37
Chuyên đề môn NgVăn 9 (Cm 1) Năm học: 2019-2020 1 Người báo cáo: Nguyn ThLThủy, GV Trường THCS Lam Hng Ngày báo cáo: 26/2/2020

Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

1

Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng

Ngày báo cáo: 26/2/2020

Page 2: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

2

Page 3: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

3

I. CÁC DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THƯỜNG GẶP:

1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:

Được tập hợp thành các mảng đề tài nhỏ để dễ nhận diện:

- Vấn đề nhận thức: lý tưởng, mục đích sống, nghề nghiệp, nghị lực, ước mơ...

- Vấn đề về đạo đức, tâm hồn, tính cách: lòng yêu nước, nhân ái, vị tha, bao

dung, độ lượng; lòng tự trọng, tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ

hòa nhã, khiêm tốn; thóiích kỉ, ba hoa, vụ lợi...

- Vấn đề về các quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em...

- Vấn đề về các quan hệ xã hội: tìnhđồng bào, tình thầy trò, tình bạn...

- Vấn đề về cách ứng xử, cách đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống.

2. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:

- Đề tài nghị luận thường gần gũi vớiđời sống và sát hợp với trìnhđộ nhận thức

của học sinh: tai nạn giao thông, hiện tượng môi trường bịô nhiễm, đại dịch AIDS,

và mớiđây cóđại dịch Covid 19, hay những tiêu cực trong thi cử, nạn bạo hành trong

gia đình, trong họcđường, phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi, cuộc vậnđộng

giúpđỡđồng bào vùng bị thiên tai, những tấm gương người tốt việc tốt, hiện tượng

lãng phí, lối sống thờơ, vô cảm, hiện tượng chạy theo thời thượng, ăn mặc lòe loẹt,

thói dối trá...

- Nghị luận về một hiện tượngđời sống không chỉ cóý nghĩa xã hội, tácđộngđến

đờisống xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lí, cách sốngđúngđắn,tích

cựcđối với học sinh.

II. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦABÀI NGHỊ LUẬN

XÃ HỘI.

1.Yêu cầu về hình thức:

+ Bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài rõ ràng, mạch lạc

+ Luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, lập luận phù hợp.

+ Lời văn chính xác, sinh động.

2.Yêu cầu về nội dung: Phải nêu rõ được tư tưởng, đạo lý, tình cảm hoặcsự việc,

hiện tượng có vấn đề; phân tích, làm sáng tỏ mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của

Page 4: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

4

nó; Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định hoặc khẳng định tư

tưởng của người viết.

III. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA ĐOẠN VĂN

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.

1. Đoạn văn:

- Đoạn văn là đơn vị để tạo thành văn bản.

- Nó là một thể thống nhất thường bao gồm nhiều câu triển khai một tiểu chủ

đề nhất định.

- Đoạn văn được tính từ chỗ lùi vào đầu dòng với chữ cái đầu tiên viết hoa,

kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.

=> Ðoạn văn là một tập hợp câu có liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và

hình thức, diễn đạt hoàn chỉnh (tương đối hoàn chỉnh) về một chủ đề nào đó.

Hoặc:“Đoạn văn là đơn vị cơ sở của văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định (nội

dung lôgic hay nội dung biểu cảm), được mở đầu bằng chõ lùi đầu dòng, viết hoa và

kết thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn.”

(Nguyễn Quang Ninh, 150 bài tập rèn luyện kĩ năng xây dựng đoạn văn, NXB GD,

1997, tr.7)

2. Đoạn văn Nghị luận xã hội:

- Là đoạn văn bàn luận về những vấn đề tư tưởng đạo lý tình cảm hay hiện

tượng xã hội đang được quan tâm.

- Đoạn văn Nghị luận xã hội phải chặt chẽ lô gich, chủ yếu dùng lý lẽ, có

thêm dẫn chứng để lập luận tạo sức thuyết phục đối với người nghe, người đọc.

a.Yêu cầu về hình thức:

+ Ðoạn văn là một tập hợp câu có liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình

thức, diễn đạt hoàn chỉnh (tương đối hoàn chỉnh) về một chủ đề nào đó, bắt đầu

tínhbằng chữ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm, không được

phép xuống dòng. .

+ Các câu được liên kết với nhau bằng phép nối, phép thế, phép lặp...

+ Có câu mở, các câu triển khai và câu kết rõ ràng.

b. Yêu cầu về nội dung:

Page 5: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

5

+ Đoạn văn diễn đạt một nội dung, một tiểu chủ đềnhất định. Vì là một phần của

văn bản nên không nhất thiết phải trình bày trọn vẹn tất cả các ý như nội dung của

một văn bản hoàn chỉnh.

+Tùy vào yêu cầu của đề mà xác định nội dung cần triển khai của đoạn văn. Điều

đó cũng có nghĩa là tùy theo yêu cầu của đề bài mà vận dụng thao tác lập luận cho

phù hợp. Chẳng hạn như: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh...;

hoặc cósự kết hợp các thao tác lập luận.

+ Huy động các kiến thức xã hội để bày tỏ quan điểm, thái độ, nhậnđịnh riêng của

mình trước vấn đề nghị luận.

+ Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề nghị luận, tránh dùng từ lạc

phong cách hoặc từ ngữ sáo rỗng, cầu kì. Chúý kết hợp các kiểu câu để tạo nên

giọngđiệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc. Có thể sử dụng các phép tu từ cú pháp để

tạo nhịpđiệu nhấn mạnh cảm xúc.

+ Khi viết đoạn, có thể đưa vào một số dẫn chứng thực tế gọn, rõ để làm sáng tỏ vấn

đề, tăng thêm sức thuyết phục cho lập luận.

- Kết cấu: Thường được kết cấu theo hướng tổng – phân - hợp, diễn dịch và quy

nạp.

- Có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lý lẽ và căn cứ

xác đáng, được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có thái độ chân thành,

nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mựcđạo đức và luật pháp.

IV. SO SÁNH YÊU CẦU TRONG MỘT ĐỀ BÀI CỤ THỂ

Tiêu

chí

Viết bài văn Viết đoạn văn 200 chữ

Đề bài Hãy viết một bài văn trình bày suy

nghĩ về nghị lực của con người

trong cuộc sống.

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200

chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của

nghị lực trên con đường chinh phục

nghịch cảnh.

Định

hướng

- Đảm bảo cấu trúc đầy đủ

của bài văn nghị luận.

- Đảm bảo cấu trúc: mở đoạn, thân

đoạn và kết đoạn.

Page 6: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

6

chung - Được tổ chức thành nhiều

đoạn văn

- Bàn về một vấn đề hoàn

chỉnh

- Bàn/viết về tổng thể vấn

đề/sự vật/sự việc.

- Muốn viết tổng thể, cần

hiểu biết cụ thể.

- Vận dụng các phép lập luận

phù hợp để viết bài văn.

- Được tổ chức thành1 đoạn văn

theo quy định số chữ.

- Chỉ bàn về một khía cạnh của

vấn đề.

- Mỗi đoạn văn chỉ bàn/viết về

một trong các mặt cụ thể của vấn đề/sự

vật/sự việc ấy.

- Muốn viết cụ thể, cần có cái nhìn

tổng thể (để xác định vị trí của khía

cạnh mình bàn/viết).

- Có sử dụng các phép lập luận

phù hợp với viết đoạn văn.

Định

hướng

bản

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức bài

văn.

b. Yêu cầu về nội dung:

- Giải thích vấn đề nghị luận: nghị

lực là gì?

- Bàn luận:

+ Vai trò của nghị lực trong cuộc

sống của mỗi con người;

+ Mở rộng, phản biện: nghị lực

của con người trong cuộc sống

luôn đồng hành với ước mơ, phải

có mục tiêu cụ thể; người có nghị

lực cần rèn luyện nhiều yếu tố

khác: ý chí, niềm tin; kiến thức, kĩ

năng, phương pháp...

- Bài học nhận thức hành động/

Liên hệ bản thân.

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn

văn.

b. Yêu cầu về nội dung:

- Giải thích ngắn gọn về nghị lực;

- Tập trung bàn về vai trò/ ý nghĩa của

nghị lực đối với mỗi con người trên

con đường chinh phục nghịch cảnh.

- Nêu ngắn gọn một vài dẫn chứng.

- Khẳng định lại vấn đề bằng một vài

dòng ngắn gọn.

Ví dụ: Đề thi Tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020, tỉnh Hà

Tĩnh.

Câu 2. (3.0 điểm)

Page 7: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

7

Suy nghĩ của em về bài học ứng xử trong cuộc sống được gợi lên từ câu tục

ngữ: “Một sự nhịn, chín sự lành”.

Hướng dẫn chấm

Nội dung Điểm

Suy nghĩ của em về bài học ứng xử trong cuộc sống được gợi lên

từ câu tục ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành”.

3.0

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận; đúng kiểu bài nghị

luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về bài học ứng xử trong cuộc

sống được gợi lên từ câu tục ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành” – bài

học về sự nhẫn nhịn.

0.25

c. Triển khai bài viết mạch lạc, tự nhiên, hợp lý, kết hợp lý lẽ và dẫn

chứng.

2.0

Có nhiều cách triển khai vấn đề. Đây là một hướng tham khảo để

đánh giá::

- Giới thiệu vấn đề: bài học ứng xử từ câu “Một sự nhịn, chín sự

lành”.

0.25

- Giải thích:

+“Nhịn” là nhẫn nhịn, nhường nhịn. “Lành” là bình yên, hài hòa,

là điều tốt đẹp. Hai vế câu tục ngữ có quan hệ nhân - quả. Có thể

hiểu: “nhịn” để có được “lành”, muốn “lành” thì cần biết “nhịn”.

+ Các số từ (một, chín) nhấn mạnh lợi ích to lớn của sự nhẫn nhịn.

Câu tục ngữ khuyên nhủ mọi người cần biết nhẫn nhịn, nhường

nhịn, cư xử đúng mực trong giao tiếp bởi vì chỉ “một sự nhịn” có thể

đem lại đến “chín sự lành”, một chút nhẫn nhịn sẽ giữ được, có

được rất nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống. Đây là bài học ứng xử rất

sâu sắc.

