Upload
miller
View
60
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Những con số thống kê “ biết nói ” từ Chỉ số PAPI 2012. Tiến bộ chung : Xu hướng cải thiện ở bốn trục nội dung trong năm 2012 so với 2011. Chỉ số tổng hợp PAPI 2012 cấp tỉnh : Những phát hiện chính. Nội dung 1: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở. - PowerPoint PPT Presentation
Citation preview
Những con số thống kê “biết nói” từ Chỉ số PAPI 2012
Tiến bộ chung: Xu hướng cải thiện ở bốn trục nội dung trong năm 2012 so với 2011
PAPI đưa ra bức tranh tổng thể về hiệu quả quản trị và hành chính công của Việt Nam.
Dấu hiệu tích cực: điểm số của bốn trong sáu trục nội dung tăng nhẹ, cho thấy có dấu hiệu cải thiện, song còn khiêm tốn.
Bốn trục nội dung có mức tăng nhẹ về điểm: Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; Công khai, minh bạch; Cung ứng dịch vụ công; và Trách nhiệm giải trình với người dân.
Điểm số ở sáu trục nội dung của ½ số tỉnh/thành phố trên toàn quốc có xu hướng tăng nhẹ. Điểm của tỉnh trung vị tăng nhẹ trong năm 2012 so với năm 2011.
55 tỉnh/thành phố có cải thiện về điểm, trong đó có 36 địa phương trong số đó có mức gia tăng trên 5%.
Ngược lại, các mức giảm (thuộc 8 địa phương) đều nằm trong khoảng 0-5%.
5 địa phương dẫn đầu: Quảng Bình, Thái Bình, Bình Định, Đà Nẵng, Hà Nam. Quảng Bình: ở vị trí dẫn đầu 2 năm liên tục
5 tỉnh đứng cuối: Khánh Hoà, Kiên Giang, Bạc Liêu, Lai Châu, Đắk Lắk (cũng thuộc về nhóm 1/3 tỉnh cuối bảng năm 2011, song Đắk Lắk có mức sụt giảm về điểm mạnh nhất)
Chỉ số tổng hợp PAPI 2012 cấp tỉnh: Những phát hiện chính
Nội dung 1:Tham gia của người
dân ở cấp cơ sở
Hiệu quả phổ biến và thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
Ý nghĩa chính sách của tăng cường nhận thức về thực hiện dân chủ cơ sở ở xã phường, thị trấn
Thay đổi phương thức tuyên truyền
30% số người được hỏi biết đến Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Người trả lời là đồng bào thiểu số và phụ nữ ít được biết Pháp lệnh DCCS hay khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
68% số người được hỏi biết đến câu khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Hiệu quả huy động người dân tham gia đời sống chính trị ở địa bàn cơ sở
Tỉ lệ người dân đã tham gia bầu cử đại biểu HĐND là 65,29% và đại biểu Quốc hội là 55,66%. So với kết quả khảo sát năm 2011, những tỉ lệ này có giảm đôi chút từ 71% và 66% tương ứng.
• Do hoạt động bầu cử này đã diễn ra từ nửa đầu năm 2011, việc giảm sút về tỉ lệ người tham gia bầu có thể được lý giải là do người dân không còn nhớ nhiều tới cuộc bầu cử năm trước.
85,57% số người được hỏi trên toàn quốc cho biết ở địa bàn dân cư của họ có tổ chức bầu cử (thay vì là sự chỉ định của lãnh đạo chính quyền hoặc đảng uỷ cấp xã/phường); 58,4% số người được hỏi cho biết họ được mời tới tham dự các buổi bầu cử; 50% số người được hỏi cho biết có ít nhất hai ứng viên để họ lựa chọn• Những kết quả này tương đối sát với tỉ lệ 83,38% của năm 2011.
