90
Luận văn tốt nghiệp Nghiên cu và đề xut các công nghtái chế khthi cht thi rn plastic trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Page 2: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 1

ĐẶT VẤN ĐỀ I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA

ĐỀ TÀI.

Tp.HCM đang trong xu thế phát triển kinh tế – xã hội, đô thị hóa, công nghiệp

hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhịp độ rất cao. Và quá trình này được định

hướng sẽ gia tăng nhanh hơn nữa trong 10 năm tới. Tuy nhiên, bên cạnh việc phát

triển này là vấn đề gia tăng ô nhiễm nghiêm trọng. Chính vì vậy, trong những năm

gần đây, vấn đề môi trường đã trở thành mối quan tâm hàng đầu cho toàn xã hội.

Tp.HCM với hơn 7 triệu dân, là nơi tập trung hàng trăm ngàn nhà hàng, khách

sạn, khu thương mại, chợ, siêu thị, công sở, văn phòng, trường học, 84 bệnh viện,

400 trung tâm y tế và phòng khám đa khoa, và hơn 12.000 cơ sở công nghiệp (lớn,

vừa và nhỏ) nằm trong và ngoài 15 khu công nghiệp và khu chế xuất... Mỗi ngày,

Tp.HCM thải ra khoảng 6.000 - 6.500 tấn chất thải rắn đô thị. Trong đó, khối lượng

chất thải rắn sinh hoạt từ các khu đô thị khoảng 3.500 - 4.500 tấn/ngày, từ các cơ sở

công nghiệp và y tế khoảng 800 - 1.200 tấn/ngày. Bên cạnh đó, còn có khoảng 700 -

1.200 tấn chất thải rắn xây dựng (xà bần) và 700 - 900 tấn chất thải rắn công nghiệp,

trong đó có khoảng 150 - 200 tấn chất thải nguy hại.

Địa bàn Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung, không có nhiều các nhà máy

xí nghiệp áp dụng các công nghệ tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải mặc dù lợi

ích của chúng mang lại là rất lớn. Thực tế cho thấy hầu hết các loại chất thải rắn nhất

là plastic đều được chôn lấp tại hai bãi chôn lấp chính của thành phố là bãi chôn lấp

Đông Thạnh và Gò Cát. Hoạt động này đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi

trường, gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, ô nhiễm mùi... Hơn

nữa, sức chứa của các bãi chôn lấp cũng hạn chế.

Một trong các biện pháp góp phần giảm thiểu chất thải là việc tuần hoàn – tái

chế và tái sử dụng hợp lý chất thải, trong đó quan trọng nhất là đối với chất thải

plastic. Công tác này giúp mang lại lợi ích kinh tế thông qua việc tiết kiệm nguyên

vật liệu cho ngành sản xuất công nghiệp sản phẩm plastic.

Page 3: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 2

Tại Tp.HCM, thị trường tái chế phế liệu đã được thực hiện và phát triển từ hơn

30 năm qua với nhiều loại nguyên liệu được thu mua, tái chế như giấy, thủy tinh,

nylon, kim loại... Theo thống kê hiện nay có khoảng hơn 400 cơ sở tái chế vừa và

nhỏ, tập trung nhiều ở các khu vực như Bình Tân, Bình Chánh, Hóc Môn, Quận 11,

Quận 9... với khối lượng chất thải được tái chế hàng ngày ước khoảng 2.000 - 3.000

tấn tương ứng khoảng 600 - 800 triệu đồng lợi nhuận mỗi ngày.

Riêng ngành tái chế plastic là ngành có nguồn phế liệu dồi dào do đời sống ngắn

của một số vật dụng plastic. Bên cạnh đó, các sản phẩm plastic mang lại sự tiện ích

rất lớn cho người tiêu dùng do đó nhu cầu sử dụng ngày càng tăng đòi hỏi số lượng

sản xuất ngày càng cao, phế phẩm plastic thải ra càng nhiều, gây ra những vấn đề

nan giải về môi trường: các phế phẩm plastic khi được chôn lấp rất khó phân huỷ, mà

sức chứa của các bãi chôn lấp thường bị quá tải. Trong khi đó, các phế thải plastic có

khả năng thu hồi rất cao. Hiện nay một số cơ sở sản xuất các sản phẩm plastic đã có

các biện pháp thu hồi và tái sử dụng các phế thải của chính mình tạo ra. Tuy nhiên

công tác này chưa được khai thác triệt để, còn rất manh múng, cá nhân - cá thể, tuỳ

thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp và phục vụ cho các lợi ích và tính toán

kinh tế của riêng họ. Thực tế cũng cho thấy ngày nay với yêu cầu về chất lượng sản

phẩm ngày càng nâng cao để đáp ứng với xu thế cạnh tranh trên thị trường thì việc sử

dụng các nguyên liệu tái chế đang đứng trước nguy cơ ngày càng hạn chế.

Trước tình hình đó, việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm tái

chế, tái sử dụng và tuần hoàn chất thải rắn cho Tp.HCM là một nhu cầu bức thiết

nhằm giảm bớt các sức ép đối với bãi rác và cũng để nhằm góp phần ngăn chặn các

thảm họa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra. Việc lựa chọn công nghệ xử lý

nào cho thích hợp và có hiệu quả đối với những nét đặc thù của chất thải rắn tại

Tp.HCM, qui mô và hình thức đầu tư nào là phù hợp, địa điểm lựa chọn ở đâu để xây

dựng nhà máy xử lý cùng với việc xem xét đánh giá các tác động môi trường kèm

theo, điều kiện cung cấp thiết bị và hàng loạt các vấn đề khác có liên quan là những

công việc bức thiết hiện nay của Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung.

Xuất phát từ những lý do trên, em cho rằng việc tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên địa

Page 4: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 3

bàn Tp.HCM” là rất cần thiết. Với hy vọng mang lại một cái nhìn tổng quát về việc

tuần hoàn - tái chế và tái sử dụng chất thải, cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hệ

thống quản lý chất thải.

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.

1. Mục tiêu

Nghiên cứu và đề xuất các công ngệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên địa

bàn Tp.HCM nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên và góp phần

giảm thiểu lượng phát thải chất thải rắn ra môi trường.

2. Nội dung

Luận văn gồm có 5 chương, trong đó:

Chương 1: Tổng quan về hoạt động tái chế chất thải rắn trên Thế giới và tại

Việt Nam, đồng thời xem xét ảnh hưởng của nó tới môi trường.

Chương 2: Hiện trạng công nghệ tái chế plastic trên Thế giới và tại Việt

Nam, đặc biệt đối với khu vực Tp.HCM.

Chương 3: Đưa ra kết quả khảo sát của một số cơ sở tại quận 11 và quận 6,

từ đó đánh giá về hoạt động tái chế chất thải plastic khu vực Tp.HCM.

Chương 4: Trên cơ sở đó, phân tích để lựa chọn và đề xuất công nghệ tái chế

plastic khả thi cho khu vực Tp.HCM.

Chương 5: Phần kết luận, kiến nghị và định hướng phát triển ngành tái chế

plastic.

3. Phương pháp nghiên cứu

Điều tra thực tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại quận 6 và quận 11

ve hiện trạng chất thải plastic và các biện pháp đã và đang được áp dụng trong

việc tuần hoàn và tái sử dụng chất thải bằng các phương pháp: phát phiếu điều

tra, phỏng vấn trực tiếp...

Điều tra cụ thể số lượng, hiện trạng của các cơ sở đang thực hiện công tác

tái chế plastic tại quận 6 và quận11.

Sưu tầm, kế thừa, chọn lọc các kinh nghiệm, các nghiên cứu điển hình trong

và ngoài nước.

Page 5: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 4

Kế thừa các số liệu tính toán về lượng phát thải chất thải đã có sẵn.

Học hỏi kiến thức, tham khảo ý kiến từ các thầy cô giáo, các chuyên gia

môi trường về quản lý và xử lý chất thải.

Tìm hiểu và nghiên cứu các công nghệ tái chế chất thải trên thế giới có thể

áp dụng vào điều kiện Tp.HCM.

III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về các giải pháp công nghệ tái chế plastic cho

khu vực Tp.HCM dựa trên quá trình khảo sát ở hai quận điển hình là Quận 6 và Quận

11.

IV. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

1. Tính khoa học

Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu có cơ sở khoa

học cao phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu và đươc xây dựng trên

nền tảng tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu uy tín trong và ngoài nước như: sách

giáo khoa chuyên ngành, các báo cáo hội thảo, sách báo, truyền hình, các công

trình nghiên cứu khoa học, tài liệu internet... mang tính khoa học cao.

Tham khảo những công nghệ đã và đang được các nước có nền công nghiệp

phát triển ứng dụng.

Bên cạnh đó, đề tài còn thể hiện tính mới:

Số liệu về chất thải plastic trên địa bàn Tp.HCM là mới điều tra thực tế

và đáng tin cậy (10/2006).

Tổng hợp các số liệu mới và các qui trình công nghệ mới về tái chế, tái

sử dụng plastic.

4. Tính kinh tế

Đề tài được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về việc giải quyết hiện

trang phát sinh chất thải plastic trên địa bàn Tp.HCM.

Page 6: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 5

Có thể đưa ra những qui trình công nghệ về tai chế, tái sử dụng plastic trong

luận văn áp dụng vào những cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong khu vực

Tp.HCM.

Tái sản xuất ra một lượng sản phẩm từ phế liệu ngoài tác dụng nâng cao tổng

sản phẩm nội địa mà còn góp phần tránh lãng phí từ việc nhập nguyên liệu cho

sản xuất nhất là nguyên liệu plastic có sẵn trong nước.

5. Tính xã hội

Trong tình hình xử lý rác thải khó phân hủy còn bỏ ngỏ như hiện nay, hoạt

động thu gom phế liệu trên địa bàn Tp.HCM đã góp phần rất lớn trong việc giải

quyết vấn đề nan giải này.

Giảm lượng rác thải ra môi trường, góp phần làm sạch môi trường.

Đề tài này cũng hướng đến việc giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập

cho thành phần lao động nghèo, không có vốn và không có tay nghề.

Page 7: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 6

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÁI CHẾ CHẤT

THẢI RẮN

5.1 ĐỊNH NGHĨA TÁI CHẾ

Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế

biến thành những sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.

[1, 92]

Tái chế bao gồm:

Tái chế vật liệu: bao gồm các hoạt động thu gom vật liệu có thể tái chế từ

dòng rác, xử lý trung gian và sử dụng vật liệu này để sản xuất các sản phẩm mới

hoặc sản phẩm khác.

Thu hồi nhiệt: bao gồm các hoạt động khôi phục năng lượng từ rác thải.

Hoặc :

Tái chế là hoạt động tái sử dụng phế liệu, chất thải trở thành nguyên liệu thô

hoặc sản phẩm. [2]

Ngoài ra :

Theo CIWMB – California Intergrated Waste Management Board: “Tái chế” là

cả một quá trình bao gồm phân loại, thu gom những chất thải phù hợp với mục đích

tái chế và bắt đầu một qui trình sản xuất mới sản phẩm.

Theo UNEP – United Nations Environment Programmes: quá trình tái chế còn

bao gồm cả các hoạt động tiếp thị, tạo thị trường cho các sản phẩm sau khi tái chế

lại.

Page 8: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 7

Hình 1: “Vòng lặp kín”: Tái chế làm giảm tiêu thụ nguồn tài nguyên

thiên nhiên và giảm rác thải

Có thể thấy, tái chế tức là chuyển đổi hoặc tạo nên chức năng cho chất thải. Sau

khi được phân loại và thu hồi thích hợp thì giá trị mới của chúng được tái lập và

chấm dứt bị gọi là chất thải hoặc rác thải. Khi ấy vai trò của chúng tương tự như một

nguồn tài nguyên và được coi như những vật liệu thô thứ cấp.

5.2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ CHẤT THẢI TRÊN THẾ

GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.2.1. Thế giới

Trên Thế giới, tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển đã xây dựng một chiến

lược quản lý chất thải mà trong đó chính sách thu hồi và tái sinh chất thải đóng vai

trò tất yếu trong toàn bộ hệ thống. Năm 1989, Liên Hiệp Châu Âu đã lãnh đạo hệ

thống quản lý này và ưu tiên thực hiện công tác ngăn ngừa phát sinh chất thải, thu

hồi và giảm thiểu thải bỏ cuối cùng.

Tháng 8/1996 Liên Hiệp Châu Âu đã thông báo một chiến lược quản lý chất thải

mới dựa trên hệ thống luật định quản lý chất thải của năm 1989, đó là việc tái sử

dụng sản phẩm và tái chế chất thải đóng vai trò ưu tiên nhất trong hệ thống, hỗ trợ

cho việc đốt chất thải nhằm thu hồi năng lượng. Để đảm bảo nguyên tắc được thực

hiện, Liên Hiệp Châu Âu khuyến khích đẩy mạnh hoạt động sản xuất sạch, công

nghệ sạch nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất và

nhất là ngăn ngừa việc phát sinh chất thải nguy hại bằng cách giới hạn hoặc nghiêm

cấm sử dụng kim loại nặng trong các qui trình sản xuất và sự có mặt của nó trong sản

Tiêu huỷ

Rác

Sản xuất Tái chế

Tiêu dùng

Nguồn tài nguyên

thiên nhiên

Page 9: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 8

phẩm cuối cùng, khuyến khích sử dụng các công cụ kinh tế có liên quan đến việc

ngăn ngừa chất thải phát sinh, phát huy việc áp dụng các phương pháp kiểm toán môi

trường và cấp nhãn môi trường.

Thêm vào đó Liên Hiệp Châu Âu đề nghị gia tăng sự hợp tác giữa các nước

thành viên nhằm giảm thiểu xuất nhập khẩu bất hợp lý và các hoạt động phát sinh

chất thải nguy hại. Điều này được xem như một phần của công tác quản lý chất thải,

những nhà sản xuất ở những nước này luôn phải tính đến khả năng tái sinh phế phẩm

của mình như một mục tiêu được đặt ra đầu tiên trong kế hoạch thiết kế sản xuất, sản

xuất và mua bán....

Hệ thống quản lý này được nhiều quốc gia trên thế giới hưởng ứng và áp dụng

cho việc quản lý chất thải rắn như: Pháp, Mỹ, Hà Lan, Đức ....

Hồng Kông:

Kinh nghiệm thu hồi và tái sinh chất thải ở đây là một tiêu biểu hợp lý cho các

nước phát triển chậm nhưng lại mở rộng nhanh chóng ở nền kinh tế. Trong những

năm 1990, sự chuyển đổi tái sinh từ chất thải công nghiệp và chất thải đô thị trở

thành một hoạt động sản xuất khá phổ biến, nó cung cấp một lượng lớn nguyên liệu

thô cho cả ngành công nghiệp tái sinh trong và ngoài nước. Mặc dù còn nhiều khó

khăn nhưng Hồng Kông đã xuất khẩu 1,6 triệu tấn vật liệu tái sinh vào năm 1995,

nền công nghiệp tái sinh nội địa đã tăng lên 600.000 tấn chủ yếu là phế liệu giấy, kim

loại và plastic. Hoạt động xuất khẩu sản phẩm tái chế này đã đem về cho Hồng Kông

28 triệu USD năm 1995 và chu cấp một lượng dư cho trên 40% sản phẩm thải. Một

văn phòng cố vấn nghiên cứu về giảm thiểu chất thải từ năm 1993 - 1995 cho biết: tái

sinh phế liệu và thiêu đốt chất thải rắn để thu hồi năng lượng đóng vai trò quan trọng

trong chiến lược giảm thiểu chất thải tổng thể.

Nhật Bản:

Là một trong các quốc gia có trình độ phát triển đứng vào hàng đầu của Thế giới

và vấn đề xử lý các chất thải công nghiệp cũng là một trong các công tác được Nhà

nước quan tâm hàng đầu. Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đi tiên phong

trong việc áp dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xử lý chất thải công nghiệp,

Page 10: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 9

và song song việc này Nhật Bản cũng đã phát triển những công nghệ tái chế và tái sử

dụng chất thải.

Theo con số thống kê tại Nhật, năm 2001: số lượng sản phẩm PET được thu hồi

tái chế khoảng 109.190 tấn (28%), 50% giấy phế liệu được thu hồi và tái chế, 100%

các chai miểng thủy tinh và 75% tổng lượng vỏ kim loại, đồ hộp được thu hồi và tái

chế.

Các hoạt động tái che chất thải ở Nhật được hỗ trợ bởi hệ thống lọc và các qui

định liên quan đến việc quản lý chất thải, như: luật tái chế vỏ hộp và bao bì được ban

hành năm 1996, luật tái chế thiết bị điện năm 1998. Vào cuối những năm 1990, ở

Nhật có khoảng 14.000 nhà máy đang hoạt động trong lĩnh vực xử lý trung gian cũng

như thực hiện việc tái chế các loại chất thải công nghiệp.

Đức:

Từ đầu những năm 1980, Đức coi 3R – giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất

thải là khái niệm quản lý chất thải tổng hợp và sau đó trở thành nguyên tắc trong các

chính sách và luật pháp của Đức về quản lý chất thải. Năm 1996, Đức đã ban hành

luật “ quản lý và khép kín vòng tuần hoàn chất thải” qui định rõ các nghĩa vụ quản

lý, tái chế chất thải an toàn và chất lượng cao. Năm 2001, ngành công nghiệp giấy tái

sử dụng tới 80%, bao bì có thể tái sử dụng 61%. Năm 2002, Đức ban hành luật qui

định các hãng sản xuất ôtô thu hồi xe cũ trong cả nước. Theo ước tính, 85% xe cũ

tính theo trọng lượng sẽ được thu hồi vào năm 2006 và tỷ lệ tái chế, tái sử dụng các

vật liệu của các xe cũ đạt 80%. Đức đặt mục tiêu tái chế và tái sử dụng vật liệu của

xe cũ là 95% vào năm 2015.

Bảng 1: Thống kê tỷ lệ thu hồi và tái chế chất thải rắn của một số quốc gia trên thế giới

Tên nước % Chôn lấp % Đốt % Ủ sinh học % Thu hồi tái chế Nhật 22.5 72.8 2.6 3.2 Mỹ 67 16 2 15 Đức 68.9 15.5 3.1 12.5 Pháp 40 40 10 10 Anh 73 13 14 0 Hà Lan 52 27 8 13 Đan Mạch 16 68 0 16

(Nguồn: International Congress And Exhibition- Proceeding 1,1996)

Page 11: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 10

1.2.2. Việt Nam

Thực hiện chiến lược phát triển bền vững, chiến lược Quản lý môi trường đến

năm 2010, chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia giai đoạn 2015, tầm nhìn 2020 đã

xác định các đô thị trong đó có Tp.HCM, phải tăng cường công tác tái sử dụng, tái

chế và áp dụng công nghệ xử lý mới nhằm mục tiêu đến năm 2010 giảm 30 - 50%

lượng chất thải rắn đô thị thải ra các bãi chôn lấp.

Việc thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn là hoạt động rất phát triển ở Tp.HCM.

Đối với doanh nghiệp Nhà nước, trước đây tại xí nghiệp phân tổng hợp Hóc Môn,

chất thải rắn có hàm lượng hữu cơ cao được chế biến thành phân compost từ năm

1987 không hoạt động nữa do không có thiết bị thay thế. Các tư nhân tự tổ chức thu

gom tái chế chất thải rắn theo hình thức thủ công nghiệp và sản xuất thứ phẩm... Hệ

thống này sử dụng rất nhiều lao động và tập hợp những tay nghề rất đặc biệt.

Trước đây, trong hệ thống quản lý chất thải rắn của Thành phố không đề cập đến

lĩnh vực tái chế này, xem đó là một hoạt động kinh tế hoàn toàn độc lập vì nó nằm

trong một lĩnh vực tư nhân năng động. Những phương pháp tái chế và điều kiện làm

việc thường rất vất vả về phương diện vệ sinh cũng như ảnh hưởng đến môi trường

xung quanh.

Theo quan điểm tiếp cận hiện nay, chất thải rắn được coi là một nguồn tài

nguyên cần được khai thác. Với thành phần chất thải rắn (trừ rác thực phẩm) có khả

năng tái sử dụng, tái chế chiếm đến khoảng 10 - 45% (khối lượng ướt), tái chế chất

thải rắn không chỉ là một giải pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên

nhiên mà còn giảm bớt áp lực đối với các khu chôn lấp.

5.3 SƠ LƯỢC CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CHẾ PHẾ LIỆU

Ở TP.HCM

1.3.1. Nguồn cung cấp phế liệu

Chủ yếu là từ các nguồn sau:

Khu dân cư;

Chợ;

Khu thương mại, nhà hàng, khách sạn;

Page 12: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 11

Công sở, trường học;

Chất thải từ các cơ sở sản xuất, nhà máy xí nghiệp;

Bệnh viện, các cơ sở y tế;

Ngoài ra, do các hoạt động liên quan đến phế liệu tại Tp.HCM rất sôi động nên

luôn thu hút cả những nguồn phế liệu từ các tỉnh khác.

1.3.2. Phân loại phế liệu

Chủng loại phế liệu rất đa dạng, được phân thành một số loại sau:

Nhôm: gồm:

Nhôm dẻo: gồm những vật dụng có thành phần nhôm tinh khiết cao

(xoong, nồi, thau, ấm nước...)

Nhôm cứng: gồm những vật dụng bằng nhôm nhưng chất lượng nhôm

có pha tạp chất tùy theo muc đích sử dụng (niềng xe, bộ lọc máy,

piston...)