0.25

- Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề:

+ Ứng xử đúng mực, biết nhẫn nhịn sẽ khiến mỗi cá nhân và cả xã

hội có được nhiều điều tốt đẹp. Khi có hiểu lầm, người biết “nhịn”

sẽ kiềm chế được cảm xúc, điều chỉnh suy nghĩ, làm chủ hành vi để

hóa giải, xoa dịu và giải quyết các mâu thuẫn một cách êm đẹp

0,5

Page 8: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

8

khiến các bên hiểu nhau, tôn trọng, thông cảm chia sẻ, tin cậy và

gắn bó hơn. Với mâu thuẫn gay gắt, biết kiềm chế để dịu bớt căng

thẳng, lựa thời điểm hợp lý để hóa giải, mọi chuyện sẽ trở lại bình

thường. Cách ứng xử ấy sẽ hạn chế bạo lực, ngăn ngừa cái xấu, góp

phần làm cho xã hội ngày càng lành mạnh.

+ Ngược lại, nếu bức xúc, nổi nóng, tinh thần lấn át lý trí sẽ dẫn

đến lời nói, hành vi sai trái, gây ra những hậu quả đáng tiếc. Tuổi

học trò dễ nảy sinh những mâu thuẫn, hiểu lầm dẫn đến xung đột

làm rạn nứt tình cảm, tác động xấu đến tinh thần và thể chất của

nhau. Hiện tượng bạo lực học đường (xúc phạm, đánh nhau gây hậu

quả nghiêm trọng) thời gian qua nói lên điều đó. Thiếu kiềm chế,

nông nổi, không biết “nhịn” đúng lúc thường không có cơ hội hối

hận, sửa chữa sai lầm. Lời khuyên “Một sự nhịn, chín sự lành” càng

trở nên cần thiết để ta tránh những điều như vậy!

- Liên hệ, mở rộng vấn đề:

+ Đề cao giá trị của nhẫn nhịn trong ứng xử, cha ông ta có những

lời khuyên tương tự: “Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói

cho vừa lòng nhau”, “Sa chân với lại, sa miệng với không lại”,…

Phong trào “Nói lời hay, làm việc tốt” trong học sinh cũng nhằm rèn

cho chúng ta đức tính nhẫn nhịn nói trên.

+ Tuy nhiên, không phải lúc nào “sự nhịn” cũng sẽ đem lại “sự

lành”. Có lẽ cũng bởi vậy mà cha ông ta dùng số từ “chín” (với hàm

ý: nhiều, hầu hết) chứ không phải “mười”(với hàm ý: tất cả, trọn

vẹn). Nhân vật chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”(Ngô Tất

Tố) đã “nhịn” và biết phản kháng đúng lúc. Trong lịch sử, khi thực

dân Pháp quay lại xâm lược nước ta năm 1946, Bác Hồ đã ra chỉ rõ

“Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng

chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới,(…).

Chúng ta phải đứng lên!…”. Khi cần, phải đấu tranh để bảo vệ danh

dự, lẽ phải, quyền lợi chính đáng.

0.25

- Bài học nhận thức và hành động:

+ Rèn tính nhẫn nhịn, biết lắng nghe, chia sẻ, làm chủ cảm xúc để

luôn ứng xử theo hướng tích cực; suy nghĩ chín chắn trước khi hành

động.

+ Phê phán, loại bỏ tính nông nổi, dễ nổi nóng, hành động theo

0.5

Page 9: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

9

cảm tính nhất thời, thích “chuyện bé xé ra to”,…

+ Biết vận dụng bài học ứng xử ấy một cách linh hoạt; đấu tranh

khẳng định giá trị, đòi lẽ phải, công bằng cho bản thân và cộng

đồng; góp phần cùng mọi người tạo nên xã hội lành mạnh, tôn trọng,

quan tâm chia sẻ.

Khẳng định vấn đề nghị luận. 0.25

d. Sáng tạo: khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt độc đáo,

có sự khám phá trong triển khai giải quyết vấn đề.

0.25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ

nghĩa tiếng Việt.

0.25

Với đề yêu cầu viếtđoạn: Từ câu tục ngữ Một sự nhịn, chín sự lành, em hãy

viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: Liệu có phải cứ nhịn thì sẽ gặp điều

lành? Có thể làm HDC như sau:

Câu

1

Từ câu tục ngữ Một sự nhịn, chín sự lành, em hãy viết đoạn văn

(khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi:Liệu có phải cứ nhịn thì sẽ gặp điều

lành?

2,00

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn:

- Thí sinh biết cách tạo lập một đoạn văn (200 chữ) theo một trong

các cách: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, song hành, móc

xích.

- Diễn đạt trôi chảy; không xuống dòng khi chưa kết thúc đoạn.

- Không cho điểm tối đa nếu không thực hiện đúng yêu cầu viết

đoạn văn.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: trình bày suy nghĩ về những

ngoại lệ của lời khuyên Một sự nhịn, chín sự lành.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề

cần nghị luận theo nhiều cách, nhưng phải làm rõ trách nhiệm của

mỗi cá nhân trong cuộc đấu tranh với những sai trái, có thể theo

hướng sau:

1,00

Page 10: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

10

V. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH.

• Các bước làm bài:

1. Tìm hiểu đề.

2. Lập dàný.

3. Viết bài dựa vào dàný.

4. Kiểm tra lại bài viết.

A. Gợi ý, định hướng cách viết bài văn nghị luận:

1. Bố cục chung: Phải đảm bảo 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài

- Cha ông ta đề cao giá trị của nhẫn nhịn trong ứng xử qua lời

khuyên Một sự nhịn chín sự lành nhưng không áp đặt, cứng nhắc.

- Tuy nhiên, không phải lúc nào “sự nhịn” cũng sẽ đem lại “sự

lành”. Có lẽ cũng bởi vậy mà câu tực ngữ dùng số từ “chín” (với

hàm ý: nhiều, hầu hết) chứ không phải “mười”(với hàm ý: tất cả,

trọn vẹn).

+ Nhân vật chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”(Ngô Tất Tố)

đã “nhịn” và biết phản kháng đúng lúc. Nếu chị Dậu nhịn, chị sẽ

mất chồng.

+ Trong lịch sử, khi thực dân Pháp quay lại xâm lược nước ta năm

1946, Bác Hồ đã ra chỉ rõ “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải

nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp

càng lấn tới,(…). Chúng ta phải đứng lên!…”. Nếu nhân dân Việt

Nam nhịn, sẽ mất nước vào tay Pháp.

+ Thực tế cuộc sống có muôn vàn tình huống mà nếu nhịn, sẽ không

có kết cục tốt đẹp. Vì vậy, khi cần, phải đấu tranh để bảo vệ danh

dự, lẽ phải, quyền lợi chính đáng.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn về chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

e. Sáng tạo

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị

luận.

0,25

Page 11: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

11

- Mở bài:Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí hoặc hiện tượng xã hội cần bàn

luận.

- Thân bài:

+ Nêu khái quát về tư tưởng, đạo lí tình cảm hay hiện tượng xã hội; hoặc giải thích

vấn đề.

+ Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề: liên hệ, mở rộng vấn đề.

+ Bài học nhận thức, hành động.

- Kết bài:Khái quát vấn đề cần nghị luận, liên hệ với bản thân.

* Bố cục mạch lạc

- Lời văn chính xác, sinh động

- Luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, lập luận phù hợp

2. Triển khai cụ thể.

(+) Mở bài: GV hướng dẫn học sinh có nhiều cách mở bài để dẫn dắt, giới

thiệu vấn đề cần nghị luận. Có thể mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy theo đối

tượng HS giỏi, khá, trung bình để hướng dẫn cụ thể.

* Dẫn dắt từ chủ đề mà đề ra đề cập đến:

* Dẫn dắt từ một câu thơ, lời nhận định, câu danh ngôn... bàn về vấn đề cần Nghị

luận:

*Dẫn dắt từ một vấn đề tương phản hoặc tương đồng đối với vấn đề cần nghị luận:

* Dẫn dắt từ một câu hỏi:

* Nếu là câu danh ngôn, lời nhận định thì phải trích nguyên văn vào.

Ví dụ:Đề bàn về chủ đề Lòng tự trọng:

• HS khá:Cùng với lòng dũng cảm, tình yêu thương con người, sự khiêm tốn,

hy sinh..., lòng tự trọng là một trong những phẩm chất cao quý không thể thiếu, góp

phần quyết định nhân cách, sự thành bại trong cuộc đời của mỗi con người. Mất

lòng tự trọng có nghĩa là mất tất cả. Bởi vậy, như Lin con đã nói: “Có thể bán cơ

bắp và trí tuệ của mình cho những ai ra giá cao nhất, nhưng không cho phép ai ra

giá mua trái tim và tâm hồn mình”.

• HS Trung bình: Lòng tự trọng có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống của

mỗi con người. Ở bất cứ thời điểm nào, con người cũng cần vun đắp, nâng niu, trân

Page 12: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

12

trọng lòng tự trọng của bản thân, không vì chút lợi ích mà đánh mất phẩm giá và

nhân cách của chính bản thân mình.

Lưu ý: trên đây chỉ là một số cách mở bài thông thường, còn nhiều cách mở

bài khác như: đi từ khái niệm; đi từ thực tiễn cuộc sống với một mẩu chuyện nhỏ để

dẫn vào vấn đề cần nghị luận vv… Có thể một mở bài kết hợp nhiều cách khác

nhau.

