48
Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á Chương 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á 1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Á 1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 1.1.1.1. Lịch sử hình hành Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) ra đời vào ngày 01 tháng 07 năm 1992, Đông Á rất tự hào vì đã có một chặng đường hơn 18 năm hoạt động ổn định và phát triển vững chắc. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, DongA Bank đã lựa chọn cho mình những hướng đi phù hợp với những mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn. Đến nay, sau hơn 18 năm, có thể thấy những thành tựu vượt bậc của Dong A Bank qua những con số ấn tượng như sau: Vốn điều lệ tăng 22.500 %, từ 20 tỷ đồng lên 4.500 tỷ đồng; tổng tài sản đến cuối năm 2010 là 55.873 tỷ đồng. Từ 3 phòng nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh lên 32 phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 4 công ty thành viên và 218 chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc, nhân sự tăng 7.596 %, từ 56 người lên 4.254 người, sở hữu 5 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. DongA Bank có 100 % là cổ đông trong nước, trong đó tổng số vốn cổ phần của cổ đông pháp nhân là 42 % và tổng số vốn cổ phần của cổ đông thể nhân là 58 % 1.1.1.2. Quá trình phát triển GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 1

NGHIEP VU NH

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á

Chương 1:

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN ĐÔNG Á

1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Á

1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

1.1.1.1. Lịch sử hình hành

Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) ra đời vào ngày 01 tháng 07 năm 1992,

Đông Á rất tự hào vì đã có một chặng đường hơn 18 năm hoạt động ổn định và phát

triển vững chắc. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, DongA Bank

đã lựa chọn cho mình những hướng đi phù hợp với những mục tiêu cụ thể trong từng

giai đoạn. Đến nay, sau hơn 18 năm, có thể thấy những thành tựu vượt bậc của Dong A

Bank qua những con số ấn tượng như sau: Vốn điều lệ tăng 22.500 %, từ 20 tỷ đồng

lên 4.500 tỷ đồng; tổng tài sản đến cuối năm 2010 là 55.873 tỷ đồng. Từ 3 phòng

nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh lên 32 phòng ban thuộc hội sở

và các trung tâm cùng với 4 công ty thành viên và 218 chi nhánh, phòng giao dịch,

trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc, nhân sự tăng 7.596 %, từ 56 người lên 4.254

người, sở hữu 5 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. DongA Bank có 100 % là

cổ đông trong nước, trong đó tổng số vốn cổ phần của cổ đông pháp nhân là 42 % và

tổng số vốn cổ phần của cổ đông thể nhân là 58 %

1.1.1.2. Quá trình phát triển

Trong suốt năm 1992

Ngày 01/07/1992: DongA Bank chính thứ thành lập và hoạt động tại trụ sở đầu tiên

60 -62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.Phú Nhuận, TP.HCM (nay là đường Nguyễn Văn Trỗi)

với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, tổng số cán bộ nhân viên 56 người và 3 phòng ban nghiệp

vụ, là ngân yhàng đầu tiên thực hiện tín dụng trả góp chợ (đối tượng là tiểu thương và

các hộ mua bán tại các chợ)

Trong suốt năm 1993

Thành lập 3 chi nhánh đầu tiên: Quận 1, Hậu Giang (TP.HCM) và Hà Nội, chính

thức triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh và chi lương hộ

Trong suốt năm 1994

NHTMCP Đông Á có vốn điều lệ là 30 tỷ đồng, thành lập chi bộ Đảng, Công Đoàn

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 1

Page 2: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Ávà Đoàn Thanh niên

Trong suốt năm 1995-1997

NHTMCP Đông Á có vốn điều lệ là 49.6 tỷ đồng, là đối tác duy nhất nhận vốn ủy

thác từ Tổ chức Hợp tác quốc tế của Thụy Điển (SIDA), nhà tài trợ cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Trong suốt năm 1998-1999

NHTMCP Đông Á là một trong hai ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận vốn tài

trợ từ Quỹ Phát triển nông thôn (RDF) của Ngân hàng thế giới

Trong suốt năm 2000

NHTMCP Đông Á có vốn điều lệ là 97.4 tỷ đồng, trở thành thành viên chính thức

của Mạng thanh toán toàn cầu (SWIFT)

Trong suốt năm 2001

NHTMCP Đông Á có vốn điều lệ là 120 tỷ đồng, thành lập Công ty Kiều hối Đông

Á, xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2000 vào hoạt động ngân hàng

Trong suốt năm 2002-2003

NHTMCP Đông Á có vốn điều lệ là 200 tỷ đồng, nhận chuyển giao đội bóng Công

an TP.HCM, thành lập công ty Cổ phần thể thao Đông Á (CLB Bóng đá Ngân hàng

Đông Á), thành lập trung tâm thẻ Đông Á, phát hành thể Đông Á, là một trong hai

ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC)

để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Trong suốt năm 2004

NHTMCP Đông Á có vốn điều lệ là 350 tỷ đồng, chính thức triển khai hệ thống

ATM và dịch vụ thanh toán tiền điện tử tự động qua ATM

Trong suốt năm 2005

NHTMCP Đông Á có vốn điều lệ là 500 tỷ đồng, thành lập hệ thống Vietnam

Bankcard (VNBC) kết nối hệ thống thẻ giữa các ngân hàng, kết nối thành công với tập

đoàn China Union Pay (Trung Quốc); tổng số cán bộ, nhân viên lúc này là 1.053 người

(kể cả công ty trực thuộc)

Trong suốt năm 2006

Khánh thành tòa nhà hội sở, đạt con số 1 triệu khách hàng sử dụng thẻ đa năng chỉ

sau 3 năm phát hành thẻ, là ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát

triển dịch vụ thẻ ATM tại Việt Nam. NHTMCP Đông Á triển khai thêm 2 kênh giao

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 2

Page 3: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Ádịch: Ngân hàng Đông Á Tự động và Ngân hàng Đông Á Điện tử, mạng lưới hoạt

động: 69 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc, triển khai thành công dự án

chuyển đổi sang core – banking, giao dịch online toàn hệ thống, trở thành thành viên

tổ chức thẻ Visa. Đặc biệt công ty Kiều hối Đông Á giữ vững vị trí dẫn đầu 7 năm liền

Trong suốt năm 2007

Ngày 07/07/2007: Nhân kỷ niệm 15 năm thành lập, NHTMCP Đông Á chính thức

thay đổi logo cùng hệ thống nhận diện thương hiệu mới, khánh thành và đưa vào sử

dụng nhiều trụ sở hiện đại theo mô hình chuẩn của tòa nhà hội sở

Mạng lưới hoạt động: 107 chi nhánh, phòng giao dịch trên 40 tỉnh thành, ATM

TK21 của Đông Á được chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam” với chức năng nhận – gửi tiền

trực tiếp và thu đổi ngoại tệ. Doanh số thanh toán quốc tế vượt 2 tỷ đo-la Mỹ, đạt con

số 2 triệu khách hàng, là top 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do chương trình

Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) bình chọn.

Trong suốt năm 2008

Đông Á đã có mặt tại 50 tỉnh, thành trên cả nước vơis 182 điểm giao dịch và hơn

800 máy ATM.Ngày 08/08/2008, NHTMCP Đông Á chính thức phát hành thẻ tín

dụng, đánh dấu việc kết nối hệ thống thẻ Đông Á với hệ thống thẻ thế giới thong qua

Visa. Số lượng khách hàng đạt 2,5 triệu, là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam sở hữu

máy ATM nhận tiền mặt trực tiếp hiện đại nhất với tính năng nhận 100 tờ với nhiều

mệnh giá khác nhau trong một lần gửi

Trong suốt năm 2009

NHTMCP Đông Á có vốn điều lệ là 3.400 tỷ đồng, tổng số nhân sự 3.691 người, số

lượng khách hàng đạt 4 triệu và chính thức kết nối 3 hệ thống lien minh the VNBC,

Smartlink và Banknetvn, nhận kỷ lục Guiness Việt Nam cho sản phẩm ATM lưu động,

đồng thời triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ nổi bật như Vay 24 phút, Phủ song 1km,

Chi lương điện tử, đẩy mạnh dịch vụ thanh toán hóa đơn,…

Trong suốt năm 2010

NHTMCP Đông Á có vốn điều lệ là 4.500 tỷ đồng, tổng số nhân sự 4.254 người,

đồng thời ứng dụng công nghệ truyền dẫn ADSL cho các kết nối từ CN/PGD, ATM

của Ngân hàng về trung tâm dữ liệu, triển khai công nghệ sao lưu trực tuyến RMAN

của hang Oracle và công nghệ Snapshot/mirror view của hang eMC cho hầu hết các cơ

sở dữ liệu chính của ngân hàng.