Lon nhôm: lon bia, lon nước ngọt...

Nhôm tạp: gồm những vật dụng bằng nhôm có kích thước nhỏ, vụn,

không thuần nhất.

Nhựa: là phế liệu có tính phổ thông do việc sử dụng rộng rãi vật liệu nhựa

trong đời sống hàng ngày. Do đó, chúng rất đa dạng về chủng loại, bao gồm

một số loại chính sau:

Nhựa dẻo trong (PE dẻo): gồm những vật dụng bằng nhựa PE nguyên

chất mới qua một lần sản xuất.

Mủ thau (nhựa PP): thau, rổ, ca...

Nhựa cứng (PVC, PS): ống nước cứng, những vật dụng nhựa cứng.

Túi xốp, bao nylon.

Sắt: bao gồm cả những khối sắt lớn và những mẩu sắt vụn.

Giấy phế liệu:

Giấy có thể tái sử dụng: thùng carton, sách báo cũ chưa bị rách, bẩn...

Giấy vụn, tạp.

Nhớt cặn: từ các xe máy, xe ôtô, động cơ...

Page 13: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 12

Thủy tinh phế liệu: gồm những chai lọ chưa vỡ, kể cả những vật liệu thủy

tinh bị vỡ hoặc bao bì thủy tinh không sử dụng được nữa.

Gang: thường là những chi tiết máy, vật dụng gia đình...

Đồng: gồm:

Đồng dây: dây điện, dây cuốn motor...

Đồng miếng: các vật dụng bằng đồng không sử dụng được nữa.

Cao su: gồm mủ cao su thải bỏ, cao su phế phẩm, bao bì...

Vải vụn.

1.3.3. Hiện trạng hệ thống thu gom chất thải tại Tp.HCM

Hình 2 : Sơ đồ hệ thống thu gom phế liệu tại Tp.HCM

Nguồn phế liệu

Thu mua ve chai dạo

Thu nhặt dọc đường

Thu nhặt tại các bãi rác

Người môi giới

Thu nhặt tại các bãi rác + Phân loại kỹ (chủ yếu là nhựa)

Phân loại sơ

Phân loại kỹ

Nguồn thuần khiết, ổn định : cửa hàng lớn, xí nghiệp, các

Vựa thu mua nhỏ

Vựa thu mua trung bình

Vựa thu mua lớn

Phế liệu ít giá trị: Rác hộ dân, rác đường phố, rác chợ

Phế liệu có giá trị: Hộ gia đình, cơ quan, trường học

Bãi chôn lấp

Các cơ sở

tái chế,

tái sử dụng

Page 14: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 13

(Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường)

Từ qui trình thu gom trên ta thấy:

Những người nhặt rác và người thu mua ve chai từ các hộ gia đình là cấp thấp

nhất trong hệ thống này (chủ yếu gồm phụ nữ và trẻ em thất học xuất thân từ những

gia đình lao động nghèo), họ còn thu nhặt rác dọc đường phố, tại các bãi rác để thu

lượm những phế liệu còn giá trị.

Ngoài ra còn có lực lượng công nhân vệ sinh thu gom rác từ các hộ dân và dọc

đường phố. Họ treo những bao tải bên cạnh những chiếc xe thu gom rác của mình và

lựa lại các phế liệu có thể bán được để cho vào bao tải này.

Phế liệu từ đây được tập trung về các vựa ve chai qui mô nhỏ nằm xen kẽ trong

khu dân cư. Các vựa này thu mua tất cả các loại phế liệu, tại đây phế liệu sẽ được

phân loại thành các thành phần riêng và bán lại cho các vựa thu mua phế liệu qui mô

trung bình và lớn hoặc bán trực tiếp cho các cơ sở tái chế.

Các vựa thu mua qui mô trung bình và lớn chỉ tập trung thu mua một hoặc hai

loại phế liệu nhất định đã được phân loại và qua xử lý sơ bộ như: làm sạch, ép nhỏ...

từ các vựa nhỏ. Bên cạnh đó, với những nơi có nguồn hàng dồi dào, thuần khiết và

ổn định từ các cửa hàng lớn, kho, xí nghiệp, các tỉnh... thông qua mạng lưới mối lái

trung gian - những người chuyên đi tìm kiếm nguồn hàng và giới thiệu nơi tiêu thụ

để hưởng huê hồng; lượng phế liệu thu gom sẽ được cung cấp cho những người

chuyên phân loại. Hình thức này rất phổ biến với mặt hàng nhựa vì nó đa dạng và đòi

hỏi chất lượng cao trước khi bán cho các cơ sở tái chế. Sau khi phân loại và làm

sạch, phế liệu được cung cấp cho các cơ sở tái chế trong Thành phố.

Do đó, hoạt động thu mua phế liệu của các vựa ve chai giữ vai trò trung gian, nó

điều phối lượng “nguyên liệu” cho các cơ sở tái chế.

Page 15: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 14

1.3.4. Hoạt động tái chế phế liệu ở Tp.HCM

Hoạt động thu hồi và tái chế phế liệu từ rác xảy ra trong các công đoạn của

quản lý rác như sau:

Chất thải rắn tại nguồn được thu hồi bởi người dân và những người nhặt rác.

Song song với quá trình thu gom luôn là hoạt động thu hồi rác, hiện nay hầu

hết các xe thu gom đều trang bị các bao chứa phế liệu bên hông xe.

Thu hồi tại bãi chôn lấp rác.

Thành phần rác được tách ra để tái sinh chủ yếu là các kim loại, nhựa cứng, cao

su, giấy, carton, vải, một phần bao bì nhựa - nylon các loại...., các thành phần như rác

thực phẩm, mút xốp, xà bần hầu như không được thu hồi và được thải bỏ tại các bãi

rác.

Tại các cơ sở tái chế, phế liệu được phân loại lần cuối, làm sạch và được tái chế

thành nguồn nguyên liệu mới hoặc các sản phẩm. Nhìn chung lĩnh vực tái chế chủ

yếu do dân nhập cư, người lao động trình độ thấp thực hiện nên qui mô sản xuất nhỏ

và mức đầu tư công nghệ không cao. Đa số công nghệ đều lạc hậu, máy móc thiết bị

cũ kỹ do đa số được chế tạo trong nước (bằng phương pháp thủ công) nên hoạt động

không hiệu quả, thường xuyên hư hỏng. Do đó, mức độ tiêu hao phế liệu rất lớn (10 -

20%) và tiêu thụ điện năng nhiều.

Sơ lược một số hoạt động tái chế phế liệu:

Chai miểng, thuỷ tinh nguyên sẽ được súc rửa sạch và bán lại cho các hãng

sản xuất nước tương để tái sử dụng chai, phần mảnh chai vụn thì bán cho

các cơ sở tái chế thuỷ tinh.

Phế liệu nhôm sẽ được bán lại cho các cơ sở nấu nhôm để sản xuất nguyên

liệu nhôm bán thành phẩm.

Cao su phế thải được bán cho các lò gạch dùng làm nguyên liệu đốt lò.

Giấy vụn sạch có thể bán lại cho các cửa hàng dùng để gói đồ, phần lớn

giấy vụn được bán cho các cơ sở tái chế giấy để sản xuất giấy cuộn vàng,

giấy vệ sinh...

Page 16: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 15

Bao bì nylon, nhựa phế liệu được các cơ sở tái chế thu gom để sản xuất

các sản phẩm thứ cấp.

Bảng 2: Các loại hình chất thải có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng

1.3.5. Sự phân bố các cơ sở thu mua và tái chế phế liệu ở Tp.HCM

Bảng 3: Số lượng các vựa ve chai trong khu

vực nội thành Tp.HCM

Quận Số lượng vựa (cơ sở) ve chai Quận 1 3 Quận 3 19 Quận 4 13 Quận 5 27 Quận 6 47 Quận 8 26 Quận 10 11 Quận 11 39 Quận Phú Nhuận 13 Quận Bình Thạnh 29 Quận Gò Vấp 8 Quận Tân Bình 24 Tổng cộng: 259

(Nguồn : ENDA – Việt Nam)

Thông qua bảng 3, chúng ta có thể nhận thấy sự phân bố của các cơ sở tái chế

cũng như các vựa ve chai cung cấp “nguyên liệu tái chế” cho các cơ sở sản xuất tái

chế ở các quận nội thành không đều nhau. Chủ yếu tập trung ở một số quận như:

STT Loại phế liệu 1 Lon nhôm, nhôm các loại 2 Nhựa các loại, túi nylon 3 Sắt vụn 4 Giấy báo, giấy tập, bìa carton 5 Nhớt cặn 6 Thuỷ tinh 7 Gang 8 Đồng 9 Cao su 10 Vải vụn

Page 17: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 16

quận 5, 6, 11, Tân Bình... Tại các quận này, các cơ sở tái chế cũng tập trung thành

từng cụm riêng biệt với mật độ khác nhau.

Bảng 4: Số cơ sở phế liệu phân bố theo ngành

(Quận 5, 6, 11, Tân Bình)

Ngành Số cơ sở % trên tổng số Nhựa 535 49.3 Gang 177 16.3 Giấy 158 14.5 Sắt, đồng, kẽm 141 13.0 Thủy tinh 41 3.8 Nhôm 34 3.1

(Nguồn : ENDA – Việt Nam)

Chúng ta có thể hình dung được lý do các vựa ve chai tập trung ở các quận này

nhiều hơn ở các quận khác là do:

Ở các quận này tập trung các hoạt động tái chế phế liệu cao.

Các quận này có vị trí địa lý nằm liền kề nhau, phân bố cơ sở sản xuất

cạnh nhau tạo thành cụm tiểu thủ công nghiệp sản xuất phế liệu.

Các vựa ve chai và các cơ sở tái chế phế liệu này đã hình thành từ lâu và

có mối quan hệ mật thiết với nhau như một nghề truyền thống.

Đây là những khu vực tập trung đông dân lao động, đa phần là dân nhập

cư, trình độ học vấn thấp, chuyên sống bằng nghề phế liệu.

5.4 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÁI CHẾ CHO CÁC NGÀNH SẢN XUẤT

Chỉ có chất thải của một số ngành công nghiệp là có thể tái chế, tái sử dụng

được; phần chất thải không có giá trị tái chế được đưa đi chôn lấp đối với chất thải

không nguy hại hoặc thiêu đốt đối với chất thải nguy hại.

Page 18: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 17

Bảng 5: Đánh giá tỷ lệ % khả năng tái chế chất thải của các ngành sản xuất.

STT Ngành công nghiệp % Khả năng tái chế % Tái chế thực tế 1 Chế biến thực phẩm 60 – 80 % 40 % 2 Dệt nhuộm, may mặc 80 – 90 % < 30 % 3 Thủy tinh 100 % 100 % 4 Giấy và bột giấy 100 % 90 – 95 % 5 Gỗ 80 – 95 % 80 % 6 Cơ khí 90 – 100 % 90 % 7 Luyện kim 70 – 90 % 80 % 8 Plastic 100 % 100 % 9 Điện tử 50 – 80 % 40 % 10 Các ngành khác Chôn lấp Chôn lấp

(Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường)

Ngành chế biến thực phẩm: bao bì bằng giấy, nhựa … bán lại cho các cơ sở

tái chế giấy, tái chế nhựa. Các vỏ tôm, vỏ ghẹ, ruột cá … được tái chế làm

thức ăn cho gia súc, gia cầm, làm phân bón …

Ngành may mặc, dệt nhuộm: vải vụn được tái sử dụng lại cho mục đích khác

như làm giẻ lau nhà, đan thành tấm chà chân; xơ sợi phế phẩm được dùng để

nhồi vào thú bông, tận dụng làm đệm trong chăn (mền).

Ngành sản xuất thủy tinh: chai lọ thủy tinh phế phẩm, mảnh vỡ thủy tinh …

được tái sản xuất.

Ngành giấy và bột giấy: giấy vụn, bột giấy, các loại giấy phế phẩm được đem

nghiền với giấy nguyên liệu, trộn phụ gia để tái chế ra sản phẩm mới.

Ngành sản xuất gỗ: gỗ vụn, mạt cưa, dăm bào… tất cả đều tận dụng lại bán

làm chất đốt.

Ngành cơ khí: kim loại phế thải, vụn sắt được tái chế lại ngay trong nhà máy

hoặc bán phế liệu cho các cơ sở tái chế khác bên ngoài nhà máy.

Ngành sản xuất plastic: plastic phế phẩm, bao bì nylon được tái sử dụng hoặc

tái chế thành những sản phẩm khác ngay tại nhà máy hoặc bán nguồn “nguyên

liệu phế phẩm” này cho các cơ sở tái chế khác ngoài nhà máy.

Trong các loại hình tái chế hiện hữu, loại hình tái chế plastic chiếm tỷ lệ cao nhất

do nhu cầu tương đối lớn của thị trường và đầu tư công nghệ cũng ít tốn kém hơn

Page 19: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 18

những loại hình tái chế khác. Sự phân bố các loại hình tái sinh tái chế của các cơ sở

như sau:

Bảng 6: Số lượng cơ sở tái chế phân bố trên các quận/huyện

Loại hình tái chế

Tái chế cao su

Tái chế plastic

Tái chế kim loại

Tái chế giấy

Tái chế thủy tinh

Tổng cộng

Quận 1 6 6 Quận 2 11 11 Quận 3 6 6 Quận 4 3 3 Quận 5 2 2 Quận 6 7 5 1 13 Quận 7 22 22 Quận 8 9 2 1 12 Quận 9 19 19 Quận 10 1 1 2 Quận 11 11 57 1 1 13 85 Quận 12 5 1 1 7 Q.Bình Tân 11 2 1 14 Q.Bình Thạnh 14 14 Q.Gò Vấp 4 3 7 Q.Phú Nhuận 2 2 Q.Tân Bình 8 8 Q.Tân Phú 34 2 1 37 Q.Thủ Đức 13 13 H.Bình Chánh 8 2 10 H.Củ Chi 3 3 H.Hóc Môn 3 1 2 6 Tổng cộng 202 67 9 7 15 302 Tỷ lệ % 66,9 22,2 3,0 2,3 5,0 100

(Nguồn : Sở Tài Nguyên và Môi Trường)

Page 20: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 19

Hình 3: Sự phân bố các loại hình thu mua - tái chế tại Tp.HCM

Tyû leä phaân boá caùc loaïi hình TS-TC treân ñòa baøn Tp.HCM

0.7 2.3 3 5

22.2

66.9

0102030405060708090

100

Cao su Giaáy Kim loaïi Thuûy tinh Nhöïa Thu muapheá lieäuLoaïi hình

Tyû

leä (

%)

(Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường – Năm 2006)

5.5 THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TÁI CHẾ

Mặc dù hoạt động tái chế phế liệu trên địa bàn Tp.HCM phát triển mạnh nhưng

thị trường tiêu thụ các sản phẩm và bán thành phẩm từ nguồn sản xuất phế liệu vẫn

chưa có sự ổn định và ưu đãi để khuyến khích phát triển.

Đa số các cơ sở tái chế kim loại và plastic tiêu thụ sản phẩm của mình tại thị

trường tự do (chợ và các mối lái) còn các cơ sở tái chế giấy tiêu thụ sản phẩm chủ

yếu tại các cơ sở sản xuất.

Page 21: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 20

Bảng 7: Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm từ nguyên liệu tái chế tại Tp.HCM

Nơi tiêu thụ Sản phẩm từ kim loại phế

liệu (%)

Sản phẩm từ giấy phế liệu

(%)

Sản phẩm từ plastic phế liệu

(%) Nhà máy, hợp tác xã, cơ sở sản xuất.

38.4 29.6 26.0

Thị trường tự do (chợ và các mối lái)

39.4 22.3 40.7

Không xác định

22.2 48.1 33.3

Tổng cộng

100 100 100

(Nguồn : Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới và Bảo Vệ Môi Trường)

5.6 LỢI ÍCH CỦA HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN.

Trong tình hình xử lý rác thải khó phân huỷ còn bỏ ngỏ như hiện nay, hoạt

động thu gom phế liệu trên địa bàn Tp.HCM đã góp phần rất lớn trong việc giải

quyết vấn đề nan giải này.

1.6.1. Về mặt kinh tế

Tái sản xuất ra một lượng sản phẩm từ phế liệu ngoài tác dụng nâng cao

tổng sản phẩm nội địa còn góp phần tiết kiệm một lượng ngoại tệ vốn eo

hẹp trong việc nhập nguyên liệu cho sản xuất nhất là nguyên liệu plastic và

nhôm có sẵn trong nước.

Chủ cơ sở có thể thu được một khoản tiền không nhỏ từ việc bán phế liệu

va tiết kiệm được một khoản tiền lớn cho chi phí đổ rác theo dịch vụ công

ích của Công Ty Môi Trường Đô Thị Tp.HCM.

Sử dụng những vật liệu thứ cấp sẽ giảm được năng lượng trong quá trình

sản xuất so với việc sử dụng những vật liệu thô.

Page 22: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 21

Bảng 8: Năng lượng tiết kiệm được từ việc sử dụng những vật liệu thứ cấp.

Vật liệu thứ cấp Năng lượng tiết kiệm được (%) Thép tái chế Nhôm tái chế Đồng tái chế Chì tái chế Giấy tái chế Plastic tái chế

74 95 85 65 64 80

(Nguồn: BIR – Bureau International Recycling)

1.6.2. Về mặt xã hội

Giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho một lực lượng lâu đời trong

ngành tái chế.

1.6.3. Về mặt môi trường

Giảm lượng rác thải ra môi trường, góp phần làm sạch môi trường.

Tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu được

tái chế thay cho vật liệu gốc.

Giảm tác động môi trường do đổ thải gây ra, tiết kiệm được diện tích

xây dựng cũng như kéo dài tuổi thọ của các bãi chôn lấp rác.

Bảng 9: Lợi ích kinh tế và môi trường do áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở công nghiệp

Các lợi ích Mức tiết kiệm/giảm thiểu chất ô nhiễm (%)

Tiết kiệm nước sản xuất 40 – 70 Tiết kiệm năng lượng 20 – 50 Chất thải nguy hại 50 – 100 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 40 – 60 Kim loại nặng trong dòng thải 20 – 50

(Nguồn : Hội nghị bàn tròn quốc gia về sản xuất sạch hơn, 2004)

Song song với những lợi ích nêu trên, hoạt động tái chế phế liệu cũng thể

hiện một số khuyết điểm cần được khắc phục như:

Hầu hết các cơ sở sản xuất có liên quan đến phế liệu đều là loại hình tư nhân,

cá thể do đó không nhiều thì ít đều gây ô nhiễm môi trường không khí và nước thải.

Page 23: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 22

Tuy vậy, vấn đề này có thể giải quyết bằng biện pháp hỗ trợ vốn, chính sách miễn

giảm thuế nhằm khuyến khích các cơ sở cải tiến thiết bị hiện đại và trang bị các hệ

thống xử lý. Bên cạnh việc gây ô nhiễm môi trường, hoạt động tái chế phế liệu rất có

thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe công nhân trong dây chuyền tái

chế.

Page 24: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 23

Chương 2: HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ

NHỰA PHẾ LIỆU

2.1 KHÁI NIỆM VỀ NHỰA

Nhựa là nguồn nguyên liệu nhân tạo được chế tạo từ dầu và khí tự nhiên. Nhựa

bao gồm nhiều đại phân tử. Trọng lượng phân tử của nhựa có thể thay đổi từ 20.000

đến 100.000.000 (trong khi trọng lượng phân tử của nước, muối ăn, và đường lần

lượt là 18; 58.5 và 342). Nhựa gồm các chuỗi dài các đơn phân tử như Ethylene,

Propylene, Styrene và Vinyl Chloride. Chúng liên kết với nhau thành một chuỗi, gọi

là hợp chất cao phân tử, như là Polyethylene, Polypropylene, Polystyrene và

Polyvinyl Chloride. [4, 21]

Nhựa bao gồm nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có thể làm

mềm nhiều lần bằng nhiệt và làm rắn lại bằng hơi lạnh. Khi nóng chảy, chúng giống

như sáp nến và chúng đông lại khi ở nhiệt độ phòng. Khi nóng, chúng mềm và có thể

ép khuôn, sau đó chúng đông cứng lại và trở nên hình dạng mới khi nó nguội. Quá

trình này có thể thực hiện nhiều lần nhưng đặc tính hóa học của nó vẫn không thay

đổi. Ở Châu Âu, trên 80% sản phẩm nhựa là nhựa nhiệt dẻo.

Tuy nhiên, nhựa nhiệt rắn lại không thích hợp với cách xử lý bằng nhiệt nhiều lần

do cấu trúc liên kết giữa các phân tử của chúng. Cấu trúc này giống như một dạng

lưới mỏng khớp vào nhau. Nguyên liệu này không thể dùng để tái chế thành sản

phẩm mới như nhựa nhiệt dẻo. Nhựa nhiệt rắn được sử dụng rộng rãi trong các thiết

bị điện và các máy móc tự động. Đặc trưng của nhựa nhiệt rắn là Phenol

Formaldehyde và Urea Formaldehyde.

Page 25: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 24

Hình 4: Cấu trúc của nhựa nhiệt dẻo (a) và nhựa nhiệt rắn (b)

(Nguồn: Nijenhuiste – 1988, [4])

Đặc tính của nhựa có thể bị thay đổi khi thêm vào một số chất phụ gia như:

Chất chống oxi hóa: thường được thêm vào Polyethylene và Polypropylene, nhằm

làm giảm tác động của oxi đối với nhựa tại nhiệt độ cao.

