) : Nhớ hình ảnh đòan quân Tây Tiến +Đ4: 04 câu (31->34) : Kết lại một nỗi nhớ về Tây Tiến- Chủ đề : Qua nỗi nhớ,nhà thơ ca ngợi vẽ đẹp mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc và

vẻ đẹp bi tráng,lãng mạn của người lính Tây Tiến. Nhận xét về mạch cảm xúc của bài thơ : + Nỗi nhớ và kỷ niệm là sợi dây kết nối hình ảnh và cảm xúc của nhà thơ. + Hình ảnh thiên nhiên gắn bó với hình ảnh con người qua bút pháp lãng mạn với hai đặc điểm khác biệt mà thống nhất : hào hùng bi tráng và lãng mạn hào hoa.

5/Tóm tắt nội dung và nghệ thuật của từng đ oạn th ơ :@/ Đoạn 1 : Nhớ thiên nhiên miền Tây và con đường hành quân của đ oàn quân Tây Tiến: a1/ Một nỗi nhớ “chơi vơi”: - Đó là một cách dùng từ mới lạ diễn tả một nỗi nhớ vô hình vô lượng nhưng da diết,một trạng thái lâng lâng khó tả của một tình cảm trải dài trải rộng,trùm lên cả không gian thời gian. a2/ Một con đường hành quân đầy gian khổ - Địa danh xa lạ,âm u mù mịt. - Đường đi quanh co,hiểm trở,gập ghềnh. - Thiên nhiên hoang dại,dữ dội,khắc nghiệt,đầy bí ẩn - Người lính hy sinh trên đường hành quân.

15

Page 16: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

*Nghệ thuật biểu đạt: -Từ ngữ giàu tính tạo hình,sử dụng biện pháp đối lập,kết hợp bút pháp hiện thực với lãng mạn,làm cho ta thấy vẽ đẹp mĩ lệ mà khắc nghiệt của thiên nhiên,cái vẽ đẹp bi tráng mà lãng mạn của người lính. @/ Đ oạn 2 : Nhớ những kỷ niệm khó quên về Tây Tiến: b1/ Đêm hội đuốc hoa - Đêm hội sôi nổi,mê say,ngây ngất,thấm đượm tình quân dân - Hình ảnh cô gái mang vẽ đẹp lộng lẫy,tình tứ,kín đáo,duyên dáng dưới cái nhìn ngỡ ngàng,ngạc nhiên của người lính.b2/ Hình ảnh con người trên sông nước buổi chiều sương -Con người xuất hiện trong tư thế hiên ngang,vững chải,mềm mại. -Cảnh vật mang vẻ đẹp hoang sơ, đậm màu sắc huyền thoại,cổ tích. ->Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ khắc họa 2 bức tranh,2 kỷ niệm thấm đậm hồn người.@/ Đ oạn 3 :Nhớ hình ảnh đòan quân Tây Tiến c1/ Ngoại hình : - “không mọc tóc”; “quân xanh màu lá” : vẻ ngoài khác thường (do gian khổ,thiếu thốn,ốm đau,bệnh tật) nhưng vẫn oai phong dữ dội, mang dáng dấp một tráng sỹ. Họ ốm mà không yếu. c2/ Tâm hồn: - Trong sáng, hào hoa, lãng mạn.Trong gian khổ họ vẫn mộng vẫn mơ.(Mộng giết giặc lập công,mơ về quê hương xứ sở với những người con gái sắc nước hương trời) --Mộng của người anh hùng. c3/Lý tưởng: - Anh hùng,chói ngời lý tưởng. Họ ra đi với tinh thần quyết tử vì tổ quốc * Nét độc đáo về nghệ thuật biểu đạt : Nhà thơ tô đậm cái bi hùng bằng một lọat biện pháp nghệ thuật độc đáo: + Dùng từ Hán Việt ( áo bào, biên cuơng, viễn xứ …diễn tả sự hy sinh cao quý. + Dùng cách nói giảm để diễn tả cái chết nhẹ nhàng,thanh thản + Dùng kết cấu một câu bi, một câu hùng để nói cái bi hùng,bi tráng của người lính. Tất cả nhằm khắc họa bức tượng đài bất tử của người lính một thời “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. @/ Đ oạn 4 : Kết lại một nỗi nhớ về Tây Tiến - Nhớ những con người ra đi không hẹn ước quyết đánh giặc đến cùng Đọan thơ kết thúc như lời thề khắc trên mộ chí của những người chiến sĩ hy sinh vì nước.II/ Câu hỏi và đề vận dung: 1/ Câu hỏi tái hiện: - Cấu 1 : Nêu vài nét về nhà thơ Quang Dũng và hoàn cảnh ra đời của bài thơ? - Câu 2 : Những điểm cơ bản trong hoàn cảnh ra đời của bài thơ Tây Tiến giúp ta hiểu thêm về nội dung của bài thơ? - Câu 3 : Ý nghĩa nhan đề của bài thơ “Tây Tiến”? - Câu 4 : Nêu nhận xét về bút pháp sáng tác của Quang Dũng trong bài thơ “Tây Tiến” ?

2/ Đ ề làm v ă n :@/ĐỀ 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài „Tây Tiến“ của

Quang Dũng:

16

Page 17: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơiSài Khao sương lấp đoàn

quân mỏiMường Lát hoa về trong đêm

hơiDốc lên khúc khuỷu dốc thăm

thẳmHeo hút cồn mây súng

ngửi trờiNgàn thước lên cao, ngàn

thuốc xuốngNhà ai Pha Luông mưa xa

khơi

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

* GỢI Ý CỤ THỂ:I. MỞ BÀI:

- Bài thơ… là tiếng lòng bật trào của Quang Dũng khi nhớ về một đoàn quân, một miền đất, một đoạn đời của chính nhà thơ.

- Đoạn đầu …nói về thiên nhiên Tây Bắc cũng như cuộc hành quân của đoàn binh Tây Tiến.II. THÂN BÀI:

- Thiên nhiên và con người quyện chặt vào nhau. Nói thiên nhiên là để nói về các chiến sĩ và ngược lại.

1/ Hai câu đầu xác định rõ tâm thế sáng tạo của Quang Dũng. Ba chữ “nhớ chơi vơi” được dùng rất sáng tạo (Thông thường không ai nói nhớ chơi vơi, nhưng trong bài thơ tái hiện lại những cảnh núi rừng trùng điệp, gợi lại những kỉ niệm ấm áp một đi không trở lại, nỗi nhớ bấy giờ không biết bám vào đâu, khái niệm nhớ chơi vơi tự nhiên có cơ sở và sức sống).

2/ Hai câu tiếp khái quát được hai đặc điểm nổi bật của thiên nhiên Tây Bắc là khắc nghiệt và thơ mộng, đồng thời bắt đầu đi vào miêu tả hành trình của người lính Tây Tiến. Câu“Mường Lát hoa về trong đêm hơi” rất gợi.

- Cảnh núi non được nhìn bằng con mắt của kẻ vượt núi nên cái dốc được miêu tả kĩ. Chiều cao của dốc đã được “đo” bằng hơi thở của người lính. Sự phối hợp thanh điệu trong đoạn thơ hết sức sinh động, có giá trị tạo hình rất cao.

- Nói về sự hi sinh của người lính, âm điệu câu thơ trầm lắng và chùng xuống. Tác giả có ý thức tránh nói trực tiếp đến từ “chết”.

- Vẽ lên cảnh “oai linh” của núi rừng, tác giả gián tiếp làm nổi rõ cái “oai linh” của các chiến sĩ can trường, dũng cảm.

3/ Đoạn thơ kết thúc với giọng điệu bồi hồi. Một kỉ niệm ngọt ngào về tình quân dân được nhắc tới: “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” là câu có thanh bằng gây cảm giác lâng lâng, thanh thản III. KẾT BÀI:

- Sự phối hợp giữa nét tả gân guốc với nét tả tinh tế mềm mại đã đưa lại cho người đọc những cảm xúc thẩm mĩ phong phú. Cảnh và người đều hiện lên rất lãng mạn.

- Đoạn thơ là đứa con tinh thần của cái tình đã chín và cái tài hoa được thoải mái tung hoành.

17

Page 18: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

---------------------------------------@/ĐỀ 2 : Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của

Quang Dũng:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tócQuân xanh màu lá dữ oai hùmMắt trừng gởi mộng qua biên giớiĐêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứChiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:

Bài thơ ghi lại những nỗi nhớ thiết tha của Quang Dũng về một thời gian khổ nhưng rất đỗi hào hùng, lẫm liệt của đoàn binh Tây Tiến. Trong bốn đoạn của bài thơ, đoạn thơ trên (đoạn ba) có ý nghĩa quan trọng. Đó là chân dung đoàn binh Tây Tiến được tả bằng ngòi bút giàu chất tạo hình, bằng cảm hứng lãng mạn, bi tráng. Nếu nói rằng màu sắc thẩm mĩ đặc biệt của bài thơ Tây Tiến chính là ở cảm hứng lãng mạn và âm hưởng bi tráng thì đoạn thơ này có lẽ là dẫn chứng tiêu biểu nhất. Đây cũng là định hướng cho sự cảm nhận. Nói cách khác, khi phân tích đoạn thơ, cần làm nổi bật cảm hứng lãng mạn, âm hưởng bi tráng trong ngôn từ, trong hình ảnh, nhịp điệu.

Về mặt phương pháp, căn cứ vào sự phát triển của nội dung cảm xúc, nên phân tích đoạn thơ này theo từng cặp câu.

B. DÀN BÀI: I. MỞ BÀI:

- Quang Dũng là một nhà thơ được biết nhiều trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Ông làm thơ, viết văn và vẽ tranh. - Tây Tiến (1948) là bài thơ đặc sắc viết ở Phù Lưu Chanh. Với bút pháp lãng mạn, trên nền nỗi nhớ, tác giả tái hiện hình ảnh thiên nhiên, những chặng đường hành quân vất vả và đặc biệt là hình ảnh người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ ,đau thương nhưng hào hùng, lãng mạng. - Đoạn trích là đoạn thứ ba của bài thơ, khắc họa hình tượng người chiến sĩ Tây Tiến bằng cảm xúc lãng mạn và tình cảm bi tráng của tác giảII. THÂN BÀI:

1. Cặp câu thứ nhất: -Chân dung đoàn binh Tây Tiến được dựng tả bằng nét bút vừa

hiện thực, gân guốc vừa lãng mạn, hào hùng. Biện pháp nghệ thuật tương phản giữa ngoại hình gầy gò, tiều tụy với sức mạnh tinh thần đã gây ấn tượng mạnh về vẻ đẹp khác thường của đoàn binh Tây Tiến.

2. Cặp câu thứ hai: - Sự biểu hiện chân thực đời sống tâm hồn mộng mơ của chàng

trai Tây Tiến chứ không phải cái “mộng rớt”, “buồn rớt” như một thời nhiều người phê phán.

3. Cặp câu thứ ba:

18

Page 19: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

-Sự kết hợp hài hòa giữa bi (câu trước) và tráng (câu sau) để thành khúc ca bi tráng về lí tưởng người lính Tây Tiến. Tinh thần lãng mạn hào hùng, ý nguyện xã thân thanh thản và cao cả của một thế hệ qua các chữ “chẳng tiếc đời xanh”.

4. Cặp câu thứ tư: -Ca ngợi sự hi sinh bi tráng của người đồng đội Tây Tiến. Hình ảnh

“áo bào thay chiếu” tăng thêm không khí cổ điển trang trọng... Từ “về đất” ca ngợi sự hi sinh thanh thản, vô tư. Khúc “độc hành” của dòng sông Mã đang gầm lên như dội vào nỗi xót đau, như tô đậm vẻ lẫm liệt cao cả của người lính Tây Tiến. Đoạn thơ khép lại bằng một âm thanh bi tráng. Âm hưởng thơ như còn ngân dài, vang xa mãi. III. KẾT BÀI: -Đoạn thơ dựng nên bức tượng đài về đoàn binh Tây Tiến với những vẻ đẹp phong phú. Nó là kết quả của một tình cảm mến yêu, cảm phục sâu sắc, của một ngòi bút thi sĩ tài hoa.- Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hừng lãng mạn Cách mạng tạo nên một khúc quân hành, một khúc độc hành oai hùng, đặc sắc. Tác giả không né tránh hiện thực nhưng khi ông nhìn thẳng vào sự thật, câu thơ vẫn toát lên vẻ khỏe khoắn, lạc quan, người lính có ốm nhưng không yếu, có bi nhưng không lụy. Từ đó, khắc họa được nét đẹp vừa bi tráng vừa lãng mạn, hào hoa của người lính TâyTiến. - Có thể nói, đây là đoạn thơ đặc sắc nhất của một bài thơ đặc sắc. Đoạn thơ giúp cho chúng ta hiểu thêm về một thời gian khổ mà vinh quang, hiểu thêm về ý chí, sự hi sinh cao cả và cả tâm hồn lãng mạn của những chàng trai “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.

@/ĐỀ 3 “ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” (“Tây Tiến” – Quang Dũng)

Anh hoặc chị hãy nêu cảm nhận của mình về đoạn thơ trên.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:-Khi nêu cảm nhận về đoạn thơ trên, cần làm nổi rõ: Vẻ đẹp thơ

mộng, duyên dáng, tình tứ của thiên nhiên, của con người Tây Bắc và tâm trạng nhớ chơi vơi của nhà thơ Quang Dũng.

Học sinh nên tóm lược nội dung của các câu thơ trước đoạn này.B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI: Chọn một trong hai gợi ý sau

*Gợi ý 1:Phần thân bài, cần làm nổi rõ các ý trọng tâm sau:

- Bên cạnh vẻ đẹp của núi rừng biên giới là cảnh sông núi miền Tây mênh mang, mờ ảo, thơ mộng.- Thiên nhiên, qua vài nét chấm phá của Quang Dũng, hiện lên có hồn và tình tứ như con người.

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ- Thi nhân không tả mà chỉ gợi: Có nhớ dáng người trên độc mộc

19

Page 20: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Như hòa hợp với con người, những bông hoa rừng cũng “đong đưa” làm duyên trên “dòng nước lũ”. Trên bức tranh thơ, có hai bông hoa rừng sóng đôi: Cô lái đò Châu Mộc dáng thon thả, uyển chuyển, dẻo dai trên lá thuyền đôc mộc và những bông hoa thực đang “đong đưa” bên bờ suối.

* Gợi ý 2Học sinh có thể cảm nhận về đoạn thơ theo nhiều cách khác nhau , nhưng cần làm rõ

các ý sau: 1. “Tây Tiến” là bài thơ tiêu biểu của Quang Dũng và của thơ ca thời kì kháng chiến chông thực dân Pháp. Cả bài thơ là một hồi tưởng, bốn câu thơ bình giảng ở đây cũng là hồi tưởng. Sau cảm hứng tràn đầy về cuộc hành trình đầy gian khổ của các chiến sĩ Tây Tiến, bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc, một thời từng gắn bó với đoàn quân Tây Tiến. Bên cạnh hình ảnh chan hòa màu sắc, âm thanh và rất tình tứ của “hội đuốc hoa” là cảnh sông nước miền Tây mênh mông mờ ảo. 2. Không gian dòng sông trong một buổi ‘chiều sương” thật lặng lờ, hoang dại. Bên dòng sông đậm màu sắc cổ tích, huyền thoại ấy, thiên nhiên qua ngòi bút tài hoa của Quang Dũng như có linh hồn phảng phất trong gió, trong cây: “Có thấy hồn lau nẻo bến bờ”. 3. Quang Dũng không tả mà chỉ gợi. Và cái “dáng người tên độc mộc” cũng gợi lại, nhưng vẫn làm rõ cái dáng đẹp, khỏe của những chàng trai, cô gái trên con thuyền độc mộc lao trên sông nước. Như hòa hợp với con người, những bông hoa rừng cũng “đong đưa” làm duyên bên dòng nước lũ. 4. Bốn câu thơ như một bức tranh thủy mặc. Nhà thơ không chỉ làm hiện lên trước người đọc vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cái phần thiêng liêng của cảnh vật.

--------------------------------------------- @/ĐỀ 4

Bình luận chất lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:Đây là kiểu bài bình luận một phương diện trong một tác phẩm thơ.

Để tránh suy diễn hoặc lạc đề, cần phải hiểu rõ khái niệm “lãng mạn” (“lãng mạn” tích cực và “lãng mạn” tiêu cực). Từ đó, xác định được “chất lãng mạn” của bài thơ thuộc về “lãng mạn” tích cực, là một nửa linh hồn của bài thơ Tây Tiến, mang đến cho Tây Tiến một vẻ đẹp riêng và bất tử, khó trộn lẫn với các bài thơ có cùng mô típ tại thời điểm ấy.B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:

1. Giải thích sơ lược khái niệm “lãng mạn”. C¶m høng l·ng m¹n lµ c¶m høng bµy tá m¹ch c¶m xóc trµn trÒ cña c¸i t«i tr÷ t×nh, nãi c¸ch kh¸c lµ c¶m høng thÓ hiÖn mét c¸i t«i ®Çy t×nh c¶m, c¶m xóc vµ cã trÝ tëng tîng phong phó, bay bæng. Bµi th¬ mang c¶m høng l·ng m¹n thêng t« ®Ëm c¸i phi thêng, c¸i cã kh¶ n¨ng g©y Ên tîng m¹nh mÏ. Nã thêng xuyªn sö dông thñ ph¸p ®èi lËp, phãng ®¹i.

2. Những nội dung chính cần bình luận: 2.1. Vẻ đẹp lãng mạn của Tây Tiến:

- Trước hết hiện lên qua bức tranh đầy ấn tượng bởi đèo cao, vực thẳm, tiếng gầm của thác và những cảnh tượng hoang vu.

20

Page 21: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Vẻ đẹp của Tây Tiến còn thể hiện ở những đường nét mềm mại, đầy chất thơ.

2.2. Tác giả đã xây dựng thành công hình ảnh một đoàn quân dũng cảm, coi thường cái chết.

2.3. Không chỉ kiêu dũng, can trường, sẵn sàng chấp nhận mọi hi sinh, những người lính Tây Tiến còn là “những thi sĩ mà không làm thơ”.

3. Đánh giá: *Chất lãng mạn là một phương diện quan trọng tạo nên vẻ đẹp của bài thơ Tây Tiến. * Đôi cánh lí tưởng, men say của cảm hứng đã đem đến cho bài thơ một âm hưởng khỏe khoắn, tràn đầy niềm tin. Trên nền của cái “bi”, cái “hùng” vẫn hiện lên như là yếu tố chủ đạo. Giữa hiện thực đầy thử thách gian lao, chất lãng mạn đã tiếp thêm sức mạnh tinh thần cho người lính, khiến họ vẫn vững vàng đi về phía trước.

------------------------------------------- @/ĐỀ 5

So sánh và phân tích những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng người lính của cuộc kháng chiến chống Pháp trong hai bài thơ: Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu.

GỢI Ý CỤ THỂ

1. Hai bài thơ cùng ra đời năm 1948. Hai nhà thơ đều cùng trong quân ngũ (nhà thơ quân đội). Cả hai sáng tác đều nói về vẻ đẹp của người chiến sĩ giai đoạn đầu của cuộc chống Pháp, tuy vậy, cũng có những nét khác nhau.

2. Người lính trong Tây Tiến : a. Xuất thân:

Từ đô thành. Chiến sĩ Tây Tiến (trong đó có tác giả) phần đông ra đi từ Hà Nội ngàn năm thanh lịch. Họ là những thanh niên có học. Và vì vậy, có lúc họ hành động và suy nghĩ theo những mẫu hình chinh phu, hiệp khách trong sách vở, lại có lúc “Đêm mơ Hà Nội”.

b. Bối cảnh hoạt động:Người lính Tây Tiến hiện ra trong khung cảnh rừng núi miền Tây

Bắc Tổ quốc vừa hùng vĩ, vừa hiểm trở, hoang dại khác thường. Đó là những “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm”, “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Đó còn là nơi “thác gầm thét”, “cọp trêu người”, khiến cho có khi cả “đoàn quân mỏi” trong sương lấp, có lúc người lính “không bước nữa”.

c. Đặc điểm:- Chiến binh Tây Tiến mang vẻ đẹp khác thường. Hình tượng các anh

nổi lên vừa hào hùng, dữ dội, lại vừa hào hoa, mơ mộng.+ Hào hùng, dữ dội trong dáng vẻ ngoại hình: Cả đoàn

quân “không mọc tóc”, “dữ oai hùm” lại còn thêm “mắt trừng”. Các anh trở nên khác lạ sau những cơn sốt rét rừng ác liệt, sau những cuộc hành

21

Page 22: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

quân vượt “cồn mây, súng ngửi trời”. Đầu không còn tóc, người xanh xao, nhưng người lính vẫn oai phong, vẫn như mang cả hồn thiêng của rừng thẳm.

+ Hào hùng trong ý chí-Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Các anh dâng tuổi thanh xuân cho đất nước không ngại ngần, tiếc nuối. Cái chết rình rập và “Rải rác biên cương mồ viễn xứ” cũng không cản nổi họ bước ra chiến trường giữ vùng đất biên cương Việt - Lào.

+ Hào hùng ngay trong cái chết: Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành

Người chiến sĩ về với đất trong hoàn cảnh có thể nói là rất buồn. Theo tác giả cho biết thì đồng đội ông ngã xuống, ngay manh chiếu bó thân cũng không có. Nhưng sự ra đi vĩnh viễn đó thật anh hùng. Con sông Mã thay mặt núi sông cất lên lời ai điếu hùng tráng tiễn đưa người chiến sĩ.

+ Hào hoa, mơ mộng và tâm hồn, lãng mạn: Mắt trừng gởi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Tâm hồn phải hết sức hào hoa mới “gởi mộng qua biên giới” và mơ về dáng kiều thơm. Người chiến sĩ đẹp trong giấc mơ đẹp, mơ dáng kiều diễm, thanh lịch, quyến rũ của người thiếu nữ thủ đô. Đối đầu với nhọc nhằn, chết chóc, anh vẫn không quên một dáng hình thanh tú, tỏa hương. Chính dáng hình này sẽ tiếp sức cho anh đi tới. Ta chợt nhớ câu thơ:

Những đêm dài hành quân nung nấuBỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.

(Đất nước- Nguyễn Đình Thi)Tóm lại, tái tạo vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã sử

dụng bút pháp vừa hiện thực, vừa lãng mạn cách mạng. Chính cảm quan lãng mạn đã khiến tác giả chú ý đến vẻ đẹp khác thường của đồng đội.

3. Người lính trong Đồng chí : a. Xuất thân: Là những nông dân mặc áo lính. Các anh ra đi từ

làng quê nghèo.Quê hương anh nước mặn đồng chuaLàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.

b. Bối cảnh hoạt động: Các anh cầm súng chờ đợi giặc nơi rừng hoang sương muối. Cảnh ở đây không rõ nét hiểm trở, hoang vu như vùng đất người lính Tây Tiến hiện diện (với dốc, thác, nước lũ, cọp trêu người...).

c. Đặc điểm: Người chiến sĩ dưới ngòi bút Chính Hữu mang vẻ đẹp bình dị. Các anh hiện ra với dáng vẻ:

- Chất phác: Nhớ về quê hương, các anh nhớ về “gian nhà không”, nhớ về “giếng nước gốc đa” rất bình thường, quen thuộc (Còn người lính Tây Tiến nhớ quê hương là nhớ “dáng kiều thơm” có phần mĩ lệ, kiêu sa hơn.

22

Page 23: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Lam lũ, thiếu thốn: Trang phục của chiến sĩ thiếu thốn. Hình ảnh thực của người nông dân mặc áo lính: Áo anh rách vai / Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười buốt giá/ Chân không giày

Chính Hữu tả hiện thực rõ nét đến từng chi tiết. Quang Dũng cũng nói đến thiếu thốn, gian truân của đồng đội nhưng thơ ông hướng tới vẻ oai hùng của người lính:

Cũng tả căn bệnh sốt rét tác động đến người chiến sĩ, Chính Hữu tả thực:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhSốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Còn Quang Dũng nghiêng về tả vẻ khác lạ, khác thường lãng mạn:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Như vậy, bút pháp của Chính Hữu trong Đồng chí là bút pháp hiện thực. Ông chú trọng vẻ đẹp của tình đồng đội – những người chung quân ngũ, cùng lí tưởng chiến đấu. Còn Quang Dũng đã khái quát vẻ đẹp chung của người chiến sĩ Tây Tiến trên đường hành quân và hoạt động ở một vùng biên giới xa xăm, nhiều hiểm trở.

Nhìn chung, tuy hai hình tượng người lính này mang những vẻ đẹp khác nhau (nông dân và trí thức, địa bàn hoạt động và quan hệ với nhân vật trữ tình...), nhưng cả hai đã dựng hoàn chỉnh bức chân dung anh bộ đội cụ Hồ trong giai đoạn đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.

-------------------------------- @/ Đ ề 6 :

Cảm nhận đoạn thơ sau đây trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút côn mây súng ngửi trời Ngàn thứớc lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. * Gợi ý : Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu cảm nhận được các ý

sau: 1. Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ và ý nghĩa bao trùm: - Tây Tiến là một trong những bài thơ hay của Quang Dũng và của thơ ca Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Bài thơ viết về những kỉ niệm của một đoàn quân chiến đấu ở vùng biên giới Lào – Việt. Đây là một miền rừng núi hoang vu với đèo cao, vực thẳm, thú dữ…, một thiên nhiên khắc nghiệt nhưng vẫn có nét hùng vĩ, nên thơ. - Đoạn thơ bình giảng nằm ở phần đầu bài thơ, đã khắc họa rõ nét bức tranh thiên nhiên đặc sắc ấy. 2. Nội dung. a. Hai câu thơ đầu vẽ lên cảnh đèo mây heo hút của vùng rừng núi miền Tây Bắc. Cảnh núi non hùng vĩ, hiểm trở được miêu tả trong đoạn thơ cũng thể hiện đặc sắc trong nghệ thuật thơ Quang Dũng.- Các từ láy “khúc khủy”, “thăm thẳm”, “heo hút” và cách miêu tả “cồn mây” là những từ ngữ có giá trị tạo hình đặc tả cảnh miền Tây với đèo cao, vực sâu, núi non đầy mây bao phủ. Đó là một thiên nhiên vừa khắc nghiệt nhưng thật đẹp, đẹp một cách hùng vĩ. Câu thứ nhất

23

Page 24: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

có 5 thanh trắc càng gợi tới cảnh hiểm trở, gập gềnh của con đường hành quân Tây Tiến. Đặc biệt hình ảnh “súng ngởi trời”- kết quả của thủ pháp cường điệu hóa – là một hình ảnh thơ độc đáo, vừa vẽ lên được cái cao ngất của núi, vừa nói được ý chí vượt lên mọi gian khổ, trở ngại với một chút hóm hỉnh pha chút tinh nghịch của anh lính trẻ Hà thành. b. Ở hai câu sau có sự đối lập giữa vẻ đẹp dữ dội với vẻ đẹp hoang sơ nhưng rất đỗi thân thuộc, gần gũi với người lính Tây Tiến. Thiên nhiên Tây Bắc trong hai câu thơ này vừa huyền bí vừa thân thương, quen thuộc. - Câu thứ ba như một nét gập với sự ngắt nhịp ở giữa đã vẽ lên cái dốc đứng ngàn thước của núi đèo, vẽ nên vẻ hoành tráng, gập ghềnh của con đường hành quân Tây Tiến. - Câu thứ 4 toàn vần bằng làm cho nhịp điệu thơ như chùng xuống, dịu đi, như một dấu hiệu của sự bình yên thân thuộc giữa mênh mông núi rừng hiểm trở, xa lạ. Một khung cảnh rộng mở đến hút tầm mắt khi nhìn từ trên đỉnh đèo cao: nhà ai thấp thoáng trong mưa rừng, trong sương núi mờ ảo, đầy cảm xúc lãng mạn. Câu thơ kép lại như một tiếng thở phào nhẹ nhõm của người lính khi lên tới đỉnh và nhìn thấy những bản làng thấp thoáng ẩn hiện.3. Đánh giá chung về đoạn thơ. - Đây là đoạn thơ hay nhất về cảnh hùng vĩ, hiểm trở của núi rừng miền Tây. Qua đó, nói lên nỗi gian truân, vất vả mà đoàn quân Tây Tiến phải vượt qua.- Nghệ thuật miêu tả đặc sắc: kết hợp nét gân guốc, rắn rỏi với nét mềm mại tạo nên bức tranh với hai nét chủ đạo: hiểm trở và nên thơ. Đoạn thơ giàu tính tạo hình, giàu chất nhạc do cách ngắt nhịp và sự đối lập hình ảnh, thanh điệu.

@/ Đ ề 7 : Bình giảng khổ thơ sau trong bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang Dũng. Tây Tiến người đi không hẹn ước …………………………………. Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.

* Gợi ý :1. - Quang Dũng là một hồn thơ tài hoa diễn tả tinh tế vẻ đẹp thiên nhiên và tình người. - Tây Tiến (1948) là bài thơ đặc sắc viết ở Phù Lưu Chanh khi tác giả nhớ về đơn vị cũ. Với bút pháp lãng mạn, trên nền nỗi nhớ, tác giả tái hiện hình ảnh thiên nhiên, những chặng đường hành quân vất vả và hình ảnh người chiến sĩ Tây Tiến … - Đây là khổ thơ cuối cùng của bài thơ, kết tinh và nâng cao những cảm xúc, tình cảm của cả bài thơ, chất lãng mạn của người lính Tây Tiến được thể hiện chủ yếu ở cảm hứng hướng tới cái cao cả, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc. 2. –Với những cụm từ “đi không hẹn ước”, “một chia phôi”, “chẳng về xuôi”, đoạn thơ khẳng định nét đẹp tinh thần của người Vệ quốc quân thời kì đầu kháng chiến: một đi không trở lại, ra đi không hẹn ngày về. Người lính Tây Tiến qua cảm hứng lãng mạn của nhà thơ mang tư thế hiện ngang (liên hệ đến hình ảnh người ra đi trong Tống Biệt Hành, Đất nước …)- Từ “người” cũng chính là tác giả. Dù có xa đơn vị về xuôi nhưng tâm hồn ông vẫn mãi gắn bó với Tây Bắc, với những người đồng đội thân yêu của mình. Có thể xem đây là lời tâm nguyện tự đáy lòng nhà thơ. Phải có một tình cảm tha thiết lắm, phải có một sự gắn bó máu thịt lắm mới có thể có những lời thơ như thế.- Đoạn thơ cũng chứng tỏ khả năng sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu rất giàu chất gợi cảm của tác giả: Cụm từ “người đi không hẹn ước”- tinh thần quyết ra đi không hẹn ngày về. Hình ảnh “đường lên thăm thẳm” gợi lên cả một chặng đường gian lao của đoàn quân Tây Tiến. Giọng điệu bôn câu thoáng buồn pha lẫn chút bâng khuâng, song chủ đạo vẫn là giọng hào hùng, đầy khí phách.

---------------------------------------------------------

24

Page 25: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

2. BÀI THƠ “VIỆT BẮC” ( Tố Hữu)I/ Kiến thức cơ bản:1. Về hoàn cảnh sáng tác và nhan đề của bài thơ:2. Vị trí và nội dung của đoạn trích:3. Chủ đề:4. Tóm tắt nội dung và nghệ thuật trong từng đoạn mạch của bài thơ:

II/ Câu hỏi và đề vận dụng 1.Câu hỏi tái hiện: - Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác và nhan đề bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu? - Câu 2: Căn cứ vào hoàn cảnh ra đời của bài thơ , nêu chủ đề tác phẩm? 2. Đề vận dụng: * ĐỀ 1: Cảm nhận về đoạn thơ sau đây trong bài thờ “Việt Bắc” của Tố Hữu:

Mình về mình có nhớ taMười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

Mình về mình có nhớ không?Nhìn cây nhớ núi , nhìn song nhớ nguồn

Tiếng ai tha thiết bên cồnBâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi

Aó chàm đưa buổi phân lyCầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

* Định hướng 1:I. Mở bài : - “Việt Bắc” là một trong những bài thơ được xếp vào hạng những bài thơ “tống biệt”, đề tài cũ mà vẫn mới mẻ bởi bài thơ ra đời trong cuộc chia tay đặc biệt giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến vào tháng 10/1954.- Ra đời trong hoàn cảnh ấy, bài thơ không mang cảnh trạng của một cuộc chia ly với nỗi buồn đầy nước mắt, mà là nỗi niềm chia ly trong tình cảm giữa cán bộ và nhân dân sâu đậm ân tình.- Đoạn thơ mở đầu của bài thơ là sự thể hiện tinh tế và sâu sắc những rung động trong trái tim của người đi và người ở trong giờ phút phân ly : “Mình về mình có nhớ ta …. Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.II. Thân bài: 1. Toàn đoạn thơ có 8 câu, được viết theo thể thơ lục bát với âm điệu nhẹ nhàng tha thiết mang âm hưởng của ca dao dân ca, là lời ướm hỏi và sự giãi bày nỗi niễm, cảm xúc của cả người đi lẫn người ở lại. 2 . a. Trước hết, mở đầu đoạn thơ là 4 câu thơđầu là lời ướm hỏi chân thành của Việt Bắc với cán bộ kháng chiến trong giây phút ban đầu của cuộc chia tay: “Mình về mình có nhớ ta. … Nhìn cây nhớ núi nhìn song nhớ nguồn”. - Gịong thơ như chảy ra từ trong nguồn mạch của ca dao. + Cách xưng hô “mình- ta” cứ như lời bày tỏ tình yêu đôi lứa trong dân gian .Đại từ “mình” trong dân gian chỉ thể hiện ở cao trào của tình yêu khi hai con người hoá thân thành một. Ở đây, tác giả lấy phép màu nhiệm của tình yêu để cắt nghĩa, lý giải cho mối quan hệ gắn bó giữa các bộ với nhân dân.

25

Page 26: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Điệp ngữ và kết cấu câu hỏi tu từ “ mình về mình có nhớ”được láy lại 2 lần như khơi vào trong kỷ niệm của người đi và người ở. + Cách dùng những từ ngữ gợi ý niệm về thời gian “mười lăm năm…” làm cho nỗi nhớ càng như thăm thẳm .Con số mười lăm năm vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa hư ảo : đó là mười lăm năm các mạng. mười lăm năm chiến khu Việt Bắc nhưng đồng thời cũng là mười lăm năm gắn bó thuỷ chung giữa cán bộ kháng chiến với nhân dân Việt Bắc ( như mối tình Kim- Kiều qua bao nhiêu năm thử thách vẫn hướng về nhau). +Cách dùng hình ảnh gợi ý niệm về không gian “cây…núi”; “sông…nguồn” làm cho nỗi nhớ bồng bềnh, thăm thẳm . Các cặp hình ảnh “ cây-núi”; “sông-nguồn” cũng vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa ảo.--> gợi được không gian núi rừng Việt Bắc với những nét riêng, đặc thù. Ngoài ra, nó còn gợi lên tình cảm chung thuỷ trong mối quan hệ cội nguồn : Cán bộ từ dân mà ra. Nhớ về nhân dân, như nhớ về cội nguồn Cách liên tưởng so sánh trong bài thơ đã nới rộng về không gian của nỗi nhớ, làm cho kỷ niệm cứ được tuôn ra tầng tầng lớp lớp. b.Tiếp theo, 4 câu sau là sự thể hiện tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến, bịn rịn của người đi với người ở lại

Tiếng ai tha thiết bên cồn….

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

-Giây phút chia li trong tưởng tượng diễn ra cực kỳ sâu sắc với những cảm xúc ghìm nén trong tâm trạng của người đi : + Đại từ “ai” phiếm chỉ tạo nên một cõi mơ hồ, mông lung trong nỗi nhớ ( như cách bày tỏ trong ca dao : Ai về ai có nhớ ai…). + Những từ láy “ tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn” diễ tả chính xác con sóng lòng đang dấy lên trong tâm hồn nhà thơ lúc phân ly. + Hình ảnh hoán dụ “Aó chàm” ( chỉ người Việt Bắc) đã thể hiện tình cảm gắn bó của nhà thơ với những người dân Việt Bắc giản dị, nghèo khổ mà sâu đậm ân tình. + Cách ngắt nhịp 3/3; 3/3/2 ở hai câu thơ cuối đoạn diễn tả mộc cách thân tình cái ngập ngừng , bịn rịn trong tâm trạng, trong cử chỉ của người đi kẻ ở.Kỷ vật trao rồi mà mà lòng vẫn quyến luyến không thể rời xa.III. Kết bài : - Có thể nói, đây là đoạn thơ hay nhất của bản tình ca Việt Bắc, bởi lẽ : + Nhà thơ đã miêu tả rất đúng quy luật nỗi nhớ trong tình cảm của con người ở vào giờ phút chia li : nỗi nhớ nào cũng làm cho thời gian đằng đẵng và không gian mênh mông. Nhớ nhau , người ta tính từng khoảng cách. Có điều ở đây, chưa chia li mà đã nhớ. Người còn đấy, cảnh còn đây, mặt đối mặt mà lòng đã bâng khuâng , lưu luyến. + Dù miêu tả tình cảm mang tính chất chính trị, nhưng đoạn thơ không khô khan, trừu tượng bởi tác giả nắm vững quy luật của tình đời, tình người. Chính vì thế, đoạn thơ ( nói riêng) ; “Việt Bắc” ( nói chung) đã vượt qua ranh giới của thời đại, thấm sâu vào hồn của người đọc qua nhiều thế hệ.

* Định hướng 2

I.Mở bài ( vận dụng cách mở bài của các đề trên)

II. Thân bài:

1.Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay:

Mình về mình có nhớ ta

26

Page 27: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn ?

- Điệp từ “nhớ” luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương nhớ.

- Cách xưng hô ”mình – ta” mộc mạc, thân gần gợi liên tưởng ca dao: “Mình về ta chẳng cho về – Ta nắm dải áo, ta đề bài thơ”.

- “15 năm” là chi tiết thực chỉ độ dài thời gian từ năm 1940 thời kháng Nhật và tiếp theo là phong trào Việt Minh, đồng thời cũng là chi tiết gợi cảm – nói lên chiều dài gắn bó thương nhớ vô vàn. Câu thơ mang dáng dấp một câu Kiều – Mười lăm năm bằng thời gian Kim – Kiều xa cách thương nhớ mong đợi hướng về nhau. (Những là rày ước mai ao – Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình). Cảm xúc đậm đà chất dân gian, đậm đà chất Kiều.

- Âm điệu ngọt ngào, giọng thơ nồng ấm, tình cảm do vậy dạt dào thiết tha. Việt Bắc hỏi về : “Mình về mình có nhớ không – Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”. Câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo: đừng quên cội nguồn Việt Bắc – cội nguồn cách mạng.

2.Bốn câu tiếp theo là nỗi lòng của người về:

Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

-“Bâng khuâng, bồn chồn” là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong… lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm Việt Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ có nhau, mười lăm năm đầy những kỉ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa để làm nhiệm vụ mới về tiếp quản tại thủ đô Hà Nội (10/1954), biết mang theo điều gì, biết lưu lại hình ảnh nào, tâm trạng của người về do vậy không tránh khỏi là nỗi niềm bâng khuâng khó tả.

-“Áo chàm đưa buổi phân li” vừa là một hoán dụ,vừa ẩn dụ : màu áo chàm, màu áo xanh đen đặc trưng của người miền núi Việt Bắc – tác giả hướng nỗi nhớ Việt Bắc qua hình ảnh cụ thể “áo chàm”, chiếc áo, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc của vùng quê nghèo thượng du đồi núi nhưng sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp kháng chiến cứu nước.

- Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”đầy tính chất biểu cảm – biết nói gì không phải không có điều để giãi bày mà chính vì có quá nhiều điều muốn nói không biết phải nói điều gì. Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu là một dấu lặng trên khuôn nhạc để tình cảm ngân dài, sâu lắng…

III. Kết bài:

Tóm lại, đoạn thơ trên là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ trên tiêu biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca dao dân gian, đề cập đến con người và cuộc sống kháng chiến . Thông qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân ta, khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với “Việt Bắc”.

27

Page 28: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

---------------------------------------------------------------------------------------------------------@/ Đề 2 : Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài thơ “Việt Bắc ” của Tố Hữu:

“Nhớ gì nhơ nhớ người yêuTrăng lên đầu núi , nắng chiều lưng nương.

Nhớ từng bản khói cùng sươngSớm khuya bếp lửa người thương đi về.

Nhớ từng rừng nứa bờ treNgòi Thia sông Đáy, suối Lê vơi đầy

Ta đi ta nhớ những ngàyMình đây, ta đó đắng cay ngọt bùi”.

* Định hướngI. Mở bài ( vận dụng cách mở bài của đề 1): - Giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh sang tác của bài thơ. - Đoạn thơ

“ Nhớ gì như nhớ người yêu……

Mình đây , ta đó đắng cay ngọt bùi thuộc phần 2 của bài thơ Việt Bắc- Sau bối cảnh phân li là lời đối đáp của kẻ ở người đi : người ở lại nhắn nhủ người ra đi mười hai dòng lục bát.Còn người đi đáp lại người ở lại những 72 dòng. Trong 72 dòng ấy, nỗi nhớ được khơi ra chồng chất; và một trong nhiều nỗi nhớ ấy có nỗi nhớ da diết “ như nhớ người yêu” của người đi. .II. Thân bài: 1. Trước hết, ở 2 câu đầu của đoạn thơ :

“Nhớ gì như nhớ người yêuTrăng lên đầu núi , nắng chiều lưng nương”

- Tố Hữu đã lấy thước đo giá trị của nỗi nhớ trong tình yêu để cắt nghĩa, lý giải cho tình cảm của cán bộ đối với nhân dân. Không phải là nỗi nhớ của ý thức , của nghĩa vụ mà nhớ bằng cả trái tim yêu thương chân thành và da diết. - Câu thơ “Trăng lên đầu núi…” như được phân ra làm 2 nửa thời gian : vế đầu là hình ảnh gợi tả đêm trăng hò hẹn của tình yêu; vế sau là hình ảnh gợi không gian của buổi chiều lao động trên nương rẫy. Thời gian như chảy ngược - nỗi nhớ như đi từ gần tới xa, thăm thẳm trong quá khứ. Tình yêu gắn liền với lao động; lao động nảy sinh ra tình yêu . Câu thơ cùng lúc thể hiện hai không gian của tình yêu và lao động, tạo nên sự hài hoà giữa nghĩa vụ và tình cảm. 2. Đến hai câu thơ tiếp, tình yêu như chuyển thành nỗi nhớ trong tình cảm gia đình. Toàn không gian núi rừng Việt Bắc được gói gọn trong không khí gia đình ấm áp tình thương.

“Nhớ từng bản khói cùng sươngSớm khuya bếp lửa người thương đi về”

- Nỗi nhớ không còn mông lung, mơ mộng nữa mà đã cụ thể trong những bản làng, những mái nhà thấp thoáng trong những làn khói sương hư ảo. ( Hình ảnh khói sươnglà đặc điểm của cuộc sống Việt Bắc, vừa là khói sương của thiên nhiên, đồng thời như là hơi ấm của tình đời, tình người toả ra) .Có hình ảnh của ai đó đang chờ đợi bên bếp lửa suốt đêm dài thao thức ( cứ như cảnh vợ chờ cơm chồng). Quan hệ giữa cán bộ và nhân dân như tụ họp ở ngọn lửa bất diệt thiêng liêng ấy. 3.Kết thúc khổ thơ , tình cảm lại toả ra tràn ngập cả núi rừng Việt Bác. Những kỷ niệm chung và riêng đan xen nhau, lần lượt hiện ra trong tưởng tượng của người đi :

“Nhớ từng rừng nứa bờ tre

28

Page 29: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Ngòi Thia, sông Đáy suối Lê vơi đầyTa đi ta nhớ những ngày,

Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi” - Bằng phép liệt kê làm cho những kỷ niệm khơi ra tầng tầng lớp lớp, hết hình ảnh này, đến hình ảnh khác. + Những hình ảnh “rừng nứa bờ tre” chính là nơi hẹn hò, gặp gỡ cái thở ban đầu ,lúc mới quen nhau. Đây cũng là những danh từ chungmô tả đặc điểm của không gian Việt Bắc với bao nét đẹp mơ mộng. + Còn “Ngòi Thia , sông Đáy , suối Lê … là những địa danh lịch sử , đã từng khắc ghi trong lịch sử Cách mạng- nơi đã diễn ra nhiều chiến công oanh liệt . Những gắn bó gian khổ, ngọt bùi đã trở thành những kỷ niệm da diết trong trái tim người đi khó có thể quên được.III. Kết :

- Đoạn thơ là những hồi ức và nỗi nhớ thương da diết của người đi với Việt Bắc.--> Tấm lòng của CBKC với Việt Bắc sâu đậm ân tình.

- Đoạn thơ còn là sự thể hiện thành công phong cách thơ Tố Hữu : ngọt ngào tha thiết và đậm đà tính dân tộc.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------@/Đề 3 : Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu :

“ Những đường Việt Bắc của taĐêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùngÁnh sao đầu sung bạn cùng mũ nan

Dân công đỏ đước từng đoànBước chân nát đá muôn tàn lửa bay.

Nghìn đêm thăm thẳm sương dàyĐèn pha bật sang như ngày mai lên

Tin vui chiến thắng trăm miềnHoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

Vui từ Đồng Tháp An KhêVui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.

( Theo Văn học 12- tập một).* Định hướng.

I. Mở bài ( vận dụng cách mở bài của đề 1 và đề 2).II. Thân bài : *Cần là rõ các nội dung cần phân tích trong đoạn thơ : - Đoạn thơ ghi lại cảnh tượng hào hùng , sôi động, đầy khí thế của cuộc kháng chiến chống Pháp . Cảnh tượng ấy được đặc tả qua : 1. Hai câu đầu : Hình ảnh con đường Việt Bắc trong đêm kháng chiến. 2. 6 câu tiếp : Sức mạnh từ sự hợp lực của quân dân và niềm lạc quan, niềm tin của quân dân trong cuộc kháng chiến gian khổ. 3.4 câu tiếp : Niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền của Tổ quốc.*Nội dung trên được nhà thơ biểu đạt qua các phương tiện nghệ thuật đặc sắc: 1.Cách chọn lọc những từ ngữ , hình ảnh gợi tả, gợi cảm ( rầm rập; điệp điệp trùng trùng; ánh sao đầu súng; bước chân nát đá…). 2. Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ ( phép điệp; so sánh; cường điệu, liệt kê…).

29

Page 30: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

3. Gịong thơ sôi nổi, hào hùng thể hiện khí thế ra trận của dân tộc trong kháng chiến chống Pháp.=> Đoạn thơ thể hiện sâu sắc khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn . III. Kết bài ( vận dụng cách kết của các dàn bài của đề 1và đề 2)-------------------------------------------------------------------------------------------------------/ ĐỀ 4: Phần tích ( hay cảm nhận) về đoạn thơ sau đây trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:

“Ta về mình có nhớ taTa về ta nhớ những hoa cùng người

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươiĐèo nắng ánh dao gài thắt lưngNgày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giangVe kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mìnhRừng thu trăng rọi hoà bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”( Theo Văn học 12- tập 1- NXBGD)

* ĐỊNH HƯỚNG- Cách 1:lập ý phân tích theo cách cắt ngang ( bức tranh 4 mùa).I.Mở bài:

-Kể về những thành tựu xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống thưc dân Pháp xâm lược, có lẽ chúng ta không thể nào không nhắc đến “Việt Bắc” của Tố Hữu. Đây là một bài thơ mang đậm đà màu sắc dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. Thông qua đó, thể hiện niềm nhớ thương tha thiết và tình cảm sắt son đầm thắm của nhân dân Việt Bắc với cách mạng, với Đảng, với Bác Hồ, đồng thời cũng thể hiện tình cảm của người cán bộ kháng chiến với thiên thiên, núi rừng và con người Việt Bắc.

-Đoạn thơ gồm năm câu lục bát nhắc lại những cảnh thân thiết và tươi đẹp nhất về cảnh và người Việt Bắc trong hồi ức của người cán bộ cách mạng miền xuôi, ở đây chính là nhà thơ.

“Ta về mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người

………………

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”

II. Thân bài:

- Đoạn thơ có 10 câu, được viết theo thể thơ lục bát với giọng thơ ngọt ngào tha thiết , diễn tả sâu sắc nỗi nhớ của người đi với Việt Bắc:

1.Trước hết là 2 câu thơ :

Ta về mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người.

- Đây là hai câu thơ mở đầu nhưng nó mang cảm xúc chung cho toàn đoạn.

+ “Ta” là người ra đi cũng chính tác giả. Ở đây đoạn thơ kết cấu theo lối đối đáp thông thường trong dân ca truyền thống. Do đó, đây chính là lời hỏi ngọt ngào của người ra đi với người ở lại, dễ liên tưởng người được hỏi ở đây là một thiếu nữ địa phương. Và

30

Page 31: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

câu hỏi tu từ này là cái cớ bày tỏ tình yêu của một chàng trai miền đồng bằng với cô gái miền cao.

+ “Hoa và người” thực là nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc. Ở đây, thiên nhiên hòa điệu với con người, giữa chúng ngoài mối quan hệ tương hỗ còn có mối tương sinh lẫn nhau. Việt Bắc sinh ra con người và con người làm nồng ấm quê hương Việt Bắc.

2.Tiếp theo , tám dòng lục bát còn lại như là một bức tranh tứ bình về thiên và con người Việt Bắc. Với bốn dòng lục, nhà thơ đã miêu tả phong cảnh núi rừng qua bốn mùa, mỗi mùa là một bức tranh thiên thiên có nét đẹp riêng biệt. Qua đây, ta thấy chỉ riêng đoạn thơ này đã thấm đậm tính chất dân gian.

a.Đầu tiên là bức tranh tả cảnh và khơi gợi cho chúng ta tình cảm mến thương của mùa đông Việt Bắc. Tại sao lại là mùa đông? Vì đây là hồi ức của tác giả trong giờ phút chia tay. Chúng ta còn nhớ, vào một đêm mùa đông 1946, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân kháng chiến. Đặc biệt ở Hà Nội, những người lính lặng lẽ rời thành phố, bí mật theo chân cầu sông Hồng ngược xuôi lên căn cứ cách mạng Việt Bắc. Sự kiện này, đến tận bây giờ vẫn còn chứng minh bởi một khúc hát quen thuộc:

“Đêm cái đêm rét quá chân cầu

Anh, anh đã hẹn ngày mai trở lại

Sông, sông Hồng bên bờ hát mãi

Tỏ niềm tin khúc khải hoàn ca”.

Lưu Trọng Lưu trong “Một mùa đông” đã từng viết :

“Đôi mắt em lặng buồn,

Nhìn tôi mà không nói.