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 3

Page 4: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông ÁCó phiên bản mới của Mobile Banking-chức năng kết nối GPRS/WIFI và khả năng

cài đặt cho nhiều điện thoại di động cùng sản phẩm GOLD ATM có chức năng bán

vàng

Với những thành tích vượt bậc trong năm 2010, Đông Á đoạt hàng loạt giải thưởng

như: Giải Công nghệ thong tin và Truyền thong Việt Nam, Giải Website và Dịch vụ

thương mại điện tử được người tiêu dung ư thích nhất, Giải Top Ten Web Hacking

Technique of 2010 và đề cử cho giải Most Innovative Research of 2010. Thương hiệu

DongA Bank xếp vị trí thứ hai về mức độ nhận biết đầu tiên trên thị trường Ngân

hàng nói chung và vị trí thứ nhất tại khu vực TP.HCM.

1.1.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng và vai trò của Ngân hàng Đông Á

1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức

Hôị đồng quản trị

Ông Phạm Văn Bự-chủ tịch Hội đồng quản trị, bà Vũ Thị Vang-Phó Chủ tịch

thường trực HĐQT, ông Trần Phương Bình-Ủy viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc, ông

Trần Văn Đình-Ủy viên HĐQT, ông Trang Thành Sương-Ủy viên HĐQT, ông Nguyễn

Đình Trường-Ủy viên HĐQT, ông Đặng Phước Dừa-Ủy viên HĐQT

Ban kiểm soát

Bà Nguyễn Thị Cúc-Trưởng Ban kiểm soát, ông Nguyễn Vinh Sơn-thành viên Ban

kiểm soát, bà Phan Tố Loan-thành viên Ban kiểm soát.

Ban Tổng Giám Đốc

Ông Trần Phương Bình-Tổng giám đốc, bà Nguyễn Thị Ngọc Ngân-Phó Tổng

giám đốc thường trực, bà Nguyễn Thị Kim Xuyến-Phó Tổng giám đốc, ông Trần Đạo

Vũ- Phó Tổng giám đốc, ông Nguyễn Hữu Chính- Phó Tổng giám đốc, ông Lê Chí

Thông- Phó Tổng giám đốc, ông Nguyễn An- Phó Tổng giám đốc

HÌNH 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 4

Khối KH cá nhân

Ban PT Kinh doanh

Ban hỗ trợ và vận hành

Đại hội đồng cổ đông

UB về vấn đề QLRR

UB xây dựng và thực hiện chiến lược UB về vấn đề nhân sự

Văn phòng HĐQT

HĐQT

Ban TGĐ

Khối KH Doanh nghiệp Khối kinh doanh Khối hỗ trợ vận hành

P. Quan hệ đối tác

Phát triển KD

P.Quản lý bán hàng

Trung tâm thẻ

TTDV khách hàng

P.Qlý tín dụng

P.Qtrị tổng hợp

P.QL RR và tuân thủ

P.Csách khách hàng

P.Thanh toán QT

P.SP Dịch vụ

P.Tổng hợp

P.Nvốn ngân quỹ

P.KD ngoại hối

P.KD vàng

Trung tâm điện toán

P.Kế toán

P.Nsự-đào tạo

P.Hành chánh

B.Kiểm soát

Trang sau

Page 5: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM Đ

1.1.2.2 Chức năng, vai trò Ngân hàng

Chức năng:

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 5

Ban kiểm soát

P.Kiểm toán nội bộ

Ban TGĐ

Hội đồng tín dụng

Hội đồng đầu tư

HĐ QL TSản Nợ- Tsản Có

HĐ thi đua khen thưởng

Hội đồng xử lý rủi ro

Hội đồng xử lý kỷ luật

Khối hỗ trợ phát triển Khối giám sátKhối văn phòng

P.Nghiên cứu phát triển

P.Marketing

VP Đảng đoàn thể

Văn phòng Ban TGĐ

P. QL rủi ro

P.Kiểm soát nội bộ

P. Pháp chế

P. QL chất lượng

Page 6: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á - Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là

chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung

gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu

về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay,

vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi

suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia:

người gửi tiền và người đi vay.

- Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho

các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng

như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc

nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác

theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán

tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín

dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán

phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền

để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một

phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ

tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng

này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc

độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản

chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính

cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính

đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức

năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín

dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử

dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử

dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh

toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng

để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm

tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi

trả của xã hội.

Vai trò

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 6

Page 7: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á - Tập trung vốn nền kinh tế: Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và

khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong

nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và

họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng

những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên

“tiền” vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của

mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người

muốn vay vay.

- Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán.

- Tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp.

 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của các

ngân hàng thương mại, đây là vấn đề hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.

Nó cho thấy được hiệu quả hoạt động của ngân hàng đó đã đạt được mục tiêu của

mình hay không và việc đạt được mục tiêu đó ảnh hưởng tốt hay xấu để từ đó tìm ra

biện pháp khắc những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh trong kinh doanh góp phần

làm cho ngân hàng ngày càng phát triển. Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng

thương mại một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận do ngân hàng đặt ra,

một mặt họ phải đối phó với những quy định chính sách của Ngân hàng Nhà Nước về

tiền tệ ngân hàng… Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi nhuận

cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng những quy

định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng

mình.

Trong 3 năm 2008 - 2010, trước những thử thách và cơ hội trong điều kiện môi

trường kinh doanh diễn biến phức tạp, phải cạnh tranh với các ngân hàng thương mại,

ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á với sự nổ lực của mình đã đạt được những kết

quả khả quan. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau:

BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á QUA 3 NĂM TỪ 2007 - 2009

ĐVT: tỷ đồng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 7

Page 8: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Chênh lệch

2008 so với

2007

Chênh lệch

2009 so với

2008

Số tiền

Tốc độ

tăng

(%)

Số tiền

Tốc độ

tăng

(%)

Thu nhập 853 1.479 1.664 626 73,40 185 12,51

Chi phí 349 566 729 217 62,18 163 28,80

Lợi nhuận trước thuế 454 703 788 249 54,85 85 12,09

Thuế 122 164 200 42 34,43 36 21,95

Lợi nhuận sau thuế 332 539 588 207 62,35 49 9,10

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009)

Nhìn lại 3 năm qua, nền kinh tế gặp một số khó khăn do khủng hoảng kinh tế

một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng gặp khó khăn về vốn sản

xuất, sản xuất nông nghiệp công nghệ lạc hậu, chịu sự cạnh tranh hàng ngoại nhập…

Mặc dù vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á đã có những chính sách tín dụng

sát thực, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân tạo điều kiện cho các đối

tượng này mở rộng và phát triển sản xuất. Kết quả hoạt động 3 năm qua, lợi nhuận của

chi nhánh năm sau đều tăng trưởng hơn năm trước thể hiện qua hình sau:

HÌNH 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á QUA 3 NĂM TỪ 2007 – 2009

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 8

Page 9: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á

Về thu nhập

Nguồn thu nhập gồm các nguồn thu từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ thanh

toán và thu từ hoạt động khác. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu.

Nhìn chung, tình hình thu nhập qua 3 năm không ngừng tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng

thu nhập của năm 2010 so với năm 2009 cao hơn tốc độ tăng của năm 2009 so với năm

2008. Cụ thể, tổng thu nhập năm 2009 đạt 1.664 tỷ đồng, sang năm 2010 đạt 1.930 tỷ

đồng tương đương tăng 266 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 16% so với năm 2009.

Tuy nhiên, năm 2008, tổng thu nhập của Đông Á là 1.479 tỷ đồng mà tổng thu nhập

năm 2009 chỉ đạt 1.664 tỷ đồng, tăng 185 tỷ đồng, tương đương 12% so với năm 2008.