Chất ổn định: có thể làm giảm tỷ lệ tan rã của Polyvinyl Chloride (PVC).

Chất làm mềm: được sử dụng để giúp cho các loại nhựa dẻo và dễ uốn hơn.

Chất làm thông: được sử dụng để tạo ra các lỗ hổng trong cấu trúc của nhựa.

Chất làm chậm cháy: được thêm vào để làm giảm tính dễ cháy của nhựa.

Màu: được sử dụng để tạo màu cho nguyên liệu nhựa.

Hiệu quả của các chất phụ gia đối với đặc tính của nhựa là một điển hình về sự đa

dạng các sản phẩm làm từ nhựa PVC, từ ống dẫn nước, vật dụng trong nhà, đĩa hát,

tã em bé đến các hoạt động thể thao.

Một số định nghĩa:

Chất thải nhựa là các loại chất thải ở dạng rắn có nguồn gốc từ dầu mỏ.

Nhựa phế liệu là sản phẩm, vật liệu nhựa bị loại ra trong sản xuất hoặc tiêu

dùng nhưng đáp ứng được yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất cho chính bản

thân ngành nhựa (sau khi sơ chế) hoặc cho các ngành sản xuất khác.

Nguyên liệu nhựa tái chế (còn được gọi là nguyên liệu tái chế): sản phẩm đã

qua sử dụng hoặc phế phẩm (chất thải) nhựa mà còn có thể sử dụng lại hoặc

được tái chế thành nguyên liệu thô.

Page 26: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 25

2.2 PHÂN BIỆT CÁC LOẠI NHỰA

Ở những nước công nghiệp, có hàng trăm loại nguyên liệu nhựa có giá trị

thương mại. Ở những nước có nền kinh tế kém phát triển, nhựa được sử dụng ít hơn

ở những nước công nghiệp. Ở cả những nước kinh tế kém phát triển và những nước

công nghiệp, có bốn loại nhựa tái chế thông thường là: Polyethylene (PE),

Polypropylene (PP), Polystyrene (PS) và Polyvinyl Chloride (PVC). Chúng được

phân loại theo tính chất, thành phần và phương thức sản xuất.

Polyethylene (PE)

Có hai loại chính của Polyethylene (PE) là: Polyethylene tỷ trọng thấp (LDPE)

và Polyethylene tỷ trọng cao (HDPE).

LDPE thì mềm, dẻo, dễ cắt giống như là sáp nến. Nó trong suốt khi ở dạng

mỏng và có màu trắng sữa khi dày, trừ khi cho thêm màu. LDPE được sử

dụng làm túi mỏng, bao tải hoac tấm phủ, chai nhựa, hộp đựng thức ăn,

các ống nhựa dẻo, vật dụng trong nhà như: xô, chén bát, đồ chơi…

HDPE thì dai và cứng hơn và nó có màu trắng sữa, nó được dùng làm túi

xách và giấy bao công nghiệp, chai uống nước, các loại chai đựng hóa mỹ

phẩm, đồ chơi, thùng rác và các vật dụng trong nhà khác...

Polypropylene (PP)

Polypropylene thì cứng hơn PE và sắc bén hơn khi bị vỡ ra. Được sử dụng

để làm ghế, các dụng cụ gia đình chất lượng cao như: bình acqui, vali, thùng

đựng rượu, sọt, ống nước, máy móc, dây cáp, lưới, dụng cụ phẫu thuật, bình

sữa em bé, thùng đựng thức ăn…

Page 27: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 26

Polystyrene (PS)

Ở dạng thô, Polystyrene thường dễ gãy và trong suốt. Nó thường được trộn

với các nguyên liệu khác để đạt được những đặc tính mong muốn. Polystyrene

chất lượng cao (HIPS) được tạo ra bằng cách cho thêm cao su vào. Polystyrene

ở dạng bôt thường được chế tạo bằng cách kết hợp với một chất khác được thổi

vào trong suốt quá trình sản xuất. PS được sử dụng để sản xuất những dụng cụ

nhà bếp trong suốt, rẻ tiền như đèn trang trí, chai lọ, đồ chơi, thùng đựng thức

ăn…

Polyvinyl chloride (PVC)

Polyvinyl Chloride thì cứng và dễ gãy, trừ khi cho thêm vào chất làm mềm.

Thông thường PVC được dùng làm các loại chai lọ, bao đóng gói trong suốt,

tấm phủ mỏng, ống nước, máng xối, khung cửa sổ, bảng hiệu… Nếu cho thêm

chất làm mềm dẻo thì nó sẽ là PPVC (Plasticized Polyvinyl Chloride). PPVC

mềm, dễ uốn và ít bị gãy hơn, được dùng để làm các sản phẩm thổi phồng như:

trái banh, ống phun nước, vòi sen, giày dép, áo mưa, vỏ bọc dây cáp…

Các loại nhựa khác gồm: Polycarbonate (PC), Polyethylene Terephthalate

(PET), Polyurethane (PU) và Nylon hoặc Polyamide (PA).

Hầu hết các nhà sản xuất bao bì nhựa hiện nay đều ki hiệu sản phẩm của họ theo

thứ tự từ 1 - 7, đặc trưng cho hầu hết các loại nhựa sản xuất để tạo điều kiện cho việc

phân loại và tái chế.

Page 28: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 27

Bảng 10: Phân loại, ký hiệu và nguồn sử dụng nhựa

Vật liệu Ký hiệu Nguồn sử dụng

Polyethylene terephathlate High-density polyethylene Vinyl/polyvinyl chloride Low-density polyethylene Polypropylene Polystyrene Các loại nhựa khác

1-PET 2-HDPE 3-PVC 4-LDPE 5-PP 6-PS 7-Loại khác

Chai nước giải khát, bao bì thực phẩm Chai sữa, bình đựng xà phòng, túi xách, đồ chơi, thùng rác...

Hộp đựng thức ăn trong gia đình, ống dẫn, áo mưa, giày dép... Bao bì nylon, tấm trải bằng nhựa... Thùng, sọt, hộp, rổ... Ly, dĩa, đồ chơi, chai lọ... Tất cả các sản phẩm nhựa khác

2.3 NGUỒN PHÁT SINH CHẤT THẢI NHỰA

Rác thải công nghiệp

Nhiều xí nghiệp đã vứt bỏ lớp màng phủ Polyethylene của hàng hóa, nhưng

đây chính là nguồn nguyên liệu tốt để tái chế. Bởi vì chúng khá dày, hoàn toàn tinh

khiết và là nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào.

Ngành công nghiệp sản xuất ôtô: các thiết bị thay thế cho ôtô, như là cánh

quạt, vỏ bọc ghế, bình acqui.

Các công ty xây dựng: các ống dẫn, dụng cụ gia đình và các tấm phủ.

Ngành điện và các ngành liên quan đến điện: hộp công tắc, vỏ bọc dây cáp,

vỏ máy cassette, màn hình TV…

Rác thải thương mại

Các phân xưởng, cửa hàng, siêu thị, nhà hàng, khách sạn là những nơi cung cấp

số lượng rác thải nhựa khá ổn định.

Page 29: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 28

Rác thải nông nghiệp

Các khu vực trồng trọt, nuôi trồng thủy sản cung cấp một lượng lớn rác thải

nhựa như: các tấm phủ, thùng nhựa, ống dẫn nước và các ống phun nước…

Rác thải đô thị

Chất thai nhựa được thu gom ở khu vực dân cư, hộ gia đình, đường phố, công

viên, các bãi rác. Sẽ rất khó cho việc thu gom, phân loại, làm sạch và xử lý nếu

chúng bị lẫn với chất thải nguy hại, trừ khi chúng được thu gom trực tiếp tại

nhà.

2.4 TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA NHỰA PHẾ THẢI

Nhựa là một hỗn hợp các chất có thành phần hoá học trung bình là 60%C,

7.2%H, 22.8%O, 10% tro tính theo phần trăm trọng lượng khô. [2, 4]

Nhựa là một chất bền vững trong môi trường. Tuy nhiên, khi thải ra môi

trường, nhựa gây tác động xấu tới các nguồn nước, gây cản trở giao thông, mất thẩm

mỹ và gây tắc nghẽn các công trình thủy lợi, trạm bơm nước...

Nhựa chứa các thành phần phụ gia như bột màu, chất ổn định, chất hóa dẻo...

có thể có Chì, Cadmi là những chất độc hại. Nhựa đóng góp vào tổng lượng Cadmi,

Chì trong rác thải đô thị khoảng 28% và 2% tương ứng. Đặc biệt, đối với nhựa PVC

khi đốt ở nhiệt độ 300oC - 800oC sẽ tạo ra Dioxin là chất rất độc cho môi trường tự

nhiên. Ngoài ra, nhựa PVC khi bị vỡ vụn sẽ gây đau cơ ở người và gây ung thư ở

trâu bò. Tro tạo thành khi thiêu hủy nhựa cũng chứa kim loại nặng, gây ô nhiễm môi

trường. [2,4]

Tái chế nhựa phế thải là một trong những phương pháp tích cực nhất để giảm

tác động tới môi trường.

Page 30: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 29

2.5 TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ NHỰA TRÊN THẾ GIỚI

2.5.1. Tái chế ở các quốc gia công nghiệp hóa [4, dịch giả: Th.S Nguyễn

Khoa Việt Trường]

Ở các quốc gia công nghiệp hóa, người ta phân biệt rạch ròi công việc tái chế

sơ cấp và thứ cấp. Chất thải plastic sơ cấp được phát sinh trong quá trình sản xuất và

chế tạo sản phẩm. Đặc điểm của chất thải sơ cấp là chất lượng tốt, có độ tinh khiết

cao, phù hợp với tiêu chuẩn chế tạo sản phẩm như là nguyên liệu mới ban đầu. Các

kỹ thuật tái chế bao gồm: xay, ép đùn, tạo viên… Trong các ngành công nghiệp chế

tạo, các viên nhựa này có thể được sử dụng một mình chúng hoặc thường hơn là trộn

với những hạt nhựa mới. Quá trình tái chế các chất thải sơ cấp thành các sản phẩm có

đặc điểm tương tự như quá trình chế tạo sản phẩm ban đầu, được gọi là tái chế sơ

cấp.

Quá trình sản xuất các sản phẩm plastic không thể không co chất thải, do đó

người ta thường tiến hành các hoạt động tái chế sơ cấp ngay từ những ngày đầu

thành lập các nhà máy sản xuất.

Thuật ngữ “chất thải thứ cấp” chỉ những chất thải plastic không thuộc lĩnh vực

sản xuất công nghiệp. Chúng không tinh khiết, có thể bị nhiễm bẩn, và là hỗn hợp

của nhiều loại plastic khác nhau. Quá trình chế tạo lại những hỗn hợp này (gọi là tái

chế thứ cấp) thường cho sản phẩm là những loại hỗn hợp nhựa có các tính chất cơ

học kém, vì các loại plastic thành phần của chúng thường có tính chất rất khác nhau.

Do vậy, khả năng chấp nhận của thị trường đối với những sản phẩm này sẽ thấp hơn.

Ở các quốc gia công nghiệp hóa, cả hai quá trình tái chế sơ cấp và thứ cấp đều

phụ thuộc chặt chẽ vào vốn đầu tư, lao động, thiết bị, năng suất sản phẩm để đảm bảo

khả năng hoàn vốn cao nhất. Các qui trình sử dụng trong công nghiệp tái chế plastic

cũng giống như là các qui trình được sử dụng trong quá trình sản xuất các sản phẩm

plastic từ nhựa tinh khiết.

Vào đầu những thập kỷ 80, các hoạt động tái chế plastic gia tăng đáng kể. Đối với

các chất thải plastic hỗn tạp và nhiễm bẩn, người ta phát triển các qui trình chế tạo và

thị trường cho các sản phẩm đặc thù có thể sử dụng chúng như làm các hàng rào,

Page 31: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 30

thay thế vật liệu cho các đồ gỗ gia dụng. Các sản phẩm như vậy có thể chấp nhận các

loại vật liệu có độ tinh khiết và đồng nhất không cao. Ban đầu, thị trường hơi khó

khăn trong việc chấp nhận những sản phẩm như vậy, nhưng càng về sau, các ứng

dụng của các loại plastic hỗn tạp này tăng lên đáng kể.

Nhìn chung, hoạt động tái chế sẽ không gặp nhiều vấn đề nếu các chất thải đầu

vào tinh khiết (đồng nhất và không bị nhiễm bẩn). Các chất thải plastic từ các nguồn

công nghiệp và thương mại thường dùng để tái chế dễ dàng hơn plastic có nguồn gốc

từ gia đình, ở đấy chúng hỗn tạp hơn và dễ bị nhiễm bẩn hơn. Công việc phân loại

plastic trước khi tái chế thường gặp nhiều khó khăn nhưng rất quan trọng. Hiện nay

cũng đã có nhiều công nghệ phục vụ cho công tác phân loại và làm sạch nhưng

chúng hoạt động không thành công lắm. Công nghệ tái chế sẽ dễ dàng hơn rất nhiều

nếu chất thải plastic được phân loại trước khi thu gom.

Các công nghệ tái chế vẫn đảm bảo tính khả thi về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế

vì nhiều lý do, công nghệ tái chế plastic phải mất nhiều thời gian để thiết lập hơn các

hoạt động tái chế vật liệu như giấy và thủy tinh. Mặc dù hoạt động tái chế cũng đã có

bề dày lịch sử nhưng tiềm năng vẫn còn rất lớn. Hiện nay, lượng plastic tái chế so

với lượng plastic tạo ra vẫn còn rất khiêm tốn. Theosố liệu của Hiệp hội Sản xuất

Plastic Châu Âu: năm 1989, ở Châu Âu lượng plastic tái chế chỉ có 840.000 tấn trong

khi đó 1.7 triệu tấn plastic thải được đốt để thu hồi năng lượng, 9 triệu tấn plastic đi

đến các bãi chôn lấp hoặc đốt mà không thu hồi năng lượng.

2.5.2. Tái chế ở các quốc gia đang phát triển [4, dịch giả: Th.S Nguyễn

Khoa Việt Trường]

Ở các quốc gia đang phát triển, hoạt động tái chế không phân biệt ranh giới sơ

cấp, thứ cấp như các quốc gia công nghiệp hóa. Mặc dù các ngành công nghiệp sản

xuất plastic bản thân nó vẫn tái chế hầu hết chất thải sơ cấp của nó, nhưng bức tranh

tổng thể là toàn bộ chất thải plastic thứ cấp đều có thể tái chế. Ngược lại với các quốc

gia công nghiệp hóa, thị trường cho những sản phẩm plastic tái chế chưa được phát

triển. Thay vào đó người ta sản xuất những sản phẩm giống như trước đây nhưng vật

Page 32: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 31

liệu là plastic tái chế. Dĩ nhiên là chất lượng kém hơn và giá thấp hơn. Quá trình tái

chế ở các nước nghèo tóm tắt như sau (một số đặc điểm chính):

Các nguyên liệu thô như dầu thô (để tạo nên nhựa), nhựa hạt (để sản xuất

thành phẩm) phải được nhập khẩu. Chúng tương đối đắt, do đó việc sử dụng

nhựa tái chế rẻ hơn sẽ góp phần làm cho chi phí nguyên liệu đầu vào thấp

hơn.

Thị trường các sản phẩm giá rẻ này rất rộng. Do số lượng người có thu nhập

thấp lớn, thị trường chấp nhận những sản phẩm rẻ hơn, chất lượng tuy thấp

hơn là rất cao. Trong giới những người có thu nhập thấp, theo thống kê, nhu

cầu sử dụng các sản phẩm như vậy lớn hơn nhiều so với các sản phẩm đắt hơn

làm từ nhựa mới.

Tỷ lệ thất nghiệp cao, giá lao động rẻ là những lợi thế cho hoạt động tái chế

plastic, các hoạt động thu gom, làm sạch, phân loại rất dễ dàng khả thi về mặt

kinh tế.

Có rất ít hoặc chưa có những qui định, tiêu chuẩn chất lượng cho những sản

phẩm tái chế. Vật liệu tái chế plastic mặc dù không tốt bằng vật liệu nguyên

sơ và ở các quốc gia công nghiệp hóa, chất lượng của những sản phẩm này có

thể không qua các test chất lượng tiêu chuẩn, nhưng ở những quốc gia mức độ

công nghiệp hóa ít hơn, các sản phẩm đó vẫn được chấp nhận.

Ở các quốc gia có nền kinh tế kém hơn, các nhà máy plastic lớn thường không

tái chế chất thải plastic từ rác thải đô thị. Dây chuyền sản xuất của họ nhạy cảm với

độ nhiễm bẩn của plastic và độ đồng đều của các hạt nhựa, điều đó sẽ làm giảm chất

lượng sản phẩm của họ. Tuy nhiên các nhà máy lớn này có xu hướng tái chế lại chính

chất thải plastic của họ. Điều này đảm bảo chất lượng về vệ sinh hơn. Các nhựa tái

chế sẽ được trộn với nhựa mới theo một tỷ lệ nào đó tùy yêu cầu của nhà sản xuất.

Ngược lại với các quốc gia công nghiệp hóa, hầu hết plastic được tái chế với

qui mô nhỏ (tự phát) phụ thuộc chủ yếu vào vật liệu đựơc tái chế. Các cơ sở sản xuất

nhỏ, công nghệ thấp thường tạo ra sản phẩm có chất lượng thấp, giá thành rẻ và

người ta cố gắng giảm chi phí bằng cách tiết kiệm chi phí nguyên liệu đầu vào. Công

Page 33: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 32

nghệ sử dụng ở các cơ sở nhỏ về nguyên tắc vẫn giống như các cơ sở công nghiệp

qui mô lớn, mặc dù các loại máy móc đã quá đát và đã được nâng cấp, thay thế các

phụ tùng nội địa vào.

2.6 CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ PLASTIC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA

VÀ NHỎ TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á.

Việc tham khảo các mô hình tái chế của các nước phát triển có thể giúp chúng

ta xử lý các vấn đề về nguyên liệu sản xuất và ô nhiễm môi trường một cách hiệu quả

hơn.

Page 34: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 33

Hình 5: Sơ đồ tái chế nhựa phế liệu ở những nước có thu nhập thấp

(Nguồn: Vogler,1994,[4])

2.6.1 Các công đoạn sơ chế nhựa phế liệu

Chất lượng của sản phẩm cuối cùng có nguồn gốc từ nhựa sẽ được cải thiện đáng

kể nếu tất cả các chất ô nhiễm được loại bỏ và độ ẩm được giảm đến mức tối đa

trước khi đem đi tái chế.

2.6.1.1. Cách phân biệt các loại nhựa

Chất thải Công nghiệp

Thu gom

Làm sạch lại - đóng gói

Chất thải Thương mại

Chất thải Nông nghiệp

Chất thải Đô thị

Làm sạch

Phân loại

Xay nhỏ

Đẩy

Tạo hạt

Dạng ống, dạng sợi

Những hạt nhỏ

Đẩy

Ống dẫn, ống tuýp

Phun

Vật hỗn hợp

Thổi

Chai lọ

Thổi màng

Túi xách, tấm phủ

Page 35: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 34

Trong hoạt động tái chế nhựa, điều quan trọng là phải phân biệt chính xác từng

loại nhựa. Nếu không, nó có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng như sản phẩm tạo

ra xấu, kém chất lượng và những thuộc tính cơ học yếu kém. Nhiều loại nhựa trông

có vẻ giống hệt nhau, hoặc một loại nhựa lại thể hiện nhiều đặc tính vật lý và hóa học

khác nhau tùy thuộc vào chất phụ gia được thêm vào.

Bảng 11: Đặc tính của các loại nhựa có khả năng tái chế.

Loại nhựa Tỷ trọng (g/cm3) Nhiệt độ làm mềm hoặc nấu chảy (oC)

Low-density polyethylene (LDPE)

0.910 - 0.925

102 - 112

High-density polyethylene (HDPE)

0.94 - 0.96 0.95 (chai có màu) 0.96 (chai không màu)

125 - 135

Polypropylene (PP)

0.90

160 - 165

Polystyrene (PS)

1.04 - 1.10

70 - 115

Polyvinyl chloride (PVC)

1.30 - 1.35

150 - 200

Nguồn: B.A. Hegberg et al., Mixed Plastics Recycling Technology (Noyes DataCorporation, Park Ridge, NJ, USA, 1992, [4]).

Vài thí nghiệm đơn giản có thể đưa ra những thông tin đầy đủ để xác định chính

xác từng loại nhựa:

1. Để phân biệt giữa nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn, ta lấy một mảnh dây đồng

nung nóng đỏ rồi nhấn vào vật liệu. Nếu nó xuyên qua vật liệu thì nó là nhựa nhiệt

dẻo, nếu không xuyên qua được thì nó là nhựa nhiệt rắn.

2. Cũng có thể xác định bằng cách dùng móng tay cào. Tuy nhiên, cách này

không phải lúc nào cũng đáng tin cậy. Ví dụ như: nhựa PE thì không thể cào được vì

nó giòn và dễ gãy. Ngoài ra, bất kỳ một hợp chất polymer nào khi mỏng cũng dẻo và

khi dày thì cứng.

Page 36: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 35

3. Thử nghiệm bằng tính nổi giúp phân loại được các mảnh vụn polymer bị trộn

lẫn với nhau cũng như tách riêng những chất không phải là nhựa. Thí nghiệm này

giúp phân biệt giữa PP và HDPE, giữa HDPE và LDPE.