Tình đôi ta vời vợi,

Có nói cũng vô cùng

Trời hết một mùa đông

Không một lần đã nói…”

Thế vậy mà, ở chốn núi rừng heo hút này Mùa đông rừng biếc xanh đột ngột bùng lên màu đỏ tươi của hoa chuối rừng như những bó đuốc thắp lên sáng rực . Vẻ đẹp nên thơ và rực rỡ của Việt Bắc vào mùa đông gợi những người đọc những rung động sâu xa. Thông qua bức tranh, ta thấy, dù mùa đông lạnh giá nhưng sự sống núi rừng vẫn cứ như tuôn trào, cảm giác đem đến cho lòng người sự ấm áp lại.

Thiên thiên đáng yêu như thế, còn con người thì sao? Ta xét tiếp câu hát:

“Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”

b.Thời gian được xác định bởi yếu tố “ngày xuân”. Chính ấn tượng thời gian này tạo sự vật vận động, sinh sôi nảy nở. Không gian ở đây như là cổ tích. Mới vừa rồi màu xanh bạt ngàn điểm hoa chuối đỏ, bây giờ nở bung ra những rừng mơ trắng muốt thoảng hương thơm. Cái màu trắng dìu dịu tinh khiết ấy phủ lên cả cánh rừng, gợi lên trong lòng ta một cảm giác thơ mộng bâng khuâng. Ngoài ra màu trắng của hoa mơ gợi cho người ta cái thanh thoát hơn, đem lại cho lòng người sự thanh thản, thảnh thơi. Câu thơ làm cho ta thấy

31

Page 32: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

dường như màu xanh đã bị lấn lướt. Mùa xuân ở đây không tưng bừng như mùa xuân của Xuân Diệu mà nó đến một cách lặng lẽ, âm thầm nhưng không kém niềm vui.

“Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”

+ Mùa xuân miêu tả trong câu thơ rất đặc trưng cho mùa xuân Việt Bắc. Sợi giang là sản phẩm của Việt Bắc. Do vậy người lao động đó là người Việt Bắc chứ không phải là người miền xuôi. Nhìn thấy được từng sợi giang, tức là con người được nhìn ở tầm gần. Việc làm này có nhàn nhã như chính mùa xuân, mùa xuân làm cho người ta cảm thấy thơ thới và đem đến cho họ dáng điệu sống như thế.

c.Thế rồi, khoảnh khắc nhàn hạ của mùa xuân cũng qua mau, qua mau, con người tiếp tục sống cuộc sống của họ vào mùa hạ :

“Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình”

- Bức tranh gợi sự chú ý cho người đọc bằng thị giác, lẫn thính giác.

+ Đầu tiên, cái độc đáo ở đây chính là âm thanh, âm thanh mùa hạ, tiếng “ve kêu”. Câu thơ tạo ra hình ảnh nhân hóa. Con ve là loài vật, vậy mà nó biết kêu, biết gọi, nó xui khiến rừng phách đổ vàng ở đây, chúng ta nên dành một ít thời gian để tìm hiểu cái rừng phách kì lạ này. Rừng phách là những cây lạ ở miền Bắc. Nó không mọc riêng rẽ mà mọc thành rừng, rất nhạy cảm với thời tiết. Tiếng ve kêu râm ran đây đó đã báo hiệu mùa hạ, nhưng lúc này đã là cuối hạ.

+Tiếp theo, Á nh nắng đang tràn ngập núi rừng, lá cây bắt đầu chuyển sang màu vàng, cả rừng phách thay áo mới, chiếc áo vàng óng ánh dưới ánh nắng mặt trời.

+ Cảnh thiên nhiên đẹp và rực rỡ thế lại càng lãng mạn hơn, vì trong cánh rừng bạt ngàn ấy có thêm bóng dáng của một sơn nữ ”hái măng một mình”. Đọc tới đây khiến ta liên tưởng đên một hình ảnh tương tự trong thơ Nguyễn Bính, một nhà thơ của đồng quê:

“Thơ thẩn đường chiều một khách thơ

Say nhìn ra rặng núi xanh lơ

Khí trời lặng lẽ và trong trẻo

Thấp thoáng rừng mơ cô hái mơ”

Đây là khổ thơ thứ nhất trong bài thơ”Cô hái mơ”. Ta thấy có sự giống nhau rất ngẫu nhiên: cũng là rừng núi và cô gái đang làm việc. Chỉ có điều ở đây là “hái mơ” chớ không phải “hái măng”.

Từ “hái” ở đây dường như không thể thay thế bằng một động từ nào khác: bẻ, đốn… vì chỉ có nó mới phù hợp nét dịu dàng, uyển chuyển, mềm mại của cô gái mà thôi. Ta hãy thử tưởng tượng bức tranh mùa hạ như thế này đẹp biết bao. Cảnh thiên nhiên tuyệt mỹ như thế lại khảm chạm thêm vào hình ảnh một người thiếu nữ nhẹ nhàng làm việc. Quả thật bức tranh vừa đẹp vừa có thần nữ.

=>Rõ ràng thiên nhiên và con người đã hòa quyện vào nhau, tô điểm cho nhau.

d.Cuối cùng đoạn thơ kết thúc bằng hình ảnh mùa thu cũng không kém phần thơ mộng:

”Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” 32

Page 33: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Câu thơ đã xác định rõ, đây là mùa thu. Thiên nhiên mùa thu được miêu tả bằng ánh trăng. Việc sử dụng hình ảnh trăng thật ra cũng không có gì độc đáo và mới mẻ. Tuy nhiên đặt vào hoàn cảnh Việt Bắc lúc bấy giờ ta thấy được niềm mơ ước hòa bình của người cán bộ cũng như toàn dân Việt Bắc. Tất cả đều nói lên niềm tin tưởng chiến thắng sẽ đến với cách mạng với đất nước.

- Câu thơ thiếu cụ thể nên con người ở đây cũng thiếu cụ thể. Từ “ai” nhòa đi để tạo nền cho cả đoạn và cũng nhằm trả lời cho câu hỏi đầu tiên: “Mình về có nhớ ta chăng?”. Tuy hỏi thế nhưng trong lòng họ vẫn biết rằng con người ấy vẫn thủy chung, son sắt. Đây là lời đồng vọng trong tâm hồn của cả hai người yêu nhau cùng nhớ, cùng thương” “nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”.

* Qua đây, ta thấy bao trùm cả đoạn thơ là tình cảm nhớ thương tha thiết tiếp tục âm hưởng chung của nghệ thuật ca dao:

+ Câu thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, ý nọ gợi ý kia cứ trào lên dào dạt trong lòng người ra đi và người ở lại.

+ Đặc biệt là qua cách xưng hô “mình” với “ta”. Ở đây điệp từ “nhớ” dùng để xoáy sâu vào cảm hứng chủ đạo là hồi ức. Từ “rừng” lặp lại là khoảng không gian cho nỗi nhớ tồn tại. Màu sắc cũng ảnh hưởng không ít tới bức tranh, đỏ lặng lẽ, nhưng có sức sống. Màu con dao thể hiện sự hoạt động. Màu trắng làm thanh thoát con người và màu vàng làm cho bức tranh rực rỡ trong hoàng hôn. Rõ ràng bức tranh đã có sự hòa điệu của màu sắc.

+ Bên cạnh đó,nhạc đệu dịu dàng trầm bổng khiến cả đoạn thơ mang âm hưởng bâng khuâng, êm êm như một khúc hát ru – khúc hát ru kỉ niệm.

=> Có lẽ khúc hát ru này không của ai khác là của ”ta” và cho người nhận là “mình”. Cả ”ta” và “mình” đều cùng chung nỗi nhớ, cùng chung ”Tiếng hát ân tình “ và ân tình sâu nặng ấy mãi còn lưu luyến vấn vương trong những tâm hồn chung thủy.

III. Kết bài : Có thể nói đây là đoạn thơ hay và có giá trị nhất trong bài “Việt Bắc”. Cảnh thiên nhiên và con người trong đây được miêu tả hết sức tuyệt vời và tươi đẹp, tràn ngập sức sống. Và với giọng thơ ngọt ngào, tâm tình khiến đoạn thơ như một bản tình ca về lòng chung thủy sắt son của người cách mạng đối với cả nhân dân, quê hương Việt Bắc.

- Cách 2 : lập ý kết hợp cắt ngang và bổ dọc :

I. Mở bài ( như cách 1).

II. Thân bài:

1. Hai câu đầu : Khái quát nỗi nhớ.

- Hoa và người là những gì đẹp nhất của núi rừng Việt Bắc. “Hoa” là cách nói của nghệ thuật tượng trưng cho thiên nhiên và cũng là một bộ phận của thiên nhiên.

- Trong nỗi nhớ của người về, hoa và người là hai hình ảnh đồng hiện, soi chiếu vào nhau. Hoa là hình ảnh đẹp nhất của thiên nhiên; người là sản phẩm kỳ diệu tuyệt vời của tạo hoá. Vì vậy, khi nhớ người thì hiện lên bong hoa, khi nhớ hoa thì hiện lên bóng người ngụ ý ngợi ca vẻ đẹp người ở lại.

2. Tám câu sau : Một bức tranh thiên nhiên Việt Bắc phong phú, rực rỡ, tươi thắm tượng trưng cho vẻ đẹp của bốn mùa:

a.Trước hết, bức tranh mùa đông với “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”:

33

Page 34: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Mùa đông xuất hiện bằng màu một gam màu lạnh- nền xanh mênh mông tĩnh lặng của rừng già gợi ra một xứ sở êm đềm, lặng lẽ, xa vắng…Trên cái nền màu lạnh ấy lại nổi lên một gam màu nóng của “hoa chuối đỏ tươi” ( ở đây có thể liên tưởng : màu đỏ của hoa chuối gợi ra ý nghĩa tượng trưng cho màu đỏ của cách mạng mới được nhen nhóm, như xua đi cái lạnh ngàn năm của núi rừng mùa đông ).

b.Tiếp theo,bức tranh mùa xuân với “Mơ nở trắng rừng” - một mùa xuân tràn ngập màu trắng của hoa mơ gợi sự dịu dàng, tinh khiết, thanh bạch, mộng mơ của tạo vật.Hai tiếng “trắng rừng” như làm cho khắp núi rừng bừng sang hẳn lên.Đây là hình ảnh giàu tính hiện thực nhưng thấp thoáng ý nghĩa tượng trưng : nó như gợi lên nét đẹp trong sang trong tâm hồn của con người Việt Bắc. Có thể nói, màu trắng của hoa mơ là màu sắc đặc trưng của núi rừng Việt Bắc.

c. Bức tranh mùa hè hiện lên trong nỗi nhớ người đi không chỉ có màu sắc, đường nét, ánh sang mà còn có cả âm thanh ngân vang của tiếng ve gọi hè:”ve kêu rừng phách…” . Ve kêu gọi hè, hè về là rừng phách chuyển màu .Sống ở Việt Bắc, con người thường hay có cảm xúc bang khuâng trước những hình ảnh kỳ lạ của rừng phách : trong những ngày cuối xuân, nụ hoa vẫn náu kín trong những kẽ lá. Khi tiếng ve cất lên thì chúng nhất loạt trổ hoa vàng. Cách dùng từ “đổ”khá tinh tế, nhấn mạnh sự mau lẹ đột ngột của quá trình chuyển đổi của cây lá, nó diễn tả sức mạnh của những trận mưa hoa vàng khi gió thổi, ve kêu gọi hè.

d. Bộ bức tranh bốn mùa kết thúc bằng bức tranh thu : đêm thu có ánh trăng rọi qua vòm lá tạo thành khung cảnh huyền ảo. Cảnh tượng này thích hợp với việc bộc lộ tâm tư thầm kín dành cho bộc lộ tâm tư thầm kín dành cho thời điểm kết thúc những cuộc hát giao duyên . Câu thơ gợi không khí thanh bình,yên ả, báo hiệu sự bắt đầu cuộc sống yên vui. Câu thơ cũng gợi sự hoà hợp giữa thiên nhiên ( rừng thu) với vũ trụ ( trăng) với cuộc sống thanh bình yên vui trong sự hoà hợp của những tấm lòng nhân ái giữa người đi và người ở lại.

3. Hình ảnh con người Việt Bắc :

- Bên cạnh nỗi nhớ thiên nhiên là nỗi nhớ con người Việt Bắc. Con người là hình ảnh luôn được đan cài, xen kẽ, hoà hợp với thiên nhiên. Sau mỗi câu lục nói về hoa là đến câu bát nói về người . Con người gắn bó khăng khít với thiên nhiên làm cho thiên nhiên bớt vẻ hoang sơ và thêm có hồn. Giữa thiên nhiên gợi cảm, con người hiện lên thật bình dị, đáng yêu và luôn gắn bó với lao động :

- Hình ảnh con người trong mùa đông hiện lên với một dáng vẻ, tư thế hiên ngang trong lao động “ dao gài thắt lưng”; mùa xuân lại gắn với bàn tay dịu dàng, cần mẫn của các cô gái “chuốt từng sợi giang” ( hình ảnh giống như cảnh phim quay chậm, không chỉ giúp người đọc thấy rõ đường nét, hình khối, động tác của người lao động mà còn thấy cả ý nghĩ đắn đo, thận trọng, tỉ mỉ trong từng công việc).

- Hình ảnh “Cô gái hái măng một mình” trong mùa hạ vừa gợi sự cần cù, chăm chỉ, kiên nhần lại vừa gợi cái không gian bao la, mênh mông của núi rừng Việt Bắc.

- Nhớ người Việt Bắc, người về còn nhớ cả “ tiếng hát ân tình thuỷ chung” . Đó là tâm hồn, là tình cảm của những con người miệt mài, chăm chỉ với công việc, lặng lẽ cưu mang trong mình những rung động, cảm xúc trước đất trời, trước cuộc đời.

III. Kết bài :

- Trong bộ tranh bốn màu này, hoa- người đều đẹp lung linh, rạng rỡ, gắn bó mật thiết với nhau : hoa đứng cạnh người, người đứng cạnh hoa …tất cả như càng làm tôn lên vẻ đẹp của nhau.

34

Page 35: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Bức tranh như in rõ dấu ấn của tấm lòng nhà thơ với cái nhìn chứa chan tình yêu thiên nhiên, tình yêu con người của nhà thơ.

@/ Đề 5: Phân tích đoạn thơ trích trong “Việt Bắc” của Tố Hữu

Mình về mình có nhớ ta

(…)

Tân trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.

* ĐỊNH HƯỚNG :

I.Mở bài ( vận dụng cách mở bài của các đề trên)

II. Thân bài:

1.Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay:

Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn ?

- Điệp từ “nhớ” luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương nhớ.

- Cách xưng hô ”mình – ta” mộc mạc, thân gần gợi liên tưởng ca dao: “Mình về ta chẳng cho về – Ta nắm dải áo, ta đề bài thơ”.

- “15 năm” là chi tiết thực chỉ độ dài thời gian từ năm 1940 thời kháng Nhật và tiếp theo là phong trào Việt Minh, đồng thời cũng là chi tiết gợi cảm – nói lên chiều dài gắn bó thương nhớ vô vàn. Câu thơ mang dáng dấp một câu Kiều – Mười lăm năm bằng thời gian Kim – Kiều xa cách thương nhớ mong đợi hướng về nhau. (Những là rày ước mai ao – Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình). Cảm xúc đậm đà chất dân gian, đậm đà chất Kiều.

- Âm điệu ngọt ngào, giọng thơ nồng ấm, tình cảm do vậy dạt dào thiết tha. Việt Bắc hỏi về : “Mình về mình có nhớ không – Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”. Câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo: đừng quên cội nguồn Việt Bắc – cội nguồn cách mạng.

2.Bốn câu tiếp theo là nỗi lòng của người về:

Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

-“Bâng khuâng, bồn chồn” là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong… lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm Việt Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ có nhau, mười lăm năm đầy những kỉ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa để làm nhiệm vụ mới về tiếp quản tại thủ

35

Page 36: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

đô Hà Nội (10/1954), biết mang theo điều gì, biết lưu lại hình ảnh nào, tâm trạng của người về do vậy không tránh khỏi là nỗi niềm bâng khuâng khó tả.

-“Áo chàm đưa buổi phân li” vừa là một hoán dụ,vừa ẩn dụ : màu áo chàm, màu áo xanh đen đặc trưng của người miền núi Việt Bắc – tác giả hướng nỗi nhớ Việt Bắc qua hình ảnh cụ thể “áo chàm”, chiếc áo, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc của vùng quê nghèo thượng du đồi núi nhưng sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp kháng chiến cứu nước.

- Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”đầy tính chất biểu cảm – biết nói gì không phải không có điều để giãi bày mà chính vì có quá nhiều điều muốn nói không biết phải nói điều gì. Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu là một dấu lặng trên khuôn nhạc để tình cảm ngân dài, sâu lắng…

3.12 câu tiếp theo là lời tâm tình của Việt Bắc:

Mình đi, có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

Mình về, rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng măng mai để già

Mình đi, có nhớ những nhà

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

Mình về, có nhớ núi non

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh

Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa

- Điệp từ “nhớ” lập đi lặp lại với nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ là nỗi nhớ, ghi nhớ, nhắc nhở. Hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của Việt Bắc. Tình cảm lưu luyến của người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, gửi lại niềm thương theo cách:

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

- Việt Bắc nhắc người cán bộ chiến sĩ đừng quên những năm tháng gian lao vất vả, hoạt động chiến đấu trong điều kiện trang bị tiếp tế còn thô sơ, thiếu thốn.

Mình về có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

+“Miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ. Và cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước, đè nặng vai dân tộc ta.

Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi nỗi niềm dào dạt:

Mình về, rừng núi nhớ ai

36

Page 37: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Trám bùi để rụng, măng mai để già

+Hình ảnh “Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng – “Trám rụng – măng già ” không ai thu hái. Nỗi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ ở lại.

+Tiễn người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến thắng đó, đã làm cho nỗi buồn nhớ trở nên trong sáng. Việt Bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”, đồng thời nhắc nhở khéo léo tấm “lòng son” của người cán bộ chiến sĩ. Xin đừng quên thời kỳ “kháng Nhật thuở còn Việt Minh”, đừng quên cội nguồn cách mạng, đừng quên để chăm lo giữ gìn sự nghiệp cách mạng.

Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.

III. Kết bài:

Tóm lại, đoạn thơ trên là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ trên tiêu biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca dao dân gian, đề cập đến con người và cuộc sống kháng chiến . Thông qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân ta, khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với “Việt Bắc”.

-----------------*ĐỀ 7:Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:

Ta về, mình có nhớ taTa về, ta nhớ những hoa cùng người.

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươiĐèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

Ngày xuân mơ nở trắng rừngNhớ người đann nón chuốt từng sợi giang.

Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình.

Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.

HƯỚNG THỨ NHẤTA. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:

Mười dòng thơ (5 câu lục bát) thực sự được viết bởi ngòi bút già dặn và tinh tế. Khi phân tích , có thể tách đoạn thơ ra thành hai phần: hai dòng đầu và tám dòng sau. Trọng tâm dồn vào phần sau, tức là phần tạo dựng bức tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc theo chủ đề: Xuân – Hạ – Thu – Đông. Có thể vận dụng những thuật ngữ của hội họa để đánh giá nghệ thuật miêu tả của tác giả. Không nên sa vào việc tả lại một cách rườm rà những điều tác giả đã tả mà phải tập trung làm nổi bật tài vận dụng ngôn ngữ và chọn lọc chi tiết của nhà thơ.

B. DÀN BÀI: I. MỞ BÀI:

- Việt Bắc , khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người cách mạng.

- Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.

37

Page 38: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

II. THÂN BÀI:1- Hai dòng đầu của đoạn thơ vừa giới thiệu chủ đề của đoạn, vừa

có tính chất như một sự đưa đẩy để nối các phần của bài thơ lại với nhau. Người ra đi đã nói rõ:

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa

quyện với nhau thành một thể thống nhất.2- Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh

tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ – Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất quán: câu lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người.

- Cảnh mùa đông. Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.

Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật.

- Cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.

Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ.

-Cảnh mùa hè. Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị giác hóa tiếng ve.

Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy sức gợi ở trên. Nó có khả năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào…

- Cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc? III. KẾT BÀI:

Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”.

HƯỚNG THỨ HAIA. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:

Đây là trong những đoạn thơ hay nhất của bài thơ Việt Bắc.Trong quá trình phân tích cần làm nổi rõ nỗi nhớ da diết của nhà thơ về thiên nhiên thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc và con người ở nơi giàu tình nặng nghĩa ấy. Qua đó, thấy được Tố Hữu là một hồn thơ tài hoa, một cây bút yêu thương da diết, gắn bó sâu nặng với nhân dân, với quê hương đất nước.

B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:

38

Page 39: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

1. Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: Ta về, mình có nhớ ta

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Khúc dạo đầu ấy đã làm “thoảng bay” nội dung của cả đoạn thơ:

Nỗi nhớ da diết về thiên nhiên thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc và con người ở nơi “ân tình thủy chung” ấy.

* Cặp từ “ta – mình”: Một thủ pháp nghệ thuật độc đáo, khơi nguồn cho dòng mạch nhớ thương trôi chảy.

* “Ta về mình có nhớ ta” là câu hỏi tu từ được dùng làm cái cớ để bộc lộ tình cảm của chính bản thân mình: “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”.

2. Thiên nhiên và con người Việt Bắc (“hoa” và “người”): 2.1. Thiên nhiên: Đẹp như một bức tranh tứ bình, hiện lên ở

các câu lục: - Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi - Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng - Mùa hạ : Ve kêu rừng phách đổ vàng

- Mùa thu : Rừng thu trăng rọi hòa bình 2.2. Con người: Hiện lên ở các câu bát:

Con người Việt Bắc là linh hồn của bức tranh thơ, là trung tâm của nỗi nhớ mênh mang.

3. Đánh giá tổng hợp bức tranh thơ kép – “hoa” và “người”: * Thiên nhiên và con người hòa quyện, quấn quýt bên nhau và

điểm tô cho nhau. * Nghệ thuật điệp cấu trúc ngữ pháp, đổi trật tự cú pháp, điệp

từ được nhà thơ sử dụng rất thành công. * Nhịp thơ, âm điệu thơ hài hòa, mềm mại, uyển chuyển, làm say

lòng người. * Cách xưng hô “mình – ta” rất gần với điệu hát giao duyên trong

kho tàng ca dao – dân ca. * Sự kết hợp điêu luyện, hài hòa giữa nghệ thuật thơ ca với các

yếu tố hội họa, âm nhạc, điện ảnh đã chứng tỏ Tố Hữu là một người nghệ sĩ tài hoa, yêu cảnh, yêu người, yêu quê hương đất nước sâu nặng.

****ĐỀ 8 : Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài Việt Bắc của

Tố Hữu:

Những đường Việt Bắc của ta,Đêm đêm rầm rập như là đất rung.Quân đi điệp điệp trùng trùng,Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.Dân công đỏ đuốc từng đoàn,Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.Tin vui chiến thắng trăm miền,Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.Vui từ Đồng Tháp, An Khê,Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:

39

Page 40: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Đề yêu cầu phân tích một đoạn thơ rất tiêu biểu cho giọng “sử ca” của Tố Hữu ở bài Việt Bắc. Việc vận dụng kiến thức về lịch sử dân tộc để soi sáng nội dung miêu tả trong đoạn thơ là rất cần, nhưng nhất thiết phải tránh các xu hướng làm bài sau đây:

+ Thay thế việc phân tích nghệ thuật diễn tả của tác giả bằng việc kể lể dài dòng về các sự kiện hoặc bối cảnh được gợi nhắc rất cô đọng trong đoạn thơ.

+ Chỉ nhấn mạnh tính chính xác sử học của đoạn thơ mà quên khám phá tính chính xác văn học của nó được thể hiện qua cách dùng từ, cách kiến tạo hình ảnh, cách đưa địa danh vào thơ...- Ngoài ra, khi thực hiện đề này, cần có ý thức làm sáng tỏ đặc trưng phong cách nghệ thuật của Tố Hữu được thể hiện qua đoạn thơ.

B. DÀN BÀI: I. MỞ BÀI:

- Việt Bắc là một bài thơ hay của Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của nền thơ kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954.

- Nội dung cảm xúc chính của bài thơ là nỗi nhớ – một nỗi nhớ hướng tới nhiều đối tượng cụ thể vừa khác biệt vừa thống nhất với nhau. Ở đoạn thơ sau, nỗi nhớ như xoáy vào những ngày tháng hào hùng của cuộc kháng chiến (trích dẫn) II. THÂN BÀI:

1- Trong tám câu đầu, nhà thơ vẽ lại rất sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc trong mùa chiến dịch. Ban ngày kẻ thù đánh phá ác liệt, nhưng ban đêm thì ưu thế thuộc về chúng ta. Hai từ “của ta” nằm cuối câu thứ nhất thể hiện rõ ý thức làm chủ của người kháng chiến đối với quê hương, đất nước.

+ Khí thế ra trận bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức chân thực bằng những hình ảnh gân guốc, khỏe khoắn; bằng những từ tượng hình, tượng thanh chính xác; bằng một so sánh thoáng nhìn qua không có gì mới mẻ nhưng thực chất lại có ý vị: Đêm đêm rầm rập như là đất rung. “Sau Toàn quốc kháng chiến trong vô số hình ảnh quanh ta thì hình ảnh con đường, những con đường đập mạnh vào mắt ta, tâm óc ta nhiều nhất. Con đường đã là một sự” ( Nguyễn Tuân- Đường vui)

+ Nét lãng mạn trong đời sống kháng chiến cũng được nói tới bằng hình ảnh vừa giàu ý nghĩa tả thực, vừa thấm đẫm tính tượng trưng: Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.

+ Tuy mô tả cảnh ban đêm, nhưng bức tranh thơ của Tố Hữu lại giàu chi tiết nói về ánh sáng: ánh sáng của sao trời, của lửa đuốc, của đèn pha... Sự so sánh Đèn pha bật sáng như ngày mai lên tuy có vẻ cường điệu nhưng phản ánh đúng niềm phấn chấn tràn ngập lòng người kháng chiến.

2- Ở bốn câu thơ sau, để thể hiện không khí chiến thắng, tác giả lặp lại nhiều lần từ “vui” và đưa vào thơ một loạt địa danh thuộc cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, quyện hoà, xoắn xuýt với nhau. So với những nhà thơ khác như Quang Dũng, Hoàng Cầm, cách sử dụng địa danh của Tố Hữu vẫn có những nét riêng độc đáo. III. KẾT BÀI:

40

Page 41: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Đoạn thơ đã thực sự làm sống dậy không khí hào hùng của một thời kì lịch sử không thể nào quên.

- Qua đoạn thơ, ta thấy rõ Tố Hữu quả là người chép sử trung thành của cách mạng và là nhà thơ có khả năng tạo dựng những bức tranh hoành tráng về lịch sử dân tộc.

------------------ĐÊ 9

Nhận định về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”.

Qua đoạn trích Việt Bắc trong sách giáo khoa, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

@/. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:Đề bài yêu cầu làm sáng tỏ ý kiến “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là

khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”. Học sinh phải biết chọn lọc các dẫn chứng trong đoạn trích Việt Bắc ở sách giáo khoa để làm sáng tỏ ý kiến trên.

@/. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:1. Việt Bắc với vẻ đẹp của cảnh và người:

- Nét độc đáo của cảnh Việt Bắc.- Sự hòa quyện giữa cảnh và người.

2. Việt Bắc hào hùng trong chiến đấu:- Khung cảnh sử thi.- Vai trò Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến.

3. Việt Bắc trong cảm hứng về ngày mai:- Vẽ ra viễn cảnh tươi đẹp.- Dự đoán để ngăn ngừa sự tha hóa.

-------------------------------------------------------------@/ Hai bài thơ trong kháng chiến chống Mỹ

1. ĐẤT NƯỚC ( Trích “ Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm )

I.Định hướng kiến thức cơ bản:

1. Những điểm cơ bản về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm : - Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế .Ông sinh trưởng trong một gia đình trí thức cách mạng. - Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ.Thơ giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân. - Nguyễn Khoa Điềm được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học và nghệ thuật năm 2000. - Tác phẩm chính : Đất ngoại ô ( 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974); Ngôi nhà có ngọn lửa ấm ( 1986)… 2. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác bản trường ca “Mặt đường khát vọng”: - Hoàn cảnh sáng tác : Trường ca “ Mặt đường khát vọng” viết năm 1971, tại chiến khu Trị- Thiên, giữa không khí sục sôi chống Mĩ của cả dân tộc.

41

Page 42: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Mục đích: Thức tỉnh tuổi trẻ thành thị ở các vùng tạm chiếm ở miền Nam nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân,đất nước,đứng dậy xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc. 3. Vị trí và nội dung đoạn trích “Đất nước” : - Đoạn trích “Đất nước” được trích ở phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” . - Đoạn thơ là những cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về đất nước trên nhiều bình diện ( chiều dài của lịch sử,chiều rộng của địa lý, bề dày của văn hoá, phong tục…).Qua đó, nhà thơ khẳng định tư tưởng lớn : Đất nước là của Nhân dân, và Nhân dân chính là người đã làm ra Đất nước.4.Mạch vận động của tư tưởng và cảm xúc của đoạn thơ “Đất Nước”: - Đoạn trích gồm hai phần: + 42 câu đầu - Cảm nhận về đất nước trong tính toàn vẹn ở các phương diện nhiều mặt : địa lý, lịch sử, văn hoá, tâm hồn và lối sống. + 46 dòng cuối - Cảm nhận về đất nước : Đất Nước của nhân dân . - Giữa hai phần của đoạn trích không có sự tách biệt rành mạch về nội dung : Phần nào cũng vào cũng thể hiện sự cảm nhận về đất nước qua các phương diện Địa lý, lịch sử,tâm hồn và lối sống của Người Việt. - Tuy nhiên, nếu chú ý, ta sẽ thấy mỗi phần có những trọng tâm khác nhau trong nội dung tư tưởng và cảm xúc + Ở phần 1 của đoạn trích, Đất Nước được cảm từ những gì gần gũi, bình dị trong cuộc sống hằng ngày, rồi mở rộng ra với “Thời gian đằng đẵng –Không gian mênh mông” trong những truyết thuyết về thời gian xây dựng và bảo vệ đất nước. Sau đó, cảm nhận về Đất Nước hướng vào sự phát hiện về đất nước ở trong mỗi con người. +Ở phần 2, cảm nhận về Đất Nước cũng mở ra theo các bình diện không gian địa lý, thời gian lịch sử, chiều sâu văn hoá và tâm hồn dân tộc.Nhưng tất cả các bình diện ấy đều được nhìn nhận và phát hiện từ một tư tưởng nhất quán, bao trùm : Đất Nước của nhân dân, chính nhân dân đã làm nên đất nước .Sự cảm nhận ấy được gợi ra từ bao thắng cảnh thiên nhiên, bao địa danh gắn với tên người bình dị ( “ Ông Đốc…..bà Điểm..) Sau đó ,nhà thơ hướng đến lịch sử bốn nghìn năm với những lớp người “không ai nhớ mặt đặt tên”, “giản dị và bình tâm” – chính họ đã làm nên đất nước... 5/Nội dung và nghệ thuật trong từng phần bố cục .của đoạn thơ : a/ Phần 1:Những khám phá và phát hiện mới mẻ,có chiều sâu của tác giả qua cách cảm nhận về Đất Nước từ các phương diện : * Phương diện lịch sử- văn hoá:- Đất nước hình thành, gắn liền với quá trình lịch sử và một nền văn hoá lâu đời. + Gắn với những câu chuyện cổ tích, ca dao + Gắn với truyền thống văn hoá, quá trình hình thành phong tục tập quán (ăn trầu, bới tóc)- Đất nước lớn lên trong cuộc sống lao động vất vả để chinh phục thiên nhiên và những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ( hạt gạo, cái cột, cái kèo; cây tre,…)- Đất nước gắn với những con người sống ân nghĩa, thuỷ chung. => Giọng thơ trầm lắng, trang nghiêm vừa tâm tình tha thiết qua những chất liệu văn hoá dân gian quen thuộc, hình ảnh thơ gần gũi, gợi được chiều sâu của không gian, thời gian lịch sử với những thăng trầm của dân tộc, từ đó khẳng định Đất nước không xa xôi, trừu tượng mà luôn hiện hữu trong những gì gần gũi, thiêng liêng nhất của cuộc sống, tâm hồn mỗi người. *Phương diện không gian, thời gian: - Về không gian địa lí: Đất nước “ mênh mông”:

42

Page 43: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Là nơi sinh sống của mỗi người ( sinh ra, lớn lên, đi học, trưởng thành và những những rung động đầu đời,…) + Là núi, sông, rừng, biển. + Là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ.- Về thời gian lịch sử: dài “đằng đẵng” từ xa xưa, gắn liền với truyền thuyết các dân tộc anh em cùng chung con Rồng, cháu Lạc và truyền thuyết dựng nước của vua Hùng cùng ngày giỗ Tổ.=> Sử dụng sáng tạo các hình tượng nghệ thuật từ ca dao, truyền thuyết dân gian gần gũi vừa gợi những liên tưởng mới mẻ giàu chất thơ thể hiện niềm yêu thương, tự hào về đất nước muôn màu, muôn vẻ trải rộng theo không gian và dài theo thời gian lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước * Nhắn nhủ trách nhiệm với đất nước: - Khẳng định mối quan hệ gắn bó giữa cá nhân với đất nước: Đất Nước hoá thân, kết tinh trong mỗi con người; Sự sống của mỗi con người không chỉ thuộc về cá nhân mà còn thuộc về đất nước.- Nhắn nhủ phải có trách nhiệm với đất nước: Biết ơn cội nguồn, tổ tiên; đoàn kết, giữ gìn và phát triển đất nước.=> Đoạn thơ mang tính chính luận nhưng không giáo huấn khô khan mà rất chân thành vì là lời tâm tình,nhắn nhủ, tự dặn mình, dặn người tha thiết.b.Phần 2: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân: * Cách nhìn về các thắng cảnh địa lí:- Liệt kê một loạt những kì quan thiên nhiên trải dài từ bắc vào Nam, khẳng định mỗi địa danh chỉ trở thành thắng cảnh khi gắn với tâm hồn, tính cách và lẽ sống của dân tộc trong quá trình dựng nước và giữ nước ( truyền thống thuỷ chung, tình nghĩa; hiếu học; xây dựng đất nước và chống ngoại xâm,…)=> Kết cấu qui nạp, đi từ liệt kê các hình tượng cụ thể đến khái quát mang tính triết lí sâu sắc, khẳng định chính nhân dân đã tạo dựng lên đất nước; chính nhân dân đã đặt tên, ghi dấu vết trên mỗi tấc đất ngọn núi, con sông này.* Khẳng định và tự hào về vai trò lớn lao của nhân dân: Làm ra đất nước, sáng tạo nền văn hoá, bảo vệ và gìn giữ, truyền lại cho thế hệ sau các giá trị vật chất và tinh thần (bao gồm cả những anh hùng có tên tuổi và vô vàn những con người vô danh, bình dị)=> Câu thơ “Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân” là lời kết, khái quát tư tưởng, cảm hứng chủ đạo, bao trùm cả đoạn trích và chươngV. 6. Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật tác phẩm : 1. Nghệ thuật: - Các chất liệu của văn hoá dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo gợi lên một không gian nghệ thuật gần gũi, đầy cảm xúc.- Tính hiện đại ở thể thơ tự do, câu thơ co duỗi linh hoạt kết hợp suy tưởng, triết lí, giọng thơ trữ tình- chính trị sâu lắng, thiết tha.2. Nội dung: Đưa ra những cảm nhận mới mẻ về vẻ đẹp của đất nước qua nhiều bình diện, đặc biệt nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”.

B. Một số dạng đề và gợi ý làm bài: I. Một số dạng đề về câu hỏi tái hiện : *Câu 1: Anh/ chị hãy trình bày những hiểu biết về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác của bản trường ca “Mặt đường khát vọng”? * Gợi ý: Học sinh cần tái hiện được 3 ý: - Những điểm cơ bản về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm :

43

Page 44: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế .Ông sinh trưởng trong một gia đình trí thức cách mạng. + Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ.Thơ giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân. Nguyễn Khoa Điềm được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học và nghệ thuật năm 2000. + Tác phẩm chính : Đất ngoại ô ( 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974); Ngôi nhà có ngọn lửa ấm ( 1986)… - Hoàn cảnh và mục đích sáng tác bản trường ca “Mặt đường khát vọng”: + Hoàn cảnh sáng tác : Trường ca “ Mặt đường khát vọng” viết năm 1971, tại chiến khu Trị- Thiên, giữa không khí sục sôi chống Mĩ của cả dân tộc. + Mục đích: Thức tỉnh tuổi trẻ thành thị ở các vùng tạm chiếm ở miền Nam nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân,đất nước,đứng dậy xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc. * Câu 2: Anh/ chị hãy trình bày vị trí và nội dung đoạn “Đất Nước” trích trong trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm? *Gợi ý : - Đoạn trích “Đất nước” được trích ở phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” . - Đoạn thơ là những cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về đất nước trên nhiều bình diện ( chiều dài của lịch sử,chiều rộng của địa lý, bề dày của văn hoá, phong tục…).Qua đó, nhà thơ khẳng định tư tưởng lớn : Đất nước là của Nhân dân, và Nhân dân chính là người đã làm ra Đất nước.

II. Một số dạng đề vận dụng :@/Đề1: Phân tích đoạn thơ sau trích trong bài Đất Nước (trường ca Mặt đường khát vọng) của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm:

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi ……………………………………… Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ

* Định hướng 1 A. Mở bài:

- Đất nước là nguồn cảm hứng chủ đạo trong sáng tác văn học, đặc biệt là trong thơ ca hiện đại. Một trong những nhà thơ tiêu biểu của giai đoạn chống Mĩ là Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện những cảm nhận và suy nghĩ của mình về đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng. Đoạn thơ (hai mươi chín dòng thơ đầu) có thể xem như một số định nghĩa về đất nước qua những hình tượng cụ thể, sinh động, đầy gợi cảm, với giọng thơ sôi nổi, thiết tha.

- Chuyển ý.B. Thân bài:

Hình ảnh đất nước trong đoạn thơ hiện lên muôn màu muôn vẻ, sinh động lạ thường, lắng đọng trong tâm tưởng ta qua những liên tưởng kì thú. Ý nghĩa về đất nước được nhà thơ diễn đạt qua chiều dài thời gian – đất nước đã có từ lâu đời – và qua chiều rộng của không gian – đất nước là cội nguồn của dân tộc. I. Đất nước đã có từ lâu đời :

44

Page 45: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Không định nghĩa bằng những sử liệu, những khái niệm trừu tượng, nhà thơ đã giúp ta cảm nhận ý nghĩa đất nước bằng những điều thật cụ thể, thân thuộc, bình dị :

1. Đất nước có từ ngày đó qua những câu chuyện dân gian của dân tộc với những thần thoại, truyền thuyết, cổ tích như Sự tích trầu cau, Thánh Gióng... : Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ănĐất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Sự tích trầu cau biểu hiện tình nghĩa vợ chồng gắn bó thủy chung. Truyện Thánh Gióng thể hiện tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta từ thời dựng nước. Qua lời kể của người mẹ thân yêu, tuổi thơ ta thấm đượm những tình cảm đầu đời về đất nước thân thương. 2. Đất nước còn gắn với những thuần phong mĩ tục: Hình ảnh Tóc mẹ thì bới sau đầu (với vị ngữ được nhấn mạnh bằng trợ từ ngữ khí thì) thể hiện lòng tự hào về bản sắc văn hoá dân tộc, không bao giờ bị mai một, dù phải trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc. 3. Đất nước cũng được nhận chân từ lối sống giàu tình nặng nghĩa: Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn (Lấy ý từ câu ca dao : Tay bưng đĩa muối chén gừng Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau

4. Đất nước cũng được nhận chân từ ngôn ngữ. Gần gũi nhất là mái nhà che mưa trú nắng (Cái kèo, cái cột thành tên) đến quy trình làm ra hạt gạo – hạt ngọc nuôi sống con người: Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó .. 5. Ý thơ chợt quay về cuộc sống đời thường gắn bó với mỗi con người: Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đó cũng là nơi khắc ghi những kỉ niệm thơ mộng tuyệt vời : Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm 6. Đất nước còn là không gian mĩ lệ, hùng vĩ qua cách khắc hoạ của ca dao- dân ca: Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”/ Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi” II. Đất nước là cội nguồn của dân tộc:

1. Cùng với thời gian đằng đẳng, hình ảnh đất nước còn trải rộng trong không gian mênh mông, nơi phát sinh và phát triển của cộng đồng dân Việt từ thuở sơ khai, qua truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”:Đất là nơi Chim về/ Nước là nơi Rồng ở/ Lạc Long Quân và Âu Cơ/ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng

45

Page 46: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

2. Cho nên đất nước luôn tiềm tàng mối quan hệ giữa các thế hệ quá khứ, hiện tại và tương lai: Những ai đã khuất/ Những ai bây giờ, và Con cháu chuyện mai sau

Tất cả đều ý thức sâu sắc về nguồn gốc tổ tiên, không bao giờ được quên cội nguồn dân tộc- Hằng năm ăn đâu làm đâu/ Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ- để đoàn kết thành một khối, cùng vun đắp cho “Đất Nước vẹn tròn, to lớn”.C. Kết bài:

Nguyễn Khoa Điềm, qua đoạn thơ trên, đã nêu những định nghĩa đa dạng, phong phú về đất nước, từ chiều sâu của văn hóa văn tộc, chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều rộng của không gian đất nước. Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liêu văn hóa dân gian, từ truyền thuyết lịch sử, phong tục, tập quán đến sinh hoạt, lao động của dân tộc ta, kết hợp với những hình ảnh, ngôn ngữ nghệ thuật đậm đà tính dân tộc và giàu chất trí tuệ.

* Định hướng 2: Trên cơ sở cảm và hiểu đoạn thơ , học sinh trình bày được cảm nhận của mình về đoạn thơ bằng nhiều cách , nhưng cần làm rõ những khám phá và phát hiện mới mẻ,có chiều sâu của tác giả qua cách cảm nhận về Đất Nước ở bề dày văn hoá, phong tục ( văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần):- Đất nước hình thành, gắn liền với quá trình lịch sử và một nền văn hoá lâu đời. + Gắn với những câu chuyện cổ tích, ca dao + Gắn với truyền thống văn hoá, quá trình hình thành phong tục tập quán (ăn trầu, bới tóc)- Đất nước lớn lên trong cuộc sống lao động vất vả để chinh phục thiên nhiên và những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ( hạt gạo, cái cột, cái kèo; cây tre,…)- Đất nước gắn với những con người sống ân nghĩa, thuỷ chung. => Giọng thơ trầm lắng, trang nghiêm vừa tâm tình tha thiết qua những chất liệu văn hoá dân gian quen thuộc, hình ảnh thơ gần gũi, gợi được chiều sâu của không gian, thời gian lịch sử với những thăng trầm của dân tộc, từ đó khẳng định Đất nước không xa xôi, trừu tượng mà luôn hiện hữu trong những gì gần gũi, thiêng liêng nhất của cuộc sống, tâm hồn mỗi người.

--------------@/ĐỀ 2

Một đoạn trong trường ca Mặt đường khát vọng, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết:

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

………………………………………Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…

Anh hoặc chị hãy phân tích đoạn thơ trên để làm nổi bật tư tưởng Đất Nước của Nhân dân của Nguyễn Khoa Điềm. A. YÊU CẦU:

Tư tưởng Đất Nước của nhân dân là tư tưởng cơ bản, điểm quy tụ mọi cách nhìn về đất nước, cũng là đóng góp của Nguyễn Khoa Điềm làm sâu sắc thêm ý niệm về đất nước của thơ chống Mĩ cứu nước và làm sâu sắc thêm nhận thức về Nhân dân, Đất Nước. Qua việc phân tích đoạn thơ trên, bài làm phải làm bật tư tưởng Đất Nước của nhân dân của nhà thơ.

46

Page 47: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:1. Ở đoạn thơ trên, Đất Nước được quy tụ bằng một loạt những hình

ảnh, những hiện tượng, những địa danh, những danh nhân… mà bất cứ người Việt Nam nào cũng nhận ra: Hòn Trống Mái, núi Vọng Phu, voi Hùng Vương, ngựa Thánh Gióng, núi Bút, non Nghiêng, vịnh Hạ Long hay những địa phương mang tên những Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm v.v…. Cách nhìn của tác giả về những thắng cảnh, về địa lí là một cách nhìn có chiều sâu và là một phát hiện mới mẻ:

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

………………………………………………

Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú của đất nước khắp Bắc

Trung Nam (Đá vọng phu, hòn Con Cóc, Con Gà hay hòn Trống Mái v.v..) được tiếp nhận, cảm thụ qua tâm hồn và qua lịch sử của dân tộc. Nếu không có những người vợ mòn mỏi nhớ chồng qua các cuộc chiến tranh và li tán thì cũng không có sự cảm nhận về núi Vọng Phu; nếu không có truyền thuyết Hùng Vương dựng nước thì cũng không có thể có sự cảm nhận như vậy về vẻ hùng vĩ của vùng núi đồi xung quanh đền vua Hùng… Tác giả đã liệt kê hàng loạt hiện tượng rồi quy nạp để đi đến một khái quát sâu sắc: Núi sông này và cuộc đời của dân tộc là một: Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lốt sống ông cha Ôi đất nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…

2. Khi nghĩ về bốn nghìn năm đất nước, nhà thơ không điểm lại các triều đại, các anh hùng nổi tiếng, mà nhấn mạnh đến vô vàn những con người vô danh, bình dị, sinh ra, lớn lên, lao động và đánh giặc từ thế hệ nọ tiếp nối thế hệ kia: Có biết bao người con gái, con trai/ Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi/ Họ đã sống và đã chết/ Giản dị và bình tâm/ Không ai nhớ mặt đặt tên/ Nhưng họ đã làm ra Đất Nước Những con người vô danh và bình dị ấy đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa, văn minh, tinh thần và vật chất của đất nước, của dân tộc: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, ngôn ngữ dân tộc, cả tên xã, tên làng… Họ cũng là những người: Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại

3. Tư tưởng cốt lõi, điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình là tư tưởng “Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân” (nằm ở cuối đoạn trích). Cũng từ điểm này, chúng ta hiểu thêm những ý thơ trên. Và khi nói đến Đất Nước của Nhân dân, một cách tự

47

Page 48: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

nhiên, tác giả trở về với ngọn nguồn phong phú đẹp đẽ của văn hóa, văn học dân gian mà tiêu biểu là ca dao. Vẻ đẹp tinh thần của nhân dân, hơn đâu hết, có thể tìm thấy ở đó – trong ca dao, dân ca, truyện cổ tích: Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại Câu thơ hai vế song song, đồng đẳng là một cách định nghĩa về Đất Nước… thật giản dị mà cũng thật độc đáo. Trong cả kho tàng ca dao, dân ca, ở đây tác giả chỉ chọn lọc ba câu để nói về ba phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, dân tộc: thật say đắm trong tình yêu (“Yêu em từ thuở trong nôi”), quí trọng tình nghĩa (“quí công cầm vàng những ngày lặn lội”) nhưng cũng thật quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (“Trồng tre đợi ngày thành gậy – Đi trả thù mà không sợ dài lâu”…). Chúng ta lại gặp cách vận dụng vốn ca dao, dân ca một cách sáng tạo: không lặp lại nguyên văn mà chỉ sử dụng ý và hình ảnh của ca dao, vẫn gợi nhớ đến câu ca dao nhưng lại trở thành một câu, một ý thơ gắn bó trong mạch thơ của bài.

4. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân của Nguyễn Khoa Điềm thực ra là sự kế thừa và phát triển tư tưởng Đất nước của nhân dân đã manh nha trong lịch sử xa xưa, trải qua cuộc kháng chiến chống Pháp và ở đây là chống Mĩ.. Những nhà tư tưởng lớn, những nhà văn lớn của dân tộc đã từng nói lên nhận thức về vai trò của nhân dân trong lịch sử (Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội Châu) hoặc cảm thông sâu sắc với số phận của nhân dân, của mọi lớp người trong nhân dân (Văn chiêu hồn, Truyện Kiều của Nguyễn Du).

Đến nền văn học hiện đại, được soi sáng bằng tư tưởng XHCN, bằng quan điểm mác xít về nhân dân và nẩy nở từ trong thực tiễn vĩ đại của cuộc cách mạng mang tính nhân dân sâu sắc, văn học từ sau Cách mạng tháng Tám đã đạt đến một nhận thức sâu sắc về nhân dân và cảm hứng về đất nước mang tính dân chủ cao.

Thơ ca kháng chiến chống Pháp là một ví dụ tiêu biểu (Tình sông núi của Trần Mai Ninh, Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm).

Đến giai đoạn chống MĨ, tư tưởng Đất nước của Nhân dân một lần nữa được nhận thức sâu sắc thêm bởi vai trò và những đóng góp to lớn, những hi sinh vô vàn của nhân dân trong cuộc chiến tranh dài lâu và cực kì ác liệt này.

Tư tưởng ấy được các nhà thơ lớp trẻ thời chống Mĩ cứu nước phát biểu một cách thấm thía qua sự trải nghiệm của chính mình như những thành viên của nhân dân, cùng chia sẻ mọi gian lao, hi sinh và được sự chở che, đùm bọc, nuôi dưỡng của nhân dân (Hơi ấm ổ rơm của Nguyễn Duy, các trường ca Những người đi tới biển của Thanh Thảo và Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh đều tập trung nói về những gương mặt của các con người bình thường, vô danh trong nhân dân và không phải ngẫu nhiên mà đều bắt đầu bằng hình ảnh người mẹ).C. KẾT LUẬN:

48

Page 49: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

-Đây là đoạn thơ trữ tình – chính luận. Chất chính luận nằm trong ý đồ tư tưởng của tác giả: thức tỉnh tinh thần dân tộc của thế hệ trẻ thành thị miền Nam, để dứt khoát đứng về phía nhân dân và cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra quyết liệt. Đoạn thơ thể hiện được những chỗ mạnh của thơ Nguyễn Khoa Điềm: kết hợp cảm xúc và suy nghĩ, chính luận và trữ tình.

-Thành công của đoạn trích là việc tạo ra một không khí, giọng điệu, một không gian nghệ thuật riêng đầy màu sắc sử thi, đưa người đọc vào thế giới gần gũi, mĩ lệ và giàu sức bay bổng của ca dao, truyền thuyết, của văn học dân gian, nhưng lại mới mẻ qua cách cảm nhận và tư duy hiện đại với hình thức câu thơ tự do. Đó chính là nét đặc sắc thẩm mĩ, thống nhất với tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân – Đất Nước của ca dao thần thoại” trong đoạn thơ. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------

@/ Đề 3: Từ hai câu thơ : “Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.” Anh/chị hãy phát biểu chủ đề và cách thể hiện chủ đề đó của tác giả Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn trích “Đất Nước”( trích “Mặt đường khát vọng”).