Tổng thu nhập của ngân hàng tăng liên tục qua các năm thể hiện sự phát triển của ngân

hàng trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao hoạt động tín dụng của ngân

hàng, bên cạnh đó cũng phải kể đến sự nổ lực nhiệt tình của các cán bộ nhân viên

trong ngân hàng,… đảm bảo tình hình hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt và đạt

kế hoạch đề ra.

Về chi phí

Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của ngân hàng cũng tăng lên. Cụ thể, năm

2008 tổng chi phí là 566 tỷ đồng, tăng hơn 28,8% vào năm 2009 là 729 tỷ đồng, và

tăng hơn 27,85 % vào năm 2010 là 932 tỷ đồng. Trong đó chi phí lãi và huy động vốn

của ngân hàng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng chi phí, nguyên nhân là do

tăng lãi suất huy động tăng để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Trong khoản mục

chi phí ngoài lãi thì chi phí điều hành và chi phí lương tăng qua các năm là do công tác

quản lý của ngân hàng khá phức tạp, chỉ số giá cả tăng nên chi phí quản lý và chi phí

lương tăng để góp phần tăng chất lượng công tác quản lý của ngân hàng nói riêng và

hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung.

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 9

Page 10: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á Về lợi nhuận sau thuế

Qua bảng số liệu trên ta thấy ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận của

ngân hàng biến động qua các năm với tốc độ tăng trưởng không ổn định. Năm 2009 lợi

nhuận sau thuế của ngân hàng đạt được 588 tỷ đồng, tăng khoảng 9.1% so với năm

2008 là 539 tỷ đồng. Bước sang năm 2010 về số tuyệt đối lợi nhuận tăng tương đối cao

hơn so với năm 2009, cụ thể tăng 71 tỷ đồng tương đương tăng khoảng 12,07%.

1.3. Thuận lợi, khó khăn của ngân hàng TMCP Đông Á

1.3.1. Thuận lợi

- Công nghệ: Từ năm 2003, DongA Bank đã khởi động dự án hiện đại hoá công

nghệ và chính thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn

hệ thống từ tháng 6/2006. Đặc biệt, DongA Bank có khả năng mở rộng phục vụ trực

tuyến trên toàn hệ thống chi nhánh, qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử mọi

lúc, mọi nơi.

- Nhân sự: Toàn bộ nhân sự của DongA Bank, từ ban lãnh đạo đến nhân viên đều

được đào tạo về kỹ năng và trình độ theo yêu cầu của công việc.

- Dịch vụ: Ngân hàng Đong Á nỗ lực không ngừng trong việc đa dạng hóa dịch vụ,

áp dụng cải tiến công nghệ để sáng tạo ra càng nhiều tiện ích vượt trội trong ngành tài

chính ngân hàng; đáp ứng những nhu cầu thiết thực của cuộc sống văn minh hiện đại.

- Thương hiệu: DongA Bank tiếp tục duy trì vị trí vững mạnh của mình trong lĩnh

vực khách hàng cá nhân và công nghệ ngân hàng, dành được sự ủng hộ của gần 5 triệu

khách hàng cho các sản sản phẩm và dịch vụ vượt trội như Phone Banking, phiên bản

mới Mobile Banking, Máy bán vàng Gold ATM, Thẻ Đa năng Đông Á... Đây là những

dấu ấn nổi bật giúp DongA Bank khẳng định uy tín và giữ vững thành tích hoạt động

của mình. Và đây cũng chính là cú đúp giúp DongA Bank tiếp tục giữ vững danh hiệu

‘Thương hiệu mạnh Việt Nam” nhiều năm liền.Ngoài giải thưởng Thương hiệu Mạnh

Việt Nam lần này, trong năm 2010 DongA Bank cũng đạt được hàng loạt các giải

thưởng khác như: Sao Vàng Đất Việt 2010, Thương hiệu Việt được yêu thích nhất năm

2010, Top 500 Thương hiệu Việt năm 2010, Thương hiệu nổi tiếng quốc gia và Doanh

nhân xuất sắc Đất Việt 2010…

- Nền kinh tế của cả nước trong những năm qua phát triển ổn định và tiếp tục tăng

trưởng trên cơ sở mối quan hệ kinh tế quốc tế được củng cố và phát triển.

1.3.2. Khó khăn

- Trong xu thế hội nhập ngày nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở lên

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 10

Page 11: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Ágay gắt (nội bộ các ngân hàng trong nước và hệ thống ngân hàng trong nước với tập

đoàn tài chính nước ngoài). nếu so sánh với các tập đoàn tài chính nước ngoài thì còn

phải cố gáng nhiều hơn nữa.

- Trong năm 2010, Đông Á phải tập trung huy động vốn với lãi suất khá cao do có sự

cạnh tranh gây gắt về lãi suất huy động trên thị trường, làm tăng chi phí giá vốn của

ngân hàng so với năm 2009.

- NHNN áp dụng trần lãi suất huy động và cho vay để kiểm soát hệ thống ngân hàng

trong năm làm cho biên độ lãi suất bị thu hẹp, từ đó thu nhập từ lãi ròng cũng bị ảnh

hưởng. Mặc dù thu nhập từ dịch vụ của Đông Á tăng trưởng đáng kể nhưng lợi nhuận

từ kinh doanh ngoại hối và vàng giảm mạnh so với năm trước do NHNN cấm hoạt

động kinh doanh vàng tài khoản, hạn chế huy động và cho vay vàng. Bên cạnh đó, thị

trường chứng khoán không thuận lợi đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty

Chứng khoán Đông Á. Trong khi đó việc mở rộng mạng lưới, đầu tư máy ATM và

nhân sự lại làm gia tăng chi phí hoạt động của ngân hàng.

1.4. Định hướng:

Những vấn đề kinh tế vĩ mô của năm 2010 sẽ còn ảnh hưởng đến năm 2011.

Tuy nhiên năm 2011 sẽ là năm có nhiều thuận lợi hơn do tình hình kinh tế thế giới

và Việt Nam sẽ có chuyển biến tích cực hơn. Đây là năm mà Ngân hàng Đông Á

có thể dựa vào nội lực đã tích lũy trong 18 năm qua để tăng trưởng nhanh. Năm

2011, Ngân hàng Đông Á phấn đấu đạt lợi nhuận trước thuế 1.300 tỷ đồng và chi trả

cổ tức cho cổ đông đảm bảo đạt tối thiểu 15%/ năm.

BẢNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG NĂM 2011

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 11

Page 12: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á

Năm2010

Tăng/giảm so

2009

Kếhoạch2011

KH so2010

Tổng tài sảnTỷ

đồng 55,873 13,353 70,000 14,127 25.28%

Tổng vốn huy độngTỷ

đồng 47,756 11,042 60,000 12,244 25.64%

Vốn điều lệTỷ

đồng 4,500 1,100 6,000 1,500 33.33%Tín dụng

Số dư cuối kỳTỷ

đồng 38,436 3,749 47,000 8,564 22.28%Tỷ lệ nợ xấu % 1.59 0.28 < 1.50

Thanh toán quốc triệuUSD 2,512 -21 2,600 88 3.50%

ThẻPhát hành trong năm thẻ 676,393 -686,811 700,000 23,607 3.49%Lợi nhuận trướcthuế của Ngân hàng

Tỷđồng 806.37 59.01 1,175 369 45.71%

Kiều hối

Doanh số chi trả triệuUSD 1,218 227 1,300 82 6.73%

LNTT Tỷđồng 20.35 3.95 25 4.65 22.85%

Công ty chứng khoán và quản lý Quỹ Đông ÁLợi nhuận trướcthuế

Tỷđồng 30.79 6.79 100 69.21 224.78%

Lợi nhuận hợpnhất 857.51 69.75 1,300 442.49 51.60%

Ngân hàngTỷ

đồng 806.37 59.01 1,175 368.63 45.71%Cty Chứng khoán &Quản lý Quỹ

Tỷđồng 30.79 6.79 100 69.21 224.78%

Công ty Kiều hốiTỷ

đồng 20.35 3.95 25 4.65 22.85%

Ngân hàng Đông Á định hướng hoạt động cho năm 2011 là “ Phát triển bền

vững”, và đưa ra một số giải pháp như sau:

* Giải pháp phát triển kinh doanh:

1.Tăng trưởng nhanh hoạt động huy động vốn và cho vay, cân bằng giữa tăng

trưởng và kiểm soát rủi ro

2.Nâng cao hiệu quả của các hoạt động đầu tư, kinh doanh và các công ty trực

thuộc, đặc biệt quan tâm hiệu quả sử dụng vốn hàng ngày

3.Khai thác tối đa các sản phẩm dịch vụ hiện có và phát triển thêm các sản phẩm

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 12

Page 13: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Ámới trên cơ sở ứng dụng nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại, kết hợp với sự phối

hợp giữa tất cả các đơn vị trong DAB.