(+) Thân bài:

*Đối với dạng đề bàn về một tư tưởng, đạo lý tình cảm: dàn ý có thể xây dựng như

sau:

1.Nêu khái quát về tư tưởng, đạo lý tình cảm đó; hoặc giải thích (đối với đề

ra dưới dạng hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ):

2. Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề; liên hệ, mở rộng vấn đề:

2.1 Nêu biểu hiện cụ thể của tư tưởng đạo lý tình cảm đó: (minh họa bằng

dẫn chứng)

Ví dụ: Nêu biểu hiện cụ thể của lòng tự trọng (lấy dẫn chứng trong văn học,

trong cuộc sống)

- Lòng tự trọng là một trong những phẩm chất tốt đẹp của con người. Người

có lòng tự trọng là người luôn ý thức sâu sắc việc giữ gìn phẩm giá, nhân cách của

mình dù ở bất cứ hoàn cảnh nào. Là người có đạo đức, có lương tâm, có tư tưởng

nhân nghĩa, không bao giờ làm điều gì xấu xa, tàn ác. Tự trọng là truyền thống cao

đẹp của dân tộc Việt Nam với những lời răn dạy sâu sắc của cha ông: “Giấy rách

phải giữ lấy lề”, "Đói cho sạch, rách cho thơm" vv...

- Là sự vững vàng, bản lĩnh vượt qua những cám dỗ của vật chất, danh vọng,

quyền lực, địa vị... không chịu cúi mình, quỳ gối một cách thấp hèn: “Những con

người mặc bộ đồ tôi tớ những tâm hồn không bao giời tôi tớ”... Lòng tự trọng đi

liền với sự trung thực, tự tin, dũng cảm...

- Tuy nhiên, tự trọng không có nghĩa là sự cao ngạo, đề cao bản thân một

cách mù quáng. Lòng tự trọng phải dựa trên sự dẫn dắt của lí trí và giá trị đạo đức

truyền thống…

2.2.Nêu tác dụng, ý nghĩa của tư tưởng đạo lý, tình cảm (minh họa bằng

dẫn chứng)

Page 13: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

13

Ví dụ: Tác dụng to lớn, ý nghĩa của lòng tự trọng (phân tích, lập luận, đưa ra

dẫn chứng minh họa)

- Lòng tự trọng giúp tâm hồn con người thanh thản, cảm thấy hạnh phúc khi

mình sống một cách trong sạch, không làm những điều xấu xa tội lỗi đánh mất

lương tâm...

- Lòng tự trọng giúp những con người đã từng phạm sai lầm biết tỉnh ngộ ân

hận, biết rút ra cho mình bài học xương máu trong cuộc sống để tránh xa lỗi lầm, tội

lỗi từ đó tìm cách vươn mình đứng dậy sau khi ngã nhằm sống tốt đẹp hơn, có ý

nghĩa hơn...

- Lòng tự trọng trở thành cầu nối đưa con người đến gần con người tạo hiệu

quả cao trong công việc; tạo cho các mối quan hệ trong gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp, cộng đồng... trở nên trong sáng, lành mạnh. Càng có nhiều người có lòng tự

trọng thì xã hội càng tốt đẹp, đất nước mới phát triển ổn định và bền vững tránh xa

các tệ nạn xã hội, tội lỗi; danh dự "nòi giống tiên rồng" càng được bè bạn quốc tế

yêu mến, khâm phục....

2.3 Phản bác, lật ngược vấn đề cần nghị luận: (Đặt và trả lời câu hỏi : Nếu

không có tư tưởng đạo lý tình cảm đó thì con người, xã hội sẽ ra sao ?)

Ví dụ: Phản bác, lật ngược vấn đề cần nghị luận: Nếu không có lòng tự trọng,

con người và xã hội ra sao?

- Nếu không có lòng tự trọng, con người sẽ đánh mất chính mình, sống trong

nhục nhã thậm chí sa vào tội lỗi...

- Con người sẽ luôn chìm trong bóng tối của sự xấu xa, đê hèn, không chiến

thắng được chính bản thân mình...

- Không có lòng tự trọng, xã hội, nhân loại sẽ đầy rẫy những

điều xấu xa, tội ác vv...

3.Bài học nhận thức, hành động: (có thể lồng vào trong quá trình viết ở

thân bài, cũng có thể đưa vào phần kết bài)

(+) Kết bài: khái quát vấn đề cần nghị luận, liên hệ với bản thân (một cách tự

nhiên, giản dị, không hô hào)

Ví dụ: Đánh giá, nêu suy nghĩ của bản thân về lòng tự trọng:

- Bản thân phải luôn đề cao lòng tự trọng, học cách tự trọng để ngày càng

hoàn thiện mình hơn, để thấy cuộc đời đẹp hơn, có ý nghĩa hơn. Đặc biệt ở lứa tuổi

học trò phải luôn biết tự trọng trước người thân, bạn bè, thầy cô vv...

Page 14: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

14

*Đối với dạng đề bàn về một hiện tượng xã hội: dàn ý có thể xây dựng như

sau:

1. Nêu khái quát về hiện tượng xã hội đó; hoặc giải thích (đối với đề ra dưới dạng

hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ):

Nếu đề đã rõ nội dung cần nghị luận thì nêu khái quát. Nếu đề ra dưới dạng

hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ nội dung thì GV hướng dẫn học sinh giải thích gọn rõ, đi

từ khái niệm, các từ khóa quan trọng đến giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng để rút ra

vấn đề cần nghị luận.

Ví dụ: Nêu khái quát về thói vô cảm đặc biệt đối với giới trẻ hiện nay trong

xã hội hiện nay:

"Bệnh vô cảm" là căn bệnh tâm hồn của những người có trái tim lạnh giá,

không xúc động, sống ích kỷ, lạnh lùng. Họ thờ ơ, làm ngơ, dửng dưng trước những

gì xảy ra xung quanh mình, trước những điều xấu xa, hoặc nỗi bất hạnh, không may

của những người khác, thậm chí dửng ưng, vô trách nhiệm với cả chính bản thân

mình.Đây là một căn bệnh đang có chiều hướng lan rộng trong xã hội ta, nó len lỏi

khắp mọi nơi; không chỉ diễn ra ngoài xã hội mà còn xâm nhập vào trong các gia

đình. Trong đó, điều đáng lo ngại là một bộ phận không nhỏ của giới trẻ đang mắc

phải căn bệnh nguy hại này. Có thể xem đây là căn bệnh: “ung thư tâm hồn” cần

phải chữa trị khẩn cấp.

2. Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề; liên hệ, mở rộng vấn đề:

2.1 Nêu biểu hiện cụ thể của hiện tượng xã hội đó: (minh họa bằng dẫn

chứng)

Ví dụ: Biểu hiện cụ thể của thói vô cảm:

- Thờ ơ trước những cảnh ngộ kém may mắn, những mảnh đời bất hạnh xung

quanh mà không hề tỏ ra mảy may xúc động, không ra tay giúp đỡ với thái độ vô

can…

- Không quan tâm tới những vấn đề của xã hội từ những sự kiện lớn lao trọng

đại đến những vấn đề rất đỗi bình dị nhưng đầy ý nghĩa ... xem như đó không phải

là chuyện của mình.

- Thờ ơ trước những vẻ đẹp của thiên nhiên, của cuộc sống, của con người

đáng được nâng niu, trân trọng...

- Thơ ơ trước những bất công, ngang trái để cái xấu, cái ác hành hoành: khi

chứng kiến không hề lên tiếng mà ngoảnh mặt làm ngơ, sợ liên lụy... VD: trông

thấy bạn bè đồng trang lứa bị bạo hành ngay trước cổng trường nhưng đứng xem rồi

quay clip tung lên mạng xem như đó là trò mua vui, giải trí.

- Thờ ơ với chính cuộc sống, tương lai của mình, “nước chảy bèo trôi”, đến

đâu hay đến đó.

Page 15: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

15

2.2. Nêu qua nguyên nhân dẫn đến hiện tượng xã hội đó: (minh họa bằng

dẫn chứng)

Ví dụ:Nguyên nhân của thói vô cảm:

- Do mầm mống của lối sống vị kỉ luôn ngự trị trong mỗi con người, chỉ biết

nghĩ đến bản thân mình.

- Cơ chế kinh tế thị trường, nhịp sống, guồng quay hối hả, chóng mặt của xã

hội thời hiện đại cuốn mọi người vào đó đặc biệt giới trẻ quên đi tất cả mọi điều

xung quanh.

- Một bộ phận thế hệ trẻ được gia đình, bố mẹ chiều chuộng, thậm chí là lập

trình sẵn cho cuộc đời, cho tương lai, cho từng đường đi nước bước. Họ quen lối

sống ích kỷ, hưởng thụ…

2.3.Tác hại, hậu quả của hiện tượng xã hội đó (đối với hiện tượng

tiêu cực); ý nghĩa, tác dụng (đối với hiện tượng tích cực”:

Ví dụ: Tác hại của bệnh vô cảm:

- Bệnh vô cảm làm cho con người trở nên trơ lì, tàn nhẫn, thậm chí đối xử

độc ác, tàn bạo với nhau. Những cảnh ngộ bất hạnh không được cưu mang giúp

đỡ…

- Làm cho giới trẻ mất phương hướng, không tìm được cho mình lý tưởng

sống cao đẹp. Căn bệnh này manh nha cho những sai lầm trong cuộc đời khi họ dễ

dàng sa ngã, vấp váp, thậm chí phạm lỗi lầm.

- Những chuẩn mực đạo đức quý giá truyền thống tốt đẹp của con người Việt

Nam đã dần bị phai nhạt, lu mờ, thể hiện một sự suy đồi về mặt đạo đức và sự sai

lệch về mặt hành vi một cách đáng báo động, có nguy cơ suy vong. Làm băng hoại

giá trị truyền thống cao đẹp của dân tộc ta. Một dân tộc luôn đề cao tình yêu

thương, tinh thần tương thân tương ái…

- Góp một phần không nhỏ làm mất trật tự xã hội, sự “ô nhiễm môi trường xã

hội” sẽ ngày càng lan rộng và ảnh hưởng đến sự phát triển, đời sống, văn hóa xã

hội của cả một quốc gia.

- Làm cho mọi người mất niềm tin về những điều tốt đẹp của cuộc đời…

3. Bài học nhận thức, hành động: (có thể lồng vào trong quá trình viết ở thân bài,

cũng có thể đưa vào phần kết bài)

* Nếu là hiện tượng tích cực:

- Bản thân đồng tình ủng hộ hiện tượng tích cực trên, tuyên truyền cho bạn

bè, người thân học tập.