Khi đặt chúng vào một chậu nước với một ít cồn (dùng tỷ trọng kế đo trong

khoảng 0.9 - 1.0 g/cm3), chúng sẽ thể hiện tính nổi theo đúng tỷ trọng của chúng. Ví

dụ: hỗn hợp nước và cồn ở đúng tỷ trọng là 0.925, PP sẽ nổi và HDPE sẽ chìm; và ở

tỷ trọng 0.93, LDPE sẽ nổi và HDPE sẽ chìm.

Tuy nhiên, thí nghiệm bằng cách này không đáng tin cậy khi phân biệt giữa PP và

LDPE. Trong trường hợp này thì các thử nghiệm bằng móng tay và quan sát bằng

mắt sẽ cho kết quả chính xác hơn.

Một thử nghiệm bằng tính nổi khác nữa là sử dụng nước tinh khiết và muối để

phân biệt PS và PVC. Cả hai loại này đều chìm trong nước tinh khiết, nhưng khi cho

thêm một lượng muối xác định vào nước, PS sẽ nổi lên bề mặt, trong khi PVC và các

chất bẩn sẽ bị giữ lại dưới đáy. Lượng muối cho vào không cần phải đo chính xác,

chủ yếu là bằng kinh nghiệm.

4. Thử nghiệm bằng cách đốt.

Cắt một mảnh nhựa dài 5cm, rộng 1cm và bóp nhọn một đau. Hơ đầu nhọn trên

một ngọn lửa, phía dưới đặt một cái chậu hoặc một hòn đá. Màu và mùi từ ngọn lửa

sẽ thể hiện loại chất dẻo. Riêng đối với nhựa PVC, ta có thể xác định bằng cách:

chạm mẫu nhựa vào một sợi dây đồng được nung nóng đỏ. Sau đó, giữ sợi dây đồng

trên một ngọn lửa. Ngọn lửa có màu xanh lá do sự có mặt của Clo.

Page 37: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 36

Bảng12: Cách phân biệt các loại nhựa

Cách thử

nghiệm PE PP PS PVC

Nước Nổi Nổi Chìm Chìm Đốt Lửa màu xanh,

trên đỉnh ngọn lửa có màu vàng. Chảy nhỏ giọt.

Lửa màu vàng xanh

Lửa màu vàng, có muội đen. Chảy nhỏ giọt.

Có khói màu vàng đen. Không tiếp tục cháy khi dời ngọn lửa đi.

Mùi sau khi

đốt

Giống mùi sáp nến.

Giống mùi sáp nến nhưng nhẹ hơn so với PE

Có mùi thơm Mùi axit HCl

Cào Được Không Không Không (Nguồn : Vogler-1984, [4])

2.6.1.2. Rửa

Công đoạn này rất quan trọng, bởi vì phế liệu nhựa sạch sẽ có giá cao hơn và

chất lượng sản phẩm tạo ra sẽ tốt và đẹp hơn. Nhựa có thể được làm sạch ở nhiều

giai đoạn khác nhau trong quá trình tái chế như: trước, sau hoặc ngay khi phân loại.

Nhựa cứng thường được rửa sạch lần nữa sau khi chúng được cắt nhỏ.

Phế liệu nhựa có thể được rửa bằng tay hoặc bằng máy. Máy rửa gồm một bể

nước có gắn bộ cánh khuấy chạy với tốc độ chậm. Nhựa được ngâm trong bể nước

nhiều giờ, trong khi các cánh khuấy hoạt động liên tục. Chất bẩn (chủ yếu là đất cát)

sẽ lắng xuống và nhựa sạch được vớt lên. Nếu phế liệu bị dính dầu mỡ thì có thể rửa

bằng nước nóng với xà bông, thuốc tẩy hoặc với NaOH.

Ở Cairo, những phần nhựa cứng sau khi cắt nhỏ sẽ được rửa bằng một bể nước

nóng và một bể nước lạnh. Với moi tấn nhựa, người ta cho 25kg KOH và 2kg bột tẩy

vào 2000 lít nước nóng. Sau đó, chúng sẽ được rửa nhẹ bằng nước lạnh. Mất khoảng

5 ngày để rửa 1 tấn nhựa như vậy.

2.6.1.3. Phơi

Page 38: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 37

Hầu hết các cơ sở tái chế đều có qui mô vừa và nhỏ, do đó diện tích sân phơi

thường không lớn.

Phế liệu nhựa có thể được phơi khô bằng tay hoặc sấy khô bằng máy. Nếu phơi

bằng tay thì nhựa được trải ra sân phơi dưới nắng và được trở mặt đều đặn. Loại

nhựa tấm có thể treo thành từng hàng. Như vậy sẽ có thể giảm được diện tích sân

phơi so với việc phải trải ra.

Đối với nhựa phế liệu (PE) đã được cắt nhỏ thì có thể dùng máy sấy. Thời gian

sấy khô sẽ nhanh hơn và phế liệu không bị nhiễm bẩn trở lại so với việc phơi ngoài

trời. Phần nhựa cứng thì không thể sấy bằng máy mà phải trải ra phơi cho ráo nước.

Thời gian phơi tùy thuộc vào gió và nhiệt độ của khu vực phơi.

Ví dụ, ở Istanbul, máy sấy gồm có một ngăn đặt vỉ sắt để nhựa PE vụn, một cái

quạt và một mỏ hàn khí. Quạt thổi hơi nóng từ phía dưới lớp nhựa vụn để sấy khô.

Thỉnh thoảng, người ta dùng một cái que để đảo đều. Thời gian sấy khoảng 2 - 3 giờ,

ở nhiệt độ 70 - 90oC.

2.6.1.4. Bằm nhỏ

Kỹ thuật bằm nhỏ là kỹ thuật chia nhỏ vật liệu bằng nhiều cách nhằm làm tăng

thêm số lượng nguyên liệu tái chế và thuận lợi cho việc vận chuyển và dễ dàng đưa

vào các thiết bị máy móc.

Nhựa thô sau khi phân loại sẽ được cho vào máy bằm để bằm nhỏ ra. Nguyên

liệu được đổ vao một cái phễu ở phía trên máy bằm, lưỡi cắt xoay đều và cắt ra thành

nhiều mảnh nhỏ. Sau đó, chúng sẽ được qua một vỉ lọc và rớt xuống thùng chứa đặt

phía dưới.

Page 39: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 38

Hình 6: Máy bằm

(Nguồn: Vogler, 1984, [4])

Các lưỡi cắt quay đều nhờ được gắn motor điện phía sau, motor quay sẽ làm cho

dây curoa quay. Phía trên phễu có nắp đậy để tránh những mẩu nhựa bị văng ra

ngoài. Nhựa sau khi được nghiền nhỏ sẽ được xúc vào bao để bảo quản hoặc cho vào

máy đùn. Nếu sau khi bằm, những mảnh nhựa nhỏ vẫn chưa sạch, chúng sẽ được đặt

vào một cái rây và rửa để loại bỏ chất bẩn và bụi.

Tùy theo loại và chất lượng nguyên liệu thô (HDPE dạng tấm, sợi LDPE) mà

chúng được trộn lẫn và bằm nhỏ. Hai loại PE này được trộn lẫn để tạo ra một đặc

tính vật lý khác cho sản phẩm. Sau quá trình đẩy và tạo hạt, tính dẻo và những đặc

tính khác của nguyên liệu thể hiện ở những hạt nhựa dẻo và dai.

Ở những nơi không có điện hoặc giá điện quá mắc, motor điện của máy bằm

được thay bằng một bánh đà nặng và một dụng cụ quay tay. Một hộp truyền động 4:1

kết hợp với một bánh răng trụ tròn 2:1 sẽ cho một hệ số truyền động 8:1 (lưỡi cắt và

bánh đà quay 8 lần cho mỗi lần quay tay). Tuy nhiên, theo khảo sát thì nó chỉ cắt

được nhựa PS.

2.6.1.5. Kết tụ - Hóa rắn

Page 40: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 39

Các loại nhựa mềm (túi xách, drap trải giường..) không thích hợp để đưa vào các

thiết bị máy móc như máy bằm, máy đùn. Vì vậy phải kết tụ chúng trước khi cắt,

bằng cách làm cho nó nóng lên bằng nhiệt sau đó cho nó đông lại. Quá trình này sẽ

cải thiện chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra, nó còn làm tăng tỷ trọng của

nguyên liệu và có thể tạo thêm nhiều nguyên liệu để cho vào máy đùn, vì vậy có thể

tăng năng suất. Nguyên liệu kết tụ phải sạch, vì các tạp chất sẽ ảnh hưởng đến tính

chất của nhựa và hiển nhiên độ dẻo của nhựa sẽ không đạt yêu cầu. Chất bẩn cần

được lấy ra trong suốt quá trình này.

Bên trong máy kết tụ có gắn lưỡi cắt quay với tốc độ cao sẽ tạo ra hơi nóng do ma

sát. Nguyên liệu thô sẽ tăng tỷ trọng do chúng bị co lại. Khi nguyên liệu vừa nguội,

chúng trở nên rắn và được cắt thành những hạt nhỏ, cứng.

Hơi nóng sẽ càng tăng lên nếu pin nóng được lắp quanh máy hoặc thổi hơi nước

nóng vào. Quá trình làm nguội sẽ xảy ra nhanh hơn nếu cho thêm một ít nước hoặc

dùng máy thổi khí lạnh. Đôi khi những mảnh vụn này sẽ được qua một cái rây để loại

bỏ bụi bẩn. Lưỡi cắt quay nhờ có motor điện có gắn dây curoa. Nguyên liệu sau đó

sẽ tự động được trút vào bao.

2.6.2. Các công đoạn hoàn thiện sản phẩm

2.6.2.1. Tạo hạt

Nhựa cứng sau khi nghiền nhỏ và nhựa xốp là nguyên liệu của quá trình đùn

và tạo hạt để sản xuất hạt nhựa. Hạt nhựa này sẽ trở thành nguyên liệu đầu vào của

các quá trình ép thành sản phẩm.

Page 41: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 40

Hình 7: Qui trình tạo hạt

(Nguồn :Vogler – 1984, [4])

Nguyên tắc hoạt động:

Nguyên liệu được cho vào phễu và rơi xuống khuôn đẩy, trục vít quay sẽ đẩy

nguyên liệu lên phía trước. Hơi nóng do ma sát và các pin nóng được lắp quanh

thùng để làm mềm dẻo nguyên liệu. Pin nóng, nước và máy thổi khí được lắp quanh

thùng để kiểm soát nhiệt độ. Trước khi nguyên liệu ra khỏi khuôn, chúng được đưa

qua vỉ lưới lọc để loại bỏ những mảnh cứng.

Khi các sợi nhựa ra khỏi khuôn, chúng đi qua một bể nước lạnh để rắn lại. Trục

lăn sẽ đưa vật liệu vào khuôn cắt để cắt thành những hạt đều nhau dùng làm nguyên

liệu sản xuất. Hạt nhựa sẽ tự động được trút vào bao đặt trên một cái cân.

Chất thải phát sinh trong quá trình này cũng có thể cho vào máy đùn lần nữa.

Năng suất của quá trình tạo hạt phụ thuộc vào qui mô của máy đùn. Một cơ sở tạo

hạt nhỏ cần 2 - 3 công nhân đứng máy.

Máy đùn và máy tạo hạt được sử dụng ở Thổ Nhĩ Kỳ có giá 5.000$ (máy cũ)

và 10.000$ ( máy mới).

2.6.2.2. Chế tạo sản phẩm

Phễu

Nhựa vụn

Óng nước

Sợi nhựa

Trục lăn

Khuôn cắt

Vỉ lưới lọc

Pin nóng

Thùng máy Trục vít Đầu khuôn

đẩy

Bể nước lạnh

Cân

Bao đựng hạt

Page 42: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 41

Một số phương pháp sản xuất được sử dụng cho các qui trình nhỏ để sản xuất ra

những sản phẩm cuối cùng, bao gồm:

Ép đùn ( các loại ống dẫn)

Ép phun ( các sản phẩm thông dụng)

Công nghệ thổi ( các loại chai)

Cán tấm ( các loại túi xách bằng nhựa)

Tất cả những phương pháp trên đều phụ thuộc vào nguồn điện. Chỉ có phương

pháp ép đùn là có chi phí thấp, khá đơn giản, có thể làm thủ công khi gặp sự cố về

điện.

2.6.2.2.1. Ép đùn

Quá trình ép đùn cũng giống như quá trình tạo hạt nhưng sản phẩm cuối cùng

có dạng ống. Quá trình này có thêm một khuôn thép có khoét lỗ để định hình sản

phẩm. Nguyên liệu được làm nguội và hoá rắn trong không khí, trong nước sinh hoạt

hoặc thùng lạnh trước khi qua ống cuốn và được cắt thành những đoạn thẳng.

Nguyên liệu là các mảnh PVC được sử dụng để chế tao các sản phẩm dạng

ống. Đầu tiên, nguyên liệu cần được sấy khô, sau đó sẽ được lọc và pha trộn với các

chất phụ gia. Chúng được đưa vào phễu để đi vào khuôn. Trục vít quay tạo ra hơi

nóng do ma sát. Do đó, hơi ẩm của nguyên liệu sẽ lại tiếp tục được hạ xuống và được

lọc một lần nữa. Sau đó, chúng sẽ được đẩy qua khuôn tạo ống để tạo ra sản phẩm

cuối cùng.

Page 43: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 42

Hình 8: Qui trình ép đùn

(Nguồn: Vogler – 1984, [4])

2.6.2.2.2. Ép phun

Nguyên tắc hoạt động:

Nguyên liệu được đưa vào phễu và đi xuống máy đùn. Trục vít quay sẽ đẩy

nhựa lên phía trước và các pin nóng sẽ làm nóng chảy chúng. Sau đó, trục vít ngừng

quay để nhựa chảy dồn về phía trước khuôn. Khi đủ lượng nguyên liệu, trục đẩy sẽ

đẩy lượng nhựa nóng chảy qua vòi phun vào một khuôn thép kín. Khuôn này được

giữ lạnh để nguyên liệu nhanh chóng cứng lại. Sau đó, người ta mở khuôn và tháo

sản phẩm ra, và chuẩn bị cho mẻ tiếp theo. Các loại máy kiểu cũ thường sử dụng

piston hoặc ống bơm thay cho trục vít. Hình dạng của khuôn ép tùy theo loại sản

phẩm sản xuất.

Trục vít

Trục đỡ

Khuôn

Sản phẩm dạng ống nở ra khi ra khỏi khuôn

Page 44: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 43

Hình 9: Quá trình ép phun

(Nguồn: Vogler – 1984,[4])

2.6.2.2.3. Công nghệ thổi

Những đoạn ống nhựa sau khi được đẩy ra khỏi máy đùn sẽ đi vào máy thổi

chai. Lúc này, khuôn khít lại để cắt thành từng đoạn ống bằng với chiều cao của chai.

Khí nén thổi vào để làm giãn nở đoạn ống theo hình dạng của khuôn. Sản phẩm được

làm lạnh cho tới khi chúng cứng lại và được tháo ra khỏi khuôn.

Công suat của máy thổi khoảng 100 - 200 kg sản phẩm/ngày, tùy thuộc vào độ

mạnh của motor (10 - 15 mã lực). Mỗi máy cần một motor để vận hành và một motor

để làm lạnh.

Hình 10: Qui trình thổi

Trục vít

Phễu chứa nhựa ở dạng hạt hay

dạng bột

Khuôn 2 ngăn

Bàn kẹp giữ

khuôn ép

Vòi phun

Pin nóng và lạnh

Trục rỗng mặt trong cổ chai

Page 45: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 44

(Nguồn: Vogler – 1984, [4])

2.6.2.2.4. Cán tấm

Nguyên liệu sau khi ra khỏi máy đùn sẽ có dạng ống mỏng và được đưa lên

một cái tháp gồm một hệ thống bơm hơi và một trục kéo chạy bằng motor. Khí nén

sẽ thổi phồng ống nhựa mỏng. Bên ngoài được làm nguội bởi những ống thổi khí

lạnh. Khi ống nhựa qua trục kéo, nó sẽ được cán thành tấm. Để thực hiện quá trình

này, chỉ có những hạt nhựa chất lượng cao như nhựa thô mới có thể được sử dụng.

2.6.3. Máy móc và thiết bị

Các máy móc sản xuất nhựa phức tạp được sử dụng trong các ngành công nghiệp

thường cần vốn đầu tư lớn. Máy đùn với công suất 12 kg/giờ có giá 20,000$ và máy

đùn có công suất 40 kg/giờ có giá 40,000$.

Page 46: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 45

Bảng 13: Giá máy đùn ở Calcutta

Công suất (kg/giờ) Giá ($)

12 30 40

750 1,400 1,850

(Nguồn : Ptr Services – 1992, [4]) Giá máy móc ở Calcutta thấp là do :

Những máy này chỉ dùng để sản xuất sản phẩm từ phế liệu. Thậm chí thùng

máy và các bánh răng đều được làm từ những đồ phế liệu.

Thiết bị được mua lại từ những người bán đồ cũ và được sửa chữa lại.

Hầu như không có sự kiểm soát chất lượng nguyên liệu dùng trong máy.

2.7 GIỚI THIỆU VỀ NHỰA LAI GỖ VÀ CÁC SẢN PHẨM

Các nhà khoa học tại Đại học New York đang phát triển một phương pháp làm

tăng độ bền của nhựa bằng cách kết hợp với các sợi gỗ.

Sợi gỗ và các chất có gốc cellulose như vỏ đậu phộng, cây tre, rơm rạ, vỏ

trấu… sẽ được trộn lẫn với phế liệu nhựa và xay thành một hỗn hợp nhựa - gỗ. Sau

đó chúng được đùn thành sản phẩm. Các chất phụ gia như: phẩm màu, chất kết dính,

chất ổn định, chất tạo bọt, dầu nhờn… được thêm vào để sản phẩm bền và đẹp hơn.

Với trên 70% lượng cellulose có trong hỗn hợp (thường thì tỷ lệ 50/50 phổ biến

hơn), hỗn hợp nhựa - gỗ vẫn sẽ thể hiện các đặc tính của gỗ và có thể được làm thành

các vật dụng tương tự như gỗ trong nhà (cầu thang, ván lót sàn…). Chúng có khả

năng chịu được độ ẩm và không bị mục. [3]

Page 47: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 46

Bảng 14: So sánh độ bền và độ cứng của gỗ và hỗn hợp nhựa lai gỗ.

Nguyên liệu % Gỗ Tỷ trọng Độ bền uốn (PSI)

Modul uốn (PSI)

Gỗ 100 0.37 8,000 887,500

Hỗn hợp nhựa – gỗ thông thường

50 0.97 1,900 169,000

Hỗn hợp PP - gỗ 30 0.52 6,000 215,000

Hỗn hợp PP sau khi đùn - gỗ

30 0.98 17,000 733,000

(Nguồn: Second Generation Woodfibre-Polymer Composites, [5])

Các nhà sản xuất cho rằng hỗn hợp nhựa - gỗ rất thân thiện với môi trường và

không cần bảo quản kỹ như các sản phẩm làm từ gỗ phải dùng chất bảo quản và chất

chống mối mọt. Công dụng phổ biến nhất của nó là làm ván lót sàn ngoài trời, rào

chắn, hàng rào, ghế trong công viên, đồ trang trí, khung cửa và những vật dụng trong

nhà.

2.8 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NHỰA Ở TP.HCM

Các sản phẩm nhựa ngày càng chiếm lĩnh thị trường vì chúng có những đặc

tính vượt trội hơn so với các sản phẩm cùng chức năng bằng kim loại, thuỷ tinh, giấy

như: nhẹ, rẻ, đa dạng và dễ sử dụng. Do đặc tính nhẹ nên chi phí vận chuyển các sản

phẩm nhựa bao giờ cũng rẻ hơn so với kim loại và thuỷ tinh. Sản phẩm nhựa đa dạng

về hình dạng, thích hợp với các loại thực phẩm ướt cũng như sử dụng trong các lò vi

ba. Cùng với sự phát triển của mặt hàng tiêu dùng bằng nhựa, nhựa phế thải đặc biệt

là nylon ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong thành phần chất thải rắn sinh hoạt.

Theo kết quả phân tích của Sở Tài nguyên và Môi trường về thành phần chất thải rắn

sinh hoạt tại các hộ gia đình ở Tp.HCM cho thấy nhựa và nylon chiếm tỷ trọng thứ

hai sau rác thực phẩm (nhựa chiếm 1.2 - 4.2% và túi nylon chiếm 3.5 - 13.4%). Như

vậy, nếu thu hồi và tái chế lượng phế liệu này sẽ giảm đáng kể thể tích chôn lấp đồng

thời sẽ đem lại lơi ích không nhỏ về kinh tế.

Page 48: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 47

Để có đủ nguyên liệu, mỗi năm ngành nhựa cần hàng triệu tấn nhựa, trong khi

năng lực sản xuất trong nước chỉ đạt khoảng 200.000 tấn. Việc sử dụng nhựa phế liệu

để làm nguyên liệu sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp giảm giá thành tới 50% so với việc

sử dụng hạt nhựa chính phẩm. Hiện nay, giá thành các sản phẩm nhựa của nước ta

không cạnh tranh nổi với Trung Quốc vì cao hơn đến 10 - 15% do họ sử dụng đến 40

- 50% nguyên liệu là phế liệu nhựa tái chế. Bên cạnh đó, giá dầu mỏ biến động liên

tục làm tăng giá nhựa nguyên liệu dẫn đến việc các nhà sản xuất phải tìm kiếm các

nguồn nguyên liệu rẻ tiền hơn là nhựa tái chế, sản xuất từ nhựa phế thải. Đứng trước

nhu cầu thị trường rộng lớn và lợi nhuận hấp dẫn, các cơ sở tái chế thu mua nhựa phế

thải để tái chế hoặc đơn giản chỉ là gia công tái sản xuat kiếm lời. Hoạt động này bên

cạnh những lợi ích về mặt kinh tế xã hội cũng đã ít nhiều ảnh hưởng đến môi trường

xung quanh khu vực.