* Gợi ý Căn cứ vào kiến thức cơ bản của đoạn thơ, đặc biệt là nội dung và hình thức thể hiện của hai câu thơ, học sinh cần làm rõ 2 ý theo yêu cầu của đề : - Chủ đề của bài thơ : Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” ( Học sinh cần phân tích rõ tư tưởng này). - Cách thể hiện chủ đề đó của tác giả : dùng một đất nước dân gian ( đất nước của ca dao thần thoại) để nói lên tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. Đây là cách thể hiện mang tính nghệ thuật, vừa phù hợp, vừa gần gũi, dễ cảm nhận, dễ đi vào lòng người. @/ Đề 4: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau đây trong đoạn trích “Đất Nước” (trích trong “Mặt đường khát vọng” ) của nhà thơ Nguyễn khoa Điềm :

“ Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi ………………………………… Đất nước có từ ngày đó”.

@/Đề 5. Anh (chị) hãy trình bày những cảm nhận về đoạn thơ sau đây trong đoạn trích “Đất nước” (Trích trường ca “ Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm : “Đất là nơi anh đến trường …………………………. Lạc Long Quân và Âu Cơ Đẻ ra đồng bào trong bọc trứng”.

@/ Đề 6: Cảm nhận của anh / chị về hai câu thơ trong đoạn trích “Đất Nước” trích “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm : “Ôi Đất Nước bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hoá núi sông ta”.

Gợi ý :Học sinh cần làm rõ các ý

- Vì sao nhà thơ lại nói “Những cuộc đời đã hoá núi sông ta”? Từ đó phân tích làm rõ ý nghĩa sâu sắc của tư duy thơ mới mẻ này của tác giả : trong núi sông ( hay rộng hơn là

49

Page 50: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử …) đều có hồn dân tộc, cuộc sống, nỗi niềm dân tộc… gửi vào trong đó.

- Tư duy thơ này đem đến cho ta một cách nhìn mới mẻ về của Đất Nước .( h/s cần mở rộng, chứng minh và bàn luận thêm về các di tích, thắng cảnh : hòn Vọng Phu, Vịnh Hạ Long…)

* Đề 7 : Anh / chị hãy bình luận hai câu thơ sau đây trong đoạn trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm : Trong anh và em hôm nay Đều có một phần Đất Nước. * Gợi ý- Đặt trong mạch cảm xúc của đoạn thơ, hai câu thơ thể hiện sự khám phá, phát hiện mới mẻ và sâu sắc về Đất Nước : Đất Nước có trong mỗi con người của dân tộc Việt Nam, trong anh và trong em,…ai cũng có Đất Nước trong tâm hồn, máu thịt mình. Đây là mối quan hệ biện chứng giữa Đất Nứơc và mỗi người, giữa cộng đồng và thành viên của dân tộc. - Đất Nước đã cho ta những giá trị vật chất, tinh thần … để mỗi người chúng ta luôn tự hào là người Việt Nam.Từ đó mỗi người phải biết gắn bó và san sẻ, phải có trách nhiệm dựng xây Đất Nước. - Chú ý cách nói của nhà thơ mộc mạc, giản dị , vừa cụ thể, vừa khái quát về mối quan hệ giữa đất nước và nhân dân…

--------------------------------------------2.SÓNG (Xuân Quỳnh)

I/ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM1. VÀI NÉT VỀ CUỘC ĐỜI VÀ THƠ XUÂN QUỲNH:

1. Tiểu sử: (Tiểu dẫn SGK)- Cuộc đời đa đoan, nhiều thiệt thòi, lo âu, vất vả, trái tim đa cảm, luôn khao khát tình yêu,

gắn bó hết mình với cuộc sống, luôn chăm chút nâng niu hạnh phúc bình dị, đời thường.- Cái “ Tôi” giàu vẻ đẹp nữ tính, rất thành thật, giàu đức hi sinh, vị tha. Ở Xuân Quỳnh

khát vọng sống, khát vọng tình yêu chân thành, mãnh liệt luôn gắn với cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ, những dự cảm bất trắc

2. Thơ Xuân Quỳnh- Xuân Quỳnh là nhà thơ của hạnh phúc đời thường. Thơ chị là tiếng lòng của một tâm

hồn tươi trẻ, luôn khát khao tình yêu, hạnh phúc bình dị đời thường. Trong số các nhà thơ hiện đại Việt Nam, Xuân Quỳnh xứng đáng được gọi là nhà thơ tình yêu. Chị viết nhiều, viết hay về tình yêu trong đó “Sóng” là một bài thơ đặc sắc.

- Đặc điểm nổi bật trong thơ tình yêu của Xuân Quỳnh là chị vừa khát khao một tình yêu lý tưởng và hướng tới một hạnh phúc bình dị thiết thực: “Đến Xuân Quỳnh, thơ hiện đại Việt Nam mới có một tiếng nói bày tỏ trực tiếp những khát khao tình yêu vừa hồn nhiên chân thực, vừa mãnh liệt sôi nổi của một trái tim phụ nữ.”

- T¸c phÈm chÝnh- C¸c tËp th¬ : T¬ t»m - Chåi biÕc (1963), Hoa däc chiÕn hµo (1968), Giã lµo c¸t tr¾ng (1974), Lêi ru trªn mÆt ®Êt (1978), BÇu trêi trong qu¶ trøng (1982), Hoa cá may (1989), Tù h¸t (1984)...2/ Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

-“Sóng” là bài thơ được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).- Bài thơ được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền

(Thái Bình).

50

Page 51: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ bộc lộ một khát vọng vừa hồn nhiên, chân thật vừa da diết, sôi nổi về tình yêu mãnh liệt rộng lớn và vĩnh hằng của trái tim người phụ nữ.3. Bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ:- Hai khổ thơ đầu : Tâm hồn đang yêu tự nhận thức về những trạng thái tâm lý thật khó lý giải của mình và niếm khao khát vươn tới những miền bao la của tình yêu phóng khoáng - 5 khổ thơ kế tiếp : Sóng tiếp tục là đối tượng để suy tư về tình yêu và nỗi nhớ tha thiết , cao cả, bền vững , trải qua thử thách nghiệt ngã tình yêu càng thắm thiết và bất diệt - 3 khổ thơ cuối : Khát vọng tình yêu hoà trong cuộc đời chung để cái riêng của lứa đôi mãi mãi vĩnh hằng . Từ đó nhà thơ thể hiện tâm hồn mình chân thành , sôi nổi , mảnh liệt , mạnh dạn bộc lộ khát vọng tình yêu giàu đức hy sinh của người phụ nữ 4. Ý nghĩa hình tượng sóng và nhịp điệu bài thơ

- “Sóng” là hình tượng ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu. Sóng là một sự hóa thân và phân thân của cái tôi trữ tình - một kiểu đặc biệt của cái tôi trữ tình nhập vai. Hai nhân vật trữ tình này (sóng và em) tuy hai mà một, có lúc phân đôi ra (để soi chiếu vào nhau, làm nổi bật sự tương đồng), có lúc lại hòa nhập vào nhau (để tạo nên sự âm vang, cộng hưởng). Hai hình tượng này đan cài, quấn quýt với nhau như hình với bóng, song song tồn tại từ đầu đến cuối bài thơ, soi sáng, bổ sung cho nhau nhằm diễn tả một cách mãnh liệt hơn, sâu sắc hơn và thấm thía hơn khát vọng tình yêu đang cuồn cuộn trào dâng trong trái tim nữ thi sĩ.

Hình tượng Sóng là một tìm tòi nghệ thuật khá độc đáo của Xuân Quỳnh nhằm thể hiện những cung bậc tình cảm và tâm trạng của người phụ nữ đang yêu.

- Cùng với những ý tưởng sâu xa từ hình tượng sóng, người đọc còn bị chinh phục bởi nhịp điệu của câu chữ, đó chính là nhịp điệu của sóng- nhịp của điệu của tâm hồn người phụ nữ đang yêu: Cả bài thơ được kiến tạo bằng thể thơ 5 chữ với một âm hưởng dào dạt, nhịp nhàng, luân phiên như nhịp vỗ của sóng. Thể thơ ngũ ngôn với những câu ngắn, đều nhau, tạo nên một ý niệm về hình thể của các con sóng. Nhịp điệu của các câu thơ thật đa dạng, mô phỏng cái đa dạng của nhịp sóng: 2/3 (Dữ dội và dịu êm-Ồn ào và lặng lẽ), 1/2/2 (Sông không hiểu nổi mình-Sóng tìm ra tận bể), 3/1/1 (Em nghĩ về anh, em), 3/2 (Em nghĩ về biển lớn- Từ nơi nào sóng lên), v.v...

- Các cặp đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau thừa tiếp câu trước, tựa như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng dào dạt.

Dữ dội và dịu êmỒn ào và lặng lẽ

Con sóng dưới lòng sâuCon sóng trên mặt nứơc

Dẫu xuôi về phương bắcDẫu ngược về phương nam...

-Âm điệu bài thơ với nhiều sắc thái đa dạng, phong phú, tạo nên vẻ tự nhiên như thể với ý tứ này, tâm trạng này tất yếu phải tìm đến hình thức ngụ ngôn này, cách ngắt nhịp này...Bài thơ đẹp như những sóng lòng lan truyền nhiều thế hệ, đặc biệt là lớp trẻ.

“Sóng” của Xuân Quỳnh là tiếng nói trái tim của những con người đang yêu, biết yêu và biết giữ mãi tình yêu cao đẹp của mình.4.Tâm trạng của nhân vật trữ tình.a. Trạng thái tâm lý đặc biệt của người phụ nữ đang yêu (khổ 1+2):

- Sóng được nhà thơ hình tượng hóa, thể hiện những trạng thái tâm lý đặc biệt của người phụ nữ đang yêu:

Dữ dội và dịu êmỒn ào và lặng lẽ

- Sóng thể hiện khát vọng vươn tới, tìm kiếm trong tình yêu của người phụ nữ:Sông không hiểu nổi mìnhSóng tìm ra tận bể

51

Page 52: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Đối diện với biển, nhà thơ liên tưởng đến sự bất diệt của khát vọng tình yêu. Biển muôn đời cồn cào xáo động, như tình yêu muôn đời vẫn “bồi hồi trong ngực trẻ” (Ôi con sóng ngày xưa. Và ngày sau vẫn thế. Nỗi khát vọng tình yêu. Bồi hồi trong ngực trẻ).

- Người con gái trong bài thơ muốn cắt nghĩa nguồn gốc của sóng để tìm lời giải đáp cho câu hỏi về sự khởi nguồn của tình yêu trong trái tim mình:

Trước muôn trùng sóng bểEm nghĩ về anh, emEm nghĩ về biển lớnTừ nơi nào sóng lên?

Nhưng tình yêu muôn đời vẫn là điều bí ẩn, không dễ cắt nghĩa. Xuân Quỳnh thú nhận sự bất lực ấy một cách rất dễ thương: “Em cũng không biết nữa. Khi nào ta yêu nhau”.

b. Yêu thì nhớ nhung (khổ 5):- Người con gái đang yêu nhờ sóng diễn tả nỗi nhớ trong lòng mình:

Con sóng dưới lòng sâuCon sóng trên mặt nướcÔi con sóng nhớ bờNgày đêm không ngủ được

- Nhân vật em còn trực tiếp diễn tả nỗi nhớ da diết của mình:“Lòng em nhớ đến anh.Cả trong mơ còn thức”.

Nỗi nhớ dâng trào, tràn ngập trong không gian và thời gian, nỗi nhớ hiện về trong ý thức và trong cả tiềm thức.

c. Yêu thì tin tưởng, thủy chung (khổ 6+7):- Hình tượng sóng còn là sự biểu hiện của một tình yêu thiết tha, bền chặt, thủy

chung của người phụ nữ:Dẫu xuôi về phương bắcDẫu ngược về phương namNơi nào em cũng nghĩHướng về anh - một phương

- Hình tượng sóng là minh chứng cho một tình yêu chân chính, một tình yêu vượt qua mọi cách trở để đến bên nhau với một niềm tin mãnh liệt:

Ở ngoài kia đại dươngTrăm ngàn con sóng đóCon nào chẳng tới bờDù muôn vời cách trở.

Niềm tin và lòng thuỷ chung thật cảm động. Con sóng lúc nào cũng hướng tới bờ, tình yêu chung thuỷ nhất định cũng sẽ đi tới bến bờ hạnh phúc, dù thời gian có chia cách, không gian có cách trở.

d. Khát vọng tình yêu vĩnh hằng: (khổ 8+9):- Người con gái khi yêu cũng bộc lộ một thoáng lo âu:

Cuộc đời tuy dài thếNăm tháng vẫn đi quaNhư biển kia dẫu rộngMây vẫn bay về xa.

- Nhà thơ ý thức được sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc nên có khát vọng hóa thân vào sóng để được trường tồn, bất diệt:

Làm sao tan được raThành trăm con sóng nhỏGiữa biển lớn tình yêu

52

Page 53: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Để ngàn năm còn vỗKhát vọng của tình yêu cũng là khát vọng được sống, gắn bó với cuộc đời như

những con sóng hoà vào biển rộng bao la. Sóng vỗ triền miên bất tận như tình yêu gắn bó mãi mãi với cuộc sống, gắn bó bằng tình yêu và trong tình yêu.

II/Câu hỏi và đề bài vận dụng: 1/ Câu hỏi tái hiện: - Câu 1: Nêu những điểm cơ bản về nhà thơ Xuân Quỳnh và hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Sóng”. - Câu 2: Tóm tắt nội dung và nêu chủ đề bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh? - Câu 3 : Ý nghĩa của hình tượng sóng trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh? 2. Đề vận dụng:

@/Đ ề 1. Phân tích hình tượng “sóng” trong bài thơ của Xuân Quỳnh

Gợi ý: 1. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hóa thân, phân

thân cái tôi trữ tình của nhà thơ. Cùng với hình tượng sóng, bài thơ này còn có một hình t-ượng nữa là em - cái tôi trữ tình của nhà thơ. Tìm hiểu hình tượng sóng, không thể không xem xét nó trong mối tương quan với em

2. Hình tượng sóng trước hết được gợi ra từ âm hưởng dào dạt của nhịp điệu bài thơ. Đó là nhịp của những con sóng trên biển cả liên tiếp, triền miên, vô hồi vô hạn. Đó là âm điệu của một nỗi lòng đang tràn ngập, khao khát tình yêu vô hạn, đang rung lên đồng điệu, hòa nhịp với sóng biển.

3. Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động nhiều trạng thái, tâm trạng, những cung bậc tình cảm khác nhau trong trái tim của người phụ nữ đang rạo rực khao khát yêu đương. Mỗi trạng thái tâm hồn cụ thể của người con gái đang yêu đều có thể tìm thấy sự tương đồng của nó với một khía cạnh, một đặc tính nào đó của sóng.

@/Đề 2.Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu được thể hiệntrong bài thơ “Sóng”của Xuân Quỳnh.

Gợi ý: 1. Qua bài thơ Sóng, ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong

tình yêu. Người phụ nữ ấy mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khao khát yêu đương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng mình. Người phụ nữ ấy thủy chung, nhưng không còn nhẫn nhục, cam chịu nữa. Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó, để “tìm ra tận bể”, đến với cái cao rộng, cái lớn lao. Đó là những nét mới mẻ, hiện đại trong tình yêu.

2. Tâm hồn người phụ nữ đó giàu khao khát, không yên lặng: “vì tình yêu muôn thuở - Có bao giờ đứng yên” (Thuyền và biển). Nhưng đó cũng là một tâm hồn thật trong sáng, thủy chung vô hạn. Quan niệm tình yêu như vậy rất gần gũi với mọi người và có gốc rễ trong tâm thức dân tộc.

@/ Đề 3 :Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh.

“Con sóng dưới lòng sâu………………………..………………………..

Hướng về anh một phương”* Gợi ý :

1. Mở bài : - Giới thiệu khát quát về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng”.

53

Page 54: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Nêu vị trí và nội dung và dẫn đoạn thơ . 2. Thân bài: Cần làm rõ : a.Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ tha thiết của nhân vật trữ tình gửi vào hình tượng sóng ( chú ý các hình thức đối, điệp, nhân hoá ) : Con sóng nhớ bờ thao thức, trăn trở “không ngủ”- Thì em cũng nhớ anh “trong mơ còn thức”. b. Nỗi nhớ và sự trăn trở trong tình yêu được Xuân Quỳnh thể hiện khá táo bạo, và mới mẻ: + Đó là một nỗi nhớ luôn thường trực trong trái tim của người con gái đang yêu.Có khi nỗi nhớ còn làm xáo trộn cả phương hướng và thời gian... + Đoạn thơ thể hiện một cách sâu sắc tâm trạng bồn chồn, xao xuyến, bứt rứt không yên của người đang yêu đã từng có trong ca dao đây chính là sự học tập và sáng tạo từ ca dao của nhà thơ.3.Kết bài : Tóm lược và khẳng định giá trị của đoạn thơ.

@/ Đề 4:Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài thơ”Sóng” của Xuân Quỳnh:

“Cuộc đời tuy dài thế…………………….

Để ngàn năm còn vỗ”.* Gợi ý:

* Nội dung cần đạt: -Đây là hai khổ thơ kết của bài thơ “Sóng” thể hiện những cảm nhận rất tinh tế về sự trôi chảy của thời gian, cũng như những ước vọng mãnh liệt về sự bất tử của tình yêu. 1/.Khổ thơ “Cuộc đời….về xa” là sự thể hiện hàng loạt những quy luật của tự nhiên : biển dần rộng, vẫn có bờ; cuộc đời không thể vĩnh viễn, còn mây vẫn không ngừng trôi Tất cả đều tuân thủ theo những quy luật khắc nghiệt của tạo hoá. 2/.Nếu khổ thơ trên nói về cái hữu hạn của cuộc đời, thì khổ thơ “Làm sao…ngàn năm còn vỗ” lại nhằm khẳng định cái vô cùng của tình yêu.--> Xuân Quỳnh khát khao gửi mình vào hình tượng sóng để hoá thân vào biển lớn tình yêu : con người có thể mất đi nhưng tình yêu vẫn vĩnh hằng như sóng kia ngàn năm còn vỗ.=> Đoạn thơ là sự thể hiện khát vọng tình yêu đầy nữ tính của nhà thơ- đó là khát vọng của một con người khi ý thức được giới hạn của cuộc đời và hơn nữa càng ý thức được giá trị của tình yêu.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------

* Cụm tác phẩm truyện ngắn giai đoạn 1945-1975@/ Truyện ngắn trong kháng chiến chống Pháp 1. Truyện ngắn “VỢ CHỒNG APHỦ” của Tô Hoài :

I/ Kiến thức cơ bản cần nắm vững: 1/ Vài nét về nhà văn Tô Hòai: - Là một nhà văn có bút lực dồi dào, có vốn sống phong phú, có khả năng quan sát và năng lực nắm bắt tinh nhạy , diễn tả chính xác những đặc điểm của chân dung nhân vật, của phong cảnh thiên nhiên và của những phong tục tập quán trong những vùng cư dân khác nhau.2/ Nêu xuất xứ và hòan cảnh sáng tác truyện ngắn “Vợ chồng Aphủ”: - “Vợ chồng Aphủ” in chung trong tập Truyện Tây Bắc - tập truyện được giải nhất về truyện, ký của Hội Văn nghệ Việt Nam 1954- 1955. - Truyện Tây Bắc là kết quả của chuyến thâm nhập thực tế của Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. Trong chuyến đi này, Tô Hoài đã sống và gắn bó nghĩa tình

54

Page 55: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

với đồng bào các dân tộc Tây Bắc. Và chính cuộc sống của đồng bào miền núi đã khơi nguồn cảm hứng sáng tạo để Tô Hoài hoàn thành 3 truyện ngắn Cứu đất cứu mường; Mường Giơn giải phóng ; Vợ chồng Aphủ. 3/Tóm tắt cốt truyện và nêu chủ đề tác phẩm :* Tóm tắt cốt truyện: Khi tóm tắt theo nhân vật chính là Mỵ và APhủ,cần đảm bảo một số ý chính: + Mị là cô gái trẻ đẹp,yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc.Chỉ vì món nợ cha mẹ Mỵ vay nặng lãi của thống lý Ptra mà Mỵ bị bắt về làm dâu để trừ nợ cho nhà thống lý. + Lúc đầu, Mỵ phản kháng lại cuộc sống bất công ở nhà Ptra, nhưng dần dần cô đành rơi vào câm lặng, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. + Đêm tình xuân đến, Mỵ muốn đi chơi nhưng đã bị ASử trói đứng vào cột nhà. + A Phủ là một thanh niên khỏe mạnh, lao động giỏi, nhưng A Phủ không lấy được vợ vì mồ côi. Vào một đêm mùa xuân, vì bất bình với hành động bạo ngược của ASử, nên APhủ đã đánh nhau với A Sử. A Phủ bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ đi ở trừ nợ cho nhà thống lí. + Vì để mất một con bò, A Phủ bị Pá Tra bắt trói đứng mấy ngày đêm. Mị cảm thông, cởi trói cho A Phủ. Với khát vọng sống mãnh liệt, Mị chạy theo A Phủ. + Hai người đến Phiềng Sa thành vợ thành chồng. Họ được giác ngộ cách mạng, cùng dân làng chống thực dân Pháp và tay sai.* Chủ đề :- Phản ánh số phận nô lệ và sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do của những dân lao động nghèo miền núi dưới sự áp bức của bọn phong kiến chúa đất và bọn thực dân.Từ đó, nhà văn đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với cách mạng và cho họ một cuộc sống mới. 4/ Gía trị nội dung tư tưởng của tác phẩm: * Gía trị hiện thực: - Phản ánh bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi hùng như địa ngục trần gian.( nạn cho vay nặng lãi; cảnh phạt vạ, xử kiện; tục lệ trình ma ; sự bóc lột sức lao động và áp chế về tinh thần của người dân lao động hết sức tàn bạo…)- Phaûn aùnh cuoäc soáng cô cöïc , bò ñeø neùn bôûi aùp böùc naëng neà cuûa ngöôøi daân mieàn nuùi Taây Baéc döôùi aùch thoáng trò cuûa boïn phong kieán và thöïc daân .( số phận bi thảm của Mị và của Aphủ ở nhà thống lý Pátra)=> Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc - một thành công có ý nghĩa khám phá của Tô Hoài về đề tài miền núi. - Phản ánh những quy luật của xã hội : + Bị đày ải lâu trong một thế giới không có nhân tính, không có tình người, cả Mị và Aphủ đều trở thành những con người an phận, thiếu ý thức đấu tranh, thậm chí lạnh lùng vô cảm. + Nhưng khi bị ức hiếp, bị đẩy đến đường cùng, người lương thiện ( Mị và Aphủ) sẽ vùng dậy tự giải phóng mình. Tình hữu ái giai cấp sẽ tạo sức mạnh để họ tự giải thoát . => Tô Hoài đã nắm bắt và miêu tả hiện thực trong xu thế của cách mạng.Từ đó môû ra loái thoaùt cho nhaân vaät vuøng leân laøm CM, xoùa boû cheá ñoä PK – gaén cuoäc ñaáu tranh töï giaûi phoùng caù nhaân vôùi cuoäc ñaáu tranh giaûi phoùng giai caáp , giaûi phoùng daân toäc.* Gía trị nhân đạo : - Cái nhìn nhân văn về thiên nhiên và con người Tây Bắc ( một Tây Bắc trong con mắt nhà văn rất đỗi thơ mộng, hùng vĩ với mùa xuân đẹp, gợi cảm. Tiếng sáo, tiếng hát ngây

55

Page 56: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

ngất lòng người. Con người Tây Bắc đẹp về nhiều phương diện : từ ngoại hình đến tâm hồn và năng lực lao động)- Lòng thương cảm sâu sắc của nhà văn với người dân lao động nghèo miền núi: + Cảm thông sâu sắc với số phận cùng khổ của người dân bị áp bức. + Căm ghét, lên án thế lực thống trị tàn bạo. + Ngợi ca những gì tốt đẹp của người dân lao động. - Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng và tin vào khả năng tự làm chủ cuộc đời của người dân lao động. - Đi tìm hướng đi cho nhân vật bằng cách chỉ ra con đường giải phóng cho những người dân lao động có cuộc đời tăm tối và số phận bi thảm.5/ Những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm : - Nghệ thuật xây dựng và miêu tả tâm lý , tính cách nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét : + Với Mị : Chủ yếu miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư… nhân vật tâm trạng. + Với Aphủ : chú yếu khắc họa qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn nhân vật hành động.- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và cuộc sống sinh hoạt : + Miêu tả phong tục ,tập quán chân thực , đậm màu sắc dân tộc ( cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, tục cướp vợ, tục cho vay nặng lãi…) + Miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.- Ngôn ngữ tinh tế, đậm màu sắc miền núi. II/ Câu hỏi tái hiện và đề vận dụng: 1. Câu hỏi tái hiện: - Câu 1: Nêu những điểm cơ bản về nhà văn Tô Hoài và xuất xứ hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn “Vợ chồng Aphủ” của Tô Hoài? - Câu 2: Tóm tắt cốt truyện và nêu chủ đề truyện ngắn “Vợ chồng APhủ” của Tô Hoài? - Câu 3: Nêu giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Vợ chồng Phủ” của Tô Hoài?2. Đề vận dụng:

@/Đề 1:Phân tích nỗi khổ nhục và sức sống tiềm tàng của nhân vật Mỵ (trong phần 1) của truyện ngắn “Vợ chồng APhủ” của Tô Hoài .

* Gợi ý a. Trước khi bị bắt về làm dâu trừ nợ cho thống lý Ptra,Mỵ là một cô gái : - Trẻ trung,yêu đời, có khát vọng hạnh phúc. - Cần cù lao động,hiếu thảo với cha. - Có tài thổi kèn lá, được nhiều trai bản yêu mến… Lẽ ra Mỵ phải được sống hạnh phúc. b.Từ khi Mỵ bị bắt về làm dâu trừ nợ : - Về thể xác : + Mị bị đối xử chẳng khác gì nô lệ : bị bóc lột tận cùng sức lao động (“Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặc đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi lúc bung ngô, lúc nào cũng gày một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như thế. Con ngựa con trâu làm có có lúc , đêm nó còn được đúng gãi chân nhai cỏ, đàn bà con gái trong nhà này thì vùi đầu vào công việc cả đêm cả ngày”) + Bị A Sử đánh đập hành hạ, trói đứng.

56

Page 57: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Mị bị đẩy vào tình trạng câm lặng , “Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa”, thậm chí còn không bằng con trâu, con ngựa.

- Về tinh thần : + Cuộc sống tinh thần của Mị trong nhà thống lí Pá Tra bị định đoạt bằng buổi cúng ma ( bị thần quyền đe dọa). + Cuộc sống hôn nhân không tình yêu (Mị phải sống với A Sử- một người mà Mị không hề có tình yêu thương) với người phụ nữ, đây là bi kịch . + Mị ở trong cái buồng “ kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào cũng trong ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng” – căn buồng gợi lên không khí tù túng, chập hẹp như một nhà tù giam hãm cuộc đời Mị + Mị mất hết cảm giác, thậm chí mất hẳn đời sống ý thức, sống mà như chết (“ lúc nào cũng cúi mặt buồn rười rượi”; “ lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”.) Mị thật sự bị đẩy vào tình trạng cùng khổ về vật chất, bế tắc về tinh thần.

c. Sức sống mãnh liệt và khát vọng hạnh phú c của Mị ( thể hiện qua 3 lần Mị phản kháng chống lại số phận) :

- Lần 1 : Mị định ăn lá ngón để tự tử -> ý thức về cuộc sống tủi nhục của mình-> không chấp nhạn kiếp sống “ người-vật” -> Mị tìm đến cái chết như một phương tiện giải thoát chính là hành động để khẳng định lòng ham sống, khát vọng tự do của mình.- Lần 2 : Trong đêm tình xuân,Mị muốn đi chơi: + Tiếng sáo gọi bạn làm Mỵ nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp trong quá khứ

+ Mị lấy rượu ra uống “ ừng ực từng bát”- Phải chăng Mị đang uống khát khao, mơ ước, căm hận vào lòng.

+ Khát vọng sống bừng lên trong Mị “ Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ, Mị muốn đi chơi”. + Mị thấy phơi phới trở lại, đến góc nhà lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ vào đĩa đèn cho

sáng -> thắp sáng niền tin, từ giã tăm tối. + Mị lấy váy áo định đi chơi. Bị A Sử trói vào cột nhà, Mị vẫn thả hồn theo cuộc chơi,

tâm hồn Mị cứ bồng bềnh bay theo tiếng sáo… - Lần 3 :Đêm mùa đông, Mị cởi trói cho APhủ : + Chứng kiến cảnh APhủ bị hành hạ có nguy cơ phải chết, lúc đầu Mị không quan tâm

“ dù APhủ có là cái xác chết đứng đấy cũng vậy thôi” -> Phải chăng đó là chứng tích của việc Mị bị đày đoạ một cách đau đớn cả về thể xác và tinh thần làm cho Mị từ một phụ nữ nhân hậu trở thành vô cảm.

+ Khi thấy “ dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã đen xám lại” của APhủ, Mị đã xúc động.Thương mình, thương người -> Mị quyết định cởi trói cho APhủ.

+ Mị đứng lặng trong bóng tối rồi chạy theo APhủ trốn khỏi Hồng Ngài với một lí do “ Ở đây thì chết mất”-> hành động tự giải thoát khỏi số phận tăm tối của Mị hoàn toàn mang tính tự phát : Cởi trói cho APhủ cũng chính là Mị đã cởi trói cho cuộc đời mình. Chấp nhận cuộc sống trâu ngựa và khao khát được sống một cuộc sống của con

người ; khát vọng hạnh phúc đã giúp Mị chiến thắng số phận tăm tối. III/ Kết bài :

- Qua việc khắc hoạ nhân vật Mị, Tô Hoài đã phần nào tố cáo chế độ thống trị của bọn thực dân phong kiến, ca ngợi phẩm chất cao đẹp của những người vùng cao nói chung và thanh niên người Mèo nói riêng. Họ biết yêu cái đẹp, lẽ phải để rồi vượt lên tìm lại chính mình.

- Sức sống của nhân vật Mị được Tô Hoài khắc hoạ hết sức tài tình, độc đáo với những diễn biến tâm lý, tính cách phức tạp…

------------------------------------- @/Đề 4 :

57

Page 58: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Phân tích diễn biến tâm trạng và hạnh động của nhân vật Mị trong cảnh đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài trong truyện ngắn “ Vợ chồng APhủ” của Tô Hoài.

Dàn bài gợi ý I/ Mở bài : - Giới thiệu vài nét về tác phẩm - Giới thiệu về nhân vật Mị (đặc biệt là diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong

đêm mùa xuân) II/ Thân bài : 1/ Nêu khái quát về thân phận Mị ở Hồng Ngài (trong nhà thống lí Phá tra) - Mị vốn là người có phẩm chất đẹp đẽ (sống hiếu thảo với cha ; trẻ đẹp yêu đời, có tài

thổi sáo) - Bị bắt làm dâu gạt nợ cho thống lí Phá Tra, Mị sống kiếp nô lệ, cô đã phản ứng quyết

liệt, muốn dùng cái chết để phản đối.Nhưng vì thương cha,Vì món nợ truyền kiếp, Mị phải sống câm lặng, cam chịu.

2/ Tâm trạng và hành động của Mị khi mùa xuân về (đặc biệt trong đêm tình xuân). a/ Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng : - Mùa xuân trên núi cao với những sắc xuân rực rỡ “ Những chiếc váy hoa… xoè ra

như con bướm sặc sỡ”, “ Hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra mầu đỏ au, đỏ thẫm, rồi sang màu tím man mát”

- Những âm thanh rộ rã báo hiệu mùa xuân: “ Đám trẻ… chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà” ; âm thanh tiếng sáo, tiếng khèn dập dìu của nam nữ thanh niên…

-> Sự sống của tạo vật và con người như được khơi động, bừng tỉnh. Hoàn cảnh ấy không thể không tác động vào tâm hồn Mị. Nhất là tiếng sáo, tiếng sáo rủ bạn đi chơi ngoài đầu núi …

b/ Tâm trạng và hành động của Mị : + “ Mị nghe tiếng sáo vọng lại thiết tha bồi hồi . Mị nhẩm lại bài hát của người đang

thổi” -> tiếng sáo đã đánh thức kỉ niệm của một thời con gái của Mị” “ ngày trước Mị thổi sáo giỏi.Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo …”. Với Mị, tiếng sáo là biểu tượng lôi cuốn nhất của mùa xuân, của khát vọng hạnh phúc.

+ Ngày tết, Mị cũng uống rượu “ Mị lén lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát …” Men rượu như tăng thêm nồng nàn sức trẻ đang bừng lên trong Mị, Mị thấy phơi phới trở lại, “ Mị trẻ lắm,Mị còn trẻ, Mị muốn đi chơi”.

+ “ Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng”.Ngọn đèn làm ấm lên gian buổng tối tăm, lạnh lẽo. Hơi rượu nồng nàn cùng tiếng sáo rập rờn, thôi thúc Mị đi đến quyết định : Muốn đi chơi. “ Mị quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở giá trong.”

+ Đúng lúc ấy, sợi dây trói tàn bạo của ASử kịp thời quăng lưới vào khát vọng của Mị, ý muốn đi chơi bị chặn đứng.

+ Thực tại cứa vào da thịt bằng những lằn dây trói. “ Trong bóng tối, Mị đúng lặng như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi. Mị vùng bước đi nhưng tay chân đau không cựa được” . Mộng du tan biến trong ý nghĩa cay đắng về thân phận “Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.

-> Như vậy sự quẫy đạp lần này không đủ để thay đổi số phận của Mị nhưng lại đầy ý nghĩa. Dây trói là hiện thân

3 / Diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ

58

Page 59: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Những đêm khuya, Mị ra thổi lửa để sưởi, Mị đã thấy A Phủ bị trói, Mị bị A Sử đánh vì ngứa chân ngứa tay nhưng cô vẫn cứ ra sưởi. “Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy cũng thế thôi”. Mị đã sống vô ý thức, tâm hồn đã vô cảm, chai sần.

- Đêm nay nhìn thấy nước mắt A Phủ, Mị nhớ lại đêm năm trước bị A Sử trói, khi “sợi dây gai dưới bắp chân vừa lỏng ra, Mị ngã gục xuống”. Đêm ấy Mị đã khóc, còn bây giờ đây Mị dường như không còn biết khóc nữa. Chính dòng nước mắt nhân tình khổ đau đã thành dòng nham thạch nung chảy tâm hồn đã đóng băng của Mị. Thì ra đôi mắt “ trừng trừng”, những cái đấm đá và bao nhiêu hành động phi nhân mà Mị phải chịu đã trở thành cuộc đời thường của cô. Cho nên dòng nước mắt chính là sự kiện bất bình thường gợi khơi cô nhớ lại quá khứ. Vừa thương mình, vừa căm phẩn lũ người tàn ác vừa bị ám ảnh bởi cái chết, ám ảnh bởi con ma nhà thống lí, vừa nhớ tới một người đàn bà cùng thân cùng phận như mình đã chết trong quá khứ vừa nghĩ tới số phận phải chết vô lí của A Phủ… Tâm hồn Mị nổi sóng bấn loạn. Vậy là dòng nước mắt của A Phủ đã làm mị nhớ tới nước mắt của mình, Mị nhớ tới cái chết nhãn tiền của A Phủ. Từ số kiếp A Phủ, Mị lại nghĩ tới mình đã về “ trình ma nhà nó rồi” không phương thoát khỏi nhưng A Phủ không lí gì phải chết…

- Những ý nghĩ ấy thực ra nó thúc đẩy bắt buộc phải có hành động đáp ứng. Mị cởi trói cho A Phủ và đặt mình phải lựa chọn con đường chạy theo A Phủ hay là được trói đứng như ngày nào cho đến chết. Thời điểm hệ trọng này “con ma” cũng không đủ sức giữ chân Mị lại, Mị cứu A Phủ là tự cứu mình mà cô đã không biết. Chẳng cưới xin, họ đã trở thành vợ chồng từ cái đêm đầy ý nghĩa ấy, cái đêm vì nghĩa trước lúc vì tình”.

- Đây là đoạn văn bản lề khép mở hai cuộc đời: Đóng lại một kiếp khổ nhục, nô lệ để đi vào một cuộc sống mới. Tô Hoài đã làm cho mạch truyện chuyển biến hợp lí, khiến cho tác phẩm không có những vết cắt, và những chỗ ghép giả tạo. Cũng cần lưu ý giọng văn ở đoạn này rất đa dạng. Giọng kể, giọng bán trực tiếp của nhân vật của và giọng nhân vật,.. Những giọng này góp phần mổ xẻ tâm trạng, Mị khá thành công, khá sinh động và có sức thuyết phục người đọc khá cao.

III/ Kết bài : Tóm lược nội dung đã phân tích.Khẳng định vai trò của nhân vật Mị trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

* Gợi ý

I. Văn xuôi giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) thực sự là một quá trình thí nghiệm, kiếm tìm sự phù hợp giữa nghệ thuật và cuộc sống. Thời gian ngắn, số lượng tác phẩm còn lại được đến hôm nay không nhiều, nhất là ở hai thể loại tiểu thuyết và truyện ngắn. Chúng ta đặc biệt trân trọng những tác phẩm tinh túy của chặng đường văn học đặc biệt này, trong đó có truyện ngắn xuất sắc Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Vợ chồng A Phủ vừa là thành tựu tương đối hiếm hoi của văn xuôi kháng chiến, vừa ghi dấu sự trưởng thành của ngòi bút Tô Hoài trong sự chiếm lĩnh mảng đề tài miền núi, một đề tài tới nay vẫn còn nhiều mới lạ với bạn đọc. Truyện được tổ chức chặt chẽ, dẫn dắt rất dung dị, tự nhiên, không cần chạy theo những chi tiết li kì rùng rợn mà vẫn có sức hút mạnh mẽ. Có được điều đó chính là nhờ cái nhìn hiện thực sắc bén và chủ nghĩa nhân đạo tích cực của nhà văn. Sự thể hiện cuộc đời hai nhân vật trung tâm từ bóng tối đau khổ, ô nhục vươn ra ánh sáng của tự do và nhân phẩm đã chứng minh rất rõ điều đó.

59

Đề 3: Phân tích giá trị nhân đạo của Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) qua cuộc đời của Mị và A Phủ

Page 60: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

II. Sự cảm thông sâu sắc của nhà văn với số phận bất hạnh của Mỵ và APhủ và phê phán gay gắt các thế lực tàn bạo :

1.Với Mị :

a. Mị xinh đẹp, chăm làm nhưng nghèo khổ, có thể nói “Khổ từ trong trứng”. Bố mẹ nghèo , cưới nhau không có tiền phải vay nợ nhà thống lí. Nợ chưa trả hết, người mẹ đã qua đời. Bố già yếu quá, món nợ truyền sang Mị, Thống lí Pá Tra muốn Mị làm con dâu “gạt nợ”. Mà quan trên đã muốn, kẻ dưới làm sao thoát được! Pá Tra xảo quyệt, lợi dụng tục lệ của người Mèo, cho cướp Mị về. Thế là không có cưới hỏi, không cần tình yêu mà vẫn hoàn toàn hợp lẽ. Có ai dám bênh vực Mị! Ngòi bút hiện thực tỉnh táo của Tô Hoài đã phanh trần bản chất bóc lột giai cấp ẩn sau những phong tục tập quán.

b.- Mị, tiếng là con dâu nhưng thực sự là một nô lệ, thứ nô lệ người ta không phải là mua mà lại được tha hồ bóc lột, hành hạ:

- Mị ở nhà chồng như ở giữa địa ngục. Không có tình thương, không sự chia sẻ vợ chồng; chỉ có những ông chủ độc ác, thô bạo và những nô lệ âm thầm, tăm tối. Dần dần rồi Mị cũng quên luôn mình là con người nữa. Suốt ngày “Mị lầm lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”, lúc nào cũng cúi mặt, thế giới của Mị thu hẹp trong một cái ô cửa sổ” mờ mờ trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”.

Kết quả của hoàn cảnh sống thật chua xót: “Ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”, cô nhẫn nhục, cam chịu đến thành tê liệt ý thức: “Là con trâu, con ngựa phải đổi từ cái tàu ngựa nhà này sang tàu ngựa nhà khác, con ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết làm mà thôi”.

*Bình :Ai có thể ngờ cô gái trẻ trung, yêu đời ngày nào thổi sáo hồi hộp chờ đợi người yêu, đã từng hái lá ngón định ăn để khỏi chịu nhục, giờ đây lại chai lì, u mê đến thế. Quả thật hoàn cảnh quyết định tính cách. Nguyên tắc biện chứng của chủ nghĩa hiện thực đã được nhà văn tuân thủ nghiêm ngặt. Sự yếu đuối của kẻ nô lệ, sự vùi dập tàn bạo của bọn bốc lột tất sẽ dẫn đến cảnh ngộ bi đát ấy. Nỗi khổ nhục của cô gái Mèo này thật đã có thể so sánh với nỗi nhục của Chí Phèo khi “Đánh mất cả nhân tính lẫn nhân hình”. (Thật ra, Chí Phèo còn có lúc nghênh ngang, còn dọa nạt được người khác). Nếu xem xét giá trị hiện thực của một tác phẩm như là sự phản ánh chân thật cuộc sống, thì Vợ chồng A Phủ quả là bản cáo trạng hùng hồn về nỗi thống khổ của người phụ nữ miền núi, vừa chịu gánh nặng của chế độ phong kiến, vừa bị trói chặt trong xiềng xích của thần quyền. Tâm lý nơm nớp sợ “Con ma nhà Thống Lý” đã nhận mặt mình từ buổi bị bắt về”Cúng trình ma” là một ám ảnh ghê gớm đè nặng suốt cuộc đời Mị (ngay cả đến khi cô đã trốn thoát khỏi Hồng Ngài). Xem thế đủ thấy bọn thống trị cao tay đến nhường nào trong nghệ thuật “ ngu dân” để dễ trị.

Có thể nói, nhà văn đã không hà tiện cung cấp cho người đọc những chi tiết có giá trị bóc trần bản chất xã hội vô nhân đạo, ở đó thân phận người dân nghèo mới mong manh bất ổn làm sao! Ta sững sờ trước cảnh cô Mị lặng lẽ ngồi lơ lững trong những đêm đông buốt giá, thằng chồng thì đi chơi về khuya ngứa tay đánh Mị ngã dúi xuống đất. Lại còn có cái hình ảnh nhức nhối phũ phàng: người con gái bị trói đứng vào cột trong buồng tối, bị trói chỉ vì muốn đi chơi tết như bạn bè. Sự bất lực của Mị tràn theo dòng nước mắt chua chát trên má môi mà không có cách gì lau đi được.

2.APhủ :

- Cuộc đời nô lệ của A Phủ thật ra là sự lặp lại với ít nhiều biến thái chính cuộc đời Mị. Lý do mà Thống Lí Pá Tra buộc A Phủ phải thành người ở công không, không phải vì cuộc ấu đả thường tình của đám trai làng. Vấn đề là ở chỗ pháp luật trong tay ai? Khi kẻ

60

Page 61: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

phát đơn kiện cũng đồng thời là kẻ ngồi ghế quan toà thì còn nói gì tới công lý nữa! Vậy nên mới có cảnh xử kiện quái gỡ nhất trên đời mà chúng ta được chứng kiến tại nhà Thống Lí. Kết quả là người con trai khỏe mạnh phóng khoáng vì lẽ công bằng mà phải đem cuộc đời mình trả nợ nhà quan.

=> Cảnh ngộ của hai nhân vật Mị và A Phủ ít nhiều gợi đến những Chí Phèo, chị Dậu, những chú AQ và những thím Tường Lâm… Đó là những hình tượng nghệ thuật được cô đúc từ chính cuộc đời đau khổ trong xã hội cũ.

III.Trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người bất hạnh và vạch ra hướng đi cho họ.

- Tô Hoài trong khi đào sâu vào hiện thực đã phát hiện ra con đường tất yếu mà các nhân vật của ông đi tới. Sự đè nén quá nặng nề, những đau khổ chồng chất mà bọn thống trị gây ra tất sẽ dồn những kẻ khốn cùng ấy tới sự chống trả và nếu gặp được ánh sáng soi đường, họ sẽ đến được thắng lợi (Tô Hoài có cái may mắn là viết “Vợ chồng A Phủ” sau cách mạng tháng tám). Tất nhiên nhà văn phải có con đường riêng cho sự thể hiện chân thật chân lí đơn giản ấy.

- Lấy việc miêu tả tâm lí làm điểm tựa vững chắc, Tô Hoài đã tìm ra được sự phát triển logic của tính cách. Đây mới thật sự là một giá trị hiện thực độc đáo của tác phẩm, và là chỗ có sức thuyết phục mạnh mẽ nhất. (Tô Hoài đã chỉ ra sự hợp lí của quá trình tha hóa nhân cách của cô Mị thời kì đầu. Mị làm việc nhiều quá, bị đày đọa khổ ải quá, mãi rồi Mị phải “quen”, phải cam chịu. Lúc trước Mị không được quyền tự tử vì sợ liên luỵ với bố; giờ bố chết, nhưng Mị không còn muốn tự tử nữa.):

+ Mị như một cái máy, không có ý thức, không cảm xúc ước ao. Liệu cô ta có thể thức tỉnh được nữa không? Nhà văn trả lời: có. Nếu đã có một hoàn cảnh làm tê liệt tâm hồn con người thì cũng sẽ có một hoàn cảnh đánh thức được nó. Hoàn cảnh nào đây? Phép mầu nào đây? Kỳ diệu thay và cũng đơn giản thay.

+ Tiếng sáo mà Mị tình cờ nghe được giữa một ngày mùa xuân đầy hương sắc. Tất cả chợt sống dậy, Mị thấy lòng “thiết tha bồi hồi”và lập tức nhớ lại cả quãng đời thiếu niên tươi đẹp. Có gì lạ đâu nhỉ? Thanh niên Mèo ai chả yêu tiếng sáo, mà Mị lại là cô gái thổi sáo giỏi. Hơn nữa, tiếng sáo đang chập chờn kia lại nhắc đến tình yêu, “gọi bạn yêu” nó thức dậy trong sâu thẳm trong lòng cô khát vọng tình yêu thương và hạnh phúc. Như vậy tiếng sáo lại động chính cái sức mạnh bền vững, bất diệt nhất của tuổi trẻ, Mị nhớ lại rành rõ “mình vẫn còn trẻ lắm”, rằng “bao nhiêu người có chồng vẫn đi chơi xuân”. Và bên tai Mị cứ “lững lờ”. Tiếng sáo sự bừng tỉnh từ sâu xa trong tâm hồn ấy biểu hiện bên ngoài bằng hành động mới nhìn rất lạ: “Mị lén lấy hũ rượu cứ uống ừng ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy”. Có ngọn lửa nào đang cần phải khơi lên hay cần phải dập tắt đi bằng hơi men vậy? Chỉ biết rằng cô gái đã quyết thay váy áo đi chơi, điều mà bao năm rồi cô không nhớ đến.

Có thể coi đây là một bước đột biến tâm lí nhưng là kết quả hợp lí toàn bộ quá trình tác động qua lại giữa hoàn cảnh với tính cách nhân vật. Sự “vượt rào” của Mị tuy bị đàn áp ngay (A Sử đã tắt đèn, trói đứng cô vào cột); nhưng ý thức về quyền sống, khát vọng về hạnh phúc đã trở lại. Mị lại biết khóc, lại muốn tự tử. Và những giọt nước mắt trong cái ngày tàn nhẫn này sẽ lưu giữ trong lòng Mị như một vết bỏng rát để đến khi bắt gặp những dòng nước mắt chảy “lấp lánh” trên gò má hốc hác của A Phủ, nó đã biến thành sự đồng cảm sâu sắc giữa những người cùng khổ. Toàn bộ ý thức phản kháng của Mị hiện hình qua một câu hỏi sáng rõ: “người kia việc gì phải chết?” Mị

61

Page 62: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

quyết định trong khoảnh khắc: cắt dây trói giải thoát cho A Phủ. Và tất nhiên, Mị cũng bỏ trốn, tự giải thoát chính mình. Hai kẻ trốn chạy chịu ơn nhau, cảm thông nhau, dựa vào nhau để tạo lập hạnh phúc. Thế nhưng cái đồn Tây lù lù xuất hiện và lại có cha con Thống Lí Pá Tra về ở trong đồn, thì họ thật sự bị dồn đến chân tường. Trước mặt họ, chỉ còn sự lựa chọn cuối cùng: trở lại kiếp nô lệ hay chống kẻ thù. Chắc chắn họ thà chết còn hơn lại sống như cũ. Nhưng muốn chống kẻ thù, họ trông cậy vào ai? Cách mạng đã đến với họ đúng giây phút ấy. Mị và A Phủ đi theo cách mạng, sẽ thuỷ chung với cách mạng như một lẽ tất yếu!

- Bằng sự am hiểu cuộc sống và khả năng phân tích những vấn đề sắc bén, nhất là bằng ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, Tô Hoài đã tái hiện chân thật và sinh động cuộc hành trình từ đau khổ, tối tăm ra phía ánh sáng cách mạng của những người dân lao động với chế độ cũ. Tác phẩm đem lại cho bạn đọc nhận thức đúng đắn về con đường cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta. Ngoài ra giá trị hiện thực của truyện còn được gia tăng bằng màu sắc địa phương rất đậm nét với cảnh sắc, phong tục, sinh hoạt của người Mèo, bằng bản sắc tâm hồn độc đáo của các nhân vật. Cùng một số phận, một cảnh ngộ, những diễn biến tâm lí của Mị rất khác A Phủ. A Phủ mạnh mẽ, bộc trực, dứt khoát. Mị dường như chính chắn hơn nhưng lại yếu đuối hơn.

Bất cứ tác phẩm văn học nào cũng chứa đựng thái độ của nhà văn đối với cuộc sống, trước hết là với con người. Ngay giá trị hiện thực của ”Vợ chồng A Phủ” đã để lộ cái nhìn nhân đạo, ưu ái của Tô Hoài. Khi cô đúc nỗi cùng khốn vào hai thân phận nô lệ với ý thức làm một bản cáo trạng về xã hội cũ, Tô Hoài đã gợi lên trong chúng ta sự căm phẫn, sự đau xót, sự cảm thông khi miêu tả buổi lễ ăn thề giữa A Châu và A Phủ như là cuộc nhân duyên giữa quần chúng và cách mạng, ông đem lại niềm tin về một tương lai sáng sủa cho những người bị áp bức.