- Luôn học hỏi để rèn luyện bản thân từ đó biết sống đẹp sống có ích, biết bắt

đầu từ những việc làm giản dị nhất, có ý nghĩa nhất.

* Nếu là hiện tượng tiêu cực:

- Kịch liệt phản đối hiện tượng tiêu cực trên, tuyên truyền cho bạn bè người

thân tránh xa, quay lưng, tẩy chay với nó.

Page 16: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

16

- Góp phần đấu tranh, ngăn chặn sự ảnh hưởng nguy hại của hiện tượng tiêu

cực đó, biết bắt đầu từ những việc làm giản dị nhất, có ý nghĩa nhất.

Ví dụ

- Bản thân luôn kịch liệt phản đối thói vô cảm. Xem đây là một hành vi

không thể chấp nhận được. Quay lưng, tẩy chay, lên án căn bệnh này.

- Luôn biết yêu thương, vị tha, quan tâm giúp đỡ mọi người xung quanh bằng

tình cảm chân thành, trong sáng, không vụ lợi, không ích kỉ…

- Tuyên truyền, động viên bạn bè, mọi người tránh xa, chữa lành căn bệnh vô

cảm; biết bắt đầu từ những việc làm giản dị nhất, có ý nghĩa nhất vv…

(+) Kết bài:

- Khái quát lại hiện tượng xã hội;

- Nâng cao: Sống đẹp, sống có ích luôn là khát khao vươn tới hạnh

phúc…

Một vài lưu ý:

- Giáo viên khi hướng dẫn học sinh lấy dẫn chứng minh họa trong văn học và

cuộc sống đời thường, yêu cầu dẫn chứng phải phù hợp, đưa ra những mẩu chuyện

nhỏ chứ không sa đà kể lại câu chuyện làm loãng vấn đề nghị luận, sa vào văn tự sự.

Dẫn chứng để chứng minh cần tiêu biểu và có tính phổ biến, nhưng cũng cần sát

thực và gần gũi với cuộc sống.

- Bài văn phải có bố cục hài hòa. Phần thân bài có thể chia ra nhiều đoạn

tương ứng với mỗi ý lớn; giữa các đoạn phải có các từ ngữ chuyển tiếp để tạo sự

chặt chẽ, lô gich như: không chỉ có vậy, ngoài ra, bên cạnh đó, như vậy, có thể

khẳng định... phải sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, điệp ngữ, ẩn dụ, nhân hóa...

ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc... để tạo sức thuyết phục.

- Học sinh liên hệ bản thân phải hết sức tự nhiên, nhuần nhuyễn, cảm xúc

chân thực, có thể lồng vào trong quá trình viết; tránh hô hào khẩu hiệu một cách sáo

rỗng...

- Trong đánh giá cần hướng dẫn học sinh đặt vấn đề ở nhiều phương diện,

nhiều hoàn cảnh, nhiều đối tượng để tìm được đa dạng các ý...

Page 17: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

17

THAM KHẢO MỘT SỐ ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

1. Một số đề dạng độc lập đã lược bỏ phần đọc hiểu và nghị luận văn học)

Ví dụ 1: Đề thi TS vào lớp 10 THPT năm học 2017-2018, tỉnh Hà Tĩnh.

Câu 2.(3.0 điểm)

Viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về

việc tự học của học sinh hiện nay.

Hướng dẫn chấm:

Ý Hình thức, kĩ năng và nội dung kiến thức Điểm

* Yêu cầu chung:

- Thể hiện kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận xã hội. Bố cục đầy đủ,

rõ ràng; lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc, đúng chính tả, ngữ pháp.

- Thí sinh có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và

căn cứ xác đáng, có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp chuẩn mực

đạo đức và pháp luật.

* Yêu cầu cụ thể: có thể có nhiều cách trình bày (có thể chỉ bàn bạc về

một trong hai mặt của vấn đề), nhưng cần làm rõ thực trạng và đánh giá

đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân, phân tích tác động (tích cực hay tiêu

cực), đề xuất được những giải pháp. Đây là một hướng triển khai:

1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: việc tự học của học sinh hiện nay. 0.5

2. 2.1. Thực trạng 0.5

- Tự học là tự mình thực hiện quá trình tìm kiếm, thu nhận, chiếm lĩnh tri

thức, tự mình rèn luyện kĩ năng; chủ động biến tri thức được truyền thụ

thành của mình.

- Thực tế việc tự học của học sinh hiện nay đáng lo ngại:

+ Có những học sinh luôn tự giác, chủ động, tích cực trong học tập;

+ Có rất nhiều học sinh thiếu ý thức tự học: chỉ học khi có sự giám sát,

nhắc nhở hay sự tổ chức, hướng dẫn; họ lười suy nghĩ và thường chờ đợi

kiến thức ở thầy cô, bạn bè và tài liệu; họ nắm lý thuyết nhưng không

Page 18: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

18

thực hành được.

2.2. Nguyên nhân 0.5

- Người tự học: có tính tự giác, phương pháp học hiệu quả, có mục đích

và hứng thú; có môi trường học tập tích cực.

- Những người tự học chưa tốt, vì:

+ Về khách quan: Áp lực học hành, thi cử, thành tích từ nhiều phía khiến

họ quá tải; học thêm quá nhiều; sách tham khảo tràn lan, chất lượng kém;

nhiều giáo viên chỉ lo dạy kiến thức mà ít rèn phương pháp học;… Ngoài

ra, nhiều trò giải trí, bạn bè ham chơi kéo học sinh xa rời việc học.

+ Về chủ quan: không thấy được vai trò, lợi ích của việc tự học; không có

hứng thú; thiếu ý chí trong học tập; thiếu mục đích và phương pháp tự

học; tâm lý ỷ lại, thụ động trong học tập;…

2.3. Tác động 0.5

- Tích cực: tự học vừa làm giàu hiểu biết, vừa phát triển tư duy, tạo được

thói quen suy nghĩ, có niềm say mê, có điều kiện phát triển toàn diện,…

sẽ tiến bộ, thành công vững chắc trong học tập và cuộc sống.

- Tiêu cực: không tự lực, phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố thiếu tích

cực kể trên… sẽ mất hứng thú, lười suy nghĩ, sợ học, kiến thức thiếu tính

hệ thống, yếu kĩ năng thực hành. Hiện tượng này phổ biến sẽ ảnh hưởng

không tốt đến sự phát triển của những thế hệ học sinh, mỗi nhà trường và

toàn xã hội, trước mắt cũng như lâu dài.

2.4. Giải pháp 0.5

- Cần lan tỏa những tấm gương tự học, phương pháp tự học; khơi dậy nhu

cầu và tạo phong trào tự học trong cộng đồng, trong nhà trường, mỗi gia

đình.

- Cần xây dựng môi trường học tập tích cực; giảm áp lực học hành thi cử,

quản lý những hiện tượng ảnh hưởng không tốt đến việc học của học sinh;

giáo viên cần chú ý việc “dạy cách học” và tạo hứng thú học tập;…

- Mỗi học sinh cần phát huy tinh thần trách nhiệm với bản thân, hiểu vai

trò và lợi ích của việc học và tự học; rèn luyện tính tự giác, tích cực, chủ

động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức ở nhà trường, ở sách báo,

trong cuộc sống,…

Page 19: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

19

3. Khẳng định ý nghĩa vấn đề và rút ra bài học cho bản thân. 0.5

Ví dụ 2: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2018-2019, tỉnh Hà Tĩnh.

Câu 2. (3.0 điểm)

Thời gian – Quà tặng kỳ diệu của cuộc sống! Hãy viết bài văn ngắn (khoảng

300-400 chữ) bàn về ý nghĩa của thời gian đối với lứa tuổi học trò hiện nay.

Hướng dẫn chấm

Ý Nội dung Điểm

* Về hình thức và kĩ năng:

- Học sinh được tự do lựa chọn các thao tác tạo lập văn bản, nhưng phải phù

hợp và nhuần nhuyễn; huy động chất liệu thuộc tri thức sách vở, tri thức đời

sống và những trải nghiệm của riêng mình... Xác định rõ vấn đề thuộc phạm

vi nghị luận xã hội.

- Học sinh cần đặt tâm thế của người trong cuộc để làm bài. Bàn về

chuyện xã hội nhưng phải xuất phát từ bản thân mình.

* Về kiến thức:

Làm nổi bật được ý nghĩa, tầm quan trọng của thời gian đối với lứa

tuổi học trò hiện nay để giúp các em biết nâng niu, quý trọng, sử dụng thời

gian có hiệu quả... Học sinh có thể triển khai bài làm theo nhiều cách. Sau

đây là một số gợi ý :

1. 1.Giải thích vấn đề: 0,25

- Thời gian là hình thái tồn tại của vật chất diễn biến một chiều theo ba

trạng thái: quá khứ, hiện tại, tương lai.

- Có thể xem thời gian là những khoảnh khắc, những giây phút, những năm

tháng quý giá nếu đã đi qua cuộc đời con người thì sẽ không bao giờ quay

trở lại... Vì vậy, thời gian là vô giá.

2. 2. Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề: Ý nghĩa, tầm quan trọng của thời gian; mở

rộng vấn đề

2,25

a. Đối với con người và xã hội: 0,25

- Thời gian là quà tặng kỳ diệu của cuộc sống giúp con người trở nên

giàu có về năm tháng. Thời gian tạo ra sự sống; làm nên những thành công,

thắng lợi; làm nên của cải vật chất; bồi đắp tri thức cho con người vv...

“Thời gian là vàng”.

- Đối với xã hội: năng suất lao động sẽ được tăng lên, xã hội phát triển

giàu mạnh khi con người biết quý trọng thời gian...

b. Đối với lứa tuổi học trò hiện nay: 2,0

Page 20: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

20

- Lứa tuổi học trò là quãng thời gian đẹp nhất, ngọt ngào nhất trong cuộc

đời con người; lứa tuổi đang phát triển về trí và lực, tương lai phía trước đầy

hứa hẹn.