Hiệu quả huy động người dân tham gia đời sống chính trị ở địa bàn cơ sở
47,28% cho biết đã tham gia đóng góp tự nguyện trong năm 2012, tương đương với tỉ lệ 47,9% của năm 2011. Hơn 50% số người đóng góp cho các dự án cộng đồng đã phải chịu những sức ép nhất định khi có yêu cầu đóng góp của chính quyền địa phương hoặc trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố.
71,12% số người được hỏi cho biết đóng góp của họ được ghi vào sổ sách kế toán của xã/phường, tương ứng với tỉ lệ 70% của năm 2011.
37,29% người trả lời trên toàn quốc cho biết đã tham gia vào việc quyết định xây mới/tu sửa công trình công cộng ở xã/phường.
Tỉ lệ người dân cho biết có ban cộng đồng tham gia công cộng giám sát việc xây mới/tu sửa công trình giảm từ 11% trong năm 2011 xuống còn 8,56% trong năm 2012.
Nội dung 2:Công khai, minh bạch
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khung giá đất ở xã/phường
Chỉ có 20% số người dân được biết về quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất ở địa phương.
Chỉ có 17,96% số hộ gia đình bị mất đất cho biết giá đền bù gần với giá thị trường. Chỉ có 42,7% số người được hỏi trên toàn quốc cho biết họ biết tìm thông tin về khung giá đất ở đâu.
Chỉ có 33% những người biết đến quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất ở địa phương cho biết được tham gia đóng góp ý kiến trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất. Trong số đó, 17% cho biết họ biết thông tin qua chính quyền địa phương, và 3% cho biết từ các nguồn khác.
Công khai danh sách hộ nghèo
Có khoảng 59% người dân tộc Kinh cho biết họ được thông tin về danh sách hộ nghèo; trong nhóm các dân tộc thiểu số khác, tỉ lệ này là 54%.
Trong năm 2010, 65% số người được hỏi cho biết họ được biết đến danh sách hộ nghèo của xã/phường nơi họ sinh sống. Tỉ lệ này trong năm 2012 giảm xuống còn 58%.
Công khai thu chi ngân sách cấp xã, phường
Chỉ có 1/3 số người dân được tiếp cận thông tin thu chi ngân sách cấp xã, loại thông tin bắt buộc phải công khai theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
44% số người được hỏi không biết chính quyền xã/phường có công bố công khai các khoản thu chi ngân sách hay không; 34% cho biết chính quyền có công bố công khai; 22% cho biết chính quyền không công bố công khai thông tin này.
Nội dung 3:Trách nhiệm giải
trình với người dân
Hiệu quả tiếp xúc chính quyền địa phương
Tiếp xúc chính quyền xã/phường/thị trấn
12,2% tổng số người được hỏi cho biết đã liên hệ cán bộ xã/phường để giải quyết khúc mắc
80,49% trong số đó cho biết cuộc gặp với cán bộ xã/phường/thị trấn để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt
Tiếp xúc trưởng thôn/tổ trưởng dân phố/trưởng ấp/trưởng bản
18,4% tổng số người được hỏi cho biết đã liên hệ cán bộ xã/phường để giải quyết khúc mắc
87,96% trong số đó cho biết cuộc gặp với trưởng thôn/Tổ trưởng TDP để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt
Phạm vi và hiệu quả của hai cơ chế giám sát cộng đồng
Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng (Ban GSĐTCĐ) là hai thiết chế cộng đồng với nhiệm vụ theo
dõi hiệu quả hoạt động của chính quyền và đầu tư công ở cấp cơ sở
Cần tăng cường tính thực tiễn của những
ban này
83% số người được hỏi cho biết ở địa bàn
xã/phường của họ không có
hoặc không biết ban GSĐTCĐ có tồn tại hay
không
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
66% cho biết ở địa bàn
xã/phường của họ không có
Ban TTND hoặc không biết ban này có tồn tại
hay không
Ban Thanh tra nhân dân
Nội dung 4:Kiểm soát tham nhũng
Hiệu quả tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng, chống tham nhũng
44% số người được hỏi cho biết họ có biết về Luật PCTN (tương đương tỉ lệ năm 2011)
Hiểu biết về Luật PCTN cũng hình thành quan điểm về mức độ cam kết chông tham nhũng ở người dân: Trong số những người biết đến Luật PCTN, 42% cho rằng chính quyền tỉnh nơi họ cư trú đã “nghiêm túc” trong đấu tranh chống tham nhũng.