Thật ra cũng khó tách bạch đâu là giá trị hiện thực, đâu là giá trị nhân đạo ở một tác phẩm như “Vợ chồng A Phủ”. Hiện thực và nhân đạo nhiều khi hòa trộn với nhau. Không thể không nói đến tính chân thật, chính xác, logic ở những đoạn mô tả tâm lí, nhưng rõ ràng phải biết thông cảm, biết trân trọng nâng niu con người lắm, mới có thể xét đoán tâm hồn người ta tinh tế như vậy. Thật khó quên hình ảnh cô Mị lần tìm về quỳ lạy trước mặt bố mà khóc nức nở. Đứa con chưa kịp nói gì người cha đã biết: “Mày về quỳ lạy tao để mày chết đấy à? Không được đâu con ơi”. Mị ném nấm lá ngón xuống đất, quay trở lại chốn địa ngục trần gian. Phải, cô gái ấy vốn có một nhân cách đáng trọng. Cô thà chết để khỏi sống khổ nhục, nhưng lại phải chấp nhận sống khổ nhục hơn bất hiếu với cha. Chính Mị, khi còn trẻ đã biết xin bố:”con nay đã lớn rồi con sẽ thay bố làm nương trả nợ. Bố đừng bán con cho nhà giàu”. Đó là con người biết yêu quý tự do, biết khẳng định quyền sống. Ngay cả lúc bị hoàn cảnh vùi dập đến mê mụ, trong tro tàn của lòng cô vẫn âm ỉ đốm than hồng của niềm ham sống, khao khát thương yêu. Nếu nhà văn chỉ tuân theo một thứ hiện thực khách quan, lạnh lùng thì làm sao ông có thể đón đợi và nắm bắt tài tình giây phút sống lại bất ngờ và mãnh liệt đến thế của cô gái. Không trước sau ông vẫn tin rằng hoàn cảnh dẫu có khắc nghệt đến mấy, cũng không thể tiêu diệt hoàn tòan nhân tính. Mị đã sống lại bằng tuổi trẻ, bằng nỗi day dứt về thân phận của mình. Chính cái khát vọng sống mãnh liệt không thể chết được ở Mị, làm cho Mị đồng cảm với cảnh ngộ của A Phủ và đi đến quyết định giải thoát cho A Phủ, giúp Mị tự giải thoát khỏi cái chốn địa ngục để làm lại cuộc đời, để sống như một con người. III. Tô Hoài đã trân trọng từng bước trưởng thành của Mị và A Phủ. Cái nhìn của ông về hai nhân vật này là một cái nhìn nhân đạo tích cực. Ông cảm thông nỗi đau của Mị và A Phủ, mặt khác ông trân trọng ý thức nhân phẩm, khát vọng giải phóng và tin ở khả

62

Page 63: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

năng tự làm chủ trước cuộc đời của hai con người đau khổ này. Phải chăng, chính cái nhìn đó đã tạo nên giá trị của tác phẩm.

Luyện Tập : Hãy viết vắn tắt về diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ trong “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.

Thực ra Mị đã chứng kiến cảnh A Phủ bị trói từ mấy đêm trước. “ Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”. Thậm chí, “nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”. Mị không biết gì, trừ ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử ngứa tay đánh Mị ngã xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau, Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. Điều đó chứng tỏ tâm hồn của Mị đã bị chai sạn, đã trở thành vô cảm, Mị sống vô ý thức, sống mà như đã chết.

Nhưng đêm nay, bỗng Mị nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hòm má đã nám đen lại” của A Phủ. Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A sử trói Mị, Mị cũng phải bị trói đứng thế kia. Như vậy, dòng nước mắt của A Phủ đã làm cho Mị có sự tự ý thức “Trông người lại ngẫm đến ta”, Mị xót thương cho chính mình. Điều này chứng tỏ tâm hồn người phụ nữ khốn khổ này đã hồi sinh.

Từ thương mình, Mị thương cho A Phủ. Mị đã từng chứng kiến ngày trước một người đàn bà cũng bị trói đến chết ở cái nhà này. Mị nghĩ chỉ đêm mai là A Phủ chết. Mị thấy việc anh ta phải chết là điều vô lí.

Tuy vậy, cô vẫn run sợ khi nghĩ đến việc nếu A Phủ trốn được, Mị sẽ bị cha con Pá Tra trói thay vào chỗ A Phủ, vì nghi cô giải thoát cho anh ta. Nhưng tình thương lớn dần, không thể ngồi nhìn A Phủ chết. Cuối cùng, Mị đã cởi trói cho A Phủ và chạy theo anh, vì tình thế khiến cho Mị không thể chọn con đường nào khác. Ở đây có sự thúc bách của tình cảm, của quyết tâm, nhưng cũng có sự thúc bách hoàn cảnh. Mị biết ở đây thì chết mất. Muốn sống, Mị chỉ có con đường duy nhất là chạy trốn cùng A Phủ. Như vậy, lòng thương người giúp Mị cứu A Phủ, lòng thương mình giúp cô giải thoát được cho chính bản thân mà trước đó, điều này cô chưa hề nghĩ tới.

=> Như vậy, việc Mị cứu A Phủ là tự giác hay tự phát? . Đáng lưu ý hơn cả đây là hành động được coi là kết quả tất yếu một sức sống mãnh liệt vốn tiềm ẩn trong nhân vật.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------

2.VỢ NHẶT (Kim Lân)I : Định hướng kiến thức cơ bản:

1: Những điểm cơ bản về nhà văn Kim Lân và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. - Những hiểu biết về nhà văn Kim Lân (1920-2007) : Là nhà văn lão thành của văn

xuôi hiện đại Việt Nam. Kim Lân đặc biệt thành công ở thể truyện ngắn viết về làng quê và người nông dân ở nông thôn Việt Nam - một trong những mảng thực hiện mà ông đã hiểu biết sâu sắc ở hai thời kì trước và sau cách mạng tháng Tám.

- Hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn “Vợ nhặt”: Là tác phẩm được in trong tập truyện ngắn “Con chó xâu xí” (1962). Tác phẩm có tiền thân là “Xóm ngụ cư”, tác phẩm được viết ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công nhưng còn đang dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và việt lại.

63

Page 64: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

2: Tóm tắt cốt truyện và nêu chủ đề của tác phẩm “Vợ nhặt”.- Cốt truyện: Tóm tắt theo ba ý chính:

+ Tràng trước khi lấy vợ: nghèo, làm nghề đẩy xe bò chở thóc thuê; vô tư vui tính, xấu xí thô kệch, có phần dở hơi.

+ Tràng “nhặt vợ”: Qua mấy câu đùa cợt, hai lần gặp gỡ và bốn bát đánh đúc ngày đói Tràng đã nhặt được vợ và đưa về nhà giữa sự ngạc nhiên của hàng xóm, của mẹ Tràng và cả sự ngạc nhiên của Tràng. Cái đói khủng khiếp đang đe dọa từng mạng sống mà anh lại lấy vợ. Điều này làm cho mẹ anh vừa mừng, vừa thương, vừa lo lại vừa tủi. Vì thương con, thương người, bà cụ Tứ đã chấp nhận và vun vén cho hạnh phúc của con.

+ Sau một ngày có vợ: Tràng mong ước có một lối thoát: Tâm trạng của Tràng hoàn toàn thay đổi: yêu thương gắn bó với căn nhà, nghĩ đến hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới và những đoàn người đói xông lên phá kho thóc của Nhật....

- Chủ đề: Truyện vừa tố cáo xã hội đẩy con người tới nạn đói khủng khiếp, khiến mạng người trở nên rẻ rúng như rơm rác; Vừa có ý nghĩa nhân bản sâu sắc: người dân lao động trong bất kì hoàn cảnh nào cũng khao khát tình yêu thương, khao khát hạnh phúc gia đình và vẫn tin vào sự sống, vào tương lai.3: Gía trị hiện thực và gía trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt”:a/. Giá trị hiện thực: “Vợ nhặt” đã vẽ nên một bức tranh đen tối về cuộc sống của con người nông dân trong nạn đói khủng khiếp. Qua đó nhà văn tố cáo xã hội TDPK đã đẩy con người tới nạn đói khủng khiếp, khiến mạng người trở nên rẻ rủng như rơm rác.b/. Giá trị nhân đạo:

- Đồng cảm cùng cảnh ngộ, số phận người dân lao động nghèo khổ:+ Bối cảnh truyện cùng những hình ảnh đầy ám ảnh về cái đói, cái chết (d/c).+ Miêu tả tình cảnh đáng thương của người đàn bà vì cái đói mà theo Tràng về nhà làm vợ.+ Hình ảnh bữa cơm sáng đầu tiên đón nàng dâu mới của mẹ con tràng với nồi cháo cám cùng vị đắng chát của nó.

- Thấu hiểu nỗi lòng trân trọng niềm vui hạnh phúc bình dị của người lao động nghèo khổ.

+ Diễn tả tinh tế cảm xúc mừng vui, tâm trạng mới lạ của nhân vật Tràng khi đón nhận hạnh phúc bất ngờ khi có người đàn bà theo không về làm vợ (tâm trạng phấn chấn vừa xấu hổ, vừa hãnh diện của Tràng khi dẫn vợ về nhà, niềm vui cảm động của anh khi thức dậy vào buổi sáng đầu tiên của c/s mới....)

+ Diễn tả chân thực tâm trạng bà cụ Tứ (từ ngạc nhiên, phấp phỏng đến xen lẫn thương lo, mừng tủi; từ chấp nhận người con dâu đến mừng vui thu xếp cuộc sống mới, quên đi thực tại đói khổ, say sưa phác họa tương lai....).

+ Dẫu có thất vọng vì gia cảnh nhà chống, nhưng người vợ nhặt vẫn vui vẻ thực hiện thiên chức một người phụ nữ, vợ, người con dâu......

Kim Lân khẳng định: Dù có phải hàng ngày đối chọi với cái đói, cái chết nhưng người dân lao động vẫn biết vui với những gì mình đang có, vẫn lấp lánh niềm tin vào tương lai.

- Cái nhìn nhân đạo của Kim Lân còn thể hiện ở cách kết thúc tác phẩm: Vợ nhặt không dừng lại ở tuuyệt vọng, ở màu sắc đen tối, bi quan. Nhà văn đã gieo vào lòng người đọc dự cảm về sự đấu tranh, sự đổi đời của các nhân vật (hình ảnh Tràng ngồi tư lự “ trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới....” ---> cho phép người đọc tin và mong vào tương lai tươi sáng của những người nghèo khổ. 4: Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Vợ nhặt”:

“Vợ nhặt” là một nhan đề có nhiều ý nghĩa:

64

Page 65: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Nhan ®Ò Vî nhÆt th©u tãm gi¸ trÞ néi dung t tëng t¸c phÈm. "NhÆt" ®i víi nh÷ng thø kh«ng ra g×. Th©n phËn con ngêi bÞ rÎ róng nh c¸i r¬m, c¸i r¸c, cã thÓ "nhÆt" ë bÊt k× ®©u, bÊt k× lóc nµo. Ngêi ta hái vî, cíi vî, cßn ë ®©y Trµng "nhÆt" vî. §ã thùc chÊt lµ sù khèn cïng cña hoµn c¶nh.

+ Nhng "vî" l¹i lµ sù tr©n träng. Ngêi vî cã vÞ trÝ trung t©m x©y dùng tæ Êm. Trong t¸c phÈm, gia ®×nh Trµng tõ khi cã ngêi vî nhÆt, mäi ngêi trë nªn g¾n bã, qu©y quÇn, ch¨m lo, thu vÐn cho tæ Êm cña m×nh.

=> Nh vËy, nhan ®Ò Vî nhÆt võa thÓ hiÖn th¶m c¶nh cña ngêi d©n trong n¹n ®ãi 1945 võa béc lé sù cu mang, ®ïm bäc vµ kh¸t väng, søc m¹nh híng tíi cuéc sèng, tæ Êm, niÒm tin cña con ngêi trong c¶nh khèn cïng. 5: Tình huống tuyện độc đáo và hấp dẫn của truyện ngắn “Vợ nhặt”:

- Anh Tràng xấu xí, thô kệch, nghèo xác xơ lại là dân ngụ cư không ai thèm lấy, bỗng nhiên nhặt được vợ một cách thật dễ dàng nhanh chóng ngay giữa đường nhờ mấy bát bánh đúc.

- Tình huống này có tác dụng to lớn làm nổi bật không khí của truyện và của tính cách nhân vật.....để từ đó khắc họa được nét nội dung tác phẩm:

+ Vì đói nên không gì quí hơn miếng ăn. Cho nhau một miếng ăn khi đói là một nghĩa cử hào hiệp. Bởi thế, chỉ mấy bát bánh rẻ tiền, Tràng có thể nhặt được vợ. Điều đó chứng tỏ thân phận con người thật rẻ rúng đến mức bi thảm.

+ Việc Tràng nhặt vợ giữa nạn đói, tạo nên ở mỗi nhân vật sự phản ứng khác nhau một cách tự nhiên: (những người dân trong xóm ngụ cư ngạc nhiên xì xào bàn tán, thậm chí bà cụ Tứ và cả chính bản thân Tràng cũng ngạc nhiên, không tin sự thật....) Nhưng tất cả đều chứng tỏ: mặc dù phải đối diện với cái đói, cái chết, những người nông dân xóm ngụ cư vẫn hướng tới tương lai, hướng tới sự sống.* Ý nghĩa của tình huống truyện: + Qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, nhà văn gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân và phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp vào năm 1945. + Phản ánh cuộc sống bi thảm của nhân dân, sự sống trở nên mong manh, giá trị con người trở nên rẻ rúng. + Phát hiện và biểu dương những phẩm chất đẹp đẽ, những tình cảm quí báu của người dân nghèo: họ yêu thương đùm bọc cưu mang nhau trong hoạn nạn để tạo nên niềm tin cho cuộc sống.

Đây là tình huống giàu ý nghĩa, có tác dụng làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm.6. Những đặc sắc về nghệ thuật của “Vợ nhặt”: - Tác giả xây dựng được một tình huống truyện độc đáo( tình huống nhặt vợ giữa ngày đói).Từ tình huống đó triển khia thành nhiều cảnh sinh động, tự nhiên, thú vị, tạo ra một mạch truyện hấp dẫn từ đầu đến cuối. - Xây dựng nhân vật có tính cách với diễn biến tâm trạng khá tinh tế: nhân vật Tràng, bà cụ Tứ, người vợ nhặt. - Lối kể chuyện có duyên, đậm đà, ý nhị; đối thoại sinh động; ngôn ngữ nông dân nhuần nhị, tự nhiên (“Văn Kim Lân bao giờ cũng hóm hỉnh, sắc sảo nhưng trung hậu” Nguyễn Đăng Mạnh) .

7. T×m hiÓu vÒ diÔn biÕn t©m tr¹ng c¸c nh©n vËt.a) Nh©n vËt Trµng:+ Trµng lµ nh©n vËt cã bÒ ngoµi th«, xÊu, th©n phËn l¹i nghÌo hÌn,

m¾c tËt hay võa ®i võa nãi mét m×nh,…65

Page 66: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Trµng "nhÆt" ®îc vî trong hoµn c¶nh ®ãi kh¸t. "ChËc, kÖ", c¸i tÆc lìi cña Trµng kh«ng ph¶i lµ sù liÒu lÜnh mµ lµ mét sù cu mang, mét tÊm lßng nh©n hËu kh«ng thÓ chèi tõ. QuyÕt ®Þnh cã vÎ gi¶n ®¬n nhng chøa ®ùng nhiÒu t×nh th¬ng cña con ngêi trong c¶nh khèn cïng.

+ TÊt c¶ biÕn ®æi tõ gi©y phót Êy. Trªn ®êng vÒ xãm ngô c, Trµng kh«ng cói xuèng lÇm lòi nh mäi ngµy mµ "phën ph¬", "vªnh vªnh ra ®iÒu". Trong phót chèc, Trµng quªn tÊt c¶ t¨m tèi, "chØ cßn t×nh nghÜa víi ngêi ®µn bµ ®i bªn" vµ c¶m gi¸c ªm dÞu cña mét anh Trµng lÇn ®Çu tiªn ®i c¹nh c« vî míi.

+ Buæi s¸ng ®Çu tiªn cã vî, Trµng biÕn ®æi h¼n: "H¾n thÊy b©y giê h¾n míi nªn ngêi". Trµng thÊy tr¸ch nhiÖm vµ biÕt g¾n bã víi tæ Êm cña m×nh.

b) Ng êi vî nhÆt :+ ThÞ theo Trµng tríc hÕt lµ v× miÕng ¨n (ch¹y trèn c¸i ®ãi).+ Nhng trªn ®êng theo Trµng vÒ, c¸i vÎ "cong cín" biÕn mÊt, chØ cßn

ngêi phô n÷ xÊu hæ, ngîng ngõng vµ còng ®Çy n÷ tÝnh (®i sau Trµng ba bèn bíc, c¸i nãn r¸ch che nghiªng, ngåi mím ë mÐp giêng,…). T©m tr¹ng lo ©u, b¨n kho¨n, håi hép khi bíc ch©n vÒ "lµm d©u ngµ ngêi".

+ Buæi sím mai, chÞ ta dËy sím, quÐt tíc, dän dÑp. §ã lµ h×nh ¶nh cña mét ngêi vî biÕt lo toan, thu vÐn cho cuéc sèng gia ®×nh, h×nh ¶nh cña mét ngêi "vî hiÒn d©u th¶o".

Ngêi phô n÷ xuÊt hiÖn kh«ng tªn, kh«ng tuæi, kh«ng quª nh "r¬i" vµo gi÷a thiªn truyÖn ®Ó Trµng "nhÆt" lµm vî. Tõ chç nh©n c¸ch bÞ bãp mÐo v× c¸i ®ãi, thiªn chøc, bæn phËn lµm vî, lµm d©u ®îc ®¸nh thøc khi ngêi phô n÷ nµy quyÕt ®Þnh g¾n sinh m¹ng m×nh víi Trµng. ChÝnh chÞ còng ®· lµm cho niÒm hi väng cña mäi ngêi trçi dËy khi kÓ chuyÖn ë B¾c Giang, Th¸i Nguyªn ngêi ta ®i ph¸ kho thãc NhËt.

c) Bµ cô Tø:+ T©m tr¹ng bµ cô Tø: mõng, vui, xãt, tñi, "võa ai o¸n võa xãt th¬ng

cho sè kiÕp ®øa con m×nh". §èi víi ngêi ®µn bµ th× "lßng bµ ®Çy xãt th¬ng". NÐn vµo lßng tÊt c¶, bµ dang tay ®ãn ngêi ®µn bµ xa l¹ lµm con d©u m×nh: "õ, th«i th× c¸c con ph¶i duyªn, ph¶i sè víi nhau, u còng mõng lßng".+ B÷a c¬m ®Çu tiªn ®ãn nµng d©u míi, bµ cô Tø ®· nhen nhãm cho c¸c con niÒm tin, niÒm hi väng: "tao tÝnh khi nµo cã tiÒn mua lÊy con gµ vÒ nu«i, ch¶ mÊy mµ cã ®µn gµ cho xem".

-> Bµ cô Tø lµ hiÖn th©n cña nçi khæ con ngêi. Ngêi mÑ Êy ®· nh×n cuéc h«n nh©n Ðo le cña con th«ng qua toµn bé nçi ®au khæ cña cuéc ®êi bµ.

II/ Câu hỏi và đề vận dụng:1. Câu hỏi tái hiện:

- Cấu 1 : Nêu vài nét về nhà văn Kim Lân và hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn “Vợ nhặt”?- Câu 2 : Tóm tắt cốt truyện và nêu chủ đề truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân?- Cẩu 3 : “Vợ nhặt” là một tiêu đề có ý nghĩa sâu sắc. Anh/chị hãy phân tích ý nghĩa của tiêu đề ấy.- Câu 4 : Nêu giá trị hiện thực và gía trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt”.

66

Page 67: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

( Cần nắm vững kiến thức cơ bản của tác phẩm để vận dụng trả lời các câu hỏi cách một chính xác và mạch lạc )

2. Đề vần dụng :@/ Đề 1: Anh/chị hãy phân tích tình huống truyện độc đáo trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.

Gợi ý:Cần làm rõ yêu cầu của đề bằng các ý sau:

1.Tình huống truyện là gì? Vai trò của tình huống truyện trong tác phẩm truyện? 2. Những biểu hiện cụ thể của tình huống truyện trong “Vợ nhặt”:

+ Trµng lµ mét nh©n vËt cã ngo¹i h×nh xÊu. §· thÕ cßn dë ngêi. Lêi ¨n tiÕng nãi cña Trµng còng céc c»n, th« kÖch nh chÝnh ngo¹i h×nh cña anh ta. Gia c¶nh cña Trµng còng rÊt ¸i ng¹i. Nguy c¬ "Õ vî" ®· râ. §· vËy l¹i gÆp n¨m ®ãi khñng khiÕp, c¸i chÕt lu«n lu«n ®eo b¸m. Trong lóc kh«ng mét ai (kÓ c¶ Trµng) nghÜ ®Õn chuyÖn vî con cña anh ta th× ®ét nhiªn Trµng cã vî. Trong hoµn c¶nh ®ã, Trµng "nhÆt" ®îc vî lµ nhÆt thªm mét miÖng ¨n còng ®ång thêi lµ nhÆt thªm tai häa cho m×nh, ®Èy m×nh ®Õn gÇn h¬n víi c¸i chÕt. V× vËy, viÖc Trµng cã vî lµ mét nghÞch c¶nh Ðo le, vui buån lÉn lén, cêi ra níc m¾t.

+ D©n xãm ngô c ng¹c nhiªn, cïng bµn t¸n, ph¸n ®o¸n råi cïng nghÜ: "biÕt cã nu«i næi nhau sèng qua ®îc c¸i th× nµy kh«ng?", cïng nÝn lÆng.

+ Bµ cô Tø, mÑ Trµng l¹i cµng ng¹c nhiªn h¬n. Bµ l·o ch¼ng hiÓu g×, råi "cói ®Çu nÝn lÆng" víi nçi lo riªng mµ rÊt chung: "BiÕt chóng nã cã nu«i næi nhau sèng qua ®îc c¬n ®ãi kh¸t nµy kh«ng?"

+ B¶n th©n Trµng còng bÊt ngê víi chÝnh h¹nh phóc cña m×nh: "Nh×n thÞ ngåi ngay gi÷a nhµ ®Õn b©y giê h¾n vÉn cßn ngê ngî". ThËm chÝ s¸ng h«m sau Trµng vÉn cha hÕt bµng hoµng.

=> T×nh huèng truyÖn mµ Kim L©n x©y dùng võa bÊt ngê l¹i võa hîp lÝ. Qua ®ã, t¸c phÈm thÓ hiÖn râ gi¸ trÞ hiÖn thùc, gi¸ trÞ nh©n ®¹o vµ gi¸ trÞ nghÖ thuËt.

@/ Đề 2 Phân tích giá trị hiện thực trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.

*Gợi ý : Trên cơ sở hiểu biết về Kim Lân và truyện ngắn “Vợ nhặt” , cần chọn lọc, phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật gái trị hiện thực cảu tác phẩm như sau: 1.Tác phẩm là một bức tranh toàn cảnh về nạn đói khủng khiếp năn 1945 : cảnh người chết đỏi như ngả rạ; không khí ngày đói thê lương, ảm đạm, người và ma lẫn lộn, trần gian mấp mé bờ vực của âm phủ.Cái đói như bủa vây ,đe doạ số phận nhỏ bé của con người. 2. Cuộc sống của những người dân nghèo xóm ngụ cư như đang bên bờ vực thẳm của nạn đói : số phận của mẹ con bà cụ Tứ, người vợ nhặt, người dân xóm ngụ cư… 3.Từ đói nghèo,chết chóc, người dân vẫn vươn lên bằng niềm tin, ước mơ về ngày mai tươi sáng. 4. Từ hiện thực ảm đạm, đau thương ấy, nhà văn tố cáo tội ác bọn thực dân , phát xít đẩy nhân dân vào thảm hoạ đau thương.

@/Đề 3 Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.

*Gợi ý:67

Page 68: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Trên cơ sở hiểu biết về Kim Lân và truyện ngắn “Vợ nhặt” , cần chọn lọc, phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật gái trị nhân đạo của tác phẩm như sau:

- Nhà văn đồng cảm cùng cảnh ngộ, số phận người dân lao động nghèo khổ:+ Bối cảnh truyện cùng những hình ảnh đầy ám ảnh về cái đói, cái chết (d/c).+ Miêu tả tình cảnh đáng thương của người đàn bà vì cái đói mà theo Tràng về nhà

làm vợ.+ Hình ảnh bữa cơm sáng đầu tiên đón nàng dâu mới của mẹ con tràng với nồi cháo

cám cùng vị đắng chát của nó.- Nhà văn thấu hiểu nỗi lòng trân trọng niềm vui hạnh phúc bình dị của người lao

động nghèo khổ.+ Diễn tả tinh tế cảm xúc mừng vui, tâm trạng mới lạ của nhân vật Tràng khi đón

nhận hạnh phúc bất ngờ khi có người đàn bà theo không về làm vợ (tâm trạng phấn chấn vừa xấu hổ, vừa hãnh diện của Tràng khi dẫn vợ về nhà, niềm vui cảm động của anh khi thức dậy vào buổi sáng đầu tiên của c/s mới....)

+ Diễn tả chân thực tâm trạng bà cụ Tứ (từ ngạc nhiên, phấp phỏng đến xen lẫn thương lo, mừng tủi; từ chấp nhận người con dâu đến mừng vui thu xếp cuộc sống mới, quên đi thực tại đói khổ, say sưa phác họa tương lai....).

+ Dẫu có thất vọng vì gia cảnh nhà chống, nhưng người vợ nhặt vẫn vui vẻ thực hiện thiên chức một người phụ nữ, vợ, người con dâu......

Kim Lân khẳng định: Dù có phải hàng ngày đối chọi với cái đói, cái chết nhưng người dân lao động vẫn biết vui với những gì mình đang có, vẫn lấp lánh niềm tin vào tương lai.

- Cái nhìn nhân đạo của Kim Lân còn thể hiện ở cách kết thúc tác phẩm: Vợ nhặt không dừng lại ở tuuyệt vọng, ở màu sắc đen tối, bi quan. Nhà văn đã gieo vào lòng người đọc dự cảm về sự đấu tranh, sự đổi đời của các nhân vật (hình ảnh Tràng ngồi tư lự “ trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới....” ---> cho phép người đọc tin và mong vào tương lai tươi sáng của những người nghèo khổ.

@/Đề 4: Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân nghèo khổ này.

* Gợi ý :Cần phân tích rõ các ý qua hai cảnh :

1. Cảnh bà cụ gặp con dâu mới vào buổi chiều tối: ngỡ ngàng, ngạc nhiên xót xa, mừng tủi ân cần chấp nhận người phụ nữ nghèo làm con dâu.

2. Cảnh buổi sáng sau một ngày con có vợ : Bà vui vẻ, hạnh phúc cùng con dâu thu vén căn nhà; trong bữa cơm toàn nói chuyện vui, chuyện tương lai ; (nhất là niềm vui được thăng hoa trước hạnh phúc của con đã biến sự đắng chát của cháo cám thành ngọt ngào: chè khoán đây, ngon đáo để cơ”)

=> Khái quát lại, thấy được ý nghĩa của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm.@/Đề 5:

Phân tích nhân vật Tràng trong “Vợ nhặt” của Kim Lân để thấy rõ niềm khao khát tổ ấm gia đình được bộc lộ sâu sắc và thấm thía qua nhân vật.

* Gợi ý : Cần chọn lựa các chi tiết tiêu biểu để làm rõ được niềm khao khát tổ ấm gia đình được bộc lộ sâu sắc và thấm thía qua nhân vật Tràng:

1. Cảnh Tràng gặp người đàn bà ở chỗ đẩy xe thóc và đưa vợ về nhà ( chú ý chi tiết “chợn nghĩ” nhưng vẫn “Chậc, kệ!”.

68

Page 69: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

2. Cảnh Tràng đưa vợ mới về nhà qua xóm ngụ cư ( sự ngạc nhiên của dân xóm ngụ cư và niềm vui của Tràng)

3. Cảnh Tràng chờ người mẹ về thưa chuyện về người vợ mới ( bồn chồn, phấp phỏng).4. Cảnh buổi sáng hôm sau trong không khí của tổ ấm gia đình ( niềm vui , niềm hạnh

phúc… thấy gắn bó với gia đình và hướng về tương lai). @/ Đề 6:

Nồi cháo cám và tấm lòng ngươì mẹ nông dân nghèo trong nạn đói năm 1945.* Gợi ý :

- Phaûi aên chaùo caùm maø baø meï vaãn khen ngon. Chi tieát naøy - Phaûi aên chaùo caùm maø baø meï vaãn khen ngon. Chi tieát naøy töôûng laø nghòch lyù, nhöng laïi phuø hôïp vôùi quy luaät vôùi taâm töôûng laø nghòch lyù, nhöng laïi phuø hôïp vôùi quy luaät vôùi taâm lyù vaø tình caûm cuûa ngöôøi meï tröôùc haïnh phuùc cuûa con :lyù vaø tình caûm cuûa ngöôøi meï tröôùc haïnh phuùc cuûa con : nieàm vui vaø haïnh phuùc cuûa con ñaõ giuùp ngöôøi meï bieán nieàm vui vaø haïnh phuùc cuûa con ñaõ giuùp ngöôøi meï bieán ñaéng chaùt thaønh ngoït ngaøo. ñaéng chaùt thaønh ngoït ngaøo. -Choïn h/aû noài chaùo caùm ,Kim Laân muoán chöùng minh cho chaát-Choïn h/aû noài chaùo caùm ,Kim Laân muoán chöùng minh cho chaát NGÖÔØI : trong baát kyø hoøan caûnh naøo ,tình nghóa vaø hy voïng NGÖÔØI : trong baát kyø hoøan caûnh naøo ,tình nghóa vaø hy voïng cuûa con ngöôøi vaãn khoâng theå bò tieâu dieät. Con ngöôøi vaãn cuûa con ngöôøi vaãn khoâng theå bò tieâu dieät. Con ngöôøi vaãn muoán soáng cho ra soáng.muoán soáng cho ra soáng.

-------------------------------- --------------------------------

@/ Truy@/ Truyệện ngn ngắắn trong n trong kháng kháng chichiếến chn chốống Mng Mỹỹ1.“RỪNG XÀ NU” Của Nguyễn Trung Thành

I/ Định hướng kiến thức cơ bản:

1. Vài nét về nhà văn Nguyễn Trung Thành:-Nguyễn Trung Thành tên thật là Nguyễn Văn Báu,sinh năm 1932 tại Thăng Bình và Thăng Bình-nơi sinh ra ông, hay Hội An ,núi rừng Tây Nguyên-nơi ông đã sống và gắn bó đều có một điểm chung:trong sạch,hoang dại hùng vĩ…tất cả đã góp phần làm nên hồn văn của ông-Gs Nguyễn Đăng Mạnh có lời nhận xét rất xác đáng về nhà văn: “nếu Nguyễn Tuân suốt đời đi tìm cái đẹp thì Nguyễn Trung Thành suốt đời đi tìm cái hùng-mà cái hùng cũng chính là cái đẹp trong cảm hứng thẫm mĩ của anh” và “Nguyên Ngọc là nhà văn lãng mạn”2 Hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn “Rừng xà nu”: - Truyện ngắn “Rừng xà nu” được Nguyễn Trung Thành viết vào năm 1965. Đây là thời điểm Mỹ đổ quân tham chiến ở Miền Nam. Chiến tranh ở Miền Nam đến hồi quyết liệt. Mỹ ngụy điên cuồng đánh phá cách mạng miền Nam nhưng tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân và cách mạng miền Nam không thể nào tiêu diệt nổi, ngược lại càng phát triển mạnh mẽ từ miền xuôi đến miền ngược.3/Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành: - Nhan đề “Rừng xà nu” vừa mang ý nghĩa hiện thực , vừa mang ý nghĩa biểu tượng: + Ý nghĩa hiện thực : Nhà văn nói về cây xà nu- một loài cây sống thành rừng ở Tây Nguyên.Loài cây này có sức sống mãnh liệt , không chịu khuất phục trước sự thay đổi của thời tiết.Cây xà nu luôn gắn bó mật thiết và quan hệ chiếu ứng với cuộc sống của người dân Tây Nguyên.

69

Page 70: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Ý nghĩa biểu tượng: Qua sức sống mãnh liệt của cây xà nu, rừng xà nu, nhà văn nói đến nỗi đau và sức sống , phẩm chất kiên cường bất khuất của nhân dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. 4/ Tóm tắt cốt truyện và nêu chủ đề của “Rừng xà nu”.

- Cốt truyện: Truyện kể về nhân vật Tnú, người dân làng Xô Man, thuộc dân tộc Strá ở Tây

Nguyên. Tnú tham gia cách mạng. Giặc bắt vợ con anh, đánh đập dã man để dụ bắt anh. Tận mắt chứng kiến cảnh đau đớn ấy, Tnú không chịu nổi, anh xông ra giữa vòng vây của kể thù để cứu vợ con Mai. Nhưng anh không cứu được: Vợ con anh chết, anh thì bị giặc bắt và bị đốt cháy 10 đầu ngón tay. Anh được dân làng cứu. Sau đó Tnú vẫn xin nhập quân giải phòng. Ba năm sau anh xin đơn vị cho nghỉ phép một đêm về thăm buôn làng. Trong đêm hôm đó, Cụ Mết triệu tập cả bản và kể chuyện về Tnú và chuyện về buôn làng cho cả làng nghe nhằm giáo dục truyền thống anh hùng,. bất khuất cho cả buôn làng. Sáng hôm sau cụ Mết và Dít và bé Heng lại tiễn Tnú lên đường trước hình ảnh “những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”.- Chủ đề : Rừng xà nu là câu chuyện về quá trình trưởng thành trong nhận thức cách mạng

của dân làng XôMan cũng như của dồng bào Tây Nguyên .Chân lý tất yếu mà họ nhận ra là : chỉ có dùng bạo lực cách mạng mới có thể đè bẹp được bạo lực phản cách mạng..

5: Ý nghĩa cụ thể và giá trị tượng trưng của hình ảnh cây xà nu trong tác phẩm :- Tác phẩm được mở đầu bằng hình ảnh một khu rừng ngày nào cũng bị đại bác bắn

phá và kết thúc cũng bằng hình ảnh “những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”. Điều này vừa có ý nghĩa cụ thể vừa có gía trị tượng trưng:

- Hình ảnh cây xà nu tượng trưng cho sự mất mát, đau thương, uất hận của dân làng Xô Man:

+ Cả rừng xà nu đều bị thương, có những cây bị “chặt đứt ngang thân”, “chỗ vết thương nhựa ứa ra”, “bần đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn”---> ấy là hình ảnh cả làng Xô Man khi bị bọn Mỹ ngụy khủng bố: “tiếng kêu khóc dậy cả làng”; bà Nhan bị chặt đầu, anh Xút bị treo cổ, mẹ con Mai bị đánh đập dã mang đến chết..... Tội ác của giặc làm nên lòng câm thù bằng sức phản kháng của dân làng Xô Man.

- Xà nu tượng trung cho sức sống mãnh liệt của dân làng Xô Man:+ Cây xà nu sinh sôi rất khỏe, “rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn che chở cho làng” –

cũng như cả dân làng Xô Man dù bị khủng bố, vừa bị tra khảo, nhưng không ai khai nửa lời. Họ đoàn kết lại, dùng giáo mác tiêu diệt cả tiểu đội giặc.

- Cây xà nu còn tượng trưng cho các thế hệ người dân Tây Nguyên kế tiếp nhanh chóng trưởng thành trong chiến tranh:

+ Cạnh một cây mới ngả gục, có bốn năm cây con mọc lên “chúng vượt lên rất nhanh thay thế những cây ngã xuống” - cũng như anh Quyết hi sinh thì có Tnú nối tiếp. Mai ngã xuống thì có Dít thay, và tiếp đến là bé Heng....

- Cây xà nu tượng trưng cho khát vọng, tự do của người dân Tây Nguyên:+ Cây xà nu là một loại cây họ thông, gỗ và nhựa rất quý, sinh sôi nảy nở “rất khỏe,

rất ham ánh sáng mặt trời”, “nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng”. Cây xà nu có một sức sống mãnh liệt và chịu đựng dẻo dai “đạn đại bác không giết nổi chúng”. Nhà văn đã mượn những tính chất này của cây xà nu để nói lên sức sống mãnh liệt của người dân Tây Nguyên trong khát vọng vươn đến tự do trước sự đàn áp dã man của quân thù.

+ Nhà văn kết cốt truyện bằng hình ảnh “những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời” là một sự khẳng định chắc chắn không gì có thể ngăn được sức sống mãnh liệt của cây

70

Page 71: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

xà nu và cũng chính là sức sống mãnh liệt của người dân làng Xô Man và đồng bào dân tộc Tây Nguyên vươn đến ánh sáng của lý tưởng cách mạng.

Cây xà nu là hình tượng nghệ thuật đặc sắc , có sức hấp dẫn đặc biệt, tượng trưng cho những phẩm chất cao quý sống quật cường của đồng bào Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.6/. V ẻ đẹp của các hình tượng nhân vật và ý nghĩa tư tưởng của các hình tượng đó trong tác phẩm:

* Cụ Mết: 60 tuổi, thủ lĩnh tinh thần của người dân Xô Man.+ Hình dáng: “quắc thước..., râu dài tới ngực, mắt vẫn sáng và xếch ngược. Ông ở

trần ngực căng như một cây xà nu lớn...”. ---> tràn đầy sức sống.+ Lời nói: Chắc nịch, dứt khoát, là đại diện của quần chúng, là các gạch nối giữa Đảng

và đồng bào dân tộc “cán bộ là Đảng, Đảng còn núi nước này còn”; “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”.

+ Hành động: Cụ Mết đã thay mặt Tnú lành buôn làng nỗi dậy đồng khởi, với “lưỡi mác dài trong tay....thằng Dục nằm dưới lưỡi mác của cụ Mết”.

Cụ Mết là biểu tượng cho sức mạnh tinh thần và vật chất có tính truyền thống và cội nguồn – là chỗ dựa tinh thần và là pho sử sống – là nhịp cầu nối giữa quá khứ và hiện tại của các thế hệ người dân Tây Nguyên. Hình ảnh cụ Mết trong đoạn cuối thể hiện rất rõ vị trí của con người này: “Thế là bắt đầu rồi. Đốt lửa lên! Tất cả người già, người trẻ, người đàn ông, người đàn bà, mội người phải tìm lấy một cây dáo, một cây mác, một cây dụ, một cây rựa. Ai không có thì vót, không ....năm trăm cây chông. Đốt lửa lên”.

* Tnú: là nhân vật anh hùng, người con vinh quang của dân làng Xô Man được nhà văn khắc họa bằng những đường nét độc đáo, giàu chất sử thi:

+ Là người Strá, “cha mẹ nó chết sớm, làng Xô Man này nuôi nó. Đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta”.

+ Tham gia liên lạc cho cách mạng từ nhỏ, Tnú là một người gan góc và táo bạo, dũng cảm và thông minh, giàu tự trọng (vào rừng cùng Mai tiếp tế cho anh Quyết, khi học chữ thua kém Mai thì lấy đá đạp vào đầu, khi bị bắt và bị tra tấn đã chỉ tay vào bụng mình và nói: Cộng sản ở đây...).

+ Tnú còn là một con người biết vươn lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân : Chứng kiến kẻ thù giết vợ con trong nỗi đau đớn và xót xa vô cùng Anh đã bất chấp sự can ngăn của cụ Mết xông ra giữa vòng vây của kẻ thù để cứu vợ con. Bị bắt, Tnú chịu đựng sự tra tấn man rợ của kẻ thù, hai bàn tay bị đốt cháy, “mười ngón tay đã trở thành mười ngọn đuốc” anh vẫn không kêu van... Sau đó anh vẫn tham gia bộ đội để giết giặc trả thù cho người thân và quê hương.

+ Tnú có tính kỉ luật cao: Tuy nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng phải được cấp trên cho phép mới về, và chỉ về đúng một đêm như quy định trong giấy phép.

+ Tnú còn là người giàu tình thương yêu đối với mọi người; là con người chung của dân làng Xô Man, của dân Strá (cảnh Tnú trở về được người dân: già, trẻ, lớn, bé đón chào, yêu mến...).

Tnú là điển hình cho số phận và con đường Cách mạng của dân làng Xô Man; những phẩm chất đẹp đẻ của người anh hùng Tnú mang ý nghĩa tiêu biểu cả làng Xô man từ già đến trẻ đều có những phẩm chất tương tự (gan dạ, kiên trung, anh hùng, yêu nước...).

* Dít: là một cô gái gan dạ, có tinh thần trách nhiệm cao, có bản lĩnh từ bé: liên lạc cho du kích, bị bắt, bị uy hiếp “đạn xượt qua tai, xém tóc, cày đất xung quanh cho hai chân nhỏ...đôi mắt... vẫn nhìn bọn giặc bình thản...”

71

Page 72: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Dít là hiện thân và là sự tiếp nối của Mai: tự giác và quyết liệt trong cuộc đối mặt với kẻ thù.

* Bé Heng: là hình ảnh tươi trẻ, sống động xuất hiện ở phần đầu, đóng vai hướng dẫn Tnú trở về.

Là hình ảnh tượng trưng mang những nét tương đồng với lứa cây xà nu mới lớn, mang trong mình bao sinh lực và nhựa sống hứa hẹn sẽ trở thành những cây xà nu mạnh mẽ và bất tử.

7/ N hững nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn Trung Thành.

- Khắc họa những nhân vật anh hùng, tập thể anh hùng vừa mang dấu ấn thời đại vừa đậm đà phong cách Tây Nguyên.

- Tác phẩm dào dạt cảm hứng sử thi. Những nhân vật đại diện cho cộng đồng.....được ca ngợi bằng giọng văn say mê, trang trọng, hùng tráng.

- Cách xây dựng hình tượng của nhà văn cũng độc đáo: Dùng hình tượng cây xà nu làm biểu tượng cho sức sống mãnh liệt của các dân tộc Tây Nguyên; dùng hình tượng mười ngón tay Tnú bốc cháy như mười ngọn đuốc để biểu trưng cho lửa căm hờn và lửa đấu tranh của dân làng Xô Man.

II. Các dạng câu hỏi và đề làm văn thường gặp:1/ Câu hỏi tái hiện : - Câu 1: Nêu những điểm cơ bản về nhà văn Nguyễn Trung Thành và hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn”Rừng xà nu”. - Câu 2: Tóm tắt cốt truyện “Rừng xà nu”của Nguyễn Trung Thành và phát biểu chủ đề tác phẩm. - Câu 3 : Ý nghĩa nhan đề “Rừng xà nu” của tác phẩm? - Câu 4 : Tính sử thi trong truyện ngắn”Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành được thể hiện ở những khía cạnh nào? 2/ Các đề vận dụng:

* Đề 1:Phân tích hình tượng cây xà nu, rừng xà nu trong truyện ngắn “rừng xà nu” của

Nguyễn Trung Thành, để làm rõ ý nghĩa tượng trưng cho sức sống và phẩm chất của người dân Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.

Dàn bài gợi ýI/. Mở bài: - “Rừng xà nu” là một trong những tác phẩm tiêu biểu viết về cuộc kháng chiến

chống Mỹ vĩ đại của dân tộc ta. Tác phẩm được viết vào mùa hè năm 1965, khi Mỹ bắt đầu ào ạt đổ quân vào miền Nam.

- Một trong những thành công nổi bật của tác phẩm là nhà văn đã xây dựng được một hình tượng nghệ thuật mang ý nghĩa biểu trưng giàu chất lãng mạn: đó là hình tượng cây xà nu, rừng xà nu....

II/. Thân bài: Có nhiều cách lập ý và sắp ý để phân tích làm rõ luận đề:** Cách 1: 1/. Cây xà nu, rừng xà nu là một hình tượng nghệ thuật đặc sắc:- Là một loại cây thanh nhã mà rắn rỏi, ham khí trời và ánh sáng: “Nó phóng lên rất

nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luông thẳng tắp”.

- Cây xà nu bất chấp bom đạn, tồn tại vượt lên sự huỷ diệt của kẻ thù; hào hùng, hiên ngang ngay cả khi gục ngã:+ “Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão...”.

72

Page 73: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ “Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngục lại bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi....”.+ “Rừng xà nu” “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng”, hứng lấy hàng loạt đạn đại bác....Cả rừng xà nu không cây nào không mang thương tích --> đây cũng chính là hình ảnh tượng trưng cho sự mất mát, đau thương, uất hận của dân làng Xô Man.- Trong đau thương dữ dội, rừng xà nu vẫn đẹp, vẫn xanh. Bom đạn kẻ thù không ngăn nổi sức vươn lên mãnh liệt của rừng xà nu. Lớp này ngã xuống, lớp khác lại nảy mầm lên. Cạnh một cây mới ngã gục có bốn năm cây con mọc lên “chúng vượt lên rất nhanh thay thế những cây đã ngã” -->Sự sống từng phút, từng giờ sinh sôi, vượt lên trên cái chết.

Hình ảnh rừng xà nu không chỉ là khung cảnh thiên nhiên hoành tráng ở một buôn làng cụ thể. Nó còn là hình ảnh, là không gian nghệ thuật tượng trưng của đất rừng Tây Nguyên bất khuất trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Nhà văn đã tạo ra một không gian sử thi đầy bi tráng của đất và người Tây Nguyên anh dũng.

2/. Hình tượng cây xà nu, rừng xà nu tượng trưng cho sức sống và phẩm chất của người dân Tây Nguyên:

- Hình ảnh rừng xà nu tầng tầng, lớp lớp kế tiếp nhau lớn lên dưới bom đạn kẻ thù là hình ảnh dân làng Xô Man từ thế hệ này sang thế hệ khác nối tiếp nhau đứng lên giữ gìn xứ sở và truyền thống của dân tộc mình.

- Lịch sử làng Xô Man là lịch sử của những chuỗi ngày đau thương mà anh dũng (anh Quyết hi sinh có Tnú, Mai đứng lên; Mai hi sinh có Dít, có bé Heng đứng lên nối tiếp...) --> các thế hệ nối tiếp nhau như lớp lớp cây rừng xà nu bất khuất.

- Cây xà nu bất chấp bom đạn cũng như con người Tây Nguyên kiên cưòng, dũng cảm, không khuất phục trước kẻ thù (Cụ Mết, Tnú, Mai, bà Nhan, anh Xút...).

Chọn cây xà nu...làm biểu tượng, tác giả đã tạo ra được sự phù hợp kì lạ giữa những phẩm chất của cây và người Tây Nguyên trong tác phẩm - Một sự chiếu ứng thật kì diệu....* Cách 2 : Phân tích hình tượng cây xà nu trong sự chiếu ứng giữa cây và người theo lối song song với các ý:

1/. Cây xà nu tượng trưng cho sự mất mát, đau thương, uất hận của dân làng Xô Man.2/. Cây xà nu tượng trưng cho sức sống mãnh liệt của dân làng Xô Man.3/. Cây xà nu tượng trưng cho các thế hệ Tây Nguyên kế tiếp nhanh chóng trưởng

thành trong chiến tranh.4/. Cây xà nu tượng trưng cho khát vọng, tự do của con người Tây Nguyên.

* Cách 3: Phân tích hình tượng cây xà nu theo kết cấu bố cục của tác phẩm:1/ Hình ảnh cây xà nu xuất hiện trực tiếp ở phần đầ tác phẩm --> Là biểu tượng cho

c/s đau thương và phẩm chất cao đẹp của người dân Tây Nguyên.2/ Hình ảnh cây xà nu xuất hiện gián tiếp ở giữa tác phẩm (qua nhựa, khói, lá cành,

mủ xà nu...) --> Biểu hiện sự gắn bó mật thiết với đời sống (niềm vui, nỗi đau...) của nhân dân làng Xô Man (trong sinh hoạt thường nhật cũng như trong những sự kiện quan trọng).

3/ Hình ảnh cây xà nu xuất hiện ở phần cuối tác phẩm với những cây mới mọc “ nhọn hoắt như những mũi lê”, một rừng xà nu mênh mông hút tầm mắt lại được láy lại nhưng lại phát triển. Cái mũi lê nhọn hoắt kia biểu tượng cho một nhân vật mang linh hồn, biểu tượng trọn vẹn cho nỗi đau, phẩm chất và sức mạnh của dân làng Xô Man, gợi ra ý nghĩa của nhan đề tác phẩm.III/ Kết bài:

- “Rừng xà nu” là bản anh hùng ca, ca ngợi ý chí kiên cường, sức mạnh đoàn kết và chiến thắng của những người dân Tây Nguyên yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.

- Tác phẩm mang đậm tính sử thi, chất anh hùng ca và cảm hứng lãng mạn.

73

Page 74: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Hình tượng cây xà nu, rừng xà nu là một thành công độc đáo trong sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Trung Thành.

Bài văn tham khảo:

“Rừng xà nu” là một truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Trung Thành và của văn học thời chống Mĩ. Trong tác phẩm, với hình tượng cây xà nu, Nguyễn Trung Thành đã làm nổi rõ khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, một đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975. Khuynh hướng này đã chi phối sự sáng tạo nghệ thuật của các nhà văn trong giai đoạn văn học này.

Đọc “Rừng xà nu” những nhân vật như cụ Mết, Tnú, Dít, Mai… tạo nên ấn tượng sâu sắc nơi độc giả. Nổi bật hình ảnh cây xà nu được lặp đi lặp lại gần hai mươi lần một hình tượng đặc sắc bao trùm toàn bộ thiên truyện ngắn này. Hình tượng ấy đã tạo nên vẻ đẹp hùng tráng, chất sử thi và lãng mạn cho câu chuyện về làng Xô-man bất khuất, kiên cường. Qua tác phẩm, cây xà nu, rừng xà nu đã được Nguyễn Trung Thành miêu tả thật cụ thể, thật chi tiết với ngôn ngữ giàu chất thơ, bằng những “lời văn có cánh” trong một cảm xúc thật say mê và mãnh liệt. Cây xà nu trong truyện xuất hiện rất nhiều lần và dường như rất quen thuộc với con người nơi núi rừng Tây Nguyên, nó tham dự vào tất cả những sinh hoạt, những tâm tình, những buồn vui của người dân nơi đây trong cuộc chiến đấu chống Mĩ thật anh dũng của họ.

Tác phẩm “Rừng xà nu” là một bản anh hùng ca về cuộc đời anh dũng, đau thương, bất khuất của Tnú cũng như của tất cả dân làng Xô-man. Câu chuyện ấy được kể trên nền tảng chính của hình tượng cây xà nu – một hình tượng hàm chứa rất nhiều ý nghĩa tượng trưng và khái quát. Những cây xà nu, rừng xà nu như những con người, những tâm hồn sống, vừa là nhân chứng, vừa tham gia bản anh hùng ca, cũng vừa chịu đựng mọi vất vả, đau thương dưới tầm đạn kẻ thù. Nhưng bất chấp tất cả, rừng xà nu vẫn tràn đầy sức sống, vẫn vươn mình lên cường tráng vượt lên mọi thương đau. Cây xà nu là một hình ảnh mang tính chất tượng trưng cho khát vọng tự do, khát vọng giải phóng, cho phẩm chất anh hùng và sức sống tiềm tàng mãnh liệt của dân làng Xô-man.

