66
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 1. Phân tích chức năng của NHTW là ngân hàng phát hành. Liên hệ VN. - Độc quyền phát hành tiền là: NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền Giấy bạc do NHTW phát hành vào lưu thông là phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất và không hạn chế trong cả nước - Vai trò: Đảm bảo cho Chính phủ kiểm soát được sự thay đổi trong phạm vi toàn quốc Tạo điều kiện cho NHTW kiểm soát được khả năng mở rộng tín dụng của các NHTM và điều chỉnh lượng tiền phát hành cho phù hợp với nhu cầu tiền của nền kinh tế. Tạo sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo giấy bạc NH phát hành có cơ sở kinh tế và pháp lý cao Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW được sử dụng vì lợi ích quốc gia - Nguyên tắc phát hành tiền: Phát hành dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo: Nguyên tắc này quy định khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành vào lưu thông phải được đảm bảo bằng dự trữ kim loại quý hiện có trong kho dự trữ của ngân hàng.

Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Citation preview

Page 1: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

1. Phân tích chức năng của NHTW là ngân hàng phát hành. Liên hệ VN.- Độc quyền phát hành tiền là:

NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền Giấy bạc do NHTW phát hành vào lưu thông là phương tiện thanh

toán hợp pháp duy nhất và không hạn chế trong cả nước- Vai trò:

Đảm bảo cho Chính phủ kiểm soát được sự thay đổi trong phạm vi toàn quốc

Tạo điều kiện cho NHTW kiểm soát được khả năng mở rộng tín dụng của các NHTM và điều chỉnh lượng tiền phát hành cho phù hợp với nhu cầu tiền của nền kinh tế.

Tạo sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo giấy bạc NH phát hành có cơ sở kinh tế và pháp lý cao

Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW được sử dụng vì lợi ích quốc gia

- Nguyên tắc phát hành tiền: Phát hành dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo:

Nguyên tắc này quy định khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành vào lưu thông phải được đảm bảo bằng dự trữ kim loại quý hiện có trong kho dự trữ của ngân hàng.

Phát hành có tài sản đảm bảo:Theo nguyên tắc này, đảm bảo duy nhất cho khối lượng tiền trong lưu thông giờ đây là hàng hoá, thông qua các chứng khoán của chính phủ hoặc các giấy nhận nợ được phát hành từ các doanh nghiệp. Yêu cầu phát hành tiền dựa vào cơ sở hàng hoá nhằm duy trì vừa đủ cho nhu cầu của nền kinh tế

- Ý nghĩa:Đồng tiền pháp định là cơ sở tạo tiền gửi của các NH trung gian nên các hoạt động cung ứng tiền của NHTW sẽ ảnh hưởng đến tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế và do đó ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế.

Page 2: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

- Liên hệ Việt Nam:Theo K1.D17.Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã quy định Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất được phát hành tiền. Chức năng độc quyền phát hành được NHNNVN thực hiện đúng đắn và có hiệu quả. Các hoạt động cung ứng tiền của NHNN sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tể. Như năm 2013, NHNN đã mua lượng ngoại tệ gấp 3 lần cùng kì năm trước, đồng thời lượng tiền trung ương cũng được đưa vào lưu thông. Hay Tết nguyên đán vừa rồi, năm 2014, khi tình hình nhu cầu tiền với mệnh giá thấp tăng cao đột biến, NHNN với tư cách độc quyền phát hành đã phát hành tiền với các mệnh giá từ 5000đ trở lên. NHNNVN đã thực hiện tốt chức năng độc quyền phát hành!

2. Phân tích chức năng ngân hàng của các ngân hàng. Liên hệ VN- Cơ sơ của chức năng này xuất phát từ chức năng độc quyền phát hành và vai trò

quản lý vĩ mô của NHTW.- Nội dung:

Với chức năng này, NHTW cung cấp cho NHTG các dịch vụ ngân hàng sau:

Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTG:Các NHTG phải duy trì một lượng tiền gửi trên tài khoản tại NHTW. Tiền gửi DTBB để đảm bảo nhu cầu thanh khoản cho các NH và là công cụ của CSTT giúp NHTW kiểm soát và điều tiết lượng tiền. Tiền gửi thanh toán nhằm đảm bảo thực hiện giao dịch chi trả cho các NHTG và NHTW. Và NHTW cũng sẽ trả lãi cho các khoản tiền gửi và mức lãi suất này được sử dụng như lãi suất điều tiết của NHTW.

Là trung tâm thanh toán cho hệ thống NHTG:Các NHTG có thể thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTW do có tài khoản tại NHTW. Thông qua hoạt động thanh toán bù trừ, NHTW góp phần tiết kiệm được chi phí thanh toán cho các NHTG và cho xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn trong hệ thống NH, kiểm soát sự biến động vốn khả dụng của từng NHTG và có các biện pháp điều chỉnh hợp lý.

Page 3: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Cung cấp tín dụng cho các NHTG:NHTW cấp tín dụng cho các NHTG thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn. Mục đích của nghiệp vụ này:

Phát hành thêm tiền trung ương theo kế hoạch Bổ sung thêm vốn khả dụng cho các NHTG một cách

thường xuyên. Là cứu cánh cuối cùng khi NHTG gặp khó khăn bất khả

kháng và có nguy cơ lan tỏa, ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ hệ thống.

Thực hiện quản lý nhà nước đối với các NHTG.- Liên hệ VN:

Hiện nay, NHNNVN cũng thực hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng như đã nêu trên. Các NHTG cũng thực hiện mở tài khoản tiền gửi tại NHNN với tỷ lệ DTBB năm 2012 đối với tiền đồng áp dụng chung cho các ngân hàng là 3% tổng vốn huy động, tỷ lệ này đã được duy trì không thay đổi suốt năm 2012…. Thêm vào đó, NHNN còn cung cấp tín dụng cho các NHTG thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu với lãi suất tái chiết khấu hiện này, tháng 5- 2014, là 4,5%.

3. Phân tích chức năng ngân hàng của các Chính phủ. Liên hệ VN:NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ, bao gồm:

- Làm thủ quỹ cho Kho bạc nhà nước:NHTW mở tài khoản của Kho bạc nhà nước để ghi chép các khoản tiền gửi của Chính phủ, các khoản thu của nhà nước dưới dạng thuế, lợi nhuận, khoản thu khác hàng ngày được gửi vào tài khoản này.Đồng thời, NHTW theo dõi, chi trả lãi, thực hiện thanh toán cấp vốn theo yêu cầu của Kho bạc và có thể sử dụng số dư trên tài khoản này cho các hoạt động cung ứng tín dụng của NHTW

- Tạm ứng cho Ngân sách:Trong các trường hợp cần thiết thì NHTW sẽ tạm ứng cho NSNN

- Làm đại lý và tư vấn cho chính phủ: NHTW làm đại lý cho chính phủ trong việc phát hành chứng

khoán chính phủ

Page 4: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Trực tiếp quản lý và bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng bạc và tài sản khác.

Đại diện cho chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ. Tham gia hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội, các thể

chế hoạt động ngân hàng, đồng thời tư vấn cho chính phủ về các vấn đề tài chính tiền tệ.

- Liên hệ Vn:Hiện nay NHNN đang thực hiện tốt chức năng của NHTW với việc giúp đỡ và tư vấn rất tốt cho chính phủ về các vấn đề kinh tế, tài chính

4. Phân tích ưu điểm của mô hình NHTW trực thuộc chính phủ và NHTW độc lập chính phủ. Và ngược lại. Liên hệ VN.

NHTW trực thuộc CP NHTW độc lập CPKhái niệm - NHTW là 1 bộ máy của

CP, là 1 cơ quan chức năng của CP, chịu sự kiểm soát toàn diện của CP và thực hiện mọi chính sách thể chế của CP.

- NHTW chịu sự kiểm soát và lãnh đạo của Quốc hội hoặc Bộ Tài chính.

Ưu điểm - Tạo thuận lợi cho việc điều hành và thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát bởi kiềm chế lạm phát nếu chỉ mình NHTW thì không thể thực hiện được.

- Sự phối hợp giữa các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là yêu cầu bắt buộc nhằm đạt được các mục tiêu vĩ mô 1 cách đồng bộ.

- Có bộ máy hành chính, 1 cơ quan nhà nước đầy quyền lực, tạo được uy

- NHTW có toàn quyền quyết định việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc các áp lực chính trị khác 

- NHTW do có vai trò hết sức quan trọng tới đời sống kinh tế nên không thể đặt dưới quyền chính phủ được mà phải do quốc hội kiểm soát. 

- Tăng hiệu quả các mục tiêu kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách và ổn định hệ

Page 5: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

tín, độ tin cậy.- Giảm thất nghiệp, tạo

được công ăn việc làm, tạo sự công bằng xã hội thông qua việc cung cấp hành hóa công.

- Chính phủ có thể sử dụng chính sách tiền tệ để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.

- Phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển

thống tài chính. - Được trao quyền lựa chọn

mục tiêu mà không chịu sự can thiệp, chỉ đạo từ Chính phủ hay cơ quan liên quan khác: rõ ràng, cụ thể và thống nhất 

- Quyết định trong việc thực thi các chính sách tiền tệ, nên: tăng tính chủ động và giảm độ trễ của CSTT 

- Có thể từ chối trong mục tiêu thâm hụt ngân sách 

- Tự chủ về tổ chức và cơ chế tài chính, nhân sự 

- Trách nhiệm giải trình đầy đủ và minh bạch 

Nhược điểm

- Làm giảm tính độc lập của NHTW vì CP thường chỉ quan tâm tới các mục tiêu ngắn hạn như tăng trưởng kinh tế, công ăn việc làm, trong khi đó lại ít quan tâm tới vấn đề dài hạn như lạm phát, ổn định tiền tệ.

- Chính phủ lợi dụng công cụ phát hành để bù đắp bội chi NSNN, có thể gây lạm phát.

- Khó có sự kết hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ - do NHTW thực hiện và chính sách tài khóa – do chính phủ chi phối để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả.

- Nguy cơ xảy ra thất nghiệp cao hơn.

- Liên hệ VN:Hiện nay, VN đang thực hiện mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ.

NHNN là một cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình nước ta. NHNNVN thuộc cơ cấu của CP, nhưng vẫn chủ động tham mưu cho Đảng và Nhà nước về định hướng và giải pháp vận hành chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Thêm nữa, Chính phủ VN

Page 6: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

không chỉ quan tâm tới các vấn đề ngắn hạn mà cả các vấn đề dài hạn như lạm phát. Đồng thời, CP cũng không bao giờ lợi dụng máy in tiền để xử lý những khó khăn về kinh tế, đặc biệt là để bù đắp thiếu hụt NSNN.

Tuy có nhiều ưu việt và phù hợp với mô hình này, nhưng vẫn còn những hạn chế của mô hình trực thuộc chính phủ. Chính vì vậy, để đảm bảo tính độc lập cho NHNN thì VN nhìn nhận cơ quan này như là một thiết chế đặc biệt, không hoàn toàn là một cơ quan hành chính. Điều này rất phù hợp và có lợi cho NHNNVN hiện nay.

Câu 6. Phân tích sự khác nhau giữa quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành tiền mặt của NHNNVN.

CHỈ TIÊU QUỸ DỰ TRỮ PHÁT HÀNH QUỸ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH TIỀN MẶT

KHÁI NIỆM Là quỹ chứa các loại tiền được bảo quản và quản lý tại kho tiền trung ương của NHNN và các kho tiền tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Là quỹ chứa các loại tiền được bảo quản và quản lý tại kho tiền Sở giao dịch NHNN và các kho tiền tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Định mức Căn cứ vào diện tích kho tiềnNhập quỹ - Tiền mới từ nhà in

- Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành thu hồi từ lưu thông

- Tiền từ quỹ DTPH tại chi nhánh NHNN

- Tiền từ quỹ nghiệp vụ phát hành tại SGD NHNN.