Bảng 15: Một số sản phẩm nhựa đã dần thay thế các sản phẩm truyền thống

Sản phẩm nhựa Sản phẩm truyền thống

Nhựa dân dụng Ống nước Pallet Thuyền, canô... Bao bì sản phẩm tiêu dùng

Đồ gỗ, đồ đan lát thủ công Ống nước bằng sắt, thép Pallet gỗ Thuyền gỗ... Bao bì bằng giấy

Bảng 16: Thành phần nhựa trong các mẫu rác tại Tp.HCM

Nylon (%) Nhựa (%) Mẫu rác Khoảng dao

động Trung bình Khoảng

dao động Trung bình

Rác từ các hộ gia đình Rác nhà hàng,khách sạn Rác chợ Rác trường học

0 – 36.6 0 – 5.3 0 – 6.5

8.5 – 34.4

6.84 2.65

- 22.3

0 - 10.8 0 - 6.0 0 - 4.3

3.5 – 18.9

2.05 3.0 -

9.3 (Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi Trường,[2])

2.9 LỢI ÍCH CỦA VIỆC TÁI CHẾ NHỰA PHẾ THẢI

Duy trì nguồn năng lượng hóa thạch không tái tạo. Việc sản xuất nhựa sử

dụng 8% lượng dầu khai thác của thế giới, trong đó 4% dùng làm nguyên

liệu và 4% sử dụng trong quá trình sản xuất.[2]

Page 49: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 48

Giảm năng lượng tiêu thụ cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm nhựa. Tái

chế một chai nhựa tiết kiệm khoảng 1/3 năng lượng so với sản xuất một

chai nhựa làm bằng hạt nhựa chính phẩm.

Giảm khối lượng chất thải đổ về bãi chôn lấp.

Giảm sự phát xạ các khí CO2, SO2 và NO. Khí SO2 giảm khoảng 1/3, khí

NO giảm 1/2 và khí CO2 giảm 1/3.

Giảm lượng nước sử dụng khoảng 90%. [2]

2.10 HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ CỦA NGÀNH TÁI CHẾ NHỰA

Hình 11: Sơ đồ tái chế nhựa điển hình

(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi Trường, [2])

Qui trình tái chế nhựa phế liệu: chủ yếu gồm 4 giai đoạn chính:

Giai đoạn 1: phân loại: thường được tiến hành bằng thủ công, nhằm phân loại,

làm sạch từng loại PE, PP, PVC, PS... riêng biệt.

Mức độ phân loại ở mỗi nơi rất khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu của nhà sản

xuất mà họ bán. Phế liệu có thể được phân loại ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình

tai chế, theo màu, theo loại… Phế liệu được phân loại bằng tay, chủ yếu là phụ nữ và

trẻ em, bởi vì tiền công thấp và cần nhiều lao động.

Giai đoạn 2: xay bằm và phơi khô: phế liệu sau khi được phân loại, làm sạch

sẽ được đưa vào máy xay để xay nhỏ và đưa qua một bể nước để ngâm và rửa sạch

chất bẩn. Sau đó được đem phơi khô tại các bãi đất trống rồi đóng lại thành bao và

chuyển đến các cơ sở tạo hạt.

Nhựa phế liệu Xay

Máy ó keo Hạt nhựa

Phân loại

Rửa và phơi

Ép hay kéo thành sản phẩm

Xào và trộn màu

Page 50: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 49

Giai đoạn 3: tạo hạt, ó keo: tại đây, các mẫu nhựa phế liệu được đưa vào một

bộ phận để xay nhuyễn và pha màu theo yêu cầu sản xuất. Tiếp theo, các mẫu nhựa

được làm nóng chảy trong một ống dài và được một trục ép đẩy qua một tấm lưới để

tạo thành những sợi nhựa thưa có đường kính khoảng 0.3 - 0.4 cm. Sau đó, các sợi

nhựa này được dẫn qua bể nước lạnh nhằm làm đông cứng sợi nhựa và cuối cùng

được một máy cắt cắt ra thành những hạt nhỏ. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà các hạt

nhựa này sẽ được pha màu thích hợp.

Giai đoạn 4: sản xuất sản phẩm: hạt nhựa sau khi được tạo thành sẽ được đưa

đến các cơ sở sản xuất sản phẩm. Tùy thuộc vào loại sản phẩm sẽ sản xuất như: thổi

túi, dép, rổ, thau, ống nước.... mà máy móc sẽ khác nhau.

Page 51: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 50

Hình 12: Qui trình sơ bộ của công nghệ tái chế nylon phế liệu

(Nguồn: Công Ty Môi Trường Biển Xanh)

Mô tả qui trình:

a. Công đoạn phân loại bao nylon từ rác sinh hoạt: đây là công đoạn làm thủ

công là chủ yếu. Các công nhân sẽ trực tiếp phân loại bằng tay các chất thải vô cơ và

hữu cơ. Trong chất thải vô cơ tiến hành phân loại ra những chất thải có thể tái sinh

trong đó có bao nylon.

b. Công đoạn ủ tự nhiên: đây là công đoạn làm giảm hàm lượng dầu dính bám

vào bao nylon và các chất hữu cơ còn sót lại trong bao nylon. Quá trình này chủ yếu

dựa vào các loại vi sinh có sẵn trong các chất bẩn bám vào bao nylon trong quá trình

sử dụng. Thời gian ủ của công đoạn này là từ 10 - 15 ngày thì hàm lượng dầu và chất

hữu cơ giảm khoảng 65 - 70% là có thể đưa vào sản xuất.

Trong công đoạn này phát sinh ra mùi hôi do quá trình phân hủy chất hữu cơ.

c. Công đoạn bằm và rửa: sau khi nylon đã được ủ tự nhiên thì được chuyển đến

công đoạn bằm - rửa nhằm làm sạch các chất bẩn bám trên nylon. Để giảm lượng

hóa chất và nước trong quá trình rửa, trước khi bằm, bao nylon sẽ được máy giũ

giũ sạch các chất hữu cơ còn sót lại. Sau đó, nylon được đưa vào máy bằm để

bằm thành các miếng nhỏ khoảng 4 - 5 cm2 để thuận tiện cho công đoạn rửa phía

sau.

Trong công đoạn rửa, hóa chất tẩy rửa sẽ được thêm vào nhằm làm tăng khả năng

loại bỏ các chất bẩn bám trên nylon. Công đoạn này sẽ sinh ra một lượng lớn nước

Rác sinh hoạt Ủ tự nhiên (phân hủy các chất hữu cơ và dầu)

Phân loại nylon từ rác sinh hoạt

Bằm và rửa Phơi khô Giũ sạch

Đùn Nghiền nhỏ Cắt hạt Đóng gói

Page 52: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 51

thải chủ yếu chứa một hàm lượng cao các chất hữu cơ và chất tẩy rửa. Tuy nhiên, có

thể hạn chế lượng nước thải phát sinh bằng cách xử lý sơ bộ và sau đó tiến hành tuần

hoàn để tái sử dụng.

d. Công đoạn phơi khô: sau khi rửa, bao nylon sẽ được phơi khô tại sân phơi.

Với phương pháp như hiện nay, công đoạn làm khô này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào

thời tiết và làm ảnh hưởng đến các công đoạn sản xuất phía sau nếu không có kế

hoạch dự trữ hợp lý.

e. Công đoạn giũ: nhằm loại bỏ các loại bụi bẩn và cát có trong bao nylon sau

khi phơi. Công đoạn này có thể bỏ qua nếu sử dụng phương pháp sấy.

f. Công đoạn nghiền nhỏ: các mẩu nylon sau khi qua công đoạn giũ sẽ được

nghiền nhỏ thêm một lần nữa trước khi đưa vào máy đùn.

g. Công đoạn đùn: nylon sau khi qua công đoạn nghiền nhỏ lần cuối sẽ được đưa

vào máy đùn hai cấp. Tại đây, nylon sẽ được nung nóng chảy và đùn ép thành sợi và

sau đó được làm nguội. Do đây là công đoạn gia nhiệt làm nóng chảy nylon nên sẽ

phát sinh ra một lượng nhỏ khói và mùi. Nước trong quá trình làm nguội không cần

qua quá trình xử lý, có thể làm mát và tuần hoàn tái sử dụng lại.

h. Công đoạn cắt hạt: sau khi qua công đoạn đùn thành sợi, các sợi này sẽ qua

máy cắt hạt để cắt thành các hạt nhỏ.

i. Công đoạn đóng gói: hạt nhựa thành phẩm sau khi cắt sẽ được cân ký và đóng

bao trước khi đem phân phối ra thị trường.

Trong công nghệ như hiện nay thì để có 3 tấn hạt nhựa thành phẩm thì phải cần

có khoảng 10 tấn bao nylon phế liệu. Có nghĩa là tỷ lệ hao hụt khoảng 65 -67%. Hiện

tại, các hạt nhựa tái sinh từ bao nylon trong rác thải sinh hoạt có thể dùng sản xuất

bao nhựa tái sinh, ống nước đen, phối trộn thêm vào trong sản xuất các loại ống nhựa

khác và các sản phẩm nhựa có chất lượng thấp khác.

Hình 13: Sơ đồ qui trình sản xuất sợi dây nhựa

Bao bì phế liệu Loại bỏ sắt, thép Rửa

Bằm Phơi khô Máy ó Đổ khuôn

Keo Bằm nhuyễn Keo xào Máy cuốn tạo sợi dây nhựa

Page 53: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 52

(Nguồn: Công ty sản xuất bao bì nhựa Việt Hùng)

Qui trình sản xuất

a. Sơ chế: gồm 4 công đoạn nhỏ là:

Loại bỏ sắt, thép: trong bao bì phế liệu có lẫn những tạp chất không phải

là nhựa như: sắt, thép, chì … sẽ được công nhân loại bỏ bằng tay.

Rửa: bao bì phế liệu sau khi được loại bỏ sắt, thép sẽ đưa vào trong một

bể lớn để rửa (bằng tay) cho sạch đất cát.

Bằm: sau khi được rửa, bao bì phế liệu sẽ được cho vào một máy bằm để

bằm nhỏ ra. Sau đó sẽ được cho vào bể nước để rửa thêm một lần nữa.

Phơi khô: sau khi rửa sạch sẽ, người ta sẽ vớt bao bì ra khỏi bể và đem

trải ra sân để phơi khô.

b. Máy ó: bao bì sau khi được phơi khô sẽ đưa vào máy ó để được nấu ra thành

dung dịch nhựa có màu đen.

c. Đổ khuôn: dung dịch nhựa nóng chảy sau đó sẽ được đem đi đổ khuôn, với

kích thước 40 x 40 cm. Sau khi khô người ta gọi đó là miếng keo. Keo này sẽ là

nguyên liệu chính để làm ra dây nhựa.

d. Bằm nhuyễn: khi có nhu cầu sản xuất dây, người ta mới đem keo ra bằm

nhuyễn bằng máy thành từng hạt nhỏ.

Page 54: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 53

e. Tạo sợi: keo sau khi bằm nhuyễn sẽ được bỏ vào máy xào cho nóng chảy ra.

Máy xào được nối với máy cuốn tạo sợi thô. Keo sau khi được xào sẽ đi qua một bể

nước lạnh. Do sự chênh lệch nhiệt độ, keo sẽ đông lại tạo ra sợi dây nylon nhưng có

kích thước bản dây lớn, theo máy cuốn cuốn ra bể nước nóng. Bể nước nóng này có

nhiệm vụ làm cho bản sợi dây teo lại.

f. Thành phẩm: sợi dây nylon được nối với máy cuốn để cuốn thành từng bó

dây lớn rồi đem bán. Cứ 1 tấn bao bì phế liệu qua tái chế thu được 800 kg nhựa keo.

Một cuộn nặng khoảng 28 - 30 kg. Mỗi mẻ sản xuất 12 cuộn. Mỗi ngày làm hai ca là

5 mẻ với sản lượng 2 tấn sản phẩm.

Nhiên liệu sử dụng để sản xuất: củi, cặn nhớt, điện.

Không phải các cơ sở tái chế nhựa đều tiến hành tái chế qua các công đoạn

đầy đủ như sơ đồ trên, có cơ sở chỉ thực hiện các công đoạn phân loại nhựa phế liệu,

xay, rửa và phơi sau đó bán lại cho các cơ sở ó thành hạt nhựa sau đó ép thành sản

phẩm như giày dép nhựa, sản phẩm nhựa gia dụng.... hoặc kéo thành sợi (dây nylon).

Tuy nhiên cũng có cơ sở chỉ thực hiện công đoạn ó thành hạt nhựa từ các cơ sở xay

nhựa phế liệu rồi tiếp tục bán hạt nhựa đã ó cho các cơ sở gia công thành sản phẩm

cuối cùng.

2.11 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ NHỰA

Vấn đề chủ yếu của các cơ sở tái chế nhựa là khí thải có mùi hôi do quá trình

nấu chảy nhựa và nước thải từ hoạt động xay rửa phế liệu. Các cơ sở tái chế nhựa

luôn thải ra mùi hôi do nhựa bị nấu chảy. Bên cạnh khí thải, các cơ sở này thường

làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước do hoạt động xay rửa phế liệu. Việc lưu chứa chất

thải và phế liệu không được các cơ sở quan tâm đúng mức: lưu chưa không theo trật

tự, hỗn độn và không có thiết bị lưu chứa theo từng chủng loại. Cơ sở sau phân loại

nếu không tận dụng được phế thải sẽ đem đổ bỏ vào hệ thống thu gom chất thải sinh

hoạt.

Bảng 17: Kết quả khảo sát môi trường không khí

Vị trí Bụi

mg/m3

CO

mg/m3

Cl

mg/m3

CN

mg/m3

HC

mg/m3

Page 55: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 54

Môi trường nền 0.2 6.28 0.008 0 0

Đường đi nội bộ 0.62 14.44

Bãi rác 0.65 35.08 0.05 0.051 1.74

Cơ sở sản xuất túi nylon 0.8 17.45 0.049 0.012 1.25

TCVN 5937, 5938 - 1995 0.2 5 0.06 0.01 1.5

(Nguồn: Đại học Bách Khoa Hà Nội)

Page 56: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 55

Bảng 18: Kết quả đo tiếng ồn

Mức ồn tương đương (dbA)

Thời gian Vị trí khảo sát

6 – 18 h 18 – 22h 22 – 6h

Môi trường nền 53.5 50 47.9

Đường đi nội bộ trong khu vực 54.9 53.7 48.2

Cơ sở sản xuất túi nylon 1 83.1 79.6 75.6

Cơ sở sản xuất túi nylon 2 82.4 75.8 73.5

Khu vực nghiền nhựa 98.2

TCVN 5949 – 1995 75 70 50

(Nguồn: Đại học Bách Khoa Hà Nội)

Bảng 19: Kết quả khảo sát môi trường không khí

Vị trí pH DO

mg/l

COD

mg/l

BOD5

mg/l

Dầu mỡ

mg/l

Cống rãnh thoát nước chung 8.02 0.5 252 120 0.56

TCVN 5942 – 1995 5.5 – 9 >= 2 < 35 < 25 0.3

Nước thải giặt túi nylon 7.95 70 34 0.52

Nước thải từ máy nghiền nhựa 6.98 120 68 0.7

TCVN 5945 – 1995 (loại B) 5.5 – 9 100 50 1

(Nguồn: Đại học Bách Khoa Hà Nội)

Page 57: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 56

Chương 3: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG TÁI

CHẾ NHỰA PHẾ LIỆU TP.HCM

3.1 MỤC ĐÍCH

Khảo sát thực tế để tìm hiểu thực trạng của hoạt động tái chế nhựa phế liệu và

nghiên cứu những công nghệ tái chế hiện nay trên địa bàn Tp.HCM. Trên cơ sở đó

đề xuất những công nghệ mới và hiện đại phù hợp với điều kiện Tp.HCM.

3.2 QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

Ngày 01/10/06 – 15/10/06: khảo sát ở quận 11

(10 cơ sở tái chế + 5 cơ sở thu mua)

Ngày 16/10/06 – 31/10/06: khảo sát ở quận 6

(10 cơ sở tái chế + 5 cơ sở thu mua)

3.3 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT

Kết hợp giữa tham quan trực tiếp các cơ sở tái chế nhựa phế liệu với thu thập

thông tin từ chủ cơ sở qua “phiếu thu thập thông tin” và phỏng vấn trực tiếp.

3.4 NỘI DUNG KHẢO SÁT

Tên cơ sở, loại hình sản xuất, vốn đầu tư.

Qui trình công nghệ tái chế.

Nhân công, nguyên liệu, sản phẩm và chất thải

Nguồn cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm sau khi tái chế.

An toàn lao động và môi trường.

Các vấn đề khác

Biểu mẫu và kết quả khảo sát được đính kèm ở phụ lục.

3.5 KHÓ KHĂN TRONG KHẢO SÁT

Khó khăn lớn nhất là thái độ không hợp tác của các cơ sở sản xuất vì các cơ sở

trên đều gây ô nhiễm môi trường. Hoặc hợp tác nhưng chỉ trả lời chiếu lệ, số liệu

không chính xác, đầy đủ và thường không cho tham quan, chụp hình nơi sản xuất

(đặc biệt là các cơ sở sản xuất lớn).

Page 58: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 57

Ngoài ra, thường rất ít cơ sở cho biết chính xác nguồn lấy nguyên liệu, vốn đầu

tư, khối lượng chất thải, nguồn tiêu thụ.

3.6 KẾT QUẢ KHẢO SÁT

3.6.1. Qui mô đầu tư và cơ sở vật chất của các cơ sở tái chế nhựa

3.6.1.1. Qui mô đầu tư

Hầu hết các cơ sở tái chế nhựa đều là những cơ sở có qui mô vừa và nhỏ (căn

cứ vào vốn đầu tư, diện tích đất sử dụng, số công nhân). Mặc dù chiếm một tỷ lệ

rất lớn (khoảng 80%) trong số các cơ sở thu mua, tái chế nhựa nhưng tất cả các

cơ sở thu mua phế liệu nhựa đều là các cơ sở có qui mô vừa và nhỏ. Sở dĩ các cơ

sở thu mua có qui mô nhỏ là do chúng đều là vệ tinh thu gom phế liệu nhựa

(nguyên liệu đầu vào) cho các cơ sở tái chế nhựa, có số vốn hoạt động nhỏ,

khoảng vài triệu đồng/cơ sở.

3.6.1.2. Số lượng lao động

Số lao động tại các cơ sở thu mua tái chế nhựa phụ thuộc vào qui mô hoạt

động cũng như công nghệ tái chế của từng cơ sở.

Đối với cơ sở thu mua phế liệu nhựa: số lao động tại mỗi cơ sở chiếm đa số là

từ 1 - 2 người do qui mô các cơ sở thu mua phế liệu nhỏ và nguồn nhân lực chủ

yếu là người nhà. Mức thu nhập bình quân của người lao động tại các cơ sở thu

mua phế liệu nhựa từ 500.000 - 800.000 đồng/tháng.

Đối với các cơ sở tái chế nhựa: số lao động tại mỗi cơ sở tái chế nhựa lớn hơn

tại các cơ sở thu mua phế liệu nhựa là do các cơ sở tái chế này thực hiện nhiều

công đoạn hơn so với các cơ sở thu mua.

Bảng 20: Số lượng lao động và mức thu nhập bình quân

Số lượng lao động Số cơ sở Thu nhập bình quân (VNĐ/tháng)

1 – 2 người 3 – 5 người 6 – 8 người

3 12 5

300.000 – 800.000 500.000 – 1.000.000 500.000 – 1.500.000

(Khảo sát tại 20 cơ sở tái chế nhựa, ngày 31/10/2006)

Page 59: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 58

3.6.1.3. Mức vốn đầu tư

Đối với các cơ sở thu mua, tái chế nhựa thì số vốn đầu tư không phải là vấn đề

cần thiết vì nếu có nhiều vốn thì mở rộng qui mô tái chế, còn nếu có ít vốn thì tái

chế trong phạm vi tự cơ sở quản lý được.

Bảng 21: Số lượng cơ sở tái chế nhựa phân loại theo mức vốn đầu tư

Mức vốn đầu tư (triệu đồng)

< 5 5 – 10 10 – 25 25 – 50 50 – 100

Số lượng 5 2 4 3 6

Tỷ lệ % 25 10 20 15 30

(Khảo sát tại 20 cơ sở tái chế nhựa, ngày 31/10/2006)

3.6.1.4. Mặt bằng sản xuất

Tùy theo qui mô hoạt động của từng cơ sở tái chế nhựa mà mặt bằng có thuộc

quyền sở hữu của cơ sở hay không. Và chi phí thuê mặt bằng có thể khác nhau và

có sự chênh lệch đáng kể.

Page 60: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 59

Bảng22: Hiện trạng sử dụng mặt bằng ở các cơ sở tái chế nhựa.