Mở đầu câu chuyện là hình ảnh “cả rừng xà nu hàng vạn cây” và kết thúc vẫn là “những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”. Hình ảnh ấy như một nét nhạc trầm hùng, một bản đàn dạo, là cái “phông” cho cả một câu chuyện khiến thiên truyện càng mang đậm tính sử thi và lãng mạn hơn.

+ Rừng cây xà nu được xem như là biểu tượng cho con người Xô-man. Với hình ảnh nhân hóa, Nguyễn Trung Thành đã miêu tả cây xà nu như những con người, chúng cũng có “vết thương”, biết “ham ánh sáng” và “ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng”. Cây xà nu còn là một hình ảnh so sánh với con người “ngực căng bằng cây xà nu”. Rừng xà nu năm tháng đứng dưới tầm đại bác kẻ thù chịu đựng biết bao tàn phá, cũng như những đau thương mà dân làng phải gánh chịu trước ách kìm kẹp của giặc. “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương”. “Cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình nhựa ứa ra, tràn trề”… rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quện thành từng cục máu lớn”. Hình ảnh đó gợi lên lòng căm thù và kết tụ một ý chí phản kháng.

+ Nhưng hơn hết vẫn là sức sống mãnh liệt đầy sức trẻ của rừng xà nu bạt ngàn. “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”, “có những cây mới nhú khỏi mặt đất, nhọn hoắc như những mũi lê” “nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh sáng”. Thế mới biết sức trẻ của cây xà nu mãnh liệt đến dường nào! Sức trẻ ấy còn mang tính tượng trưng cho thế hệ trẻ của làng Xô-man.

74

Page 75: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Đó là những Mai, Dít, Tnú, Heng, những con người luôn gắn bó với cách mạng, bất khuất từ tuổi thơ, lớn lên trong lửa đạn, trưởng thành trong đau thương và sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì tự do của dân tộc.

Bên cạnh đó, sức sống bất khuất kiên cường của cây xà nu còn được tạo bởi hàng vạn cây ở những đồi xà nu nối tiếp nhau tới chân trời ở tấm ngực lớn của rừng ưỡn ra che chở cho làng. Đó là những cây xà nu thật vững chắc, xanh tốt đã vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum suê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng chúng vượt lên rất nhanh thay thế những cây đã ngã”, một cây ngã xuống tức thì bốn năm cây con lại mọc lên cứ thế trở thành cả một rừng cây xà nu nối tiếp đến chân trời. Những cây xà nu, rừng xà nu ấy là hình ảnh của dân làng Xô-man kiên cường chống giặc, bất chấp mọi hi sinh, một lòng đi theo Đảng, đi theo kháng chiến hết thế hệ này đến thế hệ khác. Đó là những cụ Mết, anh Xút, Tnú, Mai, Dít, anh Brơi… mà tiêu biểu là hình ảnh cụ Mết. Nhà văn đã ví cụ “như một cây xà nu lớn”. Hơn ai hết, cụ là người hiểu rất rõ sự gắn bó của cây xà nu và mảnh đất đang sống, hiểu được sức mạnh tiềm tàng bất khuất của rừng xà nu cũng như của dân làng Xô-man. Chính cụ Mết đã nói với Tnú “không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta”, “cây mẹ chết cây con lại mọc lên”.

+ Cây xà nu còn là “nhân chứng” cho sự giác ngộ, sự hi sinh thầm lặng, lòng dũng cảm và ý chí quật khởi của dân làng Xô-man. “Đứng trên đồi cây xà nu gần con nước lớn, cả vùng Xô-man ào ào rung động. Và lửa cháy khắp rừng”. Ánh lửa xà nu soi sáng lời căn dặn của anh Quyết: “Người còn sống phải chuẩn bị dao, mác, vụ, rựa, tên, ná… Sẽ có ngày dùng tới”. Lửa xà nu thử thách ý chí cũng như lòng can đảm của Tnú: “Không có gì đượm bằng nhựa cây xà nu… Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc… máu anh mặn chát ở đầu lưỡi…”.

- Giọng điệu sử thi của “Rừng xà nu” bắt đầu từ câu chuyện kể của cụ Mết dưới ánh lửa xà nu, một câu chuyện phảng phất phong vị anh hùng ca. Và cây xà nu không chỉ gắn với quá khứ, hiện tại anh hùng mà còn gắn bó với mọi sinh hoạt, phong tục và đời sống văn hóa của người Xô-man, của các dân tộc Tây Nguyên.

=> Hình tượng cây xà nu thật sự là một sáng tạo nghệ thuật đáng kể của Nguyễn Trung Thành. Nhà văn đã lựa chọn hình ảnh cây xà nu và đem lại cho nó những ý nghĩa mới những lớp ý nghĩa rất khác nhau qua cách viết vừa gợi vừa tả của tác giả. Qua hình tượng này người đọc không chỉ thấy rõ sức sống kiên cường, mãnh liệt của dân làng Xô-man, của con người Tây Nguyên nói riêng mà còn là của dân tộc Việt Nam nói chung trong những tháng năm chống Mĩ.

* Đề 2:Phân tích nhân vật Tnú trong truyện ngắn “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành”.

Dàn bài gợi ý 1:I/ Mở bài:

- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm.- Giới thiệu về nhân vật Tnú.

II/ Thân bài: Học sinh có thể tìm ý và sắp ý theo chiều hướng khác nhau, nhưng phải đạt được các ý chính:

** Giới thiệu khái quát về nhân vật: Tnú là người Strá, mồ côi cha mẹ từ rất sớm, được dân làng Xô Man cưu mang- đùm bọc. Từ nhỏ Tnú đã giác ngộ cách mạng và làm liên lạc cho cách mạng rất thông minh, gan dạ, giàu tự trọng...

** Lần lượt phân tích những biểu hiện phẩm chất anh hùng của Tnú.

75

Page 76: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

1/ Một con người gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thành tuyệt đối với cách mạng:- Tiếp tế cho các cán bộ ở trong rừng mà không sợ bị chặt đầu hoặc treo cổ.

- Làm liên lạc, giặc vây các ngả đường thì xé rừng mà đi, qua sông lựa chỗ thác mạnh mà bơi, “vì chỗ nước êm thằng Mĩ hay phục”.

- Bị giặc bắt thì nuốt luôn cái thư vào bụng, bị tra tấn không khai; một mình xông ra giữa vòng vây của kẻ thù trong tay không có vũ khí; bị giặc bắt, bị đốt mười đầu ngón tay vẫn không kêu than...

- Học chữ thua Mai thì lấy đá đập vào đầu -> lòng tự trọng và ý chí quyết tâm cao. Phẩm chất anh hùng là cơ sở để làm nên hành động anh hùng của Tnú.2/ Một người biết vươn lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân:

- Mồ côi, được dân làng nuôi nấng, sau này trở thành người con ưu tú của dân làng.- Bản thân 2 lần bị giặc bắt, bị tra tấn dã man( tấm lưng chằng chịt những vết chém, hai

bàn tay bị đốt mỗi ngón chỉ còn lại hai đốt; vợ con bị giặc giết hại...) Tnú không khuất phục, kiên cường, bền gan gia nhập bộ đội để cầm súng bảo vệ dân làng, quê hương, đất nước.

3/ Là người có ý thức và tinh thần kỷ luật cao:- Xa bản làng ba năm, tuy nhớ nhà, nhớ quê hương, nhưng phải được cấp trên cho phép

anh mới về và chỉ về đúng một đêm như qui định trong giấy phép.4/. Là một người giàu tình yêu thương người thân và quê hương bản làng:- Yêu thương vợ con: Chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù tra tấn dã man anh không

kìm được nỗi đau đang đốt cháy lòng mình: “anh đã bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay. Anh chồm dậy (...) ở chỗ hai con mắt anh bây giờ là hai cục lửa lớn”--->Yêu thương – căm thù đốt cháy trong hai con mắt - một chi tiết dữ dội, bi thương.

- Yêu bản làng, yêu quê hương đất nước: Trên đường trở về thăm làng, Tnú nhớ từng gốc cây, nhớ tiếng chày giã gạo....cũng chính vì tình yêu quê hương mà Tnú đã tham gia là cách mạng, chịu nhiều đau thương....vì sự yên bình của quê hương, đất nước.

Tnú là một nhân vật tư tưởng có sôi lôi cuốn không chỉ bởi tính triết lý mà còn bởi tính triết lý mà còn bởi tính trữ tình, tính hình tượng. Đặc biệt hình ảnh bàn tay Tnú là chi tiết nghệ thuật giàu sức ám ảnh – Bàn tay ấy cũng có một cuộc đời: Đó từng là bàn tay trung thực và tình nghĩa, từng cẩm phấn viết chữ anh Quyết dạy cho, từng cầm đá đập vào đầu khi quên chữ, từng đặt lên bụng mình mà nói “Cộng sản ở đây này”, từng được Mai cầm bàn tay ấy mà khóc khi Tnú thoát ngục trở về ....Khi giặc đốt 10 đầu ngón tay, bàn tay thành chứng tích của tôi ác và lòng hận thù. Hận thù đã khiến bàn tay Tnú thành bàn tay quả báo (mười ngọn đuốc từ ngón tay Tnú đã châm bùng lên ngọn lửa nổi dậy của dân làng Xô Man; bàn tay chỉ còn hai đốt mỗi ngón vẫn cầm giáo, cầm súng lên đường trả hận....

III/. Kết bài:- Chân lý cách mạng là chân lý từ máu và nước mắt, nó đồng nghĩa với chân lý cuộc sống.

Đời Tnú là bằng chứng sống cho qui luật nghiệt ngã ấy.- Câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú - cuộc đời của một con người mang ý nghĩa cuộc

đời của một dân tộc. Có thể nói nhân vật Tnú mang đậm tính sử thi – nhân vật ấy gánh nặng số phận lịch sử.

- Dù có nhiều dị biệt, Tnú vẫn là kiểu nhân vật sánh vai với các anh hùng trong trường ca Đam San, Xinh Nhã của núi rừng Tây Nguyên.

Gợi ý 2

- Tnú là nhân vật trung tâm của truyện. Cuộc đời của Tnú tiêu biểu cho số phận và con đường của các dân tộc Tây Nguyên, từ trong đau thương, phẫn uất quật khởi vùng dậy chiến đấu.

76

Page 77: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Tnú là một nhân vật có tính cách: gan góc, táo bạo, trung thực, dũng cảm (cùng với Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết). Đặc biệt, Tnú có lòng căm thù giặc sâu sắc, nhất mực trung thành với cách mạng (khi địch tra hỏi cộng sản ở đâu, Tnú đặt tay lên bụng mà nói “Ở đây này”).

- Xây dựng nhân vật Tnú, tác giả tập trung miêu tả hình ảnh đôi bàn tay. Bàn tay như một chi tiết nghệ thuật thể hiện tính cách, qua bàn tay có thể thấy được cuộc đời, số phận và tính cách nhân vật.

Khi còn lành, bàn tay Tnú cầm phấn viết chữ anh Quyết dạy cho. Khi học hay quên chữ, bàn tay đó dám cầm đá đập vào đầu mình để trừng phạt. Bàn tay đặt lên bụng mình mà nói: “Cộng sản đây này!”. Khi địch tra khảo, sẵn sàng nhận thêm những vết dao chém của kẻ thù lên lưng v.v…).

Hai bàn tay Tnú đã bị giặc quấn giẻ tẩm dầu xà nu rồi đốt. Mười ngón tay anh thành mười ngọn đuốc. Nguyễn Trung Thành đã miêu tả thật cụ thể cái cảm giác đau đớn rùng rợn ấy: “Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi”. Hai bàn tay Tnú, mỗi ngón chỉ còn hai đốt. Hai bàn tay cụt ngón đó là chứng tích đầy căm hận, là mối thù mà suốt đời anh phải trả. Mười ngọn đuốc nơi mười ngón tay Tnú đã châm bùng lên ngọn lửa đồng khởi của dân làng Xô-man. Và bàn tay của Tnu bị lửa thiêu cháy, mỗi ngón tay còn hai đốt ấy vẫn cầm chắc ngọn dáo, cây súng đi tìm giặc để trả thù. Đến cuối truyện, hình ảnh bàn tay Tnú đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc ngay trong hầm ngầm cố thủ của nó.

- Hình tượng Tnú, với cuộc đời và số phận đầy bi tráng đã thể hiện cụ thể mâu thuẫn không đội trời chung giữa những người dân cách mạng Tây Nguyên với lũ giặc độc ác, man rợ, đã cắt nghĩa sâu sắc lí do tại sao người Tây Nguyên (và cả đất nước Việt Nam trong thời đại chống Mĩ) lại vùng dậy như thác đổ bão lay quyết chiến đấu để bảo vệ hạnh phúc riêng tư và hạnh phúc cộng đồng.---------------------------------------------------------------------------------------------------------

* Đề 3” Phân tích tính sử thi trong truyện ngắn ” Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.

*Gợi ý : Cần phân tích được các ý :

1. Chủ đề mà tác phẩm đặt ra là vấn đề có ý nghĩa sinh tử đối với cách mạng miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ : phải dùng bạo lực cách ạmn để trấn át bạo lực phản cách mạng.

2. Nhân vật chính : vừa là nhân vật đám động ( cả buôn làng Xô Man) và nhân vật tiêu biểu ( Tnú, Cụ Mết. Mai, Dít...đặc biệt là cuộc đời bi tar1ng của TNú)

3. Bức tranh thiên nhiên được miêu tả tạo nên bối cảnh hùng vĩ, hoành tráng cho câu chuyện.

4. Gịong kể , ngôn ngữ , hình ảnh trang trọng, giàu âm hưởng, có sức ngân vang. -------------------------------------------------------------------------------------------------------

4.Truyện ngắn “NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH” của Nguyễn Thi

-------------------------------------------- I/ Định hướng kiến thức cơ bản:

1/ Vài nét về tác giả Nguyễn Thi :

77

Page 78: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Nguyễn Thi ( 1928- 1968) là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất của văn học miền Nam thời chống Mỹ.Ông quê miền Bắc, nhưng sống gắn bó sâu nặng với đồng bào miền Nam nên ông là nhà văn của người nông dân Nam Bộ.

- Nguyễn Thi là nhà văn có biệt tài phân tích tâm lý con người, có khả năng thâm nhập sâu vào nội tâm nhân vật, diễn tả chính xác những quá trình tâm lý tinh vi của con người.

- Nhân vật tiêu biểu nhất của Nguyễn Thi là những người nông dân Nam Bộ vừa hồn nhiên, yêu đời; vừa bộc trực, trung hậu; vừa có lòng căm thù giặc sâu sắc, gan dạ, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc, vì độc lập tự do của dân tộc.

- Văn Nguyễn Thi vừa giàu chất hiện thực ( với nhiều chi tiết dữ dội của chiến tranh…) , vừa đằm thắm chất trữ tình , được thể hiện bởi một ngôn ngữ phong phú , góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.

- Tác phẩm tiêu biểu : Người mẹ cầm súng( truyện ký) ; Những đứa con trong gia đình ( tập truyện)…

2/ Hòan cảnh sáng tác, cốt truyện và chủ đề tác phẩm:- Hòan cảnh sáng tác : Truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” được Nguyễn Thi

viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn- chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng ( tháng 2 /1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng , 1978.

- Cốt truyện : Tóm tắt theo nhân vật chính là Việt + Việt và Chiến là hai chị em sinh ra và lớn lên trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước- căm thù giặc.Cả hai chị em đã tình nguyện tham gia vào bộ đội để đánh giặc trả thù cho ba má và quê hương. + Trong một trận chiến đấu ở rừng cao su với bọn Mỹ,Việt tiêu diệt một xe bọc thép của địch nhưng cậu bị thương khắp người, hai mắt không nhìn thấy gì.Lúc tỉnh, Vịêt cố lết từng đọan để tìm đồng đội. Nhiều lúc, quá yếu sức, Việt đã thiếp đi. + Những lúc thiếp đi, Việt lại như gặp lại từng người thân trong gia đình : Ông nội bị lính tổng phòng bắn chết.Bà nội bị bọn lính đánh,bệnh rồi chết.Ba má Vịêt tham gia cách mạng cũng đã hy sinh. Trong gia đình chỉ còn chú Năm và ba chị em Chiến, Vịêt và thằng Út em.Đặc biệt , những hình ảnh thân thương của má, chị Chiến và chú Năm cứ hiện lên rõ mồn một qua dòng hồi tưởng của Việt . + Cuối cùng, đến ngày thứ 3, các anh trong đơn vị đã tìm được Việt.Cậu được đưa về điều trị ở bệnh xá dã chiến và sức khỏe Vịêt đã hồi phục. Việt nhớ chị Chiến và muốn viết thư thăm chị theo lời giục của các anh em trong đơn vị.

- Chủ đề : Thông qua câu chuyện về những người con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước căm thù giặc, nhà văn đã khẳng định : chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước; giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Vịêt Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ.

3/ Tình huống truyện của truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình”: - Truyện được kể theo dòng nội tâm của nhân vật Việt khi Vịêt bị rơi vào một tình huống đặc biệt : trong một trận đánh, Vịêt bị thương nặng và thất lạc đơn vị, phải nằm lại giữa chiến trường.Nhiều lần Việt ngất đi, tỉnh lại . Và giữa những cơn ngất đi tỉnh lại ấy của Vịêt, hình ảnh những người thân trong gia đình cứ hiện lên trong tâm trí Việt. Tình huống truyện dẫn đến một cách trần thuật riêng của thiên truyện theo dòng ý thức của nhân vật.4/ Phương thức trần thuật và tác dụng của phương thức trần thuật ấy trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình”:

78

Page 79: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Phương thức trần thuật trong “Những đứa con trong gia đình” : Truyện được trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên man, đứt nối của nhân vật Vịêt khi anh bị thương phải nằm lại ở chiến trường. Đây là lối trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể chuyện, nhưng cách nhìn và lời kể theo giọng điệu của nhân vật. - Tác dụng của phương thức trần thuật này : + Làm cho câu chuyện dù không có gì đặc sắc cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn .Tác phẩm đậm chất trữ tình, tự nhiên vì được kể bằng con mắt.,tấm lòng và ngông ngữ, giọng điệu của nhân vật. + Tạo điều kiện cho nhà văn thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật để dẫn dắt câu chuyện. + Diễn biến câu chuyện linh họat, không phụ thuộc vào trật tự thời gian tự nhiên, có thể xáo trộn không gian với thời gian, từ những chi tiết ngẫu nhiêncủa hiện thực chiến trường mà gợi nên những dòng hồi tưởng, liên tưởng phong phú , bất ngờ song vẫn hợp lý : quá khứ khi gần, khi xa, chuyện này bắt sang chuyện nọ… Trần thuật theo dòng hồi tưởng khiến câu chuyện về Những đứa con trong gia đình vốn được hình thành từ chuỗi những chuyện tưởng chừng như rời rạc, vụn vặt … trở nên mạch lạc, sáng rõ. Các nhân vật hiện lên vừa cụ thể rõ nét; vừa tiêu biểu cho những thế hệ người nông dân Nam Bộ và cho cả dân tộc ta trong kháng chiến chống ngoại xâm… 5/Tư tưởng chủ đề của tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” được bộc lộ ở đọan văn nào trong tác phẩm? Nội dung tư tưởng đó là gì? - Trong truyện “Những đứa con trong gia đình”, qua lời chú Năm, nhà văn đã bộc lộ một tư tưởng sâu sắc : “Chú thường ví chuyện gia đình ta nó cũng dai như sông, để rồi chú sẽ chia cho mỗi người một khúc mà ghi vào đó.Chú kể chuyện con sông nào ở nước ta cũng đẹp, lắm nước bạc, nhiều phù sa, vườn ruộng mát mẻ cũng sinh ra từ đó, lòng tốt con người cũng sinh ra từ đó. Trăm sông đổ về một biển , con sông của gia đình ta cũng chảy về biển; mà biển thì rộng lắm, chị em Việt lớn lên rồi sẽ biết, rộng bằng cả nước ta và ra ngoài nước ta”.

- Nội dung tư tưởng của tác phẩm qua đọan văn: hình ảnh dòng sông là truyền thống gia đình liên tục chảy , từ đời này sang đời khác, thế hệ này tiếp nối thế hệ kia. Mỗi người, mỗi thế hệ trên dòng sông ấy có vị trí của mình, nhưng đều cùng gìn giữ, nối tiếp nhau để dòng mạch không bao giờ đứt .Chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước; giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Vịêt Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ.

6/ Ý nghĩa sâu xa của tư tưởng dòng sông gia đình chảy ra biển: - Truyền thống gia đình Việt không chỉ riêng ở một gia đình nông dân Nam Bộ. Truyền

thống ấy nằm trong nguồn mạch của truyền thống dân tộc, như lời của chú Năm “ trăm sông đổ về một biển, con sông của gia đình ta cũng chảy về biển”.

- Vì vậy, Chiến và Việt là những đứa con trong một gia đình ở Bến Tre, nhưng cũng là những đứa con của Nam Bộ và rộng hơn là dân tộc Vịêt Nam thời chống Mỹ.Chuyện gia đình Việt là câu chuyện tiêu biểu về những câu chuyện của đại gia đình dân tộc ta trong kháng chiến chống Mỹ đau thương mà anh dũng.Con sông nào của mỗi gia đình Việt Nam yêu nước rồi cũng chảy về biển, “biển rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta”.

=> Sự cắt nghĩa và lý giải của nhà văn ( qua câu nói của chú Năm) về sức mạnh của truyền thống dân tộc và nhân dân mang ý nghĩa biểu tượng rất sâu sắc .

79

Page 80: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

7/ Các nhân vật chính và sự gắn bó của họ trong dòng sông truyền thống gia đình : Xuất hiện trong tác phẩm,các nhân vật của một gia đình vừa có những điểm chung vừa có những cá tính riêng: * Những điểm chung của các thành viên: - Yêu nước mãnh liệt, gắn bó - thủy chung – son sắt với đồng bào, quê hương, Tổ quốc và Cách mạng. - Căm thù giặc cao độ. - Gan góc, dũng cảm , tự nguyện chiến đấu giết giặc, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc. - Mang tính cách của người dân Nam Bộ : Thẳng thắn, bộc trực, lạc quan yêu đời, giàu tín nghĩa.* Vị trí và những tính cách riêng của từng thành viên trong dòng sông truyền thống gia đình: a.Chú Năm - “Khúc thượng nguồn” của dòng sông gia đình- là người thân gần nhất và lớn nhất còn lại của gia đình Việt. Trong hồi tưởng của Việt, chú Năm hiện lên là một người : - Phân xử chuyện trẻ con giữa Chiến và Việt, dặn dò chu đáo các cháu lúc bước ra “chân trời mặt biển”, gánh vác phần việc còn lại của gia đình. - Là người luôn có ý thức gìn giữ và vun đắp cho truyền thống yêu nước, căm thù giặc của gia đình ( chuyện vui, buồn, chiến công của người thân hay tội ác của kẻ thù …chú đều ghi lại và dặn dò con cháu phải ghi nhớ “dòng sông gia đình ta”) . - Là người chất phác, giàu tình cảm, hay hát, hay hò.( Mỗi khi hò, “gân cổ chú nổi đỏ lên, tay chú đặt lên vai Việt, đôi mắt chú mở to, đọng nước…” )b/ Má Việt - “ Khúc trung nguồn” của dòng sông gia đình. Nếu chú Năm là người luôn có ý thức gìn giữ và vun đắp cho truyền thóêng của cả gia đình, thì má Việt lại là hiện thân của truyền thống ấy : - Là một người vợ, người mẹ, má Vịêt là người giàu tình thương chồng, thương con, suốt đời đảm đang, tháo vát , lam lũ, chịu nhiều vất vả đau thương nhưng luôn giấu nỗi đau để nuôi con, đánh giặc. - Là một công dân, với kẻ thù ,má Việt là một người phụ nữ gan góc ngoan cường , căm thù giặc cao độ ( đi đấu tranh , mỗi lần bọn lính bắn dọa , “ mắt má lại sắc ánh lên nhìn bọn lính, đôi mắt của người đã từng vượt sông, vượt biển” ) c. Chiến và Việt – “khúc hạ nguồn” của dòng sông truyền thống gia đình. - Nét tính cách chung của hai chị em: + Hai chị em cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát, đau thương ( cùng chứng kiến cái chết đau thương của ba má do bọn Mỹ gây nên) căm thù giặc sâu sắc nên có cùng ý chí : trả thù cho ba má , cho quê hương và có cùng nguyện vọng được cầm súng đánh giặc. + Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em ( tình cảm này được thể hiện sâu sắc và cảm động nhất trong cái đêm chị em chuẩn bị lên đường nhập ngũ) . + Cả hai chị em đều là những chiến sĩ gan góc, dũng cảm . Đánh giặc là niềm say mê lớn nhất của hai chị em và cũng là của tuổi trẻ miền Nam . + Hai chị em có những nét ngây thơ, thậm chí có phần trẻ con ( giành nhau bắt ếch, giành nhau thành tích bắn tàu chiến giặc, giành nhau ghi tên tòng quân..) - Nét riêng ở từng nhân vật: * Chiến - hơn Việt một tuổi nhưng Chiến người lớn hơn hẳn :

80

Page 81: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Chiến mang hình dáng và tính cách của má Việt ( thân người to và chắc nịch – thân hình của người sinh ra để gánh các, chống chọi, để chịu đựng và chiến thắng; biết lo liệu, toan tính việc nhà ý hệt má…) + Biết nhường nhịn em ; hồn nhiên , trẻ trung , thích làm duyên, làm dáng ( vào bộ đội, Chiến mang theo chiếc gương soi). * Việt – nhân vật được nhà văn tập trung khắc họa rõ nét nhất từ tâm hồn, tính cách đến hành động. + Việt có nhiều nét dễ thương của cậu bé mới lớn : lộc ngộc vô tư, hồn nhiên, ngây thơ và hiếu động ( ở nhà : tranh phần hơn với chị; khi vào bộ đội, được anh em xem như em út; “giấu chị như giấu của riêng ”…) + Trong đánh giặc, Việt tỏ ra gan góc, dũng cảm ( khi bị thương, nằm một mình giữa chiến trường, Việt vẫn luôn trong tư thế chờ giặc đến “Tao sẽ chờ mày! Trên trời có mày, dưới đất có mày, cả khu rừng này còn mình tao.Mày có bắn tao thì tao cũng bắn được mày…”) = > Có thể nói, lòng yêu nước – căm thù giặc luôn là thước đo quan trọng nhất về phẩm giá con người ở tất cả các nhân vật của Nguyễn Thi.8/ Chất sử thi của thiên truyện được thể hiện như thế nào trong tác phẩm: -Đề tài và nội dung của tác phẩm đề cập đến vấn đề cốt tử của quốc gia dân tộc : vận mệnh đất nước trước nạn ngoại xâm. Qua thiên truyện, tác giả muốn nói lên một sự thực – cũng là một điều kì diệu : lòng yêu nước, ý thức dân tộc đã thấm sâu đến từng người con trong gia đình bình thường nhất ( gia đình là tế bào của xã hội, của quốc gia dân tộc), khiến họ có một khao khát cháy bỏng là được chiến đấu giết giặc để bảo vệ độc lập bảo vệ độc lập và thống nhất cho Tổ quốc. - Nhân vật trung tâm trong câu chuyện là những người nông dân bình thường nhưng mang phẩm chất anh hùng.Đặc biệt, cả một thế hệ trẻ như Việt- Chiến đã lên đường đánh Mỹ như đi trẩy hội mùa xuân, hồn nhiên, vô tư, tạo ra một sức mạnh to lớn để chiế thắng kẻ thù, vì trên vai học có cả thù nhà - nợ nước. - Chất sử thi còn thể hiện ở hình ảnh có ý nghĩa bỉêu tượng qua hình ảnh dòng sông truyền thống gia đình và rộng hơn là hình ảnh của “trăm sông đổ về một biển: : từ gia đình mở rộng ra : hình ảnh Tổ quốc, hình ảnh dân tộc Việt Nam yêu nước, anh hùng trong kháng chiến chống Mỹ. 9. Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm ”Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi: - Nhan đề ”Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi không chỉ có giá trị thông báo về vị trí của hai nhân vật chính mà còn gợi nhiều ý nghĩa : + Đó là những con người được nuôi dưỡng và trưởng thành trong một gia đình có truyền thống tốt đẹp , đáng tự hào. + Họ là những con người đã tiếp nối xứng đáng truyền thống cách mạng của gia đình.

- Khẳng định , ngợi ca mối liên hệ bền chặt , thiêng liêng giữa các thế hệ trong gia đình, giữa gia đình nhỏ với gia đình lớn của toàn dân tộc.

II/ Câu hỏi và dạng đề vận dụng:1/ Câu hỏi tái hiện: - Câu 1 : Nêu vài nét về nhà văn Nguyễn Thi và hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn

”Những đứa con trong gia đình”?- Câu 2 : Tóm tắt cốt truyện ”Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi và nêu chủ

đề của tác phẩm?- Câu 3 : Ý nghĩa nhan đề và hình tượng dòng sông truyền thống trong gia đình của của

”Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi ?

81

Page 82: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Câu 4: Phương thức trần thuật và tác dụng của phương thức trần thuật ấy trong ”Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi?

( Chú ý nắm vững kiến thức cơ bản ở trên để vận dụng trả lời câu hỏi)2/ Đề vận dụng :

@/ Đề 1: Anh /chị hãy phân tích nét chung và riêng của hai nhận vật Chiến và Việt trong ”Những

đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi ,để làm rõ vẻ đẹp của hai nhận vật.* Gợi ý

Căn cứ vào sự xuất hiện của hai nhân vật trong tác phẩm , cần làm rõ các ý sau : *. Chiến và Việt – “khúc hạ nguồn” của dòng sông truyền thống gia đình.

1. Nét tính cách chung của hai chị em: + Hai chị em cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát, đau thương ( cùng chứng kiến cái chết đau thương của ba má do bọn Mỹ gây nên) căm thù giặc sâu sắc nên có cùng ý chí : trả thù cho ba má , cho quê hương và có cùng nguyện vọng được cầm súng đánh giặc. + Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em ( tình cảm này được thể hiện sâu sắc và cảm động nhất trong cái đêm chị em chuẩn bị lên đường nhập ngũ) . + Cả hai chị em đều là những chiến sĩ gan góc, dũng cảm . Đánh giặc là niềm say mê lớn nhất của hai chị em và cũng là của tuổi trẻ miền Nam . + Hai chị em có những nét ngây thơ, thậm chí có phần trẻ con ( giành nhau bắt ếch, giành nhau thành tích bắn tàu chiến giặc, giành nhau ghi tên tòng quân..) 2 Nét riêng ở từng nhân vật: * Chiến - hơn Việt một tuổi nhưng Chiến người lớn hơn hẳn : + Chiến mang hình dáng và tính cách của má Việt ( thân người to và chắc nịch – thân hình của người sinh ra để gánh các, chống chọi, để chịu đựng và chiến thắng; biết lo liệu, toan tính việc nhà ý hệt má…) + Biết nhường nhịn em ; hồn nhiên , trẻ trung , thích làm duyên, làm dáng ( vào bộ đội, Chiến mang theo chiếc gương soi). * Việt – nhân vật được nhà văn tập trung khắc họa rõ nét nhất từ tâm hồn, tính cách đến hành động. + Việt có nhiều nét dễ thương của cậu bé mới lớn : lộc ngộc vô tư, hồn nhiên, ngây thơ và hiếu động ( ở nhà : tranh phần hơn với chị; khi vào bộ đội, được anh em xem như em út; “giấu chị như giấu của riêng ”…) + Trong đánh giặc, Việt tỏ ra gan góc, dũng cảm ( khi bị thương, nằm một mình giữa chiến trường, Việt vẫn luôn trong tư thế chờ giặc đến “Tao sẽ chờ mày! Trên trời có mày, dưới đất có mày, cả khu rừng này còn mình tao.Mày có bắn tao thì tao cũng bắn được mày…”) = > Có thể nói, lòng yêu nước – căm thù giặc luôn là thước đo quan trọng nhất về phẩm giá con người ở tất cả các nhân vật của Nguyễn Thi.

@/ Đề 2 : Phân tích những đặc sắc về nghệ thuật trong truyện ngắn ” Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi.

*Gợi ý :Cần đảm bảo được các ý sau:

1. Phương thức trần thuật tác phẩm “Những đứa con trong gia đình,tác dụng của phương thức trần thuật này :

82

Page 83: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Phương thức trần thuật trong “Những đứa con trong gia đình” : Truyện được trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên man, đứt nối của nhân vật Vịêt khi anh bị thương phải nằm lại ở chiến trường. Đây là lối trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể chuyện, nhưng cách nhìn và lời kể theo giọng điệu của nhân vật. -Tác dụng của phương thức trần thuật: + Làm cho câu chuyện dù không có gì đặc sắc cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn .Tác phẩm đậm chất trữ tình, tự nhiên vì được kể bằng con mắt.,tấm lòng và ngông ngữ, giọng điệu của nhân vật. + Tạo điều kiện cho nhà văn thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật để dẫn dắt câu chuyện. + Diễn biến câu chuyện linh họat, không phụ thuộc vào trật tự thời gian tự nhiên, có thể xáo trộn không gian với thời gian, từ những chi tiết ngẫu nhiêncủa hiện thực chiến trường mà gợi nên những dòng hồi tưởng, liên tưởng phong phú , bất ngờ song vẫn hợp lý : quá khứ khi gần, khi xa, chuyện này bắt sang chuyện nọ… Trần thuật theo dòng hồi tưởng khiến câu chuyện về Những đứa con trong gia đình vốn được hình thành từ chuỗi những chuyện tưởng chừng như rời rạc, vụn vặt … trở nên mạch lạc, sáng rõ. Các nhân vật hiện lên vừa cụ thể rõ nét; vừa tiêu biểu cho những thế hệ người nông dân Nam Bộ và cho cả dân tộc ta trong kháng chiến chống ngoại xâm… 2.Nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật ( các nhân vật đều có phẩm chất cách mạng, in đậm sắc thái Nam Bộ, nhưng mỗi người lại có một nét tính cách riêng). 3.Khả năng dựng đối thoại giữa các nhân vật ( tiêu biểu hơn là đoạn đối thoại của hai chị em Chiến - Việt trước ngày nhập ngũ).

* Đề 3 : Trong thiên truyện “Những đứa con trong gia đình” của nhà văn Nguyễn Thi có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy. Anh (chị) hãy làm rõ vẻ đẹp của dòng sông truyền thống ấy qua các nhân vật chính trong tác phẩm.

*Gợi ý : Căn cứ vào hòan cảnh ra đời cũng như cốt truyện và chủ đề của tác phẩm cũng như đặc điểm tính cách của các nhân vật trung tâm trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình ” của Nguyễn Thi, học sinh có thể triển khai nghị luận theo nhiều cách ,miễn sao thể hiện được các ý : 1/ Những đặc điểm chung của những người con trong dòng sông truyền thống gia đình : Yêu nước, căm thù giặc; gan góc –dũng cảm và khao khát được chiến đấu giết giặc; mang đậm tính cách Nam Bộ ( thẳng thắn, bộc trực, lạc quan yêu đời, giàu tín nghĩa). 2/ Những nét riêng và sự tiếp nối của các nhân vật trong dòng sông truyền thống gia đình : + Chú Năm – khúc “thượng nguồn” của dòng sông truyền thống gia đình : người thân gần nhất và lớn nhất còn lại của gia đình. Là người có ý thức giữ gìn và vun đắp cho truyền thống yêu nước – căm thù giặc…. Là người chất phác,giàu tình cảm, hay hát hay hò. + Má Việt – khúc “trung nguồn” của dòng sông , là hiện thân của truyền thống yêu nước- căm thù giặc : Với gia đình, má Việt luôn là người giàu tình thương chồng, thương con; đảm đang - tháo vát, lam lũ - vất vả, chịu nhiều đau thương, mất mát nhưng luôn giấu nỗi đau để nuôi con, đánh giặc.Với kẻ thù, má Việt luôn gan góc, ngoan cường , căm thù giặc cao độ.

83

Page 84: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Chiến và Việt – khúc “hạ nguồn” của dòng sông truyền thống gia đình . Cả hai chị em đều sinh ra và lớn lên trong truyền thống gia đình Cách mạng nên đã phát huy và thể hiện phẩm chất tốt đẹp : Sống hòa thuận, tự lập; ghi sâu mối thù ba má bị giặc sát hại nên quyết tâm trả thù cho ba má; giành nhau nhập ngũ; biết sắp xếp tính tóan việc nhà để yên lòng ra đi đánh giặc; kiên cường,dũng cảm trong chiến đấu… Yêu nước – căm thù giặc chính là thước đo quan trọng nhất về phẩm giá con người của tất cả các nhân vật trong tác phẩm. * Chú ý : Trong quá trình phân tích, học sinh cần kết hợp chỉ ra những đặc sắc về nghệ thuật của nhà văn trong việc xây dựng hình tượng các nhân vật trong mối quan hệ với dòng sông truyền thống gia đình. Lựa chọn được những dẫn chứng tiêu biểu để chứng minh.

*Đề 4 : Cảm nhận của anh/chị về đoạn văn miêu tả việc hai chị em Chiến và Vịêt khiêng bàn thờ

của ba má sang gửi nhà chú Năm trước khi lên đường đi đánh Mỹ.*Gợi ý :

Đây là một chi tiết nghệ thuật hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc , thể hiện : 1. Tình cảm gia đình : + Tình thương mẹ sâu sắc thể hiện ở sự lo toan chu đáo của hai đứa con ( khiêng bàn thờ má sang gửi chú Năm) + Tình chị em ”Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ. Lần đầu tiên Việt mới thấy lòng mình rõ như thế) cảm động. 2. Tình cảm gia đình gắn bó sâu nặng với tình yêu nước và niềm tin chiến thắng : ” ...chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má , đến chừng nước nhà độc lập con lại đưa má về” tiếng nói nội tâm của đứa con thật sâu sắc. 3.Tình yêu nước gắn liền lòng căm thù giặc cướp nước : ” còn mối thù thằng Mỹ thì còn có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng ở trên vai”.--> Bàn thờ má trên vai Việt lúc này trở thành mối thù thằng Mỹ đã giết cha mẹ Việt một liên tưởng mới lạ , đột ngột nhưng thật sâu sắc.=> Đây là đoạn văn xúc động , gợi cảm , bộc lộ sâu sắc chủ đề tác phẩm : Sự gắn bó sâu nặng giữa tình gia đình và tình yêu nước .Đó là động lực tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn cho thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ.

------------------------------------------

* Cụm bài tác phẩm ký 1.TUỲ BÚT “NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ” CỦA NGUYỄN TUÂN

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1.Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân: - Về xuất xứ: Tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” là một trong 15 bài tuỳ bút thuộc tập tuỳ bút “Sông Đà” của nhà văn Nguyễn Tuân, xuất bản năm 1960. - Về hoàn cảnh sáng tác: Tuỳ bút “ Sông Đà” cũng như bài tuỳ bút “Người lái đò sông đà” là kết quả của nhiều dịp Nguyễn Tuân đến với Tây Bắc trong thời kỳ kháng chiến chống. Đặc biệt là kết quả của chuyến đi thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao Tây Bắc đã đem lại cho nhà văn nguồn cảm hứng sáng tạo . Đặc biệt phong cảnh thiên nhiên và hình ảnh con người Tây Bắc hiện lên dưới ngòi bút của Nguyên Tuân vừa hùng vĩ uy nghiêm, vừa tuyệt vời thơ mộng, đậm đà cảm hứng lãng mạn trong sáng, chan chứa chất thơ - chất tình.

2/. Nội dung và nghệ thuật cơ bản của bài tuỳ bút “Người lái đò Sông Đà”:

84

Page 85: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Về nội dung: bài tuỳ bút thể hiện vẻ đẹp vừa hung bạo vừa trữ tình của con Sông Đà và ca ngợi chất tài hoa nghệ sĩ của người lái đò trên sông.

- Về nghệ thuật: Bài tuỳ bút thể hiện một phong cách nghệ thuật tài hoa uyên bác, ngôn ngữ phong phú, chính xác giàu hình ảnh, liên tưởng mới mẻ, gợi cảm. Cụ thể:

+ Sự uyên bác và tầm hiểu biết: được thể hiện ở việc miêu tả con sông, miêu tả hình dáng và công việc vất vả của người lái đò.

+ Chất tài hoa: được thể hiện qua cách dùng câu chữ, cách miêu tả sự vật và con người qua việc phát hiện vẻ đẹp của con sông và vẻ đẹp đầy chất nghệ sĩ trong công việc của người lái đò.3/Những đặc điểm cơ bản của con sông Đà và hình ảnh của người lái đò trên sông.

a/. Đặc điểm của con sông Đà: Là một con sông hung bạo hiểm ác – thơ mộng trữ tình:

- Con sông hung bạo, hiểm ác:+ Con sông dữ dội (bờ đá dựng thành vách, dòng sông như cái hang tối, sâu và lạnh).+ Con sông luôn hung hăng, ưa gây sự: Nó luôn chờ đợi người lái đò nào đi qua để

giáng tai họa cho họ (“Nước xô đá, đá xô sộng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghe như muyốn đòi nợ xuýt một chiếc thuyền nào qua đó...”).

+ Tính cách hung bạo của sông Đà còn được biểu hiện dữ dội ở những dòng thác lao dòng chặn đánh người lái đò (....Khi thì “oán trách van xin”, khi thì “khiêu khích giọng gằn và chế nhạo”, khi thì “rống lên trong tất cả bấy nhiêu cái luồng giận dữ”, “reo như đun sôi”, khi thì hò la gầm thét vang núi rừng “mặt nước hò la vang dậy ùa vào như thể quân liều mạng đánh những đòn hiểm độc nhất”).

Sông Đà “thành ra diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một”. Nó hiện lên như một loài thuỷ quái khổng lồ vừa nham hiểm và hung dữ, vừa khôn ngoan mưu trí.

- Dòng sông thơ mộng - trữ tình: + Hình dáng của dòng sông như hình ảnh của một người thiếu nữ Tây Bắc kiều diễm,

man rợ: “Sông đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời

Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo....”.“Sông Đà như một áng tóc mun dài ngàn ngàn vạn vạn sải....”+ Màu nước dòng sông thay đổi theo mùa: “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích”; ‘Mùa

thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa....”.+ Hai bên bờ sông “lặng tờ”, “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn

nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”; “cỏ gianh đồi núi đang ra nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm”....

Sông Đà thật mĩ lệ, gợi cảm hứng nghệ thuật, gợi cảm xúc riêng biệt cho mỗi người. Nó vừa mang chất đường thi cổ điển, vừa mang nét hiện đại trữ tình.

** Tóm lại, bằng trí tưởng tượng, óc tạo hình, khả năng quan sát rất kĩ và chính xác, ngôn ngữ điêu luyện, Nguyễn Tuân đã cung cấp những kiến thức rất phong phú cho chúng ta về một dòng sông nổi tiếng của mảnh đất Tây Bắc - một dòng sông như một sinh thể; như một “cố nhân lắm bệnh nhiếu chứng” với ai đã một lần gặp gỡ.

b/. Hình ảnh người lái đò trên sông: là đối tượng của cái đẹp, lấp lánh ánh sáng của người của người tài hoa nghệ sĩ, người lái đò - nghệ sĩ. Bởi lẽ ở đây chở đò, lái đò cả một nghệ thuật cao cường và đầy tài hoa. Nghệ thuật ấy là sự nhập thân vào cả hai phương diện hình thức và tính cách của ông lái, cụ thể:

-. Về lai lịch: Ông lái đò là một ông già 70 tuổi, ông sinh ra và lớn lên ngay bên bờ sông Đà “quê ông ở ngay chỗ ngã tư sông sát tỉnh”. Phần lớn cuộc đời ông dành cho nghề lái đò dọc trên sông Đà - một nghề đầy gian khổ và nguy hiểm.

85

Page 86: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Về hình dáng: Độc đáo luôn gợi đến dòng sông và nghề nghiệp của ông “Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh....nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù”. “Cái đầu quắc thước....đặt trên một thân hình cao to và gọn quánh như chất sừng chất mun”.

c/. Phẩm chất,tính cách:- Là một người từng trải, hiểu biết, rất thành thạo trong nghề lái đò:+ Trong thời gian hơn chục năm “trên sông Đà ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần

rồi, chính tay ông giữ lái độ sáu chục lần”.+ Hiểu biết tường tận sâu sắc nghề nghiệp (tại sao thuyền đi trên sông Đà chỉ có mình

thon chứ không nở; ông dùng mắt “mà nhớ tỉ mỉ như đánh đanh vào lòng tất cả những luống nước của tất cả những con thác hiểm trở”.; ông thuộc dòng sông như thuộc “một trường thiên anh hùng ca”.

- Là người dũng cảm, bản lĩnh, cao cường:+ Bình tỉnh, ung dung đối đầu với những cơn cuồng bạo của thác nghềnh (nén đau,

giữ mái chèo, tỉnh táo chỉ huy bạn chèo lần lượt vượt qua các ghềnh thác).- Là người thông minh – tài ba:+ Xử lý các tình huống nguy hiểm tài tình, linh hoạt (nắm chắc binh pháp của thần

sông, thần núi...để “phá trận đồ bát quái của dòng sông”).+ Động tác chính xác điêu luyện (cỡi đúng ngay lên bờm sóng luồng nước; phóng

thẳng thuyền vào giữa thác....chinh phục được dòng sông Đà dữ dằn bằng tài trí và lòng dũng cảm).

- Là người nghệ sĩ tài hoa, yêu mến và tự hào với công việc: (gắn bó với dòng sông nhất là những khúc sông nhiều thác ghềnh; sau khi vược thác ung dung “đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam...”).

Ông lái đò là hình ảnh tuyệt đẹp về người anh hùng lao động bình thường nhưng tài ba trí dũng. Nhân vật ông lái được xây dựng trong mối tương quan với hoàn cảnh (cuộc đối đầu dữ dội với sông Đà) để làm bật nổi phẩm chất. Nguyễn Tuân cũng đã sử dụng tri thức hội họa, điện ảnh, võ thuật, quân sự một cách tài hoa, uyên bác để diễn tả sinh động tài nghệ của nhân vật. Qua đó, Nguyễn Tuân cũng đã dành cho nhân vật những tình cảm đẹp đẽ, đằm thắm.4. Những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua bài tuỳ bút:

a) Cảm hứng đặc biệt đối với những gì gây cảm giác mạnh.

b) Nhìn cảnh vật con người ở phương diện cái Đẹp.

c) Đầy ắp những tri thức uyên bác của các ngành.

d) Viết phóng túng với ngôn ngữ giàu có và điêu luyện.

- Chúng ta có thể thấy những từ dùng: * “Nhỡn giới ông vòi vọi” (tr. 146) ; “Ông đò… mặt méo bệch đi”… (tr. 152)

* “Thác… hồng hộc tế …” (tr. 153)

- Đặc biệt là những liên tưởng độc đáo thông qua so sánh.

* “Vui như nối lại chiêm bao đứt quãng” (Tr. 155) * “Đằm thắm, đầm ấm như gặp được cố nhân” (Tr. 156)

- Việc sử dụng từ ngữ chính xác điêu luyện.

86

Page 87: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Khi thác nước thị uy để đe dọa người lái đò thì Nguyễn Tuân dùng từ “hò la”, “Mặt nước hò la vang dậy” (Tr. 152) + Khi “Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền” thì “chỉ còn vắng tiếng reo hò của sóng thác nguồn sinh” (tr. 153) chỉ thay có một thành tố “la” và “reo” mà diễn đạt được chính xác điều cần nói

II/ Các dạng câu hỏi giáo khoa và đề làm văn:1/. Dạng câu hỏi tái hiện:

- Câu 1:Trình bày những điểm cơ bản về xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của bài tuỳ bút “Người lái đò sông đà”: - Câu 2: Nêu nội dung và nghệ thuật cơ bản của bài tuỳ bút “Người lái đò Sông Đà”: - Câu 3: Nêu những đặc điểm cơ bản của con sông Đà và hình ảnh của người lái đò trên sông.- Câu 4: Những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua bài tuỳ bút?

.2/. ĐỀ LÀM VĂN@/ Đề 1:

Tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” là sáng tác xuất sắc của nhà văn Nguyễn Tuân về thiên nhiên và con người Tây Bắc của Tổ quốc.

- Em hãy phân tích hình ảnh con sông Đà và người lái đò trên sông trong tác phẩm.Gợi ý làm bài:

I/. Mở bài: Cần nêu được:- Vài nét về nhà văn Nguyễn Tuân và xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của bài tuỳ bút Người

lái đò sông Đà.- Nêu nội dung của bài tuỳ bút (theo yêu cầu của đề).

II/. Thân bài: Có thể phân tích sắp xếp theo những cách káhc nhau. Tuy nhiên cần lựa chọn, phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm bật được hình ảnh con sông Đà và hình ảnh người lái đò trên sông theo các ý sau: 1/. Hình ảnh con sông Đà như một sinh thể với hai đặc điểm:

a/. Hùng vĩ, hung bạo (nêu chi tiết, dẫn chứng và phân tích).b/. Thơ mộng, trữ tình: (nêu chi tiết, dẫn chứng và phân tích).

2/. Hình ảnh người lái đò: một nghệ sĩ trong nghệ thuật vượt thác, leo ghềnh:a/. Lai lịch - tuổi tác (dẫn chứng và phân tích).b/. Ngoại hình (dẫn chứng và phân tích).c/. Phẩm chất – tính cách (dẫn chứng và phân tích).* Lưu ý trong quá trình phân tích, cần chú ý phân tích nghệ thuật của nhà văn, từ đó

thấy được cảm hứng của tác giả trong việc ca ngợi thiên nhiên và con người Tây Bắc.III/. Kết bài:

- Những thành công về nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua việc miêu tả hình ảnh con sông và người lái đò sông Đà ---> thể hiện đậm nét phong cách nghệ thuật của tác giả.

- Qua hình ảnh sông Đà và vẻ đẹp ngoại hình – tâm hồn người lái đò, chúng ta thấy được niềm say mê trước cái đẹp, miêu tả và khám phá cái đẹp về thiên nhiên và con người của nhà văn.

@/ Đề 2:Phân tích hình ảnh con sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của nhà văn Nguyễn Tuân.

@/ Đề 3:

87

Page 88: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Phân tích hình ảnh người lái đò sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của nhà văn Nguyễn Tuân để thấy được vẻ đẹp về người lao động anh hùng bình thường mà tài hoa trí dũng.