- Nhập từ quỹ dự trữ phát hành

- Tiền thu hổi từ lưu thông( tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền đình chỉ lưu hành.)

Xuất quỹ - Chuyển đến quỹ DTPH tại chi nhánh NHNN

- Đổi các loại tiền nhằm thay

- Xuất cho các TCTD, kho bạc Nhà nước đáp ứng

Page 7: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

đổi cơ cấu mệnh giá.- Xuất tiền không đủ điều

kiện lưu thông để tiêu hủy- Xuất các loại tiền mới mà

chính phủ công bố lưu hành.

nhu cầu tiền mặt.- Xuất để nhập vào

quỹ dự trữ phát hành.

CÂU 7. Phân tích nội dung các kênh phát hành tiền của nhtw:

- Cho vay NHTM:vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn như cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá, chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá,..+ tác động : khi cho các tổ chức tín dụng vay, dẫn tới tăng tiền trung ương (MB), nghĩa là một khối lượng tiền đã được đưa vào trong lưu thông, và khoan tín dụng mà các NHTM nhận được trở thành nguồn vốn nhằm mở rộng đầu tư. Cho vay với nền kinh tế.

- Cho vay với Chính phủ: NHTW chỉ cho chính phủ vay tiền trong trường hợp thiếu vón ngắn hạn tạm thời( không cho vay khi thâm hụt ngân sách năm).+ tác dộng thông qua việc cho Chính phủ vay, nhtw đã cung cấp 1 lượng tiền ra ngoài lưu thông, bằng cách dùng khoản tiền vay của nhtw cho trả các khoản chi thường xuyên của chính phủ.

- Thị trường mở : nhtw mua các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ đủ điều kiện mua bán.+ Tác động: khi nhtw mua các giấy tờ có giá đã đưa 1 lượng MB ra ngoài lưu thông, các chứng từ có giá trở thành Tài sản có của nhtw, và lượng tiền dự trữ của nhtm hoặc lượng tiền mặt tăng lên.

- Thị trường ngoại hối: nhtw tham gia mua ngoại hối trên thị trường ngoại hối.

+ tác dông nhtw mua ngoại hối trên thị trường ngoại hối đã đưa một lượng tiền MB ra ngoài lưu thông. Bên cạnh mục đích phát hành tiền mặt ra ngoài lưu thông thì nhtw còn thực hiện chính sách tỷ giá và sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối có hiệu quả hơn.

(*) ở việt nam hiện nay phát hành tiền qua tất cả các kênh trên. Tùy từng thời kỳ mà NHTW quyết định sử dụng kênh phát hành tiền nào cho hợp lý, tùy vào biệc tác động nhanh hay chậm tới thị trường. chủ yếu là sử dụng kênh thị

Page 8: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

trường mở do có hiệu quả hơn các kênh khác, tác dộng nhanh, không gây méo mó thị trường.

(*) đánh giá khả năng kiểm soát các kênh phát hành tiền của NHTW :

- cho vay nhtm. Mỗi nhtm tùy vào quy mô hoạt động, lĩnh vực hoạt động,.. mà nhtw cung cấp cho một hạn mức tín dụng riêng. Như vậy việc kiểm soát của nhtw với kênh này là tốt. nếu nhtw muốn cho vay ít đi, chỉ việc thắt chặt các điều kiện chiết khấu, tái chiết khấu. Ngược lại, muốn cho vay nhiêu fthif nới lỏng các điều kiện.

- cho vay Chính phủ: nhtw chỉ có thể cho Chính phủ vay khi thiếu hụt ngắn hạn tạm thời và không cho vay với thiếu hụt ngân sách. Mức độ thiếu hụt như nào lại phục thuộc vào tình hình thu chi của Chính phủ, lượng tiền MB sẽ phụ thuộc vào mức thiếu hụt tạm thời. Nên việc kiểm soát của NHTW là k triệt để.

- Thị trường mở: kiểm soát tốt do quy định điều kiện với các giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng được tham gia thị trường mở,

- thị trường ngoại hối. việc mua bán ngoại hối trên thị trường ngoại hối gặp nhiều rào cản do phải đảm bảo cân bằng dự trữ ngoại hối, tỷ giá, cung – cầu ngoại hối..

Câu 8: phân tích sự giống, khác nhau giữ quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành tiền mặt. Nêu mối quan hệ.

Giống câu 6, phần khác nhau. Giống nhau:’’ tiền nằm trong cả 2 quỹ đều chuẩn bị được đưa ra ngoài lưu thông và đều phản ánh lượng tiền mặt đưa từ lưu thông về””

Quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành tiền mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi xuất tiền mặt ra ngoài lưu thông thì quỹ ngiệp vũ phát hành có thể phát hành qua việc chuyển tới quỹ dự trữ phát hành. Và ngược lại khi nhập tiền mặt không đủ điều kiện lưu thông thì nhập từ quỹ dự trữ phát hành.

Câu 9: tại sao quỹ dự trữ phát hành lại được định mức và phân tích các căn cứ để định mức.

Câu 10 tại sao quỹ nghiệp vụ phát hành lại được định mức và phân tích các căn cứ để định mức.

Page 9: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Câu 11: Tiền mặt trong quá trình vận chuyển phải được đảm bảo an toàn tuyệt đối. Phân tích và chứng minh quan điểm đó tại Việt Nam

“Tiền mặt” là các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành. Ở Việt Nam, còn 1 số lượng lớn tiền mặt được giao dịch trực tiếp xuất phát từ thói quen của người Việt và tâm lí thích “tiền tươi” của đa số người dân và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tồn tại rất nhiều rủi ro có thể xảy ra ttrong quá trình vận chuyển tiền mặt (tình hình tội phạm ngày càng gia tăng phức tạp và mức độ táo tợn, nguy hiểm ngày càng cao, đối tượng tham gia các vụ án cướp bóc, trấn lột trang bị “hàng nóng” và sẵn sàng ra tay bất kì lúc nào). Chính vì vậy mà NHNN luôn quản lý chặt chẽ các khâu , đặc biệt là thực hiện đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình vận chuyển tiền, thể hiện rõ trong thông tư 01/2014 (ngày 6/1/2014) của NHNN VN. Theo đó, việc vận chuyển tiền mặt được tổ chức chặt chẽ ở các khâu, từ khi nhận, đóng gói niêm phong; bốc xếp lên phương tiện vận chuyển; vận chuyển trên đường, đến địa điểm nhận; giao hàng và kết thúc khi hoàn thành đầy đủ các thủ tục giao nhận. Các quy định cụ thể trong việc đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình vận chuyển tiền :

- Vận chuyển tiền mặt phải được giữ bí mật về thông tin .

- Đảm bảo an toàn trên đường vận chuyển: NHNN quy định thời gian vận chuyển tiền, sử dụng xe chuyên dụng & có lực lượng vũ trang có chuyên môn nghiệp vụ và được trang bị vũ khí đi áp tải ; phối kết hợp với các lực lượng khác khi có sự cố xảy ra….

Câu 12: Phân tích điều kiện các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài & GTCG được tham gia nghiệp vụ CK tại NHNN. Khi TCTD, chi nhánh NH nước ngoài vi phạm quy trình CK, NHNN xử lý ntn?

-ĐN: CK là nghiệp vụ mà NHNN mua ngắn hạn các GTCG còn thời hạn thanh toán và đã được NHTM giao dịch trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp.

*Điều kiện được tham gia nghiệp vụ CK (TT 01/2012-NHNN, ban hành 16/02/2012):

Page 10: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

A,Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết khấu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

2. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu.

3. Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước

4. Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước đúng hạn theo quy định

5. Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.

6. Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học, đường truyền và kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học).

B.Giấy tờ có giá được chiết khấu

Tiêu chuẩn giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước:

a) Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);

b) Được phép chuyển nhượng;

c) Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu;

d) Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu phát hành;

đ) Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá;

e) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn.

*Xử lý vi phạm

Page 11: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

1. Sau 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có kỳ hạn) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không thực hiện thanh toán hoặc thanh toán không đủ cho Ngân hàng Nhà nước để nhận lại giấy tờ có giá theo cam kết, Ngân hàng Nhà nước sẽ trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước để thu nợ.

Trường hợp tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không có hoặc không đủ tiền, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp sau:

a) Thu nợ từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Chuyển số tiền còn thiếu sang nợ quá hạn và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất chiết khấu;

c) Lập thông báo kết quả xử lý vi phạm gửi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có Thông báo xử lý vi phạm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không thực hiện thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét bán các giấy tờ có giá của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà Ngân hàng Nhà nước đang nắm giữ trên thị trường tiền tệ để thu hồi số tiền còn thiếu theo quy định. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ không được tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo xử lý vi phạm.

3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu không thực hiện đúng các quy định (Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu tiến hành các thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao nhận giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước) coi như tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hủy bỏ đề nghị chiết khấu 2 lần thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó sẽ không được tiếp tục tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6

Page 12: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu đối với đề nghị chiết khấu lần thứ 2.

Câu 13: Phân tích các nguyên tắc hoạt động TD của NHTW. Cơ sở xác định hạn mức TD của NHNN VN.

-Đn: Hoạt động tín dụng của NHTW là viecj NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế qua việc cho vay đối với các TCTD và kho bạc NN trên nguyên tắc cho vay có hoàn trả theo quy định.

*Nguyên tắc hoạt động:

1,Hoạt động của NHTW phải hướng đến việc thực hiện mục tiêu CSTT trong từng thời kì.

-Vai trò của TCTD trong nền KTTT là rất to lớn và quan trọng, vai trò đó chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta xây dựng được một CSTCTT tích cực và đúng đắn. CS đó khẳng định được việc NN sử dụng TCTT như là các công cụ để phát triển nền kinh tế và đồng thời thông qua TCTT để giám sát các hoạt động KT theo mục tiêu năng suất và hiêu quả.

-Hoạt động tín dụng của NHTW phải hướng đến việc thực hiện mục tiêu của CSTT , nghĩa là khẳng định tính nhất quán trong Phương thức hoạt động TD của NHTW đồng thời khẳng định lợi ích của hđ đó không ngoài lợi ích chung của XH.

-Trong một giai đoạn nhất định, CSTT có thể được hoạch định theo 2 hướng:

+CSTT mở rộng nhằm chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp: NHTW thực hiện mở rộng hoạt động TD bằng cách cắt giảm lãi suất TCV và tăng HMTD.

+Cstt thắt chặt nhằm chống lạm phát hoặc kìm hãm sự tăng trưởng quá nóng của nền KT (ngược lại)

2, CHủ động điều chỉnh khối lượng TD theo diễn biến của thị trường: (NHTW luôn đóng vai trò chủ động trong quan hệ TD)

-Với vai trò là người cho vay CC, NHTW căn cứ vào nhu cầu vốn TD trong nền KT để chủ động điều chỉnh khối lg TD cho phù hợp với nhu cầu thực

Page 13: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

tiễn cũng như theo CSTT trong từng thời kỳ. Nếu cung tiền > cầu thì giảm klg TD bằng cách tăng lãi suất TCV hoặc thu hẹp HMTD , kết hợp với các công cụ khác và ngc lại

-NHTW sử dụng đồng thời nhiều công cụ, trong đó có 2 công cụ chủ yếu là HMTD và lsuat TCK

+HMTD là công cụ mang tính định lương, mang tính cứng nhắc, không linh động, khoog phù hợp với cơ chế thị trg

+LS mang tính định tính, là công cụ linh động cao, hiệu quả , phù hợp vs cơ chế thị trg, NHTW thông qua ls TCK có thể mở rộng hoặc thu hẹp TD.