- Ý nghĩa của thời gian đối với lứa tuổi học trò khác nhau tùy vào cách

sử dụng nó:

+ Nếu biết trân trọng, sắp xếp thời gian hợp lý, khoa học: có điều kiện

bồi đắp, mở mang tri thức, rèn luyện nhân cách để trang bị cho mình hành

trang vững vàng, tự tin bước vào hành trình dài rộng của cuộc đời, thực hiện

ước mơ, hoài bão cao đẹp. Tương lai sẽ nằm trong lòng bàn tay...

+ Nếu để lãng phí thời gian: sẽ trở nên lười nhác, chây ì, bỏ bê học tập,

rèn luyện... dẫn đến hậu quả học tập sa sút. Thậm chí là sự khởi đầu, manh

nha cho những lỗi lầm, có nguy cơ tự hủy hoại tương lai của mình (“Đời

người có một gang tay/Ai hay ngủ ngày còn lại nửa gang” - Ca dao) vv...

+ Nếu sắp xếp thời gian không khoa học: hiện nay, một bộ phận học sinh

do áp lực thi cử lại tận dụng thời gian thái quá khi sắp xếp lịch học và lịch

sinh hoạt phản khoa học do học thêm nhiều, nhồi nhét kiến thức quá tải dẫn

đến strees, trở thành cái máy; đánh mất đi sự hồn nhiên, vô tư, trong sáng

của lứa tuổi học trò...

0,25

0,75

0,5

0,5

3. 3.Bài học nhận thức và hành động: 0,5

- Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của thời gian đối với lứa tuổi

học trò. Luôn nâng niu, trân trọng, sắp xếp, tận dụng thời gian hợp lý trong

học tập, rèn luyện, vui chơi, làm hành trang đến với tương lai đầy hứa hẹn...

- Động viên, nhắc nhở bạn bè biết quý trọng thời gian, không lãng phí nó vì

những chuyện vô b

ổ để không phải nuôi tiếc, ân hận.

- Quý trọng thời gian là biểu hiện của lối sống đẹp, sống có ích mình cần

vươn tới...

Ví dụ 3: Đề thi Tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020, tỉnh Hà Tĩnh.

Câu 2. (3.0 điểm)

Suy nghĩ của em về bài học ứng xử trong cuộc sống được gợi lên từ câu tục

ngữ: “Một sự nhịn, chín sự lành”.

Hướng dẫn chấm:

Nội dung Điểm

Suy nghĩ của em về bài học ứng xử trong cuộc sống được gợi lên từ

câu tục ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành”.

3.0

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận; đúng kiểu bài nghị luận

về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.

0.25

Page 21: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

21

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về bài học ứng xử trong cuộc

sống được gợi lên từ câu tục ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành” – bài học

về sự nhẫn nhịn.

0.25

c. Triển khai bài viết mạch lạc, tự nhiên, hợp lý, kết hợp lý lẽ và dẫn

chứng.

2.0

Có nhiều cách triển khai vấn đề. Đây là một hướng tham khảo để

đánh giá::

- Giới thiệu vấn đề: bài học ứng xử từ câu “Một sự nhịn, chín sự

lành”.

0.25

- Giải thích:

+“Nhịn” là nhẫn nhịn, nhường nhịn. “Lành” là bình yên, hài hòa, là

điều tốt đẹp. Hai vế câu tục ngữ có quan hệ nhân - quả. Có thể hiểu:

“nhịn” để có được “lành”, muốn “lành” thì cần biết “nhịn”.

+ Các số từ (một, chín) nhấn mạnh lợi ích to lớn của sự nhẫn nhịn.

Câu tục ngữ khuyên nhủ mọi người cần biết nhẫn nhịn, nhường nhịn,

cư xử đúng mực trong giao tiếp bởi vì chỉ “một sự nhịn” có thể đem lại

đến “chín sự lành”, một chút nhẫn nhịn sẽ giữ được, có được rất nhiều

điều tốt đẹp cho cuộc sống. Đây là bài học ứng xử rất sâu sắc.

0.25

- Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề:

+ Ứng xử đúng mực, biết nhẫn nhịn sẽ khiến mỗi cá nhân và cả xã

hội có được nhiều điều tốt đẹp. Khi có hiểu lầm, người biết “nhịn” sẽ

kiềm chế được cảm xúc, điều chỉnh suy nghĩ, làm chủ hành vi để hóa

giải, xoa dịu và giải quyết các mâu thuẫn một cách êm đẹp khiến các

bên hiểu nhau, tôn trọng, thông cảm chia sẻ, tin cậy và gắn bó hơn.

Với mâu thuẫn gay gắt, biết kiềm chế để dịu bớt căng thẳng, lựa thời

điểm hợp lý để hóa giải, mọi chuyện sẽ trở lại bình thường. Cách ứng

xử ấy sẽ hạn chế bạo lực, ngăn ngừa cái xấu, góp phần làm cho xã hội

ngày càng lành mạnh.

+ Ngược lại, nếu bức xúc, nổi nóng, tinh thần lấn át lý trí sẽ dẫn đến

lời nói, hành vi sai trái, gây ra những hậu quả đáng tiếc. Tuổi học trò

dễ nảy sinh những mâu thuẫn, hiểu lầm dẫn đến xung đột làm rạn nứt

tình cảm, tác động xấu đến tinh thần và thể chất của nhau. Hiện tượng

bạo lực học đường (xúc phạm, đánh nhau gây hậu quả nghiêm trọng)

thời gian qua nói lên điều đó. Thiếu kiềm chế, nông nổi, không biết

0,5

Page 22: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

22

“nhịn” đúng lúc thường không có cơ hội hối hận, sửa chữa sai lầm. Lời

khuyên “Một sự nhịn, chín sự lành” càng trở nên cần thiết để ta tránh

những điều như vậy!

- Liên hệ, mở rộng vấn đề:

+ Đề cao giá trị của nhẫn nhịn trong ứng xử, cha ông ta có những lời

khuyên tương tự: “Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa

lòng nhau”, “Sa chân với lại, sa miệng với không lại”,… Phong trào

“Nói lời hay, làm việc tốt” trong học sinh cũng nhằm rèn cho chúng ta

đức tính nhẫn nhịn nói trên.

+ Tuy nhiên, không phải lúc nào “sự nhịn” cũng sẽ đem lại “sự

lành”. Có lẽ cũng bởi vậy mà cha ông ta dùng số từ “chín” (với hàm ý:

nhiều, hầu hết) chứ không phải “mười”(với hàm ý: tất cả, trọn vẹn).

Nhân vật chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”(Ngô Tất Tố) đã

“nhịn” và biết phản kháng đúng lúc. Trong lịch sử, khi thực dân Pháp

quay lại xâm lược nước ta năm 1946, Bác Hồ đã ra chỉ rõ “Chúng ta

muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng

nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới,(…). Chúng ta phải đứng

lên!…”. Khi cần, phải đấu tranh để bảo vệ danh dự, lẽ phải, quyền lợi

chính đáng.

0.25

- Bài học nhận thức và hành động:

+ Rèn tính nhẫn nhịn, biết lắng nghe, chia sẻ, làm chủ cảm xúc để

luôn ứng xử theo hướng tích cực; suy nghĩ chín chắn trước khi hành

động.

+ Phê phán, loại bỏ tính nông nổi, dễ nổi nóng, hành động theo cảm

tính nhất thời, thích “chuyện bé xé ra to”,…

+ Biết vận dụng bài học ứng xử ấy một cách linh hoạt; đấu tranh

khẳng định giá trị, đòi lẽ phải, công bằng cho bản thân và cộng đồng;

góp phần cùng mọi người tạo nên xã hội lành mạnh, tôn trọng, quan

tâm chia sẻ.

0.5

Khẳng định vấn đề nghị luận. 0.25

d. Sáng tạo: khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt độc đáo, có

sự khám phá trong triển khai giải quyết vấn đề.

0.25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ

nghĩa tiếng Việt.

0.25

Page 23: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

23

2. Một sốđề có tích hợpđọc hiểu

Ví dụ1: Đề thi thử TS vào lớp 10 NH 2017-2018, trường THCS Hoàng Xuân

Hãn – Đức Thọ

Câu 1. Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:

“… Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt

trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái

máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú cử một chú

lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà

ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm

Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có

nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ.

Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không,

đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người đáng cho bác vẽ hơn.”.

(Ngữ văn 9, tập một, tr.185)

a) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.

b) Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả đoạn văn là ai?

c) Chữ in đậm trong câu “Ơ, bác vẽ cháu đấy ư?” là thành phần gì?

d) Câu “Ơ, bác vẽ cháu đấy ư?” thuộc kiểu câu gì và được sử dụng với mục

đích gì?

Câu 2.

Trong đoạn văn trích ở trên, nhân vật chính đã rất khiêm tốn nói rằng “Để

cháu giới thiệu với bác những người đáng cho bác vẽ hơn” khi người họa sĩ định vẽ

anh.

Em hãy viết một bài văn nghị luận (không quá 01 trang giấy thi) trình bày suy

nghĩ của mình với chủ đề: Đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống.

Hướng dẫn chấm:

Nội dung Điểm

Trong đoạn văn trích ở trên, nhân vật chính đã rất khiêm tốn nói

rằng “Để cháu giới thiệu với bác những người đáng cho bác vẽ hơn”

khi người họa sĩ định vẽ anh.

Em hãy viết một bài văn nghị luận (không quá 01 trang giấy thi) trình

bày suy nghĩ của mình với chủ đề: Đức tính khiêm tốn của con người

3.0

Page 24: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

24

trong cuộc sống.

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận; đúng kiểu bài nghị luận

về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Đức tính khiêm tốn của con người

trong cuộc sống.

0.25

c. Triển khai bài viết mạch lạc, tự nhiên, hợp lý, kết hợp lý lẽ và dẫn

chứng.

2.0

Có nhiều cách triển khai vấn đề. Đây là một hướng tham khảo để

đánh giá::

- Giới thiệu vấn đề: Đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc

sống.