Gợi ý làm bàiTrên cơ sở những hiểu biết cơ bản về nội dung và nghệ thuật của tuỳ bút, để xác định nội dung yêu cầu của từng đề, đồng thời dựa vào kiến thức phần câu hỏi giáo khoa và đề một để xác lập dàn ý cho các đề 2 và đề 3.

----------------------------------------------------------- 2/AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?

(Hoàng Phủ Ngọc Tường)I/ Định hướng kiến thức cơ bản:

1/ Vài nét về tác Hoàng Phủ Ngọc Tường : sinh năm 1937 tại Huế. - Quê gốc ở Quảng Trị, nhưng sống, học tập, hoạt động ở Huế. Cuộc đời tác giả gắn với Huế nên tâm hồn, tình cảm thấm đẫm nền văn hóa của mảnh đất này. - Ông là một trong những nhà văn chuyên về thể loại bút ký. - Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lý... Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa. - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lý, văn hóa Huế. - Các tác phẩm kí tiêu biểu: Ngôi sao trên đỉnh Phu Vân Lâu (1971); Ai đã đặt tên cho dòng sông (1986); Hoa trái quanh tôi (1995)….2/ Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của bài ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông ?” - Bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” được viết tại Huế 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên. - Bài bút ký có 3 phần, đoạn trích nằm thứ nhất của tác phẩm.3.Nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông ?” : * Về nội dung : - Có thể xem, bài bút ký là hành trình đi tìm và nhận diện về hình ảnh dòng sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua các phương diện : + Đó là dòng sông của thiên nhiên -Địa lý : Dòng sông được miêu tả từ vùng thượng lưu giữa lòng Trường Sơn, đến khi sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố; đặc biệt là khi sông Hương chảy vào thành phố Huế và cuối cùng về với biển cả. +Đó là dòng sông của lịch sử : Đó là dòng sông biên thuỳ trong sách địa dư của Nguyễn Trãi; dòng sông soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ; dòng sông sống hết mình với lịch sử bi tráng của các cuộc khởi nghĩa thế kỷ XIX; dòng sông chứng kiến không khí hào hùng của Cách mạng tháng Tám và cuộc tổng tiến công lịch sử mùa xuân Mậu Thân 1968. +Đó là dòng sông của văn hoá nghệ thuật : dòng sông gắn bó với kinh thành Huế, cái nôi của nền âm nhạc dân gian và cổ điển Huế, làm nên cảm hứng sáng tác thơ của Nguyễn Du, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, Tản Đà và Tố Hữu... + Đó còn là dòng sông của đời thường : Sau những biến cố lịch sử, “ nó trở về cuộc sống bình thường, làm một người con gái dịu dàng của đất nước” Qua nhiều lĩnh vực, nhà văn đã nhận diện ra dòng sông bằng một cách nhìn độc đáo : + Sông Hương như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.

88

Page 89: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Sông Hương trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở. + Sông Hương như người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức. + Sông Hương với điệu chảy lặng lờ, điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế. +Sông Hương thành người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. + Sông Hương còn là dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc. + Sông Hương còn là dòng sông của thi ca mà cảm hứng của các nghệ sĩ không bao giờ lặp lại. @/ Tóm lại, bài bút ký là tình yêu thiết tha và sâu lắng của tác giả đối với dòng sông quê hương . Chính tác giả đã truyền cho ta lòng yêu con sông, tự hào về một dòng sông gắn liền với cố đô Huế, con người và văn hoá Huế và rộng hơn là với cả dân tộc và đất nước ta. - Sông Hương đã trở thành một danh lam , một dáng vẻ, một tâm hồn, một sử thi của đất nước qua bài bút ký giàu chất trữ tình và đầy chất thơ của Hoàng Phủ Ngọc Tường. * Về nghệ thuật: ( cũng là phong cách của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua bài bút ký) - Tác giả huy động nhiều vốn kiến thức địa lý, lịch sử , văn hoá, nghệ thuật để miêu tả sông Hương. - Đặc biệt là cách sử dụng nghệ thuật nhân hoá – so sánh gợi liên tưởng kỳ thú về sông Hương như : một cô gái Digan phóng khoáng và man dại - người mẹ của phù sa , nằm mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa cỏ...; sông Hương còn được sánh với những con sống nổi tiếng trên thế giới ( sông Xen, sông Đa-nuýp, sông Nê-va ) để làm nổi bật sự tương đồng và nhất là sự khác biệt , độc đáo của sông Hương Việt Nam. - Giọng văn trần thuật mựơt mà, giàu nhịp điệu, giàu chất thơ. - Có sự kết hợp giữa yếu tố cảm xúc trữ tình với yếu tố trí tuệ suy tư để làm nên sức hấp dẫn của bài bút ký. - Văn phong tao nhã,hướng nội, tinh tế và tài hoa. 4.Chủ đề của tác phẩm : Từ những cảm xúc sâu lắng được tổng hợp bằng vốn kiến thức phong phú về địa lý, lịch sử, văn hoá...tác giả đã khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương, kinh thành Huế và cũng là vẻ đẹp của quê hương, đất nước.

II/ Các dạng đề dự kiến: 1/ Câu hỏi tái hiện:

- Câu 1 : Anh /chị hãy trình bày những hiểu biết của minh về nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường và hoàn cảnh sáng tác bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”

- Câu 2 : Anh/chị hãy nêu ngắn gọn những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường?

- Câu 3 : Vì sao Hoàng Phủ Ngọc lại đặt nhan đề bài bút ký là “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”? Ý nghĩa của nhan đề và tác động của nó đến người đọc?

*Gợi ý : Cần nêu được 2 ý sau: + Đặt nhan đề như thế hàm chứa ý nghĩa nhà văn cũng như mọi người muốn tìm về cội nguồn của dòng sông để xem vì sao dòng sông lại có cái tên đẹp và thơ như thế; và ai đã đặt cái tên đẹp đó cho dòng sông? Ý nghĩa của việc đặt tên sông từ một huyền thoại... + Cách đặt nhan đề tác phẩm bằng một câu hỏi gợi ra vấn đề đặt tên cho dòng sông đẹp này sẽ hấp dẫn người đọc hơn, và có tác dụng mời gọi, cuốn hút người đọc đi vào tìm hiểu bài bút ký.

89

Page 90: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Câu 4 : Bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”là hành trình nhà văn đi tìm cội nguồn lịch sử và nhận diện về về dòng sông Hương ở từng vùng nó chảy qua ...Hãy nêu rõ hành trình đó của nhà văn được thể hiện trong bài bút ký?

2/ Đề vận dụng: @/ Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh sông Hương ở vùng thượng nguồn trong bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

Gợi ý:Căn cứ vào văn bản , để cảm nhận bằng các ý :

- Sông Hương ở vùng thượng nguồn là một dòng sông đẹp và mạnh mẽ “như cô gái Digan phóng khoáng và man dại”.

- Vẻ đẹp ấy được nhà văn miêu tả :+ Bằng một loạt những tính từ, động từ gây ấn tượng mạnh : rầm rộ; mãnh liệt, cuộn xoáy; dịu dàng; say đắm ; gan dạ; tư do...;+ Cách so sánh gợi liên tưởng kỳ thú : Sông là bản trường ca; sông như cơn lốc; sông như cô gái Di-gan; sông trở thành người mẹ phù sa... Nghệ thuật nổi bật của đoạn văn là sự nhân hoá dòng sông như một con người mà phần tâm hồn sâu thẳm của nó đã đóng kín lại ở cửa rừng.

@/ Đề 2 : Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh của sông Hương khi gặp kinh thành Huế trong bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

*Gợi ý: Cần cảm nhận được:

1. Trước khi gặp thành phố Huế, sông Hương như “người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại”.

2. Sau đó , sông Hương đã chuyển dòng liên tục khi gặp Huế : + Về hình dáng : “dòng sông hư tấm lụa”.+ Về màu sắc , thay đổi theo thời gian : “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. + Về dòng chảy : “ trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh”.

+ Về vẻ đẹp : “trầm mặc” , “ như triết lý, như cổ thi” 3. Nghệ thuật miêu tả : Nhà văn miêu tả sông Hương từ nhiều góc độ . + Một mặt, tác giả vẫn tiếp tục nhân hoá dòng sông như một cô gái có ý thức tìm kiếm để đi tới nợi gặp thành phố tương lai (“ sông vui tươi hẳn lên” khi tìm đúng đường về; sông trở thành “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”; sông Hương là nàng Kiều trở lại với Huế - chàng Kim để nói một lời thề trước khi về biển cả.

+ Mặt khác , tác giả còn so sánh sông Hương giống như những dòng sông nổi tiếng trên thế giới ( sông Xen, sông Đa-nuýp, sông Nê-va ) để làm nổi bật sự tương đồng và nhất là sự khác biệt , độc đáo của sông Hương Việt Nam.

Đề 3: @/ Anh/chị hãy phân tích hình ảnh của sông Hương trong sự gắn bó với lịch sử, văn hoá và đời thường trong bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

*Gợi ý :Cần chú ý phân tích sự gắn bó của dòng sông với các phương diện...bằng các ý sau :

+Đó là dòng sông của lịch sử : Đó là dòng sông biên thuỳ trong sách địa dư của Nguyễn Trãi; dòng sông soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ; dòng sông sống hết mình với lịch sử bi tráng của các cuộc khởi nghĩa thế kỷ XIX; dòng sông chứng kiến không khí hào hùng của Cách mạng tháng Tám và cuộc tổng tiến công lịch sử mùa xuân Mậu Thân 1968.

90

Page 91: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+Đó là dòng sông của văn hoá nghệ thuật : dòng sông gắn bó với kinh thành Huế, cái nôi của nền âm nhạc dân gian và cổ điển Huế, làm nên cảm hứng sáng tác thơ của Nguyễn Du, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, Tản Đà và Tố Hữu...(d/c) + Đó còn là dòng sông của đời thường : Sau những biến cố lịch sử, “ nó trở về cuộc sống bình thường, làm một người con gái dịu dàng của đất nước”

@/ Đề 4 : Cảm nhận của anh/chị về nhân vật “tôi” trong bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

*Gợi ý :Căn cú vào sự thể hiện cảm hứng trữ tình của nhà văn trong tác phẩm ,cần làm rõ:

- Nhân vật tôi trong tác phẩm là một trí thức gắn bó và yêu say đắm sông Hương và kinh thành Huế.Nhân vật đã huy động tổng hợp vốn kiến thức về địa lý, lịch sử, văn hoá... trong và ngoài nước để miêu tả và cảm nhận những vẻ đẹp khác nhau của dòng sông.

- Nhân vật tôi nhìn dòng sông từ nhiều điểm nhìn khác nhau : thượng nguồn, trong thành phố Huế, ngoại vi thanh phố, góc độ địa lý, lịch sử , văn hoá ...kết hợp , đan xen điểm nhìn không gian, thời gian...

- Gịong điệu của nhân vật tôi là giọng tâm tình, thủ thỉ, say đắm mà tỉnh táo, tự tin nhưng không áp đặt, sắc sảo mà giàu cảm xúc...

@/ Đề 5: So sánh cách tiến cận sông Đà của Nguyễn Tuân với cách tiếp cận sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

*Gợi ý : Cần so sánh chỉ ra điểm giống và khác nhau của hai nhà văn trong hai tác phẩm:

1. Điểm giống nhau : - Cả hai nhà văn cùng viết tuỳ bút về những dòng sông Việt Nam.- Khi viết, cả hai nhà văn đều đã thể hiện sự uyên bác của mình trong việc huy động vốn

kiến thức phong phú về địa lý, lịch sử, văn hoá...; kiến thức trong và ngoài nước...- Cả hai nhà văn , trong mỗi bài viết của mình cùng thể hiện được cái tôi tài hoa, độc

đáo.2. Điểm khác nhau :

* Ở tuỳ bút “Người lái đò sông Đà”, Nguyễn Tuân tập trung: + Khai thác hai mặt hung bạo và trữ tình của dòng sông Đà. + Qua dòng sông Đà, nhà văn ca ngợi con gười lao động - chất vàng mười của vùng Tây Bắc. + Trong quá trình thể hiện, nhà văn sử dụng các kiến thức điện ảnh, hội hoạ, quân sự, sinh học, văn học, vật lý...rất sinh động.*Ở bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” , Hoàng Phủ Ngọc Tường lại tập trung: + Khai thác các vẻ đẹp khác nhau của sông Hương. + Ca ngợi dòng sông, ca ngợi Huế, ca ngợi quê hương đất nước. + Khái thác dòng sông ở chiều sâu lịch sử và văn hoá.

@/ Đề 6: Trong bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông”, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phát hiện ra nhiều vẻ đẹp của dòng sông Hương xứ Huế. Trong những vẻ đẹp đó, anh/chị thích vẻ đẹp nào nhất? Hãy viết lời bình về vẻ đẹp ấy để chia sẻ với tác giả bài ký. ( Học sinh tự làm)

@/Đề 7 : Chất thơ trong “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường?

Gợi ý :

91

Page 92: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Căn cứ vào đặc điểm nghệ thuật của bài ký, cần làm rõ: 1. Chất thơ là gì? Chất thơ trong một tác phẩm văn học được tạo nên từ những yếu tố nào? - Chất thơ là một phẩm chất tổng hợp được tạo nên từ nhiều yếu tố : Cảm xúc, cái đẹp, trí tưởng tượng và liên tưởng cùng khả năng sử dụng ngôn ngữ, nhặc điệu , giọng điệu của lời văn.Những yếu tố này hoà quyện với nhau, chuyển hoá vào nhau cùng biểu hiện trong từng chi tiết nghệ thuật cảu tác phẩm. 2. Những biểu hiện về chất thơ trong “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” : - Chất thơ được thể hiện trong bài ký chủ yếu ở chất trữ tình của tác phẩm : đó là tình yêu say đắm với sông Hương đẹp dịu dàng, với huế cổ kính và thơ mộng. - Chất trữ tình của nhà văn xuyên thấm vào tất cả và thăng hoa lên thành chất thơ của ngôn ngữ ( d/c)

* Cụm bài văn bản nhật dụng.1/THÔNG ĐIỆP

NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 1 – 12 – 2003 Cô-phi An-nan

I. Kiến thức cơ bản :1. Về tác giả Cô-phi-An –nan: - Cô-phi An-nan sinh ngày 8 – 4 – 1938 tại Ga-na, một nước cộng hòa thuộc châu Phi. - Ông bắt đầu làm việc ở tổ chức Liên hợp quốc từ năm 1962 và đã trãi quan nhiều

cương vị. Ông là người châu Phi da đen đầu tiên giữ chức vụ Tổng thư kí Liên hợp quốc và đảm nhiệm chức vụ này trong hai nhiệm kì.

- Trong vai trò Tổng thư kí Liên hợp quốc, ông đã ra lời kêu gọi hành động chống đại dịch HIV/AIDS và kêu gọi thành lập Quỹ sức khỏe và AIDS toàn cầu vào tháng 4 – 2001. Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nô-ben Hòa bình.

2/ Hoàn cảnh viết tác phẩm:

- Văn bản là thông điệp của Tổng thư kí Liên hợp quốc Cô-phi An-nan gửi nhân dân thế giới nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12 – 2003.

3. Nội dung:

- Bản thông điệp khẳng định rằng đã có nhiều cố gắng, song chúng ta hành động còn quá ít so với yêu cầu của thực tế. Vì vậy mà đại dịch HIV/AIDS hoành hành, có rất ít dấu hiệu suy giảm; chúng ta đã không hoàn thành được một số mục tiêu và sẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005.

- Bản thông điệp kêu gọi: “Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế”; phải tích cực hơn nữa trong việc đẩy lùi đại dịch, đối mặt với sự thật, không vội vàng phán xét đồng loại; “đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử” với những người bị nhiễm HIV/AIDS, sát cánh cùng nhau để chống lại đại dịch này.

4. Nghệ thuật của Phạm Văn Đồng thể hiện trong văn bản:

92

Page 93: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Tác giả nêu lên những cố gắng của mọi người để động viên, sau đó dẫn chứng về dịch hoành hành để khẳng định rằng: hành động của chúng ta vẫn quá ít so với yêu cầu thực tế; đồng thời nêu lên nguy cơ không đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005. Từ đó kêu gọi phải nổ lực đoàn kết, thống nhất hành động nhiều hơn.

- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể bằng các số liệu thống kê, tác giả thuyết phục người đọc, người nghe bằng sự chân thành, nhiệt tình và nghệ thuật lập luận (nhấn mạnh ưu điểm, nói thẳng khuyết điểm, nói rõ các việc cần làm và có thể làm được).

5. Chủ đề của văn bản:

- Bản thông điệp khẳng định việc phòng chống HIV/AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại, và những cố gắng của chúng ta quá ít. Tác giả tha thiết kêu gọi hãy coi việc chống đại dịch này là cuộc chiến, mọi người phải đối mặt với sự thật, không vội vàng phán xét đồng loại và chung tay “đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này”.

II / Câu hỏi và đề vận dụng 1/ Câu hỏi tái hiện: @/-Câu 1: Theo tác giả, đâu là khâu yếu nhất trong việc muốn đánh bại căn bệnh

HIV/AIDS?Gợi ý:

+ Mở đầu bản thông điệp, tác giả đã gợi lại những điều được các nước nhất trí để đánh bại căn bệnh HIV/AIDS: Có ba điều: Cam kết, nguồn lực và hành động. + Đã có cam kết, nguồn lực đã được tăng lên, song hành động tuy đã có nhưng vẫn còn quá ít so với yêu cầu của thực tế. + Có thể nói khâu hành động là khâu yếu nhất của chúng ta. Chính vì thế mà dịch HIV/AIDS vẫn hoành hành nghiêm trọng, nhiều mục tiêu ngắn hạn và chỉ tiêu dài hạn cho đến năm 2005 đã không hoàn thành và sẽ không hoàn thành.@/Câu 2: Để khẳng định “ hành động của chúng ta vẫn còn quá ít so với yêu cầu của

thực tế”, tác giả đã lập luận như thế nào? Sức thuyết phục trong cách lập luận và nêu dẫn chúng?

Gợi ý: + Để khẳng định “ hành động của chúng ta vẫn còn quá ít so với yêu cầu của thực tế”, đầu tiên, tác giả đã nhấn mạnh hai điều đã làm tốt là có cam kết, nguồn lực được tăng lên. Cụ thể về nguồn lực: ngân sách cho phòng chống HIV tăng, đã có Quỹ toàn cầu về phòng chống AIDS; về cam kết: các quốc gia, các công ti, các tổ chức từ thiện đều có chiến lược, chính sách và hoạt động phối hợp. + Như vậy, trong ba điều thì có hai điều làm tốt. Nhưng vì hành động vẫn còn ít cho nên mới dẫn đến kết quả đáng lo ngại:

- Nạn dịch vẫn hoành hành, có rất ít dấu hiệu suy giảm.- Mỗi phút có khoảng 10 người nhiễm HIV.- Tuổi thọ bị giảm sút nghiêm trọng.- Tốc độ lây lan báo động ở phụ nữ.- Bệnh lây lan sang những vùng trước đây an toàn, đặc biệt là Đông Âu và toàn bộ

châu Á.+ Điều đó dẫn đến không hoàn thành mục tiêu đề ra cho năm 2005 ( giảm ¼ thanh niên bị nhiễm HIV ở các nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất; giảm ½ tỉ lệ trẻ sơ sinh bị nhiễm và triển khai chương trình chăm sóc toàn diện ở khắp nơi). Và đặc biệt, sẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005.

93

Page 94: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Tác giả đưa ra những điều đã làm tốt để vừa động viên, vừa nhấn mạnh rằng chỉ vì hành động quá ít so với yêu cầu cho nên kết quả là yếu kém. Các dẫn chứng về sự yếu kém rất cụ thể, chi tiết nên tính thuyết phục cao.@/ Câu 3: Tổng thư ký Liên hợp quốc kêu gọi mọi người có thái độ như thế nào trong

cuộc chiến chống HIV/AIDS?Gợi ý:

Tổng thư ký Liên hợp quốc kêu gọi các quốc gai và tổ chức “ phải đưa vấn đế AIDS lên vị trí hành đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế”; phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong hành động. Với mọi người, ông kêu gọi:

- Công khai lên tiếng về AIDS, đối mặt với thực tế không mấy dễ chịu như dẫn chứng đã nêu

- Không vội vàng phán xét đồng loại của mình.- Không kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm bệnh.- Không ảo tưởng về sự bảo vệ bằng cách dựng lên hàng rào ngăn cách với người bị

nhiễm HIV.- Sát cánh với ông trong cuộc chiến chống HIV/AIDS.

2/ Đề vận dụng:Viết bài văn trình bày những hiểu biết của anh ( chị ) về căn bệnh HIV/AIDS và kêu gọi mọi

người làm những việc cụ thể để góp phần phòng chống HIV/AIDS.Gợi ý: Học sinh phải tìm hiểu về căn bệnh HIV/AIDS ở các khía cạnh của của bệnh, hội

chứng, cách thức lây nhiễm, tác hại và hậu quả của bệnh, cách phòng chống, hành động, tuyên truyền như thế nào …..

----------------------------------------

2/ NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘC( Trần Đình Hựu)---------------------------

I/ Định hướng kiến thức cơ bản 1. T¸c gi¶- Trần Đình Hượu (1927- 1995) là một chuyên gia về các vấn đề văn hóa, tư tưởng Việt Nam.- Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa, tư tưởng có giá trị: Đến hiện đại từ truyền thống (1994), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001),…2. Nội dung văn bản: - Tiến hành một sự phân tích, đánh giá khoa học đối với những đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam :

+ Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: "thiết thực, linh hoạt, dung hòa".

+ Thế mạnh của văn hóa truyền thống là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản.

+ Hạn chế của nền văn hóa truyền thống là không có khát vọng và sáng tạo lớn trong cuộc sống, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người, trí tuệ không được đề cao.- Cái đích xa mà tác giả hướng đến: góp phần xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển hiện thời.

3. Nghệ thuật của văn bản:

94

Page 95: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Bài viết có bố cục rõ ràng, ý tứ mạch lạc, văn phong khoa học và chính xác; lập luận chặt chẽ .Đặc biệt tác gỉa thuyết phục người đọc bằng cách nêu dẫn chứng lấy từ lịch sử , từ các ngành nghệ thuật và bằng sự hiểu biết lcị lãm của mình.4. Chủ đề : Từ những hiểu biết sâu sắc về vốn văn hoá dân tộc, tác giả phâ tích - khẳng định những mặt tích cực và hạn chế của văn hoá truyền thống, giúp chúng ta phát huy điểm mạnh , khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.

II/ Câu hỏi và đề vận dụng:- Câu 1: Theo tác giả Trần Đình Hựu, đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo văn hoá của Việt Nam là gì? Đặc điểm này nói lên thế mạnh gì của vốn văn hoá dân tộc? Tìm một số ví dụ cụ thể trong đời sống văn hoá thực tiễn ( tín ngưỡng, văn học nghệ thuật, ứng xử…) để làm rõ đặc điểm này? *Gợi ý:- Các đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo văn hoá Việt Nam : coi trọng cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải hướng đến tính chất thiết thực, linh hoạt, dung hoà.- Những đặc điểm trên đã khái quát lên thế mạnh của vốn văn hoá dân tộc, đó là sự : khéo léo, nhạy cảm, tinh nhanh, khôn khéo để gỡ các khó khăn, tìm được sự bình ổn.- Lấy dẫn chứng và phân tích theo các định hướng: + Về tín ngưỡng : Người Việt tiếp thu các tôn giáo ở phương diện tâm linh, nên tất cả các tôn giáo sang Vịêt Nam đều được biến thành lối thờ cúng…mà không quan tâm đến phần giáo lý. + Về mặt văn học nghệ thuật : Trong tuyền thống dân tộc, xã hội luôn xem trọng văn học nghệ thuật và đề cao nghệ thuật ở mức độ xứng đáng. + Về sinh hoạt, ứng xử : Người Vịêt coi trọng sự hiền lành chất phác ,sự khéo léo và sự vừa khéo. - Câu 2: Nhận định của Trần Đình Hựu “ tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà” nhằm nêu lên mặt tích cựchay hạn chế của văn hoá Việt Nam? Hãy giải thích? *Gợi ý: - Nhận định “Tinh thần chung của văn hoá Vịêt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà” là một kết luận khách quan, khaí quát tinh thần chung của văn hoá dân tộc . Theo đó, sự sáng tạo –tìm tòi- khám phá không phải là điểm mạnh của người Vịêt.-Đặc sắc của nền văn hoá dân tộc ta được hình thành dựa trên sự khéo léo , tinh tế, uyển chuyển của người Vịêt trong tiếp thu và đồng hoá những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Chính tinh thần chung đó đã tạo thành một nét riêng độc đáo của văn hoá Việt Nam. -Câu 3: Vì sao có thể khẳng định : “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá những giá trị văn hoá bên ngoài.Về mặt đó, lịch sử chứng minh là dân tộc Vịêt Nam là một dân tộc có bản lĩnh”? Hãy liên hệ thực tế lịch sử văn hoá và văn học để làm sáng tỏ vấn đề này?

*Gợi ý : - Do hoàn cảnh lịch sử xã hội của đất nước trải qua một thời gian dài bị đô hộ, áp bức của giặc ngoại xâm, cho nên thực tế đó khiến cho những giá trị văn hoá Vịêt Nam không thể trông cậy nhiều vào khả năng tạo tác .Chúng ta “trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá những gía trị văn hoá bên ngoài”.Và dân tộc ta thực sự có bản lĩnh trong vấn đề này. - Tuy nhiên, trong cuộc giao lưu văn hoá, chúng ta tiếp thu nhưng không rập khuôn, máy móc văn hoá của các quốc gia khác. Tiếp nhận văn hoá ngoại lai, người Việt đã cải biến nó theo những ý nghĩa riêng, gắn với những nét đặc trưng riêng của dân tộc mình. ( lấy ví dụ về

95

Page 96: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

sự sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở của chữ Hán; những cải biến về sự tiếp thu thể thơ Đường trong các sáng tác của Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương…)

-------------------------------------

@/ ÔN VĂN HỌC SAU 1975-----------

1/ Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu :I/ Kiến thức cơ bản :

1/ Vài nét về nhà văn Nguyễn Minh Châu?- Nguyễn Minh Châu ( 1930-1989), là nhà văn quân đội, viết rất đều và viết rất khỏe.

Suốt đời cầm bút, ông luôn trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của nhà văn .- Sáng tác của Nguyễn Minh Châu có thể chia làm hai thời kỳ :

+ Trước thập niên tám mươi của thế kỷ XX, là nhà văn sử thi, có thiên hướng trữ tình lãng mạn.+ Từ đầu thập niên tám mươi, ông chuyên hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết học nhân sinh.

- Tác phẩm tiêu biểu : Cửa sông ( 1967); Dấu chân người lính (1972); Những vùng trời khác nhau (1970); Lửa từ những ngôi nhà (1977); Những người đi từ trong rừng ra (1982); …

2. Nêu xuất xứ và thời điểm và hòan cảnh sáng tác của tác phẩm? -“Chiếc thuyền ngoài xa” được Nguyễn Minh Châu viết năm 1983, in lần đầu trong tập “Bến quê”, sau được in trong tập truyện ngắn cùng tên, xuất bản năm 1987. - “Chiếc thuyền ngoài xa” thuộc mảng sáng tác của nhà văn Nguyễn Minh Châu ở giai đọan thứ hai và là một trong những tác phẩm có tính “mở đường” cho nền văn học nước nhà thời kỳ mới : Tác phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống ở góc độ đời tư - thế sự của nhà văn ở giai đọan sáng tác sau 1975.3.Tóm tắt cốt truyện và nêu chủ đề tác phẩm ? - Cốt truyện :

Trưởng phòng yêu cầu Phùng đi săn ảnh để làm lịch Tết. Anh đã có được bức ảnh “Chiếc thuyền ngoài xa” tuyệt đẹp. Nhưng Phùng tình cờ chứng kiến và hiểu tấn bi kịch chua xót của một gia đình ngư dân . Người chồng vũ phu, tần nhẫn. Người vợ cam chịu, nhẫn nhục. Đứa con có phản ứng mãnh liệt với cha và tình thương yêu vô hạn với mẹ. Tình cờ Phùng cũng có mặt trong buổi xét xử của toà án về việc đánh vợ của người chồng vũ phu kia.Phùng luôn bị ám ảnh bởi những gì đã chứng kiến và có những suy nghĩ , trăn trở về cuộc sống về con người.

-Chủ đề : Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, tác phẩm là bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người : một cách nhìn đa diện, nhiều chiều , phát hiện ra bản chất thật sự sau vẻ ngoài đẹp đẽ của hiện tượng.Đồng thời, tác phẩm cũng nhấn mạnh thêm mối quan hệ gắn bó giữa nghệ thuật và cuộc đời.

4.Nêu tình huống của câu truyện? Cho biết ý nghĩa phát hiện và khám phá từ tình huống ấy? a. Tình huống truyện là tình huống nhận thức, thể hiện một cốt truyện có chiều sâu tâm trạng.Đó là : + Nhận thức của Phùng về cái đẹp của nghệ thuật qua việc phát hiện bức tranh chiếc thuyền ngoài xa “một cảnh đắt trời cho mà suốt đời cầm máy chưa bao giờ nhìn thấy”.

96

Page 97: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Nhận thức của Phùng về bạo lực gia đình qua bi kịch gia đình của người dân chài : Người chồng đánh vợ tàn nhẫn, người vợ nhẫn nhục chịu đựng, đứa con trai bảo vệ mẹ và phản kháng lại cha… + Nhận thức của Phùng qua câu chuyện của người đàn bà làng chài và cách giải quyết ban đầu của chánh án Đẩu. b. Ý nghĩa phát hiện và khám phá của tình huống ? Tình huống truyện thể hiện cái nhìn và sự cảm nhận của nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu là sự khám phá , phát hiện sâu sắc về đời sống và con người :- Đẩu đã hiểu được nguyên do người đàn bà bỏ chồng là vì những đứa con. Anh vỡ lẽ ra

nhiều điều trong cách nhìn nhận cuộc sống.- Phùng như thấy chiếc thuyền nghệ thuật thì ở xa, còn sự thật cuộc đời lại rất gần.Câu

chuyện của người đàn bà ở tào án huyện giúp anh hiểu rõ hơn cái có lí trong cái tưởng như nghịch lý ở gia đình thuyền chài.Anh hiểu thêm tính cách Đầu và hiểu thêm chính minh.

=> Tình huống truyện đã nhấn mạnh thêm mối quan hệ gắn bó giữa nghệ thuật và đời sống; khẳng định cái nhìn đa diện - nhiều chiều về đời sống; gợi mở những vấn đề mới cho sáng tạo nghệ thuật.

4. Những phát hiện cũng như thái độ , tâm trạng của nhân vật Phùng tại nơi anh đi tìm bức ảnh theo yêu cầu của nghề nghiệp ? @/ Hai phát hiện của người nghệ sĩ : - Phát hiện 1: bức tranh chiếc thuyền ngoài xa “một cảnh đắt trời cho mà suốt đời cầm máy chưa bao giờ nhìn thấy” Trước vẻ đẹp của nghệ thuật ,anh bộc lộ rung sự rung động “ trong trái tim tôi như có cái gì bóp thắt vào” và đồng thời anh cũng “phát hiện ra …khoảng khắc trong ngần của tâm hồn”.Phùng còn nhận ra trong suy nghĩ của mình “ …bản thân cái đẹp là đạo đức”( như Nguyễn Tuân đã quan niệm: cái đẹp phải kết hợp với cái tâm, cái tài kết hợp với cái thiện)- Phát hiện 2 : Tình trạng bạo lực trong gia đình qua cảnh : chiếc thuyền vào bờ và hành động đánh vợ của người đàn ông làng chài; người vợ nhẫn nhục chịu đựng; đứa con vì bảo vệ mẹ đã phản kháng lại cha … hiện thực phũ phàng của cuộc sống làm cho Phùng cảm thấy cay đắng trước sự thật ẩn chứa đằng sau vẻ mặt trong ngần và tươi đẹp của cảnh vật : “ …khiến tôi kinh ngạc đến mức …tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn…” @/ Câu chuyện của người đàn bà và cách giải quyết ban đầu của chánh án Đẩu ở toà án huyện : + Đẩu khuyên người đàn bà bỏ chồng vì “ cả nước không có một người chồng nào như hắn…Chị không sống nổi với cái lão đàn ông vũ phu ấy đâu”. + Tuy nhiên người đàn bà lại “ chắp tay vái lia lịa, xin “Qúi toà …đừng bắt con bỏ nó”.Thái độ này của chị xuất phát từ việc: toà không hiểu được cảnh ngộ của người lao động nghèo khổ ; còn vì hạnh phúc đích thực của một người đàn bà trong vai trò một người vợ và vai trò của người mẹ … Thái độ của nhân vật Phùng vừa ngạc nhiên vừa thấu hiểu .5. Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện và ý nghĩa của câu chuyện? - Lí do chị đến toà : Đây là lần thứ 2, người đàn bà được Đẩu mời đến về công việc gia đình.- Dáng vẻ và thái độ của chị khi đến toà và đối đáp với chánh án : “ có vẻ sợ sệt, lúng túng”, chị “tìm một góc tường để ngồi”; chị “thốt lên bằng một giọng khẩn thiết”…- Câu chuyện tại toà :

+ Đẩu khuyên người đàn bà bỏ chồng vì “ cả nước không có một người chồng nào như hắn…Chị không sống nổi với cái lão đàn ông vũ phu ấy đâu”.

97

Page 98: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Tuy nhiên người đàn bà lại “ chắp tay vái lia lịa, xin “Qúi toà …đừng bắt con bỏ nó”. - Lý do của người đàn bà không chấp nhận sự phán quyết của toà : + Toà không hiểu được nỗi khổ của người lao động nghèo “ Lòng các chú tốt, nhưng các chú đâu phải là người làm ăn…các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông…” + Hạnh phúc đích thực của người đàn bà là “ phải sống cho con chứ không thể sống cho mình…”* Ý nghĩa câu chuyện : - Câu chuyện là sự thật về cuộc đời , giúp Phùng và Đẩu hiểu được nguyên do của những điều tưởng chừng rất vô lý : + Người đàn bà bị đánh nhưng vẫn chấp sống với người đàn ông vũ phu . + Lí do của sự chấp nhận đó : “người ta sống cho con chứ không phải sống cho mình” và phải biết “chắt lọc hạnh phúc” dù rất nhỏ nhoi “ vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no...”=> Không thể dễ dãi và đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng trong đời sống. Đằng sau mỗi sự vật, hiện tượng, đôi khi là một câu chuyện khác,lí lẽ khác, không giống như vẻ bề ngoài của nó.6. Về đặc điểm của các nhân vật trong tác phẩm? * Người đàn bà vùng biển : - Tên gọi : “Người đàn bà” được gọi một cách phiếm định . Ý nghĩa của cách gọi phiếm định : Người đàn bà khốn khổ ấy cũng như biết bao người phụ nữ khác, họ cũng đang rất khốn khổ , tồn tại thật trên cõi đời này.- Ngoại hình,tuổi tác : tuổi trạc 40 , vẻ thô kệch, “khuôn mặt mệt mỏi”… gợi tả một cuộc đời lam lũ, nhọc nhằn.- Tính cách và tấm lòng : + Nhẫn nhục, chịu đựng , bao lần bị chồng đánh vẫn “cam chịu đầy nhẫn nhục không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách trốn chạy”, và xem chuyện chịu đựng là một lẽ đương nhiên mà những người đàn bà vùng biển như bà phải chấp nhận. + Giàu tình thương con, “sống cho con chứ không thể sống cho mình”. + Giàu lòng vị tha, chấp nhận hy sinh, thua thiệt về mình chứ không óan trách người khác, nên bao nhiêu đau khổ ,bà đều gánh chịu “tình thương con cũng như nỗi đau, cũng như cái sự âm thầm trong việc hiểu thấu cái lẽ đời, hình như mụ chẳng bao giờ để lộ rõ rệt ra bề ngoài” .* Người đàn ông vũ phu: - Tên gọi : cũng như người đàn bà, lão đàn ông trong tác phẩm cũng được nhà văn gọi một cách phiếm định. - Ngoại hình : “ lưng rộng cong như một chiếc thuyền. Mái tóc tổ quạ…chân đi chữ bát…hai con mắt đẩy vẻ độc dữ..” mang dáng vẻ kỳ quái, toát lên sự độc ác. -Tâm trạng,tính cách : +Vốn “cục tính nhưng người hiền lành”. + Cuộc sống cực khổ dần biến gã thành một kẻ vũ phu . + Đánh vợ một cách tàn nhẫn như để giải tỏa những nỗi đau đớn trong lòng… Người đàn ông là thủ phạm gây nên nỗi đau khổ cho vợ ,con, nhưng chính lão cũng là nạn nhân của cuộc sống nhọc nhằn , khốn khổ đó. * Người nghệ sĩ nhiếp ảnh: - Một người đa cảm, nhạy bén trước thiên nhiên và cuộc sống con người: + Xúc động và ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tòan bích của cảnh chiếc thuyền ngoài xa (d/c)

98

Page 99: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Nhanh chóng phát hiện ra vẻ khác thường của thằng bé Phác ngay trong lần gặp đầu tiên, cũng như anh tìm thấy ở chị thằng Phác một vẻ đẹp “như đúc từ trời biển trong suốt, nên thơ”. - Một con người căm ghét sự bất công, căm ghét cái ác, sẵn sàng hành động vì cái thiện : + Kinh ngạc trước việc người đàn ông đánh vợ, Phùng đã chạy đến để can thiệp thể hiện phẩm chất của một người lính và tâm hồn nhạy cảm, yêu quý cái đẹp, căm ghét cái ác của một người nghệ sĩ.7.Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật trong tác phẩm có gì đáng chú ý? - Ngôn ngữ người kể chuyện trong tác phẩm: + Người kể chuyện trong tác phẩm là nhân vật Phùng - một kiểu hoá thân của tác giả. + Việc chọn người kể chuyện như vậy đã tạo được một điểm nhìn trần thuật mang dấu ấn cá thể rõ rệt, có bản sắc, giọng điệu hẳn hoi, vừa phóng túng trong cách quan sát, miêu tả; vừa bộc lộ thái độ , tình cảm của người kể chuyện trước các sự kiện, sự việc của cuộc sống. + Khi nhân vật kể chuyện là sự hoá thân của tác giả, câu chuyện tự thân nó đã mang màu sắc trữ tình, cuộc đối thoại giữa nhà văn và bạn đọc trở nên gần gũi, cởi mở hơn.-Ngôn ngữ nhân vật các nhân vật trong tác phẩm phù hợp với đặc điểm, tính cách của từng người : *Lời người đàn bà : + Dịu dàng ,xót xa khi nói với con, nói về con : “Phác, con ơi!” + Đau đớn và thấu trải lẽ đời khi nói về thân phận của mình: “Là bời vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông” * Lời lão đàn ông : ngắn gọn, thô bỉ và tàn nhẫn “Mày chết đi cho ông nhờ.Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ!”. * Lời của chánh án Đẩu : giọng điệu của một người tốt bụng, đầy nhiệt thành, nhưng có phần đơn giản “Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng.Cả nước không có một người chồng nào như hắn. Tôi chưa hỏi tội của hắn mà tôi chỉ muốn bao ngay với chị: chị không sống nổi với cái lão đàn ông vũ phu ấy đâu. Chị nghĩ thế nảo?”=> Ngôn ngữ trong truyện “ Chiếc thuyền ngoài xa” được nhà văn sử dụng khá linh hoạt, sáng tạo thể hiện được tính cách , đặc điểm của các nhân vật và đã góp phần khắc sâu thêm chủ đề - tư tưởng của tác phẩm. 8. Quan niệm nghệ thuật và tấm lòng của nhà văn trong tác phẩm ?

-Tấm ảnh đẹp trên tờ lịch chỉ là ảnh nghệ thuật chứ chưa phải là bức tranh cuộc sống, vẫn thiếu hơi thở của cuộc sống. - Đằng sau bức ảnh đẹp hoàn hảo có thể làm rung động tâm hồn con người là biết bao số phận cay đắng, bao mảnh đời éo le. - Đoạn kết là sự tự ý thức của người nghệ sỹ. Người phóng viên đã- Mối quan hệ giữa văn học và đời sống: Nghệ thuật chân chính bao giờ cũng bắt nguồn từ cuộc sống, phục vụ cuộc sống:

- Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lý, luôn tồn tại những mặt đối lập, những mâu thuẫn đẹp - xấu, thiện - ác. Cái đẹp của nghệ thuật là bản thân cuộc sống với những gam màu tối sáng, những qui luật tất yếu lẫn ngẫu nhiên, may rủi, khó bề lường hết.- Người nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật không thể dễ dãi khi nhìn cuộc đời và con người chỉ ở bề ngoài, mà phải thâm nhập vào mạch ngầm cuộc sống để khám phá những vẻ đẹp tìm ẩn bên trong. (Tâm điểm khám phá của Nguyễn Minh Châu trong chiếc

99

Page 100: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

thuyền ngoài xa là vẻ đẹp con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn tìm kiếm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách).

thấy được điều chưa hoàn thiện của tác phẩm nghệ thuật do mình sáng tạo để tự đấu tranh và hoàn thiện hơn.Nhà văn bày tỏ khát vọng hướng đến Chân-Thiện-Mỹ. Nghệ thuật phải quan tâm đến số phận con người, Cái Đẹp không tách rời cái Chân thật9/ Các hình ảnh biểu tượng:

a/ Tấm ảnh về chiếc thuyền ngoài xa : Hình tượng đầy sức sống, vừa lãng mạn, vừa hiện thực.- Là biểu tượng của bức tranh thiên nhiên về biển và cuộc sống sinh hoạt của người dân

hàng chài. (Bức ảnh nghệ thuật)- Là hình ảnh gợi cảm ám ảnh về sự bấp bênh, dập dềnh của những thân phận, cuộc đời

trôi nổi trên sông nước. (Cảnh đời ngang trái) Trở thành biểu tượng thẩm mĩ mang đến cho người đọc những nhận thức mới mẻ

về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống : Thông điệp đầy ý nghĩa về sáng tạo nghệ thuật, về cuộc sống con người, về những nghịch lý cuộc đời…

b/ “Bãi xe tăng hỏng”: được nhắc lại 7 lần – là một hình ảnh biểu tượng đa nghĩa- Bằng chứng sinh động cho chiến thắng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

(Phùng và Đẩu là những người lính từng tham gia chiến đấu)- Cuộc chiến chống nghèo khổ tăm tối còn mới bắt đầu, cũng gian khổ và quyết liệt

không kém (Gia đình người đàn bà hàng chài là nạn nhân) Con người chưa thoát khỏi nghèo khổ thì còn phải sống chung với cái xấu, cái ác.11 /Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩma/ Giá trị nhân đạo :* Thái độ quan tâm đến những con người bất hạnh của nhà văn:- Phê phán hành động vũ phu của người chồng- Đứng về phía công lý để bênh vực cho người phụ nữ- Gióng lên hồi chuông báo động những vấn đề xã hội nhức nhối, đấu tranh cho cái

thiện.* Phát hiện và khẳng định cái đẹp, cái thiện của con người :- Dù trong hoàn cảnh nghèo khổ, lạc hậu, người đàn bà vùng biển xấu xí, nhẫn nhục

vẫn lóe lên vẻ đẹp của tình mẫu tử, của lòng bao dung, vị tha...- Thể hiện niềm khát khao hạnh phúc bình dị của người lao động: hạnh phúc đơn sơ

được sống cuộc sống no đủ, bình yên.- Khẳng định niềm tin của tác giả vào cái đẹp của con người trong hoàn cảnh nghiệt

ngã: Dẫu bão tố của thiên nhiên, sóng gió của cuộc đời vẫn luôn rình rập, đe dọa, dẫu còn nhiều nghịch lý, nghiệt ngã những phận đời, nhưng con người vẫn tồn tại vững vàng, vượt lên trên nghịch cảnh...

b/ Giá trị nghệ thuật:- Nghệ thuật kể chuyện:- Nghệ thuật phân tích tâm lý nhân vật:- Nghệ thuật tạo dựng tình huống truyện:- Nghệ thuật xây dựng những hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng- Nghệ thuật đối lập, so sánh; ngôn ngữ đối thọai sinh động…

12/ Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”:- “Chiếc thuyền ngoài xa” là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ

thuật :Đó là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian sinh sống của gia đình người đàn bà làng chài,đông con,túng quẫn. Chiếc thuyền ấy, khi ở ngoài xa, trong

100

Page 101: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

sương sớm,nó hiện lên với một vẻ đẹp đơn giản và toàn bích;nhưng khi vào gần thì phùng lại chứng kiến một cách cụ thể bi kịch cuộc đời - bi kịch của sự bạo hành trong gia đình người làng chài.Từ đó, Phùng nhận ra rằng: caí đẹp ngoài xa kia ẩn chứa nhiều oái oăm, ngang trái và ngịch lý.Nếu không đến gần thì chẳng bao giờ có thể phát hiện ra.

- Ý nghĩa của nhan đề : Xa và gần, bên ngoài và thẳm sâu…là cách nhìn, cách tiếp cậncủa nghệ thuật chân chính .Phải có cách nhìn nhận cuộc sống và con người đúng đắn ( cách nhìn đa diện, nhiều chiều ) để phát hiện ra bản chất sự thật sau vẻ ngoài đẹp đẽ của hiện tượng để tìm đến cội nguồn sâu xa và tiếp cận với hiện thực của cuộc sống và con người.

II. CÁC DẠNG ĐỀ VÀ GỢI Ý LÀM BÀI 1. Câu hỏi tái hiện kiến thức:@/Câu 1:Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Minh Châu và ý nghĩa nhan đề tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn.@/Câu 2: Tóm tắt truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.@/Câu3: Vì sao nói tình huống truyện trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu là tình huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện?@/Câu 4:Trình bày quan điểm nghệ thuật trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu và nêu giá trị nhân đạo của tác phẩm.@/Câu 5:Nêu ý nghĩa các hình ảnh biểu tượng trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.@/ Câu 6: Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn”Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.2. Đề vận dụng:

@/Đề 1:Hình ảnh người đàn bà trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.

*Gợi ýCăn cứ vào sự xuất hiện của nhân vật trong tác phẩm, cần làm rõ:

1/Về tên gọi : “Người đàn bà” được gọi một cách phiếm định . Ý nghĩa của cách gọi phiếm định : Người đàn bà khốn khổ ấy cũng như biết bao người phụ nữ khác, họ cũng đang rất khốn khổ , tồn tại thật trên cõi đời này.2/ Cảnh ngộ : Vốn sinh ra trong một gia đình khá giả nhưng người đàn bà làng chài lại là một người có ngoại hình xấu xí. Những nét thô kệch ấy, trong lam lũ vất vả bởi những lo toan và mưu sinh thường nhật, khi ngoài bốn mươi, lại càng trở nên đậm nét ““khuôn mặt mệt mỏi”… Tội nghiệp, bất hạnh. 3/ Tính cách và tấm lòng của chị : a/ Là một người đàn bà biết nhẫn nhục, chịu đựng : bao lần bị chồng đánh vẫn “cam chịu đầy nhẫn nhục không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách trốn chạy”, và xem chuyện chịu đựng là một lẽ đương nhiên mà những người đàn bà vùng biển như bà phải chấp nhận.Với chị, muốn tồn tại thì phải chấp nhận.b/Là một người phụ nữ giàu tự trọng, thấu hiểu lẽ đời, có tình thương con vô bờ bến”: - Khi biết cảnh mình bị chồng đánh, cảnh đứa con trai phản ứng lại cha bị người khách lạ phát hiện , chị thấy “đau đớn- vừa đau đớn vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã”. Đó

101

Page 102: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

không phải là nỗi đau đớn về thể xác.Giọt nước mắt đau khổ của chị trào ra – đó là gịot nước mắt của nhọc nhằn và chịu đựng.Chị không muốn bất cứ ai chứng kiến và thương xót ( kể cả thằng Phác- đứa con yêu của chị ) và chị “sống cho con chứ không thể sống cho mình”. - Thân thể bị chà đạp, nhân phẩm bị xúc phạm nhưng chị không hề để ý, không hề bận tâm bởi chị là một người mẹ giàu lòng vị tha, chấp nhận hy sinh, thua thiệt về mình chứ không óan trách người khác, nên bao nhiêu đau khổ ,chị đều gánh chịu “ tình thương con cũng như nỗi đau, cũng như cái sự âm thầm trong việc hiểu thấu cái lẽ đời, hình như mụ chẳng bao giờ để lộ rõ rệt ra bề ngoài” .- Khi ở toà án huyện, chính chị đã đem đến cho Phùng và Đẩu những xúc cảm mới: + Lúc đầu, chị rụt rè, sợ hãi khi đến một không gian lạ. Chị tìm một góc tường ở chốn công đường để ngồi; chị thưa gửi, xưng “con”và van xin “ con xin lạy quí toà…” Trông chị thật nhỏ bé, tội nghiệp chốn công đường. + Khi đã lấy được tự tin, tâm thế thay đổi, chị đột ngột chuyển cách xưng hô : “ Chị cám ơn các chú!...” một sự hoán đổi thật ý nghĩa : ở đây, lẽ đời đã thắng. Người lao động lam lũ, nghèo khổ không có uy quyền nhưng cái tâm của một người mẹ giàu tình thương con, thấu hiểu lẽ đời là một thứ quyền uy có sức công phá lớn điều này đã làm chánh án Đẩu và nghê sĩ Phùng thức tỉnh và ngộ ra nhiều điều. Người phụ nữ sâu sắc , thấu hiểu lẽ đời , cảm thông chấp nhận san sẻ nỗi khổ với

chồng . Với chị , hạnh phúc chính là vì con .

@/Đề 2:Phân tích tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.