3, Tôn trọng HMTD: Đây là nguyên tắc qtrong nhất, giúp NHTW kiểm soát tốt khả năng mrong TD tối đa của nền KT. Nếu vi phạm nguyên tắc này, lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên, nguy cơ lạm phát sẽ xảy ra.

*Cơ sở xdinh HMTD

-Đn: HMTD là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận giữ bên đi vay và cho vay.

Các căn cứ để xác định HMTD:

-Mục tiêu tăng TD cho toàn bộ nền kinh tế

-Đặc điểm KD của từng NHTM

-Tính mùa vụ sản xuất KD trong năm và ảnh hưởng của nó đối với từng NHTM

-Yêu cầu chuyển đổi cơ cấu TD

Câu 14: Phân tích mục đích hoạt động TD của NHTW.

-Đn: Hoạt động tín dụng của NHTW là viecj NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế qua việc cho vay đối với các TCTD và kho bạc NN trên nguyên tắc cho vay có hoàn trả theo quy định.

*Mục đích:

Page 14: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

1, Bổ sung vốn khả dụng cho các NHTM và TCTD trong quá trình hoạt động nhằm tăng khả năng cho vay của các ngân hàng đối với nền KT hoặc giúp các TCTD đảm bảo khả năng thanh toán nhằm duy trì sự ổn định và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng. Đây là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động của NHTW vì NHTM và TCTD có vai trò to lớn trong nền kinh tế, mọi hoạt động của NHTM và TCTD đều có tác động và ảnh hưởng tới nền kinh tế.

2, Điều chỉnh nhịp độ phát triển của nền KT cả về quy mô và cơ cấu, qua đó thúc đẩy tăng trưởng KT bền vững.

Hoạt động TD của NHTW không đơn thuần chỉ là bổ sung nguồn vốn ngắn hạn cho các NHTM mà qua đó còn mở rộng tín dụng cho nền KT nhờ sự ổn định tăng trưởng bền vững. Đây chính là mục tiêu cao nhất cần đạt được, mọi hệ thống của NH quốc gia đều hướng đến mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng và ổn định vĩ mô nền KT.

Với tầm vĩ mô, bao quát toàn bộ nền kinh tế, NHTW có thể nhìn nhận và đánh giá sự phát triển của các ngành, cac lĩnh vực, cacvùng lãnh thổ và các thành phần KT, từ đó điều chỉnh những bất cập thông qua hoạt động TD, NHTW tác động đến vốn khả dụng của từng loại hình NH, tác động đến khả năng cho vay của từng NH đối với nền KT, từ đó tác động đến sự phát triển của từng ngành và sự phát triển chung của nền KT.

3. Điều chỉnh các điều kiện tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì thế nên mức độ cấp TD, thời điểm cấp TD và lãi suất tD đều bị cho phối bởi mục tiêu của CSTT mà không nhằm mục đích lợi nhuận.

4, Thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng. Thông qua hoạt động này NHTW tác động tới các NH nhằm điều chỉnh các cân đối trong quá trình huy động vốn và cho vay.

Câu 15:Phân tích các nguyên tắc, điều kiện và cách xử lý thu hồi nợ , tài sản cầm cố khi phải thu hồi nợ bắt buộc trong cho vay cầm cố GTCG của NHNH Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành?

Page 15: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

1.1. Nguyên tắc cho vay cầm cố GTCG cuẩ NHNN - Khoản cho vay cầm cố phải đủ tiêu chuẩn như sau:

Được phép chuyển nhượng; Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng đề nghị vay; Có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay; Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay phát

hành. Danh mục, thứ tự ưu tiên các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay

vốn và tỷ lệ giữa giá trị giấy tờ có giá và số tiền vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

- Tổ chức tín dụng được vay cầm cố phải sử dụng đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vay cho NHNN đầy đủ và đúng thời hạn.

1.2. Điều kiện được vay- Là các tổ chức tín dụng( ngân hàng, tổ chức phi ngân hàng, quỹ tín dụng

nhân dân trung ương và chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;

- Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước.

- Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;

- Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định.- Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị vay

vốn;- Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi cho

Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.1.3. Cách xử lí thu hồi nợ bắt buộc.

- Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước để thu nợ;

- Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng;- Trường hợp sau khi đã trích tài khoản tiền gửi để thu nợ gốc và lãi và thu nợ

từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng nhưng vẫn không đủ để thu hồi hết nợ, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển phần nợ còn lại sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục trích tài khoản tiền gửi để thu nợ hoặc có thể bán hoặc thanh toán với người phát hành các giấy

Page 16: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

tờ có giá cầm cố trên thị trường tiền tệ để thu hồi nợ gốc và lãi quá hạn của tổ chức tín dụng vay.

Câu 16: phân tích hoạt động quản lí ngoại hối của NHTW; quản lí tỷ giá của NHNH Việt Nam đến 1/2011?

1. Hoạt động quản lý ngoại hối cuẩ NHTW1.1. Chính sách quản lí ngoại hối

Nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền quốc gia, tạo sự cân bằng trong cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại hối. chính sách này bao gồm những nội dung:

- Hệ thống quy định với các giao dịch vãng lai giẵ người cư trú và người không cư trú.

- Hệ thống quy định đối với các giao dich vốn; quản lí đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp các chứng từ có giá

- Hệ thống các quy định về hoạt động ngoại hối cuẩ các TCTD gồm: cấp phép hoạt động ngoai hối, điều kiện, phạm vi hoạt động của ngoại hối…

- Hệ thống các quy định quản lí vàng dự trữ quốc tế- Các quy định về cơ chế tỷ giá cũng như nguyên tắc xác định công bố tỷ giá1.2. Chính sách tỷ giá

NHTW sẽ xây dựng chính sách tỷ giá nhằm sử dụng chính sách tỷ giá một cách hiệu quả cho mục tiêu kinh tế vĩ mô. Để xây dựng chính sách này NHTW cần tuân theo các nguyên tắc:

- Xác định biên độ giao động của tỷ giá bán lẻ xoay quanh tỷ giá bình quân liên ngân hàng

- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách tỷ giá và chính sách lãi suất- Điều hành chính sách tỷ giá trong mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng

phối hợp hệ thống công cụ chính sách tiền tệ.1.3. Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia- Nhằm mục đích tạo điều kiện cho NHTW có khả năng tác động tỷ giá giữa

đồng bản tệ và đồng ngọai tệ

Page 17: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

- NHTW cần xá định mức dự trữ ngoại hối thích hợp để theo đuổi một chính sách tỷ giá nhất định để tạo được lòng tin cho người dân về đồng bản tệ và điều hành chính sách kinh tế vĩ mô ổn định.

1.4. Cơ cấu dự trữ ngoại hối. - Cơ cấu dự trữ ngoại hối không chỉ được xác định trên cơ cấu xuất nhập khẩu

của đất nước hoặc cam kết trẩ nợ vốn vay mà cần tính đến khả năng thanh toán cần thiết phục vụ cho mục đích can thiệp thị trường

- Cơ cấu ngoại hối chị tác động mạnh mẽ của tình trạng vay nợ nước ngoài đối với các quốc gia vay nợ nhiều, còn với những quốc gia không mắc nợ, cơ cấu dự trữ phị thuộc vào tỷ trọng của các đồng tiền trong giao thương.

1.5. Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia- NHTW phải thực hiện an toàn, sinh lời và đảm bảo khả năng thanh toán.- Hoạt động quản lý ngoại hối linh hoạt được tiến hành dưới dạng chuyển đổi

đồng tiền, kết hợp với đầu tư.2. Quản lí tỷ giá của NHNH Việt Nam- Thực tế lạm phát của Việt Nam trong 3 năm 2007-2009 là trên 40%, trong

khi lạm phát của Mỹ, cùng thời kỳ, chỉ khoảng trên dưới 20%. Nhưng cùng thời gian đó, tỷ giá chính thức USD/VND dường như thay đổi không đáng kể, khiến VND bị định giá cao ngay trong tương quan tỷ giá với USD. Vì vậy, sự điều chỉnh tỷ giá vừa qua là cần thiết, bất chấp động thái này có vẻ như ngược lại với xu hướng mất giá chung của USD trên thị trường thế giới. Linh hoạt tỷ giá, ngày càng trở thành phương châm hành xử phổ biến trong chính sách tỷ giá của hơn ¾ số nước trên thế giới hiện nay.

- Trong một thời gian ngắn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã liên tục có 2 lần thay đổi mạnh tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ. Lần thay đổi thứ nhất vào ngày 26/11/2009, tỷ lệ phá giá là 5,44%, đồng thời NHNN thu hẹp biên độ biên độ giao động của tỷ giá từ 5% xuống 3%. Lần thay đổi thứ hai, chỉ cách lần thứ nhất chưa đầy 2 tháng, vào ngày 11/2/2010 tỷ giá VND/USD tăng thêm 3,36%.

Câu 17: phân tích ý nghĩa của việc tổ chức thanh toán giữa các ngân hàng thông qua NHNH?

- Thúc đẩy sự vận động về vốn giữa các NHTM, phát huy vai trò thanh toán của NHTM trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự chu chuyển vốn giữa các DN,TCKT, cá nhân. Điều này được minh chứng thông qua việc NHNH sữ

Page 18: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

thực hiện các nghiệp vụ thanh toán của mình như thanh toán từng lần hoặc thanh toán bù trừ, như vậy sẽ làm cho số dư tài khoản của các NHTM có tài khoản tại NHTW sẽ thay đổi tùy vào mức đô giao dịch của từng ngân hàng, như vậy làm cho lượng vốn của các NHTM luân chuyển nhanh hơn.

- Giúp quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác hơn bởi vì NHNH sẽ là người tính toán và thanh toán các NH với nhau, học không cần phải gặp nhau để giao dich mà việc này NHNH sẽ làm hộ cho các NHTM. Đồng thời nó cũng đảm bảo được yêu cầu vốn của nền kinh tế.

- Tạo nguồn vốn tín dụng cho NHTW và điều kiện cho thị trường tiền tệ phát triển

- Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm chi phí lưu thông, giảm áp lực tiền mặt, giảm chi phí lưu thông, giúp NHTW xác định và điều tiết MB,MS chính xác. Ở góc độ NHTW, việc hạn chế giao dịch tiền mặt trong lưu thông sẽ giúp cơ quan quản lý kiểm soát được cung tiền, theo đó kiểm soát được lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Còn đứng dưới góc độ xã hội, nếu chúng ta không kiểm soát được đường đi của dòng tiền sẽ tạo cơ hội cho các hoạt động rửa tiền, tín dụng đen của những đối tượng phi pháp. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, tham gia công ước quốc tế nên việc hạn chế những rủi ro trong giao dịch lại càng trở nên quan trọng.

Câu 18:Phân tích vai trò của công cụ dự trữ bắt buộc . Vai trò của công cụ này trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam??

*Phân tích vai trò của công cụ dự trữ bắt buộc:

Câu 1: Vai trò của DTBB: 4 vai trò

- Bình ổn lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng

NHTW quy định số dư tiền gửi BTBB phải luôn > 0, bình quân tháng phải đảm bảo quy định của NHTW. Do vậy, trong các ngày trong tháng, NHTM có thể sử dụng số tiền này để đem cho vay trên thị trường liên ngân hàng thu lợi nhuận, do vậy, đã tăng cung trên thị trường liên ngân hàng, có tác động bình ổn lãi suất qua đêm.

- Điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng

Page 19: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Việc tăng cung tiền trên thị trường LNH chính là tạo điều kiện cho các NHTM thiếu vốn được vay vốn, ổn định nguồn vốn của mình. Đồng thời, NHTM có số dư tiền gửi DTBB tại NHTW, từ đó, NHTW có thể biết NHTM nào đang trong tình trạng thiếu hụt thanh khoản và có thể cho vay đáp ứng nhu cầu thanh khoản

- Kiểm soát sự tăng trưởng tiền tệ

MS = 1+C

c+rd+r e MB => Khi NHNN muốn thắt chặt tiền tệ thì tăng rd, khi muốn

nới lỏng thì giảm rd.

- Tạo thu nhập cho NHTW

Do các NHTM có số dư tiền gửi DTBB tại NHTW, nên NHTW có thể coi đây như nguồn vốn huy động của mình và có thể mang cho vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc cho vay TCV, TCK…Phần lãi mà NHTW thu được chính là thu nhập của NHTW.

*Vai trò của công cụ DTBB trong điều hành CSTT ở VN NHTƯ  các  nước  thường  sử  dụng  tỷ  lệ  dự  trữ  bắt  buộc  trong   vai  trò  là công cụ điều hành chính sách tiền tệ, giúp NHTƯ kiểm soát hệ số nhân tiền và trên cơ sở đó kiểm soát khối lượng tiền cung ứng, do đó, tuỳ vào mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ mà tỷ lệ dự  trữ bắt buộc trong quy định khác nhau. Điều này được chứng minh rất  rõ ở nước ta trong thời gian qua: 

Ở nước ta, để ngăn ngừa sự tăng trưởng tín dụng quá nóng nhằm kiểm soát  lạm  phát,  tỷ  lệ  dự  trữ  bắt  buộc  đã  được  điều  chỉnh  khá   mạnh  vào  năm 2007 (từ 5% lên 10%) và năm 2008 khi tình hình dần bình ổn trở lại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được điều giảm dần một cách  linh hoạttừ  tháng  01/2008-01/2011  đến  nay,  tỷ  lệ  dự  trữ  bắt buộc được điều chỉnh giảm, việc điều chỉnh này của NHNN, một mặt, nhằm đưa ra tín hiệu nới lỏng tiền tệ; mặt khác, thông qua việc nâng  cao hệ số nhân tiền chính thức mở rộng khả năng cho vay, kích thích các ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng,tích cực cung ứng vốn cho nền kinh tế. 

Page 20: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Ngày 9/4/2011: NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ,  NHNN đã ban hành Quyết định số 750/QĐNHNN điều chỉnh tỷ lệ dự  trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng tăng thêm  2 điểm phần trăm và sẽ có hiệu lực bắt đầu từ tháng 5. 

 tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ sẽ khiến cho các ngân hàng phải tính toán, cân nhắc việc giảm lãi suất huy động, đồng  thời tăng lãi suất cho vay ngoại tệ để bù đắp phần vốn huy động phải dự trữ bắt buộc. Khi lãi suất huy động ngoại tệ giảm, người dân sẽ chuyển sang gửi tiền đồng từ đó giảm tình trạng găm giữ USD, tăng  cung ngoại tệ cho thị trường. Đồng thời các doanh nghiệp cũng giảm  vay ngoại tệ do lãi suất cho vay tăng lên. 

Như vậy,công cụ dự trữ bắt buộc ngày càng hoàn thiện và trở thành công cụ đắc lực của NHNN Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ.Tuy nhiên,DTBB là công cụ mạnh nhưng cũng thiếu linh hoạt với những điểm hạn chế nhất định,do đó nên cân nhắc khi sử dụng công cụ này.

19. Phân tích vai trò tạo thu nhập đặc quyền cho NHTW của công cụ DTBB. Cho ví dụ chứng minh.

Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, mà không được dùng để cho vay hoặc đầu tư, mức dự trữ này do ngân hàng trung ương quy định và bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng. Dự trữ bắt buộc đều mang tính pháp luật, được gửi ở ngân hàng trung ương và không được hưởng lãi. Do các NHTM có số dư tiền gửi DTBB tại NHTW, và tiền gửi DTBB không được hưởng lãi, hoặc trả lãi thấp hơn lãi suất cho các ngân hàng vay nên NHTW có thể coi đây như nguồn vốn huy động của mình.

NHTW tạo thu nhập đặc quyền chỉ có riêng NHTW mới làm được. Như vậy bằng cách mang tiền DTBB đó cho vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc cho vay TCV, TCK… lãi mà NHTW thu được chính là thu nhập của NHTW. Nguồn thu từ DTBB của ngân hàng TƯ có thể dùng để bù đắp cho chi phí của việc phát hành tiền. Tuy nhiên những khoản thu nhập đươc nhìn nhận như thu nhập tư DTBB

Page 21: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

thường nhỏ bé chỉ bù đắp được 1 phân nhỏ chi phí mà NHTW phải bỏ ra. Còn ở các quốc gia có tỉ lệ DTBB cao thì tiền lãi có thể bù 1 phần lớn cho chi phí phát hành tiền.

Ví dụ 1 ngân hàng thương mại có vốn khả dụng là 100 tỷ. Nếu không có dự trữ bắt buộc thì ngân hàng thương mại sẽ được hưởng lãi suất trên 100 tỷ đó. Còn cũng với 100 tỷ, nếu dự trữ bắt buộc là 10, thì ngân hàng thương mại chỉ được hưởng lãi suất trên 90 tỷ còn lại. Với 10 tỷ trong dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại tai NHTW thì ngân hàng trung ương có thể sử dụng khoản tiền ấy để đầu tư sinh lời. Giả sử ngân hàng trung ương cho vay trên thị trường liên ngân hàng để hưởng chênh lệch. Trong trường hợp có lãi suất DTBB nhưng lãi suất thường rất thấp. Năm 2013 đã giảm lai suât của khoản tiền DTBB với đồng Viet Nam giảm từ 3,6%/năm xuống 1,2%/năm. Mức chi phí này thường nhỏ hơn so với thu nhập mà NHTW cho vay tạo ra. Tạo thu nhập đặc quyền cho NHTW.

20. Phân tich vai trò bình ổn lãi suất qua đêm trên thị truong tiền tệ liên ngân hàng của CC DTBB.

Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, mà không được dùng để cho vay hoặc đầu tư, mức dự trữ này do ngân hàng trung ương quy định và bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng. NHTW quy định số dư tiền gửi DTBB phải luôn > 0, bình quân tháng phải đảm bảo quy định của NHTW. Do vậy, trong các ngày trong tháng, NHTM có thể sử dụng số tiền này để đem cho vay trên thị trường liên ngân hàng thu lợi nhuận, do vậy, đã tăng cung trên thị trường liên ngân hàng, có tác động bình ổn lãi suất qua đêm

Chức năng bình ổn lãi suất của DTBB được thực hiện qua lượng dự phong trung bình. Để đáp ưng nhu cầu dự trữ bắt buộc theo phương pháp bình quân, các ngân hàng sẽ lập được mức dự trữ phù hợp dưới hình thức mức dự phòng trung bình. Mức dự trư này sẽ được quyết định trên cơ sở mức dự trữ trung bình hàng ngày của một ngân hàng và được lập cho thời hạn 1 tháng, 1 tuần, 2 tuần… Các ngân hàng có thể lập dự trữ trước hoặc sau tùy theo ngân quỹ, tùy theo mức độ chi phí tiền gửi qua ngày và tùy theo dự báo tăng hay giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ. Mức dự phòng cho phép các ngân hàng có thể điều hoa được biến động về vốn khả dụng. Sự thiếu cân bằng tức thời về nhu cầu tiền mặt cho chi trả có thề được các

Page 22: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

ngân hàng bù đắp bằng một lượng trong phần dự phòng ngay trong kì duy trì mà ko cần phải đi vay, giảm áp lực với lãi suất thị trường

Ngoài ra, mỗi khi lãi suất rất ngắn trên thị trường tiền tệ tăng nhiều hơn dự tính thì các ngân hàng có thể kiếm lời bằng cách cho vay, qua dó cũng thêm vốn khả dụng cho thì trường dự trữ cho thanh toán khi có thiếu hụt và lượng dự phòng trung bình sẽ bù đắp cho số thiếu hụt này. Ngược lại, các Nh có thể vay trên thị trường và làm cho dự trữ của mình thêm dồi dào. Về mặt lý thuyết, kinh doanh chênh lệch theo thời gian có thể đảm bảo sự cân bằng trong suốt kì duy trì giữa mức lãi suất rất ngăn hiện hành và mức dự kiến trên thị trương tiền tệ cho đến cuối kì duy trì. Đó chính là cơ chế ổn định lãi suất qua đêm trong suốt kì duy trì và vì thế ngân hàng trung uong không cần can thiệp thường xuyên vào thị trường tiền tệ. Trong cả kì duy trì lượng dự phòng trung bình vận hành rất trôi chảy. Tuy nhiên, đến cuối kì duy trì các ngân hàng phải đảm bảo mức dụ trữ trong kì phù hợp với mức phải dự trữ bắt buộc nên không còn tiếp tục để phần vốn này thâm hụt nữa.

Ví dụ ở Việt Nam, Phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của Việt Nam là

phương pháp mà kỳ duy trì và kỳ xác định nối tiếp nhau, và độ dài của kỳ duy trì và

kỳ xác định là 1 tháng.

Đối với các TCTD, phải chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng dự trữ vì vào

đầu kỳ họ đã biết được số tiền cần phải dự trữ vào cuối kỳ. Như vậy nguồn cung

vốn trên thị trường LNH trở nên dồi dào hơn dẫn đến lãi suất trên thị trường này

giảm, thay vì phương pháp quản lý DTBB như trước kia là phải đảm bảo đủ mức

DTBB trên tài khoản vào cuối mỗi ngày gây ra khan hiếm vốn, thiếu hụt vốn tạm

thời của các ngân hàng làm cho lãi suất qua đêm luôn ở mức cao.

21. Phân tích hiệu quả quản lý của phương pháp quản lý DTBB nối tiếp nhau và trùng nhau 1 phần. Liên hệ Việt Nam.

Page 23: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Có nhiều phương pháp quản lý DTBB. Trong đo hai phương pháp quản lý DTBB là phương pháp nối tiếp nhau và trùng nhau 1 phần

Thứ nhất, phương pháp quản lý DTBB là phương pháp mà kì xác định và kì duy trì nối tiếp nhau. Với cách xác định này,đối tượng, dự trữ bắt buộc chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng dự trữ vì vào đầu kì duy trì họ đã biết được mức DTBB mà họ phải thực hiện trong kì. Tuy nhiên, xét về góc độ là một công cụ của chính sách tiền tệ, số dư tiền gửi để tính dự trữ bắt buộc theo cách quản lý này sẽ biến động không ngừng và do vậy việc sử dụng DTBB để kiểm soát khả năng cho vay có ít tác dụng. Bên cạnh đo, PP nối tiếp có thể dẫn đến sự biến động lớn về lãi suất ngắn hạn gây bất ổn định cho thi trường tiền tệ.

