Upload
khiconkhocnhe
View
2.117
Download
4
Embed Size (px)
DESCRIPTION
500
Citation preview
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Đánh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm các quán ăn quanh khu vực các trường đại học trên địa bàn Hà Nội
THÀNH VIÊN NHÓM 1
Trương Tuấn Anh Lê Thanh Huyền Nguyễn Phi Long Trần Thị Nhinh Lê Tú Oanh Phan Thị Hồng Phượng Nguyễn Thu Quỳnh Bùi Đức Thắng Nguyễn Khánh Vân
LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
An toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết, được tiếp cận với những thực phẩm an toàn là nhu cầu cơ bản đối với mỗi con người. Thực phẩm an toàn góp phần cải thiện sức khỏe con người.
Công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp, các ngành trong cả nước.
Các vụ ngộ độc thực phẩm tình trạng vệ sinh an toàn thực phẩm nói chung và ở các quán cơm sinh viên trên địa bàn Hà Nội nói riêng đang trở nên đáng báo động.
LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các quán ăn sinh viên tại Hà Nội
Xác định những mặt đã đạt được, các yếu kém và vi phạm không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung
nghiên cứu
Nguyên liệu, phụ
gia và bảo
quản
Cơ sở vật chất
Nhân viên
Quảng bá
1. Nguyên liệu, phụ gia:
Có sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm như bột nhân tạo, chất bảo
quản... để chế biến thực phẩm không?
Nguyên liệu ban đầu tạo nên thực phẩm có bảo đảm an toàn và giữ nguyên các thuộc tính vốn có
của nó hay không?
Có sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh
mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép của Bộ Y tế không? Có sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử
dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm không?
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Có dùng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ
nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm không?
Có sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã
vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm không?
Vi chất dinh dưỡng là vitamin, chất khoáng, chất vi lượng vào thực
phẩm với hàm lượng có bảo đảm không gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người và thuộc Danh
mục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hay không?
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2. Bảo quản:
Nơi bảo quản và phương tiện bảo quản phải có diện tích đủ rộng để bảo quản từng loại thực phẩm riêng biệt, có thể thực hiện kỹ thuật xếp dỡ an toàn và chính xác, bảo đảm vệ sinh trong quá trình bảo quản hay không?
Có ngăn ngừa được ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ và các tác động xấu của môi trường; bảo đảm đủ ánh sáng; có thiết bị chuyên dụng điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khí hậu khác, thiết bị thông gió và các điều kiện bảo quản đặc biệt khác theo yêu cầu của từng loại thực phẩm hay không?
Các quán ăn có sử dụng lại các loại thức ăn còn thừa từ trưa hay từ tối hôm trước không?
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3. Cơ sở vật chất:
Môi trường xung quanh có thường xuyên được quản lý sạch sẽ không?
Địa điểm, diện tích có thích hợp không, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác không?
Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau;và trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại hay không
Nguồn nước có đủ và đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm hay không?
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4. Nhân viên:Nhân viên phục vụ có được khám sức khoẻ và cấy phân định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần, có giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm thực hành tốt vệ sinh
cá nhân hay không?
Có xảy ra sự che giấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực
phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm hay
không?
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm 2 nhóm đối tượng chủ yếu: Sinh viên, chủ yếu là sinh viên đăng ký ở ký
túc xá, những người thường xuyên sử dụng dịch vụ ăn uống tại các quán cơm quanh khu vực các trường đại học trên địa bàn Hà Nội.
Các quán ăn, căng tin.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối với sinh viên
Đối với các quán ăn
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối với sinh viên Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Tìm hiểu, đọc và nghiên
cứu các tài liệu của các cuộc nghiên cứu trước đây, kết quả của những nghiên cứu đi trước có ý nghĩa tham khảo hoặc làm cơ sở cho dự án nghiên cứu dự định tiến hành.
Thực hiện các phỏng vấn thăm dò. Từ đó xây dựng nội dung phiếu điều tra.
Phỏng vấn bằng bảng hỏi. Biên tập và phân loại thông tin, dữ liệu thu thập được. Thực hiện phỏng vấn sâu nhằm thu thập những thông tin,
nhằm phân tích kỹ hơn thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các quán ăn phục vụ đối tượng chính là sinh viên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. Đối với các quán ăn: quan sát trực tiếp
Vì nhân viên và quản lý các quán ăn là đối tượng nhạy cảm, khó lòng khai thác thông tin bằng cách phỏng vấn vì không thể thu thập được những thông tin khách quan, chính xác nên sẽ sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp tại hiện trường (nếu không thể thuyết thục chủ quán cho phép vào tham quan khu vực nhà bếp phía sau thì có thể đóng giả làm người đến xin việc dọn dẹp, phụ bếp…).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỊA BÀN VÀ MẪU NGHIÊN CỨU
Các quán ăn quanh khu vực các trường đại học và kí túc xá: ĐH Bách Khoa Hà Nội (7 quán ăn) ĐH Kinh tế Quốc dân (5 quán ăn) ĐH Hà Nội (5 quán ăn) Học viện Tài chính (5 quán ăn) Học viện Ngân hàng (3 quán ăn) Tổng số: 25 quán ăn
ĐỊA BÀN VÀ MẪU NGHIÊN CỨU
Sinh viên các trường: ĐH Bách Khoa Hà Nội 100sv ĐH Kinh tế Quốc dân 100sv ĐH Hà Nội 100sv Học viện Tài chính 50sv Học viện Ngân hàng 50 sv Tổng số: 400 sinh viên Phỏng vấn thăm dò : 50sv Gửi phiếu điều tra : 400sv Phỏng vấn sâu : 50sv
ĐỊA BÀN VÀ MẪU NGHIÊN CỨU
SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI
1 báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu. 1 tập số liệu tổng hợp kết quả điều tra tại các
quán ăn.
SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI
KẾ HOẠCH THỜI GIAN
Từ 20 đến 30 tháng 10/2011: Hoàn thành đề cương chi tiết.
Từ 1 đến 20 tháng 11/2011: Xây dựng công cụ điều tra.
Tháng 11/2011: Đi khảo sát tại cơ sở. Tháng 1/2012: xử lý số liệu, tư liệu; viết báo
cáo đánh giá.
KẾ HOẠCH THỜI GIAN
Thank you for listening!