*Gợi ý 1. Các tình huống truyện:

@/ Hai phát hiện của người nghệ sĩ : - Phát hiện 1: bức tranh chiếc thuyền ngoài xa “một cảnh đắt trời cho mà suốt đời cầm máy chưa bao giờ nhìn thấy” Trước vẻ đẹp của nghệ thuật ,anh bộc lộ rung sự rung động “ trong trái tim tôi như có cái gì bóp thắt vào” và đồng thời anh cũng “phát hiện ra …khoảng khắc trong ngần của tâm hồn”.Phùng còn nhận ra trong suy nghĩ của mình “ …bản thân cái đẹp là đạo đức”( như Nguyễn Tuân đã quan niệm: cái đẹp phải kết hợp với cái tâm, cái tài kết hợp với cái thiện)- Phát hiện 2 : Tình trạng bạo lực trong gia đình qua cảnh : chiếc thuyền vào bờ và hành động đánh vợ của người đàn ông làng chài; người vợ nhẫn nhục chịu đựng; đứa con vì bảo vệ mẹ đã phản kháng lại cha … hiện thực phũ phàng của cuộc sống làm cho Phùng cảm thấy cay đắng trước sự thật ẩn chứa đằng sau vẻ mặt trong ngần và tươi đẹp của cảnh vật : “ …khiến tôi kinh ngạc đến mức …tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn…” @/ Câu chuyện của người đàn bà và cách giải quyết ban đầu của chánh án Đẩu ở toà án huyện : + Đẩu khuyên người đàn bà bỏ chồng vì “ cả nước không có một người chồng nào như hắn…Chị không sống nổi với cái lão đàn ông vũ phu ấy đâu”. + Tuy nhiên người đàn bà lại “ chắp tay vái lia lịa, xin “Qúi toà …đừng bắt con bỏ nó”.Thái độ này của chị xuất phát từ việc: toà không hiểu được cảnh ngộ của người lao động nghèo khổ ; còn vì hạnh phúc đích thực của một người đàn bà trong vai trò một người vợ và vai trò của người mẹ … Thái độ của nhân vật Phùng vừa ngạc nhiên vừa thấu hiểu .2/Ý nghĩa khám phá và phát hiện của tình huống :

102

Page 103: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Tình huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện sâu sắc về đời sống và con người: Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lý. cuộc sống luôn chứa đựng nhiều mặt đối lập, mâu thuẫn, đừng vội đánh giá con người, sự vật ở dáng vẻ bề ngoài, phải phát hiện ra bản chất thực sau vẻ ngoài đẹp đẽ của hiện tượng. -Tình huống nhấn mạnh mối quan hệ gắn bó giữa nghệ thuật và cuộc đời, Phải có cái nhìn đa dạng, nhiều chiều. Nghệ thuật đích thực phải vì cuộc sống, vì con người, gợi mở những vấn đề mới cho sáng tạo nghệ thuật… - Mối quan hệ với các nhân vật:+ Đẩu : vỡ lẽ ra nhiều điều trong cách nhìn nhận cuộc sống ( giữa lí thuyết , sách vở và cuộc đời ; vì sao người đàn bà không bỏ chồng… )+ Phùng : hiểu ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống : chiếc thuyền nghệ thuật chỉ mới là “ bức ảnh chết ” trên khung giấy chứ chưa phải là bức tranh đời sống . Người nghệ sĩ phải nhìn nhận sự vật , hiện tượng đa dạng nhiều chiều trong hoàn cảnh của nó và trong quan hệ với nhiều yếu tố khác .

@/Đề 3: Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.

*Gợi ý : 1. Giới thiệu chung

- Chiếc thuyền ngoài xa là sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu thời kì đổi mới sau

1975. Truyện ngắn này cũng rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của

nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai.

- Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa chứa đựng nội dung nhân đạo và toát lên tính triết lí

sâu sắc.

2. Giá trị nhân đạo của tác phẩm

- Sự quan tâm tha thiết đối với hạnh phúc của con người, thể hiện qua:

+ Sự lên án thói bạo hành trong cuộc sống gia đình (cách miêu tả khách quan nhưng chứa

đựng sự phê phán, lên án hành động vũ phu thô bạo của người chồng trong đối xử với vợ,

con.)

+ Nỗi lo âu, khắc khoải về tình trạng nghèo cực, tối tăm của con người (cảnh đói nghèo, cơ

cực, tình trạng bất ổn, bất trắc trong cuộc sống …là nguyên nhân sâu xa của sự bạo hành và

sự nhịn nhục chịu đựng)

103

Page 104: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Niềm trắc trở trước cuộc sống của thế hệ tương lai (qua cách nhìn của nhà văn đối với cậu

bé Phác)

- Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của con người, niềm tin vào con người

+ Ca ngợi vẻ đẹp của tình mẫu tử (những đau khổ, tủi nhục đến cùng cực, những niềm vui

nhỏ nhoi tội nghiệp của người mẹ đều xuất phát từ con)

+ Trong hoàn cảnh đau khổ, nghèo khó, tăm tối vẫn ngời lên vẻ đẹp của tình yêu thương, của

đức hi sinh thầm lặng

- Ngoài ra có thể trình bày tư tưởng nhân đạo mang tính triết lí của tác phẩm con người

muốn thoát khỏi đau khổ, tăm tối, man rợ cần những giải pháp thiết thực chứ không

phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn, cần rút ngắn khoảng

cách giữa văn chương và hiện thực đời sống

@/Đề 4:

Hình ảnh biểu tượng “Chiếc thuyền ngoài xa” trong truyện ngắn cùng tên của Nguyễn

Minh Châu. * Gợi ý :

Hình tượng :Chiếc thuyền ngoài xa”đầy sức sống, vừa lãng mạn, vừa hiện thực.

-Là biểu tượng của bức tranh thiên nhiên về biển và cuộc sống sinh hoạt của người dân

hàng chài. (Bức ảnh nghệ thuật)

- Là hình ảnh gợi cảm ám ảnh về sự bấp bênh, dập dềnh của những thân phận, cuộc đời trôi nổi trên sông nước. (Cảnh đời ngang trái)

Trở thành biểu tượng thẩm mĩ mang đến cho người đọc những nhận thức mới mẻ về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống : Thông điệp đầy ý nghĩa về sáng tạo nghệ thuật, về cuộc sống con người, về những nghịch lý cuộc đời…

/Đề 5:Phân tích quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm Chiếc thuyền

ngoài xa.* Gợi ý

-Tấm ảnh đẹp trên tờ lịch chỉ là ảnh nghệ thuật chứ chưa phải là bức tranh cuộc sống, vẫn thiếu hơi thở của cuộc sống. - Đằng sau bức ảnh đẹp hoàn hảo có thể làm rung động tâm hồn con người là biết bao số phận cay đắng, bao mảnh đời éo le.

104

Page 105: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Đoạn kết là sự tự ý thức của người nghệ sỹ. Người phóng viên đã- Mối quan hệ giữa văn học và đời sống: Nghệ thuật chân chính bao giờ cũng bắt nguồn từ cuộc sống, phục vụ cuộc sống:

- Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lý, luôn tồn tại những mặt đối lập, những mâu thuẫn đẹp - xấu, thiện - ác. Cái đẹp của nghệ thuật là bản thân cuộc sống với những gam màu tối sáng, những qui luật tất yếu lẫn ngẫu nhiên, may rủi, khó bề lường hết.- Người nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật không thể dễ dãi khi nhìn cuộc đời và con người chỉ ở bề ngoài, mà phải thâm nhập vào mạch ngầm cuộc sống để khám phá những vẻ đẹp tìm ẩn bên trong. (Tâm điểm khám phá của Nguyễn Minh Châu trong chiếc thuyền ngoài xa là vẻ đẹp con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn tìm kiếm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách).

thấy được điều chưa hoàn thiện của tác phẩm nghệ thuật do mình sáng tạo để tự đấu tranh và hoàn thiện hơn.Nhà văn bày tỏ khát vọng hướng đến Chân-Thiện-Mỹ.Nghệ thuật phải quan tâm đến số phận con người, Cái Đẹp không tách rời cái Chân thật

-------------------------------

2/ Vở kịch : “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ

------------------ I/ Kiến thức cơ bản:

1/ Vài nét về Lưu Quang Vũ :- Lưu Quang Vũ ( 1948- 1988),là một nghệ sĩ đa tài (viết văn ,làm thơ, vẽ tranh và sọan

kịch). Đặc biệt , Lưu Quang Vũ thành công ở thể loại kịch. Kịch của Lưu Quang Vũ phản ánh nhiều vấn đề nóng bỏng của đời sống với những xung đột trong cách sống và trong quan niệm sống, qua đó khẳng định khát vọng hòan thiện cuộc sống, hòan thiện con người.

- Tác phẩm tiêu biểu : Bếp lửa (thơ), Người đóng kép hổ ( truyện), Hồn Trương Ba,da hàng thịt;Tôi và chúng ta (kịch)

2/Xuất xứ, thời điểm và hòan cảnh và mục đích sáng tác tác phẩm:- Vở kịch “Hồn Trương Ba,da hàng thịt” được Lưu Quang Vũ viết năm 1981 đến 1984

vở kịch mới thực sự ra mắt công chúng.Đây là vở kịch được xem là hay nhất của Lưu Quang Vũ đã được biểu diễn nhiều lần trên sân khấu trong và ngoài nước.

- Hòan cảnh sáng tác : Tác phẩm ra đời trong hòan cảnh đất nước đang ở vào giai đọan với sự chuyển biến mạnh mẽ của xã hội, của văn học Việt Nam vào những năm tám mươi của thế kỷ XX.Công cuộc đổi mới của Đảng phát động nhằm giải phóng sức sản xuất, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân, trong đó có người cầm bút.Số phận con người - vấn đề cá nhân cần được khám phá. Nhiều vấn đề tiêu cực đã trở thành cảm hứng của nhiều người.Cho nên, có thể xem vở kịch là một trong những tác phẩm báo hiệu cho sự đổi mới của văn học- nghệ thuật khi đất nước được đổi mới vào năm 1986.

- Mục đích sáng tác vở kịch của Lưu Quang Vũ : Với tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, thẳng thắn của một người nghệ sĩ hăng hái tham dự vào tiến trình cải cách xã hội Vở kịch nhằm phê phán biểu hiện tiêu cực của thời bấy giờ.

3/Tóm tắt cốt truyện vở kịch và nêu chủ đề tác phẩm:

105

Page 106: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

a. Cốt truyện : Tác phẩm Hồn Trưng Ba,da hàng thịt được tác giả sáng tác từ cốt truyện của một câu truyện dân gian quen thuộc nhưng có nhiều sáng tạo . Tòan bộ vở kịch có 7 cảnh và màn kết: - Trương Ba làm nghề trồng vườn, khỏang hơn 50 tuổi.Tính tình ông chất phác, cần cù, yêu vợ thương con cháu , lại có tài đánh cờ giỏi.Chẳng may,do sự tắc trắc của Nam Tào- Bắc Đẩu (trên thiên đình ), Trương Ba chết bất ngờ. Vì thương quý Trương Ba đã từng chơi cờ với mình, nên Đế Thích ( một vị tiên nổi tiếng cao cờ) đã cho hồn Trương Ba nhập vào xác anh hàng thịt ( vừa chết đượpc một ngày) để được sống lại. Thế là hồn Trương Ba từ đó phải trú nhờ thể xác anh hàng thịt. - Điều trớ trêu, hồn Trương Ba không thể sống chung với vợ người hàng thịt.Về nhà mình, hồn Trương Ba cũng không được vợ con, cháu và bạn bè yêu mến vì thân xác thô kệch, tính cách phàm phu…của anh hàng thịt . Trương Ba rất đau khổ.Cuối cùng Trương Ba quyết định xin Đế Thích cho anh hàng thịt và cụ Tỵ ( bạn của cháu gái mình) sống lại, còn mình thì chết hẳn, không nhập vào xác ai nữa.. b. Chủ đề : Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự có hạnh phúc, chỉ có giá trị khi được sống đúng là mình, được sống tự nhiên trong một thể thống nhất. 4/ Ý nghĩa ẩn dụ của đọan đối thoại giữa Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt :

- Xác anh hàng thịt : ẩn dụ về thể xác của con người cũng là ẩn dụ về vật chất. Hồn Trương Ba : ẩn dụ về linh hồn của con người cũng là ẩn dụ về tinh thần.- Như vậy, thực chất của cuộc đối thọai giữa xác hàng thịt và Hồn Trương Ba ở

đọan này chính là cuộc đấu tranh giữa thể xác và linh hồn con người; giữa vật chất và tinh thần. Thể xác và linh hồn là hai thực thể có quan hệ hữu cơ với nhau : linh hồn là cao quý, nhưng thể xác cũng có tính độc lập tương đối của nó,có tiếng nói, có khả năng của nó. Linh hồn muốn tồn tại được phải nhờ thể xác và muốn gĩư được nhân cách của mình thì phải đấu tranh với những đòi hỏi không chính đáng của thể xác.

- Cuối màn đối thoại , Hồn Trương Ba chấp nhận sống trong xác anh hàng thịt …là một ẩn dụ về sự chiến thắng của thể xác đối với linh hồn, sự phụ thuộc của con người vào hòan cảnh, con người dần tha hóa và tự đánh mất mình.

=> Qua màn đối thoại, tác giả lên án hiện tượng chỉ lý thuyết suông, đề cao tinh thần mà chẳng quan tâm ,chú ý đến vật chất.Đó là biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan chứ không phải là chủ nghĩa duy vật biện chứng.

5/ Nội dung và ý nghĩa của màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân trong gia đình: - Trước sự thay đổi của Trương Ba khi phải bị xác anh hàng thịtc chi phối, những người thân trong gia đình của Trương Ba vô cùng đau khổ, chán ngán .Mỗi người có một thái độ khác nhau : + Người vợ : buồn bã, đau khổ vì không thể chấp nhận cảnh chồng chung, vì nhân cách của người chồng bị tha hóa.Nhưng vống bản tính vị tha, nên bà định nhường Trương Ba cho vợ anh hàng thịt và định bỏ đi. + Con dâu : thấu hiểu hòan cảnh trớ trêu của cha chồng ,là người con hiếu thảo, cô thông cảm và xót thương cha. + Cháu gái : phản ứng quyết liệt và dữ dội , bởi tâm hồn trẻ thơ vốn trong sạch, không chấp nhận sự tầm thường, dung tục của ông nội trong xác anh hàng thịt thô lỗ. Họ chỉ là những người dân thường, không thể giúp gì cho Trương Ba. - Trước thái độ của người thân , Trương Ba thật sự rơi vào bi kịch bị cự tuyệt vô cùng đau khổ . Tình huống kịch thúc đẩy Trương Ba phải lựa chọn và thách thức xác hàng thịt “ có

106

Page 107: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

thật là không còn cách nào khác?” và phản ứng quyết liệt “ Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!”. 6/ Qua màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích, hãy chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm về cuộc sống giữa hai nhân vật?Từ đó cho biết quan niệm của nhà văn về cách sống như thế nào:

- Đế Thích quan niệm về sự sống đơn giản và chủ quan : “Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết”( lời của Trương Ba trách Đế Thích) Theo Đế Thích : sống chỉ là để được sống với hàm nghĩa là không chết.Cho nên, lần thứ nhất, Đế Thích mới cho nhập hồn Trương Ba vào xác anh hàng thịt để sống. Lần thứ 2, Đế Thích lại muốn giúp hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tỵ mà không hề quan tâm đến bi kịch bị sống nhờ, sống gửi của Trương Ba.- Còn Trương Ba lại có quan niệm đúng đắn về ý nghĩa của sự sống : sống không

phải là để tồn tại ( không chết) , mà phải để được sống trong một cuộc sống có ý nghĩa “sống nhờ vào đồ đạc, của cải của người khác , đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt”; hay “ Ông tưởng tôi không ham sống sao? Nhưng sống thế này, còn khổ hơn là cái chết.Mà không chỉ một mình tôi khổ! Những người thân của tôi sẽ còn phải khổ vì tôi!”

- Việc Trương Ba cương quyết đòi trả xác cho anh hàng thịt và không chấp nhận nhập vào xác cu Tỵ, chấp nhận cái chết , là một hành động đúng đắn, dũng cảm và đạo đức.

Từ tư tưởng triết lý về quan hệ giữa thể xác và linh hồn, Lưu Quang Vũ đã đi đến một quan niệm đúng đắn về cách sống : Sống chân thật, sống vì mọi người, vì hạnh phúc và sự tốt đẹp của con người. ( Trương Ba chết nhưng hồn Trương Ba vẫn sống, sống trong tình cảm của mọi người, sống trong sự sống mà không cần vay mượn đến thân xác của ai) .

7/ Cảm nghĩ của anh (chị) về phần kết của vở kịch : - Kết thúc vở kịch, Trương Ba Chết, nhưng hồn ông vẫn còn đó “giữa màu xanh cây vườn, Trương Ba chập chờn xuất hiện” , và ông đã nói với vợ mình những lời tâm huyết, hàm chứa ý nghĩa “ Tôi đây à ạ.Tôi ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta…Không phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu…”. - Những lời nói của Trương Ba , phải chăng đó là sự bất tử của linh hồn trong sự sống, trong lòng người.Điều đó thêm tô đậm nhân cách cao thượng của Trương Ba và khắc sâu thêm tư tưởng nhân văn cao cả của tác phẩm. - Có thể nói, đây là một đọan kết giàu chất thơ với ngôn từ tha thiết , thấm đẫm tình cảm và có dư ba bởi những hình ảnh tượng trưng về sự sống nảy nở “ vườn cây rung rinh ánh sáng”, “ hai đứa trẻ cùng ăn na ngon lành” và “gieo hạt na xuống đất cho nó mọc thành cây mới”.=> Đọan kết không đóng vai trò mở nút kịch. Đó là khúc ca trữ tình ca ngợi sự sống, ca ngợi những giá trị nhân văn mà con người luôn phải vươn tới và gìn giữ.8. Nghệ thuật : - Kế thừa cốt truyện dân gian một cách sáng tạo, nhân vật đa dạng. - Nghệ thuật dựng cảnh: Sự kết hợp giữa yếu tố kì ảo và nội dung hiện thực. - Tình huống kịch độc đáo, giàu kịch tính. - Diễn biến của vở kịch được dẫn dắt hợp lí. - Dựng lời thoại: + Ngôn ngữ cá thế hoá phù hợp tính cách nhân vật, giọng điệu tranh biện + Đa nghĩa, có chiều sâu triết lí, chứa kịch tính cao.

107

Page 108: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Chất thơ, chất trữ tình bay bổng . - Xây dựng ẩn dụ lớn: hồn Trương Ba: ẩn dụ về linh hồn con người; xác hàng thịt: ẩn dụ về thể xác con người

II/ Câu hỏi và đề vận dụng1/ Câu hỏi: @/ Câu 1: Đoạn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt thể hiện ý nghĩa gì?

Gợi ýVận dụng kiến thức cơ bản để làm rõ:

Ý nghĩa ẩn dụ của đọan đối thoại giữa Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt :1/ Xác anh hàng thịt : ẩn dụ về thể xác của con người cũng là ẩn dụ về vật chất. Hồn Trương Ba : ẩn dụ về linh hồn của con người cũng là ẩn dụ về tinh thần.2/ Như vậy, thực chất của cuộc đối thọai giữa xác hàng thịt và Hồn Trương Ba ở đọan này chính là cuộc đấu tranh giữa thể xác và linh hồn con người; giữa vật chất và tinh thần. Thể xác và linh hồn là hai thực thể có quan hệ hữu cơ với nhau : linh hồn là cao quý, nhưng thể xác cũng có tính độc lập tương đối của nó,có tiếng nói, có khả năng của nó. Linh hồn muốn tồn tại được phải nhờ thể xác và muốn gĩư được nhân cách của mình thì phải đấu tranh với những đòi hỏi không chính đáng của thể xác.3/Cuối màn đối thoại , Hồn Trương Ba chấp nhận sống trong xác anh hàng thịt …là một ẩn dụ về sự chiến thắng của thể xác đối với linh hồn, sự phụ thuộc của con người vào hòan cảnh, con người dần tha hóa và tự đánh mất mình. => Qua màn đối thoại, tác giả lên án hiện tượng chỉ lý thuyết suông, đề cao tinh thần mà chẳng quan tâm ,chú ý đến vật chất.Đó là biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan chứ không phải là chủ nghĩa duy vật biện chứng.

@/ Câu 2: Chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm của Trương Ba và Đế Thích về ý nghĩa sự sống?

- Đế Thích quan niệm về sự sống đơn giản và chủ quan : “Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết”( lời của Trương Ba trách Đế Thích) Theo Đế Thích : sống chỉ là để được sống với hàm nghĩa là không chết.Cho nên, lần thứ nhất, Đế Thích mới cho nhập hồn Trương Ba vào xác anh hàng thịt để sống. Lần thứ 2, Đế Thích lại muốn giúp hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tỵ mà không hề quan tâm đến bi kịch bị sống nhờ, sống gửi của Trương Ba.- Còn Trương Ba lại có quan niệm đúng đắn về ý nghĩa của sự sống : sống không phải là để tồn tại ( không chết) , mà phải để được sống trong một cuộc sống có ý nghĩa “sống nhờ vào đồ đạc, của cải của người khác , đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt”; hay “ Ông tưởng tôi không ham sống sao? Nhưng sống thế này, còn khổ hơn là cái chết.Mà không chỉ một mình tôi khổ! Những người thân của tôi sẽ còn phải khổ vì tôi!” - Việc Trương Ba cương quyết đòi trả xác cho anh hàng thịt và không chấp nhận nhập vào xác cu Tỵ, chấp nhận cái chết , là một hành động đúng đắn, dũng cảm và đạo đức. Từ tư tưởng triết lý về quan hệ giữa thể xác và linh hồn, Lưu Quang Vũ đã đi đến một quan niệm đúng đắn về cách sống : Sống chân thật, sống vì mọi người, vì hạnh phúc và sự tốt đẹp của con người. ( Trương Ba chết nhưng hồn Trương Ba vẫn sống, sống trong tình cảm của mọi người, sống trong sự sống mà không cần vay mượn đến thân xác của ai) .

2/ Đề vận dụng:@/ Đề 1:

108

Page 109: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Phân tích những mâu thuẫn, xung đột trong con người Trương Ba và thái độ của nhân vật trước hoàn cảnh đó.

*Gợi ýCăn cứ vào tình tiết của đoạn kịch, cần làm rõ các ý sau:

1. Trong thân xác anh hàng thịt, hồn Trương Ba lâm vào hoàn cảnh vô cùng trớ trêu:+ Tâm hồn ông cao khiết, một người có học thức , giỏi cờ và thích chăm cây cối.+Còn xác anh hàng thịt thì cứ phì nộn, luôn đòi hỏi những ham muốn tầm thường. dung tục.+Nhiều khi, dù không muốn, nhưng Trương Ba vẫn phải làm những điều trái với lương tâm của mình để thoả mãn sự đòi hỏi của các xác ấy.

2. Những nghịch lý, mâu thuẫn trên dẫn đến một hệ luỵ tất yếu: + Mọi người xung quanh không thừa nhận ông.+ Người thân trong giá đình, tất cả ( người vợ Trương Ba; con dâu, cháu gái…) đều không thừa nhận ông; thậm chí xa lánh, sợ hãi …thậm chí ghét bỏ và ghê tởm ông.+ Trương Ba rơi vào sự hụt hẫng, cô đơn : Ông không thể sống với vợ anh hàng thịt và gia đình anh ta. Ngược lại,vợ anh hàng thịt vợ anh hàng thịt cũng không thể thích nghi với những lời nói, vịêc làm , tư tưởng của một hồn Trương Ba xa lạ dù thể xác tồn tại trước họ vẫn là chồng, là cha của họ.

3.Tóm lại, Nhân vật hồn Trương Ba rơi vào sự trớ trêu của hoàn cảnh:.Ông bị mọi người lánh sự tồn tại của ông ví thế mà trở nên vô nghĩa, thậm chí gây nặng nề, bức bối cho cả ông và người thân của ông.-->Đó là bị kịch của cảnh sống nhờ, sống gửi, sống không phải là mình.

@/ Đề 2:Bức thông điệp mà Lưu QuangVũ muốn gửi đến cho người đọc qua vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” .

* Gợi ý :Qua vở kịch, điều mà Lưu Quang Vũ muốn gửi đến cho người đọc là :

1/ Được sống làm người thật quý giá. 2/ Nhưng sống đúng là là mình , sống hài hoà giữa thể xác và tâm hồn còn quý giá hơn. 3/ Con người phải luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lại sự tầm thường, dung tục để hoàn thiện nhân cách.--------------------------------------------------------------------------------------------------------

3.ĐÀN GHI-TA CỦA LOR- CA( Thanh Thảo)

I. Kiến thức cơ bản: 1. Vài nét về tác giảThanh Thảo: - Thanh Thảo là một trí thức nổi tiếng với những bài thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo viết về chiến tranh và thời hậu chiến, thể hiện nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. - Ông là người luôn nỗ lực cách tân thơ Việt với xu hướng tìm tòi thể nghiệm làm mới hình thức biểu đạt thơ, ảnh hưởng từ những trường phái thơ tượng trưng, siêu thực trong văn học phương Tây và tìm kiếm “ chất người” ở những nhân cách thanh cao, bất khuất, những tâm hồn phóng khoáng, yêu tự do. 2. Vài nét về tác phẩm: - Xuất xứ: Trích từ tập thơ “ Khối vuông Ru bic”, xuất bản năm 1985.- Đặc điểm, giá trị: là bài thơ tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ của Thanh Thảo:

109

Page 110: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

+ Nhìn cuộc sống ở trong trạng thái mở, đa chiều. + Khước từ khuôn mẫu và lối biểu đạt dễ dãi. + Phong cách tượng trưng, siêu thực.3. Vài nét về Lor-ca ( 1898- 1936)- Một thiên tài, một nhạc sĩ, nhà viết kịch, nhà hoạt động sân khấu người Tây ban Nha, đặc biệt một bậc thầy thi ca hiện đại thế giới, đại diện cho tinh thần tự do và khát vọng cách tân nghệ thuật của thế kỉ XX.- Một nhân cách cao đẹp, dùng tiếng đàn ghi ta giãi bày nỗi đau buồn và khát vọng yêu thương của nhân dân, đấu tranh chông nền chính trị độc tài và nền nghệ thuật già nua, bảo thủ. - Một số phận đầy oan khuất, bị thủ tiêu, sự nghiệp cách tân dang dở, nhiều người không hiểu hết sự hy sinh cao cả.1. Ý nghĩa tựa đề và lời đề từ: a. Tựa đề “Đàn ghi- ta của Lor-ca”:- Đàn ghita là một nhạc cụ đặc trưng cho đất nước Tây ban Nha, là niềm tự hào, một phần hồn của Tây ban Nha, nên còn được gọi là Tây Ban Cầm.- Đàn ghi ta gắn bó thân thiết với Lorca trên những nẻo đường ca hát, sáng tạo nghệ thuật và đấu tranh chống nền độc tài.-> Đàn ghi ta là biểu tượng cho tình yêu của Lorca với đất nước Tây Ban Nha, cho con đường nghệ thuật và khát vọng cao cả mà Lorca nguyện phấn đấu suốt đời.b. Lời đề từ : “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”- Là di chúc của nhà thơ, khi tiên cảm về cái chết:

- Được rút ra từ bài thơ Ghi nhớ của Gra-ci-a Lor-ca. Bài Ghi nhớ có câu:Bao giờ tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta

Câu thơ có ý nghĩa : - Tình yêu mãnh liệt đối với đất nước Tây Ban Nha. - Tình yêu và ước nguyện suốt đời theo đuổi sự nghiệp sáng tạo nghệ thuật. - Mong muốn xóa bỏ ảnh hưởng của bản thân để dọn đường cho thế hệ sau vươn tới.

→ Thanh Thảo lấy câu thơ làm lời đề từ nhằm gửi gắm nét đẹp bao trùm về con ngưởi và sự nghiệp Lor-ca. 3/Nội dung chính của bài thơ : - Hình tượng Lor-ca là hình tượng trung tâm của cảm xúc thơ. Trong bài thơ, Thanh Thaỏ muốn phục hiện cái chết bi tráng, oang nghiệt của Lor-ca, đồng thời ca ngợi sức mạnh bất tử của người nghệ sĩ qua tiếng đàn ghi ta mà sinh thời Lor-ca đã ước nguyện “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”. 4/ Nghệ thuật biểu đạt đặc sắc của nhà thơ: - Cấu trúc của bài thơ như một tác phẩm âm nhạc ( qua âm thanh Li-la-li-la mở đấu và kết thúc bài thơ như một sự ngân vang); sự kết hợp tự sự -trữ tình, thơ-nhạc, lãng mạn trữ tình và bi tráng, giữa âm thanh và màu sắc, giữa liền mạch và đứt quãng để thể hiện cảm xúc của mình. - Nghệ thuật tượng trưng được sử dụng với tần số cao, tượng trưng cho đất nước Tây Ban Nha( Áo choàng đỏ gắt; đàn ghi ta), tượng trưng cho khát vọng tự do và cách tân nghệ thuật của Lor-ca ( bầu trời, cô gaí, tiếng ghi ta nâu – xanh –tròn bọt nước vỡ tan, ròng ròng máu chảy…); tượng trưng cho sự bất tử của Lor-ca ( vầng trăng , cỏ mọc hoang…) diễn tả cuộc đời bi tráng của Lor-ca.

110

Page 111: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

5. Chủ đề : Qua hình tượng Lor-ca và tiếng đàn ghi ta, nhà thơ diễn tả cái chết bi tráng đột ngột của người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật; đồng thời bày tỏ nội đau xót sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tên tuổi và sự nghiệp Lor-ca. II. GỢI Ý MỘT SỐ DẠNG ĐỀ ÔN THI

@/ Đề 1: Cảm nhận về hình tượng Lor-ca trong bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” - Thanh Thảo. Gợi ý:

Hình tượng Lor-ca trong bài thơ có thể được cảm nhận ở nhiều cấp độ, nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng tựu trung có thể thấy một số nét chính:

- Một nghệ sĩ tự do và cô đơn- Một cái chết oan khuất, bi phẫn bởi những thế lực tàn ác.- Một tâm hồn bất diệt.

Cảm nhận chung: Đây là hình tượng về người nghệ sĩ chân chính mang đầy tính bi tráng trong môi trường chính trị của chủ nghĩa phát xít Tây Ban Nha thống trị bạo tàn. Bài thơ làm sống lại huyền thoại về một con người, một nghệ sĩ, một chiến sĩ, về văn hóa của một xứ sở và về chính âm nhạc, thi ca.

(Khi làm bài, học sinh cần căn cứ vào từ ngữ, hình ảnh để làm rõ từng luận điểm trên. Phần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, xem cách gơi ý làm bài từ Đề 1 đến Đề 5 ở bên dưới).

@/ Đề 2: Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau:

những tiếng đàn bọt nướcTây Ban Nha áo choàng đỏ gắtli-la li-la li-lađi lang thang về miền đơn độcvới vầng trăng chếnh choángtrên yên ngựa mỏi mòn

(Trích Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo. Theo sách Ngữ văn 12, Tập một, nxb Giáo dục – 2008). Gợi ý cảm nhận:

Khi làm bài, cần phải nêu được các nội dung theo trình tự các bước sau:1. Vài nét về tác giả, đối tượng cảm hứng sáng tác và xuất xứ đoạn trích.2. Về đoạn trích:Trong quá trình làm bài, cần nêu được những nội dung cơ bản sau:a. Giá trị biểu cảm của các từ ngữ, chi tiết, hình ảnh trong khổ thơ : tiếng đàn bọt

nước, li-la li-la li-la, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn... - tiếng đàn bọt nước → nhằm lạ hoá cách biểu đạt bằng nghệ thuật chuyển đổi cảm

giác, cho thấy sự tương giao khác thường giữa các giác quan: mượn hình ảnh bọt nước để diễn tả âm thanh tiếng đàn, gợi lên vẻ đẹp long lanh lúc hiện lúc tan, nhưng tan rồi lại hiện. (Chính Thanh Thảo nói: Nó mỏng manh nhưng không thể bị tiêu diệt. Thơ cũng vậy. Thơ Lorca càng vậy). 

- “áo choàng đỏ gắt” vừa gợi lên đấu trường bò tót, nét văn hoá tiêu biểu của một đất nước, vừa gợi sự liên tưởng đến đấu trường chính trị bạo tàn thời ấy.

- Cụm từ “li-la li-la li-la” biểu đạt âm thanh ngân vang của tiếng đàn ghi ta (cũng như tiếng thơ và nghệ thuật của Lor-ca nói chung), nhưng li-la cũng là tên loài hoa khá quen thuộc trên đất nước Tây Ban Nha (lời thơ gợi nhiều tầng nghĩa: có thể đó là tiếng đàn – thơ ngân vang và cũng gợi hình ảnh hoa li-la vẫn nở tươi đẹp).

111

Page 112: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- “vầng trăng, yên ngựa” là hình ảnh thường xuất hiện trong thơ Lorca: "Con ngựa ñen/ vầng traêng đỏ",… gợi lên hình ảnh chàng kị sĩ lang thang đơn độc, một ca sĩ dân gian như kẻ hát rong đi khắp mọi miền (trên yên ngựa mỏi mòn), say mê cái đẹp (với vầng trăng chếnh choáng) … Một cuộc hành trình vừa bền bỉ, vừa đơn độc nhưng đầy chất thơ.

b. Qua những chi tiết trên, Thanh Thảo nhằm gợi lên những nét đặc trưng của văn hoá Tây Ban Nha - nơi nuôi dưỡng tâm hồn Lor-ca. Hình tượng Lor-ca hiện lên trong mối quan hệ tương đồng với nền văn hoá đó. Hay nói cách khác, Lor-ca và nền văn hoá Tây Ban Nha như hoà nhập vào nhau.

Từ cách cảm nhận của Thanh Thảo, Lor-ca hiện lên với hai tư thế: Một chiến sĩ nơi đấu trường chính trị, một nghệ sĩ tiên phong cách tân nghệ thuật.

@/ Đề 3: Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau: Tây Ban Nha

…tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy

(Trích Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo. Theo sách Ngữ văn 12, Tập một, nxb Giáo dục – 2008). Gợi ý cảm nhận:

Khi làm bài, cần phải nêu được các nội dung theo trình tự các bước sau:1. Vài nét về tác giả, đối tượng cảm hứng sáng tác và xuất xứ đoạn trích.2. Về đoạn trích:

Trong quá trình làm bài, cần nêu được những nội dung cơ bản sau:Đoạn thơ phục hiện cái chết đầy bi phẫn của Lor-ca.a. Cái chết của Lor-ca được khắc họa bằng hình ảnh hoán dụ “Áo choàng bê bết đỏ”.

Một cái chết bi thảm. - Tâm trạng của Lor-ca trước cái chết được biểu hiện qua: + Hai hình ảnh tương phản: hát nghêu ngao (Lorca vô tư, tự do, thanh thản với tiếng

đàn lời ca của mình) đối lập với áo choàng bê bết đỏ (hiện thực phũ phàng bi thảm) . + Hình ảnh “chàng đi như người mộng du”: Đối với Lorca, qua thơ ông, người đọc

thấy ông đã đoán trước định mệnh của mình – đó là về cái chết. Vì khi Lorca cầm trên tay cây đàn - thơ của mình, như một đấu sĩ (torero) buớc vào đấu trường trong cuộc chiến một mất một còn, dẫu cái chết của mình đã được ông dự báo trước, song không ngờ lại đến sớm quá và thật đau đớn, ông đã bị giết hại một cách lén lút, hèn hạ của phe phát xít nên khi biết mình giã từ cuộc sống, “chàng đi như người mộng du”.

- từ “bỗng” góp phần tô đậm thêm sự đột ngột, bất ngờ, khắc sâu tâm trạng bàng hoàng về cái chết của Lorca của cả nhân dân yêu chuộng tự do Tây Ban Nha và cả những người tiến bộ trên toàn thế giới.

b. Cái chết của Lor-ca được biểu hiện qua tiếng đàn: - Tiếng ghi ta được nhắc đi nhắc lại, nhưng mỗi lần nhắc lại có sự thay đổi cung

bậc về sắc thái biểu cảm khác nhau, từ đường nét đến hình ảnh, màu sắc… tiếng ghi ta nâu bầu trời cô gái ấy tiếng ghi ta lá xanh biết mấy tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy

- Tiếng đàn được cảm nhận qua sự lạ hoá cách biểu đạt bằng những hình dung từ:

112

Page 113: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

* Âm thanh thành màu sắc: nâu, lá xanh / bầu trời cô gái ấy, gợi lên sự thẳm sâu như màu đất đai, sự mênh mang xanh thẳm như bầu trời. Phải chăng đó là bầu trời của tình yêu, bầu trời của những cô gái Di-gan huyền bí. Lá xanh biết mấy, gợi lên niềm khát vọng trẻ trung và sức sống bền bỉ.

* Âm thanh thành hình khối: tròn bọt nước. Bọt nước gợi sự long lanh nhưng cũng hết sức mỏng manh. Ở đây bọt nước vỡ tan liên tưởng đến tiếng đàn (cả thơ ca) đã bị phe bảo thủ tiêu diệt như ñaõ tieâu dieät cuộc đời nhaø thô, nhạc sĩ Lorca – moät cuoäc ñôøi ngắn ngủi.

* Âm thanh tiếng đàn được nhân hoá: ròng ròng máu chảy -> Âm nhạc đã thành thân phận: Tiếng đàn cũng đang bị tử thương theo chủ nhân của mình. Một bi kịch đau đớn xót xa.

- Bằng nghệ thuật chuyển đổi cảm giác theo phép tương giao, những biện pháp hoán dụ, nhân hoá, tiếng đàn ghi-ta được miêu tả mang ý nghĩa ẩn dụ về tình yêu, về cái đẹp, về cái chết, về nỗi đau của Lor-ca.

Qua đó, Thanh Thảo bộc lộ niềm đồng cảm xót thương với khát vọng dang dở và cảm nhận cái giây phút bi thảm đến ám ảnh về cái chết của Lorca.

@/ Đề 4:

Cảm nhận khổ thơ sau đây:

không ai chôn cất tiếng đàn tiếng đàn như cỏ mọc hoang giọt nước mắt vầng trăng long lanh trong đáy giếng

(Trích Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo. Theo sách Ngữ văn 12, Tập một, nxb Giáo dục – 2008). Gợi ý cảm nhận:

Khi làm bài, cần phải nêu được các nội dung theo trình tự các bước sau:1. Vài nét về tác giả, đối tượng cảm hứng sáng tác và xuất xứ đoạn trích.2. Về đoạn trích:

Trong quá trình làm bài, cần nêu được những nội dung cơ bản sau:a. Cảm nhận về con người và sự nghiệp của Lorca:

- không ai chôn cất tiếng đàn: gợi lời di chúc của Lorca: khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn.

Có thể hiểu: ý nguyện sâu xa của Lorca: hãy chôn đi sự ảnh hưởng của mình đối với các thế hệ sau. Nhưng không ai thực hiện lời di chúc đó. Vì tiếng đàn và ảnh hưởng của Lorca vẫn sống vôùi ñôøi.- tiếng đàn như cỏ mọc hoang gợi sức sống bất diệt.

Có thể hiểu: Sự ảnh hưởng nghệ thuật của Lor-ca tuy không có người dìu dắt, nhưng nó có một sức sống mạnh mẽ khắp nơi: như cỏ mọc hoang. - giọt nước mắt vầng trăng / long lanh trong đáy giếng: gợi một sức sống trong niềm tiếc thương cao quý.

Coù theå hieåu gioït nöôùc maét vaàng traêng gôïi noãi ñau lôùn lan toaû khaép khoâng gian, khi thu heïp veà nôi ñaùy gieáng, nhưng dù ở không gian nào, nó vaãn röïc saùng long lanh, söï nghieäp thô ca cuûa oâng cuõng nhö vaàng traêng kia, baát töû.

113

Page 114: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

b. Cảm xúc của Thanh Thảo :- Cảm nhận giá trị và sức sống mạnh mẽ về cuộc đời sự nghiệp sáng tạo nghệ thuật

của Lor-ca sau khi ông đã mất. - Tiếc thương cho một thiên tài.- Qua đó cho thấy sự mến mộ, chiêm ngưỡng, ngợi ca của Thanh Thảo đối với tài năng bất tử

của Lor-ca. @/Đề 5:Cảm nhận khổ thơ sau đây:

đường chỉ tay đã đứt dòng sông rộng vô cùng Lor-ca bơi sang ngang trên chiếc ghi ta maøu bạc

chàng ném lá bùa cô gái Di-gan vào xoáy nước chàng ném trái tim mình vào lặng yên bất chợt

li-la li-la li-la … (Trích Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo. Theo sách Ngữ văn 12, Tập một, nxb

Giáo dục – 2008). Gợi ý cảm nhận:

Khi làm bài, cần phải nêu được các nội dung theo trình tự các bước sau:1. Vài nét về tác giả, đối tượng cảm hứng sáng tác và xuất xứ đoạn trích.2. Về đoạn trích:

Trong quá trình làm bài, cần nêu được những nội dung cơ bản sau:a. Thanh Thảo suy tư về sự giải thoát và cách giã từ của Lorca.(Bài thơ vừa mang ý nghĩa tượng trưng, vừa có màu sắc siêu thực, nên hình tượng thơ

nghiêng về thủ pháp gợi là chính, hướng người đọc cảm nhận đa chiều. Dù có cảm nhận đa chiều thế nào đi nữa, những gợi ý cảm nhận sau đây là có cơ sở chấp nhận được, học sinh cần tham khảo để ôn bài).- đường chỉ tay → con đường định mệnh, đã đứt → mệnh người chấm hết → chỉ cái chết của Lorca.

- dòng sông rộng vô cùng → chỉ dòng đời rộng lớn, những mong muốn, ước mơ còn quá nhiều.

- Nhưng Lorca ra đi một cách nhẹ nhàng: bơi sang ngang/ trên chiếc ghi ta màu bạc → thanh thản và rực sáng.

- ném lá bùa cô gái Di-gan / vào xoáy nước → muốn chặn lại dòng xoáy định mệnh khốc liệt đang diễn ra, nhưng không cưỡng nổi.

- Vì thế Lorca đã phaûi chấp nhận sự đột ngột ra đi: chàng ném trái tim mình / vào laëng yên bất chợt.

Lorca đã mang cái đẹp, tình yêu đến giáp mặt với cái chết, tưởng như tất cả đều bất

ngờ rơi vào lặng lẽ, nhưng từ cái chết kia đã mở ra một cuộc sống tươi đẹp với âm thanh của

tiếng đàn - thơ mãi ngân vang và hoa vẫn nở li-la li-la li-la…

b. Cảm nhận của Thanh Thảo về sự ra đi của Lor-ca:

- Một sự giã từ xót xa bởi không cưỡng nổi dòng xoáy định mệnh cuộc đời quá khốc liệt, phũ phàng.

114

Page 115: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Tuy cuộc đời sự nghiệp quá ngắn ngủi, nhưng trong khoảng thời gian ngắn ngủi đó, Lor-ca đã thắp lên một một vầng hào quang rực sáng, không riêng cho các nhân mình mà còn cho cả đất nước Tây Ban Nha.

@/PHẦN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI=========

1 / LOÃ TAÁN : ( 1881 – 1936 ) - Văn học Trung Quốca/ Cuoäc ñôøi :

- Loã Taán teân thaät

laø Chu Thuï Nhaân,laø nhaø vaên caùch maïng noåi tieáng cuûa neàn vaên hoïc hieän ñaïi Trung Quoác nöûa ñaàu theá kyû XX , sinh naêm 1881 , maát 1936

, xuaát thaân trong moät gia ñình quan laïi sa suùt ôû tænh Chieát giang Trung Quốc .

OÂng laø moät trí thöùc yeâu nöôùc coù tö töôûng tieán boä , hoïc nhieàu ngheà : Khai moû , haøng haûi , ngheà thuoác , cuoái cuøng quyeát taâm laøm vaên ngheä vôí mong muoán cöùu nöôùc , cöùu daân .

Loã Taán chuû tröông duøng ngoøi buùt ñeå phanh phui caên beänh tinh thaàn cho quoác daân vôùi chuû ñeà “pheâ phaùn quoác daân tính” , nhaèm laøm thay ñoåi caên beänh tinh thaàn cho nhaân daân Trung Hoa .

b/ Söï nghieäp : Loã Taán ñaõ ñeå laïi nhiều taùc phaåm truyện ngắn ”;

ñöôïc in thaønh 3 taäp : Gaøo theùt , Baøng Hoaøng , Chuyeän cuõ vieát theo loái môùi; một truyện vừa “AQ chính truyện, cùng một số tác phẩm Tạp văn .

OÂng xöùng ñaùng la ønhaø vaên hieän thöïc xuaát saéc cuûa Trung Quốc. Naêm 1981 caû Theá giôùi kæ nieäm 100 naêm sinh của Lỗ Tấn vaø toân vinh oâng laø danh nhaân vaên hoaù theá giôùi .

*Caâu 2 : Tröôùc khi trôû thaønh nhaø vaên, Loã Taán ñaõ hoïc nhöõng ngheà naøo? Taïi sao cuối cuøng oâng chuyeån sang laøm vaên ngheä ? Neâu teân 3 taùc phaåm

* Caâu 1 : Trình baøy ngaén goïn cuoäc ñôøi vaø söï nghieäp vaên chöông cuûa LOÃ TAÁN .

115

Page 116: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

cuûa oâng.- Tröôùc khi trôû thaønh nhaø vaên Loã Taán ñaõ hoïc nhöõng

ngheà : Haøng haûi vôùi öôùc mong môû roäng taàm maét – hoïc ngheà khai thaùc moû vôùi nguyeän voïng laøm giaøu cho toå quoác – hoïc ngheà y ñeå chöõa beänh cho daân ngheøo nhö boá oâng.

- Ñang hoïc y khoa ôû Tieân Ñaøi (Nhaät) ,oâng ñoät ngoät ñoåi ngheà Vì : Moät laàn xem phim ,oâng thaáy ngöôøi Trung Quốc khoûe maïnh haêm hôû ñi xem ngöôøi Nhaät cheùm ngöôøi Trung Quốc laøm giaùn ñieäp cho Nga ( chieán tranh Nga –Nhaät). Ông giaät mình, nghó raèng chöõa beänh theå xaùc cho nhân dân lúc là quan trọng, nhưng lúc naỳ chưa cấp thiết baèng chöõa beänh tinh thaàn cho quoác daân. Oâng chuû tröông duøng ngoøi buùt ñeå phanh phui caên beänh tinh thaàn cuûa quoác daân vaø löu yù moïi ngöôøi tìm phöông chöõa trò .

- Tác phẩm tiêu biểu thể hiện tập trung nhất quan điểm sáng tác của nhà văn : Thuốc, AQ chính truyện; .----------------------------------------------------------------------------------------------------------

* Câu 3 : Ý nghĩa bút danh Lỗ Tấn . - Bút danh Lỗ Tấn của nhà văn là sự kết hợp giữa 2 chữ : Chữ Lỗ ( họ của mẹ của Chu Thụ Nhân là Lỗ Thuỵ - một người mẹ nhân hậu và tần tảo đã nâng bước dõi theo từng bước đi cuộc đời của nhà văn ). Chữ Tấn ( trong “tấn hành” : đi nhanh – gắn với kỷ niệm tuổi thơ của nhà văn khi còn đi học và sau này khi nhà văn trưởng thành ) => Nhà văn lấy bút danh Lỗ Tấn là để thể hiện tấm lòng yêu thương kính trọng và biết ơn người mẹ kính yêu của mình , đồng thời cũng để tự nhắc nhở : phải không ngừng phấn đấu, vươn lên trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.

* Caâu 4 : Toùm taét truyeän “THUOÁC” – Loã Taán .

Thuoác ñöôïc ñaêng treân taïp chí Taân Thanh Nieân soá thaùng 5 – 1919, sau ñoù in trong taäp Gaøo Theùt xuaát baûn 1923 .

Vôï choàng laõo Hoa Thuyeân – chuû quaùn traø coù con trai bò beänh lao(caên beänh nan y thôøi baáy giôø) . Nhôø ngöôøi giuùp , laõo Hoa Thuyeân ñi tìm mua chieác baùnh bao taåm maùu ngöôøi töû tuø veà cho con aên , vì cho raèng nhö theá seõ khoûi beänh . Laõo Thuyeân daønh duïm tieàn mua baùnh bao taåm maùu ngöôøi töû tuø veà cho con aên .Saùng hoâm sau ,trong quaùn traø moïi ngöôøi baøn taùn veà caùi cheát cuûa ngöôøi töû tuø vöøa bò cheùm saùng nay . Ñoù laø Haï Du , moät nhaø caùch maïng kieân cöôøng , nhöng chaúng ai hieåu gì veà anh , nhieàu ngöôøi cho anh ñieân. Theá roài , thaèng Thuyeân cuõng cheát vì chieác baùnh bao aáy khoâng trò ñöôïc beänh lao. Naêm sau vaøo tieát Thanh minh, meï Haï Du vaø baø Hoa Thuyeân ñeán baõi tha ma vieáng moä con . Gaëp nhau, hai ngöôøi meï ñau khoå coù söï ñoàng caûm vôùi nhau. Hoï raát ngaïc nhieân khi thaáy treân moä Haï Du xuaát hieän voøng hoa traéng hoàng xen laãn nhau . Ñaây ñieåm saùng ñeå

116

Page 117: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

keát thuùc caâu chuyeän bi thaûm , baøy toû quyeát taâm tieáp böôùc ngöôøi ñaõ khuaát .

Noäi dung taùc phaåm : Phaûn aùnh söï u meâ cuûa nhaân daân Trung Quốc tröôùc caùch maïng Taân Hôïi, söï laïc haäu veà chính trò cuûa quaàn chuùng ñoái vôùi ngöôøi laøm caùch maïng vaø bi kòch cuûa ngöôøi caùch maïng tieân phong như Haï Du* Caâu 5 : Giaûi thích yù nghóa nhan ñeà truyeän ngaén “Thuoác” cuûa Loã Taán.

- “Thuốc” là một tiêu đề đa nghĩa :+ Trước hết, nhà văn nói đến một phương thuốc chữa bệnh phản khoa học theo lối laïc haäu,meâ tín cuûa ngöôøi daân Trung Quoác tin raèng chieác baùnh bao taåm maùu ngöôøi laø moät phöông thuoác chöõa ñöôïc beänh lao .+ Qua đó, “Thuốc” đề cập đến một vấn đề khác sâu xa và khái quát hơn : đó là sự u mê, đớn hèn, mông muội về chính trị của quần chúng và bi kịch không được hiểu , không được ủng hộ của những người cách mạng. => Thuoác được xem phöông thuaät giaùc ngoä quaàn chuùng ñaáu tranh töï giaûi thoaùt khoûi haøng nghìn naêm phong kieán ñaõ ñeø naëng leân ñôøi soáng ngöôøi daân Trung Quốc .

* Câu 6 :YÙ nghóa của khu nghĩa địa và hình ảnh con đường mòn trong tác phẩm Thuốc của Lỗ Tấn .

- Hình ảnh : nghĩa địa những người chết chém và chết tù ở phía tay trái và nghĩa đị người chết nghèo phía tay phải không có sự phận biệt giữa những người làm cách mạng với những kẻ trộm cướp. Vô hình chung, những chiến sĩ cách mạng cũng được xem là “giặc”.

- Hình ảnh : “...cả hai nơi , mộ dày khít , lớp này lớp khác như bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ” số người chết chém hoặc chết tù cũng nhiều như số người chết vì nghèo đói. Một con số gợi nên thực trạng xã hội vừa đen tối vừa tàn bạo của đất nước Trung Hoa.