Thứ hai, đó là phương pháp quản lý DTBB trùn 1 phần. Với PP này kì xác định và kì duy trì trùng nhau 1 phần. Đây là PP đc phần lớn các nước sử dungj. Với cách quản lý chung, đối tượng thuộc diện DTBB phải luôn quan tâm đến DTBB, không sử dụng quá mức dự trữ có được.. Vì vây, số dư tiền gửi để tính DTBB cũng như lãi suất thị trường ít biến động hơn. Hiệu quả của DTBB với tư cách là một công cụ chính sách tiền tệ sẽ cao hơn so với PP nối tiếp

Hiện nay Việt Nam đang áp dụng phương pháp nối tiếp đó là kỳ duy trì và kỳ

dự trữ nối tiếp nhau để quản lý dự trữ bắt buộc. Theo Quyết định 581/2003/QĐ-

NHNN quy định:

- Kỳ xác định dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng trước kể từ ngày

01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng.

- Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng hiện hành kể từ

ngày 01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng

Diễn biến tỷ lệ DTBB của Việt Nam từ 2008 đến nay

Tỷ lệ DTBB đối với VND từ năm 2008 được điều chỉnh giảm và từ 2009 đến

nay thì tỷ lệ đó không thay đổi. Từ năm 2008 điều chỉnh giảm cho thấy một dấu

hiệu khả quan của nền kinh tế nên NHTW đã thực hiện nói lỏng tiền tệ, kích thích

các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tích cực cung ứng vốn cho nền kinh

Page 24: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

tế. Từ năm 2009 thì NHTW không thay đổi tỷ lệ DTBB vì: Nền kinh tế khá ổn

định, lạm phát được kiểm soát ở mức 1 con số (6,88% thay vì 19.88% năm 2008).

Hơn nữa giai đoạn 2009-2012 là giai đoạn nhạy cảm mà công cụ DTBB lại tác

động mạnh vào lượng cung tiền trong lưu thông theo cấp số nhân nên NHTW đã

sử dụng các công cụ khác như lãi suất, nghệp vụ thị trường mở....lãi suất đang ở

mức cao nếu tăng tỷ lệ DTBB thì tăng chi phí đầu vòa của nguồn vốn cho vay làm

tăng lãi suất cho vay của cá TCTD. Hơn nữa trong thời gian qua thì hệ thống

NHTM thiếu tính thanh khoản nếu tăng tỷ lệ DTBB thì nền kinh tế sẽ lại gặp khó

khăn. Mà thay vào đó NHNN đã tăng lãi suất tiền gửi DTBB để bù đắp chi phí huy

động vốn, đảm bảo khả năng thanh toán cho hệ thống NHTM.

Đối với ngoại tệ: 9/4/2011 NHNN tăng tỷ lệ DTBB đối với ngoại tệ để giảm

sức hấp dẫn của ngoại tệ vì khi đó các ngân hàng sẽ phải giảm lãi suất huy động

đồng thời tăng lãi suất cho vay để bù đắp phần vốn phải DTBB làm cho người dân

không còn thấy hấp dẫn vad sẽ chuyển sang gửi VND, giảm tình trạng găm giữ

ngoại tệ, chống tình trạng đô la hóa.

22. Phân tích nguyên nhân thay đổi của tỷ lệ DTBB quá cao của NHNN Việt Nam trong năm 2011.

* Bối cảnh kinh tế vĩ mô.

Năm 2011,tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được nền kinh tế vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Hình 1 cho thấy có cải thiện tốc độ tăng GDP theo các quý trong năm 2010. Tốc độ tăng GDP quý I đạt 5,83%, quý II là 6,4%, quý III tăng lên 7,14% và dự đoán quý IV sẽ đạt 7,41%.

Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng 8 chỉ số giá tiêu dùng diễn biến theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ hai tháng đầu năm CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên, lạm phát đã thực sự trở thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng

Page 25: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

tăng cao. Đến hết tháng 11, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng tới 9,58% và mục tiêu kiềm chế lạm phát cả năm dưới 8% mà Quốc hội đề ra sẽ không thực hiện được. 

Lạm phát và giá cả của năm 2010 tăng cao xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, sự phục hồi của nền kinh tế làm cho nhu cầu các loại hàng hóa dịch vụ đều tăng cao, cộng với thiên tai, lũ lụt ở các tỉnh miền Trung lại càng làm tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng… Thứ hai, giá của một số mặt hàng nhập khẩu của nước ta trên thị trường thế giới tăng lên do sự phục hồi của kinh tế toàn cầu làm tăng chi phí sản xuất của nhiều doanh nhiệp. Thứ ba, việc điều chỉnh tỷ giá làm đồng tiền nội tệ mất giá làm cho chi phí nhập khẩu tăng lên đẩy mặt bằng giá nhiều hàng hóa tăng theo. Bên cạnh đó những nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát cao ở Việt Nam những năm trước vẫn còn. Đó là sự thiếu kỷ luật tài chính trong đầu tư công và trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và tập đoàn lớn. Do vậy, kích cầu đầu tư thông qua nới lỏng tín dụng cho các DNNN và tập đoàn cùng với thiếu sự thẩm định và giám sát thận trọng cũng góp phần kích hoạt cho lạm phát trở lại. Sự điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước và sự gia tăng lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại ở những tháng cuối năm 2010 sẽ tiếp tục gây sức ép làm tăng lạm phát không chỉ những tháng cuối năm mà có thể cả trong năm 2011. 

Cụ thểNgày  1/6/2011,  NHNN  đã  chính  thức  điều  chỉnh  tỷ  lệ  dự  trữ  bắt  buộc b

ằng

ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng, với mức cao nhất là 7% trên tổng số dư tiền g

ửi nhằm 2 mục đích là:

a) Đảm bảo khả năng thanh toán

Vì lạm phát cao nên người dân sẽ có xu hướng đầu tư vào các công cụ tài chính

khác có khả năng sinh lời cao hơn trên thị trường tài chính (cổ phiếu, trái phiếu,

ngoại tệ) thay vì gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng vì vậy khả năng ngân hàng mất

khả năng thanh toán trong giai đoạn này là khá cao. Trong nhiều năm trở lại đây,

Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính sách ổn định đồng tiền Việt Nam so

với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá phức tạp. Cuối năm tỷ

giá càng biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luôn có biểu hiện căng

thẳng. Những bất ổn về tỷ giá có nguyên nhân sâu xa từ những bất ổn về kinh tế vĩ

Page 26: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

mô đó là bội chi cao, nhập siêu lớn và hiệu quả đầu tư công thấp… làm cho cầu

ngoại tệ luôn lớn hơn cung ngoại tệ. Nên tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ là rất

cần thiết để điều tiết thị trương.

Theo đó, tỷ lệ DTBB đối cới tiền gửi dưới 12 tháng bằng ngoại tệ áp dụng cho

tất cả các ngân hàng là từ % đến 6% và đối với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là

từ 3-4%. Những động thái này sẽ là giảm sức hút với đông ngoại tệ so với đồng nội

tệ do lãi suất tiết kiệm bằng ngoại tệ sẽ bị giảm xuống.

Ngày 9/4/2011: NHNN tăng tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ, NHNN ban hành quyết

định số 750/QĐNHNN điều chỉnh tỷ lệ DTBB bằng ngọa tệ đối với các tổ chức tín

dụng tăng thêm 2 điềm phần trăm.

Với việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đặc biệt là với ngoại tệ sẽ làm giảm khả năng

cho vay của các NHTM bằng ngoại tệ từ đó đảm bảo khả năng thanh khoản cho hệ

thống ngân hàng

b) Giảm lạm phát qua tín dụng 

Tỷ lệ DTBB tăng lên 7% nhằm kiểm soát tính thanh khoản hay lượng tiền cho

vay của các NHTM dẫn tới toàn bộ lượng tiền cung ứng ra nền kinh tế giảm ảnh

hưởng của lạm phát qua công cụ này

Kiểm soát sự tăng trưởng tiền tệ

Đầu quý 2 năm 2011, NHNN đã điều chỉnh tăng đồng loạt tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối

với tiền gửi bằng ngoại tệ của các NHTM (như đã phân tích ở phần trên) làm giảm

bớt tình trạng đô la hóa.

Đến 2/2/2012, NHNN bắt đầu cho giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với đồng nội tệ

đối với 1 số TCTD (bằng 1/5 so với tỷ lệ dữ trữ bắt buộc thong thường) nhằm tăng

sự hấp dẫn của tiền đồng và báo hiệu của chính sách tiền tệ nới lỏng sau khi lạm

phát đã được kiểm soát.

c. Bình ổn lãi suất thị tường liên ngân hàng

Page 27: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của Việt Nam là phương pháp mà kỳ duy

trì và kỳ xác định nối tiếp nhau, và độ dài của kỳ duy trì và kỳ xác định là 1 tháng.

Đối với các TCTD, phải chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng dự trữ vì vào đầu kỳ họ đã biết được số tiền cần phải dự trữ vào cuối kỳ. Như vậy nguồn cung vốn trên thị trường LNH trở nên dồi dào hơn dẫn đến lãi suất trên thị trường này giảm, thay vì phương pháp quản lý DTBB như trước kia là phải đảm bảo đủ mức DTBB trên tài khoản vào cuối mỗi ngày gây ra khan hiếm vốn, thiếu hụt vốn tạm thời của các ngân hàng làm cho lãi suất qua đêm luôn ở mức cao.

Câu 26: Nguyên nhân NHNN tăng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu năm 2011?

Bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2011 Do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới: tỷ lệ thất nghiệp cao của Mỹ, cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, xu hướng tăng giá lương thực đã ảnh hưởng không nhỏ đến các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Năm 2011 Việt Nam đã đối mặt với nhiều thách thức: Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5,89 % giảm so với năm 2010 là 6,78% Lạm phát tăng đột biến năm CPI năm 2011tăng 18,13% so với năm 2010 là 11,75 % Thâm hụt ngân sách lớn Các dự án đầu tư công dàn trải Lĩnh vực ngân hàng diễn biến phức tạp: các ngân hàng bước vào cuộc chạy đua lãi suất. Mặc dù NHNN đã ra chỉ tị 02/NHNN áp trần lãi suất huy động là 14% nhưng các ngân hàng vẫn huy động ở các mức lãi suất từ 18-19%, một số ngân hàng nhỏ huy động với lãi suất trên 20%. Thứ hai tăng trưởng tín dụng năm 2011 thấp chỉ từ 12-13% thấp hơn so với mục tiêu đề ra là 15-16%. Mục tiêu hàng đầu năm 2011 là kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, kiếm soát chặt chẽ tiền tệ. Điều hành lãi suất TCV, TCK của NHNN năm 2011 Trong năm 2011 dưới áp lực của lạm pháp tăng cao NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm ổn định giá cả. Trong đó NHNN đã 4 lần điều chỉnh lãi suất TCV và 2 lần điều chỉnh lãi suất TCK. Cụ thể

Lãi suất TCV Lãi suất TCK17/2/2011( QĐ 271/NHNN) 9 11%

Page 28: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

8/3/2011 ( QĐ 379/ NHNN) 11 12% 7 12%1/4/2011 (QĐ 692/ NHNN ) 12 13%1/5/2011 ( QĐ 929/NHNN) 13 14% 12 13%10/10/2011 ( QĐ 2210/ NHNN ) 14 15%

Nguyên nhân tăng lãi suất TCV, TCK của NHNN Giảm tình trạng luồng tiền chạy lòng vòng trong hệ thống ngân hàng như đã xảy ra năm 2010. Năm 2010 lãi suất trái phiếu chính phủ từ 10-11% trong khi đó lãi suất TCK mà NHNN áp dụng chỉ 6-7% thấp hơn lãi suất TPCP. Như vậy sau khi mua TPCP các NHTM mang TP đến chiết khấu tại NHNN ngoài nhận được lượng tiền mặt như cũ các NHTM còn nhận được 4% lợi nhuận. Nhưng như vậy đồng vốn cứ quanh quẩn trong hệ thống ngân hàng, không bơn ra được nền kinh tế. Do vậy việc tăng lãi suất TCK giúp đồng vốn được lưu thông ra khỏi hệ thống ngân hàng, đi ra nền kinh tế. Động thái này cũng thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc cắt giảm đầu tư công, và về lâu dài, sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư toàn xã hội và giảm lạm phát. Hạn chế nguồn vốn giá rẻ, tạo cơ chế cạnh tranh công bằng giữa các ngân hàng lớn và các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng lớn có lượng lớn TPCP mang chiết khấu tại NHNN một lượng vốn khổng lồ được bơm ra nhưng thay vì cấp tín dụng họ lại cho vay trên thị trường liên ngân hàng, mua TPCP. So với các ngân hàng lớn các ngân hàng nhỏ có ít TPCP rõ ràng họ bất lợi hơn. Tuy nhiên việc tăng lãi suất TCK từ 7 12% cao hơn lãi suất TPCP làm đóng lại nguồn vốn giá rẻ. Từ đó tạo ra sự công bằng trong việc cạnh tranh tìm kiếm khách hàng giữa các ngân hàng. Tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn. Tạo sự đồng bộ trong việc sử dụng công cụ chính sách tiền tệ nhằm giảm lạm phát. Mục tiêu hàng đầu của nước ta là giảm lạm phát do đó NHNN đã áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Việc điều chỉnh 5 lần lái suất TCV, 2 lần lãi suất TCK nhằm hạn chế việc các ngân hàng đem GTCG đến chiết khấu tại NHNN do đó giảm lượng tiền cung ứng ra nền kinh tế góp phần giảm lạm phát.