4. Kiểm soát chi phí hoạt động hiệu quả nhất.

5.Lấy chỉ tiêu lợi nhuận làm chỉ tiêu pháp lệnh, dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận từng

đơn vị kinh doanh để xây dựng chính sách cho từng đơn vị.

* Giải pháp quản trị điều hành :

1.Hoàn thiện công tác quản trị điều hành, nâng cao chất lượng hoạt động của toàn

hệ thống, đặc biệt là các khối phòng ban Hội sở trên cơ sở có xây dựng nhiệm vụ

trọng tâm cụ thể.

2.Hoàn thiện từng bước công tác đào tạo, tái đào tạo, mạnh dạn lựa chọn, sàng

lọc, bố trí cán bộ nhân viên trẻ vào các vị trí quan trọng để thử thách và phân công

người có kinh nghiệm cụ thể giám sát, hướng dẫn.

3.Tập trung nguồn nhân lực tốt nhất đáp ứng yêu cầu cụ thể cho các đơn vị trọng

điểm.

4.Tăng cường sự hỗ trợ và quản lý tập trung của Hội sở đối với các đơn vị kinh

doanh.

5.Giao nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị: chi nhánh, phòng giao

dịch,công ty trực thuộc trên cơ sở hạ tầng hiện có.

6.Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực cho mọi đơn vị, mọị

nhân viên nhằm mục tiêu hoàn thành kế hoạch 2011.

* Giải pháp liên quan trực tiếp đến từng cá nhân làm việc tại Ngân hàng

Đông Á:

1. Đạo đức DAB.

2. Xác định trách nhiệm cá nhân

3. Chủ động suy nghĩ phát triển.

4. Lựa chọn biện pháp triển khai.

5. Chất lượng phục vụ DAB

6. Phát huy sức trẻ DAB.

7. Bố trí con người phù hợp

8. Tuyệt đối tuân thủ kỷ luật

9. Nghiêm khắc xử lý vi phạm.

10. Thù lao tương xứng với hiệu quả

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 13

Page 14: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á

Chương 2:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP

ĐÔNG Á

2.1. Một số NDCB về quy chế cho vay đối với KH tại NHTMCP Đông Á

2.1.1. Đối tượng vay vốn

Là các cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, các tổ

chức khác…, hội đủ điều kiện vay theo quy định của pháp luật và quy định của ngân

hàng Đông Á.

Đối tượng cho vay của NHĐA cụ thể được phân thành 2 loại là: khách hàng cá

nhân (có thể là dân cư, tiểu thương, các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng…), và khách

hàng doanh nghiệp, trong đó Đông Á chủ yếu chú trọng đến đối tượng là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ.

2.1.2. Điều kiện cho vay

NHĐA xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện:

- Có năng lực pháp lực dân sự đầy đủ.

- Pháp nhân phải được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đầy đủ trong thời hạn cam kết.

- Mục đích sử dụng vốn phải phù hợp với mục tiêu đầu tư và hợp pháp.

- Có dự án đầu tư hoặc phương án SXKD khả thi, tính toán được hiệu quả trực

tiếp.

- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề.

- Chấp nhận, thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tiền vay như thế chấp,

cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc được tín chấp theo quy định của pháp luật.

- Cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng

tín dụng.

- Chứng từ trong hợp đồng phải được phát hành và lưu hành hợp pháp, phải đầy

đủ, rõ ràng, không cạo sửa, tẩy xóa và phải còn trong thời hạn hiệu lực.

2.1.3. Mục đích cho vay

Ngân hàng cho khách hàng vay để sử dụng vào các mục đích sau:

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 14

Page 15: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á- Mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế VAT thuộc tổng giá trị lô

hàng, và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện cho dự án hoặc phương án SXKD,

hoạt động kinh doanh, dịch vụ, đời sống, và đầu tư phát triển.

- Thanh toán tiền thuế xuất, nhập khẩu mà khách hàng phải nộp để làm thủ tục

xuất, nhập khẩu cho lô hàng mà giá trị lô hàng đó có NHĐA tham gia cho vay.

- Thanh toán tiền lãi vay cho NHĐA trong thời hạn thi công, chưa bàn giao đưa

TSCĐ vào sử dụng (nếu tài sản này hình thành từ vốn vay trung – dài hạn của ngân

hàng) mà khoản lãi được tính trong giá trị TSCĐ đó.

- Thanh toán các khoản vay KH vay của nước ngoài mà các khoản vay đã được

NHĐA bảo lãnh nếu có đủ điều kiện theo quy định của ngân hàng.

- Sử dụng cho các nhu cầu tài chính khác phục vụ cho quá trình SXKD, dịch vụ

và phục vụ đời sống theo quy định của NHNN.

2.1.4. Thời hạn cho vay

Căn cứ theo nhu cầu của người vay được xác định phù hợp với thời gian thu

hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng Đông Á quy

định:

- Cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng nhưng không quá thời hạn

hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp

nhân.

- Cho vay dài hạn: từ trên 5 năm đến 15 năm nhưng không quá thời hạn hoạt

động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập đối với pháp nhân và

không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

2.1.5. Lãi suất cho vay

- Theo quy định về lãi suất cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn do Tổng Giám

Đốc Đông Á ban hành từng thời điểm được căn cứ vào quy định về lãi suất cho vay

cùng thời hạn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

- Tiền lãi được tính trên dư nợ nhân số ngày phát sinh nợ thực tế nhân với lãi

suất ngày.

- Số ngày tính lãi là số ngày phát sinh thực tế kề từ ngày nhận nợ vay, không

tính ngày khách hàng đã thanh lý hồ sơ vay.

- Nếu tiền lãi cho vay tính theo tháng thì 1 tháng có 30 ngày, và nếu tiền lãi cho

vay tính theo năm thì 1 năm có 360 ngày.

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 15

Page 16: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á 2.1.6. Phương thức cho vay

Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một trong các phương thức cho vay sau:

- Cho vay từng lần

- Cho vay theo hạn mức tín dụng

- Cho vay trả góp

- Cho vay theo hạn mức TD dự phòng

2.1.7. Hạn mức cho vay tối đa

- Ngân hàng Đông Á chỉ cho khách hàng vay vốn với dư nợ tối đa bằng 15%

vốn tự có của ngân hàng tại thời điểm phê duyệt hồ sơ vay.

- Tổng dư nợ vay và bảo lãnh của một khách hàng tối đa bằng 25% vốn tự có

của ngân hàng Đông Á tại thời điểm phê duyệt hồ sơ vay.