Nhóm người trả lời là nam giới (54%) có xu hướng được tiếp cận thông tin về Luật PCTN tốt hơn so với nhóm nữ (35%)
Khoảng 50% số người dân tộc Kinh có thông tin về Luật PCTN trong khi đó tỉ lệ này trong nhóm người trả lời dân tộc thiểu số chỉ khoảng 25%.
24,47% số người được hỏi cho rằng chính quyền tỉnh/thành phố của họ đã nghiêm túc trong xử lý các vụ việc tham nhũng đã được phát hiện; cao hơn một chút so với năm 2011 (22,95%), song vẫn còn rất thấp.
Cảm nhận của người dân về tham nhũng vặt và hối lộ trong khu vực công
2011 2012
32%cho rằng nhiều người phải đưa hối lộ, ‘lót tay’khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
42%cho rằng nhiều người phải đưa hối lộ, ‘lót tay’ khi đi khám, chữa bệnh ở bệnh viện công tuyến huyện
44%cho rằng nhiều người phải đưa hối lộ, ‘lót tay’ khi xin việc vào cơ quân nhà nước
21%cho rằng nhiều người phải đưa hối lộ, ‘lót tay’khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
31%cho rằng nhiều người phải đưa hối lộ, ‘lót tay’ khi đi khám, chữa bệnh ở bệnh viện công tuyến huyện
29% cho rằng nhiều người phải đưa hối lộ, ‘lót tay’ khi xin việc vào cơ quân nhà nước
Trải nghiệm của người dân về tham nhũng vặt và hối lộ trong khu vực công [1]
Dịch vụCấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
17% số người được hỏi cho biết họ đã
phải trả chi phí không chính thức (‘lót tay’)
khi đi làm giấy CNQSD đất lần gần
đây nhất
123.000 VNĐ/lượt/lần (ở cấp độ cá nhân
mẫu, quy mô này dao động từ 104 triệu VNĐ
xuống tới vài nghìn VNĐ)
Khám, chữa bệnh ở bệnh viện tuyến
huyện/quận
10% số người được hỏi đã ‘hối lộ’ tại bệnh viện tuyến
huyện/quận
37.000 VNĐ/người/lần
khám, chữa bệnh
Giáo dục tiểu học công lập
na
98,000 VNĐ/học sinh/học kỳ; chiếm
12% tổng số tiền chi cho bốn loại chi tiêu
được hỏi gồm tiền học phí, tiền sách vở và
tiền độc phục cho học sinh tiểu học
Phạm vi
Quy mô
Mức cận dưới
Trải nghiệm của người dân về tham nhũng vặt và hối lộ trong khu vực công [2]
Dịch vụCấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
56,6% số người được hỏi cho biết họ đã
phải trả chi phí không chính thức (‘lót tay’)
khi đi làm giấy CNQSD đất lần gần
đây nhất
818.000 VNĐ/lượt/lần (ở cấp độ cá nhân
mẫu, quy mô này dao động từ 104 triệu VNĐ
xuống tới vài nghìn VNĐ)
Khám, chữa bệnh ở bệnh viện tuyến
huyện/quận
48,4% số người được hỏi đã ‘hối lộ’ tại bệnh viện tuyến
huyện/quận
146.000 VNĐ/người/lần
khám, chữa bệnh
Giáo dục tiểu học công lập
na
572,000 VNĐ/học sinh/học kỳ; chiếm
12% tổng số tiền chi cho bốn loại chi tiêu
được hỏi gồm tiền học phí, tiền sách vở và
tiền độc phục cho học sinh tiểu học
Phạm vi
Quy mô
Mức cận trên
Mức độ chịu đựng của người dân với tham nhũng: Mức tiền đòi hối lộ dẫn tới tố giác