Câu 25: Phân tích quan điểm công cụ chính sách tái cấp vốn linh hoạt hơn công cụ dự trữ bắt buộc ? Tái cấp vốn Khái niệm: là hình thức cấp tín dụng có đmả bảo của NHTW nhằm cung ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng thương mại.

Page 29: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Các hình thức: Chiết khấu GTCG, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố GTCG, các hình thức TCV khác. Chiết khấu GTCG: là việc NHTW mua hoặc mua lại các GTCG còn thời hạn thanh toán thuộc quyền sở hữu của các ngân hàng ( các GTCG này đã được các ngân hàng mua trên thị trường sơ cấp hoặc thứ cấp ) Cho vay có đmả bảo bằng cầm cố GTCG: là hình thức cho vay của NHNN đối với các TCTD trên cơ sở cầm cố GTCG thuộc quyền sở hữu của TCTD để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. Dự trữ bắt buộc Khái niệm: là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi tại NHTW Đối tượng phải tiến hành dự trữ: tất cả các TCTD có hoạt động nhận tiền gửi Cách xác định: Mức dự trữ = tỷ lệ DTBB * số dư bình quân tài khoản phải dự trữ kỳ xác định Mức dự trữ ≥ số dư bình quân ngày của kỳ duy trì Chính sách tái cấp vốn linh hoạt hơn công cụ DTBB Chính sách tái cấp vốn tác động đến vốn khả dụng đến từng ngân hàng trong khi DTBB tác động đến toàn hệ thống ngân hàng. Khi sử dụng chính sách TCV, NHNN đã xác định trước hạn mức chiết khấu cho từng ngân hàng, quy định các điều kiện về TCTD, các GTCG được phép tham gia chiết khấu. Do đó các ngân hàng đáp ứng đủ các điều kiện mà NHNN đưa ra có thể đến NHNN để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu. Vì vậy nó tác động đến vốn khả dụng của từng ngân hàng DTBB: NHNN quy định một tỷ lệ DTBB trong từng thời kỳ và bắt buộc các TCTC phải tuân theo. Hiện tại NHNN quy định từng loại TG và từng loại kỳ hạn phải DTBB. Chính sách TCV mang tính thị trường hơn trong khi DTBB mang tính hành chính. TCV dựa trên nhu cầu về vốn của các TCTD, các TCTD có quyền tham gia hoặc không tham gia nghiệp vụ CK với NHNN khi đáp ứng đủ các điều kiện. DTBB là quy định mà NHNN đưa ra đối với tất cả các TCTD có hoạt động nhận tiền gửi. Nếu TCTD không đáp ứng đủ lượng dự trữ theo yêu cầu xẽ bị xử lý. Thông qua chính sách TCV NHTW có thể tác động và ảnh hưởng một cách thường xuyên tới lãi suất trên thị trường này theo ý muốn.

Page 30: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

DTBB tác động lớn tới mức cung tiền trong nền kinh tế. Chỉ với một sự thay đổi nhỏ về dự trữ bắt buộc có thể tác động rất lớn đến dự trữ các ngân hàng từ đó làm thay đổi mức cung ứng tiền. Việc tăng tỷ lệ DTBB gây khó khăn lớn về vốn, đồng thời tăng chi phí đầu vào đối với các NHTM. TCV là cách có hiệu quả đặc biệt để cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng khi gặp khó khăn nặng nề về thanh khoản, đặc biệt trong thời kỳ xảy ra cuộc khủng hoảng ngân hàng. Sử dụng công cụ tái cấp vốn để tránh sự sụp đổ tài chính bằng cách thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng là yếu tố cực kỳ quan trọng để tiến hành chính sách tiền tệ thành công. Chính sách tái cấp vốn có hiệu ứng thông báo mạnh mẽ thông qua việc thay đổi lãi suất tái cấp vốn, NHTW cho biết ý định của mình trong việc diều hành chính sách tiền tệ. Câu 23+24 : các phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc, đánh giá ưu nhược điểm của các phương pháp. Liên hệ Việt Nam ?

CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DỰ TRỮ BẮT BUỘC.

Trình bày về:+ khái niệm dự trữ bắt buộc.+ đối tượng thực hiện dự trữ bắt buộc và các loại tài khoản phải tính dự trữ bắt buộc.+ căn cứ để xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc.+ công thức, cách xác định mức dự trữ bắt buộc.

Các phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của NHTW hiện nay và hiệu quả quản lý của chúng.

1. Phương pháp nối tiếp: đây là phương pháp mà kỳ xác định và kỳ duy trì nối tiếp nhau( ngày đầu tiên của kì duy trì trùng với ngày cuối cùng của kỳ xác định).

- Tại Việt Nam, hiện nay, trong các văn bản luật quy định về DTBB có thể thấy, không hề có sự đề cập đến tên, loại phương pháp quản lý DTBB mà Việt Nam đang áp dụng; tuy nhiên qua các đặc điểm về cách xác định DTBB, quy định về kì duy trì, kỳ xác định có thể thấy hiện nay, nước ta đang áp dụng cách tính DTBB theo phương pháp nối tiếp.

Page 31: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

- Mức độ hiệu quả của công cụ DTBB phụ thuộc vào độ dài của kỳ duy trì, kỳ xác định. Tùy theo quy định của từng nước mà độ dài có thể là 1 tuần, 2 tuần hoặc 1 tháng…ở Việt Nam quy định là 1 tháng.

- Tác động: Đối với các TCTD:

+ dễ dàng tính toán số tiền cần phải dự trữ trọng kì( mức dự trữ bắt buộc).+ đối tượng phải dự trữ bắt buộc hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng dữ trữ.+ giảm được chi phí khi thực hiện dự trữ bắt buộc. + tuy nhiên, nếu tính toán không tốt sẽ phải chấp nhận lãi suất cao tại thời điểm phải đảm bảo dự trữ bắt buộc dẫn tới lợi nhuận bị ảnh hưởng.

Đối với NHNN: + cách xác định và tính toán đơn giản hơn.+ giúp cho NHTW có thể dự báo được chính xác hay chắc chắn nhất về cầu của DTBB.+ công cụ dự trữ bắt buộc không thể kiểm soát được khả năng cho vay của các đối tượng phải dự trữ vì số dư tiền gửi để tính dự trữ bắt buộc biến động không ngừng, dễ dẫn đến hiệu quả quản lý là không tốt, có thể tác động tới CSTT của NHTW làm cho lãi suất ngắn hạn có thể biến động lớn, gây bất ổn cho thị trường tiền tệ.

Nhận xét về quản lý dự trữ bắt buộc ở Việt Nam.

Dự trữ bắt buộc là một trong những công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước; ưu điểm của công cụ này có thể kể đến là nó ảnh hưởng bình đẳng đến tất cả các ngân hàng, ảnh hưởng rất mạnh đến khối lượng tiền cung ứng tuy nhiên nó lại quá cứng nhắc và thiếu linh hoạt, có thể gây khó khăn cho việc quản lý và dự báo dòng vốn của tổ chức tín dụng; và đó cũng là lý do là hầu hết các ngân hàng trung ương trên thế giới nói chung và ngân hàng nhà nước Việt Nam nói riêng khá hạn chế trong việc sử dụng công cụ này.

Thực trạng sử dụng:

Page 32: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

-vào những năm 2007, 2008 khi nước ta gia nhập WTO, dòng vốn đầu tư nước ngoài( ngoại tệ) ồ ạt chảy vào cùng với đó là khủng hoảng kinh tế bong bóng nhà đất xảy ra khiến cho lạm phát tăng cao( 8,1%), lúc này dự trữ bắt buộc trở thành công cụ hữu hiệu giúp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

-tuy nhiên vào giai đoạn cuối 2009, đầu năm 2010, khi lạm phát đã được kiềm chế( 6,97% so với 2008), với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ngân hàng nhà nước đã chủ động điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc( theo các quyết định 379/ QĐ- NHNN và quyết định 1925/ QĐ- NHNN)

-đến năm 2011, để chống tình trạng đô la hóa, bảo vệ đồng nội tệ ngân hàng nhà nước đã 3 lần điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngoại tệ, tuy nhiên tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với đồng nội tệ( VND) được giữ ở mức cố định – 3% trong giai đoạn 2009- 2012 chính vì thế mà nó đã hạn chế vai trò, tác dụng của tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay, lượng tiền cung ứng và hệ số tạo tiền của hệ thống TCTD, công cụ tỷ lệ DTBB không phát huy tác dụng điều chỉnh nguồn vốn thanh toán và cho vay của TCTD.

-một điểm nữa cần lưu ý về công cụ dự trữ bắt buộc ở Việt Nam đó là chính sách dự trữ bắt buộc áp dụng một mức chung cho tất cả các NHTM, không căn cứ vào quy mô vốn và tài sản, chất lượng hoạt động và mức độ an toàn của từng ngân hàng, chưa phù hợp với quy mô và trình độ phát triển không đồng đều của các NHTM VN, làm cho công cụ dự trữ bắt buộc hoàn toàn trở thành vô tác dụng.

2. Phương pháp trùng nhau một phần: kỳ duy trì và kỳ xác định trùng nhau một phần (ngày cuối cùng của kỳ xác định trùng với ngày giữa của kỳ duy trì).Đây là phương pháp được phần lớn các nước sử dụng: Nhật Bản, Hàn Quốc, Sinapore…Với cách quản lý này , đối tượng thuộc diện phải dự trữ bắt buộc luôn quan tâm đến dự trữ bắt buộc, không sử dụng quá mức dự trữ có được.

Page 33: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Vì vậy, số dư tiền gửi để tính dự trữ bắt buộc cũng như lãi suất thị trường ít biến động hơn. Hiệu quả của phương pháp này cao hơn phương pháp nối tiếp.