0.25

- Giải thích

+ Khiêm tốn là luôn có thái độ đánh giá đúng năng lực và khả năng

của mình trong công việc và học tập, không tự kiêu, tự mãn cho rằng

mình giỏi hơn người.

+ Người khiêm tốn luôn nhã nhặn, nhún nhường, tiếp thu ý kiến của

người khác. Với thành công của mình, người khiêm tốn thường cho

rằng đó là điều nhỏ nhoi; họ luôn có ý thức phấn đấu, học hỏi để hoàn

thiện mình.

0.25

- Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề:

+ Khiêm tốn sẽ giúp cho mỗi cá nhân trở nên tiến bộ hơn trong cách

cư xử, lối sống, trong việc rèn luyện, tu dưỡng,… Khiêm tốn sẽ giúp

cho việc giao tiếp, đối xử giữa người với người trong xã hội trở nên tốt

đẹp hơn. (lấy dẫn chứng để chứng minh)

+ Không khiêm tốn mà tự cao, tự đại, tự mãn, coi thường người

khác là thái độ ứng xử sai lầm, ảnh hưởng xấu đến sự tiến bộ của bản

thân và ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ xã hội. (lấy dẫn chứng để

chứng minh)

0,5

- Liên hệ, mở rộng vấn đề:

+ Khiêm tốn là một trong những phẩm chất cần có của mỗi con

người trong tập thể, trong xã hội. Đức tính khiêm tốn là dấu hiệu của

0.25

Page 25: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

25

những con người đứng đắn,luôn biết nhìn xa trông rộng.

+ Tuy nhiên, khiêm tốn không phải là tự ti, tự hạ thấp uy tín của

mình, tự nhận phần thua thiệt, thiếu tự tin trong cuộc sống…

- Bài học nhận thức và hành động:

+ Cần phải rèn luyện tính khiêm tốn từ những công việc, hành động

nhỏ nhất; có lối sống thân thiện, hòa nhã, ham học hỏi để tiến bộ,…

+ Cần phê phán thói tự cao, tự đại, coi thường người khác,…

+ Cần ý thức được giá trị bản thân, sống tự tin và luôn cố gắng vươn

lên phấn đấu để đạt được thành công.

0.5

Khẳng định vấn đề nghị luận. 0.25

d. Sáng tạo: khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt độc đáo, có

sự khám phá trong triển khai giải quyết vấn đề.

0.25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ

nghĩa tiếng Việt.

0.25

Ví dụ 2 : Đề thi thử TS vào 10 của phòng Cẩm Xuyên năm học 2018-2019

Đề có tính tích hợp đọc hiểu và nghị luận, phạm vi vấn đề có tính giao thoa cả nghị

luận về sự việc hiện tượng và tư tưởng đạo lý, có độ mở tương đối:

Câu 1: (2.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Có bạn trút bỏ chiếc áo sơ mi trắng để mặc vào một chiếu áo phông lòe loẹt,

trước ngực loằng ngoằng hàng dãy chữ nước ngoài và sau lưng là hình ảnh của

một bộ phim đang “ăn khách”, một hình ảnh vừa thiếu đứng đắn lại hoàn toàn

không phù hợp với lứa tuổi thiếu niên. Có bạn đòi mua bằng được chiếc quần bò

đắt tiền để diện đến trường, nhưng đó lại là chiếc quần xé gấu và thủng gối... Hôm

qua, ở cổng trường, chút nữa là tôi không nhận ra một bạn của lớp mình. Bên dưới

mái tóc nhuộm một đường đỏ hoe, và bên trên đôi giày cao to, quá khổ là chiếc áo

đen ngắn ngủn bó chặt lấy thân mình (mặc dù bạn vốn là người gầy nhỏ) và chiếc

quần trắng ống rộng lùng thùng. Sự ăn mặc của các bạn sao lại thay đổi nhiều đến

thế !”

(Ngữ văn 8, tập hai, NXB GDVN, 2015, tr. 125,126)

Page 26: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

26

a) Những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn trích trên?

b) Tại sao người viết lại khẳng định: trút bỏ chiếc áo sơ mi trắng để mặc vào một

chiếu áo phông lòe loẹt, trước ngực loằng ngoằng hàng dãy chữ nước ngoài và sau

lưng là hình ảnh của một bộ phim đang “ăn khách”, là một hình ảnh vừa thiếu

đứng đắn lại hoàn toàn không phù hợp với lứa tuổi thiếu niên.

Câu 2:(3.0 điểm)

Từ đoạn trích trên, hãy viết bài văn ngắn (khoảng 300-400 chữ) bàn về

“Trang phục -Nét đẹp văn hóa” đối với lứa tuổi học trò hiện nay.

Hướng dẫn chấm

Câu 1:(2.0 điểm)

Ý Nội dung Điểm

a

Đoạn trích sử dụng các phương thức biểu đạt: Tự sự, Miêu tả, Biểu

cảm, Nghị luận (nêu đúng mỗi phương thức biểu đạt cho 0,25 điểm)

1,0

b

Người viết khẳng định: một hình ảnh vừa thiếu đứng đắn lại hoàn toàn

không phù hợp với lứa tuổi thiếu niên. vì:

- Lứa tuổi thiếu niên chỉ phù hợp với trang phục giản dị, thể hiện sự hồn

nhiên, ngây thơ, trong sáng...

- Trang phục áo phông lòe loẹt, trước ngực loằng ngoằng hàng dãy chữ

nước ngoài và sau lưng là hình ảnh của một bộ phim đang “ăn khách”

thể hiện người mặc nó thiếu tính thẩm mỹ, thiếu đứng đắn, chỉ biết đua

đòi ăn chơi, chạy theo “mốt” đầy lố bịch, đánh mất đi vẻ đẹp thuần

phong mỹ tục của người Việt Nam…

0,5

0,5

Câu 2: (3.0 điểm)

Ý Nội dung Điểm

* Về hình thức và kĩ năng:

- Học sinh được tự do lựa chọn các thao tác tạo lập văn bản, nhưng

phải phù hợp và nhuần nhuyễn; huy động chất liệu thuộc tri thức sách

vở, tri thức đời sống và những trải nghiệm của riêng mình... Xác định rõ

vấn đề thuộc phạm vi nghị luận xã hội.

- Học sinh cần đặt tâm thế của người trong cuộc để làm bài. Bàn về

chuyện xã hội nhưng phải xuất phát từ bản thân mình.

0,5

* Về kiến thức:

Từ đoạn trích, học sinh làm nổi bật được “Trang phục – Nét đẹp

văn hóa” để từ đó giúp các em biết mặc trang phục một cách phù hơp

đối với lứa tuổi học trò hiện nay ... Học sinh có thể triển khai bài làm

theo nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý :

Page 27: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

27

1 Giải thích khái niệm trang phục 0,25

- Trang phục (hay còn gọi là y phục) là những thứ con người mang

trên người như quần áo…; giày dép…mũ, nón…; khăn, tất… thắt lưng,

đồ trang sức… nhằm để bảo vệ thân thể đồng thời mang tính thẩm mỹ,

tô điểm, làm đẹp cho con người.

2 Bàn luận: “Trang phục - Nét đẹp văn hóa” đối với lứa tuổi học trò hiện

nay; Liên hệ, mở rộng vấn đề(lấy dẫn chứng trong văn học, trong cuộc

sống để tạo tính thuyết phục)

2,0

“Trang phục - Nét đẹp văn hóa”:

-Trang phục thường thể hiện đẳng cấp, địa vị, tính cách, nét đẹp văn

hóa, đạo đức, nhân cách; khả năng thẩm mỹ… của con người. (VD:

trang phục giản dị của Bác Hồ luôn thể hiện đức tính khiêm tốn, lối sống

thanh bạch và đặc biệt là sự hy sinh cao cả của Người đối với dân tộc…)

- Một người có văn hóa là người biết chọn cho mình bộ trang phục phù,

lứa tuổi, hoàn cảnh giao tiếp, phải phù hợp với thời đại và mang tính

thẩm mỹ…

1,0

Trang phục đối với học trò hiện nay:

- Hiện nay một bộ phận không nhỏ học sinh trong cách ăn mặc đã

có sự thay đổi chóng mặt không còn giản dị, lành mạnh như trước nữa

mà trở nên đua đòi, hở hang, lố bịch, thiếu lịch sự như đã nêu trong đoạn

trích trên. Các bạn lầm tưởng ăn mặc như vậy sẽ làm cho mình

trởthànhngười sành điệu, văn minh, được mọi người khen ngợi…

- Việc chạy theo “mốt” với cách ăn mặc như vậy để lại nhiều tác

hại, hậu quả khi làm mất thời gian, ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập,

tốn kém tiền bạc của cha mẹ, gia đình và là sự manh nha cho những

trượt ngã, vấp váp sai lầm dẫn đến hủy hoại bản thân…

- Trang phục đối với học trò thường đơn giản, gọn nhẹ, thực hiện

đúng quy định về trang phục của học sinh trong nhà trường cũng như

đảm bảo tính hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng của lứa tuổi

1,0

3 Bài học nhận thức, hành động

- Liên hệ bản thân: biết sử dụng trang phục phù hợp lứa tuổi học trò,

giản dị, lịch sự, toát lên sự hồn nhiên ngây thơ, trong sáng.

- Biết sử dụng trang phục phù hợp từng ngữ cảnh giao tiếp

- động viên, tuyên truyền những bạn có trang phục chưa phù hợp tự

điều chỉnh để phù hợp với lứa tuổi, đảm bảo nội quy nhà trường…

0,25

Page 28: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

28

B. Gợi ý, định hướng cách viếtđoạn văn nghị luận xã hội:

1. Các cách trình bày đoạn văn:

ĐOẠN VĂN CÓ CÂU CHỦ ĐỀ

Tổng – phân– hợp Quy nạp Diễn dịch

Mở đoạn

Câu chủ đề

Mở đoạn

Câu chủ đề

Mở đoạn

Câu giới thiệu

Thân đoạn

-Lí lẽ 1 Lí lẽ 2

*Dẫn chứng 1 *Dẫn chứng 1

*Dẫn chứng 2 *Dẫn chứng 2

... ...