2.2. Phân tích tình hình cho vay tại NHTMCP Đông Á

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài hoạt động huy động vốn nhằm

chủ động được nguồn vốn thì hoạt động sử dụng vốn được xem là hoạt động chủ yếu

mà ngân hàng cần phải quan tâm nhằm đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Trong

thời gian qua, để hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả hơn cũng như để có

thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng đã đa dạng hoá các hình

thức cho vay của mình nên đã có những diễn biến tích cực. Điều này được thể hiện qua

bảng sau:

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 16

Page 17: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông ÁBẢNG 3: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Chênh lệch

2008 so với 2007

Chênh lệch 2009

so với 2008

Số tiềnTốc độ

tăng (%)

Số tiềnTốc độ

tăng (%)

Tổng tài sản 27.376 34.713 42.520 7.337 26,80 7.807 22,49

Số dư huy động vốn

bình quân11.513 27.543 33.392 16.030 139,23 5.849 21,24

Dư nợ cho vay bình

quân14.007 23.463 29.464 9.456 67,51 6.001 25,58

Lợi nhuận sau thuế 332 539 588 207 62,35 49 9,10

ĐVT: tỷ đồng(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009)

HÌNH 3: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh

doanh khá hiệu quả và ổn định qua các năm. Một ngân hàng thương mại hoạt động

hiệu quả là một ngân hàng huy động được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của

mình. Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường có nhiều kênh thu hút vốn

(cổ phiếu, trái phiếu,..) như hiện nay thì việc huy động vốn gặp không ít khó khăn,

nhưng qua bảng số liệu trên cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng Đông Á

vẫn giữ tốc độ tăng dần qua các năm: cuối năm 2008 đạt 27.543 tỷ đồng, tăng

139,23% so với năm 2007, đến năm 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong

nước gặp nhiều khó khăn song lượng vốn ngân hàng huy động đạt 33.392 tỷ đồng,

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 17

Page 18: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Átăng 21,24% so với năm 2008 và đang được kỳ vọng sẽ tăng mạnh trong những năm

tiếp theo. Nguồn vốn huy động tăng do tiền gửi thanh toán và tiết kiệm tăng chủ yếu từ

khu vực dân cư và do ngân hàng đã duy trì nhiều hình thức huy động đa dạng, áp dụng

chính sách lãi suất linh hoạt cho từng địa bàn và tăng cường công tác quảng bá hình

ảnh. Điều này đã chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng vào Đông Á ngày càng cao.

Sau khi đã huy động được nguồn vốn cần thiết, đòi hỏi các ngân hàng thương

mại phải tìm được khách hàng để cấp tín dụng nhằm giải phóng nguồn vốn và tìm

kiếm lợi nhuận. Trong năm2008 đạt 23.463 tỷ đồng, tăng 67,51% so với năm 2007 và

đến năm 2009 đạt 29.464 tỷ đồng, tăng 25,58% so với năm 2008 và được kỳ vọng tăng

nhanh trong giai đoạn còn lại. Trong đó, cho vay đối với các tổ chức kinh tế tăng lên

cụ thể đạt 9.671 tỷ 2009 tăng 24,34% so với 2008, nguyên nhân là do khoản cho vay

đối với các tổ chức kinh tế tăng lên 1 phấn do thời gian này các doanh nghiệp đang

đẩy mạnh hoạt động đi vay để đầu tư phát triển sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế.

Đây là thành quả của sự năng động tìm kiếm khách hàng, chuyên nghiệp trong phong

cách phục vụ và liên tục đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng.

Tổng tài sản của ngân hàng tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2008 đạt 34.713

tỷ tăng 26,80 % so với 2007 và đến cuối 2009 đạt 42.520 tỷ tăng 22,49% so với năm

2008. Quy mô tổng tài sản hiện nay tăng lên sẽ mang lại lợi thế về vốn hoạt động của

Ngân hàng Đông Á so với các ngân hàng thương mại khác.

2.2.1. Dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Đây

cũng là một chỉ tiêu xác thực để đánh giá về quy mô của hoạt động tín dụng trong từng

thời kỳ. Hầu hết các ngân hàng có dư nợ cao thường là những ngân hàng có quy mô

hoạt động, nguồn vốn mạnh và đa dạng. Sau đây là tình hình hoạt động tín dụng của

ngân hàng qua 3 năm:

2.2.1.1.Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay của ngân hàng Đông Á 

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 18

Page 19: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông ÁBẢNG 4: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY CỦA

NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TỪ NĂM 2007 - 2009

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Chênh lệch 2008 so với 2007

Chênh lệch 2009 so với 2008

Số tiền Tốc độ tăng (%)

Số tiền Tốc độ tăng (%)

Nợ ngắn hạn 13.566 16.148 22.866 2.582 19.03 6.718 41,60

Nợ trung hạn 3.578 7.975 9.162 4.397 122,89 1.187 14,88

Nợ dài hạn 714 1.448 2.328 734 102,80 880 60,77

Tổng cộng 17.858 25.571 34.356 7.713 43,19 8.785 34,36

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009)

Qua kết quả phân tích trên cho ta thấy dư nợ cho vay của Ngân hàng Đông Á

tăng đều qua các năm, cụ thể là vào năm 2007 dư nợ cho vay của Ngân hàng là 17.858

tỷ đồng đến năm 2008 đã tăng lên 25.571 tỷ đồng về mặt giá trị đã tăng lên 7.713 tỷ

đồng tức43,19% so với năm 2007. Qua đến năm 2009 con số này là 34.356 tỷ đồng

tăng về giá trị 8.785 tức là tăng 34,36%so với năm 2008.

HÌNH 4: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY TỪ 2007-2009

Nhìn chung thì các khoản nợ ngắn hạn luôn chiếm trên

60%, nhưng từ 2007 tỷ trọng này là gần 76% thì đến năm 2008 tỷ trọng này đã giảm

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 19

Page 20: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Áxuống đáng kể 63% nguyên nhân là do trong cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 tỷ lệ lạm

phát cao kéo theo lãi suất cho vay cao vì thế nên các khoản vay ngắn hạn ít đem lại lợi

ích cho đi vay, mặt khác các doanh nghiệp trong giai đoạn này cần có 1 nguồn vốn cố

định trong dài hạn nhằm đầu tư và khắc phục hậu quả qua đợt khủng hoảng vì vậy tỷ

trọng các khoảngvay trong trung và dài hạn tăng lên đặc biệt là trung hạn (tăng từ 20%

lên 31%). Trên cơ sở đó, đến năm 2009 khi nền kinh tế đã ổn định hơn, thì các khoản

vay trong ngắn hạn đã tăng lên về mặt tỷ trọng tuy vẫn chưa đáng kể nhưng đó cũng là

một dấu hiệu đáng mừng vì các khoản vay trong ngắn hạn thường có thu nhập lãi cao

hơn trong cùng thời gian đối với các khoản vay trung và dài hạn mà rủi ro lại thấp hơn.

Điều này chứng tỏ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn

vì những món vay có thời hạn càng dài thì càng có nhiều rủi ro. Ngân hàng luôn có xu

hướng dịch chuyển tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn để mau thu hồi, quay vòng vốn

nhanh đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh, có nhiều biến động và

cạnh tranh như hiện nay.

2.2.1.2.Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế

Nhận thức được sự phát triển kinh tế xã hội sẽ gắn liền nhu cầu về vốn, do đó

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á đã và đang cố gắng mở rộng nguồn vốn để

đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng cao,

ngân hàng phải đáp ứng nhanh và hiệu quả vốn cho nền kinh tế. Vì vậy từ việc chỉ cho

vay đối với một số đối tượng cụ thể, ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với nhiều

thành phần kinh tế và nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, đáp ứng một cách đầy đủ

nhu cầu vốn của nền kinh tế. Phân tích tình hình cho vay theo các thành phần kinh tế

của Ngân hàng Đông Á cho thấy những tác động của việc mở rộng cho vay đến các

thành phần kinh tế, các ngành nghề kinh tế khác nhau cũng như những rủi ro mà chúng

sẽ mang lại cho hoạt động của ngân hàng.

BẢNG 5: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA

NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2007-2009

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 20

Page 21: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông ÁĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Chênh lệch 2008 so với

2007

Chênh lệch 2009 so với

2008

Số tiền

Tốc độ tăng (%)

Số tiền

Tốc độ tăng (%)

Doanh nghiệp Nhà nước

682 731 848 49 7,18 117 16

Công ty TNHH Nhà nước

138 156 139 18 13,04 -17 -10,90

Công ty TNHH tư nhân

4.731 7.642 10.355 2.911 61,53 2.713 35,50

Công ty cổ phần 4080 8409 11.759 4329 106,10 3350 39,84

Doanh nghiệp tư nhân

668 724 1.415 56 8,38 691 95,44

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

22 24 56 2 9,10 32 133,33

Kinh tế tập thể 82 107 113 25 30,49 6 5,61

Cho vay cá nhân 7.455 7.778 9.671 323 4,33 1.893 24,34

Tổng cộng 17.858 25.571 34.356 7.713 43,19 8.785 34,36

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009)

Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay năm 2007 của khách hàng cá nhân là

7.455 tỷ đồng và tập thể là 10.403 tỷ đồng nhưng qua các năm thì 2008 và 2009 hai

chỉ số này đã chênh lệch nhau khá nhiều, cụ thể là năm 2008 cho vay khách hàng cá

nhân là 7.778 tỷ đồng tăng 323 tỷ đồng (tăng 4,33%) so với năm 2007 và cho

vaykhách hàng tập thể là 17.793 tỷ đồng tăng 7.390 tỷ đồng (tăng 71,04%) so với

năm2007. Trong năm 2007, DongA Bank đã đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nhằm

đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng khác nhau.