3. Phương pháp trùng nhau hoàn toàn: Kỳ duy trì và kỳ xác định trùng nhau hoàn toàn( ngày cuối cùng của kỳ xác đinh trùng với ngày cuối cùng của kỳ duy trì).Phương pháp này phát huy được hiệu quả cao nhất so với 2 phương pháp trên vì nó buộc đối tượng chịu sự quản lý về dự trữ bắt buộc phải chủ động duy trì dự trữ ở một mức nào đó mà không thể tuỳ ý sử dụng dự trữ vì các mục tiêu khác nhau của mình( không dám cho vay hết số dư) từ đó làm giảm lượng tín dụng cung ứng ra nền kinh tế, gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng cũng là gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguông vốn. Khi kỳ duy trì và kỳ xác định càng trùng nhau thì tính hiệu quả của việc điều hành DTBB càng tăng lên và làm giảm tác động gây biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Do đó hiệu quả của công cụ DTBB phát huy cao nhất khi kỳ duy trì và kỳ xác định trùng nhau hoàn toàn, đồng thời các NHTM sẽ mất tính chủ động trong việc sử dụng dự trữ của mình.

Câu 39: Phân tích hiệu quả mô hình giám sát thanh tra Ngân hàng VN hnay.

Sau khi có Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg, Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng thuộc NHNN được thành lập và bắt đầu hoạt động từ ngày 01/8/2009. Đây là cơ quan cấp Tổng cục trực thuộc NHNN, được thành lập trên cơ sở sáp nhập 4 đơn vị của NHNN. Hiện nay, cơ quan này có 6 vụ, 01 cục và 01 văn phòng.

Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng có chức năng thanh tra hành chính, thanh tra và giám sát chuyên ngành về ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của NHNN; tham mưu, giúp Thống đốc NHNN quản lý nhà nước đối với các TCTD, tổ chức tài chính vi mô, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; thực hiện phòng, chống rửa tiền theo qui định của pháp luật.

Trong những năm qua, hoạt động thanh tra giám sát Ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng phát triển liên tục và hoạt động an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế của đất nước.

Page 34: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Tuy nhiên, theo đánh giá của một số tổ chức quốc tế, hoạt động thanh tra giám sát của NHNN mới chỉ đáp ứng được một phần trong tổng số 25 nguyên tắc giám sát của Basel, chưa theo kịp sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của hệ thống các TCTD. Hiện nay, phương pháp thanh tra, giám sát chủ yếu là thanh tra và kiểm tra tính tuân thủ của các TCTD đối với các qui định pháp lý về hoạt động ngân hàng, chưa tập trung vào mô hình thanh tra hướng đến mục tiêu, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng như thanh tra đánh giá rủi ro thị trường, cảnh báo sớm các rủi ro có thể xảy ra do cơ chế điều hành có vấn đề hay do đầu tư cho vay vào những ngành và lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Phương pháp này hiện nay đã tỏ ra không còn hiệu quả cao khi hệ thống các TCTD đã gia tăng nhanh chóng về số lượng, qui mô và loại hình, đòi hỏi phải mở rộng và tiếp cận từng bước với phương pháp giám sát dựa trên rủi ro.

Khả năng đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ cho hoạt động giám sát còn nhiều hạn chế như: Thiếu thông tin, chưa có hệ thống xử lý thông tin tập trung; qui trình tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các TCTD còn nhiều bất cập, tình trạng cả chi nhánh và hội sở của TCTD đều phải thực hiện báo cáo không chỉ gây ra sự lãng phí tiền vốn và thời gian, mà còn dẫn đến sự sai lệch dữ liệu; thông tin đi qua nhiều khâu chuyển tiếp dẫn đến sai lệch dữ liệu và mất nhiều thời gian; việc thu thập thông tin về TCTD trong quá trình thanh tra tại chỗ chưa được quản lý bằng một hệ thống thông tin, gây khó khăn trong việc tổng hợp và kiểm soát dữ liệu và thông tin.

Hoạt động thanh tra, giám sát còn đơn độc trong giám sát hiệu quả kinh doanh của TCTD, chưa xem xét và nâng cao vai trò giám sát tại chỗ của kiểm toán, kiểm soát nội bộ trong từng TCTD cũng như phối hợp với những tổ chức khác như bảo hiểm tiền gửi, các công ty kiểm toán độc lập, nhằm tăng cường hiệu quả giám sát theo hướng đánh giá và phòng ngừa rủi ro.

Cơ quan giám sát thuộc NHNN vừa thực hiện chức năng cấp phép, vừa ban hành cơ chế chính sách, vừa thực hiện chức năng hướng dẫn, triển khai thực hiện cơ chế chính sách và thực hiện vai trò kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng. Điều này dễ dẫn đến xung đột lợi ích, hạn chế hiệu quả và hiệu lực giám sát.

Các công cụ phục vụ cho hoạt động giám sát dựa trên rủi ro còn thiếu và chưa được vận dụng nhiều vào thực tế. Các mô hình phân tích định lượng, dự báo và

Page 35: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

kiểm định đánh giá rủi ro hay cảnh báo sớm đối với từng TCTD và toàn hệ thống TCTD chưa phát triển, làm giảm tính chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát.

Cơ quan thanh tra giám sát còn hạn chế về phương diện kỹ thuật, việc ứng dụng công nghệ về thu thập và xử lý thông tin còn lạc hậu, mức độ chính xác và tính cập nhật dữ liệu còn hạn chế. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình kiểm định và kiểm tra tính hiệu quả của mô hình quản trị rủi ro của các TCTD vào thực tiễn thanh tra, giám sát các TCTD còn gặp khó khăn do nguồn nhân lực còn hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Câu 40: “ Chỉ cần sử dụng phương thức thanh tra tại chỗ là đủ để phát huy hiệu quả thanh tra Ngân hàng”. A/c đưa ra ý kiến về nhận định trên.

Cần sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp thanh tra tại chỗ ( TTTC)và giám sát từ xa (GSTX) để phát huy hiệu quả của thanh tra Ngân hàng. Với những lý do sau:

Thứ nhất, GSTX cập nhật thông tin liên tục trong khi TTTC thực hiện ít thường xuyên, ko liên tục, mang tính thời điểm.

Thứ hai, do hạn chế về mặt thời gian,chi phí , nguồn thông tin ít nên TTTC chỉ tập trung thực hiện từng nội dung nhỏ như kiểm tra, đánh giá mặt tổ chức, khâu kế toán, quản trị hay chất lượng tài sản...trong khi GSTX có thể thực hiện với quy mô lớn, khối lượng công việc lớn hơn nhiều mà vẫn tiết kiệm thời gian , nhân lực, chi phí.

Thứ ba, GSTX cung cấp thông tin hỗ trợ cho TTTC, cung cấp cho NHNN, cơ quan thanh tra các chỉ tiêu về tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Thứ tư, GSTX phụ thuộc nhiều vào BCTC, BC của các TCTD gửi lên, phụ thuộc trình độ phân tích của thanh tra viên phân tích.Kết luận chỉ mang tính cảnh báo cho TCTD nên những chứng cứ, bằng chứng cụ thể về tình hình hoạt động của TCTD thì chưa đưa ra. Ngoài ra, GSTX đòi hỏi hệ thống truyền dữ liệu tốt. Trong khi đó, TTTC kiểm tra thông tin chính xác hơn, và đưa ra kết luật chính xác hơn.

Vì vậy, việc kết hợp cả 2 pp là điều cần thiết để đảm bảo chất lượng của cuộc thnh tra.

Câu 41, Phân tích hiệu quả giám sát của mô hình thanh tra NH độc lập với NHTW

Page 36: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Câu 42: Phân tích hiệu quả giám sát của mô hình thanh tra NH trực thuộc với NHTW.

- Về xử lý rủi ro hệ thống: NHTW là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế, khi một NHTM gặp khó khăn về thanh khoản, NHTW sẽ thực hiện chức năng này.Trong trường hợp khẩn cấp, nếu NHTW ko nắm vai trò thanh tra giám sát thì khó có thể quyết định ngay được là NHTM đó có vấn đề về thiếu hụt thanh khoản tạm thời hay NHTM đó bị mất khả năng thanh toán.Như vậy, NHTW do thiếu thông tin sẽ bị lâm vào tình trạng ‘tiến thoái lưỡng nan’ và rủi ro đạo đức có thể xuất hiện.Vì vây vấn đề đặt ra là, NHTW chỉ thực hiện tốt chức năng của mình nếu có đầy đủ thông tin về hệ thống tài chính.Nói ngắn gọn, hệ thống thanh tra giám sát nếu đặt tại NHTW sẽ giả quyết được vấn đề này.

- Ko bị gián đoạn thông tin ảnh hưởng đến thực thi chính sách tiền tệ: thay đổi trong chính sách tiền tệ của NHTW(ví dụ thay đổi chính sách lãi suất ngắn hạn) sẽ ảnh hưởng đến thu nhập danh nghĩa, lạm phát và cơ chế chuyển tải chính sách tiền tệ thường được thực hiện thông qua các định chế tài chính đặc biệt là các NHTM.Một hệ thống thanh tra giám sát thuộc NHTW sẽ giúp NHTW nắm được thông tin một cách đầy đủ về hệ thống, góp phần nâng cao chất lượng dự báo và phân tích chính sách.Vấn đề này đặc biệt đúng ở các nước đang phát triển do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, hệ thống thông tin thiếu minh bạch và ko đầy đủ.

- Ko bị gián đoạn thông tin ảnh hưởng đến hệ thống thanh toán: song song với chức năng cstt và ổn định gía cả, NHTW của bất cứ nước nào cũng là tổ chức thực hiện duy trì bảo đảm hệ thống thanh toán.Vì vậy, việc tách hệ thống thanh tra ra khỏi NHTW sẽ làm yếu khả năng của NHTW trogn việc có đầy đủ những thông tin về các thành viên tham gia hệ thống thanh toán là các NHTM, do đó sẽ làm cho việc bảo đảm an toàn hệ thống thanh toán của NHTW bị ảnh hưởng.Tương tự, hiệu quả hoạt động của cơ quan giám sát được tách ra khỏi NHTW cũng hạn chế do ko có thông tin đầy đủ từ việc bảo đảm hệ thống thanh toán có thể mang lại vì NHTW là ng nắm được khả năng thanh khoản của từng ngân hàng, qua đó biết được vị thế của từng ngân hàng trong hệ thống thanh toán.

Page 37: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Câu 43: Phân tích ý nghĩa của việc tuân thủ theo phương thức CAMELS trong phương thức giám sát từ xa.

Là một hệ thống thuộc ngành ngân hàng, thanh tra ngân hàng có chức năng thanh tra giám sát nhằm góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Chính vì vậy, đối với phương pháp giám sát từ xa, việc thực hiên các chỉ tiêu giám sát có ý nghĩa quan trọng với mục đích:

1, Ổn định với hoạt động ngân hàng

HĐ ngân hàng là 1 loại hình kinh doanh tài chính tiên tệ, chính vì vậy nó rất nhạy cảm đối với những biến động cảu môi trường.Do đó việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát cũng nhằm đảm bảo cho sự ổn đinh của ngân hàng.

Nói đên huy động vốn chúng ta ko thể ko nhắc tới bộ phận “tiền gửi”.Đây là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản nợ của từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trạng thái và động thái tiền gửi là một trong nhưng biểu hiện ở tốc độ tăng tiền gửi, biến động của cơ cấu tiền gửi, biến động của cơ cấu tiền gửi.Cần có sự ổn định của hoạt động cho vay biểu hiện ở tốc độ tăng các khoản cho vay biểu hiện ở tốc độ tăng các khoản cho vay.Cho vay một mặt là hoạt dộng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác là một trong những yếu tố quyết định đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

2, An toàn đối với hoạt động ngân hàng.