-Lí lẽ n

*Dẫn chứng 1

*Dẫn chứng 2

Thân đoạn

-Lí lẽ 1 Lí lẽ 2

*Dẫn chứng 1 *Dẫn chứng 1

*Dẫn chứng 2 *Dẫn chứng 2

... ...

-Lí lẽ n

*Dẫn chứng 1

*Dẫn chứng 2

Thân đoạn

-Lí lẽ 1

Lí lẽ 2

*Dẫn chứng 1 *Dẫn

chứng 1

*Dẫn chứng 2 *Dẫn

chứng 2

... ...

-Lí lẽ n

*Dẫn chứng 1

*Dẫn chứng 2

Kết đoạn

Câu chủ đề

Kết đoạn

Câu chủ đề

Kết đoạn

Câu gợi mở/ cảm xúc/...

(không chốt lại vấn đề)

Page 29: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

29

2. Bố cục của đoạn văn nghị luận xã hội:

• Dạngđề Nghị luận về tư tưởng, đạo lí:

- Câu mởđoạn: Giới thiệu khái quát tư tưởng, đạo lí

- Thân đoạn:

ĐOẠN VĂN KHÔNG CÓ CÂU CHỦ ĐỀ

Song hành Móc xích

Mở đoạn

Câu giới thiệu đối tượng nghị luận

Mở đoạn

Không có

Thân đoạn

-Lí lẽ 1 - Lí lẽ 2

*Dẫn chứng 1 *Dẫn chứng 1

*Dẫn chứng 2 *Dẫn chứng 2

... ...

- Lí lẽ n

*Dẫn chứng 1

*Dẫn chứng 2

...

Thân đoạn

-Lí lẽ 1 - Lí lẽ 2

*Dẫn chứng 1 *Dẫn chứng 1

*Dẫn chứng 2 *Dẫn chứng 2

... ...

- Lí lẽ n

*Dẫn chứng 1

*Dẫn chứng 2

Các câu gối đầu, đan xen nhau

Kết đoạn

Không có

Kết đoạn

Không có

Page 30: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

30

+ Giải thích: Tùy theo yêu cầu đề bài, có thể có những cách giải thích khác nhau:

. Giải thích khái niệm, trên cơ sởđó, giải thíchý nghĩa, nội dung vấn đề.

. Giải thích nghĩađen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sởđó giải

thíchý nghĩa, nội dung vấn đề.

. Giải thích mệnh đề, hìnhảnh trong câu nói, trên cởđó xác định nội dung ý nghĩa

của vấn đề mà câu nói đề cập.

+ Phân tích và chứng minh mặtđúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận: Bản chất

của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng

bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao? (Vì sao?); Vấn

đề được biểu hiện như thế nào?; Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?;

+ Bình luận, đánh giá, nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độđúng - sai, đóng góp - hạn

chế của vấn đề. Thực chất trả lời cho câu hỏi: Từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì?

Nhận ra vấn đề gì cóý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân?... Bài học hành

động, phương hướng cụ thể.

- Kết đoạn: Khẳngđịnh chung về tư tưởng, đạo líđã bàn luận.

• Nghị luận về hiện tượngđời sống:

- Mởđoạn: Dẫn dắt vào đềđể giới thiệu chung về những vấn đề mà xã hội quan

tâm. Đi vào hiện tượngđời sống màđề bài đề cập... (chuyển ý)

- Thân đoạn:

+ Trình bày thực trạng – Mô tả hiện tượng đời sống được nêu ở đề bài (có thể

nêu thêm hiểu biết của bản thân về hiện tượng đời sốngđó)

*Lưu ý: Khi miêu tả thực trạng cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói

chung chung, mơ hồ mới tạo được sức thuyết phục.

+ Phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan – tác hại của hiện tượng đời

sốngđã nêu (ảnh hưởng, tác động - hậu quả, tác hại đối với cộng đồng, xã hội, đối

với cá nhân mỗi người).

+ Bình luận về hiện tượng (tốt, xấu, đúng, sai...) Khẳng định: ý nghĩa, bài học từ

hiện tượng đời sốngđã nghị luận; Phê phán, bác bỏ một số quan niệm và nhận thức

sai lầm có liên quan đến hiện tượng bàn luận.

+ Đề xuất những giải pháp: Cần dựa vào nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc

phục (Đối với bản thân, đối vớiđịa phương, đối với đất nước...)

- Kết đoạn: Khẳng địnhchung về hiện tượngđời sốngđã bàn luận.

Page 31: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

31

* Lưu ý:

- Việc xây dựng đoạn văn trong văn nghị luận xã hội không chỉ đòi hỏi đảm

bảo kỹ năng xây dựng đoạn theo các cấu trúc mà cần hướng dẫn cho học sinh biết

tạo dựng phong cách ngôn ngữ, hành văn, lối viết phù hợp và có màu sắc và tư duy

nghị luận sắc sảo hơn.

- Ngôn ngữ, hành văn trong văn nghị luận xã hội nói chung cần tự nhiên, linh

hoạt, sáng tạo và đa dạng hơn so với ngôn ngữ trong các kiểu bài văn khác. Phải có

tính kết hợp phân tích, bình luận, đánh giá, đối thoại, phản biện cao... đồng thời

phải uyển chuyển khi kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự miêu tả để bài viết có sức

hấp dẫn và tăng tình thuyết phục hơn.

- Đồng thời tùy tính chất nội dung của từng đoạn văn mà giáo viên cần hướng

dẫn học sinh lựa chọn ngôn ngữ phù hợp cho đoạn văn đó:

3. Công thức viếtđoạn ngắn gọn, đủý.

(Giành cho đối tượng học sinh Trung bình và yếu)

Câu mởđoạn :nêu vấn đề

+... đóng vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi con người.

+...là một trong những vấn đềđáng được quan tâm/ gây nhức nhối hiện nay.

Các câu thân đoạn:(Vận dụng một vài phép lập luận cơ bản để triển khailàm sáng

tỏ vấn đề như: phân tích - chứng minh, bình luận):

+ Nêu khái quát về tư tưởng, đạo lý tình cảm đó; hoặc giải thích (đối với đề ra dưới

dạng hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ):

+ Nêu khái quát về nguyên nhân hiện tượng đó.

+Vậy...là gì? Tầm quan trọng/sựảnh hưởng,tác động của nó đến đời sống của chúng

ta ra sao?Làm thế nào để chúng ta có thể phát huy/hạn chếđiều đó?

+ Bàn về vấn đề... có nhiều quan điểm/cách nhìn khác nhau, nhưng theo tôi... là...

+Tìm các từ/ cụm từ cùng nghĩa, gần nghĩa với từ cần giải thích để nêu khái niệm.

+Phân tích ngắn gọn các mặt/ biểu hiện/ vai trò (tư tưởng đạo lý);Trình bày thực

trạng – Mô tả nguyên nhân hiệntượng ( hiện tượng đời sống).

+Lấy các ví dụđiển hình.

+ Đánh giá tính đúng/sai; trái/ phải; nên/không nên,... của vấn đề bàn luận.

Page 32: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

32

Câu chốt kết đoạn: Khẳngđịnh vấn đề.Có thể liên hệ bản thân, hoặc có thểđưa ra

thôngđiệp (thường có các từ: đừng,hãy,nên,cần, phải, muốn...thì...)

4. Tham khảo đề và hướng dẫn chấm

*. Đề 1: (Đề của phòng GD Đức Thọ - Có tích hợp câu đọc hiểu)

I. Đọc hiểu (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Không ai có thể tránh khỏi nghịch cảnh của đời người. Vậy vào những lúc ấy,

ta cần phải đối đãi ra sao? Nghịch cảnh là cái bẫy, nhưng nó không phải là cái bẫy

đáng sợ nhất. Những người có thể đứng dậy trong nghịch cảnh mới là vĩ đại thực

sự. Nghị lực xuất phát ra trong tình cảnh tuyệt vọng mới phát huy được sức mạnh

nội tại tiềm ẩn trong con người.

Nếu không có loại phấn đấu này, người ta sẽ không bao giờ phát hiện được

năng lực tiềm ẩn thật sự của mình. Con người nếu không gặp phải nghịch cảnh,

sống vô cùng thoải mái, vô ưu vô lo thì cũng chẳng bao giờ phát hiện ra khả năng

tiềm ẩn thật sự bên trong của mình. Nếu muốn kiểm nghiệm phẩm cách của một

người, cách tốt nhất là xem thái độ của anh ta trong nghịch cảnh ra sao. Thất bại

cũng chính là cơ hội để ta bước đến một vị trí cao hơn. Điều mà bất cứ người thành

công nào nhớ đến đầu tiên không phải là thành tựu mà là thất bại của họ. Những

trải nghiệm đau khổ trong nghịch cảnh khiến họ tạc dạ, ghi lòng. Sở dĩ họ thành

công được chính là bởi biết đối mặt và chinh phục nghịch cảnh.

(https://www.dkn.tv/van-hoa/vi-sao-nghich-canh-chinh-la-mon-qua-tuyet-voi-nhat-

cuoc-song-danh-tang-ban.html)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2: Chỉ ra hai phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 3: Theo tác giả, “cách tốt nhất” khi muốn kiểm nghiệm phẩm cách của một

người là gì?

Câu 4: Giải thích vì sao tác giả viết “Thất bại cũng chính là cơ hội để ta bước đến

một vị trí cao hơn”?

Câu 5: Em có đồng tình với ý kiến: “Nghịch cảnh là cái bẫy, nhưng nó không phải

là cái bẫy đáng sợ nhất”? Vì sao?

II. Làm văn:

Page 33: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

33

Câu 1 (2 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, em hãy viết 01 đoạn

văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của nghị lực trên con đường chinh phục nghịch

cảnh.