- Đối với khách hàng cá nhân: DongA Bank đã đáp ứng các nhu cầu của khách

hàngvới các sản phẩm: cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và cho vay tiền ứng

trước trong việc bán chứng khoán thông qua việc DongA Bank liên kết với các công ty

chứng khoán, cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay mua hàng trả góp tại siêu thị

điện máy Nguyễn Kim, cho vay mua xe máy tại công ty PNJ, mua xe máy tại công ty

Phát Tiến, công ty Tín Phong, cho vay tiêu dùng đối với khách hàng là cán bộ công

nhân viên, …

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 21

Page 22: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á- Đối với khách hàng doanh nghiệp: DongA Bank đặc biệt chú trọng khách

hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. DongA Bank đã và đang tiếp tục hợp tác với các Tổ

chức tài chính nổi tiếng quốc tế để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt

Nam. Đến năm 2009, cho vay đối với khách hàng cá nhân 9.671 tỷ đồng tăng 1.893 tỷ

đồng (tăng 24,34%) và đối với khách hàng tập thể năm 2009 là 24.685 tỷ đồng tăng

6.892 tỷ đồng (tăng 38,73%) so với năm 2008. Ta có thể suy luận rằng do quy mô nền

kinh tế nước ta đang lớn dần việc sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ không mang lại hiệu

quảvì nó thiếu chặt chẽ không có phương hướng rõ ràng, bên cạnh đó trong quá trình

hội nhập các doanh nghiệp có cơ hội phát triển nhiều hơn, các cá nhân nhỏ lẻ dần tập

trung thành những doanh nghiệp với phương hướng phát triển cụ thể, bằng việc tạo ra

các lợi thế cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần có nhiều vốn để đầu tư mua sắm trang

thiết bịhiện đại vì thế các khoản vay của nhóm đối tượng này tăng lên tỷ trọng lẫn giá

trị.

Đi vào cụ thể các thành phần cho vay tập thể ta thấy rằng do chính sách của

Nhà nước đang tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước nên các khoản vay

của các công ty nhà nước nói chung giảm hoặc tăng ít. Doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài có các khoản tăng đều qua từng năm cho ta thấy rằng Việt Nam đang thu

hút các nguồn đầu tư lớn từ nước ngoài. Ngoài ra chiếm tỷ trọng cao nhất trong các

khoản vay các công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, đây cũng là một trong các thành

phần kinh tếlớn chiếm tỷ trọng cao nhất trong nền kinh tế nước ta hiện nay.

2.2.1.3.Tình hình dư nợ theo nhóm nợ của ngân hàng 

BẢNG 6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NHÓM NỢ CỦA

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 22

Page 23: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông ÁNGÂN HÀNG ĐÔNG Á TỪ 2007 - 2009

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu2007 2008 2009

Số tiềnTỷ

trọngSố tiền

Tỷ trọng

Số tiềnTỷ

trọng

Nợ đủ tiêu chuẩn 17.744 99,36 24.523 95,90 33.663 97,98

Nợ cần chú ý 34 0,19 397 1,55 235 0,68

Nợ dưới tiêu chuẩn 5 0,03 354 1,38 60 0,17

Nợ nghi ngờ 14 0,08 111 0,43 126 0,37

Nợ có khả năng mất vốn

61 0,34 186 0,73 272 0,79

Tồng cộng 17.858 100 25.571 100 34.356 100

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009)

Nhìn vào bảng ta thấy rằng trong năm 2007 nợ đủ tiêu chuẩn là 17.744 tỷ đồng

đến năm 2008 con số này là 24.523 tỷ đồng tuy đã tăng 38,2% nhưng so với số tăng

của tổng dư nợ là 43,19% thì về mặt tỷ trọng nó lại giảm xuống, sang năm 2009 tình

hình đã tốt hơn với số dư nợ là 33.663 tỷ đồng thì đã tăng 27,15% cao hơn so với tốc

độ tăng của tổng dư nợ. Mặt khác trong năm 2008 tình hình các nhóm nợ từ nhóm 2

đến nhóm 5 đã tăng lên rất nhiều điều này cho ta thấy được sức ảnh hưởng mạnh mẽ

của cuộc khủng hoảng lên hệ thống các Ngân hàng như thế nào, mà ở đây cụ thể là

Ngân hàng Đông Á, cá biệt đối với nhóm nợ nhóm 3 đã tăng 6980% từ 5 tỷ đồng

ở năm 2007 đến năm 2008 là 354 tỷ đồng. Các nhóm nợ khác cũng tăng đáng kể tất cả

đều tăng trên 200%. Nhờ có các biện pháp khắc phục hữu hiệu đến năm 2009 nợ nhóm

2 và nhóm 3 đã giảm đi rõ rệt đặc biệt nhất vẫn là nhóm nợ nhóm 3 đã giảm xuống còn

60 tỷ tức là giảm 490%, nhưng do hậu quả của năm 2008 mà các nhóm nợ 4, 5 đã tăng

lên tuy không đáng kể so với năm 2008 nhưng Ngân hàng Đông Á cần có nhiều biện

pháp khắc phục tình trạng tăng của nhóm nợ xấu đang diễn ra tại ngân hàng.

2.2.1.4. Tình hình dư nợ theo cơ cấu ngành kinh tế 

Ngoài việc phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế, Ngân hàng thương mại

cổ phần Đông Á còn phân loại theo ngành nghề kinh tế. Đây cũng là cơ sở để làm

căncứ cho vay đối với ngân hàng bởi vì dựa vào việc phân tích này ngân hàng có thể

xác định được ngành nào đang phát triển, thông qua đó sẽ có thái độ đúng đắn trong

việc cho vay. Ngày nay, nền kinh tế đất nước đã hội nhập nên tốc độ phát triển cao, các

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 23

Page 24: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Ángành nghề kinh tế cũng theo đó mà phát triển, cho nên mỗi ngành nghề đều có thế

mạnh riêng của mình. Phân tích tín dụng theo ngành nghề kinh tế sẽ cho ta hiểu thêm

về hoạt động tín dụng tại ngân hàng cũng như những rủi ro mà nó mang lại.

BẢNG 7: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ

CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM 2007 - 2009

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Nông-lâm nghiệp và thủy sản 793 1.328 1.430

Thương mại-dịch vụ 5.694 6.712 9.170

Công nghiệp và xây dựng 11.177 17.305 23.542

Ngành khác 194 226 214

Tổng cộng 17.858 25.571 34.356

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009)

Năm 2008 - 2009 do có nhiều biến động trên thị trường xuất khẩu lương thực

thực phẩm ví dụ như việc cá tra bị đưa vào sách đỏ, và một số đạo luật về chống bán

phá giá làm cho các khoản vay cho Nông-Lâm -Ngư nghiệp tuy có tăng nhưng không

đáng kể chỉ 7,68% so với sức tăng của năm 2008 là 67,47%. Do nước ta đang trong

thời kì phát triển nên nhu cầu về ăn uống, đi lại, liên lạc ngày càng tăng vì thế khối

lượng vay của các ngành thương mại dịch vụ cũng tăng dều qua các năm, năm 2007 là

5.694 tỷ đồng đến năm 2008 là 6.712 tăng 1.018 tỷ đồng (tăng 17,88%) đến năm 2009

là 9.170 tỷ đồng tăng 2.458 ( tăng 36,62%) gấp đôi mức tăng lên của năm 2008. Bên

cạnh đó với mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước

thì công nghiệp và xây dựng luôn là ngành chiếm tỷ trọng vốn vay lớn nhấttuy tốc độ

tăng năm 2009 (36,04) có thấp hơn so với năm 2008 nhưng khối lượng tăng là tương

đương giữa hai năm 2008 và 2009 (6.128 và 6.237).