Mặt bằng đang sử dụng Số lượng Tỷ lệ %

Thuê Sở hữu

3 17

15 85

(Khảo sát tại 20 cơ sở tái chế nhựa, ngày 31/10/2006)

Bảng 23: Diện tích đất sử dụng cho các hoạt động tái chế

Diện tích đất sử dụng (m2)

< 25 25 – 50 50 – 75 75 – 100 >100

Số lượng 2 9 5 3 1

Tỷ lệ % 10 45 25 15 5

(Khảo sát tại 20 cơ sở tái chế nhựa, ngày 31/10/2006)

3.6.2. Hoạt động thu gom, thu mua nhựa phế liệu

3.6.2.1. Hoạt động thu gom nhựa phế liệu

Phế liệu nhựa từ nguồn rác đô thị được những người nhặt rác và những người

thu mua thu gom và tuyển chọn bằng tay. Đây là giai đoạn đươc thực hiện chủ

yếu bằng sức người và có thể không cần hoặc cần một ít vốn đầu tư. Có thể thu

gom phế liệu bằng nhiều cách từ hệ thống chất thải rắn đô thị như: thu gom tại

nguồn (thu trực tiếp tại hộ gia đình); từ các thùng rác; các xe thu gom rác và tại

các bãi rác của thành phố. Có 4 hình thức thu gom như sau:

Người ta bán (hoặc cho) các loại phế liệu như: các vật dụng gia đình bị hỏng

bằng nhựa và vỏ hộp sữa cho những người thu mua phế liệu lưu động. Các túi

nhựa hỏng bị vứt chung với rác thải đô thị, và chúng được những người nhặt

rác thu gom lại.

Vào lúc sáng sớm hoặc tối khuya, những người nhặt rác đến những thùng rác

nhặt những món còn giá trị. Và họ bán cho những vựa thu gom phế liệu.

Trong thời gian vận chuyển, phế liệu được phân loại ngay trên các xe thu gom

và được bán cho các vựa thu mua ve chai dọc đường.

Phế liệu được thu nhặt tại các bãi rác chiếm một tỷ lệ lớn, tuy chúng thường bị

lẫn nhiều tạp chất. Nhựa thô là phế liệu được ưa chuộng nhất đối với những

người nhặt rác.

Page 61: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 60

3.6.2.2. Hoạt động thu mua nhựa phế liệu

Hiện nay, nguyên liệu đầu vào của các cơ sở tái chế nhựa có nhiều loại: loại nhựa

và nylon phế liệu chưa qua sơ chế được các cơ sở mua trực tiếp và loại đã qua sơ chế

mua lại từ các cơ sở thu mua phế liệu.

Tại các cơ sở thu mua phế liệu:

Các vựa thu mua phế liệu đa số thu mua phế liệu nhựa từ những người thu mua,

lượm ve chai dạo hoặc từ những cá thể ở gần vựa đem lại bán. Đặc biệt có những

vựa chỉ thu mua hàng thanh lý, phế liệu từ các cơ quan xí nghiệp.

Giá thu mua phế liệu nhựa dao động trong khoảng 2.500 - 8.000 đồng/kg tùy loại

nhựa phế liệu và giá nylon phế liệu dao động trong khoảng 300 - 6.000 đồng/kg.

Các loại phế liệu sau khi thu mua sẽ được các cơ sở phân loại và bán lại cho các

cơ sở tái chế. Sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán thường không lớn chỉ trong

khoảng 50 - 500 đồng/kg.

Tại đây, các loại phế liệu nhựa được phân loại thành các thành phần riêng biệt,

làm sạch sẽ và bán cho các đầu mối tiêu thụ, trong đó có bán trực tiếp cho các cơ

sở tái chế nhựa. Đa số các loại nguyên liệu này đều có chất lượng không đồng bộ

do có nhiều cơ sở thu mua và phân loại khác nhau, giá cả mua vào và bán ra cũng

khác nhau, qui trình phân loại cũng khác nhau... nên không được đóng gói theo

qui cách.

Một số đối tượng thường xuyên thu mua phế liệu nhựa - loại nguyen liệu thô, gồm:

Các cơ sở đi thu mua: tiêu thụ khoảng 75% lượng hàng của các cơ sở thu mua

phế liệu nhựa. Các cơ sở này mua các loại nguyên liệu thô về để trực tiếp sản

xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh hoặc bán lại cho các cơ sở tái chế nhựa khác. Thế

mạnh của các cơ sở thu mua này là có vốn lớn, quan hệ cả với cơ sở thu mua và

cơ sở tái chế nhựa.

Các cơ sở tái chế: tiêu thụ khoảng 10% lượng hàng trực tiếp từ các cơ sở có thu

mua phế liệu nhựa. Phần lớn nguyên liệu còn lại được thu mua từ các cơ sở mua

bán trung gian và các cơ sở đem đến bán trực tiếp.

Page 62: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 61

Các đơn vị đặt hàng: khoảng 10% lượng nguyên liệu nhựa thô được tiêu thụ bởi

các cơ sở sản xuất đặt hàng vì họ đòi hỏi chất lượng nguyên liệu tương đối cao và

đa số các cơ sở thu mua khó có thể đáp ứng.

Khách hàng ngoài chợ: số lượng nguyên liệu nhựa thô được bán ngoài chợ là rất

ít (khoảng 5%) do chất lượng không ổn định và khách hàng cũng ít chọn loại

nguyên liệu này.

Tại các cơ sở tái chế nhựa:

Ngoài các cơ sở thu mua phế liệu cung cấp cho các cơ sở tái chế nhựa thì các cơ

sở tái chế nhựa cũng tự mình thu mua phế liệu. Nguồn cung cấp phế liệu cho các cơ

sở tái chế nhựa, ngoài những nguồn từ các cơ sở thu mua lớn, họ còn lấy từ những

người thu mua phế liệu bán lẻ. Mặc dù không hình thành hệ thống chân rết thu gom

phế liệu như các cơ sở thu mua nhưng các cơ sở tái chế nhựa cũng có một thế mạnh

riêng là giá thu mua lại cao hơn và do hiểu rõ được bản chất của chất thải (nguyên

liệu đầu vào) nên việc mua phế liệu cũng dễ dàng hơn. Do vậy, lượng phế liệu nhựa

được bán cho các cơ sở tái chế nhựa cũng nhiều hơn so với các cơ sở thu mua. Các

cơ sở thu mua và các cơ sở tái chế nhựa có thu mua đều phát huy thế mạnh riêng của

mình để có được nguồn phế liệu cần thiết.

3.6.3. Công nghệ tái chế nhựa phế liệu

Kết quả khảo sát hoạt động tái chế nhựa phế thải cho thấy: tùy theo khả năng, các

cơ sở đầu tư máy móc sản xuất nhiều hay ít. Do qui mô sản xuất đa phần là vừa và

nhỏ nên chưa có một đơn vị tư nhân nào đầu tư đầy đủ cho qui trình tái chế hoàn

chỉnh. Thông thường, mỗi cơ sở sản xuất chỉ đầu tư sản xuất một hoặc hai công đoạn

của qui trình tái chế như: phân loại, bằm, phơi khô, đùn tạo hạt...

Qui trình đùn tạo hạt

(10 cơ sở/20 cơ sở)

Nhựa phế liệu Phân loại Máy xay

Bùn, đất

Nước giếng

Rửa Phơi Máy đùn tạo hạt Sản phẩm

Page 63: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 62

Ở qui trình này, nhựa phế liệu sau khi được đưa đến sẽ được phân loại lại một lần

nữa. Sau khi phân loại xong, nhựa phế liệu sẽ được đưa qua máy xay để xay nhỏ và

đưa vào một bể nước để ngâm và rửa sạch chất bẩn. Sau đó sẽ được phơi khô và đưa

vào máy đùn tạo hạt để sản xuất ra sản phẩm.

Phân loại: có nhiệm vụ làm sạch đất, cát khỏi nhựa phế liệu, giảm tỷ lệ chất bẩn

trong hạt nhựa. Công đoạn này rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hạt nhựa vì

nếu tỷ lệ chất bẩn cao sẽ khó có thể kéo sợi hoặc thổi tạo bọc...

Máy đùn tạo hạt: mục đích là ổn định nhiệt và tạo độ chín cho nhựa trước khi

kéo. Thường công đoạn này tỷ lệ hao hụt khoảng 10 - 20% nguyên liệu sản xuất.

Nguyên nhân do kéo sợi không đều, làm đứt dây. Tuy nhiên, phế thải từ công đoạn

này được tận dụng lại để kéo sợi.

Qui trình bằm nhuyễn - ó keo

(3 cơ sở/20 cơ sở)

Máy bằm nhuyễn: nhựa phế liệu được bằm nhuyễn nhằm giúp quá trình gia nhiệt

dễ dàng hơn và là công đoạn cuối cùng làm bốc hơi nước có trong nhựa.

Ó keo: sau khi qua máy bằm nhuyễn, nhựa phế liệu sẽ được pha màu theo yêu cầu

sản xuất.

Qui trình bằm – rửa

(3 cơ sở/20 cơ sở)

Nhựa phế liệu Máy bằm nhuyễn Phân loại

Ó keo Hạt nhựa

Bao nylon bẩn

Phân loại Bùn, đất, kim

loại, giấy

Page 64: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 63

Bao nylon bẩn: có nguồn gốc từ rác sinh hoạt, được thu gom nhiều nhất từ hệ

thống thu gom rác dân lập hoặc tại các bô rác.

Phân loại: đây là công đoạn quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm hạt nhựa.

Người ta phân thành 2 loại: bao nylon dẻo (PE) và bao nylon xốp (HDPE, PP) và tiếp

tục phân loại theo màu sắc của bao nylon như: trắng, vàng, xanh, đen.

Do chất lượng bao nylon không cao và sản phẩm từ hạt nhựa tái chế không đòi hỏi

chất lượng tốt nên người ta chủ yếu phân thành bao nylon dạng dẻo và dạng xốp. Giá

thu mua bao nylon dẻo cao hơn khoảng 1.5 lần so với bao nylon xốp. Thường cứ một

tấn bao nylon dơ lấy ra từ bô rác có khoảng 20 - 40% là nylon dẻo, còn lại là xốp.

Công đoạn bằm và rửa: sử dụng máy bằm bao nylon thành dạng mảnh, sau đó

qua công đoạn rửa bằng thủ công. Công nhân đứng trực tiếp trong các hồ súc rửa bao

nylon bằng hoá chất. Sau đó được để ráo và đem phơi khô. Công đoạn này gây ô

nhiễm môi trường nghiêm trọng do nước từ các bể rửa không được xử lý, được thải

trực tiếp ra môi trường xung quanh.

Qui trình Xay – Ép

(4 cơ sở/20 cơ sở)

Nhựa phế liệu Máy xay Máy ép

Sản phẩm

Page 65: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 64

Chất thải phát sinh:

Sắt, thép: được loại ra trong quá trình sơ chế, có thể đem đi bán phế liệu.

Đất, cát: phát sinh trong quá trình rửa bao bì thì đem thải bỏ.

Xỉ tro: phát sinh trong quá trình đưa bao bì vào máy ó, đem thải bỏ.

Nhớt đốt lò: chảy tràn do không quản lý hợp lý, làm ô nhiễm môi trường đất.

Nước thải: không tuần hoàn, xả chung với nước sinh hoạt.

Khói, bụi, mùi hôi của nhựa: do cơ sở sản xuất không có ống khói, quạt hút

gió, gây ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân.

Vệ sinh môi trường nơi sản xuất: nhiệt độ trong cơ sở sản xuất 38 - 40oC. Nền

sàn lầy lội, dơ bẩn. Không được trang bị hệ thống phòng cháy chữa cháy và các

qui định về an toàn lao động.

Có thể đánh giá công nghệ tái chế nhựa như sau:

Đối với các cơ sở tái chế thực hiện một phần của qui trình tái chế nhựa thì đa

phần sử dụng công nghệ cũ và thô sơ. Nhiều thiết bị máy móc đã sử dụng hàng chục

năm và chủ yếu vận hành bằng sức người.

Đối với một số cơ sở có qui mô và sản xuất một số mặt hàng cao cấp thì công

nghệ tương đối hiện đại. Những cơ sở này đã đầu tư thiết bị mới sản xuất trên cơ sở

kết hợp giữa nguyên liệu tái chế và nguyên liệu chính phẩm nhằm giảm giá thành sản

phẩm nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lượng.

3.6.4 Thị trường tiêu thụ các sản phẩm nhựa tái chế

Tùy theo qui mô của cơ sở, sản phẩm tái chế tạo thành có hai cấp độ chính:

nguyên liệu hạt nhựa tái chế cho các cơ sở khác và sản phẩm nhựa tái chế hoàn thiện.

Tuy nguồn nguyên liệu nhựa sử dụng cho sản xuất là các loại chất thải nhưng

những sản phẩm nhựa tạo thành rất phong phú về chủng loại, đa dạng về kiểu dáng,

nhiều về khối lượng và chất lượng. Kết quả khảo sát các cơ sở tái chế nhựa đã cho

thấy các sản phẩm nhựa dân dụng có giá trị thấp rất có tiềm năng. Như là: nẹp nhựa,

ca nhựa, dây nylon, túi xốp, vỏ bình acquy, ống PVC, ống chỉ …

Page 66: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 65

Theo kết quả khảo sát thì đa số các sản phẩm nhựa tái chế hoàn chỉnh đều được

tiêu thụ ở thị trường các tỉnh và vùng ven Tp.HCM do chất lượng sản phẩm thấp, có

tính cạnh tranh cao về giá. Một số loại sản phẩm đã có chỗ đứng nhất định trong thị

trường như ống nhựa PVC, simili, chai lọ nhựa đựng dược phẩm …

3.6.5 Vấn đề về môi trường tại các cơ sở tái chế nhựa

Thực tế cho thấy tất cả các cơ sở thu gom, phân loại và xay nhựa đều có qui mô

nhỏ, diện tích sản xuất nhỏ (từ 10 - 100m2), mặt bằng sản xuất được tận dụng ở tầng

trệt hoặc các khoảng trống trong nhà ở. Nhựa phế liệu được thu gom từ các vựa ve

chai về chất ngay trong nhà ở và các khoảng trống trên lối đi. Vì vậy, không gian

sinh hoạt hết sức chật chội và ô nhiễm. Với công nghệ sản xuất cũ kỹ và lạc hậu như

trên, tình trạng ô nhiễm môi trường sống rất lớn và nguy cơ xảy ra sự cố cháy nổ

cũng có thể xảy ra.

Ô nhiễm không khí

Nhựa phế liệu được thu gom từ các vựa ve chai thực chất là rác thải. Vì vậy,

chúng có đặc trưng của rác thải như mùi, vi trùng gây bệnh. Rác được chất đầy trong

môi trường sống, gây ô nhiễm không khí do mùi. Ngoài ra, quá trình xay, tạo hạt làm

phát bụi, tiếng ồn .... Quá trình tạo hạt phát sinh mùi do các khí bay hơi, các chất hữu

cơ phân hủy do nhiệt độ. Trong quá trình tạo hạt, nhựa dẻo phải đi qua một vỉ lọc và

vỉ lọc này luôn bị bịt kín bởi chất bẩn (thường hai tiếng phải thay một vỉ, nhưng để

tiết kiệm, các cơ sở này thường tập trung các vỉ này lại và đốt cho cháy hết phần chất

bẩn. Việc đốt vỉ này tạo ra những luồng khói đầy bụi và khí độc)

Môi trường sản xuất bị ô nhiễm, công nhân thường bị các bệnh về phổi, mắt,

bệnh ngoài da... Hầu hết công nhân đều không được trang bị đồ bảo hộ lao động.

Môi trường không khí (đặc biệt là mùi) xung quanh các cơ sở này bị ô nhiễm nghiêm

trọng. Ô nhiễm không khí là đặc trưng chính của ngành nghề tái chế nhựa.

Ô nhiễm đất, nước

Các cơ sở sản xuất nhựa đều có phát sinh nước thải ô nhiễm. Nước thải chứa các

chất bẩn dính bám trên nhựa là đất, cát, các chất hữu cơ, vi trùng gây bệnh. Ngoài ra,

trong phế liệu thường lẫn các chất thải nguy hại như bao hoặc túi đựng hoá chất cũng

được tái chế. Các chất nguy hại được hoà tan vào môi trường nước (quá trình rửa) là

Page 67: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 66

một nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng và nghiêm trọng đến sức khỏe công nhân cũng như

cộng đồng dân cư xung quanh. Về lâu dài, môi trường đất, nước bị ô nhiễm làm cho

khu vực đó không thể phục hồi.

Nguy cơ cháy nổ

Đây là điều đáng lo ngại nhất vì hầu hết các cơ sở tái chế nhựa đều nằm trong

hẻm sâu, chật chội. Các thiết bị ép tạo hạt, gia công các sản phẩm nhựa đều có sử

dụng điện để gia nhiệt và vận hành motor. Mạng điện sản xuất được thiết kế chung

với mạng điện sinh hoạt nên nguy cơ cháy nổ rất cao.

Bảng 24: Bảng phân tích mức độ tác động môi trường

Công đoạn Nguồn ô nhiễm Nguyên nhân Mức độ Phân loại Mùi;

Nước thải; Chất thải hữu cơ.

Quá trình trữ nhựa phế liệu làm cho chất hữu cơ phân hủy tạo mùi.

2

Xay Tiếng ồn; Bụi

Các máy bằm đã cũ kỹ và lạc hậu 0

Rửa Chất thải rắn; Nước thải.

Quá trình phân loại không làm sạch kỹ nhựa phế liệu. Nước thải không được xử lý khi xả ra môi trường.

2

Phơi Chất thải rắn (nylon)

Gió làm nhựa bằm phát tán ra khu vực xung quanh.

1

Giũ Bụi do cát; Nhựa vụn.

Máy giũ không kín làm khuyếch tán bụi vào không khí.

1

Đùn tạo hạt Mùi Quá trình nung chảy nhựa phế liệu (các chất hữu cơ dính trên phế liệu nhựa bị phân hủy do nhiệt độ).

2

Ép Hơi độc; Nhiệt độ cao

Sự bay hơi các hoá chất trong quá trình pha trộn nguyên liệu. Sử dụng các máy ép nhiệt cũ kỹ, không thể hút các hơi độc, nhiệt độ trong khu vực sản xuất tăng.

2

Trong đó:

0: không ô nhiễm hoặc ô nhiễm ít không đáng kể.

1: có thể nhận biết bằng mắt, gây ô nhiễm nếu tiếp xúc lâu dài.

2: ô nhiễm nghiêm trọng, tác động trực tiếp đến sức khoẻ con người.

Page 68: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 67

Từ kết quả trên cho thấy qui trình tái chế nhựa phế liệu đặc biệt gây ô nhiễm ở

công đoạn phân loại, rửa, ép và đùn tạo hạt. Hầu hết các cơ sở tái chế nhựa đều gây ô

nhiễm mùi. Vấn đề trên là một thực trạng mà hầu hết các quận huyện có cơ sở tái chế

nhựa đều gặp phải và chưa có giải pháp giải quiết triệt để hữu hiệu.

3.7 NHẬN XÉT VỀ ƯU – KHUYẾT ĐIỂM CỦA NGÀNH NHỰA TÁI CHẾ

Qui mô đầu tư

Hầu hết các cơ sở tái chế nhựa đều là qui mô vừa và nhỏ (căn cứ vào vốn đầu

tư, diện tích sử dụng và số lao động). Vì vậy điều đương nhiên là việc đầu tư cho

công nghệ là quá ít và không tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao. Mặt

khác đây lại là một ưu điểm của các cơ sở tái chế nhựa hiện nay, thể hiện ở tính linh

hoạt cao, mạng lưới thu mua nhựa phế thải rộng khắp, sản phẩm đa dạng có khả năng

thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường và vì vậy vẫn và đang tồn tại với

những biến đổi và phát triển của thị trường.

Đối với một số cơ sở qui mô lớn, vốn đầu tư cao thì công nghệ tái chế và thiết bị

máy móc tương đoi hiện đại. Các cơ sở này có khả năng sản xuất các mặt hàng nhựa

tái chế cao cấp trên cơ sở kết hợp giữa nguyên liệu tái chế va nguyên liệu chính

phẩm, vì vậy giá thành sản phẩm giảm (so với sử dụng hoàn toàn nguyên liệu mới)

nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng. Tuy nhiên các cơ sở này thường có yêu cầu cao

về chất lượng nhựa phế liệu đầu vào và phạm vi thu mua hẹp.

Hiện nay mặc dù vốn đầu tư cho ngành tái chế là rất ít, đây lại là thuận lợi rất lớn

trên phương diện thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, khi cần phải thay đổi toàn bộ thiết bị

để thay bằng một công nghệ mới thì sẽ dễ thực hiện hơn nhiều so với các trường hợp

vốn đầu tư lớn.

Qui mô đầu tư nhỏ, vốn ít là một khó khăn cho các cơ sở thực hiện công tác bảo

vệ môi trường tại cơ sở.

Công nghệ tái chế và hạ tầng sản xuất

Công nghệ tái chế lạc hậu, thô sơ là một hệ quả của mức đầu tư thap, nhỏ lẻ.

Đồng thời cũng là một lợi điểm về khả năng thay đổi dễ dàng công nghệ tái chế và về

thu hút đầu tư do yêu cầu vốn đầu tư thấp. Nhược điểm lớn nhất của công nghệ tái

Page 69: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 68

chế truyền thống hiện nay là chất lượng sản phẩm nhựa tái chế thấp nhưng bù lại giá

thành sản phẩm cũng thấp (do vốn đầu tư thấp), đáp ứng được nhu cầu của thị truờng

bình dân.

Đã bắt đầu có sự nhận thức về việc đầu tư nâng cấp công nghệ tái chế để đáp ứng

nhu cầu thực tế.