* Hướng dẫn chấm:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU

Câu Yêu cầu kiến thức- kĩ năng Điể

m

1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5

2 Chỉ ra hai phép liên kết: Đoạn trích sử dụng nhiều phép liên kết, học

sinh có thể chỉ ra hai trong số các phép sau:

- Phép thế: cum từ “những lúc ấy” ở câu (2) thế cho toàn bộ câu (1)

- Phép lặp từ ngữ: từ “nghịch cảnh”…

- Phép nối: Từ “sở dĩ ”ở câu (7) nối câu (7) với câu (6)

0,5

3 Theo tác giả “cách tốt nhất” khi muốn kiểm nghiệm phẩm cách của

một người là xem thái độ của anh ta trong nghịch cảnh ra sao.

0,5

4 Sở dĩ tác giả viết “Thất bại chính là cơ hội để ta bước đến một vị trí

cao hơn” vì sau thất bại, con người có cơ hội được nhìn lại chính

mình, phát hiện được năng lực tiềm ẩn của bản thân, rút ra được

những bài học kinh nghiệm quý giá…

0,5

5 Học sinh có thể đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần, miễn

sao lí giải hợp lí, thuyết phục.

Sau đây là một hướng lí giải: Đồng tình với ý kiến của tác giả:

“Nghịch cảnh là cái bẫy, nhưng nó không phải là cái bẫy đáng sợ

nhất”. Bởi lẽ: “Nghịch cảnh là cái bẫy” khiến con người trở nên sợ

hãi, nhụt chí, thậm chí đầu hàng, bỏ cuộc. Nhưng đó không phải là

“cái bẫy đáng sợ nhất”, điều đáng sợ là khi gặp phải nghịch cảnh mà

con người có thái độ run sợ, đầu hàng.

1,0

II. PHẦN LÀM VĂN

Ý Yêu cầu kiến thức, kĩ năng Điểm

a Kĩ năng: Học sinh viết được 01 đoạn văn nghị luận hoàn chỉnh

(khoảng 200 chữ), sử dụng thành thạo các thao tác lập luận phù hợp để

triển khai vấn đề nghị luận một cách mạch lạc, chặt chẽ.

0,5

b Kiến thức:

* Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về vai trò của nghị lực trên con

0,25

Page 34: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

34

đường chinh phục nghịch cảnh.

* Học sinh có thể lựa chọn nhiều hướng để triển khai, sau đây là một

định hướng:

- Giải thích ngắn gọn về nghị lực.

- Trình bày về vai trò của nghị lực trên con đường chinh phục nghịch

cảnh:

+ Nghị lực (thái độ sống tích cực, dám đương đầu vượt qua mọi khó

khăn, thử thách, vươn tới thành công) là yếu tố quan trọng quyết định

đến sự thành công hay thất bại của một người, là điểm tựa giúp chúng

ta có thêm sức mạnh vượt qua nghịch cảnh.

+ Tạo nên sự tự tin để đương đầu với khó khăn và vượt qua nghịch

cảnh.

+ Có nghị lực, khi đương đầu với nghịch cảnh, khó khăn con người

mới có thể phát hiện ra khả năng tiềm ẩn thật sự của mình. Khi ấy,

nghị lực giúp con người biến khó khăn thành cơ hội, tạo tiền đề vững

chắc hướng tới thành công.

- Chốt: Nghị lực là kết quả của một quá trình rèn luyện. Muốn có nghị

lực con người phải trau dồi kiến thức, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho

bản thân, phải quyết đoán, tự chủ.

0,75

0,25

c Sáng tạo: Khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt độc

đáo, thể hiện được những suy nghĩ riêng; chính tả, dùng từ, đặt

câu đảm bảo chuẩn ngữ nghĩa ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

Đề 2: (Có tích hợpđọc hiểu)

Câu 1 (2 điểm) : Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Một buổi chiều nọ, mẹ vào phòng hai anh em và cho mỗi đứa một quả táo.

Mẹ nói: “Có hai quả táo một quả thì to và ngọt, một quả nhỏ hơi xanh và vị chát”.

Nói xong mẹ để quả táo lên bàn, người em nhanh tay chỉ vào quả táo to và nhanh

nhảu đáp: “Mẹ, con muốn quả này!”. Mẹ lắng giọng hỏi: “Con không nghĩ cho anh

sao”. Người em không nói gì. Người anh trả lời: “Con ăn quả nhỏ cũng được ạ.

Con lớn rồi, quả to để cho em”. Mẹ mỉm cười và đưa quả táo to cho người anh.

Người em hậm hực khóc lóc: “Mẹ không công bằng”. Mẹ thấy vậy bèn giải thích:

“Người chỉ muốn cái tốt về mình, không muốn chia sẻ với người khác là ích kỷ. Đó

là hậu quả”.

(Trích Tuyển tập “Câu chuyện nhỏ ý nghĩa lớn”)

a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

b. Lời nói của người mẹ trong câu văn sau được dẫn theo cách nào?

Mẹ thấy vậy bèn giải thích: “Người chỉ muốn cái tốt về mình, không muốn

chia sẻ với người khác là ích kỷ. Đó là hậu quả”.

Page 35: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

35

c. Từ đoạn trích trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

Câu 2 (2 điểm): Từ bài học được gợi ra qua ngữ liệu trên, em hãy viết một đoạn

văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của sự nhường nhịn trong cuộc sống?

HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu Hình thức, kĩ năng và nội dung kiến thức Điểm

1 a. Phương thức biểu đạt chính là : Tự sự 0,5

b. Lời nói của người mẹ trong câu văn được dẫn theo cách dẫn trực

tiếp

0,5

c. Đây là câu hỏi mở, học sinh có thể có những suy nghĩ, cách trình

bày khác nhau.

- Bài học rút ra có thể là: Nếu chúng ta biết nhường nhịn nhau nhất

định mọi người sẽ thoát ra ngoài những tranh chấp không đáng có và

sống hạnh phúc hơn; Không nên ích kỉ, chỉ biết dành những điều tốt

đẹp cho bản thân…

1,0

2

YÊU CẦU CHUNG:

- Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận; đúng kiểu nghị luận

về một vấn đề tư tưởng, đạo lý

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về bài học được rút ra từ ngữ

liệu: sự nhường nhịn.

- Triển khai đoạn văn mạch lạc, tự nhiên, hợp lý, kết hợp lý lẽ và dẫn

chứng.

- Chỉ yêu cầu giới thiệu vấn đề, giải thích được khái niệm và bàn được

ý nghĩa của vấn đề.

YÊU CẦU CỤ THỂ:

* Giới thiệu và giải thích ngắn gọn vấn đề cần nghị luận:

- Đức tính nhường nhịn trong cuộc sống.

- Nhường nhịn là chịu phần thiệt thòi về mình không tranh chấp hơn

thiệt, được thua.

0, 25

Page 36: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

36

* Bàn luận, làm rõ vấn đề:

- Khi ta biết nhường nhịn sẽ tránh được tranh chấp không đáng có,

tránh tai vạ vào thân.Trước bất cứ tình huống nào, người biết nhường

nhịn có ý thức cao độ làm chủ bản thân mình, lời nói, cử chỉ từ tốn,

nhẹ nhàng.

- Biết nhẫn nhịn sẽ được mọi người yêu mến và quý trọng bởi sự điềm

đạm, nhỏ nhẹ và có văn hóa của bạn. Phương châm ứng xử của người

biết nhường nhịn: “Một điều nhịn, chín điều lành”.

- Nhường nhịn sẽ biết thông cảm, tha thứ cho nhau, cùng nhau sống

chân hòa, thân ái. Người biết nhường nhịn coi trọng hòa khí, lúc nào

cũng đặt tình người, sự đoàn kết lên trên hết.

- Nhường nhịn là nhân tố cực kì quan trọng để xây dựng khối đại đoàn

kết nội bộ hóa gia đình hạnh phúc.

(Trong quá trình bàn luận học sinh có thể lấy những dẫn chứng từ các

mối quan hệ trong gia đình, trong cuộc sống, mối quan hệ của các quốc

gia, dân tộc với nhau để làm rõ vấn đề)

Ngược lại, nếu không biết nhường nhịn mà bức xúc, nổi nóng, tinh

thần lấn át lý trí sẽ dẫn đến lời nói, hành vi sai trái, gây ra những hậu

quả đáng tiếc

1,0

* Khẳng định vấn đề:

- Đức tính nhường nhịn là cần thiết.

- Cần biết rèn luyện để tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp trong đời sống.

0,25

* Sáng tạo: khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt độc đáo, có

sự khám phá trong triển khai giải quyết vấn đề.

0.25

* Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ

nghĩa tiếng Việt.

0.25

5. Một số đề bài yêu cầu viết đoạn văn:

* Tham khảo:

(Tổng hợp từ đề ôn thi vào THPT, lược bỏ phần ngữ liệu và câu hỏi đọc hiểu)

Page 37: Người báo cáo: Nguyễn Thị Lệ Thủy, GV Trường THCS Lam Hồng …thcslamhong.nghixuan.edu.vn/upload/58763/20200626/chuyen... · 2020. 6. 26. · - Giải thích ngắn

Chuyên đề môn Ngữ Văn 9 (Cụm 1) Năm học: 2019-2020

37

Đề 1. Từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ)

trả lời câu hỏi: Làm thế nào để rèn luyện tư duy phản biện ở mỗi người?

Đề 2. ..., hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ của mình

trước tình trạng lòng tốt bị lợi dụng trong xã hội.

Đề 3. ...., hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về những giải pháp

nhằm giúp người thực sự muốn hoàn lương có thể làm lại cuộc đời.

Đề 4. ...., hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về cách nuôi dưỡng hạnh

phúc từ những điều nhỏ nhặt nhất.

Đề 5. ...., hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về giá trị của việc con

người biết đối mặt và chinh phục nghịch cảnh.

Đề 6. ...., hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: Mỗi người

cần làm gì để tâm hồn không tàn lụi ngay khi còn sống?

Đề 7. ...., hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: Thế nào là

thái độ hợp tác tốt với mọi người của mỗi cá nhân?

Đề 8. ...., hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một cách ứng xử của

con người khi gặp phải thất bại trong cuộc sống.

Đề 9. ...., hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về những hệ lụy của việc

ném đá tập thể xảy ra gần đây trên mạng xã hội.

Đề 10. ...., hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về hậu quả của việc phán

xét người khác một cách dễ dàng.