- Hình “ con đường mòn nhỏ hẹp, cong queo,do người hay đi tắt giẫm mãi thành đường...” hình ảnh con đường không chỉ đơn thuần là một gianh giới tự nhiên mà nó còn là ranh giới vô hình của lòng người , của định kiến xã hội.

---------------------------------------------------------------------------------------------------

* Câu 7 : Hiểu như thế nào về dụng ý ở cách sắp xếp thời gian nghệ thuật của nhà văn trong hai thời điểm mùa thu và mùa xuân trong tác phẩm Thuốc ? - Mùa thu, diễn ra hai cái chết của hai người trai trẻ có số phận khác nhau và cái chết của họ cũng không giống nhau.Sự ra đi của họ như đồng điệu với cái tàn tạ vốn có của mùa. - Thế nhưng, mùa xuân năm sau, hai người mẹ có chung nỗi đau khổ mất con ,dường như đã đồng cảm với nhau.=> Đặt câu chuyện vào vào thời gian của hai mùa : một mùa có tính chất tàn tạ và khép lại, một mùa có tính chất hồi sinh ; tác giả dường như muốn gửi gắm vào đó một niềm hy vọng : Hy vọng về một sự hồi sinh của của cuộc sống và của đất nước. Từ đó nhà văn gieo

117

Page 118: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

vào lòng người đọc một niềm tin, một niềm hy vọng về một cuộc sống mới mẻ hơn, đỡ u ám hơn cho những số phận tối tăm , đau khổ trong tác phẩm. * Câu 8 : Cảm nhận của em về câu hỏi của mẹ Hạ Du : “Thế này là thế nào?” khi nhìn thấy trên mộ của con mình có những cánh hoa trắng, hồng...; Câu hỏi được lặp đi lặp lại nhiều lần như một điệp khúc gợi nhiều day dứt : + Trước hết, nó thể hiện sự ngỡ ngàng của người mẹ khi ngay bà cũng không hiểu được ý nghĩa việc làm cách mạng của con trai. + Câu hỏi còn thể hiện sự băn khoăn, đau khổ và tự trách của người mẹ .Nó vương vấn sang cả người đọc một nỗi niềm day dứt không yên về sự hy sinh của những người làm cách mạng. nhà văn muốn người đọc suy ngẫm để hiểu ý nghĩa về sự hy sinh của Hạ Du. Đồng thời , nhà văn cũng muốn gửi gắm sự day dứt về mối quan hệ gắn bó giữa quần chúng và cách mạngTrung Quốc ở thời kỳ đầu.@/ Câu 9: Ý nghĩa biểu tượng những bông hoa trên mộ nhân vật Hạ Du trong tác phẩm Thuốc của nhà văn Lỗ Tấn :Đây là hình ảnh thể hiện niềm mơ ước, niềm tin của nhà văn vào tình cảm và nhận thức của nhân dân Trung Quốc với sự hy sinh của những chiến sĩ Cách mạng : không phải tất cả mọi người đều vô tình , hờ hững mà vẫn có những người thương tiếc, kính trọng họ.

- Từ đó Lỗ Tấn bày tỏ niềm hy vọng và mong ước nhân dân Trung Quốc sẽ tiến bộ hơn, có cái nhìn đúng hơn về cách mạng và những chiến sĩ cách mạng.

2/ ÔNIXT HEÂMINGUEÂ ( 1899 – 1961 )

- a/ Cuoäc ñôøi :

@/ Caâu 1 : Trình baøy vaén taét cuoäc ñôøi vaø söï nghieäp HEÂMINGUEÂ

118

Page 119: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Heâmingueâ laø nhaø vaên Mó , sinh naêm 1899 maát naêm 1961,sinh tröôûng trong moät gia ñình trí thöùc khaù giaû , laø ngöôøi töøng ñoaït giaûi Nobel veà vaên hoïc.

OÂng yeâu thích thieân nhieân hoang daïi, thích phieâu löu maïo hieåm ,soáng giaûn dò, gaàn guõi quaàn chuùng vaø töøng tham gia chieán tranh thế giới thứ nhất và đại chiến thế giới lần thứ 2.

Heâmingueâ coù moät cuoäc ñôøi ñaày soùng gioù , moät caây buùt xoâng xaùo khoâng meät moûi .OÂng laø ngöoøi ñeà xöôùng ra nguyeân lí “ Taûng baêng troâi” (Ñaïi theå laø nhaø vaên khoâng tröïc tieáp phaùt ngoân cho yù töôûng cuûa mình maø xaây döïng hình töôïng coù nhieàu söùc gôïi ñeå ngöôøi ñoïc coù theå ruùt ra phaàn aån yù ). b/ Söï nghieäp :

Söï nghieäp vaên chöông cuûa oâng khaù ñoà soä , trong ñoù coù nhöõng taùc phaåm tieâu bieåu :Giaõ töø vuõ khí , OÂng giaø vaø bieån caû , Chuoâng nguyeän hoàn ai , ...

@/ Caâu 2 : Toùm taét taùc phaåm “OÂng gìa vaø bieån caû” –Heâmingueâ .

OÂng giaø Xanchiagoâ ñaùnh caù ôû vuøng nhieät löu , nhöng ñaõ laâu khoâng kieám ñöôïc con caù naøo . Ñeâm nguû oâng mô veà thôøi trai treû vôùi tieáng soùng gaøo , höông vò bieån , nhöõng con taøu , nhöõng ñaøn sö töû . Thaû moài oâng ñoái thoaïi vôùi chim trôøi , caù bieån .

Theá roài , moät con caù lôùn tính khí kì quaëc maéc moài . Ñaây laø moät con caù Kieám to lôùn , maø oâng haèng mong öôùc . Sau cuoäc vaät loän cöïc kyø caêng thaúng vaø nguy hieåm , Xanchiagoâ gieát ñöôïc con caù .

Nhöng luùc oâng giaø quay vaøo bôø , töøng ñaøn caù maäp hung döõ ñuoåi theo ræa thòt con caù Kieám . OÂng phaûi ñôn ñoäc chieán ñaáu ñeán kieät söùc vôùi luõ caù maäp . Tuy vaäy , oâng vaãn nghó “ khoâng ai coâ ñôn nôi bieån caû” . Khi oâng giaø meät raû rôøi quay vaøo bôø thì con caù Kieám chæ coøn trô laïi boä xöông .

@/Caâu 3 : Em hieåu nhö theá naøo veà nguyeân lí “Taûng baêng troâi”trong sáng tác của Hêminguê

Heâmingueâ laáy hình aûnh taûng baêng troâi phaàn noåi ít ,phaàn chìm nhieàu ñaët ra yeâu caàu ñoái vôùi taùc phaåm vaên chöông phaûi taïo ra “ yù taïi ngoân ngoaïi” . Nhaø vaên khoâng tröïc tieáp coâng khai phaùt ngoân cho yù töôûng cuûa mình maø xaây döïng hình töôïng coù nhieàu söùc gôïi ñeå ngöôøi ñoïc töï ruùt ra phaàn aån yù .Moät trong nhöõng bieän phaùp chuû yeáu theå hieän nguyeân lí “Taûng baêng troâi” laø ñoäc thoaïi noäi taâm keát hôïp duøng aån duï, bieåu töôïng.

@/Caâu 4 : Nội dung, ý nghĩa của đọan trích “ Xan –ti-a-gô và con cá kiếm” â.

119

Page 120: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Noäi dung chính cuûa ñoaïn trích “. Đoạn trích như một bức tranh tuyệt đẹp của con người trước biển cả : Hình ảnh ông lão đánh cá Xan-ti-a-go đơn độc nhưng dũng cảm săn đuổi và chinh phục được con cá Kiếm - một con cá lớn nhất trong cuộc đời đi biển của ông lão – đó chính là biểu tượng về vẻ đẹp của ước mơ và hành trình gian khổ của con người để biến ước mơ thành hiện thực. =>Ca ngôïi con ngöôøi luoân theo ñuoåi nhöõng khaùt voïng lôùn lao . Tuy raèng con ngöôøi coù theå gaëp thaát baïi nhöng seõ khoâng ñaàu haøng , boû cuoäc maø vaãn tieáp tuïc chieán ñaáu ñem laïi thaønh coâng .

@/ Caâu 5 : Con cá kiếm là hình ảnh biểu trưng cho điều gì? Ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ về con cá kiếm trước và sau khi bị ông lão chinh phục? Biểu tượng con cá kiếm nói lên điều gì về nguyên lý nghệ thuật của nhà văn?

- Trước khi bị ông lão câu được, Con cá kiếm đơn đơn thuần chỉ là một con mồi- đối tượng bị săn đuổi.Nhưng do vẻ đẹp của nó - nhất là do thái độ của ngư phủ và con mồi, nên hình ảnh con cá kiếm vì thế mà mang ý nghĩa rộng lớn hơn : Con cá trở thành hình ảnh của ước mơ , của lý tưởng mà ngư phủ - mà rộng hơn là của con người thường theo đuổi trong cuộc đời.

- Hình ảnh cuối cùng của con cá thật đẹp...--> phải chăng đây là hình ảnh ẩn dụ về những ước mơ cao đẹp của con người. Còn hình ảnh của cá kiếm khi đã bị ông lão đâm chết và chuẩn bị đưa vào bờ ....--> phải chăng là hình ảnh ẩn dụ về hiện thực của cuộc đời: ước mơ bao giờ cũng huy hòang tươi đẹp, còn hiện thực nhiều khi lại “trắng bạc, tím nhạt và dửng dưng” như tượng thánh không hồn .

- => Biểu tượng con cá kiếm nói lên nguyên lý sáng tác sáng tác của Hemingue : Câu chuyện được kể , lớp ngôn từ mà người đọc tiếp nhận đầu tiên chỉ là phần nổi. Phần chìm cùa “tảng băng trôi” đó mới là những gì nhà văn cần gửi gắm, mong mỏi được chia sẻ với bạn đọc.

=============================================================

( 1905 – 1984 )VĂN HỌC NGA XO VIẾT@/ Caâu 1 : Trình baøy tieåu söû va øsöï nghieäp cuûa Mikhain Soâloâ Khoâp .

120

Page 121: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

Mikhaiin SoâloâKhoâp laø nhaø vaên Nga sinh naêm 1905 , maát 1984 , xuaát thaân trong moät gia ñình noâng daân vuøng thaûo nguyeân caïnh soâng Ñoâng .

OÂng raát gaén boù vôùi con ngöôøi vaø caûnh vaät queâ höông trong nhöõng böôùc chuyeån mình ñau ñôùn vaø phöùc taïp cuûa lòch söû . Chính vì theá taùc phaåm cuûa oâng thaám ñaãm hôi thôû vaø linh hoàn cuûa cuoäc soáng vuøng soâng Ñoâng .

Soâloâ Khoáp laø ngöôøi tröïc tieáp tham gia cuoäc chieán tranh veä quoác vó ñaïi , oâng thaáu hieåu ñöôïc nhöõng noãi

khoå ñau vaø soá phaän con ngöôøi trong cuoäc chieán tranh . Chính ñieàu naøy ñaõ taïo ra moät böôùc ngoaëc trong caùc saùng taùc cuûa oâng .

Soâloâ Khoâp ñöôïc trao taëng giaûi thöôûng noâ ben veà vaên hoïc naêm 1965 .

Söï nghieäp : Soâloâ Khoâp laø nhaø vaên xuaát saéc cuûa nöôùc Nga ,

oâng ñaõ ñeå laïi nhieàu taùc phaåm coù giaù trò nhö : Nhöõng truyeän ngaén soâng Ñoâng , Soâng Ñoâng eâm ñeàm , Soá phaän con ngöôøi , ……. => Mikhain Soâloâkhoâp laø moät nhaø vaên hieän thöïc vó ñaïi, coù tö töôûng ñoåi môùi, “caûi taïo cuoäc soáng vì haïnh phuùc con ngöôøi” . Nhöõng taùc phaåm vaø teân tuoåi cuûa oâng ñaõ laøm raïng rôõ neàn vaên hoïc Xoâ Vieát. @/ Câu 2 : Những điểm cơ bản nào trong cuộc đời của M.Sôlôkhôw giúp ta hiểu thêm về văn nghiệp của ông?

- Sôlôkhôw sinh ra và lớn lên ở vùng sông Đông của nước Nga.Cuộc sống của ông gắn bó máu thịt với cảnh vật và con người quê hương trong những bước chuyển mình đau đớn và phức tạp của lịch sử.Chính vì thế, tác phẩm của ông thấm đẫm hơi thở và linh hồn của cuộc sống vùng song Đông. Tiêu biểu như bộ tiuểu thuyết “Sông Đông êm đềm”.

- Ông trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc nên có điều kiện hiểu biết về cuộc sống của những con người trong và sau chiến tranh cùng với những phẩm chất kiên cường, nhân hậu của học . Tác phẩm “Số phận con người” là cảm hứng về chiến tranh . Tác phẩm đã tạo một bước ngoặt mới trong sang tác của ông.

Nhaân vaät chính trong taùc phaåm laø Xoâcoâloâp . Chieán tranh theá giôùi thöù II buøng noå , Xoâcoâloâp nhaäp nguõ roài bò thöông . Sau ñoù , anh bò ñoaï ñaøy trong traïi giam cuûa boïn phaùt xít . Khi thoaùt khoûi nhaø tuø ,anh nhaän ñöôïc tin vôï vaø

@/ Caâu 3 : Toùm taét taùc phaåm ‘’soá phaän con ngöôøi ‘’ Soâloâkhoáp .

121

Page 122: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

con gaùi bò bom giaëc saùt haïi . ngöôøi con trai duy nhaát cuûa anh cuõng ñaõ nhaäp nguõ vaø ñang cuøng anh tieán veà ñaùnh Berlin . Nhöng ñuùng ngaøy chieán thaéng , con trai anh ñaõ bò keû thuø baén cheát . Nieàm hi voïng cuoái cuøng cuûa anh tan vôõ .

Keát thuùc chieán tranh , Xoâcoâloâp giaûi nguõ , laøm laùi xe cho moät ñoäi vaän taûi vaø ngaãu nhieân anh gaëp ñöôïc beù Vania . Caû boá meï em ñeàu bò baén cheát trong chieán tranh , chuù beù phaûi soáng bô vô khoâng nôi nöông töïa . Anh Vania laøm con nuoâi vaø yeâu thöông, chaêm soùc chuù beù thaät chu ñaùo vaø coi ñoù laø moät nguoàn vui lôùn .

Tuy vaäy , Xoâcoâloâp vaãn bò aùm aûnh bôûi nhöõng noãi ñau buoàn vì maát vôï , maát con “nhieàu ñeâm thöùc giaác goái öôùt ñaãm nöôùc maét” anh thöông thay ñoåi choã ôû nhöng anh vaãn coá giaáu khoâng cho beù Vania bieát noãi khoå cuûa mình .

= > Chủ đề tác phẩm : Thông qua số phận cuộc đời của Sôlôkhôw và bé Vania, nhà văn tố cáo cuộc chiến tranh phát xít tàn bạo; đồng thời ca ngợi tinh thần yêu nước, lòng nhân hậu và niềm tin tưởng vào cuộc sống của nhân dân Nga - nhất là những con người, những số phận đau thương và bất hạnh do chiến tranh gây nên.

@/Caâu 4: YÙ nghóa bao truøm đoạn trích“SOÁ PHAÄN CON NGÖÔØI”

- Nhaân vaät chính trong taùc phaåm laø Xoâcoâloâp coù cuoäc ñôøi gaëp nhieàu baát haïnh . Nhöng anh vaãn theå hieän ñöôïc neùt tính caùch Nga kieân cöôøng vaø nhaân haäu :

* Tính caùch kieân cöôøng : + Trong chieán tranh ,anh chòu quaù nhieàu baát

haïnh . Sau chieán tranh, anh laïi soáng trong coâ ñôn, ñau khoå, phieâu baït nhieàu nôi ñeå kieám soáng . Nhöng anh vaãn khoâng thoát moät lôøi than vaõn, khoâng suy suïp tinh thaàn,khoâng sa ngaõ, khoâng rôi vaøo beá taéc, tuyeät voïng.

+ Vôùi baûn lónh cao ñeïp, vôùi taám loøng nhaân haäu thaém thieát, anh trôû thaønh choã döïa vöõng chaéc cho beù Vania ( boá meï ñaõ cheát trong chieán tranh).

Taám loøng nhaân haäu : + Xoâcoâloâp nhaän nuoâi beùø Vania töø tính thöông “Vôùi

nieàm vui khoâng lôøi taû xieát” khoâng tính toaùn ,vuï lôïi .+ Yeâu thöông ,chaêm soùc chu ñaùo cho Vania hôn caû

ngöôøi cha ñoái vôùi con.+ Nhöõng maát maùt , ñau thöông ,anh aâm thaàm chòu

ñöïng “nhieàu ñeâm thöùc giaác thì goái öôùt ñaãm nöôùc maét”, khoâng cho beù Vania bieát, vì sôï em buoàn . - Hai soá phaän baát haïnh ñaët caïnh nhau ,ñaõ keát hôïp vôùi nhau, bieát nöông töïa vaøo nhau ñeå vöôn leân vaø khoâng

122

Page 123: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

ngöøng hi voïng vaøo cuoäc soáng laø phaåm chaát tuyeät vôøi cuûa nhöõng con ngöôøi chaân chính.. Noäi dung đ o ạ n trích ‘’Soá phaän con ngöôøi’’ : Soá phaän con ngöôøi nhoû beù tröôùc hieän thöïc taøn khoác cuûa chieán tranh , veû ñeïp trong tính caùch của những người dân Nga kieân cöôøng và nhaân haäu. * Câu 5 : Thái độ của người kể chuyện? Ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối truyện? - “Số phận con người” được xây dựng theo lối truyện lồng truyện. Ở đây có hai người kể chuyện : Người thứ nhất là Xô-cô-lôp, người thứ 2 là tác giả- thuật lại câu chuyện của Xô-cô-lôp. Nhà văn không che giấu thiện cảm đặc biệt với nhân vật của mình. Ông thật sự xúc động mãnh liệt trước số phận con người “Với một nỗi buồn thấm thía , tôinhìn theo hai bố con”- Thái độ của người kể chuyện ( nhà văn) được thể hiện trong tất cả các biện pháp nghệ thuật ( qua cách nói năng, tâm tính, giọng điệu, tâm trạng, tính cách của Xô-kô-lôp; qua cách miêu tả bối cảnh và thơi gian gặp gỡ nhân vật chính…).- Thái độ trên của nhà văn được thể hiện sâu sắc trong lời trữ tình ngoại đề ở cuối tác phẩm : “Hai con người côi cút , hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng của bão tố chiến tranh thổi bạt tới những miền xa lạ….” ---------------------------------------------------------------------------------------------------------

BẢNG TỔNG HỢP VỀ HOÀN CẢNH SÁNG TÁC CỦA 20 TÁC PHẨM

Stt Tác phẩm Hoàn cảnh sáng tác

1 Tuyên ngôn độc lập( Hồ Chí Minh)

+ Ngày 19/8 /1945, Cách mạng tháng Tám thành công.Ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Tại căn nhà số 48 Hàng ngang , Người soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc Lập”. Ngày 2/9/1945, trên quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Tuyên Ngôn Độc Lập trước hành chục vạn đồng bào.

+ “Tuyên Ngôn Độc lập” ra đời trong hoàn cảnh bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta.Dưới danh nghĩa quân đồng minh vào gải giáp vũ khí quân đội Nhật, quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào từ phía Bắc; quân đội Anh tiến vào từ phía Nam; thực dân Pháp theo chân Đồng minh, tuyên bố : Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng , vậy Đông Dương phải thuộc quyền của Pháp.

2Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong

nền văn nghệ dân tộc.( Phạm Văn Đồng)

- Baì viết được viết cho Tạp chí Văn học tháng 7-1963, nhân kỷ niệm 75 năm ngaỳ mất cuả Nguyễn Đình Chiểu ; sau được đưa vào tập tiểu luận “Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và người nghệ sĩ”. - Tác phẩm được ra đời trong một thời điểm có nhiều sự kiện quan trọng: từ năm 1954 đến năm 1959, Ngô Đình Diệm và chính quyền Sài Gòn lê máy chém khắp miền Nam và thức hiện luật 10/59. Từ năm 1960, Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh Việt Nam và khắp nơi miền Nam nổi lên phong trào đấu tranh quyết liệt. Viết bài nghị luận ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu ở thời điểm này là có ý nghĩa rất lớn trong việc khích lệ lòng yêu nước và tinh thần dân tộc của nhân dân. - Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ hành lang biên giới Việt- Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền tây bắc Bộ Việt Nam.

123

Page 124: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

3Tây Tiến

(Quang Dũng)

- Địa bàn đóng quân và hoạt động của đoàn quân Tây tiến khá rộng, bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, hòa Bình, miền tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa ( Lào).- Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều người là học sinh, sinh viên,chiến đấu trong những hoàn cảnh rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm. - Đoàn quân Tây tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52. Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác.Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh nhớ đơn vị cũ da diết,ông viết bài “Nhớ TâyTiến”.

4Việt Bắc

( Tố Hữu)

- ViÖt B¾c lµ c¨n cø ®Þa v÷ng ch¾c, lµ ®Çu n·o cña cuéc kh¸ng chiÕn chèng TDP; ®©y chÝnh lµ n¬i ë cña chñ tÞch Hå ChÝ Minh, Trung ương §¶ng vµ ChÝnh Phñ. - §ång bµo c¸c d©n téc ViÖt B¾c ®· cu mang che chë cho §¶ng, cho ChÝnh Phñ, cho bé ®éi trong nh÷ng ngµy v« cïng gian khæ. Còng chÝnh n¬i ®©y, chóng ta ®· lËp nªn nh÷ng chiÕn c«ng lõng lÉy.- Sau chiÕn th¾ng §iện Biên Phủ. Th¸ng 10-1954, c¬ quan Trung ương tõ chiÕn khu ViÖt B¾c chuyÓn vÒ Hµ Néi. §©y lµ mét sù kiÖn cã ý nghÜa lÞch sö. Tè H÷u viÕt bµi th¬ nµy ®Ó kh¼ng ®Þnh Trung ¦¬ng §¶ng, ChÝnh Phñ, nh÷ng cán bộ kháng chiến sÏ kh«ng bao giê quªn ®ång bµo, m¶nh ®Êt ®· cưu mang che chë cho m×nh.

5

Đất nước(“Mặt đường khát

vọng”- Nguyễn Khoa Điềm)

- Hoàn cảnh sáng tác : Trường ca “ Mặt đường khát vọng” viết năm 1971, tại chiến khu Trị- Thiên, giữa không khí sục sôi chống Mĩ của cả dân tộc.

6Sóng

( Xuân Quỳnh)

-“Sóng” là bài thơ được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).

- Bài thơ được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). - Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ bộc lộ một khát vọng vừa hồn nhiên, chân thật vừa da diết, sôi nổi về tình yêu mãnh liệt rộng lớn và vĩnh hằng của trái tim người phụ nữ.

7Vợ nhặt

(Kim Lân)

- Hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn “Vợ nhặt”: Là tác phẩm được in trong tập truyện ngắn “Con chó xâu xí” (1962). Tác phẩm có tiền thân là “Xóm ngụ cư”, tác phẩm được viết ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công nhưng còn đang dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và việt lại.

124

Page 125: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

8 Vợ chồng APhủ( Tô Hoài)

- “Vợ chồng Aphủ” in chung trong tập Truyện Tây Bắc - tập truyện được giải nhất về truyện, ký của Hội Văn nghệ Việt Nam 1954- 1955. - Truyện Tây Bắc là kết quả của chuyến thâm nhập thực tế của Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. Trong chuyến đi này, Tô Hoài đã sống và gắn bó nghĩa tình với đồng bào các dân tộc Tây Bắc. Và chính cuộc sống của đồng bào miền núi đã khơi nguồn cảm hứng sáng tạo để Tô Hoài hoàn thành 3 truyện ngắn Cứu đất cứu mường; Mường Giơn giải phóng ; Vợ chồng Aphủ.

9Rừng xà nu

( Nguyễn Trung Thành)

- Truyện ngắn “Rừng xà nu” được Nguyễn Trung Thành viết vào năm 1965. Đây là thời điểm Mỹ đổ quân tham chiến ở Miền Nam. Chiến tranh ở Miền Nam đến hồi quyết liệt. Mỹ ngụy điên cuồng đánh phá cách mạng miền Nam nhưng tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân và cách mạng miền Nam không thể nào tiêu diệt nổi, ngược lại càng phát triển mạnh mẽ từ miền xuôi đến miền ngược.

10 Những đứa con trong gia đình

( Nguyễn Thi)

- Truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” được Nguyễn Thi viết ngay trong những ngày chiến đấu chống Mỹ vô cùng ác liệt, khi ông công tác với tư cách là một nhà văn- chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng ( tháng 2 /1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng , 1978.

11

Người lái đò sông Đà( Nguyễn Tuân)

- Về xuất xứ: Tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” là một trong 15 bài tuỳ bút thuộc tập tuỳ bút “Sông Đà” của nhà văn Nguyễn Tuân, xuất bản năm 1960. - Về hoàn cảnh sáng tác: Tuỳ bút “ Sông Đà” cũng như bài tuỳ bút “Người lái đò sông đà” là kết quả của nhiều dịp Nguyễn Tuân đến với Tây Bắc trong thời kỳ kháng chiến chống. Đặc biệt là kết quả của chuyến đi thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao Tây Bắc đã đem lại cho nhà văn nguồn cảm hứng sáng tạo . Đặc biệt phong cảnh thiên nhiên và hình ảnh con người Tây Bắc hiện lên dưới ngòi bút của Nguyên Tuân vừa hùng vĩ uy nghiêm, vừa tuyệt vời thơ mộng, đậm đà cảm hứng lãng mạn trong sáng, chan chứa chất thơ - chất tình.

12Ai đã đặt tên cho dòng

sông?(Hoàng Phủ Ngọc

Tường)

- Bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” được viết tại Huế 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên. - Bài bút ký có 3 phần, đoạn trích nằm thứ nhất của tác phẩm.

13Thông điệp phòng

chống AIDS - Văn bản là thông điệp của Tổng thư kí Liên hợp quốc Cô-phi An-nan gửi nhân dân thế giới nhân Ngày thế giới phòng

125

Page 126: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

(Cô-phiAn-nan) chống AIDS, 1 – 12 – 2003.

14Nhìn về vốn văn hoá

dân tộc(Trần Đình Hựu)

15 Chiếc thuyền ngoài xa(Nguyễn Minh Châu)

-“Chiếc thuyền ngoài xa” được Nguyễn Minh Châu viết năm 1983, in lần đầu trong tập “Bến quê”, sau được in trong tập truyện ngắn cùng tên, xuất bản năm 1987. - “Chiếc thuyền ngoài xa” thuộc mảng sáng tác của nhà văn Nguyễn Minh Châu ở giai đọan thứ hai và là một trong những tác phẩm có tính “mở đường” cho nền văn học nước nhà thời kỳ mới : Tác phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống ở góc độ đời tư - thế sự của nhà văn ở giai đọan sáng tác sau 1975.

16Hồn Trương Ba,da

hàng thịt(Lưu Quang Vũ)

- Vở kịch “Hồn Trương Ba,da hàng thịt” được Lưu Quang Vũ viết năm 1981 đến 1984 vở kịch mới thực sự ra mắt công chúng.Đây là vở kịch được xem là hay nhất của Lưu Quang Vũ đã được biểu diễn nhiều lần trên sân khấu trong và ngoài nước.

- Hòan cảnh sáng tác : Tác phẩm ra đời trong hòan cảnh đất nước đang ở vào giai đọan với sự chuyển biến mạnh mẽ của xã hội, của văn học Việt Nam vào những năm tám mươi của thế kỷ XX.Công cuộc đổi mới của Đảng phát động nhằm giải phóng sức sản xuất, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân, trong đó có người cầm bút.Số phận con người - vấn đề cá nhân cần được khám phá. Nhiều vấn đề tiêu cực đã trở thành cảm hứng của nhiều người.Cho nên, có thể xem vở kịch là một trong những tác phẩm báo hiệu cho sự đổi mới của văn học- nghệ thuật khi đất nước được đổi mới vào năm 1986.

17 Đàn ghi ta của Lorca(Thanh Thảo)

Xuất xứ: Trích từ tập thơ “ Khối vuông Ru bic”, xuất bản năm 1985.

18 Thuốc( Lỗ Tấn)19 Ông già và biển cả

(Heminguê)

20 Số phận con người(Sôlôkhốp)

Ý NGHĨA NHAN ĐỀ CỦA MỘT SỐ TÁC PHẨM

------------------ S Tên tác

126

Page 127: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

tt phẩm Ý nghĩa nhan đề

1 Tây Tiến

- Đầu tiên bài thơ có nhan đề là Nhớ Tây Tiến, sau đó Quang Dũng bỏ chữ “nhớ” chỉ còn Tây Tiến, vì theo ông, hai chữ Tây Tiến đã gọi nhớ rồi, tức là tạo được một nhan đề cô đọng và không bị lộ mạch cảm xúc ngay từ đầu. Nó cũng tạo cho ta có cảm giác tác giả đang sống thực với đất và người Tây Tiến. Mặt khác, hai chữ Tây Tiến còn gợi lên một tư thế hiên ngang, chủ động. - Nhan đề gợi về một thời chiến đấu gian khổ nhưng giàu chất thơ của đoàn quân Tây Tiến, một đơn vị bộ đội đã hoàn thành một nhiệm vụ quan trọng thiêng liêng trong gần hai năm (đầu 1947 đến cuối 1948). - Trong nỗi nhớ về một thời Tây Tiến có thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ thơ mộng, có đồng đội từng chung gian khổ vui buồn, những sinh hoạt thắm tình đồng đội, tình quân dân. Nhan đề còn gợi lên chân dung của người lính Tây Tiến, những người anh hùng với vẻ đẹp hào hùng và rất đỗi hào hoa.

2 Việt Bắc

- Việt bắc là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.Đây chính là nơi ở của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là căn cứ vững chắc của Trung ương Đảng và Chính phủ.

- Đồng bào các dân tộc Việt Bắc, thiên nhiên Việt Bắc đã cưu mang che chở cho Đảng, cho Chính phủ, cho bộ đội trong những ngày kháng chiến gian khổ.

- Cũng chiến nơi đây, chúng ta đã lập nên những chiến công lững lẫy của cuộc kháng chiến chống Pháp.

=> Tiêu đề “Việt Bắc” là sự thể hiện sâu sắc và khái quát tấm long của nhà thơ ( nói riêng) và của cả dân tộc (nói chung ) về một vùng đất sâu đậm ân tình trong kháng chiến.Tên bài thơ cũng là tên chung của cả tập thơ , thể hiện được cảm hứng và tình cảm tiêu biểu cho cả tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu

3 Vợ Nhặt

“Vợ nhặt” là một nhan đề có nhiều ý nghĩa:+ Nhan ®Ò Vî nhÆt th©u tãm gi¸ trÞ néi dung t tëng t¸c

phÈm. "NhÆt" ®i víi nh÷ng thø kh«ng ra g×. Th©n phËn con ngêi bÞ rÎ róng nh c¸i r¬m, c¸i r¸c, cã thÓ "nhÆt" ë bÊt k× ®©u, bÊt k× lóc nµo. Ngêi ta hái vî, cíi vî, cßn ë ®©y Trµng "nhÆt" vî. §ã thùc chÊt lµ sù khèn cïng cña hoµn c¶nh.

+ Nhng "vî" l¹i lµ sù tr©n träng. Ngêi vî cã vÞ trÝ trung t©m x©y dùng tæ Êm. Trong t¸c phÈm, gia ®×nh Trµng tõ khi cã ngêi vî nhÆt, mäi ngêi trë nªn g¾n bã, qu©y quÇn, ch¨m lo, thu vÐn cho tæ Êm cña m×nh.

Nh vËy, nhan ®Ò Vî nhÆt võa thÓ hiÖn th¶m c¶nh cña ngêi d©n trong n¹n ®ãi 1945 võa béc lé sù cu mang, ®ïm bäc vµ kh¸t väng, søc m¹nh híng tíi cuéc sèng, tæ Êm, niÒm tin cña con ngêi trong c¶nh khèn cïng.

4 Rừng xà

- Nhan đề “Rừng xà nu” vừa mang ý nghĩa hiện thực , vừa mang ý nghĩa biểu tượng: + Ý nghĩa hiện thực : Nhà văn nói về cây xà nu- một loài cây sống thành rừng ở Tây Nguyên.Loài cây này có sức sống mãnh liệt , không chịu

127

Page 128: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

nu khuất phục trước sự thay đổi của thời tiết.Cây xà nu luôn gắn bó mật thiết và quan hệ chiếu ứng với cuộc sống của người dân Tây Nguyên. + Ý nghĩa biểu tượng: Qua sức sống mãnh liệt của cây xà nu, rừng xà nu, nhà văn nói đến nỗi đau và sức sống , phẩm chất kiên cường bất khuất của nhân dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

5

Những đứa con

trong gia đình

- “ Những đứa con trong gia đình” là một nhan đề vừa mang ý nghĩa cụ thể, vừa mang ý nghĩa khái quát thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm: + Trước hết , đó là hình ảnh những con người cụ thể được sinh ra và lớn lên trong một gia đình Nam bộ phải chịu nhiều đau thương nhưng giàu lòng yêu nước, coù truyeàn thoáng caùch maïng trong kháng chiến chống Mỹ. + Qua đó, “ Những đứa con trong gia đình” cũng chính laø hình aûnh thu nhoû cuûa caû mieàn Nam ñau thöông, anh duõng trong thôøi choáng Mó, gaùnh chòu tang toùc do ñeá quoác Mó gaây ra, ñoàng thôøi cuõng laäp ñöôïc chieán tích laãy löøng . Đồng thời,“ Những đứa con trong gia đình” cũng còn là hình aûnh thu nhoû cuûa caû daân toäc Vieät Nam, muoân ngöôøi laø moät, ñoaøn keát chieán ñaáu giaûi phoùng queâ höông, xaây döïng ñaát nöôùc

6 Ai đã đặt tên

cho dòng sông

7 Chiếc thuyền

ngoài xa

- “Chiếc thuyền ngoài xa” là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật : Đó là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian sinh sống của gia đình người đàn bà làng chài,đông con,túng quẫn. Chiếc thuyền ấy, khi ở ngoài xa, trong sương sớm,nó hiện lên với một vẻ đẹp đơn giản và toàn bích;nhưng khi vào gần thì phùng lại chứng kiến một cách cụ thể bi kịch cuộc đời - bi kịch của sự bạo hành trong gia đình người làng chài.Từ đó, Phùng nhận ra rằng: caí đẹp ngoài xa kia ẩn chứa nhiều oái oăm, ngang trái và ngịch lý.Nếu không đến gần thì chẳng bao giờ có thể phát hiện ra.

- Ý nghĩa của nhan đề : Xa và gần, bên ngoài và thẳm sâu…là cách nhìn, cách tiếp cậncủa nghệ thuật chân chính .Phải có cách nhìn nhận cuộc sống và con người đúng đắn ( cách nhìn đa diện, nhiều chiều ) để phát hiện ra bản chất sự thật sau vẻ ngoài đẹp đẽ của hiện tượng để tìm đến cội nguồn sâu xa và tiếp cận với hiện thực của cuộc sống và con người.

Đàn ghi ta của Lorca

a. Tựa đề “Đàn ghi- ta của Lor-ca”:- Đàn ghita là một nhạc cụ đặc trưng cho đất nước Tây ban Nha, là niềm tự hào, một phần hồn của Tây ban Nha, nên còn được gọi là Tây Ban Cầm.- Đàn ghi ta gắn bó thân thiết với Lorca trên những nẻo đường ca hát, sáng tạo nghệ thuật và đấu tranh chống nền độc tài.-> Đàn ghi ta là biểu tượng cho tình yêu của Lorca với đất nước Tây Ban Nha, cho con đường nghệ thuật và khát vọng cao cả mà Lorca nguyện phấn đấu suốt đời.

128

Page 129: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

8 b. Lời đề từ : “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”- Là di chúc của nhà thơ, khi tiên cảm về cái chết, được rút ra từ bài thơ Ghi nhớ của Gra-ci-a Lor-ca. Bài Ghi nhớ có câu:

Bao giờ tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta

Câu thơ có ý nghĩa : - Tình yêu mãnh liệt đối với đất nước Tây Ban Nha. - Tình yêu và ước nguyện suốt đời theo đuổi sự nghiệp sáng tạo nghệ

thuật. - Mong muốn xóa bỏ ảnh hưởng của bản thân để dọn đường cho thế hệ

sau vươn tới.→ Thanh Thảo lấy câu thơ làm lời đề từ nhằm gửi gắm nét đẹp bao trùm về con ngưởi và sự nghiệp Lor-ca.

MỘT VÀI ĐỊNH HƯỚNG ÔN THIPHẦN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

-------------------------I. MỘT VÀI LƯU Ý CHUNG:

- Các vấn đề được nêu ra trong các đề nghị luận xã hội thường là những vấn đề về tư tưởng đạo lý hay một hiện tượng xã hội có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến đời sống của cá nhân hay xã hội.

- Các vấn đề ấy thường được thể hiện trong các câu danh ngôn, tục ngữ hay ngạn ngữ, nên chúng thường trừu tượng.

- Chính vì vậy, khi nghị luận một vấn đề xã hội, người viết cần có sự linh hoạt trong nhận thức vấn đề, và từ nhận thức đi đến trình bày cái hiểu là cả một quá trình để áp dụng cái mình hiểu.

- Văn nghị luận xã hội trong chương trình làm văn 12 được chi ra làm 2 kiểu bài : Nghị luận về tư tưởng đạo lý và nghị luận về hiện tượng đời sống. Nhưng thực tế, rất khó phân biệt rạch ròi nét riêng của từng kiểu bài (vì cả hai vấn đề này trong một bài văn nghị luận xã hội thường có sự đan xen vào nhau).

II/ MỘT VÀI ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP : 1/ Với kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lí : * Cần lưu ý: a- Các dạng đề thường gặp : + Dạng mệnh lệnh ( thường có các lệnh : suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng minh, bác bỏ…) + Dạng mở, không có mệnh lệnh ( thường chỉ cung cấp một câu tục ngữ, một khái niệm mang tư tưởng, đòi hỏi người làm bài phải suy nghĩ để làm sáng tỏ)

129

Page 130: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

b- Yêu cầu về nội dung : là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lý bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu , phân tích …để chỉ ra chỗ đúng - chỗ sai của một vấn đề nào đó thuộc về tư tưởng , nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. c- Yêu cầu về hình thức : bài viết phải có bố cục ba phần, có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn phải chính xác, sinh động. d - Cách làm : * Tìm hiểu đề và tìm ý : - Đọc kỹ đề và trả lời các câu hỏi : đề thuộc loại nào? Đề nêu vấn đề tư tưởng đạo lý gì?Đề yêu cầu làm gì?Thao tác lập luận để nghị luận? - Tìm ý : phân tích để khẳng định ( hoặc phủ định) tư tưởng đạo lí đó bằng những ý kiến nào? * Lập dàn ý : - Mở bài : Giới thiệu vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận. - Thân bài : + Làm rõ nội dung vấn đề (bằng cách sử dụng các thao tác lập luận giaỉ thích , phân tích, chứng minh nội dung vấn đề.) + Nêu nhận định, đánh giá vấn đề trong mối quan hệ cuộc sống riêng – chung ( bằng các thao tác so sánh, bình luận hay bác bỏ…). - Kết bài : Kết luận, tổng kết , nêu nhận thức mới , tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động… 2/ Với kiểu bài về hiện tượng đời sống: a. Các dạng đề : - Có sự việc , hiện tượng tốt cần ca ngợi, biểu dương. - Có sự việc , hiện tượng không tốt cần lưu ý , phê phán,nhắc nhở. - Có đề cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng dưới dạng một truyện kể, một mẩu tin để người làm bài làm cơ sở nghị luận; cũng có đề không cung cấp nội dung sẵn mà chỉ gọi tên vấn đề, người làm bài phải tự trình bày , mô tả sự việc , hiện tượng đó. b. Yêu cầu về nội dung : + Cần hình dung rõ sự việc, hiện tượng đời sống .Cụ thể : nêu được sự việc hiện tượng cần nghị luận, gọi tên nó, kể ra các biểu hiện và mức độ phổ biến của nó đến đâu. + Phân tích , đánh giá tốt - xấu , lợi-hại , hay-dở của sự việc hiện tượng , chỉ ra nguyên nhân của sự việc, hiện tượng bày tỏ thái độ đồng tình hay không đồng tình; biểu dương hay phê phán… c. Yêu cầu về hình thức: bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực… d. Cách làm bài : * Tìm hiểu đề và tìm ý : - Đọc kỹ đề để xác định : Đề thuộc lạo nào? Đề nêu ra hiện tượng gì, sự việc gì? Đề yêu cầu làm gì? - Tìm ý : + Phân tích để tìm hiểu ý nghĩa của sự việc, hiện tượng. + Đánh giá hiện tượng ở những khía cạnh nào? * Lập dàn ý: - Mở bài : Giới thiệu chung sự việc, hiện tượng có vấn đề. - Thân bài : + Liên hệ thực tế , phân tích các mặt của hiện tượng , sự việc. + Đánh giá, nhận định. - Kết bài : Kết luận, khẳng định, liên hệ.

130

Page 131: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

3/ So sánh điểm giống và khác giữa hai kiểu bài nghị luận về Tư tưởng đạo lý và kiểu bài Hiện tượng đời sống :: Điểm giống :

+ Mục đích :Cả hai kiểu bài, sau khi phân tích, chứng minh vấn đề thì đều rút ra những bài học có ý nghĩa về tư tưởng và đạo lý cho mỗi người và cho cuộc sống.

Điểm khác : - Về xuất phát điểm : + Bài nghị luận về hiện tượng đời sống xuất phát từ thực tế đời sống mà nêu tư tưởng, bày tỏ thái độ. + Bài nghị luận về tư tưởng, đạo lý thì trái lại, xuất phát từ tư tưởng đạo lý,sau khi giải thích, phân tích vấn đề thì vận dụng các sự thật đời sống để chứng minh , nhằm trở lại khẳng định hay phủ định một tư tưởng nào đó.- Về lập luận:

+ Nghị luận về hiện tượng đời sống thiên về sử dụng nhiều các thao tác phân tích,chứng minh, bình luận, bác bỏ. + Nghị luận tương tưởng , đạo lý thiên về sử dụng các thao tác giải thích, chứng minh, bình luận.

II/ MỘT SỐ DẠNG ĐỀ VẬN DỤNG :* Đề 1:

Nhà văn Nga L.Tôn-xtôi nói “Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lý tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống”. Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của mình về vai trò của lý tưởng trong cuộc sống của mỗi người.

* Gợi ý Học sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách nhưng cần hợp lý và có sức thuyết phục và cần nêu bật được các ý sau: - Lý tưởng là gì?T ại sao Tôn xtôi lại nói “ Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường?” - Vai trò của lý tưởng trong cuộc sống : nhờ có lý tưởng cuộc sống mới có ý nghĩa, có sự định hướng để đạt được mục đích tốt đẹp. ( Nêu những dẫn chứng là những tấm gương về những người có khát vọng lớn lao thực hiện được lí tưởng vì cuộc sống chung đã từng có trong lịch sử nhân loại, trong văn học). - Từ đó , xác định được lí tưởng, mục đích sống và biết ước mơ, biết hành động để thức hiện ước mơ đó.

* Đề 2: Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời… ( “Đất Nước” – Trích “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm)Dựa vào những câu thơ trên , anh /chị hãy phát biểu trong một bài văn ngắn ( không quá 400 từ) ý kiến cá nhân về trách nhiệm của thế hệ thanh niên hiện nay với đất nước.

*Gợi ý: Căn cứ vào khả năng nhận thức và hiểu biết nội dung của đoạn thơ, h/s có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần nêu được các ý chính:

131

Page 132: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

- Nội dung ý nghĩa của đoạn thơ: Đất nước kết tinh , hoá thân trong mỗi con người; con người phải có tinh thần cống hiến, hy sinh, có trách nhiệm với sự trường tồn của quê hương , đất nước. - Suy nghĩ cá nhân về lới nhắn nhủ trong những câu thơ trên về trách nhiệm của thanh niên ( nói chung) và của bản thân ( nói riêng) với đất nước. + Trách nhiệm trong việc tự học, tự rèn của bản thân ở cả các phương diện : sức khoẻ ; trí tuệ; đạo đức, tư cách… + Trách nhiệm trong việc xây dựng và bảo vệ quê hương,Tổ quốc.

* Đề 3: Bằng một bài văn ngắn, anh chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về câu nói của A.Lin –côn :

“ Xin hãy dạy cho con tôi chấp nhận : thi rớt còn vinh dự hơn gian lận trong thi cử”.

* Gợi ý:Hướng dẫn học sinh có thể nêu ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu bật các ý chính: - Trong cuộc sống, con người ta đôi khi phải biết chấp nhận để đem lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống. - Câu ní của A.Lincôn, lãnh tụ vĩ đại của cách mạng giải phóng dân tộc Mỹ, hướng con người ( đặc biệt là thế hệ học sinh) đến sự trung thực trong học tập, thi cử. - Làm một người trung thực, dù bị thi trượt trong thi cử anh ta có thể học lại để có kiến thức thật sự cho mình. - Gian lận trong thi cử giúp anh ta đỗ trong một kỳ thi nào đó nhưng anh ta lại không có kiến thức và đến một lúc nào đó , anh ta sẽ bị đào thải. - Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân từ ý nghĩa của câu nói.

* Đề 4 : Tục ngữ có câu : “Không thầy đố mày làm nên” Anh/ chị hiểu về nội dung của câu tục ngữ trên như thế nào? Từ câu tục ngữ ấy, anh/ chị hãy trình bày về vai trò của người thầy trong xã hội hiện nay. ( bài viết khoảng 400 từ).

*Gợi ý Học sinh cần : - Giải thích được nội dung , ý nghĩa của câu tục ngữ. - Khẳng định được vai trò của người thầy trong xã hội : + Nhiệm vụ của người thầy ( người làm nghề dạy học) là dạy để nâng cao trình độ văn hoá và phẩm chất đạo đức theo một chương trình giáo dục nhất định. + Mọi thời đại, đều không thể thiếu sự giáo dục của người thầy về tri thức cũng như về đạo lý…đặc biệt với các cấp họpc phổ thông. + Trong xã hội hiện nay, khi CNTT phát triển, học sinh có thể có thêm nhiều cơ hội tự học; đồng thời sự đổi mới giáo dục làm cho phương pháp dạy và học có nhiều thay đổi, song cũng không vì thế mà làm mất đi vai trò của người thầy. Trong điều kiện ấy, đòi hỏi thầy cô phải có sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo để việc dạy học đạt hiệu quả hơn.Người học cũng chính vì thế mà rất cần sự định hướng của người thầy.

132

Page 133: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

*Đề 5: Trình bày bằng một bài văn ngắn ( không quá 400 từ) suy nghĩ của anh/chị về bệnh thành tích- một căn bệnh gây tác hại không nhỏ đối với sự phát triển của xã hội ta hiện nay.

* Gợi ý Học sinh cần nêu được các ý : - Thế nào là bệnh thành tích? - Tác hại của căn bệnh thành tích : + Đó là căn bệnh nguy hiểm, có tác hại ghê gớm ( nhất là đối với ngành giáo dục). + Nó làm cho con người dễ tiến đến thói kiêu ngạo, hợm hĩnh, khoe khoang nhưng rỗng tuếch. ( Cần kết hợp các thao tác lập luận phân tích, chứng minh và bình luận để làm rõ tác hại của căn bệnh này ) - Đề xuất cách khắc phục và hướng tu dưỡng phấn đấu để hoàn thiện mình.

* Đề 6: Viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) về suy nghĩ và hành động của tuổi trẻ học đường trong việc góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.

* Đề 7 :“ Ăn để nuôi người và học để nuôi đời”.

Viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) thể hiện suy nghĩ của anh chị về câu ngạn ngữ trên.

* Đề 8: Anh/ chị hãy trình bày một bài văn ngắn ( không quá 400 từ) thể hiện suy nghĩ của mình về ý thơ trong câu thơ sau của Tố Hữu:

“ Ôi ! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?”

*Đề 9 : Viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ) nêu suy nghĩ của anh /chị về ý kiến của Ăng – ghen :

“Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và giản dị”.* Đề 10:

Bàn về giá trị của việc đọc sách, M.Gor- ki nói : “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người”. Anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về ý nghĩa của câu nói trên bằng một bài văn ngắn ( không quá 400 từ)

*Đề 11 : Anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về câu nói sau bằng một bài văn ngắn ( không quá 400 từ).

“ Sự học như đi thuyền trên dòng nước ngược, không tiến ắt phải lùi”.*Đề 12:

Văn hào Nga Lép Tôn-xtôi đã nói : “Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường.Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống” Nêu suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên trong một bài văn ngắn ( không quá 400 từ).

133

Page 134: ÔN THI thpt-dh 200912-OANH

* Đề 13: Viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh / chị về hiện tượng học đối phó và quay cóp bài trong giờ kiểm tra của học sinh trung học phổ thông hiên nay.

*Đề 14:Truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam

Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) về vấn đề trên.* Đề 15:

Tự học- con đường đi tới thành công.* Đề 16 :

Viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ) thể hiện suy nghĩ của anh/chị về câu nói sau đây của Hồ Chí Minh: “ Về cách học, phải lấy tự học làm cốt. Học để hành, hành để học”.III/ THAM KHẢO MỘT SỐ CÂU DANH NGÔN : 1/ Danh ngôn về học tập:

- Học , học nữa, học mãi ( Lê nin)- Việc học giống như cái thang không có nấc cuối cùng ( Hồ Chí Minh).- Học mà không suy nghĩ thì vô ích

Suy nghĩ mà không học thì hiểm nguy ( Hồ Chí Minh)- Không núi lên cao sao biết cái lo ngiêng ngả, không xuống vực sâu sao biết cái lo đắm

đuối, không ra bể lớn sao biết cái lo sóng gió ( Mạnh Tử)- Lương tâm là quyển sách tuyệt hảo về luân lí mà chúng ta sẵn có. Đấy là quyển sách

phải tham khảo nhiều nhất ( Pát-xan) . 2/ Danh ngôn về sách và đọc sách:

- Không có sách, không có tri thức, không có tri thức không có chủ nghĩ cộng sản - ( V.I. Lênin)- Sách là ngọn đèn bất diệt của sự thông thái tích luỹ lại Cur-tix).- Dẫu có bạc vàng trăm vạn lạng Chẳng bằng kinh sử một vài pho ( Lê Quý Đôn).- Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống - ( M.G-rơ-ki)- Đọc sách là cách tốt nhất theo dõi những tư tưởng vĩ đại của vĩ nhân là cách học thú vị

nhất. (A.Puskin). - Đọc cuốn sách hay cũng như được trò chuyện với người.

134