Bên cạnh thiết bị sản xuất, mặt bằng sản xuất là một trong những yếu tố khó khăn

cho hoạt động tái chế nhựa. Hầu hết các cơ sở tái chế đều có diện tích nhỏ hẹp. Điều

này gây khó khăn cho nhu cầu mở rộng sản xuất cũng như thay đổi công nghệ của cơ

sở.

Lực lượng lao động

Một thuận lợi khác của ngành tái chế nhựa là giá nhân công rẻ. Điều này là một

trong những yếu tố làm cho sản phẩm tái chế nhựa có tính cạnh tranh cao về giá

thành. Tuy nhiên lực lượng lao động ngành tái chế nhựa hiện nay có nhược điểm là

số lao động ít và trình độ thấp, tay nghề chưa cao. Đây là một khó khăn quan trọng

trong việc cải thiện hiệu quả tái chế, đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất.

Năng lực quản lý

Nang lực quản lý của đội ngũ quản lý trong các cơ sở tái chế nhựa rât thấp so với

mặt bằng chung của các ngành sản xuất khác. Hầu hết đội ngũ quản lý xuất phát từ vị

trí chủ cơ sở và quản lý theo qui mô gia đình. Điều này hợp lý khi sản xuất ở qui mô

nhỏ, chúng là một trở ngại quan trọng đối với đổi mới công nghệ tái chế và mở rộng

sản xuất.

Nguyên liệu nhựa phế thải và hệ thống thu mua phế liệu

Thuận lợi

Nguồn nguyên liệu đa dạng và số lượng lớn. Giá nguyên liệu phế thải thấp. Theo

kết quả khảo sát các cơ sở thu mua và tái chế nhựa, giá nhựa phế thải dao động trong

khoảng 2.500 - 8.000 đ/kg và giá nylon phế liệu dao động trong khoảng 300 - 6000

đ/kg. So với các loại nguyên liệu chính phẩm thì nguyên liệu thứ phẩm nhất là những

Page 70: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 69

nguyên liệu có nguồn gốc từ chất thải có giá rẻ hơn rất nhiều và đây chính là một

trong những lợi thế nhất định của nguyên liệu tái chế.

Hệ thống thu mua phế liệu hoạt động hiệu quả với mạng lưới chân rết đa cấp, địa

bàn thu mua rộng khắp, tính đa dạng và linh hoạt cao và thu mua triệt để các chất

thải có thể tái chế.

Khó khăn

Hệ thống thu mua nhựa phế liệu gồm nhiều cơ sở nhỏ lẻ. Đây là một thế mạnh

nhưng cũng là một nhược điểm gây khó khăn cho hoạt động tái chế chất thải nói

chung và tái chế nhựa nói riêng. Nhựa phế thải được thu mua từ rất nhiều nguồn,

thành phần và chất lượng rất khác nhau do không có sự quản lý đồng bộ, Các cơ sở

thu mua chất thải chỉ làm công đoạn phân loại mà không theo một qui định nào nên

chất lượng nguyên liệu đầu vao cho các cơ sở tái chế không đồng nhất. Điều này gây

rất nhiều khó khăn cho công đoạn tái chế vì phải điều chỉnh các điều kiện tái chế cho

phù hợp với từng loại nguyên liệu đầu vào. Quan trọng hơn, chính điều này ảnh

hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm tái chế.

Lẫn nhiều tạp chất. Nhựa và nylon phế thải, đặc biệt là từ rác sinh hoạt không

được phân loại ngay từ nguồn nên thường lẫn nhiều tạp chất, thường là lẫn rác thực

phẩm, đất cát. Điều này gây khó khăn cho công việc tái chế vì phải trải qua nhiều

công đoạn làm sạch và tách các thành phần. Nếu không được làm sạch cẩn thận, các

tạp chất này ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm nhựa tái chế. Bên cạnh đó tạp

chất trong nhựa và nylon phế thải từ rác sinh họat gây nhiều khó khăn cho quá trình

lưu trữ và vận chuyển. Quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ gây ô nhiễm môi

trường, chủ yếu là mùi hôi và nước rỉ rác.

Nguồn cung cấp không ổn định. Nhìn chung, cũng như các loại phế thải khác

nguồn cung cấp nhựa phế thải không ổn định về số lượng và chất lượng do phụ thuộc

vào quá trình phát sinh chất thải của quá trình sản xuất và sinh hoạt. Chính sự phụ

thuộc này làm cho ngành tái chế chất thải nói chung và ngành tái chế nhựa nói riêng

khó có thể lên được kế hoạch sản xuất cụ thể và không dám mở rộng qui mô tái chế,

đây là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của ngành tái chế.

Page 71: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 70

Các yếu tố kinh tế

Sự cạnh tranh của các sản phẩm nhựa cùng ngành hàng là rất quyết liệt. Các mặt

hàng cùng chủng loại với mẫu mã đa dạng đạt chất lựong cao, giá cả cạnh tranh có

khả năng đè bẹp những sản phẩm nhựa tái chế nếu như các loại sản phẩm này không

có những đầu tư cải tiến phù hợp. Đây là một khó khăn cho các sản phẩm nhựa tái

chế trong việc duy trì và mở rộng thị phần. Mặt khác, nó lại là một thách thức buộc

các cơ sở tái chế nhựa có những đầu tư cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng

sản phẩm. Lợi nhuận từ sản xuất các sản phẩm tái chế không cao nên khó có khả

năng thu hút đầu tư, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm nhằm mở rộng khả năng

tiêu thụ.

Hiện nay, đa số các cơ sở tái chế nhựa đều nằm ở Tp.HCM nhưng thị trường tiêu

thụ các sản phẩm của nganh tái chế nhựa hiện nay chủ yếu là ở các vùng ven Thành

phố và các tỉnh. Các loại sản phẩm nhựa tái chế là nguyên liện thô (hạt nhựa tái chế)

thì được tiêu thụ ngay tại thị trường thành phố nhưng các sản phẩm nhựa tái chế hoàn

chỉnh thì đa phần phải tiêu thụ ở thị trường các tỉnh. Các cơ sở tái chế nhựa có thuận

lợi về thị trường rộng khắp và chấp nhận chất lượng và giá cả sản phẩm nhựa tái chế

nhưng cũng có khó khăn về vận chuyển sản phẩm đến thị trường tiêu thụ.

Page 72: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 71

Chương 4 : LỰA CHỌN VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG

NGHỆ TÁI CHẾ NHỰA KHẢ THI CHO KHU

VỰC TP.HỒ CHÍ MINH

4.1 PHAN TÍCH CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ LỰA CHỌN CÁC BIỆN PHÁP

TÁI CHẾ NHỰA KHẢ THI

Hiện nay, hầu hết các hoạt động tái chế phế liệu tại Tp.HCM đều do các cơ sở

tư nhân đảm trách. Đặc trưng nổi bật nhất của những cơ sở này là qui mô sản xuất

nhỏ, phân tán, mang tính chất hộ gia đình, vốn đầu tư thấp, phương tiện sản xuất đa

số là thủ công, công nghệ lạc hậu, thiết bị chắp vá. Hơn thế nữa, hầu hết các cơ sở tái

chế đều chưa có hệ thống xư lý chất thải và nhận thức của họ về bảo vệ môi trường

cũng chưa cao. Vì vậy, việc lựa chọn các công nghệ sao cho phù hợp và khả thi đối

với tình hình rác thải, điều kiện tự nhiên, khả năng đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ

môi trường và tình hình kinh tế - xã hội ở khu vực Tp.HCM và khu vực lân cận phải

được cân nhắc kỹ lưỡng.

Nhìn chung, các giải pháp công nghệ đưa ra cần phải đơn giản, đảm bảo khả năng

phù hợp với trình độ dân trí và mức độ kinh tế của họ. Việc lựa chọn công nghệ thích

hợp để tuần hoàn và tái sử dụng phế liệu nhựa cho khu vực Tp.HCM phải dựa trên

một số qui tắc:

4.1.1. Về kinh tế

Công nghệ xử lý được chọn phải đảm bảo tính khả thi về mặt kinh tế và được

đánh giá thông qua một số chỉ tiêu cơ bản sau :

Máy móc thiết bị phải có giá cả chấp nhận được, có thể đầu tư trong điều

kiện của Tp.HCM. Chi phí đầu tư phải ở mức thấp nhất do phần lớn lao động

trong ngành tái chế là những thành phần lao động nghèo, sản xuất ở qui mô

nhỏ với số vốn đầu tư thấp.

Page 73: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 72

Vốn đầu tư vào các dây chuyền công nghệ phải thấp. Hiệu suất sản xuất của

các công nghệ phải cao và giảm thiểu việc phát thải ra môi trường tới mức

thấp nhất.

4.1.2. Về kỹ thuật

Tính khả thi về mặt kỹ thuật đối với công nghệ tái chế được đánh giá thông qua

một số chỉ tiêu cơ bản sau :

Công nghệ được chọn (kể cả các công nghệ phụ trợ kem theo) phải có cấu

trúc thiết bị đơn giản, dễ vận hành … để phù hợp với trình độ còn thấp của

đa số lao động trong ngành này.

Phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng hiện tại của các cơ sở tái chế tại

Tp.HCM. Nghĩa là thiết bị máy móc phải nhỏ, gọn để phù hợp với mặt bằng

nhìn chung là chật hẹp của các cơ sở này.

Công nghệ phải đảm bảo có các thiết bị thay thế và đảm bảo khả năng cung

cấp, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị kèm theo.

Phải có hiệu suất tái chế cao cũng như chất lượng sản phẩm tái chế phải được

đảm bảo để có thể cạnh tranh được với hàng ngoại nhập có chất lượng cao

đang xâm nhập vào thị trường. Ngoài ra mức sống của người dân ngày càng

được nâng cao cũng làm thay đổi thị hiếu người tiêu dùng, dẫn đến xu hướng

hiện nay là đòi hỏi các sản phẩm có chất lượng cao. Mặt khác, nguyên liệu

tái chế còn phải cạnh tranh với nguồn nguyên liệu chính phẩm dồi dào đang

được nhập với giá rẻ.

4.1.3. Về môi trường

Mục tiêu của việc tái chế chất thải là nhằm giảm thiểu lượng chất thải cần phải xử

lý và thu được lợi ích kinh tế từ việc tận dụng lại chất thải cho các mục đích khác

nhau. Vì vậy, tính khả thi về mặt môi trường đối với công nghệ tái chế chất thải

được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:

Không được phát sinh ra các chất thải thứ cấp có khả năng gây ô nhiễm và

tác động đến môi trường. Tức là, công nghệ tái chế chất thải phải bao hàm tất

cả giải pháp kỹ thuật và công nghệ hỗ trợ nhằm xử lý triệt để và thỏa mãn

Page 74: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 73

các qui định hiện hành về bảo vệ môi trường đối với các chất thải thứ cấp

sinh ra, ví dụ như:

Nước thải;

Khí thải;

Cặn bùn từ hệ thống xử lý nước thải;

Tro từ các lò đốt nhiên liệu;

Bụi phát sinh trong quá trình sản xuất;

Các thành phần trơ khác sau khi được tách riêng khỏi vật liệu tái chế.

Công nghệ phải đảm bảo tính an toàn và hạn chế đến mức thấp nhất những

rủi ro, tác hại đối với sức khỏe của những người trực tiếp vận hành hệ thống.

Sản phẩm sau tái chế phải đảm bảo đạt chất lượng môi trường và an toàn đối

với người sử dụng.

4.1.4. Về chính sách

Hiện nay, trong hệ thống quản lý chất thải rắn của Thành phố chưa đề cập đến

lĩnh vực tái chế. Đây là một hoạt động kinh tế hoàn toàn độc lập vì nó nằm trong một

lĩnh vực tư nhân năng động. Mặc dù hoạt động tái chế chiếm tỷ lệ khá cao (10 - 15%)

trong xử lý chất thải rắn của Thành phố nhưng vẫn chưa nhận được sư quan tâm

đúng mức của chính quyền Thành phố. Cụ thể là thành phố chưa có chính sách, qui

chế khuyến khích và hỗ trợ thiết thực các cơ sở tái chế nhựa, và vì vậy chưa thu hút

được đầu tư của các doanh nghiệp cũng như các thành phần kinh tế khác. Các cơ sở

tái chế hiện nay cũng không có động lực và hỗ trợ cần thiết để nâng cấp công nghệ

và mở rộng sản xuất.

Hoạt động tái chế được liệt vào danh sách các ngành nghề sản xuất, kinh doanh

không cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không cấp mới hoặc điều chỉnh

giấy phép đầu tư trong khu dân cư tập trung. Nhưng nhiều cơ sở thu mua, tái chế

nhựa vẫn mọc lên trong khu dân cư hoặc trong khu qui hoạch mà vẫn không bị quản

thúc và xử lý vi phạm bởi địa phương hay các cơ quan quản lý môi trường.

Page 75: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 74

4.2 ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP CHO ĐIỀU KIỆN TP.HCM

4.2.1. Phân loại chất thải tại nguồn

Phân loại chất thải tại nguồn là vấn đề rất cần thiết, và có hiệu quả kinh tế và cả

vấn đề bảo vệ môi trường. Việc phân loại chất thải rắn tại nguồn làm cho chất thải

trở nên sạch hơn, làm tăng hiệu quả của các quá trình tái chế, tái sử dụng các loại phế

liệu. Đồng thời làm giảm mức độ ô nhiễm tại các cơ sở phân loại và tái chế. Một lợi

ích to lớn khác của việc phân loại chất thải rắn tại nguồn là có thể giảm được diện

tích đất sử dụng cho các bãi chôn lấp của thành phố. Do đó, thành phố cần thực hiện

chương trình phân loại rác thải tại nguồn. Cụ thể:

Đối với người dân:

Hướng dẫn nâng cao nhận thức người dân, khuyến khích mỗi gia đình nên có ít

nhất hai thùng rác để phân chất thải rắn thành hai loại: loại có khả năng tái chế (giấy,

chai lọ thủy tinh, nhựa, lon đồ hộp…) và các chất hữu cơ dễ phân hủy (thực phẩm dư

thừa) để làm phân compost. Tốt hơn nữa thì phân chất thải rắn có khả năng tái chế

thành từng loại riêng biệt, chúng sẽ được đưa thẳng đến cơ sở tái chế mà không phải

phân loại lần hai. Công đoạn này đòi hỏi người phân loại phải hiểu biết tác hại, tính

chất và thành phần các chất đã phân loại.

Do đó cần phải lập chương trình hành động, tuyên truyền cho mọi người dân hiểu

biết về cách phân loại chất thải theo thành phần, tính chất cũng như tác hại của chất

thải rắn.

Thành phố cần lồng ghép lợi ích của người dân vào trong chương trình phân loại

rác tại nguồn. Có như vậy người dân mới tích cực tham gia. Đồng thời đề ra qui định,

qui chế và biện pháp thực hiện buộc các hộ gia đình thực hiện nghiêm túc.

Đối với các xí nghiệp, nhà máy: hướng dẫn nâng cao nhận thức công nhân, lãnh

đạo nhà máy về hiệu quả của việc phân loại rác tại nguồn. Kèm theo các qui định,

hướng dẫn phân loại rác thải công nghiệp và cả các biện pháp xử lý đối với doanh

nghiệp không thực hiện việc phân loại từ nguồn.

Đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng:

Page 76: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 75

Thiết kế qui trình thu gom riêng cho các loại rác. Công tác này nên phối hợp với

lực lượng thu gom rác tại nhà để xây dựng qui trình phù hợp.

Thành lập ban chỉ đạo chương trình phân loại rác tại nguồn. Ban chỉ đạo họp định

kỳ để kiểm tra và xử lý quá trình thực hiện.

Xây dựng thêm trạm phân loại thứ cấp sau khi phân loại sơ cấp tại nguồn để lựa

chọn các phương pháp xử lý chất thải cho phù hợp với từng loại (đặc biệt là việc

phân loại nhựa khá phức tạp).

Xây dựng thêm các trạm tái chế nhằm thu hồi lợi nhuận phục vụ cho các công tác

khác liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn.

4.2.2. Hoạt động thu mua

Hoạt động thu mua nhựa phế liệu tại địa bàn Tp.HCM hiện nay nhìn chung cũng

khá triệt để. Tuy nhiên, việc thu hồi phế liệu tại các bãi rác của thành phố thường có

sự cạnh tranh giữa những người nhặt rác. Do đó, việc thu gom rác cũng cần có một tổ

chức quản lý.

Mỗi năm, Thành phố cần đưa ra một hợp đồng đấu thầu để thu hồi chất thải rắn

tại các bãi rác. Chủ thầu sẽ thuê những người nhặt rác, thường là phụ nữ và trẻ em,

những người nhập cư trong cùng gia đình sống cạnh các bãi rác. Họ sẽ phân loại và

gom những phế liệu có thể tái chế được ngay khi các xe thu gom rác tới đổ rác

xuống. Chủ thầu sẽ trả lương theo số lượng phế liệu mà họ thu gom được. Chủ thầu

sẽ bán phế liệu trực tiếp cho các cơ sở tái chế trong thành phố, không phải qua tay

mối lái trung gian. Số lượng phế liệu được bán ra phụ thuộc vào nguồn cung cấp phế

liệu đáp ứng được yêu cầu của các cơ sở tái chế.

4.2.3. Các công đoạn sơ chế

Phân loại Plastic

Có thể áp dụng một số cách như:

Thử nghiệm bằng nước.

Thử nghiệm bằng cách đốt và quan sát.

Thử nghiệm bằng móng tay.

(xem chi tiết ở mục 2.6.1.1 chương 2)

Page 77: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 76

Vài nguyên tắc cơ bản để phân loại nhựa là:

Tất cả những loại dính nhau ( như giấy nhãn) đều bị loại bỏ.

Nhựa mỏng, xốp và nhựa cứng phải được tách riêng.

Những loại nhựa khác nhau (PP, PE, PS, PVC) cũng cần được tách riêng,

nhất là PVC.

Nhựa PE mỏng cần được phân ra thành loại có màu và loại trong suốt.

Nhựa PE cứng cũng cần phân ra thành loại có màu sáng (trong suốt, màu

trắng) và loại có màu khác.

Phơi - Sấy

Hầu hết các cơ sở tái chế trong thành phố đều có qui mô vừa và nhỏ, do đó diện

tích sân phơi thường không lớn.

Loại nhựa dạng màng mỏng có thể treo thành từng hàng. Như vậy sẽ có thể giảm

được diện tích sân phơi so với việc phải trải ra.

Đối với nhựa phế liệu (PE) đã được cắt nhỏ thì có thể dùng máy sấy. Phần nhựa

cứng thì không thể sấy bằng máy mà phải trải ra phơi để cho ráo nước.

4.2.4. Cải tiến chất lượng

Chất lượng của hạt nhựa cũng như chất lượng sản phẩm sẽ được cải thiện nếu

thực hiện thêm các bước sau:

Tỷ lệ hạt nhựa mới được thêm vào theo yêu cầu chất lượng sản phẩm. Tỷ lệ nhựa

mới cho vào càng nhiều thì chất lượng sản phẩm càng cao.

Nếu các mảnh vụn nhựa cứng được sấy càng khô thì chất lượng hạt nhựa sẽ càng

tốt hơn.

Nếu chất lượng hạt nhựa chưa đạt yêu cầu, hạt nhựa có thể được cho vào máy

đùn một lần nữa và qua một vỉ lọc nhỏ hơn. Công đoạn này cũng nhằm làm giảm

độ ẩm của hạt nhựa do chúng đi qua bể nước lạnh ở lần thứ nhất.

Để làm tăng công suất của máy đùn, một trục vít được đặt thẳng đứng ở trong

phễu. Khi trục vít quay sẽ nhấn nguyên liệu xuống và đi vào các khe của máy

đùn.

Page 78: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 77

Máy đùn cần được gắn thêm quạt thông gió để làm thoát hơi nóng ẩm, do đó hạt

nhựa sẽ không bị xốp và chất lượng sản phẩm được cải thiện.

Tùy theo loại và chất lượng nguyên liệu thô (HDPE dạng màng mỏng hoặc sợi

LDPE) mà chúng được trộn lẫn và bằm nhỏ. Sợi LDPE là rác thải từ các quá trình

tái chế khác trong nhà máy. Hai loại PE này được trộn lẫn để tạo ra một đặc tính

vật lý khác cho sản phẩm. Sau quá trình đẩy và tạo hạt, tính dẻo và những đặc

tính khác của nguyên liệu thể hiện ở những hạt nhựa dẻo và dai.

Các loại nhựa mềm (túi xách, drap trải giường..) không thích hợp để đưa vào các

thiết bị máy móc như máy bằm, máy đùn. Vì vậy phải kết tụ chúng trước khi cắt,

bằng cách làm cho nó nóng lên bằng nhiệt sau đó cho nó đông lại. Quá trình này

sẽ cải thiện chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Nguyên liệu kết tụ phải sạch, vì

các tạp chất sẽ ảnh hưởng đến tính chất của nhựa và hiển nhiên độ dẻo của nhựa

sẽ không đạt yêu cầu. Chất bẩn cần được lấy ra trong suốt quá trình này.