2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTMCP

Đông Á

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 24

Page 25: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông ÁTrên cơ sở đi vay để cho vay, hoạt động tín dụng là hoạt động

kinh doanh chính của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Trong

phần trên như đã phân tích thì cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân

hàng có những diễn biến tốt. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hiệu

quả của hoạt động tín dụng thì chúng ta phải dựa vào các chỉ tiêu tài

chính như: hiệu suất sử dụng vốn, mức độ rủi ro tín dụng,… Trước khi

đi vào phần đánh giá chúng ta quan sát bảng số liệu sau:

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Tổng vốn huy động( tỷ đồng) 21.455 29.593 36.423

Tổng dư nợ( tỷ đồng) 17.858 25.571 34.356

Nợ xấu( tỷ đồng) 80 651 458

Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập 64 267 345

Tổng thu nhập( tỷ đồng) 853 1.479 1.664

Lãi từ hoạt động tín dụng ( tỷ đồng) 461 747 1.086

Nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 0,45 2,50 1,33

Hiệu suất sử dụng vốn lần 0,83 0,86 0,94

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (%) 0,36 1,04 1,004

Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng (%) 80 41,01 75,33

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng (%) 54,04 50,51 65,2

2.2.2.1. Nợ xấu /tổng dư nợ

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả

hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, nó còn đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng

củangân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín

dụngcủa ngân hàng này cao.Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiên này tăng giảm không đều

qua các năm. Tình hình như sau: năm 2007 chỉ tiêu này là 0,45%, năm 2008 chỉ tiêu

này là 2,50%, tăng lên 2,05 điểm phần trăm (tăng 4,56%) so với năm 2007. Tỷ lệ nợ

xấu trong năm 2008 tương đối cao là do tình hình tài chính, lạm phát, kinh tế của nước

ta gặp khó khăn nên các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng không thể trả được nợ

đúng hạn. Hoạt động tín dụng của ngân hàng Đông Á trong năm 2008 chịu nhiều tác

động bất lợi của tình hình kinh tế trong và ngoài nước, khủng hoảng kinh tế đã ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 25

Page 26: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Ádoanh nghiệp, khiến nhiềudoanh nghiệp gặp khó khăn trong thực hiện các cam kết trả

nợ với ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên là một thực tế khó tránh khỏi.

Nhưng đến năm 2009 tình hình đã bắt đầu ổn định lại do chính sách thắt chặt tiền tệ

của Ngân hàng Nhà nước làm giảm lạm phát và chính sách kích cầu của chính phủ

giúp các doanh nghiệp vayvốn nên tỷ lệ nợ xấu trong năm 2009 của ngân hàng chỉ còn

1,33% đã giảm đến 1,17 điểm phần trăm (giảm 46,8%) so với năm 2008.

Nhìn chung chỉ tiêu này thấp dưới 5%, có được điều này là do ngân hàng có

sựnỗ lực trong công việc từ ban giám đốc cho đến các nhân viên. Từ kết quả này có

thể khẳng định công tác tín dụng tại ngân hàng Đông Á là có hiệu quả, luôn nằm trong

tầm kiểm soát của ngân hàng.

2.2.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, chỉ

tiêunày quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt vì không có sự cân đối giữa việc huy động

vốn với việc cho vay. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng

thấp,ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không

hiệu quả.Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ lệ này có xu hướng tăng dần theo hàng

năm,nhận xét thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng ở mức

tương đối được thể hiện ở tỉ lệ tham gia vốn huy động vào tổng dư nợ. Năm 2007 cứ

bình quân 0,83 đồng cho vay có 1 đồng vốn huy động, năm 2008 tỉ lệ này tốt hơn cứ

0,86 đồng cho vay có từ 1 đồng vốn huy động, và đến năm 2009 cứ 0,94 đồng cho vay

thì có 1 đồng vốn huy động. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng

có sự tăng trưởng đáng kể nhất là năm 2009 tỷ lệ tham gia vốn huy động vào tổng dư

nợ là khá lớn và đạt hiệu quả, chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng ngày càng được sử

dụng liên tục và không bị ứ đọng trong hoạt động cho vay.

2.2.2.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng tổn thất có

thể xảy ra khi khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Tỷ lệ

dự phòng rủi ro tín dụng phản ánh tỷ lệ khoản tiền được trích lập. Nhìn chung qua 3

năm ta thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng biến động không ổn định. Năm 2007 chiếm

tỷ lệ 0,36% nhưng đến năm 2008 tỷ lệ này đã tăng lên đến 1,04%. Tỷ lệ này tăng lên

đồng nghĩa với tình hình nợ xấu ngày càng gia tăng nên số tiền phải trích lập ngày

càng lớn. Nguyên nhân là do năm 2008 tình trạng khủng hoảng kinh tế rộng khắp

khiến cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng dẫn đến không trả nợ cho ngân hàng đúng

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 26

Page 27: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Áhạn. Các nhóm nợ này sẽ chuyển xuống nhóm nợ tiếp theo nên việc trích lập dự phòng

rủi ro tín dụng sẽ tăng lên. Năm 2009 tỷ lệ dự phòng giảm đi, chỉ còn 1,00% do dư

nợ của ngân hàng tăng lên đáng kể khoảng 34,36%. Tỷ lệ này giảm thể hiện xu hướng

tốt cho ngân hàng giúp ngân hàng tăng lợi nhuận khi số tiền trích lập trên tổng dư nợ

giảm xuống.

2.2.2. 4.Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng

Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nhìnchung

ta thấy khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng có xu hướng tăng giảm không

đều qua từng năm. Chỉ số này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt cho ngân hàng. Năm

2007 là 80% nhưng đến năm 2009 chỉ số này giảm còn 41,01% nguyên nhân là do nợ

xấu của ngân hàng tăng lên đáng kể đến 713,75% so với năm 2008. Đến năm 2009 khả

năng bù đắp rủi ro tín dụng tăng lên 75,33% do ngân hàng tăng dự phòng rủi ro tín

dụng, trong khi đó nợ xấu đã giảm đi nhiều. Chỉ số này cao sẽ làm cho người gửi tiền

cảm thấy yên tâm khi giao dịch với ngân hàng vì ngân hàng luôn có khoản phòng ngừa

tốt khi tình trạng nợ xấu xảy ra. Việc tạo chỉ số này ở mức an toàn giúp cho ngân hàng

giảm thiểu rủi ro và tạo lòng tin đối với khách hàng của mình rằng ngân hàng luôn có

khả năng bù đắp khi rủi ro tín dụng xảy ra.

2.2.2.5. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng

Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một

khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu

để ngân hàng tồn tại và phát triển, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm

trên 50% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng duy trì

mộttỷ lệ nợ xấu thấp mà không sinh lợi thì hoạt động tín dụng cũng không còn ý

nghĩa. Do đó, để hoạt động tín dụng có chất lượng thì ngân hàng có kế hoạch cân đối

giữa rủi rovà lợi nhuận.Tóm lại, qua các chỉ tiêu trên có thể kết luận rằng hoạt động tín

dụng của ngânhàng trong những năm qua có xu hướng ngày càng hiệu quả. Mặc dù

gặp phải chịu sựcạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác, nhưng vốn

huy động của ngânhàng vẫn tăng liên tục qua các năm, quy mô tín dụng ngày càng

được mở rộng, tỷ lệ xấu giảm xuống thấp. Với kết quả trên sẽ làm nền tảng và định

hướng cho hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới ngày càng tốt hơn góp phần

làm tăng uy tín ngân hàng.

Chương 3:

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 27

Page 28: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á

3.1 Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của

ngân hàng

3.1.1 Hạn chế

Tình hình kinh tế trong khu vực luôn có biến động, hoạt động kinh

doanh của khách hàng bị thay đổi bất ngờ.

Ngân hàng phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh quyết liệt với các

ngân hàng khác trên địa bàn về lãi suất, thủ tục vay vốn, lĩnh vực cho vay.

Công tác Marketing quảng bá sản phẩm, thương hiệu của ngân hàng

chưa mạnh.