<500.000VNĐ~21% số người trả lời cho biết họ sẽ tố giác dưới mức này, thấp hơn tỉ lệ người trả lời cho biết họ không bao giờ tố giác
≥500.000VNĐ~14% sẽ tố giác khi bị vòi vĩnh ở mức 500.000VNĐ~ 12,5% sẽ tố giác khi bị vòi vĩnh ở mức 1.000.000VNĐ~ 10% sẽ tố giác khi bị vòi vĩnh ở mức 5.000.000VNĐ~ 7,5% sẽ tố giác khi bị vòi vĩnh ở mức 10.000.000VNĐ~ 4.5% sẽ tố giác khi bị vòi vĩnh ở mức 50.000.000VNĐ~ 3,7% sẽ tố giác khi bị vòi vĩnh ở mức từ 100.000.000VNĐ trở lên
Không bao giờ tố giác
~ 25% cho biết họ sẽ không bao giờ tố giác hành vi vòi vĩnh, đòi hối lộ
Lý do không tố giác các hành vị tham nhũng: 72,88% cho rằng tố cáo không mang lại lợi ích gì; 7,8% sợ bị trù úm, trả thù; 5,22% thấy rằng thủ tục tố cáo quá rườm rà, 2,45% không biết tố cáo như tế nào.
Hiện trạng ‘vị thân’ trong khu vực công: Tầm quan trọng của việc thân quen khi tuyển chọn nhân lực
Gần 50% số người được hỏi cho biết quan hệ thân quen là quan trọng hoặc rất quan trọng khi xin việc vào khu vực nhà nước.
Trung bình trên cả nước chỉ có 39,07% số người trả lời cho biết không có hiện tượng ‘lót tay chạy việc’.
Quan trọng
Chỉ có ¼ số người được hỏi cho biết quan hệ thân quen là không quan trọng.
Điều này phản ánh phần nào hiện trạng coi nhẹ năng lực và coi trọng việc quen biết của bộ máy nhà nước, ít nhất là ở năm vị trí được khảo sát qua PAPI
Không quan trọng
Nội dung 5:Thủ tục hành chính công
Những yếu tố tác động lớn nhất đến mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ hành chính công
4 loại hình dịch vụ hành chính công PAPI đo
lường• Mức độ hài lòng
của người dân làm thủ tục lhành chính ở các cấp chính quyền địa phương
Trình độ chuyên
môn của công chức
• Mức độ hài lòng của người đi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giảm từ 20% - 65% khi công chức không thạo việc
• Với những người đánh giá công chức thiếu tôn trọng, mức độ hài lòng giảm từ 26% đến 62% ở 4 loại hình dịch vụ PAPI đo lường
Những yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của người dân với thủ tục hành chính công
Thủ tục cấp giấy CNQSD đất
Mức độ hài lòng của người dân giảm 65% khi công chức ‘không thạo việc’ khi làm thủ tục cấp giấy CNQSD đất cho người dân.
Mức độ hài lòng của người dân giảm 62% khi công chức ‘thiếu tôn trọng’ trong lúc làm thủ tục cấp giấy CNQSD đất cho người dân,
Mức độ hài lòng của người dân giảm 45% khi không nhận được kết quả như lịch hẹn. Trung bình toàn quốc, người dân nhận được kết quả sau 30 ngày (ở cấp cá nhân, dao động từ 1–720 ngày).
Thủ tục giấy phép xây dựng
Mức độ hài lòng của người dân giảm 60% khi không nhận được thông tin rõ ràng về thủ tục cần làm
Mức độ hài lòng của người dân giảm 57% khi công chức ‘thiếu tôn trọng’ khi làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng.
Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ giảm 40% khi công chức ‘không thạo việc’
Hiệu quả của bộ phận một cửa trong cung ứng dịch vụ hành chính công
Thủ tục cấp giấy CNQSD đất
Thủ tục giấy phép xây dựng
Dịch vụ chứng thực, xác nhận
Dịch vụ hành chính cấp xã/phường
78,03% số người đi làm thủ tục cấp giấy CNQSD đất cho biết không phải đi qua nhiều cửa mới làm xong thủ tục
87,58% số người đi làm thủ tục cấp phép xây dựng cho biết không phải đi qua nhiều cửa mới làm xong thủ tục
Tổng chất lượng theo 8 tiêu chí đo lường: 4,87 điểm (trên thang điểm từ 0-8)
Tổng chất lượng theo 8 tiêu chí đo lường: 6,55 điểm (trên thang điểm từ 0-8)
Tổng chất lượng theo 8 tiêu chí đo lường: 7,14 điểm (trên thang điểm từ 0-8)
Tổng chất lượng theo 8 tiêu chí đo lường: 6,91 điểm (trên thang điểm từ 0-8)
94,57% số người đi làm thủ tục hành chính ở UBND xã/phường cho biết không phải đi qua nhiều cửa mới làm xong thủ tục
Nội dung 6:Cung ứng dịch vụ công
Những yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ công
Y tế công lập tuyến huyện/quận Tiểu học công lập
Hai yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của người sử dụng: thái độ phục vụ bệnh nhân và tần suất trực thăm bệnh của cán bộ y tế.
Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ giảm 51% do cán bộ y tế không trực thăm bệnh thường xuyên.
Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ giảm 44% do thái độ của cán bộ y tế không tốt.
Hai yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của phụ huynh học sinh: trình độ sư phạm của giáo viên tiểu học công lập; và điều kiện nhà vệ sinh ở trường
Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ giảm 54% do trình độ sư phạm của giáo viên tiểu học
Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ giảm 25% do nhà vệ sinh cho con, em ở trường không sạch sẽ
Một số chỉ tiêu cơ bản về hiệu quả cung ứng dịch vụ công khác [1]
53% số người được hỏi cho biết có bảo hiểm y tế; 75% số người được hỏi cho biết người nghèo ở địa bàn xã/phường của họ được hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế
Dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi được đánh giá ở mức KHÁ; 73% số người được hỏi cho biết trẻ em dưới 6 tuổi được khám bệnh miễn phí
Tổng chất lượng bệnh viện tuyến huyện/quận chỉ đạt mức TRUNG BÌNH (5,57 điểm trên thang điểm từ 0 – 10)
Tổng chất lượng trường tiểu học tại địa bàn xã/phường chỉ ddatj mức TRUNG BÌNH (4,88 điểm trên thang điểm từ 0-9)
Một số chỉ tiêu cơ bản về hiệu quả cung ứng dịch vụ công khác [2]
97,7% số người được phỏng vấn cho biết hộ gia đình họ có dùng điện lưới quốc gia
Đường gần nhà dân phần lớn là bán kiên cố (rải đá, sỏi, bên tổng)
42% người trả lời cho biết nước họ đang sử dụng để ăn uống là nước từ trạm cấp nước tập trung hoặc nước máy về tận nhà
Độ an ninh, trật tự khu dân cư trên phạm vi toàn quốc ở mức TRUNG BÌNH - KHÁ
Chỉ có gần 11% số người được hỏi cho biết điều kiện an ninh – trật tự khu dân cư có chiều hướng tốt hơn; có tới trên 17% cho biết đã là nạn nhân của một trong bốn loại hình tội phạm an ninh-trật tự khu dân cư.
Để biết thêm chi tiết, vui lòng truy cập
www.papi.vnwww.facebook.com/papivn