Polystyrene chất lượng cao (HIPS) được tạo ra bằng cách cho thêm cao su vào

Nếu cho thêm chất làm mềm dẻo vào PVC thì nó sẽ là PPVC (Plasticized

Polyvinyl Chloride). PPVC mềm, dễ uốn và ít bị gãy hơn, được dùng để làm các

sản phẩm thổi phồng như: trái banh, ống phun nước, vòi sen, giày dép, áo mưa,

vỏ bọc dây cáp……

4.2.5. Qui trình tái chế nhựa tổng hợp

4.2.5.1 Giải pháp tái chế tiết kiệm nguyên liệu

Hiện nay, công nghệ tái chế tại các cơ sơ tái chế qui mô vừa và nhỏ đã quá lạc

hậu, máy móc thiết bị quá cũ, do đó việc rò rỉ nguyên liệu trong quá trình tái chế là

không tránh khỏi. Một số cơ sở thải bỏ phế phẩm cùng với rác sinh hoạt hoặc tái chế

lại nhưng chất lượng sản phẩm không cao. Các giải pháp tiết kiệm nguyên liệu tái

chế và có thể cải thiện chất lượng sản phẩm là trộn phế phẩm với nhựa mới theo một

tỷ lệ thích hợp để tiếp tục sản xuất.

Sau đây là một số quy trình tái chế nhằm cải thiện việc rò rỉ nguyên liệu, mang lại

lợi ích kinh tế cho các cơ sở sản xuất cũng như giảm thiểu lượng chất thải ra môi

trường. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm cũng được cải thiện.

Page 79: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 78

Hình 14: Qui trình tái chế hạt nhựa

Nhựa hạt (qua tái chế 2-3 lần)

Trộn với hạt nhựa mới theo yêu cầu

Máy tạo khuôn thủ

công/chạy điện Sản phẩm

Chọn chất

lượng

Tỷ lệ thải 5% Loại bỏ

Thành phẩm

Đóng gói Nghiền nhỏ bằng

máy nghiền

Trộn hạt

Thị trường

Page 80: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 79

Hình 15: Qui trình sản xuất túi nhựa

Hạt nhựa (trộn với chất thải nhựa công nghiệp)

Cấp vào máy đùn thổi (nhiệt độ t0 = 3500C, áp suất 5 lb/m2)

Cuộn nhựa

Chọn chất lượng

Cuộn nhựa bị loại

Chuyển qua khâu

tạo hạt

Chọn chất lượng

Loại bỏ

Cuộn nhựa thành phẩm

Máy cắt (hàn đáy)

Sản phẩm

Túi nhựa thành phẩm

Đóng gói

Thị trường

Page 81: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 80

4.2.5.2 Thiết bị để tái chế nhựa phế liệu bằng cách hóa hạt:

Gồm: bộ nạp liệu, máy trộn và ép đùn, lưới tạo hạt (lưới này có dạng hình nón

có đỉnh hướng về bộ phận cắt), bộ phận cắt.

Ưu điểm của thiết bị này là thiết bị có lưới tạo hạt ở dạng hình nón và có đỉnh

hướng về phía bộ phận cắt sẽ tạo ra khả năng hoàn thiện điều kiện khuấy trộn và ép

đùn vật liệu, còn việc bố trí các lỗ của lưới trên các quỹ đạo riêng biệt dịch chuyển

theo hướng bán kính và chiều trục so với các lỗ kia sẽ ngăn ngừa sự dính bám lẫn

nhau của các phần polymer đã được cắt và đảm bảo thu được các hạt nhựa không bị

biến dạng.

Hình 16: Quy trình tái chế nhựa phế liệu bằng cách hóa hạt

Nguyên tắc hoạt động:

Nhựa phế liệu đã được nghiền nhỏ bằng máy nghiền đi vào bộ nạp liệu gồm có

phễu và một trục vít đặt thẳng đứng trong phễu, tại đây vật liệu được định lượng và

tẩm ướt bằng chất kết dính. Nhờ trục vít quay nên vật liệu được khuấy trộn và được

chuyển xuống máy ép đùn. Tại đây, nhựa và chất kết dính lại được trộn một lần nữa

thành một hỗn hợp đồng nhất và chúng bị ép trào qua các lỗ của lưới tạo hạt thành

dạng hình thoi. Sau đó chúng được chuyển đến bộ cắt liệu và được cắt thành từng hạt

có chiều dài cần thiết.

Nhựa phế liệu Nghiền sơ bộ Bộ nạp liệu

Chất kết dính

Máy trộn và ép đùn Lưới tạo hạt Bộ cắt liệu

Sản phẩm

Page 82: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 81

4.2.5.3 Tái chế rác thải nylon làm vật liệu xây dựng:

Lâu nay, việc tái chế nylon còn ở trình độ thấp. Họ chỉ nhặt và tái chế những

màng PE dày, to; bỏ qua phần lớn túi nylon mỏng. Phương pháp này có thể tận dụng

tối đa nguồn rác thải do ván ép là thành phẩm không kén nguyên liệu.

Với ưu điểm về khả năng chịu ẩm, nhẹ, mặt nhẵn, không dính bêtông và độ bền

cao, không tác động xấu đến sức khỏe con người… những tấm vật liệu này có thể

được dùng để sản xuất đồ gia dụng như bàn, ghế, tủ, có thể xây dựng nhà ở vùng

ngập lụt, mương dẫn nước, vật liệu cách âm, cách nhiệt…

Hình 17: Công nghệ tái chế rác thải nylon làm vật liệu xây dựng

Việc xay rửa nhằm mục đích giảm thể tích của nhựa phế thải và loại bỏ tạp chất

bẩn là công đoạn quan trọng nhất của quá trình xử lý rác thải nylon.

Công nghệ sấy rác thải nylon phải đáp ứng được yêu cầu làm khô gần như tuyệt

đối rác nylon sau khi rửa. Vì vậy, công nghệ sấy tầng sôi là phù hợp với qui trình này

vì tính hiệu quả, liên tục và năng suất sấy cao.

Sau các bước sơ chế như phân loại rác, làm sạch, cắt nhỏ, sấy khô và pha trộn với

các chất phụ gia là bột đá, sơ dừa hay sợi thủy tinh và chất keo dính… nguyên liệu

hỗn hợp trên được đưa vào máy ép để tạo thành tấm vật liệu.

Theo tính toán, để làm ra 1m2 tấm vật liệu (dày 1cm) cần 9 - 10 kg nylon.

Trộn

Máy đùn Khuôn ép Sản phẩm Tháo khuôn

Phối liệu + phụ gia

Rác thải nylon

Xay rửa

Sấy Nghiền nhỏ

Page 83: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 82

4.2.6. Công nghệ tái chế sản phẩm nhựa lai gỗ

Qua nghiên cứu và tham khảo công nghệ tái chế sản phẩm nhựa lai gỗ trên Thế

giới, tác giả nhận thấy đây là một công nghệ mới, hoàn toàn phù hợp với điều kiện

Tp.HCM. Do các vật liệu gỗ dùng để tái chế như: mạt cưa, rơm rạ, vỏ đậu phộng, vỏ

trấu… có rất nhiều ở vùng nông thôn. Công nghệ cũng khá đơn giản, có thể áp dụng

vào các cơ sở tái chế qui mô vừa và nhỏ của Thành phố.

Với công nghệ này, các cơ sở tái chế nhựa phế liệu qui mô vừa và nhỏ ở Tp.HCM

có đủ khả năng để trang bị mà sản phẩm tạo ra có chất lượng cao, có thể cạnh tranh

với các sản phẩm chính phẩm trong và ngoài nước.

Hình 18: Qui trình đùn hỗn hợp nhựa - gỗ

Hình 19: Qui trình chế tạo sản phẩm từ nhựa lai go

Nhựa và các chất phụ gia Gỗ

Hơi nước thoát ra Nước

Trục vít kép Bộ phận truyền động

Trục vít đơn đưa nguyên liệu vào khuôn

Page 84: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 83

Nguyên tắc hoạt động:

Qui trình đùn nhựa lai gỗ gồm có hai máy đùn: một máy có trục vít kép để sấy và

trộn nguyên liệu nhựa và gỗ, một máy có trục vít đơn để đùn nguyên liệu vào khuôn.

Máy đùn có trục vít kép có hai lỗ thông khí để thoát hơi ẩm.

Đầu tiên, bột gỗ được cho vào phễu, máy đùn sẽ sấy bột gỗ và đẩy nó lên phía

trước. Hạt nhựa sẽ được cho vào phễu thứ hai. Máy đùn có trục vít kép có hai chức

năng. Chức năng thứ nhất là để sấy bột gỗ, chức năng thứ hai là nấu chảy và làm

đồng nhất hoàn toàn hỗn hợp nhựa - gỗ và các chất phụ gia.

Hỗn hợp sau đó sẽ đi xuống máy đùn có trục vít đơn để đẩy nguyên liệu vào

khuôn. Hỗn hợp này sẽ qua một cái cân để xác định chính xác khối lượng. Sau khi ra

khỏi khuôn, hỗn hợp sẽ qua một ống đo nhiệt để kiểm soát nhiệt độ và qua ống phun

nước để làm nguội. Sau đó, nó được rập khuôn thành từng tấm và đem lên bàn cắt

thành từng tấm nhỏ để làm thành sản phẩm.

Sản phẩm nhựa lai gỗ rất đa dạng như: ván lót sàn ngoài trời, ván đóng thuyền,

hàng rào, ghế trong sân vận động, đồ trang trí, khung cửa, vật dụng trong nhà và

Máy đùn

Ống làm mát Ống đo

nhiệt

Khuôn

Nhựa Gỗ

Bàn cắt Trục đẩy

Khuôn rập Cưa

Page 85: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 84

những sản phẩm thay thế gỗ khác.

4.3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔNG HỢP ĐỂ NGĂN NGỪA VÀ

GIẢM THIỂU CHẤT THẢI

4.3.1. Các chương trình nâng cao nhận thức

Tổ chức việc tuyên truyền, tập huấn, giáo dục… cho người dân và công

nhân các xí nghiệp về tất cả các khí cạnh về bảo vệ môi trường.

Nâng cao nhận thức cho người dân về các lợi ích của các chương trình giảm

thiểu chất thải.

Kiểm tra giám sát các điều kiện vệ sinh môi trường tại các cơ sở.

4.3.2. Ứng dụng và bảo đảm duy trì hoạt động có hiệu quả các chương

trình giảm thiểu chất thải

Điều kiện tiên quyết được yêu cầu là mỗi cơ sở, xí nghiệp phải áp dụng ngay

một chương trình giảm thiểu ô nhiễm cho riêng mình, ví dụ như một chương trình

sản xuất sạch hơn. Một số các hoạt động như việc phân loại chất thải hữu hiệu

ngay tại nguồn phát sinh chất thải, nâng cao năng lực của quá trình thu gom chất

thải trong phạm vi xí nghiệp… nhằm mục đích “giảm thiểu chất thải” như :

Ống nước bằng vật liệu nhựa lai gỗ

Ván lót sàn ngoài trời bằng vật liệu nhựa lai gỗ

Page 86: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 85

Giảm thiểu các nguồn thải cố định: kiểm tra ngăn ngừa sự rò rỉ và thất thoát

chất thải rắn; khắc phục tính hiệu quả của các nguyên lý và qui tắc công nghệ

đang tồn tại.

Đổi mới hay cải tiến công nghệ:

Thay đổi nguyên liệu đầu vào.

Kiểm soát tốt hơn các quá trình sản xuất.

Khắc phục các thiết bị hiện có.

Đổi mới công nghệ.

Khắc phục sản phẩm: các đặc tính của các sản phẩm có thể được khắc phục để

có thể giảm bớt các tác động của chúng lên môi trường trong suốt quá trình sản

xuất cũng như giảm thiểu các tác động của các sản phẩm này trong các quá trình

tiêu thụ và thải bỏ sau này.

4.3.3. Đóng cửa hoặc di dời các cơ sở nếu thấy cần thiết:

Đối với các cơ sở không còn khả năng xử lý ô nhiễm vì nhiều lý do thì phải tuyệt

đối dừng sản xuất ngay và tính đến khả năng thay đổi công nghệ hoặc di dời vào

các khu công nghiệp tập trung.

4.3.4. Chính sách hỗ trợ ngành tái chế nhựa

a. Hỗ trợ mặt bằng Hỗ trợ, tư vấn tìm kiếm mặt bằng sản xuất phù hợp.

Ưu tiên bố trí mặt bằng cho các dự án tái chế nói chung và tái chế nhựa nói

riêng trong qui hoạch các khu liên hiệp xử lý chất thải rắn của thành phố.

Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ

thống cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống xử lý nước thải…).

Miễn hoặc giảm tiền thuê đất trong một số năm nhất định khi dự án mới đi

vào hoạt động.

b. Hỗ trợ về tài chính

Hỗ trợ về vốn: các cơ sở được ưu tiên cho vay vốn lãi suất thấp hoặc lãi suất

bằng 0 trong một thời gian nhất định đối với các dự án đầu tư về công nghệ tái

Page 87: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 86

chế nhựa, đầu tư cải thiện chất lượng sản phẩm nhựa tái chế, cải tiến hệ thống

thu mua và phân loại có hiệu quả hơn.

Ưu đãi về thuế: miễn hoặc giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh

nghiệp trong một số năm nhất định.

c. Hỗ trợ kỹ thuật và thông tin

Các cơ sở tái chế nhựa được tạo điều kiện tiếp cận với công nghệ tái chế tiên

tiến, được hỗ trợ thông tin và tư vấn kỹ thuật, đặc biệt là về:

Công nghệ tái chế nhựa tiên tiến.

Các giải pháp sạch hơn cho ngành tái chế nhựa.

Kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trường do hoạt động tái chế nhựa.

Thông tin về các chính sách hỗ trợ tái chế nhựa.

d. Hỗ trợ nguồn nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra

Các hình thức hỗ trợ nguyên liệu đầu vào:

Mở rộng và nâng cao chương trình phân loại rác tại nguồn cả vế phạm vi và

chất lượng.

Miễn hoặc giảm thuế đối với mua bán nhựa phế liệu.

Các hình thức hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đầu ra:

Hỗ trợ các cơ sở giới thiệu, quảng bá sản phẩm nhựa tái chế.

Đẩy mạnh các chương trình khuyến khích sử dụng sản phẩm tái chế trên các

phương tiện truyền thông đại chúng, nâng cao ý thức cộng đồng về ý nghĩa của

sử dụng sản phẩm tái chế.

Giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với các sản phẩm nhựa tái chế.

Page 88: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 87

Chương 5 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

3.8 NHẬN XÉT CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ PHẾ LIỆU NHỰA

TẠI TP.HCM

Hoạt động xử lý – thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn nói chung và phế liệu

nhựa nói riêng ở Tp.HCM còn đang vướng phải nhiều vấn đề:

Chính sách khuyến khích phân loại chất thải rắn tại nguồn chưa được phát

huy hiệu quả. Tại khu xử lý chất thải rắn chưa có phương tiện và thiết bị phân

loại nên chưa có thể phát triển các phương tiện xử lý có qui mô lớn và hiện đại.

Chất thải sinh hoạt bị chôn lẫn với chất thải nguy hại.

Tỷ lệ chất thải rắn được thu hồi để tái chế, tái sử dụng vào khoảng 20 -

40%, chủ yếu do những người chuyên bới rác thu nhặt. Tuy nhiên hoạt động

thu thập chất thải rắn - phế liệu là hoàn toàn tự phát, không được tổ chức và

quản lý.

Hiện trạng các cơ sở tái chế ở qui mô vừa và nhỏ, đa phần là các hộ sản

xuất cá thể với công nghệ và dây chuyền sản xuất tái chế lạc hậu, trang thiết bị

thô sơ, thủ công. Chưa có sự quan tâm đúng mức của Nhà Nước và các ban

ngành chức trách.

Vấn đề an toàn lao động cho công nhân cũng như an toàn lao động của nhà

xưởng chưa đảm bảo. Vệ sinh môi trường nhà xưởng và môi trường xung

quanh khu vực sản xuất đang là vấn đề nóng bỏng như: ô nhiễm môi trường

nước mặt, môi trường đất do sự cố kỹ thuật trong sản xuất, hóa chất và nguyên

vật liệu chảy tràn - rò rỉ… Ngoài ra còn gây ô nhiễm môi trường không khí từ

các lò đốt, khí thải, ô nhiễm mùi…

Nhiên liệu đốt tại các cơ sở tái chế hiện nay chủ yếu là dùng nhớt cặn và

củi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Phương pháp chôn lấp rác hợp vệ sinh như hiện nay chưa đạt yêu cầu

trong vấn đề đặt hệ thống thu nước rác rò rỉ cũng như thu khí gas sinh ra.

Việc tái chế phế liệu đem lại khá nhiều tích cực, đó là:

Page 89: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 88

Công ngệ tái chế nhựa hiện tại có thể tái chế được tất cả các loại nhựa phế liệu

hiện có từ bao bì nylon, ống nước PVC hư hỏng, nhựa từ các vật dụng như:

thau, rổ, chai, ly, ca nhựa…

Đối với nhà sản xuất, việc tái chế phế liệu giúp đem lại lơi nhuận từ việc bán

phế liệu, tiết kiệm được một lượng kinh phí đáng kể trong việc nhập nguyên

liệu cũng như chi phí xử lý chất thải.

Hơn nữa nó còn giải quyết công ăn việc làm cho một số lớp lao động đang

thất nghiệp tại Thành phố.

Về mặt môi trường, việc tái chế phế liệu giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

do các hoạt động sản xuất. Đồng thời giúp tiết kiệm được diện tích xây dựng

cũng như kéo dài tuổi thọ các bãi chôn lấp rác.

Tuy vậy, hiện nay hầu hết các hoạt động tái chế phế liệu tại Tp.HCM đều do các

cơ sở tư nhân đảm trách. Đây là những cơ sở nhỏ, vốn đầu tư thấp, hoạt động chủ

yếu mang tính tự phát, phương tiện sản xuất đa số là thủ công. Do vậy, vấn đề gây ô

nhiễm cho môi trường do hoạt động sản xuất của các cơ sở này là một bài toán khó

cho các nhà môi trường.

3.9 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÁI CHẾ NHỰA

Dựa trên những ưu - nhược điểm và thuận lợi - khó khăn, ngành tái chế nhựa

cần được phát triển theo hướng tồn tại song song các dự án tái chế nhựa qui mô lớn

với qui trình khép kín và công nghệ hiện đại bên cạnh các cơ sở vừa và nhỏ với công

nghệ truyền thống.

Với tốc độ phát sinh rác thải không ngừng gia tăng hiện nay, lượng nhựa phế

thải cần được tái chế được đánh giá là đã vượt quá năng lực của các cơ sở tái chế nhỏ

lẻ. Bên cạnh đó, với công nghệ thô sơ truyền thống, các cơ sở này đang dần không

đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường cả về chất lượng và số lượng và

là các nguồn gây ô nhiễm quan trọng trong các khu dân cư. Vì vậy công nghiệp hóa

ngành tái chế nói chung và tái chế nhựa nói riêng là việc làm cần làm ngay. Cần phải

có sự đầu tư phát triển các dự án tái chế nhựa qui mô công nghiệp, với dây chuyền tái

chế nhựa hiện đại. Các dự án này sẽ đáp ứng được các yêu cầu quan trọng sau:

Page 90: Luan Van Nghien Cuu Va de Xuat Cac Cong Nghe Tai Che Kha Thi Chat Thai Ran Plastic TpHCM

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

SVTH : Hoàng Anh Trang 89

Tái chế nhựa với sản lượng lớn và hiệu quả tái chế cao.

Đảm bảo vấn đề môi trường.

Chất lượng sản phẩm tái chế cao, cạnh tranh được với sản phẩm từ nhựa

nguyên liệu mới.

Tuy nhiên, các cơ sở tái chế qui mô lớn hiện nay vẫn còn hạn chế về phạm vi thu

gom. Ngoài ra, các cơ sở tái chế này còn có yêu cầu cao về số lượng và chất lượng

nguyên liệu nhựa phế thải đầu vào. Trong tình hình hiện nay, đây sẽ là những nguyên

nhân làm hạn chế khả năng xử lý triệt để lượng nhựa và nylon phế thải cần tái chế

phát sinh trên địa bàn thành phố.

Vì vậy, trong giai đoạn sắp tới vẫn rất cần duy trì hoạt động của các cơ sở tái chế

qui mô vừa và nhỏ, hoạt động như những vệ tinh thu mua và phân loại nhựa và nylon

phế thải cho các cơ sở tái chế nhựa qui mô công nghiệp. Các cơ sở qui mô vừa và

nhỏ này đồng thời cũng góp phần đáp ứng thị trường sản phẩm nhựa tái chế giá rẻ

vốn bị các cơ sở qui mô công nghiệp bỏ ngỏ. Các cơ sở vừa và nhỏ này với những ưu

điểm riêng, đặc biệt là mạng lưới thu mua rộng đã được thiết lập lâu năm có khả

năng thu mua nhựa phế liệu với hiệu quả cao và triệt để.

Tuy nhiên, cần phải có sự quản lý thống nhất mạng lưới các cơ sở này và chúng

phải từng bước được nâng cấp thành hệ thống thu mua, phân loại và tái chế chuyên

nghiệp hơn vừa đảm bảo mục tiêu sản xuất vừa đảm bảo không tác động xấu đến môi

trường. Duy trì chính sách di dời các cơ sở tái chế nhựa gây ô nhiễm nằm trong khu

vực dân cư. Các cơ sở này nên được bố trí lại ở các khu liên hiệp xử lý chất thải rắn

đã được nhà nước qui hoạch như:

Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Tp.HCM (xã Phước Hiệp, huyện Củ

Chi).

Khu liên hợp xử lý chất thải rắn ở Thủ Thừa, Long An.

Đặc biệt, khu liên hợp xử lý chất thải rắn ở Thủ Thừa, Long An được định hướng

qui hoạch theo mô hình khu công nghiệp tái chế sinh thái.