3.1.2 Nguyên nhân

3.1.2.1 Nuyên nhân từ phía khách hàng

Khách hàng được đề cập ở đây chủ yếu là những người đi vay, nói cách khác

đây chính là con nợ đang tiềm ẩn rủi ro, khi vay vốn ngân hàng do làm ăn không thuận

lợi dẫn đến thua lỗ từ đó không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, đây là một yếu tố

đáng chú ý. Hơn nữa có một số khách hàng, chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ

lẻ, các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn đầu tư làm ăn tại nhà cho nên khi sản xuất kinh

doanh thua lỗ thì các thành phần kinh tế này cũng không có khả năng trả vốn và lãi

đúng hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó còn có bộ phận khách hàng vay để phục vụ nhu

cầu tiêu dùng sắm sửa mà không có tài sản thế chấp, chủ yếu vay theo hình thức tín

chấp, nếu nền kinh tế bị suy thoái trầm trọng thì bộ phận này sẽ có nguy cơ rủi ro cao

cho ngân hàng.

Nhiều doanh nghiệp dùng vốn của ngân hàng không đúng mục đích, cố tình trả

chậm vì thế mà trong quá trình thu nợ của khách hàng thì nhân viên của ngân hàng

Đông Á phải thường xuyên điện thoại, đến tận nơi để đôn đốc khách hàng làm mất

nhiều thời gian và chi phí đi lại.

3.1.2.2.Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

Những thành tựu mà ngân hàng Đông Á đạt được là nền tảng quan trọng góp

phần mang lại thành công trong việc tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả,

trong đó công tác tín dụng được đặc biệt quan tâm và có những bước trưởng thành

đáng khích lệ, chi nhánh đã mở rộng sự tăng trưởng tín dụng đồng thời mở rộng thêm

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 28

Page 29: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Ácác dịch vụ ngân hàng khác với nhiều tiện ích như dịch vụ thẻ ATM, chuyển tiền,…

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì cũng có một vài nguyên nhân làm

ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đó là quá trình thẩm định và xử lý đôi lúc vẫn còn

gặp phải một số điều không mong muốn. Công tác tuyên truyền về các chính sách lãi

suất của ngân hàng cũng chưa phát huy được hết hiệu quả.

3.2 Giải phấp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng của ngân hàng Đông Á

trong thời gian tới

3.2.1 Giải pháp tăng trưởng tín dụng

Mở rộng cho vay hơn nữa các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế,

trong đó tập trung chủ yếu là các ngành kinh tế mũi nhọn và dịch vụ đang phát triển là

các ngành xây dựng và dịch vụ. Đa dạng hóa các hình thức cho vay với các mức lãi

suất phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Cần nghiên

cứu và thăm dò ý kiến của khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng để cho ra

những sản phẩm tiện ích cao phục vụ cho khách hàng.

Đối với khách hàng, ngân hàng nên duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các

khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm những khách hàng mới, khách hàng tiềm

năng. Đây là điều quan trọng mà mỗi ngân hàng cần phải quan tâm đúng mức để duy

trì hoạt động của mình. Việc tạo lập mối quan hệ tốt với khách hàng còn có tác dụng

hạn chế rủi ro do ngân hàng nắm bắt được những thông tin về khách hàng và quá trình

hoạt động kinh doanh của họ có thể hỗ trợ và tư vấn lúc cần thiết. Nên quảng bá rộng

rãi hình ảnh về ngân hàng của mình trên các phương tiện thông tin về các hoạt động

cũng như các sản phẩm và tất cả những gì liên quan đến ngân hàng để khách hàng có

nhiều thông tin về ngân hàng hơn, đây cũng là một lợi thế cạnh tranh. Nhưng quan

trọng nhất vẫn là thái độ đối với khách hàng, hãy để cho họ thấy rằng chúng ta luôn

quan tâm đến những lợi ích của khách hàng.

Hỗ trợ và trang bị công nghệ thông tin sẽ giúp cho hoạt động tín dụng

của ngân hàng được nâng cao đồng thời góp phần hiện đại hóa ngân hàng, làm cho

công tác tín dụng của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác đáp ứng một cách đầy

đủ hơn nhu cầu giao dịch của khách hàng do giảm bớt được hình thức giao dịch truyền

thống.

3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng

Mở rộng hoạt động là mục đích của hầu hết tất cả các ngân hàng tuy nhiên việc

mở rộng hoạt động cần dựa trên nguyên tắc: Phát triển - Hiệu quả - An toàn. Làm sao

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 29

Page 30: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Áđể hoạt động tín dụng vừa được mở rộng nhưng chất lượng tín dụng cũng phải cao.

Một số biện pháp có thể thực hiện như sau:

3.2.3 Xử lý nợ quá han

Đối với những khách hàng có các khoản vay lớn và các khách hàng mới

đến giao dịch với ngân hàng lần đầu, cán bộ tín dụng cần xem xét kĩ, thẩm định và

đánh giá phương án sản xuất kinh doanh của họ thận trọng hơn.

Không nên tập trung vốn vào một số ít khách hàng hoặc chỉ tập trung

riêng vào những khách hàng kinh doanh trong cùng một lĩnh vực, cho dù khách hàng

đó, doanh nghiệp đó, lĩnh vực kinh doanh đó có hiệu quả. Vì nếu như khi tình hình

kinh tế thay đổi rất có thể hàng loạt những doanh nghiệp hoạt động trong cùng một

lĩnh vực sẽ gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến việc thu hồi nợ sẽ không được thuận lợi

như ngân hàng mọng đợi, từ đó làm ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng.

Chủ động phân tích nợ, thực hiện tốt qui trình tín dụng đặc biệt là ở khâu

thẩm định.

3.2.4 Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ cho nhân viên.

Để hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt được kết quả tốt đòi hỏi phải có sự kết

hợp chặt chẽ từ Ban Giám Đốc cho đến các cán bộ công nhân viên. Ở cấp lãnh đạo đòi

hỏi cần phải có sự quản trị tốt, am hiểu không chỉ về chuyên môn các hoạt động trong

ngân hàng mà cả về tâm lý quản lý, tâm lý xã hội nhằm tạo ra một môi trường hoạt

động có văn hóa nơi làm việc bởi con người là nhân tố quan trọng nhất trong mọi hoạt

động.

Đối với các cán bộ công nhân viên đòi hỏi cần phải có trình độ chuyên môn cao

để không chỉ hoàn thành tốt công việc thường nhật mà còn để khám phá, nhận biết

được sự thay đổi trong môi trường mà ứng xử cho phù hợp. Do đó cần trau dồi kiến

thức chuyên môn và nâng cao bản lĩnh nghề nghiệp để phù hợp với phong cách làm

việc năng động và sáng tạo trong môi trường hoạt động đầy cạnh tranh.

Chương 4:

KẾT LUẬN

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 30

Page 31: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông ÁQua việc phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông

Á, ta thấy hoạt động tín dụng tại ngân hàng đã mang lại hiệu quả khá lớn trong những

năm gần đây.

Về công tác cho vay, ngân hàng đã tiến hành cho vay đối với nhiều đối

tượng kinh tế, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, lựa chọn đúng đối tượng để cho

vay, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tạo được lòng tin ở khách hàng.

Nợ xấu chiếm tỉ trọng thấp trong tổng dư nợ và dư nợ lại được mở rộng

qua các năm chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng được mở rộng. Tuy

nhiên cán bộ tín dụng cũng cần chú ý đến nợ xấu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Để những kết quả đạt được trong những năm qua được giữ vững và phát huy

trong tương lai, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng cùng với Ban Giám

Đốc sẽ quyết tâm phấn đấu hơn nữa trong mọi mặt công tác vì mục đích chung của

ngân hàng, góp phần vào sự phát triển chung cho nền kinh tế nước nhà.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 31

Page 32: NGHIEP VU NH

Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Đông Á2. Nguyễn Thị Mùi, Quản trị Ngân hàng thương mại, 2006, Nhà xuất bản Tài

Chính

3. Phan Thị Cúc, Quản trị Ngân hàng thương mại, 2009, Nhà xuất bản Giao thông

vận tải

4. Thái Văn Đại, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách trường Đại

học Cần Thơ

5. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt, Giáo trình Quản trị ngân hàng thương

mại, 2010, Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.

6. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro

tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng.

7. Các website:

http://www.dongabank.com.vn

www.vneconomy.com.vn

www.vnba.org.vn

http://www.baomoi.com

GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc Trang 32