HĐ kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh mang tính chất rủi ro cao, chính vì vậy để đánh giá mức độ an toàn hợp đối với hoạt động ngân hàng, chúng ta cần xem xét chỉ tiêu an toàn về vốn, tỉ lệ nợ quá hạn và tính thanh khoản của ngân hàng.Để bảo đảm an toàn về vốn, ngân hàng cần tuân thủ nguyên tắc an toàn vốn tối thiểu, có nghĩa là hệ số C>=9%.Mặt khác , tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay, cho thuê phải<=5%.Hơn nữa ngân hàng phải đảm bảo được an toàn tiền gửi.Có nghĩa, ngân hàng phải đủ khả năng để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của người gửi bất kỳ lúc nào mà ko rơi vào trạng thái nguy hiểm. Để đảm bảo trạng thái sẵn sàng chi trả này ngân hàng cần duy trì dự trữ bắt buộc và cả dự trữ quá mức. Để đo lường mức độ an toàn cho vay, ngta áp dụng các biện pháp quản lý

Page 38: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

tài sản có trên cơ sở đánh giá các mức độ rủi ro của từng khoản vay, từ đó tổng hợp thành chỉ số rủi ro cho vay của ngân hàng và cả hệ thống.

3, Vững mạnh đối với hoạt động ngân hàng.

Vững mạnh của một ngân hàng một mặt thể hiện ở quy mô vốn của ngân hàng và từ đó quyết định quy mô tài sản nợ của ngân hàng.Quy mô của ngân hàng càng lớn thì uy tín càng cao và khả năng đổ vỡ càng được hạn chế do có tiềm lực tài chính để đối phó với các rủi ro, có điều kiện đa dạng hóa tín dụng để phân tán rủi ro, có thể thiết lập hệ thống thanh toán nội bộ rộng lớn để giảm chi phí hoạt động và nhiều lợi ích khác do quy mô.Vững mạnh của ngân hàng ngoài quy mô còn được thể hiện ở các chỉ tiêu lwoij nhuận.Lợi nhuận vừa phản ánh hiệu quả hoạt động ngân hàng vừa là nguồn bù đắp những tổn thất xảy ra trong hoạt động ngân hàng, đồng thời là nguồn đống góp cho ngân sách nhà nước.

Tóm lại, việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phadt triển của ngân hàng.Vì vậy ngân hàng cần theo dõi sát sao các chỉ tiêu và có biện pháp ứng phó kịp thời đối với nững thay đổi đe dọa làm mâts an ninh tài chính nhằm giữ cho trạng thái tài chính của ngân hàng luôn ổn định, an toàn và vững mạnh.

Câu 44. Phân tích những sai phạm có thể xảy khi thanh tra tại chỗ về chất lượng tài sản có của tổ chức tín dụng

Đánh giá chất lượng tài sản có là việc làm cực kỳ quan trọng trong quản lý và kiểm soát hoạt động của Ngân hàng Nhà Nước đối với các TCTD

Thông thường các vấn đề của TCTD đều bắt nguồn từ sự suy giảm chất lượng TSC dẫn đến suy yếu hoạt động. Do đó đánh giá chất lượng TSC là một trong những nội dung quan trọng nhất của hoạt động thanh tra tại chỗ. Nghiệp vụ thuộc TSC của các TCTD chủ yếu là nghiệp vụ cho vay (chiếm khoảng 70 – 80%), tiền gửi, TSCĐ... chiết khấu hối phiếu và nghiệp vụ kinh doanh đầu tư

Các sai phạm có thể xảy ra trong khi thanh tra tại chỗ về chất lượng TSC của TCTD bao gồm:

Cấp tín dụng:

Page 39: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

o các khoản cho vay có thể không chấp hành quy định về tín dụng, quy trình cho vay như: phê duyệt cấp tín dụng cho khách hàng nhưng không có văn bản ủy quyền của Tổng giám đốc theo quy định; cho vay vượt quá tỷ lệ trên VTC theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nước

o Sự không phù hợp về mục đích, đối tượng vay ngân hàng, thực tế sử dụng tiền vay; thời hạn, lãi suất các khoản vay hoặc vấn đề gia hạn nợ chưa tuân thủ các quy định hiện hành.

o Số nợ của khách hàng trong TSC của ngân hàng chưa thống nhất. Việc thực hiện cam kết trả nợ gốc, lãi của con nợ không đúng hợp đồng và thỏa thuận đối với TCTD

o không ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ trong toàn hệ thống theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các đề án huy động và cho vay có nội dung sơ sài, không đánh giá những yếu tố rủi ro và phương án phòng ngừa rủi ro, nhất là rủi ro kỳ hạn gắn với giá vàng và giá bất động sản.

các cam kết ngoại bảng:o Có sự chênh lệch giữa số liệu của các báo cáo chi tiết và báo cáo tổng

hợp mà TCTD đã nộp cho thanh trao Mức độ rủi ro của các cam kết không tương đương với rủi ro nội bảng

nghiệp vụ bảo lãnh: đây là nghiệp vụ tạo nguồn thu đáng kể cho các TCTD và rủi ro cũng sẽ xuất hiện khi tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho khách hàng nhưng khách hàng đó lại bị mất khả năng thanh khoản. Khoản bảo lãnh bị chuyển thành khoản cho vay bắt buộc và lúc này rủi ro của khoản vay là rất lớn. Sai phạm trong bước này có thể là do TCTD đã không chấp hành đầy đủ các quy định về bảo lãnh, tái bảo lãnh.

Hoat động chứng khoán: o cấp tín dụng cho công ty chứng khoán vượt quá tỷ lệ cho phépo công ty chứng khoán trực thuộc tổ chức tín dụng áp dụng điều kiện

thực hiện lệnh đặt mua chứng khoán chưa tuân thủ quy định về quản trị, các quy trình kinh doanh của công ty trong hoạt động kih doanh

Đối với tài sản cố định: vi phạm một số quy định khi tiến hành thẩm định tài sản để cổ phần hóa làm giảm giá trị của doanh nghiệp khi cổ phần hóa

Kinh doanh ngoại tệ: TCTD vi phạm trạng thái ngoại tệ. Không tuân thủ các quy định của NHNN về khinh doanh ngoại hối

Page 40: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

Câu 45. Thanh tra trên cơ sỏ rủi ro hiệu quả hơn thanh tra tuân thủ. Quan điểm về vấn đề này

Thanh tra giám sát tuân thủ là một loại thanh tra giám sát truyền thống. Loại thanh tra này được dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, các quy định của nội bộ để thực hiện thanh tra giám sát. Thanh tra giám sát tuân thủ các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu dựa vào so sánh giữa hoạt động diễn ra thực tế và các quy định hiện hành. Các căn cứ để thực hiện thanh tra giám sát tuân thủ là Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các quy định nội bộ của các TCTD.

Như vậy có thể hiểu thanh tra giám sát tuân thủ các tổ chức tín dụng là hoạt động thanh tra giám sát dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để xác định quy trình tuân thủ (chấp hành, không chấp hành) để xác định sai đúng của từng vụ việc, từng loại hoạt động nghiệp vụ của một tổ chức tín dụng.

Thanh tra giám sát trên cơ sở rủi ro:là việc ưu tiên các mối quan tâm thanh tra và điều chỉnh các hoạt động thanh tra giám sát hướng vào tổ chức tín dụng có rủi ro tổng thể lớn nhất của toàn bộ hệ thống tín dụng một cách kịp thời và hiệu quả. ở mức độ từng tổ chức tín dụng, thanh tra trên cơ sở rủi ro cho phép các thanh tra viên hướng các hoạt động thanh tra tại chỗ vào các lĩnh vực có rủi ro lớn nhất của mỗi tổ chức tín dụng. Cơ quan giám sát ngân hàng nhờ đó sẽ sử dụng các nguồn lực có hạn của mình một cách hiệu quả hơn.

Khi chuyển sang giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Ngân hàng, hệ thống các TCTD có bước phát triển rất nhanh về qui mô và phạm vi hoạt động, đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thị trường tài chính phi ngân hàng (chứng khoán và bảo hiểm) có sức hấp dẫn cao, các TCTD có xu hướng thâm nhập sâu rộng hơn vào hoạt động này, vì vậy, rủi ro đối với các TCTD trở nên đa dạng hơn. Sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ ngân hàng đồng hành cùng với các loại tội phạm mới xuất hiện trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro về tác nghiệp và công nghệ trong điều kiện hệ thống quản trị, điều hành kinh doanh của các TCTD còn những yếu kém đang là nỗi lo lớn của các nhà quản lý ngân hàng. Điều này đòi hỏi cần phải có các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro để thu được lợi nhuận tối đa ngay trong những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Chính từ nhận thức được rủi ro mà

Page 41: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

việc áp dụng mô hình thanh tra giám sát dựa trên cơ sở rủi ro được đánh giá là có hiệu quả hơn và ngày càng được áp dụng rộng rãi.

Có thể nói thanh tra trên cơ sở rủi ro là thanh tra mang tính hệ thống, tập trung vào việc kiểm tra năng lực quản lý rủi ro của TCTD, nhưng điều đó cũng không có nghĩa là chúng ta bỏ qua vấn đề tuân thủ của TCTD. Điều này được thể hiện trong 7 loại rủi ro mà chúng ta quan tâm: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán, rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược và rủi ro tuân thủ. Ngoài ra, khi kiểm tra đánh giá mỗi loại rủi ro, chúng ta sẽ chọn mẫu để tiến hành kiểm tra giao dịch và kiểm tra các vấn đề tuân thủ liên quan đến rủi ro đó.

Câu 46. Phân tích mục đích, đối tượng của thanh tra giám sát và kiểm soát nội bộ NHTW

a. Thanh tra giám sát

Khái niệm: Thanh tra giám sát là việc xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét, kết luận nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế, tăng cường pháp chế Nhà nước, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức, lợi ích Quốc gia.

Mục đích: góp phần bảo đảm an toàn hệ thống các TCTD; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền; phục vụ thực thi chính sách tiền tệ Quốc gia

Đối tượng: Là tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác

Tổ chức của tổ chức tín dụng bao gồm:

Mạng lưới tổ chức của ngân hàng: các chi nhánh và các thành viên trực thuộc tổ chức tín dụng

Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của Hội đồng quản trị

Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Ban tổng giám đốc, của ban kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng

b. Kiểm soát nội bộ NHTW

Khái niệm: kiểm soát nội bộ NHTW là việc kiểm tra mang tính hệ thống toàn bộ quy trình hoạt động của NHTW. Quá trình kiểm tra này được tiến hành

Page 42: Đề Cương Ngân Hàng Trung Ương

thường xuyên trong từng khâu hoạt động nhằm đảm bảo cho NHTW vận hành một cách đồng bộ, đúng pháp luật.

Mục đích:

bảo đảm cho mọi chủ trương chính sách của Nhà nước, các cơ chế nghiệp vụ của NHTW phải được triển khai một cách đầy đủ, an toàn và có hiệu quả tại đơn vị.

Phát hiện ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm pháp luật, không tôn trọng quy trình nghiệp vụ, có khả năng dẫn đến tham ô, lợi dụng, mất mát tài sản, tiền bạc hoặc hiệu quả công tác thấp ở từng đơn vị cũng như toàn hệ thống NHTW

Xác nhận tính chính xác trung thực của các báo cáo tài chính, kết quả quyết toán các công trình xây dựng cơ bản nội ngành và các dự án tài chính khác

Kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ nhằm tăng cường yếu tố an toàn tài sản và thực thi tốt vai trò, chức năng của NHTW

Đối tượng của tổ chức kiểm soát nội bộ NHTW:là tất cả các đơn vị trực thuộc NHTW và chi nhánh NHNN các tỉnh thành phố, các doanh nghiệp trực thuộc NHTW